intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xét nghiệm kháng thể anti-CCP huyết thanh và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chẩn đoán bệnh VKDT nếu chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng và chụp Xquang thường chỉ được phát hiện được bệnh ở giai đoạn muộn. Để chẩn đoán sớm nhiều trường hợp phải dựa vào xét nghiệm miễn dịch. Trước đây xét nghiệm yếu tố dạng thấp (RF) là tiêu chuẩn miễn dịch duy nhất giúp cho chẩn đoán bệnh. Nghiên cứu này xác định một số yếu tố liên quan với xét nghiệm kháng thể anti CCP huyết thanh ở các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xét nghiệm kháng thể anti-CCP huyết thanh và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

  1. nghiên cứu khoa học XÉT NGHIỆM KHÁNG THỂ ANTI-CCP HUYẾT THANH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Lưu Thị Bình* *Trường đại học Y-Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan với xét nghiệm kháng thể anti CCP huyết thanh ở các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 52 bệnh nhân được chẩn đoán viêm khớp dạng thấp theo tiêu chuẩn ACR 1987 và EULAR 2010. Kết quả: Tỷ lệ nữ/nam: 2/1. 76,9% bệnh nhân có anti CCP huyết thanh (+); 67,3% bệnh nhân có RF (+); 25% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có anti CCP(+) và RF(-). Bệnh nhân nữ, bệnh nhân có mức độ đau khớp nặng trên lâm sàng có tỷ lệ anti CCP (+) cao hơn các bệnh nhân nam, bệnh nhân có đau khớp mức độ nhẹ và trung bình với p
  2. nghiên cứu khoa học II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Giai đoạn 3: Khe khớp hẹp rõ, bờ nham 1. Đối tượng nghiên cứu nhở, dính khớp 1 phần. * Gồm 52 bệnh nhân đáp ứng đủ các tiêu + Giai đoạn 4: Dính và biến dạng khớp trầm chuẩn sau: trọng, bán trật khớp, lệch khớp. - Các bệnh nhân được chẩn đoán VKDT theo - Xét nghiệm định lượng miễn dịch yếu tố tiêu chuẩn ACR 1987 [3]. dạng thấp trong huyết thanh (RF): Âm tính (40-60đ: đau vừa, từ >60- với kết quả xét nghiệm anti CCP huyết thanh. 100đ: đau nặng). [7] + Đánh giá đợt tiến triển: khi chỉ số Ritchie ≥ 4. Xử lý số liệu: Theo thuật toán thống kê y học, 9 [6]. sử dụng phần mềm SPSS 16.0. + Đánh giá mức độ hoạt động bệnh: Chỉ số III. KẾT QUẢ DAS 28 [6]. 1. Đặc điểm chung * Cận lâm sàng: - Tỷ lệ bệnh nhân nữ/nam: 2/1. Tuổi trung - Tổn thương khớp trên Xquang: chia làm 4 bình 56,34 ± 11,0. giai đoạn theo Steinbrocker [3]. - 100% bệnh nhân có đợt tiến triển bệnh rõ: + Giai đoạn 1: Chưa có thay đổi, chỉ có hình Điểm Ritchie trung bình là 14,65 ± 9,61 và VAS ảnh mất chất khoáng đầu xương. trung bình là 67,7 ± 12,92. 73,1% bệnh nhân + Giai đoạn 2: Hình bào mòn xương, hình hốc VKDT có giai đoạn hoạt động bệnh ở mức độ trong xương, hẹp nhẹ khe khớp. mạnh (DAS28 >5,1). Tạp chí 212 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  3. nghiên cứu khoa học - 76,9% (40/52) bệnh nhân có anti CCP huyết thanh (+), trong đó có 92,5% dương tính mạnh với nồng độ anti CCP trung bình trong huyết thanh là: 142,0 ± 68,3 UI/ml. 2. Xác định mối liên quan giữa kháng thể anti CCP huyết thanh với một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân VKDT Bảng 1. Liên quan giữa xét nghiệm kháng thể anti CCP huyết thanh với giới tính Giới Nữ Nam p Anti CCP n % n % Anti CCP(+) 29 82,3 11 64,7
  4. nghiên cứu khoa học Bảng 5. Liên quan giữa xét nghiệm kháng thể anti CCP huyết thanh với số lượng khớp viêm Số lượng < 3 khớp ≥ 3 - 10 khớp > 10 khớp p Anti CCP n % n % n % Anti CCP (+) 9 81,8 22 75,9 9 75,0 Anti CCP (-) 2 18,2 7 24,1 3 25,0 >0,05 Tổng 11 100 29 100 12 100 Nhận xét: Tỷ lệ các bệnh nhân có anti CCP(+) cao ở nhóm bệnh nhân có viêm 10 khớp. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 6. Liên quan giữa xét nghiệm kháng thể anti CCP huyết thanh với mức độ đau khớp trên lâm sàng (theo VAS) Mức độ đau Trung bình Nặng Anti CCP p n % n % Anti CCP(+) 15 68,2 25 83,3 Anti CCP(-) 7 31,3 5 16,7 0,05 Anti CCP (-) 9 28,2 3 25,0 Tổng 32 100 20 100 Nhận xét: B­ệnh nhân xét nghiệm anti CCP(+) trong huyết thanh có tổn thương Xquang ở giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao 85,0%. Tạp chí 214 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  5. nghiên cứu khoa học Bảng 9. Kết quả xét nghiệm anti CCP kết hợp với RF huyết thanh Anti CCP Anti CCP (+) (n=40) Anti CCP(-) (n=12) p Giai đoạn RF(+) RF(-) RF(+) RF(-) Sớm (n=24) 13 54,2 6 25,0 4 16,7 1 4,2 Muộn (n=28) 14 50,0 7 25,0 4 14,3 3 10,7 >0,05 Tổng số 27 51,9 13 25,0 8 15,4 4 7,7 Nhận xét: - 51,9% bệnh nhân có cả antiCCP(+) và RF(+). - 25% bệnh nhân VKDT chỉ có xét nghiệm anti CCP(+) trong khi RF(-) Biểu đồ 1. So sánh độ nhạy của xét nghiệm anti CCP và RF huyết thanh theo các giai đoạn bệnh Nhận xét: Độ nhạy của anti CCP cao hơn RF trong các giai đoạn bệnh. Đặc biệt ở giai đoạn sớm tỷ lệ anti CCP(+) và RF(+) đều cao hơn giai đoạn muộn. IV. BÀN LUẬN thế giới đã chứng minh mặc dù độ nhạy và độ đặc - Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả các hiệu của hai tiêu chuẩn chẩn đoán là tương đương bệnh nhân VKDT gặp chủ yếu là nữ. Gần đây có nhau, nhưng bộ tiêu chuẩn EULAR 2010 có giá trị rất nhiều quan điểm ủng hộ vai trò của các hormon chẩn đoán sớm bệnh VKDT hơn là bộ tiêu chuẩn giới tính trong cơ chế bệnh sinh của các bệnh tự ACR 1987. Vì vậy kết quả bảng 2 càng khẳng định miễn hệ thống. Bệnh VKDT cũng là một bệnh tự giá trị chẩn đoán sớm của của xét nghiệm anti miễn. Cũng chính vì thế sự mất cân bằng hormon CCP [5],[6]. trong thời kì tiền mãn kinh và mãn kinh được coi - Bảng kết quả 3, 4, 5 cho thấy sự khác biệt là một yếu tố nguy cơ làm khởi phát bệnh VKDT, không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về tỷ lệ anti và làm cho tỷ lệ anti CCP (+) cao hơn nhóm bệnh CCP (+) và (-) ở các nhóm bệnh nhân. Tuy nhiên nhân nam với p
  6. nghiên cứu khoa học - Có mối liên quan giữa mức độ đau trên lâm nhóm này. Trường hợp anti CCP âm tính nhưng sàng với tỷ lệ kháng thể anti CCP (+) (bảng 6). RF dương tính gợi ý bệnh thấp hoặc nhiễm trùng, 83,3% bệnh nhân đau mức độ nặng có anti CCP do RF không đặc hiệu riêng cho bệnh VKDT, nên dương tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với xét nghiệm này có giá trị định hướng chẩn đoán ở p
  7. nghiên cứu khoa học TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Kim Anh (2010), “Nghiên cứu arthritis”, Scand J Rheumatol. 42(2), pp. 108-14. đặc điểm một số tự kháng thể trong bệnh viêm 5. J. Avouac, L. Gossec, M. Dougados khớp dạng thấp tại Bệnh viện đa khoa Cần Thơ”. (2006), “Diagnostic and predictive value of anti- Luận văn cao học. cyclic citrullinated protein antibodies in rheumatoid 2. Nguyễn Thị Thanh Mai, cs (2007), “Bước arthritis: a systematic literature review”, Ann đầu xác định mối liên quan giữa kháng thể anti- Rheum Dis. 65(7), pp. 845-51. CCP 2 và một số yếu tố trong bệnh viêm khớp 6. J. S. Smolen, et al (2014), “EULAR dạng thấp”, Tạp chí Nội Khoa 5, tr. 67. recommendations for the management of 3. Edworthy SM Arnett FC, Bloch DA, et al rheumatoid arthritis with synthetic and biological (1988), “The American Rheumatism Association disease-modifying antirheumatic drugs: 2013 1987 revised criteria for the classification of update”, Ann Rheum Dis. 73(3), pp. 492-509. rheumatoid arthritis”, Arthritis Rheum 31, pp. 315- 7. Van der Helm, Verpoort Kirsten, Breedveld 24. Ferdinand, et al (2005), “Antibodies to citrullinated 4. F. Debaugnies, et al (2013), “Anti-cyclic proteins and differences in clinical progression of citrullinated peptide antibodies: a comparison of rheumatoid arthritis”, Arthritis Research & Therapy, different assays for the diagnosis of rheumatoid 7 (5), pp. R949 - R958. ABSTRACT ANTI CYCLIC CITRULLINATED PEPTIDE ANTIBODIES AND RELATED FACTORS IN RHEUMATOID ARTHRITIS PATIENTS Objectives: Identify some related factors with anti-CCP antibodies in rheumatoid arthritis patients. Method: A cross-sectional descriptive. Subjective: 52 patients diagnosed Rheumatoid arthritis according to the criteria of ACR 1987 and EULAR 2010. Results: The sex ratio was 2:1 for male: female. 76.9% patients had positive anti CCP, 67.3% positive RF, 25% result of patients was positive anti CCP and negative RF. The positive ratio of anti CCP was higher in female patients and patients had severe pain (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0