intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam

Chia sẻ: Cuchoami2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương trình đào tạo nghề luật sư đã có sự thay đổi, phát triển phù hợp với tình hình mới, cụ thể: chương trình đào tạo nghiệp vụ Luật sư đầu tiên áp dụngtại HVTP là chương trình đào tạo trong thời gian 6 tháng, tiếp nối là các chương trình đào tạo trong thời gian 12 tháng, các chương trình dần được hoàn thiện, đáp ứng đòi hỏi của công cuộc cải cách tư pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam

  1. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ Ở VIỆT NAM Ngô Thị Ngọc Vân1 Tóm tắt: Sau 20 năm thành lập, Học viện Tư pháp đã tạo được nền móng vững chắc trong đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam. Tới thời điểm này, Học viện Tư pháp đã tổ chức thành công nhiều khóa đào tạo nghề luật sư với các chương trình đào tạo khác nhau được áp dụng trong từng thời kỳ. Chương trình đào tạo không phải là một công thức bất biến mà theo thời gian, cùng với thay đổi của yêu cầu xã hội, chương trình đào tạo cũng cần đổi mới. Bởi vậy, chương trình đào tạo nghề luật sư đã có sự thay đổi, phát triển phù hợp với tình hình mới, cụ thể: chương trình đào tạo nghiệp vụ Luật sư đầu tiên áp dụng tại HVTP là chương trình đào tạo trong thời gian 6 tháng, tiếp nối là các chương trình đào tạo trong thời gian 12 tháng, các chương trình dần được hoàn thiện, đáp ứng đòi hỏi của công cuộc cải cách tư pháp. Từ khoá: Chương trình đào tạo, nghề luật sư, chương trình đào tạo nghề luật sư. Nhận bài: 14/5/2019; Hoàn thành biên tập: 26/8/2019; Duyệt đăng:13/9/2019. Abstract: After 20 years of establishment, Judicial Academy has created firm foundation in training lawyers in Vietnam. Until now, Judicial Academy has successfully organized many courses of training lawyers with different training programs applied in each period. Training program is not an unchangeable calculation but it needs renovation under the social demand. Therefore, the program of training lawyers has been changed, developed to be suitable with the new situation as follows: the first program of training lawyers applied at Judicial Academy is 6 months and the following program is 12 months. Programs have been gradually finalized to meet the demand of legal reform. Keywords: training program, lawyer professional, program of training lawyer professionals. Date of receipt: 14/5/2019; Date of revision: 26/8/2019; Date of Approval:13/9/2019. 1. Chương trình đào tạo nghề luật sư qua 15 Tư pháp đã tạo được nền móng vững chắc trong năm thành lập và phát triển Khoa Đào tạo Luật đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam. Tới thời điểm sư Học viện Tư pháp này, Học viện Tư pháp đã tổ chức thành công nhiều Luật sư và hành nghề luật sư ở Việt Nam đã có khóa đào tạo nghề luật sư với các chương trình đào từ lâu nhưng nghề luật sư được pháp luật thừa nhận tạo khác nhau được áp dụng trong từng thời kỳ. và vấn đề đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam chỉ Chương trình đào tạo nghiệp vụ Luật sư đầu chính thức đặt ra từ khi Pháp lệnh luật sư 2001 tiên áp dụng tại HVTP là chương trình đào tạo được ban hành. Việc đào tạo luật sư một cách bài trong thời gian 6 tháng (gọi tắt là chương trình đào bản bắt đầu được thực hiện từ Trường Đào tạo các tạo 6 tháng). Chương trình này được áp dụng từ chức danh tư pháp - tiền thân của Học viện Tư pháp năm 2005 đến năm 2013. Trong chương trình đào (HVTP) và đã thực sự phát triển từ khi Học viện tạo 6 tháng, học viên được cung cấp các kiến thức Tư pháp được thành lập. Trước đó, việc nâng cao cơ bản về nghề luật sư và đạo đức nghề luật sư; kỹ năng lực hoạt động nghề nghiệp cho Luật sư chỉ năng tranh tụng các vụ án hình sự; kỹ năng tranh được thực hiện qua các lớp tập huấn nghiệp vụ tụng các vụ việc dân sự; kỹ năng tranh tụng các vụ ngắn hạn do Bộ Tư pháp tổ chức nhưng cũng án hành chính; kỹ năng tư vấn pháp luật và hợp không thường xuyên hoặc do các Đoàn luật sư tự đồng. Với khối lượng kiến thức tương đối lớn liên thực hiện mà chủ yếu là thông qua hình thức trao quan đến kỹ năng hành nghề luật sư và kỹ năng bổ đổi kinh nghiệm, giúp đỡ về chuyên môn giữa các trợ cho nghề luật sư (kỹ năng thuyết trình, lập luận, luật sư trong nội bộ đoàn. Học viện Tư pháp hiện kỹ năng tranh luận, kỹ năng đọc, viết..), thời gian đang là cơ sở đào tạo nghề luật sư duy nhất trong đào tạo 6 tháng là quá ít. Với thời lượng đào tạo 6 cả nước và sau hai mươi năm thành lập, Học viện tháng, học viên chỉ được đào tạo các kỹ năng hành 1 Tiến sỹ, Phó Trưởng Khoa Đào tạo Luật sư, Học viện Tư pháp.
  2. Soá chuyeân ñeà - Khoa Ñaøo taïo Luaät sö, Hoïc vieän Tö phaùp - 15 naêm xaây döïng vaø phaùt trieån nghề cơ bản liên quan đến các lĩnh vực tranh tụng quan, tổ chức bổ trợ tư pháp, Nghị quyêt sô 49- hình sự, tranh tụng dân sự, tranh tụng hành chính, NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính tư vấn pháp luật và hợp đồng. Ngoài ra, trong tri đã khẳng định cần chú ý đến vai trò của luật sư chương trình đào tạo 6 tháng, học viên chỉ được trong việc góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt học tại cơ sở đào tạo mà không có cơ hội thực tập động tư pháp. Công cuộc cải cách tư pháp đặt ra tại các văn phòng/công ty luật. Chính vì vậy, sau yêu cầu phát triển đội ngũ luật sư chuyên nghiệp khi tốt nghiệp ra trường, học viên vẫn gặp những có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao, khó khăn nhất định khi tham gia tập sự tại các cơ sở phát huy vai trò của luật sư trong hoạt động tư pháp hành nghề luật sư. Trên thực tế, chất lượng đào tạo mà trọng tâm là hoạt động xét xử. Vì vậy, đào tạo luật sư, với nhiều sự tác động của các yếu tố khác kỹ năng tranh tụng cho luật sư được coi là một nhau, vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của công trong những nội dung then chốt của chương trình cuộc cải cách tư pháp và nhu cầu của xã hội. Một đào tạo nghề luật sư. Bên cạnh đó, quá trình hội trong những yếu tố đó là chương trình đào tạo chưa nhập quôc tê tạo ra nhiêu cơ hội cho sự phát triên hợp lý, trong đó quy định của pháp luật về thời gian kinh tê - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, việc phải (6 tháng) là một trong những nguyên nhân tạo nên thực hiện các nghĩa vụ thành viên, các cam kêt hiệu quả chưa tốt của chương trình đào tạo này. quôc tê khi là thành viên của các tô chức quôc tê, Theo đánh giá của học viên, những người thụ đặc biệt là Tô chức Thương mại thê giới (WTO) hưởng chương trình, thời gian đào tạo 6 tháng chưa đặt các doanh nghiệp của Việt Nam, cơ quan nhà đủ để học viên được rèn rũa các kỹ năng hành nghề. nước Việt Nam trước sức ép cạnh tranh gay găt hơn Bên cạnh đó, nhu cầu của phần lớn người học không chi trên thị trường thế giới mà ngay cả thị mong muốn được định hướng chuyên sâu theo sự trường trong nước. Các quan hệ kinh tế, hoạt động lựa chọn nhưng không có cơ hội được đáp ứng với thương mại ngày càng sông động, đa dạng và phức chương trình đào tạo 6 tháng. Với thời lượng đào tạp hơn. Đê chủ động vượt qua thách thưc nói trên tạo ngắn, các nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế, thì việc trang bị cho các luật sư những kiến thức và kỹ năng giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước kỹ năng cơ bản trong việc giải quyết các tranh chấp ngoài không được đề cập trong chương trình. Bên có yếu tố nước ngoài là hết sức cần thiết. Chiên cạnh đó, sự thiếu hụt thời gian để đào tạo sâu các lược phát triên nghê luật sư đến năm 2020 đã thê kỹ năng hành nghề cụ thể trong từng lĩnh vực cũng chê hóa chủ trương, chính sách của Đảng vê phát là một nhược điểm của chương trình này. triên kinh tê - xã hội, xây dưng Nhà nước pháp Ngày 20 tháng 11 năm 2012, Quốc hội nước quyên xã hội chủ nghĩa và cải cách tư pháp theo Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ tinh thân Nghi quyêt Đại hội Đảng toàn quôc lân họp thứ 4 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một thứ XI, Nghị quyêt sô 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 số điều của Luật Luật sư quy định thời gian đào tạo năm 2005 của Bộ Chính tri vê Chiên lược cải cách nghề luật sư là 12 tháng. Đây là cơ sở pháp lý quan tư pháp đên năm 2020 và Chi thị sô 33-CT/TW trọng, tạo điều kiện thuận lợi để Học viện Tư pháp ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư về tăng xây dựng lại, phát triển chương trình đào tạo luật sư cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết 49/NQ-TW ngày hoạt động luật sư. Một trong những nội dung đáng 02/06/2005 về cải cách tư pháp và phù hợp với định chú ý của Chiến lược phát triển nghề luật sư là định hướng phát triển nghề luật sư tại “Chiến lược phát hướng phát triển hoạt động hành nghề luật sư trở triển nghề luật sư đến năm 2020” của Thủ tướng thành nghề chuyên nghiệp, trong đó chú trọng phát Chính phủ được ban hành kèm theo Quyết định số triển tổ chức hành nghề luật sư hành nghề chuyên 1072/QĐ-TTg ngày 05/11/2011. Nội dung chủ yếu sâu trong một số lĩnh vực. Vì vậy, Chương trình của cải cách tư pháp là củng cố, kiện toàn bộ máy đào tạo nghề luật sư 12 tháng theo niên chế (ban các cơ quan tư pháp, phân định lại thẩm quyền của hành kèm theo Quyết định số 206/QĐ-HVTP ngày toà án, đổi mới tổ chức và hoạt động của viện kiểm 19/3/2014) và Chương trình sửa đổi, bổ sung được sát, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án và cơ Giám đốc Học viện Tư pháp phê duyệt (ban hành quan, tổ chức bổ trợ tư pháp. Trong việc đổi mới cơ kèm theo Quyết định 829/QĐ-HVTP ngày 24
  3. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP tháng 9 năm 2014) đã lưu ý về khả năng phát triển là giúp học viên nhận diện, hiểu biết và hình thành chuyên sâu của học viên trong tương lai, theo đó khả năng thích ứng với môi trường nghề nghiệp cho phép người học được lựa chọn phần nội dung tương lai. Bởi đối tượng tham gia chương trình đào đào tạo chuyên sâu theo năng lực và nhu cầu. Điều tạo là các thí sinh tự do nên phần này có ý nghĩa này cũng hoàn toàn phù hợp với lý luận về thiết kế quan trọng đối với việc hình thành tư duy và khả chương trình đào tạo nói chung, chương trình đào năng nhận biết về sứ mệnh, tầm nhìn, vai trò và vị tạo đại học nói riêng. Chương trình đào tạo không thế của nghề luật sư ở Việt Nam đặt trong bối cảnh phải là một công thức bất biến mà theo thời gian, hội nhập quốc tế sau gần ba mươi năm đất nước cùng với thay đổi của yêu cầu xã hội, chương trình thực hiện công cuộc đổi mới. Trong phần này, học đào tạo cũng cần thay đổi. Một chương trình đào viên được trang bị các kiến thức chung về nghề luật tạo bao gồm: i) Học phần bắt buộc (phần cứng) sư, đạo đức nghề nghiệp, tiếp cận chủ động và tích được Bộ GD&ĐT/trường hoặc khoa chuyên ngành cực với môi trường nghề nghiệp, hiểu rõ trách xác định là không thể bỏ qua để có đủ kiến thức nhiệm trợ giúp pháp lý và bảo vệ các chủ thể yếu làm nền tảng cho việc tích lũy những kiến thức thế trong hoạt động nghề luật sư. chuyên ngành ở trình độ theo yêu cầu và ii) Học Phần hai, đào tạo kỹ năng cơ bản của luật sư ở phần tự chọn được nhà trường/khoa chuyên ngành các lĩnh vực hành nghề (hai mươi ba tín chỉ). Mục thiết kế để bổ sung thêm những kiến thức cần thiết tiêu của phần hai là trang bị cho học viên các kỹ hoặc là một tập hợp các học phần thuộc các lĩnh năng nghề nghiệp cơ bản của luật sư trong lĩnh vực vực chuyên sâu khác nhau. tư vấn pháp luật, tham gia giải quyết các vụ án hình Khắc phục những hạn chế của chương trình đào sự, tham gia giải quyết các vụ việc dân sự và tham tạo nghiệp vụ luật sư 6 tháng, Chương trình đào tạo gia giải quyết các vụ việc hành chính. Về mô hình, nghề luật sư mười hai tháng theo niên chế được các bài học được thiết kế theo module đào tạo kỹ thiết kế thành các phần: đào tạo kỹ năng cơ bản, năng hiện đại, cụ thể: đào tạo kỹ năng chuyên sâu, thực tập tại các cơ sở - Trước mỗi bài học đều có phần giới thiệu tổng hành nghề. Kết quả đánh giá bước đầu cho thấy: quan, giúp học viên bước đầu hình dung tổng thể học viên đánh giá cao các kiến thức thu được từ nội dung bài học, tạo sự chủ động cho người học chương trình đào tạo chuyên sâu. Tuy nhiên, nhiều trong quá trình tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức. học viên cho rằng chương trình đào tạo chuyên sâu - Với bài học lý thuyết kỹ năng, giảng viên được thiết kế với thời lượng 100 tiết là hơi ít, cần hướng dẫn cho học viên kỹ năng nghề nghiệp cơ kéo dài thêm thời lượng cho chương trình này, các bản của luật sư trong từng bước/trình tự, thủ tục/giai gói đào tạo chuyên sâu chưa phong phú nên học đoạn tố tụng hình sự, dân sự, hành chính, tư vấn viên ít có cơ hội lựa chọn. Ngoài ra, nhiều học viên pháp luật. Trong những bài học đó, giảng viên cung có nguyện vọng được học thêm các lĩnh vực cấp cho học viên các nội dung sau: yêu cầu công chuyên sâu khác ngoài lĩnh vực họ đã đăng ký việc của từng bước/giai đoạn tố tụng; quy trình thực nhưng với số lượng học viên theo học như hiện nay hiện từng hoạt động tố tụng; thao tác tố tụng của thì khó có thể triển khai giảng dạy nhiều lớp luật sư và sản phẩm tố tụng; cập nhật quy định pháp chuyên sâu ở các lĩnh vực khác nhau. luật và án lệ; chia sẻ việc nhận diện và xử lý các sai Tháng 6 năm 2017, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã sót tố tụng có thể phát sinh. ban hành chương trình khung đào tạo nghề luật sư - Tiếp nối bài học lý thuyết kỹ năng, tuỳ vào nội theo hệ thống tín chỉ, chương trình này được HVTP dung, phạm vi bài học, giờ học trên lớp sẽ thiết kế áp dụng từ tháng 01 năm 2018. Đây là chương trình các buổi làm việc tương tác giữa giảng viên và học với nhiều điểm mới nhằm khắc phục những thiếu viên để trao đổi, nhận xét, đánh giá, chia sẻ và đúc sót của chương trình mười hai tháng theo niên chế. rút kinh nghiệm về từng kỹ năng của luật sư trong Chương trình được thiết kế gồm bốn phần, ba mươi từng giai đoạn tố tụng trên cơ sở hồ sơ vụ việc thực chín tín chỉ. tế đã được giải quyết. Với sự hướng dẫn của giảng Phần một, Luật sư và đạo đức nghề luật sư (bốn viên, học viên sẽ khai thác hồ sơ tình huống thông tín chỉ). Mục tiêu xây dựng nội dung của Phần một qua các công việc sau: tổng hợp các tình tiết chính
  4. Soá chuyeân ñeà - Khoa Ñaøo taïo Luaät sö, Hoïc vieän Tö phaùp - 15 naêm xaây döïng vaø phaùt trieån của hồ sơ vụ việc; xác định các tình tiết trong hồ sơ năng chuyên sâu của luật sư khi tham gia giải quyết dưới góc độ tình tiết pháp lý theo các quy định pháp các vụ việc dân sự, kỹ năng chuyên sâu của luật sư luật tương ứng; xác định các vấn đề pháp lý mấu khi tham gia giải quyết các vụ việc hành chính. Học chốt cần phải giải quyết; tìm các giải pháp pháp lý để viên có cơ hội lựa chọn hai học phần trong tổng số giải quyết các vấn đề mấu chốt bằng cách nhận định mười hai học phần chuyên sâu. Việc cho phép lựa tình tiết và viện dẫn các quy định pháp luật; thực chọn lĩnh vực học chuyên sâu tạo điều kiện cho học hiện các thao tác và soạn thảo các văn bản tố tụng viên được lựa chọn phù hợp với nguyện vọng, khả phù hợp theo tình tiết vụ việc và quy định pháp luật. năng và định hướng nghề nghiệp tương lai của - Sau một hoặc một số bài kỹ năng là bài đối mình. thoại phục vụ việc phát triển năng lực nhận thức; Các nội dung học tập của bốn phần nêu trên mở rộng không gian chia sẻ, trao đổi; tiếp tục làm được thực hiện với sự tương tác tối đa giữa giảng rõ những vấn đề còn có nhiều quan điểm chưa viên và học viên, giữa học viên với nhau, tạo không thống nhất về kỹ năng hành nghề, áp dụng pháp gian sư phạm mở, với nguồn học liệu phong phú, luật, quan điểm và đường lối giải quyết vụ việc cụ hiện đại, có sự trợ giúp tích cực từ giảng viên, nhà thể, tạo cơ hội củng cố, tăng cường kỹ năng của trường để tạo cơ hội và điều kiện cho học viên chủ luật sư trong thực tiễn hành nghề. động chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng; hình thành tư - Kết thúc một hoặc một số bài học là các hoạt duy, phương pháp luận; tích lũy và phát triển kinh động diễn án, được thiết kế theo phương pháp đóng nghiệm nghề nghiệp. vai để tái hiện vụ án (vụ việc) dưới hình thức phiên Sau 20 năm thực hiện nhiệm vụ đào tạo các tòa (phiên làm việc) giả định. Diễn án là cách thức chức danh tư pháp, Học viện Tư pháp đã khẳng định hiện thực hóa lý thuyết kỹ năng thông qua thực được vị thế, thương hiệu của cơ sở đào tạo nghề luật hành nghề của học viên luật sư, giúp học viên có ở Việt Nam. Trong số các chương trình đào tạo chức không gian trau dồi, trải nghiệm kỹ năng nghề danh tư pháp hiện có của Học viện Tư pháp, chương nghiệp của luật sư. trình đào tạo nghề luật sư luôn được xác định là trụ Phần ba, thực tập (bốn tín chỉ). Trong phần này, cột của hệ thống đào tạo nghề luật mà Học viện có học viên tham gia thực hành tư vấn pháp luật tại sứ mệnh và chức năng được Chính phủ giao thực Trung tâm tư vấn pháp luật, các tổ chức hành nghề hiện. Đến thời điểm hiện tại, chương trình đào tạo luật sư, kiến tập tại Tòa án, trại giam, tham dự các nghề luật sư cơ bản đáp ứng được nhu cầu xã hội và hoạt động trợ giúp pháp lý và các hoạt động thực bước đầu có sự phát triển theo hướng ổn định về số hành nghề khác. Trong thời gian tiếp cận thực tiễn, lượng người học, đa dạng về chương trình (với sự ra học viên có cơ hội, điều kiện kiểm chứng kiến thức, đời chính thức của Chương trình đào tạo luật sư kỹ năng đã được trang bị tại nhà trường; phát hiện phục vụ hội nhập quốc tế; Chương trình đào tạo và điều chỉnh khoảng cách giữa lý thuyết và thực chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư). tiễn giải quyết vụ việc; trải nghiệm và tích lũy kinh Bên cạnh những thành quả nêu trên, việc được học nghiệm nghề nghiệp; giúp cho việc định hướng lựa tập theo chương trình đào tạo nghề luật sư chất chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Kết thúc thời lượng cao đang ngày càng hiện hữu trong nhu cầu gian thực tập, học viên sẽ làm báo cáo kết quả thực học tập của xã hội và đòi hỏi cơ sở đào tạo phải nắm tập. Trong báo cáo thực tập, học viên phải nêu rõ bắt và đáp ứng kịp thời. Với bề dày kinh nghiệm những công việc đã làm trong thời gian thực tập; đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam, việc đáp ứng nhu những lưu ý/bài học kinh nghiệm rút ra sau khi kết cầu học tập của cộng đồng được xác định vừa là sứ thúc thời gian thực tập. mệnh, vừa là tầm nhìn chiến lược phát triển lâu dài Phần cuối cùng, phần bốn, đào tạo định hướng của Học viện Tư pháp. Bằng việc phát huy truyền phát triển nghề chuyên sâu (tám tín chỉ). Đây là giai thống đào tạo nghề luật sư, kết hợp với tầm nhìn đoạn đào tạo tự chọn, học viên được lựa chọn trong chiến lược về phát triển đa dạng hóa mô hình đào các lĩnh vực: Kỹ năng chuyên sâu của luật sư trong tạo chức danh tư pháp theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực tư vấn pháp luật, kỹ năng chuyên sâu của trong bối cảnh xây dựng thương hiệu đào tạo nghề luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án hình sự, kỹ luật gắn với xã hội học tập, hội nhập về đào tạo
  5. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP trong nước cũng như khu vực và quốc tế, sự ra đời căn bản về cách thức thiết kế module, nội dung môn của chương trình đào tạo luật sư chất lượng cao học, bài học, phương pháp giảng dạy, cách thức tổ (CLC) là một bước phát triển mới trong hệ thống chức thực hiện chương trình cũng như sự đầu tư đào tạo chức danh tư pháp của Học viện nói riêng và nguồn lực đào tạo cho chương trình. nghề luật sư ở Việt Nam nói chung. Chương trình Chương trình đào tạo nghề luật sư CLC được tổ đào tạo nghề luật sư CLC được xây dựng trên cơ sở chức thực hiện theo hướng tăng cường khả năng tự Chương trình khung đào tạo nghề luật sư theo hệ chủ, tự chiếm lĩnh kiến thức của người học, phù hợp thống tín chỉ (ban hành kèm theo Quyết định số với tiến trình học tập mang tính cá thể hóa đối với 788/QĐ-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2017 của Bộ từng học viên trong khuôn khổ kế hoạch học tập của trưởng Bộ Tư pháp) và theo định hướng phát triển Bộ môn ban hành ngay đầu khóa học, lịch học và năng lực (hay dạy học định hướng kết quả đầu ra) toàn bộ chương trình khóa đào tạo. Để đạt chuẩn đầu nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Về ra là kỹ năng gắn với khả năng hoàn thành những nguyên tắc, đây là chương trình có các điều kiện công việc của một luật sư, học viên vừa phải chủ đảm bảo chất lượng và chuẩn đầu ra cao hơn động tiến độ học tập của cá nhân, vừa phải đáp ứng chương trình hiện hành. Theo đó, về kiến thức và yêu cầu về tiến độ, nội dung, chất lượng, hiệu quả các kỹ năng, bên cạnh các yêu cầu chung về việc thực hiện các công việc mà giảng viên giao cũng như hiểu và vận dụng được các quy định pháp luật về yêu cầu môn học đòi hỏi. nghề luật sư, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề Điểm nhấn trong tổ chức thực hiện chương trình nghiệp luật sư, các kiến thức pháp lý trong các lĩnh là sự chuyển đổi mạnh mẽ vai trò của cả người dạy vực hành nghề của luật sư, chương trình chất lượng và người học. Các Bộ môn sẽ bố trí giảng viên thực cao sẽ tập trung vào những yêu cầu cao hơn về nhận hiện vai trò cố vấn học tập để theo dõi, hỗ trợ và tư thức và khả năng vận dụng những kiến thức trong vấn học tập cho học viên trong từng môn học, đảm lĩnh vực cụ thể vào thực tế như: khả năng so sánh, bảo có sự hỗ trợ để cải thiện chất lượng, hiệu quả lựa chọn, phân tích vấn đề (kết quả học tập ở đây thể học tập của học viên. Học viên phải chủ động học hiện một mức độ trí tuệ cao hơn so với mức hiểu và tập cá nhân hoặc theo nhóm, phải đảm bảo tuân thủ vận dụng vì nó đòi hỏi một sự thấu hiểu cả nội dung đúng tiến độ và hoàn thành nội dung, chất lượng, và hình thái cấu trúc của tài liệu); khả năng phân hiệu quả các nhiệm vụ học tập theo yêu cầu môn loại, khái quát hoá, thảo luận, lập kế hoạch (kết quả học. Việc học viên chủ động hoàn thành các nhiệm học tập sẽ nhấn mạnh các hành vi sáng tạo, tạo lập, vụ, công việc học tập là điều kiện tiên quyết cho sự dự thảo tài liệu); khả năng đánh giá, phán đoán, thành công của chương trình đào tạo CLC. Đồng chứng minh, lập luận, tranh luận, bào chữa, bảo vệ thời, đó cũng là căn cứ để loại trừ những học viên (kết quả học tập sẽ này là cao nhất trong các cấp bậc không đáp ứng được yêu cầu về ý thức, tính chuyên nhận thức vì nó chứa các yếu tố của mọi cấp bậc cần, mục tiêu nghề nghiệp cũng như năng lực học khác). Cách tiếp cận chương trình đào tạo nghề luật tập phù hợp với chương trình CLC. Cụ thể: sư chất lượng cao là phát huy mạnh mẽ năng lực Thứ nhất, việc tổ chức giảng dạy được thực của học viên, trang bị kỹ năng xử lý được những hiện theo hướng tăng cường: vấn đề đa dạng, phức tạp và luôn thay đổi trong thực - Khả năng quan sát, tiếp cận thực tiễn, trải tiễn nghề nghiệp tương lai, đồng thời giúp học viên nghiệm, chia sẻ và tương tác giữa học viên với phát triển ý thức cũng như trách nhiệm xã hội, các nhau và với giảng viên; kiến thức, kỹ năng và năng lực thực hành nghề. Sau - Học tập thực tế tại tổ chức hành nghề và môi khi tốt nghiệp, học viên có năng lực áp dụng tri thức trường thực tiễn; và kỹ năng để hành nghề trong những hoàn cảnh - Hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm và hướng dẫn của nghề nghiệp thực tế ngoài xã hội. Tầm nhìn của giảng viên tới từng học viên. chương trình đào tạo CLC là năng lực và kỹ năng Thứ hai, mỗi bài học thuộc các môn học được nghề nghiệp thực tiễn mà người học có được, hiểu tổ chức giảng dạy như sau: được, vận dụng được và làm được khi hành nghề. - Học viên tự quan sát, nhận diện vấn đề (thông Phù hợp với tầm nhìn đó, chương trình sẽ đổi mới qua việc tự đọc giáo trình; đọc văn bản quy phạm
  6. Soá chuyeân ñeà - Khoa Ñaøo taïo Luaät sö, Hoïc vieän Tö phaùp - 15 naêm xaây döïng vaø phaùt trieån pháp luật; nghiên cứu hồ sơ tình huống; xem các 2. Phát triển chương trình đào tạo nghề luật video…). Những vướng mắc hay mọi nhu cầu cần sư trong thời gian tới được trợ giúp của học viên sẽ nhận được sự hướng Trước những đòi hỏi của công cuộc cải cách tư dẫn, giải đáp, hỗ trợ của giảng viên. pháp hiện nay, việc sử dụng cán bộ tư pháp nói - Học viên tự hoàn thành các công việc theo chung và các chức danh tư pháp nói riêng trong đó tiến độ học tập và nội dung nghề nghiệp luật sư có Luật sư đặt ra những yêu cầu mới. Luật sư phải theo yêu cầu của giảng viên trước khi tham dự giờ được đào tạo và có đủ các tiêu chuẩn do pháp luật học tập trung trên lớp theo lịch học (tùy từng bài quy định, trong đó, đặc biệt “chú trọng giáo dục học, học viên có thể được yêu cầu chuẩn bị các câu chính trị, đạo đức nghề nghiệp”, bảo đảm cho họ có hỏi khi trao đổi nội dung sự việc với khách hàng; bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước soạn thảo đơn khởi kiện; lập bảng kết quả nghiên những diễn biến phức tạp của tình hình, không bị cứu hồ sơ; soạn thảo bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cám dỗ bởi vật chất. Mặt khác, Luật sư cũng như cho khách hàng...). các chức danh tư pháp khác phải được thường - Học viên làm việc cá nhân hoặc nhóm tại các xuyên “cập nhập mới về chính trị, pháp luật, kinh tế, tổ chức hành nghề, các cơ quan, tổ chức phù hợp xã hội, có kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức thực với yêu cầu, nội dụng, kế hoạch học tập. tiễn”. Hiện nay, khi nước ta thực hiện hội nhập quốc - Các nội dung học tập trên lớp được thực hiện tế và khu vực thì đòi hỏi Luật sư phải có trình độ dưới hình thức trao đổi, nhận xét, chỉ ra những ngoại ngữ cao, hiểu biết sâu về pháp luật quốc tế để vướng mắc/hạn chế, khái quát hóa kỹ năng cơ bản; tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá chia sẻ kinh nghiệm, bài học thực tiễn hành nghề. nhân, tổ chức và Nhà nước Việt Nam. Để làm được - Học viên hoàn thiện các kết quả học tập, gửi việc đó, trước hết chúng ta phải đảm bảo số lượng cho bộ môn để có căn cứ đánh giá kết quả học tập Luật sư đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời Luật và khả năng, chất lượng hoàn thành công việc nghề sư cần được trang bị đầy đủ kiến thức pháp luật, kỹ nghiệp luật sư được đào tạo. năng hành nghề và học hỏi kinh nghiệm từ những Bên cạnh đó, việc đánh giá kết quả học tập của giảng viên, Luật sư có uy tín, kinh nghiệm. Bên học viên hướng tới tạo sự thay đổi tích cực về tư cạnh việc đáp ứng các yêu cầu cơ bản về đạo đức duy, kiến thức, thái độ, cách ứng xử và xử lý tình nghề nghiệp, kỹ năng hành nghề, chuyên môn huống nghề nghiệp của học viên sau khi kết thúc nghiệp vụ, luật sư còn phải đáp ứng những yêu cầu chương trình đào tạo; lượng hóa được kết quả tự cao hơn mà xã hội đòi hỏi như khả năng làm việc học, hiệu quả tương tác, khả năng tiếp nhận, trải bằng ngôn ngữ nước ngoài, có kiến thức chuyên sâu nghiệm, vận dụng kiến thức và thực hiện những kỹ về lĩnh vực cụ thể. năng nghề nghiệp luật sư để hoàn thành công việc Do đó, để nâng cao số lượng cũng như chất của luật sư; đo lường được sự phù hợp, những hạn lượng đội ngũ luật sư thì hoạt động đào tạo nghề chế và phát hiện những vấn đề cần chỉnh sửa của luật sư của Học viện Tư pháp giữ vai trò vô cùng chương trình đào tạo CLC sau khi thí điểm thực quan trọng. Công tác đào tạo không chỉ giúp các hiện thực tiễn qua từng năm. Về nguyên tắc, đánh học viên có kỹ năng hành nghề mà còn giúp họ giá kết quả học tập theo quá trình với nguyên lý nhận thức đúng đắn về vai trò và trách nhiệm nghề liên tục cải thiện kết quả, chất lượng, hiệu quả học nghiệp của mình trong tương lai. Muốn có được đội tập của học viên; đánh giá đa diện, hài hòa giữa các ngũ luật sư đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, yếu tố định tính và định lượng, giữa kết quả hoạt chương trình đào tạo phải đảm bảo tính khoa học, động cá nhân và làm việc theo nhóm; chú trọng có cơ cấu hợp lý, thể hiện quan điểm đào tạo hiện hình thành, phát triển năng lực tư duy mở, sáng tạo, đại, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, đồng thời chủ động và giàu tính phản biện của học viên; đảm tiếp thu một cách hợp lý các kinh nghiệm của nước bảo sự công khai, minh bạch, dân chủ và công bằng ngoài. Thực tiễn cho thấy, chương trình đào tạo tốt, đối với các học viên và căn cứ xác thực để rà soát, hiện đại sẽ mang lại hiệu quả giáo dục tích cực, điều chỉnh, bổ sung nội dung, phương pháp tổ chức kích thích sự tích luỹ kiến thức và phát triển tư duy dạy và học. cho người học ở mức cao nhất.
  7. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Từ thực tiễn cho thấy, một trong những lý do Do đó, những tiêu chuẩn để đánh giá con người tạo nên tính hấp dẫn trong đào tạo nghề ở một số như sự tận tâm, dễ chịu cũng là những nhân tố dự nước trên thế giới là sự tương hợp cao giữa yêu cầu báo quan trọng đối với sự thành công trong nghề thị trường lao động và bức tranh dạy nghề luật sư; nghiệp giống như khả năng về nhận thức và kinh sự kết hợp tương đối chặt chẽ giữa lý thuyết, đào nghiệm làm việc. Việc đào tạo kỹ năng mềm cho tạo trong trường và đào tạo thực hành tại cơ sở đối tượng sẽ hành nghề luật sư là điều quan trọng, hành nghề luật sư. Nếu chúng ta cho rằng chỉ cần cần được chú trọng trong các chương trình đào tạo tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao trang thiết bị nghề luật sư ở Việt Nam. giảng dạy sẽ cải thiện được bức tranh của cơ sở đào Trong hành nghề luật sư, việc xác định một luật tạo nghề luật sư thì đã sai lầm về mặt nhận thức. sư có phải là người có suy nghĩ tích cực, tận tâm, Bởi lẽ, chúng ta còn cần chú trọng vào nhiều yếu tố giao tiếp khéo léo, giải quyết các vấn đề hiệu quả... khác như chất lượng đội ngũ giảng viên, tăng hay không luôn là điều mà khách hàng quan tâm. cường thời gian thực hành cho người học tại các cơ Khi những câu hỏi này được đặt ra thì đây chính là sở hành nghề, thực hành ở các vị trí sẽ làm việc dạng câu hỏi nhằm đo lường kỹ năng mềm của luật trong tương lai… Do đó, việc đào tạo luật sư với sư. Kỹ năng mềm không phải là thiên bẩm mà do chất lượng đáp ứng yêu cầu của xã hội là việc làm đào tạo mà nên. Chính vì vậy, kỹ năng mềm cần cần thiết. Để làm được điều đó, chương trình đào được học càng sớm càng tốt để người học có nhiều tạo cần: thời gian thực hành và biến kỹ năng mềm thành thói Thứ nhất, coi trọng nội dung đào tạo về kỹ quen và “phản xạ có điều kiện”. Mỗi luật sư sẽ có năng mềm (kỹ năng bổ trợ hành nghề). phong cách sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo Để thực hiện hoạt động đào tạo luật sư chất nhóm, quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng lượng, hiệu quả trên thực tế, một trong những yếu hoảng, sáng tạo và đổi mới... khác nhau, đó là những tố quan trọng cần chú trọng đó là chương trình đào “kỹ năng” thuộc về tính cách, không mang tính tạo. Chương trình này phải thể hiện rõ sự hài hoà chuyên môn, nhưng lại là cần thiết cho họ trong mọi trong việc đào tạo các kỹ năng mềm cần thiết và kỹ trường hợp, mọi hoàn cảnh. Những “kỹ năng” đó năng hành nghề cụ thể trong các bài học. Đây là giúp họ có thể học tập, làm việc, phát triển đơn lẻ điểm yếu cần được khắc phục trong các chương hoặc theo nhóm, thậm chí sinh tồn khi gặp khó khăn. trình đào tạo trước đây và chương trình hiện hành. Khi xây dựng nội dung đào tạo kỹ năng mềm Bên cạnh đó, chương trình đào tạo nghề luật sư cần cho luật sư, các câu hỏi cơ bản thường đặt ra là: kỹ chú trọng đến việc bố trí thời lượng nhất định cho năng nào cần giảng dạy, nội dung giảng dạy, việc giảng dạy kỹ năng mềm gắn với hoạt động phương pháp giảng dạy, thời lượng giảng dạy, hành nghề của luật sư. Bởi lẽ, điểm nhấn của phương pháp đánh giá. Việc xây dựng nội dung bài chương trình đào tạo nghề luật sư chính là đào tạo học kỹ năng mềm cần đảm bảo phù hợp với đối các kỹ năng hành nghề. Nói đến kỹ năng là nói đến tượng đào tạo. Bởi lẽ, về lý thuyết, ngành nghề nào khả năng thực hiện một công việc nhất định, trong cũng cần có những kỹ năng mềm (có thể với tên một hoàn cảnh, điều kiện nhất định, đạt được một gọi như nhau) để tăng hiệu quả hoạt động nghề chỉ tiêu nhất định. Các kỹ năng có thể là kỹ năng nghiệp. Tuy nhiên, mỗi nghề lại có những chuẩn nghề nghiệp hay kỹ năng sống. Có quan điểm cho mực và đòi hỏi khác nhau, đối tượng được đào tạo, rằng “kỹ năng mềm” chủ yếu là những kỹ năng bồi dưỡng sẽ có nhu cầu khác nhau. Do đó, khi đã thuộc về tính cách con người, không mang tính xác định được kỹ năng mềm cần đào tạo thì phải chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ xác định rõ nội dung đào tạo cho đối tượng hành năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng nghề luật sư là gì? Đào tạo với thời lượng như thế bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà nào cho 1 kỹ năng? Phương pháp giảng dạy ra sao? thương thuyết hay người hòa giải xung đột. Bởi Trang thiết bị hỗ trợ? Điều kiện về cơ sở vật chất?... vậy, những “kỹ năng cứng” ở nghĩa trái ngược Về cơ bản, các kỹ năng mềm dưới đây là những thường xuất hiện trên bản lý lịch - khả năng học kỹ năng cần được cân nhắc, xem xét để giảng dạy vấn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. kỹ năng mềm cho luật sư:
  8. Soá chuyeân ñeà - Khoa Ñaøo taïo Luaät sö, Hoïc vieän Tö phaùp - 15 naêm xaây döïng vaø phaùt trieån - Kỹ năng học và tự học (Learning to learn) người dạy cũng như người học. Vì vậy, đòi hỏi - Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá người dạy phải thực sự nhiệt huyết trong quá trình nhân (Self leadership & Personal branding) giảng dạy nhằm mục đích khơi dậy tinh thần học và - Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm tự học của học viên. (Initiative and enterprise skills) - Nên sử dụng các công cụ hỗ trợ giảng dạy như - Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc Powerpoint, Video clip, Internet,… để truyền đạt (Planning and organising skills) kiến thức sinh động, phong phú; sử dụng các tình - Kỹ năng nghe (Listening skills) huống thực tế phong phú cùng với cách diễn đạt dễ - Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills) hiểu, vui nhộn, hấp dẫn nhằm cuốn hút người học - Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal tham gia; kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy skills) khác nhau và đặc biệt chú ý dạy học dựa trên vấn - Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving đề cũng như các phương pháp giảng dạy tích cực skills) khác nhằm phát huy tính chủ động của học viên. - Kỹ năng làm việc nhóm (Teamwork) * Đối với hoạt động quản lý, đào tạo: - Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills) - Trang bị cơ sở vật chất đầy đủ đảm bảo môi - Kỹ năng tra cứu, áp dụng pháp luật trường dạy và học đạt hiệu quả tốt như đảm bảo Do yêu cầu quan trọng của việc đào tạo kỹ đường truyền Internet để có thể khai thác thông tin năng mềm cho luật sư là trang bị những kỹ năng qua mạng ngay trong khi giảng dạy khi có vấn đề mềm cần thiết cho học viên trong quá trình hành cần làm rõ; phong phú hóa các đầu sách tham khảo nghề. Bởi vậy, các chuyên đề đòi hỏi tính thực liên quan đến “kỹ năng mềm” trên thư viện và có hành, tương tác và linh hoạt rất cao trong quá trình tính cập nhật hơn…. dạy và học. Điều này là thách thức khá lớn với các - Sắp xếp số lượng học viên/1 lớp dưới 20 để đảm giảng viên đã quen giảng dạy lý thuyết hoặc thực bảo về thời gian và khả năng bao quát của giảng viên. hành chuyên ngành hẹp. Chưa kể đến việc để giảng Như vậy, “kỹ năng mềm” là chìa khóa giúp cho dạy kỹ năng mềm, chính các giảng viên cũng phải học viên tự tin hành nghề. Những kỹ năng mềm giúp là những nhà thực hành kỹ năng mềm xuất sắc. cho con người luôn sáng tạo để có thể hội nhập, thích Điều này thực sự là một thách thức với đội ngũ nghi với bản lĩnh và nghị lực của sự học hỏi không giảng viên. Do đó, để triển khai việc đào tạo kỹ ngừng. Trên thực tế, nhiều người cho rằng, toán học năng mềm trong chương trình đào tạo nghề luật sư là khô khan, không liên quan gì đến pháp luật nhưng có hiệu quả, cần đảm bảo các yêu cầu sau: nếu như người thầy chỉ ra cho học viên hiểu được tư * Đối với hoạt động giảng dạy: duy biện luận của toán học sẽ giúp cho luật sư giải - Giảng viên giảng dạy kỹ năng mềm cần chú quyết được cùng một vấn đề nhưng với nhiều ý và khai thác mạnh mẽ ngôn ngữ không lời cũng phương pháp khác nhau chứ không phải là chỉ có như ngôn ngữ của cơ thể trong quá trình giảng dạy một phương án duy nhất, từ những phương án đó nhằm làm cho tiết học trở nên sinh động hơn. học viên sẽ lựa chọn một phương án tối ưu phù hợp - Trong quá trình giảng dạy, nên có 2 giảng viên với điều kiện của họ. Làm được như vậy, việc giảng cùng đảm nhiệm. Sự kết hợp tốt giữa các giảng dạy kỹ năng mềm sẽ thực sự có ý nghĩa to lớn đối viên sẽ tạo ra điều mới lạ cho học viên và hai giảng với học viên. Điều cơ bản cần làm tốt là sự kết nối viên cũng có thể trợ giúp, thay đổi cho nhau trong của giảng viên trong phương pháp giảng dạy của khi giảng. Như vậy, thầy không bị mệt và trò cũng mình, giữa kiến thức chuyên môn nghề nghiệp với không kịp chán vì sự đổi mới là liên tục. Tuy nhiên, kỹ năng mềm cần thiết. phương pháp này có thể sẽ gặp khó khăn vì cần sự Thứ hai, về lâu dài, Học viện Tư pháp cần chuẩn bị, dàn dựng rất công phu của hai giảng viên hoàn thiện, phát triển chương trình đào tạo nghề cũng như sự kết hợp ăn ý giữa họ. luật sư chất lượng cao, đáp ứng đòi hỏi của xã hội - Không như những môn học khác, những và công cuộc cải cách tư pháp. chuyên đề liên quan đến kỹ năng mềm bị ảnh Về cơ bản, Chương trình đào tạo chất lượng cao hưởng rất mạnh mẽ bởi tâm trạng, cả tâm trạng của được xây dựng và phát triển trên nền của chương
  9. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP trình đào tạo nghề luật sư hiện hành, có tham khảo Tư pháp phải lưu ý tiêu chí về Chương trình đào Chương trình đào tạo đang được áp dụng ở một số tạo có tham khảo chương trình đào tạo đang được trường đào tạo nghề luật trong khu vực hoặc trên thế áp dụng ở một cơ sở đào tạo nghề luật sư trong khu giới đã được công nhận đạt chất lượng bởi tổ chức vực hoặc trên thế giới đã được công nhận đạt chất kiểm định chất lượng có uy tín hoặc được cơ quan có lượng bởi tổ chức kiểm định chất lượng có uy tín thẩm quyền của nước đó cho phép thực hiện và cấp hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho văn bằng, đồng thời có quan tâm tới việc đào tạo kỹ phép thực hiện và cấp văn bằng. Tuy nhiên, việc năng mềm. tham khảo các Chương trình đào tạo mới chỉ là cái Chuẩn đầu ra của Chương trình đào tạo chất khung bên ngoài, điều quan trọng là nội dung, học lượng cao phải cao hơn của Chương trình đào tạo liệu, phương pháp giảng dạy phải thực hiện tốt hơn nguồn luật sư tương ứng về năng lực chuyên môn; bình thường. Chất lượng đào tạo phải được xã hội, năng lực nghiên cứu, năng lực ngoại ngữ; năng lực người học và cơ quan sử dụng nguồn nhân lực chất ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực dẫn dắt, lượng cao, cơ quan quản lí giám sát công nhận. chủ trì và làm việc nhóm; khả năng thích nghi với Hiện nay, để có thể triển khai thực hiện chương môi trường công tác. trình chất lượng cao nhanh nhất, nhiều cơ sở đào tạo Như vậy, vấn đề đặt ra là Học viện Tư pháp đã chọn cách mua bản quyền chương trình đào tạo, muốn đào tạo nguồn luật sư chất lượng cao cần tính tập huấn phương pháp giảng dạy, tiếp thu học liệu đến đặc thù của cơ sở đào tạo. Bởi lẽ, hiện tại, vị trí của các trường đại học tiên tiến trên thế giới. Tuy pháp lý của học viện Tư pháp trong hệ thống giáo nhiên, cách làm này đòi hỏi chi phí rất lớn. Do đó, dục quốc dân còn chưa được xác định cụ thể, đội Học viện Tư pháp có thể tự mình xây dựng, hoàn ngũ giảng viên tham gia giảng dạy là các luật sư thiện chương trình chất lượng cao theo hướng: đang hành nghề… chiếm tỷ lệ không nhỏ trong - Kế thừa những thành công của các chương tổng số giảng viên. Cụ thể: trình đào tạo nghề luật sư; - Đảm bảo chất lượng và chuẩn đầu ra phải cao - Trên cơ sở Chương trình khung đào tạo nghề hơn chương trình đào tạo nghề luật sư đang được luật sư, chương trình chi tiết đào tạo Luật sư chất thực hiện hợp pháp bởi Khoa Đào tạo Luật sư; lượng cao được xây dựng vẫn phải đảm bảo tổng số - Có mức trần học phí cao hơn chương trình tiết học phải tích lũy tuân thủ đúng yêu cầu của đào tạo hiện hành; chương trình khung đào tạo luật sư đã được phê duyệt. - Đáp ứng các tiêu chí đồng bộ, bao gồm: - Việc xây dựng chương trình chất lượng cao Chương trình đào tạo, tuyển sinh, đội ngũ giảng phải bám sát mục tiêu đào tạo, đảm bảo chuẩn đầu viên và cán bộ quản lý, tổ chức và quản lý đào tạo, ra về kiến thức, về kỹ năng, về phẩm chất đạo đức nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, cơ sở vật chung và có những tiêu chí được xây dựng cao hơn, chất đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình chất khắt khe hơn. lượng cao nêu trên. - Đảm bảo tính kết nối tổng thể giữa các - Điều kiện đối với cơ sở giáo dục được đào tạo chương trình gồm: Chương trình khung, Chương chất lượng cao là cơ sở đào tạo đã có kinh nghiệm trình đào tạo chi tiết hiện tại và chương trình đào trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tạo chất lượng cao. Đặc biệt, xây dựng chương tế. Trong đó, có ít nhất 3 khóa học viên tốt nghiệp trình đảm bảo tính liên thông với nhiều cơ sở đào và đã công bố chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo nghề luật sư, đào tạo luật sau đại học (ví dụ: tạo đại trà (chương trình đào tạo luật sư hiện hành). thạc sỹ thực hành…) khác. - Trong 5 năm, tính đến thời điểm đề án đào tạo - Tham khảo việc xây dựng chương trình của chất lượng cao được hội đồng khoa học và đào tạo một số cơ sở đào tạo, ý kiến của các chuyên gia có thông qua, cơ sở đào tạo phải có ít nhất 5 công trình kinh nghiệm xây dựng chương trình chất lượng cao nghiên cứu có nội dung liên quan đến ngành đào tạo và tính đến yếu tố đặc thù trong đào tạo nghề luật chất lượng cao được nghiệm thu hoặc được công bố sư tại Học viện Tư pháp cũng như khả năng vận trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. hành, triển khai chương trình đào tạo nghề luật sư Trong các điều kiện và tiêu chí trên, Học viện chất lượng cao./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2