Yếu tố ảnh hưởng sống thêm ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính tái phát di căn
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính tái phát di căn. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 95 bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính tái phát di căn được điều trị tại bệnh viện K.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Yếu tố ảnh hưởng sống thêm ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính tái phát di căn
- VÚ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG SỐNG THÊM UNG THƯ VÚ CÓ THỤ THỂ NỘI TIẾT DƯƠNG TÍNH TÁI PHÁT DI CĂN VŨ HỒNG THĂNG1, HOÀNG MINH CƯƠNG2, NGHIÊM THỊ THANH3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính tái phát di căn. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 95 bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính tái phát di căn được điều trị tại bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu, có theo dõi dọc. Kết quả: Trung vị sống thêm bệnh không tiến triển của nhóm BN được nghiên cứu là 22,9 tháng (95% CI: 17,7- 28,1) và trung vị sống thêm toàn bộ là 39,4 tháng (95% CI: 35,1 – 43,6). Không có mối liên quan giữa thời gian sống thêm với có hay không điều trị hóa chất, giữa các thể mô bệnh học và tình trạng CA15-3 khi tái phát di căn. Nhóm có di căn nhiều cơ quan, di căn tạng, độ mô học III có trung vị thời gian sống thêm ngắn hơn. Kết luận: Bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính cho tiên lượng tốt hơn về thời gian sống thêm kể cả giai đoạn tái phát di căn. Từ khóa: Ung thư vú, thụ thể nội tiết, tái phát di căn. ABSTRACT Aims: To assess the results of treatment of hormone receptor-positive metastatic breast cancer recurrence. Population and Methods: Retrospective study with longitudinal follow-up 95 patients who has hormone receptor-positive metastatic breast cancer recurrence treated in Viet Nam National Cancer Hospital. Results: Median progression free survival and median overall survival were 22.9 months (95% CI: 17,7- 28,1) and 39,4 months (95% CI: 35,1- 43,6). Survival time was no correlation between chemotherapy or non- chemotherapy, between histopathologic type and between CA15-3 levels in metastatic and recurrent breast cancer. Medium survival time was less in group of multi-organ metastases, histological grade III. Conclusion: Hormone receptor-positive breast cancer have better prognosis for survial, including metastatic recurrence Keyword: Recurrence breast cancer, positive hormone receptor, metastasis ĐẶT VẤN ĐỀ có thể xảy ra ngay trong thời gian điều trị hoặc sau khi kết thúc 5 năm. Cho đến nay thì việc điều trị ung Trong UTV nguyên phát, điều trị bổ trợ nội tiết ở thư vú tái phát, di căn vẫn còn gặp nhiều khó khăn. những bệnh nhân có thụ thể nội tiết dương tính kết Mục đích chính của việc điều trị ở giai đoạn này là quả đáp ứng là 60 - 80%. Tuy nhiên vẫn có khoảng kéo dài thời gian sống thêm, cải thiện chất lượng 20% trường hợp ung thư vú xuất hiện tái phát hay di cuộc sống và giảm nhẹ triệu chứng. Sự lựa chọn căn xa trong nhóm thụ thể nội tiết dương tính có phương pháp điều trị được cân nhắc trên cơ sở tính điều trị bổ trợ bằng tamoxifen[1],[2],[3]. chất phát triển nhanh hay chậm của bệnh, vị trí di Tái phát, di căn là đặc tính quan trọng của ung căn, đặc tính sinh học của khối u và thể trạng của thư, tuy nhiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố của bệnh. bệnh nhân. Mặc dù đã có những nghiên cứu về kết Tái phát, di căn ở BN UTV có điều trị nội tiết bổ trợ quả điều trị của UTV ở các giai đoạn khác nhau với 1 PGS.TS. Bộ môn Ung thư Đại học Y Hà Nội - Khoa Điều trị Nội 4 - Bệnh viện K 2 ThS.BS. Bộ môn Ung thư Đại học Y Thái Nguyên 3 ThS.BS. Bệnh viện Bắc Ninh TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 371
- VÚ các yếu tố tiên lượng khác nhau. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về nhóm bệnh nhân UTV có thụ thể nội tiết dương tính tái phát di căn sau khi có điều trị nội tiết. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: ”Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính tái phát di căn”. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 1. Thời gian sống bệnh không tiến triển Gồm 95 bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội (tháng) tiết dương tính tái phát di căn được điều trị tại bệnh viện K. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư vú bằng kết quả mô bệnh học, có thụ thể nội tiết dương tính (ER và/hoặc PR dương tính). Đã được điều trị triệt căn bằng phẫu thuật, điều trị hóa chất và tia xạ sau phẫu thuật theo chỉ định. Điều trị bổ trợ bằng nội tiết bậc một tamoxifen 20mg/ngày đến khi phát hiện tái phát, di căn. Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ (tháng) Chẩn đoán tái phát, di căn và được điều trị tiếp Nhận xét: Trung vị sống thêm bệnh không tiến bằng hóa chất có nhóm Taxanes và/ hoặc nội tiết. triển của nhóm BN được nghiên cứu là 22,9 tháng Tiêu chuẩn loại trừ (95% CI: 17,7- 28,1).Trung vị sống thêm toàn bộ của Bệnh nhân ung thư vú di căn não, chèn ép tủy nhóm BN được nghiên cứu là 39,4 tháng (95% CI: có rối loạn cơ tròn. 35,1-43,6). Bệnh nhân có HER2 dương tính và được điều Mối liên quan giữa sống thêm với một số yếu tố trị bằng trastuzumab sau khi TPDC. Bảng 2. Liên quan sống thêm và phương pháp Bệnh nhân bỏ dở điều trị, bị các bệnh nội khoa điều trị sau TPDC nặng nề khác. Trung Giá Phương pháp nghiên cứu PFS/OS n vị 95% CI trị p (tháng) Mô tả hồi cứu, có theo dõi dọc. Có điều trị 71 21,7 14,8 - 28,6 KẾT QUẢ hóa chất PFS 0,145 Không điều trị Bảng 1. Các phương pháp điều trị tái phát, di căn hóa chất 24 26,8 24,1 - 29,6 Phương thức điều trị n Tỷ lệ (%) Có điều trị 71 36,6 27,8 - 45,5 hóa chất Hóa chất đơn thuần 19 20 OS 0,704 Không điều trị Nội tiết đơn thuần 23 24,2 hóa chất 24 39,5 29,1 - 49,9 Hóa chất + nội tiết 39 41,1 Nhận xét: Trung vị sống thêm bệnh không tiến Hóa chất/nội tiết + phẫu thuật 10 10,5 triển và sống thêm toàn bộ của nhóm có điều trị hóa Hóa chất/nội tiết + xạ trị 4 4,2 chất so với nhóm không điều trị hóa chất lần lượt là Tổng số 95 100 21,7 tháng so với 26,8 tháng (p=0,145) và 36,6 tháng so với 39,5 tháng. Có thể thấy các bệnh nhân Nhận xét: Hơn 40% bệnh nhân được điều trị ở nhóm điều trị nội tiết có xu hướng có thời gian bước một TPDC bằng hóa chất, sau đó duy trì nội sống thêm dài hơn, tuy nhiên sự khác biệt là không tiết. Chỉ có 4/95 BN có điều trị xạ trị khi TPDC. có ý nghĩa thống kê. 372 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ Bảng 3. Liên quan giữa mô bệnh học và thời gian Thể OXN 72 36,6 32,5 - 40,8 sống thêm OS Thể tiểu thùy 10 42,4 26,5 - 58,6 0,494 Trung Giá XN PFS/ OS n vị 95% CI trị p (tháng) Khác 13 45,5 28,6 - 62,4 Thể OXN 72 21,7 17,0 - 26,7 Nhận xét: Trung vị thời gian sống thêm bệnh Thể tiểu thùy không tiến triển giữa các nhóm mô bệnh học là PFS 10 25,3 16,8 - 34,4 0,189 XN không có sự khác biệt với p>0,05. Khác 13 27,6 18,1 - 37,2 Biêu đồ 3. Liên quan giữa sống thêm với độ mô học Nhận xét: Trung vị sống thêm không tiến triển của nhóm có độ mô học III (4,8 tháng) thấp hơn so với nhóm có độ mô học I và II (24,4 và 24,3 tháng). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- VÚ TPDC 1 CQ TPDC 1 CQ TPDC ≥ 2 CQ TPDC ≥ 2 CQ Biểu đồ 5. Liên quan thời gian sống thêm với số cơ quan TPDC Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có di căn 1 cơ quan trở lên có thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 27,6 tháng và thời gian sống thêm toàn bộ là 45,5 tháng, dài hơn đáng kể so với nhóm bệnh nhân di căn từ hai cơ quan trở lên (15 tháng và 31,7 tháng). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,000 và p=0,004. Không DC tạng Không DC tạng DC tạng DC tạng Biểu đồ 6. Liên quan giữa sống thêm với vị trí di căn Nhận xét: Trung vị sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ của nhóm có di căn tạng (gan và/ hoặc phổi) lần lượt là 15 tháng và 32,3 tháng, thấp hơn so với nhóm không có di căn tạng là 38,6 tháng và 50,4 tháng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 (p=0,000 và p=0,006). 374 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ gian sống thêm 5 năm 69%, còn có tái phát tại chỗ, Bảng 4. Liên quan giữa sống thêm với tình trạng tại vùng kèm di căn xa thì chỉ có 12%[6],[5]. CA15-3 Như vậy, có thể thấy rằng nhóm bệnh nhân ung Trung vị Giá Trung Giá thư vú có thụ thể nội tiết dương tính cho tiên lượng CA15-3 n PFS vị OS (tháng) trị p (tháng) trị p tốt hơn về thời gian sống thêm so với nhóm còn lại kể cả khi bệnh đã tái phát di căn. CA15-3 36 31,2 43,9 bình thường 0,246 0,27 Một số yếu tố liên quan với sống thêm CA15-3 tăng 59 20,0 36 Trung vị sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ của nhóm có điều trị hóa chất so Nhận xét: Trung vị sống thêm bệnh không tiến với nhóm không điều trị hóa chất lần lượt là 21,7 triển và sống thêm toàn bộ của nhóm bệnh nhân có tháng so với 26,8 tháng (p=0,145) và 36,6 tháng so tăng CA15-3 thấp hơn so với nhóm BN có CA15-3 với 39,5 tháng. Có thể thấy các bệnh nhân ở nhóm bình thường tại thời điểm TPDC. Tuy nhiên sự khác điều trị nội tiết có xu hướng có thời gian sống thêm biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. dài hơn, tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa BÀN LUẬN thống kê. Từ đó cũng có thể kết luận rằng chỉ định điều trị hóa chất ở nhóm bệnh nhân thích hợp sẽ Các phương pháp điều trị sau tái phát, di căn mang lại hiệu quả cải thiện thời gian sống thêm. Mục tiêu của điều trị UTV tái phát di căn là kéo Thể ống xâm nhập là thể mô bệnh học hay gặp dài thời gian sống thêm, giảm nhẹ triệu chứng và cải nhất trong ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính thiện chất lượng cuộc sống. Đối với UTV giai đoạn tái phát, di căn. Trung vị sống thêm bệnh không tiến này, điều trị hệ thống bằng hóa chất, nội tiết là chủ triển của nhóm có mô bệnh học là thể OXN ngắn đạo. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm được hơn so với 2 nhóm còn lại (21,7 tháng so với 25,3 và điều trị bằng hóa chất sau đó duy trì nội tiết chiếm tỷ 27,6 tháng). Tuy nhiên sự khác biệt là không có ý lệ cao nhất với 41,1%. Chỉ có 4 bệnh nhân có xạ trị nghĩa thống kê. kết hợp hóa chất hoặc nội tiết, trong đó có 2 trường hợp xạ cột sống giảm đau và 2 trường hợp xạ trị lại Độ mô học do bệnh tái phát tại chỗ tại vùng. Có 10,5% bệnh Độ mô học I và II có trung vị thời gian sống nhân có phẫu thuật khi bệnh tái phát di căn, đây đều thêm bệnh không tiến triển dài hơn đáng kể so với là những trường hợp bệnh tái phát sau phẫu thuật độ mô học III (24,4 tháng và 24,3 tháng so với 4,8 bảo tồn tuyến vú, những bệnh nhân này sau khi tái tháng). Trung vị sống thêm không bệnh của nhóm có phát đều được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú và độ mô học I (50,8 tháng) và II (36,6 tháng) cũng cao điều trị hóa chất. hơn so với độ mô học III (28,1 tháng), sự khác biệt Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và đều có ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu của thời gian sống thêm toàn bộ Bruno và CS (2005) cho kết quả thời gian sống thêm bệnh không tiến triển tương ứng với độ mô học: độ I Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị hệ là 8,1 tháng, độ II là 7,9 tháng và độ III là 4,5 tháng. thống bước 1 cho tái phát, di căn với hóa chất có Như vậy có thể kết luận, độ mô học càng cao thì thời Taxan hoặc nội tiết (có hoặc không điều trị phẫu gian sống thêm càng ngắn[6],[7]. thuật, xạ trị) theo đúng chỉ định. Thời gian theo dõi trung bình là 31,5 tháng, dài nhất là 72 tháng, ngắn Sự bộc lộ quá mức HER2 làm cho ung thư vú nhất là 5 tháng. Theo biểu đồ 3.6 và 3.7, trung vị có tiên lượng xấu hơn, tăng tỷ lệ kháng nội tiết, giảm sống thêm bệnh không tiến triển của nhóm BN được tỷ lệ đáp ứng với hóa chất, làm giảm thời gian sống nghiên cứu là 22,9 tháng (95% CI: 17,7- 28,1) và thêm không bệnh và thời gian sống thêm toàn bộ nói trung vị sống thêm toàn bộ là 39,4 tháng (95% CI: chung. Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh 35,1 - 43,6). Nghiên cứu của Sledge (2003) trên 367 nhân có HER2 âm tính có thời gian sống thêm bệnh bệnh nhân ung thư vú di căn cho thấy trung vị thời không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ (27,6 gian sống thêm toàn bộ là 22,4 tháng và trung vị thời tháng và 45,5 tháng) dài hơn đáng kể so với nhóm gian sống thêm không tiến triển là 8,2 tháng với có HER2 dương tính (12,1 và 36,6 tháng). Sự khác nhóm được điều trị hóa chất có taxan[4]. Kết quả này biệt về thời gian sống thêm bệnh không tiến triển thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi của 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê với p=0,003, tuy bởi đối tượng nghiên cứu của tác giả là ung thư vú nhiên lại không có sự khác biệt giữa thời gian sống di căn xa sau điều trị nói chung và bao gồm cả điều thêm toàn bộ của hai nhóm này (p=0,245). trị bước 1 và các bước điều trị sau cho di căn. Nhóm bệnh nhân có di căn 1 cơ quan trở lên có Nghiên cứu của Harris và CS (2003) cho thấy tỉ lệ thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 27,6 bệnh nhân chỉ có tái phát tại chỗ tại vùng có thời TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 375
- VÚ tháng và thời gian sống thêm toàn bộ là 45,5 tháng, TÀI LIỆU THAM KHẢO dài hơn đáng kể so với nhóm bệnh nhân di căn từ 1. Early Breast Cancer Trialists' Collaborative hai cơ quan trở lên (15 tháng và 31,7 tháng). Sự Group (1998). Tamoxifen for early breast cancer: khác biệt về thời gian sống thêm không tiến triển và An overview of the randomised trials. Lancet, thời gian sống thêm toàn bộ của 2 nhóm là có ý 351: 1451-67. nghĩa thống kê với p=0,000 và p=0,004. 2. Trần Thị Tuyết Mai (2013). Kết quả điều trị bổ Trong nghiên cứu của chúng tôi có 41/95 bệnh trợ ung thư vú ở phụ nữ có điều trị bổ trợ bằng nhân có di căn tạng (gan và, hoặc phổi). Sống thêm Tamoxifen kết hợp Goserelin, Luận văn thạc sỹ bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ của Y học, Trường đại học Y Hà Nội. nhóm bệnh nhân có di căn tạng này thấp hơn đáng kể so với nhóm bệnh nhân không có di căn tạng 3. Love R, Nguyen Ba Duc, Nguyen Cong Binh et (15 tháng so với 38,6 tháng và 32,6 tháng so với al (2003). Postmastectomy radiotherapy in 50,4 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với premenopausal Vietnamese and Chinese p=0.000 và p=0,006. Có thể thấy dù là nhóm bệnh women with breast cancer treated in adjuvant nhân có thụ thể nội tiết dương tính thì khi có di căn hormonal therapy study. Int.J Radiation tạng cũng là một yếu tố tiên lượng rất xấu. Oncology Bio. Phys, 56 (3): 697 - 703. Nhóm bệnh nhân có tăng CA15-3 tại thời điểm 4. Sledge G.W, Neuberg D, Bernardo P et al tái phát, di căn có trung vị thời gian sống thêm bệnh (2003). Phase III trial of doxorubicin, paclitaxel, không tiến triển là 20 tháng thấp hơn nhóm có and the combination of doxorubicin and CA15-3 bình thường là 31,2 tháng. Trung vị sống paclitaxel as front-line chemotherapy for thêm toàn bộ cũng tương tự, cao hơn ở nhóm có metastatic breast cancer: an intergroup trial CA15-3 bình thường. Tuy nhiên sự khác biệt về thời (E1193). J Clin Oncol, 21 (4): 588-92. gian sống thêm giữa hai nhóm là không có sự ý 5. Harris E. E, Hwang W. T, Seyednejad F, et al nghĩa thống kê. Do vậy, nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm được mối liên quan giữa tình trạng CA15-3 (2003). Prognosis after regional lymph node với sống thêm ở bệnh nhân ung thư vú có TTNT recurrence in patients with stage I-II breast dương tính tái phát, di căn. carcinoma treated with breast conservation therapy. Cancer, 98 (10): 2144-51. KẾT LUẬN 6. Tạ Văn Tờ (2004). Nghiên cứu hình thái học, Bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết dương hóa mô miễn dịch và giá trị tiên lượng của chúng tính cho tiên lượng tốt hơn về thời gian sống thêm trong ung thư biểu mô tuyến vú, Luận án Tiến sỹ kể cả giai đoạn tái phát di căn. Y học, Trường đại học Y Hà Nội. 7. Đinh Thị Lan Anh (2016). Đánh giá hiệu quả phác đồ vinorelbine đơn chất trên bệnh nhân ung thư vú tái phát, di căn, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội. 376 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được điều trị hoá xạ đồng thời phác đồ etoposide/cisplatin và kỹ thuật xạ trị điều biến liều
8 p | 10 | 4
-
Yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm trên ung thư đại tràng không polyp giai đoạn II - III có đột biến gen KRAS
10 p | 11 | 4
-
Đánh giá kết quả sống thêm 10 năm hoá - xạ trị đồng thời sau phẫu thuật ung thư trực tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện K
6 p | 20 | 4
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sống thêm sau mổ ung thư hắc tố da
10 p | 22 | 4
-
Yếu tố ảnh hưởng sống thêm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có di căn não
7 p | 22 | 3
-
Kết quả sống thêm và một số yếu tố ảnh hưởng của erlotinib trong điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
8 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu sống thêm và các yếu tố ảnh hưởng trong điều trị Gefitinib bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến EGFR
4 p | 7 | 3
-
Kết quả sống thêm lâu dài bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip
8 p | 19 | 3
-
Nghiên cứu sống thêm và các yếu tố ảnh hưởng trong điều trị bước 1 thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ 1 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn muộn trên 60 tuổi
5 p | 8 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng thời gian sống thêm trên 5 năm sau cắt gan ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 7 | 3
-
Sống thêm toàn bộ và một số yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IV điều trị kháng EGFR sau hóa chất bước một
5 p | 15 | 3
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị trên bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn được điều trị hoá chất phác đồ CAP
5 p | 15 | 2
-
Kết quả phẫu thuật và các yếu tố tiên lượng u màng não trên lều tiểu não
5 p | 3 | 2
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX
8 p | 28 | 2
-
Kết quả sống thêm 5 năm sau điều trị triệt căn ung thư hắc tố giai đoạn I-III tại bệnh viện K
9 p | 51 | 2
-
Kết quả sống thêm 5 năm sau điều trị triệt căn 158 ung thư biểu mô đại trực tràng xếp loại dukes B-C
8 p | 43 | 2
-
Đánh giá đáp ứng và yếu tố ảnh hưởng sống thêm bệnh nhân u màng não nền sọ điều trị bằng dao Gamma quay
6 p | 9 | 1
-
Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào gan kích thước lớn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
6 p | 93 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn