ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––
NGUYỄN MINH PHƯƠNG
ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BÓN ĐẠM VÀ KHOẢNG CÁCH CẮT ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY THỨC ĂN TRICHANTHERA GIGANTEA TRONG NĂM THỨ HAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN MINH PHƯƠNG
ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BÓN ĐẠM VÀ KHOẢNG CÁCH CẮT ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY THỨC ĂN TRICHANTHERA GIGANTEA TRONG NĂM THỨ HAI Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số ngành: 8.62.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TỪ TRUNG KIÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Minh Phương
ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, cho phép
tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Từ Trung Kiên với cương vị
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới sinh viên K46, K47
Chăn nuôi Thú y đã cộng tác với tôi trong thời gian bố trí thí nghiệm và theo
dõi thí nghiệm. Tôi xin cảm ơn tới các thầy cô trong trại Chăn nuôi trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Khoa học Sự sống, Khoa Chăn nuôi
Thú y, bộ phân quản lý đào tạo Sau Đại học thuộc phòng Đào tạo - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Minh Phương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Giới thiệu về cây T. gigantea ..................................................................... 3
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn .......... 7
1.2.1. Ảnh hưởng của phân bón ........................................................................ 7
1.2.2. Ảnh hưởng của khoảng cách cắt ........................................................... 12
1.3. Giá trị dinh dưỡng của chè đại ................................................................. 14
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về cây T. gigantea ............... 15
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 15
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.3.1. Xác định điều kiện thí nghiệm .............................................................. 19
2.3.2. Thí nghiệm 1: Xác định mức bón đạm hợp lí cho cây Trichanthera
gigantea trong năm thứ hai ............................................................................. 19
2.3.3. Thí nghiệm 2: Xác định khoảng cách cắt thích hợp cho cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trichanthera gigantea trong năm thứ hai ....................................................... 20
iv
2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 21
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 23
3.1. Điều kiện thí nghiệm ................................................................................ 23
3.1.1. Khí tượng khu vực thí nghiệm từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2
năm 2019 ......................................................................................................... 23
3.1.2. Thành phần hóa học đất thí nghiệm ...................................................... 25
3.2. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất và
chất lượng của lá Trichanthera gigantea trong năm thứ hai .......................... 25
3.2.1. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất sinh khối .................. 26
3.2.2. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất lá tươi ...................... 28
3.2.3. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất vật chất khô của lá .. 30
3.2.4. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến thành phần hóa học ................. 32
3.2.5. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến sản lượng của T. gigantea ....... 34
3.2.6. Hiệu lực sản xuất của các mức bón đạm khác nhau ............................. 36
3.2.7. Chi phí sản xuất bột lá ........................................................................... 37
3.3. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến năng suất và chất
lượng của lá Trichanthera gigantea trong năm thứ hai .................................. 39
3.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách cắt tới năng suất sinh khối ...................... 39
3.3.2. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất lá tươi .......................................... 41
3.3.3. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất chất khô ....................................... 43
3.3.4. Ảnh hưởng của KCC đến thành phần hóa học của T. gigantea ............ 46
3.3.5. Ảnh hưởng của KCC đến sản lượng của T. gigantea ........................... 48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 52
1. Kết luận ....................................................................................................... 52
2. Đề nghị ........................................................................................................ 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Khoáng tổng số Ahs:
Xơ axit ADF:
Xơ thô CF:
Protein thô CP:
Cộng sự CS
DXKN: Dẫn xuất không chứa Nitơ
Vật chất khô DM:
Lipit thô EE:
Năng lượng thô GE:
Kali K:
Khoảng cách cắt KCC:
Khẩu phần cơ sở KPCS:
Năng lượng trao đổi ME:
Nitơ N:
Xơ trung tính NDF:
Dẫn xuất không chứa nito NFE:
Nghiệm thức NT :
Phốt pho P :
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vật chất khô VCK:
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm 1 ............................................................................ 20
Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm 2 ............................................................................ 21
Bảng 3.1. Giá trị trung bình về khí tượng Thái Nguyên từ tháng 3 năm
2018 đến tháng 2 năm 2019 .......................................................... 23
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm ........................................ 25
Bảng 3.3. Năng suất sinh khối của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau .... 26
Bảng 3.4. Năng suất lá tươi của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau ...... 28
Bảng 3.5. Năng suất VCK của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau . 30
Bảng 3.6. Thành phần hóa học lá T. gigantea ở các mức bón phân đạm
khác nhau ...................................................................................... 32
Bảng 3.7. Sản lượng của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau ........... 34
Bảng 3.8. Hiệu lực sản xuất của các mức bón đạm khác nhau ở năm thứ 2 ...... 37
Bảng 3.9. Chi phí sản xuất bột lá của các mức bón đạm khác nhau ở năm
thứ 2 .................................................................................................. 38
Bảng 3.10. Năng suất sinh khối T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác nhau ... 39
Bảng 3.11. Năng suất lá tươi của T.gigantea ở các khoảng cách cắt
khác nhau ..................................................................................... 42
Bảng 3.12. Năng suất vật chất khô của T.gigantea ở các KCC khác nhau ... 44
Bảng 3.13. Thành phần hóa học lá T.gigantea ở các khoảng cách cắt
khác nhau .............................................................................. 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.14. Sản lượng của T. gigantea ở khoảng cách cắt khác nhau ............ 48
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cây Trichanthera gigantea ............................................................... 3
Hình 3.1. Đồ thị nhiệt độ, ẩm độ và lượng mưa trung bình ............................ 24
Hình 3.2. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất sinh khối .. 27
Hình 3.3. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất lá tươi ...... 29
Hình 3.4. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất vật chất khô ... 31
Hình 3.5. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với sản lượng VCK ........ 36
Hình 3.6. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất sinh khối ................ 41
Hình 3.7. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất lá tươi .................... 43
Hình 3.8. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất vật chất khô ........... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.9. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với sản lượng vật chất khô .......... 50
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại để sản
xuất những sản phẩm phục vụ đời sống con người như: thực phẩm, lông,
nghiên cứu khoa học, sức kéo…. Ngày nay, nhu cầu sử dụng các sản phẩm
chăn nuôi của con người này càng tăng. Bên cạnh đó cũng đòi hỏi cao về chất
lượng và an toàn thực phẩm. Để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
người chăn nuôi sử dụng thức ăn hỗn hợp kết hợp với thức ăn xanh nhằm
giảm chi phí thức ăn, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc nghiên
cứu nguồn cây thức ăn xanh có giá trị dinh dưỡng cao, ít nhiễm mầm bệnh
phục vụ cho chăn nuôi là rất cần thiết. Trong những năm gần đây, người dân
đã trồng và sử dụng nhiều loại cây thức ăn cho gia súc, gia cầm, trong đó có
cây chè đại (Trichanthera gigantea)-(T. gigantea). Đây là loại cây cho lá, dễ
trồng trên mọi loại đất, có thể sống trong nhiều điều kiện khí hậu và sinh thái
khác nhau, có năng suất chất xanh khá cao, nhiều gia súc, gia cầm thích ăn.
Cây T. gigantea có tỷ lệ protein thô từ 21-27% VCK, hàm lượng sắc tố
khoảng 450 mg/kg VCK. Cây T. gigantea có thân gỗ, dạng thân bụi, lá cây
nằm ở trên cao, do đó khả năng nhiễm Salmonella ít hơn so với các cây thức
ăn nằm sát mặt đất (rau lang, cỏ, rau muống…). Đặc biệt cây thích hợp với
điều kiện khí hậu nhiệt đới như Việt Nam, Campuchia, Philippines... là nguồn
thức ăn dồi dào cho gia súc, gia cầm, thuỷ sản và thỏ.
Trong chăn nuôi gia cầm, chính vì muốn cải thiện độ vàng của da, lòng
đỏ trứng, người chăn nuôi đã bổ sung sắc tố tổng hợp vào thức ăn. Tuy nhiên,
sắc tố tổng hợp không cải thiện được hương vị thịt, mặt khác sắc tố tổng hợp
có thể còn ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe con người. Vì vậy, bổ sung bột
lá cây thức ăn chứa sắc tố để được sản phẩm vừa có màu sắc hấp dẫn người
tiêu dùng, vừa đảm bảo an toàn thực phẩm là phương án tối ưu. Hiện nay, các
loại bột lá cây thức ăn xanh thường được sản xuất là bột lá keo giậu, bột hoa
cúc, bột cỏ Medicago, bột cỏ Stylo, bột lá sắn, bột lá cây T. gigantea (cây chè
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đại, chè khổng lồ)…
2
Tuy T.gigantea là loại cây trồng có tiềm năng nhưng lại ít được nghiên
cứu và quan tâm nhiều tới kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác để có được
năng suất tốt nhất phục vụ cho việc sản xuất bột lá thực vật. Chính vì vậy, để
trồng cây T. gigantea có năng suất cao, chất lượng tốt, sử dụng hiệu quả trong
chăn nuôi cần phải nắm vững một số kỹ thuật canh tác cơ bản nhất (mật độ,
phân bón, khoảng cách thu hoạch...) và thành phần hóa học cũng như giá trị
dinh dưỡng của cây thức ăn này.
Với các lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của mức
bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất và thành phần hóa học của cây
thức ăn Trichanthera gigantea”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Xác định mức bón phân đạm và tuổi thu hoạch thích hợp để áp dụng vào
canh tác cây T. gigantea nhằm đạt được năng suất chất xanh và bột lá cao.
- Xác định được thành phần hóa học để làm cơ sở dữ liệu tham khảo
khi xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho vật nuôi, mà trong đó bột lá T.
gigantea là một trong những nguyên liệu của thức ăn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho ngành dinh dưỡng và
thức ăn động vật những hiểu biết về ảnh hưởng của mức bón đạm, tuổi thu
hoạch đến năng suất chất xanh và thành phần dinh dưỡng của cây T. gigantea.
Từ đó, có thể sử dụng trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực
thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài này có thể ứng dụng trong sản xuất để nâng cao năng
suất chất xanh của cây T. gigantean, nâng cao năng suất và chất lượng bột lá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để giảm giá thành sản phẩm.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây T. gigantea
Phân loại thực vật cây T. gigantea thuộc họ Acanthaceae (họ Ô rô), họ
phụ Ancanthoideae, bộ Trichanthereae (chi thực vật có hoa), giống Hera; loài
Trichanthera gigantea, tên khoa học là Trichanthera gigantea.
Hình 1.1. Cây Trichanthera gigantea
Cây T. gigantea có nguồn gốc ở Colombia và được phát hiện mọc ở
chân đồi Andean dọc bờ sông và khu vực đầm lầy từ Costa Rica đến miền
Bắc nước Mỹ (Mc Dade, 1983) và các rừng mưa từ Trung Mỹ đến Peru và
lưu vực Amazon, vùng đồng cỏ trên các đảo ở cửa sông Amazon (Record và
Hess, 1972). Mutis là người đầu tiên mô tả về cây T. gigantea vào năm 1779.
Theo Rosales (1997) thì Kunt đề xuất thành lập giống Trichanther vào năm
1817. Nees dựa trên cơ sở những mô tả ban đầu đặt tên giống Trichanthera
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào năm 1847.
4
Đặc tính sinh thái
Cây T. gigantea thích nghi được với nhiều điều kiện sinh thái khác
nhau. Cây có phản ứng ánh sáng tán xạ nên có thể phát triển được cả ở
những nơi có bóng râm. Cây có thể sống ở độ cao khoảng từ 0 đến 2000
m so với mực nước biển. Cây thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới ẩm và
lượng mưa hàng năm từ 1.000 đến 2.800 mm, nhưng cây vẫn có khả năng
sinh trưởng và phát triển được, ngay cả khi lượng mưa lên đến 5000 đến
8000 mm trên năm, (Acero, 1985, Murgueitio, (1989), Jaramillo and
Corredor, 1989)). Cây T. gigantea phát triển được trong điều kiện đất
chua (pH= 4,5), kém màu mỡ nhưng thoát nước tốt. Ở Việt Nam cây T.
gigantea cho thấy khả năng phát triển tốt ở cả ba vùng đặc trưng là: miền Bắc
khí hậu nóng ẩm (Nguyen Ngoc Ha và Phan Thi Phan, 1995) hay ở Miền
Trung (Nguyen Xuan Ba và Le Duc Ngoan, 2003) và miền Nam (Nguyễn Thị
Hồng Nhân, 1998).
Đặc điểm sinh vật
T. gigantea là loại cây bụi có thể cao đến 5 m, đường kính gốc 7-10
cm, nếu không thu cắt cây có thể cao 15m, đường kính gốc 25 cm. Cây có tán
tròn, nhánh bậc 2, thân có nhiều mấu lồi nhỏ, phân bố tạo thành 2 - 4 đường
bên ở hai phía dọc theo thân. Trên cây có phân nhiều cành nhánh. Khi còn
non thân mềm nhiều nước, sau trồng khoảng 6 tháng, cây sinh trưởng cứng
cáp, thân màu nâu, hoá gỗ cứng phía ngoài, phía trong mềm nhưng không hoá
bấc. Lá T. gigantea hình cánh quạt dài đến 26 cm và rộng 13-14 cm thuôn
nhọn về chót lá, bản hẹp, cuống lá dài 1-5 cm, có màu xanh sẫm, mọc đối
chéo chữ thập, lá đơn nguyên, giòn, có lông nhỏ mịn và hơi ráp, khi khô lá
ngả mầu đen.
Mỗi quả của cây T. gigantea có 35-40 hạt, có 1.123 quả/kg và
4.050.000 hạt/kg (Acero, 1985). Tuy nhiên, hạt cây thường khó hoặc hiếm khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nảy mầm nên tỷ lệ trồng bằng hạt chỉ đạt 0-2% (Angel J. E, 1988) nên người
5
ta thường chọn cách nhân giống bằng hom. Theo Mc Dade (1983) nguyên
nhân là do cây không tự thụ phấn khi nhụy hoa không có hạt phấn. Cây T.
gigantea có khả năng ra rễ từ gốc đến ngọn, ngay cả một mẩu lá nhỏ cũng có
khả năng ra rễ, tuy nhiên, lá không có khả năng tạo thành cây mới. Rễ là một
trong những bộ phận giúp cây T. gigantea có thể nhân giống, phần thân
trưởng thành tại vị trí gần đất sẽ hình thành rễ, các rễ này khi tiếp xúc với đất
sẽ hình thành cây mới (Gomez và Murgueitio, 1991).
Bên cạnh rễ, người ta còn dùng hom để nhân giống. Cây T. gigantea có
khả năng nhân giống vô tính rất nhanh, trong 6 tháng từ một cây con có thể
cho ra ít nhất 100 cây mới. Tuy nhiên, khi sử dụng các đoạn hom có đường
kính 4 cm, dài 50 cm để nhân giống thì tỷ lệ nảy mầm có thể đạt 95% (Acero,
1985). Khi sử dụng cây có đường kính 2,2-2,8 cm, dài 20 cm và có 2 mắt lá
thì tỉ lệ nẩy mầm là 92%. Nhưng khi sử dụng các đoạn hom có đường kính
lớn hơn (3,2-3,8 cm) và chiều dài ngắn hơn (20-30 cm) để nhân giống thì tỷ lệ
mọc mầm chỉ đạt 50% (Jaramillo và River, 1991).
Cây T. gigantea có hoa nở theo chu kỳ nhưng cây chỉ ra hoa ở vùng
miền Nam Việt Nam còn vùng miền Bắc chưa thấy cây T. gigantea ra hoa.
T.gigantea là cây ưa ẩm, chịu bóng râm vừa, có tốc độ sinh trưởng đều trong
năm. Tuy nhiên gặp sương muối cây bị táp lá và sinh trưởng kém.
Cây T. gigantea rất nhạy cảm với phân đạm: khi thiếu đạm lá ngả mầu
vàng, nhưng chỉ một lượng nhỏ phân đạm cũng làm lá xanh trở lại.
Cây được trồng chủ yếu bằng phương pháp giâm cành và cành giâm có
thể nẩy mầm tốt ở các mùa trong năm. Cây ưa ẩm vừa phải, nếu ở nơi thiếu nước
thì năng suất bị hạn chế vì cây có lá mỏng và to bản nên thoát nước rất mạnh.
Cây T. gigantea ít bị sâu bệnh nhưng khi trồng với mật độ cao và đất
quá ẩm nó thường bị bệnh thối nhũn lá, hầu hết lá chuyển thành màu xám đen
và nhũn với tốc độ lây lan rất nhanh. Tuy nhiên, chữa trị hết sức đơn giản, chỉ
cần cắt bỏ những cây bị sâu bệnh, sau đó thu hoạch toàn bộ, làm sạch cỏ, bón
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bổ sung phân lân và vôi.
6
Giá trị sử dụng trong chăn nuôi
T. gigantea là loại cây trồng mới sử dụng làm thức ăn cho gia súc, được
nhập vào Việt Nam năm 1993 từ nước Colombia, đây là loại cây thân bụi, lá
to, năng suất khá cao, giàu protein, khoáng và vitamin. Hiện nay, cây T.
gigantea được trồng nhiều ở miền Tây Nam Bộ, Tây Nguyên và vùng núi
phía Bắc nước ta để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thỏ và cá. Kết quả cho
thấy sử dụng loại cây này đã mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt trong chăn nuôi.
Cây T. gigantea có hàm lượng nước trong lá cao, từ 80-85% khi lá ở độ
tuổi 30-45 ngày, vì vậy lá mềm mại nhưng lại khó phơi khô; tỷ lệ protein thô
trong VCK của lá dao động từ 18-26% tùy thuộc vào tuổi của lá; trong protein
hầu hết là protit, nitơ phi protit rất ít; tỷ lệ lipit thấp, khoảng 2-3% VCK; tỷ lệ
xơ thô thấp, khoảng 10-18% VCK tùy theo tuổi của lá; tỷ lệ khoáng rất cao
(20-25% VCK), hàm lượng canxi cao hơn rất nhiều so với các loại cây thức
ăn khác, do đó có thể sử dụng bột lá T. gigantea như một nguồn cung cấp can
xi cho vật nuôi. Tỷ lệ protein và khoáng trong VCK của lá cao đã làm cho tỷ
lệ dẫn xuất không chứa nitơ (DXKN) thấp hơn so với một số loại lá khác, nó
dao động từ 30-40% VCK. Tỷ lệ lipit và DXKN trong VCK đều thấp dẫn đến
năng lượng của bột lá thấp. Đây là điều cần lưu ý khi phối hợp bột lá vào
khẩu phần ăn của vật nuôi; bổ sung thêm dầu, mỡ để bù đắp năng lượng thiếu
hụt là yêu cầu bắt buộc khi bổ sung bột lá vào khẩu phần ăn của gia cầm.
Trong thí nghiệm kiểm tra các chất kháng dinh dưỡng (Rosales và Galindo,
1987) chứng minh rằng, trong cây T. gigantea không có alkaloid hay tanin,
hàm lượng sanponin và steroid thấp. Hàm lượng phenol tổng số và steroid là
450 và 6,2 ppm. Bằng phương pháp tiêu hóa dạ cỏ để xác định tỷ lệ tiêu hoá
đối với lá cây T. gigantea thấy rằng tỷ lệ phân giải chất khô là 77%.
