BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN XUÂN ĐÔNG
TÍNH AN TOÀN VÀ SINH MIỄN DỊCH CỦA VẮC
XIN PHỐI HỢP SỞI – RUBELLA SẢN XUẤT TRONG
NƢỚC TRÊN NGƢỜI VIỆT NAM TÌNH NGUYỆN
KHỎE MẠNH TỪ 1-45 TUỔI
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN XUÂN ĐÔNG
TÍNH AN TOÀN VÀ SINH MIỄN DỊCH CỦA VẮC
XIN PHỐI HỢP SỞI – RUBELLA SẢN XUẤT TRONG
NƢỚC TRÊN NGƢỜI VIỆT NAM TÌNH NGUYỆN
KHỎE MẠNH TỪ 1-45 TUỔI
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 9 72 01 17
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS.Đinh Hồng Dương
2. TS. Nguyễn Thúy Hường
ơ
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu nghiêm túc
và trung thực. Tất cả số liệu và kết quả trong luận án chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Xuân Đông
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Dịch tễ học bệnh sởi ............................................................................... 4
1.1.1. Mầm bệnh ....................................................................................... 4
1.1.2. Nguồn truyền nhiễm ....................................................................... 5
1.1.3. Phương thức lây truyền ................................................................... 5
1.1.4. Tính cảm nhiễm và miễn dịch ......................................................... 5
1.1.5. Tình hình bệnh Sởi .......................................................................... 7
1.2. Dịch tễ học bệnh rubella ...................................................................... 11
1.2.1. Mầm bệnh ..................................................................................... 11
1.2.2. Hội chứng rubella bẩm sinh .......................................................... 13
1.2.3. Nguồn truyền nhiễm ..................................................................... 13
1.2.4. Phương thức lây truyền ................................................................. 14
1.2.5. Tính cảm nhiễm và miễn dịch ....................................................... 14
1.2.6. Tình hình bệnh rubella và hội chứng rubella bẩm sinh ................ 15
1.3. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh sởi và rubella ......................... 18
1.3.1. Biện pháp dự phòng sởi và rubella ............................................... 18
1.3.2. Biện pháp chống dịch ..................................................................... 18
1.4. Quá trình phát triển vắc xin phối hợp sởi-rubella ................................ 19
1.4.1. Vắc xin sởi .................................................................................... 19
1.4.2. Vắc xin rubella .............................................................................. 21
1.4.3. Vắc xin phối hợp sởi-rubella ......................................................... 22
1.5. Quá trình sản xuất MRVAC của trung tâm POLYVAC ..................... 23
1.5.1. Đặc điểm chủng sởi AIK-C .......................................................... 23
1.5.2. Đặc điểm chủng rubella Takahashi ............................................... 23
1.5.3. Quá trình sản xuất vắc xin MRVAC ............................................. 23
1.6. Tình hình thử nghiệm vắc xin phối hợp sởi và rubella ........................ 24
1.6.1. Vắc xin sởi đơn chủng AIK-C ...................................................... 24
1.6.2. Vắc xin rubella đơn chủng Takahashi .......................................... 25
1.6.3. Vắc xin phối hợp sởi-rubella ......................................................... 25
1.6.4. Vắc xin phối hợp sởi-quai bị-rubella ............................................ 28
1.6.5. Vắc xin phối hợp sởi-quai bị-rubella-thủy đậu ............................. 35
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 39
2.1.1. Người tình nguyện ........................................................................ 39
2.1.2. Vắc xin nghiên cứu ....................................................................... 41
2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 43
2.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 43
2.4. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 44
2.5. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu và tiến hành nghiên cứu .................. 44
2.5.1. Cỡ mẫu .......................................................................................... 44
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu và tiến hành nghiên cứu ......................... 45
2.6. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ............................................ 48
2.6.1. Thông tin đối tượng nghiên cứu và đánh giá tính an toàn ............ 48
2.6.2. Xét nghiệm đánh giá tính sinh miễn dịch ..................................... 49
2.7. Các chỉ số nghiên cứu .......................................................................... 51
2.7.1. Chỉ số nhân chủng học .................................................................. 51
2.7.2. Đánh giá tính an toàn .................................................................... 51
2.7.3. Đánh giá tính sinh miễn dịch ........................................................ 56
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 57
2.8.1. Phương pháp thống kê .................................................................. 57
2.8.2. Thuật toán thống kê sử dụng trong nghiên cứu ............................ 58
2.9. Các biện pháp khắc phục sai số ........................................................... 60
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................... 60
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 61
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ........................................................... 61
3.1.1. Phân bố theo tuổi........................................................................... 61
3.1.2. Phân bố theo giới .......................................................................... 62
3.2. Tính an toàn của vắc xin MRVAC ....................................................... 63
3.2.1. Biến cố bất lợi xảy ra trong vòng 30 phút sau tiêm ...................... 63
3.2.2. Biến cố bất lợi xảy ra trong vòng 28 ngày sau tiêm ..................... 67
3.2.3. Biến cố bất lợi nghiêm trọng ......................................................... 73
3.3. Tính sinh miễn dịch của vắc xin MRVAC ........................................... 74
3.3.1. Tình trạng miễn dịch của đối tượng nghiên cứu trước tiêm ......... 74
3.3.2. Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi ............................................. 76
3.3.3. Tính sinh miễn dịch của vắc xin rubella ....................................... 82
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 91
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ........................................................... 91
4.2. Tính an toàn của vắc xin MRVAC ....................................................... 91
4.2.1. Biến cố bất lợi xảy ra trong vòng 30 phút sau tiêm ...................... 91
4.2.2. Biến cố bất lợi xảy ra trong vòng 28 ngày sau tiêm ..................... 92
4.2.3. Biến cố bất lợi nghiêm trọng ......................................................... 98
4.3. Tính sinh miễn dịch của vắc xin MRVAC ........................................... 99
4.3.1. Tình trạng miễn dịch của đối tượng nghiên cứu trước tiêm ......... 99
4.3.2. Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi ........................................... 104
4.3.3. Tính sinh miễn dịch của vắc xin rubella ..................................... 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 118
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................ 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AE Adverse Events (biến cố bất lợi)
AGMK African Green Monkey Kidney cell (tế bào thận khỉ xanh
Châu Phi)
ARN Axit Ribonucleic
BTP Bán thành phẩm
Cell Culture Infective Dose 50 (liều gây nhiễm 50% tế bào CCID50
nuôi cấy)
CDC Center for Disease Control and Prevention
CRS Congenital Rubella Syndrome (hội chứng rubella bẩm sinh)
cs Cộng sự
ĐC Đối chứng
Enzyme Immuno Assay (phản ứng miễn dịch enzyme) EIA
GAVI Global Alliance for Vaccines and Immunization (Liên minh
toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng)
GMC Geometric Mean Concentration (nồng độ trung bình nhân)
GMT Geometric Mean Titre (hiệu giá trung bình nhân)
GMV Geometric Mean Values (giá trị trung bình nhân)
HGKT Hiệu giá kháng thể
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization
for Standardization)
IU International Unit (đơn vị quốc tế)
KDSV Kitasato Daiichi Sankyo Vaccine
M0 Mẫu máu lần thứ nhất
M1 Mẫu máu lần thứ hai
MMR Measles Mump Rubella (vắc xin sởi-quai bị-rubella)
MR Measles Rubella (vắc xin sởi-rubella)
n Cỡ mẫu
Plaque Forming Unit (đơn vị hình thành đám hoại tử) PFU
POLYVAC Trung tâm nghiên cứu, sản xuất vắc xin và sinh phẩm y tế
Rubella Containing Vaccine (vắc xin chứa rubella) RCV
Serious Adverse Events (biến cố bất lợi nghiêm trọng) SAE
SL Số lượng
Quy trình vận hành chuẩn (Standard Operating Procedure) SOP
STiêm Sau tiêm
Tiêm chủng mở rộng TCMR
Tissue Culture Infective Dose 50 (liều gây nhiễm 50% mô TCID50
nuôi cấy)
TTiêm Trước tiêm
VX Vắc xin
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế )
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1. Đánh giá mức độ các biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm ...... 51
2.2. Đánh giá mức độ các biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm ...... 53
3.1. Phân bố đối tượng trong nhóm từ 1 đến 2 tuổi theo nhóm nghiên cứu ....... 61
3.2. Phân bố đối tượng trong nhóm từ > 2 đến < 18 tuổi theo nhóm
nghiên cứu ............................................................................................. 61
3.3. Phân bố đối tượng trong nhóm từ 18 đến 45 tuổi theo nhóm nghiên cứu ... 62
3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và nhóm nghiên cứu ............. 62
3.5. Các biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu ... 63
3.6. Các biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm ở nhóm từ 1 đến 2 tuổi .... 64
3.7. Các biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm ở nhóm trên 2 đến
dưới 18 tuổi ........................................................................................... 64
3.8. Các biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm ở nhóm từ 18 đến
45 tuổi.................................................................................................... 65
3.9. Phân bố biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm MRVAC theo giới ... 65
3.10. Phân bố biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm MRVAC theo tỉnh ... 66
3.11. Các biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu .. 67
3.12. Các biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm ở nhóm từ 1 đến 2 tuổi ... 68
3.13. Các biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm ở nhóm trên 2 đến
dưới 18 tuổi ........................................................................................... 69
3.14. Các biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm ở nhóm từ 18 đến
45 tuổi.................................................................................................... 70
3.15. Phân bố biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm MRVAC theo
giới tính ................................................................................................. 71
Bảng Tên bảng Trang
3.16. Phân bố biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm MRVAC theo tỉnh ... 72
3.17. Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm theo nhóm tuổi ............ 74
3.18. Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm theo giới tính ............... 74
3.19. Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm theo nhóm tuổi ...... 75
3.20. Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm theo giới tính ......... 75
3.21. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh kháng thể kháng vi rút sởi ...................... 76
3.22. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút sởi sau tiêm ở
hai nhóm nghiên cứu ............................................................................. 76
3.23. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút sởi trước và
sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu ........................................................... 77
3.24. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút sởi trước và
sau tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu ...................................... 78
3.25. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút sởi trước và
sau tiêm theo giới và nhóm nghiên cứu ................................................ 79
3.26. Mức độ gia tăng hiệu giá kháng thể kháng vi rút sởi sau tiêm theo
nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu ............................................................ 80
3.27. Mức độ gia tăng hiệu giá kháng thể kháng vi rút sởi sau tiêm theo
giới tính và nhóm nghiên cứu ............................................................... 81
3.28. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu ..... 82
3.29. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh theo giới tính và nhóm nghiên cứu .............. 82
3.30. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella sau
tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu ............................................ 83
3.31. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella sau
tiêm theo giới tính và nhóm nghiên cứu ............................................... 84
3.32. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella trước
và sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu ...................................................... 85
Tên bảng Trang
Bảng 3.33. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella trước
và sau tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu ................................ 85
3.34. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella trước
và sau tiêm theo giới tính và nhóm nghiên cứu .................................... 88
3.35. Mức độ gia tăng hiệu giá kháng thể kháng vi rút rubella sau tiêm
theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu..................................................... 89
3.36. Mức độ gia tăng hiệu giá kháng thể sau tiêm theo giới và nhóm
nghiên cứu ............................................................................................. 90
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
1.1. Số ca mắc sởi và độ bao phủ vắc xin toàn cầu, 1983-1996 ................... 7
1.2. Tỉ lệ tiêm chủng vắc xin sởi và mắc sởi tại Việt Nam, giai đoạn
1984-2014 ............................................................................................ 10
3.1. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút sởi trước và
sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu ........................................................... 77
3.2. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella sau
tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu ............................................ 84
3.3. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella sau
tiêm theo giới tính và nhóm nghiên cứu ............................................... 85
3.4. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella trước,
sau tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu ...................................... 87
3.5. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella trước
và sau tiêm theo giới tính và nhóm nghiên cứu .................................... 88
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Trang
Tên hình 1.1. Hình thái và cấu trúc vi rút sởi ............................................................... 4
1.2. Tỉ lệ mắc sởi/100.000 dân trên toàn cầu, năm 2004 .............................. 8
1.3. Tình hình mắc sởi năm 2018. Nguồn: WHO ......................................... 9
1.4. Cấu trúc vi rút rubella .......................................................................... 12
1.5. Tỉ lệ mắc rubella toàn cầu năm 2018 ................................................... 17
1.6: Lịch sử các chủng sử dụng sản xuất vắc xin sởi .................................. 19
1.7. Sơ đồ khái quát quá trình sản xuất vắc xin MRVAC .......................... 24
2.1. Sơ đồ tuyển chọn và phân nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu ........ 46
2.2. Sơ đồ tiêm vắc xin và lấy máu xét nghiệm ........................................... 48
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sởi và rubella là các bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi và rubella
gây ra. Bệnh lây qua đường hô hấp và dễ gây dịch. Biểu hiện của bệnh sởi
bao gồm: sốt, phát ban, viêm long đường hô hấp và xuất hiện nốt Koplik ở
niêm mạc miệng. Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như
viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt, thậm chí có thể
viêm não dễ dẫn đến tử vong, đặc biệt ở trẻ nhỏ, trẻ suy dinh dưỡng. Triệu
chứng của bệnh rubella gồm sốt, phát ban, sưng hạch bạch huyết sau tai, cổ,
chẩm, đau khớp... Bệnh rubella ở trẻ em thường nhẹ, ít biến chứng. Các biến
chứng nặng thường gặp ở người lớn, đặc biệt là phụ nữ có thai. Nếu người mẹ
nhiễm rubella trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây ra sảy thai, thai chết
lưu, hội chứng rubella bẩm sinh (Congenital Rubella Syndrome) và nhiễm
rubella bẩm sinh ở trẻ sơ sinh [1], [2], [3].
Trên thế giới, tình hình dịch tễ của bệnh sởi, rubella và hội chứng rubella
bẩm sinh đã thay đổi rất nhiều trong vài thập kỷ qua sau khi triển khai vắc xin
phòng chống. Tỉ lệ mắc, tử vong do bệnh sởi toàn cầu đã giảm 87% và 84%
trong những năm gần đây, từ 145 ca/1 triệu dân và 550.100 người chết trong
năm 2000 xuống còn 19 ca/1 triệu dân và 89.780 người trong năm 2016. Số
mắc rubella giảm 97% từ 670.894 ca năm 2000 xuống 22.361 ca năm 2016.
Năm 2012, Hội đồng Y tế Thế giới (World Health Assembly) đã thông qua
Kế hoạch hành động vắc xin toàn cầu với mục tiêu loại trừ bệnh sởi ở năm
khu vực và loại trừ bệnh rubella, hội chứng rubella bẩm sinh ở ít nhất năm
khu vực (phân chia theo WHO) vào năm 2020. Tuy nhiên, tính đến nay, sởi
và rubella vẫn lưu hành ở nhiều quốc gia với tỉ lệ mắc cao, mới chỉ có khu
vực Châu Mỹ tuyên bố loại trừ sởi vào năm 2016, trong khi đó nhiều quốc gia
chưa triển khai vắc xin chứa rubella (Rubella Containing Vaccine) vào
Chương trình tiêm chủng quốc gia, đặc biệt là khu vực Châu Phi [4], [5], [6].
2
Tại Việt Nam, nhờ áp dụng Chương trình tiêm chủng mở rộng kết hợp với
các Chương trình tiêm chủng chiến dịch hiệu quả đã góp phần giảm tỉ lệ mắc,
tử vong nhưng bệnh sởi vẫn đang lưu hành ở nước ta với chu kì dịch từ 3-5
năm, mục tiêu loại trừ bệnh sởi năm 2017 được Chương trình tiêm chủng mở
rộng và Bộ Y tế đặt ra đến nay vẫn chưa thực hiện được. Đối với rubella,
bệnh cũng đang lưu hành và có thời điểm bùng phát dịch, đặc biệt bệnh gây
nên hội chứng rubella bẩm sinh ở trẻ em hàng năm làm tăng gánh nặng về y
tế, kinh tế và xã hội [7], [8], [9].
Lịch sử đã chứng minh vai trò của vắc xin trong công tác phòng chống sởi
và rubella. Ở nước ta, vắc xin phối hợp sởi-rubella đã được Bộ Y tế đưa vào
sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia từ tháng 5/2015.
Tuy nhiên, việc nguồn vắc xin này vẫn phải nhập ngoại cũng góp phần làm
chậm tiến trình đạt được mục tiêu loại trừ sởi và rubella. Để chủ động nguồn
vắc xin nhằm đẩy mạnh nỗ lực trong công tác phòng chống dịch một cách tích
cực hơn thì việc sản xuất vắc xin phối hợp sởi-rubella trong nước là yêu cầu
cấp thiết.
Được sự hỗ trợ từ chính phủ Nhật Bản, Trung tâm nghiên cứu, sản xuất
vắc xin và sinh phẩm y tế - Bộ y tế (POLYVAC) đã được tiếp nhận công nghệ
sản xuất vắc xin phối hợp sởi-rubella từ công ty KDSV (Kitasato Daiichi
Sankyo Vaccines)-Nhật Bản. Vắc xin phối hợp sởi và rubella MRVAC do
Trung tâm POLYVAC sản xuất có thành phần và hàm lượng chủng vi rút sởi
AIK-C tương tự vắc xin sởi đơn MVVAC. Vắc xin này cũng do Trung tâm
POLYVAC sản xuất và đang được sử dụng trong Chương trình tiêm chủng
mở rộng quốc gia của nước ta. Vắc xin MRVAC được sản xuất từ vắc xin bán
thành phẩm sởi chủng AIK-C và vắc xin bán thành phẩm rubella chủng
Takahashi tương tự như công thức vắc xin phối hợp của Viện Kitasato, Nhật
Bản. Tuy nhiên vắc xin MRVAC có một số yếu tố cải tiến trong quy trình sản
xuất, chất ổn định để phù hợp với điều kiện tại Việt Nam [10].
3
Trước khi vắc xin MRVAC được sử dụng trong Chương trình tiêm chủng
quốc gia, cần đặt ra cho chúng ta một số câu hỏi: MRVAC có đạt được yêu
cầu về tính an toàn và tính sinh miễn dịch? Có phù hợp đặc điểm dịch tễ, giai
đoạn phòng chống sởi và rubella hiện nay ở nước ta? Có những khuyến cáo gì
khi sử dụng MRVAC rộng rãi trong Chương trình tiêm chủng định kì và chiến
dịch ở nước ta?
Nhằm góp phần giải đáp những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Tính an toàn và sinh miễn dịch của vắc xin phối hợp sởi-
rubella sản xuất trong nước trên người Việt Nam tình nguyện khỏe mạnh
từ 1-45 tuổi” để đánh giá các đặc điểm của MRVAC qua thử nghiệm lâm
sàng với các mục tiêu cụ thể sau:
1. Đánh giá tính an toàn của vắc xin phối hợp Sởi - Rubella (MRVAC)
do POLYVAC sản xuất ở người Việt Nam tình nguyện khỏe mạnh từ 1 - 45
tuổi tại hai tỉnh Hòa Bình và Hà Nam, năm 2016.
2. Đánh giá tính sinh miễn dịch của vắc xin MRVAC do POLYVAC
sản xuất ở người Việt Nam tình nguyện khỏe mạnh từ 1 - 45 tuổi tại hai tỉnh
Hòa Bình và Hà Nam, năm 2016.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ học bệnh sởi
1.1.1. Mầm bệnh
1.1.1.1. Hình thái và cấu trúc
Vi rút sởi thuộc họ Paramyxoviridae, chi Morbillivirus, hình cầu, đường kính 100-250 nm, chứa ARN sợi đơn, trọng lượng phân tử 4,6 x 106 dalton,
vỏ capsid đối xứng xoắn và có bao ngoài [11].
*Nguồn: Moss W.J. và cộng sự (2006) [12]
Hình 1.1. Hình thái và cấu trúc vi rút sởi
Cấu trúc vi rút sởi gồm sợi xoắn ARN, nucleocapsid (N), phosphoprotein
(P), Larger protein (L), protein Matrix (M), protein C, V và các gai nhú
glycoprotein do Hemag-glutinin (H) và Fusion (F) tạo thành [13].
1.1.1.2. Sức đề kháng của vi rút
Vi rút sởi có tính đề kháng yếu, ở 560C sau 30 phút vi rút mất khả năng lây nhiễm, tồn tại trên 5 năm ở nhiệt độ lạnh -700C. Vi rút sởi nhạy cảm với
ánh sáng mặt trời và nhiều tác nhân lý hóa, rất nhạy cảm với ether [11].
1.1.1.3. Phân bố kiểu gen vi rút sởi
Hiện nay, tổ chức y tế thế giới đã ghi nhận 24 kiểu gen vi rút sởi bao gồm:
A, B1, B2, B3, C1, C2, D1, D2, D3, D4, D5, D6, D7, D8, D9, D10, D11, E,
F, G1, G2, G3, H1 và H2. Năm 2016, có 4.796 báo cáo về trình tự vi rút sởi,
5
trong đó bao gồm 666 mẫu kiểu gen B3 (36 nước), 44 mẫu kiểu gen D4 (4
nước), 1.407 mẫu kiểu gen D8 (43 nước), 87 mẫu kiểu gen D9 (4 nước) và
2.592 mẫu kiểu gen H1 (13 nước) [4], [14].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu của Nguyễn Hạnh Phúc, Vũ Thị Phương
Liên và cộng sự cho thấy kiểu gen vi rút sởi gây dịch tại miền bắc Việt Nam
giai đoạn 2006-2013 là H1 [15], [16].
1.1.2. Nguồn truyền nhiễm
Người bệnh là nguồn truyền nhiễm duy nhất. Thời kỳ lây nhiễm vi rút
xuất hiện từ cuối giai đoạn ủ bệnh tương ứng với khoảng thời gian 4 ngày
trước đến 4 ngày sau khi xuất hiện ban. Thời kỳ tiền triệu với các triệu chứng
ho, hắt hơi là giai đoạn lây nhiễm mạnh nhất. Do vậy, khi ca sởi được phát
hiện, chủ yếu sau xuất hiện ban thì người bệnh đã có thể gây lây nhiễm cho
nhiều người khác. Không có tình trạng người lành mang vi rút [17], [18].
1.1.3. Phương thức lây truyền
Bệnh sởi lây bằng những giọt nhỏ từ mũi họng người bệnh phát tán vào
trong không khí trong khi ho và hắt hơi, vi rút xâm nhập vào đường hô hấp
trên của người lành, qua niêm mạc vào máu rồi sinh sản ở các tổ chức đường
hô hấp, sau đó gây bệnh và phát tán [18].
Vi rút sởi có khả năng lây truyền cao nên dễ gây dịch có quy mô lớn. Một
ca sởi có thể lây bệnh cho 12-18 người khác. Khả năng lây truyền cho các đối
tượng cảm nhiễm trong quần thể hẹp là trên 90% [19], [20].
1.1.4. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Tất cả những người chưa có miễn dịch đầy đủ với sởi ở tất cả mọi lứa tuổi
đều có nguy cơ mắc bệnh. Miễn dịch sau mắc sởi là bền vững suốt đời. Miễn
dịch đối với bệnh sởi có được qua nhiều con đường như: mẹ sang con, truyền
máu, huyết thanh, miễn dịch sau mắc sởi và tiêm vắc xin.
Miễn dịch thụ động tự nhiên. Miễn dịch được truyền một cách tự nhiên từ
mẹ sang con trong quá trình mang thai hoặc qua sữa mẹ. Vì hiệu giá kháng
6
thể do tiêm vắc xin suy giảm nhanh hơn so với nhiễm bệnh tự nhiên nên
những trẻ sơ sinh có mẹ chưa từng mắc sởi hoang dã dễ mắc bệnh, cần cân
nhắc tiêm chủng cho những đối tượng này ở lứa tuổi sớm hơn [19], [21].
Miễn dịch thụ động nhân tạo. Truyền máu, huyết thanh hoặc huyết tương
cũng sẽ cung cấp miễn dịch thụ động cho người nhận. Phòng bệnh bằng Ig có
ý nghĩa quan trọng với những người có nguy cơ cao bị biến chứng do bệnh
sởi như trẻ em dưới 12 tháng tuổi và người bị suy giảm miễn dịch [14], [22].
Miễn dịch chủ động tự nhiên. Sau khi bị nhiễm vi rút sởi, cơ thể sẽ sản
sinh ra các kháng thể chống lại vi rút sởi, giúp cơ thể hồi phục và tạo ra miễn
dịch lâu dài. Sự xuất hiện của kháng thể IgM cho thấy người bệnh bị nhiễm vi
rút sởi. Kháng thể IgG xuất hiện muộn hơn, đạt mức đỉnh trong vòng 4 tuần
sau phát ban sau đó giảm chậm. Khi vi rút sởi tái xâm nhập, cơ thể nhanh
chóng khởi động quá trình đáp ứng miễn dịch, tăng hiệu giá kháng thể dịch
thể và tế bào miễn dịch để bảo vệ cơ thể không bị lây nhiễm [21], [23].
Miễn dịch chủ động nhân tạo. Miễn dịch cơ thể có được do chủ động đưa
vắc xin vào cơ thể để phòng bệnh. Thời gian xuất hiện đáp ứng miễn dịch sau
tiêm vắc xin xảy ra sớm hơn một vài ngày nhưng hiệu giá kháng thể IgG
kháng sởi thấp hơn so với sau khi mắc bệnh. Khoảng 85% và 95% trẻ hình
thành kháng thể sau khi được tiêm chủng vào lúc 9 tháng và 12 tháng tuổi;
sau 10-15 năm tiêm có 5% trẻ mất mức kháng thể bảo vệ. Sau mỗi năm, số
lượng trẻ không được bảo vệ sẽ bổ sung thêm vào khối cảm nhiễm trong cộng
đồng. Tùy theo tỷ lệ tiêm chủng, cứ mỗi 3-5 năm số cảm nhiễm cộng dồn tăng
lên, khi đó dịch sởi có nguy cơ xuất hiện. Như vậy tỷ lệ tiêm chủng càng thấp,
dịch càng sớm quay trở lại [21], [24].
Miễn dịch cộng đồng. Tỉ lệ cá thể trong quần thể có miễn dịch rất quan
trọng trong việc cắt đứt lây truyền và loại trừ sởi. Do sởi là một trong những
tác nhân có khả năng lây nhiễm nhiều nhất nên tỉ lệ miễn dịch của quần thể
cần đạt để loại trừ rất cao, ước tính dao động từ 55-96%, đối với quần thể đô
thị cần ít nhất 95% [19].
7
1.1.5. Tình hình bệnh Sởi
1.1.5.1. Trên thế giới
Giai đoạn trước triển khai vắc xin sởi
Trước khi vắc xin sởi được giới thiệu, vi rút sởi được biết đến như một
trong những mầm bệnh nguy hiểm nhất, hơn 90% dân số từng mắc bệnh sởi ở
trước tuổi 15. Ước tính hàng năm có hơn 2 triệu ca tử vong do sởi [25].
Giai đoạn triển khai chiến lược tiêm chủng 1 mũi vắc xin
Tỉ lệ mắc sởi tại Mỹ giai đoạn 1981-1985 ở mức dưới 5/100.000 dân,
giảm 97% so với trước khi triển khai vắc xin. Tương tự, tỉ lệ mắc sởi tại
Canada đã giảm xuống 9,4-2,4/100.000 dân vào năm 1987-1988. Tại Anh, tỉ
lệ mắc trung bình hàng năm giảm từ 240/100.000 dân giai đoạn 1974-1977
xuống 167/100.000 dân giai đoạn 1983-1987 [26].
Số ca mắc Độ bao phủ VX
1983 1985 1987 1989 1991 1993 1995 Năm
*Nguồn: CDC (1998) [27]
Biểu đồ 1.1. Số ca mắc sởi và độ bao phủ vắc xin toàn cầu, 1983-1996
Giai đoạn thực hiện chiến lược tiêm chủng 2 mũi vắc xin sởi
Trong giai đoạn từ năm 2000-2012, số lượng các quốc gia triển khai chiến
lược tiêm chủng 2 mũi vắc xin sởi tăng từ 96 (50%) lên 145 (75%), tương ứng
là số ca mắc sởi trên thế giới giảm từ 853.480 ca xuống 226.722 ca. Tỉ lệ mắc
8
sởi giảm 77%, từ 146 xuống còn 33 ca/1 triệu dân, ghi nhận ở tất cả các khu
vực. Trong giai đoạn này, khu vực Châu Mỹ duy trì tỉ lệ mắc sởi ở mức < 5
ca/1 triệu dân. Năm 2012, báo cáo tỉ lệ mắc ở khu vực Tây Thái Bình Dương
là 6 ca/1 triệu dân, mức thấp kỉ lục, các quốc gia ghi nhận tỉ lệ mắc < 5 ca/1
triệu dân là 64% [28].
*Nguồn: WHO (2007) [23]
Hình 1.2. Tỉ lệ mắc sởi/100.000 dân trên toàn cầu, năm 2004
Tình hình loại trừ bệnh sởi
Năm 2012, Hội đồng Y tế Thế giới (World Health Assembly) đã thông
qua Kế hoạch hành động vắc xin toàn cầu với mục tiêu loại trừ bệnh sởi ở
năm khu vực (phân chia theo WHO) vào năm 2020, các nước ở cả 6 khu vực
thông qua các mục tiêu loại trừ sởi trước năm 2020 [4].
Năm 2016, bốn khu vực WHO đã có Ủy ban xác minh của riêng mình.
Tháng 9 năm 2016, Ủy ban xác minh khu vực Châu Mỹ đã tuyên bố loại trừ
sởi trên toàn khu vực. Năm 2016, Ủy ban khu vực Châu Âu xác nhận loại trừ
sởi tại 24 nước. Hai nước thuộc khu vực Đông Nam Châu Á được xác minh
9
loại trừ sởi vào năm 2017 là Bhutan và Maldives. Ủy ban khu vực Tây Thái
Bình Dương xác nhận năm quốc gia Australia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Brunei
và Cambodia cùng hai khu vực tự trị Macao và Hồng Kông (Trung Quốc) loại
trừ sởi vào năm 2016 [4].
Tuy nhiên, năm 2018, dịch sởi vẫn lưu hành với tỉ lệ mắc cao tại nhiều
nước như: Ấn Độ (66.794 ca mắc, tỉ lệ 50,55 ca/1 triệu dân), Ukraina (34.218
ca mắc, tỉ lệ 770,01 ca/1 triệu dân), Philippines (12.243 ca mắc, tỉ lệ 118,50
ca/1 triệu dân), Yemen (9.499 ca mắc, tỉ lệ 344,36 ca/1 triệu dân), Serbia
(5.725 ca mắc, tỉ lệ 649,09/1 triệu dân). Loại trừ sởi vẫn là thách thức với mục
tiêu vùng nói riêng và thế giới nói chung [6].
*Nguồn: WHO (2018) [6]
Hình 1.3. Tình hình mắc sởi năm 2018
1.1.5.2. Tại Việt Nam
Giai đoạn trước triển khai vắc xin
Tại Việt Nam, theo báo cáo hàng năm của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương giai đoạn từ năm 1979-1984, tỉ lệ mắc sởi dao động từ 69,4-
137,7/100.000 dân, tỉ lệ chết do sởi dao động từ 0,23-0,6/100.000 dân [29].
10
Giai đoạn triển khai lịch tiêm chủng 1 liều vắc xin
Vắc xin sởi được triển khai trong chương trình TCMR cho trẻ em từ 9-11
tháng tuổi từ năm 1985. Cùng với việc mở rộng diện triển khai và tăng tỉ lệ
tiêm chủng vắc xin sởi, tỉ lệ mắc sởi tại Việt Nam đã giảm từ 150,5/100.000
dân vào năm 1984 xuống 8,5/100.000 dân vào năm 2002, giảm 17,7 lần. Tuy
nhiên, trong thập kỷ 90, chiều hướng của bệnh sởi ít thay đổi. Trong giai đoạn
này dịch sởi vẫn tiếp tục xảy ra hàng năm nhưng quy mô nhỏ hơn giai đoạn
trước năm 1990. Sởi vẫn là bệnh tử vong hàng thứ chín trong giai đoạn 1996-
2000 [29].
Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ tiêm chủng vắc xin sởi và mắc sởi tại Việt Nam,
*Nguồn: Dự án tiêm chủng mở rộng (2014) [29]
giai đoạn 1984-2014
Giai đoạn triển khai phòng chống sởi tích cực và hướng tới loại trừ sởi
Trong giai đoạn từ năm 2000, các hoạt động tiêm chủng chiến dịch tiêm
chủng bổ sung và hoạt động tiêm chủng mũi thứ hai vắc xin sởi được triển
khai. Sau chiến dịch năm 2002-2003, số mắc sởi năm 2004 giảm xuống còn
217 ca so với 6.755 ca trong năm 2002 [29].
11
Theo tác giả Murakami H. và cộng sự (2008), tỉ lệ mắc sởi một năm sau
khi hoàn tất chiến dịch toàn quốc (0,14/100.000 dân vào năm 2004) đã giảm
39 lần so với năm trước chiến dịch (5,44/100.000 dân vào năm 2001). Từ
năm 2006, cả nước triển khai tiêm chủng mũi hai vắc xin sởi. Năm 2007, trên
toàn quốc ghi nhận 17 ca sởi, trong đó có 4 ca sởi xác định phòng thí nghiệm.
Đây là năm có số mắc sởi thấp nhất kể từ khi triển khai vắc xin sởi. Không
ghi nhận ca tử vong do sởi từ năm 2002-2007 [30].
Những năm tiếp theo, dịch sởi tiếp tục diễn biến theo tính chất chu kì.
Trong giai đoạn 2008-2012 có 4.851 ca mắc sởi tại khu vực miền Bắc. Số
mắc sởi tăng cao vào năm 2009 (3.601 ca), giảm ở năm 2012 (185 ca). Riêng
số mắc sởi trong năm 2009 chiếm tới 74,2% tổng số mắc của cả giai đoạn. Tỷ
lệ mắc sởi năm 2009 (9,4/100.000 dân) cao gấp 20 lần so với năm 2012
(0,47/100.000 dân). Không ghi nhận ca tử vong do sởi [31].
Năm 2013-2014, dịch sởi quay trở lại với quy mô lớn hơn. Năm 2013 cả
nước ghi nhận 1.123 ca mắc và năm 2014 là 15.877 ca, tương ứng với tỉ lệ 1,3
và 17,4/100.000 dân. Sau dịch sởi năm 2014, số ca mắc sởi giảm dần trong
năm 2015, 2016 và tăng trở lại vào năm 2017. Năm 2018 ghi nhận số ca mắc
tăng mạnh, tích lũy đến tháng 11 cả nước có 5.593 trường hợp sốt phát ban
nghi sởi, trong đó 1.396 trường hợp mắc sởi dương tính, 02 trường hợp tử
vong tại Hưng Yên và Thành phố Hồ Chí Minh. So với cùng kỳ năm 2017 số
mắc sốt phát ban tăng 14 lần. Với diễn biến dịch sởi còn phức tạp như hiện
tại, có thể thấy mục tiêu loại trừ bệnh sởi ở Việt Nam còn nhiều nan giải và
thách thức [7], [32], [33], [34].
1.2. Dịch tễ học bệnh rubella
1.2.1. Mầm bệnh
1.2.1.1. Hình thái và cấu trúc
Vi rút rubella là thành viên duy nhất của nhóm Rubivirus, thuộc họ
Togaviridae, hình cầu, đường kính từ 60 đến 70 nm, chứa một sợi ARN [35].
12
Hình 1.4. Cấu trúc vi rút rubella *Nguồn: WHO (2018) [36]
Hạt vi rút chứa 3 cấu trúc polypeptide: 2 glycoprotein màng E1, E2 và
một protein C, gắn với ARN không bị glycosyl hoá. Sự khác nhau giữa các
chủng do sự khác biệt về mặt kháng nguyên của E2 [35], [36].
1.2.1.2. Sức đề kháng
Vi rút rubella có thể bị bất hoạt sau 30 phút ở nhiệt độ 560C, khả năng nhiễm trùng bị mất nhanh chóng ở -200C, nhạy cảm với dung môi lipid, axít
yếu, kiềm, tia cực tím và một loạt các chất khử trùng như natri hypoclorit 1%,
ethanol và formaldehyde 70% [36].
1.2.1.3. Phân bố kiểu gen vi rút rubella
Hiện nay, WHO công nhận 12 kiểu gen chính thức gồm 1B, 1C, 1D, 1E,
1F, 1G, 1H, 1I, 1J, 2A, 2B, 2C và 1 kiểu gen tạm thời 1a. Trong đó, bốn kiểu
gen 1D, 1F, 1I và 2A từ lâu không được báo cáo, các kiểu gen này được xem
như bất hoạt hoặc có thể đã tuyệt chủng [37].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu của Trần Đình Nguyên, Phạm Văn Hùng,
Đặng Tiến Trường, Triệu Thị Thanh Vân và cộng sự trên mẫu bệnh phẩm thu
thập được ở cả đối tượng trẻ em, phụ nữ mang thai và người lớn cho thấy kiểu
gen rubella lưu hành ở nước ta là 2B [38], [39], [40].
13
1.2.2. Hội chứng rubella bẩm sinh
Người mẹ nhiễm rubella khi mang thai rất dễ lây truyền cho thai nhi, gây
ra khuyết tật các cơ quan. Tỉ lệ mắc hội chứng rubella bẩm sinh (CRS) cao
nhất ở giai đoạn đầu thai kỳ và giảm dần theo tuổi thai. Có thể có tới 1/3 trẻ
không có triệu chứng bất thường sau khi sinh nhưng có thể có một số triệu
chứng xuất hiện muộn như đái tháo đường, u tuyến giáp và béo phì. Hội
chứng rubella mở rộng (sa sút trí tuệ, đái tháo đường type I) có thể phát triển
muộn ở độ tuổi 20 hoặc 30 tuổi [41], [42].
Tần số xuất hiện của các dị tật trong CRS cũng khác nhau. Theo Reef S.E.
và cộng sự, các dị tật thường gặp bao gồm: khiếm thính (60%), dị tật tim
(45%), còn ống động mạch (20%), hẹp van động mạch phổi ngoại biên (12%),
tật đầu nhỏ (27%), đục thủy tinh thể (25%), sinh nhẹ cân (23%), gan lách to
(19%), ban xuất huyết (17%), thiểu năng trí tuệ (13%), viêm não-màng não
(10%), bệnh các đầu xương dài (7%) và bệnh lý võng mạc (5%) [43]. Ở Việt
Nam, Nguyễn Quảng Bắc nghiên cứu thấy tần số các bất thường gồm tăng
nhãn áp là 12%, đục thủy tinh thể 44%, viêm sắc tố võng mạc 4%, bất thường
về tim mạch 72%, hẹp động mạch phổi 56%, gan to 56%, vàng da và ban xuất
huyết 88%, chu vi vòng đầu nhỏ 96%, nhẹ cân 92,3% và chiều dài xương đùi
ngắn 100% [44].
1.2.3. Nguồn truyền nhiễm
Người đang mắc bệnh là nguồn truyền nhiễm duy nhất, thời kỳ phát ban
lây nhiễm cao nhất, thời gian lây nhiễm trước và sau khi phát ban 1-2 tuần.
Riêng trẻ mắc CRS có thời gian đào thải vi rút kéo dài có khi hàng năm sau
sinh. Có thể phân lập được vi rút từ dịch mũi họng, phân, nước tiểu, dịch não
tuỷ, nước mắt của trẻ mắc CRS với tỷ lệ trên 80% ở trẻ dưới 1 tháng tuổi,
62% ở trẻ 1-4 tháng tuổi, 33% ở trẻ 5-8 tháng tuổi, 11% ở trẻ 9-12 tháng tuổi,
và chỉ có 3% ở năm thứ hai [2], [45].
14
1.2.4. Phương thức lây truyền
Bệnh lây theo đường hô hấp thông qua các giọt nhỏ khi ho, hắt hơi. Trẻ
nhiễm rubella bẩm sinh đào thải rất nhiều vi rút ở dịch tiết hầu-họng, nước
tiểu trong vòng 1 năm. Do vậy, tiếp xúc trực tiếp dễ bị lây nhiễm. Thai nhi
nhiễm rubella từ mẹ qua đường nhau thai nên nhiễm rubella ở thời kỳ đầu
thường gây ra bệnh rubella bẩm sinh. Chỉ số lây nhiễm cơ bản Ro của rubella
là 6-7, thấp hơn một nửa so với sởi. Để ngăn sự lan truyền của rubella thì tỉ lệ
miễn dịch quần thể cần đạt 83-85% [2], [36].
Theo Dontigny L. và cộng sự, khi thai phụ bị nhiễm rubella trong khoảng
3 tháng đầu mang thai, tỉ lệ thai nhi bị nhiễm là gần 80%, giảm xuống 25%
vào cuối 3 tháng giữa, tỉ lệ tăng lên từ 35% tại 27-30 tuần, đến gần 100% sau
36 tuần [41]. Theo Stohl H. và cộng sự, tỉ lệ mẹ truyền rubella cho thai nhi là
25-90% [42]. Theo Miller E. và cộng sự, tỉ lệ thai bị lây nhiễm rubella từ mẹ
là hơn 80% trong suốt 12 tuần đầu thai nghén, 54% ở tuần 13-14 và 25% ở
cuối 3 tháng thứ hai [46].
1.2.5. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Mọi lứa tuổi đều có thể mắc rubella. Trẻ bị cảm nhiễm ngay từ khi hết
kháng thể thụ động của mẹ truyền cho. Miễn dịch chủ động có được khi bị
nhiễm tự nhiên hoặc tiêm vắc xin. Miễn dịch sau khi bị nhiễm là bền vững và
kéo dài suốt đời. Miễn dịch do tiêm vắc xin cũng khá bền vững tùy thuộc vào
quá trình tiếp xúc với các trường hợp lưu hành dịch địa phương [47].
Miễn dịch chủ động tự nhiên. Miễn dịch dịch thể và tế bào được hình
thành sau khi nhiễm rubella. Kháng thể IgM và IgG đặc hiệu được tìm thấy
vào ngày 14-18 sau khi nhiễm. IgM giảm nhanh và biến mất sau 2 tháng, IgG
tiếp tục được duy trì. Miễn dịch tế bào hình thành sau miễn dịch dịch thể 1
tuần và tồn tại suốt đời. Ở trẻ mắc CRS, kháng thể IgM có thể tồn tại đến 1
năm, 50% biến mất sau 6 tháng [36].
Miễn dịch chủ động nhân tạo. Vắc xin tạo cả 2 kháng thể IgM, IgG và
15
miễn dịch tế bào. IgM cũng được hình thành sớm, đạt đỉnh sau 1 tháng sau
tiêm và kéo dài hơn 1 tháng, có thể lâu hơn ở mức thấp. Miễn dịch dịch thể
hình thành chậm hơn và đạt mức thấp hơn so với nhiễm vi rút tự nhiên. Miễn
dịch tế bào không có giá trị bảo vệ [3].
Miễn dịch thụ động. Globulin huyết thanh miễn dịch có chứa kháng thể
kháng rubella đã được sử dụng tiêm cho phụ nữ mang thai để ngăn ngừa CRS
và ngăn nhiễm rubella ở người khỏe mạnh nhưng không có hiệu quả rõ rệt.
Kháng thể do mẹ cung cấp giúp trẻ chống lại rubella ở những tháng đầu đời
nhưng tiêm vắc xin cho trẻ trước khi kháng thể suy yếu dẫn đến tiêm chủng
thất bại hoặc đáp ứng miễn dịch kém [3], [36].
Miễn dịch cộng đồng. Rubella lây truyền ít hơn bệnh sởi nên tỉ lệ miễn
dịch quần thể cần đạt để loại trừ cũng thấp hơn với mức chỉ 83-85%. Rubella
có thể biến mất do hậu quả của các hoạt động loại trừ bệnh sởi, điển hình là
sử dụng các vắc xin phối hợp sởi rubella, quá trình loại trừ rubella ở Châu Mỹ
là ví dụ tiêu biểu [19].
1.2.6. Tình hình bệnh rubella và hội chứng rubella bẩm sinh
1.2.6.1. Trên thế giới
Giai đoạn trước triển khai tiêm vắc xin
Giai đoạn này, ghi nhận dịch rubella nhỏ lẻ xảy ra ở Mỹ với chu kì 6-9
năm, dịch lớn theo chu kì 10-30 năm. Tại Châu Âu, dịch lớn xảy ra theo chu
kì 4 năm ở các nước Đông Âu, còn ở Anh là 8-9 năm [48].
Giai đoạn sau triển khai vắc xin
Khu vực Châu Âu: Những năm 1980, một số nước trong khu vực đã bắt
đầu triển khai tiêm chủng RCV. Trong giai đoạn 1991-2000, số trường hợp
mắc rubella hàng năm trong khu vực còn khoảng 0,5 triệu. Có 28 quốc gia
báo cáo với tổng cộng 157 trường hợp CRS năm 2000 (2,6 trường hợp /
100.000 dân). Giai đoạn 2000-2009 ghi nhận số mắc trung bình hàng năm hơn
300.000 ca và giai đoạn 2000-2009 chỉ còn dưới 20.000 ca/năm. Năm 2017,
16
toàn khu vực báo cáo có 696 ca mắc, cho thấy xu hướng giảm đáng kể so với
năm 2016 (1.264 ca) và 2015 (2.161 ca) [49], [50], [51].
Khu vực Châu Mỹ: Đến tháng 9 năm 2004, tổng số 43 quốc gia và vùng
lãnh thổ trong khu vực đã triển khai RCV (MR hoặc MMR). Với việc gia tăng
giám sát, số ca mắc rubella được ghi nhận tăng từ 7.640 năm 1990 lên
130.375 năm 1997. Trong giai đoạn 1998-2006, số mắc rubella giảm 98%, từ
135.947 xuống 2.998 ở Châu Mỹ [52], [53], [54].
Khu vực Châu Á: Ở Trung Quốc, sau khi đưa RCV vào Chương trình tiêm
chủng mở rộng năm 2008, tỉ lệ mắc giảm từ 91,09/1 triệu dân xuống 1,16 ca/1
triệu dân vào năm 2017. Ở Nhật Bản, RCV bắt đầu được tiêm cho nữ sinh
trung học năm 1977 và tiêm cho trẻ em vào năm 1989. Từ năm 1994 đến nay
không có dịch lớn nhưng vẫn có dịch ở địa phương. Ở Hàn Quốc, RCV được
đưa vào Chương trình tiêm chủng quốc gia năm 1985, kết quả là tỉ lệ mắc
rubella rất thấp, chỉ dưới 1 ca/1 triệu dân [55], [56], [57], [58].
Khu vực Đông nam Châu Á: Đến cuối năm 2016, 8 nước (73%) đã triển
khai tiêm RCV. Từ năm 2010 đến năm 2016, báo cáo tỷ lệ mắc rubella hàng
năm ở khu vực giảm 37%, từ 8,6 xuống còn 5,4 ca/1 triệu dân [59].
Khu vực Châu Úc: Ở Australia, kể từ khi triển khai phổ cập RCV năm
1989, tỉ lệ mắc và số ca CRS giảm mạnh. Giai đoạn năm 2008-2012 tỉ lệ chỉ
còn 0,18/100.000 dân cùng với 2 ca CRS được báo cáo [60], [61].
Mục tiêu loại trừ bệnh rubella
Năm 2012, Kế hoạch hành động vắc-xin toàn cầu và Kế hoạch chiến lược
sởi và rubella toàn cầu (2012-2020) được Hội đồng Y tế Thế giới thông qua,
cả hai kế hoạch đều bao gồm các mục tiêu để loại bỏ rubella và CRS trong ít
nhất hai khu vực của WHO vào năm 2015 và ít nhất năm khu vực của WHO
đến năm 2020 [62].
Năm 2016, hai khu vực Châu Mỹ và Châu Âu có ủy ban xác minh khu
vực để xác minh loại bỏ rubella. Tại khu vực Châu Mỹ, dịch rubella và các
17
trường hợp CRS cuối cùng đã được báo cáo trong năm 2009 và khu vực đã
được xác minh không có dịch rubella lưu hành vào tháng 4 năm 2015. Trong
khu vực Châu Âu, 33/53 quốc gia (62%) đã tuyên bố không có dịch rubella
lưu hành vào năm 2016. Theo WHO, số ca mắc rubella toàn cầu trong năm
2018 có xu hướng giảm so với năm 2016 và 2017 nhưng vẫn lưu hành ở nhiều
khu vực trên thế giới [5], [6].
*Nguồn: WHO (2018) [6]
Hình 1.5. Tỉ lệ mắc rubella toàn cầu (số ca mắc/100.000 dân ) năm 2018
1.2.6.2. Ở Việt Nam
Giai đoạn 2008-2012, bệnh rubella lưu hành theo chu kỳ và gây dịch trên
quy mô toàn quốc vào năm 2011, trong đó năm 2009 ghi nhận 1.072 ca, 1.230
ca năm 2010, 7.259 ca năm 2011 và giảm xuống 113 ca năm 2012. Năm 2011
ghi nhận số trường hợp CRS cao nhất với 208 ca. Năm 2014, được sự hỗ trợ
của tổ chức GAVI, vắc xin phối hợp sởi-rubella (MR) đã được sử dụng ở Việt
Nam trong cả Chương trình tiêm chủng chiến dịch cho độ tuổi từ 1-14 và tiêm
chủng định kỳ cho trẻ 9 tháng tuổi. Trần Như Dương và cộng sự tiến hành
18
giám sát hội chứng rubella bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm
2010-2016 thấy có 71 trường hợp xác định CRS [8], [9], [63].
1.3. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh sởi và rubella
1.3.1. Biện pháp dự phòng sởi và rubella
Biện pháp dự phòng không đặc hiệu: đeo khẩu trang, nâng cao sức đề
kháng cơ thể bằng ăn uống đủ chất dinh dưỡng, bổ sung hợp lý các vitamin và
khoáng chất, cách ly tránh lây lan cho người xung quanh, tiến hành khử trùng,
tăng cường thông khí nơi ở, làm việc, giáo dục cộng đồng về bệnh sởi, rubella
để người dân chủ động phát hiện bệnh.
Dự phòng đặc hiệu: tiêm vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động quan
trọng và hiệu quả nhất. Mỗi trẻ em cần được tiêm chủng 2 mũi vắc xin sởi và
tiêm vắc xin chứa rubella cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên. Cần chú trọng tiêm
cho trẻ em, nữ tuổi sinh đẻ và nhóm nguy cơ cao, vùng nguy cơ cao, những
người đi vào vùng dịch. Có thể sử dụng vắc xin đơn hoặc phối hợp [64].
1.3.2. Biện pháp chống dịch
Đối với bệnh nhân: Cách ly và chăm sóc y tế bệnh nhân trong 7 ngày kể từ
khi phát ban. Trẻ em mắc CRS dưới 1 tuổi cần hạn chế tối đa cho tiếp xúc với
người khác, đặc biệt là cho tiếp xúc với phụ nữ có thai cho đến khi xét nghiệm
nước tiểu, dịch ngoáy họng âm tính với vi rút rubella.
Đối với cộng đồng: thực hiện tuyên truyền, yêu cầu tăng cường vệ sinh cá
nhân, hạn chế tiếp xúc với người bệnh, đeo khẩu trang y tế và các trang bị
phòng hộ cá nhân, phụ nữ có thai tuyệt đối không tiếp xúc với người mắc
bệnh rubella, hạn chế tập trung đông người, hội họp, đặc biệt tại những phòng
chật hẹp, ít thông khí ở khu vực ổ dịch. Thực hiện khử trùng bằng các chất tẩy
rửa thông thường và vệ sinh thông khí. Xử lý ổ dịch, tăng cường công tác
giám sát phát hiện ca mắc mới, trường hợp CRS, triển khai tiêm vắc xin
chống dịch, thực hiện các biện pháp kiểm dịch đối với những người đi ra, đi
vào vùng dịch. Việc triển khai vắc xin chống dịch căn cứ vào tình hình dịch tễ
vụ dịch [64].
19
1.4. Quá trình phát triển vắc xin phối hợp sởi-rubella
1.4.1. Vắc xin sởi
1.4.1.1. Trên thế giới
Sau khi Enders và Peebles phân lập, nhân rộng vi rút sởi trong mô tế bào,
vắc xin đã được nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm và cấp phép nhanh chóng.
Chủng vi rút sau khi phân lập được đặt tên Edmonston và đã được sử dụng
sản xuất vắc xin rộng rãi trên thế giới. Nhiều loại vắc xin sống giảm độc lực
CAM: Chick chorioallantoic membrane (Tế bào màng đệm túi niệu gà), CE: Chick Embryo
intra-amniotic cavity (Tế bào màng ối phôi gà), CEF: Chick Embryo Fibroblast (Tế bào sợi bào
thai gà), DK: Dog Kidney (Tế bào thận chó), GPK: Guinea Pig Kidney (Tế bào thận chuột lang),
HA: Human Amnion (Tế bào màng ối người), HK: Human Kidney (Tế bào thận người).
được phát triển hầu hết có nguồn gốc từ chủng Edmonston [14].
*Nguồn: Bankamp B. và cộng sự (2011) [65]
Hình 1.6: Lịch sử các chủng sử dụng sản xuất vắc xin sởi
Phân tích giải trình tự các gen F, H, N và M cho thấy sự khác biệt về
nucleotid không quá 0,6% giữa các chủng vắc xin có nguồn gốc từ chủng
Edmonston. Một số chủng vắc xin như AIK-C, Moraten, Rubeovax, Schwarz
20
và Zagreb được phát triển từ chủng Edmonston. Chủng CAM-70, Changchun-
47, Leningrad-4 và Shanghai-191 có nguồn gốc từ 4 chủng vi rút hoang dại
được phân lập khác. Các chủng vắc xin hiện nay đều có cùng một kiểu gen là
genotype A [14].
Hiện nay, vắc xin chủng Moraten chỉ được sử dụng ở Mỹ, vắc xin chủng
Schwarz chiếm ưu thế ở các quốc gia khác. Một số vắc xin sản xuất từ chủng
sống giảm độc lực khác như AIK-C, Schwarz F88, CAM-70 và TD 97 đang
được phát triển và sử dụng ở Nhật Bản. CAM-70 và TD 97 có nguồn gốc từ
chủng Tanabe, chúng cũng được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc từ năm 1965.
Vắc xin chủng Leningrad-16 đã được giới thiệu ở Nga vào năm 1967 và đã là
chủng vắc xin chủ yếu ở Đông Âu. Vắc xin chủng Edmonston-Zagreb được
sử dụng phổ biến ở Nam Tư từ năm 1969, nó có nguồn gốc từ chủng
Edmonston và được cấy truyền thêm trên tế bào WI-38. Vắc xin này đang
được vài đơn vị khác nhau sản xuất và sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát
triển. Các chủng vắc xin khác được nuôi cấy trên tế bào lưỡng bội người
MRC-5 và R-17 ở Iran và Trung Quốc [14].
1.4.1.2. Tại Việt Nam
Năm 2007, được sự giúp đỡ của chính phủ Nhật Bản, Trung tâm
POLYVAC đã sản xuất thành công vắc xin sởi MVVAC cả từ bán thành
phẩm và từ chủng AIK-C do viện Kitasato cung cấp. Hiệu giá vắc xin bị giảm
trong quá trình đông khô và bảo quản là thấp, đảm bảo đạt tiêu chuẩn về hiệu giá và tính ổn định nhiệt trong điều kiện bảo quản 24 tháng tại nhiệt độ 2-80C.
Vắc xin MVVAC tương tự như vắc xin sản xuất ở Nhật Bản, khác biệt chính
là sử dụng gelatin đã thủy phân như là chất ổn định. Vắc xin sởi sản xuất từ
bán thành phẩm và từ chủng AIK-C đều đã được thử nghiệm lâm sàng, đạt
tiêu chuẩn về tính an toàn và tính sinh miễn dịch. MVVAC đã được đưa vào
Chương trình tiêm chủng mở rộng ở nước ta và POLYVAC là đơn vị đầu tiên,
duy nhất sản xuất vắc xin sởi tại Việt Nam [66], [67], [68], [69], [70].
21
1.4.2. Vắc xin rubella
1.4.2.1. Trên thế giới
Nghiên cứu nuôi cấy, phân lập vi rút rubella đầu tiên được tiến hành trên
tế bào thận khỉ xanh Châu Phi (AGMK) vào đầu những năm 1960. Công thức
chung của phát triển vắc xin là giảm độc lực bằng cấy truyền vi rút. Parkman
và cộng sự giảm độc lực vi rút rubella bằng nuôi cấy trên tế bào AGMK
(chủng HPV-77), Hilleman và cộng sự tiến hành trên tế bào phôi vịt (chủng
HPV-77/DEV), Prinzie và cộng sự tiến hành trên tế bào thận thỏ (chủng
Cendehill), Plotkin và cộng sự tiến hành trên tế bào nguyên bào sợi lưỡng bội
người (chủng RA 27/3). Vi-rút HPV-77 do Parkman phát triển cũng được
nuôi cấy, thích nghi trên tế bào thận chó. Với tính an toàn và sinh miễn dịch
tốt khi tiêm ở nhiều đối tượng, sau đó chỉ RA 27/3 vẫn còn được sử dụng rộng
rãi trên thế giới. Chủng RA 27/3 được tạo ra qua cấy truyền từ 25 đến 33 lần trên tế bào lưỡng bội người (WI-38 hoặc MRC-5) ở lần lượt 370C và 300C [3],
[71].
Tại Nhật Bản, 5 loại vắc xin sống giảm độc lực do 5 phòng thí nghiệm
khác nhau nghiên cứu đã được thử nghiệm lâm sàng và cấp giấy phép vào
năm 1975-1980. Các loại vắc xin đó bao gồm: chủng Matsuura, TCRB19, To-
336, Takahashi và Matsuba. Nhưng đến năm 2011, chỉ còn 3 chủng
Takahashi, Matsuura và To-336 được sử dụng [3], [72], [73].
Ở Trung Quốc, chủng vắc xin BRD-2 đã được phát triển và có tỉ lệ
chuyển đổi huyết thanh và phản ứng phụ là tương đương RA 27/3 [74].
1.4.2.2. Tại Việt Nam
Ở nước ta, hiện tại chỉ có trung tâm POLYVAC sản xuất vắc xin rubella
sống giảm độc lực bán thành phẩm trong dự án hỗ trợ công nghệ từ Công ty
Kitasato Daiichi Sankyo Vaccine (KDSV) của Nhật Bản để sản xuất vắc xin
phối hợp sởi-rubella. Quá trình sản xuất vắc xin bán thành phẩm này được
thực hiện bằng gây nhiễm chủng vi rút Takahashi do KDSV cung cấp trên tế
22
bào thận thỏ tiên phát, loại tế bào này được POLYVAC tạo ra từ thỏ sạch
không nhiễm tác nhân gây bệnh SPF (specific pathogen free) nhập khẩu từ
Nhật Bản [75].
1.4.3. Vắc xin phối hợp sởi-rubella
Trên thế giới, nhà sản xuất vắc xin tại nhiều nước đã sử dụng các công
thức phối hợp khác nhau dựa trên những chủng vắc xin có sẵn để tạo ra vắc
xin sởi-rubella, sởi-quai bị-rubella hoặc sởi-quai bị-rubella-thủy đậu.
Tại Mỹ, vắc xin sống giảm độc lực sởi-quai bị-rubella được cấp phép từ
năm 1971. Chúng chứa > 1000 TCID50 chủng sởi Moraten, > 5000 TCID50
chủng quai bị Jeryl Lynn và > 1000 TCID50 chủng rubella RA 27/3, chủng
RA 27/3 thay thế chủng HPV-77, DE-5 từ năm 1979. Hiện nay chỉ có vắc xin
MMR đã cấp phép được sản xuất bởi Merck (M-M-R II). Tháng 9 năm 2005,
vắc xin phối hợp sởi-quai bị-rubella-thủy đậu được sản xuất bởi Merck cũng
được cấp phép sử dụng ở Mỹ.
Vắc xin phối hợp cũng đã phát triển ở nhiều nước khác, GlaxoSmithKline
(Bỉ) sản xuất vắc xin chứa chủng sởi Schwarz, chủng quai bị RIT4385 và
chủng rubella RA 27/3. Năm 2015, Sanofi Pasteur (Pháp) đã ngừng sản xuất
vắc xin phối hợp chủng sởi Schwarz, chủng quai bị Urabe và chủng rubella
RA 27/3. Tại Nhật Bản, một vài công thức kết hợp đã được sử dụng, gồm có
chủng sởi AIK-C kết hợp chủng rubella Takahashi, hai vắc xin kết hợp khác
cũng được cấp phép: một sử dụng chủng sởi CAM-70 và một chứa chủng sởi
Schwarz F88. Vắc xin MMR chứa chủng quai bị Urabe cũng ngừng sản xuất.
Viện miễn dịch học (Zagreb) và Viện huyết thanh (Ấn Độ) sản xuất vắc xin
tam liên với chủng sởi Edmonston-Zagreb, chủng quai bị Leningrad-Zagreb
và chủng rubella RA 27/3. Viện huyết thanh Ấn Độ cũng sản xuất vắc xin sởi-
rubella gồm chủng sởi Edmonston-Zagreb và chủng rubella RA 27/3 được sử
dụng nhiều ở các nước đang phát triển trong nỗ lực loại trừ rubella [14].
Tại Việt Nam, được sự giúp đỡ của chính phủ Nhật Bản, Công ty KDSV
đã chuyển giao thành công công nghệ sản xuất vắc xin phối hợp sởi-rubella
23
cho trung tâm POLYVAC. Vắc xin phối hợp MRVAC có công thức tương tự
như công thức ở Nhật Bản bao gồm chủng sởi AIK-C và chủng rubella
Takahashi [10].
1.5. Quá trình sản xuất MRVAC của trung tâm POLYVAC
1.5.1. Đặc điểm chủng sởi AIK-C
Năm 1974, Viện Kitasato đã phát triển vắc xin sởi sống, giảm độc lực
chủng AIK-C (A = America; I = Iran; K = The Kitasato institute; C = chick-
embryo cell), được nuôi cấy trong tế bào phôi gà. Chủng AIK-C là một chủng
vắc xin thích hợp cho Chương trình TCMR, làm tăng tỉ lệ chuyển biến kháng
thể ở những trẻ em 6 tháng tuổi có thể đã nhận được đáp ứng miễn dịch từ
mẹ. Miễn dịch trung gian tế bào đạt được ở trẻ 6 tháng tuổi cũng như trẻ em
từ 1 đến 5 tuổi khi tiêm vắc xin. Trên 20 triệu liều vắc xin chủng AIK-C đã
được dùng chủ yếu ở Nhật Bản và không thấy có biến cố bất lợi nghiêm trọng
nào được báo cáo [76], [77], [78].
Chủng AIK-C tạo kích thước ổ hủy hoại trên tế bào nuôi nhỏ hơn so với
các chủng sản xuất vắc xin khác. Đặc tính này do Leucine ở vị trí 278 của gen
F quy định. Đặc điểm khác của chủng AIK-C là tính nhạy cảm nhiệt độ do
Proline ở vị trí 439 của protein P tạo ra [79], [80].
1.5.2. Đặc điểm chủng rubella Takahashi
Năm 1968, chủng rubella Matsue hoang dã được phân lập từ mẫu ngoáy
họng của bệnh nhân mắc rubella ở thành phố Matsue. Sau đó, các nhà khoa
học của viện Kitasato đã cấy truyền chủng này 4 lần trên tế bào thận khỉ xanh
Châu Phi tiên phát, 36 lần trên tế bào tinh hoàn thỏ tiên phát và 1 lần trên tế
bào thận thỏ tiên phát và thu được chủng vắc xin Takahashi (KRT). Chủng
KRT có tính nhạy cảm với nhiệt độ do Histidin ở vị trí 1042 của p150 chi
phối [81], [82].
1.5.3. Quá trình sản xuất vắc xin MRVAC
Được sự hỗ trợ của chính phủ Nhật Bản, POLYVAC đã nhận chuyển giao
24
thành công công nghệ sản xuất vắc xin bán thành phẩm rubella và vắc xin
phối hợp MR từ công ty KDSV (Kitasato Daiichi Sankyo Vaccines). Vắc xin
thành phẩm MRVAC được phối trộn, đông khô và đóng gói từ bán thành
phẩm sởi và bán thành phẩm rubella. Thành phần sởi tương tự vắc xin đơn
MVVAC và chỉ bổ sung thêm vi rút rubella [10].
*Nguồn: Nguyễn Đăng Hiền và cộng sự (2017) [10]
Hình 1.7. Sơ đồ khái quát quá trình sản xuất vắc xin MRVAC
1.6. Tình hình thử nghiệm vắc xin phối hợp sởi và rubella
1.6.1. Vắc xin sởi đơn chủng AIK-C
Năm 1993-1994, Tsai H.Y. và cộng sự thử nghiệm hai vắc xin sởi đơn
chủng AIK-C và Schwarz trên 135 trẻ em Đài Loan 9 tháng tuổi. Ở nhóm
tiêm vắc xin chủng AIK-C, tỉ lệ sốt là 10,4%, phát ban 13,4%, viêm mũi
12,0%, ho 6,0%, tiêu chảy 4,5% và ăn kém 1,5%, không có sự khác biệt khi
so với nhóm tiêm vắc xin chủng Schwarz. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh ở
nhóm tiêm vắc xin chủng AIK-C là 97%, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm
tiêm vắc xin chủng Schwarz là 77% [83].
Năm 1994, Bolotovski V.M. và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm ngẫu
25
nhiên vắc xin sởi đơn để so sánh sự khác biệt giữa các chủng AIK-C,
Edmonston-Zagreb, Leningrad-16 và Schwarz trên 1202 trẻ 6 tháng tuổi và
1250 trẻ 9 tháng tuổi. Kết quả, tỉ lệ các biến cố bất lợi nhẹ (sốt, phát ban,
viêm kết mạc và viêm họng) là thấp, với 6,0-14%, không có biến cố bất lợi
nghiêm trọng được ghi nhận, không có sự khác biệt về tỉ lệ biến cố liên quan
đến tuổi, giới tính và hiệu giá vắc xin. Ở trẻ 6 tháng tuổi, tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh của chủng AIK-C là 83-84%, cao hơn có ý nghĩa so với các
chủng khác. Ở trẻ 9 tháng tuổi, không có sự khác biệt về tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh giữa các chủng vắc xin [84].
Năm 2009, Đoàn Huy Hậu và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm vắc xin
sởi đơn MVVAC do POLYVAC sản xuất, có thành phần và hàm lượng chủng
AIK-C tương tự như vắc xin MRVAC, nghiên cứu được triển khai trên 30
người lớn và 263 trẻ em từ 9-11 tháng tuổi ở thành phố Hải Phòng. Kết quả,
không phát hiện biến cố bất lợi ở nhóm người lớn. Ở nhóm trẻ nhỏ, không ghi
nhận biến cố tại chỗ và biến cố bất lợi nghiêm trọng, tỉ lệ sốt là 3,1%, ho
6,2%, sổ mũi 9,1% và tiêu chảy 0,7%. Ở nhóm trẻ chưa có miễn dịch trước
tiêm, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau tiêm là 100%, hiệu giá kháng thể trung
bình sau tiêm là 5,31(5,16-5,46) log2EIA unit [70].
1.6.2. Vắc xin rubella đơn chủng Takahashi
Năm 1974, Yamane Y. và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm vắc xin
rubella đơn chủng Takahashi trên 25 trẻ từ 8-32 tháng tuổi, 53 trẻ từ 7-15 tuổi
và 26 phụ nữ từ 18-27 tuổi tại Nhật Bản, các đối tượng này đều chưa có
kháng thể kháng rubella. Ở nhóm trẻ em, không có biến cố bất lợi được ghi
nhận sau tiêm, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh là 100%. Ở nhóm phụ nữ trẻ, chỉ
ghi nhận 1 trường hợp nổi hạch dưới tai trái, xuất hiện ngày thứ 11 và 12 sau
tiêm, sau đó tự biến mất, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh là 100% [81].
1.6.3. Vắc xin phối hợp sởi-rubella
Năm 1970, Villarejos V.J. và cộng sự đã nghiên cứu thử nghiệm vắc xin
26
nhị liên gồm chủng sởi Moraten và chủng rubella HPV-77 trên 375 trẻ em từ
9 tháng đến 8 tuổi mà chưa có kháng thể của hai vi rút này. Vắc xin thử
nghiệm được tạo bằng cách trộn các vắc xin sởi đơn và vắc xin rubella đơn đã
được cấp phép, sau đó tiến hành đông khô, chứa > 1000 TCID50 vi rút sởi và
rubella. Triển khai tiêm dưới da cho trẻ tại hai địa điểm Philadelphia, Mỹ và
San Jose, Costa Rica. Kết quả, có 98,9% trẻ có đáp ứng kháng thể với sởi và
95,5% với rubella, không có sự khác biệt về hiệu giá kháng thể so với các
nghiên cứu vắc xin đơn và tam liên sởi-quai bị-rubella đã tiến hành. Phản ứng
sốt nhẹ và phát ban thấp hơn đáng kể so với tiêm vắc xin sởi đơn, không thấy
phản ứng viêm khớp, đau khớp như tiêm vắc xin rubella đơn. Với công thức
phối hợp tương tự, vắc xin phối hợp này sau đó cũng được thử nghiệm ở 37
trẻ sơ sinh chưa có kháng thể, kết quả 100% trẻ có chuyển đổi huyết thanh cả
sởi và rubella. Vắc xin này tuy không phải sản phẩm thương mại nhưng là gợi
ý biện pháp thực hiện đơn giản, an toàn, hiệu quả và thích hợp cho người tiêm
vắc xin quai bị liều đơn riêng biệt [85], [86].
Năm 1999, Bhargava I. và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm vắc xin MR
do Viện huyết thanh Ấn Độ sản xuất, thành phần gồm chủng sởi sống, giảm
độc lực Edmonston-Zagreb và chủng rubella Wistar RA 27/3. Nghiên cứu
được tiến hành trên 1360 trẻ gái trước dậy thì và tuổi vị thành niên. Kết quả,
100% đối tượng có kháng thể kháng vi rút sởi và rubella sau tiêm. Các biến
cố bất lợi tại chỗ cũng được báo cáo với sưng đau (3,46%), đỏ (1,74%), nốt
sần (0,29%). Biến cố bất lợi toàn thân gồm sốt nhẹ (5,29%), sốt cao (0,15%),
ớn lạnh (2,87%), mắt đỏ (1,10%), phát ban (0,59%), hạch vùng cổ (0,22%),
đau khớp (0,37%), viêm khớp (0,22%). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
tính sinh miễn dịch rất cao. Tất cả các biến cố biến mất mà không có bất kỳ di
chứng nào. Không có biến cố bất lợi nghiêm trọng được báo cáo. Sau đó,
Dutta A.K. và cộng sự cũng tiến hành nghiên cứu vắc xin này trên 84 trẻ em
Ấn Độ từ 4-12 tuổi. Sau tiêm tỉ lệ huyết thanh dương tính với kháng thể
27
kháng vi rút sởi đạt 96,43% và 91,67% cho rubella. Hiệu giá trung bình nhân
(GMT) của kháng thể kháng vi rút sởi tăng từ 19,861 IU/ml trước tiêm lên
80,352 IU/ml sau tiêm. Tương tự, GMT của kháng thể kháng vi rút rubella
tăng từ 12,794 IU/ml lên 64,565 IU/ml. Các biến cố bất lợi được báo cáo là
đau (13%), cứng tại chỗ tiêm (16,66%) và sốt (4,76%). Cả ba biến cố đều
thoáng qua và không có bất kỳ di chứng nào. Không có biến cố bất lợi nghiêm
trọng nào được báo cáo. Sự khác biệt IgG kháng vi rút sởi và rubella trước và
sau tiêm có ý nghĩa thống kê. Vắc xin có tính an toàn cao [87].
Năm 2002, Takeuchi Y. và cộng sự tiến hành thử nghiệm lâm sàng giai
đoạn 3 vắc xin HF (gồm chủng sởi AIK-C và chủng rubella Takahashi) do
viện Kitasato, Nhật Bản sản xuất, có cùng công thức và đã chuyển giao công
nghệ sản xuất vắc xin MRVAC tại Việt Nam. Nghiên cứu đã được triển khai
trên 442 trẻ em Nhật Bản từ 12-90 tháng tuổi để đánh giá tính an toàn và tính
sinh miễn dịch của vắc xin. Tiến hành lấy máu trước và sau tiêm cho 368 trẻ.
Trong số 363 trẻ không có kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm thì 343 trẻ
(94,5%) có chuyển đổi huyết thanh. Có 349 trẻ (96,7%) chuyển đổi huyết
thanh trên 361 trẻ không có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm. Đã tiến
hành điều tra biến cố bất lợi trên 406 trường hợp. Có 102 trường hợp (25,1%) sốt > 37,50C, trong đó 2 trường hợp (0,5%) sốt > 39,50C. Thời điểm xuất hiện
sốt trung bình là ngày thứ 6,7 và thời gian sốt kéo dài trung bình là 2,2 ngày.
Có 87 trường hợp (21,4%) xuất hiện phát ban với thời điểm xuất hiện phát
ban trung bình là ngày thứ 7,1 sau tiêm với thời gian kéo dài trung bình là 4,8
ngày. Có 12 trường hợp (3,0%) nổi hạch. Vắc xin HF có tính an toàn và sinh
miễn dịch tương đương với các vắc xin đơn giá [88].
Năm 2005, hai vắc xin phối hợp sởi-rubella khác được giới thiệu ở Nhật
Bản là Mearubik (gồm chủng sởi Tanabe, chủng rubella Matsuura) và Takeda
(gồm chủng sởi Schwarz-FF8, chủng rubella TO-336), nhằm mục đích sử
dụng trong tăng cường miễn dịch cho lứa tuổi học đường. Kumagai T. và
28
cộng sự đã thử nghiệm hai vắc xin này trên 18 trẻ có độ tuổi trung bình là 7,1.
Kết quả, ghi nhận 2 trường hợp ban đỏ tại chỗ tiêm với đường kính dưới 10
mm vào ngày thứ 4 và 7 sau tiêm, 1 trường hợp viêm mũi nhẹ vào ngày thứ 9-
12 sau tiêm, 1 trường hợp đau đầu nhẹ vào ngày thứ 10 sau tiêm, các trường
hợp rối loạn tiêu hóa khác gồm tiêu chảy nhẹ, đau bụng và buồn nôn được coi
là trùng hợp ngẫu nhiên vì nghiên cứu được tiến hành vào mùa đông và có vi
rút gây viêm dạ dày-ruột bùng phát trong cùng khu vực, thời điểm triển khai.
Hiệu giá kháng thể kháng vi rút sởi và rubella sau tiêm gia tăng có ý nghĩa
thống kê so với trước tiêm, chứng tỏ hai vắc xin này phù hợp sử dụng trong
tăng cường miễn dịch [89].
1.6.4. Vắc xin phối hợp sởi-quai bị-rubella
1.6.4.1. Vắc xin MMR
Vắc xin tam liên đầu tiên là MMR (gồm chủng sởi Moraten, chủng quai bị
Jeryl Lynn và chủng rubella HPV-77) do công ty Merck Sharp & Dohme, Mỹ
sản xuất. Từ năm 1968-1970, Stokes J. và cộng sự đã nghiên cứu thử nghiệm
vắc xin này trên 715 trẻ từ 7 tháng đến 7 tuổi tại Philadelphia, Costa Rica và
San Salvado. Kết quả, vắc xin này gây đáp ứng miễn dịch tốt, tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh sau tiêm đạt 96% với sởi, 95% với quai bị và 94% với rubella.
Không có sự chênh lệch về hiệu giá kháng thể với vắc xin đơn. Biến cố quan
trọng nhất chỉ là sốt nhẹ ở một số đối tượng nghiên cứu. Không ghi nhận dấu
hiệu liên quan đến khớp trong khoảng từ 6-9 tuần sau tiêm. Sau đó, chủng
HPV-77 đã được thay thế bằng chủng RA 27/3 với nhiều ưu điểm hơn và lấy
tên thương mại là MMR-II, sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới [90].
Kuter B.J. và cộng sự đã tổng hợp 23 thử nghiệm vắc xin MMR-II được
triển khai từ năm 1988 đến 2009, các nghiên cứu tiến hành trên tổng số
14.221 đối tượng, kết quả ghi nhận tỉ lệ sốt trung bình ở liều 1 là 24,8%, xảy
ra từ ngày thứ 5-12 sau tiêm và liều 2 là 13,0%, phát ban là 3,2% và 0,5%,
biến cố tại chỗ là 17,3% và 42,7%. Có 88 đối tượng xảy ra biến cố bất lợi
29
nghiêm trọng, trong đó chủ yếu là mất nước, điện giải, viêm dạ dày-ruột,
viêm phổi, trong đó 6/88 đối tượng biểu hiện nhiều biến cố như viêm tai giữa,
xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, sốt cao co giật, 86/88 đối tượng đã khỏi, 1
trường hợp tử vong do ngạt sau 20 ngày tiêm, không có nguyên nhân từ vắc
xin, 1 trường hợp không rõ thông tin. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau tiêm
với sởi là 92,8-100%, với quai bị là 97,7-100% và với rubella là 92,8-100%.
Sự gia tăng GMT sau tiêm so với trước tiêm được ghi nhận dao động từ 1,28
đến 3,69 lần, tính sinh miễn dịch của vắc xin ổn định trong hơn 20 năm
nghiên cứu [91].
1.6.4.2. Vắc xin Trimovax
Vắc xin tam liên Trimovax (gồm chủng sởi Schwarz, chủng quai bị Urabe
AM/9 và chủng rubella Wistar RA 27/3) do Pasteur-Mérieux Sérums &
Vaccins, Pháp sản xuất. Năm 1988, Robertson C.M. và cộng sự tiến hành
nghiên cứu thử nghiệm Trimovax trên 263 trẻ người Anh 13 tháng tuổi, tỉ lệ
sốt là 34%, phát ban 41%, ho 15%, tiêu chảy 21%, nôn 13%, chán ăn 18%,
viêm kết mạc 9%, nổi hạch 2%, viêm mũi 1% và tỉ lệ biến cố tại chỗ là 5%. Tỉ
lệ chuyển đổi huyết thanh đạt 93% với sởi, 99% với rubella và 100% với quai
bị, không gia tăng biến cố bất lợi so với tiêm sởi đơn [92].
Từ tháng 10/1992 đến tháng 6/1993, Forleo-Neto E. và cộng sự đã tiến
hành thử nghiệm vắc xin Trimovax trên 109 trẻ 9 tháng và 98 trẻ 15 tháng
tuổi. Kết quả, chỉ ghi nhận duy nhất 1 trường hợp có biến cố bất lợi nghiêm
trọng là sốt cao co giật, nguyên nhân sốt do viêm họng. Ở nhóm trẻ 9 tháng
tuổi chưa có kháng thể trước tiêm, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh, GMT kháng
thể sau tiêm lần lượt là 89,3% và 60 IU/ml với sởi, 99,0% và 769 IU/ml với
quai bị, 99,0% và 83 IU/ml với rubella. Ở nhóm trẻ 15 tháng tuổi chưa có
kháng thể trước tiêm, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau tiêm đều là 100%,
GMT sau tiêm là 78 IU/ml với kháng thể kháng vi rút sởi, 782 IU/ml với
30
kháng thể kháng vi rút quai bị và 142 IU/ml với kháng thể kháng vi rút
rubella [93].
1.6.4.3. Vắc xin Triviraten
Vắc xin Triviraten do Swiss Serum and Vaccine Institute, Thụy Sĩ sản
xuất, được phối hợp từ chủng sởi Edmonston-Zagreb, chủng quai bị Rubini và
chủng rubella Wistar RA 27/3. Nghiên cứu thử nghiệm của Schwarzer S. và
cộng sự (1998) tiến hành trên 300 trẻ từ 14-24 tháng tuổi nhằm so sánh vắc
xin Triviraten và MMR-Vax của Merck cho thấy: tỉ lệ sưng, đỏ và cứng tại
chỗ tiêm Triviraten lần lượt là 2,4%; 0,6% và 3,0%, sốt 30,4% thấp hơn đáng
kể so với vắc xin đối chứng. Tỉ lệ ăn kém là 38,1%, tiêu chảy 34,5%, nôn
25,6%, cáu gắt 30,4% và phát ban 22,6%, không có sự khác biệt với nhóm đối
chứng. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh của sởi, quai bị và rubella sau tiêm
Triviraten lần lượt là 100%, 98,8% và 98,8%, tương đương với nhóm đối
chứng, GMT của kháng thể kháng vi rút rubella sau tiêm Triviraten cao hơn
MMR nhưng với kháng thể kháng vi rút sởi và quai bị thì ngược lại [94].
Sau đó WHO đã khuyến cáo chủng quai bị Rubini không nên sử dụng
trong tiêm chủng mở rộng do đó được thay thế bằng chủng BBM-18 và vẫn
giữ tên thương mại Triviraten. Thử nghiệm lâm sàng do Feiterna-Sperling C.
và cộng sự (2005) tiến hành trước cấp phép trên 467 trẻ em Đức từ 12-24
tháng tuổi, cũng nhằm so sánh với MMR-Vax cho thấy tỉ lệ biến cố tại chỗ là
9,2% gồm đau 5,9%, sưng 2,5%, cứng 2,5% và đỏ 2,1%. Tỉ lệ biến cố toàn
thân là 36,8% với sốt 37,2%, kém ăn 16,3%, quấy khóc kéo dài 16,3%, mệt
mỏi 13%, tiêu chảy 7,1%, phát ban 6,3% và nôn 2,9%, tỉ lệ biến cố bất lợi
thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm đối chứng. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau
tiêm Triviraten là 97,2% với sởi, 77,4% với quai bị và 99,1% với rubella, tỉ lệ
tương đương với nhóm đối chứng. GMT sau tiêm Triviraten là 1135,7
mIU/ml với kháng thể kháng vi rút sởi, 0,83 IU/ml với kháng thể kháng quai
bị và 84,3 IU/ml với kháng thể kháng vi rút rubella, GMT kháng thể kháng vi
31
rút sởi và quai bị thấp hơn nhưng rubella cao hơn có ý nghĩa so với nhóm đối
chứng [95].
1.6.4.4. Vắc xin Priorix
Công ty GlaxoSmithKline, Bỉ cũng sản xuất thành công vắc xin tam liên
Priorix phối hợp từ chủng sởi Schwarz, chủng quai bị RIT 4385 và chủng
rubella Wistar RA 27/3. Sau đó, một loạt các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
được thiết kế nhằm so sánh vắc xin Priorix với các vắc xin đang được sử dụng
rộng rãi trước đó như MMR, Triviraten.
Gatchalian S. và cộng sự (1999) tiến hành thử nghiệm vắc xin Priorix, so
sánh với MMR trên 700 trẻ từ 12-24 tháng tuổi. Kết quả, tỉ lệ biến cố tại chỗ
gồm đau tại chỗ tiêm là 2,7%, đỏ 12,3% và sưng 4,3%, thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm đối chứng. Tỉ lệ biến cố toàn thân gồm sốt 31,3%, sốt cao > 39,50C
là 5,9%, sưng tuyến mang tai 0,8% và phát ban 2,7%. Tỉ lệ chuyển đổi huyết
thanh sau tiêm là 100% với sởi, 92,2% với quai bị và 100% với rubella. GMT
sau tiêm của kháng thể kháng vi rút sởi, quai bị và rubella lần lượt là 2706,4
mIU/ml, 1156,6 U/ml và 69,9 IU/ml, tương đương với nhóm đối chứng [96].
Từ tháng 5/1995 đến tháng 1/1996, Crovari P. và cộng sự đã tiến hành thử
nghiệm vắc xin Priorix, so sánh với Triviraten trên 1779 trẻ em Italia từ 12-27
tháng tuổi. Tỉ lệ biến cố sau tiêm Priorix được ghi nhận là đau tại chỗ tiêm
1,7%, đỏ tại chỗ tiêm 4,4%, sưng tại chỗ tiêm 1,4%, sốt 23,5%, sưng tuyến
mang tai 1,1% và phát ban 7,6%, tỉ lệ khá tương đồng với nhóm đối chứng. Tỉ
lệ chuyển đổi huyết thanh sau tiêm lần lượt là 99,6% với sởi, 97,0% với quai
bị và 100% với rubella. GMT kháng thể sau tiêm của sởi là 2830,1 mIU/ml,
của quai bị là 1640,5 U/ml và của rubella là 92,6 IU/ml [97].
Gothefors L. và cộng sự (1997) tiến hành nghiên cứu thử nghiệm vắc xin
Priorix và so sánh với vắc xin MMR trên 301 trẻ Thụy Điển từ 11-12 tuổi. Tỉ
lệ biến cố tại chỗ gồm đau 20,1%, đỏ 25,5% và sưng 13,4%. Tỉ lệ biến cố toàn thân gồm sốt 9,4%, sốt > 39,50C là 1,3%, sưng tuyến dưới hàm 1,3% và
32
phát ban 0,7%. Tỉ lệ các biến cố bất lợi tương đương với nhóm đối chứng. Ở
nhóm chưa có kháng thể, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau tiêm với sởi, quai bị
và rubella lần lượt là 6/7, 29/31 và 3/3 đối tượng, không có sự khác biệt về tỉ
lệ chuyển đổi huyết thanh và giá trị trung bình nhân (Geometric Mean
Values) của kháng thể giữa các nhóm nghiên cứu. Ở nhóm có kháng thể trước
tiêm, mức độ gia tăng GMVs của kháng thể quai bị và rubella cao hơn, còn
của sởi thấp hơn nhóm đối chứng [98].
Tương tự, Lee C.Y. và cộng sự (2002) triển khai nghiên cứu thử nghiệm
vắc xin Priorix và vắc xin đối chứng MMR trên 500 trẻ Đài Loan từ 12-18
tháng tuổi. Kết quả, ghi nhận tỉ lệ đau tại chỗ tiêm Priorix là 5,7%, đỏ 5,7%, sưng 3,4%, sốt 29,3%, sốt > 39,50C là 4,6%, sưng tuyến mang tai 1,1% và
phát ban 7,7%, tỉ lệ biến cố tại chỗ thấp hơn và biến cố toàn thân tương đương
với nhóm đối chứng. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh là 100% với sởi, 93,5% với
quai bị và 100% với rubella, GMT kháng thể sau tiêm lần lượt là 2342,5
mIU/ml, 887,8 U/ml và 128,8 IU/ml, các chỉ số này đều tương đương với vắc
xin đối chứng. Ở nhóm có kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm, cả 3 lô vắc
xin Priorix đều làm gia tăng GMT kháng thể sau tiêm so với trước tiêm [99].
Từ tháng 6/2008 đến tháng 2/2009, Lee H. và cộng sự triển khai nghiên
cứu thử nghiệm vắc xin Priorix và MMRII trên 160 trẻ em Hàn Quốc từ 12-23
tháng tuổi và từ 4-6 tuổi, đối tượng nghiên cứu được chia thành 4 nhóm theo
nhóm tuổi và loại vắc xin được tiêm. Tỉ lệ biến cố bất lợi tại chỗ ghi nhận từ
8,3-31,6%, trong đó đau 5,4-26,3%, sưng 0-16,7% và đỏ 3,3-22,2%. Tỉ lệ
biến cố toàn thân là 40,0-61,1%, trong đó sốt 10,0-22,2%, nhiễm trùng đường
hô hấp trên 21,1-50,0%, viêm dạ dày-ruột 1,8-11,1%, phát ban 0,0-5,6%,
viêm tai giữa 3,2-5,6%, viêm họng 1,7-5,6% và viêm phế quản 0,0-3,6%. Ở
nhóm chưa có kháng thể trước tiêm, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau tiêm
Priorix là 100% với sởi, 88,9% với quai bị và 100% với rubella, GMT sau
tiêm của kháng thể kháng vi rút sởi là 2969 IU/ml, của quai bị là 797 U/ml và
33
của rubella là 56 IU/ml, tương đương với nhóm MMRII. Ở nhóm có kháng
thể trước tiêm, ghi nhận có sự gia tăng GMT sau tiêm Priorix so với trước
tiêm của cả sởi, quai bị và rubella, tỉ lệ tăng HGKT sau tiêm/trước tiêm > 4
lần là 0,0%, 23,5% và 21,1% [100].
Từ tháng 7/2014 đến tháng 9/2015, Abu-Elyazeed R. và cộng sự tiến hành
thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 vắc xin Priorix và MMRII trên 996 đối
tượng > 7 tuổi, những người bỏ lỡ tiêm mũi vắc xin thứ 2 vào lúc 4-6 tuổi. Tỉ
lệ biến cố bất lợi sau tiêm Priorix là đỏ tại chỗ tiêm 12,2%, đau 11,8%, sốt
3%, phát ban 2,1%, đau khớp 1,9%, không có sự khác biệt giữa hai nhóm
nghiên cứu. Nồng độ trung bình nhân (Geometric Mean Concentration) kháng
thể của sởi là 1790,2 mIU/ml, của quai bị là 113,5 EU/ml và của rubella là
76,1 IU/ml, tương đương với nhóm MMRII [101].
1.6.4.5. Một số vắc xin khác
Ngoài các vắc xin thương mại được biết đến rộng rãi trên, một số vắc xin
phối hợp sởi-quai bị-rubella khác được sản xuất thành công nhưng sử dụng ở
phạm vi hẹp. Các loại vắc xin này cũng được tiến hành thử nghiệm nhưng số
lượng báo cáo ít.
Từ tháng 9/1996 đến tháng 7/1997, Klinge J. và cộng sự đã triển khai
nghiên cứu thử nghiệm vắc xin MMRVax (chủng sởi Enders giảm độc lực,
chủng quai bị Jeryl-Lynn, chủng rubella RA 27/3) do công ty Chiron-Behring,
Đức sản xuất trên 129 trẻ từ 9-17 tháng tuổi, chia làm 3 nhóm tuổi. Tỉ lệ đau
tại chỗ tiêm là 5,9%, đỏ 11,0%, sưng 0,0%, cứng 4,2% và sốt 69,5%. Tỉ lệ
chuyển đổi huyết thanh sau tiêm là 84,8-100% với sởi, 93,1-97,7% với quai bị
và 96,6-97,8% với rubella. GMT kháng thể sau tiêm của sởi là 1816-2393
IU/ml, của quai bị là 1/1305-1/1788 và của rubella là 39-49 IU/ml [102].
Sood A. và cộng sự (2015) tiến hành thử nghiệm lâm sàng so sánh vắc xin
MMR và Cadila MMR (chủng sởi Edmonston Zagreb, chủng quai bị L-
Zagreb và Hoshino, chủng rubella RA 27/3) do Viện Huyết thanh và công ty
34
Healthcare Limited, Ấn Độ sản xuất. Kết quả, tỉ lệ biến cố bất lợi sau tiêm
MMR và Cadila MMR lần lượt là 8,9% và 3,2%, đa số là sốt, xảy ra chủ yếu
từ ngày 1-3 sau tiêm, các biến cố đều nhẹ, không ghi nhận biến cố nặng và
nghiêm trọng. Ở nhóm chưa có kháng thể trước tiêm, tỉ lệ chuyển đổi huyết
thanh sau tiêm Cadila MMR và MMR là 100% với sởi, 94,0% và 93,3% với
quai bị, 95,1% và 91,5% với rubella. GMT kháng thể sau tiêm ở hai nhóm
Cadila MMR và MMR lần lượt là 2355,5 và 1448,1 mIU/ml với sởi, 41,4 và
52,6 EU/ml với quai bị, 73,0 và 53,6 IU/ml với rubella [103].
Từ tháng 2/2015 đến tháng 1/2016, Santos E.M.D. và cộng sự tiến hành
thử nghiệm trên 1563 trẻ em Braxin từ 12-19 tháng tuổi nhằm so sánh vắc xin
MMR-Bio (chủng sởi Schwarz, chủng quai bị RIT 4385, chủng rubella RA
27/3) do công ty Bio-Manguinhos, Braxin sản xuất với vắc xin Priorix. Kết
quả, tỉ lệ biến cố tại chỗ sau tiêm MMR-Bio gồm đau là 25,7%, phù 3,9%, đỏ
4,6% và tỉ lệ sốt là 28,3%, ăn kém 43,9%, ban đỏ 9,9% và buồn ngủ 45,9%, tỉ
lệ các biến cố tương đương nhóm đối chứng. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau
tiêm MMR-Bio là 95,0% với sởi, 84,5% với quai bị và 96,3% với rubella,
tương đương với nhóm đối chứng. GMT sau tiêm MMR-Bio của kháng thể
kháng vi rút sởi là 3069,0 mIU/ml, của quai bị là 1057,1 U/ml và của rubella
là 56,0 IU/ml, tương đương với nhóm Priorix [104].
Viện Kitasato, Nhật Bản cũng sản xuất thành công vắc xin MPR và JVC-
001 (chủng sởi AIK-C, chủng quai bị Hoshino và RIT 4385, chủng rubella
Takahashi). Makino S. và cộng sự (1990) đã tiến hành thử nghiệm vắc xin
MPR trên 1369 trẻ từ 8 tháng đến 18 tuổi. Kết quả, tỉ lệ sốt là 15,6%, phát ban
10,2%, nổi hạch 1,3%, các biến cố khác có tỉ lệ rất thấp. Tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh sau tiêm là 99,7% với sởi, 96,8% với quai bị và 99,7% với
rubella. Hiệu giá kháng thể trung bình sau tiêm (log2) của sởi là 6,0 + 1,2, của
quai bị là 2,4 + 1,1 và của rubella là 7,3 + 1,3. Tuy nhiên, sau đó MPR bị
ngừng sử dụng do có tỉ lệ cao viêm màng não vô khuẩn sau tiêm nên vắc xin
35
JVC-001 được sản xuất thay thế. Nakayama T. và cộng sự (2019) đã tiến hành
thử nghiệm JVC-001 trên 100 trẻ từ 12-24 tháng tuổi. Kết quả, tỉ lệ đau tại
chỗ tiêm là 10,0%, sưng 10,0%, đỏ 38,0%, sốt 70,0%, phát ban 20,0%, không
ghi nhận biến cố sưng tuyến nước bọt, viêm màng não vô khuẩn và các biến
cố bất lợi nghiêm trọng khác. Đối với sởi và rubella, tỉ lệ chuyển đổi huyết
thanh sau tiêm là 100%, GMT kháng thể sau tiêm lần lượt là 43,1 và 91,2.
Đối với quai bị kiểu gen A, D và G, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau tiêm lần
lượt là 84,5%, 90,7% và 77,1%, GMT kháng thể sau tiêm là 19,9; 32,1 và
12,5 [105], [106].
1.6.5. Vắc xin phối hợp sởi-quai bị-rubella-thủy đậu 1.6.5.1. Vắc xin Priorix-TetraTM
Vắc xin Priorix-TetraTM do GlaxoSmithKline, Bỉ sản xuất được phối hợp
từ chủng sởi Schwarz, chủng quai bị RIT 4385, chủng rubella Wistar RA 27/3
và chủng thủy đậu Oka. Một loạt các nghiên cứu đã được tiến hành ở nhiều quốc gia để đánh giá tính an toàn và sinh miễn dịch của Priorix-TetraTM, đồng
thời so sánh với phác đồ vắc xin Priorix kết hợp với vắc xin thủy đậu đơn VarilrixTM, đều do GlaxoSmithKline sản xuất. Không có sự khác biệt đáng kể
nào về tỉ lệ xuất hiện các biến cố bất lợi, đáp ứng miễn dịch, tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh và hiệu giá kháng thể trung bình giữa hai nhóm.
Vesikari T. và cộng sự (2007) tiến hành thử nghiệm trên 94 trẻ Phần Lan từ 5-6 tuổi. Kết quả, tỉ lệ đau tại chỗ tiêm Priorix-TetraTM là 73%, đỏ 63%,
sưng 48%, sốt 33% và phát ban 13%. Tỉ lệ có kháng thể sau tiêm là 100% với
sởi, rubella, thủy đậu và 98% với quai bị. GMT kháng thể sau tiêm của sởi,
quai bị, rubella và thủy đậu lần lượt là 2091 mIU/ml, 1534 U/ml, 100 IU/ml
và 1585 lần pha loãng. Tỉ số GMT kháng thể sau tiêm/trước tiêm của 4 thành
phần lần lượt là 1,1; 1,8; 3,4 và 5,2 [107].
Goh P. và cộng sự (2007) tiến hành nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng
trên 300 trẻ em Singapore 9 tháng và 12 tháng tuổi. Tỉ lệ biến cố bất lợi sau
36
tiêm Priorix-TetraTM liều 1 và liều 2 lần lượt là đau tại chỗ tiêm 6,0% và
6,5%, đỏ 8,6% và 13,7%, sưng 3,3% và 8,6%, sốt 48,3% và 20,3%, phát ban 29,8% và 10,1%. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau tiêm Priorix-TetraTM liều 1
với sởi, quai bị, rubella và thủy đậu là 93,3%, 85,0%, 100% và 100%. Tỉ lệ
chuyển đổi huyết thanh sau tiêm liều 2 đều là 100%. GMT kháng thể sau tiêm Priorix-TetraTM liều 1 của sởi, quai bị, rubella, thủy đậu lần lượt là 2907,7
mIU/ml, 977,8 U/ml, 64 IU/ml và 406,4 lần pha loãng, sau tiêm liều 2 là
4199,7 mIU/ml, 2140,7 U/ml, 98 IU/ml và 4074,7 lần pha loãng [108].
Halperin S.A. và cộng sự (2009) triển khai nghiên cứu trên 390 trẻ từ 15- 75 tháng tuổi. Tỉ lệ biến cố của nhóm Priorix-TetraTM được ghi nhận gồm đau
tại chỗ tiêm là 33,3%, đỏ 36,9%, sưng 22,6% và sốt 19,0%. GMT sau tiêm
của kháng thể kháng vi rút sởi, quai bị, rubella và thủy đậu lần lượt là 2375,3
mIU/ml, 3940,9 U/ml, 159,4 IU/ml và 2532,7 lần pha loãng, gia tăng rõ rệt so
với GMT trước tiêm [109].
Gillet Y. và cộng sự (2009) tiến hành nghiên cứu trên 458 trẻ Pháp, Đức,
Italia chia làm hai nhóm: từ 15 tháng đến 2 tuổi và từ 2-6 tuổi. Tỉ lệ biến cố sau tiêm Priorix-TetraTM liều 1 được ghi nhận ở hai nhóm tuổi là đau tại chỗ
tiêm 15,5% và 16,5%, đỏ 28,2% và 19,1%, sưng 5,5% và 10,4%, sốt 40,9%
và 16,4%, phát ban 6,4% và 6,9%. Ở liều 2, tỉ lệ biến cố gồm đau 13,0% và
16,5%, đỏ 21,3% và 13,0%, sưng 7,4% và 6,9%, sốt 27,8% và 13,0%, phát ban 7,4% và 0,9%. Sau tiêm Priorix-TetraTM, ngoại trừ 1 trường hợp không
chuyển đổi huyết thanh với kháng thể kháng vi rút sởi, còn lại tất cả đều
chuyển đổi huyết thanh sau tiêm. GMT kháng thể sau tiêm lần lượt là 2428,1
mIU/ml với sởi, 5662,7 U/ml với quai bị, 122,9 IU/ml với rubella, 93,2 lần
pha loãng sau liều 1 và 1312,4 lần pha loãng sau liều 2 với thủy đậu. GMT
kháng thể sau tiêm gia tăng rõ rệt so với trước tiêm [110].
Từ tháng 10/2008 đến tháng 5/2010, Cha S.H. và cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, nhãn mở, giai đoạn 3 trên 474
37
trẻ từ 11-24 tháng tuổi. Kết quả, tỉ lệ biến cố sau tiêm Priorix-TetraTM gồm
đau tại chỗ tiêm 4,8%, đỏ 8,4%, sưng 1,6%, sốt 59,0%, phát ban 10,6%. Tỉ lệ
chuyển đổi huyết thanh sau tiêm là 98,0% với sởi, 88,8% với quai bị, 99,7%
với rubella và 98,9% với thủy đậu. GMT kháng thể sau tiêm lần lượt là
4978,6 mIU/ml với sởi, 1012,3 U/ml với quai bị, 63,4 IU/ml với rubella và
134,1 lần pha loãng với thủy đậu [111].
1.6.5.2. Vắc xin ProQuad
Công ty Merck & Co., Inc đã sản xuất vắc xin tứ liên ProQuad gồm chủng
sởi Ender Edmonston, chủng quai bị Jeryl Lynn, chủng rubella Wistar RA
27/3 và chủng thủy đậu Oka, vắc xin này được cấp phép vào năm 2005. Nhiều
thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng đã được triển khai để so sánh
tính an toàn và sinh miễn dịch của ProQuad với phác đồ vắc xin MMR-II kết
hợp với vắc xin thủy đậu đơn Varivax, đều do Merck & Co., Inc sản xuất. Về
tính sinh miễn dịch và tính an toàn, hai nhóm này cho kết quả khá tương
đồng.
Từ tháng 4/1999 đến tháng 9/1999, Shinefield H. và cộng sự đã triển khai
thử nghiệm lâm sàng trên 1559 trẻ từ 11-23 tháng tuổi nhằm đánh giá 3 lô vắc
xin ProQuad, so sánh với nhóm MMR + Varivax. Kết quả, tỉ lệ biến cố bất lợi
của 3 lô ProQuad là đỏ tại chỗ tiêm 8,5-12,7%, đau 14,2-22,2%, sưng 5,9-
8,8%, sốt 23,3-38,9%, phát ban 0,3-1,9%, nhiễm trùng đường hô hấp trên
15,0-30,5%, viêm mũi 7,4-10,1% và viêm tai giữa 9,0-16,8%. Tỉ lệ chuyển
đổi huyết thanh của 3 lô ProQuad với sởi, quai bị, rubella và thủy đậu lần lượt
là 98,8-100%, 98,2-100%, 97,9-100% và 63,9-100%, GMT sau tiêm lần lượt
là 251,8-783,0 ELISA Ab units/ml, 102,0-286,0 ELISA Ab units/ml, 115,5-
263,7 ELISA Ab units/ml và 5,7-469,4 gpELISA units/ml [112].
Từ tháng 3/2000 đến tháng 5/2001, Lieberman J.M. và cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu thử nghiệm trên 3928 trẻ Mỹ và Canada từ 12-23 tháng tuổi.
Tỉ lệ biến cố bất lợi sau tiêm ProQuad gồm đỏ tại chỗ tiêm 16,6%, đau 24,4%,
38
sưng 9,1%, sốt 39,1%, tiêu chảy 8,3%, nôn 5,9%, ho 6,1%, nhiễm trùng
đường hô hấp trên 27,2%, viêm mũi 6,3%, phát ban 5,7% và viêm tai giữa
13,1%. Sau tiêm ProQuad, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh với sởi, quai bị,
rubella và thủy đậu lần lượt là 97,1%, 96,0%, 98,8% và 99,5%, GMT kháng
thể lần lượt là 2985,0 mIU/ml, 95,6 ELISA Ab units/ml, 89,2 ELISA Ab
units/ml và 17,9 gpELISA units/ml [113].
Từ tháng 8/2000 đến tháng 4/2002, Reisinger K.S. và cộng sự đã triển
khai thử nghiệm lâm sàng trên 799 trẻ em Mỹ từ 4-6 tuổi. Kết quả, tỉ lệ biến
cố bất lợi sau tiêm ProQuad là đau tại chỗ tiêm 41,1%, đỏ 24,4%, sưng
15,6%, sốt 10,2%, viêm mũi họng 13,1% và ho 12,8%. GMT kháng thể sau
tiêm của sởi, quai bị, rubella và thủy đậu sau tiêm lần lượt là 1971,8 mIU/ml,
206,4 ELISA U/ml, 212,1 IU/ml và 317,0 gpELISA U/ml [114].
Từ tháng 6/2012 đến 1/2014, Marshall G.S. và cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu thử nghiệm trên 1412 trẻ em Mỹ từ 12-23 tháng tuổi nhằm so sánh
vắc xin ProQuad với vắc xin tứ liên được sản xuất bằng quy trình thay thế. Ở
nhóm tiêm ProQuad, sau liều 1 thì tỉ lệ biến cố bất lợi tại chỗ là 31,7%, biến
cố bất lợi toàn thân là 10,7% và tỉ lệ có biến cố bất lợi nghiêm trọng là 0,7%,
sau tiêm liều 2 thì các tỉ lệ trên lần lượt là 29,7%, 6,6% và 0,3%. Tỉ lệ có
kháng thể kháng vi rút sởi, quai bị, rubella và thủy đậu lần lượt là 98,9%,
97,2%, 99,3% và 93,0%, GMC kháng thể sau tiêm lần lượt là 3719,5 mIU/ml,
114,0 Ab units/ml, 80,7 IU/ml và 14,4 gpELISA units/ml [115].
39
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Người tình nguyện
Đối tượng nghiên cứu từ 1 tuổi đến 45 tuổi, được chia thành 3 nhóm tuổi:
+ Nhóm trẻ nhỏ: 1 - 2 tuổi (từ ngày sinh nhật đầu tiên đến ngày sinh nhật
lần thứ 2).
+ Nhóm trẻ lớn: từ trên 2 tuổi đến dưới 18 tuổi (từ sau ngày sinh nhật lần
thứ 2 đến trước ngày sinh nhật lần thứ 18).
+ Nhóm người lớn: 18 - 45 tuổi (từ ngày sinh nhật lần thứ 18 đến ngày
sinh nhật lần thứ 45).
2.1.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn
Với nhóm trẻ từ đủ 1 đến 2 tuổi
- Sinh đủ tháng: mang thai ≥ 37 tuần.
- Trọng lượng trẻ khi sinh ít nhất 2,5 kg.
- Không mắc bệnh lý cấp tính và / hoặc mạn tính có ảnh hưởng đến hiệu
quả của vắc xin.
- Chưa tiêm vắc xin rubella đơn hoặc vắc xin phối hợp thành phần có
chứa vắc xin rubella.
- Tiền sử chưa mắc rubella.
- Được bố/mẹ hoặc người giám hộ theo pháp luật hoàn toàn tự nguyện
đồng ý cho con tham gia nghiên cứu: Bố/mẹ hoặc người giám hộ theo pháp
luật được cung cấp các thông tin cơ bản về vắc xin thử nghiệm cũng như lợi
ích, nghĩa vụ và ý nghĩa của việc tham gia thử nghiệm. Phải có phiếu đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Với ngƣời từ trên 2 tuổi đến 45 tuổi
- Không mắc bệnh lý cấp tính và / hoặc mạn tính có ảnh hưởng đến hiệu
40
quả của vắc xin.
- Tiền sử chưa mắc rubella.
- Với người từ trên 2 tuổi đến dưới 18 tuổi: Được bố/mẹ hoặc người giám
hộ theo pháp luật hoàn toàn tự nguyện đồng ý cho con tham gia nghiên cứu:
Bố/mẹ hoặc người giám hộ theo pháp luật được cung cấp các thông tin cơ bản
về vắc xin thử nghiệm cũng như lợi ích, nghĩa vụ và ý nghĩa của việc tham gia
thử nghiệm. Phải có phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Với người từ 18 tuổi đến 45 tuổi: Hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên
cứu sau khi đã được cung cấp các thông tin cơ bản về vắc xin thử nghiệm
cũng như lợi ích, nghĩa vụ và ý nghĩa của việc tham gia thử nghiệm. Phải có
phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Sốt trong vòng 3 ngày trước tiêm vắc xin (thân nhiệt ≥ 37,5 độ C, được
đo ở nách).
- Những người bị dị tật bẩm sinh, mắc bệnh thần kinh, tâm thần hoặc gia
đình có người mắc bệnh thần kinh, tâm thần hoặc có tổn thương não.
- Mắc bệnh bất thường về miễn dịch hoặc đang điều trị để kiểm soát miễn
dịch, đang bị suy giảm miễn dịch do kết quả điều trị bệnh đang tiến triển.
- Có sử dụng thuốc gây ức chế miễn dịch quá 2 tuần trước khi bắt đầu
tiêm vắc xin.
- Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin bao gồm phản ứng quá
mẫn và sốc phản vệ đối với các kháng sinh.
- Tiền sử gia đình có tình trạng suy giảm miễn dịch.
- Có tiền sử sốt cao co giật, động kinh.
- Sinh thiếu tháng (< 37 tuần) (áp dụng với trẻ 1-2 tuổi).
- Suy dinh dưỡng độ 3 trở lên (áp dụng với trẻ 1-2 tuổi).
- Đã sử dụng thuốc gamma globulin, truyền máu trong thời gian 3 tháng
trước khi tiêm vắc xin thử nghiệm hoặc trị liệu bằng gamma glubolin với số
41
lượng lớn hay sử dụng thuốc kiểm soát miễn dịch trong thời gian 6 tháng
trước khi tiêm vắc xin thử nghiệm.
- Đã sử dụng vắc xin sống trong vòng 27 ngày trước khi tiêm vắc xin thử
nghiệm, đã tiêm vắc xin khác trong vòng 4 tuần trước khi tham gia nghiên
cứu, sử dụng globulin miễn dịch hoặc chế phẩm của máu trong vòng 3 tháng
trước khi tiêm vắc xin.
- Đang tham gia nghiên cứu về thuốc hoặc vắc xin khác.
- Có bệnh cấp hoặc mạn tính ảnh hưởng đến tính an toàn (bao gồm nhưng
không giới hạn: bệnh gan mạn tính, một số bệnh lý thận, rối loạn thần kinh
tiến triển hoặc không ổn định, đái tháo đường và cấy ghép tạng).
- Đang mắc bệnh cấp tính nghiêm trọng.
- Bác sĩ chịu trách nhiệm hoặc bác sĩ phụ trách thử nghiệm đánh giá là
không phù hợp chẳng hạn như có biểu hiện quấy khóc bất thường…
- Có kế hoạch đi xa khỏi địa điểm nghiên cứu giữa các lần thăm khám.
- Đang mang thai (đối với nữ từ 14-45 tuổi). Tất cả phụ nữ trong độ tuổi
này, trước khi vào nghiên cứu được đưa vào khu vực sàng lọc bằng que thử
thai. Nếu đối tượng có thai sẽ không được đưa vào nghiên cứu.
Tất cả các đối tượng phải thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và không phạm
bất kỳ tiêu chuẩn loại trừ nào. Các tiêu chuẩn đề ra đảm bảo khi đối tượng
tham gia nghiên cứu thì các chỉ tiêu nghiên cứu như tính an toàn, tính sinh
miễn dịch của vắc xin không bị các nguyên nhân khác ảnh hưởng đến tính
chính xác, khoa học và khách quan, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người
tình nguyện, tuân thủ chặt chẽ vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.
2.1.2. Vắc xin nghiên cứu
2.1.2.1. Vắc xin thử nghiệm
- Tên vắc xin: MRVAC.
- Thành phần: Mỗi lọ 10 liều vắc xin được hồi chỉnh với 5,5ml nước pha
tiêm. Mỗi liều 0,5ml chứa các thành phần sau:
42
Vi rút sởi sống, giảm độc lực chủng AIK-C 1000 PFU
Vi rút rubella sống, giảm độc lực chủng Takahashi ≥ 1000 PFU
Chất ổn định:
Lactose 2%
D-Sorbitol 0,72%
L-Sodium glutamate 0,4%
Hydrolized Gelatin 0,36%
Kháng sinh:
Erythromycin ≤ 12.5 g
Kanamycin ≤ 12.5 g
- Lô số: MR-0115; Ngày sản xuất: 04/11/2015 ; Hạn dùng: 04/11/2017.
- Nước hồi chỉnh: Lô số WFI-0915; hạn dùng: 6/11/2017.
- Dạng đóng gói: Đông khô (kèm theo nước hồi chỉnh).
- Sản phẩm của Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất Vắc xin và Sinh phẩm Y
tế (POLYVAC).
- Đã được Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế kiểm tra
chất lượng trên phòng thí nghiệm và cấp giấy chứng nhận số 00216/VXVR-
ĐK ngày 22 tháng 02 năm 2016.
2.1.2.2. Vắc xin đối chứng
Sử dụng vắc xin đối chứng phối hợp sởi và rubella (Measles and Rubella
vaccine) do Viện Huyết thanh Ấn Độ (Serum Institute of India Ltd) sản xuất,
được cung cấp và sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng. Thông tin
về vắc xin đối chứng cụ thể như sau:
- Tên thương mại: Measles and Rubella vaccine (MR).
- Thành phần: Mỗi một liều đơn dùng cho người sau khi hồi chỉnh với thể
tích 0,5 ml chứa ít nhất 1000 CCID50 vi rút sởi sống, giảm độc lực
Edmonston-Zagreb và 1000 CCID50 vi rút rubella Wistar RA 27/3.
43
- Lô số: 012N4072; Ngày sản xuất: 7/2014.
- Hạn dùng: 1/8/2016.
- Nước hồi chỉnh: Lô số: 068140240Z; ngày sản xuất: 7/2014; Hạn dùng:
6/2019.
- Dạng đóng gói: Đông khô (kèm theo nước hồi chỉnh).
- Sản phẩm của Viện huyết thanh Ấn Độ (Serum Institute of India Ltd).
Mỗi lọ 10 liều vắc xin sau khi hồi chỉnh được tiêm cho từ 7 – 9 người tình
nguyện. Tất cả các lọ vắc xin đã hồi chỉnh, dư lại sau khi tiêm được nhóm
nghiên cứu thu hồi và lưu giữ tại Học viện Quân y.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được triển khai tại hai tỉnh Hà Nam và Hòa Bình.
+ Tại Hà Nam: địa điểm lựa chọn là bốn xã Đinh Xá, Kim Bình, Liêm
Tuyền và Phù Vân thuộc thành phố Phủ Lý.
+ Tại Hòa Bình: triển khai tại năm xã Cuối Hạ, Kim Bôi, Hợp Đồng, Kim
Tiến và Kim Truy thuộc huyện Kim Bôi.
Thành phố Phủ Lý-Hà Nam và huyện Kim Bôi-Hòa Bình là những đơn vị
có lực lượng cơ sở mạnh, đồng thời có kinh nghiệm trong việc triển khai
nghiên cứu vắc xin trên địa bàn trước đó nên thuận lợi trong công tác truyền
thông, vận động người tình nguyện cũng như giám sát các biến cố bất lợi sau
tiêm, xử lý bước đầu các mẫu máu được thu thập đúng quy trình. Với những
điểm mạnh như vậy, thành phố Phủ lý-Hà Nam và huyện Kim Bôi-Hòa Bình
là địa điểm được chọn lựa để đảm bảo nghiên cứu được triển khai tốt.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 08 tháng 04 năm 2016 đến ngày 27 tháng 07 năm 2016.
- Ngày 8/4/2016: đối tượng đầu tiên được tuyển chọn vào nghiên cứu và
được tiêm vắc xin.
- Ngày 27/7/2016: đối tượng cuối cùng được hoàn thành nghiên cứu (lấy
máu thành công lần thứ 2-Mẫu máu M1).
44
2.4. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối
chứng, mù đơn.
Trong nghiên cứu này, người tình nguyện không biết mình được tiêm loại
vắc xin nào. Vắc xin thử nghiệm và đối chứng được mã hóa thành hai nhóm
A và B. Vì hai lọ vắc xin là khác nhau nên không thực hiện dán lại nhãn vắc
xin mà chỉ mã hóa đối tượng. Ví dụ A1, B20: Người thứ nhất có mã A1 tiêm
vắc xin thử nghiệm và người thứ 20 có mã B20 tiêm vắc xin đối chứng.Việc
xét nghiệm mẫu máu/mẫu huyết thanh của đối tượng được tiến hành mù.
Phiếu điều tra không được gửi đến phòng xét nghiệm. Trên nhãn của typ đựng
mẫu huyết thanh không ghi thông tin loại vắc xin mà chỉ ghi mã số quản lý
mẫu/mã số đối tượng nghiên cứu.
Vắc xin MRVAC là vắc xin mới, được sản xuất tại Việt Nam trên dây
chuyền được chuyển giao công nghệ từ Nhật Bản, vắc xin này đã được sản
xuất, cấp phép và lưu hành tại nước sở tại trên 5 năm. Căn cứ theo Thông tư
03/2012/TT-BYT của Bộ Y tế thì vắc xin này cần được thử nghiệm lâm sàng
giai đoạn 3 trên người tình nguyện [116].
Nghiên cứu này sử dụng thiết kế thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù
đơn, có đối chứng là đảm bảo tính khách quan, khoa học và phù hợp với mục
đích đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin trước khi sử
dụng ở cộng đồng [117], [118], [119].
2.5. Cỡ mẫu, phƣơng pháp chọn mẫu và tiến hành nghiên cứu
2.5.1. Cỡ mẫu
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thử
thuốc trên lâm sàng, giai đoạn 3 cần tối thiểu 500 người nhóm tiêm vắc xin
nghiên cứu, tuân thủ đề cương và hoàn thành nghiên cứu. Trên thực tế, nghiên
cứu được tiến hành trên 756 người, trong đó có 504 người tiêm vắc xin thử
nghiệm và 252 người tiêm vắc xin đối chứng. Ở nhóm tiêm vắc xin thử
45
nghiệm, có 16 người rút khỏi nghiên cứu và 488 người hoàn thành nghiên
cứu, tỉ lệ hao hụt sau khi triển khai thực địa so với cỡ mẫu quy định dưới 5%
nên được Hội đồng đạo đức Bộ Y tế đánh giá đảm bảo về cỡ mẫu [116].
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu và tiến hành nghiên cứu
Lập danh sách trẻ, người lớn trong độ tuổi tuyển chọn, tình nguyện tham
gia nghiên cứu ở các xã, huyện. Vận động cha mẹ trẻ tình nguyện tham gia
nghiên cứu (tại nhà). Tổ chức họp giới thiệu cho cha mẹ trẻ, người lớn tình
nguyện vắc xin nghiên cứu (thành phần, tác dụng, tác dụng phụ..vv); phổ biến
quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng tham gia nghiên cứu, đồng thời phát
phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu, lấy phiếu chấp thuận tham gia nghiên
cứu của cha mẹ trẻ.
Tổng số 850 người tình nguyện tham gia nghiên cứu, tất cả các đối tượng
được khám sàng lọc tại trạm y tế xã và danh sách cuối cùng đưa vào nghiên
cứu là 756 người. Đối tượng nghiên cứu được phân làm ba nhóm tuổi gồm từ
1 đến 2 tuổi, trên 2 đến dưới 18 tuổi, từ 18 đến 45 tuổi và phân bố đều ở hai
tỉnh (Hình 2.1). Do vắc xin MRVAC sẽ được sử dụng rộng rãi trong Chương
trình tiêm chủng quốc gia, tiêm chủng chiến dịch với nhiều lứa tuổi, trong đó
lứa tuổi trẻ nhỏ sẽ được tiêm nhiều nhất nên vắc xin được nghiên cứu trên ba
nhóm tuổi này và ưu tiên cỡ mẫu cho nhóm từ 1 đến 2 tuổi. Đối tượng nghiên
cứu được tiêm vắc xin thử nghiệm và đối chứng theo tỉ lệ 2:1.
Trước khi thu tuyển các đối tượng vào nghiên cứu, các mã số từ A001 đến
A504 (tương ứng với 504 đối tượng) và các mã số từ B001 đến B252 (tương
ứng 252 đối tượng) được in sẵn. Tại tỉnh Hà Nam, khi đối tượng của từng
nhóm tuổi được tuyển vào nghiên cứu thì tiến hành gán mã cho 2 người đầu
tiên đến để tham gia nghiên cứu vào nhóm MRVAC (mã A) và người thứ 3
vào nhóm đối chứng (mã B). Những người đến tiếp cũng theo trình tự như
vậy cho đến khi đủ đối tượng của từng nhóm tuổi theo yêu cầu thì dừng lại.
Tại tỉnh Hòa Bình, số lượng các đối tượng nghiên cứu cũng được thu tuyển
46
theo cách tương tự.
850 ngƣời
Khám loại trừ:
(từ 1-45 tuổi)
- Sốt, bệnh bẩm sinh
- Suy giảm MD
- Bệnh cấp, mạn tính
- Đang dùng VX khác
Vào nghiên cứu 756 ngƣời:
- Đang mang thai
- 420 trẻ nhỏ 1-2 tuổi
- 168 người trên 2-dưới 18 tuổi
- 168 người từ 18-45 tuổi
Hoà Bình
Hà Nam
- Nhóm 1-2 tuổi: 141 thử nghiệm và
- Nhóm 1-2 tuổi: 139 thử nghiệm và
65 đối chứng
75 đối chứng
- Nhóm trên 2 tuổi đến dưới 18 tuổi:
- Nhóm trên 2 tuổi đến dưới 18 tuổi:
46 thử nghiệm và 19 đối chứng
66 thử nghiệm và 37 đối chứng
- Nhóm 18-45 tuổi: 50 thử nghiệm và
- Nhóm 18-45 tuổi: 62 thử nghiệm và
28 đối chứng
28 đối chứng
Hình 2.1. Sơ đồ tuyển chọn và phân nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu
Tại trạm y tế các xã, sau khi được gán mã và tham gia nghiên cứu, người
tình nguyện được lấy máu lần thứ nhất (mẫu M0) để tiến hành định lượng
kháng thể kháng vi rút sởi và rubella trước tiêm. Sau đó tiến hành tiêm dưới
da một liều đơn 0,5ml vắc xin. Các cán bộ tiêm chủng đều đã tham gia tập
huấn Thực hành tiêm chủng an toàn.
47
Thông tin về biến cố bất lợi (AE), biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) sau
tiêm chủng bao gồm các phản ứng tại chỗ, phản ứng toàn thân được cán bộ
nghiên cứu theo dõi và ghi chép vào phiếu theo dõi trong vòng 30 phút đầu
sau tiêm và 24 giờ/lần trong 7 ngày sau tiêm và tiếp tục theo dõi và ghi nhận
đến 28 ngày sau tiêm (do đối tượng tự ghi nhận vào phiếu theo dõi tiêm
chủng). Các đối tượng nghiên cứu được hướng dẫn để có thể tự nhận biết,
theo dõi và ghi nhận lại các triệu chứng/dấu hiệu xuất hiện trong thời gian
tham gia nghiên cứu. Phiếu theo dõi AE, SAE được các nghiên cứu viên thu
hồi vào ngày thứ 29 sau tiêm.
Lấy máu lần thứ hai (mẫu M1) vào ngày thứ 42 - 56 để định lượng kháng
thể kháng vi rút sởi và rubella sau tiêm. Theo WHO, hiệu giá kháng thể kháng
rubella thường sẽ đạt mức cao nhất sau tiêm từ 3 – 4 tuần nhưng đôi khi ở
thời điểm muộn hơn, cần cân nhắc lấy máu sau tiêm đến 8 tuần. Do đó, chúng
tôi tiến hành lấy mẫu máu M1 vào tuần thứ 6 – 8 sau tiêm [120].
Các mẫu máu M0, M1 sau khi lấy tại trạm y tế xã, được đựng trong ống Vacutainer, bảo quản ở điều kiện lạnh (40C), sau đó vận chuyển đến phòng thí
nghiệm của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hà Nam và Trung tâm y tế huyện
Kim Bôi để tiến hành ly tâm tách huyết thanh. Sau khi để máu đông tự nhiên
ở nhiệt độ phòng từ 30 phút đến 2 giờ, mẫu máu sẽ được li tâm với tốc độ
3000 vòng/phút trong 15 phút và huyết thanh sẽ được chia ra 2 phần (mỗi
phần 0,5 ml).
Mỗi mẫu máu và phần chia huyết thanh sẽ được dán nhãn ghi các thông
tin về giai đoạn lấy mẫu máu (M0 và M1), mã số thử nghiệm, số tuyển chọn
vào và chữ cái tên trẻ em. Các nhãn này không liên quan gì đến nhóm nghiên
cứu hay vắc xin được tiêm để đảm bảo thông tin không bị lộ khi tiến hành xét
nghiệm huyết thanh. Mỗi ống chia nhỏ huyết thanh được dán đủ nhãn sẽ được bảo quản ở -200C. Nhiệt độ bảo quản và vận chuyển cần được theo dõi
và ghi chép vào biên bản thích hợp trong toàn bộ quá trình thử nghiệm. Ống
48
huyết thanh thứ nhất của mỗi mẫu sẽ được sử dụng để làm xét nghiệm kháng
thể, ống huyết thanh còn lại sẽ được chuyển về Polyvac làm mẫu lưu.
Mẫu xét nghiệm được chuyển về Phòng Miễn dịch vắc xin, Khoa Miễn
dịch và sinh học phân tử, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương để định lượng
kháng thể. Các phòng xét nghiệm đều đạt tiêu chuẩn ISO và các quy trình lấy
máu, bảo quản, tách huyết thanh, xét nghiệm kháng thể đều theo đúng thứ tự
như SOP và hướng dẫn của nhà sản xuất.
Tiêm vắc xin
0 Theo dõi 28 42 56 Ngày
Lấy mẫu máu M0 Lấy mẫu máu M1 Hình 2.2. Sơ đồ tiêm vắc xin và lấy máu xét nghiệm
Tổng số 756 đối tượng được tuyển vào nghiên cứu đã được lấy máu lần
thứ nhất, tiêm vắc xin nghiên cứu và vắc xin đối chứng, theo dõi các AE trong
vòng 30 phút sau tiêm, theo dõi AE, SAE trong vòng 28 ngày sau tiêm đầy
đủ. Nhưng khi tiến hành thu thập mẫu máu M1 thì có 23 đối tượng rút khỏi
nghiên cứu bao gồm: 2 trường hợp trùng mã huyết thanh, 21 trường hợp gồm
cả không đồng ý lấy máu lần 2 và một số rời khỏi nơi cư trú nên không tham
gia được (mặc dù các đối tượng này đã cam kết không rời địa phương trong
vòng 2 tháng trước khi vào nghiên cứu) nên chỉ còn 733 mẫu máu được định
lượng kháng thể sau tiêm.
2.6. Công cụ và phƣơng pháp thu thập số liệu
2.6.1. Thông tin đối tượng nghiên cứu và đánh giá tính an toàn
Các mẫu phiếu thu thập thông tin trong nghiên cứu được thiết kế trước
khi triển khai tại thực địa nhằm mục tiêu giám sát, thu thập dữ liệu các biến
cố bất lợi để thống kê đánh giá tính an toàn của vắc xin.
49
Phiếu khám sàng lọc, tiêm vắc xin và theo dõi 30 phút sau tiêm
Là hồ sơ tập hợp đầy đủ các thông tin cần thiết của từng đối tượng nghiên
cứu được sử dụng để tổng hợp và phân tích số liệu. Tất cả thông tin được thu
thập bao gồm: Họ và tên, tuổi, ngày sinh, đặc điểm nhân khẩu học, tiền sử
bệnh tật, tình trạng sức khoẻ, mã số nghiên cứu, mã số lọ vắc xin tiêm cho đối
tượng, ngày, giờ tiêm vắc xin, các phản ứng sau tiêm (nếu có).
Sau khi lấy phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu, khám sàng lọc, tiêm
vắc xin, theo dõi 30 phút sau tiêm, nghiên cứu viên ghi đầy đủ thông tin vào
các mục yêu cầu trong phiếu cho từng đối tượng.
Phiếu theo dõi biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày
Phiếu này là công cụ để các cán bộ y tế cơ sở (nhân viên y tế thuộc các
địa điểm nghiên cứu) đến theo dõi sức khỏe đối tượng tại nhà hàng ngày và
ghi lại các AE xảy ra trong thời gian qui định. Phiếu này được cấp phát cho
cán bộ y tế cơ sở ngay sau khi đối tượng được tiêm vắc xin. Kết thúc thời gian
theo dõi (28 ngày sau tiêm), các phiếu này được thu hồi để kiểm tra, yêu cầu
bổ sung/sửa chữa các thông tin còn thiếu hoặc chưa chính xác và lưu vào hồ
sơ nghiên cứu của từng đối tượng.
Phiếu Báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
Tất cả các trường hợp biến cố bất lợi nghiêm trọng xảy ra trong vòng 28
ngày sau khi tiêm do bất kỳ nguyên nhân nào, xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá
trình tham gia nghiên cứu được điền vào phiếu.
2.6.2. Xét nghiệm đánh giá tính sinh miễn dịch
Kỹ thuật xét nghiệm xác định hiệu giá kháng thể
- Tên Test KIT: Denka Seiken
- Nước sản xuất: Nhật Bản
- Kỹ thuật xét nghiệm: Phản ứng miễn dịch enzyme (Enzyme Immuno
Assay).
- Đánh giá kết quả như sau:
50
. Dùng mẫu giấy vẽ đồ thị lập đường cong chuẩn có trục hoành là nồng độ
kháng thể của các mẫu đối chứng sởi (hoặc rubella) IgG ―Seiken‖ (đơn vị
EIA) và trục tung là mức độ hấp phụ ánh sáng.
. Từ đường chuẩn này, tính toán và thể hiện nồng độ kháng thể tương ứng
với từng độ hấp phụ quang của các mẫu. Khi tính toán, chỉ lấy đến hàng thập
phân thứ hai sau dấu phẩy.
. Nếu nồng độ kháng thể của mẫu ≥ 4,0 thì đánh giá là kháng thể dương
tính.
. Nếu nồng độ kháng thể của mẫu < 4,0 thì đánh giá là kháng thể âm tính.
. Đối với mẫu có giá trị kháng thể ≥ 128, nếu cần thiết thì pha loãng một
cách thích hợp hơn bằng dung dịch đệm khi cần thiết rồi tiến hành đo lại bằng
phương pháp tương tự, nhân nồng độ kháng thể thu được với tỷ lệ pha loãng
rồi thể hiện vào đồ thị.
- Chuyển đổi sang đơn vị quốc tế:
. Với vi rút sởi: đơn vị EIA x 45 = mili-Đơn vị quốc tế/ml (mIU/ml)
. Với vi rút rubella: đơn vị EIA x 2,3 = Đơn vị quốc tế/ml (IU/ml)
Kĩ thuật EIA là phương pháp tốt nhất trong định lượng kháng thể kháng vi
rút rubella. Trong khi đó, tuy không phải là tiêu chuẩn vàng trong định lượng
kháng thể kháng vi rút sởi như xét nghiệm trung hòa giảm đám hoại tử
(Plaque Reduction Neutralization Test) vì có nhược điểm là không định lượng
được những mẫu có hiệu giá kháng thể thấp, nhưng kĩ thuật EIA được sử
dụng rộng rãi hơn trong các nghiên cứu thử nghiệm đánh giá tính sinh miễn
dịch cũng như hiệu quả của vắc xin do dễ triển khai với cỡ mẫu lớn, chi phí
thấp hơn nên phù hợp với nghiên cứu này.
(Các xét nghiệm được thực hiện tại Phòng Miễn dịch vắc xin, Khoa
Miễn dịch và Sinh học phân tử, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương).
51
2.7. Các chỉ số nghiên cứu
2.7.1. Chỉ số nhân chủng học
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi, giới và nhóm nghiên cứu.
2.7.2. Đánh giá tính an toàn
- Tỷ lệ có biến cố bất lợi (AE) tại chỗ, toàn thân trong vòng 30 phút và 28
ngày sau tiêm.
- Tỷ lệ có biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) diễn ra từ ngày 0 đến ngày
thứ 28 sau tiêm.
2.7.2.1. Định nghĩa biến cố bất lợi sau tiêm chủng
Là những tác dụng không mong muốn xảy ra cho đối tượng trong quá
trình tham gia nghiên cứu bao gồm những những dấu hiệu bất thường tại chỗ
(sưng, nóng, đỏ, đau), thương tổn thực thể (loét, áp xe) hoặc phản ứng toàn
thân như khó chịu, nhức đầu, sốt, sưng hạch lympho, phát ban, shock phản vệ
v.v... gây đe dọa tính mạng hoặc để lại di chứng bất thường [117], [121].
2.7.2.2. Đánh giá mức độ của các biến cố bất lợi sau tiêm chủng
Căn cứ Hướng dẫn giám sát biến cố bất lợi sau tiêm chủng của WHO và
các tài liệu về vắc xin phối hợp sởi và rubella, một số biến cố bất lợi dự kiến
có thể gặp sau tiêm MRVAC được thiết kế trên phiếu điều tra để thu thập
trong quá trình nghiên cứu và thống kê nhằm mục đích đánh giá tần suất xuất
hiện và mức độ [3], [14], [122], [123], [124].
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ các biến cố bất lợi
trong vòng 30 phút sau tiêm
Biến cố bất lợi sau tiêm Mức độ
Không Tại chỗ Đau
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
52
Ghi lại đường kính bề mặt lớn nhất bằng mm Đỏ
Ghi lại đường kính bề mặt lớn nhất bằng mm Sưng
Ghi rõ nhiệt độ Sốt
Không Đau cơ
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Không Đau khớp
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Không Nhức đầu
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Không Nghẽn/chảy
nước mũi Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Không Ho
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Không Đau họng
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
53
Không Phát ban
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Không Ngứa toàn
thân Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Biểu hiện khác (ghi rõ)
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ các biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau
tiêm
Biến cố bất lợi sau tiêm Mức độ
Không Tại chỗ Đau
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Ghi lại đường kính bề mặt lớn nhất bằng mm Đỏ
Ghi lại đường kính bề mặt lớn nhất bằng mm
Sưng Sốt > 37,50C Ghi rõ nhiệt độ
Toàn thân Không Đau đầu
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Đau cơ khớp Không
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
54
Không Ớn lạnh
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Không Tiêu chảy
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Không Ho
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Không Khó thở
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Không Đau họng
Nhẹ: ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động
Trung bình: ảnh hưởng một phần đến hoạt động
Nặng: ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
Biểu hiện khác (ghi rõ)
Với các biến cố bất lợi khác như: nôn, tiêu chảy ≥ 3 lần/ngày, khó thở, thở
nhanh nông, phù toàn thân, lơ mơ, tụt huyết áp, mạch nhanh nhỏ, mất mạch
ngoại vi, co giật đều được theo dõi và đánh giá.
2.7.2.3. Biến cố bất lợi nghiêm trọng
Một biến cố bất lợi nghiêm trọng là bất cứ sự kiện y khoa không mong
đợi nào xảy ra khi tiêm bất kỳ liều vắc xin nào làm:
o Dẫn đến tử vong
o Đe doạ đến tính mạng
55
o Dẫn đến tàn tật/mất khả năng vận động chủ yếu.
o Cần phải nhập viện và điều trị.
o Kéo dài thời gian điều trị tại bệnh viện
o Dẫn tới sinh con dị tật/không bình thường bẩm sinh
o Thêm vào đó, các sự cố y khoa quan trọng gây nguy hiểm cho đối
tượng hoặc cần phải can thiệp để bảo vệ đối tượng khỏi một trong số các
trường hợp được liệt kê ở trên (ví dụ như ung thư xâm lấn hoặc ung thư ác
tính, điều trị tăng cường trong phòng cấp cứu hoặc tại nhà để điều trị viêm
phế quản dị ứng; chứng rối loạn máu hoặc co giật mà không cần nằm viện)
[117], [121], [122], [124].
- Những bệnh nhân ung thư cũng tính là biến cố bất lợi nghiêm trọng.
- Đe dọa đến tính mạng: đối tượng có nguy cơ tử vong tại thời điểm xảy
ra biến cố bất lợi.
- Tàn tật/mất khả năng lao động, hành vi: biến cố bất lợi dẫn tới làm mất
đi đáng kể khả năng nào đó của đối tượng để sống bình thường.
- Nhập viện: Nhìn chung, nhập viện biểu hiện rằng đối tượng phải được
theo dõi thường xuyên tại phòng bệnh (ít nhất 1 đêm) của bệnh viện hoặc
khoa cấp cứu để điều trị, không tính đến phòng mạch tư nhân hoặc nằm ngoại
trú. Việc nhập viện để cho can thiệp phẫu thuật cần thiết liên quan tới bệnh
trước đó không được coi là biến cố bất lợi hay biến cố bất lợi nghiêm trọng.
2.7.2.4. Tỉ lệ biến cố bất lợi
Tính an toàn được đánh giá bằng tỷ lệ người xuất hiện biến cố bất lợi
trong vòng 30 phút và 28 ngày sau tiêm vắc xin. Công thức:
Số người tiêm VX có biến cố bất lợi
Tỷ lệ biến cố bất lợi = 100 (%) Tổng số người tiêm vắc xin
Tỉ lệ biến cố bất lợi được sử dụng để so sánh giữa các nhóm nghiên cứu,
nhóm tuổi, giới và địa phương.
56
2.7.3. Đánh giá tính sinh miễn dịch
2.7.3.1. Tình trạng miễn dịch trước tiêm
Với vi rút sởi
Tỉ lệ có kháng thể: số mẫu huyết thanh có kháng thể dương tính (HGKT
kháng vi rút sởi > 4 EIA unit)/ tổng số mẫu xét nghiệm.
Với vi rút rubella
Tỉ lệ có kháng thể: số mẫu huyết thanh có kháng thể dương tính (HGKT
kháng vi rút rubella > 4 EIA unit)/ tổng số mẫu xét nghiệm
2.7.3.2. Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi
Nhóm chƣa có kháng thể trƣớc tiêm
- Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh: số đối tượng chuyển từ huyết thanh âm
tính với kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm (HGKT < 4 EIA unit) sang
dương tính (HGKT > 4 EIA unit) sau tiêm/ tổng số mẫu âm tính.
- Tỉ lệ có kháng thể sau tiêm.
- GMT kháng thể kháng vi rút sởi sau tiêm, so sánh theo nhóm nghiên cứu,
tuổi và giới tính.
Nhóm có kháng thể trƣớc tiêm
- Đánh giá sự thay đổi của hiệu giá kháng thể trung bình nhân: so sánh
GMT của kháng thể kháng vi rút sởi trước và sau tiêm theo nhóm nghiên cứu,
nhóm tuổi và giới tính.
- Mức độ gia tăng HGKT: tính và so sánh tỉ lệ số lần gia tăng HGKT
kháng vi rút sởi sau tiêm so với trước tiêm, đánh giá tương quan và hồi quy
logistic giữa số lần gia tăng HGKT với HGKT trước tiêm. Tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh sau tiêm.
Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh: số trường hợp có HGKT sau tiêm gấp 4 lần
HGKT trước tiêm/tổng số mẫu có kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm.
57
2.7.3.3. Tính sinh miễn dịch của vắc xin rubella
Nhóm chƣa có kháng thể trƣớc tiêm
- Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh: số đối tượng chuyển từ huyết thanh âm
tính với kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm (HGKT < 4 EIA unit) sang
dương tính (HGKT > 4 EIA unit) sau tiêm/ tổng số mẫu âm tính.
- Tỉ lệ có kháng thể sau tiêm.
- GMT kháng thể kháng vi rút rubella sau tiêm, so sánh theo nhóm nghiên
cứu, tuổi và giới tính.
Nhóm có kháng thể trƣớc tiêm
- Đánh giá sự thay đổi của GMT: so sánh GMT của kháng thể kháng vi
rút rubella trước và sau tiêm theo nhóm nghiên cứu, nhóm tuổi và giới tính.
- Mức độ gia tăng HGKT: tính, so sánh tỉ lệ số lần gia tăng HGKT kháng
vi rút rubella sau tiêm so với trước tiêm, đánh giá tương quan giữa số lần gia
tăng HGKT với HGKT trước tiêm. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau tiêm.
Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh: số trường hợp có HGKT sau tiêm gấp 4 lần
HGKT trước tiêm/tổng số mẫu có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm.
Hiệu giá kháng thể trung bình nhân (GMT) được tính theo công thức:
GMT= √
Trong đó: X1 là HGKT của đối tượng thứ 1
X2 là HGKT của đối tượng thứ 2
……………...
Xn là HGKT của đối tượng thứ n
Các chỉ số nghiên cứu, công thức tính trên dựa vào hướng dẫn đánh giá
tính sinh miễn dịch và xét nghiệm của WHO [23], [36], [117].
2.8. Phƣơng pháp phân tích số liệu
2.8.1. Phương pháp thống kê
Các phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS phiên bản
20 và Excel 2007.
58
Phân tích các đặc điểm của đối tượng như tuổi, giới tính... trên 756 đối
tượng. Các chỉ số này được mô tả bằng tỷ lệ (nếu là biến định tính) hoặc bằng
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (nếu là biến định lượng).
Phân tích an toàn: Phân tích được thực hiện trên tổng số 756 đối tượng
tham gia tiêm vắc xin, chia theo 2 nhóm để so sánh (nhóm vắc xin nghiên cứu
504 người và nhóm vắc xin đối chứng 252 người). Số đối tượng và tỷ lệ đối
tượng có biến cố bất lợi được phân tích thống kê, lập bảng theo từng loại chỉ
số nêu trong phần mục tiêu nghiên cứu.
Các trường hợp biến cố nặng, nghiêm trọng (SAE) thì được mô tả chi tiết
theo từng trường hợp cụ thể.
Phân tích tính sinh miễn dịch: Hiệu giá kháng thể trước và sau tiêm sau
khi đo lường được chuyển đổi sang biến Log2HGKT để tính giá trị trung bình
Log2GMT và so sánh giữa các nhóm bằng thuật toán thống kê. Sau đó
antiLog2GMT để lấy giá trị GMT theo đơn vị EIA unit.
Phân tích hiệu giá kháng thể kháng vi rút sởi và rubella trước tiêm được
thực hiện trên 756 mẫu máu M0 đã được lấy. Các chỉ số về tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh, GMT sau tiêm, so sánh ghép cặp Log2GMT trước và sau tiêm chỉ
được phân tích trên các đối tượng có mẫu máu M1, 23 đối tượng rút khỏi
nghiên cứu nghiên cứu (21 bỏ cuộc và 2 trùng mã huyết thanh) được loại bỏ
do không có dữ liệu.
2.8.2. Thuật toán thống kê sử dụng trong nghiên cứu
- Với các biến định tính: so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng kiểm
định Khi bình phương (Chi-square test).
- Với biến định lượng tuân theo luật phân phối chuẩn (normal
distribution):
. So sánh trước sau: sử dụng thuật toán ghép cặp so sánh trước sau cho
biến phân phối chuẩn (Paired Sample T-test), ví dụ so sánh GMT trước - sau
tiêm vắc xin trên cùng một nhóm.
59
. So sánh giữa hai mẫu độc lập: sử dụng thuật toán so sánh hai mẫu độc
lập cho biến phân phối chuẩn (Independent Sample T-test), ví dụ so sánh
GMT ở nhóm tiêm MRVAC và đối chứng.
- Với biến định lượng không tuân theo luật phân phối chuẩn (non-
normal distribution):
. So sánh trước sau: sử dụng thuật toán ghép cặp so sánh trước sau cho
biến phi tham số (Wilcoxon test), ví dụ so sánh GMT trước - sau tiêm vắc xin
trên cùng một nhóm.
. So sánh giữa hai mẫu độc lập: sử dụng thuật toán so sánh hai mẫu độc
lập cho biến phi tham số (Mann-Whitney test).
. So sánh giữa ba mẫu độc lập: sử dụng thuật toán Kruskal-Wallis Test
cho biến phi tham số. Ví dụ so sánh GMT kháng thể trước tiêm, sau tiêm giữa
ba nhóm tuổi.
Tất cả các biến định lượng đều được kiểm tra phân phối chuẩn (tests of
Normality, gồm Kolmogorov-Smirnov test nếu cỡ mẫu từ 50 trở lên hoặc sử
dụng Shapiro-Wilk test nếu cỡ mẫu dưới 50) bằng phần mềm SPSS trước khi
quyết định áp dụng thuật toán thống kê thích hợp .
- Đánh giá tương quan và xác định mô hình hồi quy tuyến tính giữa các
biến định lượng: tính và kiểm định hệ số tương quan Pearson hoặc Spearman
bằng phần mềm spss.
. Nếu |r| < 0,33 thì giữa hai biến coi như không có tương quan.
. Nếu 0,33 < |r| < 0,66 thì giữa hai biến có tương quan vừa.
. Nếu |r| > 0,66 thì giữa hai biến có tương quan chặt chẽ.
Trường hợp hai biến có tương quan, xác định phương trình hồi quy
logistic, kiểm định độ phù hợp của mô hình, độ tin cậy của các tham số
(ANOVA, Coefficients) và không vi phạm các giả định bằng phần mềm SPSS
[125], [126], [127].
60
2.9. Các biện pháp khắc phục sai số
- Cỡ mẫu áp dụng trong nghiên cứu đủ lớn, thiết kế nghiên cứu ngẫu
nhiên, mù đơn và có đối chứng phù hợp với một nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng giai đoạn 3.
- Lên kế hoạch chi tiết và tập huấn bài bản cho các cán bộ tham gia nghiên
cứu ở từng bước cụ thể trong quy trình thực hiện.
- Các bước triển khai nghiên cứu tại thực địa tuân thủ chặt chẽ theo đề
cương nghiên cứu, có sự giám sát của nhiều đơn vị ở từng hạng mục.
- Thu thập số liệu đảm bảo khách quan, khoa học trung thực. Sau mỗi
buổi tiêm vắc xin, phiếu điều tra đều được kiểm tra, bổ sung cho hoàn chỉnh.
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Các biểu mẫu cung cấp thông tin và phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu,
các phiếu thu thập số liệu, quy trình thu thập số liệu được đệ trình thẩm định
và phê chuẩn của Hội đồng Đạo đức-Học viện Quân y, Ban Đánh giá Đạo đức
trong nghiên cứu Y sinh học-Bộ Y tế trước khi bắt đầu tuyển chọn đối tượng
tham gia nghiên cứu.
- Nghiên cứu được thực hiện theo các nguyên tắc đạo đức của ―Tuyên
ngôn Helsinki‖ và các phiên bản sửa đổi.
- Bản thông tin và phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu do đối tượng tham
gia nghiên cứu ký trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Phiếu đồng ý tham gia
nghiên cứu được thiết kế dưới 03 dạng để áp dụng với các nhóm tuổi khác
nhau. Với đối tượng là trẻ em từ 01 đến dưới 12 tuổi thì người ký phải là
cha/mẹ/người đại diện hợp pháp. Đối với người từ 12 đến dưới 18 tuổi, phiếu
đồng ý tham gia nghiên cứu phải đủ cả chữ kí của cha/mẹ/người đại diện hợp
pháp và đối tượng tham gia nghiên cứu. Đối với người từ 18 đến 45 tuổi thì
cần chữ kí của đối tượng tham gia nghiên cứu.
Các đối tượng được cung cấp thông tin qua trao đổi, thảo luận và bằng
văn bản về mục đích và mục tiêu của nghiên cứu, các nguy cơ có thể cùng với
các quyền lợi đi kèm trong nghiên cứu, bảo mật các dữ liệu, quyền được
ngừng không tham gia nghiên cứu tại bất kỳ thời điểm nào, vì bất kỳ lý do
nào, mà không ảnh hưởng đến việc được chăm sóc y tế trong tương lai.
61
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1. Phân bố theo tuổi
Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng trong nhóm từ 1 đến 2 tuổi
theo nhóm nghiên cứu
MRVAC
Nhóm đối chứng
(n = 280)
(n = 140)
p
Tháng tuổi
SL
%
SL
%
12-< 14
49
17,5
25
17,9
14 đến < 16
63
22,5
36
25,7
16 đến < 18
75
26,8
34
24,3
18 đến < 20
49
17,5
23
16,4
0,981
20 đến < 22
31
11,1
16
11,4
22 đến ≤ 24
13
4,6
6
4,3
Tổng
280
100
140
100
0,560
Trung bình
16,8 + 2,9
16,7 + 2,9
Bảng 3.2. Phân bố đối tƣợng trong nhóm từ > 2 đến < 18 tuổi
theo nhóm nghiên cứu
MRVAC
Nhóm đối chứng
(n = 112)
(n = 56)
Tuổi (năm)
p
SL
%
SL
%
> 2 đến < 6
41
36,6
20
35,7
6 đến < 10
26
23,2
14
25,0
10 đến < 14
34
30,4
16
28,6
0,988
14 đến < 18
11
9,8
6
10,7
Tổng
112
100
56
100
0,839
Trung bình
8,4 + 4,1
8,6 + 4,4
62
Bảng 3.3. Phân bố đối tƣợng trong nhóm từ 18 đến 45 tuổi
theo nhóm nghiên cứu
MRVAC Nhóm đối chứng
(n = 112) (n = 56) Tuổi (năm) p
SL % SL %
18- < 27 38 33,9 15 26,8
27 đến < 36 46 41,1 32 57,1 0,133 36 đến 45 28 25,0 9 16,1
Tổng 112 100 56 100
0,621 Trung bình 30,9 + 6,9 30,4 + 5,9
Bảng 3.1, 3.2 và 3.3 cho thấy sự phân bố đối tượng ở các nhóm từ 1 đến 2
tuổi, từ >2 đến <18 tuổi và từ 18 đến 45 tuổi của 2 nhóm nghiên cứu tương
đối đồng nhất. Sự khác biệt về tuổi trung bình giữa nhóm nghiên cứu và đối
chứng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05, Independent Sample T-test).
3.1.2. Phân bố theo giới
Bảng 3.4. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới và nhóm nghiên cứu
MRVAC Nhóm đối chứng
Tổng (n = 504) (n = 252) p Giới
SL % SL %
287 56,9 160 63,5 447 Nữ
309 217 43,1 92 36,5 Nam 0,084
756 504 100 252 100 Tổng
Bảng 3.4 cho thấy sự khác biệt về giới giữa 2 nhóm không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05, Chi-square test).
63
3.2. Tính an toàn của vắc xin MRVAC
3.2.1. Biến cố bất lợi xảy ra trong vòng 30 phút sau tiêm
3.2.1.1. Phân bố biến cố bất lợi theo nhóm nghiên cứu
Bảng 3.5. Các biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm
ở hai nhóm nghiên cứu
MRVAC Đối chứng Biến cố trong vòng 30 phút (n = 504) (n = 252) p sau tiêm SL % SL %
0,042 Đối tƣợng có biến cố 28 5,6 24 9,5
0,999 10 2,0 5 2,0 Đau tại chỗ tiêm Các
0,015 15 3,0 17 6,7 Đỏ tại chỗ tiêm biến
cố 0,155 4 0,8 5 2,0 Sưng tại chỗ tiêm
Trong vòng 30 phút sau tiêm, tỷ lệ biến cố bất lợi xuất hiện ở nhóm tiêm
MRVAC thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm tiêm vắc xin đối chứng, lần lượt:
5,6% (3,6% - 7,6%) và 9,5% (5,9% - 13,2%) (p < 0,05, Chi-square test).
Trong đó, chủ yếu là các biến cố tại chỗ với đỏ tại chỗ tiêm, lần lượt: 3,0%
(1,5% - 4,4%) và 6,7% (3,6% - 9,9%) (p < 0,05, Chi-square test), đau tại chỗ
tiêm, lần lượt: 2,0% (1% - 3%) và 2,0% (0,1% - 4%) và sưng tại chỗ tiêm, lần
lượt 0,8% (0,1% – 1,6%) và 2,0% (0,3% - 3,7%). Không ghi nhận các biến cố
toàn thân. Các biến cố tại chỗ đều ở mức nhẹ và tự hết sau 1-2 ngày.
64
3.2.1.2. Phân bố biến cố bất lợi theo nhóm tuổi
Bảng 3.6. Các biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm
ở nhóm từ 1 đến 2 tuổi
MRVAC (n = 280) Đối chứng (n = 140) p Biến cố trong vòng 30 phút sau tiêm SL % SL %
0,071 Số trẻ có biến cố 24 8,6 20 14,3
9 3,2 5 0,848 3,6 Đau tại chỗ tiêm
13 4,6 15 10,7 0,019 Đỏ tại chỗ tiêm
Các biến cố 2 0,7 2 1,4 0,477 Sưng tại chỗ tiêm
Tỷ lệ trẻ có biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm ở hai nhóm nghiên
cứu lần lượt là 8,6% (5,3% - 11,9%) và 14,3% (8,4% - 20,2%). Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05, Chi-square test). Trong đó cao nhất là
đỏ tại chỗ tiêm (đường kính từ 2-18 mm) với tỉ lệ 4,6% (2,2% - 7,1%) và
10,7% (5,5% - 15,9%) (p < 0,05, Chi-square test) và đau tại chỗ tiêm với tỉ lệ
3,2 (1,1% - 5,3%) và 3,6% (0,4% - 6,7%) (p > 0,05, Chi-square test).
Bảng 3.7. Các biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm
ở nhóm trên 2 đến dƣới 18 tuổi
MRVAC (n = 112) Đối chứng (n = 56) p Biến cố trong vòng 30 phút sau tiêm SL % SL %
0,474 Đối tƣợng có biến cố 2 1,8 2 3,6
0 0 0 0 Đau tại chỗ tiêm
1 0,9 2 0,217 3,6 Đỏ tại chỗ tiêm
Các biến cố 1 0,9 1 0,615 1,8 Sưng tại chỗ tiêm
Tỷ lệ xuất hiện biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm ở nhóm tuổi này
rất thấp với lần lượt 1,8% (0,7% - 4,3%) và 3,6% (1,4% - 5,8%). Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05, Chi-square test). Rải rác gặp đỏ và sưng tại
chỗ tiêm với mức độ nhẹ.
65
Bảng 3.8. Các biến cố bất lợi trong vòng 30 phút sau tiêm
ở nhóm từ 18 đến 45 tuổi
MRVAC Đối chứng Biến cố trong vòng 30 phút (n = 112) (n = 56) p sau tiêm SL % SL %
0,474 Đối tƣợng có biến cố 2 1,8 2 3,6
1 0,9 0 0,478 0 Đau tại chỗ tiêm Các
1 0,9 0 0,478 0 Đỏ tại chỗ tiêm biến
cố 1 0,9 2 3,6 0,217 Sưng tại chỗ tiêm
Trong vòng 30 phút sau tiêm, tỷ lệ biến cố bất lợi ở nhóm tuổi này rất
thấp, chỉ 1,8% (0,7% - 4,3%) và 3,6% (1,4% - 5,8%). Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05, Chi-square test). Các biến cố rải rác và nhẹ. Trong 3
nhóm tuổi, tỉ lệ xuất hiện biến cố trong vòng 30 phút sau tiêm cao nhất ở
nhóm trẻ nhỏ từ 1-2 tuổi.
3.2.1.3. Phân bố biến cố bất lợi theo giới
Bảng 3.9. Phân bố biến cố bất lợi trong vòng 30 phút
sau tiêm MRVAC theo giới
Nam (n = 217) Nữ (n = 287) p Biến cố trong vòng 30 phút sau tiêm SL % SL %
0,983 Đối tƣợng có biến cố 12 5,5 16 5,6
6 2,8 4 0,274 1,4 Đau tại chỗ tiêm
4 1,8 11 0,193 3,8 Đỏ tại chỗ tiêm
Các biến cố 1 0,5 3 0,464 1,0 Sưng tại chỗ tiêm
Tỉ lệ xuất hiện biến cố trong vòng 30 phút sau tiêm MRVAC ở cả hai giới
là tương đương với 5,5% (2,5% - 8,6%) và 5,6% (2,9% - 8,3%), trong đó tỉ lệ
các biến cố cũng khá tương đồng. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p
> 0,05, Chi-square test).
66
3.2.1.4. Phân bố biến cố bất lợi theo tỉnh
Bảng 3.10. Phân bố biến cố bất lợi trong vòng 30 phút
sau tiêm MRVAC theo tỉnh
Hà Nam Hòa Bình
Biến cố trong vòng 30 phút (n = 267) (n = 237) p sau tiêm
SL % SL %
0,217 Đối tƣợng có biến cố 18 6,7 10 4,2
1 0,4 9 3,8 0,006 Đau tại chỗ tiêm Các
15 5,6 0 0 0,001 Đỏ tại chỗ tiêm biến
cố 4 1,5 0 0 0,059 Sưng tại chỗ tiêm
Tỉ lệ xuất hiện AE trong vòng 30 phút sau tiêm MRVAC ở hai tỉnh lần
lượt là 6,7% (3,7% - 9,8%) và 4,2% (1,6% - 6,8%). Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05, Chi-square test). Tuy nhiên, nếu xét tỉ lệ các biến cố
cụ thể thì có sự khác biệt giữa tỉ lệ đau tại chỗ tiêm với 0,4% (0,1% - 0,7%)
và 3,8% (1,3% - 6,2%), tỉ lệ đỏ tại chỗ tiêm với 5,6% (2,8% - 8,4%) và 0% (p
< 0,05, Chi-square test).
67
3.2.2. Biến cố bất lợi xảy ra trong vòng 28 ngày sau tiêm
3.2.2.1. Phân bố biến cố bất lợi theo nhóm nghiên cứu
Bảng 3.11. Các biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày
sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu
MRVAC (n = 504) Đối chứng (n = 252) p Biến cố trong vòng 28 ngày sau tiêm
Đối tƣợng có biến cố
Các biến cố
SL 38 33 4 2 2 1 0 1 1 13 1 8 5 % 7,5 6,5 0,8 0,4 0,4 0,2 0 0,2 0,2 2,6 0,2 1,6 1,0 SL 19 13 2 1 1 1 0 1 3 5 0 2 2 0,999 0,451 0,999 0,999 0,999 0,617 0,617 0,076 0,613 0,479 0,368 0,788 % 7,5 5,2 0,8 0,4 0,4 0,4 0 0,4 1,2 2,0 0 0,8 0,8 Sốt Đau tại chỗ tiêm Đỏ tại chỗ tiêm Sưng tại chỗ tiêm Đau đầu Đau cơ khớp Ớn lạnh Tiêu chảy Ho Khó thở Đau họng Bất thường khác
Trong vòng 28 ngày sau tiêm, tỷ lệ biến cố bất lợi xuất hiện ở cả hai
nhóm MRVAC và đối chứng là 7,5% (5,2% - 9,9%) và 7,5% (4,2% - 10,8%).
Trong đó, chủ yếu là sốt với 6,5% (4,4% - 8,7%) và 5,2% (2,4% - 7,9%), ho
với 2,6% (1,2% - 4,0%) và 2,0% (0,3% - 3,7%). Các biến cố khác xuất hiện
với tỷ lệ thấp. Ghi nhận các biến cố khác rải rác như viêm họng, viêm VA,
phát ban, chủ yếu xảy ra ở nhóm trẻ từ 1 đến 2 tuổi. Tỷ lệ xuất hiện biến cố
tại hai nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt (p > 0,05, Chi-square test).
Ngoại trừ hai trường hợp có biến cố nặng, nghiêm trọng, số còn lại đều ở mức
nhẹ và tự hết sau 1-3 ngày.
Các biến cố tại chỗ chiếm ưu thế trong vòng 30 phút sau tiêm nhưng trong
vòng 28 ngày sau tiêm thì biến cố toàn thân có tỷ lệ xuất hiện cao hơn.
68
3.2.2.2. Phân bố biến cố bất lợi theo nhóm tuổi
Bảng 3.12. Các biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm
ở nhóm từ 1 đến 2 tuổi
MRVAC (n = 280) Đối chứng (n = 140) p Biến cố trong vòng 28 ngày sau tiêm SL % SL %
0,581 Trẻ có biến cố 29 10,4 17 12,1
27 9,6 11 7,9 0,548 Sốt
0 0 2 1,4 0,045 Đau tại chỗ tiêm
0 0 1 0,7 0,157 Đỏ tại chỗ tiêm
0 0 1 0,7 0,157 Sưng tại chỗ tiêm
0 0 1 0,7 0,157 Đau đầu
0 0 0 0 Đau cơ khớp
0 0 1 0,7 0,157 Ớn lạnh Các biến cố
1 0,4 3 2,1 0,076 Tiêu chảy
11 3,9 5 3,6 0,857 Ho
1 0,4 0 0 0,479 Khó thở
6 2,1 2 1,4 0,614 Đau họng
4 1,4 2 1,4 0,999 Bất thường khác
Tỷ lệ trẻ từ 1 đến 2 tuổi có biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm ở
hai nhóm nghiên cứu lần lượt là 10,4% (6,8% - 14,0%) và 12,1% (6,7% -
17,6%). Trong đó chủ yếu là sốt với 9,6% (6,1% - 13,1%) và 7,9% (3,3% -
12,4%), ho với 3,9% (1,6% - 6,2%) và 3,6% (0,4% - 6,7%), đau họng với
2,1% (0,4% - 3,9%) và 1,4% (0,1% - 2,7%), các biến cố khác hoặc có tỉ lệ
thấp hoặc không ghi nhận. Các biến cố đều ở mức độ nhẹ và khỏi sau vài
ngày. Sự khác biệt về tỉ lệ biến cố bất lợi ở hai nhóm không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05, Chi-square test).
69
Bảng 3.13. Các biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm
ở nhóm trên 2 đến dƣới 18 tuổi
MRVAC Đối chứng Biến cố trong vòng 28 ngày (n = 112) (n = 56) p sau tiêm SL SL % %
0,378 Đối tƣợng có biến cố 5 4,5 1 1,8
0,720 3 2,7 1 1,8 Sốt
0,314 2 1,8 0 0 Đau tại chỗ tiêm
0 0 0 0 Đỏ tại chỗ tiêm
0 0 0 0 Sưng tại chỗ tiêm
0 0 0 0 Đau đầu Các 0 0 0 0 Đau cơ khớp biến
0 0 0 0 Ớn lạnh cố
0 0 0 0 Tiêu chảy
0,478 1 0,9 0 0 Ho
0 0 0 0 Khó thở
0,478 1 0,9 0 0 Đau họng
0 0 0 0 Bất thường khác
Tỷ lệ xuất hiện biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm ở nhóm tuổi
này rất thấp với lần lượt 4,5% (0,6% - 8,4%) và 1,8% (0,1% - 3,5%). Các biến
cố xuất hiện với tần số thấp. Sự khác biệt ở hai nhóm nghiên cứu không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05, Chi-square test).
70
Bảng 3.14. Các biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm
ở nhóm từ 18 đến 45 tuổi
MRVAC (n = 112) Đối chứng (n = 56) p Biến cố trong vòng 28 ngày sau tiêm SL SL % %
0,521 Đối tƣợng có biến cố 4 3,6 1 1,8
3 2,7 1 0,720 1,8 Sốt
2 1,8 0 0,314 0 Đau tại chỗ tiêm
2 1,8 0 0,314 0 Đỏ tại chỗ tiêm
2 1,8 0 0,314 0 Sưng tại chỗ tiêm
1 0,9 0 0,478 0 Đau đầu
0 0 0 0 Đau cơ khớp
1 0,9 0 0,478 0 Ớn lạnh Các biến cố
0 0 0 0 Tiêu chảy
1 0,9 0 0,478 0 Ho
0 0 0 0 Khó thở
1 0,9 0 0,478 0 Đau họng
1 0,9 0 0,478 0 Bất thường khác
Trong vòng 28 ngày sau tiêm, tỷ lệ xuất hiện biến cố bất lợi ở hai nhóm
nghiên cứu lần lượt là 3,6% (0,1% - 7,0%) và 1,8% (0,1% - 3,5%). Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05, Chi-square test). Trong các đối tượng có
biến cố, ghi nhận 02 trường hợp áp xe tại chỗ tiêm mức độ trung bình và nặng,
đều ở nhóm tiêm vắc xin MRVAC. Trường hợp có biểu hiện mức độ nặng bắt
đầu xuất hiện biến cố vào ngày thứ 3, kéo dài qua thời gian theo dõi với đau mức
độ nặng, đường kính sưng tối đa 15 cm và đường kính đỏ tối đa 8 cm, kèm theo
một số biến cố toàn thân, phải can thiệp điều trị bằng kháng sinh, kháng viêm và
sau đó được ghi nhận là biến cố bất lợi nghiêm trọng.
Tỉ lệ biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm ở nhóm từ 18 đến 45
tuổi và từ >2 đến <18 tuổi thấp hơn nhóm từ 1 đến 2 tuổi.
71
3.2.2.3. Phân bố biến cố bất lợi theo giới
Bảng 3.15. Phân bố biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày
sau tiêm MRVAC theo giới tính
Nam Nữ Biến cố trong vòng 28 ngày (n = 217) (n = 287) p sau tiêm SL % SL %
0,577 Đối tƣợng có biến cố 18 8,3 20 7,0
0,310 17 7,8 16 5,6 Sốt
0,464 1 0,5 3 1,0 Đau tại chỗ tiêm
0,218 0 0 2 0,7 Đỏ tại chỗ tiêm
0,218 0 0 2 0,7 Sưng tại chỗ tiêm
0,384 0 0 1 0,3 Đau đầu Các 0 0 0 0 Đau cơ khớp biến 0,384 0 0 1 0,3 Ớn lạnh cố 0,250 1 0,5 0 0 Tiêu chảy
0,735 5 2,3 8 2,8 Ho
0,384 0 0 1 0,3 Khó thở
0,298 2 0,9 6 2,1 Đau họng
0,890 2 0,9 3 1,0 Bất thường khác
Tỉ lệ biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm MRVAC ở cả hai giới là
tương đương với 8,3% (4,6% - 12,0%) và 7,0% (4,0% - 9,9%), trong đó tỉ lệ
các biến cố cũng khá tương đồng. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p
> 0,05, Chi-square test).
72
3.2.1.4. Phân bố biến cố bất lợi theo tỉnh
Bảng 3.16. Phân bố biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày
sau tiêm MRVAC theo tỉnh
Hà Nam (n = 267) Hòa Bình (n = 237) p Biến cố trong vòng 30 phút sau tiêm
SL SL % %
0,001 Đối tƣợng có biến cố 34 12,7 1,7 4
0,001 29 10,9 Sốt 1,7 4
0,059 Đau tại chỗ tiêm 4 1,5 0 0
0,182 Đỏ tại chỗ tiêm 2 0,7 0 0
0,182 Sưng tại chỗ tiêm 2 0,7 0 0
0,346 Đau đầu 1 0,4 0 0
Đau cơ khớp 0 0 0 0
0,346 Ớn lạnh 1 0,4 0 0 Các biến cố
0,346 Tiêu chảy 1 0,4 0 0
0,001 4,9 Ho 13 0 0
0,346 Khó thở 1 0,4 0 0
0,007 Đau họng 8 3,0 0 0
0,752 Bất thường khác 3 1,1 0,8 2
Tỉ lệ xuất hiện biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm có sự chênh
lệch rõ rệt giữa hai tỉnh Hà Nam và Hòa Bình với 12,7% (8,7% - 16,7%) và
1,7% (0,1% - 3,2%). Trong đó các biến cố có tỷ lệ xuất hiện cao cũng cho
thấy sự khác biệt như sốt với 10,9% (7,1% - 14,6%) và 1,7% (0,1% - 3,3%),
ho với 4,9% (2,3% - 7,5%) và 0%, đau họng với 3,0% (0,1% - 5,0%) và 0%.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05, Chi-square test). Các biến cố
ít gặp khác có tỉ lệ tương đồng giữa hai tỉnh (p > 0,05, Chi-square test).
73
3.2.3. Biến cố bất lợi nghiêm trọng
3.2.3.1. Trường hợp thứ nhất
- Họ và tên: B.G.Kh. Năm sinh: 2013. Giới: Nam
- Mã số nghiên cứu: A426. Vắc xin được tiêm: MRVAC
Ngày 26/5/2016, trẻ được tiêm vắc xin MRVAC. Ngày thứ 6 sau tiêm, trẻ
đột ngột sốt cao, tiêu chảy. Sau đó được khám tại bệnh viện tuyến huyện và
chuyển bệnh viện tỉnh Hòa Bình. Trẻ vào viện ngày thứ 6 với biểu hiện: sốt
39 độ, đau vùng thượng vị, bụng chướng, đi ngoài phân lỏng 3 lần/ngày, phản ứng thành bụng (±); điểm Mc Burney (±); bạch cầu 17,4 x 109/l. Chẩn đoán
trước và sau mổ: viêm ruột thừa cấp. Trẻ đã được phẫu thuật nội soi cắt bỏ
ruột thừa. Sau mổ, trẻ ổn định và ra viện vào ngày 7/6/2016.
Đến ngày thứ 42 sau tiêm vắc xin, trẻ tiếp tục tham gia nghiên cứu theo
lịch trình lấy máu lần 2. Từ những thông tin trên cho thấy biến cố này có thể
không có căn nguyên từ vắc xin.
3.2.3.2. Trường hợp thứ hai
- Họ và tên: Đ.T.Q. Năm sinh: 1989. Giới: Nữ
- Mã số nghiên cứu: A270. Vắc xin được tiêm: MRVAC
Ngày 7/5/2016, người tình nguyện được tiêm vắc xin. Sau tiêm vắc xin,
xuất hiện quầng đỏ và có đau nhẹ tại chỗ tiêm, sau đó tiến triển tăng dần với
đau, sưng, quầng đỏ đường kính lớn, mức độ nặng kèm theo các biến cố toàn thân như sốt 38-39OC, đau đầu, ớn lạnh, ho, đau họng mức độ nhẹ.
Người tình nguyện đã được điều trị bằng Amoxiciline 500mg x 2
viên/lần, 2 lần/ngày x 5 ngày và Paracetamol 500mg x 2 viên/lần, 2 lần/ngày
nhưng sau 5 ngày, mức độ biến cố có chiều hướng tăng lên. Sau đó được
chuyển phác đồ với Ceftazidim 1g x tiêm 1 ống/lần, 2 lần/ngày x 7 ngày,
Alpha Choay x 2 viên/lần, 2 lần/ngày x 7 ngày và Vitamin tổng hợp x 2
viên/lần, 2 lần/ngày x 10 ngày. Sau 7 ngày điều trị theo phác đồ mới, sưng co
nhỏ lại, hết đỏ tại chỗ tiêm, không sốt, triệu chứng giảm dần và hết.
Biến cố này có thể không phải do vắc xin gây ra mà là do lỗi kỹ thuật
trong tiêm chủng, dẫn đến áp xe tại chỗ tiêm.
74
3.3. Tính sinh miễn dịch của vắc xin MRVAC
3.3.1. Tình trạng miễn dịch của đối tượng nghiên cứu trước tiêm
3.3.1.1. Với vi rút sởi
Bảng 3.17. Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi trƣớc tiêm theo nhóm tuổi
MRVAC Đối chứng Tổng
Nhóm tuổi p
n SL % n SL % n SL %
280 266 95,0 140 135 96,4 420 401 95,5 0,507 1-2 tuổi
52 92,9 168 153 91,1 0,566 >2-<18 tuổi 112 101 90,2 56
112 106 94,6 56 54 96,4 168 160 95,2 0,608 18-45 tuổi
Tính chung 504 473 93,8 252 241 95,6 756 714 94,4 0,312
Bảng 3.17 cho thấy tỉ lệ đối tượng nghiên cứu có kháng thể trung hòa sởi
trước tiêm là rất cao từ 90,2% (84,6% - 95,8%) đến 96,4% (93,3% - 99,5%) ở
cả 3 nhóm tuổi. Sự phân bố tỉ lệ đối tượng có kháng thể ở hai nhóm nghiên
cứu nói chung và trên cả 3 nhóm tuổi nói riêng cũng không có sự khác biệt (p
> 0,05, Chi-square test).
Bảng 3.18. Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi trƣớc tiêm theo giới tính
MRVAC Đối chứng Tổng
Giới tính p
n SL % n SL % n SL %
217 205 94,5 92 87 94,6 309 292 94,5 0,973 Nam
287 268 93,4 160 154 96,2 447 422 94,4 0,206 Nữ
Tỉ lệ đối tượng có kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm không có sự khác
biệt giữa giới tính nam và nữ, phân bố tỉ lệ theo từng giới giữa hai nhóm
nghiên cứu cũng tương đồng (p > 0,05, Chi-square test).
75
3.3.1.2. Với vi rút rubella
Bảng 3.19. Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella
trƣớc tiêm theo nhóm tuổi
MRVAC Đối chứng Tổng Nhóm tuổi p n SL % n SL % n SL %
280 10 3,6 140 7 5,0 420 17 4,0 0,484 1-2 tuổi
50 89,3 168 155 92,3 0,307 >2-<18 tuổi 112 105 93,8 56
112 106 94,6 56 50 89,3 168 156 92,9 0,204 18-45 tuổi
Tính chung 504 221 43,8 252 107 42,5 756 328 43,4 0,716
Bảng 3.19 cho thấy nhóm từ 1-2 tuổi thì tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút
rubella trước tiêm rất thấp với 4% (2% - 6%). Nhưng ở hai nhóm tuổi còn lại,
tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella lại rất cao với 92,3% (88,2% - 96,3%)
và 92,9% (88,9% - 96,8%). Sự phân bố ở hai nhóm nghiên cứu trên từng
nhóm tuổi không có sự khác biệt (p > 0,05, Chi-square test).
Bảng 3.20. Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella
trƣớc tiêm theo giới tính
MRVAC Đối chứng Tổng Giới tính p n SL % n SL % n SL %
217 68 31,3 92 35 38,0 309 103 33,3 0,253 Nam
287 153 53,3 160 72 45,0 447 225 50,3 0,092 Nữ
Ở từng giới tính, tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm giữa hai
nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt (p > 0,05, Chi-square test). Tỉ lệ này
ở nữ giới cao hơn có ý nghĩa so với nam giới (p < 0,05, Chi-square test). Phân
tích riêng nhóm nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-35 tuổi cho thấy tỉ lệ có
kháng thể kháng vi rút rubella là 92,9% (88,1% - 97,7%).
76
3.3.2. Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi
3.3.2.1. Nhóm chưa có kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm
Bảng 3.21. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh kháng thể kháng vi rút sởi
MRVAC Nhóm đối chứng Nhóm tuổi SL % SL % n n
13 100 5 5 100 13 Từ 1-2 tuổi
11 100 4 4 100 11 Trên 2-dƣới 18 tuổi
6 100 2 2 100 6 Từ 18-45 tuổi
30 100 100 11 11 30 Tổng
Tính chung cũng như phân tích riêng theo nhóm tuổi cho thấy tỉ lệ chuyển
đổi huyết thanh với kháng thể kháng vi rút sởi ở cả hai nhóm nghiên cứu là
100%.
Do cỡ mẫu các đối tượng chưa có kháng thể kháng vi rút sởi trong nghiên
cứu nhỏ nên GMT sau tiêm được tính chung trên hai nhóm nghiên cứu, không
phân tích theo nhóm tuổi và theo giới.
Bảng 3.22. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút sởi
sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu
p MRVAC (n = 30) Đối chứng (n = 11)
5,35 (5,05-5,65) 4,71 (4,20-5,23) Log2GMT (95% CI) 0,029
40,79 (33,13-50,21) 26,17 (18,38-37,53) GMT (95% CI)
Log2HGKT kháng vi rút sởi trước tiêm của hai nhóm nghiên cứu đều là
phân phối chuẩn (p > 0,05, Shapiro-Wilk test). Log2GMT kháng thể của
nhóm MRVAC cao hơn có ý nghĩa so với nhóm đối chứng (p < 0,05,
Independent Sample T-test).
77
3.3.2.2. Nhóm có kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm
Bảng 3.23. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút sởi
trƣớc và sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu
MRVAC
Đối chứng
p
TTiêm (1)
STiêm (2)
TTiêm (3)
STiêm (4)
(n = 458)
(n = 458)
(n = 234)
(n = 234)
4,52
5,55
4,58
5,14
1,2: 0,001
Log2GMT
(4,42-4,61)
(5,49-5,60)
(4,44-4,73)
(5,03-5,24)
(95% CI)
3,4: 0,001
1,3: 0,382
22,94
46,85
23,92
35,26
GMT
2,4: 0,001
(21,41-24,42)
(44,94-48,50)
(21,71-26,54)
(32,67-37,79)
(95% CI)
46,85
50
35,26
40
23,92
22,94
t i
30
20
n u A I E
10
0
Sau tiêm
Sau tiêm
Trƣớc tiêm
Trƣớc tiêm
MRVAC
Nhóm đối chứng
Biểu đồ 3.1. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút sởi trước
và sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu
Log2HGKT trước tiêm và sau tiêm ở cả hai nhóm nghiên cứu đều là phân
phối không chuẩn (p < 0,05, Kolmogorov-Smirnov test). Phân tích cho thấy
Log2GMT sau tiêm cao hơn có ý nghĩa so với Log2GMT trước tiêm ở cả hai
nhóm nghiên cứu (p < 0,05, Wilcoxon test). Điều đó cho thấy cả hai vắc xin
đều làm tăng hiệu giá kháng thể kháng vi rút sởi ở cả nhóm đã có miễn dịch.
Sự khác biệt Log2GMT trước tiêm ở hai nhóm nghiên cứu không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05, Mann-Whitney test). Tuy nhiên, Log2GMT sau tiêm
78
MRVAC cao hơn so với nhóm đối chứng (p < 0,05, Mann-Whitney test), điều
đó chứng tỏ vắc xin MRVAC tăng HGKT kháng vi rút sởi mạnh hơn vắc xin
đối chứng.
Bảng 3.24. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút sởi
trƣớc và sau tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu
MRVAC
Đối chứng
p
i ổ u t N
TTiêm (1)
STiêm (2)
TTiêm (3)
STiêm (4)
254
254
131
131
n
1,2: 0,001
4,54
5,53
4,58
5,23
Log2GMT
3,4: 0,001
i ổ u t
(4,41-4,66)
(5,46-5,61)
(4,39-4,77)
(5,10-5,36)
(95% CI)
1,3: 0,671
2 - 1 ừ T
23,26
46,21
23,92
37,53
GMT
2,4: 0,001
(21,26-25,28)
(44,02-48,84)
(20,97-27,28)
(34,30-41,07)
(95% CI)
100
100
49
49
n
1,2: 0,001
i ổ u t
4,03
5,55
4,07
4,70
Log2GMT
3,4: 0,001
(3,84-4,23)
(5,44-5,66)
(3,78-4,37)
(4,45-4,95)
(95% CI)
1,3: 0,815
16,34
46,85
16,80
25,99
GMT
2,4: 0,001
8 1 < - 2 n ê r T
(14,32-18,77)
(43,41-50,56)
(13,74-20,68)
(21,86-30,91)
(95% CI)
104
104
54
54
n
1,2: 0,001
4,93
5,58
5,06
5,30
Log2GMT
i ổ u t
3,4: 0,008
(4,72-5,15)
(5,46-5,70)
(4,73-5,38)
(5,08-5,53)
(95% CI)
1,3: 0,403
30,48
44,84
33,36
39,40
GMT
2,4: 0,047
5 4 - 8 1 ừ T
(26,35-35,51)
(44,02-51,98)
(26,54-41,64)
(33,82-46,21)
(95% CI)
Ở hai nhóm từ 1-2 tuổi và trên 2 đến dưới 18 tuổi, Log2HGKT trước tiêm
và sau tiêm đều là phân phối chuẩn (p > 0,05, Kolmogorov-Smirnov test)
nhưng không tuân theo quy luật phân phối chuẩn ở nhóm từ 18-45 tuổi (p <
0,05, Kolmogorov-Smirnov test).
So sánh Log2GMT trước tiêm và sau tiêm giữa hai nhóm nghiên cứu ở
từng nhóm tuổi cũng cho kết quả tương đồng với so sánh chung ở trên. Ở hai
nhóm 1-2 tuổi và trên 2 đến dưới 18 tuổi, Log2GMT sau tiêm hai vắc xin cao
79
hơn Log2GMT trước tiêm, Log2GMT sau tiêm ở nhóm MRVAC cao hơn
nhóm đối chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05, t test). Ở nhóm
từ 18-45 tuổi cũng cho kết quả tương tự (p < 0,05, Wilcoxon, Mann-Whitney
test). Điều đó cho thấy cả hai vắc xin đều tạo đáp ứng miễn dịch sau tiêm và
MRVAC ở mức cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng kể cả khi xét riêng
từng nhóm tuổi.
Không có sự khác biệt khi so sánh GMT kháng thể kháng vi rút sởi sau
tiêm giữa ba nhóm tuổi ở nhóm MRVAC (p > 0,05, Kruskal-Wallis Test). Ở
nhóm đối chứng, GMT sau tiêm cao nhất ở nhóm từ 18-45 tuổi, thấp nhất ở
nhóm trên 2-dưới 18 tuổi (p < 0,05, Kruskal-Wallis Test). Điều này cho thấy
ngoài mức đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ, MRVAC cho thấy sự ổn định của
GMT sau tiêm hơn so với vắc xin đối chứng.
Bảng 3.25. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút sởi
trƣớc và sau tiêm theo giới và nhóm nghiên cứu
MRVAC
Đối chứng
p
i ớ i G
TTiêm (1)
STiêm (2)
TTiêm (3)
STiêm (4)
195
195
85
85
n
1,2: 0,001
4,38
5,50
4,34
5,05
Log2GMT
3,4: 0,001
(4,24-4,52)
(5,42-5,59)
(4,11-4,57)
(4,89-5,21)
(95% CI)
m a N
1,3: 0,753
20,82
45,25
20,25
33,13
GMT
2,4: 0,001
(18,90-22,94)
(42,81-48,17)
(17,27-23,75)
(29,65-37,01)
(95% CI)
263
149
149
263
n
1,2: 0,001
5,58
4,72
5,18
4,61
Log2GMT
3,4: 0,001
(4,48-4,75)
(5,51-5,65)
(4,53-4,91)
(5,05-5,32)
(95% CI)
ữ N
1,3: 0,281
24,42
47,84
26,35
36,25
GMT
2,4: 0,001
(22,31-26,91)
(45,57-50,21)
(23,10-30,06)
(33,13-39,95)
(95% CI)
Ở nam giới, Log2HGKT trước và sau tiêm đều là phân phối chuẩn (p >
0,05, Kolmogorov-Smirnov test). Ở nữ giới, chỉ có Log2HGKT sau tiêm
nhóm đối chứng là tuân theo quy luật phân phối chuẩn, các biến còn lại thì
80
không (p < 0,05, Kolmogorov-Smirnov test). Kết quả so sánh Log2GMT
trước và sau tiêm theo giới tính ở hai nhóm nghiên cứu tương tự như theo
nhóm tuổi và phân tích chung. Ở nam giới, Log2GMT sau tiêm hai vắc xin
cao hơn Log2GMT trước tiêm, Log2GMT sau tiêm ở nhóm MRVAC cao hơn
nhóm đối chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05, t test). Ở nữ giới,
phân tích cũng cho kết quả tương tự (p < 0,05, Wilcoxon, Mann-Whitney
test). Xét theo giới tính, cả hai vắc xin đều đạt yêu cầu về ĐƯMD và
MRVAC đạt mức GMT cao hơn so với nhóm chứng. So sánh GMT sau tiêm
giữa nam giới và nữ giới, cả hai nhóm nghiên cứu đều không cho thấy sự
khác biệt ( p > 0,05, Mann-Whitney test, independent samples t test). Điều
này cho thấy sự ổn định của ĐƯMD sau tiêm vắc xin MRVAC theo giới tính.
Bảng 3.26. Mức độ gia tăng hiệu giá kháng thể kháng vi rút sởi sau tiêm
theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu
MRVAC Đối chứng Nhóm HGKT p tuổi STiêm/TTiêm n SL % n SL %
< 2 lần 133 52,4 68,7 90 Từ 1-2 2- < 4 lần 254 29,5 131 19,8 0,004 75 26 tuổi > 4 lần 46 18,1 11,5 15
< 2 lần 32 32,0 67,3 33 Trên 2-
36 14 2- < 4 lần 100 36,0 49 28,6 0,001 dƣới 18
tuổi > 4 lần 32 32,0 4,1 2
< 2 lần 79 76,0 46 85,2 Từ 18-45 11 8 2- < 4 lần 104 10,5 54 14,8 0,017 tuổi > 4 lần 14 13,5 0 0
< 2 lần 244 53,3 169 72,2 Tính 48 2- < 4 lần 458 122 26,6 234 20,5 0,001 chung 17 > 4 lần 92 20,1 7,3
81
Ở cả hai nhóm nghiên cứu, HGKT sau tiêm/trước tiêm tăng dưới 2 lần chiếm
tỉ lệ lớn nhất và tăng trên 4 lần thấp nhất cho thấy mức độ gia tăng HGKT sau
tiêm ở nhóm có kháng thể không cao. So sánh giữa hai nhóm nghiên cứu, tỉ lệ
tăng dưới 2 lần ở nhóm MRVAC thấp hơn nhưng tỉ lệ tăng từ 2 đến dưới 4 lần
và từ 4 lần trở lên cao hơn nhóm đối chứng khi phân tích chung và trên từng
nhóm tuổi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05, Chi-square test). Vắc xin
MRVAC cho thấy mức độ gia tăng kháng thể cao hơn so với vắc xin đối chứng.
Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh ở hai nhóm nghiên cứu lần lượt là 20,1% (16,4% -
23,8%) và 7,3% (3,9% - 10,6%), thấp hơn nhiều so với nhóm chưa có kháng thể
trước tiêm. So sánh theo nhóm tuổi ở nhóm tiêm MRVAC cho thấy mức độ gia
tăng cao nhất ở nhóm trên 2 đến dưới 18 tuổi và thấp nhất ở nhóm từ 18 đến 45
tuổi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05, Chi-square test). Không có sự
tương quan giữa số lần gia tăng HGKT và tuổi đối tượng nghiên cứu với hệ số r
= 0,032 (p = 0,389, Spearman).
Bảng 3.27. Mức độ gia tăng hiệu giá kháng thể kháng vi rút sởi
sau tiêm theo giới tính và nhóm nghiên cứu
MRVAC Đối chứng Giới tính p HGKT STiêm/TTiêm n SL % n SL %
< 2 lần 48,7 95 61,2 52
2- < 4 lần 195 85 30,6 0,021 29,7 58 26 Nam
> 4 lần 21,6 42 8,2 7
< 2 lần 149 56,7 117 78,5
64 22 2- < 4 lần 263 24,3 149 14,8 0,001 Nữ
> 4 lần 50 19,0 6,7 10
So sánh mức độ gia tăng HGKT sau tiêm so với trước tiêm giữa hai nhóm
nghiên cứu theo giới tính cũng cho thấy nhóm MRVAC cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm đối chứng ở cả hai giới (p < 0,05, Chi – square test). Mức độ gia
tăng HGKT ở nhóm tiêm MRVAC không có sự khác biệt giữa nam và nữ (p >
0,05, Chi – square test).
82
3.3.3. Tính sinh miễn dịch của vắc xin rubella
3.3.3.1. Nhóm chưa có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm
Bảng 3.28. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh theo nhóm tuổi
và nhóm nghiên cứu
MRVAC Nhóm đối chứng p Nhóm tuổi n SL % n SL %
99,2 0,524 258 254 98,4 129 128 Từ 1-2 tuổi
100 7 7 100 5 5 Trên 2-dƣới 18 tuổi
100 6 6 100 6 6 Từ 18-45 tuổi
99,3 0,504 271 267 98,5 140 139 Tính chung
Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh tính chung và ở nhóm từ 1-2 tuổi theo nhóm
nghiên cứu đều rất cao từ 98,4% (96,9% - 100%) đến 99,3% (97,9% - 100%).
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05, Chi-square test). Số trường
hợp âm tính với kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm ở hai nhóm tuổi còn
lại rất thấp và tất cả các trường hợp này sau tiêm đều có chuyển đổi huyết
thanh. Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella sau tiêm MRVAC tính chung và
theo các nhóm tuổi lần lượt là 99,2% (98,4% - 100%), 98,5% (97% - 100%),
100% và 100%.
Bảng 3.29. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh theo giới tính và nhóm nghiên cứu
MRVAC Nhóm đối chứng Nhóm tuổi p n SL % n SL %
141 138 97,9 56 56 100 0,271 Nam
130 129 99,2 84 83 98,8 0,754 Nữ
Tính riêng ở từng giới tính, không có sự khác biệt về tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh giữa hai nhóm nghiên cứu. Sau tiêm MRVAC, tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh ở nam giới và nữ giới là tương đồng (p > 0,05, Chi-square test).
Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella sau tiêm MRVAC ở nam giới và nữ
giới lần lượt là 98,6% (96,9% - 100%) và 99,6% (98,9% - 100%), ở riêng
nhóm nữ giới độ tuổi sinh đẻ từ 15-35 tuổi là 100%.
83
Bảng 3.30. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella
sau tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu
Nhóm tuổi
MRVAC
Đối chứng
p
258
129
n
5,02
5,70
Log2GMT
Từ 1 đến 2
(4,91-5,14)
(5,58-5,81)
0,001
(95% CI)
tuổi
32,45
51,98
GMT
(30,06-35,26)
(47,84-56,10)
(95% CI)
7
5
n
4,90
5,87
Log2GMT
Trên 2 đến
(4,30-5,51)
(5,62-6,12)
(95% CI)
dƣới 18 tuổi
29,86
58,49
GMT
(19,70-45,57)
(49,18-69,55)
(95% CI)
6
6
n
4,03
5,43
Log2GMT
Từ 18 đến 45
(3,19-4,86)
(5,10-5,76)
(95% CI)
tuổi
16,34
43,11
GMT
(9,13-29,04)
(34,30-54,19)
(95% CI)
271
140
n
5,00
5,69
Log2GMT
(4,88-5,11)
(5,59-5,80)
0,001
Tính chung
(95% CI)
32,00
51,63
GMT
(29,45-34,54)
(48,17-55,72)
(95% CI)
84
58,49
51,98
51,63
60
43,11
50
32,45
32,00
40
29,86
t i
30
16,34
20
n u A I E
10
0
MRVAC
ĐC MRVAC
ĐC MRVAC
ĐC MRVAC
ĐC
Tính chung
Nhóm 1-2 tuổi
Nhóm 18-45 tuổi
Nhóm >2&< 18 tuổi
Biểu đồ 3.2. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella
sau tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu
Log2HGKT rubella sau tiêm tính chung và nhóm 1-2 tuổi ở cả hai nhóm
nghiên cứu đều không tuân theo luật phân phối chuẩn (p < 0,05, Kolmogorov-
Smirnov test). Log2GMT sau tiêm ở nhóm nghiên cứu thấp hơn có ý nghĩa so
với nhóm đối chứng (p < 0,05, Mann-Whitney test). Không có sự tương quan
giữa HGKT rubella sau tiêm với tuổi của đối tượng nghiên cứu chưa có kháng
thể trước tiêm với hệ số r = - 0,020 ( p = 0,683, Spearman).
Bảng 3.31. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella
sau tiêm theo giới tính và nhóm nghiên cứu
MRVAC
Đối chứng
p
Giới
141
56
n
4,89 (4,72-5,06)
5,66 (5,49-5,82)
Log2GMT (95% CI)
0,001
Nam
29,65 (26,35-33,36)
50,56 (44,94-56,49)
GMT (95% CI)
130
84
n
5,11 (4,97-5,26)
5,72 (5,58-5,86)
Log2GMT (95% CI)
0,001
Nữ
34,54 (31,34-38,32)
52,71 (47,84-58,08)
GMT (95% CI)
85
60
50
52,71 50,56
34,54
t i
40
30
29,65
n u A I E
20
10
0
MRVAC
ĐC
MRVAC
ĐC
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.3. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella
sau tiêm theo giới tính và nhóm nghiên cứu
Log2HGKT sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu và hai giới đều không tuân
theo quy luật phân phối chuẩn (p < 0,05, Kolmogorov-Smirnov test).
Log2GMT sau tiêm MRVAC ở cả hai giới thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm
đối chứng (p < 0,05, Mann-Whitney test). Xét riêng nhóm tiêm MRVAC thì
không có sự khác biệt giữa Log2GMT sau tiêm ở nam giới và nữ giới (p >
0,05, Mann-Whitney test).
3.3.3.2. Nhóm có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm
Bảng 3.32. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella
trƣớc và sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu
MRVAC
Đối chứng
p
TTiêm (1)
STiêm (2)
TTiêm (3)
STiêm (4)
(n = 217)
(n = 217)
(n = 105)
(n = 105)
5,64
5,64
5,62
5,82
Log2GMT
1,2: 0,584
(5,56-5,74)
(5,56-5,73)
(5,47-5,77)
(5,71-5,92)
(95% CI)
3,4: 0,001
1,3: 0,924
49,87
49,87
49,18
56,49
GMT
2,4: 0,052
(47,18-53,45)
(47,18-53,22)
(44,32-54,57)
(52,35-60,55)
(95% CI)
86
Log2HGKT trước và sau tiêm ở cả hai nhóm nghiên cứu đều không tuân
theo quy luật phân phối chuẩn (p < 0,05, Kolmogorov-Smirnov test). Khi so
sánh Log2GMT kháng thể kháng vi rút rubella trước và sau tiêm giữa nhóm
MRVAC và đối chứng thì không cho thấy sự khác biệt (p > 0,05, Mann-
Whitney test). Nhưng đánh giá đáp ứng miễn dịch bằng so sánh ghép cặp
trước-sau tiêm thì nhóm MRVAC không cho thấy sự gia tăng Log2GMT sau
tiêm (p > 0,05, Wilcoxon test), trong khi nhóm đối chứng cho thấy sự gia tăng
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05, Wilcoxon test). Điều đó chứng tỏ MRVAC tạo
đáp ứng miễn dịch với nhóm có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm thấp
hơn nhóm đối chứng.
Bảng 3.33. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella
trƣớc và sau tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu
MRVAC
Đối chứng
p
i ổ u t N
TTiêm (1)
STiêm (2)
TTiêm (3)
STiêm (4)
9
9
7
7
n
5,36
5,47
5,80
5,68
i ổ u t
Log2GMT
(4,42-6,30)
(4,97-5,97)
(5,35-6,24)
(5,20-6,17)
(95% CI)
41,07
44,32
55,72
51,27
GMT
2 n ế đ 1 ừ T
(21,41-78,79)
(31,34-62,68)
(40,79-75,58)
(36,76-72,00)
(95% CI)
104
104
48
48
n
1,2: 0,323
5,73
5,70
5,58
5,79
Log2GMT
i ổ u t
3,4: 0,008
(5,61-5,85)
(5,58-5,83)
(5,32-5,83)
(5,61-5,96)
(95% CI)
1,3: 0,325
8 1 < -
53,08
51,98
47,84
55,33
GMT
2,4: 0,612
2 >
(48,84-57,68)
(47,84-56,89)
(39,95-56,86)
(48,84-62,25)
(95% CI)
104
104
50
50
n
1,2: 0,876
i ổ u t
5,58
5,60
5,65
5,87
Log2GMT
3,4: 0,001
(5,44-5,72)
(5,47-5,73)
(5,45-5,85)
(5,72-6,01)
(95% CI)
1,3: 0,560
47,84
48,50
50,21
58,49
GMT
2,4: 0,030
5 4 n ế đ 8 1 ừ T
(43,31-52,71)
(44,32-53,08)
(43,71-57,68)
(52,71-64,45)
(95% CI)
87
58,49
60
55,72
55,33
51,27 53,08 51,98
50,21
47,84
47,84 48,50
50
41,07 44,32
t i
40
n u A I E
30
20
TT
ST
TT
ST
TT
ST
TT
ST
TT
ST
TT
ST
MRVAC
ĐC
MRVAC
ĐC
MRVAC
ĐC
1 - 2 tuổi
>2&<18 tuổi
18-45 tuổi
Biểu đồ 3.4. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella
trước, sau tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu
Ở nhóm trên 2 đến dưới 18 tuổi, Log2HGKT trước, sau tiêm ở cả hai
nhóm nghiên cứu đều là phân phối không chuẩn (p < 0,05, Kolmogorov-
Smirnov, Shapiro-Wilk test). Với nhóm từ 18 đến 45 tuổi, Log2HGKT trước
và sau tiêm ở nhóm MRVAC không tuân theo luật phân phối chuẩn (p < 0,05,
Kolmogorov-Smirnov test) còn ở nhóm đối chứng là phân phối chuẩn (p >
0,05, Kolmogorov-Smirnov test). Phân tích nhóm trên 2 đến dưới 18 tuổi cho
thấy, không có sự khác biệt giữa Log2GMT trước và sau tiêm ở nhóm tiêm
MRVAC (p > 0,05, Wilcoxon test), còn ở nhóm đối chứng thì Log2GMT sau
tiêm cao hơn trước tiêm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05, Wilcoxon test). Tương
tự, ở nhóm từ 18 đến 45 tuổi, Log2GMT trước và sau tiêm MRVAC là tương
đương (p > 0,05, Wilcoxon test) nhưng Log2GMT sau tiêm vắc xin đối chứng
cao hơn có ý nghĩa so với trước tiêm và Log2GMT sau tiêm MRVAC (p >
0,05, Paired-Samples T, Mann-Whitney test). Phân tích theo nhóm tuổi cho
thấy MRVAC không tạo thay đổi GMT trước tiêm và đáp ứng miễn dịch sau
tiêm thấp hơn nhóm đối chứng.
88
Bảng 3.34. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella
trƣớc và sau tiêm theo giới tính và nhóm nghiên cứu
MRVAC
Đối chứng
p
I ớ i G
TTiêm (1)
STiêm (2)
TTiêm (3)
STiêm (4)
66
66
34
34
n
1,2: 0,704
5,63
5,64
5,49
5,78
Log2GMT
3,4: 0,001
(5,44-5,83)
(5,48-5,80)
(5,15-5,83)
(5,55-6,01)
(95% CI)
m a N
1,3: 0,662
49,52
49,87
44,94
54,95
GMT
2,4: 0,205
(43,41-56,89)
(44,63-55,72)
(35,51-56,89)
(46,85-64,45)
(95% CI)
151
71
71
151
n
1,2: 0,679
5,65
5,69
5,84
5,65
Log2GMT
3,4: 0,001
(5,54-5,76
(5,54-5,75)
(5,53-5,84)
(5,72-5,95)
(95% CI)
ữ N
1,3: 0,760
50,21
50,21
51,63
57,28
GMT
2,4: 0,136
(46,53-54,19)
(46,53-53,82)
(46,21-57,28)
(52,71-61,82)
(95% CI)
57,28
54,95
60
51,63
49,52
50,21
50,21
49,87
44,94
t i
40
n u A I E
20
0
TT
ST
TT
ST
TT
ST
TT
ST
MRVAC
ĐC
MRVAC
ĐC
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.5. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể kháng vi rút rubella
trước và sau tiêm theo giới tính và nhóm nghiên cứu
Ở nam giới, Log2HGKT sau tiêm MRVAC là phân phối chuẩn (p > 0,05,
Kolmogorov-Smirnov test), các biến còn lại không tuân theo luật phân phối
chuẩn (p < 0,05, Kolmogorov-Smirnov, Shapiro-Wilk test). Ở nữ giới, biến
Log2HGKT sau tiêm và trước tiêm MRVAC đều không theo luật phân phối
89
chuẩn (p > 0,05, Kolmogorov-Smirnov test), còn ở nhóm đối chứng đều là
phân phối chuẩn (p > 0,05, Kolmogorov-Smirnov test).
Phân tích ở cả hai giới cho thấy, ở nhóm tiêm MRVAC không có sự khác
biệt giữa Log2GMT trước và sau tiêm (p > 0,05, Wilcoxon test) còn ở nhóm
đối chứng thì Log2GMT sau tiêm cao hơn có ý nghĩa so với trước tiêm (p <
0,05, Wilcoxon, Paired-Samples T). Xét theo giới tính, MRVAC không tăng
cường GMT rubella sau tiêm, đáp ứng miễn dịch thấp hơn nhóm đối chứng.
Bảng 3.35. Mức độ gia tăng hiệu giá kháng thể kháng vi rút rubella sau
tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu
MRVAC Đối chứng Nhóm HGKT p tuổi STiêm/TTiêm n SL % n SL %
< 1 lần 4 44,4 3 42,9 Từ 1-2 1-< 2 lần 9 44,4 7 57,1 0,635 4 4 tuổi > 2 lần 1 11,2 0 0
< 1 lần 59 56,7 17 35,4 Trên 2-
45 28 1-< 2 lần 104 43,3 48 58,4 0,004 dƣới 18
tuổi > 2 lần 0 0 3 6,2
< 1 lần 50 48,0 12 24,0 Từ 18-45 53 36 1-< 2 lần 104 51,0 50 72,0 0,011 tuổi > 2 lần 1 1,0 2 4,0
< 1 lần 113 52,1 32 30,5 Tính 68 1-< 2 lần 217 102 47,0 105 64,7 0,001 chung 5 4,8 > 2 lần 2 0,9
Ở cả hai nhóm nghiên cứu, HGKT sau tiêm/trước tiêm tăng từ 2 lần trở
lên chiếm rất ít với lần lượt 0,9% (0,1% - 1,7%) và 4,8% (0,6% - 8,9%), chỉ
có 1 trường hợp ở nhóm đối chứng tăng trên 4 lần, tỉ lệ chuyển đổi huyết
thanh lần lượt là 0 và 1%, đa số đều gia tăng mức độ nhẹ từ 1 đến dưới 2 lần
90
hoặc suy giảm HGKT. Phân tích chung và theo các nhóm trên 2 đến dưới 18
tuổi, từ 18 đến 45 tuổi, tỉ lệ suy giảm HGKT ở nhóm MRVAC cao hơn nhưng
tỉ lệ gia tăng HGKT thấp hơn so với nhóm đối chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05, Chi-square test).
Bảng 3.36. Mức độ gia tăng hiệu giá kháng thể sau tiêm theo giới và
nhóm nghiên cứu
MRVAC Đối chứng HGKT Giới tính p STiêm/TTiêm n SL % n SL %
50,0 9 26,5 < 1 lần 33
1-< 2 lần 66 48,5 34 22 64,7 0,029 32 Nam
> 2 lần 1 1,5 3 8,8
< 1 lần 80 53,0 23 32,4
70 46 1-< 2 lần 151 46,3 71 64,8 0,010 Nữ
> 2 lần 1 0,7 2 2,8
So sánh mức độ gia tăng HGKT sau tiêm so với trước tiêm giữa hai nhóm
nghiên cứu theo giới tính cũng cho thấy kết quả tương tự với tính chung và
theo nhóm tuổi, tỉ lệ suy giảm HGKT ở nhóm MRVAC cao hơn nhưng tỉ lệ
gia tăng HGKT thấp hơn so với nhóm đối chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05, Chi-square test). Mức độ gia tăng HGKT ở nhóm tiêm
MRVAC không có sự khác biệt giữa nam và nữ (p > 0,05, Chi-square test).
91
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu
Phân bố độ tuổi trong từng nhóm tuổi tương đối đồng đều và không có sự
khác biệt về tuổi trung bình, giới tính của các đối tượng tham gia nghiên cứu
giữa hai nhóm MRVAC và đối chứng. Điều này cũng cho thấy tính ngẫu
nhiên trong thiết kế nghiên cứu.
4.2. Tính an toàn của vắc xin MRVAC
4.2.1. Biến cố bất lợi xảy ra trong vòng 30 phút sau tiêm
Tỉ lệ xuất hiện biến cố ở cả hai nhóm nghiên cứu khá thấp với lần lượt
5,6% (3,6% - 7,6%) và 9,5% (5,9% - 13,2%). Tần suất xuất hiện chủ yếu là
các biến cố tại chỗ với đỏ tại chỗ tiêm là 3,0% (1,5% - 4,4%) và 6,7% (3,6% -
9,9%), đau tại chỗ tiêm là 2,0% (1% - 3%) và 2,0% (0,1% - 4%), sưng tại chỗ
tiêm với 0,8% (0,1% – 1,6%) và 2,0% (0,3% - 3,7%). Không ghi nhận biến cố
toàn thân. Các biến cố này đều ở mức nhẹ và tự hết sau 1-2 ngày. Tỉ lệ biến
cố bất lợi ở nhóm tiêm MRVAC thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm đối chứng,
chủ yếu do biến cố đỏ tại chỗ tiêm, còn tỉ lệ xuất hiện các biến cố khác không
có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu.
Mục đích chính của theo dõi biến cố bất lợi xảy ra trong vòng 30 phút sau
tiêm là phát hiện các biến cố bất lợi hiếm gặp, biểu hiện nặng ngay sau tiêm,
đặc biệt là các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng. Những trường hợp có phản
ứng quá mẫn được chứng minh là có dị ứng với chất ổn định Gelatin (có trong
vắc xin MRVAC) hoặc kháng sinh Neomycin. Tuy nhiên, tỉ lệ gặp phản ứng
quá mẫn như nổi mề đay, sốc phản vệ thường rất hiếm ở các vắc xin phối hợp
sởi – rubella với xác suất chỉ từ 1 đến 3,5/1 triệu liều nên với cỡ mẫu nghiên
cứu này gần như không thể xuất hiện. Trong khi đó các biến cố toàn thân ít
khi biểu hiện ngay sau tiêm. Vì vậy, tần suất xuất hiện cao nhất là các biến cố
92
tại chỗ. Tuy các phản ứng quá mẫn không ghi nhận trong nghiên cứu này
nhưng cần giám sát đúng quy định trong quá trình triển khai tiêm MRVAC
rộng rãi với số lượng liều lớn như tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chiến
dịch để phát hiện sớm và xử lý kịp thời [14], [117], [124].
Tỉ lệ xuất hiện biến cố theo nhóm tuổi không có sự khác biệt giữa hai
nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên, nhóm trẻ nhỏ từ 1-2 tuổi có tần suất xuất hiện
biến cố cao hơn nhóm trẻ lớn 2-18 tuổi và nhóm người lớn từ 18-45 tuổi, điều
này có thể do cấu trúc mô của trẻ nhỏ còn lỏng lẻo nên biểu hiện biến cố tại
chỗ nhiều hơn các nhóm khác.
So sánh giữa nam giới và nữ giới, giữa tỉnh Hà Nam và Hòa bình cho thấy
tỉ lệ xuất hiện biến cố không có sự khác biệt.
4.2.2. Biến cố bất lợi xảy ra trong vòng 28 ngày sau tiêm
Các biến cố tại chỗ chiếm ưu thế trong vòng 30 phút sau tiêm nhưng trong
vòng 28 ngày sau tiêm thì biến cố toàn thân có tỷ lệ xuất hiện cao hơn. Tỷ lệ
biến cố bất lợi xuất hiện ở nhóm MRVAC và đối chứng tương đồng với 7,5%
(5,2% - 9,9%) và 7,5% (4,2% - 10,8%), không có sự khác biệt giữa hai nhóm
nghiên cứu khi xét tỉ lệ biến cố chung cũng như xét riêng từng biến cố.
Biến cố tại chỗ tiêm xuất hiện ở nhóm MRVAC và đối chứng khá tương
đồng, tỉ lệ đau, sưng, đỏ lần lượt là 0,8%, 0,4% và 0,4%. Trong đó có một
trường hợp biểu hiện ở mức độ trung bình và một trường hợp nặng, còn lại
các trường hợp khác biểu hiện mức độ nhẹ và tự khỏi ngay sau ngày đầu tiên.
Trường hợp có biểu hiện mức độ trung bình thì xuất hiện biến cố vào ngày
thứ 5, kéo dài khoảng 2 tuần với đau mức độ vừa, sưng, đỏ tăng dần, đường
kính sưng tối đa 4 cm, đường kính đỏ tối đa 3 cm. Trường hợp có biểu hiện
mức độ nặng bắt đầu xuất hiện biến cố vào ngày thứ 3, kéo dài qua thời gian
theo dõi với đau mức độ nặng, đường kính sưng tối đa 15 cm và đường kính
đỏ tối đa 8 cm, trường hợp này phải khám và điều trị tại bệnh viện nên sau đó
xếp vào biến cố bất lợi nghiêm trọng.
93
Tỉ lệ biến cố tại chỗ giảm rõ rệt so với theo dõi 30 phút sau tiêm, đặc biệt
là nhóm trẻ nhỏ, chứng tỏ các biến cố tại chỗ ghi nhận được ngay sau tiêm hồi
phục rất nhanh chóng, thêm nữa cấu trúc mô dưới da của nhóm tuổi này còn
lỏng lẻo gợi ý đến các biến cố tại chỗ ngay sau tiêm có thể có một phần do tổn
thương da tạo ra bởi vết tiêm, thực tế tỉ lệ biến cố tại chỗ ngay sau tiêm có căn
nguyên từ vắc xin là thấp hơn so với ghi nhận.
Các biến cố bất lợi tại chỗ thường gặp sau tiêm vắc xin phối hợp sởi –
rubella, các biến cố thường xuất hiện 24h sau tiêm với biểu hiện nhẹ, thoáng
qua và đa số trường hợp tự hết trong vòng 2-3 ngày mà không cần can thiệp.
Trong khi đó, một số lỗi khi tiêm chủng có thể gây áp xe tại chỗ tiêm như: lắc
vắc xin không kĩ trước khi tiêm và sử dụng vắc xin đông lạnh làm tăng nguy
cơ áp xe vô khuẩn và phản ứng cục bộ, vắc xin và dụng cụ tiêm không đảm
bảo có thể dẫn đến áp xe nhiễm khuẩn. Vì vậy, hai trường hợp có biểu hiện
biến cố mức độ trung bình và nặng có thể là kết quả của lỗi kĩ thuật trong tiêm
chủng chứ không phải căn nguyên từ vắc xin [122], [124].
Nghiên cứu của Đoàn Huy Hậu và cộng sự về thử nghiệm lâm sàng vắc
xin sởi chủng AIK-C (một phần của vắc xin MRVAC) giai đoạn 3 và nghiên
cứu của Yamane Y. và cộng sự về thử nghiệm lâm sàng vắc xin rubella
Takahashi không ghi nhận trường hợp có biến cố bất lợi tại chỗ, cho thấy khi
so sánh với vắc xin đơn, tỉ lệ xuất hiện biến cố tại chỗ sau tiêm MRVAC cao
hơn [70], [81]. Nhưng so sánh với vắc xin phối hợp sởi - rubella có công thức
sản xuất tương đồng tại Nhật Bản thì tỉ lệ biến cố tại chỗ sau tiêm MRVAC
thấp hơn, nghiên cứu của Takeuchi Y. và cộng sự cho thấy tỉ lệ biến cố tại
chỗ là 2,2% [88]. So sánh với các vắc xin sởi – rubella khác, nghiên cứu của
Kumagai T. chỉ có hai trường hợp ban đỏ nhẹ với đường kính < 10 mm,
không có trường hợp đau và sưng tại chỗ tiêm, nghiên cứu của Ozaki T. và
cộng sự không ghi nhận biến cố tại chỗ, tuy nhiên cỡ mẫu của hai nghiên cứu
này đều nhỏ [89], [128]. Nghiên cứu của Bhargava I. và cộng sự báo cáo đau
94
và sưng tại chỗ tiêm có tỉ lệ 3,46%, đỏ là 1,74%. Nghiên cứu của Dutta A.K.
ghi nhận tỉ lệ đau tại chỗ tiêm là 13% [87].
Biến cố sốt là biến cố có tần suất xuất hiện cao nhất với tỉ lệ lần lượt là
6,5% (4,4% - 8,7%) và 5,2% (2,4% - 7,9%) ở nhóm MRVAC và đối chứng.
Tỷ lệ sốt cao nhất trong ngày đầu tiên với 10 lượt người (1,3%), dao động nhẹ
trong tuần thứ nhất và giảm dần chỉ còn 2-3 trường hợp trong các ngày thứ
10-12, nhưng tăng trở lại vào ngày 13-16 với gần 10 trường hợp/ngày, cuối
cùng chỉ còn rải rác trong các tuần tiếp theo. Đa phần các trường hợp sốt nhẹ và vừa, chỉ có một trường hợp sốt cao 3905, các đợt sốt kéo dài không quá 5
ngày và tất cả các đối tượng chỉ sốt 1 đợt. Đối với vắc xin phối hợp sởi-
rubella, biến cố sốt thường xảy ra ở 5-15% các vắc xin vào khoảng 7-12 ngày
sau tiêm nên số các trường hợp sốt tăng trở lại vào các ngày 13-16 và các
trường hợp sốt rải rác trong các tuần tiếp theo có thể không liên quan đến vắc
xin [14], [124].
Tỉ lệ sốt sau tiêm MRVAC cao hơn khi so sánh với vắc xin đơn, nghiên
cứu của Đoàn Huy Hậu và cộng sự ghi nhận tỉ lệ sốt chỉ 3,1%, mức độ sốt
vừa, thời điểm sốt vào ngày thứ 2-8 và kéo dài 1-2 ngày, nghiên cứu của
Yamane Y. và cộng sự thì không ghi nhận trường hợp sốt [70], [81]. So sánh
với vắc xin cùng công thức thì tỉ lệ sốt ở nhóm MRVAC thấp hơn đáng kể,
nghiên cứu của Takeuchi Y và cộng sự cho thấy tỉ lệ sốt của vắc xin HF từ
ngày 0-4 là 8,4%, từ ngày 5-10 là 25,1% và từ ngày 11-35 là 24,4%, thời gian
sốt kéo dài trung bình 2,2 ngày [88]. Các vắc xin sởi-rubella khác cũng cho tỉ
lệ sốt tương đương, nghiên cứu của Bhargava I. và của Dutta A.K. trên trẻ em
Ấn Độ lần lượt là 5,4 và 4,8%, nghiên cứu của Sepúlveda-Amor J. và cộng sự
ở trẻ em Mexico có tỉ lệ sốt là 6,5% [87], [129].
Biến cố đau đầu chỉ xuất hiện ở một trường hợp mỗi nhóm nghiên cứu
(0,2 và 0,4%), trường hợp ở nhóm MRVAC xuất hiện ở ngày thứ 9, mức độ
nhẹ và kéo dài 2 ngày, ở nhóm đối chứng xuất hiện và tự hết ngay ngày đầu
95
tiên. Đau đầu cũng là một trong các biến cố khi tiêm vắc xin chứa rubella, tuy
nhiên trong thử nghiệm vắc xin rubella đơn chủng Takahashi cũng như các
vắc xin sởi-rubella khác không thấy công bố tỉ lệ biến cố này [3], [124].
Biến cố đau cơ khớp không xảy ra ở bất cứ trường hợp nào. Các triệu
chứng về khớp có liên quan đến vắc xin chứa rubella, không chỉ đau cơ khớp
mà cả các biến cố nghiêm trọng như viêm khớp và các bệnh lý khớp khác đã
được báo cáo [3], [124]. Trong nghiên cứu của Bhargava I. có tỉ lệ 0,37% đau
cơ khớp và 0,22% viêm khớp, nghiên cứu của Sepúlveda-Amor J. và cộng sự
thì tỉ lệ đau cơ khớp là 4,9% [87], [129].
Biến cố ớn lạnh xảy ra ở hai nhóm nghiên cứu với tỉ lệ lần lượt 0,2 và
0,4%. Hai trường hợp ở hai nhóm nghiên cứu có biểu hiện ớn lạnh ở ngày thứ
9, thứ 10 sau tiêm, mức độ nhẹ và tự hết sau 1-2 ngày. Tỉ lệ ớn lạnh sau tiêm
MRVAC thấp hơn trong nghiên cứu của Bhargava I. với 2,87% [87].
Biến cố tiêu chảy ở hai nhóm nghiên cứu có tỉ lệ lần lượt 0,2 và 1,2%. Các
trường hợp này đều nằm ở nhóm trẻ 1-2 tuổi, một trường hợp ở nhóm
MRVAC và ba trường hợp ở nhóm đối chứng, xuất hiện từ ngày thứ 2-5 sau
tiêm, mức độ nhẹ và khỏi sau 1-2 ngày. WHO ghi nhận tiêu chảy cũng là một
trong các biến cố khi tiêm vắc xin sởi-rubella, thực tế một số nghiên cứu cũng
đã báo cáo biến cố này [3], [124]. Trong nghiên cứu của Đoàn Huy Hậu và
cộng sự, ghi nhận tỉ lệ tiêu chảy là 0,7%, mức độ nhẹ và tự hết trong 1-3
ngày. Nghiên cứu của Sepúlveda-Amor J. và cộng sự báo cáo tỉ lệ này là
1,3% [70], [129].
Biến cố ho có tỉ lệ xuất hiện 2,6% (1,2% - 4,0%) và 2,0% (0,3% - 3,7%) ở
hai nhóm nghiên cứu. Ho xuất hiện ở các đối tượng rải rác từ ngày đầu tiên
đến ngày 14 sau tiêm, mức độ nhẹ, kéo dài từ 3-7 ngày. Tỉ lệ ho sau tiêm
MRVAC thấp hơn nghiên cứu của Đoàn Huy Hậu và Jaime Sepúlveda-Amor,
hai nghiên cứu này có tỉ lệ lần lượt là 9,1 và 17,2% [70], [129].
Biến cố khó thở chỉ xảy ra ở một trường hợp nhóm MRVAC (0,2%), xuất
96
hiện vào ngày thứ 3, mức độ nhẹ và kéo dài 3 ngày.
Biến cố đau họng ở hai nhóm nghiên cứu có tỉ lệ lần lượt là 1,6 và 0,8%.
Đau họng xuất hiện rải rác từ ngày từ 2 đến ngày thứ 23 sau tiêm, mức độ nhẹ
và kéo dài 2-4 ngày. Đau họng cũng là một biến cố xảy ra sau tiêm các vắc
xin chứa rubella, tuy nhiên trong các nghiên cứu thử nghiệm vắc xin sởi-
rubella khác không thấy báo cáo biến cố bất lợi này [3], [124].
Các biến cố bất lợi khác được ghi nhận bao gồm 01 trường hợp có phát
ban (0,2%), một số trường hợp bị viêm phế quản, viêm họng và viêm amydal.
Các biến cố đều biểu hiện ở mức độ nhẹ, khỏi sau vài ngày. Phát ban có thể
gặp với tỉ lệ 2-5% số người tiêm vắc xin sởi-rubella, ban thường xuất hiện vào
ngày thứ 7-10 sau tiêm và biến mất sau 1-3 ngày, tuy nhiên khó phân biệt với
ban do các loại nhiễm trùng khác [3], [124]. Tỉ lệ phát ban sau tiêm MRVAC
thấp hơn nhiều so với thử nghiệm tương đồng ở Nhật Bản cũng như các vắc
xin phối hợp sởi-rubella khác. Nghiên cứu của Takeuchi Y. và cộng sự ghi
nhận tỉ lệ phát ban từ ngày 0-4 sau tiêm là 10,6%, từ ngày 5-10 là 21,4% và từ
ngày 11-35 là 13,5%, thời gian kéo dài trung bình là 4,8 ngày [88]. Nghiên
cứu của Bhargava I. và cộng sự cho thấy tỉ lệ này là 0,59% [87]. Tỉ lệ phát
ban trong nghiên cứu của Swartz T.A. và cộng sự là 20%, xuất hiện từ ngày
7-11 sau tiêm và thời gian kéo dài trung bình là 2 ngày [130].
Vắc xin MRVAC là vắc xin phối hợp nên một số biến cố bất lợi có ở cả
sởi và rubella như sốt, phát ban đều có tỉ lệ cao hơn các vắc xin đơn. Tuy
nhiên, khi so sánh với vắc xin có thành phần tương tự được thử nghiệm ở
Nhật Bản cho thấy tỉ lệ các biến cố đặc trưng này thấp hơn rõ rệt. Điều này do
vắc xin HF được thử nghiệm trên đối tượng trẻ em với đa phần là chưa có
miễn dịch nên vắc xin được coi như liều đầu tiên, biến cố bất lợi có tỉ lệ cao
hơn còn MRVAC được thử nghiệm trên nhóm đối tượng đa dạng về lứa tuổi,
đa số có miễn dịch với sởi, gần một nửa có miễn dịch với rubella nên khi tiêm
được coi như liều tăng cường, tỉ lệ biến cố bất lợi thấp hơn. Khi so sánh với
97
các vắc xin phối hợp sởi-rubella khác, có thể thấy tỉ lệ biến cố bất lợi của
MRVAC thấp hơn, đặc biệt là các biến cố đặc trưng của vắc xin rubella như
phát ban, hạch và đau cơ khớp với không ghi nhận hoặc tỉ lệ rất thấp. Một số
nghiên cứu so sánh cho thấy tỉ lệ biến cố bất lợi của chủng sởi AIK-C tương
đương với các chủng khác như Schwarz, Edmonston-Zagreb và Leningrad-16,
chưa thấy nghiên cứu so sánh chủng Takahashi nhưng thử nghiệm vắc xin
đơn cũng không ghi nhận các biến cố đặc trưng. Như vậy có thể do chủng
rubella Takahashi có tỉ lệ biến cố thấp nên vắc xin MRVAC có tính an toàn
cao hơn khi so sánh với các vắc xin sởi-rubella khác [83], [84], [122].
Phân tích biến cố bất lợi trong vòng 28 ngày sau tiêm theo từng nhóm tuổi
cho thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm MRVAC và đối chứng khi so
sánh tỉ lệ các biến cố. Ở nhóm trẻ từ 1-2 tuổi, các biến cố sốt, ho, đau họng có
tần suất xuất hiện sau tiêm MRVAC cao hơn các biến cố khác với tỉ lệ lần
lượt 9,6% (6,1% - 13,1%), 3,9% (1,6% - 6,2%) và 2,1% (0,4% - 3,9%). Ở
nhóm từ 18-45 tuổi, các biến cố tại chỗ chiếm ưu thế hơn các nhóm tuổi khác
do hai trường hợp có biểu hiện đa dạng, có thể căn nguyên do lỗi kĩ thuật
trong tiêm chủng. Điều này gợi ý nếu triển khai tiêm MRVAC trên diện rộng
thì lưu ý biến cố bất lợi trong tiêm chủng định kỳ ở đối tượng trẻ nhỏ hơn
tiêm chủng chiến dịch ở lứa tuổi lớn hơn.
Phân tích biến cố bất lợi theo giới cho thấy tỉ lệ xuất hiện biến cố sau tiêm
MRVAC ở nam giới và nữ giới không có sự khác biệt.
Phân tích biến cố bất lợi theo tỉnh, tỉ lệ biến cố ở tỉnh Hà Nam là 12,7%
(8,7% - 16,7%) cao hơn rõ rệt so với tỉnh Hòa Bình là 1,7% (0,1% - 3,2%),
trong đó nhóm trẻ nhỏ chiếm đa số với biến cố sốt, ho, đau họng có tỉ lệ cao.
Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể do thời điểm triển khai tiêm tại Hòa
Bình vào tháng 5-6, còn tại Hà Nam là tháng 4-5, trùng với thời kỳ nồm ẩm,
nóng-lạnh thất thường ở miền Bắc nên trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh đường hô hấp,
góp phần tạo nên sự khác biệt. Như vậy, tỉ lệ biến cố bất lợi do vắc xin có thể
98
thấp hơn so với ghi nhận, thêm nữa khi triển khai tiêm MRVAC rộng rãi thì
vấn đề cần lưu tâm là cơ cấu dịch bệnh hiện hành ở địa phương tại thời điểm
tiêm có thể gây ảnh hưởng lớn đến biến cố sau tiêm chủng.
4.2.3. Biến cố bất lợi nghiêm trọng
Trường hợp thứ nhất. Nam, 3 tuổi, nhóm MRVAC. Trẻ đột ngột biểu hiện
bất thường từ ngày thứ 6 sau tiêm với hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc (sốt 390C, bạch cầu 17,4 x 109/l), rối loạn tiêu hóa, phản ứng thành bụng (±), điểm
Mc Burney (±). Chẩn đoán trước và sau mổ: viêm ruột thừa cấp. Sau mổ trẻ
khỏe mạnh và tiếp tục tham gia lấy mẫu máu M1 theo lịch trình nghiên cứu.
Trường hợp thứ hai. Nữ, 27 tuổi, nhóm MRVAC. Đối tượng có biểu hiện
từ ngày thứ 3 sau tiêm với sốt mức độ vừa, sưng, đỏ, đau tại chỗ tiêm mức độ
nặng, thời gian kéo dài. Kết luận: áp xe tại chỗ tiêm. Sau khi dùng kháng sinh,
kháng viêm, hạ sốt, đối tượng đã giảm triệu chứng và khỏi hẳn sau 1 tháng.
Một số biến cố bất lợi nghiêm trọng có liên quan đến vắc xin phối hợp sởi
- rubella được ghi nhận như phản ứng quá mẫn, viêm khớp cấp và mạn tính,
viêm não, viêm màng não bán cấp, hội chứng Guillain–Barré, động kinh,
giảm tiểu cầu và tự kỉ [3], [14], [124]. Hai trường hợp biến cố bất lợi nghiêm
trọng này có thể không có căn nguyên từ vắc xin. Trường hợp áp xe tại chỗ
tiêm có thể do lỗi kĩ thuật trong quá trình tiêm chủng [122].
Trong các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng vắc xin sởi đơn chủng AIK-C,
vắc xin rubella đơn chủng Takahashi và các vắc xin phối hợp sởi-rubella khác
không ghi nhận biến cố bất lợi nghiêm trọng [70], [81], [88].
Phân tích các biến cố bất lợi sau tiêm MRVAC cho thấy tỉ lệ biến cố bất
lợi sau tiêm MRVAC thấp hơn so với các vắc xin phối hợp sởi-rubella khác
đã báo cáo. Tính an toàn của MRVAC tương đương với vắc xin đối chứng do
Ấn Độ sản xuất đã được sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng
quốc gia.
99
4.3. Tính sinh miễn dịch của vắc xin MRVAC
4.3.1. Tình trạng miễn dịch của đối tượng nghiên cứu trước tiêm
4.3.1.1. Với vi rút sởi
Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi (> 4 EIA unit) ở cả ba nhóm tuổi đều
rất cao, nhóm từ 1-2 tuổi có 95,5% (93,5% - 97,5%) trẻ có kháng thể, nhóm
trên 2-dưới 18 tuổi có 91,1% (86,7% - 95,4%), nhóm từ 18-45 tuổi có 95,2%
(92,0% - 98,5%) và tính chung cả nghiên cứu có 94,4% (92,8% - 96,1%) đối
tượng có kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm. Điều này do các đối tượng
được tuyển vào nghiên cứu hầu hết đã được tiêm ít nhất một mũi vắc xin sởi
đơn vào thời điểm 9 tháng tuổi và một số đối tượng có thể đã tích lũy miễn
dịch trong qúa trình mắc bệnh tự nhiên. Tính chung và xét riêng từng nhóm
tuổi, tỉ lệ có kháng thể không có sự khác biệt giữa nhóm MRVAC và đối
chứng, sự phân bố tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi là đồng đều giữa hai
nhóm nghiên cứu.
Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi đủ bảo vệ cũng là một chỉ số đáng lưu
tâm, tuy nó chỉ là chỉ số phụ trong đánh giá tính sinh miễn dịch của vắc xin
nhưng lại là chỉ số rất quan trọng trong đánh giá miễn dịch cộng đồng. Theo
WHO, hiệu giá kháng thể kháng vi rút sởi phải > 120 mIU/ml (xấp xỉ 2,67
EIA unit) mới đủ bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ mắc sởi. Xét nghiệm phản ứng
miễn dịch enzyme (EIA) sử dụng trong nghiên cứu này cũng có nhược điểm
tương tự như WHO khuyến cáo là không định lượng được những mẫu có hiệu
giá kháng thể thấp. Tuy nhiên, trên thực tế những mẫu kháng thể nghi ngờ
trong xét nghiệm EIA lần đầu đã được thực hiện lại và hiệu chỉnh về mức
dương tính (> 4 EIA unit), theo WHO các trường hợp nghi ngờ trong xét
nghiệm EIA khi được đánh giá lại bằng tiêu chuẩn vàng là xét nghiệm trung
hòa giảm đám hoại tử (PRNT) đều cho hiệu giá kháng thể > 120 mIU/ml. Vì
vậy, có thể coi tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi đủ bảo vệ bằng với tỉ lệ có
kháng thể kháng vi rút sởi ở xét nghiệm này [14], [21], [36].
100
Trong 3 nhóm tuổi, nhóm trên 2-18 tuổi là nhóm nhạy cảm nhất với vi rút
sởi do tỉ lệ có kháng thể thấp nhất và thấp hơn ngưỡng miễn dịch quần thể cần
có để ngăn ngừa lây lan sởi là 95%. Tuy nhiên sự phân bố tỉ lệ giữa các nhóm
này sẽ thay đổi theo thời gian do sự biến đổi hiệu giá kháng thể và Chương
trình tiêm chủng quốc gia [19].
Ở nhóm từ 1-2 tuổi, tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi cao hơn nghiên cứu
của Đặng Thị Thanh Huyền và cộng sự khi đánh giá trên trẻ em 18 tháng tuổi
cũng tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình năm 2012 với tỉ lệ 75%. Sự chênh
lệch này do đối tượng trong nhóm này bao gồm cả những trẻ từ 18-24 tháng
tuổi mà đa phần đã được tiêm vắc xin chứa sởi mũi hai, kèm theo các Chương
trình tiêm chủng chiến dịch tăng cường trên toàn quốc trong những năm qua
đã làm tăng tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi [131]. Tỉ lệ trong nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Hachiya M. Và cộng sự tiến hành trên
trẻ em Lào ở cùng nhóm tuổi (48,6%), Saffar M.J. và cộng sự trên trẻ Iran
nhóm 18 tháng tuổi (74%) và He H. trên trẻ em từ 8-23 tháng tuổi tỉnh Chiết
Giang, Trung Quốc (81% với tiêm 1 liều vắc xin sởi, 93% với tiêm > 2 liều
vắc xin sởi) [132], [133], [134]. Kết quả tương đương với nghiên cứu của
Chen C.J. và cộng sự trên trẻ em Đài Loan nhóm 2 tuổi (94,5%) và thấp hơn
so với nghiên cứu của Liu Y. Và cộng sự trên trẻ em tỉnh Giang Tô, Trung
Quốc cùng nhóm tuổi (97%) [135], [136].
Ở nhóm trên 2 đến dưới 18 tuổi, tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi cao
hơn nghiên cứu của Chen C.J. và cộng sự trên nhóm tuổi từ 3-18 tuổi (54,1-
82,1%), Hansashree P. và cộng sự trên trẻ em Ấn Độ từ 4-6 và 9-12 tuổi (80
và 83,3%) và Kim E.S. và cộng sự trên nhóm từ 2-18 tuổi tại Hàn Quốc (81-
96,5%) [135], [137], [138]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên
cứu của Liu Y. và cộng sự trên nhóm từ 2-19 tuổi (91,5-97,9%), Al-Mekaini
L.A. và cộng sự trên trẻ em UAE từ 2-6 tuổi (98,2%), Lin Y.C. trên trẻ em
tiểu học thành phố Tân Bắc, Đài Loan (92,17%) [136], [139], [140].
101
Ở nhóm từ 18 - 45 tuổi, tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi cao hơn nghiên
cứu của Chen C.J. và cộng sự trên nhóm 19-45 tuổi (50,6-95,8%), Chang
H.H. và cộng sự trên nhóm nhân viên y tế tại một số bệnh viện Hàn Quốc từ
20-49 tuổi (47-96,8%) và Jablonka A. và cộng sự trên nhóm từ 18-49 tuổi ở
Đức (88-89,1%) [135], [141], [142]. Tỉ lệ trong nghiên cứu này tương đương
với nghiên cứu của Liu Y. và cộng sự trên nhóm từ 20-39 tuổi (94,2-96,6%),
Tafuri S. và cộng sự trên đối tượng từ 18-65 tuổi ở Italy (95,1%) và Kanamori
H. và cộng sự trên đối tượng hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe từ
20-69 tuổi ở Nhật Bản (95,5%) [136], [143], [144]. Tỉ lệ có kháng thể thấp
hơn nghiên cứu của Hachiya M. và cộng sự (99%) [132].
Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi ở cả ba nhóm tuổi trong nghiên cứu
của chúng tôi đều cao hơn hoặc tương đương với phần lớn các nghiên cứu tại
các nước trong khu vực và cả những nước phát triển ở cùng lứa tuổi tương
đương và trong cùng khoảng thời gian. Điều này cho thấy hiệu quả của việc
triển khai sớm vắc xin sởi trong tiêm chủng quốc gia, cùng với sự tích cực
trong mục tiêu hướng đến loại trừ bệnh sởi bằng một loạt hoạt động như tăng
cường giám sát, tăng cường độ bao phủ của vắc xin qua Chương trình tiêm
chủng mở rộng và chiến dịch, điều đó đã giúp tăng tỉ lệ có kháng thể đủ bảo
vệ trong quần thể theo thời gian.
Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi ở nam giới là 94,5% (91,9% - 97,1%)
và ở nữ giới là 94,4% (92,3% - 96,5%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê. Sự tương đồng giữa hai giới cũng được ghi nhận trong các nghiên cứu của
Đặng Thị Thanh Huyền và cộng sự (82 và 69%), Jablonka A. và cộng sự
(90,2 và 88,5%) , Tafuri S. và cộng sự (95,5 và 93,8%) [131], [142], [143].
4.3.1.2. Với vi rút rubella
Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm (> 4 EIA unit) trong
nhóm từ 1-2 tuổi rất thấp với 4% (2% - 6%). Nhưng ở hai nhóm tuổi còn lại,
tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella lại rất cao với 92,3% (88,2% - 96,3%)
102
và 92,9% (88,9% - 96,8%). Sự phân bố ở hai nhóm nghiên cứu trên từng
nhóm tuổi không có sự khác biệt. Sự khác biệt về tỉ lệ này giữa các nhóm tuổi
phản ánh đúng tiêu chuẩn lựa chọn trong nghiên cứu với nhóm từ 1-2 tuổi
(chưa mắc bệnh và chưa tiêm vắc xin chứa rubella) và nhóm trên 2-45 tuổi
(chưa mắc bệnh rubella).
Theo WHO, mức kháng thể kháng vi rút rubella được coi là đủ bảo vệ cơ
thể với bệnh rubella là mức > 10 IU/ml (xấp xỉ 4,35 EIA unit), thực tế trong
nghiên cứu của chúng tôi không có đối tượng nào có hiệu giá kháng thể nằm
trong khoảng từ 4-4,35 EIA unit, do đó tỉ lệ có kháng thể đủ bảo vệ bằng với
tỉ lệ có kháng thể theo xét nghiệm EIA [36].
Ở nhóm từ 1 đến 2 tuổi, do mục đích nghiên cứu nên với tiêu chuẩn lựa
chọn khi vào nghiên cứu, tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella thấp hơn nhiều
so với thực tế trong cộng đồng và các nghiên cứu khác, tỉ lệ ở nhóm tuổi này
trong nghiên cứu của Hachiya M. và cộng sự là 50,7%, của Saffar M.J. và cộng
sự là 75% do đa số các đối tượng tham gia đã tiêm vắc xin chứa rubella [132],
[133].
Ở nhóm trên 2 đến dưới 18 tuổi, tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella cao
hơn nghiên cứu của Hachiya M. và cộng sự trên nhóm 5-21 tuổi (88,2%),
Saffar M.J. và cộng sự trên nhóm 4-6 tuổi (66%), Kombich J.J. và cộng sự
trên đối tượng từ 4-20 tuổi ở Kenya (80%) [132], [133], [145]. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Hansashree P. và cộng sự (96%),
Al-Mekaini L.A. và cộng sự (98,3%), tương đương với nghiên cứu của
Jablonka A. và cộng sự trên nhóm 2-17 tuổi (92,3%) [137], [139], [142].
Ở nhóm từ 18 đến 45 tuổi, tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella cao hơn
nghiên cứu của Kanamori H. và cộng sự (91,7%), Gallone M.S. và cộng sự
trên nhóm 18-45 tuổi tại Italia (88,1-90,7), tương đương với nghiên cứu của
Shady I. và cộng sự ở Kuwait (93,5%) [144], [146], [147].
Các nhóm trên 2 đến dưới 18 tuổi và từ 18 đến 45 tuổi đều có tỉ lệ có
103
kháng thể kháng vi rút rubella cao, đây cũng là kết quả tích cực của các chiến
dịch tiêm chủng vắc xin MR quốc gia áp dụng vào năm 2014-2015 với lứa
tuổi từ 1-14 vào năm 2016 với lứa tuổi 16-17. Với tỉ lệ vượt ngưỡng miễn
dịch quần thể cần đạt để ngăn ngừa lây nhiễm (83-85%), có thể nói hai nhóm
tuổi này ít nhạy cảm với bệnh rubella [3].
Ở từng giới tính, tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm giữa hai
nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt. Tuy nhiên, tỉ lệ này ở nữ giới là
50,3% (45,7% - 55,0%) cao hơn có ý nghĩa so với nam giới chỉ 33,3% (28,0%
- 38,6%). Điều này có thể do việc chủ động tiêm phòng rubella của phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ góp phần tạo nên sự chênh lệch khi so sánh giữa hai giới
tính. Do tính chung cả nhóm 1-2 tuổi nên tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút
rubella ở nam và nữ giới trong nghiên cứu này thấp hơn các nghiên cứu của
Jablonka A. và cộng sự (98,1 và 77,9%), Gallone M.S. và cộng sự (87,6 và
83,6%), Shady I. và cộng sự (92,6 và 94,1%) [142], [146], [147]. Trong
nghiên cứu của Gallone M.S. và Shady I. thì không có sự khác biệt tỉ lệ này
theo giới tính, còn nghiên cứu của Jablonka A. và cộng sự thì tỉ lệ ở nam giới
cao hơn nữ giới, một phần do tỉ lệ tiêm vắc xin chứa rubella ở nam giới cao
hơn.
Tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella của phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ nhận
được sự quan tâm vì nó đánh giá nguy cơ mắc bệnh trong thời kì thai nghén
dẫn đến hội chứng rubella bẩm sinh, nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng đã
báo cáo vấn đề này. Phân tích riêng nhóm nữ giới từ 15-35 tuổi cho thấy tỉ lệ
có kháng thể kháng vi rút rubella là 92,9% (88,1% - 97,7%), cao hơn các
nghiên cứu của He H. và cộng sự trên phụ nữ từ 15-39 tuổi tại tỉnh Chiết
Giang, Trung Quốc (79,1%), Lo G.D. và cộng sự trên phụ nữ từ 15-45 tuổi ở
Italia (80,6%), Caidi H. và cộng sự trên phụ nữ từ 15-39 tuổi ở Ma rốc (83,4%)
[148], [149], [150]. Kết quả này tương đương với tỉ lệ trung bình (92,5%) của
307 nghiên cứu ở phụ nữ mang thai và độ tuổi sinh đẻ trên toàn cầu từ năm 2000
đến 2016 do Pandolfi E. và cộng sự tổng hợp [151].
104
4.3.2. Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi
4.3.2.1. Nhóm chưa có kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm
Các đối tượng tham gia nghiên cứu của chúng tôi hầu hết đã được tiêm ít
nhất một mũi vắc xin chứa sởi hoặc đã từng mắc bệnh nên tỉ lệ có kháng thể
kháng vi rút sởi trước tiêm tính chung cũng như tính riêng theo từng nhóm
tuổi rất cao. Số đối tượng chưa có kháng thể thấp, chỉ 18 trẻ ở nhóm từ 1-2
tuổi, 15 ở nhóm trên 2 đến dưới 18 tuổi và 8 người ở nhóm từ 18-45 tuổi, các
trường hợp này do thất bại trong tiêm chủng hoặc chưa từng được tiêm vắc
xin chứa sởi, mắc bệnh. Tất cả các đối tượng này đều có kháng thể sau tiêm.
Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh với kháng thể kháng vi rút sởi ở cả hai nhóm
nghiên cứu là 100%. Tỉ lệ có kháng thể tăng từ 94,4% trước tiêm lên 100%.
Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh, tỉ lệ có kháng thể sau tiêm là những chỉ số quan
trọng đánh giá tính sinh miễn dịch của vắc xin. Tiêm MRVAC cho các đối tượng
trong nghiên cứu được tính như một liều vắc xin tăng cường, tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh và tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút sởi sau tiêm ở các trường hợp này
thường đạt từ 95% trở lên. Các trường hợp thất bại trong tiêm chủng tuy không
có hiệu giá kháng thể kháng vi rút sởi đủ bảo vệ nhưng tăng sinh tế bào lympho
có trí nhớ miễn dịch. Tiêm vắc xin chứa sởi tăng cường cho đối tượng này cũng
như các đối tượng chưa có cơ hội hình thành miễn dịch đều có tỉ lệ đáp ứng cao.
Thực tế trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các trường hợp này đều có miễn
dịch sau tiêm [14], [21], [117].
Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau tiêm MRVAC tương đương với nghiên
cứu của Đoàn Huy Hậu và cộng sự (100%), Czajka Hanna và cộng sự
(96,4%), Gillet Y. và cộng sự (96,1%) [70], [152], [153]. Tỉ lệ trong nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Saffar M.J. (77 và 91,7%), Izadi S.
và cộng sự (76,1 và 58,7%) [133], [154].
Do cỡ mẫu các đối tượng chưa có kháng thể kháng vi rút sởi trong nghiên
cứu nhỏ nên GMT sau tiêm được tính chung trên hai nhóm nghiên cứu, không
105
phân tích theo nhóm tuổi và theo giới. GMT sau tiêm của nhóm MRVAC là
40,79 EIA unit (1835,6 mIU/ml) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm đối chứng là
26,17 EIA unit (1177,7 mIU/ml). Điều này chứng tỏ đáp ứng miễn dịch sau
tiêm MRVAC ở nhóm chưa có kháng thể kháng vi rút sởi mạnh mẽ hơn so
với vắc xin đối chứng. Trong các nghiên cứu với vắc xin được coi như một
liều tăng cường, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh cao, sự thay đổi của tỉ lệ có
kháng thể trước và sau tiêm không có nhiều ý nghĩa do đã cao sẵn từ trước
tiêm thì GMT sau tiêm là chỉ số chính để so sánh đáp ứng miễn dịch giữa các
nhóm nghiên cứu [117].
GMT sau tiêm MRVAC tương đương với nghiên cứu của Đoàn Huy Hậu
và cộng sự (5,31Log2EIA unit), thấp hơn nghiên cứu của Czajka H. và cộng
sự (3184,5 mIU/ml), Gillet Y. và cộng sự (2560,6 mIU/ml) [70], [152], [153].
GMT trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu Crovari P. và cộng
sự (784,2 mIU/ml), Stück B. và cộng sự trên nhóm vắc xin Triviraten (779,7
mIU/ml) [97], [155].
4.3.2.2. Nhóm có kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm
Đối với nhóm có kháng thể trước tiêm, sự tăng trưởng của hiệu giá kháng
thể không mạnh mẽ như với nhóm chưa có kháng thể. Các chỉ số đánh giá đáp
ứng miễn dịch sau tiêm bao gồm sự tăng trưởng GMT sau tiêm so với trước
tiêm và tỉ lệ tăng gấp nhiều lần hiệu giá kháng thể, trong đó có tỉ lệ chuyển
đổi huyết thanh (HGKT sau tiêm/trước tiêm > 4 lần) [117].
So sánh sự tăng trưởng GMT kháng thể kháng vi rút sởi sau tiêm so với
trước tiêm giữa hai nhóm nghiên cứu để đánh giá sự khác biệt. Xuất phát với
GMT kháng thể kháng vi rút sởi trước tiêm là tương đồng, lần lượt là 22,94
EIA unit (1032,3 mIU/ml) và 23,95 EIA unit (1077,8 mIU/ml), cả hai nhóm
đều cho đáp ứng miễn dịch với GMT kháng thể kháng vi rút sởi sau tiêm cao
hơn có ý nghĩa so với trước tiêm, tuy nhiên khi so sánh giữa hai nhóm nghiên
cứu thì GMT sau tiêm nhóm MRVAC là 46,85 EIA unit (2108,3 mIU/ml) cao
106
hơn có ý nghĩa so với nhóm đối chứng là 35,26 EIA unit (1586,7 mIU/ml),
điều này cho thấy vắc xin MRVAC tạo đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ hơn vắc
xin đối chứng.
Đáp ứng miễn dịch sau tiêm MRVAC cũng cao hơn nhóm đối chứng khi
so sánh trên từng nhóm tuổi. Ở từng nhóm từ 1 đến 2 tuổi, trên 2 đến dưới 18
tuổi và từ 18 đến 45 tuổi, GMT trước tiêm ở hai nhóm nghiên cứu tương đồng
và đều có đáp ứng miễn dịch với GMT sau tiêm cao hơn GMT trước tiêm,
GMT sau tiêm ở nhóm MRVAC lần lượt là 46,21 EIA unit (2079,5 mIU/ml),
46,85 EIA unit (2108,3 mIU/ml) và 44,84 EIA unit (2017,8 mIU/ml) cao hơn
có ý nghĩa so với nhóm đối chứng là 37,53 EIA unit (1688,4 mIU/ml), 25,99
EIA unit (1169,6 mIU/ml) và 39,40 EIA unit (1773,0 mIU/ml). Ngoài đáp
ứng miễn dịch mạnh mẽ hơn vắc xin đối chứng, MRVAC còn cho thấy sự ổn
định hơn khi so sánh GMT sau tiêm giữa ba nhóm tuổi. Trong cùng điều kiện
GMT trước tiêm không đồng đều, cao nhất ở nhóm từ 18-45 tuổi và thấp nhất
ở nhóm trên 2-dưới 18 tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh
GMT sau tiêm giữa ba nhóm tuổi ở nhóm MRVAC còn ở nhóm đối chứng thì
GMT cho các giá trị cao thấp khác nhau tương ứng với sự khác biệt GMT
trước tiêm ở các nhóm tuổi.
Sự gia tăng GMT kháng thể kháng vi rút sởi sau tiêm so với trước tiêm
cũng được ghi nhận ở một số nghiên cứu trên các lứa tuổi khác nhau. Nghiên
cứu của Vesikari T. và cộng sự trên trẻ từ 5-6 tuổi lần lượt là 1462-1694
mIU/ml và 2091-2180 mIU/ml, nghiên cứu của Sepúlveda-Amor J. và cộng
sự trên trẻ em 6 tuổi lần lượt là 609,88 và 865,93 mIU/ml và của Saffar M.J.
và cộng sự trên trẻ 4-6 tuổi lần lượt là 890 và 3124 mIU/ml [107], [129],
[133]. Nghiên cứu của Simon J.K. và cộng sự trên người lớn từ 18 đến 45 tuổi
lần lượt là 400 và 730 mIU/ml, nghiên cứu của Tischer A. và cộng sự trên trẻ
từ 7-11 tuổi lần lượt là 670 và 1740 mIU/ml và nghiên cứu của He H. và cộng
sự trên trẻ 22 tháng tuổi là 2240 và 3199 mIU/ml [156], [157], [158].
107
Xét theo giới tính, MRVAC cũng cho thấy đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ
hơn vắc xin đối chứng với sự tương đồng GMT trước tiêm và sự khác biệt có
ý nghĩa GMT sau tiêm ở từng giới. Ở nam giới, GMT sau tiêm của hai nhóm
nghiên cứu lần lượt là 45,25 EIA unit (2036,3 mIU/ml) và 33,13 EIA unit
(1490,9 mIU/ml), còn ở nữ giới lần lượt là 47,84 EIA unit (2152,8 mIU/ml)
và 36,25 EIA unit (1631,3 mIU/ml). So sánh GMT sau tiêm MRVAC ở nam
giới và nữ giới không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, thể hiện sự
ổn định của đáp ứng miễn dịch của vắc xin MRVAC theo giới tính. Nghiên
cứu của He H. và cộng sự trên nhiều nhóm tuổi cũng ghi nhận sự gia tăng
GMT khi xét theo giới tính, không có sự khác biệt giữa hai giới với GMT
trước và sau tiêm ở nam, nữ lần lượt là 477 và 1656 mIU/ml, 530 và 1570
mIU/ml, kết quả tương tự ở nghiên cứu của Hussain H. và cộng sự trên nhóm
trẻ 18 tháng tuổi sau liều vắc xin sởi tăng cường cũng cho kết quả nồng độ
kháng thể sau tiêm tương đồng giữa nam và nữ giới với 1316,3 và 1422,6
mIU/ml [134], [159].
Mức độ gia tăng hiệu giá kháng thể kháng vi rút sởi cũng là tiêu chí quan
trọng đánh giá đáp ứng miễn dịch của vắc xin. Phân tích ở cả hai nhóm
nghiên cứu cho thấy HGKT sau tiêm/trước tiêm tăng dưới 2 lần chiếm tỉ lệ
lớn nhất lần lượt là 53,3% (48,7% - 57,9%) và 72,2% (66,4% - 78,0%), tăng
từ 2 đến dưới 4 lần là 26,6% (22,6% - 30,7%) và 20,5% (15,3% - 25,7%),
tăng trên 4 lần thấp nhất, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh lần lượt là 20,1%
(16,4% - 23,8%) và 7,3% (3,9% - 10,6%), cho thấy mức độ gia tăng HGKT
sau tiêm ở nhóm có kháng thể không mạnh như nhóm chưa có kháng thể, đây
là đặc điểm của vắc xin tăng cường. So sánh giữa hai nhóm nghiên cứu, tỉ lệ
tăng dưới 2 lần ở nhóm MRVAC thấp hơn nhưng tỉ lệ tăng từ 2 đến dưới 4 lần
và từ 4 lần trở lên cao hơn nhóm đối chứng khi phân tích chung và trên từng
nhóm tuổi, từng giới tính. Vắc xin MRVAC cho thấy mức độ gia tăng kháng
thể cao hơn so với vắc xin đối chứng [14], [117].
108
Mức độ gia tăng HGKT sởi trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
nghiên cứu của Đặng Thị Thanh Huyền và cộng sự với tỉ lệ gia tăng dưới 2
lần, từ 2 đến dưới 4 lần và từ 4 lần trở lên lần lượt là 57,1%, 34,3% và 8,6%,
cũng cao hơn nghiên cứu của Seagle E.E. và cộng sự khi phân tích trên trẻ 4-6
tuổi khi tiêm vắc xin MMR mũi 2, với tỉ lệ là 64,6%, 25,8% và 9,6% [131],
[160]. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của Tischer A. và cộng sự
trên nhóm người lớn 20 tuổi với tỉ lệ 68,4% đối tượng có HGKT sau tiêm gấp
ít nhất 2 lần trước tiêm. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh ở nhóm có kháng thể
kháng vi rút sởi trước tiêm cũng thấp hơn nghiên cứu của Castro J.F. và cộng
sự (90%) nhưng chủ yếu do định nghĩa chuyển đổi huyết thanh trong nghiên
cứu đó chỉ ở mức tăng gấp > 2 lần HGKT sau tiêm so với trước tiêm và cỡ
mẫu nhỏ [157], [161].
So sánh mức độ gia tăng kháng thể kháng vi rút sởi sau tiêm MRVAC
theo giới tính không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam giới và
nữ giới. Tuy nhiên khi so sánh theo nhóm tuổi ở nhóm tiêm MRVAC cho
thấy mức độ gia tăng cao nhất ở nhóm trên 2 đến dưới 18 tuổi và thấp nhất ở
nhóm từ 18 đến 45 tuổi nhưng lại không có sự tương quan giữa số lần gia tăng
HGKT và tuổi đối tượng nghiên cứu với hệ số r = 0,032 (p = 0,389,
Spearman).
4.3.3. Tính sinh miễn dịch của vắc xin rubella
4.3.3.1. Nhóm chưa có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm
Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh tính chung và ở nhóm từ 1-2 tuổi theo nhóm
nghiên cứu đều rất cao từ 98,4% (96,9% - 100%) đến 99,3% (97,9% - 100%).
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Số trường hợp âm tính với kháng thể
kháng vi rút rubella trước tiêm ở hai nhóm tuổi còn lại rất thấp và tất cả các
trường hợp này sau tiêm đều có chuyển đổi huyết thanh. Với tỉ lệ có kháng
thể trước tiêm rất thấp, tiêm MRVAC cho nhóm trẻ từ 1 đến 2 tuổi được tính
như liều đầu tiên, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh là chỉ số quan trọng nhất đánh
109
giá đáp ứng miễn dịch của vắc xin. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh ở trẻ từ 1
tuổi trở lên thường đạt > 95% sau khi tiêm vắc xin chứa rubella, xấp xỉ 5% trẻ
không hình thành kháng thể có thể do đã tồn tại kháng thể ở mức thấp trước
đó, các kháng thể này trung hòa vi rút vắc xin nhưng chỉ được xác định bằng
các xét nghiệm về tính nhạy cảm. Các trường hợp này có thể tiếp tục thất bại
trong việc hình thành đáp ứng miễn dịch nếu tiêm vắc xin rubella liều hai [3],
[120].
Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh sau tiêm MRVAC tương đương với nghiên
cứu của Takeuchi Y. và cộng sự (96,7%), Czajka H. và cộng sự (99,7%),
Gillet Y. và cộng sự (98,1%) [88], [152], [153]. Tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu
của Sepúlveda-Amor J. và cộng sự (55,1%), Saffar M.J. và cộng sự (62%)
[129], [133].
Sau tiêm MRVAC, tỉ lệ có kháng thể kháng vi rút rubella tính chung và
theo các nhóm tuổi được nâng lên rất cao. Tỉ lệ trước tiêm lần lượt là 43,8%
(39,5% - 48,2%), 3,6% (1,4% - 5,8%), 93,8% (89,2% - 98,3%) và 94,6%
(90,4% - 98,9%) còn tỉ lệ sau tiêm lần lượt là 99,2% (98,4% - 100%), 98,5%
(97% - 100%), 100% và 100%. Như vậy, sau tiêm MRVAC thì hiệu quả bảo
vệ quần thể với nguy cơ mắc rubella là rất rõ rệt. Kết quả tương tự cũng được
ghi nhận trong nghiên cứu của Saffar M.J. và cộng sự ở cả hai nhóm tuổi với
tỉ lệ trước và sau tiêm lần lượt là 66%, 75% và 87%, 92,4%, nghiên cứu của
Sharma H.J. và cộng sự trên học sinh tuổi từ 12-15 với tỉ lệ lần lượt là 76,3 và
99,7% [133], [162].
Tính riêng ở từng giới tính, không có sự khác biệt về tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh giữa hai nhóm nghiên cứu. Sau tiêm MRVAC, tỉ lệ chuyển đổi
huyết thanh ở nam giới và nữ giới là tương đồng. Tỉ lệ có kháng thể kháng vi
rút rubella sau tiêm MRVAC ở nam giới và nữ giới lần lượt là 98,6% (96,9%
- 100%) và 99,6% (98,9% - 100%), ở riêng nhóm nữ giới độ tuổi sinh đẻ từ
15-35 tuổi là 100%. Các tỉ lệ này đều cải thiện đáng kể so với trước tiêm là
110
31,3% (25,1% - 37,6%), 53,3% (47,5% - 59,1%) và 92,9% (88,1% - 97,7%).
Tuy rằng hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận về sự cần thiết của liều rubella
tăng cường nhưng không thể phủ nhận tầm quan trọng của nâng cao tỉ lệ có
kháng thể, đặc biệt đối với nhóm phụ nữ độ tuổi sinh đẻ nhằm ngăn chặn
nguy cơ mắc rubella trong thời kì mang thai, hướng tới mục tiêu hạn chế và
loại trừ hội chứng rubella bẩm sinh [3]. Kết quả cải thiện tỉ lệ có kháng thể
trước và sau tiêm cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của Sharma H.J. và
cộng sự trên đối tượng nữ từ 11-18 tuổi với 67,3% và 100%, nghiên cứu của
Phalgunel D.S. và cộng sự trên nữ giới từ 18-24 tuổi với 65,3% và 98,6%
[163], [164]. Không có sự khác biệt về tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh giữa nam
giới và nữ giới cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của Makino S. và cộng
sự (100 và 99,3%) [105].
GMT kháng thể kháng vi rút rubella sau tiêm tính chung ở hai nhóm
nghiên cứu lần lượt là 32,00 EIA unit (73,60 IU/ml) và 51,63 EIA unit
(118,75 IU/ml), trên nhóm từ 1 đến 2 tuổi lần lượt là 32,45 EIA unit (74,64
IU/ml) và 51,98 EIA unit (119,55 IU/ml). Tính chung và ở nhóm từ 1-2 tuổi,
GMT kháng thể kháng vi rút rubella sau tiêm MRVAC thấp hơn có ý nghĩa so
với vắc xin đối chứng. Ngoại trừ chủng RA 27/3 (có trong vắc xin đối chứng)
có đáp ứng miễn dịch gần giống thì các chủng rubella vắc xin khác thường chỉ
tạo hiệu giá kháng thể đạt mức từ 1/4 đến 1/8 so với nhiễm vi rút hoang dại,
do đó chủng rubella Takahashi của vắc xin MRVAC tạo hiệu giá kháng thể
thấp hơn chủng RA 27/3 của vắc xin đối chứng [120].
GMT sau tiêm MRVAC thấp hơn nghiên cứu của Marshall G.S. và cộng
sự (81,8 IU/ml), Gillet Y. và cộng sự (94,4 IU/ml), McLean H.Q. và cộng sự
(176 IU/ml) [115], [153], [165]. Nhưng cho kết quả tương đương với nghiên
cứu của Cha S.H. và cộng sự (63,4-75,7 IU/ml), cao hơn nghiên cứu của Sood
A. và cộng sự (53,6 IU/ml), Santos E.M.D. và cộng sự (45,1-59,6 IU/ml)
[103], [104], [111].
111
GMT kháng thể kháng vi rút rubella sau tiêm của hai nhóm nghiên cứu
lần lượt là 29,65 EIA unit (68,20 IU/ml) và 50,56 EIA unit (116,29 IU/ml) ở
nam giới, 34,54 EIA unit (79,44 IU/ml) và 52,71 EIA unit (121,23 IU/ml) ở
nữ giới, GMT sau tiêm MRVAC thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm đối chứng.
Không có sự khác biệt về GMT sau tiêm MRVAC giữa nam và nữ giới.
4.3.3.2. Nhóm có kháng thể kháng vi rút rubella trước tiêm
GMT kháng thể kháng vi rút rubella trước và sau tiêm MRVAC đều là
49,87 EIA unit (114,70), còn nhóm đối chứng lần lượt là 49,18 EIA unit
(113,11 IU/ml) và 56,49 EIA unit (129,93 IU/ml). Khi so sánh GMT trước và
sau tiêm giữa nhóm MRVAC và đối chứng thì không cho thấy sự khác biệt
nhưng đánh giá đáp ứng miễn dịch bằng so sánh ghép cặp trước-sau tiêm thì
nhóm MRVAC không cho thấy sự gia tăng GMT sau tiêm, trong khi nhóm
đối chứng cho thấy sự gia tăng có ý nghĩa thống kê. Điều đó chứng tỏ vắc xin
MRVAC tạo đáp ứng miễn dịch với nhóm có kháng thể kháng vi rút rubella
trước tiêm thấp hơn nhóm đối chứng.
Xét theo từng nhóm tuổi, so sánh GMT trước và sau tiêm giữa hai nhóm
nghiên cứu cũng cho kết quả tương đồng với tính chung. Ở nhóm trên 2 đến
dưới 18 tuổi, GMT trước, sau tiêm MRVAC và vắc xin đối chứng lần lượt là
53,08 EIA unit (122,08 IU/ml); 51,98 EIA unit (119,55 IU/ml); 47,84 EIA
unit (110,03 IU/ml) và 55,33 EIA unit (127,26 IU/ml), còn ở nhóm từ 18 đến
45 tuổi lần lượt là 47,84 EIA unit (110,03 IU/ml), 48,50 EIA unit (111,55
IU/ml), 50,21 EIA unit (115,48 IU/ml) và 58,49 EIA unit (134,53 IU/ml).
Phân tích nhóm trên 2 đến dưới 18 tuổi cho thấy, không có sự khác biệt giữa
GMT trước và sau tiêm ở nhóm tiêm MRVAC còn ở nhóm đối chứng thì
GMT sau tiêm cao hơn trước tiêm có ý nghĩa thống kê. Tương tự, ở nhóm từ
18 đến 45 tuổi, GMT trước và sau tiêm MRVAC là tương đương nhưng GMT
sau tiêm vắc xin đối chứng cao hơn có ý nghĩa so với trước tiêm và GMT sau
tiêm MRVAC. Phân tích theo nhóm tuổi cho thấy MRVAC không tạo thay
112
đổi GMT trước tiêm và đáp ứng miễn dịch sau tiêm ở nhóm có kháng thể
kháng vi rút rubella thấp hơn nhóm đối chứng.
Sự tăng cường GMT kháng thể kháng vi rút rubella cũng không được ghi
nhận trong nghiên cứu của Tischer A. và cộng sự, tiến hành trên trẻ từ 7-11
tuổi với giá trị trước tiêm và sau tiêm lần lượt là 208 và 243 IU/ml [157].
Trong khi đó, một số nghiên cứu lại ghi nhận sự khác biệt. Nghiên cứu của
Vesikari T. và cộng sự trên trẻ từ 5-6 tuổi cho kết quả GMT trước tiêm và sau
tiêm lần lượt là 30-32 IU/ml và 85-100 IU/ml, nghiên cứu của Halperin S.A.
và cộng sự trên trẻ từ 15 tháng đến 6 tuổi lần lượt là 86,0 và 159,4 IU/ml
[107], [109]. Nghiên cứu của Saffar M.J. và cộng sự trên hai nhóm tuổi là 47-
49 và 120-123 IU/ml, của He H. và cộng sự trên trẻ 22 tháng tuổi là 150 và
178 IU/ml [133], [158]. Nghiên cứu của Wellington K. và cộng sự trên trẻ 11-
12 tuổi lần lượt là 25,9-29,6 và 90,9-109,4 IU/ml, nghiên cứu của Parment
P.A. và cộng sự trên trẻ 12 tuổi lần lượt là 18,2 và 55,8 IU/ml [166], [167].
Ở nam giới, GMT kháng thể kháng vi rút rubella trước, sau tiêm MRVAC
và vắc xin đối chứng lần lượt là 49,52 EIA unit (113,90 IU/ml); 49,87 EIA
unit (114,70 IU/ml); 44,94 EIA unit (103,36 IU/ml) và 54,95 EIA unit
(126,39 IU/ml), còn ở nữ giới lần lượt là 50,21 EIA unit (115,48 IU/ml);
50,21 EIA unit (115,48 IU/ml); 51,63 EIA unit (118,75 IU/ml) và 57,28 EIA
unit (131,74 IU/ml). Phân tích ở cả hai giới cho thấy, ở nhóm tiêm MRVAC
không có sự khác biệt giữa GMT trước và sau tiêm còn ở nhóm đối chứng thì
GMT sau tiêm cao hơn có ý nghĩa so với trước tiêm. Xét theo giới tính,
MRVAC không tăng cường GMT rubella sau tiêm, đáp ứng miễn dịch thấp
hơn nhóm đối chứng.
Ở cả hai nhóm nghiên cứu, HGKT sau tiêm/trước tiêm tăng từ 2 lần trở
lên chiếm rất ít với lần lượt 0,9% (0,1% - 1,7%) và 4,8% (0,6% - 8,9%), chỉ
có 1 trường hợp ở nhóm đối chứng tăng trên 4 lần, tỉ lệ chuyển đổi huyết
thanh lần lượt là 0 và 1%, đa số đều gia tăng mức độ nhẹ từ 1 đến dưới 2 lần
113
hoặc suy giảm HGKT. Phân tích chung, theo các nhóm trên 2 đến dưới 18
tuổi, từ 18 đến 45 tuổi và theo giới tính cho thấy tỉ lệ suy giảm HGKT ở nhóm
MRVAC cao hơn nhưng tỉ lệ gia tăng HGKT thấp hơn so với nhóm đối
chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Vắc xin MRVAC không cho thấy sự
gia tăng hiệu giá kháng thể còn vắc xin đối chứng tăng hiệu giá mức độ nhẹ.
Các vắc xin rubella thông thường không tạo đáp ứng miễn dịch sau liều tăng
cường mạnh mẽ như vắc xin sởi. Các trường hợp suy giảm HGKT sau tiêm so
với trước tiêm do yếu tố thời gian, kèm theo sử dụng trong trung hòa vi rút
của vắc xin và không tạo đáp ứng miễn dịch [3], [120].
Mức độ gia tăng HGKT rubella trong nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu
của Seagle E.E. và cộng sự với tỉ lệ tăng dưới 2 lần, từ 2 đến dưới 4 lần và từ
4 lần trở lên lần lượt là 43,6%, 26,7% và 29,7% [160]. Mức độ gia tăng thấp
cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của Tischer A. và cộng sự trên nhóm
người lớn 20 tuổi với HGKT sau tiêm/trước tiêm tăng từ 2 lần trở lên chỉ
chiếm 8,4% [157]. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh ở nhóm có kháng thể kháng vi
rút rubella trước tiêm trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu
của Castro J.F. và cộng sự (15 và 35%), McLean H.Q. và cộng sự (70% ở
nhóm HGKT thấp, 30% ở nhóm trung bình và 0% ở nhóm cao) nhưng chủ yếu
do HGKT trước tiêm ở các nghiên cứu này thấp, định nghĩa chuyển đổi huyết
thanh trong nghiên cứu của Castro J.F. và cộng sự chỉ ở mức tăng gấp > 2 lần
HGKT sau tiêm so với trước tiêm [161], [165].
Trên lý thuyết, tính an toàn của các chủng vi rút vắc xin tỉ lệ nghịch với
tính sinh miễn dịch, nghĩa là tỉ lệ biến cố bất lợi cao đồng thời với chỉ số đáp
ứng miễn dịch cũng cao, phản ánh mức độ tương đồng của chủng vi rút vắc
xin với chủng hoang dại, điều này được quyết định do quá trình cấy chuyển
giảm độc lực của từng chủng. Trên thực tế, chủng rubella Takahashi của vắc
xin MRVAC cũng chứng minh điều đó với tỉ lệ biến cố bất lợi thấp và tính
sinh miễn dịch ở mức trung bình, ngoài tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh cao,
GMT sau tiêm ở nhóm chưa có kháng thể thấp hơn một số chủng ở các
114
nghiên cứu khác. MRVAC không làm gia tăng GMT, HGKT ở nhóm có miễn
dịch trước tiêm chủ yếu do GMT, HGKT trước tiêm của nhóm này trong thời
điểm nghiên cứu là rất cao, cao hơn nhiều kết quả nghiên cứu cộng đồng cũng
như GMT trước tiêm, thậm chí sau tiêm của các nghiên cứu khác. Việc tạo
đáp ứng miễn dịch thấp hơn vắc xin đối chứng thì thực tế đã được ghi nhận từ
lâu với ưu thế vượt trội của chủng rubella RA 27/3 với các chủng khác [3],
[117], [120].
Nhìn chung, vắc xin MRVAC đạt tính an toàn cao với tỉ lệ biến cố thấp
hơn các vắc xin phối hợp sởi-rubella khác đã báo cáo và tương đương với vắc
xin đối chứng MR do Ấn Độ sản xuất đã được sử dụng trong chương trình mở
rộng quốc gia, nguyên nhân có thể do chủng rubella Takahashi ít gây biến cố
bất lợi sau tiêm hơn một số chủng rubella khác. Về tính sinh miễn dịch với
sởi, vắc xin MRVAC tạo đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ hơn vắc xin đối chứng
trên toàn bộ các chỉ số đánh giá quan trọng như tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh,
gia tăng GMT, HGKT sau tiêm so với trước tiêm kể cả khi phân tích chung,
theo nhóm tuổi và theo giới tính. Về tính sinh miễn dịch với rubella, vắc xin
MRVAC cho kết quả khá tốt ở nhóm chưa có kháng thể trước tiêm với tỉ lệ
chuyển đổi huyết thanh rất cao, cải thiện rõ rệt tỉ lệ có kháng thể sau tiêm,
những chỉ số này tương đương với vắc xin đối chứng, tuy nhiên GMT sau
tiêm thấp hơn nhiều chủng rubella ở các nghiên cứu khác. Tuy vắc xin
MRVAC không tạo đáp ứng miễn dịch với nhóm có kháng thể kháng vi rút
rubella trước tiêm như vắc xin đối chứng nhưng hiện tại thì sự cần thiết của
liều tăng cường rubella cũng chưa được chứng minh, thời gian tồn lưu của
kháng thể kháng vi rút rubella sau tiêm chủng rất dài bất chấp sự sụt giảm của
HGKT, tỉ lệ có kháng thể của quần thể luôn giữ rất cao qua hàng chục năm
nên điều này không thật sự quan trọng. Xét trên tổng thể thì vắc xin MRVAC
và đối chứng tương đương về tính an toàn và sinh miễn dịch với ưu thế riêng
của mình về một số mặt [3], [19], [120].
115
MRVAC đảm bảo tính an toàn cao trong quá trình sử dụng ở diện rộng
trên thực địa, tạo đáp ứng miễn dịch với vi rút sởi mạnh mẽ phù hợp với giai
đoạn phòng chống tích cực và hướng tới mục tiêu loại trừ sởi. Bên cạnh đó,
bệnh rubella và hội chứng rubella bẩm sinh tuy vẫn lưu hành ở nước ta nhưng
số mắc đã giảm rất nhiều, đồng thời có thể loại trừ trong quá trình triển khai
phòng chống bệnh sởi bằng vắc xin phối hợp, điều đó đã được chứng minh ở
nhiều quốc gia trên thế giới nên với tính sinh miễn dịch khá tốt của mình thì
vắc xin MRVAC đáp ứng được. Với tính an toàn và tính sinh miễn dịch ổn
định theo nhóm tuổi, giới tính thì MRVAC có thể được sử dụng trong cả tiêm
chủng định kì lẫn tiêm chủng chiến dịch.
116
KẾT LUẬN
1. Vắc xin MRVAC đạt yêu cầu về tính an toàn trên ngƣời tình
nguyện
Tỉ lệ biến cố bất lợi xảy ra trong vòng 30 phút sau tiêm MRVAC là 5,6%
(3,6% - 7,6%), chủ yếu là các biến cố tại chỗ, không ghi nhận biến cố toàn
thân, tỉ lệ biến cố ở nhóm 1-2 tuổi cao hơn các nhóm khác và không có sự
khác biệt khi so sánh theo giới tính và tỉnh.
Tỉ lệ biến cố bất lợi xảy ra trong vòng 28 ngày sau tiêm MRVAC là 7,5%
(5,2% - 9,9%), chủ yếu là biến cố toàn thân như sốt với 6,5% (4,4% - 8,7%),
ho với 2,6% (1,2% - 4,0%) và đau họng với 1,6%. Tỉ lệ biến cố xảy ra ở nhóm
1-2 tuổi cao hơn nhóm khác, ở tỉnh Hà Nam cao hơn Hòa Bình, không có sự
khác biệt khi so sánh theo giới tính.
Ghi nhận hai trường hợp xuất hiện biến cố bất lợi nghiêm trọng sau tiêm
vắc xin MRVAC, trong đó trường hợp viêm ruột thừa không có căn nguyên từ
vắc xin và trường hợp áp xe tại chỗ tiêm có thể do lỗi kĩ thuật trong tiêm
chủng.
2. Vắc xin MRVAC đạt yêu cầu về tính sinh miễn dịch trên ngƣời
tình nguyện
Đối với vắc xin sởi, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh ở nhóm chưa có kháng
thể trước tiêm là 100% và GMT kháng thể sau tiêm là 40,79 EIA unit. Ở
nhóm có kháng thể trước tiêm, GMT kháng thể sau tiêm là 46,85 EIA unit cao
hơn có ý nghĩa so với trước tiêm là 22,94 EIA unit, phân tích theo nhóm tuổi
và giới đều cho kết quả tương tự. Mức độ gia tăng HGKT sau tiêm so với
trước tiêm dưới 2 lần, từ 2 đến dưới 4 lần và từ 4 lần trở lên lần lượt có tỉ lệ là
53,3% (48,7% - 57,9%), 26,6% (22,6% - 30,7%) và 20,1% (16,4% - 23,8%).
Đối với vắc xin rubella, tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh ở nhóm chưa có
kháng thể trước tiêm tính chung và theo từng nhóm tuổi lần lượt là 98,5%
117
(97% - 100%), 98,4% (96,9% - 100%), 100% và 100%, theo giới tính là
97,9% (95,7% - 100%) ở nam và 99,2% (98,3% - 100%) ở nữ. GMT kháng
thể sau tiêm MRVAC là 32,00 EIA unit. Ở nhóm có kháng thể trước tiêm,
GMT kháng thể sau tiêm không gia tăng so với trước tiêm. Mức độ gia tăng
HGKT sau tiêm so với trước tiêm gồm thấp hơn, tăng từ 1 đến dưới 2 lần và
từ 2 lần trở lên lần lượt có tỉ lệ là 52,1% (45,4% - 58,8%), 47,0% (40,3% -
53,7%) và 0,9% (0,1% - 1,7%).
118
KHUYẾN NGHỊ
Sau khi vắc xin MRVAC được triển khai trong Chương trình tiêm chủng
mở rộng, Trung tâm POLYVAC nên tiếp tục triển khai các nghiên cứu để
đánh giá toàn diện hơn về vắc xin như đánh giá tính an toàn của vắc xin
MRVAC trong cộng đồng, đánh giá mức độ tồn lưu kháng thể kháng vi rút
sởi và rubella theo thời gian. Ngoài ra, một nghiên cứu triển khai tiêm chủng
cho trẻ em ở lứa tuổi thấp hơn cũng thực sự cần thiết khi lứa tuổi trẻ nhỏ mắc
bệnh sởi có xu hướng giảm dần theo thời gian.
119
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Xuân Đông, Đinh Hồng Dương, Nguyễn Thúy Hường, Hà Thế
Tấn, Vũ Tùng Sơn, Vũ Ngọc Hoàn (2019), ―Nghiên cứu tính an toàn của
vắc xin phối hợp sởi – rubella do POLYVAC sản xuất trên người Việt
Nam tình nguyện”, Tạp chí Y – Dược học Quân sự, 44 (6): 25-29.
2. Nguyễn Xuân Đông, Đinh Hồng Dương, Nguyễn Thúy Hường, Hà Thế
Tấn, Vũ Tùng Sơn, Vũ Ngọc Hoàn (2019), ―Tính sinh miễn dịch của vắc
xin sởi trong vắc xin phối hợp sởi – rubella do POLYVAC sản xuất‖,
Tạp chí Y – Dược học Quân sự, 44(8): 15-19.
3. Nguyễn Xuân Đông, Đinh Hồng Dương, Nguyễn Thúy Hường (2021),
―Tính sinh miễn dịch của vắc xin rubella trong vắc xin phối hợp sởi –
rubella do POLYVAC sản xuất‖, Tạp chí Y học Việt Nam, 498(1): 12-15.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Quân y (2015). Bệnh sởi, Bệnh học truyền nhiễm, Nhà xuất bản
Quân đội nhân dân, Hà Nội, 202-209.
2. Học viện Quân y (2016). Bệnh rubella, Bệnh học truyền nhiễm, Nhà xuất
bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 480-489.
3. Reef S.E. and Plotkin S.A. (2017). Rubella Vaccines, Plotkin's Vaccines, 7th
edition, Elsevier, Philadelphia, USA, 970-1000.
4. Dabbagh A., Patel M.K., Dumolard L., et al. (2017). Progress Toward
Regional Measles Elimination — Worldwide, 2000–2016. Morbidity and
Mortality Weekly Report, 66(42): 1148-53.
5. Grant G.B., Reef S.E, Patel M., et al. (2017). Progress in Rubella and
Congenital Rubella Syndrome Control and Elimination — Worldwide,
2000–2016. MMWR Morb Mortal Wkly Rep, 66(45): 1256-1260.
6. WHO (2018), "Global Measles and Rubella Update, November 2018",
WHO, vpd/surveillance_type/active/Global_MR_Update_November_2018.pdf?
ua=1>, December 1st, 2018. 7. Đặng Thị Thanh Huyền và Dương Thị Hồng (2016). Một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh sởi tại Việt Nam năm 2013-2014. Tạp chí Y học dự phòng, tập XXVI, số 4(177): 98-106. 8. Đặng Thị Thanh Huyền, Dương Thị Hồng, Nguyễn Thành Trung và cs (2015). Đặc điểm dịch tễ học bệnh Rubella tại Việt Nam các năm 2008- 2012. Tạp chí Y học dự phòng, tập XXV, số 8(168): 216-224. 9. Trần Như Dương, Vũ Hải Hà, Phạm Quang Thái và cs (2016). Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng rubella bẩm sinh được giám sát tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 2011-2016. Tạp chí Y học dự phòng, số 10(183): 35-42. 10. Nguyễn Đăng Hiền, Nguyễn Thúy Hường, Ngô Thu Hường và cs (2017). Qúa trình phát triển vắc xin phối hợp sởi-rubella tại POLYVAC. Tạp chí Y học dự phòng, 27 (8): 16-23. 11. Học viện Quân y (2011). Virus sởi, Vi sinh y học, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 283-287. 12. Moss W.J., Griffin D.E. (2006). Global measles elimination, Nature Reviews Microbiology, 4: 900-908. 13. Knipe D.M. (2001). Measles Virus, Field virology, 4th edition, Lippincott Williams & Wilkins Publishers, Philadelphia, USA, 1153 14. Strebel P.M., Papania M.J., Gastañaduy P.A., et al. (2017). Measles Vaccines, Plotkin's Vaccines, 7th edition, Elsevier, Philadelphia, USA, 579-618. 15. Nguyễn Hạnh Phúc, Nguyễn Thị Hiền Thanh, Nguyễn Thị Thu Thủy và cs (2009). Genotype H1 vi rút sởi lưu hành trong các vụ dịch sởi năm 2006- 2008 ở miền bắc Việt Nam, Tạp chí Y học dự phòng, 5(104): 50-56. 16. Vũ Thị Phương Liên, Đỗ Thị Quỳnh Nga, Trần Thị Hải Âu và cs (2013). Nghiên cứu dịch tễ học phân tử các chủng vi rút sởi lưu hành trong các vụ dịch sởi năm 2006-2013 ở miền bắc Việt Nam, Tạp chí Y học thực hành, 11(886): 73-76. 17. WHO (2009). Measles vaccines: WHO position paper, Weekly epidemiological record, 35: 349-358. 18. Dương Đình Thiện (2006). Sởi, Dịch tễ học các bệnh truyền nhiễm, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 115-119. 19. Fine P.E.M., Mulholland K. (2017). Community Protection, Plotkin's Vaccines, 7th edition, Elsevier, Philadelphia, USA, 1512-1531. 20. Guerra F.M., Bolotin, Lim G., et al. (2017). The basic reproduction number (R0) of measles: a systematic review, Lancet Infect Dis, 17(12): 420-428. 21. WHO (2009). The immunological basis for immunization series: module 7- measles, The immunological basis for immunization series - Update 2009, WHO, Geneva, 1-43. 22. Audet S., Virata T.M.L., Beeler J.A., et al. (2006). Measles-virus- neutralizing antibodies in intravenous immunoglobulins, JID, 194(6): 781–789. 23. WHO (2007). Manual for the laboratory diagnosis of measles and rubella virus infection, Vaccines and Biologicals 2nd edition Department of Immunization, WHO, Geneva: 1-48. 24. Moss W.J. (2007). Measles still has a devastating impact in unvaccinated populations, PLoS Med, 4(1): 24. 25. Hayman D.T.S. (2019). Measles vaccination in an increasingly immunized and developed world, Hum Vaccin Immunother, 15(1): 28- 33. 26. Tulchinsky T.H., Ginsberg G.M., Abed.Y., et al. (1993). Measles control in developing and developed countries: the case for a two-dose policy, Bulletin of the World Health Organization, 71(1): 93-103. 27. CDC (1998). Advances in Global Measles Control and Elimination: Summary of the 1997 International Meeting, MMRW, 47: 13-22. 28. WHO (2014). Global control and regional elimination of measles, 2000– 2012, Weekly epidemiological record, 89(6): 45-52. 29. Đặng Thị Thanh Huyền (2015). Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi tại miền Bắc giai đoạn 2008-2012 và đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin sởi mũi hai ở trẻ 18 tháng tuổi, Luận án tiến sĩ y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. 30. Murakami H., Nguyen Van Cuong, Hong Van Tuan, et al. (2008). Epidemiological impact of a nationwide measles immunization campaign in Vietnam: a crtical review, Bulletin of the World Health Organization, 86 (12): 948-954. 31. Đặng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Văn Cường, Phan Trọng Lân và cs (2014). Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi tại khu vực miền Bắc giai đoạn 2008-2012, Tạp chí Y học dự phòng,tập XXIV, 8(157): 159-165. 32. Cục y tế dự phòng (2016). Báo cáo Tình hình dịch bệnh và các hoạt động phòng chống tuần 52 năm 2016, CYTDP. 33. Cục y tế dự phòng (2017). Báo cáo Tình hình dịch bệnh và các hoạt động phòng chống tuần 52 năm 2017, CYTDP. 34. Cục y tế dự phòng (2018). Báo cáo Tình hình dịch bệnh và các hoạt động phòng chống tuần 46 năm 2018, CYTDP. 35. Học viện Quân y (2011). Virus rubella, Vi sinh y học, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 345-347. 36. WHO (2018). Manual for the Laboratory-based Surveillance of Measles, Rubella, and Congenital Rubella Syndrome, Vaccines and Biologicals 3rd edition Department of Immunization, WHO, Geneva. 37. WHO (2013). Rubella virus nomenclature update: 2013, Weekly epidemiological record, 32: 337–348. 38. Dinh Nguyen Tran, Ngan Thi Kim Pham, Thi Thuy Trinh Tran, et al. (2012). Phylogenetic Analysis of Rubella Viruses in Vietnam During 2009–2010, Journal of Medical Virology, 84: 705-710. 39. Đặng Tiến Trường, Lê Thị Kim Dung, Nguyễn Duy Bắc (2014). Nghiên cứu xác định genotype một số chủng vi rút rubella phân lập ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Tạp chí Y học Việt Nam, 424: 159-164. 40. Triệu Thị Thanh Vân, Phạm Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Mai Duyên và cs (2016). Dịch tễ sinh học phân tử của vi rút rubella tại Việt Nam, 2008- 2013, Tạp chí Y học dự phòng, 10(183): 27-34. 41. Dontigny L., Arsenault M.Y., Martel M.J., et al. (2008). Rubella in Pregnancy, J Obstet Gynecol Can, 30(2): 152-158. 42. Stohl H., Satin A.J. (2011). Perinatal infections, John Hopkins Manual of Gynecology and Obstetrics, 4th edition, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, USA, 172- 173. 43. Reef S.E., Plotkin S., Cordero J.F., et al. (2000). Preparing for elimination of congenital Rubella syndrome (CRS): summary of a workshop on CRS elimination in the United States, Clin Infect Dis, 31(1): 85-95. 44. Nguyễn Quảng Bắc (2012). Nghiên cứu tình trạng nhiễm rubella ở phụ nữ mang thai có nguy cơ và hội chứng rubella bẩm sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 82. 45. WHO (1999). Guidelines for surveillance of congenital rubella syndrome and rubella, Department of Vaccines and Other Biologicals,WHO, Geneva. 46. Miller E., Cradock-Watson J.E., Pollock T.M. (1982). Consequences of confirmed maternal rubella at successive stages of pregnancy, Lancet, 2: 781-784. 47. Dương Đình Thiện (2006). Bệnh rubella, Dịch tễ học các bệnh truyền nhiễm, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 147-149. 48. Galazka A. (1991). Rubella in Europe, Epidemiol Infect, 107: 43-54. 49. Spika J.S., Wassilak S., Pebody R., et al. (2003). Measles and Rubella in the World Health Organization European Region: Diversity Creates Challenges, JID, 187(1): 191-197. 50. Biellik R., Davidkin I., Esposito S. (2016). Slow Progress In Finalizing Measles And Rubella Elimination In The European Region, Health Affairs, 35(2): 322-326. 51. European Centers for Disease Control and Prevention (2017). Measles and rubella surveillance - 2017, Surveillance report. 52. Castillo-Solórzano C. and Andrus J.K. (2004). Rubella Elimination and Improving Health Care for Women, Emerging Infectious Diseases, 10(11): 2017-2021. 53. Dayan G.H., Castillo-Solo´rzano C., Nava M., et al. (2006). Efforts at Rubella Elimination in the United States: The Impact of Hemispheric Rubella Control, Clinical Infectious Diseases, 43: 158-163. 54. Castillo-Solórzano C., Marsigli C., Bravo-Alca´ntara P., et al. (2011). Elimination of Rubella and Congenital Rubella Syndrome in the Americas, The Journal of Infectious Diseases, 204: 571-578. 55. Su Q., Ma C., Wen N., et al. (2018). Epidemiological profile and progress toward rubella elimination in China. 10 years after nationwide introduction of rubella vaccine, Vaccine, 36(16): 2079-2085. 56. Ueda K. (2016). Epidemiology of rubella and congenital rubella syndrome in Japan before 1989, Vaccine, 34(16): 1971-1974. 57. Ujiie M., Nabae K., Shobayashi T. (2014). Rubella outbreak in Japan, Lancet, 383(9927): 1460-1461. 58. Choe Y.J., Eom H.E. and Cho S.I. (2017). Trend of measles, mumps, and rubella incidence following the measles-rubella catch up vaccination in the Republic of Korea, 2001, J Med Virol, 89(9): 1528-1531. 59. Khanal S., Bahl S., Sharifuzzaman M., et al. (2018). Progress Toward Rubella and Congenital Rubella Syndrome Control — South-East Asia Region, 2000–2016, Morb Mortal Wkly Rep, 67(21): 602-606. 60. Sullivan E.M., Burgess M.A., Forrest J.M. (1999). The epidemiology of rubella and congenital rubella in Australia, 1992 to 1997, Communicable Diseases Intelligence, 23(8): 209-214. 61. Chan J., Dey A., Wang H., et al. (2015). Australian vaccine preventable disease epidemiological review series: rubella 2008-2012, Commun Dis Intell Q Rep, 39(1): 19-26. 62. Grant G.B., Reef S.E., Dabbagh A. (2015). Global Progress Toward Rubella and Congenital Rubella Syndrome Control and Elimination - 2000-2014, MMWR Morb Mortal Wkly Rep, 64(37): 1052-1055. 63. Vynnycky E., Yoshida L.M., Dang Thi Thanh Huyen, et al. (2016). Modeling the impact of rubella vaccination in Vietnam, Hum Vaccin Immunother, 12(1): 150-158. 64. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sởi, rubella, Cục Y tế Dự phòng, Hà Nội, 1-8. 65. Bankamp B., Takeda M., Zhang Y., et al. (2011). Genetic characterization of measles vaccine strains, J Infect Dis, 204(1): 533-548. 66. Nguyễn Đăng Hiền, Nguyễn Nữ Anh Thu (2007). Xác định hiệu giá vắc xin sởi sống đông khô bằng phương pháp tạo đám hoại tử, Tạp chí Y học dự phòng, 5(90): 24-28. 67. Nguyễn Nữ Anh Thu, Ngô Thúy Hường, Nguyễn Đăng Hiền và cs (2011). Đánh giá hiệu giá và tính ổn định nhiệt của vắc xin sởi sản xuất tại trung tâm nghiên cứu, sản xuất vắc xin và sinh phẩm y tế, Tạp chí Y học dự phòng, 11(10): 65-70. 68. Nguyen Dang Hien, Le Thi Luan, Nguyen Thuy Huong, et al. (2011). High immunogenicity of measles AIK-C vaccine poduced in Vietnam, Eastern Journal of Medicine, 16(3): 199-207. 69. Đoàn Huy Hậu, Đào Xuân Vinh, Đinh Hồng Dương và cs (2009). Đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi do POLYVAC sản xuất từ bán thành phẩm của Viện Kitasato Nhật Bản (giai đoạn 1,2 và 3), Tạp chí Y dược học Quân sự, 24(5): 32-38. 70. Đoàn Huy Hậu, Đào Xuân Vinh, Đinh Hồng Dương và cs (2011). Đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi MVVAC do POLYVAC sản xuất từ chủng AIK-C trên người tình nguyện (giai đoạn 1 và 3), Tạp chí Y học dự phòng, tập XXI, 4:110-117. 71. Plotkin S.A. (2006). The History of Rubella and Rubella Vaccination Leading to Elimination, Clin Infect Dis, 43(3): 164-168. 72. Katow S., Minahara H., Ota T., et al. (1997). Identification of strain- specific nucleotide sequences in El and NS4 genes of rubella virus vaccine strains in Japan, Vaccine, 15(14): 1579-l 585. 73. Ueda K. (2009). Development of the Rubella Vaccine and Vaccination Strategy in Japan, Vaccine, 27: 3232-3233. 74. Yaru H., Kai Z., Yinxiang G., et al. (1985). Rubella Vaccine in the People's Republic of China, Reviews of infectious diseases, 7(1): 79. 75. Ngô Thu Hường, Nguyễn Thúy Hường, Nguyễn Đăng Hiền và cs (2017). Chất lượng tế bào thận thỏ tiên phát sử dụng cho sản xuất vắc xin rubella tại POLYVAC. Tạp chí Y học dự phòng, 27(1): 92-100. 76. Makino S. (1983). Development and Characteristics of Live AIK-C Measles Virus Vaccine: A Brief Report, Reviews of infectious diseases, 5(3): 504-505. 77. Ueda S. (2009). Development of measles vaccines in Japan, Vaccine, 27: 3230-3231. 78. Nakayama T., Sawada A., Yamaji Y., et al. (2016). Recombinant measles AIK-C vaccine strain expressing heterologous virus antigens, Vaccine, 34(2): 292-295. 79. Nakayama T., Komase K., Uzuka R., et al. (2001). Leucine at position 278 of the AIK-C measles virus vaccine strain fusion protein is responsible for reduced syncytium formation, The Journal of general virology, 82(9): 2143-2150. 80. Komase K., Nakayama T., Iijima M., et al. (2006). The phosphoprotein of attenuated measles AIK-C vaccine strain contributes to its temperature-sensitive phenotype, Vaccine, 24: 826–834. 81. Yamane Y., Nagashima T., Asahara T., et al. (1974). Studies on the live attenuated rubella virus vaccine. III. Clinical trials with rubella virus (Takahashi strain) vaccine in children and women, Kitasato Arch Exp Med, 47: 89-100. 82. Sakata M., Komase K., Nakayama T. (2009). Histidine at position 1042 of the p150 region of a KRT live attenuate rubella vaccine strain is responsible for temperature sensitivity, Vaccine, 27: 234-240. 83. Tsai H. Y. , Huang L. M. , Shih Y. T., et al. (1999). Immunogenicity and safety of standard-titer AIK-C measles vaccine in nine-month-old infants, Viral Immunol, 12(4): 343-8. 84. Bolotovski V.M., Grabowsky M., Clements C.J., et al. (1994). Immunization of 6 and 9 month old infants with AIK-C, Edmonston- Zagreb, Leningrad-16 and Schwarz strains of measles vaccine, Int J Epidemiol, 23(5): 1069-77. 85 Villarejos V.M., Arguedas J.A., et al. (1971). Combined live measles- rubella virus vaccine. Findings in clinical laboratory studies, The journal of pediatrics, 79(4): 599-604. 86. Krugman S., Muriel G., Fontana V.J. (1972). Combined Live Measles- Rubellla Vaccine, Amer J Dis Child, 123: 518. 87. PT BIO FARMA (2017). Reactogenicity and Protectivity Following Measles- Rubella (MR) Routine Immunization in Indonesian Infants and Children. Phase IV. CLINICAL TRIAL PROTOCOL. 88. Takeuchi Y., Togashi T., Sunakawa K., et al. (2002). Field trial of combined measles and rubella live attenuated vaccine, Infectious disease magazine, 76(1): 56-62. 89. Kumagai T., Ihara T., Nakayama T., et al. (2015). Reactogenicity and immunogenicity of measles-rubella combined vaccine in school-entry- aged subjects with naturally acquired measles immunity, Pediatr Int, 57(4): 597-602. 90. Stokes J., Weibel R.E., Villarejos V.M., et al. (1971). Trivalent combined measles-mumps-rubella vaccine. Findings in clinical- laboratory studies., JAMA, 218(1): 57-61. 91. Kuter B.J., Brown M., Wiedmann R.T., et al. (2016). Safety and Immunogenicity of M-M-RII (Combination Measles-Mumps-Rubella Vaccine) in Clinical Trials of Healthy Children Conducted Between 1988 and 2009, Pediatr Infect Dis J, 35(9): 1011-20. 92. Robertson C.M., Bennett V.J., Jefferson N., et al. (1988). Serological evaluation of a measles, mumps, and rubella vaccine, Arch Dis Child, 63(6): 612-616. 93. Forleo-Neto E., Carvalho E.S., Fuentes I.C., et al. (1997). Seroconversion of a trivalent measles, mumps, and rubella vaccine in children aged 9 and 15 months, Vaccine, 15(17-18): 1898-1901. 94. Schwarzer S., Reibel S., Lang A.B., et al. (1998). Safety and characterization of the immune response engendered by two combined measles, mumps and rubella vaccines, Vaccine, 16(2-3): 298-304. 95. Feiterna-Sperling C., Brönnimann R., Tischer A., et al. (2005). Open randomized trial comparing the immunogenicity and safety of a new measles-mumps-rubella vaccine and a licensed vaccine in 12- to 24- month-old children, Pediatr Infect Dis J, 24(12): 1083-8. 96. Gatchalian S., Cordero-Yap L., Lu-Fong M., et al. (1999). A randomized comparative trial in order to assess the reactogenicity and immunogenicity of a new measles mumps rubella (MMR) vaccine when given as a first dose at 12-24 months of age, Southeast Asian J Trop Med Public Health, 30(3): 511-517. 97. Crovari P., Gabutti G., Giammanco G., et al. (2000). Reactogenicity and immunogenicity of a new combined measles-mumps-rubella vaccine: results of a multicentre trial. The Cooperative Group for the Study of MMR vaccines, Vaccine, 18(25): 2796-2803. 98. Gothefors L., Bergström E., Backman M. (2001). Immunogenicity and reactogenicity of a new measles, mumps and rubella vaccine when administered as a second dose at 12 y of age, Scand J Infect Dis, 33(7): 545-549. 99. Lee C.Y., Tang R.B., Huang F.Y., et al. (2002). A new measles mumps rubella (MMR) vaccine: a randomized comparative trial for assessing the reactogenicity and immunogenicity of three consecutive production lots and comparison with a widely used MMR vaccine in measles primed children, Int J Infect Dis, 6(3): 202-209. 100.Lee H., Kim H.W., Cho H.K., et al. (2011). Reappraisal of MMR vaccines currently used in Korea, Pediatr Int, 53(3): 374-80. 101.Abu-Elyazeed R., Jennings W., Severance R., et al. (2018). Immunogenicity and safety of a second dose of a measles-mumps- rubella vaccine administered to healthy participants 7 years of age or older: A phase III, randomized study, Hum Vaccin Immunother, 14(11): 2624-31. 102.Klinge J., Lugauer S., Korn K., et al. (2000). Comparison of immunogenicity and reactogenicity of a measles, mumps and rubella (MMR) vaccine in German children vaccinated at 9-11, 12-14 or 15-17 months of age, Vaccine, 18(27): 3134-40. 103.Sood A., Mitra M., Joshi H.A., et al. (2017). Immunogenicity and safety of a novel MMR vaccine (live, freeze-dried) containing the Edmonston- Zagreb measles strain, the Hoshino mumps strain, and the RA 27/3 rubella strain: Results of a randomized, comparative, active controlled phase III clinical trial, Hum Vaccin Immunother,13(7): 1523-30. 104.Santos E.M.D., Noronha T.G., Alves I.S., et al. (2019), Immunogenicity and safety of the combined vaccine for measles, mumps, and rubella isolated or combined with the varicella component administered at 3- month intervals: randomised study, Mem Inst Oswaldo Cruz, 114: e180517. 105.Makino S., Sasaki K., Nakayama T., et al. (1990). A New Combined Trivalent Live Measles (AIK-C Strain), Mumps (Hoshino Strain), and Rubella (Takahashi Strain) Vaccine, AJDC, 144: 905-10. 106.Nakayama T., Eda M., Hirano M., et al. (2019). Immunogenicity and safety of the new MMR vaccine containing measles AIK-C, rubella Takahashi, and mumps RIT4385 strains in Japanese children: a randomized phase I/II clinical trial, Hum Vaccin Immunother, 6: 1-6. 107. Vesikari T., Baer M., Willems P. (2007). Immunogenicity and safety of a second dose of measles-mumps-rubella-varicella vaccine in healthy children aged 5 to 6 years, Pediatr Infect Dis J, 26(2): 153-158. 108. Goh P., Lim F.S., Han H.H., et al. (2007). Safety and immunogenicity of early vaccination with two doses of tetravalent measles-mumps-rubella- varicella (MMRV) vaccine in healthy children from 9 months of age, Infection, 35(5): 326-33. 109. Halperin S.A., Ferrera G., Scheifele D. (2009). Safety and immunogenicity of a measles-mumps-rubella-varicella vaccine given as a second dose in children up to six years of age, Vaccine, 27(20): 2701- 2706. 110. Gillet Y., Steri G.C., Behre U., et al. (2009). Immunogenicity and safety of measles-mumps-rubella-varicella (MMRV) vaccine followed by one dose of varicella vaccine in children aged 15 months-2 years or 2-6 years primed with measles-mumps-rubella (MMR) vaccine, Vaccine, 27(3): 446-53. 111. Cha S.H., Shin S.H., Lee T.J., et al. (2014). Immunogenicity and safety of a tetravalent measles-mumps-rubella-varicella vaccine: an open- labeled, randomized trial in healthy Korean children, Clin Exp Vaccine Res, 3(1): 91-9. 112. Shinefield H., Black S., Williams W.R., et al. (2005). Dose-response study of a quadrivalent measles, mumps, rubella and varicella vaccine in healthy children, Pediatr Infect Dis J, 24(8): 670-5. 113. Lieberman J.M., Williams W.R., Miller J.M., et al. (2006). The safety and immunogenicity of a quadrivalent measles, mumps, rubella and varicella vaccine in healthy children: a study of manufacturing consistency and persistence of antibody, Pediatr Infect Dis J, 25(7): 615- 622. 114. Reisinger K.S., Brown M.L., Xu J., et al. (2006). A combination measles, mumps, rubella, and varicella vaccine (ProQuad) given to 4- to 6-year-old healthy children vaccinated previously with M-M-RII and Varivax, Pediatrics,117(2): 265-72. 115. Marshall G.S., Senders S.D., Shepard J., et al. (2016). A double blind, randomized, active controlled study to assess the safety, tolerability and immunogenicity of measles, mumps rubella, and varicella vaccine (MMRV) manufactured using an alternative process, Hum Vaccin Immunother, 12(8): 2188-96. 116. Bộ Y tế (2012). Thông tư số 03/2012 ban hành ngày 02 tháng 02 năm 2012 về Hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng. 117. WHO (2016). Guidelines on clinical evaluation of vaccines: regulatory expectations. 118. Học viện Quân y (2014). Dịch tễ học cơ sở, Nhà xuất bản Quân Đội , Hà Nội. 119. Evans S.R. (2010). Fundamentals of clinical trial design, J Exp Stroke Transl Med, 3(1): 19-27. 120. WHO (2008). The Immunological Basis for Immunization Series. Module 11: Rubella 2008 121. Bộ Y tế (2018). Thông tư Quy định thử thuốc trên lâm sàng. 122. WHO (2014). Global Manual on Surveillance of Adverse Events Following Immunization. 123. U.S Food and Drug Administration (2007). Guidance for Industry: Toxicity Grading Scale for Healthy Adult and Adolescent Volunteers Enrolled in Preventive Vaccine Clinical Trials, Department of Health and Human Services. 124. WHO (2000). Supplementary information on vaccine safety. Part 2: Background rates of adverse events following immunization. 125. Bộ Y tế (2015). Xác suất thống kê, tái bản lần 2, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 126. Tô Văn Ban (2014). Xác suất thống kê, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 127. Học viện Quân y (2017). Giáo trình xác suất thống kê, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội. 128. Ozaki T., Nishimura N., Gotoh K., et al. (2011). Phases 3 and 4 immunization immunogenicity with combined measles-rubella vaccine, Kansenshogaku Zasshi, 85(3): 250-5. 129. Sepúlveda-Amor J., Valdespino-Gómez J.L., García-García Mde L., et al. (2002). A randomized trial demonstrating successful boosting responses following simultaneous aerosols of measles and rubella (MR) vaccines in school age children, Vaccine, 20(21-22): 2790-5. 130. Swartz T.A., Klingberg W., Klingberg M.A. (1974). Combined trivalent and bivalent measles, mumps and rubella virus vaccination. A controlled trial, Infection, 2(3): 115-7. 131. Đặng Thị Thanh Huyền, Phạm Ngọc Đính, Nguyễn Văn Cường và cs (2013). Đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin sởi cho trẻ 18 tháng tuổi tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, năm 2012, Tạp chí Y học dự phòng, 7(143): 26-32. 132. Hachiya M., Miyano S., Mori Y., et al. (2018). Evaluation of nationwide supplementary immunization in Lao People's Democratic Republic: Population-based seroprevalence survey of anti-measles and anti-rubella IgG in children and adults, mathematical modelling and a stability testing of the vaccine, PLoS One, 13(3): e0194931. 133. Saffar M.J., Fathpour G.R., Parsaei M.R., et al. (2011). Measles-mumps- rubella revaccination; 18 months vs. 4-6 years of age: potential impacts of schedule changes, J Trop Pediatr, 57(5): 347-51. 134. He H., Chen E.F., Li Q., et al. (2013). Waning immunity to measles in young adults and booster effects of revaccination in secondary school students, Vaccine, 31(3): 533-7. 135. Chen C.J., Lee P.I., Hsieh Y.C., et al. (2012). Waning population immunity to measles in Taiwan, Vaccine, 30(47): 6721-7. 136. Liu Y., Lu P., Hu Y., et al. (2013). Cross-sectional surveys of measles antibodies in the Jiangsu Province of China from 2008 to 2010: the effect of high coverage with two doses of measles vaccine among children, PLoS One, 8(6): e66771. 137. Hansashree P., Verma S., Rawat A., et al. (2018). Long-term Seroprotection Rates Following Second Dose of Measles as MMR Vaccine at 15 months in Indian Children, Indian Pediatr, 55(5): 405-7. 138. Kim E.S., Choe Y.J., Cho H., et al. (2012). Seroprevalence of measles among children affected by national measles elimination program in Korea, 2010, Vaccine, 30(23): 3355-9. 139. Al-Mekaini L.A., Kamal S.M., Al-Jabri O., et al. (2016). Seroprevalence of vaccine-preventable diseases among young children in the United Arab Emirates, Int J Infect Dis, 50: 67-71. 140. Lin Y.C., Hsieh Y.C., Huang Y.L., et al. (2016). Seroepidemiology for measles among elementary school children in Northern Taiwan, J Microbiol Immunol Infect, 49(4): 561-6. 141. Chang H.H., Kim S.W., Kwon K.T., et al. (2019). Preliminary Report of Seroprevalence of Anti-Measles Immunoglobulin G among Healthcare Workers of 6 Teaching Hospitals of Daegu, Korea in 2019, Infect Chemother, 51(1): 54-7. 142. Jablonka A., Happle C., Wetzke M., et al. (2017). Measles, Rubella and Varicella IgG Seroprevalence in a Large Refugee Cohort in Germany in 2015: A Cross-Sectional Study, Infect Dis Ther, 6(4): 487-96. 143. Tafuri S., Gallone M.S., Gallone M.F., et al. (2016). Monitoring the process of measles elimination by serosurveillance data: The Apulian 2012 study, Vaccine, 34(18): 2092-5. 144. Kanamori H., Tokuda K., Ikeda S., et al. (2014). Prevaccination antibody screening and immunization program for healthcare personnel against measles, mumps, rubella, and varicella in a Japanese tertiary care hospital, Tohoku J Exp Med, 234(2): 111-6. 145. Kombich J.J., Muchai P.C., Tukei P., et al. (2009). Rubella seroprevalence among primary and pre- primary school pupils at Moi's Bridge location, Uasin Gishu District, Kenya, BMC Public Health, 9: 269. 146. Gallone M.S., Gallone M.F., Larocca A.M.V., et al. (2017). Lack of immunity against rubella among Italian young adults, BMC Infect Dis, 17(1): 199. 147. Shady I. (2018). Seroprevalence of antibodies against varicella zoster virus and rubella virus among newly recruited expatriate healthcare workers: a cross-sectional study, BMJ Open, 8(3): e019339. 148. He H., Yan R., Tang X., et al. (2016). Vaccination in secondary school students expedites rubella control and prevents congenital rubella syndrome, BMC Infect Dis, 16(1): 723. 149. Lo G.D., Cannavò G., Capua A., et al. (2009). Eliminating congenital rubella: a seroepidemiological study on women of childbearing age and MMR vaccine coverage in newborns, J Prev Med Hyg, 50(4): 236-40. 150. Caidi H., Bloom S., Azilmaat M., et al. (2009). Rubella seroprevalence among women aged 15–39 years in Morocco, East Mediterr Health J, 15(3): 526-31. 151. Pandolfi E., Gesualdo F., Rizzo C., et al. (2017). Global seroprevalence of rubella among pregnant and childbearing age women: a meta-analysis, Eur J Public Health, 27(3): 530-7. 152. Czajka H., Schuster V., Zepp F. (2009). A combined measles, mumps, rubella and varicella vaccine (Priorix-Tetra): immunogenicity and safety profile", Vaccine, 27(47): 6504-6511. 153. Gillet Y., Habermehl P., Thomas S., et al. (2009). Immunogenicity and safety of concomitant administration of a measles, mumps and rubella vaccine (M-M-RvaxPro) and a varicella vaccine (VARIVAX) by intramuscular or subcutaneous routes at separate injection sites: a randomised clinical trial, BMC Med, 7: 16. 154. Izadi S., Zahraei S.M., Salehi M., et al. (2018). Head-to-head immunogenicity comparison of Edmonston-Zagreb vs. AIK-C measles vaccine strains in infants aged 8-12 months: A randomized clinical trial, Vaccine, 36(5): 631-6. 155. Stück B., Stehr K., Bock H.L. (2002). Concomitant administration of varicella vaccine with combined measles, mumps, and rubella vaccine in healthy children aged 12 to 24 months of age, Asian Pac J Allergy Immunol, 20(2): 113-20. 156. Simon J.K., Pasetti M.F., Viret J.F., et al. (2007). A clinical study to assess the safety and immunogenicity of attenuated measles vaccine administered intranasally to healthy adults, Hum Vaccin, 3(2): 54-8. 157. Tischer A., Gerike E. (2000). Immune response after primary and re- vaccination with different combined vaccines against measles, mumps, rubella, Vaccine, 18(14): 1382-92. 158. He H., Chen E., Chen H., et al. (2014). Similar immunogenicity of measles-mumps-rubella (MMR) vaccine administrated at 8 months versus 12 months age in children, Vaccine, 32(31): 4001-5. 159. Hussain H., Akram D.S., Chandir S., et al. (2013). Immune response to 1 and 2 dose regimens of measles vaccine in Pakistani children, Hum Vaccin Immunother, 9(12): 2529-32. 160. Seagle E.E., Bednarczyk R.A., Hill T., et al. (2018). Measles, mumps and rubella antibody patterns of persistence and rate of decline following the second dose of the MMR vaccine, Vaccine, 36(6): 818-26. 161. Castro J.F., Bennett J.V., Rincon H.G., et al. (2005). Evaluation of immunogenicity and side effects of triple viral vaccine (MMR) in adults, given by two routes: subcutaneous and respiratory (aerosol), Vaccine, 23(8): 1079-84. 162. Sharma H.J., Padbidri V.S., Kapre S.V., et al. (2011). Seroprevalence of rubella and immunogenicity following rubella vaccination in adolescent girls in India, J Infect Dev Ctries, 5(12): 874-81. 163. Sharma H., Chowdhari S., Raina T.R., et al. (2010). Sero-Surveillance to Assess Immunity to Rubella and Assessment of Immunogenicity and Safety of a Single dose of Rubella Vaccine in School Girls, Indian J Community Med, 35(1): 134-7. 164. Phalgune D.S., Yervadekar R.C., Sharma H.J., et al. (2014). Sero- surveillance to assess rubella susceptibility and assessment of immunogenicity and reactogenicity of rubella vaccine in Indian girls aged 18-24 years, Hum Vaccin Immunother, 10(10): 2813-8. 165. McLean H.Q., Fiebelkorn A.P., Ogee-Nwankwo A., et al. (2018). Rubella virus neutralizing antibody response after a third dose of measles-mumps-rubella vaccine in young adults, Vaccine, 36(38): 5732- 7. 166.Wellington K., Goa K.L. (2003). Measles, mumps, rubella vaccine (Priorix; GSK-MMR): a review of its use in the prevention of measles, mumps and rubella, Drugs, 63(19): 2107-26. 167. Parment P.A., Svahn A., Rudén U., et al. (2003). Immunogenicity and reactogenicity of a single dose of live attenuated varicella vaccine and a booster dose of measles-mumps-rubella vaccine given concomitantly at 12 years of age, Scand J Infect Dis, 35(10): 736-42. PHỤ LỤC 1: Kết quả và chứng nhận kiểm định vắc xin MRVAC PHỤ LỤC 2: Biên bản Hội đồng đạo đức cơ sở PHỤ LỤC 3: Biên bản của Ban đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học – Bộ Y tế PHỤ LỤC 4: Thông tin và phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu (Dành cho ngƣời tình nguyện từ 1 đến dƣới 12 tuổi) HỌC VIỆN QUÂN Y CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỘ MÔN DỊCH TỄ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THÔNG TIN DÀNH CHO NGƢỜI TÌNH NGUYỆN THAM GIA TIÊM VẮCXIN PHÒNG SỞI RUBELLA (MRVAC) Mô tả quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời tình nguyện (Dành cho ngƣời tình nguyện từ 1 đến dƣới 12 tuổi) Chủ nhiệm đề tài PGS. TS Đinh Hồng Dương, Chủ nhiệm Bộ môn Dịch tễ học, Học viện Quân y xin gửi đến các Anh/Chị bản mô tả quyền lợi và nghĩa vụ của người tình nguyện tham gia nghiên cứu. Tên đề tài: “Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng vắc xin MRVAC do POLYVAC sản xuất từ chuyển giao công nghệ của Nhật Bản (giai đoạn 3)”. 1. Anh/chị đang đƣợc hỏi ý kiến về việc tình nguyện tham gia nghiên cứu. Điều đầu tiên chúng tôi muốn nói với anh/chị là: - Việc tham gia nghiên cứu của cháu nhà anh/chị là hoàn toàn tự nguyện. - Anh/chị có thể tự quyết định không cho cháu tham gia hoặc có thể ngừng tham gia bất kỳ thời điểm nào nếu anh/chị muốn. Tuy nhiên, nghiên cứu này không thể thành công nếu không có đủ số lượng người nhất định tham gia nghiên cứu từ đầu đến cuối. - Có thể anh/chị không hiểu một vài từ trong tài liệu này. Xin anh/chị hãy dành thời gian đọc kỹ. Cán bộ nghiên cứu sẽ trả lời bất cứ câu hỏi nào của anh/chị. - Anh/chị sẽ được yêu cầu ký vào đơn tình nguyện nếu đồng ý cho cháu tham gia nghiên cứu. 2. Lý do để chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Bệnh sởi và bệnh Rubella (Rubêôn) đều là những bệnh cấp tính, lây truyền qua đường hô hấp. Nhóm đối tượng dễ mắc bệnh là trẻ em trong độ tuổi từ 1 – 14 tuổi. Phương pháp dự phòng bệnh hiện nay chủ yếu vẫn làm tiêm vắc xin dự phòng bệnh. Theo Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo, việc tiêm một vắc xin kết hợp MR cho trẻ ở tháng thứ 15 là một thường quy đã được thực hiện ở các nước phát triển. Trung tâm sản xuất vắc xin và sinh phẩm Y tế - POLYVAC đã sản xuất vắc xin sởi và Rubella do Nhật Bản chuyển giao công nghệ. Đây là vắc xin sống, giảm độc lực, phòng bệnh sởi và Rubella. Đây sẽ là vắc xin mà anh chị hoặc con, cháu của anh chị tham gia nghiên cứu. 3. Ai có thể tham gia vào nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ được thực hiện ở hai tỉnh Hà Nam và Hoà Bình với tổng số người tham gia là 756 người, mỗi tỉnh có 378 người tham gia trong vòng 3 tháng. Chỉ có những người từ 12 tháng tuổi trở lên đến 45 tuổi, không có bất kỳ vấn đề nghiêm trọng gì về sức khỏe, có khả năng tham gia tất cả lần thăm khám trong quá trình nghiên cứu mới được tham gia. Cán bộ nghiên cứu sẽ phỏng vấn anh/chị về sức khỏe và tiền sử bệnh tật của các cháu để xem con/cháu anh/chị có đủ tiêu chuẩn tham gia hay không. Như đã nói với anh/chị, nghiên cứu này sẽ không thành công nếu chúng tôi không có đủ số người tham gia từ đầu đến cuối. Chính vì vậy, chúng tôi chỉ đề nghị anh/chị cho cháu tham gia nghiên cứu nếu anh/chị có đủ tiêu chuẩn và có thể tham gia được từ đầu đến cuối. Con/cháu Anh/chị cũng có thể bị loại ra khỏi nghiên cứu mặc dù quá trình này vẫn còn chưa kết thúc. Lý do cháu bị loại có thể là: Cháu đã không tuân thủ yêu cầu của nghiên cứu, có biến cố trung bình đến nặng. 4. Quá trình nghiên cứu sẽ diễn ra nhƣ thế nào nếu anh/chị tình nguyện cho Con/cháu anh/chị tham gia: Nếu anh/chị tình nguyện cho Con/Cháu tham gia nghiên cứu và có đủ tiêu chuẩn, chúng tôi sẽ yêu cầu anh/chị ký vào đơn tình nguyện. Con/cháu Anh/chị sẽ được tiêm 1 mũi vắcxin. Chúng tôi sẽ nói rõ với anh/chị về lịch tiêm vắcxin trong mục 4.1 dưới đây. 4.1. Khám, tuyển chọn người tình nguyện: Việc đầu tiên cần làm (sau khi anh/chị đồng ý và ký vào đơn tình nguyện) là khám sức khoẻ xem con/cháu anh/chị có đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu hay không? Các bác sĩ lâm sàng và chuyên khoa nhi sẽ thăm khám lâm sàng cho con/cháu anh/chị. Ngoài ra, chúng tôi còn phỏng vấn anh/chị về một số tiền sử bệnh tật, sử dụng thuốc trong điều trị... của con/cháu anh/chị. Sau khi có kết quả, chúng tôi sẽ xác định xem cháu có đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu hay không. Chúng tôi sẽ rất lấy làm tiếc nếu con/cháu anh/chị không đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Hoặc đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu nhưng không được chọn vì chúng tôi sẽ bốc thăm ngẫu nhiên để lấy đủ số người tình nguyện theo yêu cầu. Mặc dù con/cháu anh/chị nhiệt tình và sẵn sàng tham gia nghiên cứu, chúng tôi xin chân thành cảm ơn và rất tiếc phải nói với con/cháu anh/chị rằng: Con/Cháu Anh/Chị sẽ không tham gia vào nghiên cứu nữa kể từ thời điểm này. Nếu Con/Cháu Anh/Chị đủ tiêu chuẩn và được chọn vào nghiên cứu, chúng tôi sẽ thông báo với anh/chị về kế hoạch và lịch triển khai công việc chi tiết để anh/chị nắm được rõ. Con/Cháu Anh/Chị cần phối hợp với chúng tôi trong mọi công việc đã được thông báo. 4.2. Triển khai nghiên cứu: - Sau khi khám sàng lọc, nếu đủ tiêu chuẩn, Con/Cháu Anh/Chị sẽ được lấy 03 ml máu tĩnh mạch với mục đích để làm xét nghiệm miễn dịch nền (để xem Con/Cháu Anh/Chị đã có miễn dịch với bệnh Sởi và rubella hay chưa?). Mẫu máu trên không được sử dụng với bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích xác định miễn dịch như nêu trên. - Sau đó, Con/Cháu Anh/Chị sẽ được tiêm một mũi vắcxin tại thời điểm ngay sau lấy máu. - Con/Cháu Anh/Chị sẽ được theo dõi các biến cố xuất hiện tức thì trong vòng 30 phút ngay sau mũi tiêm này và do các bác sỹ của bệnh viện Tỉnh và huyện thực hiện. - Trong vòng 7 ngày tiếp theo, ngày đầu tiên chúng tôi sẽ thăm khám lâm sàng lại cho Con/Cháu Anh/Chị. Việc thăm khám này sẽ do các bác sỹ có kinh nghiệm thực hiện. Các ngày tiếp theo chúng tôi sẽ gọi điện tới tất cả mọi người tham gia để hỏi thăm tình hình của Con/Cháu Anh/Chị. Với những người có các triệu chứng bất thường, chúng tôi sẽ tới tận nhà Con/Cháu Anh/Chị khám lại cho Con/Cháu Anh/Chị và có hướng điều trị. - Tại thời điểm ngày thứ 28 sau mũi tiêm chúng tôi khám lại lần cuối cho Con/Cháu Anh/Chị. - Tiếp theo đó ở thời điểm ngày thứ 42-56 sau tiêm vắc xin, chúng tôi sẽ gặp lại Con/Cháu Anh/Chị và lấy 03ml máu của Con/Cháu Anh/Chị để làm xét nghiệm đánh giá tính sinh miễn dịch của mũi tiêm vắc xin. Mẫu máu này chỉ sử dụng nhằm xét nghiệm đánh giá tính sinh miễn dịch chứ không được sử dụng với bất kỳ mục đích nào khác. - Quá trình nghiên cứu sẽ kết thúc. Chúng tôi muốn nói lời cảm ơn chân thành với Con/Cháu Anh/Chị đã tình nguyện phối hợp với chúng tôi trong suốt hơn 2 tháng qua. 5. Anh/chị sẽ đƣợc lợi gì nếu tham gia vào nghiên cứu này Từ các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài, cho phép chúng tôi có những nhận định ban đầu rằng: Người tình nguyện sau khi tiêm vắc xin sẽ có miễn dịch phòng trừ bệnh Sởi và Rubella. Ở nghiên cứu này, chúng tôi cũng hy vọng điều tương tự sẽ xảy ra với Con/Cháu Anh/Chị. 6. Bí mật cá nhân những thông tin của Con/Cháu Anh/Chị Chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật mọi thông tin cá nhân cho Con/Cháu Anh/Chị. Những người khác không phải trong nhóm nghiên cứu không được phép xem các ghi chép của nghiên cứu. Chỉ những người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật mới được phép tiếp cận các ghi chép nghiên cứu. Chúng tôi cũng sẽ sử dụng hệ thống mã hóa thay thế cho tên của Con/Cháu Anh/Chị trong sổ sách ghi chép. Tên của Con/Cháu Anh/Chị và các yếu tố khác liên quan đến Con/Cháu Anh/Chị sẽ không xuất hiện khi chúng tôi công bố công khai kết quả nghiên cứu này. 7. Chi phí cho cuộc nghiên cứu và các chi trả nếu biến cố nặng Mọi thăm khám lâm sàng cho Con/Cháu Anh/Chị đều miễn phí. Vắcxin phòng bệnh Sởi và Rubella cũng miễn phí. Cháu sẽ nhận được một khoản tiền bồi dưỡng 200.000 ®ång cho một lần lấy máu và 150.000 đồng cho một lần tiêm tiêm để chi trả cho chi phí thời gian và đi lại. Ngoài ra trong các lần đến nghe tuyên truyền, mỗi người sẽ được nhận 100.000 đồng đễ hỗ trợ cho chi phí thời gian và đi lại. Trong trường hợp có biến cố nặng và được Hội đồng chuyên môn xác định là có liên quan đến vắc xin, Trung tâm sản xuất vắc xin và sinh phẩm Y tế POLYVAC sẽ chịu trách nhiệm chi trả kinh phí điều trị, khắc phục hậu quả theo quy định hiện hành. 8. Kết quả nghiên cứu sẽ không được chia sẻ vì mục đích thương mại Chúng tôi muốn nói với anh/chị rằng: Nếu nghiên cứu này thành công, Anh/chị và Cháu sẽ không có quyền được chia sẻ tiền hoặc bất cứ lợi tức nào từ sản phẩm mang lại. Nếu anh/chị đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi đã đọc kỹ những nội dung trên đây và được giải đáp thoả đáng mọi thắc mắc (nếu có), xin anh/chị vui lòng điền tên, ngày tháng và chữ ký của anh/chị vào mẫu đơn tình nguyện dưới đây để lưu trữ. Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn sự tham gia của anh/chị. 9. Điện thoại liên hệ: Nếu anh/chị có bất kỳ thắc mắc nào khác về nghiên cứu, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với PGS.TS Đinh Hồng Dương –Chủ nhiệm Bộ môn Dịch tễ học - Học viện Quân y theo số điện thoại: 0989.05.79.98. PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU CỦA NGƢỜI TÌNH NGUYỆN TỪ 1 - DƢỚI 12 TUỔI (Bố mẹ ký cho phép con tham gia nghiên cứu) Tôi đã đọc cẩn thận những thông tin trên và đã được giải thích những câu hỏi đưa ra về đề tài này. Tôi đồng ý cho con/cháu tôi tham gia nghiên cứu này [ ] Họ và tên của người tình nguyện (viết chữ IN HOA) ……………………………….............................................................................. Họ tên người giám hộ là Bố/mẹ/ông/bà (viết chữ IN HOA) .............................................................................................................................. Người giám hộ (viết chữ IN HOA) Chữ ký: Họ tên:..................................................................... Ngày ký:...../....../2016 Nghiên cứu viên (viết chữ IN HOA) Chữ ký: Họ tên:..................................................................... Ngày ký:...../....../2016 Người làm chứng (viết chữ IN HOA) Chữ ký: Họ tên:..................................................................... Ngày ký:...../....../2016 PHỤ LỤC 5: Thông tin và phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu (Dành cho ngƣời tình nguyện từ 12 đến dƣới 18 tuổi) HỌC VIỆN QUÂN Y CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỘ MÔN DỊCH TỄ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THÔNG TIN DÀNH CHO NGƢỜI TÌNH NGUYỆN THAM GIA TIÊM VẮCXIN PHÒNG SỞI RUBELLA (MRVAC) Mô tả quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời tình nguyện (Dành cho ngƣời tình nguyện từ 12 đến dƣới 18 tuổi) Chủ nhiệm đề tài PGS. TS Đinh Hồng Dương, Chủ nhiệm Bộ môn Dịch tễ học, Học viện Quân y xin gửi đến các Anh/Chị bản mô tả quyền lợi và nghĩa vụ của người tình nguyện tham gia nghiên cứu. Tên đề tài: “Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng vắc xin MRVAC do POLYVAC sản xuất từ chuyển giao công nghệ của Nhật Bản (giai đoạn 3)”. 1. Các cháu đang đƣợc hỏi ý kiến về việc tình nguyện tham gia nghiên cứu. Điều đầu tiên chúng tôi muốn nói với anh/chị là: - Việc tham gia nghiên cứu của cháu là hoàn toàn tự nguyện. - Cháu có thể tự quyết định không tham gia hoặc có thể ngừng tham gia bất kỳ thời điểm nào nếu cháu muốn. Tuy nhiên, nghiên cứu này không thể thành công nếu không có đủ số lượng người nhất định tham gia nghiên cứu từ đầu đến cuối. - Ngoài việc phải có đơn tình nguyện của bố/mẹ/người giám hộ của cháu, bản thân các cháu sẽ được yêu cầu ký vào đơn tình nguyện nếu đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Lý do để chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Bệnh sởi và bệnh Rubella (Rubêôn) đều là những bệnh cấp tính, lây truyền qua đường hô hấp. Nhóm đối tượng dễ mắc bệnh là trẻ em trong độ tuổi từ 1 – 14 tuổi. Phương pháp dự phòng bệnh hiện nay chủ yếu vẫn làm tiêm vắc xin dự phòng bệnh. Theo Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo, việc tiêm một vắc xin kết hợp MR cho trẻ từ tháng thứ 12 là một thường quy đã được thực hiện ở các nước phát triển. Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất vắc xin và sinh phẩm Y tế - POLYVAC đã sản xuất thành công vắc xin Sởi vào năm 2009 do Nhật Bản chuyển giao công nghệ, vắc xin sởi đã được thử nghiệm lâm sàng và cấp phép lưu hành tại Việt Nam từ 2009 đến nay, vắc xin sởi do Polyvac sản xuất đã góp phần vào việc khống chế bệnh sởi tại Việt Nam, đã có hơn 20 triệu liều vắc xin sởi do Polyvac sản xuất được đưa ra sử dụng cho trẻ em Việt Nam. Vắc xin phối hợp sởi-Rubella cũng do Nhật Bản chuyển giao công nghệ là dự án tiếp nối dự án chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin sởi. Đây là vắc xin sống, giảm độc lực, phòng bệnh sởi và Rubella; là vắc xin mà cháu sẽ tham gia vào nghiên cứu. 3. Ai có thể tham gia vào nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ được thực hiện ở hai tỉnh Hà Nam và Hoà Bình với tổng số người tham gia là 756 người, mỗi tỉnh có 378 người tham gia trong vòng 3 tháng. Chỉ có những người từ 12 tháng tuổi trở lên đến 45 tuổi, không có bất kỳ vấn đề nghiêm trọng gì về sức khỏe, có khả năng tham gia tất cả lần thăm khám trong quá trình nghiên cứu mới được tham gia. Cháu cũng có thể bị loại ra khỏi nghiên cứu mặc dù quá trình này vẫn còn chưa kết thúc. Lý do cháu bị loại có thể là: Cháu đã không tuân thủ yêu cầu của nghiên cứu, có biến cố trung bình đến nặng. 4. Quá trình nghiên cứu sẽ diễn ra nhƣ thế nào nếu cháu tình nguyện tham gia: Nếu cháu tình nguyện và có đủ tiêu chuẩn, chúng tôi sẽ yêu cầu cháu ký vào đơn tình nguyện. Cháu sẽ được tiêm 1 mũi vắcxin. Chúng tôi sẽ nói rõ với cháu về lịch tiêm vắcxin trong mục 4.1 dưới đây. 4.1. Khám, tuyển chọn người tình nguyện: Việc đầu tiên cần làm (sau khi cháu đồng ý và ký vào đơn tình nguyện) là khám sức khoẻ xem cháu có đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu hay không? Các bác sĩ lâm sàng và chuyên khoa nhi sẽ thăm khám lâm sàng cho cháu. Ngoài ra, chúng tôi còn phỏng vấn cháu về một số tiền sử bệnh tật, sử dụng thuốc trong điều trị... Đối với cháu gái từ 15 đến dưới 18 tuổi sẽ được lấy nước tiểu kiểm tra xem có thai hay không. Sau khi có kết quả, chúng tôi sẽ xác định xem cháu có đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu hay không. Nếu cháu đủ tiêu chuẩn và được chọn vào nghiên cứu, chúng tôi sẽ thông báo với cháu về kế hoạch và lịch triển khai công việc chi tiết để cháu nắm được rõ. Cháu cần phối hợp với chúng tôi trong mọi công việc đã được thông báo. 4.2. Triển khai nghiên cứu: - Sau khi khám sàng lọc, nếu đủ tiêu chuẩn, cháu sẽ được lấy 03 ml máu tĩnh mạch với mục đích để làm xét nghiệm. Mẫu máu trên không được sử dụng với bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích xác định miễn dịch như nêu trên. - Sau đó, cháu sẽ được tiêm một mũi vắcxin tại thời điểm ngay sau lấy máu. - Cháu sẽ được theo dõi các biến cố xuất hiện tức thì trong vòng 30 phút ngay sau mũi tiêm này và do các bác sỹ của bệnh viện Tỉnh và huyện thực hiện. - Trong vòng 7 ngày tiếp theo, ngày đầu tiên chúng tôi sẽ thăm khám lâm sàng lại cho Cháu. Việc thăm khám này sẽ do các bác sỹ có kinh nghiệm thực hiện. Các ngày tiếp theo chúng tôi sẽ gọi điện tới tất cả mọi người tham gia để hỏi thăm tình hình của cháu. - Tại thời điểm ngày thứ 28 sau mũi tiêm chúng tôi khám lại lần cuối cho Cháu. - Tiếp theo đó ở thời điểm ngày thứ 42-56 sau tiêm vắc xin, chúng tôi sẽ gặp lại Cháuvà lấy 03ml máu - Quá trình nghiên cứu sẽ kết thúc. Chúng tôi muốn nói lời cảm ơn chân thành với cháu đã tình nguyện phối hợp với chúng tôi trong suốt hơn 2 tháng qua. 5. Cháu sẽ đƣợc lợi gì nếu tham gia vào nghiên cứu này Từ các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài, cho phép chúng tôi có những nhận định ban đầu rằng: Người tình nguyện sau khi tiêm vắc xin sẽ có miễn dịch phòng trừ bệnh Sởi và Rubella. Ở nghiên cứu này, chúng tôi cũng hy vọng điều tương tự sẽ xảy ra với cháu. 6. Bí mật cá nhân những thông tin của Con/Cháu Anh/Chị Chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật mọi thông tin cá nhân cho cháu. Những người khác không phải trong nhóm nghiên cứu không được phép xem các ghi chép của nghiên cứu. Chỉ những người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật mới được phép tiếp cận các ghi chép nghiên cứu. 7. Chi phí cho cuộc nghiên cứu và các chi trả nếu biến cố nặng Mọi thăm khám lâm sàng cho cháu đều miễn phí. Vắcxin phòng bệnh Sởi và Rubella cũng miễn phí. Cháu sẽ nhận được một khoản tiền bồi dưỡng 200.000 ®ång cho một lần lấy máu và 150.000 đồng cho một lần tiêmvắc xin để chi trả cho chi phí thời gian và đi lại. Ngoài ra trong các lần đến nghe tuyên truyền, mỗi người sẽ được nhận 100.000 đồng đễ hỗ trợ cho chi phí thời gian và đi lại. Trong trường hợp có biến cố nặng và được Hội đồng chuyên môn xác định là có liên quan đến vắc xin, Trung tâm Nghiên cứu, sản xuất vắc xin và sinh phẩm Y tế (POLYVAC) sẽ chịu trách nhiệm chi trả kinh phí điều trị, khắc phục hậu quả theo quy định hiện hành. 8. Kết quả nghiên cứu sẽ không được chia sẻ vì mục đích thương mại Chúng tôi muốn nói với anh/chị rằng: Nếu nghiên cứu này thành công, Cháu sẽ không có quyền được chia sẻ tiền hoặc bất cứ lợi tức nào từ sản phẩm mang lại. Nếu cháu đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi đã đọc kỹ những nội dung trên đây và được giải đáp thoả đáng mọi thắc mắc (nếu có), cháu vui lòng điền tên, ngày tháng và chữ ký của cháu vào mẫu đơn tình nguyện dưới đây để lưu trữ. Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn sự tham gia của anh/chị. 9. Điện thoại liên hệ: Nếu anh/chị có bất kỳ thắc mắc nào khác về nghiên cứu, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với PGS.TSĐinh Hồng Dương –Chủ nhiệm Bộ môn Dịch tễ học - Học viện Quân y theo số điện thoại: 0989.05.79.98. PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU CỦA NGƢỜI TÌNH NGUYỆN TỪ 12 TUỔI ĐẾN DƢỚI 18 TUỔI (Ngƣời tình nguyện và ngƣời giám hộ ký cho phép con/cháu tham gia nghiên cứu) Tôi đã đọc cẩn thận những thông tin trên và đã được giải thích những câu hỏi đưa ra về đề tài này. Tôi đồng ý tình nguyện tham gia vào nghiên cứu này [ ] Tôi đồng ý cho con/cháu tôi tham gia nghiên cứu này [ ] Họ và tên của người tình nguyện (viết chữ IN HOA) ……………………………….............................................................................. Họ tên người giám hộ là Bố/mẹ/ông/bà (viết chữ IN HOA) .............................................................................................................................. Người tình nguyện (viết chữ IN HOA) Chữ ký: Họ tên:..................................................................... Ngày ký:...../....../2016 Người giám hộ (viết chữ IN HOA) Chữ ký: Họ tên:..................................................................... Ngày ký:...../....../2016 Nghiên cứu viên (viết chữ IN HOA) Chữ ký: Họ tên:..................................................................... Ngày ký:...../....../2016 Người làm chứng (viết chữ IN HOA) Chữ ký: Họ tên:..................................................................... Ngày ký:...../....../2016 PHỤ LỤC 6: Thông tin và phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu (Dành cho ngƣời tình nguyện từ 18 đến 45 tuổi) HỌC VIỆN QUÂN Y CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỘ MÔN DỊCH TỄ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THÔNG TIN DÀNH CHO NGƢỜI TÌNH NGUYỆN THAM GIA TIÊM VẮCXIN PHÒNG SỞI RUBELLA (MRVAC) Mô tả quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời tình nguyện (Dành cho ngƣời lớn tình nguyện từ 18 đến 45 tuổi) Chủ nhiệm đề tài PGS. TS Đinh Hồng Dương, Chủ nhiệm Bộ môn Dịch tễ học, Học viện Quân y xin gửi đến các Anh/Chị bản mô tả quyền lợi và nghĩa vụ của người tình nguyện tham gia nghiên cứu. Tên đề tài: “Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng vắc xin MRVAC do POLYVAC sản xuất từ chuyển giao công nghệ của Nhật Bản (giai đoạn 3)”. 1. Anh/chị đang đƣợc hỏi ý kiến về việc tình nguyện tham gia nghiên cứu. Điều đầu tiên chúng tôi muốn nói với anh/chị là: - Việc tham gia nghiên cứu của anh/chị là hoàn toàn tự nguyện. - Anh/chị có thể tự quyết định không tham gia hoặc có thể ngừng tham gia bất kỳ thời điểm nào nếu anh/chị muốn. Tuy nhiên, nghiên cứu này không thể thành công nếu không có đủ số lượng người nhất định tham gia nghiên cứu từ đầu đến cuối. - Có thể anh/chị không hiểu một vài từ trong tài liệu này. Xin anh/chị hãy dành thời gian đọc kỹ. Cán bộ nghiên cứu sẽ trả lời bất cứ câu hỏi nào của anh/chị. - Anh/chị sẽ được yêu cầu ký vào đơn tình nguyện nếu đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Lý do để chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Bệnh sởi và bệnh Rubella (Rubêôn) đều là những bệnh cấp tính, lây truyền qua đường hô hấp. Nhóm đối tượng dễ mắc bệnh là trẻ em trong độ tuổi từ 1 – 14 tuổi. Phương pháp dự phòng bệnh hiện nay chủ yếu vẫn làm tiêm vắc xin dự phòng bệnh. Theo Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo, việc tiêm một vắc xin kết hợp MR cho trẻ ở tháng thứ 15 là một thường quy đã được thực hiện ở các nước phát triển. Trung tâm sản xuất vắc xin và sinh phẩm Y tế - POLYVAC đã sản xuất vắc xin sởi và Rubella do Nhật Bản chuyển giao công nghệ. Đây là vắc xin sống, giảm độc lực, phòng bệnh sởi và Rubella. Đây sẽ là vắc xin mà anh chị hoặc con, cháu của anh chị tham gia nghiên cứu. 3. Ai có thể tham gia vào nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ được thực hiện ở hai tỉnh Hà Nam và Hoà Bình với tổng số người tham gia là 756 người, mỗi tỉnh có 378 người tham gia trong vòng 3 tháng. Chỉ có những người từ 12 tháng tuổi trở lên đến 45 tuổi, không có bất kỳ vấn đề nghiêm trọng gì về sức khỏe, có khả năng tham gia tất cả lần thăm khám trong quá trình nghiên cứu mới được tham gia. Cán bộ nghiên cứu sẽ phỏng vấn anh/chị về sức khỏe và tiền sử bệnh tật của anh/chị để xem có đủ tiêu chuẩn tham gia hay không. Như đã nói với anh/chị, nghiên cứu này sẽ không thành công nếu chúng tôi không có đủ số người tham gia từ đầu đến cuối. Chính vì vậy, chúng tôi chỉ đề nghị anh/chị tham gia nghiên cứu nếu anh/chị có đủ tiêu chuẩn và có thể tham gia được từ đầu đến cuối. Anh/chị cũng có thể bị loại ra khỏi nghiên cứu mặc dù quá trình này vẫn còn chưa kết thúc. Lý do bị loại có thể là: Anh/chị đã không tuân thủ yêu cầu của nghiên cứu, có biến cố trung bình đến nặng. 4. Quá trình nghiên cứu sẽ diễn ra nhƣ thế nào nếu anh/chị tình nguyện tham gia: Nếu anh/chị tình nguyện tham gia nghiên cứu và có đủ tiêu chuẩn, chúng tôi sẽ yêu cầu anh/chị ký vào đơn tình nguyện. Anh/chị sẽ được tiêm 1 mũi vắcxin. Chúng tôi sẽ nói rõ với anh/chị về lịch tiêm vắcxin trong mục 4.1 dưới đây. 4.1. Khám, tuyển chọn người tình nguyện: Việc đầu tiên cần làm (sau khi anh/chị đồng ý và ký vào đơn tình nguyện) là khám sức khoẻ xem anh/chị có đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu hay không? Các bác sĩ lâm sàng sẽ thăm khám lâm sàng cho anh/chị. Ngoài ra, chúng tôi còn phỏng vấn anh/chị về một số tiền sử bệnh tật, sử dụng thuốc trong điều trị... của anh/chị. Sau khi có kết quả, chúng tôi sẽ xác định xem anh/chị có đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu hay không. Chúng tôi sẽ rất lấy làm tiếc nếu anh/chị không đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Hoặc đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu nhưng không được chọn vì chúng tôi sẽ bốc thăm ngẫu nhiên để lấy đủ số người tình nguyện theo yêu cầu. Mặc dù anh/chị nhiệt tình và sẵn sàng tham gia nghiên cứu, chúng tôi xin chân thành cảm ơn và rất tiếc phải nói với anh/chị rằng: Anh/Chị sẽ không tham gia vào nghiên cứu nữa kể từ thời điểm này. Nếu Anh/Chị đủ tiêu chuẩn và được chọn vào nghiên cứu, chúng tôi sẽ thông báo với anh/chị về kế hoạch và lịch triển khai công việc chi tiết để anh/chị nắm được rõ. Anh/Chị cần phối hợp với chúng tôi trong mọi công việc đã được thông báo. 4.2. Triển khai nghiên cứu: - Sau khi khám sàng lọc, nếu đủ tiêu chuẩn, Anh/Chị sẽ được lấy 03 ml máu tĩnh mạch với mục đích để làm xét nghiệm miễn dịch nền (để xem Anh/Chị đã có miễn dịch với bệnh Sởi và rubella hay chưa?). Mẫu máu trên không được sử dụng với bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích xác định miễn dịch như nêu trên. - Sau đó, Anh/Chị sẽ được tiêm một mũi vắcxin tại thời điểm ngay sau lấy máu. - Anh/Chị sẽ được theo dõi các biến cố xuất hiện tức thì trong vòng 30 phút ngay sau mũi tiêm này và do các bác sỹ của bệnh viện Tỉnh và huyện thực hiện. - Trong vòng 7 ngày tiếp theo, ngày đầu tiên chúng tôi sẽ thăm khám lâm sàng lại cho Anh/Chị. Việc thăm khám này sẽ do các bác sỹ có kinh nghiệm thực hiện. Các ngày tiếp theo chúng tôi sẽ gọi điện tới tất cả mọi người tham gia để hỏi thăm tình hình của Anh/Chị. Với những người có các triệu chứng bất thường, chúng tôi sẽ tới tận nhà Anh/Chị khám lại cho Anh/Chị và có hướng điều trị. - Tại thời điểm ngày thứ 28 sau mũi tiêm chúng tôi khám lại lần cuối cho Anh/Chị. - Tiếp theo đó ở thời điểm ngày thứ 42-56 sau tiêm vắc xin, chúng tôi sẽ gặp lại Anh/Chị và lấy 03ml máu của Anh/Chị để làm xét nghiệm đánh giá tính sinh miễn dịch của mũi tiêm vắc xin. Mẫu máu này chỉ sử dụng nhằm xét nghiệm đánh giá tính sinh miễn dịch chứ không được sử dụng với bất kỳ mục đích nào khác. - Quá trình nghiên cứu sẽ kết thúc. Chúng tôi muốn nói lời cảm ơn chân thành với Anh/Chị đã tình nguyện phối hợp với chúng tôi trong suốt hơn 2 tháng qua. 5. Anh/chị sẽ đƣợc lợi gì nếu tham gia vào nghiên cứu này Từ các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài, cho phép chúng tôi có những nhận định ban đầu rằng: Người tình nguyện sau khi tiêm vắc xin sẽ có miễn dịch phòng trừ bệnh Sởi và Rubella. Ở nghiên cứu này, chúng tôi cũng hy vọng điều tương tự sẽ xảy ra với Anh/Chị. 6. Bí mật cá nhân những thông tin của Con/Cháu Anh/Chị Chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật mọi thông tin cá nhân cho Anh/Chị. Những người khác không phải trong nhóm nghiên cứu không được phép xem các ghi chép của nghiên cứu. Chỉ những người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật mới được phép tiếp cận các ghi chép nghiên cứu. Chúng tôi cũng sẽ sử dụng hệ thống mã hóa thay thế cho tên của Anh/Chị trong sổ sách ghi chép. Tên của Anh/Chị và các yếu tố khác liên quan đến Anh/Chị sẽ không xuất hiện khi chúng tôi công bố công khai kết quả nghiên cứu này. 7. Chi phí cho cuộc nghiên cứu và các chi trả nếu biến cố nặng Mọi thăm khám lâm sàng cho Anh/Chị đều miễn phí. Vắcxin phòng bệnh Sởi và Rubella cũng miễn phí. Anh/Chị sẽ nhận được một khoản tiền bồi dưỡng 200.000 ®ång cho một lần lấy máu và 150.000 đồng cho một lần tiêm tiêm để chi trả cho chi phí thời gian và đi lại. Ngoài ra trong các lần đến nghe tuyên truyền, mỗi người sẽ được nhận 100.000 đồng đễ hỗ trợ cho chi phí thời gian và đi lại. Trong trường hợp có biến cố nặng và được Hội đồng chuyên môn xác định là có liên quan đến vắc xin, Trung tâm sản xuất vắc xin và sinh phẩm Y tế POLYVAC sẽ chịu trách nhiệm chi trả kinh phí điều trị, khắc phục hậu quả theo quy định hiện hành. 8. Kết quả nghiên cứu sẽ không được chia sẻ vì mục đích thương mại Chúng tôi muốn nói với anh/chị rằng: Nếu nghiên cứu này thành công, Anh/chị sẽ không có quyền được chia sẻ tiền hoặc bất cứ lợi tức nào từ sản phẩm mang lại. Nếu anh/chị đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi đã đọc kỹ những nội dung trên đây và được giải đáp thoả đáng mọi thắc mắc (nếu có), xin anh/chị vui lòng điền tên, ngày tháng và chữ ký của anh/chị vào mẫu đơn tình nguyện dưới đây để lưu trữ. Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn sự tham gia của anh/chị. 9. Điện thoại liên hệ: Nếu anh/chị có bất kỳ thắc mắc nào khác về nghiên cứu, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với PGS.TSĐinh Hồng Dương –Chủ nhiệm Bộ môn Dịch tễ học - Học viện Quân y theo số điện thoại: 0989.05.79.98. PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU CỦA NGƢỜI LỚN TÌNH NGUYỆN TỪ 18 ĐẾN 45 TUỔI Tôi đã đọc cẩn thận những thông tin trên và đã được giải thích những câu hỏi đưa ra về đề tài này. Tôi đồng ý tình nguyện tham gia vào nghiên cứu này [ ] Họ và tên của người tình nguyện (viết chữ IN HOA) ……………………………….............................................................................. Người tình nguyện (viết chữ IN HOA) Chữ ký: Họ tên:..................................................................... Ngày ký:...../....../2016 Nghiên cứu viên (viết chữ IN HOA) Chữ ký: Họ tên:..................................................................... Ngày ký:...../....../2016 Người làm chứng (viết chữ IN HOA) Chữ ký: Họ tên:..................................................................... Ngày ký:...../....../2016 PHỤ LỤC 7: Phiếu khám sàng lọc và theo dõi sau tiêm PHỤ LỤC 8: Phiếu Báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng Mã số Đề cƣơng: VX.2016.01 Nghiên cứu viên chính: Tên nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng vắc xin MRVAC do POLYVAC sản xuất từ chuyển giao công nghệ của Nhật Bản (giai đoạn 3) Nhà tài trợ nghiên cứu: Công ty POLYVAC Tổ chức nhận thử: Học viện Quân y Báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE):
MÃ SỐ BÁO CÁO: MRVAC-SAE Báo cáo ban đầu
Báo cáo theo dõi cập nhật (lần thứ 1)
Báo cáo cuối cùng Thông tin về đối tƣợng bị SAE
- Họ và tên: Bùi Gia Kh
- Sinh ngày: 21/10/2013; Tuổi: 31 tháng
- Giới: Nam
- Địa chỉ: thôn Quê Bộ, xã Kim Truy, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
- Mã số: A426
- Họ và tên người giám hộ: Bùi Thị Diệu; số điện thoại: 01692624XXX I. Thông tin về sản phẩm nghiên cứu
1. Tên sản phẩm nghiên cứu: vắc xin sởi, Rubella (MRVAC) do POLYVAC sản xuất
2. Số lô sản phẩm thử nghiệm: MR-0115
3. Chỉ định: Tiêm phòng Sởi, Rubella cho người từ 1 tuổi trở lên.
4. Liều dùng, đường dùng: 0,5ml, tiêm 1 liều duy nhất II. Thông tin về SAE
1. Tên SAE: Sốt chưa rõ nguyên nhân
2. Địa điểm ghi nhận SAE: tại Bệnh viện huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
3. Mô tả về SAE:
Ngày 26/5/2016, trẻ Bùi Gia Kh được tiêm vắc xin MRVAC do POLYVAC
sản xuất. Trong vòng 5 ngày đầu sau tiêm, trẻ khỏe mạnh bình thường. Đến
ngày thứ 6, tức ngày 31/5/2016, cháu đột ngột sốt cao, tiêu chảy. Gia đình tự
mang cháu đến bệnh viện huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình khám và phát hiện
có dấu hiệu chướng bụng, nên bệnh viện đang theo dõi lồng ruột và quyết
định chuyển cháu lên Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình để theo dõi và điều trị
tiếp. Chúng tôi nhận được thông tin ban đầu như trình bày ở trên vào lúc
16h15 ngày 31/5/2016.
Lý do nghiên cứu viên nhận định đây là SAE: Đây là một trường hợp nhập
viện điều trị chưa rõ nguyên nhân trong thời gian tham gia nghiên cứu tiêm
vắc xin MRVAC * Tình trạng lúc vào Viện tại Bệnh viện huyện Kim Bôi:
- Trẻ tỉnh táo;
- Sốt đột ngột 38 - 39OC
- Tiền sử có tiêu chảy.
- Bụng chướng.
Bệnh nhi được chẩn đoán: theo dõi lồng ruột và có chỉ định chuyển lên Bệnh
viện đa khoa tỉnh Hòa Bình. * Chẩn đoán lúc vào Viện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình:
* Chẩn đoán lúc vào Khoa: Theo dõi viêm ruột thừa cấp * Các xét nghiệm:
(Thông tin chi tiết bổ sung sau) * Diễn biến các triệu chứng trong quá trình điều trị:
- Bệnh nhi đã được phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa viêm. * Các thuốc điều trị:
(Thông tin chi tiết bổ sung sau) * Chẩn đoán cuối cùng khi ra viện: Mức độ liên quan của SAE đến sản phẩm nghiên cứu (theo nhận định
của nghiên cứu viên): Chắc chắn liên quan
Nhiều khả năng có liên quan
Có thể liên quan
Ít có khả năng liên quan
Không liên quan
1. SAE này là: Đã biết/dự kiến với sản phẩm nghiên cứu (Expected)
Ngoài dự kiến (Unexpected) (Bản chất, tần suất và mức độ nặng của biến cố bất lợi có trong các tài liệu
về sản phẩm nghiên cứu/y văn hoặc đã từng quan sát thấy hay không?)
Có Đã biết/dự kiến với sản phẩm nghiên cứu (Expected) Không
Ngoài dự kiến(Unexpected)
2. Mức độ nghiêm trọng SAE: Tử vong
Đe dọa tính mạng
Không gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng (ghi cụ thể): 3. Có bao nhiêu SAE tương tự đã xảy ra tại điểm nghiên cứu (trong nghiên
cứu này tính đến thời điểm báo cáo) : Chưa có 4. Thông tin về điều trị / xử trí SAE
1. Các thuốc điều trị đồng thời trước khi xuất hiện SAE: Không 2. Các thuốc, các can thiệp y tế đã xử trí cho đối tượng nghiên cứu bị SAE
(ghi cụ thể, chi tiết): Như trình bày trong mục II.
Tình trạng đối tượng bị SAE ở thời điểm báo cáo hiện tại Chưa hồi phục
Đang hồi phục Hồi phục có di chứng
Hồi phục không di chứng Tử vong
Không rõ PGS.TS. V. Đề xuất của nghiên cứu viên chính
Đối với đối tƣợng bị SAE:
Đối với nghiên cứu:
Ngày báo cáo: 01 / 6 /2016
Người báo cáo (ký, ghi rõ họ tên, trình độ CM):
Đinh Hồng Dương tục cứu cứu Tiếp tục triển khai cứu cứu VI. Ý kiến chuyên môn của HĐ Đạo đức/ Hội đồng Khoa học của tổ chức
nhận thử/ đơn vị chủ trì nghiên cứu (Học viện Quân y)
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
………………………………….………………………………………………
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Đề xuất
Đối với đối tƣợng bị SAE
Đối với nghiên cứu Chủ tịch Hội đồng Đạo đức hoặc người được ủy quyền (ký, ghi rõ họ tên): .........
Ngày cho ý kiến: _____/____/______ PHỤ LỤC 9: Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể A001
A002
A003
A004
A005
A006
A007
A008
A009
A010
A011
A012
A013
A014
A015
A016
A017
A018
A019
A020
A021
A022
A023
A024
A025
A026
A027
A028
A029
A030
A031
A032
A033
A034
A035
A036
A037
A038
A039
A040
A041
A042 A043
A044
A045
A046
A047
A048
A049
A050
A051
A052
A053
A054
A055
A056
A057
A058
A059
A060
A061
A062
A063
A064
A065
A066
A067
A068
A069
A070
A071
A072
A073
A074
A075
A076
A077
A078
A079
A080
A081
A082
A083
A084
A085 72.59
88.99
20.68
51.90
44.44
39.55
78.30
71.60
49.90
47.69
71.50
32.00
80.52
98.05
20.09
64.00
80.93
102.25
42.10
66.60
98.78
40.92
69.65
51.05
28.58
71.65
54.03
68.80
88.20 65.03
55.41
36.57
55.11
30.47
36.96
30.26
35.85
38.65
6.80
7.36
40.77
14.22
58.69
34.19
59.13
24.50
43.20
38.04
39.34
41.96
37.86
46.99
53.10
14.59
32.57
36.50
60.52
39.81 A086
A087
A088
A089
A090
A091
A092
A093
A094
A095
A096
A097
A098
A099
A100
A101
A102
A103
A104
A105
A106
A107
A108
A109
A110
A111
A112
A113
A114
A115
A116
A117
A118
A119
A120
A121
A122
A123
A124
A125
A126
A127
A128 A129
A130
A131
A132
A133
A134
A135
A136
A137
A138
A139
A140
A141
A142
A143
A144
A145
A146
A147
A148
A149
A150
A151
A152
A153
A154
A155
A156
A157
A158
A159
A160
A161
A162
A163
A164
A165
A166
A167
A168
A169
A170
A171 A172
A173
A174
A175
A176
A177
A178
A179
A180
A181
A182
A183
A184
A185
A186
A187
A188
A189
A190
A191
A192
A193
A194
A195
A196
A197
A198
A199
A200
A201
A202
A203
A204
A205
A206
A207
A208
A209
A210
A211
A212
A213
A214 A215
A216
A217
A218
A219
A220
A221
A222
A223
A224
A225
A226
A227
A228
A229
A230
A231
A232
A233
A234
A235
A236
A237
A238
A239
A240
A241
A242
A243
A244
A245
A246
A247
A248
A249
A250
A251
A252
A253
A254
A255
A256
A257 A258
A259
A260
A261
A262
A263
A264
A265
A266
A267
A268
A269
A270
A271
A272
A273
A274
A275
A276
A277
A278
A279
A280
A281
A282
A283
A284
A285
A286
A287
A288
A289
A290
A291
A292
A293
A294
A295
A296
A297
A298
A299
A300 A301
A302
A303
A304
A305
A306
A307
A308
A309
A310
A311
A312
A313
A314
A315
A316
A317
A318
A319
A320
A321
A322
A323
A324
A325
A326
A327
A328
A329
A330
A331
A332
A333
A334
A335
A336
A337
A338
A339
A340
A341
A342
A343 A344
A345
A346
A347
A348
A349
A350
A351
A352
A353
A354
A355
A356
A357
A358
A359
A360
A361
A362
A363
A364
A365
A366
A367
A368
A369
A370
A371
A372
A373
A374
A375
A376
A377
A378
A379
A380
A381
A382
A383
A384
A385
A386 A387
A388
A389
A390
A391
A392
A393
A394
A395
A396
A397
A398
A399
A400
A401
A402
A403
A404
A405
A406
A407
A408
A409
A410
A411
A412
A413
A414
A415
A416
A417
A418
A419
A420
A421
A422
A423
A424
A425
A426
A427
A428
A429 A430
A431
A432
A433
A434
A435
A436
A437
A438
A439
A440
A441
A442
A443
A444
A445
A446
A447
A448
A449
A450
A451
A452
A453
A454
A455
A456
A457
A458
A459
A460
A461
A462
A463
A464
A465
A466
A467
A468
A469
A470
A471
A472 A473
A474
A475
A476
A477
A478
A479
A480
A481
A482
A483
A484
A485
A486
A487
A488
A489
A490
A491
A492
A493
A494
A495
A496
A497
A498
A499
A500
A501
A502
A503
A504
B001
B002
B003
B004
B005
B006
B007
B008
B009
B010
B011 B012
B013
B014
B015
B016
B017
B018
B019
B020
B021
B022
B023
B024
B025
B026
B027
B028
B029
B030
B031
B032
B033
B034
B035
B036
B037
B038
B039
B040
B041
B042
B043
B044
B045
B046
B047
B048
B049
B050
B051
B052
B053
B054 B055
B056
B057
B058
B059
B060
B061
B062
B063
B064
B065
B066
B067
B068
B069
B070
B071
B072
B073
B074
B075
B076
B077
B078
B079
B080
B081
B082
B083
B084
B085
B086
B087
B088
B089
B090
B091
B092
B093
B094
B095
B096
B097 B098
B099
B100
B101
B102
B103
B104
B105
B106
B107
B108
B109
B110
B111
B112
B113
B114
B115
B116
B117
B118
B119
B120
B121
B122
B123
B124
B125
B126
B127
B128
B129
B130
B131
B132
B133
B134
B135
B136
B137
B138
B139
B140 B141
B142
B143
B144
B145
B146
B147
B148
B149
B150
B151
B152
B153
B154
B155
B156
B157
B158
B159
B160
B161
B162
B163
B164
B165
B166
B167
B168
B169
B170
B171
B172
B173
B174
B175
B176
B177
B178
B179
B180
B181
B182
B183 B184
B185
B186
B187
B188
B189
B190
B191
B192
B193
B194
B195
B196
B197
B198
B199
B200
B201
B202
B203
B204
B205
B206
B207
B208
B209
B210
B211
B212
B213
B214
B215
B216
B217
B218
B219
B220
B221
B222
B223
B224
B225
B226 B227
B228
B229
B230
B231
B232
B233
B234
B235
B236
B237
B238
B239
B240
B241
B242
B243
B244
B245
B246
B247
B248
B249
B250
B251
B252Tạm dừng nghiên
Rút khỏi nghiên
Tiếp
nghiên cứu
Tạm dừng nghiên
Ngừng nghiên
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
31.67
13.88
16.26
11.90
17.90
14.71
7.70
43.10
39.50
6.20
16.18
19.42
6.79
54.62
29.01
10.30
15.90
11.70
39.36
28.67
21.13
20.34
25.20
10.10
27.90
82.51
45.37
8.34
51.60
11.13
24.46
15.60
16.52
18.96
77.43
44.40
45.40
19.64
30.30
32.30
51.79
36.31
Mẫu M1
65.66
43.65
56.85
54.14
51.80
34.40
36.20
63.30
42.79
24.87
98.44
77.65
28.69
27.60
58.40
31.90
60.09
68.78
30.38
26.66
97.40
39.50
28.90
80.28
45.93
44.71
40.13
46.90
37.32
35.69
67.28
55.33
66.27
37.90
41.40
52.91
29.90
41.50
48.72
Mẫu M0
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
22.76
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
72.70
Mẫu M1
19.02
54.74
33.00
38.56
21.60
51.47
5.27
51.38
47.48
18.83
37.00
36.66
13.54
2.00
51.91
55.14
38.92
29.84
37.43
35.66
40.22
45.26
12.73
42.34
53.65
24.61
6.96
28.88
44.86
32.26
50.58
60.17
51.81
54.47
27.51
39.40
38.68
24.72
61.62
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M1
19.64
63.50
80.41
93.90
47.10
54.09
41.37
32.63
94.27
35.57
Mẫu M1
42.93
15.49
38.47
52.82
52.69
70.53
35.86
19.11
41.22
41.16
Mẫu M0
17.38
15.90
7.73
52.50
63.30
22.53
21.89
28.79
61.78
16.80
60.52
68.10
50.67
19.15
44.50
40.97
30.61
2.00
11.13
11.20
8.50
2.00
24.11
2.00
47.37
15.37
65.44
62.38
39.76
29.45
31.86
16.71
52.86
10.46
18.46
19.60
2.00
7.22
9.09
2.00
51.75
9.90
43.40
Mẫu M0
2.00
2.00
32.32
2.00
2.00
85.29
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
4.38
25.10
17.40
14.40
67.92
47.70
8.72
19.40
30.04
2.00
34.69
10.62
27.68
56.59
39.34
47.07
28.40
25.34
14.94
14.56
24.95
7.90
29.38
5.44
24.27
29.55
80.81
41.60
15.63
35.64
8.98
20.50
44.13
13.97
2.00
77.30
26.19
61.41
62.10
8.12
16.10
14.80
48.61
Mẫu M1
42.20
66.88
34.90
24.30
45.26
80.90
22.08
22.10
75.15
44.97
45.62
64.56
56.15
76.74
59.11
37.94
73.72
62.57
39.29
37.90
52.07
59.07
82.86
46.30
64.31
63.39
32.70
44.60
25.20
26.23
28.40
49.35
38.98
19.23
61.16
23.05
98.03
28.97
29.30
29.20
34.20
59.35
Mẫu M0
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
55.88
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
79.52
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
Mẫu M1
38.22
55.79
44.83
22.18
45.77
9.17
22.78
27.45
46.90
36.70
2.00
73.33
10.36
49.43
45.58
78.02
52.89
58.20
43.60
58.08
27.66
58.81
28.30
17.27
49.74
51.58
37.13
31.23
41.13
4.24
2.00
31.58
53.97
28.79
47.33
19.93
72.51
12.03
13.01
55.28
14.02
50.69
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
29.92
5.14
57.29
49.62
15.07
36.35
8.85
26.11
22.22
78.39
58.46
69.25
6.06
33.70
31.63
37.60
56.41
67.04
2.00
43.95
6.50
5.65
17.39
2.00
15.08
12.12
15.89
18.85
35.52
12.09
30.50
19.32
10.02
8.35
34.76
12.70
36.98
27.34
8.08
14.29
52.70
10.13
4.25
Mẫu M1
73.42
80.55
66.56
37.18
94.42
46.64
44.75
53.70
67.13
67.84
56.54
69.41
57.17
48.26
27.91
33.20
76.60
50.26
30.23
46.16
30.57
47.86
26.16
27.77
35.46
12.15
33.09
45.56
38.78
27.95
79.95
56.00
86.98
19.94
29.09
29.35
58.58
38.78
20.53
20.16
Mẫu M0
2.00
2.00
57.06
2.00
2.00
2.00
2.00
5.30
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
59.80
2.00
2.00
2.00
2.00
31.23
2.00
2.00
53.46
2.00
Mẫu M1
55.18
36.12
52.56
69.59
13.45
13.47
16.75
58.74
46.85
31.05
64.94
41.91
30.79
38.57
9.14
40.63
38.52
47.49
34.37
31.19
30.06
8.96
27.21
27.04
42.46
14.94
45.73
46.91
4.44
69.34
59.33
34.18
38.62
22.53
30.07
36.45
55.16
33.73
57.82
31.68
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
52.79
20.25
13.88
26.91
38.73
16.87
10.94
10.99
25.62
27.97
2.00
22.83
11.80
2.00
10.51
12.81
8.06
12.52
21.52
13.21
66.28
64.57
77.71
2.00
2.00
2.00
21.99
21.36
37.01
8.30
7.61
9.41
4.67
32.77
16.22
16.67
6.36
27.82
22.84
7.98
4.61
41.84
9.20
Mẫu M1
68.97
39.96
75.26
72.13
92.90
50.46
42.17
27.16
60.34
54.79
48.69
60.98
32.21
25.34
88.18
25.10
23.42
104.60
52.00
47.57
63.42
46.74
52.09
43.57
11.16
53.94
95.91
34.02
63.75
36.88
22.12
90.85
23.87
76.91
51.32
34.66
64.65
53.58
75.80
33.15
37.14
54.03
53.49
Mẫu M0
2.00
2.00
29.86
47.26
56.80
44.75
2.00
56.58
66.09
28.32
27.87
2.00
44.10
44.75
2.00
48.94
94.14
2.00
2.00
73.90
2.00
2.00
2.00
2.00
18.20
24.03
52.66
106.03
72.77
28.49
11.16
47.23
70.67
53.17
54.64
82.96
19.77
47.91
43.15
36.32
19.02
83.35
50.50
Mẫu M1
32.04
14.12
37.49
53.24
53.65
39.97
61.34
39.02
40.95
42.61
26.86
20.90
54.06
40.89
27.85
53.36
93.99
45.23
49.12
54.27
50.28
31.49
24.38
53.05
18.95
18.86
48.30
99.81
82.92
33.33
11.55
30.76
60.79
51.14
65.62
75.45
26.38
46.50
51.43
38.82
21.46
82.17
54.58
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
18.24
12.97
2.00
7.68
22.59
7.58
5.52
29.52
28.28
6.18
21.51
21.61
43.87
14.40
9.28
2.00
17.93
18.54
15.94
22.55
47.27
11.06
11.26
23.49
2.00
2.00
2.00
19.57
18.73
55.79
35.10
20.79
21.86
17.13
4.90
26.24
22.36
8.08
33.37
7.60
17.44
8.18
42.57
Mẫu M1
40.01
85.06
16.27
34.66
57.96
73.97
61.41
49.58
39.08
56.65
50.76
18.90
60.60
50.86
50.00
31.04
46.42
65.34
25.84
44.31
32.41
51.10
52.27
39.85
30.78
37.40
47.50
63.49
35.83
51.81
31.67
20.89
46.37
29.63
50.33
74.78
27.67
58.91
56.62
46.95
28.75
44.03
43.01
Mẫu M0
39.95
87.58
24.69
61.97
2.00
2.00
2.00
2.00
70.08
96.60
36.75
49.75
2.00
2.00
51.47
2.00
2.00
2.00
2.00
67.91
2.00
32.13
2.00
65.24
2.00
82.80
89.37
2.00
81.65
2.00
2.00
2.00
77.81
2.00
2.00
2.00
48.20
90.55
38.76
64.51
51.44
2.00
24.85
Mẫu M1
43.22
104.55
23.06
62.21
48.80
23.44
18.75
60.17
71.39
101.18
24.31
36.09
69.62
34.23
57.88
30.56
59.14
44.71
42.93
66.04
26.83
42.21
30.49
71.19
13.99
78.49
85.37
43.61
73.05
35.91
50.90
47.74
77.94
47.50
22.12
8.07
43.91
81.60
39.23
58.44
60.91
12.00
25.96
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
37.54
46.16
79.00
53.10
8.35
35.52
15.69
40.92
22.63
12.36
47.63
48.00
2.00
23.47
48.03
32.00
24.68
31.52
6.02
22.94
54.03
33.54
5.62
16.08
11.85
28.28
23.12
60.60
46.48
36.72
70.30
49.75
16.63
15.34
5.04
72.71
82.13
49.22
73.49
11.07
119.29
42.01
5.44
Mẫu M1
62.88
36.02
70.54
69.18
79.95
64.65
47.63
72.06
76.55
49.55
52.56
105.71
36.24
47.58
41.14
41.48
35.55
25.80
37.39
59.29
66.78
42.48
75.22
44.98
29.60
25.64
67.25
45.45
40.55
61.29
54.53
71.83
58.64
33.45
59.65
76.09
40.01
81.88
70.80
114.38
46.90
68.97
Mẫu M0
112.39
2.00
49.28
50.32
103.83
93.59
26.77
46.95
75.51
74.76
29.50
74.44
2.00
25.38
55.63
27.34
21.39
23.80
36.29
15.27
47.23
42.67
68.63
2.00
41.97
2.00
45.54
99.13
57.81
56.73
25.93
29.47
68.22
2.00
44.37
26.83
66.17
92.08
24.08
90.62
56.52
61.41
65.38
Mẫu M1
101.85
43.94
39.12
67.41
88.51
19.41
33.96
71.78
72.83
17.33
65.92
27.57
31.49
45.63
28.23
33.01
25.85
42.63
10.81
54.09
56.40
72.77
58.18
44.22
11.47
46.37
96.85
55.40
58.20
21.59
44.33
72.77
18.10
46.15
19.09
68.16
80.03
24.24
91.00
52.63
76.72
65.32
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
42.08
55.28
18.33
39.94
2.00
19.40
39.58
16.96
47.26
4.63
23.84
23.17
10.04
25.82
16.67
11.03
2.00
12.99
40.94
18.82
26.26
26.18
4.85
68.24
62.57
5.69
35.52
10.76
20.09
39.58
13.52
30.03
29.34
14.43
33.12
48.74
18.29
27.25
25.39
14.72
20.29
40.65
21.86
Mẫu M1
45.11
56.87
12.37
36.64
60.53
22.65
45.17
37.36
52.01
37.30
66.97
26.20
53.53
87.71
96.82
68.20
58.09
57.55
28.53
31.71
35.99
75.31
65.12
50.07
39.94
48.08
53.47
61.06
33.77
23.82
52.93
61.01
38.28
67.46
37.31
27.30
98.98
54.43
85.82
57.00
32.72
Mẫu M0
68.30
50.89
2.00
82.34
56.44
48.22
73.38
19.21
43.13
23.00
26.73
2.00
65.38
75.21
77.95
53.42
2.00
2.00
2.00
79.39
2.00
54.26
105.88
39.08
61.82
34.92
59.32
2.00
2.00
32.90
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
Mẫu M1
73.46
49.23
8.22
74.79
54.13
43.04
73.72
69.96
42.03
23.97
46.58
66.29
82.51
75.69
55.61
32.35
35.30
85.22
39.59
42.47
99.41
46.16
59.20
61.23
54.34
46.87
29.67
32.71
25.41
11.56
41.45
14.29
47.50
64.84
41.39
43.33
69.41
47.66
57.69
10.55
37.18
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
32.61
2.00
9.64
26.17
27.15
22.96
18.75
32.44
31.25
7.37
11.25
46.82
41.69
25.55
67.98
5.97
2.00
4.58
30.28
26.12
25.65
16.03
28.45
7.24
22.32
69.46
61.23
25.55
8.90
27.36
24.78
47.10
71.00
16.91
16.59
46.92
55.67
16.63
7.20
8.06
2.00
21.03
22.47
Mẫu M1
15.09
79.21
28.26
35.48
63.75
30.55
22.51
40.59
60.35
82.98
30.92
50.68
53.76
77.92
65.69
73.94
74.28
66.93
45.33
40.61
55.73
25.55
42.16
51.25
49.82
49.64
111.44
30.20
32.56
39.54
55.61
46.74
48.04
44.47
61.29
64.93
30.79
66.90
40.73
36.51
44.23
59.42
Mẫu M0
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
Mẫu M1
51.42
27.10
58.61
19.65
42.83
27.41
47.78
53.49
33.73
51.11
46.44
40.03
32.13
59.98
31.13
32.80
30.32
43.64
33.01
57.36
66.42
59.22
55.45
82.49
73.48
64.26
34.55
50.14
24.99
63.10
58.91
27.65
2.00
57.42
62.01
71.91
35.20
24.30
19.46
62.26
15.80
63.68
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
33.43
10.26
37.90
28.56
31.08
18.56
27.25
4.84
31.35
16.60
20.04
7.07
8.71
25.66
19.13
41.94
17.72
60.80
16.24
52.65
27.68
72.14
16.54
7.89
29.86
10.48
8.28
5.36
12.51
17.78
5.30
14.58
49.65
2.00
10.09
10.36
16.95
27.02
38.37
31.70
9.63
13.32
4.95
Mẫu M1
83.49
64.49
49.64
26.17
65.69
35.68
51.07
39.75
85.28
57.75
73.95
17.90
39.01
19.18
34.19
51.24
38.55
50.45
24.04
72.74
28.42
41.60
42.37
49.41
47.23
43.54
23.00
46.69
52.17
40.98
48.80
78.74
55.78
19.32
46.46
24.58
32.66
31.70
83.28
67.01
45.25
22.78
36.68
Mẫu M0
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
54.06
61.69
2.00
49.01
2.00
69.30
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
58.93
39.57
52.27
75.86
64.43
83.47
72.82
51.58
25.01
91.30
93.10
82.90
60.46
65.72
67.11
108.59
2.00
48.09
76.86
37.21
60.49
Mẫu M1
36.77
42.26
63.23
15.12
18.77
59.48
72.86
44.25
49.39
20.34
37.49
6.53
17.09
26.07
33.08
25.58
8.06
57.99
40.54
60.40
21.05
20.57
45.50
39.67
51.02
71.44
78.08
75.11
59.72
47.23
18.13
90.71
103.94
78.85
58.85
53.03
68.79
105.42
55.38
47.75
69.66
31.05
42.26
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
18.76
33.38
33.07
15.07
31.05
10.98
31.64
6.06
45.82
85.18
24.16
17.66
9.80
29.92
2.00
30.56
39.59
49.03
47.44
15.45
13.45
11.64
38.34
32.53
40.87
59.71
61.97
22.77
60.35
48.82
14.79
97.15
70.18
23.11
92.83
82.69
2.00
6.90
35.76
43.08
28.50
88.18
45.02
Mẫu M1
46.44
65.79
46.13
53.04
63.85
38.23
81.42
26.08
61.29
74.49
56.52
25.72
28.33
36.04
30.20
86.45
45.08
52.41
28.69
34.29
25.24
40.57
49.45
47.64
41.49
63.85
61.06
18.34
66.86
43.66
10.17
114.27
75.92
56.64
79.29
81.02
13.75
18.43
49.24
32.93
25.84
92.04
41.50
Mẫu M0
66.23
53.33
46.06
61.26
85.88
49.43
44.16
42.25
69.41
79.99
80.65
79.72
80.72
62.32
2.00
56.71
28.35
73.31
21.93
68.33
45.12
53.27
62.85
62.58
86.45
85.67
98.03
58.99
38.52
78.36
15.53
90.06
35.50
52.72
45.88
75.51
48.11
51.13
64.37
36.31
61.77
79.92
31.22
Mẫu M1
59.28
56.53
42.77
64.86
83.39
59.33
55.31
33.90
74.10
61.01
79.79
78.94
79.58
66.25
18.06
49.01
27.32
68.46
18.82
84.50
42.12
70.52
46.92
63.57
63.64
77.63
89.09
43.74
40.84
46.33
18.97
94.21
39.32
50.02
32.18
82.10
47.73
47.45
60.15
20.01
55.94
79.99
40.53
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
48.50
24.52
89.53
60.35
6.62
18.31
34.35
2.00
34.92
82.94
47.35
19.26
28.77
42.34
44.78
42.40
9.65
21.47
2.00
19.39
22.03
24.49
60.39
2.00
74.97
45.94
13.71
29.86
57.20
24.64
52.40
80.16
26.35
5.70
7.03
23.37
57.20
19.90
2.00
9.25
39.19
29.70
49.87
Mẫu M1
58.25
36.47
77.98
71.56
23.97
76.99
42.02
39.91
57.30
88.11
42.34
43.40
54.37
50.63
40.73
59.95
19.72
34.61
33.87
56.22
28.59
33.23
68.07
38.80
71.52
25.94
35.62
59.03
23.93
70.49
70.57
25.78
55.90
42.30
36.47
64.90
47.70
59.04
37.92
52.80
50.28
Mẫu M0
60.94
21.59
112.29
60.27
48.66
27.34
50.28
2.00
2.00
42.06
38.10
46.66
49.58
66.36
32.07
59.19
15.03
54.70
8.46
68.00
55.87
64.41
57.28
20.25
86.25
61.23
23.72
29.06
61.60
34.28
49.98
65.30
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
Mẫu M1
70.56
32.41
103.62
67.99
54.41
19.10
47.98
34.03
11.80
55.65
35.40
46.87
50.97
61.65
32.34
63.31
18.21
60.72
14.63
70.03
53.05
71.51
61.42
23.45
77.87
38.73
33.28
58.95
24.53
61.93
53.00
53.48
47.49
36.94
58.32
57.76
72.21
24.07
69.14
39.51
61.82
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
52.80
8.61
29.17
65.37
66.47
26.75
36.31
11.79
25.77
58.80
5.39
77.90
33.40
22.23
54.47
12.27
67.32
19.64
13.91
5.09
21.69
17.75
65.40
5.88
10.40
31.34
32.06
13.67
41.76
7.09
22.77
8.54
4.73
26.86
46.61
36.88
15.79
35.25
9.43
14.15
24.11
50.11
7.26
Mẫu M1
44.60
37.88
60.30
44.52
56.38
26.95
18.86
36.29
62.20
28.16
90.10
76.10
35.92
77.51
28.13
65.50
18.06
39.70
56.48
39.57
17.75
55.35
53.18
58.77
38.92
7.24
34.34
35.41
38.83
10.50
44.86
94.81
42.62
48.16
65.28
18.35
25.52
13.81
28.23
19.53
Mẫu M0
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
79.54
2.00
66.24
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
38.78
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
Mẫu M1
50.61
47.22
48.80
68.99
60.55
71.44
43.37
39.25
55.34
45.18
65.81
42.69
39.24
61.54
60.34
80.36
63.92
39.69
75.17
5.34
34.86
56.01
60.82
63.39
69.85
13.80
61.08
62.15
67.32
46.11
66.06
77.55
57.23
61.69
62.21
47.81
51.36
49.00
60.76
56.08
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
7.96
8.39
49.33
2.00
25.49
15.36
36.46
26.80
32.68
16.05
19.60
25.33
10.52
2.00
56.54
38.19
25.13
11.58
38.98
89.75
10.54
81.38
18.14
2.00
29.19
32.01
22.30
21.29
17.88
11.02
55.61
4.36
53.91
2.00
7.94
12.97
15.10
5.94
53.68
71.43
5.60
20.60
107.08
Mẫu M1
24.49
17.79
41.09
43.76
29.70
29.59
49.28
31.40
10.80
30.30
71.49
28.87
30.91
43.31
77.80
45.14
21.50
51.89
94.29
21.29
66.00
40.12
38.28
43.16
20.74
28.06
54.43
41.58
30.10
83.65
41.52
68.53
17.14
31.51
26.35
38.89
19.05
59.29
57.36
34.09
45.30
75.04
Mẫu M0
2.00
2.00
2.00
28.52
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
60.78
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
41.20
6.16
66.51
2.00
27.58
2.00
2.00
Mẫu M1
56.41
40.30
54.82
25.30
44.31
58.24
49.09
57.73
53.76
77.91
58.30
56.32
41.29
60.64
59.67
62.01
73.81
67.60
61.64
59.43
68.60
67.33
45.90
30.31
61.89
43.09
48.44
9.00
58.02
44.40
46.40
59.97
46.23
47.61
67.04
58.75
42.04
66.19
54.53
42.51
63.18
66.42
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
6.73
59.71
2.00
21.04
9.27
31.90
13.63
6.35
33.45
23.74
10.21
2.00
25.41
12.45
22.92
11.70
7.94
9.23
11.02
11.33
19.89
2.00
7.46
38.88
11.58
16.29
34.47
51.62
9.94
10.81
25.08
4.07
13.67
14.76
37.38
32.12
13.18
38.02
17.62
61.95
6.70
23.74
71.44
Mẫu M1
12.27
35.91
12.71
33.95
24.19
44.69
15.29
13.47
23.03
48.80
11.89
12.78
30.94
11.38
27.82
24.03
17.42
43.30
20.34
15.55
17.75
44.75
69.36
44.43
38.37
15.77
35.88
48.21
49.12
14.28
31.51
5.04
13.37
37.48
39.05
32.44
15.87
28.80
28.91
63.42
17.30
23.74
73.56
Mẫu M0
19.83
2.00
58.43
2.00
20.85
2.00
31.28
21.20
80.36
43.21
49.12
56.27
46.00
11.27
43.14
115.79
53.42
2.00
48.99
48.71
72.41
64.69
2.00
2.00
2.00
32.17
41.59
88.68
50.88
2.00
31.27
66.98
67.80
2.00
61.47
2.00
2.00
73.01
73.56
47.98
35.33
14.87
66.80
Mẫu M1
22.33
58.95
52.31
65.10
48.46
64.32
46.37
23.12
72.64
61.88
54.14
60.16
64.80
13.05
54.19
107.26
54.48
64.70
62.56
51.45
56.31
67.78
52.02
63.78
56.86
33.28
42.13
92.98
76.92
2.00
38.17
62.20
68.87
45.06
55.48
54.65
50.52
58.14
74.35
66.86
42.25
21.67
71.68
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
62.20
87.77
45.49
46.24
13.55
5.20
7.55
7.83
70.42
14.67
8.52
2.00
22.22
4.50
89.55
10.61
38.18
90.84
60.01
12.24
16.19
34.41
63.29
26.19
8.96
7.98
10.71
37.01
24.35
66.06
47.18
62.17
22.10
9.83
21.71
26.79
14.19
32.39
86.30
15.13
17.29
33.82
43.21
Mẫu M1
66.93
90.98
36.78
59.02
37.60
15.19
14.69
11.77
57.87
41.90
16.72
29.61
28.61
10.65
63.01
17.38
46.57
85.39
55.13
60.09
27.34
67.16
95.89
38.76
11.41
23.16
24.25
121.70
46.45
52.40
34.26
75.72
66.76
10.67
34.87
49.83
41.69
19.28
53.20
21.62
20.54
50.56
58.32
Mẫu M0
82.91
36.66
8.71
61.59
40.06
2.00
41.85
34.75
35.92
62.77
49.18
65.86
51.11
86.60
2.00
33.66
33.71
34.62
65.30
2.00
2.00
2.00
2.00
58.14
43.29
46.50
36.40
61.08
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
Mẫu M1
81.38
56.67
27.32
78.79
53.99
44.56
42.08
45.10
33.04
68.15
55.46
66.59
61.53
93.83
70.65
45.95
35.59
32.34
65.75
62.00
76.78
50.03
49.45
75.81
42.52
53.25
75.00
33.66
45.03
49.27
52.09
72.37
51.72
55.66
70.88
61.58
39.61
52.29
46.64
39.84
56.61
59.92
53.02
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
63.81
32.18
19.86
37.40
7.33
6.74
58.13
22.27
39.76
41.87
57.76
44.47
27.41
34.74
16.97
46.71
23.63
30.49
36.47
8.36
29.42
62.59
9.47
12.80
10.05
24.98
5.01
7.83
48.82
39.50
18.35
33.00
21.23
15.68
2.00
30.15
49.20
8.11
62.17
15.35
11.60
37.64
30.95
Mẫu M1
31.90
52.52
20.45
30.63
106.26
30.57
22.62
38.19
34.91
51.73
29.99
16.03
25.97
19.13
38.38
82.92
41.02
28.26
25.00
43.64
31.62
16.42
13.72
22.66
23.74
21.64
39.26
40.12
22.33
46.28
47.98
17.95
17.23
23.26
41.64
28.75
62.11
19.31
14.09
41.81
31.55
Mẫu M0
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
67.21
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
48.53
2.00
2.00
2.00
54.95
2.00
2.00
2.00
2.00
88.63
68.35
58.06
99.21
118.95
36.16
84.48
48.00
57.16
2.00
52.55
68.49
107.54
50.98
113.50
91.16
2.00
61.66
10.14
2.00
59.44
Mẫu M1
66.10
70.96
73.27
67.87
32.05
71.23
62.07
73.82
76.95
75.27
72.72
73.96
55.74
63.45
45.03
38.37
59.22
57.82
58.46
56.20
41.89
87.88
66.36
76.34
102.27
48.72
80.40
43.64
55.62
53.83
53.81
70.09
103.98
40.93
102.62
91.58
70.00
56.53
37.68
27.98
64.02
Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể
Mã số
Vi rút Sởi
Vi rút Rubella
Mẫu M0
89.49
37.69
48.65
22.37
48.53
2.00
7.16
81.08
63.60
63.91
108.08
47.27
86.56
45.03
82.80
51.51
41.18
35.26
41.41
45.87
63.01
31.14
63.56
31.20
38.56
97.13
Mẫu M1
90.68
36.53
47.05
32.07
40.79
20.78
16.93
85.29
63.36
65.42
107.30
41.69
62.01
48.44
72.57
35.86
47.46
79.79
39.89
29.26
66.86
31.09
45.70
34.40
42.26
99.67
Mẫu M0
77.31
38.00
81.47
45.67
37.35
90.36
97.79
91.03
92.63
87.73
74.73
38.06
69.33
25.04
50.45
24.86
39.72
2.00
75.70
2.00
90.24
59.19
55.14
35.06
29.08
2.00
Mẫu M1
80.15
46.55
73.13
62.02
64.18
100.46
101.97
99.13
91.33
91.11
71.85
48.21
68.83
38.10
51.79
34.83
47.23
44.05
89.12
47.47
83.00
57.22
54.42
39.70
51.67
47.91