intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh nhân sau đột quỵ tại bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đột quỵ là bệnh lý thần kinh phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới, và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý thuộc hệ thần kinh. Theo số liệu tại Bệnh viện (BV) Y Học Cổ Truyền thành phố (TP) Hồ Chí Minh, đến hết tháng 11/2015, gần 1000 lượt bệnh nhân sau Đột quỵ điều trị nội trú, chiếm 15,69% tổng số bệnh nhân nhập viện, chiếm tỷ lệ cao nhất trong 10 bệnh lý nhập viện(1) . Do đó, việc xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán cho bệnh đột quỵ theo YHCT là rất cần thiết để phục vụ công tác điều trị cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh nhân sau đột quỵ tại bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN BỆNH CẢNH ĐÀM THẤP TRÊN<br /> BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN<br /> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Ong Thị Tuyết*, Trịnh Thị Diệu Thường**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đột quỵ là bệnh lý thần kinh phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới, và là<br /> nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý thuộc hệ thần kinh. Theo số liệu tại Bệnh viện (BV) Y Học<br /> Cổ Truyền thành phố (TP) Hồ Chí Minh, đến hết tháng 11/2015, gần 1000 lượt bệnh nhân sau Đột quỵ điều trị<br /> nội trú, chiếm 15,69% tổng số bệnh nhân nhập viện, chiếm tỷ lệ cao nhất trong 10 bệnh lý nhập viện(1). Do đó,<br /> việc xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán cho bệnh đột quỵ theo YHCT là rất cần thiết để phục vụ công tác điều trị cho<br /> bệnh nhân.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Khảo sát 203 bệnh nhân sau đột<br /> quỵ được chẩn đoán Đàm thấp tại bệnh viện Y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2019 – tháng<br /> 6/ 2019 thu được bộ số liệu với 30 triệu chứng liên quan đến Đàm thấp. Thống kê kết quả khảo sát bằng phương<br /> pháp Lantern để xây dựng các hội chứng chuẩn đoán cơ sở.<br /> Kết quả: Dùng thuật toán thống kê với phần mềm Lantern đã xây dựng được 4 hội chứng chẩn đoán gồm<br /> Tỳ khí thịnh, Tỳ khí hư, Phế khí hư, và Thận khí hư. Mỗi hội chứng với các triệu chứng đặc trưng được xác định<br /> bởi các trọng số tỷ lệ xuất hiện.<br /> Kết luận: Đề tài đã xây dựng được tiêu chuẩn chẩn đoán Đàm thấp trên BN sau đột bằng phương pháp<br /> phỏng vấn BN sau Đột quỵ tại Bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả có thể được sử<br /> dụng như một tài liệu tham khảo trong thực hành khám chữa bệnh để cải thiện chất lượng phân biệt hội chứng và<br /> giảm sai sót trong chẩn đoán giữa các bác sĩ, là cơ sở cho việc chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện được tốt hơn.<br /> Từ khóa: đàm thấp, đột quỵ<br /> ABSTRACT<br /> DIAGNOSTIC CRITERIA FOR PHLEGM-DAMPNESS SYNDROME IN STROKE PATIENTS AT HO<br /> CHI MINH TRADITIONAL MEDICINE HOSPITAL<br /> Ong Thi Tuyet, Trinh Thi Dieu Thuong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 228 - 235<br /> Objectives: Stroke is a common neurological disease in Vietnam as well as in the world. In Ho Chi Minh<br /> Traditional Medicine Hospital, nearly 1000 (15.69%) inpatients have been diangnosed with stroke until<br /> November 2015, and this is the highest prevalence of common diseases. Therefore, establishing diagnostic criteria<br /> for traditional medicine syndromes in stroke patients is necessary for the treatment.<br /> Methods: A cross-sectional survey of 203 post-stroke patients diagnosed with Dumb at Ho Chi Minh City<br /> Traditional Medicine Hospital from January 2019 to June 2019 which resulted in a data set that involves 30<br /> symptoms related to Dam. Lantern method was performed on the data to build the basic diagnostic syndrome.<br /> Results: Four diagnostic syndromes including Spleen qi excess, Spleen qi deficiency, Lung qi deficiency, and<br /> <br /> *Khoa Dược Đại học Lạc Hồng, Biên Hòa – Đồng Nai<br /> **Khoa Y học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Ong Thị Tuyết ĐT: 0396979546 Email: tuyetong2610@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 229<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> Kidney qi deficiency were found by using Lantern algorithms. Each syndrome with specific symptoms is<br /> determined by their frequency.<br /> Conclusion: A guideline diagnosis of Phlegm-dampness in stroke patients has been developed based on the<br /> synthesis of traditional medicine literature and interviewing stroke patients with Phlegm-dampness syndrome at<br /> the Ho Chi Minh Traditional Medicine Hospital. The results can be used as a reference in clinic practice to<br /> improve the quality of syndrome differentiation and to reduce diagnosis variances across physicians. The result<br /> will help diagnosis and treatment of stroke patient with Phlegm-dampness syndrome at the Hospital better.<br /> Keywords: phlegm-dampness, stroke<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Ước lượng một tỷ lệ trong quần thể với: Độ<br /> chính xác tuyệt đối d=0,05, độ tin cậy 95%,<br /> Y học cổ truyền (YHCT) đang là lựa chọn<br /> P=15,69%(5).<br /> hàng đầu cho bệnh nhân phục hồi sau đột quỵ<br /> tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Việc Phương pháp nghiên cứu<br /> xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán theo YHCT cho Thiết kế nghiên cứu<br /> bệnh cảnh này đang là vấn đề được quan tâm Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> cấp thiết nhất. Đàm thấp là 1 bệnh cảnh chiếm tỷ<br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> lệ cao trong nhóm bệnh cảnh sau đột quỵ, gây<br /> Bệnh viện Y học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh.<br /> ảnh hưởng tới quá trình điều trị phục hồi của<br /> bệnh nhân(6). Nhằm mục đích thống nhất chẩn Thời gian nghiên cứu<br /> đoán trên lâm sàng với bệnh cảnh đàm thấp trên Từ tháng 1/2019 – 06/2019.<br /> bệnh nhân (BN) đột quỵ, chúng tôi tiến hành xây Phương pháp tiến hành<br /> dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh Đàm thấp<br /> Khảo sát trên lâm sàng<br /> trên bệnh nhân đột quỵ tại bệnh viện YHCT TP.<br /> Bước 1: Phỏng vấn và thăm khám BN sau<br /> Hồ Chí Minh.<br /> đột quỵ đang được điều trị tại BV Y học cổ<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU truyền có chẩn đoán là Đàm thấp có hay không<br /> Đối tượng nghiên cứu có bệnh kèm theo và đồng ý tham gia nghiên<br /> Tiêu chí chọn cứu theo phiếu khảo sát.<br /> Tất cả các BN sau đột quỵ được chẩn đoán Bước 2: Ghi nhận tần số và tính tỷ lệ của mỗi<br /> Đàm thấp đang được điều trị tại BV Y Học Cổ triệu chứng YHCT theo phiếu khảo sát (Bảng 1).<br /> Truyền TP. Hồ Chí Minh. Triệu chứng có tỷ lệ xuất hiện từ 50% mẫu<br /> Tiêu chuẩn loại trừ nghiên cứu trở được xếp vào nhóm triệu chứng<br /> có tỷ lệ lặp cao trên lâm sàng.<br /> BN có rối loạn tri giác, rối loạn ngôn ngữ<br /> hoặc sa sút trí tuệ không thể giao tiếp với thầy Triệu chứng có tỷ lệ xuất hiện dưới 50% mẫu<br /> thuốc hoặc không thực hiện được y lệnh. BN nghiên cứu được xếp vào nhóm triệu chứng có<br /> không hợp tác trong quá trình thăm khám. tỷ lệ lặp thấp trên lâm sàng.<br /> Các thông tin được thống kê lại bằng<br /> Cỡ mẫu<br /> phương pháp xử lý số liệu bằng mô hình cây<br /> n=Z2(1- α/2)P(1-P)/d2 =203 (bệnh nhân).<br /> tiềm ẩn (Latent Tree Models – LTMs).<br /> Bảng 1. Định nghĩa các triệu chứng<br /> Triệu chứng Định nghĩa<br /> Bán thân bất toại BN có yếu liệt nửa người, sức cơ từ 0/5-4/5.<br /> -Liệt mềm: Giảm trương lực cơ, giảm hoặc mất phản xạ gân cơ.<br /> -Liệt cứng: Tăng trương lực cơ ở cơ gấp chi trên, cơ duỗi chi dưới, tăng phản xạ gân cơ<br /> (2)<br /> (lan tỏa, đa động, phản xạ ba co) .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 230 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Triệu chứng Định nghĩa<br /> (2)<br /> Khẩu nhãn oa tà BN có liệt mặt kiểu trung ương hoặc ngoại biên .<br /> Mệt mỏi Bệnh nhân than mệt mỏi kéo dài liên tục .<br /> (2,9)<br /> Và/hoặc giảm tập trung tinh thần và sức lực vào công việc hàng ngày .<br /> (3)<br /> Nặng nề Tay chân hoặc toàn thân có cảm giác nặng hoặc mỏi .<br /> (3)<br /> Đau nặng đầu BN than đau nặng đầu+tăng khi trời lạnh .<br /> Hoặc cảm giác đầu nặng nề + đau + tăng khi trời lạnh.<br /> Hoặc cảm giác đầu bị siết chặt + đau + tăng khi trời lạnh.<br /> Chóng mặt Cảm giác của bản thân hoặc môi trường xung quanh chuyển động xoay tròn<br /> Và/hoặc bệnh nhân cảm giác bồng bềnh.<br /> (4)<br /> Và/hoặc thấy tối sầm mặt mũi + mất thăng bằng .<br /> (3)<br /> Đầy tức ngực Cảm giác căng tức trong lồng ngực .<br /> (3)<br /> Và/hoặc cảm giác đầy tức không thoải mái vùng ngực .<br /> (3)<br /> Ho đàm Ho, có nhiều đờm, đờm trắng, đặc, dính hoặc nhớt .<br /> (3) (3)<br /> Ho chủ yếu vào buổi sáng và/hoặc khàn tiếng .<br /> (3)<br /> Và các triệu chứng trên tồn tại > 3 tuần .<br /> (1,9)<br /> Khó thở Thở nhanh và gắng sức hơn bình thường .<br /> Và không do hoạt động thể lực trước đó.<br /> (3)<br /> Buồn nôn–Nôn Cảm giác thấy cần phải nôn .<br /> (3)<br /> Đầy bụng Cảm giác bụng căng đầy sau ăn và còn tồn tại > 4 giờ .<br /> Và không có bệnh lý tiêu hóa kèm theo.<br /> (3)<br /> Chán ăn Đến bữa ăn không thấy đói .<br /> (3)<br /> Hoặc đến bữa ăn thấy đói nhưng không muốn ăn .<br /> (3,9)<br /> Hoặc lượng thức ăn trong một ngày giảm trong 3 tháng qua .<br /> Và không có tổn thương thực thể vùng hầu họng gây khó nhai nuốt.<br /> Đại tiện phân nát Đi đại tiện phân không thành khuôn.<br /> Tê bì châm chích Bệnh nhân cảm giác tê, ngứa ran, châm chích hoặc các cảm giác bất thường khác ngoài<br /> (3,9)<br /> da, ngoại trừ đau .<br /> Phù chân Bệnh nhân than phù hoặc tăng kích thước chân so với trước.<br /> Và/hoặc cảm giác mang giày dép thấy chật hơn.<br /> (1,9)<br /> Và khi ấn vào, sau khi buông tay vết lõm vẫn còn tồn tại .<br /> Tiểu đêm BN không uống nước trước khi đi ngủ, phải thức dậy để đi tiểu, ít nhất 2 lần/đêm, xuất hiện<br /> (3)<br /> ít nhất 5 ngày/tuần .<br /> (9)<br /> Huyết trắng nhiều Chất dịch trắng đục, dính, chảy ra ở âm đạo, lượng nhiều hơn bình thường .<br /> (9) (9)<br /> Lưỡi bệu Hình dạng lưỡi to dày và rìa lưỡi có dấu răng .<br /> Rêu lưỡi trắng dày, nhớt Rêu lưỡi trắng dày + bẩn nhớt và dính vào lưỡi khó làm sạch, qua đó không thể nhìn thấy<br /> (1)<br /> chất lưỡi bên dưới .<br /> Mạch hoạt Mạch đến lưu lợi, tốc độ sóng mạch (mạch lên xuống) nhanh, bắt mạch thấy như có hòn bi<br /> (9)<br /> lăn ở dưới ngón tay .<br /> (9)<br /> Mạch hoãn Mạch đến và đi khoan thai, tần số 60 – 80 lần/phút .<br /> Mạch huyền hoạt Mạch đến lưu lợi, tốc độ sóng mạch (mạch lên xuống) nhanh, bắt mạch thấy như có hòn bi<br /> (9)<br /> lăn ở dưới ngón tay, mạch có độ cứng cao và căng như dây đàn .<br /> Mạch trầm hoạt Mạch đến lưu lợi, tốc độ sóng mạch (mạch lên xuống) nhanh, bắt mạch thấy như có hòn bi<br /> (9)<br /> lăn ở dưới ngón tay, mạch ở sâu, phải trọng án mới thấy .<br /> Bước 3: Xác định tiêu chuẩn chẩn đoán. Biến tiềm ẩn Y3 đại diện nhóm có triệu<br /> Dựa trên y lý YHCT gọi tên các các biến tiềm chứng rối loạn chức năng của tạng Thận<br /> ẩn xuất hiện trong mẫu nghiên cứu (Bảng 2). Biến tiềm ẩn Y5 đại diện nhóm có triệu<br /> Có 4 hội chứng nêu được 95% thông tin của chứng rối loạn chức năng của tạng Phế.<br /> các biến tiềm ẩn trong mẫu nghiên cứu: Biến tiềm ẩn Y4, Y7 đại diện nhóm có triệu<br /> Biến tiềm ẩn Y0 và Y1 đại diện nhóm có triệu chứng đờm ở kinh lạc và bì phu, cơ nhục.<br /> chứng rối loạn chức năng của tạng Tỳ nhưng Biến tiềm ẩn Y4 và Y8 lý phận và liên quan<br /> xuất hiện cùng nhau sẽ loại trừ nhau. đến vọng chẩn.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 231<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> Biến tiềm ẩn Y2 nêu triệu chứng về lưỡi và mạch.<br /> Bảng 2. Gọi tên các biến tiềm ẩn<br /> Biến tiềm Biến biểu hiện<br /> ẩn Triệu chứng chính Tổn thương Gọi Tên<br /> Y0 Đại tiện phân nát, đầy bụng, buồn nôn<br /> Chức năng Tỳ chủ vận hóa thủy cốc hư Nhóm Tỳ khí hư<br /> và nôn, chán ăn.<br /> Thừa cân – béo phì, hình thể trung bình,<br /> Chức năng Tỳ chủ vận hóa thủy cốc thịnh<br /> Y1 ăn ngon miệng. Nhóm Tỳ khí thịnh<br /> Yếu liệt 1 bên. Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc 1 bên cơ thể.<br /> Y2 Mạch trầm hoạt, mạch hoạt, mạch<br /> Nhóm triệu chứng mạch và<br /> huyền hoạt, mạch hoạt sác, mạch hoãn, Đàm thấp biểu hiện ở mạch và lưỡi<br /> lưỡi.<br /> mạch khác, lưỡi bệu.<br /> Y3 Tiểu đêm, phù chân. Chức năng thận chủ thủy hư.<br /> Khó thở. Chức năng phế chủ khí hư<br /> Nhóm Phế Thận khí hư<br /> Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc vùng<br /> Ngực đầy tức.<br /> thượng tiêu<br /> Y4 Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc vùng mặt và<br /> Liệt mặt, khó phát âm. Nhóm triệu chứng đàm thấp tại<br /> thượng tiêu<br /> kinh lạc và lưỡi<br /> Rêu trắng nhày nhớt. Đàm thấp biểu hiện ở lưỡi<br /> Y5 Vướng đàm – ho đàm, nhiều nước bọt Chức năng phế chủ khí và thông điều thủy<br /> hay khạc nhổ. đạo hư. Nhóm Tỳ Phế hư.<br /> Gầy. Chức năng tỳ chủ cơ nhục hư.<br /> Y6 Da vàng không tươi, sạm da quanh mắt,<br /> Nhóm triệu chứng về màu da<br /> da xanh xao tái nhợt, da hồng, da trắng Đàm thấp ở bì phu<br /> trên bệnh nhân Đàm thấp.<br /> bệch, gò má đỏ.<br /> Y7 Chóng mặt, cơ thể nặng nề mệt mỏi,<br /> Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc, bì phu Nhóm triệu chứng toàn thân.<br /> nặng đầu, tê bì châm chích.<br /> Y8 Sắc môi nhợt, sắc môi thâm, sắc môi Nhóm triệu chứng màu sắc môi<br /> Đàm thấp biểu hiện ở màu sắc môi.<br /> hồng. trên bệnh nhân Đàm thấp.<br /> Phương pháp thống kê. dữ liệu thực. Các mẫu hoặc cụm này không<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft thể khảo sát trực tiếp nhưng có thể được khảo<br /> Excel 2010. sát gián tiếp qua các biến có thể quan sát được,<br /> gọi là các biến biểu hiện. Trong nghiên cứu<br /> Thống kê mô tả các triệu chứng, tần suất, tỉ lệ:<br /> này, biến biểu hiện là các triệu chứng Đàm<br /> Stata 13.<br /> thấp được mô tả qua y văn.<br /> Thống kê phân tích: Mô hình cây tiềm ẩn<br /> Nhiều mô hình được tạo thành, mô hình<br /> LTMs (Lantern 4.3).<br /> được chọn là mô hình có điểm chuẩn thông tin<br /> Đề tài thực hiện quan sát mô tả hàng loạt ca<br /> Bayes (BIC-scores) cao nhất. BIC-score cho biết<br /> lâm sàng với biến là các chứng trạng YHCT. Các<br /> mức độ dự đoán chính xác của một mô<br /> biến chưa biết mức độ phụ thuộc hay độc lập.<br /> hình(7,8,9,10).<br /> Chẩn đoán bệnh cảnh Đàm thấp trên BN sau đột<br /> quỵ là một hàm phụ thuộc vào sự xuất hiện của Vấn đề nguy cơ<br /> các biến triệu chứng. Cần thiết phải có phương Nghiên cứu dựa trên tài liệu y văn và thăm<br /> pháp phân tích đa yếu tố. khám BN dựa vào bảng câu hỏi trên phiếu khảo<br /> Để đáp ứng mục tiêu trên, đề tài chọn xử sát, không can thiệp tới BN.<br /> lý số liệu bằng mô hình cây tiềm ẩn (Latent BN được giải thích rõ ràng trước khi tham<br /> Tree Models – LTMs). Mô hình này được xây gia, hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu<br /> dựng trên định lý Bayes và mạng Bayes. Mục và có quyền ngừng tham gia nghiên cứu bất kì<br /> đích của mô hình: Tìm ra các mẫu (pattern) lúc nào.<br /> hoặc cụm (cluster) xuất hiện tự nhiên trên các BN được thăm khám và theo dõi sát bởi các<br /> <br /> <br /> 232 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bác sĩ YHCT tại BV trong thời gian nghiên cứu. Chứng Số BN Tỷ lệ (%)<br /> về màu sắc da Sạm da quanh mắt 68 33,49<br /> Vấn đề bảo mật thông tin<br /> Da hồng 32 15,76<br /> Thông tin được trình bày dưới dạng số liệu Da trắng bệch 12 5,91<br /> thống kê, không trình bày dạng cá thể: Tên BN Da xanh xao 19 9,35<br /> được ghi cụ thể đến họ, tên lót và viết tắt chữ cái Gò má đỏ 9 4,43<br /> đầu tiên của tên, quê quán ghi đến tỉnh, thành Mạch hoạt 76 37,43<br /> Nhóm triệu chứng Mạch trầm 60 29,55<br /> phố. Một năm sau khi luận văn được thông qua,<br /> về mạch Mạch hoãn 14 6,89<br /> tất cả thông tin do BN cung cấp sẽ được hủy. Mạch huyền 51 25,12<br /> Hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại BV, chỉ Nhóm triệu chứng Lưỡi bệu 133 65,51<br /> nghiên cứu viên và nhân viên BV tiếp cận hồ sơ. về lưỡi Rêu nhày nhớt 100 49,36<br /> Nghiên cứu đã được hội đồng Y đức Đại học Đặc điểm kết quả phân tích triệu chứng qua<br /> Y Dược TP. Hồ Chí Minh xét duyệt rút gọn và phần mềm Lantern 4.3<br /> thông qua. Dùng mô hình cây tiềm ẩn để phân tích các<br /> KẾT QUẢ triệu chứng, mô hình này có khả năng gom các<br /> Kết quả khảo sát trên lâm sàng triệu chứng thành 1 hội chứng. Cấu trúc mô<br /> hình cây tiềm ẩn được biểu thị ở hình 1 với:<br /> Số đối tượng khảo sát: 203 BN.<br /> Biến tiềm ẩn được biểu thị là Y. Số trong<br /> Mỗi BN được khảo sát 30 triệu chứng đàm<br /> ngoặc đơn biểu thị cho số trạng thái có thể có của<br /> thấp trên bệnh nhân sau đột quỵ thu thập từ các<br /> biến tiềm ẩn (s0, s1, s2) như Y0(2) có nghĩa là<br /> tài liệu y văn. Mỗi BN xuất hiện trung bình 14±4<br /> biến tiềm ẩn Y0 có 2 trạng thái s0 và s1.<br /> triệu chứng dương tính. Người ít nhất có 8 triệu<br /> chứng dương tính, người nhiều nhất có 23 triệu BN được chia vào các loại trạng thái này và<br /> chứng dương tính (Bảng 3). mỗi trạng thái đại diện cho một cụm BN. Ý<br /> nghĩa của mỗi trạng thái được xác định bằng<br /> Bảng 3. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng trên lâm sàng<br /> cách xem xét các phân bố xác suất của các biến<br /> Chứng Số BN Tỷ lệ (%)<br /> Ăn ngon miệng, ăn nhiều 150 73,89 triệu chứng kết nối trực tiếp với biến tiềm ẩn<br /> Nhóm triệu chứng Hình thể Béo bệu 103 50,73 tại trạng thái đó. Các biến tiềm ẩn biểu thị tính<br /> liên quan chức<br /> năng Tỳ khí thịnh Nặng nề 105 51,72 đồng hiện (cùng xảy ra) hoặc loại trừ lẫn nhau<br /> Hình thể trung bình 95 46,79 của các TCLS.<br /> Chán ăn 113 55,66<br /> Nhóm triệu chứng Đầy bụng 71 34,97<br /> Phân tích đơn nhóm<br /> liên quan chức<br /> Tiêu lỏng 79 38,91 Có 10 cụm tự nhiên xuất hiện trong mô<br /> năng Tỳ khí hư<br /> Buốn nôn - nôn 25 12,31 hình. Các triệu chứng trong mỗi cụm nói lên<br /> Vướng đàm – Ho có đàm 128 63,05 thông tin của cụm tự nhiên đó. Phân tích đơn<br /> Nhóm triệu chứng<br /> Nhiều nước bọt- hay nhóm giúp lựa chọn mô hình có càng ít triệu<br /> liên quan chức 63 31,03<br /> khạc nhổ<br /> năng Phế khí hư chứng mà nêu được càng cao thông tin về cụm<br /> Khó thở 29 14,28<br /> Nhóm triệu chứng Tiểu đêm 144 70,93 tự nhiên (Hình 1).<br /> liên quan chức<br /> năng Thận khí hư Phù chân 44 21,67 Xác định quy tắc chẩn đoán bệnh cảnh Đàm<br /> Bán thân bất toại 203 100 thấp trên BN sau đột quỵ<br /> Nhóm chủ chứng Khẩu nhãn oa tà 169 83,25 Dựa trên kết quả phân tích đơn biến tiềm ẩn<br /> sau đột quỵ Khó phát âm 109 53,69 và kết hợp đa biến tiềm ẩn, ghi nhận được 4 hội<br /> Tê bì châm chích 159 78,32<br /> chứng chính nói lên 95% thông tin của chẩn<br /> Nặng đầu 99 48,76<br /> Nhóm triệu chứng đoán Đàm thấp: Tỳ khí thịnh, Tỳ khí hư, Thận<br /> Tức nặng ngực 96 47,29<br /> toàn thân khí hư và Phế khí hư (Bảng 4).<br /> Chóng mặt 103 50,73<br /> Nhóm triệu chứng Da vàng không tươi 73 35,96 Mô hình cây tiềm ẩn giúp tìm ra quy luật<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 233<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> xuất hiện của triệu chứng trong chẩn đoán bằng cách tính điểm của từng triệu chứng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Mô hình biến tiềm ẩn 30 triệu chứng<br /> Bảng 4. Bảng phân tích thông tin của biến Y0, Y1, Trạng thái Trạng thái<br /> Biến tiềm ẩn Gọi tên<br /> s0 s1<br /> Y3, Y5<br /> Khó thở 0,78 1<br /> Trạng thái Trạng thái<br /> Biến tiềm ẩn Gọi tên Ngực đầy tức 0,62 0,20<br /> s0 s1<br /> Y5 p = 0,23 p = 0,77(*)<br /> Y0 p = 0,48 p = 0,52 (*)<br /> Vướng đàm-ho đàm 0,01 0,99 Phế khí hư<br /> Đầy bụng 0,33 0,93<br /> Nhều nước bọt 0 0,92<br /> Chán ăn 0,44 0,94<br /> Tỳ khí hư Ít có giá trị cho<br /> Đại tiện phân nhày Gầy 0,08 0,40<br /> 0,34 0,84 biến Y5<br /> nhớt<br /> Nôn, buồn nôn 0,25 0,99 BÀNLUẬN<br /> Y1 p = 0,50 p = 0,50 (*)<br /> Về kết quả lâm sàng<br /> Ăn ngon miệng, ăn nhiều 0,26 0,75<br /> Thừa cân – béo phì 0 1 Tỳ khí thịnh Về kết quả xác định tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> Hình thể trung bình 0,04 1 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh Đàm<br /> Yếu liệt 1 bên 1 1 thấp trên BN sau đột quỵ gồm 13 triệu chứng<br /> Y3 p = 0,21 p = 0,79 (*)<br /> Thận khí hư chính trong tổng số 30 triệu chứng xếp vào 4<br /> Tiểu đêm 0,58 0,25<br /> Phù chân 0,59 0,87 hội chứng chính:<br /> <br /> <br /> <br /> 234 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong hội chứng Tỳ khí thịnh chuẩn này là triệu chứng tiểu đêm.<br /> Ăn ngon miệng ăn nhiều (73,89%), người Như vậy, BN sau đột quỵ được chẩn đoán<br /> nặng nề (51,72%), hình thể béo bệu (50,73%), số Đàm thấp tại Bệnh viện y học cổ truyền thành<br /> còn lại là hình thể trung bình (46,79%), xuất hiện phố Hồ Chí Minh chủ yếu dựa trên các triệu<br /> chung với nhau trong biến Y1 (CMI= 95%, p=0,5). chứng thuộc 4 hội chứng. Triệu chứng thuộc<br /> Như vậy trong nhóm này các triệu chứng gần tạng Tỳ quan trọng hơn. Theo Hải Thượng Lãng<br /> như có trọng số ngang nhau, chiếm tỷ lệ khá cao Ông: “Bệnh đàm của Tỳ, có hư có thực, thấp thái<br /> trong tổng số bệnh nhân. Điều này cho thấy tiêu quá thì Tỳ thực, thổ suy không chế được thủy thì<br /> chuẩn chẩn đoán của hội chứng Tỳ khí thịnh là Tỳ hư”. Như vậy, kết quả tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> khá hợp lý và là hội chứng chiếm tỷ lệ bệnh cao trong nghiên cứu này phù hợp với y lý YHCT.<br /> nhất trong 4 hội chứng. Về cách áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> Trong hội chứng Tỳ khí hư Tiêu chuẩn chẩn đoán có 4 hội chứng. Tất cả<br /> Chỉ có triệu chứng Chán ăn (ăn kém) chiếm 30 triệu chứng phải được khảo sát trên BN muốn<br /> tỷ lệ cao nhất 55,66%, còn các triệu chứng khác chẩn đoán Đàm thấp sau đột quỵ và quy về rối<br /> như: đầy bụng (34,97%), tiêu lỏng (38,91%), buồn loạn chức năng của từng tạng tương ứng, sau đó<br /> nôn – nôn (12,31%), các triệu chứng xuất hiện quy về các hội chứng tương ứng nhằm có<br /> chung với nhau trong biến Y0 (CMI= 95%, phương pháp điều trị căn nguyên gây ra Đàm<br /> thấp. Đàm thấp thường không đi cùng sự rối<br /> p=0,52). Kết quả cho thấy rối loạn chức năng tỳ<br /> loạn của 1 tạng mà cùng lúc nhiều tạng, theo quy<br /> chủ vận hóa thủy cốc xuất hiện đầu tiên có thể là<br /> luật ngũ hành tương sinh, tương khắc. Nhưng<br /> triệu chứng chán ăn, nặng hơn sẽ có các triệu<br /> quan trọng nhất vẫn là xác định tạng nào bị tổn<br /> chứng tỷ lệ ít hơn, và tiêu chuẩn chẩn đoán hội thương nhiều nhất và bị tổn thương trước. Cân<br /> chứng này triệu chứng Chán ăn có trọng số cao bằng lại chức năng của các tạng phủ đó thì Đàm<br /> hơn cả. thấp sẽ được điều trị.<br /> Trong hội chứng Phế khí hư KẾT LUẬN<br /> Triệu chứng Vướng đàm – ho có đàm chiếm Tiêu chuẩn chẩn đoán Đàm thấp trên BN sau<br /> tỷ lệ cao nhất là 63,05%, nhiều nước bọt hay khạc đột quỵ tại Bệnh viện y học cổ truyền thành phố<br /> nhổ chiếm 31,03%, và khó thở chiếm tỷ lệ thấp Hồ Chí Minh có 4 hội chứng chính: Tỳ khí hư,<br /> nhất 14,28%, xuất hiện chung với nhau trong Tỳ khí thịnh, Phế khí hư, Thận khí hư.<br /> biến Y5 (CMI= 95%, p=0,77). Kết quả cho thấy rối TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> loạn chức năng phế chủ thông điều thủy đạo là 1. Bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh (2015).<br /> chiếm tỷ lệ cao hơn phế chủ khí (với triệu chứng Thống kê số liệu tỷ lệ bệnh tật tại Bệnh viện Y học cổ truyền TP.<br /> Hồ Chí Minh năm 2015. Báo cáo nội bộ tại BV YHCT TP. Hồ<br /> khó thở), đồng thời cho biết trong hội chứng này, Chí Minh.<br /> trọng số chẩn đoán sẽ là triệu chứng vướng đàm 2. Hồ Hữu Lương (2002). Tai biến mạch máu não. NXB. Y Học Hà<br /> Nội, pp.35.<br /> – ho có đàm. 3. Hoàng Bảo Châu, Nguyễn Đức Đoàn (2007). "Danh từ thuật<br /> ngữ Y - Dược cổ truyền". Nhà xuất bản Y học Hà Nội,<br /> Trong hội chứng Thận khí hư<br /> pp.19,51,52,54,58,67,120-122.<br /> Tiểu đêm là triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất 4. Nguyễn Văn Đăng (2003). Thực hành thần kinh các bệnh và hội<br /> 70,93%, trong khi đó phù chân chỉ chiếm 21,67%, chứng thường gặp. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.569-609<br /> 5. Nhan Hồng Tâm (2015). Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều<br /> xuất hiện chung với nhau trong biến Y8 trị nội trú tại bệnh viện Y Học Cổ Truyền Thành Phố Hồ Chí<br /> (CMI=95%, p=0,79). Như vậy rối loạn chức năng Minh năm 2015. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành YHCT. Khoa Y<br /> Học Cổ Truyền, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> thận chủ thủy biểu hiện đầu tiên là rối loạn tiểu<br /> 6. Phạm Thị Bình Minh, Trịnh Thị Diệu Thường (2017). “Xây<br /> tiện biểu hiện là triệu chứng tiểu đêm, sau đó dựng tiêu chuẩn chẩn đoán dựa trên y văn và ý kiến chuyên gia<br /> nặng hơn là phù. Trọng số chẩn đoán cho tiêu bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh đột quỵ giai đoạn di chứng”. Y<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 235<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2