Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ASEN VÔ CƠ TRONG CÁ<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC – ICP/MS<br />
Nguyễn Hữu Phát*, Cù Hoàng Yến*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Asen tồn tại trong tự nhiên ở dạng Asen hữu cơ và Asen vô cơ (iAs), dạng Asen vô cơ có độc<br />
tính cao hơn dạng Asen hữu cơ. Thủy hải sản là một nguồn tích tụ Asen sinh học, hàm lượng Asen tổng trong<br />
các sinh vật của thủy quyển luôn cao hơn nhiều so với các loài động vật trên đất liền, việc đánh giá chất lượng<br />
thủy hải sản thông qua hàm lượng Asen tổng là không chính xác. Để đánh giá chính xác chất lượng thủy hải sản,<br />
việc xác định các dạng tồn tại khác nhau của Asen là rất cần thiết, hiện nay kỹ thuật sắc ký lỏng kết nối khối phổ<br />
plasma (LC-ICP/MS) là lựa chọn hàng đầu với những ưu điểm như lượng mẫu ít, độ chọn lọc và độ nhạy cao.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng quy trình xác định Asen vô cơ trong cá bằng phương pháp LC-ICP/MS.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát quá trình tách và định lượng Asen vô cơ ra khỏi các dạng Asen hữu cơ<br />
trong cá nước ngọt và nước mặn bằng cột trao đổi anion trên hệ thống sắc ký lỏng kết nối khối phổ plasma.<br />
Kết quả nghiên cứu: Quy trình xác định Asen vô cơ trong cá bằng phương pháp LC-ICP/MS có giới hạn<br />
phát hiện (MLOD) và giới hạn định lượng (MLOQ) là 15 ng/g và 50 ng/g. Độ lặp lại của phương pháp ở 3 nồng<br />
độ iAs 50, 1000 và 2000 ng/g có RSD < 15%, hiệu suất thu hồi ở nồng độ tương ứng dao động từ 97,9-99,1% và<br />
độ không đảm bảo đo của phương pháp là 11%.<br />
Kết luận: Phương pháp sắc ký lỏng kết nối khối phổ plasma sử dụng cột trao đổi anion là phương pháp phân<br />
tích chính xác để định lượng Asen vô cơ trên nền mẫu cá.<br />
Từ khóa: Asen vô cơ, cá, LC-ICP/MS.<br />
ABSTRACT<br />
DEVELOPMENT OF LIQUID CHROMATOGRAPHY-INDUCTIVELY COUPLED PLASMA MASS<br />
SPECTROMETRY METHOD FOR THE DETERMINATION OF INORGANIC ARSENIC IN FISH<br />
Nguyen Huu Phat, Cu Hoang Yen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 381 - 386<br />
<br />
Background: Arsenic is usually divided into two main groups: organic arsenic form and inorganic arsenic<br />
form (iAs) in natural environment. The inorganic forms of arsenic are more toxic than organic form. Arsenic does<br />
bio accumulate in seafood. Total arsenic level of organisms in the hydrosphere are always higher than land-<br />
animals. Quality evaluation of aquatic products through total arsenic levels are inaccuracy. Recently, HPLC<br />
followed by detection using ICP-MS allows low sample volume injection, with high selectivity and high<br />
sensitivity.<br />
Objectives: Establishment of a new method for determination of inorganic arsenic in fish by LC-ICP-MS.<br />
Methods: Survey of separation and quantification inorganic arsenic species are conducted by anion exchange<br />
liquid chromatography inductively coupled plasma - mass spectrometry.<br />
Results: The limits of determination (MLOD) and the limits of quantitation (MLOQ) for iAs in fish were<br />
15ng/g and 50ng/g respectively. At three fortification levels (50 – 1000 – 2000 ng/g), the overall recoveries range<br />
from 97.9 to 99.1% with RSD values less than 15%.<br />
<br />
<br />
* Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Hữu Phát ĐT: 0969241883 Email: huuphatk@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 381<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
Conclusion: Anion exchange liquid chromatography inductively coupled plasma - mass spectrometry was<br />
accurate analytical method for quantitation of inorganic arsenic in fish samples.<br />
Keywords: inorganic Arsenic, fish, LC-ICP/MS.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ: Nhằm phục vụ công tác đảm bảo an toàn vệ<br />
sinh thực phẩm, cụ thể là kiểm soát hàm lượng<br />
Thủy hải sản là một nguồn tích tụ Asen<br />
Asen vô cơ trong các sản phẩm cá, chúng tôi tiến<br />
sinh học vô cùng lớn trong tự nhiên, hàm<br />
hành thực hiện xây dựng quy trình xác định<br />
lượng Asen tổng trong các sinh vật của thủy<br />
Asen vô cơ trong cá bằng phương pháp LC-<br />
quyển luôn cao hơn nhiều so với các loài động<br />
ICP/MS trên cột trao đổi anion.<br />
vật trên đất liền. Tuy nhiên, quá trình chuyển<br />
hóa của Asen trong thủy quyển thường tạo Mục tiêu nghiên cứu:<br />
hợp chất Asenbetoine, một dạng Asen hữu cơ Xây dựng quy trình xác định Asen vô cơ<br />
rất bền và độc tính thấp(3). Trong các loài tôm trong cá bằng phương pháp LC-ICP/MS.<br />
và cá, hàm lượng Asen vô cơ thường thấp hơn ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
0,1 % trong tổng số Asen có trong sinh vật.<br />
DMA (dimethylarsinic acid) và MMA Đối tượng nghiên cứu<br />
(monomethylarsonic acid, Quy trình xác định Asen vô cơ trên nền mẫu<br />
monomethylarsonous acid) cũng tồn tại ở cá nước ngọt và cá nước mặn bằng thiết bị sắc ký<br />
lượng rất thấp trong thủy hải sản, một số loài lỏng kết nối quang phổ ghép cặp plama đầu dò<br />
như cá ngừ thường không tích tụ DMA, MMA khối phổ.<br />
trong cơ thể(2). Như vậy, việc đánh giá chất Phương pháp nghiên cứu<br />
lượng của mặt hàng thủy hải sản thông qua<br />
Thiết bị<br />
hàm lượng Asen tổng là không chính xác. Các<br />
kết quả phân tích khi được công bố sẽ gây ảnh Cân phân tích (độ nhạy 0,1 mg), máy xử lý<br />
hưởng không nhỏ đến nhà sản xuất cũng như mẫu vi sóng ETHOS-1, máy vortex, cột sắc ký<br />
gây bất an trong dư luận. PRP-X100 (150mm × 4,1 mm (id), anion<br />
exchange – HAMILTON), hệ thống LC-<br />
Hiện nay kỹ thuật LC-ICP/MS là lựa chọn<br />
ICP/MS AGILENT 7700x.<br />
hàng đầu cho các ứng dụng phân tích các dạng<br />
tồn tại khác nhau của Asen. Kỹ thuật này có Hóa chất<br />
những ưu điểm như lượng mẫu ít, độ nhạy Nước cất siêu sạch — 18 MΩ; Ammonium<br />
cao(4). Hai dạng sắc ký lỏng thường dùng trong hydroxide suprapur (NH4OH 25%),<br />
phân tích nguyên dạng Asen là sắc ký ghép cặp Hydrochloric acid (HCl 37%), Nitric acid (HNO3<br />
ion và sắc ký trao đổi ion (trao đổi anion và 65%), Hydrogen peroxide (H2O2 30%),<br />
cation). Tuy nhiên, để phân tích nguyên dạng Ammonium carbonate ((NH4)2CO3), Asenate<br />
Asen vô cơ (tồn tại dạng anion trong môi trường Stock Standard (As(V)) 1000 mg/L MERCK,<br />
trung tính và kiềm), phương pháp sắc ký trao Asenite Stock Standard (As(III)) 1000 mg/L<br />
đổi anion đã được các nhà khoa học trên thế giới INORGANIC VENTURE, Dimethylarsinic acid<br />
lựa chọn nghiên cứu như tác giả LAsen – 2005(5), (DMA), Disodium methyl arsonate hexahydrate<br />
Sang-Ho Nam – 2006(6), Georg Raber – 2012(7), (monomethylarsonic acid, MMA), Asenobetaine<br />
Rasmussen – 2012(8) cũng như được dùng trong (AsB) SIGMA ALDRICH.<br />
các phương pháp được đề xuất bởi cơ quan kiểm Điều kiện sắc ký lỏng kết nối khối phổ plasma<br />
soát chất lượng thực phẩm Hoa Kỳ (FDA – EAM (LC-ICP/MS):<br />
4-11) cùng với các hãng thiết bị LC-ICP/MS<br />
Sử dụng thiết bị LC-ICP/MS với kỹ thuật sắc<br />
(Agilent, PerkinElmer).<br />
ký trao đổi anion trong môi trường pH 8,5 để<br />
<br />
<br />
382 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tách dạng Asen (V) ra khỏi các dạng Asen hữu bảng 1.<br />
cơ. Các thông số cụ thể được trình bày trong<br />
Bảng 1: Điều kiện vận hành thiết bị LC-ICP/MS<br />
ICP/MS LC<br />
Năng lượng 1500 W Pha động 30 mM (NH4)2CO3<br />
Dòng Argon tạo plasma 15 L/phút pH 8,50 (± 0,05)<br />
Khí phụ trợ 1,0 L/phút Tốc độ dòng 1,0 mL/phút<br />
Khí mang Tùy thuộc vào chế độ Auto Tune Thể tích tiêm 100 µL<br />
Kiểu phun sương Glass concentric Loại khí Có<br />
Độ sâu torch Tùy thuộc vào chế độ Auto Tune Nhiệt độ cột Nhiệt độ phòng<br />
Tốc độ bơm 0,3 vòng/phút (~1 mL/phút)<br />
150mm×4,1 mm (id) Hamilton<br />
Nhiệt độ buồng phun sương 2°C Loại cột<br />
PRP-X100 anion exchange<br />
Bộ va chạm Không sử dụng nhằm tăng tín hiệu<br />
Khối ion m/z 75 Thời gian lấy tín hiệu 10 phút<br />
Thời gian lấy tín hiệu 0,8 s (m/z 75)<br />
<br />
Xử lý mẫu độ thấp hơn và thực hiện lại thí nghiệm, tính<br />
Asen trong mẫu cá được chiết khỏi nền mẫu toán lại giá trị R.<br />
bằng hỗn hợp dịch chiết (HCl 0,06 M – 3% H2O2) (d) Độ chính xác và độ đúng của phương<br />
trong lò vi sóng 25 phút ở nhiệt độ 900C. Sau đó pháp được đánh giá thông qua độ lặp lại cùng<br />
mẫu được ly tâm 10 phút với tốc độ 4500 với độ tái lặp nội bộ (RSD %) và hiệu suất thu<br />
vòng/phút, lọc qua màng lọc 0,45 µL và pha hồi H (%) của mẫu thêm chuẩn ở 3 nồng độ: 50<br />
loãng với tỉ lệ 1: 1 bằng (NH4)2CO3 60mM(8). ng/g, 1000 ng/g và 2000 ng/g. Độ lặp lại được<br />
thực hiện bởi 1 kiểm nghiệm viên trong khi độ<br />
Xác định các thông số của phương pháp<br />
tái lặp nội bộ được thực hiện tương tự với một<br />
(a) Độ chọn lọc của phương pháp LC-<br />
kiểm nghiệm viên khác. Hệ số RSD (%) phải <<br />
ICP/MS được xác định dựa trên số khối đặc<br />
15% và H (%) phải nằm trong khoảng 75 – 125%.<br />
trưng của Asen và khả năng phân tách trên cột<br />
(e) Độ không đảm bảo đo được tính toán<br />
sắc ký.<br />
theo độ tái lặp nội bộ phòng thí nghiệm và độ<br />
(b) Độ tuyến tính được đánh giá thông qua<br />
chệch của phương pháp.<br />
hệ số tương quan r > 0,997 của phương trình hồi<br />
quy của đường chuẩn thể hiện mối tương quan KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
giữa tỷ lệ diện tích peak sắc ký và nồng độ chất Điều kiện phân tích bằng LC-ICP/MS<br />
phân tích.<br />
Sau khi áp dụng các thông số sắc ký lỏng và<br />
(c) Giới hạn phát hiện (MLOD) và giới hạn khối phổ vào phân tích dịch chiết của mẫu cá lóc<br />
định lượng (MLOQ) của phương pháp được được thêm chuẩn các dạng Asen: DMA, MMA,<br />
thực hiện thí nghiệm và tính toán theo hệ số R AsB, As(III), As(V). Kết quả thu được sắc ký đồ<br />
với lượng thêm chuẩn 50 ng/g, giá trị như trong hình 1.<br />
MLODđược xác định như sau:<br />
Từ sắc ký đồ mẫu thực có thể thấy trong cá<br />
x tồn tại một lượng đáng kể các dạng Asen hữu cơ<br />
R<br />
LOD 3 SD LOD không tương tác với cột sắc ký. AsB được dùng<br />
như chất đại diện cho tất cả các dạng Asen hữu<br />
Nếu 4 < R < 10 thì giá trị MLOD phù hợp và<br />
cơ không có tương tác với cột sắc ký trao đổi<br />
đáng tin cậy, nếu 4 < R thỉ cần thêm chuẩn nồng<br />
anion (dạng Asen hữu cơ dạng cation hoặc trung<br />
độ cao hơn và thực hiện lại thí nghiệm, tính toán<br />
hòa). Bên cạnh đó, với pha động được lựa chọn,<br />
lại giá trị R, nếu R > 10 thì cần thêm chuẩn nồng<br />
dạng As(V) cần phân tích được tách tốt khỏi các<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 383<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
dạng Asen khác và thời gian phân tích cho mỗi pháp chiết cho thấy không có sự khác biệt giữa 2<br />
mẫu tương đối ngắn giúp giảm lượng muối kết quả (bảng 2), tthực nghiệm ( 1,50) < tlý thuyết (2,07).<br />
đóng vào gây tắc nghẽn thiết bị. Như vậy có thể khẳng định rằng dung dịch chiết<br />
(HCl 0,06 M – H2O2 3%) đã chiết toàn bộ các<br />
dạng Asen ra khỏi nền mẫu trong thời gian 25<br />
phút ở nhiệt độ 90oC.<br />
Đánh giá khả năng oxi hóa As (III)<br />
Sau khi thêm chuẩn ở 3 mức nồng độ 50,<br />
1000 và 2000 ng/g As(III) vào mẫu cá lóc. Hiệu<br />
Mẫu cá lóc<br />
suất oxy hóa As(III) được đánh giá thông qua tỷ<br />
lệ nồng độ As(V) có trong dịch chiết và nồng độ<br />
As(III) thêm vào ban đầu. Thực hiện phân tích<br />
A<br />
các mẫu thêm chuẩn này và ghi nhận lượng<br />
As(V) có trong dịch chiết, kết quả bảng 3.<br />
Bảng 3: Khả năng oxi hóa As(III) của dung dịch chiết<br />
Nồng độ As (III) thêm vào<br />
Hình 1: Sắc ký đồ của mẫu thật và mẫu thêm chuẩn 50 1000 2000<br />
mẫu(ng/g)<br />
hỗn hợp các dạng Asen Nồng độ As (V) (ng/g) 51,5 1005 1915<br />
%RSD 3,00 4,74 4,58<br />
Đánh giá khả năng chiết<br />
H% trung bình 103,0 100,4 95,8<br />
Phân tích mẫu sau khi vô cơ hóa theo AOAC H% Min 97,0 94,0 87,3<br />
986.15 (xử lý khô - ướt kết hợp) và chiết theo quy H% Max 109,0 109,5 102,5<br />
trình của tác giả Rasmussen, kết quả được thể Khảo sát khả năng oxy hóa của dịch chiết<br />
hiện ở bảng 2. cho thấy 95,8% As(III) (ở mức 2000 ng/g) và<br />
Bảng 2: Kết quả phân tích Asen tổng trong mẫu cá 100% As(III) (ở mức 50, 1000 ng/g) được oxy<br />
lóc theo bằng phương pháp AOAC 986.15 và phương hóa thành As(V), các dạng Asen hữu cơ hoàn<br />
pháp chiết theo quy trình của tác giả Rasmussen(1,8) toàn không bị phân hủy thành As(V) (ở mức<br />
Hàm lượng As trung bình (ng/g) 38,3 39,7 2000 ng/g).<br />
Hàm lượng As lớn nhất (ng/g) 48,4 45,7<br />
Hàm lượng As nhỏ nhất (ng/g) 33,2 32,9 Đánh giá độ bền của Asen hữu cơ<br />
%RSD 9,8 10 Asen hữu cơ được thêm vào mẫu sau đó trải<br />
Công cụ “t-Test: Paired Two Sample for qua quá trình xử lý mẫu nhằm đánh giá khả<br />
Means” của phần mềm EXCEL – 2010 được sử năng bị phân hủy thành As(V) gây sai lệch<br />
dụng nhằm so sánh kết quả phân tích hàm dương cho kết quả phân tích. Hàm lượng As(V)<br />
lượng Asen tổng trong mẫu cá lóc giữa phương trong dịch chiết của thí nghiệm càng thấp thì<br />
pháp vô cơ hóa theo AOAC 986.15 và phương dạng Asen hữu cơ càng bền.<br />
Bảng 4: Độ bền của Asen hữu cơ trong dịch chiết<br />
STT DMA (ppb) MMA (ppb) AsB (ppb) As(V) (ppb) STT DMA (ppb) MMA (ppb) AsB (ppb) As(V) (ppb)<br />
1 2000 2000 2000