Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG Ý ĐỊNH LAU MÁT HẠ SỐT CHO TRẺ<br />
CỦA ĐIỀU DƯỠNG NHI THEO MÔ HÌNH HỌC THUYẾT HÀNH VI<br />
HOẠCH ĐỊNH<br />
Trần Thụy Khánh Linh*, Đoàn Thị Kim Thoa*, Anne Walsh**, Helen Edwards**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đại cương: Tài liệu hướng dẫn thực hành xử trí sốt đã được phổ biến và không ủng hộ việc dùng thuốc hạ<br />
sốt thường xuyên hoặc lau mát bằng nước ấm. Tuy nhiên, điều dưỡng nhi ở các nước, kể cả Việt Nam, thường rất<br />
quan tâm vấn đề trẻ sốt và xử trí sốt của họ không phải lúc nào cũng dựa trên khoa học chứng cứ.<br />
Mục tiêu: Áp dụng học thuyết hành vi hoạch định để xác định các yếu tố tác động đến ý định thực hiện lau<br />
mát bằng nước ấm của điều dưỡng nhi.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tại 4 khoa nội của các bệnh viện nhi thành phố Hồ Chí<br />
Minh. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện trên 240 điều dưỡng nhi có chăm sóc trẻ sốt. Bảng câu hỏi khảo sát các<br />
yếu tố ảnh hưởng đến ý định lau mát bằng nước ấm cho trẻ sốt. Các yếu tố bao gồm: thái độ, tác nhân xã hội, khả<br />
năng tự kiểm soát hành vi, hành vi quá khứ và thông tin dịch tễ học.<br />
Kết quả: Mô hình xác định rằng điều dưỡng có khả năng kiểm soát hành vi cao, đã từng lau mát nước ấm hạ<br />
sốt thì ý định thực hiện của họ cao (mô hình giải thích 80% phương sai ý định). Hành vi quá khứ giải thích thêm<br />
3% phương sai ý định của điều dưỡng. Thái độ và tác nhân xã hội không có ý nghĩa thống kê giải thích ý định<br />
hành vi của điều dưỡng.<br />
Kết luận: Việc xác định các yếu tố tác động đến ý định lau mát bằng nước ấm cho trẻ sốt của điều dưỡng<br />
theo mô hình học thuyết hành vi hoạch định đưa ra thông tin quan trọng để phát triển chiến lược nâng cao thực<br />
hành xử trí trẻ sốt dựa trên khoa học chứng cứ của điều dưỡng Việt Nam. Can thiệp nên chú trọng đến việc điều<br />
chỉnh tóm tắt các quy trình kỹ thuật dựa trên khoa học chứng cứ cho điều dưỡng, phổ biến các quy trình này và<br />
nâng cao kỹ năng truy cứu thông tin của điều dưỡng để họ cập nhật kiến thức và tự tin kiểm soát được các quyết<br />
định trong chăm sóc bệnh nhi.<br />
Từ khóa: trẻ, xử trí sốt, điều dưỡng nhi, lau mát nước ấm, học thuyết hành vi hoạch định.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
IDENTIFYING FACTORS INFLUENCING NURSES’ INTENTION TO TEPID SPONGE BY USING THE<br />
THEORY OF PLANNED BEHAVIOUR<br />
Tran Thuy Khanh Linh, Doan Thi Kim Thoa, Anne Walsh, Helen Edwards<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 87 – 92<br />
Background: Evidence-based guidelines regarding fever management have been published and they do not<br />
support regular antipyretic or tepid sponging. However, nurses are concerned about the child’s fever and their<br />
fever management is not always based on the latest scientific evidence in many countries including Vietnam.<br />
Objectives: Using the theory of planned behaviour to identify factors influencing Vietnamese nurses’<br />
intention to reduce the child’s fever by tepid sponging.<br />
Methods: Across-sectional study was conducted at four medical wards of two children’s hospitals in Ho Chi<br />
* Đại học Y Dược TP.HCM,<br />
Tác giả liên lạc: TS.Trần Thụy Khánh Linh<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
**Đại học Công Nghệ Queensland, Úc<br />
ĐT: 08 38 57 07 60<br />
Email: linhtran.ump@gmail.com<br />
<br />
87<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Minh City. The study sample comprised a convenience sample of 240 nurses who care for febrile children. The<br />
questionnaire assessed factors influencing nurses’ intention to tepid sponge febrile children including attitude,<br />
subjective norm, perceived behavioural control, past behaviour and additional demographic information.<br />
Results: Predictive modelling of intentions showed that nurses who had control over and had previously<br />
tepid sponged had stronger intentions to do so (80% of the variance was explained). Past behaviour predicted<br />
further 3% of variance in nurses intention to tepid sponge. Attitude and subjective norms did not significantly<br />
predict nurses’ intention.<br />
Conclusions: Identification of predictors of intentions to tepid sponge febrile children by using the theory of<br />
planned behaviour provides important information for developing strategies to improve Vietnamese nurses’ fever<br />
management practices based on latest scientific evidence. Strategic interventions should focus on modifying and<br />
summarising evidence-based guidelines for the nurses, publishing these summarised guidelines and increasing<br />
nurses access to evidence-based practices so that they can update their knowledge and indeed have control over<br />
their decisions when caring for patients.<br />
Key words: child, fever management, paediatric nurse, tepid sponge, theory of planned behavior.<br />
trẻ lúc sốt là để trẻ thoáng mát, cung cấp đủ dịch<br />
ĐẠI CƯƠNG<br />
và tạo sự thoải mái cho trẻ.<br />
Sốt là một triệu chứng thường gặp ở trẻ em<br />
Tại Việt Nam, kiến thức của điều dưỡng về<br />
trong thời kỳ từ 6 tháng đến 5 tuổi. Trong thời kỳ<br />
xử trí trẻ sốt không cao (45,7% có kiến thức<br />
này trẻ dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn thông thường<br />
đúng)(10) và có ý kiến rằng điều dưỡng nhận<br />
vì không còn nhận được miễn dịch từ mẹ truyền<br />
thông tin trái chiều về cách xử trí sốt cho trẻ(15).<br />
sang (sau 6 tháng) đến khi hệ miễn dịch phát<br />
Điều dưỡng chia sẻ khi tham dự hội thảo do<br />
triển hoàn chỉnh (bước qua tuổi thứ 6). Sốt<br />
các điều dưỡng Úc hướng dẫn và được biết<br />
thường liên quan đến các bệnh nhiễm khuẩn và<br />
lau mát bằng nước ấm để hạ sốt là không cần<br />
là một trong những nguyên nhân làm cho cha<br />
thiết. Tuy nhiên khi làm việc tại bệnh viện,<br />
mẹ đưa trẻ đến khám tại các cơ sở y tế(9). Mặc dù<br />
điều dưỡng vẫn thực hiện lau mát hạ sốt vì họ<br />
sốt là một phản ứng có lợi của cơ thể chống lại<br />
cho rằng không có y văn nào trong bệnh viện<br />
tác nhân gây bệnh(5) và nhiều tài liệu đã chứng<br />
chỉ rõ điều này và điều dưỡng cần thực hành<br />
minh rằng trẻ không được hạ sốt thường xuyên<br />
chăm sóc theo quy định của bệnh viện(15).<br />
sẽ nhanh khỏi bệnh và ít có nguy cơ dị ứng khi<br />
Nghiên cứu này áp dụng học thuyết hành vi<br />
lớn(19). Tuy nhiên, nhiệt độ sốt thường là mối<br />
hoạch định (Sơ đồ 1) để xác định các yếu tố tác<br />
quan tâm của điều dưỡng khi họ tin rằng cần<br />
động đến hành vi lau mát của điều dưỡng để<br />
phải hạ sốt để ngăn ngừa tác hại của sốt như là<br />
hiểu rõ nhu cầu và động cơ của họ từ đó xây<br />
co giật và tổn thương não(16,15). Thực hành xử trí<br />
dựng chiến lược chương trình can thiệp phù<br />
sốt của điều dưỡng đã không dựa trên chứng cứ<br />
hợp. Theo Ajzen, ý định thực hiện hành vi<br />
tại nhiều nơi trên thế giới kể cả Việt Nam. Lau<br />
chịu tác động bởi thái độ tích cực hoặc tiêu<br />
mát bằng nước ấm là thực hành xử trí sốt của<br />
cực, tác nhân ủng hộ hoặc phản đối và khả<br />
điều dưỡng không được khuyến khích trong các<br />
năng tự kiểm soát hành vi bản thân(1). Ngoài<br />
y văn khoa học chứng cứ(13,17). Tài liệu hướng dẫn<br />
ba yếu tố tác động này, một số nghiên cứu xác<br />
rằng lau mát bằng nước ấm tác dụng rất ít để hạ<br />
định rằng hành vi của một người đều có lý do<br />
sốt và có thể gây tác dụng ngược lại làm cho trẻ<br />
và hành vi trong quá khứ cũng góp phần quan<br />
khóc, giẫy giụa và rét run(12). Khi lau mát mà trẻ<br />
trọng tác động ý định thực hiện hành vi hiện<br />
quấy khóc sẽ tăng hoạt động cơ thể khiến nhiệt<br />
tại(3,4).<br />
độ tăng thêm. Thực hành chăm sóc cần thiết cho<br />
<br />
88<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thái độ đối với hành vi<br />
<br />
Tác nhân ảnh hưởng<br />
<br />
Ý định lau mát nước ấm<br />
hạ sốt<br />
<br />
Khả năng tự kiểm soát<br />
hành vi<br />
<br />
Hành vi quá khứ<br />
<br />
Sơ đồ 1: Mô hình xác định yếu tố tác động đến ý định lau mát nước ấm hạ sốt của điều dưỡng<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu cắt ngang, phương pháp lấy<br />
mẫu thuận tiện tại các khoa nội của hai bệnh<br />
viện nhi đồng, thành phố Hồ Chí Minh, có 240<br />
điều dưỡng thỏa tiêu chí chọn mẫu đã tham<br />
gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn lựa chọn đối<br />
tượng nghiên cứu là điều dưỡng đã từng hoặc<br />
đang chăm sóc trẻ sốt trong độ tuổi từ 6 tháng<br />
đến 5 tuổi.<br />
<br />
Công cụ nghiên cứu<br />
Để đo lường các yếu tố trong học thuyết<br />
hành vi hoạch định, các câu hỏi được xây dựng<br />
dựa trên hướng dẫn của Ajzen. Điều dưỡng trả<br />
lời mỗi câu hỏi trên thang đo Likert 7 điểm.<br />
Thái độ được đo lường bởi 4 cặp tính từ đối<br />
nghịch:“tốt – xấu”, “mong muốn – không mong<br />
muốn”, “có lợi – có hại” và “quan trọng – không<br />
quan trọng”.<br />
Tác nhân ảnh hưởng được xác định qua 2<br />
câu hỏi:“Những người quan trọng với tôi/ Những<br />
người tôi tôn trọng ý kiến đều tán thành việc tôi<br />
lau mát bệnh nhi khi nhiệt độ trẻ ≥ 38.5°C”.<br />
Khả năng tự kiểm soát bản thân được đo<br />
lường bởi 2 câu hỏi: “Trong tuần tới, tôi tự tin<br />
rằng tôi có thể/ tôi hoàn toàn kiểm soát được việc lau<br />
mát cho bệnh nhi khi nhiệt độ trẻ ≥ 38.5°C”.<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Hành vi quá khứ được xác định qua câu hỏi:<br />
“Trong 4 tuần qua, tôi thường lau mát cho bệnh<br />
nhi khi nhiệt độ trẻ ≥ 38,5°C”.<br />
Ý định được đo lường bởi 3 câu hỏi: “Trong<br />
tuần tới, tôi có ý định/ dự kiến/ mong là sẽ lau mát<br />
cho bệnh nhi khi nhiệt độ trẻ ≥ 38,5°C”.<br />
Ngoài ra, bộ công cụ có những câu hỏi về<br />
kiến thức của điều dưỡng về sinh lý trẻ sốt và<br />
cách xử trí sốt. Thông tin dịch tễ như là tuổi,<br />
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm chăm sóc<br />
trẻ cũng được xác định. Bộ câu hỏi được đánh<br />
giá tính giá trị nội dung bởi 5 chuyên gia trong<br />
lĩnh vực điều dưỡng nhi và thiết kế công cụ theo<br />
học thuyết hành vi. Sau đó được thử nghiệm<br />
trên 5 điều dưỡng theo tiêu chuẩn chọn mẫu.<br />
Các điều dưỡng này sẽ trả lời thử bộ câu hỏi và<br />
đưa ra ý kiến của họ về thời gian hoàn thành câu<br />
hỏi, từ ngữ sử dụng trong phần hướng dẫn, mức<br />
độ dễ hiểu và cấu trúc của từng câu hỏi. Sau khi<br />
được đánh giá và thử nghiệm, bộ công cụ được<br />
điều chỉnh và hoàn thiện để khảo sát chính thức<br />
trên 240 điều dưỡng.<br />
Đạo đức nghiên cứu<br />
Hội đồng đạo đức của Đại học Công nghệ<br />
Queensland và Hội đồng khoa học Bệnh viện địa<br />
phương phê duyệt và chấp thuận nghiên cứu<br />
được tiến hành thu thập số liệu. Các điều dưỡng<br />
<br />
89<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tham gia nghiên cứu được giải thích thông tin về<br />
mục đích nghiên cứu và quy trình thu thập số<br />
liệu. Sự tham gia của họ là hoàn toàn tự nguyện<br />
và danh tính không xác định. Nội dung trả lời<br />
của họ được giữ bảo mật, chỉ được xem qua và<br />
phân tích bởi các nghiên cứu viên.<br />
<br />
R2) và sự đóng góp của từng biến độc lập đối với<br />
biến phụ thuộc được đánh giá qua hệ số hồi quy<br />
riêng phần β.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Phân tích kết quả<br />
Mô hình hồi quy tuyến tính bội thứ bậc<br />
(hierarchical regression) được xây dựng với biến<br />
số phụ thuộc là ý định thực hiện hành vi. Trong<br />
mô hình bậc 1, các biến số độc lập đưa vào kiểm<br />
định là tuổi, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm<br />
chăm sóc trẻ và kiến thức xử trí trẻ sốt của điều<br />
dưỡng. Mô hình bậc 2 gồm các biến số độc lập<br />
như mô hình 1 và giá trị trung bình của các yếu<br />
tố gồm thái độ, tác nhân ảnh hưởng và khả năng<br />
tự kiểm soát bản thân trong học thuyết hành vi<br />
hoạch định. Mô hình bậc 3 có thêm biến số độc<br />
lập là hành vi quá khứ. Độ phù hợp của mô hình<br />
được đánh giá qua giá trị R2 điều chỉnh (adjusted<br />
<br />
Điều dưỡng tham gia nghiên cứu này trong<br />
độ tuổi từ 21 đến 55 (Mean= 31,45, SD= 8,18). Đa<br />
số là điều dưỡng trung học (92%), kinh nghiệm<br />
chăm sóc trẻ từ 1 tháng đến 34 năm (Mean= 8,46,<br />
SD= 7,77). Kiến thức của điều dưỡng được đánh<br />
giá qua 28 câu hỏi tổng hợp kiến thức về sốt, sốt<br />
cao co giật và xử trí sốt. Kiến thức của điều<br />
dưỡng còn rất hạn chế, điểm kiến thức đúng<br />
trong khoảng 4 đến 17 (Mean= 10,46, SD= 2,70).<br />
Chi tiết kiến thức không trình bày trong bài viết<br />
này. Bảng 1 trình bày giá trị trung bình, độ lệch<br />
chuẩn, hệ số Cronbach’s alpha (nếu có), hệ số<br />
tương quan của các biến số phụ thuộc và từng<br />
biến độc lập, cũng như tương quan giữa các biến<br />
độc lập với nhau.<br />
<br />
Bảng 1: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc (N=240)<br />
Biến số<br />
1. Tuổi<br />
<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
−<br />
a<br />
<br />
2. Trình độ<br />
<br />
0,28***<br />
<br />
−<br />
<br />
3. Kinh nghiệm<br />
<br />
0,89***<br />
<br />
0,30***<br />
<br />
−<br />
<br />
0,14*<br />
<br />
0,15*<br />
<br />
0,11<br />
<br />
−<br />
<br />
-0,28***<br />
<br />
-0,11<br />
<br />
-0,27***<br />
<br />
-0,04<br />
<br />
−<br />
<br />
-0,28***<br />
<br />
-0,15*<br />
<br />
-0,26***<br />
<br />
-0,06<br />
<br />
0,62***<br />
<br />
−<br />
<br />
-0,20***<br />
<br />
-0,15*<br />
<br />
-0,22**<br />
<br />
0.12<br />
<br />
0,56***<br />
<br />
0,69***<br />
<br />
−<br />
<br />
-0,22***<br />
<br />
-0,16*<br />
<br />
-0,23***<br />
<br />
0,12<br />
<br />
0,51***<br />
<br />
0,64***<br />
<br />
0,87***<br />
<br />
−<br />
<br />
-0,27***<br />
31,45<br />
8,18<br />
<br />
-0.11<br />
a<br />
<br />
-0,24***<br />
8,46<br />
7,77<br />
<br />
0,05<br />
10,46<br />
2,70<br />
<br />
a<br />
<br />
a<br />
<br />
a<br />
<br />
a<br />
<br />
0,51***<br />
5,63<br />
1,37<br />
0,86<br />
<br />
0,64***<br />
5,43<br />
1,70<br />
0,98<br />
<br />
0,63***<br />
4,91<br />
1,80<br />
0,91<br />
<br />
0,69***<br />
4,66<br />
1,92<br />
0,96<br />
<br />
b<br />
<br />
4. Kiến thức<br />
c<br />
<br />
5. Thái độ<br />
<br />
c<br />
<br />
6. Tác nhân xã hội<br />
c<br />
<br />
7. Kiểm soát<br />
c<br />
<br />
8. Ý định<br />
<br />
ac<br />
<br />
9. Hành vi quá khứ<br />
Trung bình<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Cronbach’s α<br />
<br />
a<br />
<br />
a<br />
<br />
−<br />
5,05<br />
1,85<br />
a<br />
b<br />
<br />
*p