intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình định lượng silybin trong dược liệu hạt Cúc gai và chế phẩm từ Cúc gai (Silybum marianum (L.) Gaertn) bằng phương pháp HPLC

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

104
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng quy trình định lượng silybin trong dược liệu hạt Cúc gai Silybum marianum (L.) Gaertn. và chế phẩm từ hạt cúc gai bằng phương pháp HPLC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình định lượng silybin trong dược liệu hạt Cúc gai và chế phẩm từ Cúc gai (Silybum marianum (L.) Gaertn) bằng phương pháp HPLC

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG SILYBIN TRONG<br /> DƯỢC LIỆU HẠT CÚC GAI VÀ CHẾ PHẨM TỪ CÚC GAI<br /> (SILYBUM MARIANUM (L.) GAERTN) BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC<br /> Ngô Thị Thanh Diệp*, La Hoàng Anh*, Hà Quốc Huấn*, Tạ Công Minh Huy*<br /> <br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Cây Cúc gai, tên khoa học Silybum marianum (L.) Gaertn., trong thành phần hóa học chứa<br /> các flavonolignan với hoạt chất chính là silybin đã được chứng minh có tác dụng tốt trong điều trị bệnh gan<br /> in vitro và in vivo. Các loại thuốc và thực phẩm chức năng từ Cúc gai đã xuất hiện khá nhiều trên thị<br /> trường trong nước và thế giới. Việc tiêu chuẩn hóa dược liệu Cúc gai tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất<br /> các chế phẩm thuốc điều trị bệnh gan thận, đồng thời kiểm tra chất lượng các chế phẩm có nguồn gốc từ<br /> Cúc gai đang lưu hành trên thị trường là một vấn đề đang được quan tâm hiện nay.<br /> Mục tiêu: Xây dựng quy trình định lượng silybin trong dược liệu hạt Cúc gai Silybum marianum (L.)<br /> Gaertn. và chế phẩm từ hạt cúc gai bằng phương pháp HPLC.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là silybin có trong dược liệu và chế<br /> phẩm từ Cúc gai. Tiến hành khảo sát các thông số cho quy trình định lượng. Từ đó, xây dựng và thẩm định<br /> quy trình định lượng Silybin trong hạt Cúc gai và các chế phẩm từ hạt Cúc gai trên thị trường được mã<br /> hóa FY, ZE bằng phương pháp HPLC và áp dụng quy trình này để xác định hàm lượng silybin trong hạt<br /> Cúc gai và các chế phẩm FY, ZE.<br /> Kết quả: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng Silybin trong hạt Cúc gai và một số chế phẩm<br /> từ hạt Cúc gai bằng phương pháp HPLC với các thông số: Cột sắc ký Knauer C18 (5 µm, 250 mm × 4,6<br /> mm), bước sóng phát hiện 288 nm, tốc độ dòng 1 ml/phút, nhiệt độ cột: 40 oC, thể tích tiêm mẫu: 10 µl, pha<br /> động: dung môi A: nước – methanol – acid phosphoric (80 : 20 : 0,5), dung môi B: nước – methanol – acid<br /> phosphoric (20 : 80 : 0,5) theo chương trình rửa giải gradient. Kết quả thẩm định cho thấy quy trình có tính<br /> đặc hiệu, khoảng tuyến tính rộng, độ chính xác với RSD < 5%, tỷ lệ phục hồi của Silybin nằm trong khoảng<br /> 90-110%. Áp dụng quy trình đã xây dựng để xác định hàm lượng Silybin trong hạt Cúc gai và một số chế<br /> phẩm từ hạt Cúc gai trên thị trường. Kết quả cho thấy hàm lượng silybin trong hạt Cúc gai là khoảng 1,79<br /> mg/g tính theo dược liệu khô kiệt; trong chế phẩm FY – 49,17 mg/viên; trong chế phẩm ZE – 40,82 mg/viên.<br /> Kết luận: Đã xây dựng và thẩm định được quy trình định lượng Silybin trong dược liệu hạt Cúc gai<br /> và chế phẩm từ hạt Cúc gai. Quy trình có thể sử dụng để đánh giá chất lượng của dược liệu và chế phẩm từ<br /> hạt Cúc gai trên thị trường hiện nay.<br /> Từ khóa: Cúc gai, milk thistle seed, silybin, HPLC.<br /> ABSTRACT<br /> QUANTITATIVE DETERMINATION OF SILYBIN IN MILK THISTLE SEEDS (SILYBUM<br /> MARIANUM (L.) GAERTN.) AND THEIR PRODUCTS BY HPLC METHOD<br /> Ngo Thi Thanh Diep, La Hoang Anh, Ha Quoc Huan, Ta Cong Minh Huy<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 512 – 518<br /> <br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Diệp ĐT: 0776671588 Email: thanhdiep73@yahoo.com<br /> <br /> <br /> 512 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Introduction: Milk thistle, scientific name is Silybum marianum (L.) Gaertn, in chemical<br /> compositions containing flavonolignans with major active ingredient silybin has been shown to be effective<br /> in treating liver disease in vitro and in vivo. Drugs and dietary supplements from milk thistle have<br /> appeared quite in the domestic market and in the world. Therefore, the standardization of this medicinal<br /> herbs – seeds Milk thistle and controlling the quality of their products is necessary.<br /> Objectives: This study aims to quantitative determination of Silybin in seeds Silybum marianum (L.)<br /> Gaertn. and their products by HPLC method.<br /> Materials and methods: The study subject was Silybin in seeds Silybum marianum (L.) Gaertn. and<br /> corresponding products. Parameters for the quantitative procedure were determined. After that, the<br /> quantitative determination of Silybin in seeds Silybum marianum (L.) Gaertn. and their products on the<br /> market by HPLC method was developed and validated. The procedure was applied to determine Silybin in<br /> seeds Silybum marianum (L.) Gaertn. and FY, ZE products.<br /> Results: The quantitative determination of Silybin in seeds Silybum marianum (L.) Gaertn and their<br /> products by HPLC method was developed and validated with parameters: column Knauer C18 (5 µm, 250 mm ×<br /> 4.6 mm); warelenght detection of 288 nm, column temperature of 40 oC, injection volume of 10 µL, water –<br /> methanol – acid phosphoric (80 : 20 : 0.5) was used as mobile phase A and water – methanol – acid<br /> phosphoric (20 : 80 : 0.5) was used as mobile phase B at a gradient, flow rate 1 mL/min. The results<br /> illustrated that the procedure had selectivity, wide linearity, intra-day relative standard deviation was below<br /> 5%; accuracy with the recovery range was 90-110% for Silybin. The validated method was applied to<br /> determine Silybin in Silybum marianum (L.) Gaertn. seeds and their products on the market. The results<br /> also showed that Silybin in Silybum marianum (L.) Gaertn. seeds were about 1.79 mg/g of the dried<br /> material and in FY, ZE products were 49.17 mg and 40.82 mg /unit, respectively.<br /> Conclusion: The method for quantitative determination of Silybin in seeds Silybum marianum (L.)<br /> Gaertn. and their products was developed and evaluated effectively, was suitable for testing the quality of<br /> seeds Silybum marianum (L.) Gaertn. and their products.<br /> Key words: Silybum marianum (L.) Gaertn, Milk Thistle seeds, Silybin, HPLC<br /> ĐẶTVẤNĐỀ: Thành phần hóa học của Cúc gai chứa<br /> <br /> Cây Cúc gai (còn gọi là kế sữa, kế thánh, flavonolignan đã được chứng minh có tác<br /> <br /> kế đức mẹ...), tên khoa học Silybum marianum dụng tốt trong điều trị bệnh gan trên in vitro<br /> <br /> (L.) Gaertn. là một loài thuộc họ Cúc và in vivo. Flavonolignan chính trong Cúc gai<br /> <br /> (Asteraceae). Cúc gai đã được sử dụng làm là silymarin (1-4% thành phần quả khô).<br /> <br /> thuốc bảo vệ gan mật từ lâu. Nhiều loại thuốc Silymarin là một hỗn hợp ít nhất 3<br /> <br /> và thực phẩm chức năng từ Cúc gai được sử flavonolignan polyphenol gồm silybin,<br /> <br /> dụng rộng rãi tại Hoa Kỳ và châu Âu cũng silydianin và silychristin, trong đó thành phần<br /> <br /> như nhiều nơi trên thế giới để chữa cải thiện chính là silybin (khoảng 40%)(1).<br /> <br /> chức năng của gan. Hơn thế, nghiên cứu gần Cúc gai và các chế phẩm từ Cúc gai hiện<br /> đây trên thế giới đã cho thấy nhiều tác dụng đã được sử dụng rộng rãi như một phương<br /> dược lý khác như kháng HIV, chống oxy hóa, thuốc dân gian điều trị các bệnh hiểm nghèo<br /> chống ung thư… về gan, thận hiện đang phổ biến ở nước ta(5).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 513<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Việc tiêu chuẩn hóa dược liệu Cúc gai tạo Chất đối chiếu:<br /> nguồn nguyên liệu cho sản xuất các chế phẩm Silybin do Viện Kiểm nghiệm Thuốc TP.<br /> thuốc điều trị bệnh gan thận, đồng thời kiểm Hồ Chí Minh cung cấp, số lô: QT198 060717,<br /> hàm lượng 90,2%.<br /> tra chất lượng các chế phẩm có nguồn gốc từ<br /> Cúc gai đang lưu hành trên thị trường, góp Hóa chất, dung môi<br /> phần nâng cao sức khỏe người dân là một vấn Petroleum ether, n-hexan, toluen, aceton,<br /> ethyl acetat, cloroform, acid formic, methanol,<br /> đề đang được quan tâm và rất cấp thiết hiện<br /> dùng loại AR do Trung Quốc sản xuất, một số<br /> nay. Xuất phát từ tình hình này, đề tài được<br /> hóa chất và thuốc thử thông thường khác<br /> thực hiện với các mục tiêu sau: trong phòng thí nghiệm.<br /> Xây dựng quy trình định lượng silybin Các dung môi (methanol, acetonitril, acid<br /> trong dược liệu hạt Cúc gai Silybum marianum phosphoric) loại tinh khiết dùng cho HPLC<br /> (L.) Gaertn và chế phẩm từ hạt Cúc gai bằng (Merck), nước cất hai lần dùng trong quy trình<br /> phương pháp HPLC. định lượng.<br /> <br /> Thẩm định quy trình đã xây dựng và áp Trang thiết bị<br /> dụng để xác định hàm lượng silybin trong Hệ thống HPLC Waters Alliance e2695,<br /> dược liệu (hạt Cúc gai) và một số chế phẩm từ đầu dò PDA Waters 2998, cột sắc ký Knauer<br /> hạt Cúc gai trên thị trường. C18 (5 µm, 250 mm × 4,6 mm), bộ chiết Soxhlet,<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU bể siêu âm Elma, tủ sấy điện WM500CO, bếp<br /> cách thủy (Memmert), cân phân tích 5 số CP<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 225D (Sartorius) và dụng cụ thủy tinh thông<br /> Silybin có trong dược liệu và chế phẩm từ<br /> thường khác trong phòng thí nghiệm.<br /> Cúc gai.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nguyên vật liệu, chất chuẩn, hóa chất, dung Dựa vào DĐVN V(2), USP 41(4), áp dụng<br /> môi, trang thiết bị kỹ thuật sắc ký pha đảo với hệ dung môi<br /> Nguyên liệu phân cực. Trong quá trình thực nghiệm, các<br /> Hạt của cây Cúc gai Silybum marianum (L.) yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tách của<br /> Gaertn được thu mua năm 2017 của hãng phương pháp được khảo sát bao gồm hệ pha<br /> động, cột sắc ký và số lần chiết. Sau khi tìm<br /> Starwest Botanicals (nguồn gốc: Croatia). Hạt<br /> được điều kiện sắc ký thích hợp sẽ tiến hành<br /> được sấy khô, xay thành bột thô. Mất khối<br /> thẩm định quy trình phân tích theo ICH(3) và<br /> lượng do làm khô của mẫu dược liệu được xác ứng dụng quy trình đã thẩm định vào việc<br /> định là 6,87%. định lượng silybin trong mẫu dược liệu hạt<br /> Các chế phẩm là thực phẩm chức năng Cúc gai và chế phẩm.<br /> chứa silymarin có nguồn gốc từ Cúc gai được KẾTQUẢ<br /> thu mua trên thị trường: Dựa vào kết quả khảo sát các điều kiện<br /> Viên nén bao phim FY (số lô 011), mỗi viên thực nghiệm như số lần chiết, chương trình<br /> chứa: Silymarin 200 mg. gradient, hệ pha động, cột sắc ký, chúng tôi đã<br /> Viên nang cứng ZE (số lô 030416), mỗi lựa chọn điều kiện chuẩn bị mẫu và điều kiện<br /> viên chứa: Silymarin 70 mg. sắc ký cho quy trình định lượng như sau:<br /> <br /> <br /> 514 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chuẩn bị mẫu Công thức tính kết quả:<br /> Mẫu thử (hạt Cúc gai) Hàm lượng Silybin có trong dược liệu<br /> Cân chính xác khoảng 5 g bột dược liệu được tính theo công thức sau:<br /> <br /> vào túi giấy lọc rồi đặt vào bình chiết Soxhlet S 100 x 100 1<br /> X (mg/g) = t x C c x x<br /> Sc m 100 - h  1000<br /> 250 ml có chứa 160 ml n-hexan (TT). Đun hồi<br /> lưu trên cách thủy trong 5 giờ, để nguội, loại bỏ Trong đó:<br /> <br /> lớp n-hexan, để bay hơi hoàn toàn dung môi ra X: hàm lượng silybin có trong dược liệu khô kiệt (mg/g)<br /> St: Tổng diện tích 2 pic silybin A và B của mẫu thử<br /> khỏi dược liệu. Chuyển dược liệu và túi giấy<br /> (µV.s)<br /> lọc đựng dược liệu sang bình nón nút mài 100<br /> Sc: Tổng diện tích 2 pic silybin A và B của mẫu chuẩn<br /> ml, có chứa 70 ml ethyl acetat (EA). Đun hồi (µV.s)<br /> lưu trên cách thủy 1 giờ, thu lấy dịch chiết (làm Cc: nồng độ silybin của mẫu chuẩn (µg/ml)<br /> 3 lần). Gộp dịch chiết 3 lần cho vào cốc 250 ml. m: khối lượng bột dược liệu cân được (g)<br /> Cô cách thủy đến cạn. Dùng methanol (TT) để h: hàm ẩm dược liệu (%)<br /> hòa tan và chuyển toàn bộ cắn vào bình định Hàm lượng Silybin có trong chế phẩm<br /> mức 100 ml, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc được tính theo công thức:<br /> đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.<br /> Mẫu thử (chế phẩm)<br /> Bỏ lớp bao phim, cân và nghiền thành Trong đó:<br /> X: hàm lượng silybin có trong 1 viên chế phẩm<br /> bột 20 viên, tính khối lượng trung bình viên.<br /> (mg/viên)<br /> Cân chính xác một lượng bột thuốc tương<br /> St: Tổng diện tích 2 pic silybin A và B của mẫu thử<br /> ứng với 100 mg silymarin vào bình định (µV.s)<br /> mức 100 ml, thêm 60 ml methanol, hòa tan Sc: Tổng diện tích 2 pic silybin A và B của mẫu chuẩn<br /> bằng cách siêu âm trong khoảng 20 phút, bổ (µV.s)<br /> sung methanol (TT) đến vạch, lắc đều. Hút Cc: nồng độ silybin của mẫu chuẩn (µg/ml)<br /> chính xác 10 ml cho vào bình định mức 25 mtb: khối lượng bột thuốc trong một đơn vị chế phẩm (g)<br /> ml, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều, a: khối lượng bột thuốc cân được (g)<br /> <br /> lọc qua màng lọc 0,45 µm. Khảo sát điều kiện sắc ký<br /> Mẫu chuẩn Điều kiện sắc ký thích hợp được lựa<br /> chọn: Cột sắc ký Knauer C18 (5 µm, 250 mm<br /> Cân chính xác khoảng 28 mg chất đối<br /> × 4,6 mm), thể tích tiêm mẫu: 10 µL, nhiệt<br /> chiếu silybin (hàm lượng 90,2%) vào bình định độ cột: 40 oC. Hệ pha động: Dung môi A: nước<br /> mức 10 ml, thêm MeOH đến vạch để thu được – methanol – acid phosphoric (80 : 20 : 0,5);<br /> dung dịch chuẩn gốc có nồng độ silybin là Dung môi B: nước – methanol – acid<br /> 2500 µg/ml. Từ dung dịch chuẩn gốc pha các phosphoric (20 : 80 : 0,5)<br /> dung dịch chuẩn có nồng độ lần lượt khoảng Chương trình Gradient:<br /> 10 µg/ml; 50 µg/ml; 100 µg/ml; 250 µg/ml; 500 Thời gian Tốc độ dòng Dung môi A Dung môi B<br /> (phút) (ml/phút) (%) (%)<br /> µg/ml, lọc qua màng lọc 0,45 µm, để khảo sát 0-5 1 85 15<br /> khoảng tuyến tính khi thẩm định quy trình 5-20 1 85 → 55 15 → 45<br /> 20-50 1 55 45<br /> định lượng.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 515<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Thẩm định quy trình định lượng<br /> Khảo sát tính tương thích hệ thống<br /> Bảng 1: Kết quả khảo sát tính tương thích hệ thống<br /> tR (phút) S (µV.s) Rs k T N<br /> Silybin A TB 32,33 1598199 - 11,21 1,08 42298<br /> RSD% 0,17 2,34 - 0,21 0,75 5,04<br /> Chuẩn<br /> Silybin B TB 34,56 1663731 3,42 12,07 1,12 38009<br /> RSD% 0,17 2,29 2,18 0,18 0,67 4,34<br /> Silybin A TB 32,33 994016 13,75 11,22 1,13 40440<br /> RSD% 0,39 1,62 2,96 0,56 0,56 5,27<br /> Hạt Cúc gai<br /> Silybin B TB 34,60 1621800 3,24 1,42 1,42 31595<br /> RSD% 0,36 1,75 2,12 0,57 0,57 4,48<br /> Silybin A TB 32,47 1191277 - 11,28 1,08 42683<br /> RSD% 0,31 1,75 - 0,34 0,51 6,36<br /> Chế phẩm<br /> Silybin B TB 34,76 20041066 3,32 12,14 1,40 32703<br /> RSD% 0,27 2,00 2,43 0,30 1,46 5,35<br /> Các thông số sắc ký của 6 lần tiêm mẫu độ phân giải (Rs) > 1,5; hệ số kéo đuôi T nằm<br /> chuẩn, 6 lần tiêm mẫu thử hạt Cúc gai và 6 lần trong khoảng từ 0,8 đến 1,5; số đĩa lý thuyết<br /> tiêm mẫu thử chế phẩm có RSD% của thời (N) > 10000. Như vậy quy trình có tính tương<br /> gian lưu (tR) < 1%, của diện tích pic (Spic) < 3%, thích hệ thống.<br /> Khảo sát tính đặc hiệu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Sắc ký đồ thẩm định tính đặc hiệu<br /> <br /> <br /> 516 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Thời gian lưu của các pic silybin A và silybin Khảo sát tính tuyến tính<br /> B trên sắc ký đồ của mẫu thử hạt Cúc gai và mẫu Có sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ<br /> thử chế phẩm tương đương với thời gian lưu của silybin và diện tích pic, trong khoảng nồng độ<br /> các pic silybin A và silybin B trên sắc ký đồ của khảo sát từ 10 đến 500 µg/ml; phương trình<br /> mẫu chuẩn. Trên sắc ký đồ mẫu trắng và mẫu hồi qui: ŷ = 31133x, R² = 0,9969.<br /> pha động không xuất hiện các pic có thời gian Khảo sát độ chính xác<br /> lưu tương ứng với các pic chính trên sắc ký đồ Hàm lượng silybin trong 6 mẫu thử ngày<br /> mẫu chuẩn. Khi thêm một lượng chất chuẩn vào thứ 2 có RSD% < 5% và hàm lượng silybin<br /> mẫu thử, diện tích pic silybin A và silybin B đều trong 12 mẫu thử ở cả 2 ngày của mẫu thử hạt<br /> tăng thêm so với trước khi thêm chuẩn. Như Cúc gai và chế phẩm có RSD% < 5%.<br /> vậy, quy trình có tính đặc hiệu (hình 1).<br /> Bảng 2: Kết quả khảo sát độ chính xác<br /> Độ lặp lại Độ chính xác trung gian<br /> TB RSD (%) (n=6) TB (n=6) RSD (%) (n=6) TB RSD (%) (n=12)<br /> (n=6) (n=12)<br /> Hạt Cúc gai 1,84 3,32 1,84 2,90 1,84 2,97<br /> Chế phẩm 58,57 2,62 57,69 1,00 58,13 2,06<br /> <br /> Khảo sát độ đúng silybin đối chiếu thêm vào lần lượt là 80%,<br /> Từ kết quả trung bình khi đánh giá độ 100% và 120% hàm lượng các chất có trong<br /> chính xác, xác định hàm lượng silybin mẫu. Tại mỗi mức chuẩn thêm vào thực<br /> trong mẫu thử dược liệu và chế phẩm. Sau hiện 3 mẫu độc lập phân tích theo quy<br /> đó tiến hành đánh giá độ đúng với lượng trình đã xây dựng.<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả khảo sát độ đúng<br /> Silybin trong hạt Cúc gai Silybin trong chế phẩm<br /> Mức hàm<br /> Mẫu Lượng thêm Lượng tìm thấy Tỉ lệ phục hồi Lượng thêm Lượng tìm Tỉ lệ phục<br /> lượng<br /> vào (µg) (µg) (%) vào (µg) thấy (µg) hồi (%)<br /> 1 680 686 101,0 2055 1973 96,0<br /> 2 80% 680 678 99,8 2055 1978 96,2<br /> 3 680 701 103,1 2055 1850 90,0<br /> 1 850 876 103,1 2580 2429 94,2<br /> 2 100% 850 857 100,8 2580 2405 93,2<br /> 3 850 838 98,5 2580 2388 92,6<br /> 1 1030 1009 98,0 3090 2801 90,6<br /> 2 120% 1030 978 94,9 3090 2816 91,1<br /> 3 1030 1050 102,0 3090 2804 90,7<br /> Tỷ lệ phục hồi trung bình 100,1 92,7<br /> RSD% 2,7 2,5<br /> Nhận xét: Tỷ lệ phục hồi của silybin trong chế phẩm ZE là viên nang cứng được trình<br /> mỗi mẫu ở các mức nồng độ thẩm định từ 90% bày trong bảng 5.<br /> đến 110% và RSD% < 5%. Bảng 4: Kết quả định lượng silybin trong các mẫu<br /> Ứng dụng quy trình định lượng silybin thực nghiệm<br /> Kết quả định lượng silybin trong mẫu hạt Mẫu Hàm lượng silybin<br /> Hạt Cúc gai 1, 79 (mg/g)<br /> Cúc gai, chế phẩm FY là viên nén bao phim, Chế phẩm FY 49,17 (mg/viên)<br /> Chế phẩm ZE 40,82 (mg/viên)<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 517<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> BÀNLUẬN hiệu, khoảng tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng<br /> cho thấy các quy trình đều có độ đặc hiệu tốt,<br /> Xử lý hạt Cúc gai trong quy trình chiết mẫu<br /> khoảng tuyến tính rộng, độ lặp lại tốt và độ<br /> thử khó khăn vì hạt Cúc gai có chứa lượng dầu<br /> đúng với độ phục hồi phù hợp. Áp dụng các<br /> béo rất cao, khoảng 30%. Do đó, trước khi chiết<br /> quy trình đã được thẩm định để xác định<br /> flavonolignan phải tiến hành loại dầu béo nhiều<br /> được hàm lượng silybin trong hạt Cúc gai là<br /> lần bằng n-hexan. Sử dụng cột Knauer C18 (5<br /> 1,79 mg/g (tính trên dược liệu khô kiệt); trong<br /> µm, 250 mm × 4,6 mm) để định lượng silymarin<br /> các chế phẩm FY, ZE lần lượt là 49,17 mg và<br /> trong hạt Cúc gai theo DĐVN V và USP 40 trên<br /> 40,82 mg trong 1 viên chế phẩm. Quy trình đã<br /> máy HPLC Waters Alliance e2695, đầu dò PDA<br /> được xây dựng góp phần kiểm soát chất lượng<br /> Waters 2998 cho thấy pic của các flavonolignan<br /> của dược liệu hạt Cúc gai và các chế phẩm có<br /> khác có trong cúc gai như silydianin (theo tỉ lệ<br /> nguồn gốc từ Cúc gai.<br /> thời gian lưu khoảng 0,73 so với pic silybin A)<br /> không đạt độ tinh khiết và độ phân giải (dính TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> liền với pic của một chất chưa rõ có hàm lượng 1. Ahlam E, Ahlam E, Sameh A (2013), “Silymarin content in<br /> Silybum marianum fruits at different maturity stages”, Journal<br /> khá lớn), pic silychristin (tỉ lệ thời gian lưu of Medicinal Plants Research, Vol. 7 (23), pp. 1665-1669.<br /> khoảng 0,68 so với pic silybin A) cũng không đạt 2. Bộ Y tế (2017), Dược điển Việt Nam V, Tập 2, Nhà xuất bản<br /> độ tinh khiết. Điều kiện phân tích bằng HPLC Y học, Hà Nội, tr. 1129-1130.<br /> 3. ICH Harmonised Tripartite Guideline (2005),<br /> của DĐVN V đòi hỏi tổng thời gian phân tích lên Validation of analytical procedures: text and<br /> tới 80 phút, của USP 40 là 55 phút. Do đó, quy methodology, Q2 (R1), pp. 1 - 13.<br /> 4. United States Pharmcopeial Convention, U.S.<br /> trình định lượng được đề ra với thời gian phân<br /> Pharmacopeia National Formulary USP 41 NF 36, (2018),<br /> tích ngắn hơn và cho độ phân giải, độ tinh khiết Dietary Supplements: Milk Thistle<br /> của các pic tốt hơn; cùng với thay đổi cách tính 5. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất<br /> bản y học, Hà Nội, tr. 670-671.<br /> toán để đánh giá chất lượng dược liệu và chế<br /> phẩm qua hàm lượng silybin (tổng hàm lượng<br /> Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> silybin A và silybin B).<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> KẾTLUẬN Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> <br /> Đã xây dựng được quy trình định lượng<br /> silybin trong hạt Cúc gai và chế phẩm. Kết quả<br /> thẩm định quy trình đã xây dựng về tính đặc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 518 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2