Xây dựng thư viện điện tử hổ trợ cho dạy học lịch sử Việt Nam (Chương trình lớp 11-12)
lượt xem 4
download
Mục đích xây dựng thư viện điện tử sẽ cung cấp một số tư liệu phục vụ cho việc cho quá trình dạy học của giáo viên và học sinh. Thông qua bài giảng điện tử với nhiều hình ảnh trực quan, với những đoạn phim tư liệu minh họa... các em tiếp cận với bài học thông qua nhiều quan sẽ giúp các em hứng thú hơn trong quá trình học, nhanh hiểu bài, nhớ kiến thức lâu hơn. Đồng thời thư viện sẽ góp phần nhỏ vào quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy lịch sử hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng thư viện điện tử hổ trợ cho dạy học lịch sử Việt Nam (Chương trình lớp 11-12)
- Năm học 2008 – 2009 XÂY DỰNG THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ HỔ TRỢ CHO DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (CHƯƠNG TRÌNH LỚP 11-12) Lưu Văn Hóa Mai Lễ Nô En Sinh viên năm 4, Khoa Lịch sử GVHD: PGS.TS. Ngô Minh Oanh 1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Giáo dục nói chung và giáo dục Lịch sử nói riêng ở nước ta hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Tình trạng dạy học còn nhiều bất cập như dạy chay, dạy theo phương thức thuyết giảng là chủ yếu. Lên lớp thầy đọc – trò nghe và chép, hay dạy học thiếu các phương tiện dạy học hiện đại… Do đó chưa tạo được hứng thú cho học sinh trong học lịch sử, hiệu quả dạy học lịch sử rất thấp. Điều này thể hiện khá rõ trong kết quả các kì thi tốt nghiệp và tuyển sinh trong những năm vừa qua. Lấy ví dụ như tỷ lệ bài thi môn Lịch sử vào Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh trong những năm từ (1999-2006)1 sẽ cho ta thấy rõ điều đó: Kì thi Tổng số Bài đạt yêu cầu Bài không đạt yêu cầu (năm) bài thi ( 5-10 điểm) ( 0-4,5 điểm ) Số bài thi Tỉ lệ Số bài thi Tỉ lệ 1999 5809 1585 27.29% 4224 72.71% 2000 11522 4425 38.4% 7097 61.6% 2005 8956 309 3.44% 8648 96.56% 2006 9241 613 6.63% 8628 93.37% Hay theo thống kê của Cục công nghệ thông tin (Bộ giáo dục và Đào tạo2) : điểm trung bình môn thi Lịch sử trong kì thi tuyển sinh 2007-2008 cũng rất thấp. Thể hiện khá rõ trong sơ đồ bên. 1 Lê Vinh Quốc (2008), Các yếu tố cơ bản trong quá trình giáo dục hiện đại và vấn đề đổi mới dạy học ở Việt Nam ( lý thuyết và ứng dụng) chuyên đề đổi mới dạy học, Nxb ĐHSP TP.HCM, trang 181. 2 Nhatbao.vn ( số ra thứ sáu, ngày 28-3-2008) 109
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH Trong tất cả các môn thi thì môn Lịch sử có tỉ lệ bài thi điểm thấp nhất, chỉ trung bình 2 điểm/ 1bài thi. Đáng lưu ý là trong tổng số hơn 150.000 thí sinh thi môn Lịch sử được điểm 0 - 4,5đ chiếm gần 96%. Gần 6000 em được điểm 0. Số thí sinh Sử đạt điểm 5 trở lên chỉ có 6.700 em chiếm gần 4%. Và chỉ 34 bài thi được 8,5-9đ mà thôi. Một thực tế cho thấy sự giảm sút trong chất lượng dạy học lịch sử ở các trường phổ thông trung học hiện nay. Điều này làm cho nhiều nhà giáo dục quan tâm tìm nguyên nhân của thực trạng này. Một phần trách nhiệm của giáo viên là không đổi mới được phương pháp dạy học, không tạo được hứng thú cho các em trong các giờ học lịch sử. Làm cho học sinh chán học xem thường lịch sử. Đảng - Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tích cực đổi mới nền giáo dục nước nhà, nhất là đổi mới phương pháp dạy học. Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật thế giới đang phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là cách mạng công nghệ khoa học đã trang bị cho con người rất nhiều phương tiện hiện đại ở tất cả các ngành, các lĩnh vực khác nhau. Và cả trong giáo dục và dạy học ở mỗi nhà trường cũng vậy. Rất nhiều loại máy móc hiện đại đã được đưa vào trợ giúp cho giảng dạy của giáo viên cũng như giúp cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng mà không hề bị gò ép. Do vậy, ở quốc gia, dân tộc nào sớm đổi mới tư duy giáo dục, sớm ứng dụng tiến bộ của khoa học kỉ thuật của nhân loại thì dân tộc đó sớm trở thành quốc gia có nền giáo dục vững mạnh. Ở nước ta cũng đang từng bước ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào đổi mới giáo dục và dạy học. Từ nhận thức đó việc nghiên cứu, sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở trường THPT hiện nay ở nước ta là điều hết sức cần thiết. Nhất là trong dạy học Lịch sử lại càng phải đổi mới để tạo hứng thú cho các em và để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy - học. Góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử chúng tôi thực hiện đề tài: “Xây dựng thư viện điện tử hỗ trợ dạy học lịch sử Việt Nam (chương trình lớp 11 – 12). Mục đích xây dựng thư viện điện tử sẽ cung cấp một số tư liệu phục vụ cho việc cho quá trình dạy học của giáo viên và học sinh. Thông qua bài giảng điện tử với nhiều hình ảnh trực quan, với những đoạn phim tư liệu minh họa... các em 110
- Năm học 2008 – 2009 tiếp cận với bài học thông qua nhiều quan sẽ giúp các em hứng thú hơn trong quá trình học, nhanh hiểu bài, nhớ kiến thức lâu hơn. Đồng thời thư viện sẽ góp phần nhỏ vào quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy lịch sử hiện nay. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu phương pháp giáo dục học là phương pháp quan trọng nhất, xuyên suốt trong đề tài. Bên cạnh đó hai phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic cũng được chúng tôi quan tâm. Ngoài ra chúng tôi còn kết hợp các phương pháp điều tra, xử lí số liệu, đối chiếu, toàn thống kê… 2. Quan niệm và thực trạng đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp: là con đường, cách thức và phương tiện tác động tới đối tượng để đạt được mục đích đề ra. Phương pháp dạy học lịch sử: là những con đường, cách thức, biện pháp để giúp học sinh nhận thức được sự kiện, hiện tượng lịch sử thông qua các phương tiện dạy học tác động tới học sinh để đạt được mục tiêu giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử tức là đi tìm những con đường, cách thức, biện pháp và những phiện tiện dạy học mới để giúp học sinh nhận thức được sự kiện, hiện tượng và hiểu được lịch sử. Việc đổi mới phương pháp phải đảm bảo những yêu cầu sau: + Đổi mới phương pháp dạy học là vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng tích cực + Đổi mới phương pháp dạy học nghĩa là tổ chức dạy học theo lối mới. + Đổi mới phương pháp dạy học chỉ có kết quả trong điều kiện đổi mới một cách toàn diện quá trình dạy học: + Đặc biệt đổi mới trong dạy học lịch sử phải thể hiện trong một tiết học lịch sử và đạt hiệu quả ở cả giáo viên và học sinh: Đối với học sinh : + Học sinh biết rõ mục đích yêu cầu của giờ học, không chỉ về kiến thức mà còn cả về kĩ năng, tư tưởng và những thao tác vận dụng. 111
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH + Học sinh được dành thời gian thích đáng để tự làm việc với sách giáo khoa, kênh hình và các nguồn cung cấp kiến thức khác dưới sự hướng dẫn của giáo viên. + Học sinh biết cách làm việc độc lập, theo nhóm, hợp tác với bạn để hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao cho. + Học sinh có cơ hội được thể hiện mình, được trình bày lại kết quả làm việc với các phương tiện học tập và nêu phương pháp làm việc, biết tự đánh giá kết quả học tập. Đối với giáo viên: + Hình dung được kế hoạch bài dạy của mình một cách tường tận, chi tiết. + Hạn chế việc giảng, thuyết trình, minh họa, hạn chế đưa câu hỏi vụn vặt nên tập hợp câu hỏi thành những gợi ý hướng dẫn giải quyết một vấn đề, một nội dung học tập tương đối trọn vẹn. + Dành thời gian cho học sinh làm việc (tất nhiên tùy thuộc vào nội dung, thời gian dành cho mỗi hoạt động của học sinh để giải quyết tìm hiểu một vấn đề). Khi học sinh làm việc cá nhân, hoặc làm theo nhóm, giáo viên theo dõi giúp đỡ và giải đáp các vấn đề nêu ra. + Sau mỗi hoạt động giáo viên cần chốt ý chính giúp học sinh khẳng định lại kiến thức cơ bản của bài. Việc sử dụng bất kì phương pháp nào vào cũng cần phải phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập. Tìm hiểu về thực trạng của việc dạy học lịch sử và ứng dụng CNTT vào dạy học ở nước ta những năm gần đây cho thấy việc ứng dụng CNTT vào dạy học nước ta còn rất thấp, rất ít, lẻ tẻ và chưa đồng đều. Nhất là ở vùng sâu vùng xa lại càng chưa được quan tâm nhiều. Do vậy, cần phải đổi mới phương pháp trong giai đoạn hiện nay: đổi mới toàn diện, đồng bộ, đổi mới ở tất cả các cấp. 3. Xây dựng thư viện điện tử phục vụ dạy học Lịch sử 3.1 Tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử 3.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của công nghệ thông tin Công nghệ được hiểu tổng quát là sự áp dụng của các khoa học vào các hoạt động thực tiễn của con người trong đời sống xã hội. 112
- Năm học 2008 – 2009 Công nghệ thông tin (CNTT) là một thuật ngữ để chỉ những công nghệ khoa học, những máy móc hiện đại mà con người sáng tạo ra trong lĩnh vực truyền tin, thông tin liên lạc… Những công nghệ hiện đại này sẽ giúp đỡ con người trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống hàng ngày. Đối với giáo dục CNTT không những giúp cho việc dạy học mà nó còn phục vụ rất lớn trong việc thi cử, quản lí tài liệu, hồ sơ đặc biệt nó giúp con người tìm ra nhiều phương pháp đào tạo, phương pháp dạy mới: Dạy học qua mạng Internet, dạy từ xa, dạy trên máy chiếu... CNTT trong bài báo cáo này đề cập đến việc ứng dụng vào dạy học thì chúng tôi giới thiệu về phần mềm Dreamweaver để xây dựng thư viện điện tử, và phần mềm hỗ trợ MS Power Point – mạng Intertnet cùng các phương tiện máy chiếu hỗ trợ và phục vụ cho quá trình dạy học của giáo viên và học sinh. Trong đổi mới phương pháp: Giáo viên có thể soạn bài ngay trên phần mềm MS power point, Flash… để minh họa cho học sinh và giáo viên sẽ dành thời gian trao đổi với các em những vấn đề cần thiết qua những Slide trình chiếu. 3.1.2 Cơ sở khoa học của việc sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học Theo I.P. Pavlov sau nhiều lần thí nghiệm trên động vật ông rút ra kết luận: quá trình nhận thức luôn có hai hệ thống tín hiệu diễn ra không đồng nhất nhưng liên hệ chặt chẽ với nhau. Hệ thống tín hiệu thứ nhất: bao gồm các mối liên hệ thần kinh tạm thời có điều kiện, kích thích tác dụng trực tiếp vào các giác quan và gây ra cảm giác ở các tri giác về vật thể và các hiện tượng tương ứng. Hệ thống tín hiệu thứ hai: Nhờ tư duy để khái quát các thông tin nhận được từ tín hiệu thứ nhất. Hình thức thứ hai truyền đi dưới dạng lí tính và các khái niệm, quy luật… lúc này mang tính chủ quan. Như vậy với kết luận này của I.P. Pavlov thì việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại sẽ giúp cho hệ thống tín hiệu thứ nhất của học sinh trong học tập lịch sử được phong phú và đa dạng hơn. Góp phần làm hệ thống thông tin thứ hai có độ bền cao từ đó các em có thể ghi nhớ lâu hơn. Xuất phát từ thực nghiệm tâm lí. 113
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH Theo các nhà nghiên cứu và khảo sát tâm lí hiện đại khi tiến hành thực nghiệm và tổng kết mức độ ảnh hưởng của các giác quan trong quá trình học tập và truyền thông như sau: Ghi nhớ bằng thị giác : hiệu quả nhớ 70% Ghi nhớ bằng thính giác : hiệu quả nhớ 60% Kết hợp cả thị giác và thính giác hiệu quả ghi nhớ : 86 %. Tổ chức UNESCO cũng đưa ra kết quả điều tra về mức độ ảnh hưởng của các giác quan đối với các phương tiện truyền thông như sau: Nhóm truyền tải thông tin bằng hình ảnh thu nhận 25% lượng thông tin. Nhóm truyền tải thông tin bằng âm thanh thu nhận 15% lượng thông tin. Nhóm truyền tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh thu nhận 65% lượng thông tin. Do vậy ta thấy được nếu sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học sẽ có hiệu quả rất lớn cho việc ghi nhớ kiến thứ của học sinh. 3.2. Internet và vai trò của internet trong dạy học 3.2.1 Khái niệm về Internet Internet là một mạng kết nối tất cả máy tính trên khắp thế giới lại với nhau bằng vô số dây dẫn như đường dây điện thoại, những tín hiệu kết nối vệ tinh. Vào năm 1989, Word Wide Web (hệ thống trên nền Internet của các trang thông tin được liên kết) khai sinh. Internet là mạng của các mạng nó kết nối lại với nhau bằng một lượng đáng kinh ngạc. Các mạng đem lại cho chúng ta một cách thức chung để cung cấp nhiều dịch vụ, chẳng hạn như: thư điện tử (e- Mail), chat…Đảm bảo thông tin sẽ không tới nơi không cần thiết. Đảm bảo thông tin sẽ tới đích như mong muốn. 3.2.2 Vai trò của Internet Ngoài vai trò là nơi giải trí của con người. Internet là kho thông tin khổng lồ cho con người tìm kiếm và sử dụng. Tất cả mọi lĩnh vực trong khoa học, đời sống, trong học tập… chúng ta đề dễ dàng tìm thấy trên Internet. Không những thế Internet còn là một phương tiện trao đổi thông tin rất nhanh, gọn, chính xác, dễ sử dụng và đặc biệt ít tốn kém. 114
- Năm học 2008 – 2009 Internet có thể cung cấp thông tin ở dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh thậm chí cả phim tư liệu hay Video. Khả năng cho phép khai thác và bổ sung những tài liệu phong phú hơn rất nhiều so với tài liệu và thông tin trên giấy. Trong hệ thống có rất nhiều website để học sinh cũng như giáo viên lấy tư liệu, tài liệu phục vụ cho học tập. Ví như website : http://google.com đây là một trang web dùng để lấy tư liệu bằng văn bản và hình ảnh hữu hiệu nhất. Trang web sẽ tiếp tục liên kết với nhiều trang khác cho chúng ta tư liệu. Ở bộ môn lịch sử cũng có rất nhiều trang web về lịch sử riêng như: htpt://historyteacher.net; http://vietnamthuquan.com; http://netcenter.com.vn Ngoài ra chúng ta có thể vào một số trang khác lấy hình ảnh như: http:// VnExpress.net; http://www.thesevenwordersgtheword.com 3.3 Xây dựng thư viện điện tử phục vụ dạy học và đổi mới phương pháp dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11 – 12 3.3.1 Khái niệm về thư viện và thư viện điện tử a. Khái niệm về thư viện “Thư viện” – xuất phát từ tiếng Hy Lạp: bibliotheca. “Bibli” - tức là sách. “Theca” – nơi bảo quản. Theo nghĩa đen thư viện là nơi bảo quản, nơi tàng trữ sách. Người Trung Quốc cho rằng: “thư” – sách, “viện”: nơi tàng trữ. Dù theo quan niệm của quốc gia nào thi “thư viện” cũng là nơi tàng trữ sách. Trong từ điển tiếng Việt: Thư viện là nơi công cộng chứa sách sắp xếp theo một thứ tự nhất định để cho người ta đọc và tra cứu. Ta hiểu theo nghĩa bóng: thì thư viện là kho tàng chứa tất cả của cải, tinh thần của loài người. Hiện nay người ta hiểu nghĩa thư viện như sau : là thiết chế văn hóa được tổ chức nhằm giúp xã hội sử dụng các loại tài liệu dưới dạng ấn phẩm. Chức năng chính của thư viện là tiến hành thu thập, bảo quản và cung cấp cho người đọc một cách hệ thống những ấn phẩm và thông tin thư mục. b. Thư viện điện tử 115
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH Là thư viện mà các quá trình cơ bản về nghiệp vụ dựa trên cơ sở máy tính và các phương tiện hỗ trợ khác. Dấu hiệu đặc trưng của thư viện điện tử là việc sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện công nghệ hiện đại: máy tính, mạng internet, để quản lí, lưu trữ các dữ liệu, tài liệu, tìm kiếm và cung cấp thông tin… được bố trí một cách khoa học tiện lợi cho người sử dụng. Tuy nhiên, trong thư viện điện tử sách truyền thống vẫn tiếp tục tồn tại cùng với các ấn phẩm điện tử nên vẫn cần sự trợ giúp của cán bộ thư viện trong mọi hoạt động chuyên môn. Thư viện điện tử khác với các thư viện khác: thư viện điện tử không cần nhiều nhân viên quản lí thư viên, không phải đầu tư chi phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị… mà hiệu quả vẫn rất lớn. 3.3.2 Giới thiệu về thư viện điện tử Thư viện điện tử của chúng tôi được thiết lập như một website. Trong thư viện sẽ có một trang chủ và các trang chuyên đề. Trang chủ bao gồm các mục chính sau: 1.Trang chủ ; 2.Bài học ; 3.Giáo án điện tử; 4. Bài tập trắc nghiệm; 5.Hình ảnh; 6. Phim tư liệu; 7. Sơ đồ - lược đồ; 8. Tài liệu tham khảo; 9. Từ điển; 10. Nhân vật. Mỗi một mục này sẽ liên kết với một trang chuyên đề. Các trang chuyên đề sẽ chứa nội dung mà bạn cần tìm. Thư viện này chúng tôi lưu vào CD- Rom (có đính kèm theo báo cáo) và các bạn sẽ truy cập vào khi có trong tay CD-Rom này. Hoặc bạn lưu thư viện vào phần mềm cá nhân: USB, thẻ nhớ, máy tính... Khi đó bạn sẽ vào được thư viện. 3.3.3 Ý nghĩa của thư viện điện tử Đối với thư viện điện tử về tư liệu lịch sử nó sẽ có giá trị giáo dục và tư tưởng rất lớn cho giáo viên và học sinh. Đối với giáo viên: Thư viện sẽ giúp giáo viên có một nguồn thông tin tư liệu phục vụ cho việc giảng dạy của mình. Nhất là nguồn tư liệu này có thể sử dụng những phương tiện hiện đại để khai thác, giúp cho việc tiếp cận tri thức của các em một cách sáng tạo, dễ dàng hơn. 116
- Năm học 2008 – 2009 Đối với học sinh: Khi các em truy cập vào thư viện các em sẽ tìm thấy những tư liệu rất trực quan phục vụ cho việc học tập lịch sử của mình. - Nó có tác dụng nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh. - Giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức và phát triển kĩ năng thực hành. - Kích thích sự hứng thú trong quá trình học của các em. Bởi thư viện chứa nhiều tư liệu, những hình ảnh, những đoạn phim … sẽ giúp các em dễ dàng hơn trong việc tiếp cận tri thức lịch sử. - Góp phần phát triển trí tuệ của học sinh …v.v. 3.3.4. Kiểm chứng lợi ích của thư viện điện tử Thực hiện kiểm chứng lợi ích của thư viện điện tử trong dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay chúng tôi có khảo sát ở giáo viên và học sinh ở 4 trường (Trung học Thực hành, Hùng Vương, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Hiền) một số câu hỏi và thu được con số khá tích cực như sau : Ở giáo viên: 100% giáo viên đã sử dụng máy tính (thường xuyên sử dụng 60% và thỉnh thoảng là 40%). 86,7 % giáo viên thường xuyên đưa hình ảnh minh hoạ, phim tư liệu… vào bài dạy của mình. Khi đưa hình ảnh minh hoạ, phim tư liệu vào thầy cô thấy lớp học sôi nổi hơn, hăng say phát biểu (73,3%) ý kiến giáo viên đồng ý. Ở học sinh: 90,6 % các em thích bài học lịch sử có nhiều hình ảnh, phim tư liệu minh hoạ. 95,6% các em đồng ý là nên đưa nhiều hình ảnh, phim tư liệu vào bải giảng để tiết học được sôi nổi và bớt khô khan hơn. 76,7% các em khẳng định rằng: nếu có sẵn một nguồn tư liệu lịch sử (phim, hình ảnh, nội dung lịch sử …v.v.) thì các em có thể học lịch sử tốt hơn, chỉ có 7,2% là không tin chắc vào bản thân mình. Điều này cho thấy các thầy cô và học sinh rất quan tâm tới việc dạy học theo phương pháp mới, nhất là việc dạy học trực quan có nhiều kênh hình, phim 117
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH tư liệu. Vì vậy hi vọng với tư viện sở hữu trong tay mình các thầy cô và học sinh sẽ có nguồn tư liệu phục vụ cho việc dạy-học lịch sử của mình. 3.3.5 Hướng dẫn cách khai thác từ liệu từ thư viện điện tử Thư viện được thiết kế theo hai phần: phần lớp 11 và phần lớp 12. Các bài được bố trí giống như mục lục trong sách giáo khoa. Khi tìm tư liệu ở phần nào, chương nào, bài nào…thì người sử dụng chỉ việc nhấn chuột vào mục đó thư viện sẽ tự động liên kết tới trang con chứa nội dung bạn muốn tìm. Nếu phần tư liệu có chữ down load bạn nhấn chuột vào từ đó và tìm đường dẫn lưu phần tư liệu. Nếu không bạn có thể bôi đen và nhấn chuột phải sau đó cóp phần tư liệu muốn lấy. 3.3.6 Hướng dẫn cách xây dựng thư viện điện tử Phần này chúng tôi giới thiệu cho các bạn các bước để xây dựng một thư viện điện tử bằng phần mềm Dreamweaver. Các bước đó như sau: - Giới thiệu khái quát về Web - Các thao tác trong cửa sổ trình duyệt - Giới thiệu Dreamweaver - Màn Hình Dreamweaver - Kế hoạch thiết kế một Website - Tạo Website bằng Dreamweaver - Định dạng văn bản- sử dụng CSS trong Dreamweaver - Hình ảnh và liên kết trang trong Dreamweaver - Liên kết trang trong Dreamweaver - Bảng và trình bày trang bảng, kẻ bảng. 4. Kết luận Đổi mới phương pháp dạy học trước hết là đầu tư trang thiết bị dạy học hiện đại. Nâng cao trình độ tin học cũng như chất lượng giáo viên để giáo viên có thể tiếp cận và ứng dụng những phương pháp day học mới. Một thực tế hiện nay là học sinh không thích học Lịch sử và giáo viên chỉ quen “dạy chay” với kiến thức khô khan có trong sách giáo khoa. Như thế càng làm cho học sinh không có hứng thú học hơn. Muốn các em quan tâm, chú trọng 118
- Năm học 2008 – 2009 và yêu thích môn Lịch sử thì giáo viên phải là người tạo hứng khởi, tạo hứng thú tâm lí thoải mái cho các em khi học…Để làm được điều này giáo viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy, tìm cho mình một phương pháp dạy học hợp lí trên cơ sở ứng dụng được các thành tựu khoa học kỉ thuật. Công nghệ thông tin và thư viện điện tử sẽ giúp giáo viên rất nhiều trong việc phát huy tư duy tính tích cực cho các em cũng như tạo sự hứng thú bởi những hình ảnh minh họa, những thước film tư liệu hay những nguồn sử liệu gốc mà các em chưa được thấy bao giờ. Với sự cố gắng của giáo viên và học sinh cùng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và phương tiện dạy học. Chúng tôi hy vọng việc dạy – học Lịch sử ở các trường phổ thông sẽ trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Các em sẽ dần yêu thích môn Lịch sử như bao môn học khác. Để xứng đáng khi mình là một công dân nước Việt, sinh ra trong một đất nước có lịch sử hào hùng và phải hiểu lịch sử nước mình như Bác từng dạy: “Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Hồ Chí Minh TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo – ban công nghệ thông tin, Nxb Giáo dục, 1997. [2]. Bùi Loan Thùy, Lê Văn Viết (2001), Thư viện học đại cương, Nxb ĐH Quốc Gia TP HCM. [3]. Viện thông tin khoa học xã hội (2000), Tri thức thông tin và phát triển, Nxb T.T KHXH HN [4]. Trịnh Đình Tùng(Cb) (2005), Hệ thống phương pháp dạy học lịch sử ở trường trung học cơ sở, Nxb ĐHSP. [5]. Lê Nguyên Long (2000), Thử đi tìm một phương pháp dạy học hiệu quả, Nxb Giáo Dục. [6]. Nguyễn Thị Côi (2000), Kênh hình trong dạy học lịch sử phổ thông, Nxb ĐH Quốc Gia Hà Nội. [7]. Ngô Minh Oanh ( Cb), Đào Mộng Ngọc, Nhữ Thị Phương Lan (2006), Con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường 119
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH Trung học Phổ thông (tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường THPT). [8]. Phan Trọng Ngọ ( Cb) (2000), Những vấn đề trực quan trong dạy học, tập 1: Cơ sở triết học của nhận thức trực quan, Nxb ĐH QG Hà Nội. [9]. Benjamin s. Bloom (1995), Nguyên tắc phân loại mục tiêu giáo dục trong lĩnh vực nhận thức, Đoàn Văn Điều dịch, Nxb Giáo Dục. [10]. Tô Xuân Giáp, 1997, Phương tiện dạy học, Nxb Giáo Dục. [11]. Nguyễn Hải Châu, Phạm Thị Sen (Cb), Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Văn Luyện (2006), Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Địa lý 10, Nxb Hà Nội. [12]. Lê Vinh Quốc (2008), Các yếu tố cơ bản trong quá trình giáo dục hiện đại và vấn đề đổi mới dạy học ở Việt Nam (lý thuyết và ứng dụng) chuyên đề đổi mới dạy học, Nxb ĐHSP TP.HCM. [13]. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại lí luận, biện pháp kỉ thuật, NXB Quốc gia Hà Nội. [14]. Bài giảng Microsoft Power Point, Trung tâm tin học Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4-2006 [15]. Phạm Giang, Nguyên Sang (2007), Tin học cho người mới bắt đầu tự học Microsoft Power Point 2003, Nxb Giao Thông Vận Tải. [16]. Bài giảng thiết kế Web, Trung tâm tin học, Trường ĐHSP TP HCM. [17]. Tự học HTLM ứng dụng thiết kế Web, NXB Lao Động. 120
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xây dựng thư viện điện tử và vấn đề số hoá tài liệu ở Việt Nam
6 p | 165 | 39
-
Thư viện điện tử, thư viện của thế kỷ XXI
5 p | 110 | 17
-
Thư viện điện tử Trường Đại học Tổng hợp Amsterdam và vấn đề xây dựng thư viện điện tử Việt Nam
7 p | 147 | 16
-
Thư viện điện tử và những vấn đề đặt ra trong xây dựng thư viện điện tử ở nước ta hiện nay
7 p | 139 | 13
-
Quản lý thư viện điện tử Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh bằng công nghệ
15 p | 119 | 10
-
Thư viện số và vấn đề xây dựng thư viện số ở Việt Nam
9 p | 86 | 9
-
Thư viện điện tử - Những nguyên lý cơ bản: Phần 1
88 p | 45 | 8
-
Nghiên cứu xây dựng thư viện điện tử dùng chung giữa Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ với các thư viện trường đại học, cao đẳng vùng đồng bằng sông Cửu Long
6 p | 70 | 7
-
Thư viện điện tử - Những nguyên lý cơ bản: Phần 2
63 p | 32 | 5
-
Xây dựng Thư viện điện tử của một Thư viện công cộng có quy mô như Thư viện tỉnh - Về hạng mục máy tính và mạng cho Thư viện
10 p | 79 | 5
-
Xây dựng thư viện số - Digital Library
9 p | 50 | 5
-
Xây dựng một Thư viện điện tử như thế nào?
6 p | 111 | 5
-
Xây dựng thư viện điện tử tại Trường Đại học Thành Đông
7 p | 10 | 5
-
Xây dựng thư viện điện tử và phát triển nguồn tài nguyên số trong hệ thống thư viện đại học Việt Nam
13 p | 26 | 4
-
Những vấn đề cần quan tâm khi xây dựng thư viện số và những kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng thư viện số tại trường đại học văn hóa Hà Nội
8 p | 15 | 4
-
Thư viện điện tử lưu động của In-đô-nê-xia-a: Một hình thức phục vụ ngoài thư viện
11 p | 27 | 3
-
Các giải pháp xây dựng và phát triển sản phẩm thông tin - thư viện phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại thư viện điện tử Trường cao đẳng sư phạm Thừa Thiên Huế
10 p | 74 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn