Xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU - 5
lượt xem 14
download
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Thủ tướngChính phủ và pháp luật điều hành hoạt động của công ty. Tổng giám đốc được trợ giúp bởi 3 Phó tổng giám đốc và ban tham mưu + Một Phó tổng giám đốc phụ trách việc xây dựng cơ bản, một Phó tổng giám đốc khoa học nông nghiệp, một phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất tại Tây Nguyên....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quản trị đề nghị bộ trưởng quản lý và bộ trưởng, trư ởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình. Tổn g giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và ch ịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Thủ tướngChính phủ và pháp lu ật điều h ành ho ạt động của công ty. Tổng giám đốc được trợ giúp bởi 3 Phó tổng giám đốc và ban tham mưu + Một Phó tổng giám đốc phụ trách việc xây dựng cơ bản, một Phó tổng giám đốc khoa học nông nghiệp, một phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất tại Tây Nguyên. +Ban tham mưu gồm: Văn phòng: Chuyên tổng hợp tình hình chung của Tổng công ty Ban tổ chức cán bộ thanh tra: Tiến h ành sắp xếp và bố trí tổ chức bộ máy sản xuất hoạt động kinh doanh, xây dựng quy chế và quản lý nội bộ. Ban tài chính kế toán: Quản lý nguòn tài chính và qu ản lý nguồn thu chi, tổng hợp phân tích hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ sở h ạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các đ ịnh mức trong sản xuất kinh doanh. Ban kinh doanh tổng hợp: Điều hành công tác kinh doanh xu ất nhập khẩu, tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Phụ trách về các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngo ài. Ban khoa học và công ngh ệ: Ban kế hoạch và đ ầu tư: Xây dựng các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, các dự án đ ầu tư, thu mua cà phê ở các tỉnh phía Bắc để kinh doanh xuất khẩu. Tập hợp tình h ình về sản xuất và kinh doanh cây cà phê.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 . Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị trường EU EU là một thị trư ờng xuất khẩu tiềm năng của cà phê Việt Nam. Điều n ày được thể h iện ở chỗ EU là một trong những thị trường tiêu thụ cà phê lớn trên thế giới, có nhu cầu đa dạng về mặt h àng này. Hơn nữa EU là m ột khu vực kinh tế phát triển ốn đ ịnh, có đồng tiền chung Euro, mức tiêu thụ ở thị trư ờng này lớn. Vì th ế vị thế của EU ngày càng được nâng cao trên th ị trường quốc tế. Đăc biệt khi EU mở rộng thêm 10 thành viên đã tác động tích cực về quan hệ kinh tế thượng mại giữa EU và các nước đang phát triển. Việc ho à nh ập các tiêu chuẩn chung trên kh ắp châu âu như việc giảm thuế nhập khẩu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng những quy định chung về thuế quan, cạnh tranh đ ã tạo điều kiện cho h àng hoá các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng vào thị trường EU thuận lơi hơn.Tuy nhiên EU là th ị trường khó tình, yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cao. Nếu đảm bảo yêu cầu trên thì sản phẩm đ ẽ dàng vào thị trư ờng EU cũng nh ư sản phẩm mặc nhiên đạt được những sản phẩm quốc tế và dễ dàng nhập khẩu vào thị trường khó tính khác. 2 .1. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam Tổng công ty cà phê Việt Nam là một doanh ngiệp nhà nước lớn, đứng đầu trong n gành cà phê. Hàng năm Tổng công ty đã thực hiện sản xuất tạo nguồn h àng, kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cà phê. Tổng công ty đ ã đ ạt được những thành công lớn, h àng năm thu về một nguồn ngoại tệ khá lớn chiếm từ 20 -30% kim ngạch cả nước. Bảng kim ngạch xuất khẩu của VINACAFE Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kim ngạch xuất khẩu của Vinacafe (Triệu USD) 72,2 Mức độ tăng giẩm( %) 47,8 6 ,8 ( Nguồn của ICO) Từ năm 1999-2001 kim ngạch xuất khẩu của Vinacafe luôn tăng. Đặc biệt vào niên vụ 1999-2000 kim ngạch cà phê của Vinacafe tăng đột biến với 47,8% so với niên vụ trước. Nguyên nhân là do năm 1999 cà phê th ế giới chịu ảnh hưởng của hạn hán kéo dài. Việt Nam lại ít chịu ảnh hưởng của hiện tượng này nên xuất khẩu tăng lên, do đó kim ngạch xuất kh ẩu tăng lên rõ rệt.Tuy nhiên năm 2002 thì do tình hình cung cầu cà phê thế giới có sự chênh lệch khá lớn, trong đó cung lớn hơn rất nhiều so với cầu dẫn đến khủng hoảng thừa đẩy giá xuống thấp. Vì thế kim ngạch cà phê b ắt đầu có xu hướng giảm xuống. Năm 2004 thì giá cà phê thế giới đi vào ổn định h ơn do vâỵ kim ngạch cũng tăng khá và ổn định. Đối với thị trường EU là th ị trường lớn của Vinacafe nên mang lại cho Tổng công ty m ột lượng ngoại tệ khá lớn. Điều n ày th ể hiện bằng chỉ tiêu kim ngạch của Vinacafe trên thị trường EU như sau . Năm 2001 được coi là năm thành công nhất của cà phê Việt Nam nói chung Vinacafe của Vinacafe nói riêng. Kim ngạch của Vinacafe đạt 28.522.000 USD tăng 6 ,9 % so với năm 2000. Tuy nhiên kim ngạch cà phê xuất khẩu luôn phụ thuộc Vinacafe vào giá cả cà phê. Năm 2002 do có sự giảm sút về giá dẫn đến kim ngạch giảm –22% so với năm trước. Năm 2003 do nhu cầu tiêu thụ cà phê của EU tăng lên vinacafe vì th ế xuất khẩu vào thị trường n ày tăng lên 18% so với năm trước. Điều này là tín hiệu đáng mừng cho ngành cà phê nước ta. 2 .2. Cơ cấu sản phẩm cà phê.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lo ại cà phê xuất khẩu của Vinacafe. - Việt Nam nói chung và Vinacafe nói riêng đều xuất khẩu 2 loại cà phê chính đó là cà phê Robusta và cà phê Arabica.Trong đó cà phê Robusta là chủ yếu , chiếm khoảng 80% trong tổng cà phê xuất khẩu. Bảng loại cà phê xuất khẩu của Vinacafe vào EU Lo ại cà phê Arabica Robusta Lo ại 1 Độ ẩm 12.5 % Hạt đen vỡ 3% Tạp chất 0 .3% Hạt cỡ N.16 90 % Hạt cỡ N.13 90% ( Nguồn Europe) Sản phẩm cà phê xuất kh ẩu - Từ trước năm 200 th ì Vinacafe h ầu hết chỉ xuất khẩu cà phê nhân. Loai cà phê này không qua chế biến do đó giá trị xuất khẩu không cao. Mấy năm trở lại đây do nhu cầu tiêu dùng cà phê của EU tăng lên, hơn nữa chủng loại cũng như cơ cấu sản phẩm cũng đòi hỏi đa dạng hơn. Do đó Tổng công ty cũng đã tìm mọi cách đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu vào thị trường n ày. Ngoài cà phê nhân còn có cà phê hoà tan, cà phê thành phẩm. Loại cà phê hoà tan này còn chưa chiếm được thị h iếu tiêu dùng của ngư ời tiêu dùn g EU nên lư ợng cà phê này xuất khẩu vào thị tru ờng EU chiếm một tỉ lệ thấp chỉ khoảng 4-5%. Ngoài ra cũng có cà phê thành phẩm nhưng tỉ lệ này cung không cao, chỉ khoảng 7-9%. Sản phẩm này chủ yếu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được Vinacafe xuất khẩu vào thị trường dễ tính như Trung Quốc, Đài Loan, Singapo, Nh ật, Malaysia,.. Vì vậy trong vòng vài năm tới Vinacafe cần phải tăng khối lượng 2 loại cà phê xuất khẩu là cà phê hoà tan và cà phê thành ph ẩm. Có như vậy mới nâng cao được gí trị xuất khẩu cho Việt Nam nói chung cũng như Vinacafe nói riêng. Ngoài ra cũng cần đa dạng hoá sản phẩm bằng cách tăng các mặt hàng chứa cà phê như bánh kẹo cà phê, sữa cà phê ,…Nếu tính theo sản phẩm xuất khẩu vào th ị trường EU, thì Tổng công ty có cơ cấu xuất khẩu từng loại sản phẩm như sau. Bảng sản phẩm cà phê xuất khẩu vào EU Sản phẩm cà phê Số lượng Trị giá (USD) Cà phê Mix (3 in 1) 1 .600 Bao 1 .520.000 800 Hộp Cà phê hoà tan 940.000 Cà phê bột 1100 Hộp 1 .105.600 Cà phê rang xay 600 Kg 620.000 (Nguồn của ban XNK- Tổng công ty) Như vậy xuất khẩu cà phê vào th ị trường EU Vinacafe mới chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân, cà phê hoà tan, cà phê bột, cà phê rang xay rất ít. Mà chính sản phẩm cà phê này đem lại giá trị lớn hơn rất nhiều cà phê nhân.Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang EU các doanh nghiệp nên chú ý đ ến việc đa dạng hoá sản phẩm cà phê mà cần chú trọng đến cà phê chế biến. 2 .3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cà phê của Vinacafe trên th ị truờng EU.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com EU là thị trư ờng có nhu cầu tiêu thụ cà phê khá lớn, tương đối ổn định. EU với dân số 455 triệu người, thu nhập cao.Tuy nhiên đây là thị trường rất khó tính do đó để chiếm lĩnh thị truờng này không ph ải đơn giản. Năm 2003 nước ta xuất khẩu được 352 nghìn tấn cà phê vào EU chiếm 47% và 109 n ghìn tấn vào thị trư ờng Hoa kỳ chiếm 14,6%. Th ị trường chính nhập khẩu cà phê của Vinacafe Mấy năm gần đây Việt Nam xuất khẩu cà phê đ ến hơn 60 nước, vùng lãnh thổ, thu về 400-600 triệu USD. Việt Nam có quan hệ thương m ại với tất cả các hãng cà phê lớn trên thế giới. Khối lư ợng cà phê xuất khẩu ngày càng lớn mà Việt Nam tiêu dùng rất ít chỉ khoảng 5% sản lượng sản xuất ra chính vì vậy cần phải tìm cách mở rộng th êm thị trường xuất khẩu. ở Việt Nam với sản lượng khá lớn không thể thụ động ngồi chờ ai đến mua thì bán mà cần chủ động tạo thị trường, mở cơ quan đ ại d iện và sử dụng các phương thức thương mại khác như đổi h àng, trả nợ Nhà nư ớc và các hiệp định Chính phủ. EU có nhu cầu nhập khẩu cà phê rất lớn, qua bảng sau ta có tình hình các nư ớc hàng đ ầu nhập khẩu cà phê của Vinacafe: STT 1999 2000 2001 2002 Tên nước Tên nước Tên nước Tên nước % % % % Đức 1 25,58 Anh 24,29 Anh 21,15 Anh 24,5 2 Anh 11,92 Hà Lan 15,73 Hà Lan 17,74 Hà Lan 16,4 3 Pháp 6 ,59 Pháp 7 ,11 Pháp 8 ,81 Pháp 8 ,2 Đức Đức Bỉ 4 Hà Lan 5 ,88 6 ,82 7 ,04 7 ,5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bỉ Bỉ Đức 5 5 ,51 Italia 5 ,57 6 ,86 6 ,0 (Nguồn: Ban XNK-Tổng công ty cà phê Việt Nam ) Từ năm 1999 trở về trư ớc, thị trường Đức là thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất củaVinacafe, không chỉ nhập khẩu cà phê của Việt Nam, Đức còn nhập khẩu cà phê của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay thị trường cà phê Đức đang ở tình trạng n guồn cung lớn hơn cầu do đó trong vài năm tới nhu cầu nhập khẩu cà phê của Đức sẽ giảm đáng kể. Năm 1999, Đức nhập khẩu 28,58% cà phê của Vinacafe nhưng đ ến năm 2002 chỉ còn 6,07% tổng cà phê xuất khẩu. Dự kiến đến năm 2005 sẽ giảm xuống còn 4,6%. Trong nh ững năm gần đây thị trường Anh là th ị trường tiêu thụ cà phê lớn của Vinacafe Vấn đề đặt ra là Tổng công ty cà phê Việt Nam phải củng cố thị trư ờng sẵn có đồng th ời mở rộng và phát triển thị trường mới. Từ 2 năm trở lại đây thì Vinacafe hầu hết đ ã xuất khẩu sang các nước thuộc khối EU. ( Báo cáo của ban XNK- Tổng công ty cà phê Việt Nam ) 2 .4. Thị phần xuất khẩu cà phê của Vinacafe Tổng công ty cà phê Việt Nam là một trong những đơn vị kinh doanh xuất khẩu cà phê lớn nhất nước ta. Hàng năm thị phần của Vinacafe luôn luôn chiếm từ 30- 45% th ị phần xuất khẩu của cả nước. Riêng đối với thị trường EU thì Vinacafe chiếm gần 90% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên cà phê Việt Nam chưa chiếm lĩnh thị trường EU nhiều. Ta còn kém nhiều so với Brasin, Colombia,…Điều n ày là do Tổng công ty ch ưa có nhiều mẫu mã, chất lượng chua cao, cơ cấu sản phẩm còn quá ít ỏi, các điều kiện an toàn chưa đảm bảo,…Muốn chiếm được thị phần lớn trên th ị trường EU th ì Vinacafe cần phải làm tốt các vấn đề trên.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy trong m ấy năm trở lại đây Brasin là nước chiếm thị phần lớn vè cà phê xuất khẩuvào EU, thị phần của nước này chiếm từ 30 -31 % th ị phần EU. Clombia là nước xuất khẩu đứng thứ 2 vào EU. Việt Nam luôn chiếm thị phần từ 13-18 % thị phần EU và đứng ở vị trí thứ 3 trong các nước xuất khẩu vào EU. 2 .5. Giá cà phê xu ất khẩu của Vinacafe Nước ta chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta, giá của loại cà phê này thư ờng thấp hơn giá th ế giới từ 100-200 USD/tấn. Nguyên nhân chính là do ch ất lư ợng cà phê xu ất khẩu của Việt Nam chưa ổn định. Hơn nữa giá cà phê xu ất khẩu của Việt Nam phụ thuộc vào giá cà phê thế giới mà giá cà phê trên thế giới không ổn định lên xuống th ất th ường. Năm 1992 có lúc giá cà phê Robusta ch ỉ khoảng 600 USD/tấn. Năm 1994 giá cà phê Robusta lại tăng vọt có thời điểm đạt 4.000 USD/tấn. Năm 1998 do h ậu quả của Elnino, sản lượng cà phê thế giới giảm n ên giá cà phê thế giới tăng 23% so với năm 1997 nhưng đ ến năm 2.000 thì lại giảm xuống. Tháng 12/2000 giá cà phê nhân ở Việt Nam xuống dưới mức 9.000VND/kg thấp n hất từ trước tới nay. Năm 2003 do giá cà phê thế giới phục hồi, giá cà phê trong nước biến động từ 9 .000-12.500VND/kg, bình quân đ ạt 10.500 -11.000VND/kg. Với mức giá này đa số b à con nông dân đã bù đắp được chi phí và có lãi. Như vậy giá xuất khẩu b ình quân n ăm 2003 đ ạt khoảng 750 USD/tấn. Nguyên nhân chính là do nền nông nghiệp nước ta còn lạc hậu, manh mún, không có quy hoạch rõ ràng. Không có định hư ớng trong sản xuất và tiêu thụ. Mặc dù sản lượng sản xuất cà phê của n ước ta là rất lớn nhưng không thu đ ược lợi nhiều do giá cà phê của nư ớc ta quá thấp. Ngoài ra cây cà phê chịu tác động mạnh mẽ của thời tiết như sương muối, hạn hán, sâu bệnh,…Khi ảnh hưởng của yếu tố này thì sẽ làm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com giảm lượng cà phê thế giới như thế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Đặc b iệt với các nước xuất khẩu lớn như Brasin, Việt Nam, Colombia,.. th ì thời tiết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cà phê thế giới. Những đợt sương muối, hạn hán kéo d ài ở Brasin, ảnh hưởng Elnino ở Việt Nam đã làm giảm sản lượng cà phê thế giới khi đó làm cho giá cà phê thế giới tăng lên nhanh chóng. Đến năm 2004 và những tháng đầu năm 2005 thì giá cà phê thế giới có xu hướng tăng lên đáng kể. Do đó giá của Vinacafe cũng tăng lên và đi vào ổn định hơn. Giá cà phê xô của Tổng công ty biến động từ 14.500- 17.500VNĐ/kg. Dự báo trong vụ thu ho ạnh tới cà phê trong nước có thể lên tới 20 triệu đồng/tấn. Tức là vào khoảng 20.000VNĐ/kg. Đây là mức giá khá cao so với nhiều năm trước đó. Mức giá này sẽ khuyến khích ngư ời trồng cà phê tăng diện tích và đầu tư nhiều h ơn cho cây cà phê, tuy nhiên các thương nhân sẽ gặp khó khăn hơn vì ph ải mua với giá cao trong khi đó giá xuất khẩu của ta lại thấp hơn giá th ế giới rất nhiều. 2 .6. Ch ất lượng cà phê xu ất khẩu của Vinacafe. Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phê trong tình hình h iện nay, ngành cà phê cần chú trọng toàn diện từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, trong đó các vấn đề quan trọng đ ặt ra đó là việc nâng cao chất lượng , áp dụng tiêu chu ẩn 4193, áp dụng phương thức kí hợp đồng có lợi ích, triển khai việc nghiên cứu sàn giao dịch kỳ hạn và chính sách hỗ trợ xuất khẩu cà phê. Ngoài ra còn phải theo một số tổ chức định chuẩn của thế giới như Vinacontrol, Cfcontrol, SGS, FCC,.. Để nâng cao chất lượng cà phê cần chú trọng toàn diện từ khâu giống, chăm bón, phơi sấy cho đến chế biến b ảo quản theo đúng quy trình khoa học.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Khâu giống: Việc bố trí giống phù hợp với từng vùng sinh thái sẽ phát huy đư ợc lợi thế của giống về mặt năng suất, chất lượng cũng như tránh được rủi ro sâu bệnh h ại. Đây là m ột điều kiện tốt để có được nguồn h àng xu ất khẩu. - Khâu chăm sóc. Hiện tại công ty đang sử dụng phân bón NPK cân đối theo nhu cầu của cây nhưng ở liều lượng trung b ình. Các hộ trồng cà phê hiện nay tăng cường bón phân hữu cơ cho cây cà phê - Thu hái cà phê: Hiện nay th ường là thu hái đồng loạt không áp dụng phương pháp thu hái chọn lọc để đảm bảo độ đồng đều. Như vậy cà phê chín sẽ bị lẫn cà phê xanh do đó dẫn đến chất lượng không cao - Phơi sấy: Hệ thống sân phơi, hệ thống sấy còn thiếu vì các hộ nông dân thường thu ho ạch theo hộ gia đình không có đủ điều kiện mua máy móc thiết bị vì th ế cà phê phải phơi dầy, ph ơi trên nền đất nên bị lên men, lâu khô. Điều này cũng làm giảm chất lượng cà phê. - Chế biến: Hiện nay th ường sử dụng phương pháp chế biến khô theo kiểu công n ghiệp và thủ công. Ph ương pháp này không loại bỏ được hết tạp chất, không tách sỏi đá, cành lá, quả xanh ngay từ đầu. Các cơ sở chế biến chủ yếu sử dụng công n ghệ, thiết bị không đồng bộ. Phổ biến là các hình thức chế biến quy mô nhỏ và vừa do nông dân tự đầu tư. - Bảo quản: Hệ thống kho tàng chưa đảm bảo chất lư ợng dẫn đến cà phê bị lên men và b ị hỏng nhiều Đứng trước thực trạng trên công ty đã xem xét tổ chức lại ngành xuất khẩu cà phê, công tác tổ chức xuất khẩu nói chung và quản lý chất lượng nói riêng được coi trọng hơn từ đó góp phần nâng cao chất lượng cà phê.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện nay xuất khẩu cà phê theo 3 mức chất lượng phổ biến, theo các tiêu chuẩn như sau: tiêu chuẩn độ ẩm, tạp chất, hạt đen vỏ, kích thước hạt. Cà phê xu ất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các loại R2b với các loại chuẩn sau: + Tỷ lệ hạt đen vỡ là 8% + Độ ẩm cao nhất 13,5% + Tạp chất 1% Cà phê R1 với các loại chuẩn: + Tỷ lệ hạt đen vỡ 2% + Độ ẩm cao nhất 12% + Tạp chất 1% Trên thực tế khi buôn bán giao dịch khách hàng EU quan tâm nhiều đến chỉ tiêu n goại hình như kích thước hạt, màu sắc, độ ẩm và các khuyết tật khác không theo một tiêu chuẩn cụ thể n ào. Về kích thước hạt: đây là một chỉ tiêu quan trọng có ý n ghĩa cả về chất lư ợng cũng như năng suất cà phê + Loại 1 hạt có kích thước trên sàng N16 (6,3mm) + Loại 2 hạt có kích thước trên sàng N14 (5,6mm) + Loại không sử dụng được lọt sàng N10 (4,2mm) ở nước ta nhiều nông trường có mẫu cây tốt năng suất cao và ổn định thể loại h ạt là lo ại 1 chiếm 50 -60% và xấp xỉ 40% hạt loại 2. Như vậy về mặt kích thước cà phê Việt Nam có trên 95% khối lượng hạt đạt tiêu chu ẩn. Cà phê xuất khẩu trải qua mua bán nội địa từ nhà sản xuất đến các đại lý trung gian, đến nh à xuất khẩu trực tiếp. Trứơc đây người sản xuất thường xay xát chế biến thành cà phê xô có độ ẩm từ 17-20%. Do đó để đi đến xu ất th ì nhà xu ất
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khẩu phải tái chế cho cà phê có độ ẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Chính do tập quán thói quen xu ất khẩu cà phê xô có độ ẩm, tỷ lệ hạt đen và lẫn tạp chất nhiều nên không khuyến khích người sản xuất nâng cao chất lượng sảnphẩm do đó mất uy tín với khách hàng, ảnh hư ởng xấu tới xuất khẩu cà phê nói chung và xuất khẩu sang EU nói riêng. Ngoài ra việc nâng cao chất lượng cà phê ph ải gắn với việc tăng thêm yếu tố th ời trang cho sản phẩm cà phê, đó chính là mẫu m ã, bao bì cho cà phê xu ất khẩu. Đây là yếu tố quan trọng trong việc chào hàng sang thị trường EU tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác được mặt này. Mẫu mã bao bì còn đơn giản chưa hấp dẫn người tiêu dùng EU. Muốn có chất lượng cao th ì ngành cà phê phải biết kết hợp đồng bộ giữa các khâu từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ ngoài ra còn ph ải tăng th êm ch ất lượng cho sản phẩm cà phê ngay từ việc cải tiến mẫu mã, tăng cường công tác tiếp thị cho sản phẩm và đặc biệt ngành cà phê phải biết phát huy những ưu thế về hương thơm của cà phê để lôi kéo khách hàng về phía m ình. 2 .7. Thương hiệu cà phê của Vinacafe Cho đến nay vẫn không ít người uống cà phê trên th ế giới ph àn nàn rằng họ chưa được biết đến cà phê Việt Nam. Điều đó cũng đúng dù rằng từ 5 năm trở lại đây Việt Nam đã là một n ước có lư ợng cà phê xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới, và đứng đầu về lượng cà phê Robusta. Mỗi năm ngành cà phê Việt Nam lại đưa ra thị trường 70-80 vạn tấn cà phê, tức là vào khoảng 12- 13 triệu bao cà phê trong đó hầu h ết là cà phê Robusta. Chúng ta biết rằng những người tiêu dùng cà phê trên thế gới thường sử dụng 70% loại cà phê Arabica còn cà phê Robusta chỉ chiếm chừng 30%
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com m à lượng cà phê Robusta ít ỏ i đó chủ yếu là đ ể pha trộn vào cà phê rang xay hoặc làm nguyên liệu chế biến cà phê hoà tan. Chỉ có những du khách ghé thăm Việt Nam mới có dịp sáng sớm ngồi trong quan cà phê bên Hồ Gươm nhâm nhi một li cà phê pha lọc với loại cà phê Robusta Buôn Ma Thuật thuần tuý. Khi đó cái thứ nư ớc đ en huyền ảo sóng sánh đó mới có dịp được du khách cảm nhận được, đó là loại cà phê chưa đ ựng đầy đủ hượng vị của đất trời Việt Nam. Và cũng không ít du khách đ ến với Sơn La của vùng Tây bắc xa xôi hay thành phố Đà Lạt, xứ xở của mộng mơ và họ ngạc nhiên khi nh ận ra rằng ly cà phê Arabica ở đây mang hương vị đặc biệt, nó thơm ngon không thua kém b ất kỳ loại cà phê nào trên thế giới. Việt Nam cái thương Cà phê hiệu hay cái xuất xứ địa lý đó đã nói nên điều gì với n gười tiêu dùng . Trước hết, Việt Nam có dải đất hẹp, có bờ biển cong h ình chữ S, với nhiều đới khí h ậu khác nhau, phía nam nóng ẩm phù hợp với cà phê Robusta, phía bắc ôn ho à có mùa đông lạnh phù hợp cà phê Arabica. Cũng có những vùng ở phía nam nhưng ở b ậc thềm cao từ 800-1000m trên m ực nước biển lại thích hợp với cà phê Arabica Cà phê Robusta với cái xuất xứ đ ịa lý Buôn Ma Thuật, đ ã được nhiều người biết đ ến là một loại cà phê chất lượng cao, sở dĩ nó có h ương vị khá đặc sắc vì nó được trồng trên vùng cao nguyên đất đỏ bazan, cao nguyên Buôn Ma Thuật- Buôn Hồ ở độ cao 500- 700m trên mực nước biển. Cà phê Arabica Lâm Đồng cũng như ở các vùng khác như Sơn La Điện Biên, Khe Xanh, A Lưới đều là những sản phẩm th ơm n gon nổi tiếng. Lâm Đồng có khả năng cung cấp cho thị trư ờng những sản phẩm cà phê Arabica h ảo hạng. Các vùng cà phê khác ở Việt Nam, cà phê, cà phê Robusta cũng đều có tình hình tương tự như Lâm Đồng và Buôn Ma Thu ật .Như thế cà phê
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi - Nghiệp vụ ngoại thương
2 p | 2220 | 791
-
Tiểu luận marketing nông nghiệp
15 p | 818 | 345
-
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ ỨNG DỤNG CHO VIỆT NAM
25 p | 249 | 126
-
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CÀ PHÊ TỈNH ĐĂK NÔNG - CHƯƠNG 4
22 p | 241 | 97
-
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THỊ TRƯỜNG, GIÁ CÀ PHÊ NIÊN VỤ 2011-2012
8 p | 358 | 70
-
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG ĐỨC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
3 p | 337 | 35
-
Giải bài toán sản xuất-tiêu thụ-thương hiệu cho nông sản Việt Nam
4 p | 138 | 29
-
Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào EU của VINACAFE - 4
11 p | 82 | 18
-
Sổ tay Hướng dẫn tiếp cận thị trường châu Âu cho nhà xuất khẩu cà phê của Việt Nam
20 p | 38 | 10
-
Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê
10 p | 74 | 10
-
Các nhân tố tác động đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam
18 p | 61 | 10
-
Nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam - Nghịch lý thị trường nội địa
5 p | 60 | 8
-
Quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu sang ASEAN - 5
10 p | 76 | 6
-
Thực tiễn sử dụng hợp đồng cà phê Châu Âu và lưu ý cho doanh nghiệp Việt Nam
9 p | 141 | 3
-
Những thách thức của việc nâng cao giá trị cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
8 p | 78 | 3
-
Các yếu tố tác động đến kim ngạch xuất, nhập cà phê giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU28)
12 p | 46 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn