Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề để đáp ứng nhu cầu đào tạo theo ba cấp trình độ
lượt xem 3
download
Bài viết Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề để đáp ứng nhu cầu đào tạo theo ba cấp trình độ trình bày khái quát về các cấp trình độ dạy nghề; Yêu cầu về trình độ của GVDN theo 3 cấp trình độ; Thực trạng đội ngũ GVDN; Một số giải pháp phát triển đội ngũ GVDN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề để đáp ứng nhu cầu đào tạo theo ba cấp trình độ
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề 62 để đáp ứng nhu cầu đào tạo theo ba cấp trình độ XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐÀO TẠO THEO BA CẤP TRÌNH ĐỘ Vũ Xuân Hùng Cao Văn Sâm ABSTRACT Since the Educations Law 2005 was promulgated, the vocational training system has been innovated with 3 skill levels: elementary, secondary, and college. This also put a question on how to build and improve the vocational training staff in order to overcome concurrent weaknesses and meet the requirements for the 3 level training. This article is about several researches in this issue. Nâng cao chất lượng đào tạo luôn luôn điều kiện cho người học có khả năng tìm là mục tiêu phát triển lâu dài của các cơ việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học sở dạy nghề ở nước ta nhằm đáp ứng yêu lên trình độ cao hơn. cầu ngày càng cao của thị trường lao động Dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện trong nước và hội nhập quốc tế. Chất lượng dưới một năm tại các trung tâm dạy nghề, dạy nghề là kết quả tổng hòa của nhiều yếu trường trung cấp nghề, trường cao đẳng tố, trong đó chất lượng đội ngũ giáo viên nghề hoặc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đóng vai trò quan trọng. dịch vụ và cơ sở giáo dục khác có đăng ký Việc hình thành ba cấp trình độ đào tạo là dạy nghề trình độ sơ cấp. cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề Dạy nghề trình độ trung cấp: nhằm tạo đề cập tại Luật Giáo dục đã được Quốc hội cho người học nghề kiến thức và năng lực thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa thực hành các công việc của một nghề, có XI, đang từng bước tạo ra những thay đổi khả năng làm việc độc lập và ứng dụng căn bản trong hệ thống, đặt ra nhiều thách kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo thức cho ngành dạy nghề, nhất là đối với đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, đội ngũ giáo viên dạy nghề. tác phong công nghiệp, sức khỏe nhằm tạo Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ điều kiện cho người học có khả năng tìm giáo viên dạy nghề để đáp ứng yêu cầu đào việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tạo ở cả 3 cấp trình độ là vấn đề cần ưu tiên lên trình độ cao hơn. quan tâm, giải quyết. Dạy nghề trình độ trung cấp được thực I. KHÁI QUÁT VỀ CÁC CẤP TRÌNH hiện từ một đến hai năm học tại các trường ĐỘ DẠY NGHỀ trung cấp nghề; trường cao đẳng nghề hoặc Từ những căn cứ của Luật Giáo dục các cơ sở giáo khác có đăng ký dạy nghề năm 2005, các cấp trình độ dạy nghề được trình độ trung cấp. cụ thể hóa như sau: Dạy nghề trình độ cao đẳng: nhằm tạo Dạy nghề trình độ sơ cấp; nhằm tạo cho cho người học nghề kiến thức và năng lực người học nghề năng lực thực hành một thực hành các công việc của một nghề, có nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm một số công việc của một nghề; có đạo việc theo nhóm; giải quyết các tình huống đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, phức tạp trong thực tế; có khả năng ứng tác phong công nghiệp, sức khỏe nhằm tạo dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc;
- Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật, số 2/(2)2006 Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 63 có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức các trường sư phạm kỹ thuật, tốt nghiệp các kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khỏe trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nhằm tạo điều kiện cho người học có khả nghiệp, tốt nghiệp các trường dạy nghề năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp được giữ lại làm giáo viên, được tuyển tục học lên trình độ cao hơn. chọn từ công nhân có tay nghề cao, nghệ Dạy nghề trình độ cao đẳng thực hiện từ nhân, ...) nên trình độ, năng lực cũng rất 2 đến 3 năm học tùy theo từng đối tượng, khác nhau. tại các trường cao đẳng nghề hoặc các cơ Về số lượng sở giáo dục đại học có đăng ký dạy nghề Số lượng GVDN tăng dần hàng năm. trình độ cao đẳng. Nếu năm 2003 có 7.056 giáo viên thì đến II. YÊU CẦU VỀ TRÌNH ĐỘ CỦA năm 2005 đã có 8.394 giáo viên trong các GVDN THEO 3 CẤP TRÌNH ĐỘ trường dạy nghề, 2.842 giáo viên trong các Từ những thay đổi về mặt hệ thống, yêu trung tâm dạy nghề và hàng ngàn giáo viên cầu trình độ đối với GVDN cũng có sự thay trong các cơ sở khác có dạy nghề. đổi, cụ thể: Về chất lượng Giáo viên dạy trình độ sơ cấp nghề: Có trên 90,2% giáo viên tại các trường Yêu cầu đối với giáo viên dạy lý thuyết dạy nghề và 61,4% tại các Trung tâm Dạy phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở nghề (TTDN) có trình độ cao đẳng trở lên; lên; đối với giáo viên dạy thực hành phải Trình độ tay nghề bậc 3 chiếm: 32,5%; có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên bậc 4: 23,39%; bậc 5: 15,6% và bậc 6,7 là hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao. 28,6%; Có 82% giáo viên trong các trường dạy nghề và 60% giáo viên trong các TTDN Giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề: đã qua đào tạo, bồi dưỡng sư phạm kỹ thuật; Yêu cầu đối với giáo viên dạy lý thuyết 63,3% giáo viên trong các trường dạy nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm có ngoại ngữ, chủ yếu là tiếng Anh, trong kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; Giáo đó trình độ C trở lên chiếm 13,1%; 54,9% viên dạy thực hành phải có bằng tốt nghiệp giáo viên tại các TTDN có trình độ ngoại cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có ngữ từ trình độ A trở lên. tay nghề cao. Trong những năm qua, trình độ và năng Giáo viên dạy trình độ cao đẳng nghề: lực chuyên môn của đội ngũ GVDN ngày càng được nâng lên do công tác đào tạo, Yêu cầu đối với giáo viên dạy lý thuyết: bồi dưỡng nâng cao trình độ đã được các cơ phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ sở dạy nghề và các cấp quản lý quan tâm. thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; Chất lượng đội ngũ giáo viên của nhiều cơ Đối với giáo viên hướng dẫn thực hành sở dạy nghề đã cơ bản đáp ứng được yêu phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề cầu đảm bảo chất lượng đào tạo nghề. hoặc nghệ nhân. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển Ngoài lĩnh vực chuyên môn, nếu giáo toàn diện sự nghiệp dạy nghề trong giai viên, không phải tốt nghiệp cao đẳng sư đoạn mới, nhất là đào tạo nghề theo ba cấp phạm kỹ thuật, đại học sư phạm kỹ thuật trình độ thì đội ngũ GVDN hiện nay còn có thì phải có chứng chỉ sư phạm kỹ thuật - những tồn tại, yếu kém sau: dạy nghề. Một là: Thiếu về số lượng: so với tốc độ III. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GVDN tăng quy mô đào tạo nghề thì tốc độ tăng số Đội ngũ GVDN được hình thành từ lượng GV chưa đáp ứng được yêu cầu. Tỷ nhiều nguồn khác nhau (được đào tạo từ lệ học sinh học nghề dài hạn/giáo viên ở
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề 64 để đáp ứng nhu cầu đào tạo theo ba cấp trình độ các trường dạy nghề năm học 2002 - 2003 Đào tạo lại, bồi dưỡng chuẩn hóa là 28 học sinh/ 1giáo viên. Như vậy, so - Xây dựng kế hoạch đào tạo lại, bồi với định mức trung bình 15 học sinh/ giáo dưỡng chuẩn hóa về trình độ chuyên môn, viên thì đội ngũ giáo viên trong các trường nghiệp vụ cho GVDN hiện có theo hướng: dạy nghề hiện nay mới chỉ đảm bảo được khoảng 70% về số lượng. + Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề xây dựng các tiêu chí, chuẩn đánh giá, quy Hai là: Kỹ năng dạy học của một bộ định phương thức, quy trình tổ chức đánh giá; phận giáo viên còn hạn chế, nhất là ở khối các trường dạy nghề thuộc địa phương, các + Cơ quan quản lý dạy nghề ở các bộ, trường mới thành lập, các trường ngoài ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các công lập và khối các TTDN. cơ sở dạy nghề tự đánh giá và xây dựng kế hoạch đào tạo lại, bồi dưỡng chuẩn hóa đội Ba là: Số giáo viên có khả năng sử dụng ngũ GVDN. thành thạo ngoại ngữ và tin học còn ít ảnh hưởng nhất định tới việc khai thác tài liệu - Đẩy mạnh việc đào tạo lại, bồi dưỡng nước ngoài phục vụ cho giảng dạy. chuẩn hóa đội ngũ GVDN theo kế hoạch đã được xây dựng. IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GVDN - Nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa GVDN gồm: Đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày trình độ chuyên môn kỹ thuật; Đào tạo, bồi 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương dưỡng đạt chuẩn trình độ tay nghề; Đào tạo, Đảng; Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg bồi dưỡng đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm. ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ”Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ Bồi dưỡng thường xuyên nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo đoạn 2005 – 2010”, để đáp ứng yêu cầu hệ chu kỳ cho đội ngũ GVDN về chính trị, đổi thống dạy nghề trong giai đoạn phát triển mới phương pháp dạy nghề, kỹ năng giảng mới, giai đoạn chuyển từ dạy nghề theo dạy, bồi dưỡng công nghệ mới, ngoại ngữ, chương trình dài hạn và ngắn hạn sang hệ tin học để nâng cao năng lực và chất lượng thống dạy nghề với 3 cấp trình độ: sơ cấp giảng dạy; nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề, 2. Nhóm giải pháp củng cố, nâng cao năng việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ lực các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GVDN GVDN cần tập trung vào một số nhóm giải pháp chủ yếu sau đây: - Xây dựng và nâng cao năng lực các trường, các khoa sư phạm kỹ thuật đào tạo 1. Nhóm giải pháp sắp xếp, kiện toàn; đào GVDN; xây dựng đội ngũ giảng viên sư tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ GVDN phạm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, Sắp xếp kiện toàn đội ngũ GVDN có phẩm chất, năng lực, có trình độ chuyên - Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá môn và nghiệp vụ; nâng cấp các trường đúng thực trạng đội ngũ GVDN về số Cao đẳng sư phạm kỹ thuật thành trường lượng, cơ cấu và chất lượng. đại học sư phạm kỹ thuật để tăng cường đào tạo GVDN trình độ đại học, đáp ứng - Xây dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng yêu cầu dạy nghề theo 3 cấp trình độ. và phát triển đội ngũ GVDN toàn ngành đến năm 2010, đáp ứng yêu cầu dạy nghề - Mở rộng ngành nghề đào tạo, đặc biệt 3 cấp trình độ. tập trung vào đào tạo giáo viên các ngành, nghề đang cần phát triển, như xây dựng, - Phân loại, thực hiện bố trí, sắp xếp, sử khai thác mỏ, công nghệ thông tin, chế biến dụng hợp lý đội ngũ GVDN. nông, lâm, hải sản…
- Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật, số 2/(2)2006 Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 65 - Đa dạng hóa phương thức đào tạo GVDN; trong sản xuất... làm GVDN. Ngoài việc đào tạo chính quy, theo chuẩn như - Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý cho hiện nay, các trường sư phạm kỹ thuật cần tổ GVDN kiêm nhiệm, giáo viên hợp đồng để chức đào tạo liên thông cho GVDN từ trình khắc phục bất cập hiện nay về số lượng và độ thấp lên trình độ cao hơn. cơ cấu đội ngũ. - Tăng tỷ lệ trình độ sau đại học cho đội ngũ 5. Nhóm giải pháp đổi mới công tác quản lý giảng viên trong các cơ sở đào tạo GVDN. - Kiện toàn công tác quản lý dạy nghề - Cải tiến hoạt động thực tập nghiệp vụ sư theo hướng phân công, phân cấp, quy định phạm; Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ rõ trách nhiệm, quyền hạn; bảo đảm sự hợp giữa trường sư phạm kỹ thuật với các cơ sở lý trong hệ thống; dạy nghề trong quá trình đào tạo giáo viên. - Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm - Củng cố, phát triển và nâng cao chất pháp luật, các thể chế, chính sách về xây lượng hoạt động của các trung tâm bồi dưỡng dựng, quản lý đội ngũ GVDN nhằm đổi GVDN tại các trường sư phạm kỹ thuật. mới quản lý, tăng cường kỷ luật, kỷ cương 3. Nhóm giải pháp đổi mới nội dung, và tinh thần trách nhiệm. chương trình, phương pháp giảng dạy - Tăng cường công tác dự báo, quy hoạch trong đào tạo, bồi dưỡng GVDN và kế hoạch phát triển đội ngũ GVDN. Có - Đổi mới nội dung, chương trình đào chính sách điều tiết số lượng và cơ cấu đội tạo GVDN theo hướng chuẩn hoá, hiện đại ngũ cho phù hợp với nhu cầu phát triển của hoá, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, hội dạy nghề. nhập với khu vực và quốc tế. 6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc xây - Đổi mới phương pháp dạy và học theo dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng - Dành nguồn lực hợp lý cho đào tạo, tạo của người học; tăng cường thực hành, bồi dưỡng GVDN trong các dự án hợp tác thực tập; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, ng- quốc tế về dạy nghề. hiên cứu khoa học và hoạt động sản xuất; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong các - Huy động mọi nguồn lực và tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GVDN. hợp tác quốc tế để tạo điều kiện gửi GVDN đi đào tạo ở nước ngoài (chú trọng đào tạo - Gắn đổi mới nội dung, chương trình, các ngành nghề mũi nhọn, các ngành nghề phương pháp đào tạo với việc đổi mới công mà Việt Nam chưa có điều kiện để đào tạo tác kiểm tra, đánh giá, góp phần nâng cao giáo viên). chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Nhóm giải pháp hoàn thiện các chế độ, chính sách đối với đội ngũ GVDN 1. Luật Giáo dục 2005, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. - Xây dựng và hoàn thiện chế độ, chính 2. Dự thảo Luật Dạy nghề, Bộ Lao động - sách bổ nhiệm, sử dụng, đãi ngộ, kiểm tra, Thương binh và Xã hội, ngày 5/5/2006. đánh giá đội ngũ GVDN. 3. Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng - Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngạch viên chức GVDN; cụ thể hoá các giai đoạn 2005-2010”, Quyết định số 09/2005/ tiêu chuẩn về nghiệp vụ công chức, viên QĐ-TTg ngày 11/1/2005 của Thủ tướng Chính chức làm công tác quản lý dạy nghề. phủ. - Xây dựng chính sách đặc thù nhằm 4. Tình hình đội ngũ giáo viên và cán bộ khuyến khích, thu hút nghệ nhân, những quản lý dạy nghề, Báo cáo của Bộ Lao động người có kinh nghiệm và tay nghề cao - Thương binh và Xã hội, 2006.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ trong giai đoạn mới (Xuất bản lần thứ hai): Phần 1
313 p | 28 | 12
-
Nâng cao chất lượng dạy học bài khái quát văn học ở trung học phổ thông bằng cách xây dựng hệ thống câu hỏi
6 p | 102 | 8
-
Tấm gương tự học của chủ tịch Hồ Chí Minh và việc vận dụng trong nâng cao chất lượng tự học cho sinh viên ở trường Đại học Thủ đô Hà Nội hiện nay
12 p | 24 | 6
-
Ebook Hướng dẫn và kinh nghiệm công tác xây dựng Đảng trên Tạp chí Sổ tay Xây dựng Đảng (1994-2014): Phần 2
203 p | 16 | 5
-
Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá học phần “Tiếng Anh chuyên ngành Tiểu học” của ngành Giáo dục tiểu học – Khoa Sư phạm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục
11 p | 45 | 4
-
Xây dựng và phát triển học liệu mở nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
10 p | 80 | 4
-
Một số giải pháp cấp bộ môn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành xây dựng trong trường Đại học Xây dựng miền Trung
3 p | 31 | 4
-
Thông qua sơ kết công tác và nâng cao chất lượng Đảng viên
9 p | 55 | 4
-
Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong xây dựng Đảng hiện nay
10 p | 10 | 3
-
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng chuẩn đầu ra các ngành đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
4 p | 11 | 3
-
Phát huy vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên trong hệ thống giáo dục mở
6 p | 18 | 3
-
Nâng cao chất lượng dịch vụ giúp việc nhà của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Ánh Sáng
6 p | 92 | 3
-
Xây dựng môi trường học thuật trong văn hóa chất lượng tại Trường Đại học Khánh Hòa
6 p | 9 | 3
-
Học tập nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, giảng viên bộ môn pháp luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của trường Đại học Cảnh sát nhân dân
4 p | 67 | 2
-
Ứng dụng dữ liệu mở liên kết trong việc nâng cao chất lượng các nguồn tài nguyên giáo dục mở
17 p | 32 | 2
-
Trường Đại học Xây dựng miền Trung tăng cường cơ sở vật chất nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
4 p | 42 | 2
-
Hỏi - đáp về nâng cao chất lượng Đảng viên: Phần 2
138 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn