YOMEDIA
ADSENSE
Xây dựng quy trình chiếu sáng thích hợp của đèn compact chuyên dụng điều khiển ra hoa cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and Rose)
9
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết Xây dựng quy trình chiếu sáng thích hợp của đèn compact chuyên dụng điều khiển ra hoa cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and Rose) trình bày những kết quả nghiên cứu về xây dựng quy trình sử dụng bóng đèn compact chuyên dụng CFL-20W NN R-G trong việc kích thích sự ra hoa của cây thanh long tại một số tỉnh trồng thanh long ở phía Nam.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng quy trình chiếu sáng thích hợp của đèn compact chuyên dụng điều khiển ra hoa cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and Rose)
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 Improvement of cultivation techniques for soybean varieties HLDN 29 and HL07-15 for the Central highlands, Southeast and Mekong Delta regions Nguyen Van Chuong, Vo Van Quang, Vo Nhu Cam, Nguyen Van Manh, Tran Huu Yet, Pham i Ngung, Nguyen i Bich Chi and Pham Van Ngoc Abstract Study on improvement of cultivation techniques for soybean varieties HLDN 29 and HL07-15 was conducted in Dak Lak (Summer-Autumn 2015), Dong Nai (Autumn-Winter 2015) and Vinh Long province (Spring-Summer 2016). e plant densities and fertilizer doses were identi ed for two soybean varieties in three studied regions as: For soybean variety HL07-15 in the Central Highlands, the density of 333,000 plants/ha and 70N + 60P2O5 + 60K2O or 400,000 plants/ha and 60N + 60P2O + 60K2O and in Southeast, the density of 375,000 plants/ha and 60N + 60P2O5 + 60K2O were appropriate, respectively; In the Mekong Delta, sowing amount of 80 kg seed/ha and 60N + 60P2O5 + 60K2O, were the most e cient. For soybean variety HLDN29, in the Central Highlands, the density of 333,000 plants/ha and 70N + 60P2O5 + 60K2O while in the Southeast, the density of 400 thousand plants/ha and 60N + 60P 2O5 + 60K2O, and in the Mekong Delta, sowing amount of 80 kg seed/ha and 60N + 60P2O5 + 60K2O were suitable, respectively. Key words: Soybean varieties HLDN29, HL07-15, cultivation technique Ngày nhận bài: 13/12/2016 Ngày phản biện: 17/12/2016 Người phản biện: TS. Nguyễn ị Chinh Ngày duyệt đăng: 23/12/2016 XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾU SÁNG THÍCH HỢP CỦA ĐÈN COMPACT CHUYÊN DỤNG ĐIỀU KHIỂN RA HOA CHO CÂY THANH LONG (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and Rose) Ngô Minh Dũng1, Trương anh Hưng 2, Ngô ị Lam Giang2, Nguyễn Đoàn ăng3, Nguyễn Quang ạch 2 TÓM TẮT anh long là một trong những trái cây quan trọng cho xuất khẩu ở nước ta. Hiện nay việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật làm gia tăng sản lượng ở mùa trái vụ là những yếu tố hàng đầu, trong đó có việc xác định loại đèn để đạt mục đích vừa xử lý ra hoa trái vụ tốt và vừa tiết kiệm điện để giảm giá thành sản xuất. Trong nghiên cứu này, tiến hành các thí nghiệm xây dựng quy trình chiếu sáng thích hợp trên loại đèn compact đã được xác định là CFL-20W NN R-G. Kết quả cho thấy: Trên cây thanh long ruột trắng tại Bình uận, chế độ chiếu sáng 11 tiếng và ngắt quãng 30 phút từ 0h đến 0h30 cho số nụ trên trụ tốt nhất. Trên cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang, chế độ chiếu sáng 7 tiếng 30 phút và ngắt quãng 30 phút từ 0h đến 0h30 cho số nụ trên trụ tốt hơn so với đối chứng. Vụ u Đông, mật độ bóng đèn cho hiệu quả tiết kiệm năng lượng trên thanh long ruột trắng tại Bình uận cũng như trên thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang là 1000 bóng/ha. Độ cao treo thích hợp là 0,7m cho thanh long ruột đỏ và 1,3 m cho thanh long ruột trắng. Từ khóa: anh long, mùa trái vụ, đèn compact, ngắt quãng I. ĐẶT VẤN ĐỀ sau, thời gian chiếu sáng trong ngày ở nước ta ngắn Cây thanh long + H H (Haw.) (hay thời gian đêm dài) nên cây không ra hoa được. Britt. and Rose) là cây ngày dài hay nói chính xác Muốn thanh long ra hoa cần sử dụng ánh sáng đèn hơn là cây đêm ngắn, cần có ngày dài (hay đêm thắp vào ban đêm sẽ có tác dụng phá đêm dài thành ngắn) để phân hóa mầm hoa. Trong điều kiện vụ đêm ngắn giúp cây ra hoa. Hè (từ tháng 3 đến tháng 9), thời gian chiếu sáng eo tiêu chuẩn ngành của Bộ Nông nghiệp và trong ngày là dài (hay thời gian đêm ngắn) thích hợp PTNT ban hành năm 2006 về quy trình kỹ thuật cho thanh long ra hoa. Từ tháng 9 đến tháng 2 năm trồng, chăm sóc, thu hoạch thanh long phục vụ 1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam; 2 Đại học Nguyễn Tất ành 3 Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 59
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 xuất khẩu là sử dụng loại bóng đèn tròn 75-100W b) Trên thanh long ruột đỏ với khoảng cách hợp lý từ bóng đèn đến cành thanh - í nghiệm gồm 4 nghiệm thức được bố trí theo long là 0,5-1,0m chiếu từ 6-10h/đêm và 15-20 đêm kiểu RCBD với 04 lần lặp lại. thì thanh long có thể ra hoa vào vụ Đông. NT1 (đối chứng): ời gian chiếu và ngắt quãng Kết quả nghiên cứu gần đây (2016) của Ngô như của nông dân. (chiếu liên tục từ 21h tối đến 5h Minh Dũng, Nguyễn Quang ạch và ctv. đã xác sáng tổng TGCS: 8 giờ). định được đèn chuyên dụng dùng điều khiển sự ra NT2: Chiếu 4 giờ, ngắt 15 phút, chiếu tiếp 3 giờ hoa của thanh long là đèn compact CFL-20W NN 45 phút (tổng TGCS: 7 giờ 45 phút). R-G. Việc nghiên cứu xây dựng quy trình sử dụng đèn hợp lý là rất cần thiết. NT3: Chiếu 4 giờ, ngắt 30 phút, chiếu tiếp 3 giờ 30 phút (tổng TGCS: 7 giờ 30 phút). Bài báo này trình bày những kết quả nghiên cứu về xây dựng quy trình sử dụng bóng đèn compact NT4: Chiếu 4 giờ, ngắt 45 phút, chiếu tiếp 3 giờ chuyên dụng CFL-20W NN R-G trong việc kích 15 phút (tổng TGCS: 7 giờ 15 phút). thích sự ra hoa của cây thanh long tại một số tỉnh - ời gian chiếu sáng: Bắt đầu chiếu ngày trồng thanh long ở phía Nam. 8/11/2015, kết thúc ngày 23/11/2015, 15 đêm. 2.3.2. Xác định thời điểm chiếu sáng thích hợp của II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đèn chuyên dụng trên cây thanh long ra hoa trái vụ 2.1. Vật liệu nghiên cứu a) Trên thanh long ruột trắng Các bóng đèn CFL-20W NN R-G trong các thí - í nghiệm gồm 4 nghiệm thức được bố trí theo nghiệm được Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước kiểu RCBD với 04 lần lặp lại. Rạng Đông sản xuất theo thông số của nhóm nghiên NT1 (đối chứng): ời gian chiếu như của nông cứu có phổ ánh sáng tập trung chủ yếu ở vùng ánh dân. (18h30 tối đến 6h sáng) (tổng TGCS: 11 giờ sáng đỏ 630-660nm. 30 phút). 2.2. ời gian, địa điểm nghiên cứu NT2: Chiếu từ 19 giờ đến 6 giờ sáng (tổng TGCS: Các thí nghiệm có thời gian từ 10/2015 tới 11 giờ). 01/2016 được thực hiện trên cả 2 giống thanh long NT3: Chiếu từ 19 giờ 30 phút đến 6 giờ sáng ruột trắng và ruột đỏ tại Bình uận và Tiền Giang. (tổng TGCS: 10 giờ 30 phút). 2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm NT4: Chiếu từ 20 giờ, 6 giờ sáng (tổng TGCS: 10 giờ). 2.3.1. Xác định thời lượng ngắt quãng chiếu sáng thích hợp của đèn chuyên dụng trên cây thanh long - ời gian chiếu sáng: bắt đầu chiếu ngày ra hoa trái vụ 21/10/2015, kết thúc ngày 04/11/2015, 15 đêm. a) Trên thanh long ruột trắng b) Trên thanh long ruột đỏ - í nghiệm gồm 4 nghiệm thức (NT) được bố - í nghiệm gồm 4 nghiệm thức được bố trí theo trí theo kiểu RCBD với 04 lần lặp lại: kiểu RCBD với 04 lần lặp lại. NT1 (đối chứng): ời gian chiếu và ngắt quãng NT1 (đối chứng): ời gian chiếu như của nông như của nông dân (chiếu liên tục từ 18h30 tối đến dân. (18h tối đến 5h sáng) (tổng TGCS: 11 giờ). 6h sáng, tổng thời gian chiếu sáng (TGCS):11 giờ NT2: Chiếu từ 19 giờ đến 5 giờ sáng (tổng TGCS: 30 phút). 10 giờ. NT2: Chiếu 5 giờ 30 phút, ngắt 15 phút, chiếu NT3: Chiếu từ 20 giờ đến 5 giờ sáng (tổng TGCS: tiếp 5 giờ 45 phút (tổng TGCS:11 giờ 15 phút). 9 giờ). NT3: Chiếu 5 giờ 30 phút, ngắt 30 phút, chiếu NT4: Chiếu từ 21 giờ đến 5 giờ sáng (tổng TGCS: tiếp 5 giờ 30 phút (tổng TGCS:11 giờ). 8 giờ). NT4: Chiếu 5 giờ 30 phút, ngắt 45 phút, chiếu - ời gian chiếu sáng: Bắt đầu chiếu ngày tiếp 5 giờ 15 phút (tổng TGCS:10 giờ 45 phút). 13/10/2015, kết thúc ngày 28/10/2015, 15 đêm. - ời gian chiếu sáng: Bắt đầu chiếu ngày 21/10/2015, kết thúc ngày 04/11/2015, 15 đêm. 60
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 2.3.3. Xác định mật độ và chiều cao lắp bóng đèn 2.5. Xử lý số liệu chiếu sáng thích hợp của đèn chuyên dụng trên cây Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm thanh long ra hoa trái vụ SAS 9.0. - í nghiệm gồm 9 nghiệm thức được bố trí theo kiểu RCBD với 03 lần lặp lại. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN NT1: khoảng cách lắp bóng 1,0 m, treo cao 70 3.1. Xác định thời lượng ngắt quãng chiếu sáng cm; NT2: khoảng cách lắp bóng 1,0m, treo cao 100 thích hợp của đèn chuyên dụng trên cây thanh cm; NT3: khoảng cách lắp bóng 1,0 m, treo cao 130 long ra hoa trái vụ cm; NT4: khoảng cách lắp bóng 1,5 m, treo cao cao 3.1.1. Trên thanh long ruột trắng 70 cm; NT5: khoảng cách lắp bóng 1,5m, treo cao 100 cm; NT6: khoảng cách lắp bóng 1,5 m, treo cao Kết quả bảng 1 cho thấy, nghiệm thức ngắt quãng 130 cm; NT7: khoảng cách lắp bóng 3,0 m, treo cao 30 phút lúc nữa đêm cho kết quả ra nụ tốt nhất, khác 70 cm; NT8: Khoảng cách lắp bóng 3,0m, treo cao biệt có thông kê so với nghiệm thức ngắt 45 phút, 100cm (đối chứng); NT9: Khoảng cách lắp bóng 3,0 nhưng không sai khác so với nghiệm thức ngắt 15 m, treo cao 130 cm. phút cũng như nghiệm thức đối chứng là chiếu liên tục không ngắt. - ời gian chiếu sáng: Bắt đầu chiếu ngày 28/10/2015, kết thúc ngày 14/11/2015, 17 đêm. Bên cạnh đó, nghiệm thức này (ngắt quãng 30 phút) đã tiết kiệm: 10W/đêm ˟ 15 đêm ˟ 1100 2.4. Các chỉ tiêu theo dõi bóng/ha = 150.000W/ha (=150kW tương đương: - Số cành ra nụ (cành) 150kW ˟ 1.700 đ/kW = 255.000 đ/ha) cho mỗi đợt - Số nụ/ cây (nụ) chiếu đèn. - Số hoa/ cây (hoa) Bảng 1. Số nụ và số hoa trên thanh long sau khi chiếu đèn ngắt quãng tại Bình uận vụ u Đông 2015 Số cành ra Số nụ/cây Số hoa/cây Nghiệm thức nụ/cây (nụ) (hoa) Chiếu 11 tiếng 30 phút (18h30-6h) liên tục không ngắt (ĐC) 19,2 36,2 a 25,9 Chiếu 11 tiếng 15 phút (ngắt đèn từ 0h -0h15) 18,7 33,8 ab 25,0 Chiếu 11 tiếng (ngắt đèn từ 0h-0h30) 20,1 34,0 ab 26,1 Chiếu 10 tiếng 45 phút (ngắt đèn từ 0h – 0h45) 19,4 32,7 b 26,4 CV% 9,30 9,43 F tính 5,90NS 5,45* LSD.05 2,46 Ghi chú: Bảng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7: (NS) sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; Bảng 1: (*) sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê mức xác suất 0,05. 3.3.2. Trên thanh long ruột đỏ Số cành ra nụ mỗi đợt chiếu đèn là chỉ tiêu quan trọng, vì trong khoảng thời gian trái vụ mỗi cây có thể chiếu đèn từ 2-3 đợt, do vậy số nụ trên một cành trung bình từ 2-3 nụ thì sẽ tốt cho cây hơn là số cành có nhiều nụ (vì nông dân phải tỉa bỏ, để cây nuôi trái tốt hơn). Kết quả bảng 2 cho thấy, nghiệm thức ngắt quãng 30 phút lúc nữa đêm cho kết quả tương đương với Hình 1. Đồ thị số nụ và số cành ra nụ/cây nghiệm thức ngắt 15 phút và nghiệm thức đối chứng ở các nghiệm thức ngắt quãng khác nhau chiếu liên tục không ngắt, tuy nhiên lại có khác biệt tại Bình uận vụ u Đông 2015 thông kê so với nghiệm thức còn lại là ngắt 45 phút. 61
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 Bên cạnh đó nghiệm thức này (ngắt quãng 15 = 115.500W/ha (=115,5kW tương đương: 115,5kW ˟ phút) đã tiết kiệm: 7W/đêm ˟ 15 đêm ˟ 1100 bóng/ha 1.700 đ/kW = 196.350 đ/ha) cho mỗi đợt chiếu đèn. Bảng 2. Số nụ và số hoa trên thanh long sau khi chiếu đèn ngắt quãng tại Tiền Giang vụ u Đông 2015 Số cành ra Số nụ/cây Số hoa/cây Nghiệm thức nụ/cây (nụ) (hoa) Chiếu 8 tiếng (từ 20h đến 4h sáng ) liên tục không ngắt (ĐC) 15,0 28,7 a 26,9 Chiếu 7 tiếng 45 phút (từ 20h đến 4h sáng, ngắt đèn 15 phút từ 15,4 27,5 a 26,1 0h -0h15 Chiếu 7 tiếng 30 phút (từ 20h đến 4h sáng, ngắt đèn 30 phút từ 14,0 27,8 a 25,0 0h -0h30 Chiếu 7 tiếng 15phút (từ 20h đến 4h sáng, ngắt đèn 45phút từ 14,3 21,7 b 20,5 0h -0h45 CV% 15,56 15,35 F tính 5,09NS 5,61* LSD.05 4,10 Ghi chú: (*) sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê mức xác suất 0,05. 3.2. Xác định thời điểm chiếu sáng thích hợp của đèn chuyên dụng trên cây thanh long ra hoa trái vụ 3.2.1. Trên thanh long ruột trắng Kết quả bảng 4 cho thấy, nghiệm thức chiếu từ 19 giờ đến 6 giờ sáng cho kết quả tốt nhất, khác biệt có thông kê so với các nghiệm thức còn lại và nghiệm thức đối chứng. ời lượng chiếu 11 tiếng cho kết quả ra nụ nhiều nhất trên cây (Hình 4). Hinh 2. Đồ thị số nụ và số cành ra nụ/cây Bên cạnh đó, nghiệm thức này (chiếu trễ 30 ở các nghiệm thức u Đông 2015 phút) đã tiết kiệm: 10W/đêm ˟ 15 đêm ˟ 1100 bóng/ ha = 150.000W/ha (=150kW tương đương: 150kW ˟ 1.700 đ/kW = 255.000 đ/ha) cho mỗi đợt chiếu đèn. Bảng 4. Số nụ và số hoa trên thanh long sau khi chiếu đèn các thời điểm khác nhau tại Bình uận vụ u Đông 2015 Số cành ra nụ/ Số hoa/cây Nghiệm thức Số nụ/cây (nụ) cây (hoa) Chiếu từ 18h30 - 6h sáng (ĐC) (11tiếng 30 phút ) 21,2 33,8 a 25,9 Chiếu từ 19h - 6 h sáng (11tiếng ) 22,0 32,5 ab 26,0 Chiếu từ 19h30 - 6 h sáng (10 tiếng 30 phút) 21,5 30,0 ab 26,1 Chiếu từ 20h - 6 h sáng (10tiếng ) 20,3 29,7 b 24,4 CV% 2,37 7,61 F tính 5,81NS 3,59* LSD.05 4,06 Ghi chú: (*) sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê mức xác suất 0,05 62
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 Khi chiếu 7 tiếng 30 phút cho kết quả ra nụ tương đương với chiếu 8 tiếng 30 phút cũng như 8 tiếng (đối chứng). Tuy nhiên, để chọn nghiệm thức cho hiệu quả tiết kiệm năng lượng cao nhất thì nên chọn nghiệm thức chiếu từ 21 giờ 30 phút đến 5 giờ sang hôm sau (tổng TGCS 7tiếng 30 phút) (Hình 5). Nghiệm thức này (chiếu trễ 30 phút) đã tiết kiệm: 10W/đêm ˟ 15 đêm ˟ 1100 bóng/ha = 150.000W/ ha (=150kW tương đương: 150kW ˟ 1.700 đ/kW = 255.000 đ/ha) cho mỗi đợt chiếu đèn. Hình 4. Đồ thị số nụ và số cành ra nụ/cây Nhận xét: Trên cây thanh long ruột trắng tại Bình ở các nghiệm thức thời điểm chiếu sáng khác nhau uận, chế độ chiếu sáng 11 tiếng và ngắt quãng 30 tại Bình uận vụ u Đông 2015 phút từ 0h đến 0h30 cho số nụ trên cây nhiều hơn so với mức nông dân vẫn chiếu hiện nay là 11 giờ 3.2.2. Trên thanh long ruột đỏ 30 phút. Kết quả bảng 5 cho thấy, nghiệm thức chiếu từ Trên cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang thì 21 giờ 30 phút đến 5 giờ sáng ngắt cho hiệu quả tốt chiếu sáng 7 tiếng 30 phút và ngắt quãng 30 phút lúc nhất, không khác biệt so với các nghiệm thức còn lại nửa đêm cho số nụ trên cây nhiều hơn so với mức và nghiệm thức đối chứng. nông dân vẫn chiếu hiện nay là 8 tiếng Bảng 5. Số nụ và số hoa trên thanh long sau khi chiếu đèn các thời điểm khác nhau tại Tiền Giang vụ u Đông 2015 Số cành ra nụ/ Số hoa/cây Nghiệm thức Số nụ/cây (nụ) cây (hoa) Chiếu từ 21h - 5h (ĐC) (8tiếng) 13,2 21,8 20,9 Chiếu từ 20h30 - 5 h (8tiếng 30 phút) 15,0 21,5 19,0 Chiếu từ 21h30 - 5 h (7tiếng 30 phút ) 14,5 20,5 19,1 Chiếu từ 22h - 5 h (7tiếng ) 14,3 18,7 16,4 CV % 2,69 8,48 F tính 3,12NS 5,82NS 3.3. Xác định mật độ và chiều cao lắp đèn chiếu sáng thích hợp của đèn chuyên dụng trên cây thanh long ra hoa trái vụ Kết quả bảng 7 cho thấy, nghiệm thức với mật độ 3000 bóng/ha và treo cao 1m cho kết quả tốt nhất, khác biệt có thông kê so với các nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên, khi xem xét đến số nụ để lại (sau khi tỉa nụ) cho thấy số nụ để lại phát triển thành hoa tương đương nhau giữa các nghiệm thức. Xét về hiệu quả kinh tế, có thể chọn nghiệm thức mật độ 1000 bóng/ Hình 5. Đồ thị số nụ và số cành ra nụ/cây ha là tốt nhất (khoảng cách bóng cách bóng 3m và ở các nghiệm thức thời điểm chiếu sáng khác nhau độ cao so với mặt đất là 1,3m.) tại Tiền Giang vụ u Đông 2015 63
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 Bảng 7. Số nụ và số hoa trên thanh long sau khi chiếu đèn với khoảng cách, mật độ bóng đèn khác nhau Bình uận vụ u Đông 2015 Số cành ra Số nụ/cây Số hoa/cây Nghiệm thức nụ/cây (nụ) (hoa) Khoảng cách lắp bóng 1,0m, cao 70cm (3.000 bóng/ha) 18,33a 34,40 b 26,50 Khoảng cách lắp bóng 1,0m, cao 100cm (3.000 bóng/ha) 19,13a 36,24 a 24,80 Khoảng cách lắp bóng 1,0m, cao 130cm (3.000 bóng/ha) 19,83a 32,80 bc 25,97 Khoảng cách lắp bóng 1,5m, cao 70cm (2.000 bóng /ha) 19,87a 32,60 bc 25,03 Khoảng cách lắp bóng 1,5m, cao 100cm (2.000 bóng/ha) 19,70a 31,40 bc 24,00 Khoảng cách lắp bóng 1,5m, cao 130cm (2.000 bóng/ha) 15,47b 31,67 c 24,37 Khoảng cách lắp bóng 3,0m, cao 70cm (1.000 bóng /ha) 14,83b 29,07d 24,13 Khoảng cách lắp bóng 3,0m, cao 100cm (ĐC) (1.000 bóng/ha) 19,40a 32,80 bc 25,33 Khoảng cách lắp bóng 3,0m, cao 130cm (1.000 bóng/ha) 18,90a 31,13 c 24,93 CV % 8,31 3,87 3,70 F tính 9,73** 37,98** LSD.05 2,61 1,99 Ghi chú: (*) sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê mức xác suất 0,01. Cũng tương tự như trên thanh long ruột trắng tại (sau khi tỉa nụ) cho thấy số nụ để lại phát triển thành Bình uận, thử nghiệm trên thanh long ruột đỏ tại hoa là tương đương nhau giữa các nghiệm thức. Xét Tiền Giang vụ thu đông cho thấy nghiệm thức với về hiệu quả kinh tế thì nghiệm thức có mật độ 1000 mật độ 3000 bóng/ha và treo cao 1m cho kết quả tốt bóng/ha là thích hợp nhất (khoảng cách bóng cách nhất, khác biệt có ý nghĩa thông kê so với các nghiệm bóng là 3m và độ cao so với mặt đất là 0,7m (Bảng 8). thức còn lại. Tuy nhiên, khi xem xét đến số nụ để lại Bảng 8. Số nụ và số hoa trên thanh long sau khi chiếu đèn với khoảng cách, mật độ bóng đèn khác nhau tại Tiền Giang vụ u Đông 2015 Số cành ra Số nụ/cây Số hoa/cây Nghiệm thức nụ/cây (nụ) (hoa) Khoảng cách lắp bóng 1,0m, cao 70cm (3000 bóng/ha) 31,37b 58,27 b 40,10 Khoảng cách lắp bóng 1,0m, cao 100cm (3000 bóng /ha) 32,30bc 66,40 a 40,70 Khoảng cách lắp bóng 1,0m, cao 130cm (3000 bóng /ha) 32,07bc 59,33 b 41,37 Khoảng cách lắp bóng 1,5m, cao 70cm (2000 bóng /ha) 31,07c 53,47 bc 39,87 Khoảng cách lắp bóng 1,5m, cao 100cm (2000 bóng /ha) 41,13a 53,20 bc 40,00 Khoảng cách lắp bóng 1,5m, cao 130cm (2000 bóng /ha) 36,43ab 58,17 b 41,10 Khoảng cách lắp bóng 3,0m, cao 70cm (1000 bóng /ha) 28,87c 51,10 cd 42,17 Khoảng cách lắp bóng 3,0m, cao 100cm (ĐC) (1000bóng /ha) 30,13c 44,43 d 40,33 Khoảng cách lắp bóng 3,0m, cao 130cm (1000 bóng /ha) 30,37c 44,30 d 39,27 CV % 8,54 6,92 2,81 F tính 5,63** 12,94** LSD .05 4,82 6,17 Ghi chú: (**) sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê mức xác suất 0,05 Nghiên cứu đã tiến hành so sánh lượng điện tiêu 15 đêm vào mùa trái vụ, mỗi đêm thắp 10 giờ. Hiệu thụ để điều khiển ra hoa cây thanh long của giữa các quả kinh tế thông qua lượng điện tiêu thụ cho 1 đợt mật độ khác nhau khi chiếu bằng đèn CFL chuyên chong đèn được trình bày bảng sau. dụng 20W. Mỗi đợt chong đèn tính trung bình là 64
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 Bảng 9. So sánh lượng điện tiêu thụ để điều khiển ra hoa cây thanh long cho 1 đợt chong đèn/ha vụ u Đông 2015 Số bóng Tổng lượng điện Số tiền điện/1 đợt Mật độ bóng đèn 20W NNR đèn/ha tiêu thụ (1) (KW) chong đèn (đ)(2) Mật độ 3000 bóng/ha (tương ứng khoảng cách bóng 3.000 9.000 13.500.000 cách bóng 1,0m) Mật độ 2000 bóng/ha (tương ứng khoảng cách bóng 2.000 6.000 9.000.000 cách bóng 1,5m) Mật độ 1000 bóng/ha (tương ứng khoảng cách bóng 1.000 3.000 4.500.000 cách bóng 3,0m) Ghi chú: (1) Tổng lượng điện tiêu thụ cho 1 đợt điều khiển ra hoa là 15 đêm, mỗi đêm thắp 10 giờ. Ví dụ: 1.000 bóng So sánh lượng điện tiêu thụ thì mật độ 3000 bóng LỜI CẢM ƠN có lượng điện tiêu thụ cao là 9.000 kw/ha/đợt chiếu Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Bộ Khoa học đèn, so với mật độ 1000 bóng lượng tiêu thụ chỉ và Công nghệ, Chương trình đổi mới công nghệ 3.000 kw/ha/đợt chiếu đèn. Kết quả đã trình bày ở quốc gia đến năm 2020 đã cấp kinh phí thực hiện các bảng trên trong thí nghiệm trên chỉ rõ về số cành đề tài cấp nhà nước mã số: ĐM.06.DN/13 “Nghiên có nụ, tổng số nụ/cây cho thấy mật độ 1000 bóng/ cứu thiết kế, chế tạo hệ thống chiếu sáng chuyên ha tức là khoảng cách bóng cách bóng 3m có lượng dụng và xây dựng qui trình sử dụng hệ thống chiếu điện tiêu thụ thấp hơn nhưng có kết quả cho số nụ sáng chuyên dụng trong công nghiệp nhân giống và tương đương và thậm chí cao hơn các mật độ khác điều khiển ra hoa một số loại cây trồng với qui mô trong việc điều khiển thanh long ra hoa. công nghiệp”. Như vậy qua kết quả trình bày bảng trên, mỗi đợt chiếu đèn điều khiển ra hoa thanh long nếu áp Cám ơn cán bộ Viện Sinh học Nông nghiệp Tất dụng mật độ 1000 bóng/ha thì tiết kiệm được 9 triệu ành thuộc Trường Đại học Nguyễn Tất ành, đồng/ha tiền điện. Đây quả thực là số có ý nghĩa, Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng vì hạ giá thành sản xuất thanh long trái vụ cũng có Đông tạo điều kiện để thực hiện đề tài này. nghĩa là nâng cao sự cạnh tranh cho mặt hàng trái cây để xuất khẩu hay tiêu dùng trong nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006. anh long - Quy IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch phục vụ 4.1. Kết luận xuất khẩu. Tiêu chuẩn ngành: 10TCN 637:2006. Trên cây thanh long ruột trắng tại Bình uận, Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006. Trung tâm Khuyến chế độ chiếu sáng 11 tiếng và ngắt quãng 30 phút nông Quốc gia. Diễn đàn Khuyến nông @ Công từ 0h đến 0h30 cho số nụ trên trụ nhiều hơn so với nghệ: Chuyên đề GAP anh long. Bình uận ngày mức nông dân vẫn chiếu hiện nay là 11 giờ 30 phút. 9/6/2006. Trên cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang, chế Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. Trung tâm Khuyến độ chiếu sáng 7 tiếng 30 phút và ngắt quãng 30 phút nông Quốc gia, Diễn đàn Khuyến nông @ Công nghệ: từ 0h đến 0h30 cho số nụ trên trụ nhiều hơn so với Chuyên đề sản xuất và tiêu thụ thanh long bền vững. mức nông dân vẫn chiếu hiện nay là 8 tiếng. Bình uận ngày 7/10/2011. Ở vụ u Đông, mật độ bóng đèn cho hiệu quả Ngô Minh Dũng, Trương anh Hưng, Ngô ị tiết kiệm năng lượng trên anh long ruột trắng tại Lam Giang, Nguyễn Đoàn ăng, Nguyễn Quang Bình uận cũng như trên thanh long ruột đỏ tại ạch, 2016. Xác định đèn compact chiếu sáng Tiền Giang là 1000 bóng (khoảng cách 3m/bóng). chuyên dụng điều khiển ra hoa cho cây thanh long Độ cao treo thích hợp là 0,7m cho thanh long ruột (+ H H (Haw.) Britt. and Rose). Tạp đỏ và 1,3 m cho thanh long ruột trắng . chí Nông nghiệp và PTNT, 11/2016: 16-24 Nguyễn Văn Kế, 1997. Cây anh long (Hylocereus 4.2. Đề nghị undatus). NXB Nông Nghiệp. Áp dụng quy trình sử dụng đèn chuyên dụng Taiz, L. and E. Zeiger, 2002. Plant physiology. 3rd edition. CFL- 20WNN R-G vào việc điều khiển ra hoa trái Sinauer Associates. vụ ở các vùng sản xuất thanh long. 65
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 Establishing appropriate lightning procedure of speci c compact lamp for controlling dragon fruit ( H H (Haw.) Britt. and Rose) owering Ngo Minh Dung, Truong anh Hung, Ngo i Lam Giang, Nguyen Đoan ang, Nguyen Quang ach Abstract Dragon fruit is considered one of traditionally valuable fruits in Vietnam that plays an important role in the exportation of agricultural commodities in general and fruit products in particular. e application of technical measures is one of leading factors to increase o -season dragon fruit productivity. Among techniques applied, the identi cation of lamp types for increasing fruit yield and saving electrical energy should be prioritized. e study result showed that compact lamp coded CFL-20W NN R-G had good e ect on o -season productivity of dragon fruit and remarkably decreased the production cost. e number of buds on white esh dragon was highest when lighting in 11 hours and interrupting in 30 minutes (from 0h00 to 0h30) in Binh uan. e number of buds on red esh dragon was higher than that of the control when lighting in 7 hours 30 minutes and 30 minutes interruption (from 0h00 to 0h30) in Tien Giang. e density of 1000 light bulbs/ha was the most e cient in saving energy when applying on white esh dragon in Binh uan and on red esh dragon in Tien Giang. e appropriate hanging height of bulb was 0.7m for red esh fruit dragon and 1.3 m for the white esh fruit dragon. Key words: Dragon fruit, o -season, compact lamp, interruption Ngày nhận bài: 10/12/2016 Ngày phản biện: 16/12/2016 Người phản biện: GS. TS. Vũ Mạnh Hải Ngày duyệt đăng: 23/12/2016 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BÓNG ĐÈN COMPACT ĐẾN SỰ RA HOA TRÁI VỤ CỦA THANH LONG ( H H (Haw.) Britt. and Rose) Nguyễn Minh Châu1, Ngô Minh Dũng2, Nguyễn Đoàn ăng3 TÓM TẮT anh long là một trong những trái cây quan trọng cho xuất khẩu ở nước ta. Sản lượng xuất khẩu gia tăng và giá thanh long trên thị trường luôn cao ở mùa trái vụ ở những năm gần đây. Tuy nhiên hiện nay việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật làm gia tăng sản lượng ở mùa trái vụ là những yếu tố hàng đầu, trong đó có việc xác định loại đèn để đạt mục đích vừa xử lý ra hoa trái vụ tốt và vừa tiết kiệm điên để giảm giá thành sản xuất. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành các thí nghiệm trên một số loại đèn có bước sóng phù hợp và đã xác định được đèn C3.1 cho kết quả tốt nhất. So với bóng đèn C20W (đối chứng), sử dụng bóng C3.1 để điều khiển ra hoa đã tiết kiệm được 13,50% điện năng. Từ khóa: anh long, mùa trái vụ, đèn compact I. ĐẶT VẤN ĐỀ không chỉ phụ thuộc vào công suất của bóng đèn, Cây thanh long + H H (Haw.) mà con phụ thuộc vào số giờ thắp đèn/đêm và số Britt. and Rose) là cây nhiệt đới thuộc họ Xương đêm thắp đèn/đợt, số bóng đèn, và kỹ thuật treo đèn rồng có nguồn gốc ở vùng sa mạc thuộc Mêhicô và (Nguyễn Đăng Nghĩa, 2013). Colombia. Trương ị Đẹp (1998) đã sử dụng bóng đèn eo nguyên lý ra hoa của cây thanh long, quá 100W để thắp sáng cho thanh long và đã kết luận trình sản sinh hormone ra hoa không phụ thuộc vào thời gian thắp đèn ít nhất 4 giờ liên tục trong 10-18 cường độ ánh sáng mà phụ thuộc vào thời gian và đêm mới tạo được cảm ứng ra hoa cho thanh long. sự tiếp nhận ánh sáng, đã có những thử nghiệm sử Tuy nhiên sau đó Nguyễn Ngọc Long và ctv. (2011) dụng đèn cao áp chiếu sáng thanh long vẫn cho hiệu đã thử nghiệm sử dụng bóng đèn compact 20W và quả và kết quả ghi nhận được từ các nhà nghiên cứu 26W để xử lý ra hoa thanh long và cho hiệu quả tốt. cũng như của nông dân hiệu ứng ra hoa thanh long Kết quả từ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây 1 Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam; 2 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam 3 Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 66
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn