intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ý nghĩa bị động Anh - Việt qua khung tham chiếu tương đương dịch thuật

Chia sẻ: ViMante2711 ViMante2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

53
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo dải rộng về loại hình ngôn ngữ, Anh – Việt xếp từ ngôn ngữ có hình thái tiêu biểu đến ngôn ngữ đơn lập và là các ngôn ngữ có loại hình khác nhau nhưng đều có những hình thức thể hiện ý nghĩa bị động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ý nghĩa bị động Anh - Việt qua khung tham chiếu tương đương dịch thuật

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 21 - Thaùng 6/2014<br /> <br /> <br /> Ý NGHĨA BỊ ĐỘNG ANH - VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU<br /> TƯƠNG ĐƯƠNG DỊCH THUẬT<br /> <br /> TRƯƠNG VĂN ÁNH(*)<br /> HỨA BÍCH THỦY(**)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Theo dải rộng về loại hình ngôn ngữ, Anh – Việt xếp từ ngôn ngữ có hình thái tiêu biểu<br /> đến ngôn ngữ đơn lập và là các ngôn ngữ có loại hình khác nhau nhưng đều có những<br /> hình thức thể hiện ý nghĩa bị động. Khung tham chiếu tương đương dịch thuật thể hiện ở<br /> các mẫu câu có ý nghĩa bị động phổ biến trong hai ngôn ngữ sẽ giúp cho người học tiếp<br /> thu và sử dụng tốt các cấu trúc bị động.<br /> Từ khóa: Khung tham chiếu (TC), dạng bị động, mẫu câu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> According to the wide range of the typology of language, English and Vietnamese<br /> languages are ranged from typically multimorphous to monomorphous languages and are<br /> the languages of differenttypologies, but both have similar expressions of the passive<br /> sense. The equivalent tertium comparationis shown in the common similar passive<br /> sentence patterns in the two languages will help learners acquire and use these passive<br /> structures.<br /> Keywords: Tertium Comparationis (TC), passive voice, sentence pattern<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU (*) (**) Để diễn tả ý nghĩa bị động trong hai<br /> Theo Nguyễn Minh Thuyết (2008), ngôn ngữ, khung tham chiếu (Tertium<br /> dạng (voice) là một phạm trù ngữ pháp bao Comparationis: TC) tương đương về ý<br /> gồm hai ý nghĩa ngữ pháp bộ phận đối lập nghĩa dịch thuật được sử dụng. Điều này sẽ<br /> nhau: chủ động (active) và bị động khắc phục được các hạn chế: cho dù có ý<br /> (passive). Dựa theo các phương thức ngữ nghĩa bị động nhưng tiếng Việt và tiếng<br /> pháp, tiếng Anh là ngôn ngữ tổng hợp tính, Anh có các cấu trúc bị động khác nhau và<br /> trong khi tiếng Việt là ngôn ngữ phân tích đôi khi tiếng Anh có cấu trúc mang nghĩa<br /> tính hay ngôn ngữ đơn lập. Dạng trong bị động nhưng tiếng Việt không có hoặc<br /> tiếng Anh được thể hiện rõ qua đặc điểm ngược lại.<br /> hình thái của động từ. Trong tiếng Việt, để 2. KHÁI NIỆM VỀ BỊ ĐỘNG VÀ<br /> diễn đạt ý nghĩa bị động, người ta thêm các KHUNG THAM CHIẾU<br /> hư từ bị, được, phải, chịu, mắc,… trước 2.1. Khái niệm về bị động<br /> động từ ngoại động hoặc mệnh đề có động Theo Từ điển ngôn ngữ học và ngữ âm<br /> từ ngoại động làm bổ ngữ. học của David Crystal (1998), dạng được<br /> định nghĩa như sau: “Dạng (voice) là một<br /> (*) phạm trù được dùng trong việc miêu tả cấu<br /> ThS, Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Sài Gòn<br /> (**)<br /> ThS, Trường Đại học Bạc Liêu trúc câu hoặc mệnh đề chủ yếu liên quan<br /> <br /> 100<br /> TRƯƠNG VĂN ÁNH - HỨA BÍCH THỦY<br /> <br /> <br /> đến động từ, để thể hiện cách mà các câu Xuân Thại, Diệp Quang Ban, Nguyễn Thị<br /> có thể lựa chọn mối quan hệ giữa chủ ngữ Thuận, Nguyễn Hồng Cổn, Nguyễn Phú<br /> và bổ ngữ của động từ, mà không làm thay Phong, …là có ý nghĩa bị động trong tiếng<br /> đổi nghĩa của câu”. Hai câu ở dạng bị động Việt khi khảo sát các cấu trúc dạng bị động<br /> và chủ động cùng biểu thị một nội dung trong tiếng Anh để chuyển dịch sang tiếng<br /> hiện thực được gọi là đồng nghĩa biểu hiện, Việt trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ của<br /> nhưng khác nhau về cấu trúc cú pháp, giá học viên.<br /> trị phong cách, chức năng thông tin và 2.2. Khung tham chiếu để đối chiếu<br /> chức năng liên kết văn bản. dạng bị động<br /> Noam Chomsky là người khởi xướng Bước đầu nghiên cứu cho thấy sự<br /> ngữ pháp cải biến - tạo sinh. Theo ông, câu tương đồng và đối lập giữa hai ngôn ngữ<br /> bị động trong ngữ pháp cải biến – tạo sinh về dạng bị động: đôi lúc cả hai ngôn ngữ<br /> gắn với phép cải biến động từ là một phổ đều có cùng cấu trúc bị động, đôi lúc cấu<br /> niệm hình thức của các ngôn ngữ. trúc bị động phải chuyển sang cấu trúc chủ<br /> Cải biến (transformation) để tạo ra các động ở ngôn ngữ so sánh và đôi lúc không<br /> cấu trúc câu mới có nghĩa tương đồng với có cấu trúc bị động trong một ngôn ngữ,<br /> các cấu trúc sâu (chìm). Vậy câu được cải thay vào đó là cấu trúc khác (thí dụ như<br /> biến được xem là cấu trúc nổi (bề mặt). cấu trúc vô nhân xưng).<br /> Dù có sự khác biệt trong cách giải Như đã nói ở trên, hai ngôn ngữ mà<br /> thích về câu bị động ở các giai đoạn khác chúng tôi so sánh có dải rộng về mặt loại<br /> nhau, nhưng điểm thống nhất chung trong hình: tiếng Anh thuộc loại hình tổng hợp<br /> quan niệm của Noam Chomsky là vẫn gắn tiêu biểu, trong khi tiếng Việt thuộc loại<br /> câu bị động với phép cải biến bị động với hình ngôn ngữ đơn lập. Lựa chọn khung<br /> tư cách là một phổ niệm hình thức của các tham chiếu thích hợp (TC) để đối chiếu<br /> ngôn ngữ. hai ngôn ngữ này là một vấn đề không phải<br /> Một số nhà ngôn ngữ học như G. dễ dàng.<br /> Cardier, M.B. Emeneau, Cao Xuân Hạo, Theo Bùi Mạnh Hùng (Ngôn ngữ học<br /> Trần Trọng Kim (1964) cho rằng tiếng Việt đối chiếu, 2008), những cuộc tranh luận về<br /> không có câu bị động. Trái lại, các nhà ngôn các kiểu TC trong nghiên cứu đối chiếu<br /> ngữ học như Hoàng Trọng Phiến, Lê Xuân thường xoay quanh các kiểu tương đương.<br /> Thại, Diệp Quang Ban, Nguyễn Thị Thuận, Cho đến nay, các kiểu tương đương theo<br /> Nguyễn Hồng Cổn, Nguyễn Phú Phong, … xác định của T. Krzeszowski (1990) có vẻ<br /> (1996) cho rằng có dạng bị động trong tiếng đa dạng hơn cả. Ông dùng khái niệm “2-<br /> Việt. Tuy nhiên, giữa các nhà ngôn ngữ text”, được xác định là bất kì hai văn bản<br /> đồng ý về sự hiện diện của câu bị động nào, dưới dạng viết hoặc nói, trong hai<br /> trong tiếng Việt lại có sự bất đồng về phân ngôn ngữ được dùng làm cứ liệu để phân<br /> biệt câu bị động với một số kiểu câu khác. tích đối chiếu. Theo T. Krzeszowski, tương<br /> Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp. Khi đương dịch được xác lập dựa vào 2-texts<br /> giao tiếp, chúng ta có thể diễn đạt đầy đủ ý [+trans]. Kiểu tương đương này làm cơ sở<br /> nghĩa các cấu trúc bị động của tiếng Anh cho những nghiên cứu đối chiếu dựa vào<br /> sang tiếng Việt. Chúng tôi đồng ý với các khối ngữ liệu và nghiên cứu đối chiếu các<br /> nhà ngôn ngữ học Hoàng Trọng Phiến, Lê hệ thống.<br /> <br /> 101<br /> Ý NGHĨA BỊ ĐỘNG ANH - VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU…<br /> <br /> <br /> Hai văn bản có thuộc tính [+trans] thì hay cùng cấu trúc sâu. Cấu trúc sâu chỉ liên<br /> chúng là hai văn bản tương đương dịch. quan đến nghĩa mệnh đề, một trong những<br /> Chuyển dịch hai văn bản này không nhất thành tố nghĩa xác lập tương đương dịch.<br /> thiết “đúng” hay “khả chấp”. Do đó cái mà Tiếp thu cách hiểu của M. A. K. Halliday,<br /> mình dịch được không phải là có tồn tại C. James cho rằng hai câu trong hai ngôn<br /> phạm trù đó trong một ngôn ngữ khác. ngữ khác nhau được coi là tương đương<br /> Chuyển dịch hai văn bản luôn tồn tại một dịch nếu có truyền đạt cùng một nghĩa ý<br /> độ chênh nhất định. Độ chênh này không niệm, nghĩa liên nhân và nghĩa văn bản,<br /> nhất thiết gắn với lỗi dịch thuật, mà thường trong đó nghĩa ý niệm chính là nghĩa mệnh<br /> có nhiều căn nguyên ngữ dụng khác nhau đề, cấu trúc sâu của câu. Nghĩa liên nhân<br /> và bỏ qua những yêu cầu về tương đương của câu xác định loại hành động ngôn từ<br /> hình thức. Bùi Mạnh Hùng cho rằng khi mà câu thực hiện như ca ngợi, lên án, từ<br /> TC được xác lập dựa trên cơ sở tương chối, đồng ý, ... Nghĩa văn bản của câu là<br /> đương nghĩa thì nảy sinh những phức tạp phần thông tin mà câu đóng góp vào văn<br /> xung quanh câu hỏi nên hiểu như thế nào bản, giúp duy trì sự liên kết và tính mạch<br /> về mối quan hệ giữa tương đương nghĩa và lạc của văn bản. Ông cũng phân biệt hai<br /> tương đương dịch thuật. cấp độ dịch, dịch nghĩa và dịch ngữ dụng,<br /> Trong thực tiễn nghiên cứu đối chiếu và coi các biểu thức trong hai ngôn ngữ là<br /> một số người đồng nhất tương đương nghĩa tương đương nếu những biểu thức này<br /> với tương đương dịch. Chẳng hạn, L. tương đương về ngữ nghĩa và ngữ dụng, và<br /> Spalatin (1969) quả quyết: “Theo kinh coi các biểu thức trong hai ngôn ngữ là<br /> nghiệm của chúng tôi, các ngôn ngữ chỉ có tương đương nếu những biểu thức này<br /> thể được đối chiếu một cách hiệu quả trên tương đương về ngữ nghĩa và ngữ dụng,<br /> cơ sở nghĩa, cụ thể là trên cơ sở tương cho dù hình thức biểu hiện của nó có khác<br /> đương dịch”. Tuy nhiên, một số khác lại nhau đến đâu chăng nữa.<br /> chủ trương phân biệt rạch ròi hai kiểu Dạng bị động trong tiếng Anh rất phổ<br /> tương đương này. biến, do đó các mẫu/khung câu nhiều và đa<br /> Cũng theo Bùi Mạnh Hùng, khả năng dạng. Dựa trên các sách ngữ pháp và các<br /> chuyển dịch thành công gần như tất cả các đề thi trong nước và quốc tế, chúng tôi tra<br /> văn bản từ một ngôn ngữ này sang một tìm khoảng 30 mẫu/khung câu điển hình có<br /> ngôn ngữ khác cho ta cơ sở để khẳng định thể phục vụ để so sánh ý nghĩa của câu bị<br /> tương đương dịch là một hiện tượng phổ động trong hai ngôn ngữ Anh-Việt. Trong<br /> biến. Khi nghiên cứu đối chiếu ở cấp độ tiếng Việt chúng tôi liệt kê các mẫu câu<br /> câu, cấp độ của những đơn vị thực hiện phổ biến liên quan đến dạng bị động. Các<br /> chức năng giao tiếp, tương đương dịch mẫu câu này sẽ phục vụ cho việc chuyển<br /> được coi là cơ sở quan trọng để xác định dịch các câu bị động Anh-Việt.<br /> các cấu trúc trong hai ngôn ngữ nào đó có Tóm lại, Kazakov T. A. (2001) khẳng<br /> thể so sánh được với nhau hay không. định: “Dịch là quá trình chuyển đổi lời nói<br /> Khi xác định tương đương dịch là TC hay văn bản viết từ ngôn ngữ nguồn sang<br /> tốt nhất cho nghiên cứu đối chiếu, C. James ngôn ngữ đích. Dịch là hoạt động giao tiếp,<br /> (1980) cũng đã nhấn mạnh tương đương là quá trình thể hiện thông điệp qua các<br /> dịch không đơn giản chỉ là có cùng ý nghĩa hàng rào ngôn ngữ và văn hóa”. Còn tương<br /> <br /> 102<br /> TRƯƠNG VĂN ÁNH - HỨA BÍCH THỦY<br /> <br /> <br /> đương dịch thuật là “sự trùng hợp hay mặt mình.<br /> tương ứng trên một hoặc nhiều bình diện: Trong câu (a) deceived đóng vai trò<br /> ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng tính từ trong cụm danh từ làm chủ ngữ<br /> giữa các đơn vị dịch thuật của văn bản “The deceived woman”. Trong câu (b) Hit<br /> nguồn và văn bản đích với tư cách vừa là là từ hạt nhân trong cụm trạng từ “Hit by a<br /> sản phẩm vừa là phương tiện của dịch thuật strong man”.<br /> như một quá trình giao tiếp”. Dựa trên 3.1.2. Ý nghĩa bị động trong tiếng Anh<br /> tương đương dịch thuật về nghĩa, chúng ta ở cấp độ câu<br /> có thể hiểu được ý nghĩa về phạm trù dạng Hầu hết các sách khi đề cập đến ý<br /> trong tiếng Anh được chuyển sang tiếng nghĩa bị động trong tiếng Anh đều chỉ trình<br /> Việt và ngược lại. bày các cấu trúc câu. Phạm trù dạng trong<br /> 3. CẤU TRÚC MANG NGHĨA BỊ ĐỘNG tiếng Anh được sử dụng rất phổ biến và<br /> TRONG HAI NGÔN NGỮ xuất hiện ở tất cả các đề thi ở các cấp độ<br /> 3.1. Ý nghĩa bị động tiếng Anh được khác nhau. Sách ngữ pháp tiếng Anh bao<br /> thể hiện trong tiếng Việt giờ cũng dành một phần đáng kể để trình<br /> Tiếng Anh là một ngôn ngữ phân tích bày các cấu trúc câu bị động.<br /> tính và có hình thái rõ của động từ, trạng từ Phạm trù dạng gồm hai mặt: chủ động<br /> và tính từ để diễn tả nghĩa bị động. Nghĩa và bị động. Thường dạng chủ động được<br /> bị động được hình thành chủ yếu từ hình xem như cấu trúc sâu (deep structure)<br /> thái của động từ ở hình thức quá khứ phân và dạng bị động được xem như cấu trúc<br /> từ (cột ba) có thể có trợ động từ be hoặc nổi (surface structure) hay cấu trúc được<br /> get hoặc không có. cải biến.<br /> Ý nghĩa bị động trong tiếng Anh được Câu được cải biến sang dạng bị động<br /> thể hiện ở hai cấp độ cụm từ và câu. phải là câu chủ động có động từ ngoại<br /> 3.1.1. Ý nghĩa bị động trong tiếng Anh động. Chủ ngữ trong câu chủ động sẽ<br /> ở cấp độ cụm từ chuyển thành bổ ngữ trong câu bị động (tác<br /> Xét từ cấp độ cụm từ, động từ ngoại thể) hoặc bị bỏ đi nếu không cần thiết. Bổ<br /> động ở dạng quá khứ phân từ luôn đóng vai ngữ trong câu chủ động được cải biến<br /> trò là từ hạt nhân. Ở mức độ cụm từ, có thể thành chủ ngữ trong câu bị động (bị thể).<br /> có tác thể hoặc không có tác thể, nhưng bị Hãy xem sơ đồ cải biến câu chủ động-<br /> thể luôn luôn xuất hiện ở trước hoặc theo bị động trong tiếng Anh:<br /> sau cụm từ. Khi chuyển nghĩa sang tiếng Active: S + V + O<br /> Việt bao giờ cũng phải có từ “bị” và<br /> “được” để diễn tả ý bị động hoàn chỉnh. Passive: S + Be PP + By O<br /> (a) The deceived woman (seemed very Ví dụ: Thomas writes a letter.A<br /> miserable). letter is written by Thomas.<br /> Người phụ nữ bị lừa dối (dường như So với các ngôn ngữ tổng hợp tính<br /> rất đau khổ). khác, tiếng Anh mang tính hình thái ít hơn,<br /> (b) Hit by a strong man, the boy felt a nhưng các dạng bị động trong tiếng Anh<br /> sharp pain on his face. phong phú hơn nhiều. Người học tiếng<br /> Bị một người đàn ông mạnh khỏe Anh nếu không nắm vững các quy tắc cải<br /> đánh, đứa con trai cảm thấy đau nhói trên biến của các mẫu câu bị động sẽ không thể<br /> <br /> 103<br /> Ý NGHĨA BỊ ĐỘNG ANH - VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU…<br /> <br /> <br /> chuyển đổi rất nhiều mẫu câu chủ động danh từ được cải biến thành bị thể và tác<br /> sang bị động hoặc ngược lại. thể thường không được đề cập.<br /> Sau đây là các mẫu câu chủ động-bị Ví dụ: People say that money is the<br /> động đặc biệt mà chúng tôi đã sưu tầm root of all evil.<br /> trong quá trình nghiên cứu. Chúng tôi đề That money is the root of all evil is<br /> xuất ý nghĩa dịch thuật tương đương cho said. (Jeremy Murphy, 2001)<br /> từng mẫu câu này. Tương tự như các mẫu trên, khi chuyển<br /> - Mẫu câu phức có mệnh đề phụ danh từ: nghĩa của cả hai câu sang tiếng Việt, ta<br /> S1 + V1 + That + S2 + V2... It + Be chỉ sử dụng cấu trúc câu chủ động: Người<br /> V1(PP) + That + S2 + V2... ta nói rằng tiền bạc là nguồn gốc của mọi<br /> Trong mẫu câu này V1 xảy ra trước V2. tội lỗi.<br /> Ví dụ: People say that he will move to - Mẫu câu bị động phản thân:<br /> London. S + let + O1 + V + O2S + let + O2 + Be<br /> It is said that he will move to London. + PP<br /> Khi gặp cả hai câu trên ta chỉ dịch sang Ví dụ: He has let people cheat him.<br /> tiếng Việt với nghĩa chủ động: Người ta  He has let himself be cheated.<br /> nói rằng anh ấy sẽ chuyển đến Luân Đôn. Khi chuyển nghĩa mẫu câu này sang<br /> - Mẫu câu phức có mệnh đề phụ danh từ: tiếng Việt, ta nên dùng câu có nghĩa bị<br /> S1 + V1 + That + S2 + V2... S2 + Be động: Anh ta tự để mình bị đánh lừa.<br /> V1(PP) + To V2 ... - Mẫu câu mệnh lệnh:<br /> Trong mẫu câu này V1 và V2 xảy ra V + O  Let + O + Be + PP<br /> cùng một lúc. Ví dụ: Do this homework now.<br /> Ví dụ: They rumoured that he lived Let this homework be done now.<br /> with a young girl. Ta nên dùng câu chủ động tiếng Việt<br /> He was rumoured to live with a young khi chuyển nghĩa mẫu câu này: Hãy làm<br /> girl. bài tập này.<br /> Khi gặp cả hai câu trên ta chỉ dịch sang - Mẫu câu gây khiến:<br /> tiếng Việt với nghĩa chủ động: Họ đồn rằng S + Have + Operson + V + Othing  S +<br /> ông ta sống với một cô gái trẻ. Have + Othing + PP (passive 1)<br /> - Mẫu câu phức có mệnh đề phụ danh từ: Sthing + Have + to be + PP (passive 2)<br /> S1 + V1 + That + S2 + V2... S2 + Be Ví dụ: They will have someone cut the<br /> V1(PP) + To Have V2 (PP) ... tree down.<br /> Trong mẫu câu này V1 xảy ra sau V2. They will have the tree cut down.<br /> Ví dụ: They think that she sold her own (passive 1)<br /> car. She is thought to have sold her own car. The tree will have to be cut down.<br /> Khi gặp cả hai câu trên ta chỉ dịch sang (passive 2)<br /> tiếng Việt với nghĩa chủ động: Họ nghĩ Chủ ngữ trong câu này không phải là<br /> rằng cô ta đã bán ô tô của mình. tác thể. Tác thể là ai đó được yêu cầu/sai<br /> - Mẫu câu phức có mệnh đề phụ danh từ: bảo thực hiện hành động tác động lên bị<br /> S1 + V1 + That clause (object) That thể. Ta chỉ dùng câu tiếng Việt có nghĩa<br /> clause (subject) + Be + V1 (PP) chủ động khi chuyển dịch câu này: Họ nhờ<br /> Trong mẫu câu này cả mệnh đề phụ ai đó đốn cây.<br /> <br /> 104<br /> TRƯƠNG VĂN ÁNH - HỨA BÍCH THỦY<br /> <br /> <br /> - Mẫu câu đơn với những động từ sau: He was urged to cancel the meeting.<br /> want, like, hope, love, dislike,… Tất cả ba câu trên nên dịch sang tiếng<br /> S + V1 + O1 + To V + O2 S + V1 + To Việt với nghĩa bị động như sau: Anh ta bị<br /> be PP hối thúc hủy bỏ cuộc họp.<br /> S và O2 là cùng một người. - Mẫu câu đơn với những động từ sau:<br /> Ví dụ: He wants others to help suggest, permit, allow, advice,…<br /> him.He wants to be helped. S + V + V-ing + O S + V + That + S +<br /> Câu dịch sang tiếng Việt của cả hai câu should Be + PP<br /> trên phải có nghĩa chủ động: Anh ta muốn Ví dụ: A mandarin suggested building<br /> người khác giúp mình. a new castle.<br /> - Mẫu câu đơn với những động từ sau: A mandarin suggested that a new castle<br /> want, like, hope, love, dislike,… should be built.<br /> S + V1 + O1 + To V + O2 S + V1 + O2 + Hai câu trên nên được chuyển dịch<br /> To be PP sang tiếng Việt bằng câu chủ động: Một vị<br /> S và O2 là những đối tượng khác nhau. quan đề nghị xây một tòa lâu đài mới.<br /> Ví dụ: She likes someone to decorate - Mẫu câu mệnh lệnh phủ định với<br /> her house. nghĩa thông thường:<br /> She likes her house to be decorated. Don't + V + O Don't + let + O + Be PP<br /> Khi chuyển dịch cả hai câu này ta nên Let + O + Not Be + PP<br /> dung câu tiếng Việt với nghĩa bị động: Cô Ví dụ: Don't eat a lot of<br /> ta muốn nhà mình được trang trí. guavas.Don't let a lot of guavas be eaten.<br /> - Mẫu câu đơn với những động từ sau: Let a lot of guavas not be eaten.<br /> decide, determine, refuse, promise, Tất cả ba câu trên nên chuyển dịch<br /> manage,… sang tiếng Việt ở dạng chủ động: Đừng ăn<br /> S + V1 + To V2 + O S + V1 + That + S nhiều ổi.<br /> + should Be + PP(V2) - Mẫu câu mệnh lệnh phủ định với<br /> Ví dụ: They decided to vote for nghĩa cấm đoán:<br /> that candidate. Don't + V + O S + Mustn't + Be PP<br /> They decided that that candidate S + Be + Not To Be + PP<br /> should be voted for. Ví dụ: Don't smuggle opium.<br /> Câu dịch sang tiếng Việt của cả hai câu  Opium mustn't be smuggled.<br /> trên nên có nghĩa chủ động: Họ quyết định Opium isn't to be smuggled.<br /> bỏ phiếu cho ứng cử viên đó. Ta nên dùng câu tiếng Việt chủ động<br /> - Mẫu câu đơn với những động từ sau: với từ “cấm” để chuyển nghĩa tất cả ba câu<br /> urge, allow, permit, order, request, beg,… trên: Cấm buôn lậu thuốc phiện.<br /> S + V1 + O1 + To V2 + O2 S + V1 + - Mẫu câu đơn có nghĩa sở hữu cách<br /> That + S2 + should Be + PP(V2) + By O1 với các động từ: remember, forget, regret,<br /> S1 + Be PP(V1) + To V2 + O2 …<br /> Ví dụ: They urged him to cancel the S + V + Possessive Adj + V-ing + O  S<br /> meeting. + V + O (poss.) + Being PP + By O<br /> They urged that the meeting should be Ví dụ: He remembers my helping his<br /> cancelled by him. wife.<br /> <br /> 105<br /> Ý NGHĨA BỊ ĐỘNG ANH - VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU…<br /> <br /> <br /> He remembers his wife's being helped Cả hai câu trên được chuyển dịch sang<br /> by me. tiếng Việt với nghĩa chủ động: Cô ta nhớ ai<br /> Câu chủ động tiếng Việt là cách tốt đó đã khen mình.<br /> hơn để chuyển nghĩa cả hai câu trên: Anh - Mẫu câu đơn có các động từ:<br /> ta nhớ việc tôi giúp vợ anh ta. remember, regret, forget,…<br /> - Mẫu câu đơn vô nhân xưng: S + V + O1 + V-ing + O2S + V + O2<br /> It + be + Adj + To V + O  It + be + + Being + PP<br /> Adj + For + O + To be PP Chủ ngữ (S) và tân ngữ O2 là những<br /> Ví dụ: It is difficult to refuse parents' đối tượng khác nhau.<br /> suggestion. Ví dụ: They forget someone hurting<br /> It is difficult for parents' suggestion to their son.<br /> be refused. They forget their son being hurt.<br /> Khi chuyển sang tiếng Việt ta nên Ta nên chuyển nghĩa cả hai câu sang<br /> dùng câu vô nhân xưng chủ động: Khó từ câu bị động tiếng Việt: Họ quên con trai<br /> chối lời đề nghị của cha mẹ. mình bị làm tổn thương.<br /> - Mẫu câu phức với mệnh đề tính từ: - Mẫu câu xen trong câu hỏi: Wh-<br /> S +V +O + Whom/Which (object)+ S + V words + additional questions + Active<br /> S + Who/Which (subject) + Be PP form  Wh- words + additional<br /> + By O + Be PP + By O questions + Passive form<br /> Ví dụ: Betty broke the vase which her Câu xen là câu phụ, không thay đổi khi<br /> mother had bought. chuyển sang câu bị động trong tiếng Anh.<br /> The vase which had been bought by Ví dụ: What do you think he can do?<br /> Betty's mother was broken by her.  What do you think can be done by him?<br /> Ta nên chuyển dịch hai câu trên sang Đối với mẫu câu này ta nên dùng cấu<br /> câu tiếng Việt với nghĩa chủ động: Betty đã trúc chủ động khi chuyển dịch sang tiếng<br /> làm vỡ lọ hoa mà mẹ của cô ta đã mua. Việt: Bạn nghĩ anh ta có thể làm được gì?<br /> Tương tự ta có các loại câu phức với Tiếng Anh cũng có cấu trúc trung gian<br /> mệnh đề tính từ, nhưng đại từ quan hệ về bị động:<br /> đóng vai trò chủ ngữ trong câu chủ động: This bread sells well. (Bánh mì này<br /> Ví dụ: Daisy admired the man who had bán chạy.)<br /> saved a boy. Đặc biệt, có nhiều câu chủ động với<br /> The man by whom a boy had been động từ ngoại động, nhưng các câu này<br /> saved was admired by Daisy. không được cải biến sang câu bị động. Đây<br /> - Mẫu câu đơn có các động từ: là một đặc điểm mang tính võ đoán trong<br /> remember, regret, forget,… ngữ pháp tiếng Anh mà người học cần lưu ý.<br /> S + V + O1 + V-ing + O2S + V + Ví dụ: He has three books. (Anh ấy có<br /> Being + PP ba quyển sách).<br /> Chủ ngữ (S) và tân ngữ O2 là một Mary possesses a beautiful car. (Mary<br /> người. sở hữu một ô tô đẹp).<br /> Ví dụ: She remembers someone They lack money. (Họ thiếu tiền).<br /> praising her.  She remembers being 3.2. Cấu trúc mang nghĩa bị động<br /> praised. trong tiếng Việt<br /> <br /> 106<br /> TRƯƠNG VĂN ÁNH - HỨA BÍCH THỦY<br /> <br /> <br /> Bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có cách Đó cũng là những trường hợp sử dụng<br /> riêng để diễn đạt nghĩa bị động, nhưng mang tính chất tu từ và ý nghĩa chung sẽ<br /> không phải cứ một câu có nghĩa bị động thì phụ thuộc vào ‘được’ (nghĩa ‘tích cực’) chứ<br /> câu đó là câu bị động. Trong tiếng Việt, không phải “bị” (nghĩa tiêu cực). Ví dụ:<br /> dạng bị động thường được thể hiện bằng Bà vẫn ao ước được … bị hiếp dâm<br /> hai từ là ‘bị’; và ‘được’, kèm theo sự đánh nữa mà không bao giờ cái dịp hiếm có ấy<br /> giá tiêu cực hoặc tích cực đối với sự việc lại tái hiện. (Vũ Trọng Phụng)<br /> đang được đề cập tới. Ngoài ra tiếng Ngoài ra, có những trường hợp, trong<br /> Việt có các mẫu câu trung tính, cấu trúc đó việc sử dụng cả ‘được’và ‘bị’ đều có thể<br /> gây khiến và câu có nghĩa bị động với được chấp nhận. Khi ấy sự khác nhau về<br /> động từ “đi”. nghĩa (tốt hay xấu) sẽ phụ thuộc vào thái<br /> 3.2.1. Những cách dùng hai từ “bị” và độ của người nói đối với hiện thực. Ví dụ:<br /> “được” trong tiếng Việt Thời gian của cuộc họp đã bị thay đổi.<br /> Hãy xét những câu sau đây: Thời gian của cuộc họp đã được thay<br /> (a) Anh ta bị phạt nặng. đổi.<br /> (b) Cô ta được tăng lương. Chúng ta cần lưu ý rằng “bị” và<br /> (c) Hằng bị mụn cám. “được” có thể xuất hiện hoặc có thể mất đi,<br /> (d) Hoa được tiền. nhưng ý nghĩa bị động không thay đổi.<br /> (e) Phóng viên được chất vấn tên tội Cam được dâng lên vua. > Cam dâng<br /> phạm. lên vua.<br /> (f) Thằng bé bị đứng ngoài mưa. Bài tập đã được làm xong. > Bài tập<br /> Trong hai câu (a) và (b) hai từ “bị” và đã làm xong.<br /> “được” là hai hư từ được sử dụng như phụ Tuy nhiên có những trường hợp “bị”<br /> tố để tạo ra hình thái bị động trong tiếng và “được” đôi khi diễn tả nghĩa bị động (hư<br /> Việt. từ) và đôi khi diễn tả nghĩa chủ động (động<br /> Hai từ “bị” và “được” trong hai câu (c) từ tình thái), tùy vào văn cảnh.<br /> và (d) là hai động từ có hai bổ ngữ là “mụn Mai được mổ ở bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> cám” và “tiền”. Bác sĩ Thành Trai được mổ một nhân<br /> Trong hai câu cuối (e) và (f) hai từ “bị” vật nổi tiếng.<br /> và “được” là hai động từ tình thái hỗ trợ 3.2.2. Câu bị động khác với câu trung<br /> nghĩa cho hai động từ chính là “chất vấn” tính<br /> và “đứng”. Theo Nguyễn Hồng Cổn (2008), điểm<br /> Trong thực tế có thể bắt gặp những khác biệt của câu trung tính với câu bị<br /> trường hợp, trong đó ‘được/bị’ được dùng động và câu có đề ngữ:<br /> không theo nguyên tắc đã nêu ở trên. Đó là - Câu trung tính là câu có vị tố là động<br /> cách sử dụng mang tính chất tu từ và do đó ý từ chuyển tác, nhưng chủ ngữ không phải<br /> nghĩa của các từ này có thể thay đổi. Ví dụ: là yếu tố tạo ra hành động chuyển tác ở<br /> (g) Không ai muốn bị Chí Phèo yêu. động từ, mà là chịu tác động của động từ<br /> (h) Được Tổng thống viếng thăm là như chủ ngữ ở câu bị động).<br /> một vinh dự. - Trong câu trung tính không có mặt<br /> Cũng có những trường hợp, trong đó trợ động từ bị, được (khác với câu bị<br /> ‘được’ và ‘bị’ được sử dụng cùng với nhau. động).<br /> <br /> 107<br /> Ý NGHĨA BỊ ĐỘNG ANH - VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU…<br /> <br /> <br /> - Trước vị tố động từ chuyển tác ở câu chịu đạp, gà chịu trống)<br /> trung tính không thể có một chủ ngữ tác Nó có bạn giúp. (bạn bênh, bạn cứu,<br /> động. Nếu chủ ngữ này xuất hiện thì câu đó bạn dìu dắt, bạn đỡ, bạn bảo vệ)<br /> sẽ là câu có đề ngữ. Thằng bé dễ thương. (dễ ghét, dễ mến)<br /> Ví dụ: Gạo này bán rất chạy. (Câu Việc dễ làm. (dễ thực hiện)<br /> trung tính) Cái này dùng để vẽ. (dùng để lau, dùng<br /> Gạo này họ bán rất chạy. (Câu có đề để viết)<br /> ngữ là phần được in đậm) Cô ta đáng ghét. (đáng thương, đáng<br /> Câu bị động trung gian với chủ ngữ là mến, đáng khen)<br /> bị thể: Nó đỡ đạn. (đỡ đòn) Nó hứng đạn.<br /> Các câu trung tính với nghĩa bị động (hứng đòn)<br /> được sử dụng rất nhiều trong tiếng Việt: Anh ấy hưởng lương cao. Ông ta khả<br /> Xôi thổi ngon. Mít này ăn ngọt. kính. (khả miễn)<br /> Tương tự, trước vị tố động từ chuyển Nó khó tha. (khó bảo, khó dạy, khó<br /> tác ở câu trung tính không thể có một chủ ngửi)<br /> ngữ tác động. Nếu chủ ngữ này xuất hiện Thằng bé lĩnh thưởng. (lĩnh giáo)<br /> thì câu đó sẽ là câu có đề ngữ. Nàng tiên mắc đọa. (mắc đày)<br /> Ví dụ: Mít này tôi ăn ngọt. Đàng mắc voi (Đường bị voi cản trở)<br /> Máy này tôi dễ sử dụng. Học sinh nhận thưởng. Nó nhờ giúp.<br /> Câu bị động trung gian với chủ ngữ là (nhờ bảo vệ)<br /> chủ thể yêu cầu/nhờ một tác thể nào đó Nó no đòn. Nó ốm đòn.<br /> thực hiện hành động. Nó phải phạt. (phải đòn) Cái áo lụa ấy<br /> Anh Út đang xây nhà to. Ông Tư đã phải lửa nên bị quéo.<br /> lắp truyền hình cáp hôm qua. Chị ta say sóng. (say xe, say thuốc)<br /> Rất nhiều động từ khác có thể diễn tả 3.2.3.2. Câu gây khiến<br /> nghĩa bị động trung gian: luộc, hầm, tiềm, Trong cấu trúc gây khiến, chủ ngữ<br /> quay, khò, khè, khìa, nướng, uống (ngọt), ... không thực hiện hành động mà nhờ một tác<br /> (Loại câu này không đề cập đến tác thể ẩn nào đó tác động lên bị thể.<br /> nhân) Tháng tới ông ta sẽ xây một ngôi nhà<br /> 3.2.3. Những cách khác diễn tả ý nghĩa to. Bệnh nhân mổ ruột thừa.<br /> bị động trong tiếng Việt Đôi khi các động từ tình thái được sử<br /> 3.2.3.1. Các từ tương đương với “bị” dụng để làm rõ nghĩa của câu:<br /> hoặc “được” (a) Tâm đào một cái giếng sâu.<br /> Trong tiếng Việt có nhiều từ được sử (b) Tâm cho đào một cái giếng sâu.<br /> dụng để diễn tả nghĩa bị động như: ăn, Câu (a) có thể có hai nghĩa: Tâm tự<br /> chết, chịu, có, dễ, dùng, đáng, đỡ, gặp, mình đào giếng hoặc Tâm thuê người đào<br /> hứng, hưởng, khả, khó, lĩnh, mắc, nghe, giếng. Câu (b) rõ ràng chỉ có một nghĩa:<br /> nhận, nhờ, no, ốm, phải, say, ... Tâm thuê người đào cái giếng.<br /> Ví dụ: 3.2.3.3. Câu có nghĩa bị động với vị tố<br /> Thằng bé ăn đòn. (ăn đạn, ăn hối lộ) “đi”<br /> Nó chết chém. (chết đâm, bị rấp) Trong trường hợp có vị tố “đi” chủ ngữ<br /> Chị ta chịu phiền. (Con gà chịu mái, gà đóng vai trò là bị thể và tác thể thường<br /> <br /> 108<br /> TRƯƠNG VĂN ÁNH - HỨA BÍCH THỦY<br /> <br /> <br /> không được đề cập đến. Bị thể thường yêu ngôn ngữ đó có dạng biến đổi hình thái<br /> cầu/nhờ/ thuê/ mướn tác thể ẩn thực hiện điển hình, ít dạng hình thái hoặc không có.<br /> hành động. Với khung tham chiếu tương đương dịch<br /> Ông Tám đi khám bệnh. Tâm đi hớt thuật dựa trên các bình diện ngữ âm, ngữ<br /> tóc. pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng, và vượt qua<br /> “Ông Tám đi khám bệnh”. Ông Tám là các rào cản văn hóa để tiến đến sự giao<br /> chủ ngữ và đồng thời là bị thể. Trong thoa văn hóa, chúng ta sẽ tìm được cách<br /> trường hợp này tác thể được hiểu ngầm là diễn đạt phạm trù dạng ở các ngôn ngữ<br /> một bác sĩ/y sĩ/thầy thuốc nào đó. đích và ngôn ngữ nguồn. Sự nghiên cứu tra<br /> “Tâm đi hớt tóc”. Tâm là chủ thể đồng tìm các mẫu câu phổ biến về dạng bị động<br /> thời là chủ ngữ, tóc là bị thể. Trong câu ở các ngôn ngữ được xem như khung tham<br /> này tác thể không được đề cập đến. Tất chiếu tương đương dịch thuật về nghĩa sẽ<br /> nhiên, người ta hiểu rằng tác thể là ông thợ giúp cho người học nắm bắt và sử dụng<br /> hớt tóc nào đó. thành thạo mục ngữ pháp quan trọng này<br /> 4. Kết luận trong hai ngôn ngữ Anh và Việt để phục vụ<br /> Bất kỳ ngôn ngữ nào đều có những cho việc học tập, giảng dạy và dịch thuật.<br /> hình thức thể hiện ý nghĩa bị động, cho dù<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, NXB Giáo dục.<br /> 2. Cao Xuân Hạo (chủ biên) - Hoàng Xuân Tâm – Nguyễn Văn Bằng – Bùi Tất Tươm<br /> (2005), Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, NXB Giáo dục.<br /> 3. Chomsky N. (1955), Transformational Analysis. Ph.D. dissertation, University of<br /> Pennsylvania.<br /> 4. Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung (2010), Ngữ pháp tiếng Việt (tập 1, 2), NXB<br /> Giáo dục Việt Nam.<br /> 5. Emmon Bach (1966), An introduction to transformational grammars,<br /> NXB Holt. Rinehart and Winston.<br /> 6. Kazakov T.A. (2001), Practical bases for translation, Saint Peterburg.<br /> 7. Lê Quang Thiêm (1989), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Hà Nội.<br /> 8. Lê Trung Hoa (2005), Tìm hiểu nguồn gốc địa danh Nam Bộ và tiếng Việt văn học,<br /> NXB Khoa học Xã hội.<br /> 9. Nguyễn Hồng Cổn – Bùi Thị Duyên (2004), Dạng bị động và vấn đề câu bị động<br /> trong tiếng Việt, T/C Ngôn ngữ số 7/2004.<br /> <br /> * Nhận bài ngày: 12/12/2013. Biên tập xong: 5/6/2014. Duyệt bài: 12/6/2014.<br /> <br /> <br /> <br /> 109<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2