Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG PALMITOYL<br />
PYRAZINAMID BẰNG PHƢƠNG PHÁP HPLC<br />
VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ XÁC ĐỊNH HỆ SỐ PHÂN BỐ LOG P<br />
CỦA PALMITOYL PYRAZINAMID<br />
Nguyễn Duy Phương*, Phạm Đình Duy*, Phan Văn Hồ Nam*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tiền chất của pyrazinamid, palmitate pyrazinamid, được tổng hợp mới để bào chế tiểu phân<br />
xốp nhằm đạt được yêu cầu riêng của hệ phân phối thuốc đến phổi. Để kiểm soát chất lượng hoạt chất mới<br />
n|y, đề t|i “X}y dựng quy trình định lượng palmitate pyrazinamid bằng phương ph{p HPLC v| ứng dụng<br />
để khảo sát hằng số LogP của hợp chất n|y” được thực hiện.<br />
Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng palmitoyl pyrazinamid bằng phương ph{p<br />
HPLC, ứng dụng để khảo sát hệ số phân bố log P của palmitoyl pyrazinamid.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thăm dò c{c điều kiện sắc ký bằng HPLC. Tiến hành thẩm<br />
định quy trình theo hướng dẫn của ICH. Sử dụng phương ph{p thêm chuẩn để định lượng palmitoyl<br />
pyrazinamid trong c{c pha để x{c định hệ số phân bố Log P của hoạt chất này.<br />
Kết quả: Đã x}y dựng được quy trình định lượng palmitoyl pyrazinamid với c{c điều kiện sắc ký là:<br />
Cột sắc ký Intersil, 250 x 4,6 mm x 5 µm; Nhiệt độ cột 30 oC; Bước sóng phát hiện 268 nm; Pha động gồm<br />
100% ACN; Tốc độ dòng 1 mL/phút; Thể tích tiêm 20 µL; Nồng độ mẫu 150 µg/mL. Quy trình định lượng<br />
này đạt các yêu cầu về tính tương thích hệ thống, độ lặp lại, tính tuyến tính, độ đúng, v| được ứng dụng để<br />
x{c định hệ số phân bố Log P của palmitoyl pyrazinamid bằng thực nghiệm là 4,39, không khác biệt nhiều<br />
so với dự đo{n bằng các phần mềm chuyên dụng.<br />
Kết luận: Đã x}y dựng được quy trình định lượng palmitoyl pyrazinamid. X{c định được hệ số phân<br />
bố Log P của palmitoyl pyrazinamid bằng thực nghiệm là 4,39.<br />
Từ khóa: palmitoyl pyrazinamid, HPLC, Log P<br />
<br />
ABSTRACT<br />
QUANTITATIVE DETERMINATION OF PALMITATE PYRAZINAMIDE<br />
BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY AND THE APPLICATION<br />
IN FINDING ITS PARTITION COEFFICIENT (LOG P)<br />
Nguyen Duy Phuong, Pham Dinh Duy, Phan Van Ho Nam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 197 - 203<br />
Introduction: A precursor of pyrazinamide, palmitate pyrazinamide, was synthesized to form small<br />
particles that met predetermined requirements for lung-distributing system. To monitor the quality of this<br />
novel substance, the study “Quantitative determination of palmitate pyrazinamide by high performance<br />
liquid chromatography and the application in finding its partition coefficient (log P)” was conducted.<br />
Objectives: Establish qualification and validation processes of palmitoyl pyrazinamide via HPLC<br />
system, applied to investigate its partition coefficient (log P).<br />
*Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phan Văn Hồ Nam<br />
ĐT: 0909615007<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Email: phanvanhonam@ump.edu.vn<br />
<br />
197<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Materials and Methods: Examine various HPLC conditions. Appraise validation process based on<br />
ICH guiedlines. Standard addition method was carried out to determine palmitoyl pyrazinamide contents in<br />
different phases and to figure out its partition coefficient.<br />
Results: HPLC conditions for the qualification process of palmitoyl pyrazinamide: Intersil column<br />
(250 x 4.6 mm x 5 µm); column temperature 30 oC; wave length 268 nm; mobile phase ACN 100%; flow<br />
rate 1mL/min; injection column 20 µL; sample content 150 µL/mL. This process met requirements of<br />
system suitability, repeatability, linearity and accuracy and was applied to find out palmitoyl<br />
pyrazinamide's partition coefficient (4.39), which comparatively similar to prediction of softwares.<br />
Key words: palmitoyl pyrazinamid, HPLC, Log P<br />
một nguyên liệu mới sử dụng làm thuốc, cũng<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
nhƣ sẽ là tiền đề cho việc xây dựng tiêu chuẩn<br />
Pyrazinamide (PZA) là một trong 4 kháng<br />
chất lƣợng cho các chế phẩm bào chế từ nó.<br />
sinh chính dùng trong ph{c đồ điều trị bệnh<br />
ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
lao của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)(5). Bên<br />
cạnh các dạng thuốc có tác dụng toàn thân,<br />
Đối tƣợng nghiên cứu<br />
việc nghiên cứu các hệ phân phối thuốc kháng<br />
Palmitoyl pyrazinamid đƣợc tổng hợp tại<br />
lao đến phổi đƣợc xem nhƣ một chiến lƣợc<br />
Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc thành phố Hồ<br />
thay thế thuốc dùng đƣờng uống v| tiêm để<br />
Chí Minh.<br />
có đƣợc nồng độ thuốc cao hơn v| t{c dụng<br />
Chất đối chiếu<br />
trực tiếp hơn đến các tổn thƣơng tại cơ quan<br />
Palmitoyl pyrazinamide đƣợc tổng hợp và<br />
đích l| phổi(4). Các tiểu phân xốp mang PZA là<br />
x{c định công thức cấu tạo cũng nhƣ độ tinh<br />
một ứng viên tiềm năng, tuy nhiên, vì khi c{c<br />
khiết tại Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc thành<br />
tiểu phân xốp đƣợc phân phối tới phổi thì<br />
phố Hồ Chí Minh đạt tiêu chuẩn là chất<br />
PZA đƣợc hòa tan và hấp thu vào hệ tuần<br />
chuẩn, có h|m lƣợng 99,98% tính trên chế<br />
hoàn nhanh chóng, nồng độ thuốc tại chỗ sẽ<br />
phẩm làm khan.<br />
không duy trì l}u d|i, hơn nữa nồng độ PZA<br />
Hóa chất – dung môi<br />
đo đƣợc trong đại thực bào phế nang thấp có<br />
thể không đủ để tiêu diệt các vi khuẩn lao thể<br />
Acid hydrocloric, acid phosphoric, natri 1không hoạt động(1). Do vậy, sử dụng tiền chất<br />
heptansulfonat, acid percloric, kali hydroxyd<br />
của PZA, palmitate pyrazinamide (PP), để bào<br />
đạt tiêu chuẩn phân tích (Merck). Acetonitril<br />
chế tiểu phân xốp sẽ giúp nó bền hơn về mặt<br />
(ACN), methanol đạt tiêu chuẩn sắc ký lỏng<br />
khí động học, và sự phóng thích PZA vào dịch<br />
(Merck).<br />
phế quản phổi sẽ giảm dẫn đến sự hấp thu<br />
Trang thiết bị<br />
vào tuần hoàn giảm, giúp đạt đƣợc yêu cầu<br />
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao<br />
của hệ trị liệu mới này(3). Việc kiểm soát chất<br />
Waters Alliance 2695, đầu dò dãy diod quang<br />
lƣợng hoạt chất mới này là một yêu cầu không<br />
2996 (Waters, Mỹ). Cân phân tích Sartorius CP<br />
tránh khỏi nhƣng vì l| một chất đƣợc tổng<br />
224D (Sartorius, Đức). M{y đo pH Metrohm<br />
hợp mới nên chƣa có công bố n|o định lƣợng<br />
744 (Metrohm, Đức). Bể siêu âm Elma T840<br />
hoạt chất này. Do vậy đề t|i “X}y dựng quy<br />
DH (Elma, Đức).<br />
trình định lƣợng palmitate pyrazinamid bằng<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
phƣơng ph{p HPLC v| ứng dụng để khảo sát<br />
Khảo sát điều kiện sắc ký<br />
hằng số LogP của hợp chất n|y” đƣợc thực<br />
hiện với mong muốn góp phần xây dựng tiêu<br />
Công thức phân tử của PP là C21H35O2N3,<br />
chuẩn chất lƣợng và khảo sát hằng số logP cho<br />
có khối lƣợng phân tử M = 361,53 g/mol<br />
<br />
198<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Hình 1: Công thức cấu tạo của palmitoyl<br />
pyrazinamid<br />
PP là một hợp chất kém phân cực trong đó<br />
có nh}n pyrazin tƣơng đối phân cực hơn so<br />
với các phần cấu trúc còn lại dẫn đến hợp chất<br />
này dễ tan trong cloroform, rất kém tan trong<br />
nƣớc. Các tạp chất liên quan có thể có bao gồm<br />
nguyên liệu palmitoyl clorid và pyrazinamide<br />
còn tồn dƣ l| c{c hợp chất rất hoặc tƣơng đối<br />
phân cực. Do vậy phƣơng ph{p sắc ký lỏng<br />
pha đảo đƣợc lựa chọn vì tính phổ biến, dung<br />
môi pha động phân cực ít độc hại hơn, v| dễ<br />
dàng phát triển để định lƣợng, thử tinh khiết<br />
các hợp chất và chế phẩm liên quan. Đầu dò<br />
dãy diod quang - photodiode array detector<br />
(PDA) cũng đƣợc ƣu tiên để nghiên cứu vì PP<br />
có 2 đỉnh hấp thu cực đại ở bƣớc sóng λ =<br />
220,5 nm và 268,0 nm. Trong khi PZA có 2<br />
đỉnh hấp thu cực đại là 207 nm và 268 nm.<br />
Tiến hành khảo sát 4 hệ pha động khác nhau:<br />
ACN – Acid acetic 1% (85:15); ACN – Acid<br />
acetic 1,5% (90:10); ACN 100%; MeOH-H2O<br />
(95:5); 2 loại cột sắc ký pha đảo C18:<br />
Phenomenex; Intersil; và cố định các yếu tố<br />
khác bao gồm: nhiệt độ cột 30 0C, thể tích tiêm<br />
mẫu 20 µl, tốc độ dòng 1ml/phút.<br />
<br />
Thẩm định quy trình định lượng PP<br />
Tiến hành thẩm định quy trình theo hƣớng<br />
dẫn của ICH (2), bao gồm khảo sát tính phù<br />
hợp của hệ thống, tính chọn lọc, khoảng tuyến<br />
tính, độ chính xác, độ đúng. Sau khi đƣợc<br />
thẩm định, quy trình này sẽ đƣợc ứng dụng<br />
để tìm hệ số phân bố log P của PP.<br />
Mẫu chuẩn, mẫu thử, mẫu trắng<br />
Pha dung dịch PP chuẩn và thử có nồng<br />
độ 150 ppm trong ACN: cân chính xác 150 mg<br />
PP chuẩn hoặc PP nguyên liệu cho vào bình<br />
định mức 100 ml. Thêm khoảng 65 ml ACN,<br />
siêu âm 5 phút. Thêm ACN vừa đủ thể tích,<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lắc đều. Hút chính xác 10 mL dung dịch này<br />
pha loãng thành 100 mL, lắc đều, lọc qua<br />
màng lọc 0,45µm. Mẫu trắng là dung môi pha<br />
mẫu thử.<br />
<br />
Xác định hệ số phân bố của palmitoyl<br />
pyrazinamid<br />
Dựa vào phần mềm MarvinSketch 17,7 và<br />
MarvinView 17,7 của ChemAxon để chọn pH<br />
mà ở đó PP chỉ tồn tại ở dạng không ion hóa,<br />
pH mà PP tồn tại ở dạng không ion hóa là 3,8<br />
– 4,0.<br />
Pha dung dịch chuẩn nồng độ 55,5 ppm<br />
trong pha octanol hoặc trong pha nƣớc. Trong<br />
pha nƣớc sử dụng dung dịch đệm pH = 3,8 (hệ<br />
đệm CH3COOH/CH3COONa 0,1 M) để pha<br />
dung dịch<br />
Hút chính xác 20 mL dung dịch chuẩn<br />
trong pha nƣớc cho vào mỗi bình lắng gạn 60<br />
mL, sau đó cho tiếp mỗi bình lắng gạn 20 mL<br />
dung dịch chuẩn trong pha octanol. Thực hiện<br />
tất cả là 3 bình lắng gạn. Lắc phân bố mỗi bình<br />
trong 30 phút, tiếp đục để ổn định ở nhiệt độ<br />
phòng trong 24 giờ.<br />
Hút chính xác 2 mL từ pha octanol cho vào<br />
bình định mức 100 mL, thêm dung môi<br />
Acetonitril vừa đủ 100 mL. L|m tƣơng tự cho<br />
2 bình định mức còn lại tƣơng ứng với các<br />
bình lắng gạn. X{c định nồng độ PP bằng quy<br />
trình định lƣợng đã đƣợc thẩm định ở trên.<br />
Hút chính xác 10 mL dung dịch chuẩn 55,5<br />
ppm, và 2 mL dung dịch trong pha nƣớc cho<br />
v|o bình định mức 20 mL. Lắc đều, thực hiện<br />
tƣơng tự đối với 2 bình định mức 20 mL còn<br />
lại tƣơng ứng với c{c pha nƣớc trong bình<br />
lắng gạn. X{c định nồng độ PP bằng quy trình<br />
định lƣợng đã đƣợc thẩm định ở trên.<br />
Nồng độ PP trong pha octanol đƣợc tính<br />
nhƣ sau:<br />
<br />
199<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nồng độ PP trong pha nƣớc đƣợc tính nhƣ<br />
sau:<br />
<br />
H%: h|m lƣợng % PP chuẩn tính theo chế<br />
phẩm làm khan<br />
CPha<br />
octanol<br />
<br />
Hệ số phân bố: Log P<br />
<br />
: Nồng độ của PP trong pha<br />
<br />
octanol<br />
<br />
CPha nƣớc: Nồng độ của PP trong pha octanol<br />
<br />
Trong đó:<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Sthử: diện tích pic thử<br />
<br />
Khảo sát điều kiện sắc ký<br />
<br />
Schuẩn: diện tích pic chuẩn<br />
<br />
Kết quả khảo s{t điều kiện sắc ký trên mẫu<br />
chuẩn 100 ppm đƣợc thể hiện qua bảng 1.<br />
<br />
N: hệ sô pha loãng (N=50)<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả khảo s{t điều kiện sắc ký trên mẫu chuẩn 100 ppm khi thay đổi pha động và cột sắc ký<br />
Pha động khảo sát<br />
ACN – Acid acetic 1% (85:15)<br />
ACN – Acid acetic 1,5% (90:10)<br />
ACN 100%<br />
MeOH-H2O (95:5)<br />
<br />
Thông số pic<br />
Diện tích<br />
Nồng độ Thời gian<br />
Cột sắc ký<br />
mẫu (ppm) ưu (phút) (µAu x giây)<br />
Phenomenex<br />
100,0<br />
21,734<br />
961499<br />
Intersil<br />
100,0<br />
23,935<br />
2742253<br />
Intersil<br />
100<br />
9,651<br />
2989975<br />
Intersil<br />
99,6<br />
14,644<br />
3961137<br />
<br />
Độ phân Hệ số kéo<br />
giải RS<br />
đuôi T<br />
<br />
Chiều<br />
cao<br />
20506<br />
66896<br />
272879<br />
209545<br />
<br />
(a)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
(c)<br />
<br />
(d)<br />
<br />
10,56<br />
24,08<br />
5,74<br />
<br />
1,48<br />
1,23<br />
1,11<br />
1,12<br />
<br />
Hình 2: Sắc ký đồ thu được khi khảo s{t điều kiện sắc ký kh{c nhau: a) Pha động ACN – Acid acetic 1%<br />
(85:15) / cột Phenomenex; b) Pha động ACN – Acid acetic 1,5% (90:10) / Cột Intersil; c) Pha động ACN<br />
100% / Cột Intersil; d) Pha động MeOH – H2O (95:5) / Cột Intersil<br />
phát hiện: 268 nm; Pha động: 100% CAN;<br />
Điều kiện sắc ký thích hợp đƣợc lựa<br />
Tốc độ dòng: 1 mL/phút; Thể tích tiêm: 20<br />
chọn để tiến h|nh c{c bƣớc tiếp theo là: Cột<br />
µL; Nồng độ mẫu: 150 µg/mL.<br />
sắc ký: Intersil, 250 x 4,6 mm; 5 µm; Nhiệt<br />
độ cột: 30 o C; Detector: PDA; Bƣớc sóng<br />
<br />
200<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
Thẩm định quy trình định lƣợng PP<br />
<br />
Tính tương thích hệ thống<br />
Bảng 2: Kết quả khảo s{t tính tương thích của hệ<br />
thống trên mẫu chuẩn (n=6)<br />
Thời Diện<br />
Hệ số<br />
Số đĩa<br />
Độ<br />
gian tích pic<br />
dung<br />
lý<br />
phân<br />
ưu (µAu x<br />
ượng<br />
thuyết<br />
giải<br />
(phút) giây)<br />
K<br />
TB<br />
RSD%<br />
<br />
Hệ số<br />
% diện<br />
kéo<br />
tích pic<br />
đuôi<br />
<br />
9.617 4486292 73778<br />
<br />
1.57<br />
<br />
5.25<br />
<br />
1.15<br />
<br />
99.58<br />
<br />
0.13<br />
<br />
0.26<br />
<br />
1.02<br />
<br />
1.02<br />
<br />
0.01<br />
<br />
0.18<br />
<br />
0.74<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bằng phƣơng ph{p HPLC do tất cả các thông<br />
số sắc ký thu đƣợc qua 6 lần tiêm mẫu chuẩn<br />
150 ppm đều có RSD ≤ 2%; hệ số kéo đuôi của<br />
pic PP nằm trong khoảng 0,9 – 1,5; Số đĩa lý<br />
thuyết N ≥ 2000.<br />
<br />
Tính đặc hiệu<br />
Tiến hành sắc ký mẫu chuẩn, mẫu thử,<br />
mẫu thử thêm chuẩn và mẫu trắng, thu đƣợc<br />
kết quả nhƣ hình 3<br />
<br />
Kết quả thu đƣợc cho thấy hệ thống phù<br />
hợp cho việc phân tích PP trong nguyên liệu<br />
<br />
(a)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
(c)<br />
<br />
(d)<br />
<br />
(e)<br />
<br />
(f)<br />
<br />
Hình 3: Kết quả khảo s{t độ đặc hiệu của phương pháp: a) Sắc ký đồ của mãu trắng; b) Sắc ký đồ của mẫu chuẩn;<br />
c) Sắc ký đồ của mẫu thử; d) Sắc ký đồ của mẫu thử thêm chuẩn; e) Phổ hấp thu tử ngoại khả kiến của PP thu<br />
được từ pic chính của sắc ký đồ mẫu thử; f) Đồ thị minh họa độ tinh khiết của pic PP trong mẫu thử<br />
pic cho thấy pic PP trong mẫu thử tinh khiết (hình<br />
Kết quả thu đƣợc cho thấy: phổ UV-Vis tại<br />
3f), Chiều cao mẫu thử thêm chuẩn tăng tƣơng<br />
thời gian lƣu của pic PP trong mẫu thử và mẫu<br />
ứng với lƣợng thêm vào (hình 3d). Do đó, có thể<br />
chuẩn giống nhau, thời gian lƣu của pic trong<br />
khẳng định qui trình ph}n tích có tính đặc hiệu.<br />
mẫu chuẩn (hình 3b) tƣơng đƣơng với thời gian<br />
lƣu của pic PP trong mẫu thử (hình 3c), mẫu trắng<br />
là dung môi hòa tan mẫu ACN không cho pic của<br />
PP trên sắc ký đồ tại thời gian lƣu 9,59 phút (hình<br />
3a), sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết của<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Tính tuyến tính<br />
Dựa vào phần mềm Excel, lập đƣợc<br />
đƣờng tuyến tính biểu diễn sự tƣơng quan<br />
giữa nồng độ và diện tích đỉnh (Hình 4): ŷ<br />
<br />
201<br />
<br />