Cây T. gigantea có thể thu hoạch lứa đầu vào lúc 4-6 tháng sau khi
trồng, năng suất đạt 15,64 đến 16,74 tấn/ha (thân lá tươi) với mật độ trồng
40.000 cây/ha (với khoảng cách 0,5m x 0,5m). Sản lượng sinh khối (lá tươi và
thân) đạt trên 50 tấn/ha/năm; khi trồng với mật độ 17.690 cây/ha (khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cách 0,75m x 0,75m) và khoảng cách cắt (KCC) 1,5-3 tháng một lần, năng
7
suất bình quân đạt 17 tấn/ha/lứa từ năm thứ 2 trở đi. Sản lượng sinh khối (lá
tươi và thân) đạt trên dưới 100 tấn/ha/năm. Cây T. gigantea có khả năng tái
sinh mạnh mẽ, ngay cả trong điều kiện thu hoạch nhiều lần mà không cung
cấp phân bón. Điều này cho thấy quá trình tổng hợp nitơ có thể xảy ra ở phần
rễ thông qua hoạt động của mycorrhiza hay những vi sinh vật khác.
Cây T. gigantea chịu được cắt liên tục nhiều lần trong năm vì hình
thành nhánh non rất tốt. Tuy nhiên, tốc độ tái sinh chậm nên trong năm đầu có
thể thu được khoảng 4 lứa, các năm sau khoảng 5-6 lứa/năm.
Cắt ngang phần thân lá mà gia súc có thể ăn được. Sau khi thu cắt nên
để héo rồi mới cho gia súc ăn hoặc có thể ủ chua với cám hoặc bột sắn/bã
sắn... theo tỷ lệ 3 - 5% cám (tính theo khối lượng lá tươi). Nhiều đối tượng vật
nuôi có thể sử dụng thân lá cây thức ăn này, như bò, dê, lợn, gà, cá...
Lá T. gigantea giàu protein và sắc tố do đó ngoài cho vật nuôi ăn tươi
còn có thể chế biến thành bột lá bổ sung vào thức ăn của gia cầm. Mặc dù
năng suất T. gigantea không cao nhưng phân bố sinh khối đều trong năm, đặc
biệt có tỷ lệ lá cao vào lúc giáp vụ nên T. gigantea là cây thức ăn xanh tốt
trong vụ đông - xuân. Có thể sử dụng lá T. gigantea như là thuốc chữa bệnh
táo bón cho gia súc mà không gây độc hại.
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng suất, chất
lượng cây trồng như: khí hậu, đất, giống, nước, sâu bệnh, môi trường, khoảng
cách giữa các lần thu cắt, phân bón… mỗi yếu tố lại có tác động khác nhau
đến năng suất và chất lượng của cây trồng. Do đó, các yếu tố này cần được
nghiên cứu và phân tích kỹ để có biện pháp điều chỉnh phù hợp cho cây trồng.
1.2.1. Ảnh hưởng của phân bón
Phân bón là "thức ăn" do con người bổ sung cho cây trồng. Trong phân
bón chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây. Các chất dinh dưỡng chính
trong phân là: đạm (N), lân (P), và kali (K). Ngoài các chất trên, còn có các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm nguyên tố vi lượng... nhằm thúc đẩy sự phát triển, sinh trưởng của cây
8
trồng, cung cấp dinh dưỡng cho đất, có thể làm thay đổi chất đất phù hợp với
nhu cầu của loại cây trồng. Lượng phân bón nhiều hay ít và các loại phân bón
khác nhau từ đó sẽ dẫn đến sự khác nhau về năng suất, sản lượng, thành phần
các chất dinh dưỡng của cây trồng.
1.2.1.1. Ảnh hưởng của phân đạm
Hàm lượng nitơ tổng số trong đất khoảng 0,05 - 0,25 %, phần lớn chứa
trong các hợp chất hữu cơ (chiếm 5% trong mùn), nhìn chung, đất càng giàu
-) và
mùn thì nitơ tổng số càng nhiều (Cao Liêm và Nguyễn Văn Huyên, 1975).
Cây trồng hấp thu nitơ từ đất dưới 2 dạng ion: nitơ oxy hóa (NO3
nitơ khử (NH4+), sau đó ion kết hợp với carbohydrat tạo thành aminoacids,
amid, amin; các aminoacids kết hợp lại với nhau tạo thành protein (Ngô Ngọc
Hưng và cs 2004). Do vậy, nếu cây được cung cấp nitơ cao thì hàm lượng
protein trong cây sẽ cao. Tuy nhiên, đây là loại phân bón dễ thất thoát, đặc
biệt thường bay hơi khiến lượng đạm mà cây trồng hấp thụ được chỉ từ 30 -
40% lượng cung cấp. Việc sử dụng phân đạm sao cho hiệu quả, tránh lãng phí
là vấn đề cần được quan tâm.
Cây được bón đủ đạm, lá có mầu xanh tươi, sinh trưởng khỏe mạnh
(Đào Văn Bảy và Phùng Tiến Đạt, 2007). Đủ đạm, chồi búp cây phát triển
nhanh, cành lá, nhánh phát triển mạnh. Đó là cơ sở để cây trồng cho năng suất
cao (Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2007).
Nếu bón thừa đạm thì cây phải hút nhiều nước để giải độc amon nên tỷ lệ
nước trong thân lá cao, thân lá vươn dài, mềm mại, che bóng lẫn nhau và gây
ảnh hưởng tới quang hợp. Bón nhiều đạm, tỷ lệ diệp lục trong lá cao, lá có mầu
xanh tối, quá trình sinh trưởng (phát triển của thân, lá) bị kéo dài, cây thành thục
muộn, phát triển um tùm, dễ đổ lốp, dễ mắc sâu bệnh, rễ cây kém phát triển.
Nếu thiếu đạm, cây sẽ cằn cỗi, lá kém xanh, ra hoa kém và thưa, ít quả,
lúc này lá già sẽ chuyển đạm nuôi các lá non nên lá già rụng sớm. Cây thiếu
đạm buộc phải hoàn thành chu kỳ sống nhanh, thời gian tích lũy ngắn, năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
suất thấp.
9
Khi lượng đạm bón cho đồng cỏ tăng, mức nitrat sẽ tăng theo. Vì vậy,
chúng ta nên cảnh giác với khả năng ngộ độc nitrat, nếu bón quá liều lượng
nitrogen (Stritzke và Murphy, 1982). Bón đạm có ảnh hưởng đến độ ngon
miệng và lượng thức ăn xanh ăn vào của gia súc. Khi không bón đạm và bón
ở các mức vừa phải thì khi bón tăng lượng đạm sẽ tăng khả năng thu nhận
thức ăn xanh của động vật (Rhykerd và Noller, 1973). Tuy nhiên, không có sự
khác nhau về khả năng ăn của gia súc đối với thức ăn xanh được bón đạm vừa
phải và mức cao (Belesky và Wilkinson, 1983).
Nhiều tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra ảnh hưởng của nitơ đến sản lượng
đồng cỏ và tìm ra sự tương quan giữa liều lượng N được bón với năng suất
chất xanh và hiệu quả bón phân (Belesky và Wilkinson, 1983).
Về liều lượng bón đạm, các kết quả nghiên cứu chỉ ra như sau:
Đối với cỏ họ đậu: Liều lượng bón tối ưu cho đồng cỏ alfalfa là 90 - 120
kg N/ha/năm, đối với cỏ orchard là 140 kg N/ha/năm (Jung và Baker, 1973) và
cỏ orchard hỗn hợp với cỏ tall fescure là 180 kg N/ha/năm (Wanger, 1954).
T. gigantea không phải là cây họ đậu nhưng chúng cũng có khả năng cố
định đạm như những cây họ đậu. Tuy nhiên, mức giới hạn bón phân ure cho
chúng là 240 kg N/ha/năm. Lượng phân thấp nhất bón cho chúng là 160
kg/ha/năm (Ha và Phan, 1995). Theo Đậu Thế Năm (2017) thì lượng bón đạm ure
sau khi cắt lứa thứ nhất (sau 6 tháng trồng) đối với cây T. gigantea là 0,1 kg/gốc.
Jailson Lara Lagundes và cs (2005) thí nghiệm bón đạm với các liều
lượng từ 75 - 300 kg N/ha/năm và thấy sản lượng vật chất khô của cỏ tỷ lệ
thuận với mức bón đạm tăng. Lưu Hữu Mãnh (2007) cho biết mức độ phân
bón 30N/ha là phù hợp nhất cho cây Macroptilium, với mức độ này cây phát
triển tốt và tạo điều kiện cho cây có thể cố định đạm vào những năm tiếp theo.
Theo Lưu Hữu Mãnh (2007) ảnh hưởng các mức độ phân đạm lên hàm
lượng dưỡng chất và năng lượng của đậu Macroptilium cho thấy không có sự
khác biệt về sự đáp ứng các mức độ phân bón lên vật chất khô (DM), tro,
protein thô (CP), béo thô (EE), chất xơ trung tính (NDF) và xơ acid (ADF)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cũng như năng lượng trao đổi (ME).
10
Theo Nguyễn Văn Quang và cs (2007) bón 60 kgN/ha cho keo giậu
K280 khi giai đoạn còn non đạt được năng suất chất khô là 13,7 tấn/ha. Cũng
theo Nguyễn Văn Quang và cs (2007) bón 200 kg ure/ha cho keo giậu K280
thì năng suất protein đạt là 1,8 tấn/lứa.
Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng của 3
mức phân NPK (công thức 2:1:1) và 3 loại phân hữu cơ đến sự sinh trưởng,
năng suất và chất lượng lá cây M. oleifera. Kết quả là mức bón 70kg N -35kg
P2O5 - 55kg P2O/ha/năm đã giúp cây sinh trưởng và năng suất chất xanh cao
hơn hẳn các mức bón NPK thấp hơn.
Như vậy, liều lượng đạm bón cho cây T. gigantea và cây họ đậu thân
gỗ không cao. Liều lượng bón hữu hiệu cho T. gigantea khoảng từ 160-240
kg N/ha/năm. Bón liều lượng thấp quá, sản lượng cỏ tăng không rõ rệt, bón
cao quá lại làm giảm sản lượng cỏ.
Bón đạm đã nâng cao chất lượng và tính ngon miệng của cỏ. Tuy nhiên,
cũng cần đề phòng bón đạm với liều lượng cao sẽ dẫn đến tích tụ nitrat trong
cỏ và dẫn đến gây ngộ độc cho gia súc.
1.2.1.2. Phân lân
Phân lân kích thích sự phát triển của rễ cây, làm cho rễ ăn sâu vào đất
và lan rộng ra xung quanh, tạo thêm điều kiện cho cây chống chịu được hạn
và ít đổ ngã. Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa
kết quả sớm và nhiều. Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các
yếu tố không thuận lợi: chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống
một số loại sâu bệnh hại,…
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng
(2005); Công Doãn Sắt và Hoàng Văn Tám (2000) cho thấy tùy thuộc vào
loại đất và giống cỏ để bón liều lượng lân cho phù hợp. Hàm lượng photpho
bón cho đất thích hợp vào khoảng 40 kg đến 120 kg P2O5/ha. Phân lân phân
giải chậm, vì vậy phải bón toàn bộ lượng phân một lần khi gieo, trồng và bón
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào cuối thu hoặc đầu xuân đối với đồng cỏ từ năm thứ 2 trở đi.
11
1.2.1.3. Phân kali
Trong mối quan hệ đất - phân bón, kali đóng một vai trò quan trọng
trong sự sinh trưởng và phát triển của cây. Khi cây lớn lên, nhu cầu kali của
cây càng tăng đặc biệt là giai đoạn cây trồng trưởng thành và chuẩn bị ra hoa.
Kali hỗ trợ cho quá trình chuyển hóa năng lượng (tăng hình thành axit hữu cơ,
tăng trao đổi đạm, do vậy mà hạn chế tích lũy nitrat trong lá). Nó còn giúp
cây trồng tăng khả năng quang hợp, tăng cường sự hình thành bó mạch, giúp
cây cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ lốp cho cây, chống bệnh, chống
rét... (Nguyễn Vy và Phạm Thúy Lan, 2006). Bón đủ kali sẽ tạo điều kiện cho
cây có khả năng hút đạm và lân tốt hơn, điều hòa tốt các chất dinh dưỡng là
nền tảng cho một vụ mùa bội thu.
Kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Ngoạn (2007) cho thấy tùy thuộc
vào hàm lượng kali trong đất nhiều hay ít mà mức bón kali cho sắn dao động
từ 80 kg đến 180 kg K2O/ha.
Phân kali chủ yếu được bón kết hợp với các loại phân khác như N, P...
liều lượng phân kali bón riêng biệt cho cây thức ăn thường ít được quan tâm
và nghiên cứu, chính vì thế mà ảnh hưởng của phân kali tới các loại cây thức
ăn cũng chính là sự ảnh hưởng của các loại phân bón kết hợp cùng.
1.2.1.4. Phân chuồng
Phân chuồng là hỗn hợp các chất do gia súc bài tiết ra (phân và nước
giải) cùng với chất độn chuồng và thức ăn thừa của gia súc. Do phân chuồng
được hình thành từ nhiều thành phần có đặc điểm khác nhau nên các loại phân
chuồng cũng khác nhau về thành phần và tỷ lệ các chất dinh dưỡng có chứa
trong phân. Sử dụng phân chuồng tốt là một biện pháp nâng cao hiệu quả và
xử lý nguồn phế thải gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, phân chuồng chưa
phải là loại phân hoàn chỉnh, để tăng độ phì nhiêu cho đất cần kết hợp với các
phân giàu đạm, lân, kali (Đào Văn Bảy và Phùng Tiến Đạt, 2007).
Kết quả nghiên cứu giống keo giậu Hawaii trồng trên đất xám có pH = 4,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Viện Chăn nuôi Quốc gia phối hợp với Trường Đại học Nông lâm thành
12
phố Hồ Chí Minh tại Thủ Đức cho thấy: Keo giậu Hawaii được bón lót 5 tấn
phân chuồng/ha và bón thúc bằng phân hóa học N, P, K cho năng suất chất
khô là 3,5 tấn/ha/năm. Nhưng khi được bón lót 10 tấn phân chuồng/ha và bón
thúc bằng 30 kg N, 60 kg P2O5, 40 kg K2O/ha đã đưa năng suất chất khô đạt 4
tấn/ha/năm. Trong đó, số lượng lá chiếm tới 46%, hàm lượng protein trong
chất khô chiếm 20,5% và xơ thô chiếm 17,0% (Bùi Xuân An và Ngô Văn
Mận, 1981).
Như vậy, có thể thấy rằng, vai trò của phân bón với các cây thức ăn
chăn nuôi là quan trọng. Đối với cây T. gigantea mặc dù rễ có các nốt sần
chứa Mycorrhiza và các vi sinh vật khác có thể giúp cây cố định hàm lượng
nitơ, nhưng vẫn cần phải bón không chỉ lân, kali, phân chuồng mà còn phải
bón một lượng đạm nhất định, đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi nốt sần ở rễ
chưa hình thành.
1.2.2. Ảnh hưởng của khoảng cách cắt
Người trồng cây thức ăn hầu như không bao giờ thỏa mãn về sản
lượng cỏ trên một đơn vị diện tích, họ thể hiện điều đó qua số lần cắt cỏ
trong năm. Nhưng quan điểm của các nhà khoa học thì phải căn cứ vào đặc
điểm sinh lý học, hình thái học để quyết định khoảng cách cắt cỏ cho hợp
lý (Hart và cs,1968).
Cắt quá ít lần trong năm, cây già, chất lượng kém, ảnh hưởng đến lứa
tái sinh sau và ảnh hưởng đến sản lượng cả năm. Còn cắt nhiều lần trên năm,
cây non, mềm, tỷ lệ tiêu hóa cao, tỷ lệ protein cao. Tuy nhiên, nếu cắt quá
nhiều lần trong năm cũng không tốt, sẽ làm giảm khả năng tái sinh và năng
suất; hàm lượng lân, kali, clo và protein trong cây giảm dần ở các lứa sau,
cánh đồng trơ trụi, đất xói mòn, đồng cỏ thoái hóa, bộ rễ phát triển kém hoặc
bị teo đi ít nhiều.
Voisin (1963) đã tiến hành nghiên cứu về vấn đề KCC và khẳng định:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Một cây thức ăn nếu được cắt trước khi rễ và những phần còn lại của lứa cắt
13
trước chưa dự trữ đủ dinh dưỡng thì tái sinh sẽ gặp khó khăn và có thể không
tái sinh được. Nếu tuổi thu hoạch chỉ bằng 1/2 tuổi thu hoạch thích hợp thì
năng suất chỉ còn 1/3. Nếu tăng thêm 50% thời gian của tuổi thu hoạch thích
hợp thì chỉ tăng năng suất 20%, nhưng chất lượng giảm, tỷ lệ chất xơ tăng.
T. gigantea có thể cắt liên tục nhiều lần trong năm. Khả năng hình
thành nhánh non tốt. Tuy nhiên tốc độ tái sinh chậm, nên chỉ cắt được 3-4
lứa/năm và có thể cho sản lượng đạt từ 70-80 tấn/năm (Đinh Văn Bình,
Nguyễn Thị Mùi, 2000). Sau khi trồng 120 ngày có thể thu lứa đầu ở độ cao
60cm và 90-100 ngày có thể thu lứa tái sinh. Sau khi cắt nên chừa lại 3-4cm
trên đoạn tái sinh.
Theo Đậu Thế Năm (2017) thì thu cắt cây T. gigantea sau khi trồng 6
tháng và lứa tiếp theo cách lứa đầu 2-3 tháng, thu hoạch cả lá và cành thứ cấp
(để lại 1 mắt sát thân).
Theo Jaramillo và River (1991) thu cắt lần thứ nhất khi cây được 8-10
tháng tuổi có thể cho năng suất từ 15,6-17,74 tấn/ha. Thu cắt cứ sau 3 tháng
một lần sẽ cho sản lượng là 17 tấn/ha/lần cắt (Gomez và Murgueitio, 1991). T.
gigantea được cắt 3 tháng/lần thì sản lượng 9,2 tấn/năm/ 1 km chiều dài hàng
rào (CIPAV, 1996).
Theo Lê Đức Ngoan và cs (2006) thì T. gigantea chịu được cắt liên tục
nhiều lần trong năm vì hình thành nhánh non rất tốt. Tuy nhiên, tốc độ tái sinh
chậm nên một năm chỉ có thể cắt 3-4 lần với năng suất chất xanh 70-80
tấn/năm. Thu hoạch lứa đầu sau 5-6 tháng trồng, lứa tiếp theo sau 2-3 tháng
trồng. Năm đầu thu cắt 4 lứa/năm, các năm sau thu 5-6 lứa/năm. Cắt ngang
phần thân lá mà gia súc có thể ăn được.
Như vậy, khoảng cách giữa hai lần cắt vào khoảng 6 tháng sau khi
trồng và ở các lứa tiếp theo từ 2- 3 tháng là thích hợp. Ở tuổi cây như vậy vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt được sản lượng cao vừa đạt được chất lượng tốt.
14
1.3. Giá trị dinh dưỡng của chè đại
T. gigantea là cây có protein từ 13-22% trong VCK, trong đó protein
của chúng chủ yếu là protein thực (Rosales và cs, 1999; Rosales, 1997;
Nguyen Xuan Ba và cs, 2003). Hàm lượng khoáng thô trong T. gigantea
thường lớn hơn 20% trong VCK và đặc biệt là có hàm lượng canxi cao hơn so
với các loài cây trồng khác (Garcia và cs, 2008). Trong T. gigantea có chứa
nhiều loại cacbonhydrat tan trong nước và cacbonhydrat khác nhưng hàm
lượng đường lại thấp hơn sơ với các loại cây khác. Hàm lượng NDF thấp.
Hàm lượng cacbonhydrat dự trữ nhiều. Hàm lượng tannin hầu như không có.
Axit amin trong cây T. gigantea rất cân đối. Lượng axit amin này tương
đương với axit amin có trong Azolla spp (Preston, 1995), thậm chí người ta
còn cho rằng axit amin của T. gigantea còn cân đối hơn so với đỗ tương. Theo
Gomez và Murgueitio (1991) thì trong lá của T. gigantea có 16,62% protein
thô; 14,13% protein thực, 16,7% xơ, 16,7% khoáng thô. Theo Solarte (1994)
thì trong lá có 22,5% protein thô; 17,1% khoáng thô, 29,7% NDF. Cũng theo
ông thì trong cả thân và cành non thì có 22,3% protein thô; 22% khoáng thô
và 44% xơ thô.
Khi nghiên cứu cây T. gigantea ở các vùng sinh thái khác nhau thuộc
vùng đồng bằng sông Cửu Long: Cần Thơ, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền
Giang, Vĩnh Long tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhân và Huỳnh Thị Ngọc Trinh
(2012) cho biết tỉ lệ protein dao động từ 15,11- 19,85% trong VCK và hàm
lượng đạm giảm dần khi tuổi của cây thức ăn tăng lên. Tỉ lệ khoáng tổng số biến
động từ 20,7 - 27,96%, tùy thuộc vào các vùng đất khác nhau và không phụ
thuộc vào tuổi của cây. Tỉ lệ xơ biến động từ 12,93- 14,38%, sự biến động này
tùy thuộc vào tuổi của cây. Khi cây có tuổi cao thì hàm lượng xơ tăng lên.
Theo Rosale (1999) thì T. gigantea giàu axit amin (g/kg) sau:
methionin 3,0; cystine 2,6; lysine 6,0; agrinine 9,8; phenyalanine 9,1;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thyrosine 6,0; leucine 13,3; izoleucine 7,5; threonine 7,8.
15
Khi nghiên cứu về khả năng tiêu hóa của chè đại trong túi tiêu hóa các
tác giả cho biết khả năng tiêu hóa của chè đại sau 12 giờ đạt từ 52-52,4%; sau
24 giờ đạt từ 60-70% nhưng sau 48 giờ thì đạt 77-77,2% (Rosales và Galindo,
1987; Angel, 1988, Rosales, 1992).
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về cây T. gigantea
Nghiên cứu về cây T. gigantea ở trong và ngoài nước chưa nhiều, dưới
đây là một số thông tin chúng tôi thu thập được.
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Thân non và lá của T. gigantea đều được động vật ăn. Giá trị dinh
dưỡng của lá cây biến động từ 15-20% và đều là các protein có giá trị. Hàm
lượng canxi cao tương tự các loại cây thức ăn khác (Rosales và Galindo,
1987, Rosales và cs, 1992). T. gigantea được sử dụng như là loại thức ăn tốt
cho gia súc tiết sữa. Ngoài ra, trong T. gigantea còn không có các alkaloid và
tannin, hàm lượng saponin và steroid rất thấp. Nhiều kết quả nghiên cứu và
các giống T. gigantea khác nhau đều có hàm lượng phenol và steroid khoảng
450ppm và 0,062% (Rosales và cs, 1989).
Protein trong lá có chứa các axit amin có chất lượng tốt. Preston (1995) còn
cho rằng chất lượng và sự cân đối về axit amin còn tốt hơn cả của khô đỗ tương.
Nghiên cứu về cây T. gigantea ở nước ngoài không nhiều. Đất cằn cỗi,
axit, T. gigantea vẫn sinh trưởng được nhưng cho năng suất thấp, chỉ khoảng
3-4 tấn chất xanh/ha/lứa với mật độ trồng 10.000 - 40.000 cây/ha. Cây T.
gigantea phản ứng tích cực với phân bón; ở mức bón 160 kg N/ha/năm thì sản
lượng lên đến 12 tấn VCK/ha/năm (Suarez và cs, 2006;).
Cây T. gigantea có thể được trồng thành hàng rào xanh để chống xói
mòn đất. Ở Colombia, cây T. gigantea được sử dụng rộng rãi trong các
chương trình phục hồi rừng ở các đồn điền cà phê và bảo vệ xói mòn dọc theo
bờ sông (Corpoica, 2013).
Cây T. gigantea chịu được cắt thường xuyên, ngay cả khi không bón
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân. Người ta cho rằng, mặc dù không phải là cây họ đậu, nhưng T. gigantea
16
có thể tổng hợp được đạm với sự trợ giúp của mycorrhira và các vi sinh vật
khác. T. gigantea có hàm lượng khoáng tổng số trong vật chất khô khoảng
trên 20%, trong đó hàm lượng canxi cao hơn nhiều so với các loài cây thức ăn
khác (Rosales, 1997).
Corpoica, (2013) thì T. gigantea còn là cây thuốc để chữa bệnh đau
bụng và thoát vị ở ngựa, sót nhau ở bò và hạn chế các bệnh đường ruột ở
động vật nuôi; chữa viêm thận ở người, tác dụng bổ máu. Sarria Patricia
(1994) đã nghiên cứu sử dụng lá T. gigantea làm thức ăn cho bò sữa. Hess và
Dominguez (1998) cho biết lá cây T. gigantea là một nguồn thức ăn ổn định
cho cừu và mức phối hợp bột lá vào khẩu phần của cừu khoảng 20% là phù
hợp. Theo Arango (1990), thỏ được nuôi nhốt đến 35 ngày tuổi sử dụng khẩu
phần được thay thế bằng T. gigantea với tỷ lệ 10%, 20% và 30% cho thấy tỷ
lệ tiêu hóa tốt nhất ở mức 30%, ở tỷ lệ này tăng trọng là 32,12 g/ngày và
chuyển hoá thức ăn là 4,29. Sarwatt và cs (2003) đã sử dụng bột lá T.
gigantea là nguồn cung cấp protein chính cho thỏ trong chăn nuôi nông hộ tại
Tanzania. Kết quả cho thấy phối hợp bột lá T. gigantea vào khẩu phần của thỏ
đã nâng cao khả năng thu nhận thức ăn, sinh trưởng và tỷ lệ thịt xẻ.
Protein của T. gigantea có thể thay thế 30% protein đậu nành khi chăn
nuôi lợn, sử dụng bằng cách cho ăn tự do hoặc bổ sung thêm vào khẩu phần
cơ sở (Preston,1995).
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về cây T. gigantea ở trong nước chưa nhiều. Đậu Thế Năm
(2010) có bài viết giới thiệu về cây T. gigantea. Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp Tây Nguyên đã nghiên cứu về năng suất chất xanh và thành phần hóa
học của cây T.gigantea.
Nguyễn Thị Hồng Nhân và Huỳnh Thị Ngọc Trinh (2012) khảo sát giá
trị dinh dưỡng của cây T. gigantea tại các vùng sinh thái khác nhau và cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biết: T. gigantea là loài cây có tính thích nghi với điều kiện của đồng bằng
17
sông Cửu Long. Cây T. gigantea có thể sống được trong điều kiện đất nghèo
dưỡng chất. Đây là loại cây thức ăn gia súc có giá trị dinh dưỡng cao, tỷ lệ
protein, khoáng cao còn xơ tương đối thấp.
Nguyễn Ngọc Hà và cs (1995) cho biết mức bón 160 kgN/ha/năm, sản
lượng sinh khối của T. gigantea đạt 63 tấn tươi /ha/năm, với tỷ lệ VCK trong
lá tươi là 13,1% và protein thô là 14,4% trong VCK. Tác giả cho biết sản
lượng T. gigantea phụ thuộc vào mùa trong năm. Mùa mưa (thu hoạch trong
khoảng 200 ngày), sản lượng VCK là 5,5 tấn/ha (chiếm 67% sản lượng cả
năm). Mùa khô (thu hoạch trong khoảng 165 ngày) sản lượng VCK là 2,74
tấn/ha (chiếm 33,3% sản lượng cả năm).
Tác giả Văn Thị Ái Nguyên (2017) cho biết năng suất chất xanh năm
đầu tiên của cây T. gigantea trồng tại Trà Vinh cao nhất ở công thức trồng
(nắng x hom thân) là 52,52 tấn/ha, 3 nghiệm thức trồng còn lại (nắng x hom
ngọn), (râm x hom thân) và (râm x hom ngọn) có năng suất lần lượt là 50,26;
14,25 và 14,48 tấn/ha. Sự khác biệt về thành phần hóa học trong lá cây ở các
nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê.
Đậu Thế Năm (2010) cho biết lá cây T. gigantea rất giàu đạm, khoáng,
tỉ lệ chất xơ tương đối thấp, là loại thức ăn ngon miệng, bổ dưỡng, rẻ tiền, dễ
trồng và chăm sóc. Cây T. gigantea ngoài việc cung cấp dinh dưỡng là protein
với hàm lượng cao, còn có tác dụng chống bệnh đường ruột cho vật nuôi.
Kết quả nghiên cứu Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây
Nguyên cho thấy T. gigantea trồng tại Đắc Lắc sinh trưởng và phát triển tốt,
có khả năng chống chịu hạn trong điều kiện mùa khô không tưới nước, năng
suất sinh khối tương đối cao, từ 8 - 13,5 tấn/ha/lứa cắt. Có thể trồng xen T.
gigantea trong vườn cây ăn quả và vườn điều,... cây vẫn sinh trưởng và phát
triển tốt, đồng thời đây là loại cây thức ăn có thể chế biến phơi khô, ủ xanh
làm thức ăn dự trữ cho gia súc.
Nguyễn Thị Hồng Nhân (1998) đã nghiên cứu sử dụng lá, bột lá cây T.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gigantea trong chăn nuôi vịt, chim cút. Đậu Thế Năm (2010) đã bổ sung 2-4%
18
bột lá T. gigantea và 0,2-0,3 carophill vào trong trong khẩu phần của 150 gà
đẻ thương phẩm, 800 chim cút đẻ trong 10 tuần. Kết quả thu được là: năng
suất trung bình và chất lượng trứng gà và chim cút giữa thí nghiệm và đối
chứng không có sự sai khác nhau rõ rệt nhưng giá thành sản phẩm của lô có
bổ sung bột lá T. gigantea thấp hơn. Một thí nghiệm khác thực hiện với 120 vịt
xiêm nuôi từ 30-90 ngày tuổi, khẩu phần được bổ sung bột lá T. gigantea, kết
quả cho thấy da vịt của lô thí nghiệm có màu vàng tươi hơn so với lô đối chứng.
Văn Thị Ái Nguyên (2017) cho biết thay thế ở mức 5% T.gigantea
(dạng tươi hoặc bột) vào KPCS tự phối trộn đã giúp giảm chi phí thức ăn
nhưng không ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt của gà Lương
Phượng 5- 12 tuần tuổi. Đặc biệt, ở mức 5% bột lá T. gigantea trong KPCS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi gà Lương Phượng tại nông hộ.
19
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng: Cây thức ăn Trichanthera gigantea (chè đại).
- Địa điểm: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian: tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Xác định mức bón phân đạm thích hợp
Xác định khoảng cách cắt thích hợp
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Xác định điều kiện thí nghiệm
Khí tượng khu vực thí nghiệm từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019
Thành phần hóa học đất thí nghiệm
2.3.2. Thí nghiệm 1: Xác định mức bón đạm hợp lí cho cây Trichanthera
gigantea trong năm thứ hai
Thí nghiệm với 5 nghiệm thức tương ứng với 5 mức bón đạm khác
nhau, đó là 0 kg N, 20 kg N, 40 kg N, 60 kg N và 80 kg N/ha/lứa cắt. Các
nghiệm thức có cùng mức bón phân chuồng là 20 tấn, phân lân là 40 kg P2O5,
phân kali là 80 kg K2O tính cho 1 ha/năm.
Mỗi nghiệm thức được bố trí với diện tích là 24 m2 nhắc lại 5 lần.
Khoảng cách giữa hai lần thu hoạch (KCC) là 50 ngày (mùa mưa), 70 ngày
(mùa khô). Với khoảng cách trồng 0,3 m x 0,6 m, mật độ trồng là 5,56 cây/m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối với cả 5 nghiệm thức. Bố trí thí nghiệm được trình bày tại bảng 2.1
20
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm 1
Chỉ tiêu
Đối tượng Diện tích Nhắc lại Mật độ trồng Phân chuồng Phân lân Phân kali Phân đạm Đơn vị - m2 lần nghìn cây/ha tấn/ha/năm kg P205/ha/năm kg K20/ha/năm kgN/ha/lứa NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 T. gigantea 24 5 55,6 20 40 80 40 24 5 55,6 20 40 80 20 24 5 55,6 20 40 80 60 24 5 55,6 20 40 80 80 24 5 55,6 20 40 80 0
Sơ đồ thí nghiệm nhắc lại các nghiệm thức trên ô vuông la tinh
0N 20N 60N 80N 40N
20N 40N 80N 60N 60N
40N 60N 0N 20N 80N
60N 80N 20N 40N 0N
80N 0N 40N 60N 20N
* Các chỉ tiêu theo dõi
Năng suất và sản lượng sinh khối, lá tươi, bột lá, thành phần hóa học
của lá, bột lá, chi phí sản xuất bột lá.
2.3.3. Thí nghiệm 2: Xác định khoảng cách cắt thích hợp cho cây
Trichanthera gigantea trong năm thứ hai
Thí nghiệm với 5 nghiệm thức tương ứng với 5 khoảng cách cắt (KCC),
đó là 40 - 50 - 60 - 70 và 80 ngày/lứa
Mỗi nghiệm thức được bố trí với diện tích là 24 m2 nhắc lại 5 lần. Với
khoảng cách trồng 0,3 m x 0,6 m, mật độ trồng là 5,56 cây/m2 đối với cả 5
nghiệm thức, bón phân chuồng, lân, kali như thí nghiệm 1, đạm bón
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60kg/ha/năm. Bố trí thí nghiệm được trình bày tại bảng 2.2.
21
Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm 2
Chỉ tiêu Đối tượng Diện tích Nhắc lại Mật độ trồng Phân đạm Phân chuồng Phân lân Phân kali Khoảng cách cắt Đơn vị - m2 lần nghìn cây/ha kg N/ha/năm tấn/ha/năm kg P205/ha/năm kg K20/ha/năm ngày NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 T. gigantea 24 5 55,6 60 20 40 80 60 24 5 55,6 60 20 40 80 50 24 5 55,6 60 20 40 80 70 24 5 55,6 60 20 40 80 80 24 5 55,6 60 20 40 80 40
Sơ đồ thí nghiệm nhắc lại các nghiệm thức trên ô vuông la tinh:
40 ngày 50 ngày 60 ngày 70 ngày 80 ngày
50 ngày 60 ngày 70 ngày 80 ngày 40 ngày
60 ngày 70 ngày 80 ngày 40 ngày 50 ngày
70 ngày 80 ngày 40 ngày 50 ngày 60 ngày
80 ngày 40 ngày 50 ngày 60 ngày 70 ngày
* Các chỉ tiêu theo dõi
Khí tượng, thành phần hóa học đất, năng suất, sản lượng sinh khối, lá
tươi, vật chất khô, protein thô và thành phần hóa học lá.
Thu hoạch, chế biến và tính năng suất, sản lượng giống như thí
nghiệm 1.
2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
Thành phần hóa học đất: độ pH, nitơ tổng số, P205 tổng số và dễ tiêu,
K20 tổng số và trao đổi được phân tích theo Đoàn Văn Cung và cs (1998).
Năng suất và sản lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô được xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo Từ Quang Hiển và cs (2002). Cụ thể:
22
Cắt toàn bộ T. gigantea của mỗi ô thí nghiệm và cân để tính năng suất
sinh khối của ô, mỗi ô lấy mẫu 10 kg sinh khối, tách lá ra khỏi cuống và cân
lá để tính năng suất lá, lấy mẫu lá và phân tích vật chất khô để tính tỷ lệ vật
chất khô trong lá tươi trên cơ sở đó tính năng suất vật chất khô.
Năng suất sinh khối, lá tươi, vật chất khô được tính bằng tạ/ha/lứa cắt.
Sản lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô được tính bằng cách cộng
năng suất của tất cả các lứa cắt/năm hoặc nhân năng suất trung bình/lứa với số
lứa cắt trong năm, sau đó đổi đơn vị từ tạ/ha/năm sang tấn/ha/năm. Cách tính
thứ 2 có sai số khoảng 1 - 3‰ so với cách thứ nhất.
Thành phần hóa học lá được phân tích như sau:
Lấy mẫu theo phương pháp TCVN: 4325 - 2007.
Vật chất khô của mẫu được xác định theo TCVN: 4326 - 2001.
Hàm lượng protein thô được xác định theo TCVN: 4328-01 - 2007.
Hàm lượng xơ tổng số được tiến hành theo TCVN: 4329 - 2007.
Hàm lượng lipit được tiến hành theo TCVN: 4331 - 2001.
Hàm lượng khoáng tổng số được tiến hành theo TCVN: 4327-2007.
Năng lượng thô được xác định bằng bomcalorimeter.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê theo Đỗ Thị Ngọc Oanh và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Văn Phụ (2012) bằng phần mềm IRRISTART 5.0.2009.
23
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện thí nghiệm
3.1.1. Khí tượng khu vực thí nghiệm từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2
năm 2019
Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông
lạnh đôi khi có sương muối, lượng mưa rất thấp, còn mùa hè nắng gay gắt,
nhiệt độ cao và lượng mưa cũng cao, do đó sinh trưởng của thực vật ở các
mùa vụ khác nhau có sự khác nhau. Kết quả theo dõi về khí tượng tại Thái
Nguyên tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019 được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Giá trị trung bình về khí tượng Thái Nguyên từ tháng 3 năm
2018 đến tháng 2 năm 2019
Tháng
3/ 2018
4/ 2018
5/ 2018
6/ 2018
7/ 2018
8/ 2018
9/ 2018
10/ 2018
11/ 2018
12/ 2018
1/ 2019
2/ 2019
TB/ tháng
Chỉ tiêu
T (0C)
22
25,3
28,4
30,0
29,5
29,1
28,7
25,8
22,2
17,8
19,3 19,7
24,8
A0 (%)
87
82
79
82
88
87
86
81
76
73
81
74
81,3
Lượng
81,2 78,5
95,5 493,4 312,2 401,3 235,1 125,8 12,8
38.5 165,7 36,7
169,9
mưa (mm)
Nguồn: Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên năm 2019
Số liệu về giá trị trung bình khí tượng Thái Nguyên năm 2018 tại bảng
3.1 cho thấy: Nhiệt độ trung bình năm của khu vực nghiên cứu là 24,80C.
Nhiệt độ trung bình vào mùa đông của các tháng 12; 1; 2 có nhiệt độ thấp
nhất lần lượt là 17,8; 19,3 và 19,70C (thấp nhất là tháng 01).
Ẩm độ không khí trung bình trong năm 2018 là 81,3 %. Giai đoạn
tháng 2; 1; 11; 12 là các tháng có ẩm độ không khí thấp, đây là các tháng mùa
khô, lượng mưa ít. Các tháng từ tháng 6 - 9 là các tháng mùa mưa ẩm độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không khí cao hơn, dao động từ 81 - 88 %. Tuy nhiên, ẩm độ không khí trung
24
bình của các tháng trong năm đều cao nên thuận lợi cho T. gigantea sinh
trưởng và phát triển.
Tổng lượng mưa trung bình cả năm là 2038,2 mm. Lượng mưa các
tháng trong năm phân bố không đều, lượng mưa cao trong các tháng 6, 7, 8, 9
với mức là: 493,4; 312,2; 401,3; và 235,1 mm (cao nhất là tháng 6). Lượng
mưa đạt thấp nhất vào các tháng mùa khô (tháng 1, 2, 3, 4, 5, 11, 12) với mức
trung bình là 36,7; 81,2; 78,5; 95,5; 12,8 và 35,8 mm (thấp nhất là tháng 11).
Qua đánh giá cho thấy nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa từ tháng 4 - 10
thuận lợi cho cây thức ăn xanh sinh trưởng phát triển, các tháng còn lại kém
thuận lợi hơn, vì thế nên trồng T. gigantea vào thời điểm này.
Nhiệt độ, ẩm độ trung bình và lượng mưa trong các tháng được minh
họa bằng đồ thị dưới đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Đồ thị nhiệt độ, ẩm độ và lượng mưa trung bình
25
3.1.2. Thành phần hóa học đất thí nghiệm
Trước khi tiến hành trồng thí nghiệm chúng tôi tiến hành phân tích một
số thành phần của đất như nitơ tổng số, P2O5 tổng số và dễ tiêu pH của đất đã
được phân tích. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm
Đơn vị tính Giá trị Chỉ tiêu
6,51 pHkcl
% Nitơ tổng số 0,16
% 0,13 P2O5 tổng số
mg/100g 21,05 P2O5 dễ tiêu
% 0,91 K2O tổng số
mg/100g 59,72 K2O trao đổi
Kết quả phân tích đất tại khu vực thí nghiệm cho thấy độ pH của đất là
6,51. Độ pH này thể hiện đất thuộc loại đất chua ít, đảm bảo cho cây T.
gigantea phát triển tốt.
Tỷ lệ và hàm lượng của một số thành phần dinh dưỡng cơ bản của đất
khu vực thí nghiệm như sau: Nitơ tổng số là 0,16%, theo Metson, (1961) thì
đây là loại đất có tỷ lệ đạm thấp; P2O5 tổng số là 0,13%; P2O5 dễ tiêu là 21,05
mg/100 g đất; K2O tổng số là 0,91%; K2O trao đổi là 59,72 mg/100 g đất.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2002) thì đất thí nghiệm thuộc loại màu mỡ trung
bình. Để cây thức ăn có năng suất cao và thu hoạch được lâu dài thì cần phải
bón phân cho cây thức ăn khi trồng và sau mỗi lứa thu hoạch.
3.2. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất và
chất lượng của lá Trichanthera gigantea trong năm thứ hai
Thí nghiệm với 5 nghiệm thức tương ứng với 5 mức bón đạm khác
nhau, đó là 0 kg N, 20 kg N, 40 kg N, 60 kg N và 80 kg N/ha/lứa cắt. Các
nghiệm thức có cùng mức bón phân chuồng là 20 tấn, phân lân là 40 kg P2O5,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân kali là 80 kg K2O tính cho 1 ha/năm.
26
Mỗi nghiệm thức được bố trí với diện tích là 24 m2 nhắc lại 5 lần.
Khoảng cách giữa hai lần thu hoạch (KCC) là 50 ngày (mùa mưa), 70 ngày
(mùa khô). Với khoảng cách trồng 0,3 m x 0,6 m, mật độ trồng là 5,56 cây/m2
đối với cả 5 nghiệm thức, kết quả được thu được như sau:
3.2.1. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất sinh khối
Năng suất sinh khối là toàn bộ thân, cành, lá của T.gigantea thu được
tính bằng tạ trên 1 ha trong 1 lứa (tạ/ha/lứa). Trong năm thứ hai thu được 6
lứa. Năng suất của mỗi lứa và năng suất trung bình/lứa/năm được trình bày tại
bảng 3.3.
Bảng 3.3. Năng suất sinh khối của T.gigantea ở các mức bón đạm khác
nhau (tạ/ha/lứa)
P SEM Lứa
NT5 (80N) 322,36 356,56 341,28 218,45 109,67 75,92 1 2 3 4 5 6
nghĩa thống kê, với P<0,01.
NT2 NT1 (20N) (0N) 278,50 248,98 302,68 272,23 287,50 258,46 179,25 161,88 91,15 83,89 59,68 63,38 180,85c 200,41bc NT3 (40N) 298,71 327,76 313,82 197,00 99,27 68,74 217,55ab NT4 (60N) 311,87 345,31 332,08 208,36 105,55 72,65 229,30a 237,37a 10,500 0,01 Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý
Số liệu bảng 3.3 cho thấy: Ở năm thứ hai, năng suất sinh khối của T.
gigantea cao ở các lứa 1, 2, 3. Trong đó, cao nhất ở lứa 2, sau đó năng suất
của T. gigantea giảm dần và thấp nhất là ở lứa 6. Sở dĩ có sự biến động này vì
đầu năm cây thức ăn được bón thúc và thời tiết thuận tiện hơn, còn các lứa 4,
5, 6 thì năng suất thấp là do cây thức ăn bắt đầu bước vào mùa khô có thời tiết
không thuận lợi cho chúng sinh trưởng. Khi tăng mức bón đạm từ 0N lên
20N, từ 20N lên 40N, từ 40N lên 60N và từ 60N lên 80N thì năng suất sinh
khối của cây thức ăn tăng lên tương ứng là 21,38 tạ (11,94%), 17,14 tạ (8,55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
%), 11,75 tạ (5,4%) và 8,07 tạ (3,52%). Như vậy, mức bón đạm tăng đã làm
27
tăng năng suất sinh khối lớn ở các mức bón đạm thấp, nhưng khi mức bón
đạm tăng cao thì năng suất sinh khối tăng không nhiều so với mức bón đạm
thấp hơn liền kề. Kết quả so sánh thống kê cho thấy năng suất sinh khối trung
bình/lứa của các mức bón đạm 0 với 40,60,80 có sự sai khác rõ rệt với (P <
0,001), còn các mức 20 với 40 và 40, 60, 80 với nhau là không có sự sai khác
nhau (P > 0,05).
Năng suất sinh khối/lứa của mỗi lứa cũng như năng suất trung bình/lứa
của cả năm có xu hướng tăng dần theo mức bón đạm. Do đạm là chất dinh
dưỡng rất cần thiết và quan trọng tham gia vào các thành phần chlorophyll,
protein, enzyme và vitamin trong cây nên bón đạm đã thúc đẩy quá trình tăng
trưởng, ra nhiều nhánh, phân cành, ra nhiều lá làm tăng năng suất. Kết quả
nghiên cứu các mức bón đạm cho sắn trồng thu lá của Trần Thị Hoan và cs
(2011) cũng có kết quả tương tự. Khi tăng mức bón đạm đã làm tăng năng
suất sinh khối của sắn thu lá nhưng khi tăng mức bón đạm quá cao, năng suất
không tăng, thậm chí còn giảm xuống. Mối quan hệ giữa các mức bón đạm và
năng suất sinh khối được thể hiện bằng hình 3.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.2. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất sinh khối
28
Qua biểu đồ hình 3.2 ta thấy khi tăng mức bón đạm từ 0N đến 80N thì
năng suất sinh khối của cây chè đại cũng tăng tương ứng, tuy nhiên tăng nhiều
hơn ở mức bón đạm thấp (20N, 40N), còn ở mức bón đạm cao (60N, 80N) thì
tăng không nhiều.
3.2.2. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất lá tươi
Phân đạm có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển lá của cây. Sau khi
thu hoạch năng suất sinh khối qua các lứa chúng tôi tiến hành tách riêng lá để
tính năng suất lá tươi. Năng suất lá tươi là khối lượng lá tươi của cây
T.gigantea sau khi tách khỏi cuống lá, đơn vị tính là tạ/ha/lứa. Năng suất lá
tươi được tính bằng cách nhân năng suất sinh khối với tỷ lệ lá tươi/sinh khối.
Như vậy, năng suất lá tươi có quan hệ chặt chẽ với năng suất sinh khối, năng
suất sinh khối cao thì năng suất lá tươi cũng cao và ngược lại. Kết quả tính
năng suất lá tươi của cây T. gigantea ở các mức bón đạm khác nhau được
trình bày tại bảng 3.4.
Bảng 3.4. Năng suất lá tươi của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau
(tạ/ha/lứa)
SEM P Lứa
NT1 (0N) 155,51 170,68 161,65 101,08 52,21 37,70 NT2 (20N) 174,23 189,36 179,86 112,14 57,02 39,65
thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,01.
NT3 (40N) 1 186,87 2 205,05 3 196,33 4 123,24 5 62,10 6 43,00 2 113,14c 125,38bc 136,10ab NT4 (60N) 195,11 216,03 207,75 130,35 66,03 45,45 143,45a NT5 (80N) 201,67 223,06 213,50 136,66 68,61 47,50 148,50a 6,569 0,001 Tỷ lệ lá/sinh khối: 62,56%. Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau
Số liệu bảng 3.4 cho thấy: Ở năm thứ hai, năng suất lá tươi cũng có
diễn biến tương tự như sản lượng sinh khối, tức là tăng cao ở các lứa đầu
(1,2,3, trong đó cao nhất là lứa 2, sau đó giảm dần và thấp nhất ở lứa 6 Sở dĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có sự biến động này vì đầu năm cây thức ăn được bón thúc và thời tiết thuận
29
tiện hơn, còn các lứa 4, 5, 6 thì năng suất thấp là do cây thức ăn bắt đầu bước
vào mùa khô có thời tiết không thuận lợi cho chúng sinh trưởng. Khi tăng
mức bón đạm từ 0N lên 20N, từ 20N lên 40N, từ 40N lên 60N và từ 60N lên
80N thì năng suất lá tươi của cây thức ăn tăng lên tương ứng là 13,38 tạ
(10,16%), 10,72 tạ (8,55%), 7,35 tạ (5,4%) và 5,05 tạ (3,52%). Như vậy, mức
bón đạm tăng đã làm tăng năng suất lá tươi lớn ở các mức bón đạm thấp,
nhưng khi mức bón đạm tăng cao thì năng suất lá tươi tăng không nhiều. Kết
quả so sánh thống kê cho thấy năng suất lá tươi trung bình/lứa của các mức
bón đạm 0 với 40, 60,80 có sự sai khác rõ rệt với các mức khác (P < 0,001), còn
các mức 20 với 40; 40, 60, 80 với nhau là không có sự sai khác nhau (P > 0,05).
Năng suất lá tươi trung bình/lứa 5 nghiệm thức của T. gigantea trong
thí nghiệm này đạt từ 113,14 đến 148,50 tạ/ha/lứa. Trong khi đó, keo giậu là
75,82 tạ/ha/lứa (Trần Thị Hoan và cs, 2017). Như vậy, năng suất lá tươi trung
bình của T. gigantea trong thí nghiệm này cao hơn năng suất lá tươi trung
bình của keo giậu.
Mối quan hệ giữa các mức bón đạm và năng suất lá tươi được thể hiện
bằng hình 3.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.3. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất lá tươi
30
Qua biểu đồ hình 3.3 ta thấy mức bón đạm có ảnh hưởng rõ rệt đến
năng suất lá tươi. Cụ thể, khi mức bón đạm tăng thì năng suất lá tươi tăng
theo. Tuy nhiên, tăng nhiều hơn ở mức bón đạm thấp (0N, 20N) và thấp hơn ở
mức bón đạm cao (60N, 80N). Như vậy, để vừa đảm bảo tăng năng suất và lợi
ích kinh tế thì mức bón đạm nên từ 40N kg đến 60Nkg/ha/lứa.
3.2.3. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất vật chất khô của lá
Năng suất vật chất khô là khối lượng vật chất khô của lá thu được trên
ha trong 1 lứa (tạ/ha/lứa). Năng suất vật chất khô có liên quan chặt chẽ với
năng suất sinh khối và lá tươi. Năng suất sinh khối và lá tươi cao thì năng suất
vật chất khô cũng cao. Năng suất vật chất khô được tính bằng cách nhân năng
suất lá tươi với tỷ lệ vật chất khô trong lá tươi. Tỷ lệ này khác nhau ở các mức
bón đạm khác nhau. Cụ thể: tỷ lệ VCK trong lá tươi của NT1 đến NT5 tương
ứng là 16,49; 16,04; 15,62; 15,18 và 14,71%. Năng suất vật chất khô của lá T.
gigantea được trình bày tại bảng 3.5.
Bảng 3.5. Năng suất VCK của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau
(tạ/ha/lứa)
SEM P Lứa
1 2 3 4 5 6
1,024 NT1 (0N) 25,48 27,98 26,49 16,50 8,44 5,92 18,47b NT2 (20N) 27,95 30,37 28,85 17,99 9,15 6,36 20,11ab NT4 (60N) 29,62 32,79 31,54 19,79 10,02 6,90 21,78a NT5 (80N) 29,67 32,81 31,41 20,10 10,09 6,99 21,84a NT3 (40N) 29,19 32,03 30,67 19,25 9,70 6,72 21,26a
chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,01.
0,001 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa
Số liệu bảng 3.5 cho thấy: Ở năm thứ hai, năng suất vật chất khô có diễn
biến tăng từ 18,47 tạ (NT1) đến 21,84 tạ/ha/lứa (NT5) và làm tăng hiệu quả bón
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạm giữa các mức tăng liền kề tương ứng là 8,88%, 5,72%, 2,45%, 0,28%.
31
Thí nghiệm bón đạm cho sắn trồng thu lá của Trần Thị Hoan và cs
(2011) cũng có kết quả tương tự, tăng mức bón đạm từ 0N lên 60N/ha/lứa đã
tăng năng suất vật chất khô của lá sắn từ 8,93 tạ lên 14,17 tạ/ha/lứa.
Như vậy, bón đạm đã làm tăng năng suất sinh khối, lá tươi và vật chất
khô không chỉ của T. gigantea mà còn của một số cây thức ăn xanh khác.
Mối quan hệ giữa các mức bón đạm và năng suất lá tươi được thể hiện
bằng hình 3.4.
Hình 3.4. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất vật chất khô
Qua biểu đồ hình 3.4 ta thấy bón thêm đạm có ảnh hưởng tích cực đến
việc tăng năng suất vật chất khô. Mức tăng liền kề cao nhất là từ 0N đến 20N,
các mức bón đạm sau có tăng nhưng hiệu quả không tăng tỷ lệ thuận với mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bón đạm. Như vậy nên bón ở mức từ 40Nkg đến 60Nkg/ha/lứa.
32
3.2.4. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến thành phần hóa học
Thành phần hóa học của lá T. gigantea bao gồm: vật chất khô, protein,
lipit, xơ, khoáng tổng số đã được phân tích và năng lượng thô của lá đã được
xác định. Kết quả được trình bày tại bảng 3.6.
Bảng 3.6. Thành phần hóa học lá T. gigantea ở các mức bón phân đạm
khác nhau (%)
DM CP EE CF Ash NFE GE
Mức bón đạm 0 N 16,49a 3,85a 0,36a 1,84a 3,56a 6,88a 625a
20 N 16,04ab 3,86a 0,38a 1,72ab 3,57a 6,51b 606ab *Lá 40 N 15,62abc 3,88a 0,38a 1,64ab 3,59a 6,13c 588abc tươi 60 N 15,18bc 3,91a 0,39a 1,52b 3,60a 5,76d 570bc
80 N 14,71c 3,92a 0,41a 1,45b 3,62a 5,31f 550c
0,677 0,187 0,061 0,144 0,220 0,077 23,277 SEM
0,004 0,968 0,772 0,003 0,993 0,000 0,001 P
0 N 100 23,35a 2,18a 11,16a 21,59a 41,72a 3790a
20 N 100 24,06ab 2,37ab 10,72a 22,26ab 40,59ab 3778a
40 N 24,84bc 2,43b 10,50ab 22,98bc 39,25ab 3764a 100 *DM
60 N 100 25,76cd 2,57bc 10,01b 23,72cd 37,94bc 3755a
80 N 100 26,65d 2,79c 9,86b 24,61d 36,16c 3739a
0,519 0,130 0,369 0,581 1,595 55,540 SEM 0,0000
Ghi chú: Theo hàng dọc, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.DM: vật chất khô, CP: protein thô, EE: lipit thô, CF: Xơ thô, Ash: khoáng tổng số, NFE: dẫn xuất không chứa nitơ, GE: năng lượng thô.
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,509 P 1,0000
Số liệu bảng 3.6 cho thấy mức bón đạm có tác động lớn đến thành phần
hóa học của lá T. gigantea tươi, cụ thể như sau: Mức bón đạm tăng từ 0N lên
80N đã làm giảm VCK, xơ, dẫn xuất không đạm, năng lượng và làm tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
protein, mỡ, khoáng. Cụ thể là làm cho tỷ lệ VCK giảm từ 16,49% xuống còn
33
14,71%, tỷ lệ xơ giảm từ 1,84% xuống còn 1,45%, tỷ lệ dẫn xuất không đạm
giảm từ 6,88% xuống còn 5,31%, hàm lượng năng lượng giảm từ 625 xuống
còn 550; còn tỷ lệ protein tăng từ 3,85% lên 3,92%, lipit tăng từ 0,36% lên
0,41%, khoáng tăng từ 3,56 lên 3,62%. Kết quả so sánh thống kê về tăng các
thành phần protein, mỡ, khoáng là không sai khác nhau có ý nghĩa thống kê
với P > 0,05. Ở các thành phần hóa học giảm như VCK, xơ, năng lượng thì
bón phân giữa các mức 0N, 20N, 40N; giữa các mức 40N, 60N, 80N thì
không sai khác có ý nghĩa thống kê (P > 0,05), trừ dẫn xuất không đạm thì
giữa các mức bón đạm khác nhau làm cho thành phần hóa học khác nhau có ý
nghĩa thống kê với P < 0,05. Như vậy, các mức bón phải lớn hơn nhau 40 kgN
mới tạo được sự khác biệt về tỷ lệ các thành phần hóa học của cây thức ăn.
Khi bón đạm tăng từ 0 lên 80N thì các thành phần hóa học tính theo
VCK lại có sự khác nhau. Cụ thể là tỷ lệ đạm tăng từ 23,35% lên 26,65%,
lipit tăng từ 2,18% lên 2,72%, khoáng tăng từ 21,59% lên 24,61%; còn xơ
giảm từ 11,16% xuống còn 9,86%, dẫn xuất không đạm giảm từ 41,72%
xuống còn 36,16%, năng lượng giảm từ 3790 xuống còn 3739. Kết quả so
sánh thống kê cho thấy thành phần hóa học của T. gigantea ở mức tăng bón
đạm liền kề là không có sự sai khác nhau còn ở các mức khác nhau là khác
nhau, riêng năng lượng thô ở tất cả các mức bón đều không có sự sai khác
nhau (P > 0,05).
Như vậy, mức bón đạm tăng đã làm giảm tỷ lệ vật chất khô, xơ thô và
làm tăng tỷ lệ protein, lipit, khoáng tổng số trong vật chất khô.
Tác động tương tự của các mức bón đạm đến thành phần hóa học của
cây thức ăn xanh cũng đã được Trần Thị Hoan (2012) cho biết mức bón đạm
cho sắn trồng thu lá tăng từ 0 kg N lên 80 kg N/ha/lứa đã làm tăng tỷ lệ
protein thô trong vật chất khô từ 22,64% lên 23,16%, giảm tỷ lệ xơ từ 14,28%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuống 13,31%.
34
Như vậy, mức bón đạm tăng đã làm cải thiện tốt thành phần hóa học
của cây thức ăn xanh như làm tăng tỷ lệ protein thô, giảm tỷ lệ xơ trong vật
chất khô. Tỷ lệ xơ giảm không chỉ làm tăng khả năng ăn mà còn làm tăng tỷ
lệ tiêu hóa của vật nuôi đối với thức ăn.
3.2.5. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến sản lượng của T. gigantea
Sản lượng là khối lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô thu được trên 1
ha trong 1 năm (tấn/ha/năm). Sản lượng được tính bằng cách cộng toàn bộ
năng suất của các lứa trong năm. Sản lượng protein thô được tính bằng cách
nhân sản lượng VCK với tỷ lệ protein thô trong VCK. Sản lượng sinh khối, lá
tươi, vật chất khô, protein thô được trình bày tại bảng 3.7.
Số liệu bảng 3.7 cho thấy mức bón đạm từ 0N lên 80N đã ảnh hưởng
đến sản lượng của T.gigantea như sau:
Bảng 3.7. Sản lượng của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau
(tấn/ha/năm)
NT1 NT5 NT2 NT4 SEM P
Chỉ tiêu NT3 Sinh khối 107,418c 120,246b 130,530ab 137,582a 142,424a 6,419 0,001
Lá tươi
VCK
CP 75,226b 67,201c 11,081b 12,066ab 2,903c 2,588d 81,660ab 12,755a 3,176bc 86,071a 13,066a 3,366ab 89,100a 4,016 0,001 13,107a 0,627 0,001 3,493a
chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.
0,156 0,001 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa
Theo tác giả Văn Thị Ái Nguyên (2017) thì năng suất sinh khối của T.
gigantea được trồng theo công thức (nắng x hom thân) là 52,52 tấn/ha. Sở dĩ
năng suất sinh khối T. gigantea thấp hơn nhiều như vậy là do trong thí
nghiệm, cây trồng không được bón bất kỳ một loại phân nào. Điều này có thể
cho thấy rằng phân bón có ảnh hưởng rất rõ rệt lên năng suất chất xanh của
cây thức ăn.
Năm thứ hai, sản lượng lá tươi tăng từ 67,201 tấn lên 89,100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tấn/ha/năm. Diễn biến về sản lượng lá tươi cũng tương tự như diễn biến của
35
sản lượng sinh khối. Nó tăng lên khi mức bón đạm tăng nhưng khả năng làm
tăng của mức bón đạm cao kém hơn so với mức bón đạm thấp. Diễn biến về
sản lượng lá tươi sai khác nhau có ý nghĩa và không có ý nghĩa cũng tương tự
như đối với sản lượng sinh khối.
Tăng mức bón đạm từ 0N lên 80N, sản lượng vật chất khô trong năm
thứ hai tăng từ 11,081 tấn lên 13,107 tấn/ha/năm. Sản lượng vật chất khô của
NT2, NT3, NT4 và NT5; NT1 với NT2 có sự khác nhau không có ý nghĩa
thống kê với P > 0,05; nhưng giữa NT1 và NT2 với NT3, NT4, NT5 có sự sai
khác nhau rõ rệt (P < 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn phù
hợp với nhận định của Jailson Lara Lagundes và cs (2005) là sản lượng vật
chất khô của cỏ tỷ lệ thuận với mức bón đạm tăng. Theo Nguyễn Văn Quang
và cs (2007) bón 60 kgN/ha cho keo giậu K280 khi giai đoạn còn non đạt
được năng suất chất khô là 13,7 tấn/ha.
Sản lượng protein thô phụ thuộc vào sản lượng VCK và tỷ lệ protein
thô trong VCK; cả 2 chỉ tiêu này đều cao ở các mức bón đạm cao, do đó tăng
mức bón đạm từ 0N lên 80N, sản lượng protein thô đã tăng từ 2,588 tấn lên
3,493 tấn/ha/năm ở năm thứ hai. Phân tích thống kê cho thấy sản lượng
protein của các nghiệm thức tăng đạm liền kề nhau thì sai khác nhau không có ý
nghĩa thống kê với P > 0,05, còn giữa bón đạm và không bón đạm và các mức
bón đạm không liền kề nhau thì sai khác nhau về sản lượng rất rõ rệt P < 0,001.
Như vậy, tăng mức bón đạm từ 0 kg N đến 80 kg N/ha/lứa đã làm
tăng sản lượng sinh khối, lá tươi, VCK, protein thô. Tuy nhiên, khi mức
bón cao (80 kg N) đã không tạo được sự sai khác về sản lượng VCK so
với mức 60 kg N/ha/lứa.
Mối quan hệ giữa các mức bón đạm với sản lượng vật chất khô được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể hiện bằng hình 3.5.
36
Hình 3.5. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với sản lượng VCK
Qua biểu đồ hình 3.5 cho thấy việc bón thêm đạm cho cây đã làm tăng
sản lượng vật chất khô và tăng cao nhất ở mức bón 80kgN/ha/lứa, tuy nhiên
mức tăng này lại không có sự sai khác nhiều so với sản lượng của mức bón
thêm 60kgN/ha/lứa. Sự sai khác rõ rệt nhất được thể hiện ở mức bón
20kgN/ha/lứa so với không bón thêm đạm. Như vậy, căn cứ vào sản lượng vật
chất khô thì nên bón thêm đạm trong khoảng từ 40kgN đến 60kgN/ha/lứa.
Căn cứ vào sản lượng sinh khối, sản lượng lá tươi, sản lượng VCK thì
không nên bón cho T. gigantea quá 40 kg N/ha/lứa cắt, còn căn cứ cả vào sản
lượng protein thô thì không nên bón cho T. gigantea quá 60 kg N/ha/lứa cắt.
Như vậy, chỉ nên bón cho T. gigantea từ 40-60 kg N/ha/lứa cắt là hợp lý.
3.2.6. Hiệu lực sản xuất của các mức bón đạm khác nhau
Hiệu lực bón đạm được tính bằng cách lấy sản lượng vật chất khô
(DM), protein thô (CP) của NT2, NT3, NT4 và NT5 trừ sản lượng tương ứng
của NT1, sau đó chia cho lượng đạm (N) sử dụng trong năm của các nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức. Kết quả tính được trình bày tại bảng 3.8.
37
Bảng 3.8. Hiệu lực sản xuất của các mức bón đạm khác nhau ở năm thứ 2
NT2 NT3 NT4 NT5 Chỉ tiêu Đơn vị SEM P 20N 40N 60N 80N
DM tăng thêm 985c 1674b 1984a 2025a 42,256 0,009 Kg
CP tăng thêm 316d 589c 778b 905a 1,919 0,001 Kg
120 240 360 480 Kg N/ha/năm
Hiệu suất KgDM/kg N 9,85a 8,37b 6,61c 5,06d 0,177 0,001 DM/N
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa
chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,01.
Hiệu suất CP/N Kg CP/kg N 3,16a 2,94b 2,59c 2,26d 0,007 0,001
Số liệu bảng 3.8 cho thấy hiệu lực sản xuất vật chất khô và protein
thô giảm dần theo mức bón đạm tăng. Mức bón đạm tăng từ 120 kgN lên
480 kgN/ha/năm thì hiệu lực sản xuất vật chất khô của 1 kgN từ 9,85 giảm
xuống 5,06 kg và hiệu lực sản xuất protein thô của 1 kgN từ 3,16 kg giảm
xuống 2,26 kg.
Phân tích thống kê cho thấy: Hiệu lực sản xuất vật chất khô của 1 kgN
của các nghiệm thức sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Hiệu lực sản
xuất protein thô của 1 kgN cũng có sự sai khác nhau rất rõ rệt (P < 0,001).
Như vậy, khi bón đạm cần quan tâm đến hiệu lực sản xuất vật chất khô
và protein thô của cây thức ăn xanh.
3.2.7. Chi phí sản xuất bột lá
Chi phí sản xuất bột lá là giá thành một kg bột lá (đồng/kg). Chi phí sản
xuất bột lá được tính bằng tổng chi phí sản xuất trên một ha (đồng/ha/năm)
chia cho sản lượng vật chất khô thu được (kg/ha/năm). Kết quả tính được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình bày ở bảng 3.9.
38
Bảng 3.9. Chi phí sản xuất bột lá của các mức bón đạm khác nhau ở năm
thứ 2 (đồng/kg)
Nội dung
0N
20N
40N
60N
80N
ĐV
Công cầy bừa
4.000.000
4.000.000
4.000.000
4.000.000
4.000.000
đ/ha/ năm
Công trồng
1.737.500
1.737.500
1.737.500
1.737.500
1.737.500
đ/ha/ năm
5.000.000
5.000.000
5.000.000
5.000.000
5.000.000
đ/ha/ năm
Công bón phân chuồng, NPK
20.960.000 21.160.000 21.360.000 21.560.000 21.760.000
Tiền phân bón
đ/ha/ năm
Công làm cỏ
4.000.000
4.000.000
4.000.000
4.000.000
4.000.000
đ/ha /năm
18.000.000 18.000.000 18.000.000 18.000.000 18.000.000
Công thu hoạch lá
đ/ha/ năm
Tiền giống
27.800.000 27.800.000 27.800.000 27.800.000 27.800.000
đ/ha/ năm
Chi nghiền
4.432.400
4.826.400
5.102.000
5.226.400
5.242.800
đ/ha/ năm
Tổng chi phí
85.929.900 86.523.900 86.999.500 87.323.900 87.540.300
7.755
7.171
6.821
6.683
6.679
Chi phí cho 1kg bột lá
Số liệu bảng 3.9 cho thấy chi phí sản xuất ở mức bón phân đạm khác
nhau có sự khác nhau. Tổng chi phí sản xuất ở mức bón đạm 0kgN là thấp
nhất, tuy nhiên giá thành chi phí cho 1kg bột lá lại cao nhất do năng suất thu
được ở mức này thấp nhất. So với mức bón đạm 0kgN thì khi bón thêm đạm ở
mức 20N, 40N, 60N, 80N có làm tăng tổng chi phí do mua phân đạm nhưng
năng suất thu được lại cao nên chi phí cho 1kg bột lá giảm dần theo mức bón
phân đạm tăng. Mức giảm rõ rệt nhất là ở mức 0N với 20N là 7,53%; Ở mức
20N với 40N là 4,88%; Ở mức 40N với 60N là 2,02%; Ở mức 60N với 80N là
0,06%. Như vậy ở mức bón đạm 60N và 80N chi phí sản xuất 1kg bột lá gần
như nhau. Để tăng hiệu quả kinh tế khi sản xuất bột lá mức bón đạm hợp lý từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40N đến 60N.
39
Nhận xét chung về kết quả thí nghiệm:
Tăng mức bón đạm từ 0 kgN lên 80 kgN/ha/lứa đã làm tăng sản lượng
vật chất khô (VCK). Tỷ lệ vật chất khô trong lá tươi giảm. Trong VCK, tỷ lệ
protein thô tăng và tỷ lệ xơ giảm. Tỷ lệ protein thô tăng, tỷ lệ xơ giảm sẽ nâng
cao chất lượng thức ăn xanh. Trên cơ sở phân tích thống kê về sản lượng vật
chất khô và thành phần hóa học của lá ở các mức bón đạm khác nhau thì nên
bón đạm cho T.gigantea với mức từ 40 kgN/ha/lứa trở lên, mức bón hợp lý
nhất là 60 kgN/ha/lứa.
3.3. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến năng suất và chất
lượng của lá Trichanthera gigantea trong năm thứ hai
3.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách cắt tới năng suất sinh khối
Năng suất sinh khối là toàn bộ thân, cành, lá của cây thức ăn xanh thu
được trên 1 ha trong 1 lứa, đơn vị tính là tạ/ha/lứa. Để thấy được năng suất
sinh khối của T. gigantea qua các lứa cắt khác nhau. Chúng tôi tiến hành thí
nghiệm với 5 nghiệm thức tương ứng với 5 giai đoạn tuổi của cây (hay 5
khoảng cách giữa hai lứa cắt), đó là 40 - 50 - 60 - 70 - 80 ngày sau khi cắt lứa trước. Mỗi nghiệm thức được bố trí với diện tích 24 m2 nhắc lại 5 lần với khoảng
cách trồng 0,3 m x 0,6 m đối với cả 5 nghiệm thức. Năng suất từng lứa và năng
suất trung bình/lứa của các nghiệm thức được trình bày tại bảng 3.10.
Bảng 3.10. Năng suất sinh khối T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác
nhau (tạ/ha/lứa)
Lứa P SEM
1 2 3 4 5 6 7 NT5 80 ngày 481,00 532,70 307,68 124,67
361,51a 11,564 0,001 NT3 60 ngày 384,66 432,02 373,91 179,81 77,45 289,57b NT2 50 ngày 309,37 345,31 312,08 215,86 120,55 72,65 229,30c
chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NT1 NT4 40 ngày 70 ngày 176,88 448,44 203,45 506,90 182,17 343,80 124,52 138,23 110,34 74,47 70,63 359,34a 134,64d Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa
40
Kết quả bảng 3.9 cho thấy tuổi thu cắt càng dài thì số lứa thu hoạch
càng ít. Ở tuổi thu hoạch 40 ngày cho 7 lứa thu hoạch, 50 ngày cho 6 lứa thu
hoạch, 60 ngày cho 5 lứa thu hoạch, 70 và 80 ngày cho 4 lứa thu hoạch.
Ở năm thứ hai, năng suất chất xanh của cây T. gigantea thấp ở lứa cắt
đầu sau đó tăng ở lứa cắt thứ hai, sau đó giảm dần ở các lứa cắt tiếp theo. Tuy
nhiên, năng suất ở các nghiệm thức 2, 3, 4, 5 vẫn có sản lượng ở lứa đầu cao
hơn so với các lứa tiếp theo. Từ lứa cắt thứ 3 trở đi diễn biến về giảm năng
suất có chung một quy luật: giảm vừa phải ở lứa 3, lứa 4; giảm mạnh ở lứa 5,
lứa 6, (ở nghiệm thức 1, 2, 3) và lứa 7 (ở nghiệm thức 1). Năng suất của lứa 5
và 6, 7 giảm mạnh là do các chất dinh dưỡng trong đất đã được cây thức ăn sử
dụng cạn dần trong lứa 1, 2 và 3.
Năng suất sinh khối trung bình của năm thứ hai cũng có năng suất ở
nghiệm thức 5 cao nhất là 361,51 tấn/ha/năm, sau đó đến nghiệm thức 4 là
359,34 tấn/ha/năm tiếp theo là nghiệm thức 3 là 289,57 tấn/ha/năm, rồi đến
nghiệm thức 2 là 229,30 tấn/ha/năm, và thấp nhất là nghiệm thức 1 là 134,64
tấn/ha/năm. Kết quả so sánh thống kê cho thấy sự sai khác về năng suất chất
xanh giữa nghiệm thức 1, 2, 3 với nhau và so với nghiệm thức 4, 5 có sự khác
nhau rõ rệt với P < 0,001.
Khoảng cách cắt ngắn (40 và 50 ngày) có năng suất thấp là do cây chưa
sinh trưởng tối đa đã bị thu cắt và cây cũng không đủ thời gian cho việc tổng
hợp các chất dinh dưỡng dư thừa ở bộ phận trên mặt đất (thân, lá) để vận
chuyển ngược xuống phần gốc, rễ dùng cho việc tái sinh tiếp theo. Chính vì
vậy, nếu liên tục cắt cây với KCC ngắn, cây sẽ bị suy kiệt và tàn lụi.
Quinquim Magiero và cs (2008); Semple, (1956) khi nghiên cứu về KCC của
một số cây thức ăn khác cũng có kết quả tăng năng suất và sản lượng khi tăng
KCC tương tự như kết quả của chúng tôi.
Theo Lê Đức Ngoan và cs (2006) thì T. gigantea chịu được cắt liên tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều lần trong năm vì hình thành nhánh non rất tốt. Thu hoạch lứa đầu sau 5-
41
6 tháng trồng, lứa tiếp theo sau 2-3 tháng trồng. Năm đầu thu cắt 4 lứa/năm,
các năm sau thu 5-6 lứa/năm.
Như vậy, căn cứ vào năng suất trung bình của T. gigantea thì chỉ nên
cắt T. gigantea tối đa là 70 ngày/lứa cắt, tương đương với 4 lứa cắt/năm. Nếu
cắt sớm hơn hoặc muộn hơn thì năng suất đều giảm.
Mối quan hệ giữa khoảng cách cắt với năng suất sinh khối được thể
hiện bằng biểu đồ hình 3.6.
Hình 3.6. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất sinh khối
Qua biểu đồ hình 3.6 thấy quan hệ khoảng cách cắt với năng suất sinh
khối như sau: Ở KCC 40 ngày năng suất sinh khối đạt thấp nhất do lúc này
cây chưa đạt được sự sinh trưởng tối đa đã bị thu hoạch. Khoảng cách cắt
càng dài ngày năng suất sinh khối càng tăng và cao nhất ở KCC 80 ngày, tuy
nhiên so với KCC 70 ngày năng suất sinh khối tăng không đáng kể (0,6%).
3.3.2. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất lá tươi
Năng suất sinh khối là toàn bộ thân, cành, lá còn năng suất lá tươi là chỉ
có lá và búp non (bỏ thân, cành). Như vậy, năng suất lá tươi phụ thuộc vào tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lệ lá tươi/sinh khối; KCC ngắn (cây còn non) tỷ lệ này cao, vì thân, cành bé;
42
KCC dài (cây già) tỷ lệ này thấp vì thân, cành to. Kết quả theo dõi năng suất
lá tươi được trình bày tại bảng 3.11.
Bảng 3.11. Năng suất lá tươi của T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác
nhau (tạ/ha/lứa)
Lứa SEM P NT1 40 ngày NT2 50 ngày NT3 60 ngày NT4 70 ngày NT5 80 ngày
1 113,77 193,54 204,79 208,21 201,15
2 130,86 216,03 230,01 235,35 222,78
3 117,17 195,24 199,07 159,63 128,67
4 64,18 52,14 80,09 135,04 95,73
5 70,97 75,42 41,23
6 47,90 45,45
7
45,43 86,60c 143,45b 154,17ab 166,84a
NT4:46,43%; NT5:41,82%. Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai
khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.
151,18b 5,846 0,001 Ghi chú: Tỷ lệ lá tươi/sinh khối của NT1:64,32%; NT2:62,56%; NT3:53,24%;
Số liệu bảng 3.11 cho thấy, ở năm thứ 2 khi tăng KCC từ 40 đến 70
ngày thì làm tăng năng suất lá tươi lên 92,65%, còn tăng lên đến 80 ngày thì
năng suất lá tươi giảm 18,07% so với KCC 70 ngày. Năng suất lá tươi ở hai
nghiệm thức này có sự khác nhau rất rõ rệt với P < 0,001. Tuy nhiên, năng
suất lá tươi ở KCC này lại không có sự sai khác với KCC 50, 60 ngày cắt.
Trung bình năng suất lá tươi của T. gigantea trong cả năm là khi tăng
KCC lên 60 ngày tuổi đã làm tăng 80,11% lá tươi trung bình/lứa, tiếp tục tăng
lên 70 ngày thì làm giảm 3,43% và tiếp tục tăng lên 80 ngày thì làm giảm
19,75% so với mức KCC 60 ngày tuổi. Kết quả so sánh thống kê cho thấy ở
mức cắt 60 và 70 ngày tuổi không có sự sai khác thống kê về năng suất lá tươi
với P > 0,05, còn ở các KCC liền kề nhau thì không có sự sai khác nhau, trừ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở mức KCC 40 ngày tuổi.
43
Như vậy, căn cứ vào năng suất lá tươi của T. gigantea thì chỉ nên cắt T.
gigantea tối đa là 70 ngày/lứa cắt, tương đương với 4 lứa cắt/năm. Nếu cắt
sớm hơn hoặc muộn hơn thì năng suất đều giảm.
Mối quan hệ giữa KCC với năng suất lá tươi được thể hiện bằng
hình 3.7.
Hình 3.7. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất lá tươi
Qua biểu đồ hình 3.7 ta thấy ở KCC cắt 40 ngày có năng suất lá tươi
thấp nhất do cây chưa sinh trưởng đạt mức tối đa và cao nhất ở KCC 70 ngày.
Ở KCC 80 ngày mặc dù sinh trưởng thêm 10 ngày nhưng cây lại bị giảm năng
suất lá do cây lúc này đã già.
3.3.3. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất chất khô
Năng suất vật chất khô (VCK) được tính bằng cách nhân năng suất lá
tươi với tỷ lệ VCK trong lá. Khoảng cách cắt khác nhau thì tỷ lệ VCK
trong lá tươi sẽ khác nhau. Vì, khoảng cách cắt ngắn (lá còn non) nên tỷ
lệ VCK thấp, KCC dài (lá đã già) nên tỷ lệ VCK cao. Tỷ lệ VCK trong lá
của NT1 là 12,91%, NT2 là 15,18%, NT3 là 17,51%; NT4 là 19,32% và
của NT5 là 21,01%. Kết quả theo dõi năng suất VCK được trình bày tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảng 3.11 như sau:
44
Số liệu bảng 3.11 cho thấy: Ở năm thứ hai năng suất VCK trung
bình/lứa tương tự như năng suất lá tươi đó là năng suất VCK tăng dần từ NT1
đến NT4 sau đó giảm ở nghiệm thức 5. Khi tăng KCC từ 40- 50 ngày, 50- 60
ngày, 60-70 ngày thì năng suất VCK trung bình tăng tương ứng là 94,81%,
23,92%; 19,41%, nhưng khi tăng lên KCC 80 ngày thì giảm 1,31%.
Bảng 3.12. Năng suất vật chất khô của T.gigantea ở các KCC khác nhau
(tạ/ha/lứa)
NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 Lứa SEM P 40 ngày 50 ngày 60 ngày 70 ngày 80 ngày
1 14,69 29,38 35,86 40,23 42,32
2 16,89 32,79 40,27 45,47 46,87
3 15,13 29,64 34,86 30,84 27,07
4 10,34 20,50 16,76 12,40 10,97
5 9,16 11,45 7,22
6 6,18 6,90
7 5,87
Ghi chú:Tỷ lệ VCK /lá tươi của NT1:12,91%; NT2:15,18%; NT3:17,51%;
NT4:19,32%; NT5:21,04%. Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai
khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.
11,18d 21,78c 26,99b 32,23a 31,81a 1,044 0,001
Diễn biến về năng suất VCK trung bình của T. gigantea trong năm thứ
hai là khi tăng khoảng cách cắt từ 40 lên 50; 50 lên 60; 60 lên 70 thì năng suất
VCK tăng tương ứng là 95,30%; 25,08%; 8,27% và tiếp tục tăng lên 80 ngày
cắt thì giảm 1,17%. Năng suất VCK trung bình/lứa của các nghiệm thức trong
hai năm có sự sai khác nhau rất rõ rệt với P < 0,001, trừ NT4 so với NT5.
Như vậy, từ số liệu của các bảng 3.12 cho thấy với KCC từ 40 đến 70
ngày thì năng suất sinh khối, năng suất lá tươi và năng suất vật chất khô đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có xu hướng tăng, lớn hơn so với giai đoạn từ 70 đến 80 ngày.
45
Ảnh hưởng của khoảng cách đến năng suất của cây thức ăn xanh được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có kết quả tương tự, ví dụ như: Bùi Quang
Tuấn (2005), Amaglo và cs (2006), Sánchez (2006), Từ Trung Kiên và cs
(2010), Fadiyimu và cs (2011), Nguyễn Văn Quang và cs (2013). Nhìn chung
ảnh hưởng của KCC đến năng suất cây thức ăn xanh đều có chung quy luật,
đó là KCC quá ngắn (thu hoạch sớm quá) sẽ cho năng suất/lứa thấp, kéo dài
KCC sẽ tăng năng suất/lứa nhưng khi KCC quá dài thì năng suất không tăng
thêm nhiều, thậm chí đôi khi còn giảm xuống.
Mối quan hệ giữa KCC với năng suất VCK được thể hiện bằng hình 3.8.
Hình 3.8. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất vật chất khô
Quan hệ giữa KCC với năng suất VCK cũng tương tự như năng suất lá
tươi. Tức là thấp nhất ở khoảng cách cắt 40 ngày sau đó năng suất tăng dần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với KCC tăng và đạt cao nhất ở KCC 70 ngày.
46
3.3.4. Ảnh hưởng của KCC đến thành phần hóa học của T. gigantea
Thành phần hóa học (vật chất khô, protein thô, lipit, xơ khoáng tổng số)
và năng lượng thô của lá cây T. gigantea ở các KCC khác nhau đã được phân
tích. Kết quả được trình bày tại bảng 3.13.
Bảng 3.13. Thành phần hóa học lá T.gigantea ở các khoảng cách cắt
khác nhau (%)
KCC DM CP EE CF Ash NFE GE (ngày)
12,91e 3,30d 0,32c 1,28f 3,18d 4,83f 479f 40
15,18d 3,91c 0,39c 1,52d 3,60c 5,76d 570d 50 *Lá
17,51c 4,32b 0,49bc 1,96c 4,01b 6,73c 663c 60 tươi
19,62b 4,57ab 0,66b 2,35b 4,32a 7,72b 752b 70
21,64a 4,93a 0,90a 2,71a 4,53a 8,57a 847a 80
SEM 0,659 0,210 0,103 0,122 0,127 0,106 23,862
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 P
25,56a 2,48d 9,92c 24,63f 37,41c 3710c 40 100
25,76ab 2,57cd 10,01c 23,72d 37,94bc 3755bc 50 100 *DM 24,67b 2,80c 11,19b 22,90c 38,44b 3786bc 60 100
23,29c 3,36b 11,98a 22,02b 39,35a 3833ab 70 100
22,78c 4,16a 12,52a 20,93a 39,61a 3914a 80 100
SEM 0,476 0,151 0,345 0,387 1,358 56,513
Theo hàng dọc, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý
nghĩa thống kê, với p<0,05.DM: vật chất khô, CP: protein thô, EE: lipit thô, CF: Xơ thô,
Ash: khoáng tổng số, NFE: dẫn xuất không chứa nitơ, GE: năng lượng thô.
P 0,000 0,000 0,000 0,000 0,090 0,000
Theo dõi số liệu bảng 3.13 cho thấy: Tăng KCC từ 40 lên 80 ngày thì tỷ
lệ VCK trong lá tươi tăng thêm 8,73% (từ 12,91% lên 21,64%). Ở các KCC
khác nhau thì tỷ lệ VCK có sự sai khác nhau rất rõ rệt với P < 0,001; tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
protein thô trong lá tươi tăng từ 3,30 lên 4,93% tương ứng là 1,63%. Tỷ lệ
47
protein ở các KCC khác nhau có sự khác nhau rất rõ rệt với P < 0,05, trừ ở 70
và 80 ngày là sai khác nhau không có ý nghĩa thống kê; tỷ lệ lipit tăng từ 0,32
lên 0,90% tương ứng là 0,58%. Sự khác biệt này ở các KCC 40, 50, 60 và 60
với 70 là không có ý nghĩa thống kê, còn các nghiệm thức khác so với nhau là
có sự sai khác thống kê với P < 0,05; tỷ lệ xơ tăng lên từ 1,28 đến 2,71%
tương ứng là 1,43%; tỷ lệ khoáng tổng tăng tương ứng là 1,35%; dẫn xuất
không đạm tăng tương ứng là 3,74% và năng lượng tăng tương ứng là 368
kcal/kg. Ở các KCC khác nhau thì tỷ lệ xơ, khoáng, DXKN, năng lượng có sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0,001.
Khi tính tỷ lệ các chất dinh dưỡng theo VCK thì tăng KCC từ 40 lên 80
ngày làm cho tỷ lệ protein thô trong VCK tăng từ KCC 40 lên 50 ngày (tăng
0,2%), sau đó giảm xuống ở khoảng cách cắt 60; 70 và 80 ngày (giảm 2,98%).
Tỷ lệ protein thô trong VCK ở các KCC khác nhau có sự sai khác nhau rất rõ
rệt (P < 0,001), trừ KCC 40 ngày so với KCC 50 ngày; tỷ lệ lipit trong VCK
tăng khi KCC tăng. Tỷ lệ lipit trong vật chất khô ở các KCC 40, 50, 60 ngày
sai khác nhau rất rõ rệt so với KCC 70, 80 ngày (P < 0,001); Tỷ lệ xơ trong
VCK cũng tăng mạnh, từ 9,92% lên 12,52% khi KCC tăng từ 40 lên 80 ngày.
Tỷ lệ xơ trong vật chất khô có sự sai khác nhau rất rõ rệt giữa các KCC với P
< 0,001, trừ NT1 so với NT2; tỷ lệ khoáng tổng số trong VCK có xu hướng
giảm khi KCC tăng. Tỷ lệ này có sự sai khác nhau rõ rệt giữa các KCC (P <
0,001); tỷ lệ dẫn xuất không chứa nitơ (DXKN) trong VCK tăng khi KCC
tăng. Tỷ lệ này ở các nghiệm thức liền kề nhau thì không có sự sai khác có ý
nghĩa thống kê (trừ giai đoạn 60 với 70 ngày) với P > 0,05, còn lại giữa
chúng có sự sai khác nhau có ý nghĩa thống kê; hàm lượng năng lượng thô
trong VCK có hướng tăng khi KCC tăng. Hàm lượng này có sự sai khác nhau
rõ rệt giữa các KCC (P < 0,001), trừ KCC 50 ngày so với KCC 60 ngày.
Ảnh hưởng của KCC đến thành phần hóa học của cây thức ăn xanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, vì KCC có ảnh hưởng lớn đến
48
chất lượng của cây thức ăn xanh. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Quang
và cs (2013) đối với cỏ S. guianensis, Sánchez (2006), Amaglo (2006), của
Fadiyimu và cs (2011), Nouman (2012) đối với M. oleifera đều chỉ ra rằng
khoảng cách cắt tăng sẽ làm tăng tỷ lệ VCK, xơ và giảm tỷ lệ protein. Khoảng
cách cắt càng dài các tỷ lệ trên càng tăng hoặc giảm mạnh làm ảnh hưởng lớn
tỷ lệ sử dụng, tỷ lệ tiêu hóa của cây thức ăn xanh.
Như vậy, KCC tăng làm tăng tỷ lệ vật chất khô trong lá tươi, tăng tỷ lệ
lipit thô, xơ thô, dẫn xuất không chứa nitơ và năng lượng thô trong vật chất
khô. Tuy nhiên, tỷ lệ xơ tăng sẽ làm giảm khả năng ăn và tỷ lệ tiêu hóa của
vật nuôi đối với thức ăn.
3.3.5. Ảnh hưởng của KCC đến sản lượng của T. gigantea
Sản lượng sinh khối được tính bằng cách cộng năng suất các lứa trong
năm hoặc nhân năng suất trung bình/lứa với số lứa cắt trong năm, đơn vị tính
là tấn/ha/năm. Cách tính thứ hai có thể sai lệch với cách tính thứ nhất từ 1 - 3 ‰
do làm tròn số đối với năng suất trung bình/lứa. Kết quả theo dõi sản lượng
T.gigantea được trình bày tại bảng 3.14.
Bảng 3.14. Sản lượng của T. gigantea ở khoảng cách cắt khác nhau
(tấn/ha/năm)
NT1
NT2
NT3
NT4
NT5
Chỉ tiêu
SEM
P
40 ngày
50 ngày
60 ngày
70 ngày
80 ngày
Sinh khối 94,246 b 137,582 a 144,785 a
143,737 a 144,605 a 5,519 0,001
Lá tươi
60,619a
86,071d
77,084c
66,737b
60,474a
2,970 0,001
VCK
7,826 b
13,066 a
13,497 a
12,894 a
12,724 a
0,500 0,001
CP
2,000 c
3,366 b
3,330 b
3,003 a
2,897 a
0,122 0,001
Ghi chú:Tỷ
lệ CP
/VCK của NT1:25,56%; NT2:25,76%; NT3:24,67%;
NT4:23,29%; NT5:22,77%. Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai
khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.
Số liệu bảng 3.14 cho thấy diễn biến về sản lượng khi tăng KCC như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sau: Sản lượng sinh khối tăng dần theo KCC tăng, đạt thấp nhất ở NT1
49
(94.246 tấn/ha/năm) và cao nhất ở NT5 (148,604 tấn/ha/năm). Sản lượng sinh
khối của các NT sai khác nhau rất rõ rệt với P < 0,001.
So sánh với kết quả của Văn Thị Ái Nguyên (2017) thì sản lượng sinh
khối trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn từ 15,39 - 71,17 tấn/ha/năm.
Điều này có thể lý giải như sau: trong thí nghiệm của tác giả chỉ thu hoạch 3
lứa/năm, trong đó cắt lứa đầu tiên sau trồng 6 tháng, lứa thứ 2 sau 3 tháng thu
hoạch lứa 1 và lứa thứ 3 thu hoạch sau 3 tháng thu hoạch lứa 2, sau mỗi lứa
thu hoạch đều không bón đạm. Còn thí nghiệm của chúng tôi 1 năm cho thu
hoạch 4 - 6 lứa, sau mỗi lứa thu hoạch cây thức ăn đều được bón đạm.
Sản lượng lá tươi không những phụ thuộc vào sản lượng sinh khối mà
còn phụ thuộc vào tỷ lệ lá tươi/sinh khối. Tỷ lệ này cao ở các KCC ngắn và
thấp ở các KCC dài. Chính vì vậy diễn biến về sản lượng lá tươi của các
nghiệm thức khác với diễn biến về sản lượng sinh khối. Sản lượng lá tươi
trung bình năm thứ hai tăng từ KCC 40 ngày lên KCC 50 ngày (tăng
41,99%), sau đó giảm dần ở các KCC 60, 70 và 80 ngày. Sản lượng lá tươi
của các nghiệm thức sai khác nhau rất rõ rệt với P < 0,001, nhưng ở hai
nghiệm thức liền kề thì không có sự sai khác nhau, trừ ở NT3 so với NT4 và
NT4 so với NT5. Theo Đinh Văn Bình, (2000), Lê Đức Ngoan, (2006) sản
lượng T. gigantea có thể đạt được từ 70- 80 tấn/năm thì kết quả nghiên cứu
của chúng tôi là hoàn toàn phù hợp.
Sản lượng vật chất khô không chỉ phụ thuộc vào sản lượng lá tươi mà
còn phụ thuộc vào tỷ lệ VCK trong lá tươi. Vì vậy, thứ tự cao thấp của sản
lượng VCK không giống như sản lượng lá tươi. Sản lượng VCK tăng dần từ
NT1 đến NT3 và đạt cao nhất ở NT3 (13,497 tấn/ha/năm), sau đó giảm xuống
ở NT4 là 12,894 tấn/ha/năm và NT5 là 12,724 tấn/ha/năm, giảm tương ứng là
4,47 và 5,73%. Sản lượng VCK của các nghiệm thức sai khác nhau không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ý nghĩa thống kê, trừ NT1 so với NT2, NT3, NT4 và NT5.
50
Để đánh giá được KCC phù hợp với cây T.gigantea có nhiều chỉ tiêu
trong đó sản lượng vật chất khô là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng,
khả năng sản xuất của cây thức ăn xanh. Do vậy, để đánh giá bước đầu về
khoảng cách cắt phù hợp với cây T.gigantea là từ 50 – 60 ngày.
Ảnh hưởng của KCC đến sản lượng vật chất khô được thể hiện bằng
hình 3.9.
Hình 3.9. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với sản lượng vật chất khô
Qua hình 3.9 thấy KCC có ảnh hưởng rõ rệt đến sản lượng vật chất
khô, KCC từ 50 đến 60 ngày cho sản lượng cao nhất. Ở KCC 70 đến 80 ngày
mặc dù kéo dài thêm thời gian thu cắt nhưng năng suất lại giảm. Do vậy để
thu được sản lượng cao và giảm chi phí chăm sóc, thu hoạch thì KCC 60 ngày
là thích hợp nhất.
Sản lượng protein thô được tính bằng cách nhân tỷ lệ protein trong
VCK với sản lượng VCK. Như vậy, sản lượng protein thô sẽ phụ thuộc vào
hai yếu tố: Sản lượng VCK và tỷ lệ protein trong VCK. Tỷ lệ này cao ở các
KCC ngắn và thấp ở các KCC dài. Sản lượng protein thô tăng từ NT1 đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NT2 (đạt cao nhất ở NT2: 3,125 tấn/ha/năm) sau đó giảm dần ở NT3, NT4 và
51
NT5. Như vậy, có thể thấy kéo dài KCC sẽ không làm tăng sản lượng protein.
Sản lượng protein thô của các nghiệm thức có sự sai khác nhau rất rõ rệt (P <
0,001), trừ NT2 so với NT3 và NT4 so với NT5. Các tác giả Từ Quang Hiển
và cs (2013), Nguyễn Văn Quang và cs (2013), Sánchez (2006), Fadiyimu và
cs (2011), Nouman (2012) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của KCC đến sản
lượng cây thức ăn. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tăng KCC làm tăng sản
lượng chất xanh, VCK, protein thô, nhưng tăng KCC quá dài thì sản lượng tăng
thêm không đáng kể, thậm chí còn giảm xuống. Nhìn chung, khoảng cách cắt dài
hay ngắn tùy thuộc vào khí tượng, dinh dưỡng đất và phải đảm bảo cây tích tụ
đủ chất dinh dưỡng dùng cho tái sinh lứa sau (Latt và cs, 2000).
Nhận xét chung về kết quả thí nghiệm 2
Như vậy, căn cứ vào sản lượng sinh khối, lá tươi, VCK và protein thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KCC phù hợp cho cây T. gigantea là từ 50 - 60 ngày.
52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón đạm và khoảng cách
cắt đến năng suất và chất lượng cây thức ăn Trichanthera gigantea cho thấy:
1, Tăng mức bón đạm từ 0 kgN lên 80 kgN/ha/lứa đã làm tăng sản
lượng vật chất khô (VCK). Tỷ lệ vật chất khô trong lá tươi giảm. Trong VCK,
tỷ lệ protein thô tăng và tỷ lệ xơ giảm. Tỷ lệ protein thô tăng, tỷ lệ xơ giảm sẽ
nâng cao chất lượng thức ăn xanh. Trên cơ sở phân tích thống kê về sản lượng
vật chất khô và thành phần hóa học của lá ở các mức bón đạm khác nhau thì
nên bón đạm cho T.gigantea với mức từ 40 kgN/ha/lứa trở lên, mức bón hợp
lý nhất là 60 kgN/ha/lứa.
2, Căn cứ vào sản lượng sinh khối, lá tươi, VCK và protein thì có thể
nhận định KCC phù hợp cho cây T. gigantea là từ 50 - 60 ngày.
2. Đề nghị
Trong nghiên cứu thức ăn xanh cho vật nuôi gồm 2 bước là: Bước 1:
Nghiên cứu kĩ thuật canh tác ảnh hưởng đến năng suất chất lượng của cây
thức ăn (bước này đã đã được nghiên cứu trong hai năm và cho kết quả tương
đối giống nhau). Vì vậy, đề nghị khoa Chăn nuôi – Thú y trường Đại học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nông lâm Thái Nguyên cho áp dụng bước 2 là thí nghiệm trên vật nuôi.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bùi Xuân An, Ngô Văn Mận (1981), "Kết quả khảo sát tập đoàn cây họ đậu
làm thức ăn cho gia súc, gia cầm trong điều kiện các tỉnh miền Đông Nam
Bộ", Kết quả nghiên cứu KHKT (1976-1980), Trường đại học Nông lâm
Tp. Hồ Chí Minh, tr. 212
2. Đào Văn Bảy, Phùng Tiến Đạt (2007), Giáo trình Hóa nông học, Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội, tr. 88-101;123-124.
3. Đinh Văn Bình, Nguyễn Thị Mùi (2000), Trồng cây thức ăn gia súc, Nxb
Văn hóa Dân tộc, tr 70
4. Đoàn Văn Cung, Phạm Văn Luyến, Trần Thúc Sơn, Nguyễn Văn Sức,
Trần Thị Tâm (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón và cây trồng,
Viện nghiên cứu nông hóa thổ nhưỡng, Nxb Nông nghiệp, 595 tr.
5. Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011), Xác định một số biện pháp kỹ thuật
canh tác cây Chùm ngây Moringa oleifera, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ
khoa học cây trồng, Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh.
6. Ngô Thị Đào, Vũ Hữu Yêm (2007), Đất và phân bón, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội, tr. 344-348.
7. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999), Giáo trình đất, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 90-108.
8. Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hòa Bình, Nguyễn Thị Mùi, Phan Thị Phần và Đoàn
Thị Khang (1995), “Đánh giá khả năng sản xuất của một số giống cỏ trồng
tại các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam”, Tuyển Tập các công trình
khoa học chọn lọc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
9. Từ Quang Hiển, Nguyễn Khánh Quắc và Trần Trang Nhung (2002), Giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr.112.
54
10. Từ Quang Hiển, Trần Văn Phùng, Phan Đình Thắm, Trần Thanh Vân và
Từ Trung Kiên (2013), Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 208.
11. Trần Thị Hoan, Từ Quang Hiển, Từ Trung Kiên (2011), “Nghiên cứu ảnh
hưởng của các mức bón phân đạm đến sản lượng và chất lượng lá sắn”, Tạp
chí Khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên tập 82, số 6, tr 25 - 29.
12. Trần Thị Hoan (2012), “Trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong
chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lượng Phượng”, Luận án tiến sĩ, Đại
học Thái Nguyên.
13. Trần Thị Hoan, Từ Quang Hiển, Từ Quang Trung (2017), “Nghiên cứu
khả năng sản xuất chất xanh và bột lá của cây keo giậu (Leucaena
leucoceppala) tại Thái Nguyên”, Kỷ yếu Hội nghị Chăn nuôi thú y toàn
quốc, Cần Thơ 11 - 12/3, tr. 290 - 296.
14. Ngô Ngọc Hưng, Đỗ Thị Thanh Ren, Võ Thị Gương, Nguyễn Mỹ Hoa,
(2004), Giáo trình phì nhiêu đất, Đại học Cần Thơ.
15. Từ Trung Kiên, Từ Quang Hiển, Trần Thị Hoan, Trần Trang Nhung
(2010), “Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách cắt khác nhau đến khả
năng thu nhận, tỷ lệ cỏ được sử dụng và tỷ lệ tiêu hóa của một số giống cỏ
nhập nội (P.atratum, B.brizantha, B.decumhens) trên bò thịt”, Tạp chí
Khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên, Tập 67, số 5, tr. 109 - 112.
16. Cao Liêm, Nguyễn Văn Huyên (1975), Giáo trình nông hóa thổ nhưỡng,
Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr 33-88.
17. Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Trương Ngọc Trưng (2007),
“Ảnh hưởng của các mức độ phân đạm lên đặc tính sinh trưởng, tính năng
sản xuất và thành phần hóa học của cỏ Paspalum (Paspalum Atratum) và
đậu Macroptilium Lathyroides (L.) URB trồng ở thành phố Cần Thơ”, Tạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 7, tr. 4-8.
55
18. Đậu Thế Năm (2010), Giới thiệu cây trichanthera gigantea (T. gigantea)
làm thức ăn cho gia súc tại Tây Nguyên, Viện Khoa học kỹ thuật Nông
lâm nghiệp Tây Nguyên.
19. Đậu Thế Năm (2017), Hướng dẫn ký thuật trồng và chăm sóc cây T. gigantea
(Trichanthera gigantea), Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.
20. Lê Đức Ngoan, Nguyễn Xuân Bả, Nguyễn Hữu Văn (2006), Thúc ăn cho
gia súc nhai lại trong nông hộ miền trung, Nxb Nông Nghiệp, tr. 61-65.
21. Trần Ngọc Ngoạn (2007), Giáo trình cây sắn, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr. 40-83.
22. Văn Thị Ái Nguyên (2017), “Nghiên cứu sử dụng lá cây Trichanthera
gigantea trong khẩu phần gà Lương Phượng nuôi thịt”, Luận án tiến sĩ, Đại
học Cần Thơ.
23. Nguyễn Thị Hồng Nhân (1998), “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và
khả năng sử dụng cây Trichanthera giagantae trong khẩu phần gia cầm
tại nông hộ tỉnh Cần Thơ” Luận văn cao học chuyên ngành Chăn nuôi, Đại
Học Cần Thơ.
24. Nguyễn Thị Hồng Nhân và Huỳnh Thị Ngọc Trinh (2012), “Khảo sát giá trị
dinh dưỡng Trichanthera gigantea tại các vùng sinh thái khác nhau ở Đồng
bằng sông Cửu Long”, Tạp chí KHCN, số 04, Trường Đại học Trà Vinh.
25. Đỗ Thị Ngọc Oanh, Hoàng Văn Phụ (2012), Giáo trình phương pháp thí
nghiệm đồng ruộng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Quang, Lê Hòa Bình, Phùng Đức Tuân, (2007), “Báo cáo kết
quả xây dựng mô hình trồng cỏ thâm canh phát triển chăn nuôi gia súc ăn
cỏ tại hộ nông dân Định Hóa, Thái Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học
kỹ thuật chăn nuôi, Viện chăn nuôi, Hà Nội.
27. Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Thị Mùi, Lê Thanh Vũ (2007), “Nghiên cứu
xác định tỷ lệ thích hợp và phương pháp phát triển cây, cỏ họ đậu trong cơ
cấu sản xuất cây thức ăn xanh cho chăn nuôi bò sữa tại Đức Trọng, Lâm
Đồng”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi, Viện chăn nuôi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hà Nội.
56
28. Nguyễn Văn Quang, Hoàng Đình Hiếu, Bùi Việt Phong, Phí Như Liễu
(2013), “Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất
xanh của giống cỏ S.guianensis CIAT 184 và S.guianensis plus tại Bến
Cát, Bình Dương”, Tạp chí Khoa học - Công nghệ chăn nuôi, Viện Chăn
nuôi, Số 44, tr. 21 - 32.
29. Công Doãn Sắt, Hoàng Văn Tám (2000), “Quản lý dinh dưỡng và độ phì
nhiêu của đất trồng sắn vùng Đông Nam Bộ”, Kỷ yếu hội thảo Kết quả
nghiên cứu và khuyến nông sắn Việt Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp miền Nam, tr. 129-141.
30. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2007), Lấy mẫu, TCVN
4325: 2007.
31. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2001), Phương pháp xác định
vật chất khô, TCVN 4326 : 2001.
32. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2007), Phương pháp xác định
hàm lượng khoáng, TCVN 4327 : 2007.
33. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2007), Xác định hàm lượng
nitơ và tính hàm lượng protein thô, TCVN 4328-1 : 2007.
34. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2007), Xác định hàm lượng xơ
thô, TCVN 4329 : 2007.
35. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2001), Xác định hàm lượng
chất béo, TCVN 4331 : 2001.
36. Bùi Quang Tuấn (2005), “Ảnh hưởng của tuổi thu hoạch đến năng suất
và chất lượng thức ăn của cỏ voi (Penisetum purpureum), cỏ ghi nê
(Panicem maximum) trồng tại Đan Phượng, Hà Tây”, Tạp chí Khoa
học kỹ thuật nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Tập 3,
số 3, tr. 202-206.
37. Nguyễn Vy, Phạm Thúy Lan (2006), Hiểu đất và biết bón phân, Nxb Lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động xã hội, tr. 28-36.
57
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
38. Acero L. E. (1985), Arboles de la zona cafetera colombiana, Bogota,
Ediciones Fondo Cultural Cafetero”, Volumen 16, pp. 132
39. Amaglo N. K., Timpo G. M., Ellis W. O. and Bennett R. N. (2006), Effect
of spacing and harvest frequency on the growth and leaf yield of moringa
(Moringa oleifera Lam), a leafy vegetable crop. In Moringa and other
highly nutritious plant resources: Strategies, standards and markets for a
better impact on nutrition in Africa. Accra, Ghana, November 16-18, 2006.
40. Angel J. E. (1988). Avances en la evaluacion de recursos nutricionales
tropicales en Colombia. In: Reporte de Investigacion 1(1) CIPAV, Cali,
Colombia, pp 26.
41. Arango J. F (1990), Evaluacion de tres NIVELES de nacedero
Trichanthera gigantea en CEBA de Nueva Conejos Zelanda, Tesis de
Grado. Zootecnia, Universidad Nacional de Colombia, Palmira.
42. Belesky D. P., and Wilkinson S. R. (1983), Respomse of ‘Tifton 44’ and
‘Coastal’ bermudagrass to soil pH, K, and N source, Agron. J., (75), pp. 1-4.
43. Corpoica (2013), Trichantera gigantea (Cajeto, Quiebrabarrigo,
Nacedero, Aro). Corpoica, Univ. Nacional de Colombia,
44. Centro para la Investigacion en Sistemas Sostenibles de Produccion
Agropecuaria (CIPAV) (1996), Arboles utilizados en la alimentacion
animal como fuente proteica, Cali, Colombia, 123 pp.
45. Fadiyimu A. A., Fajemisin A. N., Alokan J. A. and Aladesanawa R. D.
(2011), “Effect of cutting regimes on seasonal fodder yield of Moringa
oleifera in the tropical rainforest of Nigeria”, Livestock research for Rural
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Development 23 (2).
58
46. Garcia D. E. ; Medina M. G. ; Clavero T. ; Humbria J. ; Baldizan A. ;
Dominguez C., (2008). Goats preference of fodder tree in the Venezuelan
Andes low zone. Rev. Científica, FCV-LUZ, 18 (5): 549-555
47. Gomez, M. E. and E. Murgueitio (1991), “Efecto de la altura de corte
sobre la produccion de biomasa de nacedero (T.gigantea)”, Livestock
Research for Rural Development 3 (3):14- 23.
48. Hart R. H., Carlson G. E., and Retzer H. J. (1968), Establishment of tall
fescue and white clover: effects of seeding methods and weather. Agron. J.
(60), pp. 385-388.
49. Hess H. D. and Dominguez J. C. (1998), Leaves of Trichanthera
gigantea as a nutritional supplement for sheep, Past,.Trop., 20: 11-15,
50. Jailson Lara Fagundes, Dilermando Miranda da Fonseca, José Alberto
Gomide, Domicio do Nascimento Junior, Claudio Manoel Teixeira Vitor,
Rodrigo Vieira de Morais, Claudio Mistura, Gilberto da Cunha Reis, e
Janaina Azevedo Martuscello (2005), Acúmulo de forragem em pastos de
Brachiaria decumbens adubados com nitrogênio, Pesq. Agropec. Bras.,
Brasília, v.40, n.4, abr. pp. 397-4038.
51. Jaramillo C. J. and Corredor G. (1989), Plantas forrajeras: proteina barata
para el ganado, Revista Federacion Nacional de Cafeteros de Colombia.
52. Jaramillo, P. H and Rivera, P. E. (1991). Efecto del tipo de estaca y la
densidad de siembra sobre el establecimiento y produccion inicial de
nacedero Trichanthera gigantea Humboldt & Bonpland. Tesis de Grado.
Zootecnia. Universidad Nacional de Colombia, Palmira.
53. Jung G. A., and Baker B. S. (1973), Orchardgrass. In Forages. Iowa State
Univ. Press, Ames, IA. 3d ed., pp. 285-296.
54. Latt C. R., Nair P. K. R. and Kang B. T. (2000), “Interaction among
cutting frequency, reserve carbohydrates, and post-cutting biomass
production in Gliricidia sepium and leucaena leucocephala”, Agrofor Syst
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50: 27- 46.
59
55. Mc Dade L. A. (1983), “Pollination intensity and seed set in T. gigantea”,
Biotropica, 15(2):122- 124.
56. Murgueitio E. (1989), Los arboles forrajeros en la alimentacion animal.
In: Proceedings of Primer seminario regional de biotecnologia, CVC-
Universidad Nacional de Colombia. pp. 5-9.
57. Nguyen Ngoc Ha and Phan Thi Phan (1995). Vegetative propagation
capacities and effect of fertilization on biomass production of Trichathera
gigantea Livestock Research for Rural Development, Volume 8. Number
2. Pp 93.
58. Nguyen Xuan Ba and Le Duc Ngoan (2003), “Evaluation of some
unconventional trees/plants as ruminant feeds in Central Vietnam”,
Livestock Research for Rural Development , 15 (6) 2003.
59. Nouman W. (2012), “Biomass production and nutritional quality of
Moringa oleifera as field crop”, Turk Agric Fores 37: 410 - 419.
60. Preston T. R. (1995), “Tropical animal feeding, A manual for research
workers”, FAO Animal Production and Health Paper, No. 126. 305 pp.
61. Preston, T. R (1995). The role of multipurpose trees in integrated farming
systems for the wet tropics. In: Legume trees and other fodder trees as
protein source for livestock. FAO Animal Production and Health Paper
No. 102. Edited By A. Speedy and P. Pugliese pp 193-209.
62. Quinquim Magiero. J., R. Rossiello, J. B. Rodrigues de Abreu e B. J.
Rodrigúe Alves, 2008. Adubacão nitrogennada e potássica em pastagem
de Brachiaria humidicola em Planosolo da Baixada Fluminense. Pasturas
tropicales, Vol 28 No 3.
63. Record S.J.and R. W. Hess (1972), Timbers of the new world, Use and
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
abuse of America's natural resources, Arno Press, New York, 642 pp.
60
64. Rhykerd C. L., and Noller C. H. (1973), The role of nitrogen in forage
production. In Forages, Iowa State Univ. Press. Ames. IA, 3d ed., pp.
416-424.
65. Rosales M. and Galindo W. (1987), Aportes al Desarrollo de un sistema
de alimentacion para CABRAS en el Tropico. Tesis de Grado, Universidad
Nacional de Colombia, Facultad de Ciencias Agropecuarias; Palmira.
66. Rosales, M. Galindo, W. F., Murgueitio, E., and Larrahondo, J. (1989).
Sustancias antimutricionales en las hojas de Guamo, Nacedero y
Matarraton. Livestock Research for Rural Development. An International
Computerised Journal Vol 1, No.1. 29,748 bytes.
67. Rosales, M., Preston, T.R., Vargas, J.E. (1992). Advances in the
characterization of non conventional resources with potential use in animal
production. British Society of Animal Production. Animal Production in
Developing Countries. Occasional Publication No.16. pp. 228-229.
68. Rosales M. (1997), “Trichanthera gigantea (Humboldt & Bonpland).
Nees: A review”, Livestock Research for Rural Development, Volume 9,
Number 4.
69. Rosales, M. ; Rios, C. I., (1999). Research into variation in nutritive value
of provenances of Trichanthera gigantea. In: Conf. Electr. FAO
Agroforestería para la producción animal en Latinoamérica
70. Semple, A. T,. (1956). L’amélioration des herbages dans le monde. FAO.
71. Sánchez N. R. (2006), Moringa oleifera and cratylia argentea: potential
fodder species for ruminants in Nicaragua, Doctoral thesis Swedish,
University of Agricultural Sciences Uppsala.
72. Sarwatt, S. V. Laswai, Ubwe, R. (2003), “Evaluation of the potential
of Trichanthera gigantea as a source of nutrients for rabbit diets under
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
small-holder production system in Tanzania”, Livest. Res. Rural Dev, 15.
61
73. Solarte, J. A. (1994). Experiences from two ethnic groups of farmers
participating in livestock research in different ecological zones of the
Cauca Valley of Colombia. M.Sc. Thesis. Swedish University of
Agricultural Sciences. Uppsala. 80pp.
74. Stritzke J. F., and Murphy W. E. M. (1982), Shade and N effects on tall
fescue production and quality. Agron. J., (74) pp. 5-7.
75. Suarez J. C. ; Ramirez B. ; Velásquez J. E. (2006), “Biomass production
and nutritive value of protein banks established with fodder species for
cut-and-carry in the Amazonian foothills of Colombia”, Past, Trop., 28
(1): 57-61
76. Voisin A. (1963), Productividad de la hierba, Editorial Tecnos, R. A.
1963, p. 7-81.
77. Wanger R. E. (1954), Influence of legume and fertilizer nitrogen on
forage production and botanical composition. Agron. J., (46), pp. 167-171.
III. TÀI LIỆU WEBSITE
1. http://www.vinachem.com.vn/xuat-ban-pham/195-so-vnc/c2736.html
2. http://www.corpoica.org.co/NetCorpoicaMVC/STDF/Content/fichas/pdf/
Ficha_11.pdf
4. http://ciat-library.ciat.cgiar.org/Articulos_Ciat/PAST2032.pdf
3. http://www.lrrd.org/lrrd15/6/ba156.htm, accessed 0n 05/2013.
5. http://www.lrrd.org/lrrd15/6/ba156.htm, accessed 0n 05/2013.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6. http://www.lrrd.org/lrrd15/11/sarw1511.htm
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Hình 1: Làm cỏ cho cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2: Bón đạm sau thu hoạch
Hình 3: Cây T.gigantea tái sinh chôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 4: Thu hoạch lá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 5 - 6: Thu hoạch lá
PHỤ LỤC
1. Kết quả phân tích thống kê của thí nghiệm 1 1.1 Kết quả phân tích năng suất sinh khối của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau trong năm thứ 2 VARIATE V003 A1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 10361.1 2590.28 23.50 0.000 2 * RESIDUAL 20 2204.84 110.242 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 12565.9 523.581 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:29 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A1 NT1 5 180.857 NT2 5 200.410 NT3 5 217.550 NT4 5 229.303 NT5 5 237.373 SE(N= 5) 10.4996 5%LSD 20DF 13.8518 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:29 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A1 25 213.10 22.882 10.500 4.9 0.0000
VARIATE V004 A2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 4055.08 1013.77 23.50 0.000 2 * RESIDUAL 20 862.921 43.1460 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 4918.00 204.917 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A2 NT1 5 113.144 NT2 5 125.376 NT3 5 136.099 NT4 5 143.452
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2. Kết quả phân tích năng suất tươi của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau trong năm thứ 2. Tỷ lệ lá/sinh khối: 62,56% (tạ/ha/lứa)
NT5 5 148.501 SE(N= 5) 6.56856 5%LSD 20DF 8.66568 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A2 25 133.31 14.315 6.5686 4.9 0.0000
VARIATE V005 A3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 36.4762 9.11906 8.70 0.000 2 * RESIDUAL 20 20.9630 1.04815 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 57.4393 2.39330 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A3 NT1 5 18.6574 NT2 5 20.1104 NT3 5 21.2587 NT4 5 21.7760 NT5 5 21.8445 SE(N= 5) 1.02379 5%LSD 20DF 1.35066 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A3 25 20.729 1.5470 1.0238 4.9 0.0003
1.3. Kết quả phân tích năng suất vật chất khô của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau trong năm thứ 2 (tạ/ha/lứa)
ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A1 2.4429 4 0.45813 20 5.33 0.004 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A1 0N 5 16.4900
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4. Kết quả phân tích Thành phần hóa học lá chè đại ở các mức bón phân đạm khác nhau.
20N 5 16.0400 40N 5 15.6200 60N 5 15.1800 80N 5 14.7100 SE(N= 5) 0.676851 5%LSD 20DF 0.892945 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A1 25 15.608 0.88821 0.67685 4.3 0.0044 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A2 0.46500E-02 4 0.35023E-01 20 0.13 0.966 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A2 0N 5 3.85000 20N 5 3.86000 40N 5 3.88000 60N 5 3.91000 80N 5 3.92000 SE(N= 5) 0.187144 5%LSD 20DF 0.246892 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A2 25 3.8840 0.17309 0.18714 4.8 0.9656 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A3 0.16500E-02 4 0.36800E-02 20 0.45 0.774 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A3 0N 5 0.360000 20N 5 0.380000 40N 5 0.380000 60N 5 0.390000 80N 5 0.410000 SE(N= 5) 0.0606630 5%LSD 20DF 0.800306E-01 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A3 25 0.38400 0.57807E-010.60663E-01 15.8 0.7742 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A4 0.12090 4 0.20848E-01 20 5.80 0.003 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A4 0N 5 1.84000 20N 5 1.72000 40N 5 1.64000 60N 5 1.52000 80N 5 1.45000 SE(N= 5) 0.144388 5%LSD 20DF 0.190487 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A4 25 1.6340 0.19371 0.14439 8.8 0.0030 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A5 0.28500E-02 4 0.48279E-01 20 0.06 0.990 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A5 0N 5 3.56000 20N 5 3.57000 40N 5 3.59000 60N 5 3.60000 80N 5 3.62000 SE(N= 5) 0.219724 5%LSD 20DF 0.289875 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A5 25 3.5880 0.20176 0.21972 6.1 0.9903 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
-------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A6 1.8944 4 0.59263E-02 20 319.65 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A6 0N 5 6.88000 20N 5 6.51000 40N 5 6.13000 60N 5 5.76000 80N 5 5.31000 SE(N= 5) 0.0769795 5%LSD 20DF 0.101560 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A6 25 6.1180 0.56627 0.76982E-01 1.3 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A7 4326.0 4 541.80 20 7.98 0.001 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A7 0N 5 625.000 20N 5 606.000 40N 5 588.000 60N 5 570.000 80N 5 550.000 SE(N= 5) 23.2767 5%LSD 20DF 30.7082 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A7 25 587.80 34.242 23.277 4.0 0.0005 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A9 8.6358 4 0.26971 20 32.02 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A9 0N 5 23.3500
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20N 5 24.0600 40N 5 24.8400 60N 5 25.7600 80N 5 26.6500 SE(N= 5) 0.519334 5%LSD 20DF 0.685137 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A9 25 24.932 1.2900 0.51933 2.1 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A10 0.26010 4 0.16852E-01 20 15.43 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A10 0N 5 2.18000 20N 5 2.37000 40N 5 2.43000 60N 5 2.57000 80N 5 2.79000 SE(N= 5) 0.129815 5%LSD 20DF 0.171261 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A10 25 2.4680 0.23957 0.12982 5.3 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A11 1.4015 4 0.13632 20 10.28 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A11 0N 5 11.1600 20N 5 10.7200 40N 5 10.5000 60N 5 10.0100 80N 5 9.86000 SE(N= 5) 0.369210
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5%LSD 20DF 0.487085 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A11 25 10.450 0.58922 0.36921 3.5 0.0001 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A12 7.0519 4 0.33798 20 20.86 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A12 0N 5 21.5900 20N 5 22.2600 40N 5 22.9800 60N 5 23.7200 80N 5 24.6100 SE(N= 5) 0.581357 5%LSD 20DF 0.766964 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A12 25 23.032 1.2070 0.58136 2.5 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A13 24.389 4 2.5433 20 9.59 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A13 0N 5 41.7200 20N 5 40.5900 40N 5 39.2500 60N 5 37.9400 80N 5 36.0900 SE(N= 5) 1.59477 5%LSD 20DF 2.10392 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A13 25 39.118 2.4868 1.5948 4.1 0.0002 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A14 2627.5 4 3084.7 20 0.85 0.511 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A14 0N 5 3790.00 20N 5 3778.00 40N 5 3764.00 60N 5 3739.00 80N 5 3739.00 SE(N= 5) 55.5403 5%LSD 20DF 73.2725 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A14 25 3762.0 54.850 55.540 1.5 0.5110
VARIATE V006 A4 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 3946.81 986.703 23.95 0.000 2 * RESIDUAL 20 824.141 41.2070 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 4770.95 198.790 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A4 NT1 5 107.418 NT2 5 120.246 NT3 5 130.530 NT4 5 137.582 NT5 5 142.424 SE(N= 5) 6.41927 5%LSD 20DF 8.46873 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.5. Kết quả phân tích sản lượng của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau trong năm thứ 2 (tấn/ha/năm)
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A4 25 127.64 14.099 6.4193 5.0 0.0000 VARIATE V007 A5 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 1544.69 386.171 23.95 0.000 2 * RESIDUAL 20 322.549 16.1274 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 1867.23 77.8014 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A5 NT1 5 67.2007 NT2 5 75.2259 NT3 5 81.6596 NT4 5 86.0713 NT5 5 89.1004 SE(N= 5) 4,01590 5%LSD 20DF 5.29804 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A5 25 79.852 8.8205 4.0159 5.0 0.0000 VARIATE V008 A6 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 14.5881 3.64702 9.27 0.000 2 * RESIDUAL 20 7.87020 .393510 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 22.4583 .935762 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A6 NT1 5 11.0814 NT2 5 12.0662 NT3 5 12.7552 NT4 5 13.0656 NT5 5 13.1067
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SE(N= 5) 0.627304 5%LSD 20DF 0.827580 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A6 25 12.415 0.96735 0.62730 5.1 0.0002 VARIATE V009 A7 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 2.66027 .665067 27.31 0.000 2 * RESIDUAL 20 .487084 .243542E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 3.14735 .131140 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A7 NT1 5 2.58751 NT2 5 2.90314 NT3 5 3.17605 NT4 5 3.36570 NT5 5 3.49293 SE(N= 5) 0.156058 5%LSD 20DF 0.205882 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A7 25 3.1051 0.36213 0.15606 5.0 0.0000
VARIATE V003 A1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .347195E+07 .115732E+07 491.19 0.000 2 * RESIDUAL 16 37698.5 2356.15 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 19 .350965E+07 184718. ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T2 27/ 9/19 15:40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.6. Kết quả phân tích hiệu lực sản xuất của các mức bón đạm khác nhau ở năm thứ 2
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A1 NT2 5 984.839 NT3 5 1673.83 NT4 5 1984.23 NT5 5 2025.28 SE(N= 5) 48.5405 5%LSD 16DF 65.0805 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T2 27/ 9/19 15:40 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 20) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A1 20 1667.0 429.79 48.540 2.9 0.0000 VARIATE V004 A2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 986094. 328698. ****** 0.000 2 * RESIDUAL 16 64.8976 4.05610 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 19 986159. 51903.1 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T2 27/ 9/19 15:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A2 NT2 5 315.630 NT3 5 588.545 NT4 5 778.199 NT5 5 905.423 SE(N= 5) 2.01419 5%LSD 16DF 2.70025 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T2 27/ 9/19 15:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 20) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A2 20 646.95 227.82 2.0140 0.3 0.0000 VARIATE V005 A3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 64.9518 21.6506 688.07 0.000 2 * RESIDUAL 16 .503450 .314657E-01 -----------------------------------------------------------------------------
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* TOTAL (CORRECTED) 19 65.4553 3.44502 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T2 27/ 9/19 15:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A3 NT2 5 9.84838 NT3 5 8.36915 NT4 5 6.61409 NT5 5 5.06320 SE(N= 5) 0.177386 5%LSD 16DF 0.237830 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T2 27/ 9/19 15:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 20) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A3 20 7.4737 1.8561 0.17739 2.4 0.0000 VARIATE V006 A4 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 2.31357 .771190 ****** 0.000 2 * RESIDUAL 16 .749456E-03 .468410E-04 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 19 2.31432 .121806 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T2 27/ 9/19 15:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A4 NT2 5 3.15630 NT3 5 2.94273 NT4 5 2.59400 NT5 5 2.26356 SE(N= 5) 0.00684190 5%LSD 16DF 0.917618E-02 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T2 27/ 9/19 15:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 20) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A4 20 2.7391 0.34901 0.68440E-02 0.2 0.0000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Kết quả phân tích thống kê của thí nghiệm 2
2. 1. Năng suất sinh khối T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác nhau trong năm thứ 2
ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B1 45750. 4 133.72 20 342.12 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:14 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B1 NT1 5 134.637 NT2 5 229.303 NT3 5 289.570 NT4 5 359.342 NT5 5 361.513 SE(N= 5) 11.5639 5%LSD 20DF 15.2559 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:14 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B1 25 274.87 87.957 11.564 4.2 0.0000 2. 2. Năng suất lá tươi của T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác nhau ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B2 4886.2 4 34.175 20 142.98 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B2 NT1 5 86.5986 NT2 5 143.452 NT3 5 154.167 NT4 5 166.843 NT5 5 151.185 SE(N= 5) 5,84595 5%LSD 20DF 7.71231 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | |
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
B2 25 140.45 29.032 5.8459 4.2 0.0000
2.3 Năng suất vật chất khô của T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác nhau.
ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B3 379.83 4 1.0919 20 347.87 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B3 NT1 5 11.1799 NT2 5 21.7760 NT3 5 26.9947 NT4 5 32.2340 NT5 5 31.8092 SE(N= 5) 1,04493 5%LSD 20DF 1.37853 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B3 25 24.799 8.0134 1.0449 4.2 0.0000 2. 4 Thành phần hóa học lá T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác nhau ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A1 60.003 4 0.43398 20 138.26 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A1 40N 5 12.9100 50N 5 15.1800 60N 5 17.5100 70N 5 19.6200 80N 5 21.6400 SE(N= 5) 0.658770 5%LSD 20DF 0.869092 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A1 25 17.372 3.2190 0.65877 3.8 0.0000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A2 1.9727 4 0.44132E-01 20 44.70 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A2 40N 5 3.30000 50N 5 3.91000 60N 5 4.32000 70N 5 4.57000 80N 5 4.93000 SE(N= 5) 0.210076 5%LSD 20DF 0.277147 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A2 25 4.2060 0.60461 0.21008 5.0 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A3 0.27085 4 0.10610E-01 20 25.53 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:30 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A3 40N 5 0.320000 50N 5 0.390000 60N 5 0.490000 70N 5 0.660000 80N 5 0.900000 SE(N= 5) 0.103005 5%LSD 20DF 0.135891 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:30 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A3 25 0.55200 0.23234 0.10300 18.7 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A4 1.7132 4 0.15018E-01 20 114.07 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A4 40N 5 1.28000 50N 5 1.52000 60N 5 1.96000 70N 5 2.35000 80N 5 2.71000 SE(N= 5) 0.122548 5%LSD 20DF 0.161672 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A4 25 1.9640 0.54593 0.12255 6.2 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A5 1.4874 4 0.16058E-01 20 92.62 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:32 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A5 40N 5 3.18000 50N 5 3.60000 60N 5 4.01000 70N 5 4.32000 80N 5 4.53000 SE(N= 5) 0.126720 5%LSD 20DF 0.167179 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:32 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A5 25 3.9280 0.51115 0.12672 3.2 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A6 11.145 4 0.11277E-01 20 988.32 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A6 40N 5 4.83000 50N 5 5.76000 60N 5 6.73000 70N 5 7.72000 80N 5 8.57000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SE(N= 5) 0.106189 5%LSD 20DF 0.140097 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A6 25 6.7220 1.3664 0.10619 1.6 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A7 0.10535E+06 4 569.37 20 185.03 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A7 40N 5 479.000 50N 5 570.000 60N 5 663.000 70N 5 752.000 80N 5 847.000 SE(N= 5) 23,8615 5%LSD 20DF 31.4797 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A7 25 662.20 134.29 23.862 3.6 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A9 8.9049 4 0.22803 20 39.05 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A9 40N 5 25.5600 50N 5 25.7600 60N 5 24.6700 70N 5 23.2900 80N 5 22.7800 SE(N= 5) 0.477521 5%LSD 20DF 0.629979 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A9 25 24.412 1.2939 0.47752 2.0 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A10 2.4289 4 0.22746E-01 20 106.78 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A10 40N 5 2.48000 50N 5 2.57000 60N 5 2.80000 70N 5 3.36000 80N 5 4.16000 SE(N= 5) 0.150818 5%LSD 20DF 0.198968 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A10 25 3.0740 0.65098 0.15082 4.9 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A11 6.7206 4 0.11925 20 56.36 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A11 40N 5 9.92000 50N 5 10.0100 60N 5 11.1900 70N 5 11.9800 80N 5 12.5200 SE(N= 5) 0.345317 5%LSD 20DF 0.455568 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A11 25 11.124 1.1043 0.34532 3.1 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
-------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A12 10.378 4 0.14986 20 69.25 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A12 40N 5 24.6300 50N 5 23.7200 60N 5 22.9000 70N 5 22.0200 80N 5 20.9300 SE(N= 5) 0.387112 5%LSD 20DF 0.510704 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A12 25 22.840 1.3618 0.38711 1.7 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A13 4.3092 4 1.8435 20 2.34 0.090 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A13 40N 5 37.4100 50N 5 37.9400 60N 5 38.4400 70N 5 39.3500 80N 5 39.6100 SE(N= 5) 1.35777 5%LSD 20DF 1.79126 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A13 25 38.550 1.5015 1.3578 3.5 0.0897 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A14 30506. 4 3193.7 20 9.55 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CT$ NOS A14 40N 5 3710.00 50N 5 3755.00 60N 5 3786.00 70N 5 3833.00 80N 5 3914.00 SE(N= 5) 56,5133 5%LSD 20DF 74.5558 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A14 25 3799.6 88.011 56.513 1.5 0.0002 2.5. Sản lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô của T.gigantea ở khoảng cách cắt khác nhau (tấn/ha/năm) ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B4 2389.6 4 30.455 20 78.46 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B4 NT1 5 94.2460 NT2 5 137.582 NT3 5 144.785 NT4 5 143.737 NT5 5 144.605 SE(N= 5) 5,51865 5%LSD 20DF 7.28055 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B4 25 132.99 20.583 5.5186 4.1 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B5 622.08 4 8.8222 20 70.51 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B5 NT1 5 60.6190 NT2 5 86.0713 NT3 5 77.0835
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NT4 5 66.7371 NT5 5 60.4738 SE(N= 5) 2,97022 5%LSD 20DF 3.91850 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B5 25 70.197 10.537 2.9702 4.2 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B6 27.653 4 0.25021 20 110.52 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B6 NT1 5 7.82592 NT2 5 13.0656 NT3 5 13.4973 NT4 5 12.8936 NT5 5 12.7237 SE(N= 5) 0.500212 5%LSD 20DF 0.659912 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B6 25 12.001 2.1949 0.50021 4.2 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B7 1.5248 4 0.14938E-01 20 102.07 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B7 NT1 5 2.00030 NT2 5 3.36570 NT3 5 3.32979 NT4 5 3.00292 NT5 5 2.89718 SE(N= 5) 0.122222 5%LSD 20DF 0.161243 -------------------------------------------------------------------------------
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B7 25 2.9192 0.51631 0.12222 4.2 0.0000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn