
Ngày nhận bài: 09-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 09-08-2024 / Ngày đăng bài: 13-08-2024
*Tác giả liên hệ: Lâm Kim Mụi. Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau, Việt Nam. E-mail: lkmui.chdd22@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
58 https://www.tapchiyhoctphcm.vnISSN: 1859-1779 Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):58-66
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.08
Âm nhạc giảm mức độ lo âu của người bệnh ung thư vú
khi xạ trị
Lâm Kim Mụi1,*, Tô Gia Kiên2, Trần Thụy Khánh Linh3, Lâm Thanh Hoa4, Phạm Mạnh Duyên4
1Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau, Cà Mau, Việt Nam
2Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
4Bệnh viện Đa khoa Cà Mau, Cà Mau, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đánh giá tác động của âm nhạc lên mức độ lo âu của người bệnh ung thư vú được xạ trị lần đầu.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bán thực nghiệm thực hiện tại khoa Ngoại Ung bướu bệnh viện Đa
khoa Cà Mau từ tháng 11 năm 2023 đến tháng 5 năm 2024. Đối tượng được phân nhóm ngẫu nhiên, nhóm nghe nhạc
(n=32) được nghe nhạc cổ điển 15 phút trước khi xạ trị và nhóm chứng (n=32) nghỉ ngơi 15 phút trước khi xạ trị. Hai
nhóm được đánh giá mức độ lo âu trước và sau can thiệp bằng thang điểm lo âu HADS – A. Chỉ số huyết áp, nhịp tim
được kiểm tra trước và sau can thiệp.
Kết quả: Sau thời 15 phút nghe nhạc/ngồi chờ, sự khác biệt giữa nhóm không nghe nhạc, nhóm nghe nhạc về mức độ
lo âu HADS -A có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Về huyết áp nhịp tim không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Sau thời gian
xạ trị, sự khác biệt giữa hai nhóm về mức độ lo âu HADS -A có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Huyết áp, nhịp tim không có
ý nghĩa thống kê (p >0,05).
Kết luận: Âm nhạc làm giảm mức độ lo âu ở những người bệnh ung thư vú được can thiệp trước khi xạ trị.
Từ khóa: ung thư vú; âm nhạc; lo âu
Abstract
MUSIC REDUCE ANXIETY LEVELS OF BREAST CANCER PATIENTS
DURING RADIOTHERAPY
Lam Kim Mui, To Gia Kien, Tran Thuy Khanh Linh, Lam Thanh Hoa, Pham Manh Duyen
Objective: Evaluate the impact of music on the anxiety level of breast cancer patients receiving first-time radiation therapy.

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.08 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 59 Methods: Quasi-experimental design with a control group was conducted at the Department of Surgical Oncology - Ca
Mau General Hospital. Study participants were randomized, the intervention group (n = 32) listened to classical music
15 minutes before radiotherapy and the control group (n = 32) rested 15 minutes before radiotherapy. Both groups were
assessed for anxiety levels before and after intervention using the HADS - A anxiety scale. Clinical indicators of blood
pressure and heart rate were recorded before and after intervention.
Results: The difference between the intervention group and the control group in HADS-A anxiety level was statistically
significant (p <0.05). As for blood pressure and heart rate, there was no statistical significance (p >0.05). After
radiotherapy, the difference between the two groups in HADS -A anxiety level was statistically significant (p <0.05). The
difference in blood pressure and heart rate indicators were not statistically significant between two groups (p >0.05).
Conclusion: Music reduces anxiety levels in breast cancer patients before radiotherapy.
Keywords: breast cancer; music; anxiety.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư được chẩn đoán phổ
biến và tỷ lệ tử vong cao ở phụ nữ hiện nay. Năm 2020 theo
Globocan UTV được chẩn đoán phổ biến nhất với ước tính
khoảng 2.3 triệu ca mắc mới (11,7%). Là nguyên nhân gây
tử vong do ung thư đứng thứ năm trên toàn thế giới [1]. Tại
Việt Nam, có 21.555 ca mắc mới ung thư vú (11,8%) số ca
mắc ở phụ nữ chiếm 25,8% [2]. Ung thư vú không những là
nguy cơ đe dọa cho sức khỏe phụ nữ về thể chất, tinh thần
mà còn mang đến gánh nặng cho gia đình và xã hội. Sự lo
âu, sợ hãi làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống
(CLCS) của người bệnh [3,4]. Nghiên cứu tác giả Tsaras K,
kết quả người bệnh ung thư vú có biểu hiện lo âu 32,2% [5].
Nghiên cứu cứu tại Malaysia kết quả tỷ lệ lo âu 31,7% ở
người bệnh ung thư vú [6]. Ở Thổ Nhĩ Kỳ 35,1% người bệnh
ung thư vú mắc chứng rối loạn lo âu [7]. Tại Việt Nam, kết
quả nghiên cứu cho thấy biểu hiện lo âu chiếm tỷ lệ 28,8% ở
người bệnh ung thư vú [8]. Xạ trị là một trong những phương
pháp điều trị của người bệnh ung thư vú [9]. Tuy nhiên, tác
dụng phụ về thể chất và tâm lý lo âu căng thẳng, làm suy
giảm tình trạng chức năng và CLCS [10,11]. Bên cạnh
phương pháp dùng thuốc an thần. Âm nhạc có thể được xem
là một trong những phương pháp điều trị hỗ trợ không dùng
thuốc, không xâm lấn, tiết kiệm chi phí, dễ áp dụng mà
không có tác dụng phụ có thể áp dụng cho phụ nữ ung thư
vú trong quá trình xạ trị [12].
Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh nghe nhạc giúp
người bệnh UTV giảm lo âu trước phẫu thuật, hóa trị, xạ trị
[12-14]. Nghe nhạc được áp dụng trước khi xạ trị làm giảm
đáng kể mức độ lo âu của người bệnh [15]. Lo âu và sự thoải
mái là một những trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến quá trình xạ trị của người bệnh. Bệnh viện Đa khoa Cà
Mau mỗi ngày xạ trị từ 20 – 25 người bệnh, đến nay đã điều
trị trên 300 người bệnh ung thư trong và ngoài tỉnh tại khu
vực đồng bằng sông Cửu Long trong đó số người bệnh ung
thư vú chiếm trên 50%. Với mong muốn chăm sóc sức khỏe
toàn diện và hỗ trợ tâm lý cho người bệnh UTV, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá tác động của
âm nhạc lên mức độ lo âu của người bệnh ung thư vú được
xạ trị lần đầu tại bệnh viện Đa khoa Cà Mau từ tháng 11 năm
2023 đến tháng 5 năm 2024.
2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh UTV đến khám và điều trị tại bệnh viện Đa
khoa Cà Mau từ tháng 11 năm 2023 đến tháng 5 năm 2024
có chỉ định xạ trị đơn và liều đầu tiên.
2.1.1. Tiêu chí chọn
Người bệnh UTV (ICD C.50) là phụ nữ đã phẫu thuật
đoạn nhũ hoặc bảo tồn; đủ 18 tuổi trở lên và có khả năng
hiểu, nghe, đọc, viết bằng tiếng Việt; người bệnh hoặc người
đại hiện hợp pháp đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chí loại trừ
Những người bệnh UTV tình trạng nặng: hôn mê; không
còn khả năng nhận thức hoặc rối loạn nhận thức hay có điều

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
60 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.08
trị dùng thuốc an thần.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu bán thực nghiệm.
2.2.2. Cỡ mẫu
𝑛≥Z
+ Z X σ
+ σ
r
(μ−μ)
𝑛= 𝑛 x r
Sai lầm loại 1 (α) = 0.05; Sai lầm loại 2 (β) = 0,2;
Theo Karadag E năm 2019 µ1= 5,20, ơ1= 2,83; µ2= 8,56,
ơ2= 3,3, 𝑛/ 𝑛= 1 => n = (𝑛+𝑛 ) ≥28. Tỷ lệ mất mẫu
và từ chối tham gia 10% n ≥ 32 người bệnh tham gia.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Bước 1: Sàng lọc và chọn người bệnh (NB)
Nghiên cứu viên (NCV) sàng lọc NB qua hồ sơ bệnh án
và phỏng vấn để xác định tiêu chí tham gia.
Giải thích nghiên cứu và lấy chữ ký đồng ý tham gia.
Bước 2: Phân nhóm
Nhóm can thiệp (nghe nhạc): NB đến xạ trị vào ngày lẻ.
Nhóm chứng (không nghe nhạc): NB đến xạ trị vào ngày chẵn.
Bước 3: Quy trình thu thập dữ liệu
Đo huyết áp (T0), nhịp tim (T0), phỏng vấn về đặc điểm
dân số và bệnh lý.
NB tự điền bảng câu hỏi HADS-A trước xạ trị (T0).
Bước 4: Can thiệp
Nhóm nghe nhạc: Nghe nhạc 15 phút (60 dB) trong phòng
cách âm.
Nhóm không nghe nhạc: Chờ 15 phút trong phòng cách âm.
Bước 5: Đánh giá sau can thiệp
Đo lại huyết áp, nhịp tim sau nghe nhạc/ngồi chờ (T1) và
sau xạ trị (T2).
NB tự điền lại bảng câu hỏi HADS-A. sau nghe nhạc/ ngồi
chờ (T1) và sau xạ trị (T2).
Công cụ đo lường
Máy nghe nhạc MP3; máy huyết áp, nhịp tim điện tử
(Omron); ứng dụng đo tần suất âm thanh trên điện thoại
Android (Sound Meter); bộ câu hỏi về đặc điểm dân số và
bệnh lý và bộ câu hỏi HADS – A đánh giá mức độ lo âu
Thang đo HADS – A: Bộ câu hỏi Hospital Anxiety and
Depression Scale (HADS) được Zigmond AS và Snaith RP
phát triển năm 1983 để sàng lọc triệu chứng lo âu và trầm
cảm [16]. Gồm 14 mục: 7 mục trầm cảm (HADS – D); 7
mục lo âu (HADS - A). Điểm HADS – A từ 0 – 21: từ 0 -7
điểm (không lo âu), 8 – 10 điểm (lo âu nhẹ) và 11– 21 điểm
(lo âu nặng). HADS-A đã được chứng minh tính giá trị và
tính ổn định trong nhiều nghiên cứu, đã dịch sang tiếng Việt
và sử dụng trong nghiên cứu với chỉ số Cronbach's alpha
0,81 [17-20].
Kiểm soát sai lệch chọn lựa: Chọn mẫu theo đúng các tiêu
chí đưa vào và tiêu chí loại ra.
Kiểm soát sai lệch thông tin: Bộ câu hỏi rõ ràng, giải thích
cụ thể cho người tham gia; nghe nhạc trong không gian yên
tĩnh; kiểm tra tính phù hợp của dữ liệu sau khi thu thập.
2.2.4. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Chuẩn bị
Sàng lọc NB thỏa tiêu chí chọn vào; giải thích nghiên cứu,
lấy chữ ký đồng ý.
Hướng dẫn, kiểm tra và bổ sung bộ câu hỏi.
Bước 2: Phân nhóm và can thiệp
Nhóm can thiệp (ngày lẻ): Nghe nhạc Bach (60 dB, 15
phút); Nhóm chứng (ngày chẵn): Nghỉ ngơi 15 phút.
Đo huyết áp, nhịp tim, mức lo âu (HADS-A) trước và sau
can thiệp, sau xạ trị.
Bước 3: Phân tích
Nhập dữ liệu vào Excel; Phân tích bằng STATA 14.0.
Viết bàn luận, kết luận, kiến nghị.
2.2.5. Phân tích thống kê
Dữ liệu được nhập bằng Excel và phân tích bằng
STATA14.0.
Các biến số định lượng được mô tả bằng trung bình và độ
lệch chuẩn. Các biến số định tính được mô tả bằng tần suất

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.08 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 61 và tỷ lệ.
Các biến số định lượng được so sánh bằng kiểm định t với
phương sai bằng nhau và không bằng nhau; kiểm định t hai
mẫu độc lập. Các biến số định tính được so sánh bằng kiểm
định Chi bình phương và Fisher’s Exact Test.
3. KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số xã hội và đặc điểm bệnh giữa nhóm
không nghe nhạc với nhóm nghe nhạc, không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p >0,05) (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm của Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Nhóm không nghe nhạc (n=32)
N (%)
Nhóm nghe nhạc (n=32) N
(%) p value
Tuổi 50,1 ± 8,9 51,3 ± 8,3 0,58*
Nơi cư trú
Thành thị 10 (31,3) 17 (53,1) 0,08**
Nông thôn 22 (68,8) 15 (46,9)
Trình độ học vấn
≤ Cấp 2 25 (78,1) 24 (75,0) 0,77**
≥ Cấp 3 7 (21,9) 8 (25,0)
Nghề nghiệp
Nông dân 8 (25,0) 6 (18,8)
0,32***
Nội trợ 7 (21,9) 12 (37,5)
Công nhân, viên chức 4 (12,5) 6 (18,8)
Buôn bán 10 (31,3) 4 (12,5)
Khác 3 (9,4) 4 (12,5)
Mức thu nhập cá nhân (triệu VNĐ) (TB ± ĐLC)
6,4 ± 2,1 6,5 ± 2,4 0,91*
Tình trạng hôn nhân
Độc thân, ly hôn, ly thân, góa 4 (12,5) 1 (3,1) 0,36***
Kết hôn 28 (87,5) 31 (96,9)
Số con
0 con 3 (9,4) 1 (3,1)
0,80***
1 con 4 (12,5) 3 (9,4)
2 con 16 (50,0) 18 (56,3)
>2 con 9 (28,1) 10 (31,3)
Số tháng từ khi được chẩn đoán đến khi được
xạ trị 8,5 ± 2,5 8,8 ± 2,7 0,63*
Giai đoạn bệnh
I 11 (34,4) 9 (28,1)
0,34***
II 11 (34,4) 13 (40,6)
III 10 (31,3) 7 (21,9)
IV 0 (0) 3 (9,4)
Phương pháp phẫu thuật
Đoạn nhũ 30 (93,8) 30 (93,8) 1,00***
Bảo tồn 2 (6,3) 2 (6,3)
*Kiểm định t với phương sai bằng nhau; **Kiểm định Chi bình phương; ***Kiểm định Fisher’s Exact Test

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
62 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.08
Bảng 2. Tỷ lệ lo âu nặng và nhẹ ở nhóm nghe nhạc và không nghe nhạc tại 3 thời điểm nghiên cứu thời điểm nghiên cứu giữa nhóm
nghe nhạc và không nghe nhạc
Mức độ
HADS - A
Trước xạ trị
p
value
Sau nghe nhạc/ngồi chờ
p
value
Sau xạ trị
p value
Không
nghe nhạc
(n=32)
N (%)
Nghe
nhạc
(n=32)
N (%)
Không nghe
nhạc
(n=32)
N (%)
Nghe nhạc
(n=32)
N (%)
Không nghe
nhạc
(n=32)
N (%)
Nghe
nhạc
(n=32)
N (%)
Không lo âu
6 (18,8) 8 (25,0)
0,60*
11 (34,4) 18 (56,3)
<0,01*
14 (43,8) 23 (71,9)
<0,01** Lo âu nhẹ 6 (18,8) 8 (25,0) 8 (25,0) 13 (40,6) 6 (18,8) 9 (28,1)
Lo âu nặng 20 (62,5) 16 50,0) 13 (40,6) 1 (3,1) 12 (37,5) 0 (0)
* Kiểm định chi bình phương; ** Kiểm định Fisher’s Exact Test
Tại thời điểm trước khi vào phòng xạ trị, mức độ lo âu nhẹ
ở nhóm không nghe nhạc 06 người bệnh (18,8%); nhóm
nghe nhạc 08 người bệnh (25,0%); mức độ lo âu nặng ở
nhóm không nghe nhạc 20 người bệnh (62,5%) còn nhóm
nghe nhạc thấp hơn chỉ có 16 người bệnh (50,0%) (Bảng 2).
Kiểm định chi bình phương so sánh cho thấy, ở thời điểm
trước nghe nhạc, tỷ lệ lo âu giữa nhóm không nghe nhạc và
nhóm nghe nhạc sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p
>0,05) (Bảng 2).
Thời điểm sau nghe nhạc/ngồi chờ mười lăm phút, mức
độ lo âu ở hai nhóm có sự thay đổi nhóm không nghe nhạc
mức độ lo âu nhẹ 08 người bệnh (25,0%); nhóm nghe nhạc
có 13 người bệnh (40,6%) còn mức độ lo âu nặng, nhóm
không nghe nhạc có 13 người bệnh (40,6%); nhóm nghe
nhạc chỉ có 01 người bệnh (3,1%). Tỷ lệ lo âu HADS -A giữa
hai nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05, kiểm định
chi bình phương) (Bảng 2).
Thời điểm sau nghe nhạc/ngồi chờ mười lăm phút, mức
độ lo âu ở hai nhóm có sự thay đổi nhóm không nghe nhạc
mức độ lo âu nhẹ 08 người bệnh (25,0%); nhóm nghe nhạc
có 13 người bệnh (40,6%) còn mức độ lo âu nặng, nhóm
không nghe nhạc có 13 người bệnh (40,6%); nhóm nghe
nhạc chỉ có 01 người bệnh (3,1%). Tỷ lệ lo âu HADS -A giữa
hai nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05, kiểm định
chi bình phương) (Bảng 2).
Thời điểm sau xạ trị, mức độ lo âu nhẹ ở nhóm không nghe
nhạc 06 người bệnh (18,8%); nhóm nghe nhạc 09 người
bệnh (28,1%). Mức độ lo âu nặng ở hai nhóm sau xạ trị,
nhóm không nghe nhạc 12 người bệnh (37,5%); nhóm nghe
nhạc 00 người bệnh (0%). Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý
nghĩa thống kê (p <0,01, Fisher’s Exact Test) (Bảng 2).
Bảng 3. Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, nhịp tim và điểm lo âu HADS – A tại 3 thời điểm nghiên cứu thời điểm nghiên cứu
giữa nhóm nghe nhạc và không nghe nhạc
Chỉ số
Trước xạ trị Sau nghe nhạc/ ngồi chờ Sau xạ trị
Nhóm
không
nghe nhạc
(n=32)
N (%)
Nhóm
nghe nhạc
(n=32)
N (%)
p
value
Nhóm
không
nghe nhạc
(n=32)
N (%)
Nhóm
nghe nhạc
(n=32)
N (%)
p
value
Nhóm
không nghe
nhạc
(n=32)
N (%)
Nhóm nghe
nhạc
(n= 32)
N (%)
p value
HADS - A 12,9 ± 4,7 11,7 ± 4,4 0,30* 9,8 ± 3,3 7,8 ± 1,6 <0,01*
* 9,0 ± 2,9 6,7 ± 1,5 <0,01**
Huyết áp tâm
thu (mmHg)
122,5 ±
16,1 125 ± 16,5 0,54* 118,1 ± 10,3
118,1 ± 10,6
1,00* 116,9 ± 10,6 117,2 ± 10,5 0,91*
Huyết áp tâm
trương (mmHg) 79,1 ± 8,9 80,3 ± 9,0 0,58* 77,5 ± 5,7 76,3 ± 7,1 0,44* 76,6 ± 4,8 76,3 ± 7,1 0,84**
Nhịp tim (lần/
phút) 85,6 ± 10 85,3 ± 9,5 0,92* 81,0 ± 8,3 81,8 ± 7,1 0,67* 79,9 ± 7,4 80,3 ± 6,7 0,79*
* Kiểm định t với phương sai bằng nhau; ** Kiểm định t với phương sai không bằng nhau

