Xu hướng phát triển của thị trường xuất khẩu sản phẩm thủy sản Việt Nam
lượt xem 74
download
Tham khảo tài liệu 'xu hướng phát triển của thị trường xuất khẩu sản phẩm thủy sản việt nam', khoa học xã hội, kinh tế chính trị phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xu hướng phát triển của thị trường xuất khẩu sản phẩm thủy sản Việt Nam
- Đề án môn học Trường đại học KTQD PHẦN MỞ ĐẦU Sau hơn 15 năm đổi mới cho thấy chiến lược mà Đảng và Nhà nước đề ra là hết sức đúng đắn. Quan điểm của chúng ta là hướng vào xuất khẩu tích luỹ nội bộ cho nền kinh tế, phát huy mọi tiềm năng thế mạnh sẵn có để công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước. Xu thế quốc tế hoá nền kinh tế ngày càng trở thành một xu hướng quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Trong xu thế phát triển đó, Việt nam chúng ta cũng đã từng bước gia nhập vào nền kinh tế thế giới noi chung và đã xuất đi nhiều nước với nhiều mặt hàng khác nhau như gạo, cao su, cà phê, dầu mỏ, thuỷ hải sản...Xuất khẩu thuỷ sản được coi là mặt hàng có tiềm năng của nước ta. Hiện nay nước ta đứng vị trí thứ 17 trên thế giới và về tương lai thuỷ sản xuất khẩu của ta có khả năng tăng cao hơn nữa vì tiềm năng thuỷ sản của ta rất lớn. Do vậy các sản phẩm thủy sản của Việt Nam đã từng bước khẳng định mình và dần có chỗ đứng trên thị trường thủy sản thế giới. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân nên các sản phẩm thủy sản của Việt Nam đang bị cạnh tranh hết sức gay gắt và có nguy cơ mất dần chỗ đứng của mình. Vì vậy em đã chọn đề tài “Xu hướng phát triển của thị trường xuất khẩu sản phẩm thủy sản Việt Nam” để nghiên cứu các thị trường thủy sản, nhằm giữ vững, phát triển và mở rộng thị trường thủy sản Việt Nam. B ố cục bài viết của em được chia làm hai phần: Phần I: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản và thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Phần II: Xu hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu thuỷ sản. Do thời gian, trình độ và kinh nghiệm có hạn nên bài viết nay chỉ trình bày được một vài khía cạnh của vấn đề. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thu Lan đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này 1
- Đề án môn học Trường đại học KTQD PHẦN I THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM 1. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong thời gian qua. 1.1. Các sản phẩm thủy sản chủ yếu Nếu như thời kỳ 1985-1995, chúng ta phải dựa vào một sản phẩm chủ yếu là tôm đông block thì Từ năm 1995 trở đi, tỷ lệ tôm đông giảm, các sản phẩm tăng nhanh như cá đông lạnh các loại, mực và bạch tuộc đông lạnh và phơi khô. Đến nay tôm đông vẫn còn là sản phẩm xuất khẩu số một với tổng trị giá xuất khẩu tăng lên rất nhanh từ 59 triệu USD năm 1985 lên 775 triẹu USD năm 2001, nhưng tỷ trọng đã giảm đi 34% so với cách đây 15 năm. Điều đáng chú ý là trứoc đây các sản phẩm cá ít được chú ý thì gần đây các sản phẩm cá đông lạnh, cá tưới, cá phi-lê được chú trong hơn. Hiện nay giá trị xuất khẩu cá đông đã chiếm tỷ trọng 20%. Năm 2001 mực khô đã trở thành một mặt hàngười xuất khẩu lớn thứ 3 đạt 144 triệu USD. Bảng 1: Xuất khẩu thuỷ sản năm 2004 theo từng mặt hàng năm 2003 năm 2004 Các mặt hàng Sản lượng Giá trị Sản lượng Giá trị Bạch tuộc đông lạnh 20583.48 35183937 35688.49 71103642 Cá đông lạnh 74093.14 221947692 165596.3 464727235 Cá khô 12906.8 36844382 14755.54 47916251 Cá ngừ 14475.71 58592912 20783.76 55054959 Mực đông lạnh 21069.73 80707667 26726.62 96517102 Mực khô 18109.76 153809866 9793.97 65420451 Ruốc khô 2743.67 3802902 6927.17 5208457 Các mặt hàng khác 211505,45 1186596396 280271.9 805948097 Tổng số 375490.7 1777485754 560543.8 1611896194 Nguồn : Trung tâm thị trường KHKT và kinh tế thuỷ sản-Bộ thuỷ sản 2
- Đề án môn học Trường đại học KTQD Năm 1998 dến 1999, các mặt hàng thuỷ sản giá trị gia tăng mới chiếm 17-18% thì nay đã hơn 30% trong tổng số sản phẩm xuất khẩu. Nhiều doanh nghiệp tỷ trọng này chiếm 50%. Đây là kết quả của chủ trương đổi mới công nghệ chế biến thuỷ sản xuất khẩu và tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm theo chương trình HACCP và ISO 9002 của ngành. Hiện nay đã có trên 60 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu được cấp giấy chứng nhận xuất khẩu trực tiếp sang EU. Nhiều mặt hàng đã chinh phục được các thị trường quan trọng như Mỹ, Nhật Bản. 1.2. Một số thị trường xuất khẩu thuỷ sản chủ yếu 1.2.1 Thị trường Nhật Bản. Nhật Bản là quốc gia có mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu người cao nhất thế giới (67kg/người /năm). Người Nhật Bản coi trọng nguồn cung cấp protein từ tôm cá, đặc biệt trong năm, người Nhật có tới hàng trăm lễ hội và mỗi lễ hội hầu như có một hay vài món ăn chế biến từ thuỷ sản. Nhưng trong lịch sử phát triển lâu dài của mình, Nhật Bản đã sớm là một quốc gia biển nên có tiềm năng lớn về đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản , kim ngạch xuất khẩu những năm gần đây của Nhật Bản trên dưới 3,6 tỷ USD, riêng 6 tháng đầu năm 2001, xuất khẩu đạt 128.377 tấn, trị giá 44,9 tỷ yên. Nhật Bản chủ yếu xuất khẩu mực, cá hồi Thái Bình Dương sang Trung Quốc với khối lượng rất lớn, trên 90% lượng cá chuồn được xuất sang Thái Lan làm nguyên liệu cho hải sản đóng hộp. Mặt hàng thuỷ sản mà Nhật Bản nhập về chủ yếu là tôm, cá ngừ, cá mực, lươn, surimi, cua…Năm 2000, Nhật Bản nhập 246.627 tấn tôm đông lạnh, giảm 3% so với năm 1999. Các nước xuất khẩu tôm sang thi trường Nhật chủ yếu là Ấn Độ, Inđônêxia và Việt Nam , cá ngừ vàng đông lạnh và cá ngừ mắt to từ Hàn Quốc và Đài Loan, cá hồi từ Nauy và Chi Lê, lươn tư Trung Quốc. Riêng đối với Việt Nam thì sản lượng xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản tương đối cao, năm 2001 đạt 76895,53 tấn, trị giá gần 466 triệu USD, 3
- Đề án môn học Trường đại học KTQD năm 2002 đạt 96251,41 tấn, trị gía gần 540 triệu USD, năm 2003 đạt 97953,91 tấn, trị giá gần 600 triệu USD và đến năm 2004 thì đạt 121160,49 tấn, trị giá gần 770 triệu USD với các sản phẩm chủ yếu của nước ta xuất sang Nhật là tôm, cá mực… Hầu hết các sản phẩm của ta đều đáp ứng được yêu cầu của thị trường Nhật, được người tiêu dùng ưa chuộm. Tuy nhiên sản phẩn của ta đang vấp phải khó khăn tương đối lớn, đó là phải cạnh tranh với các sản phẩm của các nước Ấn Độ, Indonexia…là những nước rất mạnh trong khu vực về xuất khẩu thuỷ sản. Mặt khác, các sản phẩm của chúng ta vẫn chưa được cao về chất lượng, chủng loại chưa đa dạng, do đó vấn đề cạnh tranh với các nước trên là rất khó khăn.Ngoài ra chúng ta còn phải cạnh tranh với một s ố nước nữa như là Nauy, chilê, Trung Quốc… 1.2.2. Thị trường Mỹ Trong thập kỷ vừa qua, Mỹ luôn đứng thứ ba, thứ tư trên thế giới về tổng sản lượng thuỷ sản với mức khá ổn định từ 5,5-5,9 triệu tấn/năm. Hầu hết các mặt hàng thuỷ sản của Mỹ đều có chất lượng cao, phong phú về chủng loại với nhiều sản phẩm quý như cá hồi, cá tuyết, cá ngừ, tôm hùm, sò, điệp, cá nheo...Tuy nhiên, sản lượng thuỷ sản nêu trên vẫn chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Hơn thế, thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ lại tập trung vào một số mặt hàng như: Tôm đông bóc đầu, cá ngừ đóng hộp, cá hồi tươi Đại Tây Dương, cá phi lê tươi, tôm hùm, thịt điệp...Các mặt hàng nêu trên của Mỹ lại có rất ít hoặc có nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Đặc điểm này là một trong những động lực quan trọng cho ngoại thương hàng thuỷ sản của Mỹ phát triển toàn diện cả về xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Những năm gần đây, xuất nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ đạt giá trị bình quân 10 tỷ USD/năm, lớn thứ 2 trên thế giới. 4
- Đề án môn học Trường đại học KTQD Các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ rất đa dạng, chủ yếu là thuỷ sản tươi sống và đông lạnh (khoảng 88% giá trị nhập khẩu), 73% là các mặt hàng thuỷ sản đóng hộp, còn lại là các mặt hàng thuỷ sản khác. Tôm đông lạnh là mặt hàng nhập khẩu quan trọng nhất vào Mỹ, chiếm tới 38% giá trị nhập khẩu của thuỷ sản nước này, chiếm gần 30% giá trị tôm đông lạnh nhập khẩu của thế giới. Tôm đông lạnh nhập khẩu vào Mỹ chủ yếu là tôm bóc đầu (chiếm 55% khối lượng và 58% giá trị) và tôm nguyên liệu thô (chiếm 38% khối lượng và 34% giá trị nhập khẩu tôm đông). Thái Lan tiếp tục chiếm lĩnh thị trường tôm đông lạnh ở Mỹ nhưng so với năm 1995 thì khối lượng giảm 7%. Equado lại là nhà xuất khẩu tôm đông lạnh thứ 2 sang Mỹ nhưng về khối lượng so với năm 1995 cũng giảm 8,5%. Sau nữa là đến Trung Quốc và một số nước khác có kim ngạch xuất khẩu tôm đông lạnh khá lớn sang thị trường Mỹ. Ngoài tôm đông lạnh, mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu lớn thứ hai là cá philê tươi và ướp đông. Mặc dù Mỹ có khả năng sản xuất cá philê nhưng do người Mỹ rất ưa chuộng cá philê của Tây Âu và Canada, vì vậy Mỹ phải xuất khẩu sản phẩm của mình và nhập khẩu sản phẩm của các nước khác (Canada, Chi Lê, Na uy, Tây Ban Nha...). Sau tôm đông lạnh và cá philê, các mặt hàng khác như : cá ngừ nguyên con, cá hồi nguyên con và ướp lạnh, cá ngừ đống hộp...được nhập khẩu vào Mỹ với giá trị hàng năm tương đối lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cư dân nước này và để tái chế rồi xuất sang nước khác. 5
- Đề án môn học Trường đại học KTQD Đối với Việt Nam thì thị trường Mỹ là một thị trương rất lớn, rất cần phải quan tâm. Tuy nhiêu sản lượng thuỷ sản của nước ta xuất sang Mỹ không đều, năm 2001 đạt sản lượng là 70930,78 tấn, trị giá gần 500 triệu USD, năm 2002 đạt là 98664.54 tấn, trị giá gần 650 triệu USD, năm 2003 đạt được 122162.89 tấn, trị giá gần 780 triệu USD nhưng đến năm 2004 thì sản lượng chỉ đạt là 91380,69 tấn, giá trị là gần 600 triệu USD. Các sản phẩm của nước ta xuất khẩu sang thị trường Mỹ chủ yếu là các loại cá, tôm…Tuy nhiên khó khăn của thuỷ sản nước ta trên thị trường Mỹ là có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh, hầu hết các nước đó đều là các quốc gia có thế mạnh về thuỷ sản với chất lượng sản phẩm cao, phong phú về chủng loại như Thái Lan, Trung Quốc, Equado, Canada… 1.2.3. Thị trường Trung Quốc. Năm 2000, sản lượng thuỷ sản các loại của Trung Quốc đạt 42.785 ngàn tấn trong đó sản lượng thuỷ sản khai thác tự nhiên là 17.400 ngàn tấn và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đạt 25.385 ngàn tấn. Dự kiến đến năm 2001, sản lượng thuỷ sản của Trung Quốc sẽ tăng lên đến trên 50 ngàn tấn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước ngày càng tăng và nhu cầu cho xuất khẩu với khối lượng lớn. Về tiêu thụ, do mức sống của nhân dân Trung Quốc tiếp tục tăng lên và nhu cầu về thuỷ sản tươi sống cũng tăng theo, dưới đây là số liệu thống kê của Trung Quốc cho ta thấy. Bảng 2: Cơ cấu tiêu dùng và xuất nhập khẩu thuỷ sản Trung Quốc. Năm Đơn vị 1999 2000 Chỉ tiêu Mức tiêu thụ bình quân. kg/người 5,82 6,74 - Thành thị: ,, 10,3 11,7 - Nông thôn: ,, 3,28 3,92 Nhập khẩu. Tấn 626.000 1.251.000 Xuất khẩu. ,, 1.296.000 1.485.000 6
- Đề án môn học Trường đại học KTQD Nguồn: Trung tâm thị trường KHKT và kinh tế thuỷ sản-Bộ thuỷ sản Tính đến hết tháng 4/2001, khối lượng thuỷ sản mậu dịch của Trung Quốc dự tính tăng 13% so với cùng kỳ năm 2000. Hầu hết cá đông lạnh nhập khẩu vào Trung Quốc được lọc xương và tái xuất. Mực là loài nhuyễn thể thân mềm được giao dịch với khối lượng lớn, phần lớn mực nhập khẩu vào Trung Quốc được chế biến và tái xuất sang Nhật, Mỹ và Hàn Quốc. Ngoài ra, Trung Quốc cũng xuất khẩu một khối lượng lớn mực sống, tôm đông lạnh, lươn sống và đông lạnh. Tính đến tháng 11/2000, thuỷ sản Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường này 252,1 triệuUSD tăng 2,3 lần so với năm1999. Trung Quốc và Hồng Kông đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của ngành thuỷ sản Việt Nam, chiếm tỷ trọng 19,3% tổng gía trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả nước, có tốc độ tăng trưởng nhanh, sát nút với thị trường Mỹ, đã khẳng định vị trí quan trọng của mình. Xuất khẩu cá sang thị trường này đã đạt 36,6 triệu USD, ngang ngửa với thị trường Nhật bản vốn là thị trường truyền thống lớn nhất của ta. Riêng mực và bạch tuộc đạt 12 triệu USD, vượt cả 13 nước EU cộng lại. Đặc biệt hơn là hàng khô các loại xuất khẩu sang thị trường này đã đạt 150,797 triệu USD chiếm tỷ trọng 60% kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam năm 2000 vượt xa gía trị xuất khẩu của một số ngành kinh tế mạnh và có nhiều lợi thế của Việt Nam như cao su, hạt tiêu... Thị trường Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm 2001 đã tăng 2,76 lần đạt 106 triệu USD trong đó hàng khô đạt 74,3 triệu USD tăng 2,97 lần và mặt hàng cá đạt 33,4 triệu USD tăng 11 lần so với cùng kỳ năm 2000 mặc dùgiá tôm xuất khẩu có giảm 20-30% so với cùng kỳ năm 2000 và vẫn chưa có dấu hiệu nhích lên. Thị trường Hồng Kông chiếm khoảng 10% về gía trị hàng xuất khẩu thuỷ sản, tiêu thụ thuỷ sản Hồng Kông rất lớn và phải nhập khẩu. Hiện nay Hồng Kông đã thuộc về Trung Quốc đang chuyển dần từ quốc gia xuất khẩu 7
- Đề án môn học Trường đại học KTQD lớn thuỷ sản thành thị trường tiêu thụ và nhập khẩu lớn các hàng thuỷ sản nên nó sẽ trở thành một thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn hơn trước và sẽ không thua kém gì so với thị trường Nhật bản. 1.2.4. Thị trường EU. Liên minh Châu Âu hiện nay bao gồm 25 quốc gia với khoảng 500 triệu người tiêu dùng. Từ năm 1968, EU đã là một thị trường thống nhất về hải quan, có định mức thuế hải quan chung cho tất cả các nước thành viên. Ngày 7/2/1992 hiệp ước Masstricht được ký kết tại Hà Lan mở đầu cho sự thống nhất về chính trị, kinh tế tiền tệ giữa các nước thành viên EU. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu thông sức lao động, hàng hoá dịch vụ và vốn giữa các nước thành viên. Riêng đối với mặt hàng thuỷ sản, EU là một trong ba thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất thế giới bên cạnh Nhật Bản và Mỹ. Hàng năm Liên minh Châu Âu chiếm từ 25-30% nhập khẩu thuỷ sản của toàn thế giới. Mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu người ở EU là 17kg/năm và tăng dần hàng năm khoảng 3%. Giá cả mặt hàng thuỷ sản ở thị trường EU cũng cao hơn các thị trường Châu Á trung bình khoảng từ 1,1 đến 1,4 lần và có tính ổn định. Thị trường thuỷ sản EU có tính ổn định cao, với nhiều nhóm cư dân có nhiều yêu cầu khác nhau trong thói quen tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản. Trong khi nhu cầu về hàng thuỷ sản đang ngày càng tăng, Uỷ ban nghề cá của EU mới đây đã ra tuyên bố cắt giảm 1/3 sản lượng khai thác hải sản từ năm 1997-2010, nhằm để bảo vệ nguồn lợi hải sản. Chính điều này làm cho nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản của EU đang ngày càng tăng cao. Tuy nhiên thị trường EU thật sự là một thị trường khó tính, có tính chọn lọc cao với những yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong những năm vừa qua thì Việt Nam cũng đã từng bước đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước xâm nhập vào thị trường EU. Năm 2001 xuất khẩu thuỷ sản của nước ta 8
- Đề án môn học Trường đại học KTQD sang thị trường này đạt 26659.04 tấn, trị giá 90745293 USD, năm 2002 sản lượng là 28612.78 tấn, trị giá là 73719852 USD và đến năm 2004 thì sản lượng đạt 73459,12 tấn, trị giá gần 230 triệu USD. Hiện nay, các sản phẩm xuất sang thị trường này của nước ta là t ôm đông lạnh, mực đông lạnh, nghêu, ghẹ, sò, ốc, cua, tôm hùm...và một vài năm tới sẽ xuất khấu thêm một số mặt hàng nữa. Taị thị trường này sản phẩm của ta cũng gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh rất mạnh như Thái Lan, canada, Ấn Độ…và các sản phẩm tái xuất của Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc… 1.2.5. Các thị trường khác. Ngoài ra nước ta còn có một số thị trường khác như thị trường Nga, một số nước Đông Âu và một số nước ở châu Mỹ. Các thị trường nay cũng gia tăng rất nhanh cả về số lượng và giá trị,năm 2001 xuất được 84927,92 tấn, đạt giá trị là 256301785 USD, năm 2002 là 100385,2 tấn, trị giá 258860933 USD, năm 2003 là 132259,39 tấn, trị giá 431417822 USD và đến năm 2004 cũng đạt được 121434,36 tấn, đạt giá trị là 380228081 USD. Các sản phẩm xuất sang các thị trường này có rất nhiều chủng loại, đa dạng như cá đông lạnh, cá khô, cá khô, ruốc khô,tôm đông lạnh, tôm khô… Thị trường các nước Châu Á khác cũng chiếm tỷ trọng lớn, năm 1999 chiếm 23%. Đáng kể là Singapore, hiện nay là thị trường lớn thứ 4 về xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 8% gía trị xuất khẩu. Đến tháng 11/2000 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Singapore, Đài Loan là 22,7 triệu USD; Triều Tiên là 21 triệu USD, Malaysia là 10,5 triệu USD; Canada là 19,6 triệu USD; Oxtraylia là17,1 triệu USD. Đó là những thị trường cũng có nhiều tiềm năng mà Việt Nam cần phải cố gắng xâm nhập và mở rộng hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản. 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản . 1.3.1. Yếu tố kinh tế . 9
- Đề án môn học Trường đại học KTQD Kinh tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xuất khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia, trong đó có thuỷ sản. Khi một thị trường nào đó bị rơi vào tình trạng bị khủng hoảng thì việc xuất khẩu sang thị trường đó là rất khó khăn vì khi đó ng ười dân sẽ không muốn tiêu thụ những hàng hoá có giá trị cao, thậm chí là trung bình, do đó giá trị xuất khẩu thu về sẽ không được cao,thậm chí có khi còn bị lỗ. Kinh tế của đất nước cũng ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, khi thu nhập người dân giảm xuống thì nhu cầu của người dân về các sản phẩn thuỷ sản nhập khẩu cũng sẽ giảm xuống, do đó việc xuất khẩu sang các thị trường đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn, có khi là không xuất khẩu được. Đối với các doanh nghiệp khi xuất khẩu cũng cần phải chú ý đến yếu tố này vì nó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của chính doanh nghiệp đó. 1.3.2. Yếu tố địa lý,khí hậu. Thị trường cũng chịu tác động của yếu tố địa lý và khí hậu tự nhiên. Chính yếu tố này mà thị trường của một quốc gia, khu vực khác nhau có những yêu cầu khác nhau, đòi hỏi sản phẩm đưa vào phải thích hợp. Chẳng hạn như sản phẩm nào đó sử dụng tốt ở các nước có khí hậu ôn đới có thể ở khí hậu nhiệt đới lại bị hỏng, hoặc đòi hỏi phải để ở nhiệt độ lạnh hoặc bôi dầu mỡ bảo quản. Những sản phẩm dễ hỏng do sự tác động của khí hậu nóng ẩm thì lại yêu , bảo quản cao hơn khi xâm nhập vào thị trường có nhiệt độ cao, độ ẩm lớn. 1.3.3. Yếu tố chính trị – pháp luật. Ngoài các yếu tố đã nêu trên, thị trường quốc tế còn chịu sự tác động bởi chính trị và pháp luật. Thể hiện ở những ưu đãi và cản trở của Chính phủ đối với các nhà cung ứng khi xâm nhập vào thị trường quốc gia này. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện dễ xâm nhập vào thị trường hơn, đồng thời có điều kiện mở rộng thị trường của mình. Có thể đó là những qui chế hàng rào thuế quan, về bảo hộ, hạn ngạch.. . Nếu mối 10
- Đề án môn học Trường đại học KTQD quan hệ chính trị giữa nước nhập khẩu và xuất khẩu là bất ổn thì xâm nhập và mở rộng thị trường sẽ là rất khó khăn cho nhà xuất khẩu. 1.3.4. Yếu tố văn hóa. Khi xét các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế thì không thể bỏ qua yếu tố văn hoá. Chính yếu tố văn hoá đó đã làm cho khách hàng ở mỗi quốc gia phản ứng khác nhau với cùng một loaị sản phẩm. Tác động của yếu tố văn hoá đến thị trường thực sự là một vấn đề rộng, phức tạp, tuỳ cách quan niệm văn hoá theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp nhưng có một điều, yếu tố văn hoá được hình thành trên điều kiện tự nhiên, lịch sử dân tôc, tôn giáo.. . Do đó, thị trường của cùng các loại sản phẩm vào các quốc gia có nền văn hoá khác nhau thì sẽ khác nhau. Một ví dụ đơn giản về ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá tới thị trường quốc tế là việc giới thiệu và bán váy ngắn ở các quốc gia theo đạo hồi là điều không tưởng. Một số yếu tố khác như: Trình độ công nghệ, hệ thống phân phối.. cũng có tác động rất lớn đến các thị trường xuất khẩu của một nước. 2 . Đánh giá thực trạng . 2.1 . Những kết quả đạt được. Năm 1985, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 75 triệu USD, năm 1990 là 178 triệu USD và tăng nhanh với 1475 triệu USD năm 2000. Năm 2001 là 1760 triệu USD. Sau thập kỷ 90 vừa qua, giá trị xuất khẩu đã tăng lên 888% là mức tăng nhanh nhất trong số các sản phẩm lương thực và thực phẩm xuất khẩu. Trong 5 năm gần đây mức tăng này bình quân hàng năm là 24,2%/năm. Đây là mức tăng cao không chỉ ở nước ta mà còn trên thế giới (giá trị xuất khẩu thuỷ sản thế giới cùng thời kỳ chỉ tăng bình quân 1%/năm). Nhờ xuất khẩu thuỷ sản hàng năm tăng nhanh vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, Việt nam còn đứng hàng thứ 25, 26 tới cuối thế kỷ 20 đã 11
- Đề án môn học Trường đại học KTQD vươn lên thứ 13, 14 trên thế giới và đã gia nhập danh sách những nước xuất khẩu thuỷ sản chính của thế giới. Vào những năm 2000 thì các thị trường của xuất khẩu có những biến động mạnh, đặc biệt là sau vụ kiện tôm và cá basa nhập khẩu vào thị trường Mỹ.Tuy nhiên xuất khẩu thuỷ sản vẫn có những bước phát triển đáng ghi nhận, các thị trường vẫn được duy trì, mở rộng với tổng cộng hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, các thị trường từng bước được khai thác cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Bảng 3:Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch năm 2004 trên các thị trường. Năm 2003 Năm 2004 Các thị trường sản lượng Giá trị % về sản lượng giá trị %về (tấn) (USD) giá trị (tấn) (USD) giá trị Châu Á (không 90503.71 290925817 13.23 123891.1 413861348 17.24 kể Nhật) Châu Âu 38186.88 116739138 5.31 73459.12 231527515 9.64 Mỹ 122162.89 777656159 35.35 91380.69 602969450 25.12 Nhật Bản 97953.91 582837870 26.50 121160.49 772194720 32.16 Các thị trường 132259.39 431417822 19.61 121434.36 380228081 15.84 khác Tổng số 481066.78 2199576806 100.00 531325.76 2400781114 100.00 Nguồn : Trung tâm thị trường KHKT và kinh tế thuỷ sản-Bộ thuỷ sản Trong khối ASEAN, Việt nam đã ngang ngửa với Indonesia, chỉ đứng sau Thái Lan về xuất khẩu thuỷ sản. Đây được coi là thành tích xuất sắc của Việt nam trong thời kỳ đổi mới và đã được quốc tế và bạn bè đánh giá cao. Để đạt được những thành tựu này, các doanh nghiệp thủy sản và nhà nước đã có những việc làm cụ thể, hợp lý để đưa ngành thủy sản phát triển theo đúng định hướng phát triển của nhà nước : - Nâng cao chất lượng quản lý, hoàn thiện bộ máy quản lý ở các địa phương, phân cấp mạnh tới các cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó tích cực hạn chế và khắc phục tính tự phát tăng cường hiệu quả và phát triển bền vững, đề xuất những chính sách, giải pháp cụ thể để thu hút các nguồn vốn đầu tư, xúc tiến tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ. 12
- Đề án môn học Trường đại học KTQD - Hoạt động quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh có sự khởi sắc đáng mừng và có những chuyển biến mang lại hiệu quả thực sự. Chế biến thuỷ sản là khu vực đi tiên phong trong áp dụng phương thức quản lý chất lượng theo hệ thống, các doanh nghiệp tích cực đầu tư đổi mới điều kiện sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh, áp dụng quản lý theo HACCP đưa ra những sản phẩm chất lượng, đáp ứng đòi hỏi của người tiêu dùng, đứng vững ngay cả lúc thị trường truyền thống trong khu vực chao đảo vì khủng hoảng tài chính, thị trường mới lại xâm nhập vô cùng khó khăn đối với thực phẩm thuỷ sản nhập từ nước ngoài. Các hoạt động kiểm tra đánh giá công nhận các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đảm bảo đủ điều kiện an toàn vệ sinhvà hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng áp dụng chương trình quản lý theo HACCP của cơ quan thẩm quyền cũng được triển khai mạnh. Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản (NAFIQACEN) do bộ thuỷ sản thành lập với một hệ thống gồm 6 chi nhánh trong cả nước được trang bị phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế đã có khả năng đáp ứng các nghiệp vụ chuyên môn và trở thành công cụ đắc lực của ngành trong quản lý Nhà nước về điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thuỷ sản, tạo thêm một lực đẩy cho xuất khẩu thuỷ sản ngày càng đạt cao hơn, thị trường mở rộng, tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng được nâng lên, nhiều mặt hàng đã đáp ứng được yêu cầu ăn ngay và nấu ngay và đã thâm nhập được các siêu thị khó tính nhất. - Nhà nước tích cực đổi mới cơ cấu quản lý, cho phép doanh nghiệp xuất khẩu tự do đi các nước, tự cân đối ngành. - Nghề nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục phát triển mạnh theo hướng tăng sản, ứng dụng tiến bộ sinh học trong chọn và lai tạo giống đi đôi với công nghiệp hoá sản xuất thức ăn. - Khuyến khích nuôi trồng thuỷ sản ven bờ theo mô hình trang trại , những vùng ven biển được Chính phủ cho phép chuyển đất trồng sang nuôi tôm cá có hiệu quả hơn, quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và phân công 13
- Đề án môn học Trường đại học KTQD lại lao động nông thôn từ nông nghiệp thuỷ sản diễn ra rất nhanh, đạt hiệu quả cao, đã và đang góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân rõ rệt. - Hiện nay, công nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam đang lớn mạnh với 200 nhà máy đông lạnh, vùng nguyên liệu lớn đang được hình thành và theo chiều sâu. - Tích cực tập trung vốn, ngân sách ưu đãi để đóng mới sửa chữa tàu đánh cá và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và chế biến đồng thời tăng cường các trang thiết bị viễn thông dùng cho nghề cá. Hiện nay, toàn ngành đã có 71500 tầu thuyền các loại. - Tính đa dạng của các sản phẩm chế biến ngày càng rõ nét trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu. - Hàng năm, tạo thêm hàng trăm việc làm mới với đủ các trình độ tham gia các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ phục vụ sản xuất, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản. 2.2 . Những hạn chế và nguyên nhân. 2.2.1. Những hạn chế. Mặc dù đạt được những kết quả khả quan đó nhưng ngành thuỷ sản vẫn còn có những hạn chế nhất định : Về khâu sản xuất và chế biến thì các sản phẩm của thuỷ sản tuy xuất khẩu được nhiều nhưng chất lượng không được cao, chính vì thế mà giá trị của hàng thuỷ sản Việt Nam không được cao. Giá bán các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam so với các nước trong khu vực hay trên thế giới đều thấp hơn nhiều, vi thế tổng giá trị xuất khẩu thu về không được cao, không đúng với giá trị thực của các sản phẩm đó. Các nhà máy xí nghiệp sản xuất các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu đều đã cũ, không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng các mặt hàng xuất khẩu vào các nước như Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu… 14
- Đề án môn học Trường đại học KTQD Về khâu đánh bắt và nuôi trồng thì ngành thuỷ sản vẫn chưa khai thác được hết tiềm năng của đất nước. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện nay vẫn chiếm tỉ lệ tương đối thấp, còn nhiều diện tích đất bỏ phí rất nhiều, chưa được khai thác hết, hiệu quả của việc nuôi trồng chưa được cao. Các phương tiện đánh bắt của nước ta rất nghèo nàn, lạc hậu, có ít phương tiện có khả năng đánh bắt xa bờ, các phương tiện đánh bắt với khối lượng thấp,do đó hiệu quả kinh tế không cao. Về việc tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm, các doanh nghiệp chưa chú trọng đến khâu marketing cho các sản phẩm của mình, do đó dẫn đến việc một số sản phẩm không phù hợp ở một số thị trường hay chất lượng không đáp ứng được đúng với yêu cầu thị trường đòi hỏi 15
- Đề án môn học Trường đại học KTQD 2.2.2. Những nguyên nhân. Sau những bước phát triển nhảy vọt vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990 hoạt động đánh bắt thuỷ sản đã có dấu chững lại do hiệu quả giảm sút, năng suất khai thác tàu thuyền là 0,92 tấn hải sản/mã lực ,đến 1995 giảm xuống còn 0,62 tấn/mã lực do các nguyên nhân tự nhiên ( khai thác hải sản ven bờ đã vượt mức cho phép 10% ) và các nguyên nhân chủ quan (máy móc và trang thiết bị lạc hậu ,thiếu phương tiện và kinh nghiệm đánh bắt hải sản đại dương, trình độ lực lượng lao động còn thấp ...) - Hiện nay, gần 80% số nhà máy chế biến thuỷ sản đã hoạt động trên 10 năm, chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng chế biến sản phẩm xuất khẩu. - Hầu hết hàng hoá thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam hiện nay dưới dạng thô (ướp lạnh, ướp đông.. .) với giá trị thấp. -Trong thời gian tới, ngành thuỷ sản sẽ phải dựa nhiều vào khu vực nuôi trồng mà chủ yếu là nuôi tôm xuất khẩu, trong khi đó diện tích nuôi thuỷ sản nước mặn và nước lợ hiện chỉ chiếm 35% tổng số 800 ngàn ha eo, vịnh, đầm phá tự nhiên ở nước ta. - Khu vực nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn về các chính sách thuế, luật pháp của Chính phủ vốn, công nghệ nuôi trồng, giống, chế biến.. . Thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam tự nuôi trồng chỉ chiếm 63% trong đó hơn 90% là nuôi thâm canh và bán thâm canh có chất lượng không ổn định và năng suất rất thấp, chỉ băng 15% so với Thái Lan. Vào đầu năm 2001, riêng tôm giống thiếu khoảng 3-4 tỷ con. - Còn thiếu nhiều phương tiện đánh bắt cá xa bờ hoặc các phương tiện này quá nghèo nàn, lạc hậu đã làm hạn chế khai thác luồng cá lớn có giá trị cao. - Các thiết bị bảo quản cần thiết cho thuỷ sản trước khi đưa vào bờ không có đủ làm giảm chất lượng hàng thuỷ sản do khâu bảo quản trên biển. 16
- Đề án môn học Trường đại học KTQD - Tình trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản hiện nay thiếu định hướng thị trường, các chiến lược phát triển thị trường, thiếu quy hoạch và người sản xuất vội vã với lợi ích trước mắt đã gây lên bệnh dịch tôm làm thiệt hại lớn về kinh tế, môi sinh, môi trường bị ảnh hưởng nặng nề kéo dài. - Thiếu lao động có trình độ, các chuyên gia cao cấp và các nhà khoa học. Cơ cấu và chất lượng lao động thuỷ sản tuy có sự đổi mới nhưng cũng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành. - Việc ứng dụng công nghệ sinh học vào chọn và lai tạo giống nuôi trồng còn hạn chế, vấn đề đầu tư, giải quyết các mối quan hệ trong sử dụng đất đai ven biển giữa nuôi trồng thuỷ sản- rừng- muối-lúa còn nhiều điều phải xem xét đến. - Chương trình khai thác hải sản xa bờ được Nhà nước hỗ trợ đầu tư khá cao nhưng hiệu quả sản suất còn thấp. - Giá xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam hiện chỉ bằng một nửa giá xuất khẩu thuỷ sản cùng chủng loại và chất lượng của Thái Lan. - Sự thiếu đoàn kết trong sản xuất và kinh doanh giữa các doanh nghiệp, làm ăn theo kiểu chụp giật từ đó ảnh hưởng đến uy tín của ngành thuỷ sản Việt Nam. 17
- Đề án môn học Trường đại học KTQD PHẦN II XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN 1. Xu hướng phát triển thị trường xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian tới Trong thời gian tới thị trường quan trọng tiêu thụ thuỷ sản Việt Nam vẫn là các thị trường nước ngoài. Các nhà doanh nghiệp, các nhà quản lý chỉ chú trọng vào các thị trường xuất khẩu là chủ yếu. Hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam ngày càng được ưa chuộng ở các thị trường như : Nhật Bản , Đài Loan , Hông Kông , ôxtrâylia, Hàn Quốc Trung Quốc ,Mỹ , EU...Từ năm 1997 -2000 trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản Nhật giảm từ 50% xuống còn 33% trong khi Mỹ tăng từ 5% lên 21,5% , Trung Quốc , Hồng Kông tăng từ 2% lên 19,3% EU giao động từ 10-7%, các nước châu á từ 19-20%. Năm 2000 về cơ cấu thị trường đã có sự chuyển biến mạnh mẽ theo hướng chắc hơn với sự gia tăng vaò thị trường Mỹ, Trung Quốc Theo xu hướng hiện nay thì thị trường Nhật vẫn là thị trường chiến lược và là thị trường xuất khẩu chủ yếu của thuỷ sản Việt Nam. Sản phẩm nhập vào thị trường Nhật đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng , chất lượng đồng đều và hình dáng đẹp là hai tiêu chuẩn chính đối với thị trường này. Mục tiêu xuất khẩu thuỷ sản đối với thị trường này là đạt được tỷ trọng xuất khẩu khoảng 30% so với tổng sản lượng xuất khẩu của nước ta. Đồng thời ngoài việc tăng khối lượng các mặt hàng đã xuất sang Nhật như tôm, mực…ta còn tiếp tục xuất sang đó một số mặt hàng phi thuỷ sản như ngọc trai, cá cảnh… Đối với thị trường Mỹ tôm nhập khẩu tăng nhanh, nhất là mặt hàng tôm nõn rút gân, cá hồng phi lê , cá rô phi đỏ và đen .. Theo dự báo, doanh số xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này sẽ tiếp tục tăng nhanh nhờ quy chế tối hiệu quốc, các nhà đầu tư và các công ty nước ngoài từ Mỹ và các 18
- Đề án môn học Trường đại học KTQD nước khác sẽ cùng với các đối tác Việt Nam tổ chức các mặt hàng để xuất khẩu sang thị trường Mỹ .Hiệp định thương mại được ký kết sẽ tạo điều kiện thuận lợi để chọn lựa khách hàng thích hợp cho từng doanh nghiệp, sẽ có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến hàng thủy sản Việt Nam, góp phần cải thiện thêm một bước vấn đề giải quyết việc làm trong các hoạt động dịch vụ cho các đối tác Mỹ vào việt Nam .Triển khai mở rộng sản xuất nhiều mặt hàng thủy sản mới và các hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan như cấp thiết bị , công nghệ mới , đây cũng là bước quan trọng trong quá trình Việt Nam gia nhập với nền kinh tế thế giới , tăng cường khả năng cạnh tranh của thuỷ sản Việt nam so với một số đối thủ khác trong khu vực cùng xuất hàng vào Mỹ như Thái Lan , Indonêsia. Hiện nay Việt Nam có 70 doanh nghiệp đủ điều kiện xuất hàng vào Mỹ . Như vậy trong những năm tới phương hướng chủ yếu của ngành thủy sản Việt Nam dối với thị trường xuất khẩu là tiếp tục nang cao chất lượng hàng xuất khẩu để mở rộng thị phần cho các thị trường mới và tăng uy tín cạnh tranh đối với thị trường cũ 2. Giải pháp và kiến nghị Theo kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 của Bộ Thuỷ sản và Bộ Thương Mại, sản lượng thuỷ sản tăng 3%/năm, và kim ngạch xuất khẩu tăng 11%/năm . Trong thời kỳ 2001 – 2005, dự kiến thị trường xuất khẩu như sau: Nhật Bản chiếm tỷ trọng 30%, Mỹ 30%, Trung Quốc 10%, EU 10%. Đây là một mục tiêu khó khăn đối với ngành thuỷ sản, đặc biệt là khi nền kinh tế thế giới đang đà tăng trưởng chậm lại. Do đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cán bộ lãnh đạo, kỹ thuật và công nhân lao động trong ngành hiểu được cơ hội và thách thức đặt ra đối với kinh tế đất nước nói chung và ngành chế biến thuỷ sản nói riêng. Mỗi người cần ý thức được trách nhiệm của mình, sẵn sàng vượt qua khó khăn mà xu thế mới đặt ra, 19
- Đề án môn học Trường đại học KTQD chủ động tìm các biện pháp hữu hiệu phát huy lợi thế nhằm không ngừng nâng cao sức cạnh tranh cuả các doanh nghiệp. 2.1. Giải pháp cho từng thị trường. 2.1.1 Đối với thị trường Nhật Bản Nhật Bản vẫn được xác định là một trong những thị trường quan trọng nhất trong thời gian tới. Để có thể đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật Bản các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh triển khai các chương trình phát triển những nhóm sản phẩm chủ lực, trong đó chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng tiềm năng để cung cấp cho thị trường những sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lượng của Nhật Bản hợp khẩu vị của người Nhật. Khi lựa chọn công nghệ chế biến, các doanh nghiệp cần chú ý thị trường Nhật Bản đang có nhu cầu cần gắn khâu chế biến với việc nâng cao chất lượng nguyên vật liệu, hình thành các vùng chuyên canh có khả năng cung cấp một lượng thuỷ sản nguyên liệu lớn với chất lượng ổn định. Trong khâu bảo quản sau thu hoạch, cần chú ý kỹ thuật bảo quản để hạn chế tỷ lệ phế phẩm, kiểm soát các yếu tố độc hại, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong khâu chế biến. Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản không cần phải có hạn ngạch nhập khẩu nhưng phải tuân thủ các qui định, yêu cầu của luật kiểm dịch và luật vệ sinh thực phẩm của Nhật. Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật phải dán nhãn, cung cấp những thông tin tối thiểu như: tên sản phẩm , hạn dùng, tên và địa chỉ của công ty sản xuất, tên và địa chỉ công ty nhập khẩu, các phụ gia đã sử dụng (nếu có), phương pháp bảo quản, phải ghi rõ sản phẩm đã nấu chín hay còn sống, ghi rõ “rã đông” nếu phải “rã đông” và “nhập khẩu” nếu là hàng nhập khẩu và xuất xứ. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuyết trình Đánh giá xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm rủi ro sau khi Việt Nam gia nhập WTO
29 p | 435 | 101
-
Đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay
8 p | 506 | 69
-
Phát triển của châu Á đang làm thay đổi thế giới với 8 xu hướng
440 p | 495 | 47
-
Đô thị thông minh xu hướng trong tương lai tại Việt Nam
13 p | 68 | 10
-
Giáo trình phân tích quan điểm Adam smith phản ánh yêu cầu phát triển của tư bản với những yếu tố bên trong trong sự chuyển đổi nền kinh tế thị trường p1
8 p | 96 | 9
-
Giáo trình phát sinh quản điểm các trường phái nói lên rằng luật tự nhiên của Quesnay phản ánh yêu cầu phát triển của tư bản với những yếu tố bên trong p1
8 p | 84 | 7
-
Giáo trình Gia đình học: Phần 2 - TS. Nguyễn Thị Hồng Nga
52 p | 44 | 6
-
Đô thị cảng cá ở Nam Bộ một số đặc điểm và xu hướng phát triển
10 p | 67 | 6
-
Dạy học theo phương pháp nghiên cứu tình huống của Đại học Harvard
7 p | 19 | 4
-
Yếu tố xã hội trong trong xu hướng phát triển các kiểu mẫu đô thị thông minh
8 p | 55 | 3
-
Tương lai của các thư viện khởi đầu sự dịch chuyển lớn
4 p | 52 | 3
-
Sự phát triển của các công cụ đào tạo trực tuyến trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 và một số gợi ý với Việt Nam
13 p | 40 | 3
-
Một số vấn đề trong phát triển và xu hướng biến đổi của người Chứt từ đổi mới đến nay - Trần Thị Hồng Yến
13 p | 95 | 3
-
Xu hướng thay đổi chương trình đào tạo khối ngành kinh tế ở các trường đại học
4 p | 9 | 3
-
Chuyển đổi số và phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam đến 2030
16 p | 6 | 3
-
Vai trò của tầng lớp trung lưu ở Việt Nam hiện nay: Xu hướng biến đổi và giải pháp thúc đẩy sự phát triển
7 p | 112 | 2
-
Khái quát thực trạng đào tạo và việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp nhóm ngành Kĩ thuật - Công nghệ trong bối cảnh hiện nay
9 p | 42 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn