ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BÓN ĐẠM VÀ KHOẢNG CÁCH CẮT ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY THỨC ĂN TRICHANTHERA GIGANTEA TRONG NĂM THỨ HAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BÓN ĐẠM VÀ KHOẢNG CÁCH CẮT ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY THỨC ĂN TRICHANTHERA GIGANTEA TRONG NĂM THỨ HAI Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số ngành: 8.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TỪ TRUNG KIÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa

từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng

để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã

được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Minh Phương

ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, cho phép

tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Từ Trung Kiên với cương vị

người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề

tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới sinh viên K46, K47

Chăn nuôi Thú y đã cộng tác với tôi trong thời gian bố trí thí nghiệm và theo

dõi thí nghiệm. Tôi xin cảm ơn tới các thầy cô trong trại Chăn nuôi trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Khoa học Sự sống, Khoa Chăn nuôi

Thú y, bộ phân quản lý đào tạo Sau Đại học thuộc phòng Đào tạo - Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá

trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng

nghiệp đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn của mình.

Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Minh Phương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3

1.1. Giới thiệu về cây T. gigantea ..................................................................... 3

1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn .......... 7

1.2.1. Ảnh hưởng của phân bón ........................................................................ 7

1.2.2. Ảnh hưởng của khoảng cách cắt ........................................................... 12

1.3. Giá trị dinh dưỡng của chè đại ................................................................. 14

1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về cây T. gigantea ............... 15

1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 15

1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 16

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 19

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19

2.3.1. Xác định điều kiện thí nghiệm .............................................................. 19

2.3.2. Thí nghiệm 1: Xác định mức bón đạm hợp lí cho cây Trichanthera

gigantea trong năm thứ hai ............................................................................. 19

2.3.3. Thí nghiệm 2: Xác định khoảng cách cắt thích hợp cho cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trichanthera gigantea trong năm thứ hai ....................................................... 20

iv

2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 21

2.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 22

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 23

3.1. Điều kiện thí nghiệm ................................................................................ 23

3.1.1. Khí tượng khu vực thí nghiệm từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2

năm 2019 ......................................................................................................... 23

3.1.2. Thành phần hóa học đất thí nghiệm ...................................................... 25

3.2. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất và

chất lượng của lá Trichanthera gigantea trong năm thứ hai .......................... 25

3.2.1. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất sinh khối .................. 26

3.2.2. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất lá tươi ...................... 28

3.2.3. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất vật chất khô của lá .. 30

3.2.4. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến thành phần hóa học ................. 32

3.2.5. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến sản lượng của T. gigantea ....... 34

3.2.6. Hiệu lực sản xuất của các mức bón đạm khác nhau ............................. 36

3.2.7. Chi phí sản xuất bột lá ........................................................................... 37

3.3. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến năng suất và chất

lượng của lá Trichanthera gigantea trong năm thứ hai .................................. 39

3.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách cắt tới năng suất sinh khối ...................... 39

3.3.2. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất lá tươi .......................................... 41

3.3.3. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất chất khô ....................................... 43

3.3.4. Ảnh hưởng của KCC đến thành phần hóa học của T. gigantea ............ 46

3.3.5. Ảnh hưởng của KCC đến sản lượng của T. gigantea ........................... 48

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 52

1. Kết luận ....................................................................................................... 52

2. Đề nghị ........................................................................................................ 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Khoáng tổng số Ahs:

Xơ axit ADF:

Xơ thô CF:

Protein thô CP:

Cộng sự CS

DXKN: Dẫn xuất không chứa Nitơ

Vật chất khô DM:

Lipit thô EE:

Năng lượng thô GE:

Kali K:

Khoảng cách cắt KCC:

Khẩu phần cơ sở KPCS:

Năng lượng trao đổi ME:

Nitơ N:

Xơ trung tính NDF:

Dẫn xuất không chứa nito NFE:

Nghiệm thức NT :

Phốt pho P :

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vật chất khô VCK:

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm 1 ............................................................................ 20

Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm 2 ............................................................................ 21

Bảng 3.1. Giá trị trung bình về khí tượng Thái Nguyên từ tháng 3 năm

2018 đến tháng 2 năm 2019 .......................................................... 23

Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm ........................................ 25

Bảng 3.3. Năng suất sinh khối của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau .... 26

Bảng 3.4. Năng suất lá tươi của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau ...... 28

Bảng 3.5. Năng suất VCK của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau . 30

Bảng 3.6. Thành phần hóa học lá T. gigantea ở các mức bón phân đạm

khác nhau ...................................................................................... 32

Bảng 3.7. Sản lượng của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau ........... 34

Bảng 3.8. Hiệu lực sản xuất của các mức bón đạm khác nhau ở năm thứ 2 ...... 37

Bảng 3.9. Chi phí sản xuất bột lá của các mức bón đạm khác nhau ở năm

thứ 2 .................................................................................................. 38

Bảng 3.10. Năng suất sinh khối T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác nhau ... 39

Bảng 3.11. Năng suất lá tươi của T.gigantea ở các khoảng cách cắt

khác nhau ..................................................................................... 42

Bảng 3.12. Năng suất vật chất khô của T.gigantea ở các KCC khác nhau ... 44

Bảng 3.13. Thành phần hóa học lá T.gigantea ở các khoảng cách cắt

khác nhau .............................................................................. 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.14. Sản lượng của T. gigantea ở khoảng cách cắt khác nhau ............ 48

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cây Trichanthera gigantea ............................................................... 3

Hình 3.1. Đồ thị nhiệt độ, ẩm độ và lượng mưa trung bình ............................ 24

Hình 3.2. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất sinh khối .. 27

Hình 3.3. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất lá tươi ...... 29

Hình 3.4. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất vật chất khô ... 31

Hình 3.5. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với sản lượng VCK ........ 36

Hình 3.6. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất sinh khối ................ 41

Hình 3.7. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất lá tươi .................... 43

Hình 3.8. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất vật chất khô ........... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.9. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với sản lượng vật chất khô .......... 50

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại để sản

xuất những sản phẩm phục vụ đời sống con người như: thực phẩm, lông,

nghiên cứu khoa học, sức kéo…. Ngày nay, nhu cầu sử dụng các sản phẩm

chăn nuôi của con người này càng tăng. Bên cạnh đó cũng đòi hỏi cao về chất

lượng và an toàn thực phẩm. Để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm

người chăn nuôi sử dụng thức ăn hỗn hợp kết hợp với thức ăn xanh nhằm

giảm chi phí thức ăn, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc nghiên

cứu nguồn cây thức ăn xanh có giá trị dinh dưỡng cao, ít nhiễm mầm bệnh

phục vụ cho chăn nuôi là rất cần thiết. Trong những năm gần đây, người dân

đã trồng và sử dụng nhiều loại cây thức ăn cho gia súc, gia cầm, trong đó có

cây chè đại (Trichanthera gigantea)-(T. gigantea). Đây là loại cây cho lá, dễ

trồng trên mọi loại đất, có thể sống trong nhiều điều kiện khí hậu và sinh thái

khác nhau, có năng suất chất xanh khá cao, nhiều gia súc, gia cầm thích ăn.

Cây T. gigantea có tỷ lệ protein thô từ 21-27% VCK, hàm lượng sắc tố

khoảng 450 mg/kg VCK. Cây T. gigantea có thân gỗ, dạng thân bụi, lá cây

nằm ở trên cao, do đó khả năng nhiễm Salmonella ít hơn so với các cây thức

ăn nằm sát mặt đất (rau lang, cỏ, rau muống…). Đặc biệt cây thích hợp với

điều kiện khí hậu nhiệt đới như Việt Nam, Campuchia, Philippines... là nguồn

thức ăn dồi dào cho gia súc, gia cầm, thuỷ sản và thỏ.

Trong chăn nuôi gia cầm, chính vì muốn cải thiện độ vàng của da, lòng

đỏ trứng, người chăn nuôi đã bổ sung sắc tố tổng hợp vào thức ăn. Tuy nhiên,

sắc tố tổng hợp không cải thiện được hương vị thịt, mặt khác sắc tố tổng hợp

có thể còn ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe con người. Vì vậy, bổ sung bột

lá cây thức ăn chứa sắc tố để được sản phẩm vừa có màu sắc hấp dẫn người

tiêu dùng, vừa đảm bảo an toàn thực phẩm là phương án tối ưu. Hiện nay, các

loại bột lá cây thức ăn xanh thường được sản xuất là bột lá keo giậu, bột hoa

cúc, bột cỏ Medicago, bột cỏ Stylo, bột lá sắn, bột lá cây T. gigantea (cây chè

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đại, chè khổng lồ)…

2

Tuy T.gigantea là loại cây trồng có tiềm năng nhưng lại ít được nghiên

cứu và quan tâm nhiều tới kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác để có được

năng suất tốt nhất phục vụ cho việc sản xuất bột lá thực vật. Chính vì vậy, để

trồng cây T. gigantea có năng suất cao, chất lượng tốt, sử dụng hiệu quả trong

chăn nuôi cần phải nắm vững một số kỹ thuật canh tác cơ bản nhất (mật độ,

phân bón, khoảng cách thu hoạch...) và thành phần hóa học cũng như giá trị

dinh dưỡng của cây thức ăn này.

Với các lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của mức

bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất và thành phần hóa học của cây

thức ăn Trichanthera gigantea”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Xác định mức bón phân đạm và tuổi thu hoạch thích hợp để áp dụng vào

canh tác cây T. gigantea nhằm đạt được năng suất chất xanh và bột lá cao.

- Xác định được thành phần hóa học để làm cơ sở dữ liệu tham khảo

khi xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho vật nuôi, mà trong đó bột lá T.

gigantea là một trong những nguyên liệu của thức ăn.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho ngành dinh dưỡng và

thức ăn động vật những hiểu biết về ảnh hưởng của mức bón đạm, tuổi thu

hoạch đến năng suất chất xanh và thành phần dinh dưỡng của cây T. gigantea.

Từ đó, có thể sử dụng trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực

thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài này có thể ứng dụng trong sản xuất để nâng cao năng

suất chất xanh của cây T. gigantean, nâng cao năng suất và chất lượng bột lá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

để giảm giá thành sản phẩm.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về cây T. gigantea

Phân loại thực vật cây T. gigantea thuộc họ Acanthaceae (họ Ô rô), họ

phụ Ancanthoideae, bộ Trichanthereae (chi thực vật có hoa), giống Hera; loài

Trichanthera gigantea, tên khoa học là Trichanthera gigantea.

Hình 1.1. Cây Trichanthera gigantea

Cây T. gigantea có nguồn gốc ở Colombia và được phát hiện mọc ở

chân đồi Andean dọc bờ sông và khu vực đầm lầy từ Costa Rica đến miền

Bắc nước Mỹ (Mc Dade, 1983) và các rừng mưa từ Trung Mỹ đến Peru và

lưu vực Amazon, vùng đồng cỏ trên các đảo ở cửa sông Amazon (Record và

Hess, 1972). Mutis là người đầu tiên mô tả về cây T. gigantea vào năm 1779.

Theo Rosales (1997) thì Kunt đề xuất thành lập giống Trichanther vào năm

1817. Nees dựa trên cơ sở những mô tả ban đầu đặt tên giống Trichanthera

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào năm 1847.

4

Đặc tính sinh thái

Cây T. gigantea thích nghi được với nhiều điều kiện sinh thái khác

nhau. Cây có phản ứng ánh sáng tán xạ nên có thể phát triển được cả ở

những nơi có bóng râm. Cây có thể sống ở độ cao khoảng từ 0 đến 2000

m so với mực nước biển. Cây thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới ẩm và

lượng mưa hàng năm từ 1.000 đến 2.800 mm, nhưng cây vẫn có khả năng

sinh trưởng và phát triển được, ngay cả khi lượng mưa lên đến 5000 đến

8000 mm trên năm, (Acero, 1985, Murgueitio, (1989), Jaramillo and

Corredor, 1989)). Cây T. gigantea phát triển được trong điều kiện đất

chua (pH= 4,5), kém màu mỡ nhưng thoát nước tốt. Ở Việt Nam cây T.

gigantea cho thấy khả năng phát triển tốt ở cả ba vùng đặc trưng là: miền Bắc

khí hậu nóng ẩm (Nguyen Ngoc Ha và Phan Thi Phan, 1995) hay ở Miền

Trung (Nguyen Xuan Ba và Le Duc Ngoan, 2003) và miền Nam (Nguyễn Thị

Hồng Nhân, 1998).

Đặc điểm sinh vật

T. gigantea là loại cây bụi có thể cao đến 5 m, đường kính gốc 7-10

cm, nếu không thu cắt cây có thể cao 15m, đường kính gốc 25 cm. Cây có tán

tròn, nhánh bậc 2, thân có nhiều mấu lồi nhỏ, phân bố tạo thành 2 - 4 đường

bên ở hai phía dọc theo thân. Trên cây có phân nhiều cành nhánh. Khi còn

non thân mềm nhiều nước, sau trồng khoảng 6 tháng, cây sinh trưởng cứng

cáp, thân màu nâu, hoá gỗ cứng phía ngoài, phía trong mềm nhưng không hoá

bấc. Lá T. gigantea hình cánh quạt dài đến 26 cm và rộng 13-14 cm thuôn

nhọn về chót lá, bản hẹp, cuống lá dài 1-5 cm, có màu xanh sẫm, mọc đối

chéo chữ thập, lá đơn nguyên, giòn, có lông nhỏ mịn và hơi ráp, khi khô lá

ngả mầu đen.

Mỗi quả của cây T. gigantea có 35-40 hạt, có 1.123 quả/kg và

4.050.000 hạt/kg (Acero, 1985). Tuy nhiên, hạt cây thường khó hoặc hiếm khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nảy mầm nên tỷ lệ trồng bằng hạt chỉ đạt 0-2% (Angel J. E, 1988) nên người

5

ta thường chọn cách nhân giống bằng hom. Theo Mc Dade (1983) nguyên

nhân là do cây không tự thụ phấn khi nhụy hoa không có hạt phấn. Cây T.

gigantea có khả năng ra rễ từ gốc đến ngọn, ngay cả một mẩu lá nhỏ cũng có

khả năng ra rễ, tuy nhiên, lá không có khả năng tạo thành cây mới. Rễ là một

trong những bộ phận giúp cây T. gigantea có thể nhân giống, phần thân

trưởng thành tại vị trí gần đất sẽ hình thành rễ, các rễ này khi tiếp xúc với đất

sẽ hình thành cây mới (Gomez và Murgueitio, 1991).

Bên cạnh rễ, người ta còn dùng hom để nhân giống. Cây T. gigantea có

khả năng nhân giống vô tính rất nhanh, trong 6 tháng từ một cây con có thể

cho ra ít nhất 100 cây mới. Tuy nhiên, khi sử dụng các đoạn hom có đường

kính 4 cm, dài 50 cm để nhân giống thì tỷ lệ nảy mầm có thể đạt 95% (Acero,

1985). Khi sử dụng cây có đường kính 2,2-2,8 cm, dài 20 cm và có 2 mắt lá

thì tỉ lệ nẩy mầm là 92%. Nhưng khi sử dụng các đoạn hom có đường kính

lớn hơn (3,2-3,8 cm) và chiều dài ngắn hơn (20-30 cm) để nhân giống thì tỷ lệ

mọc mầm chỉ đạt 50% (Jaramillo và River, 1991).

Cây T. gigantea có hoa nở theo chu kỳ nhưng cây chỉ ra hoa ở vùng

miền Nam Việt Nam còn vùng miền Bắc chưa thấy cây T. gigantea ra hoa.

T.gigantea là cây ưa ẩm, chịu bóng râm vừa, có tốc độ sinh trưởng đều trong

năm. Tuy nhiên gặp sương muối cây bị táp lá và sinh trưởng kém.

Cây T. gigantea rất nhạy cảm với phân đạm: khi thiếu đạm lá ngả mầu

vàng, nhưng chỉ một lượng nhỏ phân đạm cũng làm lá xanh trở lại.

Cây được trồng chủ yếu bằng phương pháp giâm cành và cành giâm có

thể nẩy mầm tốt ở các mùa trong năm. Cây ưa ẩm vừa phải, nếu ở nơi thiếu nước

thì năng suất bị hạn chế vì cây có lá mỏng và to bản nên thoát nước rất mạnh.

Cây T. gigantea ít bị sâu bệnh nhưng khi trồng với mật độ cao và đất

quá ẩm nó thường bị bệnh thối nhũn lá, hầu hết lá chuyển thành màu xám đen

và nhũn với tốc độ lây lan rất nhanh. Tuy nhiên, chữa trị hết sức đơn giản, chỉ

cần cắt bỏ những cây bị sâu bệnh, sau đó thu hoạch toàn bộ, làm sạch cỏ, bón

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bổ sung phân lân và vôi.

6

Giá trị sử dụng trong chăn nuôi

T. gigantea là loại cây trồng mới sử dụng làm thức ăn cho gia súc, được

nhập vào Việt Nam năm 1993 từ nước Colombia, đây là loại cây thân bụi, lá

to, năng suất khá cao, giàu protein, khoáng và vitamin. Hiện nay, cây T.

gigantea được trồng nhiều ở miền Tây Nam Bộ, Tây Nguyên và vùng núi

phía Bắc nước ta để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thỏ và cá. Kết quả cho

thấy sử dụng loại cây này đã mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt trong chăn nuôi.

Cây T. gigantea có hàm lượng nước trong lá cao, từ 80-85% khi lá ở độ

tuổi 30-45 ngày, vì vậy lá mềm mại nhưng lại khó phơi khô; tỷ lệ protein thô

trong VCK của lá dao động từ 18-26% tùy thuộc vào tuổi của lá; trong protein

hầu hết là protit, nitơ phi protit rất ít; tỷ lệ lipit thấp, khoảng 2-3% VCK; tỷ lệ

xơ thô thấp, khoảng 10-18% VCK tùy theo tuổi của lá; tỷ lệ khoáng rất cao

(20-25% VCK), hàm lượng canxi cao hơn rất nhiều so với các loại cây thức

ăn khác, do đó có thể sử dụng bột lá T. gigantea như một nguồn cung cấp can

xi cho vật nuôi. Tỷ lệ protein và khoáng trong VCK của lá cao đã làm cho tỷ

lệ dẫn xuất không chứa nitơ (DXKN) thấp hơn so với một số loại lá khác, nó

dao động từ 30-40% VCK. Tỷ lệ lipit và DXKN trong VCK đều thấp dẫn đến

năng lượng của bột lá thấp. Đây là điều cần lưu ý khi phối hợp bột lá vào

khẩu phần ăn của vật nuôi; bổ sung thêm dầu, mỡ để bù đắp năng lượng thiếu

hụt là yêu cầu bắt buộc khi bổ sung bột lá vào khẩu phần ăn của gia cầm.

Trong thí nghiệm kiểm tra các chất kháng dinh dưỡng (Rosales và Galindo,

1987) chứng minh rằng, trong cây T. gigantea không có alkaloid hay tanin,

hàm lượng sanponin và steroid thấp. Hàm lượng phenol tổng số và steroid là

450 và 6,2 ppm. Bằng phương pháp tiêu hóa dạ cỏ để xác định tỷ lệ tiêu hoá

đối với lá cây T. gigantea thấy rằng tỷ lệ phân giải chất khô là 77%.

Cây T. gigantea có thể thu hoạch lứa đầu vào lúc 4-6 tháng sau khi

trồng, năng suất đạt 15,64 đến 16,74 tấn/ha (thân lá tươi) với mật độ trồng

40.000 cây/ha (với khoảng cách 0,5m x 0,5m). Sản lượng sinh khối (lá tươi và

thân) đạt trên 50 tấn/ha/năm; khi trồng với mật độ 17.690 cây/ha (khoảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cách 0,75m x 0,75m) và khoảng cách cắt (KCC) 1,5-3 tháng một lần, năng

7

suất bình quân đạt 17 tấn/ha/lứa từ năm thứ 2 trở đi. Sản lượng sinh khối (lá

tươi và thân) đạt trên dưới 100 tấn/ha/năm. Cây T. gigantea có khả năng tái

sinh mạnh mẽ, ngay cả trong điều kiện thu hoạch nhiều lần mà không cung

cấp phân bón. Điều này cho thấy quá trình tổng hợp nitơ có thể xảy ra ở phần

rễ thông qua hoạt động của mycorrhiza hay những vi sinh vật khác.

Cây T. gigantea chịu được cắt liên tục nhiều lần trong năm vì hình

thành nhánh non rất tốt. Tuy nhiên, tốc độ tái sinh chậm nên trong năm đầu có

thể thu được khoảng 4 lứa, các năm sau khoảng 5-6 lứa/năm.

Cắt ngang phần thân lá mà gia súc có thể ăn được. Sau khi thu cắt nên

để héo rồi mới cho gia súc ăn hoặc có thể ủ chua với cám hoặc bột sắn/bã

sắn... theo tỷ lệ 3 - 5% cám (tính theo khối lượng lá tươi). Nhiều đối tượng vật

nuôi có thể sử dụng thân lá cây thức ăn này, như bò, dê, lợn, gà, cá...

Lá T. gigantea giàu protein và sắc tố do đó ngoài cho vật nuôi ăn tươi

còn có thể chế biến thành bột lá bổ sung vào thức ăn của gia cầm. Mặc dù

năng suất T. gigantea không cao nhưng phân bố sinh khối đều trong năm, đặc

biệt có tỷ lệ lá cao vào lúc giáp vụ nên T. gigantea là cây thức ăn xanh tốt

trong vụ đông - xuân. Có thể sử dụng lá T. gigantea như là thuốc chữa bệnh

táo bón cho gia súc mà không gây độc hại.

1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng suất, chất

lượng cây trồng như: khí hậu, đất, giống, nước, sâu bệnh, môi trường, khoảng

cách giữa các lần thu cắt, phân bón… mỗi yếu tố lại có tác động khác nhau

đến năng suất và chất lượng của cây trồng. Do đó, các yếu tố này cần được

nghiên cứu và phân tích kỹ để có biện pháp điều chỉnh phù hợp cho cây trồng.

1.2.1. Ảnh hưởng của phân bón

Phân bón là "thức ăn" do con người bổ sung cho cây trồng. Trong phân

bón chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây. Các chất dinh dưỡng chính

trong phân là: đạm (N), lân (P), và kali (K). Ngoài các chất trên, còn có các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhóm nguyên tố vi lượng... nhằm thúc đẩy sự phát triển, sinh trưởng của cây

8

trồng, cung cấp dinh dưỡng cho đất, có thể làm thay đổi chất đất phù hợp với

nhu cầu của loại cây trồng. Lượng phân bón nhiều hay ít và các loại phân bón

khác nhau từ đó sẽ dẫn đến sự khác nhau về năng suất, sản lượng, thành phần

các chất dinh dưỡng của cây trồng.

1.2.1.1. Ảnh hưởng của phân đạm

Hàm lượng nitơ tổng số trong đất khoảng 0,05 - 0,25 %, phần lớn chứa

trong các hợp chất hữu cơ (chiếm 5% trong mùn), nhìn chung, đất càng giàu

-) và

mùn thì nitơ tổng số càng nhiều (Cao Liêm và Nguyễn Văn Huyên, 1975).

Cây trồng hấp thu nitơ từ đất dưới 2 dạng ion: nitơ oxy hóa (NO3

nitơ khử (NH4+), sau đó ion kết hợp với carbohydrat tạo thành aminoacids,

amid, amin; các aminoacids kết hợp lại với nhau tạo thành protein (Ngô Ngọc

Hưng và cs 2004). Do vậy, nếu cây được cung cấp nitơ cao thì hàm lượng

protein trong cây sẽ cao. Tuy nhiên, đây là loại phân bón dễ thất thoát, đặc

biệt thường bay hơi khiến lượng đạm mà cây trồng hấp thụ được chỉ từ 30 -

40% lượng cung cấp. Việc sử dụng phân đạm sao cho hiệu quả, tránh lãng phí

là vấn đề cần được quan tâm.

Cây được bón đủ đạm, lá có mầu xanh tươi, sinh trưởng khỏe mạnh

(Đào Văn Bảy và Phùng Tiến Đạt, 2007). Đủ đạm, chồi búp cây phát triển

nhanh, cành lá, nhánh phát triển mạnh. Đó là cơ sở để cây trồng cho năng suất

cao (Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2007).

Nếu bón thừa đạm thì cây phải hút nhiều nước để giải độc amon nên tỷ lệ

nước trong thân lá cao, thân lá vươn dài, mềm mại, che bóng lẫn nhau và gây

ảnh hưởng tới quang hợp. Bón nhiều đạm, tỷ lệ diệp lục trong lá cao, lá có mầu

xanh tối, quá trình sinh trưởng (phát triển của thân, lá) bị kéo dài, cây thành thục

muộn, phát triển um tùm, dễ đổ lốp, dễ mắc sâu bệnh, rễ cây kém phát triển.

Nếu thiếu đạm, cây sẽ cằn cỗi, lá kém xanh, ra hoa kém và thưa, ít quả,

lúc này lá già sẽ chuyển đạm nuôi các lá non nên lá già rụng sớm. Cây thiếu

đạm buộc phải hoàn thành chu kỳ sống nhanh, thời gian tích lũy ngắn, năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

suất thấp.

9

Khi lượng đạm bón cho đồng cỏ tăng, mức nitrat sẽ tăng theo. Vì vậy,

chúng ta nên cảnh giác với khả năng ngộ độc nitrat, nếu bón quá liều lượng

nitrogen (Stritzke và Murphy, 1982). Bón đạm có ảnh hưởng đến độ ngon

miệng và lượng thức ăn xanh ăn vào của gia súc. Khi không bón đạm và bón

ở các mức vừa phải thì khi bón tăng lượng đạm sẽ tăng khả năng thu nhận

thức ăn xanh của động vật (Rhykerd và Noller, 1973). Tuy nhiên, không có sự

khác nhau về khả năng ăn của gia súc đối với thức ăn xanh được bón đạm vừa

phải và mức cao (Belesky và Wilkinson, 1983).

Nhiều tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra ảnh hưởng của nitơ đến sản lượng

đồng cỏ và tìm ra sự tương quan giữa liều lượng N được bón với năng suất

chất xanh và hiệu quả bón phân (Belesky và Wilkinson, 1983).

Về liều lượng bón đạm, các kết quả nghiên cứu chỉ ra như sau:

Đối với cỏ họ đậu: Liều lượng bón tối ưu cho đồng cỏ alfalfa là 90 - 120

kg N/ha/năm, đối với cỏ orchard là 140 kg N/ha/năm (Jung và Baker, 1973) và

cỏ orchard hỗn hợp với cỏ tall fescure là 180 kg N/ha/năm (Wanger, 1954).

T. gigantea không phải là cây họ đậu nhưng chúng cũng có khả năng cố

định đạm như những cây họ đậu. Tuy nhiên, mức giới hạn bón phân ure cho

chúng là 240 kg N/ha/năm. Lượng phân thấp nhất bón cho chúng là 160

kg/ha/năm (Ha và Phan, 1995). Theo Đậu Thế Năm (2017) thì lượng bón đạm ure

sau khi cắt lứa thứ nhất (sau 6 tháng trồng) đối với cây T. gigantea là 0,1 kg/gốc.

Jailson Lara Lagundes và cs (2005) thí nghiệm bón đạm với các liều

lượng từ 75 - 300 kg N/ha/năm và thấy sản lượng vật chất khô của cỏ tỷ lệ

thuận với mức bón đạm tăng. Lưu Hữu Mãnh (2007) cho biết mức độ phân

bón 30N/ha là phù hợp nhất cho cây Macroptilium, với mức độ này cây phát

triển tốt và tạo điều kiện cho cây có thể cố định đạm vào những năm tiếp theo.

Theo Lưu Hữu Mãnh (2007) ảnh hưởng các mức độ phân đạm lên hàm

lượng dưỡng chất và năng lượng của đậu Macroptilium cho thấy không có sự

khác biệt về sự đáp ứng các mức độ phân bón lên vật chất khô (DM), tro,

protein thô (CP), béo thô (EE), chất xơ trung tính (NDF) và xơ acid (ADF)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cũng như năng lượng trao đổi (ME).

10

Theo Nguyễn Văn Quang và cs (2007) bón 60 kgN/ha cho keo giậu

K280 khi giai đoạn còn non đạt được năng suất chất khô là 13,7 tấn/ha. Cũng

theo Nguyễn Văn Quang và cs (2007) bón 200 kg ure/ha cho keo giậu K280

thì năng suất protein đạt là 1,8 tấn/lứa.

Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng của 3

mức phân NPK (công thức 2:1:1) và 3 loại phân hữu cơ đến sự sinh trưởng,

năng suất và chất lượng lá cây M. oleifera. Kết quả là mức bón 70kg N -35kg

P2O5 - 55kg P2O/ha/năm đã giúp cây sinh trưởng và năng suất chất xanh cao

hơn hẳn các mức bón NPK thấp hơn.

Như vậy, liều lượng đạm bón cho cây T. gigantea và cây họ đậu thân

gỗ không cao. Liều lượng bón hữu hiệu cho T. gigantea khoảng từ 160-240

kg N/ha/năm. Bón liều lượng thấp quá, sản lượng cỏ tăng không rõ rệt, bón

cao quá lại làm giảm sản lượng cỏ.

Bón đạm đã nâng cao chất lượng và tính ngon miệng của cỏ. Tuy nhiên,

cũng cần đề phòng bón đạm với liều lượng cao sẽ dẫn đến tích tụ nitrat trong

cỏ và dẫn đến gây ngộ độc cho gia súc.

1.2.1.2. Phân lân

Phân lân kích thích sự phát triển của rễ cây, làm cho rễ ăn sâu vào đất

và lan rộng ra xung quanh, tạo thêm điều kiện cho cây chống chịu được hạn

và ít đổ ngã. Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa

kết quả sớm và nhiều. Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các

yếu tố không thuận lợi: chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống

một số loại sâu bệnh hại,…

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng

(2005); Công Doãn Sắt và Hoàng Văn Tám (2000) cho thấy tùy thuộc vào

loại đất và giống cỏ để bón liều lượng lân cho phù hợp. Hàm lượng photpho

bón cho đất thích hợp vào khoảng 40 kg đến 120 kg P2O5/ha. Phân lân phân

giải chậm, vì vậy phải bón toàn bộ lượng phân một lần khi gieo, trồng và bón

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào cuối thu hoặc đầu xuân đối với đồng cỏ từ năm thứ 2 trở đi.

11

1.2.1.3. Phân kali

Trong mối quan hệ đất - phân bón, kali đóng một vai trò quan trọng

trong sự sinh trưởng và phát triển của cây. Khi cây lớn lên, nhu cầu kali của

cây càng tăng đặc biệt là giai đoạn cây trồng trưởng thành và chuẩn bị ra hoa.

Kali hỗ trợ cho quá trình chuyển hóa năng lượng (tăng hình thành axit hữu cơ,

tăng trao đổi đạm, do vậy mà hạn chế tích lũy nitrat trong lá). Nó còn giúp

cây trồng tăng khả năng quang hợp, tăng cường sự hình thành bó mạch, giúp

cây cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ lốp cho cây, chống bệnh, chống

rét... (Nguyễn Vy và Phạm Thúy Lan, 2006). Bón đủ kali sẽ tạo điều kiện cho

cây có khả năng hút đạm và lân tốt hơn, điều hòa tốt các chất dinh dưỡng là

nền tảng cho một vụ mùa bội thu.

Kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Ngoạn (2007) cho thấy tùy thuộc

vào hàm lượng kali trong đất nhiều hay ít mà mức bón kali cho sắn dao động

từ 80 kg đến 180 kg K2O/ha.

Phân kali chủ yếu được bón kết hợp với các loại phân khác như N, P...

liều lượng phân kali bón riêng biệt cho cây thức ăn thường ít được quan tâm

và nghiên cứu, chính vì thế mà ảnh hưởng của phân kali tới các loại cây thức

ăn cũng chính là sự ảnh hưởng của các loại phân bón kết hợp cùng.

1.2.1.4. Phân chuồng

Phân chuồng là hỗn hợp các chất do gia súc bài tiết ra (phân và nước

giải) cùng với chất độn chuồng và thức ăn thừa của gia súc. Do phân chuồng

được hình thành từ nhiều thành phần có đặc điểm khác nhau nên các loại phân

chuồng cũng khác nhau về thành phần và tỷ lệ các chất dinh dưỡng có chứa

trong phân. Sử dụng phân chuồng tốt là một biện pháp nâng cao hiệu quả và

xử lý nguồn phế thải gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, phân chuồng chưa

phải là loại phân hoàn chỉnh, để tăng độ phì nhiêu cho đất cần kết hợp với các

phân giàu đạm, lân, kali (Đào Văn Bảy và Phùng Tiến Đạt, 2007).

Kết quả nghiên cứu giống keo giậu Hawaii trồng trên đất xám có pH = 4,7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của Viện Chăn nuôi Quốc gia phối hợp với Trường Đại học Nông lâm thành

12

phố Hồ Chí Minh tại Thủ Đức cho thấy: Keo giậu Hawaii được bón lót 5 tấn

phân chuồng/ha và bón thúc bằng phân hóa học N, P, K cho năng suất chất

khô là 3,5 tấn/ha/năm. Nhưng khi được bón lót 10 tấn phân chuồng/ha và bón

thúc bằng 30 kg N, 60 kg P2O5, 40 kg K2O/ha đã đưa năng suất chất khô đạt 4

tấn/ha/năm. Trong đó, số lượng lá chiếm tới 46%, hàm lượng protein trong

chất khô chiếm 20,5% và xơ thô chiếm 17,0% (Bùi Xuân An và Ngô Văn

Mận, 1981).

Như vậy, có thể thấy rằng, vai trò của phân bón với các cây thức ăn

chăn nuôi là quan trọng. Đối với cây T. gigantea mặc dù rễ có các nốt sần

chứa Mycorrhiza và các vi sinh vật khác có thể giúp cây cố định hàm lượng

nitơ, nhưng vẫn cần phải bón không chỉ lân, kali, phân chuồng mà còn phải

bón một lượng đạm nhất định, đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi nốt sần ở rễ

chưa hình thành.

1.2.2. Ảnh hưởng của khoảng cách cắt

Người trồng cây thức ăn hầu như không bao giờ thỏa mãn về sản

lượng cỏ trên một đơn vị diện tích, họ thể hiện điều đó qua số lần cắt cỏ

trong năm. Nhưng quan điểm của các nhà khoa học thì phải căn cứ vào đặc

điểm sinh lý học, hình thái học để quyết định khoảng cách cắt cỏ cho hợp

lý (Hart và cs,1968).

Cắt quá ít lần trong năm, cây già, chất lượng kém, ảnh hưởng đến lứa

tái sinh sau và ảnh hưởng đến sản lượng cả năm. Còn cắt nhiều lần trên năm,

cây non, mềm, tỷ lệ tiêu hóa cao, tỷ lệ protein cao. Tuy nhiên, nếu cắt quá

nhiều lần trong năm cũng không tốt, sẽ làm giảm khả năng tái sinh và năng

suất; hàm lượng lân, kali, clo và protein trong cây giảm dần ở các lứa sau,

cánh đồng trơ trụi, đất xói mòn, đồng cỏ thoái hóa, bộ rễ phát triển kém hoặc

bị teo đi ít nhiều.

Voisin (1963) đã tiến hành nghiên cứu về vấn đề KCC và khẳng định:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Một cây thức ăn nếu được cắt trước khi rễ và những phần còn lại của lứa cắt

13

trước chưa dự trữ đủ dinh dưỡng thì tái sinh sẽ gặp khó khăn và có thể không

tái sinh được. Nếu tuổi thu hoạch chỉ bằng 1/2 tuổi thu hoạch thích hợp thì

năng suất chỉ còn 1/3. Nếu tăng thêm 50% thời gian của tuổi thu hoạch thích

hợp thì chỉ tăng năng suất 20%, nhưng chất lượng giảm, tỷ lệ chất xơ tăng.

T. gigantea có thể cắt liên tục nhiều lần trong năm. Khả năng hình

thành nhánh non tốt. Tuy nhiên tốc độ tái sinh chậm, nên chỉ cắt được 3-4

lứa/năm và có thể cho sản lượng đạt từ 70-80 tấn/năm (Đinh Văn Bình,

Nguyễn Thị Mùi, 2000). Sau khi trồng 120 ngày có thể thu lứa đầu ở độ cao

60cm và 90-100 ngày có thể thu lứa tái sinh. Sau khi cắt nên chừa lại 3-4cm

trên đoạn tái sinh.

Theo Đậu Thế Năm (2017) thì thu cắt cây T. gigantea sau khi trồng 6

tháng và lứa tiếp theo cách lứa đầu 2-3 tháng, thu hoạch cả lá và cành thứ cấp

(để lại 1 mắt sát thân).

Theo Jaramillo và River (1991) thu cắt lần thứ nhất khi cây được 8-10

tháng tuổi có thể cho năng suất từ 15,6-17,74 tấn/ha. Thu cắt cứ sau 3 tháng

một lần sẽ cho sản lượng là 17 tấn/ha/lần cắt (Gomez và Murgueitio, 1991). T.

gigantea được cắt 3 tháng/lần thì sản lượng 9,2 tấn/năm/ 1 km chiều dài hàng

rào (CIPAV, 1996).

Theo Lê Đức Ngoan và cs (2006) thì T. gigantea chịu được cắt liên tục

nhiều lần trong năm vì hình thành nhánh non rất tốt. Tuy nhiên, tốc độ tái sinh

chậm nên một năm chỉ có thể cắt 3-4 lần với năng suất chất xanh 70-80

tấn/năm. Thu hoạch lứa đầu sau 5-6 tháng trồng, lứa tiếp theo sau 2-3 tháng

trồng. Năm đầu thu cắt 4 lứa/năm, các năm sau thu 5-6 lứa/năm. Cắt ngang

phần thân lá mà gia súc có thể ăn được.

Như vậy, khoảng cách giữa hai lần cắt vào khoảng 6 tháng sau khi

trồng và ở các lứa tiếp theo từ 2- 3 tháng là thích hợp. Ở tuổi cây như vậy vừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạt được sản lượng cao vừa đạt được chất lượng tốt.

14

1.3. Giá trị dinh dưỡng của chè đại

T. gigantea là cây có protein từ 13-22% trong VCK, trong đó protein

của chúng chủ yếu là protein thực (Rosales và cs, 1999; Rosales, 1997;

Nguyen Xuan Ba và cs, 2003). Hàm lượng khoáng thô trong T. gigantea

thường lớn hơn 20% trong VCK và đặc biệt là có hàm lượng canxi cao hơn so

với các loài cây trồng khác (Garcia và cs, 2008). Trong T. gigantea có chứa

nhiều loại cacbonhydrat tan trong nước và cacbonhydrat khác nhưng hàm

lượng đường lại thấp hơn sơ với các loại cây khác. Hàm lượng NDF thấp.

Hàm lượng cacbonhydrat dự trữ nhiều. Hàm lượng tannin hầu như không có.

Axit amin trong cây T. gigantea rất cân đối. Lượng axit amin này tương

đương với axit amin có trong Azolla spp (Preston, 1995), thậm chí người ta

còn cho rằng axit amin của T. gigantea còn cân đối hơn so với đỗ tương. Theo

Gomez và Murgueitio (1991) thì trong lá của T. gigantea có 16,62% protein

thô; 14,13% protein thực, 16,7% xơ, 16,7% khoáng thô. Theo Solarte (1994)

thì trong lá có 22,5% protein thô; 17,1% khoáng thô, 29,7% NDF. Cũng theo

ông thì trong cả thân và cành non thì có 22,3% protein thô; 22% khoáng thô

và 44% xơ thô.

Khi nghiên cứu cây T. gigantea ở các vùng sinh thái khác nhau thuộc

vùng đồng bằng sông Cửu Long: Cần Thơ, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền

Giang, Vĩnh Long tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhân và Huỳnh Thị Ngọc Trinh

(2012) cho biết tỉ lệ protein dao động từ 15,11- 19,85% trong VCK và hàm

lượng đạm giảm dần khi tuổi của cây thức ăn tăng lên. Tỉ lệ khoáng tổng số biến

động từ 20,7 - 27,96%, tùy thuộc vào các vùng đất khác nhau và không phụ

thuộc vào tuổi của cây. Tỉ lệ xơ biến động từ 12,93- 14,38%, sự biến động này

tùy thuộc vào tuổi của cây. Khi cây có tuổi cao thì hàm lượng xơ tăng lên.

Theo Rosale (1999) thì T. gigantea giàu axit amin (g/kg) sau:

methionin 3,0; cystine 2,6; lysine 6,0; agrinine 9,8; phenyalanine 9,1;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thyrosine 6,0; leucine 13,3; izoleucine 7,5; threonine 7,8.

15

Khi nghiên cứu về khả năng tiêu hóa của chè đại trong túi tiêu hóa các

tác giả cho biết khả năng tiêu hóa của chè đại sau 12 giờ đạt từ 52-52,4%; sau

24 giờ đạt từ 60-70% nhưng sau 48 giờ thì đạt 77-77,2% (Rosales và Galindo,

1987; Angel, 1988, Rosales, 1992).

1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về cây T. gigantea

Nghiên cứu về cây T. gigantea ở trong và ngoài nước chưa nhiều, dưới

đây là một số thông tin chúng tôi thu thập được.

1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Thân non và lá của T. gigantea đều được động vật ăn. Giá trị dinh

dưỡng của lá cây biến động từ 15-20% và đều là các protein có giá trị. Hàm

lượng canxi cao tương tự các loại cây thức ăn khác (Rosales và Galindo,

1987, Rosales và cs, 1992). T. gigantea được sử dụng như là loại thức ăn tốt

cho gia súc tiết sữa. Ngoài ra, trong T. gigantea còn không có các alkaloid và

tannin, hàm lượng saponin và steroid rất thấp. Nhiều kết quả nghiên cứu và

các giống T. gigantea khác nhau đều có hàm lượng phenol và steroid khoảng

450ppm và 0,062% (Rosales và cs, 1989).

Protein trong lá có chứa các axit amin có chất lượng tốt. Preston (1995) còn

cho rằng chất lượng và sự cân đối về axit amin còn tốt hơn cả của khô đỗ tương.

Nghiên cứu về cây T. gigantea ở nước ngoài không nhiều. Đất cằn cỗi,

axit, T. gigantea vẫn sinh trưởng được nhưng cho năng suất thấp, chỉ khoảng

3-4 tấn chất xanh/ha/lứa với mật độ trồng 10.000 - 40.000 cây/ha. Cây T.

gigantea phản ứng tích cực với phân bón; ở mức bón 160 kg N/ha/năm thì sản

lượng lên đến 12 tấn VCK/ha/năm (Suarez và cs, 2006;).

Cây T. gigantea có thể được trồng thành hàng rào xanh để chống xói

mòn đất. Ở Colombia, cây T. gigantea được sử dụng rộng rãi trong các

chương trình phục hồi rừng ở các đồn điền cà phê và bảo vệ xói mòn dọc theo

bờ sông (Corpoica, 2013).

Cây T. gigantea chịu được cắt thường xuyên, ngay cả khi không bón

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phân. Người ta cho rằng, mặc dù không phải là cây họ đậu, nhưng T. gigantea

16

có thể tổng hợp được đạm với sự trợ giúp của mycorrhira và các vi sinh vật

khác. T. gigantea có hàm lượng khoáng tổng số trong vật chất khô khoảng

trên 20%, trong đó hàm lượng canxi cao hơn nhiều so với các loài cây thức ăn

khác (Rosales, 1997).

Corpoica, (2013) thì T. gigantea còn là cây thuốc để chữa bệnh đau

bụng và thoát vị ở ngựa, sót nhau ở bò và hạn chế các bệnh đường ruột ở

động vật nuôi; chữa viêm thận ở người, tác dụng bổ máu. Sarria Patricia

(1994) đã nghiên cứu sử dụng lá T. gigantea làm thức ăn cho bò sữa. Hess và

Dominguez (1998) cho biết lá cây T. gigantea là một nguồn thức ăn ổn định

cho cừu và mức phối hợp bột lá vào khẩu phần của cừu khoảng 20% là phù

hợp. Theo Arango (1990), thỏ được nuôi nhốt đến 35 ngày tuổi sử dụng khẩu

phần được thay thế bằng T. gigantea với tỷ lệ 10%, 20% và 30% cho thấy tỷ

lệ tiêu hóa tốt nhất ở mức 30%, ở tỷ lệ này tăng trọng là 32,12 g/ngày và

chuyển hoá thức ăn là 4,29. Sarwatt và cs (2003) đã sử dụng bột lá T.

gigantea là nguồn cung cấp protein chính cho thỏ trong chăn nuôi nông hộ tại

Tanzania. Kết quả cho thấy phối hợp bột lá T. gigantea vào khẩu phần của thỏ

đã nâng cao khả năng thu nhận thức ăn, sinh trưởng và tỷ lệ thịt xẻ.

Protein của T. gigantea có thể thay thế 30% protein đậu nành khi chăn

nuôi lợn, sử dụng bằng cách cho ăn tự do hoặc bổ sung thêm vào khẩu phần

cơ sở (Preston,1995).

1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu về cây T. gigantea ở trong nước chưa nhiều. Đậu Thế Năm

(2010) có bài viết giới thiệu về cây T. gigantea. Viện Khoa học kỹ thuật nông

nghiệp Tây Nguyên đã nghiên cứu về năng suất chất xanh và thành phần hóa

học của cây T.gigantea.

Nguyễn Thị Hồng Nhân và Huỳnh Thị Ngọc Trinh (2012) khảo sát giá

trị dinh dưỡng của cây T. gigantea tại các vùng sinh thái khác nhau và cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biết: T. gigantea là loài cây có tính thích nghi với điều kiện của đồng bằng

17

sông Cửu Long. Cây T. gigantea có thể sống được trong điều kiện đất nghèo

dưỡng chất. Đây là loại cây thức ăn gia súc có giá trị dinh dưỡng cao, tỷ lệ

protein, khoáng cao còn xơ tương đối thấp.

Nguyễn Ngọc Hà và cs (1995) cho biết mức bón 160 kgN/ha/năm, sản

lượng sinh khối của T. gigantea đạt 63 tấn tươi /ha/năm, với tỷ lệ VCK trong

lá tươi là 13,1% và protein thô là 14,4% trong VCK. Tác giả cho biết sản

lượng T. gigantea phụ thuộc vào mùa trong năm. Mùa mưa (thu hoạch trong

khoảng 200 ngày), sản lượng VCK là 5,5 tấn/ha (chiếm 67% sản lượng cả

năm). Mùa khô (thu hoạch trong khoảng 165 ngày) sản lượng VCK là 2,74

tấn/ha (chiếm 33,3% sản lượng cả năm).

Tác giả Văn Thị Ái Nguyên (2017) cho biết năng suất chất xanh năm

đầu tiên của cây T. gigantea trồng tại Trà Vinh cao nhất ở công thức trồng

(nắng x hom thân) là 52,52 tấn/ha, 3 nghiệm thức trồng còn lại (nắng x hom

ngọn), (râm x hom thân) và (râm x hom ngọn) có năng suất lần lượt là 50,26;

14,25 và 14,48 tấn/ha. Sự khác biệt về thành phần hóa học trong lá cây ở các

nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê.

Đậu Thế Năm (2010) cho biết lá cây T. gigantea rất giàu đạm, khoáng,

tỉ lệ chất xơ tương đối thấp, là loại thức ăn ngon miệng, bổ dưỡng, rẻ tiền, dễ

trồng và chăm sóc. Cây T. gigantea ngoài việc cung cấp dinh dưỡng là protein

với hàm lượng cao, còn có tác dụng chống bệnh đường ruột cho vật nuôi.

Kết quả nghiên cứu Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây

Nguyên cho thấy T. gigantea trồng tại Đắc Lắc sinh trưởng và phát triển tốt,

có khả năng chống chịu hạn trong điều kiện mùa khô không tưới nước, năng

suất sinh khối tương đối cao, từ 8 - 13,5 tấn/ha/lứa cắt. Có thể trồng xen T.

gigantea trong vườn cây ăn quả và vườn điều,... cây vẫn sinh trưởng và phát

triển tốt, đồng thời đây là loại cây thức ăn có thể chế biến phơi khô, ủ xanh

làm thức ăn dự trữ cho gia súc.

Nguyễn Thị Hồng Nhân (1998) đã nghiên cứu sử dụng lá, bột lá cây T.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gigantea trong chăn nuôi vịt, chim cút. Đậu Thế Năm (2010) đã bổ sung 2-4%

18

bột lá T. gigantea và 0,2-0,3 carophill vào trong trong khẩu phần của 150 gà

đẻ thương phẩm, 800 chim cút đẻ trong 10 tuần. Kết quả thu được là: năng

suất trung bình và chất lượng trứng gà và chim cút giữa thí nghiệm và đối

chứng không có sự sai khác nhau rõ rệt nhưng giá thành sản phẩm của lô có

bổ sung bột lá T. gigantea thấp hơn. Một thí nghiệm khác thực hiện với 120 vịt

xiêm nuôi từ 30-90 ngày tuổi, khẩu phần được bổ sung bột lá T. gigantea, kết

quả cho thấy da vịt của lô thí nghiệm có màu vàng tươi hơn so với lô đối chứng.

Văn Thị Ái Nguyên (2017) cho biết thay thế ở mức 5% T.gigantea

(dạng tươi hoặc bột) vào KPCS tự phối trộn đã giúp giảm chi phí thức ăn

nhưng không ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt của gà Lương

Phượng 5- 12 tuần tuổi. Đặc biệt, ở mức 5% bột lá T. gigantea trong KPCS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạt hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi gà Lương Phượng tại nông hộ.

19

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Đối tượng: Cây thức ăn Trichanthera gigantea (chè đại).

- Địa điểm: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Thời gian: tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Xác định mức bón phân đạm thích hợp

Xác định khoảng cách cắt thích hợp

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Xác định điều kiện thí nghiệm

Khí tượng khu vực thí nghiệm từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019

Thành phần hóa học đất thí nghiệm

2.3.2. Thí nghiệm 1: Xác định mức bón đạm hợp lí cho cây Trichanthera

gigantea trong năm thứ hai

Thí nghiệm với 5 nghiệm thức tương ứng với 5 mức bón đạm khác

nhau, đó là 0 kg N, 20 kg N, 40 kg N, 60 kg N và 80 kg N/ha/lứa cắt. Các

nghiệm thức có cùng mức bón phân chuồng là 20 tấn, phân lân là 40 kg P2O5,

phân kali là 80 kg K2O tính cho 1 ha/năm.

Mỗi nghiệm thức được bố trí với diện tích là 24 m2 nhắc lại 5 lần.

Khoảng cách giữa hai lần thu hoạch (KCC) là 50 ngày (mùa mưa), 70 ngày

(mùa khô). Với khoảng cách trồng 0,3 m x 0,6 m, mật độ trồng là 5,56 cây/m2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối với cả 5 nghiệm thức. Bố trí thí nghiệm được trình bày tại bảng 2.1

20

Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm 1

Chỉ tiêu

Đối tượng Diện tích Nhắc lại Mật độ trồng Phân chuồng Phân lân Phân kali Phân đạm Đơn vị - m2 lần nghìn cây/ha tấn/ha/năm kg P205/ha/năm kg K20/ha/năm kgN/ha/lứa NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 T. gigantea 24 5 55,6 20 40 80 40 24 5 55,6 20 40 80 20 24 5 55,6 20 40 80 60 24 5 55,6 20 40 80 80 24 5 55,6 20 40 80 0

Sơ đồ thí nghiệm nhắc lại các nghiệm thức trên ô vuông la tinh

0N 20N 60N 80N 40N

20N 40N 80N 60N 60N

40N 60N 0N 20N 80N

60N 80N 20N 40N 0N

80N 0N 40N 60N 20N

* Các chỉ tiêu theo dõi

Năng suất và sản lượng sinh khối, lá tươi, bột lá, thành phần hóa học

của lá, bột lá, chi phí sản xuất bột lá.

2.3.3. Thí nghiệm 2: Xác định khoảng cách cắt thích hợp cho cây

Trichanthera gigantea trong năm thứ hai

Thí nghiệm với 5 nghiệm thức tương ứng với 5 khoảng cách cắt (KCC),

đó là 40 - 50 - 60 - 70 và 80 ngày/lứa

Mỗi nghiệm thức được bố trí với diện tích là 24 m2 nhắc lại 5 lần. Với

khoảng cách trồng 0,3 m x 0,6 m, mật độ trồng là 5,56 cây/m2 đối với cả 5

nghiệm thức, bón phân chuồng, lân, kali như thí nghiệm 1, đạm bón

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

60kg/ha/năm. Bố trí thí nghiệm được trình bày tại bảng 2.2.

21

Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm 2

Chỉ tiêu Đối tượng Diện tích Nhắc lại Mật độ trồng Phân đạm Phân chuồng Phân lân Phân kali Khoảng cách cắt Đơn vị - m2 lần nghìn cây/ha kg N/ha/năm tấn/ha/năm kg P205/ha/năm kg K20/ha/năm ngày NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 T. gigantea 24 5 55,6 60 20 40 80 60 24 5 55,6 60 20 40 80 50 24 5 55,6 60 20 40 80 70 24 5 55,6 60 20 40 80 80 24 5 55,6 60 20 40 80 40

Sơ đồ thí nghiệm nhắc lại các nghiệm thức trên ô vuông la tinh:

40 ngày 50 ngày 60 ngày 70 ngày 80 ngày

50 ngày 60 ngày 70 ngày 80 ngày 40 ngày

60 ngày 70 ngày 80 ngày 40 ngày 50 ngày

70 ngày 80 ngày 40 ngày 50 ngày 60 ngày

80 ngày 40 ngày 50 ngày 60 ngày 70 ngày

* Các chỉ tiêu theo dõi

Khí tượng, thành phần hóa học đất, năng suất, sản lượng sinh khối, lá

tươi, vật chất khô, protein thô và thành phần hóa học lá.

Thu hoạch, chế biến và tính năng suất, sản lượng giống như thí

nghiệm 1.

2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

Thành phần hóa học đất: độ pH, nitơ tổng số, P205 tổng số và dễ tiêu,

K20 tổng số và trao đổi được phân tích theo Đoàn Văn Cung và cs (1998).

Năng suất và sản lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô được xác định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo Từ Quang Hiển và cs (2002). Cụ thể:

22

Cắt toàn bộ T. gigantea của mỗi ô thí nghiệm và cân để tính năng suất

sinh khối của ô, mỗi ô lấy mẫu 10 kg sinh khối, tách lá ra khỏi cuống và cân

lá để tính năng suất lá, lấy mẫu lá và phân tích vật chất khô để tính tỷ lệ vật

chất khô trong lá tươi trên cơ sở đó tính năng suất vật chất khô.

Năng suất sinh khối, lá tươi, vật chất khô được tính bằng tạ/ha/lứa cắt.

Sản lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô được tính bằng cách cộng

năng suất của tất cả các lứa cắt/năm hoặc nhân năng suất trung bình/lứa với số

lứa cắt trong năm, sau đó đổi đơn vị từ tạ/ha/năm sang tấn/ha/năm. Cách tính

thứ 2 có sai số khoảng 1 - 3‰ so với cách thứ nhất.

Thành phần hóa học lá được phân tích như sau:

Lấy mẫu theo phương pháp TCVN: 4325 - 2007.

Vật chất khô của mẫu được xác định theo TCVN: 4326 - 2001.

Hàm lượng protein thô được xác định theo TCVN: 4328-01 - 2007.

Hàm lượng xơ tổng số được tiến hành theo TCVN: 4329 - 2007.

Hàm lượng lipit được tiến hành theo TCVN: 4331 - 2001.

Hàm lượng khoáng tổng số được tiến hành theo TCVN: 4327-2007.

Năng lượng thô được xác định bằng bomcalorimeter.

2.4. Phương pháp xử lý số liệu

Kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê theo Đỗ Thị Ngọc Oanh và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hoàng Văn Phụ (2012) bằng phần mềm IRRISTART 5.0.2009.

23

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện thí nghiệm

3.1.1. Khí tượng khu vực thí nghiệm từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2

năm 2019

Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông

lạnh đôi khi có sương muối, lượng mưa rất thấp, còn mùa hè nắng gay gắt,

nhiệt độ cao và lượng mưa cũng cao, do đó sinh trưởng của thực vật ở các

mùa vụ khác nhau có sự khác nhau. Kết quả theo dõi về khí tượng tại Thái

Nguyên tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019 được trình bày tại bảng 3.1.

Bảng 3.1. Giá trị trung bình về khí tượng Thái Nguyên từ tháng 3 năm

2018 đến tháng 2 năm 2019

Tháng

3/ 2018

4/ 2018

5/ 2018

6/ 2018

7/ 2018

8/ 2018

9/ 2018

10/ 2018

11/ 2018

12/ 2018

1/ 2019

2/ 2019

TB/ tháng

Chỉ tiêu

T (0C)

22

25,3

28,4

30,0

29,5

29,1

28,7

25,8

22,2

17,8

19,3 19,7

24,8

A0 (%)

87

82

79

82

88

87

86

81

76

73

81

74

81,3

Lượng

81,2 78,5

95,5 493,4 312,2 401,3 235,1 125,8 12,8

38.5 165,7 36,7

169,9

mưa (mm)

Nguồn: Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên năm 2019

Số liệu về giá trị trung bình khí tượng Thái Nguyên năm 2018 tại bảng

3.1 cho thấy: Nhiệt độ trung bình năm của khu vực nghiên cứu là 24,80C.

Nhiệt độ trung bình vào mùa đông của các tháng 12; 1; 2 có nhiệt độ thấp

nhất lần lượt là 17,8; 19,3 và 19,70C (thấp nhất là tháng 01).

Ẩm độ không khí trung bình trong năm 2018 là 81,3 %. Giai đoạn

tháng 2; 1; 11; 12 là các tháng có ẩm độ không khí thấp, đây là các tháng mùa

khô, lượng mưa ít. Các tháng từ tháng 6 - 9 là các tháng mùa mưa ẩm độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không khí cao hơn, dao động từ 81 - 88 %. Tuy nhiên, ẩm độ không khí trung

24

bình của các tháng trong năm đều cao nên thuận lợi cho T. gigantea sinh

trưởng và phát triển.

Tổng lượng mưa trung bình cả năm là 2038,2 mm. Lượng mưa các

tháng trong năm phân bố không đều, lượng mưa cao trong các tháng 6, 7, 8, 9

với mức là: 493,4; 312,2; 401,3; và 235,1 mm (cao nhất là tháng 6). Lượng

mưa đạt thấp nhất vào các tháng mùa khô (tháng 1, 2, 3, 4, 5, 11, 12) với mức

trung bình là 36,7; 81,2; 78,5; 95,5; 12,8 và 35,8 mm (thấp nhất là tháng 11).

Qua đánh giá cho thấy nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa từ tháng 4 - 10

thuận lợi cho cây thức ăn xanh sinh trưởng phát triển, các tháng còn lại kém

thuận lợi hơn, vì thế nên trồng T. gigantea vào thời điểm này.

Nhiệt độ, ẩm độ trung bình và lượng mưa trong các tháng được minh

họa bằng đồ thị dưới đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.1. Đồ thị nhiệt độ, ẩm độ và lượng mưa trung bình

25

3.1.2. Thành phần hóa học đất thí nghiệm

Trước khi tiến hành trồng thí nghiệm chúng tôi tiến hành phân tích một

số thành phần của đất như nitơ tổng số, P2O5 tổng số và dễ tiêu pH của đất đã

được phân tích. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm

Đơn vị tính Giá trị Chỉ tiêu

6,51 pHkcl

% Nitơ tổng số 0,16

% 0,13 P2O5 tổng số

mg/100g 21,05 P2O5 dễ tiêu

% 0,91 K2O tổng số

mg/100g 59,72 K2O trao đổi

Kết quả phân tích đất tại khu vực thí nghiệm cho thấy độ pH của đất là

6,51. Độ pH này thể hiện đất thuộc loại đất chua ít, đảm bảo cho cây T.

gigantea phát triển tốt.

Tỷ lệ và hàm lượng của một số thành phần dinh dưỡng cơ bản của đất

khu vực thí nghiệm như sau: Nitơ tổng số là 0,16%, theo Metson, (1961) thì

đây là loại đất có tỷ lệ đạm thấp; P2O5 tổng số là 0,13%; P2O5 dễ tiêu là 21,05

mg/100 g đất; K2O tổng số là 0,91%; K2O trao đổi là 59,72 mg/100 g đất.

Theo Từ Quang Hiển và cs (2002) thì đất thí nghiệm thuộc loại màu mỡ trung

bình. Để cây thức ăn có năng suất cao và thu hoạch được lâu dài thì cần phải

bón phân cho cây thức ăn khi trồng và sau mỗi lứa thu hoạch.

3.2. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất và

chất lượng của lá Trichanthera gigantea trong năm thứ hai

Thí nghiệm với 5 nghiệm thức tương ứng với 5 mức bón đạm khác

nhau, đó là 0 kg N, 20 kg N, 40 kg N, 60 kg N và 80 kg N/ha/lứa cắt. Các

nghiệm thức có cùng mức bón phân chuồng là 20 tấn, phân lân là 40 kg P2O5,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phân kali là 80 kg K2O tính cho 1 ha/năm.

26

Mỗi nghiệm thức được bố trí với diện tích là 24 m2 nhắc lại 5 lần.

Khoảng cách giữa hai lần thu hoạch (KCC) là 50 ngày (mùa mưa), 70 ngày

(mùa khô). Với khoảng cách trồng 0,3 m x 0,6 m, mật độ trồng là 5,56 cây/m2

đối với cả 5 nghiệm thức, kết quả được thu được như sau:

3.2.1. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất sinh khối

Năng suất sinh khối là toàn bộ thân, cành, lá của T.gigantea thu được

tính bằng tạ trên 1 ha trong 1 lứa (tạ/ha/lứa). Trong năm thứ hai thu được 6

lứa. Năng suất của mỗi lứa và năng suất trung bình/lứa/năm được trình bày tại

bảng 3.3.

Bảng 3.3. Năng suất sinh khối của T.gigantea ở các mức bón đạm khác

nhau (tạ/ha/lứa)

P SEM Lứa

NT5 (80N) 322,36 356,56 341,28 218,45 109,67 75,92 1 2 3 4 5 6

nghĩa thống kê, với P<0,01.

NT2 NT1 (20N) (0N) 278,50 248,98 302,68 272,23 287,50 258,46 179,25 161,88 91,15 83,89 59,68 63,38 180,85c 200,41bc NT3 (40N) 298,71 327,76 313,82 197,00 99,27 68,74 217,55ab NT4 (60N) 311,87 345,31 332,08 208,36 105,55 72,65 229,30a 237,37a 10,500 0,01 Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý

Số liệu bảng 3.3 cho thấy: Ở năm thứ hai, năng suất sinh khối của T.

gigantea cao ở các lứa 1, 2, 3. Trong đó, cao nhất ở lứa 2, sau đó năng suất

của T. gigantea giảm dần và thấp nhất là ở lứa 6. Sở dĩ có sự biến động này vì

đầu năm cây thức ăn được bón thúc và thời tiết thuận tiện hơn, còn các lứa 4,

5, 6 thì năng suất thấp là do cây thức ăn bắt đầu bước vào mùa khô có thời tiết

không thuận lợi cho chúng sinh trưởng. Khi tăng mức bón đạm từ 0N lên

20N, từ 20N lên 40N, từ 40N lên 60N và từ 60N lên 80N thì năng suất sinh

khối của cây thức ăn tăng lên tương ứng là 21,38 tạ (11,94%), 17,14 tạ (8,55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

%), 11,75 tạ (5,4%) và 8,07 tạ (3,52%). Như vậy, mức bón đạm tăng đã làm

27

tăng năng suất sinh khối lớn ở các mức bón đạm thấp, nhưng khi mức bón

đạm tăng cao thì năng suất sinh khối tăng không nhiều so với mức bón đạm

thấp hơn liền kề. Kết quả so sánh thống kê cho thấy năng suất sinh khối trung

bình/lứa của các mức bón đạm 0 với 40,60,80 có sự sai khác rõ rệt với (P <

0,001), còn các mức 20 với 40 và 40, 60, 80 với nhau là không có sự sai khác

nhau (P > 0,05).

Năng suất sinh khối/lứa của mỗi lứa cũng như năng suất trung bình/lứa

của cả năm có xu hướng tăng dần theo mức bón đạm. Do đạm là chất dinh

dưỡng rất cần thiết và quan trọng tham gia vào các thành phần chlorophyll,

protein, enzyme và vitamin trong cây nên bón đạm đã thúc đẩy quá trình tăng

trưởng, ra nhiều nhánh, phân cành, ra nhiều lá làm tăng năng suất. Kết quả

nghiên cứu các mức bón đạm cho sắn trồng thu lá của Trần Thị Hoan và cs

(2011) cũng có kết quả tương tự. Khi tăng mức bón đạm đã làm tăng năng

suất sinh khối của sắn thu lá nhưng khi tăng mức bón đạm quá cao, năng suất

không tăng, thậm chí còn giảm xuống. Mối quan hệ giữa các mức bón đạm và

năng suất sinh khối được thể hiện bằng hình 3.2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.2. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất sinh khối

28

Qua biểu đồ hình 3.2 ta thấy khi tăng mức bón đạm từ 0N đến 80N thì

năng suất sinh khối của cây chè đại cũng tăng tương ứng, tuy nhiên tăng nhiều

hơn ở mức bón đạm thấp (20N, 40N), còn ở mức bón đạm cao (60N, 80N) thì

tăng không nhiều.

3.2.2. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất lá tươi

Phân đạm có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển lá của cây. Sau khi

thu hoạch năng suất sinh khối qua các lứa chúng tôi tiến hành tách riêng lá để

tính năng suất lá tươi. Năng suất lá tươi là khối lượng lá tươi của cây

T.gigantea sau khi tách khỏi cuống lá, đơn vị tính là tạ/ha/lứa. Năng suất lá

tươi được tính bằng cách nhân năng suất sinh khối với tỷ lệ lá tươi/sinh khối.

Như vậy, năng suất lá tươi có quan hệ chặt chẽ với năng suất sinh khối, năng

suất sinh khối cao thì năng suất lá tươi cũng cao và ngược lại. Kết quả tính

năng suất lá tươi của cây T. gigantea ở các mức bón đạm khác nhau được

trình bày tại bảng 3.4.

Bảng 3.4. Năng suất lá tươi của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau

(tạ/ha/lứa)

SEM P Lứa

NT1 (0N) 155,51 170,68 161,65 101,08 52,21 37,70 NT2 (20N) 174,23 189,36 179,86 112,14 57,02 39,65

thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,01.

NT3 (40N) 1 186,87 2 205,05 3 196,33 4 123,24 5 62,10 6 43,00 2 113,14c 125,38bc 136,10ab NT4 (60N) 195,11 216,03 207,75 130,35 66,03 45,45 143,45a NT5 (80N) 201,67 223,06 213,50 136,66 68,61 47,50 148,50a 6,569 0,001 Tỷ lệ lá/sinh khối: 62,56%. Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau

Số liệu bảng 3.4 cho thấy: Ở năm thứ hai, năng suất lá tươi cũng có

diễn biến tương tự như sản lượng sinh khối, tức là tăng cao ở các lứa đầu

(1,2,3, trong đó cao nhất là lứa 2, sau đó giảm dần và thấp nhất ở lứa 6 Sở dĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có sự biến động này vì đầu năm cây thức ăn được bón thúc và thời tiết thuận

29

tiện hơn, còn các lứa 4, 5, 6 thì năng suất thấp là do cây thức ăn bắt đầu bước

vào mùa khô có thời tiết không thuận lợi cho chúng sinh trưởng. Khi tăng

mức bón đạm từ 0N lên 20N, từ 20N lên 40N, từ 40N lên 60N và từ 60N lên

80N thì năng suất lá tươi của cây thức ăn tăng lên tương ứng là 13,38 tạ

(10,16%), 10,72 tạ (8,55%), 7,35 tạ (5,4%) và 5,05 tạ (3,52%). Như vậy, mức

bón đạm tăng đã làm tăng năng suất lá tươi lớn ở các mức bón đạm thấp,

nhưng khi mức bón đạm tăng cao thì năng suất lá tươi tăng không nhiều. Kết

quả so sánh thống kê cho thấy năng suất lá tươi trung bình/lứa của các mức

bón đạm 0 với 40, 60,80 có sự sai khác rõ rệt với các mức khác (P < 0,001), còn

các mức 20 với 40; 40, 60, 80 với nhau là không có sự sai khác nhau (P > 0,05).

Năng suất lá tươi trung bình/lứa 5 nghiệm thức của T. gigantea trong

thí nghiệm này đạt từ 113,14 đến 148,50 tạ/ha/lứa. Trong khi đó, keo giậu là

75,82 tạ/ha/lứa (Trần Thị Hoan và cs, 2017). Như vậy, năng suất lá tươi trung

bình của T. gigantea trong thí nghiệm này cao hơn năng suất lá tươi trung

bình của keo giậu.

Mối quan hệ giữa các mức bón đạm và năng suất lá tươi được thể hiện

bằng hình 3.3.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.3. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất lá tươi

30

Qua biểu đồ hình 3.3 ta thấy mức bón đạm có ảnh hưởng rõ rệt đến

năng suất lá tươi. Cụ thể, khi mức bón đạm tăng thì năng suất lá tươi tăng

theo. Tuy nhiên, tăng nhiều hơn ở mức bón đạm thấp (0N, 20N) và thấp hơn ở

mức bón đạm cao (60N, 80N). Như vậy, để vừa đảm bảo tăng năng suất và lợi

ích kinh tế thì mức bón đạm nên từ 40N kg đến 60Nkg/ha/lứa.

3.2.3. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất vật chất khô của lá

Năng suất vật chất khô là khối lượng vật chất khô của lá thu được trên

ha trong 1 lứa (tạ/ha/lứa). Năng suất vật chất khô có liên quan chặt chẽ với

năng suất sinh khối và lá tươi. Năng suất sinh khối và lá tươi cao thì năng suất

vật chất khô cũng cao. Năng suất vật chất khô được tính bằng cách nhân năng

suất lá tươi với tỷ lệ vật chất khô trong lá tươi. Tỷ lệ này khác nhau ở các mức

bón đạm khác nhau. Cụ thể: tỷ lệ VCK trong lá tươi của NT1 đến NT5 tương

ứng là 16,49; 16,04; 15,62; 15,18 và 14,71%. Năng suất vật chất khô của lá T.

gigantea được trình bày tại bảng 3.5.

Bảng 3.5. Năng suất VCK của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau

(tạ/ha/lứa)

SEM P Lứa

1 2 3 4 5 6

1,024 NT1 (0N) 25,48 27,98 26,49 16,50 8,44 5,92 18,47b NT2 (20N) 27,95 30,37 28,85 17,99 9,15 6,36 20,11ab NT4 (60N) 29,62 32,79 31,54 19,79 10,02 6,90 21,78a NT5 (80N) 29,67 32,81 31,41 20,10 10,09 6,99 21,84a NT3 (40N) 29,19 32,03 30,67 19,25 9,70 6,72 21,26a

chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,01.

0,001 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa

Số liệu bảng 3.5 cho thấy: Ở năm thứ hai, năng suất vật chất khô có diễn

biến tăng từ 18,47 tạ (NT1) đến 21,84 tạ/ha/lứa (NT5) và làm tăng hiệu quả bón

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạm giữa các mức tăng liền kề tương ứng là 8,88%, 5,72%, 2,45%, 0,28%.

31

Thí nghiệm bón đạm cho sắn trồng thu lá của Trần Thị Hoan và cs

(2011) cũng có kết quả tương tự, tăng mức bón đạm từ 0N lên 60N/ha/lứa đã

tăng năng suất vật chất khô của lá sắn từ 8,93 tạ lên 14,17 tạ/ha/lứa.

Như vậy, bón đạm đã làm tăng năng suất sinh khối, lá tươi và vật chất

khô không chỉ của T. gigantea mà còn của một số cây thức ăn xanh khác.

Mối quan hệ giữa các mức bón đạm và năng suất lá tươi được thể hiện

bằng hình 3.4.

Hình 3.4. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất vật chất khô

Qua biểu đồ hình 3.4 ta thấy bón thêm đạm có ảnh hưởng tích cực đến

việc tăng năng suất vật chất khô. Mức tăng liền kề cao nhất là từ 0N đến 20N,

các mức bón đạm sau có tăng nhưng hiệu quả không tăng tỷ lệ thuận với mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bón đạm. Như vậy nên bón ở mức từ 40Nkg đến 60Nkg/ha/lứa.

32

3.2.4. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến thành phần hóa học

Thành phần hóa học của lá T. gigantea bao gồm: vật chất khô, protein,

lipit, xơ, khoáng tổng số đã được phân tích và năng lượng thô của lá đã được

xác định. Kết quả được trình bày tại bảng 3.6.

Bảng 3.6. Thành phần hóa học lá T. gigantea ở các mức bón phân đạm

khác nhau (%)

DM CP EE CF Ash NFE GE

Mức bón đạm 0 N 16,49a 3,85a 0,36a 1,84a 3,56a 6,88a 625a

20 N 16,04ab 3,86a 0,38a 1,72ab 3,57a 6,51b 606ab *Lá 40 N 15,62abc 3,88a 0,38a 1,64ab 3,59a 6,13c 588abc tươi 60 N 15,18bc 3,91a 0,39a 1,52b 3,60a 5,76d 570bc

80 N 14,71c 3,92a 0,41a 1,45b 3,62a 5,31f 550c

0,677 0,187 0,061 0,144 0,220 0,077 23,277 SEM

0,004 0,968 0,772 0,003 0,993 0,000 0,001 P

0 N 100 23,35a 2,18a 11,16a 21,59a 41,72a 3790a

20 N 100 24,06ab 2,37ab 10,72a 22,26ab 40,59ab 3778a

40 N 24,84bc 2,43b 10,50ab 22,98bc 39,25ab 3764a 100 *DM

60 N 100 25,76cd 2,57bc 10,01b 23,72cd 37,94bc 3755a

80 N 100 26,65d 2,79c 9,86b 24,61d 36,16c 3739a

0,519 0,130 0,369 0,581 1,595 55,540 SEM 0,0000

Ghi chú: Theo hàng dọc, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.DM: vật chất khô, CP: protein thô, EE: lipit thô, CF: Xơ thô, Ash: khoáng tổng số, NFE: dẫn xuất không chứa nitơ, GE: năng lượng thô.

0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,509 P 1,0000

Số liệu bảng 3.6 cho thấy mức bón đạm có tác động lớn đến thành phần

hóa học của lá T. gigantea tươi, cụ thể như sau: Mức bón đạm tăng từ 0N lên

80N đã làm giảm VCK, xơ, dẫn xuất không đạm, năng lượng và làm tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

protein, mỡ, khoáng. Cụ thể là làm cho tỷ lệ VCK giảm từ 16,49% xuống còn

33

14,71%, tỷ lệ xơ giảm từ 1,84% xuống còn 1,45%, tỷ lệ dẫn xuất không đạm

giảm từ 6,88% xuống còn 5,31%, hàm lượng năng lượng giảm từ 625 xuống

còn 550; còn tỷ lệ protein tăng từ 3,85% lên 3,92%, lipit tăng từ 0,36% lên

0,41%, khoáng tăng từ 3,56 lên 3,62%. Kết quả so sánh thống kê về tăng các

thành phần protein, mỡ, khoáng là không sai khác nhau có ý nghĩa thống kê

với P > 0,05. Ở các thành phần hóa học giảm như VCK, xơ, năng lượng thì

bón phân giữa các mức 0N, 20N, 40N; giữa các mức 40N, 60N, 80N thì

không sai khác có ý nghĩa thống kê (P > 0,05), trừ dẫn xuất không đạm thì

giữa các mức bón đạm khác nhau làm cho thành phần hóa học khác nhau có ý

nghĩa thống kê với P < 0,05. Như vậy, các mức bón phải lớn hơn nhau 40 kgN

mới tạo được sự khác biệt về tỷ lệ các thành phần hóa học của cây thức ăn.

Khi bón đạm tăng từ 0 lên 80N thì các thành phần hóa học tính theo

VCK lại có sự khác nhau. Cụ thể là tỷ lệ đạm tăng từ 23,35% lên 26,65%,

lipit tăng từ 2,18% lên 2,72%, khoáng tăng từ 21,59% lên 24,61%; còn xơ

giảm từ 11,16% xuống còn 9,86%, dẫn xuất không đạm giảm từ 41,72%

xuống còn 36,16%, năng lượng giảm từ 3790 xuống còn 3739. Kết quả so

sánh thống kê cho thấy thành phần hóa học của T. gigantea ở mức tăng bón

đạm liền kề là không có sự sai khác nhau còn ở các mức khác nhau là khác

nhau, riêng năng lượng thô ở tất cả các mức bón đều không có sự sai khác

nhau (P > 0,05).

Như vậy, mức bón đạm tăng đã làm giảm tỷ lệ vật chất khô, xơ thô và

làm tăng tỷ lệ protein, lipit, khoáng tổng số trong vật chất khô.

Tác động tương tự của các mức bón đạm đến thành phần hóa học của

cây thức ăn xanh cũng đã được Trần Thị Hoan (2012) cho biết mức bón đạm

cho sắn trồng thu lá tăng từ 0 kg N lên 80 kg N/ha/lứa đã làm tăng tỷ lệ

protein thô trong vật chất khô từ 22,64% lên 23,16%, giảm tỷ lệ xơ từ 14,28%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuống 13,31%.

34

Như vậy, mức bón đạm tăng đã làm cải thiện tốt thành phần hóa học

của cây thức ăn xanh như làm tăng tỷ lệ protein thô, giảm tỷ lệ xơ trong vật

chất khô. Tỷ lệ xơ giảm không chỉ làm tăng khả năng ăn mà còn làm tăng tỷ

lệ tiêu hóa của vật nuôi đối với thức ăn.

3.2.5. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến sản lượng của T. gigantea

Sản lượng là khối lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô thu được trên 1

ha trong 1 năm (tấn/ha/năm). Sản lượng được tính bằng cách cộng toàn bộ

năng suất của các lứa trong năm. Sản lượng protein thô được tính bằng cách

nhân sản lượng VCK với tỷ lệ protein thô trong VCK. Sản lượng sinh khối, lá

tươi, vật chất khô, protein thô được trình bày tại bảng 3.7.

Số liệu bảng 3.7 cho thấy mức bón đạm từ 0N lên 80N đã ảnh hưởng

đến sản lượng của T.gigantea như sau:

Bảng 3.7. Sản lượng của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau

(tấn/ha/năm)

NT1 NT5 NT2 NT4 SEM P

Chỉ tiêu NT3 Sinh khối 107,418c 120,246b 130,530ab 137,582a 142,424a 6,419 0,001

Lá tươi

VCK

CP 75,226b 67,201c 11,081b 12,066ab 2,903c 2,588d 81,660ab 12,755a 3,176bc 86,071a 13,066a 3,366ab 89,100a 4,016 0,001 13,107a 0,627 0,001 3,493a

chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.

0,156 0,001 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa

Theo tác giả Văn Thị Ái Nguyên (2017) thì năng suất sinh khối của T.

gigantea được trồng theo công thức (nắng x hom thân) là 52,52 tấn/ha. Sở dĩ

năng suất sinh khối T. gigantea thấp hơn nhiều như vậy là do trong thí

nghiệm, cây trồng không được bón bất kỳ một loại phân nào. Điều này có thể

cho thấy rằng phân bón có ảnh hưởng rất rõ rệt lên năng suất chất xanh của

cây thức ăn.

Năm thứ hai, sản lượng lá tươi tăng từ 67,201 tấn lên 89,100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tấn/ha/năm. Diễn biến về sản lượng lá tươi cũng tương tự như diễn biến của

35

sản lượng sinh khối. Nó tăng lên khi mức bón đạm tăng nhưng khả năng làm

tăng của mức bón đạm cao kém hơn so với mức bón đạm thấp. Diễn biến về

sản lượng lá tươi sai khác nhau có ý nghĩa và không có ý nghĩa cũng tương tự

như đối với sản lượng sinh khối.

Tăng mức bón đạm từ 0N lên 80N, sản lượng vật chất khô trong năm

thứ hai tăng từ 11,081 tấn lên 13,107 tấn/ha/năm. Sản lượng vật chất khô của

NT2, NT3, NT4 và NT5; NT1 với NT2 có sự khác nhau không có ý nghĩa

thống kê với P > 0,05; nhưng giữa NT1 và NT2 với NT3, NT4, NT5 có sự sai

khác nhau rõ rệt (P < 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn phù

hợp với nhận định của Jailson Lara Lagundes và cs (2005) là sản lượng vật

chất khô của cỏ tỷ lệ thuận với mức bón đạm tăng. Theo Nguyễn Văn Quang

và cs (2007) bón 60 kgN/ha cho keo giậu K280 khi giai đoạn còn non đạt

được năng suất chất khô là 13,7 tấn/ha.

Sản lượng protein thô phụ thuộc vào sản lượng VCK và tỷ lệ protein

thô trong VCK; cả 2 chỉ tiêu này đều cao ở các mức bón đạm cao, do đó tăng

mức bón đạm từ 0N lên 80N, sản lượng protein thô đã tăng từ 2,588 tấn lên

3,493 tấn/ha/năm ở năm thứ hai. Phân tích thống kê cho thấy sản lượng

protein của các nghiệm thức tăng đạm liền kề nhau thì sai khác nhau không có ý

nghĩa thống kê với P > 0,05, còn giữa bón đạm và không bón đạm và các mức

bón đạm không liền kề nhau thì sai khác nhau về sản lượng rất rõ rệt P < 0,001.

Như vậy, tăng mức bón đạm từ 0 kg N đến 80 kg N/ha/lứa đã làm

tăng sản lượng sinh khối, lá tươi, VCK, protein thô. Tuy nhiên, khi mức

bón cao (80 kg N) đã không tạo được sự sai khác về sản lượng VCK so

với mức 60 kg N/ha/lứa.

Mối quan hệ giữa các mức bón đạm với sản lượng vật chất khô được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể hiện bằng hình 3.5.

36

Hình 3.5. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với sản lượng VCK

Qua biểu đồ hình 3.5 cho thấy việc bón thêm đạm cho cây đã làm tăng

sản lượng vật chất khô và tăng cao nhất ở mức bón 80kgN/ha/lứa, tuy nhiên

mức tăng này lại không có sự sai khác nhiều so với sản lượng của mức bón

thêm 60kgN/ha/lứa. Sự sai khác rõ rệt nhất được thể hiện ở mức bón

20kgN/ha/lứa so với không bón thêm đạm. Như vậy, căn cứ vào sản lượng vật

chất khô thì nên bón thêm đạm trong khoảng từ 40kgN đến 60kgN/ha/lứa.

Căn cứ vào sản lượng sinh khối, sản lượng lá tươi, sản lượng VCK thì

không nên bón cho T. gigantea quá 40 kg N/ha/lứa cắt, còn căn cứ cả vào sản

lượng protein thô thì không nên bón cho T. gigantea quá 60 kg N/ha/lứa cắt.

Như vậy, chỉ nên bón cho T. gigantea từ 40-60 kg N/ha/lứa cắt là hợp lý.

3.2.6. Hiệu lực sản xuất của các mức bón đạm khác nhau

Hiệu lực bón đạm được tính bằng cách lấy sản lượng vật chất khô

(DM), protein thô (CP) của NT2, NT3, NT4 và NT5 trừ sản lượng tương ứng

của NT1, sau đó chia cho lượng đạm (N) sử dụng trong năm của các nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức. Kết quả tính được trình bày tại bảng 3.8.

37

Bảng 3.8. Hiệu lực sản xuất của các mức bón đạm khác nhau ở năm thứ 2

NT2 NT3 NT4 NT5 Chỉ tiêu Đơn vị SEM P 20N 40N 60N 80N

DM tăng thêm 985c 1674b 1984a 2025a 42,256 0,009 Kg

CP tăng thêm 316d 589c 778b 905a 1,919 0,001 Kg

120 240 360 480 Kg N/ha/năm

Hiệu suất KgDM/kg N 9,85a 8,37b 6,61c 5,06d 0,177 0,001 DM/N

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa

chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,01.

Hiệu suất CP/N Kg CP/kg N 3,16a 2,94b 2,59c 2,26d 0,007 0,001

Số liệu bảng 3.8 cho thấy hiệu lực sản xuất vật chất khô và protein

thô giảm dần theo mức bón đạm tăng. Mức bón đạm tăng từ 120 kgN lên

480 kgN/ha/năm thì hiệu lực sản xuất vật chất khô của 1 kgN từ 9,85 giảm

xuống 5,06 kg và hiệu lực sản xuất protein thô của 1 kgN từ 3,16 kg giảm

xuống 2,26 kg.

Phân tích thống kê cho thấy: Hiệu lực sản xuất vật chất khô của 1 kgN

của các nghiệm thức sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Hiệu lực sản

xuất protein thô của 1 kgN cũng có sự sai khác nhau rất rõ rệt (P < 0,001).

Như vậy, khi bón đạm cần quan tâm đến hiệu lực sản xuất vật chất khô

và protein thô của cây thức ăn xanh.

3.2.7. Chi phí sản xuất bột lá

Chi phí sản xuất bột lá là giá thành một kg bột lá (đồng/kg). Chi phí sản

xuất bột lá được tính bằng tổng chi phí sản xuất trên một ha (đồng/ha/năm)

chia cho sản lượng vật chất khô thu được (kg/ha/năm). Kết quả tính được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình bày ở bảng 3.9.

38

Bảng 3.9. Chi phí sản xuất bột lá của các mức bón đạm khác nhau ở năm

thứ 2 (đồng/kg)

Nội dung

0N

20N

40N

60N

80N

ĐV

Công cầy bừa

4.000.000

4.000.000

4.000.000

4.000.000

4.000.000

đ/ha/ năm

Công trồng

1.737.500

1.737.500

1.737.500

1.737.500

1.737.500

đ/ha/ năm

5.000.000

5.000.000

5.000.000

5.000.000

5.000.000

đ/ha/ năm

Công bón phân chuồng, NPK

20.960.000 21.160.000 21.360.000 21.560.000 21.760.000

Tiền phân bón

đ/ha/ năm

Công làm cỏ

4.000.000

4.000.000

4.000.000

4.000.000

4.000.000

đ/ha /năm

18.000.000 18.000.000 18.000.000 18.000.000 18.000.000

Công thu hoạch lá

đ/ha/ năm

Tiền giống

27.800.000 27.800.000 27.800.000 27.800.000 27.800.000

đ/ha/ năm

Chi nghiền

4.432.400

4.826.400

5.102.000

5.226.400

5.242.800

đ/ha/ năm

Tổng chi phí

85.929.900 86.523.900 86.999.500 87.323.900 87.540.300

7.755

7.171

6.821

6.683

6.679

Chi phí cho 1kg bột lá

Số liệu bảng 3.9 cho thấy chi phí sản xuất ở mức bón phân đạm khác

nhau có sự khác nhau. Tổng chi phí sản xuất ở mức bón đạm 0kgN là thấp

nhất, tuy nhiên giá thành chi phí cho 1kg bột lá lại cao nhất do năng suất thu

được ở mức này thấp nhất. So với mức bón đạm 0kgN thì khi bón thêm đạm ở

mức 20N, 40N, 60N, 80N có làm tăng tổng chi phí do mua phân đạm nhưng

năng suất thu được lại cao nên chi phí cho 1kg bột lá giảm dần theo mức bón

phân đạm tăng. Mức giảm rõ rệt nhất là ở mức 0N với 20N là 7,53%; Ở mức

20N với 40N là 4,88%; Ở mức 40N với 60N là 2,02%; Ở mức 60N với 80N là

0,06%. Như vậy ở mức bón đạm 60N và 80N chi phí sản xuất 1kg bột lá gần

như nhau. Để tăng hiệu quả kinh tế khi sản xuất bột lá mức bón đạm hợp lý từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

40N đến 60N.

39

Nhận xét chung về kết quả thí nghiệm:

Tăng mức bón đạm từ 0 kgN lên 80 kgN/ha/lứa đã làm tăng sản lượng

vật chất khô (VCK). Tỷ lệ vật chất khô trong lá tươi giảm. Trong VCK, tỷ lệ

protein thô tăng và tỷ lệ xơ giảm. Tỷ lệ protein thô tăng, tỷ lệ xơ giảm sẽ nâng

cao chất lượng thức ăn xanh. Trên cơ sở phân tích thống kê về sản lượng vật

chất khô và thành phần hóa học của lá ở các mức bón đạm khác nhau thì nên

bón đạm cho T.gigantea với mức từ 40 kgN/ha/lứa trở lên, mức bón hợp lý

nhất là 60 kgN/ha/lứa.

3.3. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến năng suất và chất

lượng của lá Trichanthera gigantea trong năm thứ hai

3.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách cắt tới năng suất sinh khối

Năng suất sinh khối là toàn bộ thân, cành, lá của cây thức ăn xanh thu

được trên 1 ha trong 1 lứa, đơn vị tính là tạ/ha/lứa. Để thấy được năng suất

sinh khối của T. gigantea qua các lứa cắt khác nhau. Chúng tôi tiến hành thí

nghiệm với 5 nghiệm thức tương ứng với 5 giai đoạn tuổi của cây (hay 5

khoảng cách giữa hai lứa cắt), đó là 40 - 50 - 60 - 70 - 80 ngày sau khi cắt lứa trước. Mỗi nghiệm thức được bố trí với diện tích 24 m2 nhắc lại 5 lần với khoảng

cách trồng 0,3 m x 0,6 m đối với cả 5 nghiệm thức. Năng suất từng lứa và năng

suất trung bình/lứa của các nghiệm thức được trình bày tại bảng 3.10.

Bảng 3.10. Năng suất sinh khối T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác

nhau (tạ/ha/lứa)

Lứa P SEM

1 2 3 4 5 6 7 NT5 80 ngày 481,00 532,70 307,68 124,67

361,51a 11,564 0,001 NT3 60 ngày 384,66 432,02 373,91 179,81 77,45 289,57b NT2 50 ngày 309,37 345,31 312,08 215,86 120,55 72,65 229,30c

chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

NT1 NT4 40 ngày 70 ngày 176,88 448,44 203,45 506,90 182,17 343,80 124,52 138,23 110,34 74,47 70,63 359,34a 134,64d Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa

40

Kết quả bảng 3.9 cho thấy tuổi thu cắt càng dài thì số lứa thu hoạch

càng ít. Ở tuổi thu hoạch 40 ngày cho 7 lứa thu hoạch, 50 ngày cho 6 lứa thu

hoạch, 60 ngày cho 5 lứa thu hoạch, 70 và 80 ngày cho 4 lứa thu hoạch.

Ở năm thứ hai, năng suất chất xanh của cây T. gigantea thấp ở lứa cắt

đầu sau đó tăng ở lứa cắt thứ hai, sau đó giảm dần ở các lứa cắt tiếp theo. Tuy

nhiên, năng suất ở các nghiệm thức 2, 3, 4, 5 vẫn có sản lượng ở lứa đầu cao

hơn so với các lứa tiếp theo. Từ lứa cắt thứ 3 trở đi diễn biến về giảm năng

suất có chung một quy luật: giảm vừa phải ở lứa 3, lứa 4; giảm mạnh ở lứa 5,

lứa 6, (ở nghiệm thức 1, 2, 3) và lứa 7 (ở nghiệm thức 1). Năng suất của lứa 5

và 6, 7 giảm mạnh là do các chất dinh dưỡng trong đất đã được cây thức ăn sử

dụng cạn dần trong lứa 1, 2 và 3.

Năng suất sinh khối trung bình của năm thứ hai cũng có năng suất ở

nghiệm thức 5 cao nhất là 361,51 tấn/ha/năm, sau đó đến nghiệm thức 4 là

359,34 tấn/ha/năm tiếp theo là nghiệm thức 3 là 289,57 tấn/ha/năm, rồi đến

nghiệm thức 2 là 229,30 tấn/ha/năm, và thấp nhất là nghiệm thức 1 là 134,64

tấn/ha/năm. Kết quả so sánh thống kê cho thấy sự sai khác về năng suất chất

xanh giữa nghiệm thức 1, 2, 3 với nhau và so với nghiệm thức 4, 5 có sự khác

nhau rõ rệt với P < 0,001.

Khoảng cách cắt ngắn (40 và 50 ngày) có năng suất thấp là do cây chưa

sinh trưởng tối đa đã bị thu cắt và cây cũng không đủ thời gian cho việc tổng

hợp các chất dinh dưỡng dư thừa ở bộ phận trên mặt đất (thân, lá) để vận

chuyển ngược xuống phần gốc, rễ dùng cho việc tái sinh tiếp theo. Chính vì

vậy, nếu liên tục cắt cây với KCC ngắn, cây sẽ bị suy kiệt và tàn lụi.

Quinquim Magiero và cs (2008); Semple, (1956) khi nghiên cứu về KCC của

một số cây thức ăn khác cũng có kết quả tăng năng suất và sản lượng khi tăng

KCC tương tự như kết quả của chúng tôi.

Theo Lê Đức Ngoan và cs (2006) thì T. gigantea chịu được cắt liên tục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều lần trong năm vì hình thành nhánh non rất tốt. Thu hoạch lứa đầu sau 5-

41

6 tháng trồng, lứa tiếp theo sau 2-3 tháng trồng. Năm đầu thu cắt 4 lứa/năm,

các năm sau thu 5-6 lứa/năm.

Như vậy, căn cứ vào năng suất trung bình của T. gigantea thì chỉ nên

cắt T. gigantea tối đa là 70 ngày/lứa cắt, tương đương với 4 lứa cắt/năm. Nếu

cắt sớm hơn hoặc muộn hơn thì năng suất đều giảm.

Mối quan hệ giữa khoảng cách cắt với năng suất sinh khối được thể

hiện bằng biểu đồ hình 3.6.

Hình 3.6. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất sinh khối

Qua biểu đồ hình 3.6 thấy quan hệ khoảng cách cắt với năng suất sinh

khối như sau: Ở KCC 40 ngày năng suất sinh khối đạt thấp nhất do lúc này

cây chưa đạt được sự sinh trưởng tối đa đã bị thu hoạch. Khoảng cách cắt

càng dài ngày năng suất sinh khối càng tăng và cao nhất ở KCC 80 ngày, tuy

nhiên so với KCC 70 ngày năng suất sinh khối tăng không đáng kể (0,6%).

3.3.2. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất lá tươi

Năng suất sinh khối là toàn bộ thân, cành, lá còn năng suất lá tươi là chỉ

có lá và búp non (bỏ thân, cành). Như vậy, năng suất lá tươi phụ thuộc vào tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lệ lá tươi/sinh khối; KCC ngắn (cây còn non) tỷ lệ này cao, vì thân, cành bé;

42

KCC dài (cây già) tỷ lệ này thấp vì thân, cành to. Kết quả theo dõi năng suất

lá tươi được trình bày tại bảng 3.11.

Bảng 3.11. Năng suất lá tươi của T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác

nhau (tạ/ha/lứa)

Lứa SEM P NT1 40 ngày NT2 50 ngày NT3 60 ngày NT4 70 ngày NT5 80 ngày

1 113,77 193,54 204,79 208,21 201,15

2 130,86 216,03 230,01 235,35 222,78

3 117,17 195,24 199,07 159,63 128,67

4 64,18 52,14 80,09 135,04 95,73

5 70,97 75,42 41,23

6 47,90 45,45

7

45,43 86,60c 143,45b 154,17ab 166,84a

NT4:46,43%; NT5:41,82%. Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai

khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.

151,18b 5,846 0,001 Ghi chú: Tỷ lệ lá tươi/sinh khối của NT1:64,32%; NT2:62,56%; NT3:53,24%;

Số liệu bảng 3.11 cho thấy, ở năm thứ 2 khi tăng KCC từ 40 đến 70

ngày thì làm tăng năng suất lá tươi lên 92,65%, còn tăng lên đến 80 ngày thì

năng suất lá tươi giảm 18,07% so với KCC 70 ngày. Năng suất lá tươi ở hai

nghiệm thức này có sự khác nhau rất rõ rệt với P < 0,001. Tuy nhiên, năng

suất lá tươi ở KCC này lại không có sự sai khác với KCC 50, 60 ngày cắt.

Trung bình năng suất lá tươi của T. gigantea trong cả năm là khi tăng

KCC lên 60 ngày tuổi đã làm tăng 80,11% lá tươi trung bình/lứa, tiếp tục tăng

lên 70 ngày thì làm giảm 3,43% và tiếp tục tăng lên 80 ngày thì làm giảm

19,75% so với mức KCC 60 ngày tuổi. Kết quả so sánh thống kê cho thấy ở

mức cắt 60 và 70 ngày tuổi không có sự sai khác thống kê về năng suất lá tươi

với P > 0,05, còn ở các KCC liền kề nhau thì không có sự sai khác nhau, trừ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ở mức KCC 40 ngày tuổi.

43

Như vậy, căn cứ vào năng suất lá tươi của T. gigantea thì chỉ nên cắt T.

gigantea tối đa là 70 ngày/lứa cắt, tương đương với 4 lứa cắt/năm. Nếu cắt

sớm hơn hoặc muộn hơn thì năng suất đều giảm.

Mối quan hệ giữa KCC với năng suất lá tươi được thể hiện bằng

hình 3.7.

Hình 3.7. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất lá tươi

Qua biểu đồ hình 3.7 ta thấy ở KCC cắt 40 ngày có năng suất lá tươi

thấp nhất do cây chưa sinh trưởng đạt mức tối đa và cao nhất ở KCC 70 ngày.

Ở KCC 80 ngày mặc dù sinh trưởng thêm 10 ngày nhưng cây lại bị giảm năng

suất lá do cây lúc này đã già.

3.3.3. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất chất khô

Năng suất vật chất khô (VCK) được tính bằng cách nhân năng suất lá

tươi với tỷ lệ VCK trong lá. Khoảng cách cắt khác nhau thì tỷ lệ VCK

trong lá tươi sẽ khác nhau. Vì, khoảng cách cắt ngắn (lá còn non) nên tỷ

lệ VCK thấp, KCC dài (lá đã già) nên tỷ lệ VCK cao. Tỷ lệ VCK trong lá

của NT1 là 12,91%, NT2 là 15,18%, NT3 là 17,51%; NT4 là 19,32% và

của NT5 là 21,01%. Kết quả theo dõi năng suất VCK được trình bày tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảng 3.11 như sau:

44

Số liệu bảng 3.11 cho thấy: Ở năm thứ hai năng suất VCK trung

bình/lứa tương tự như năng suất lá tươi đó là năng suất VCK tăng dần từ NT1

đến NT4 sau đó giảm ở nghiệm thức 5. Khi tăng KCC từ 40- 50 ngày, 50- 60

ngày, 60-70 ngày thì năng suất VCK trung bình tăng tương ứng là 94,81%,

23,92%; 19,41%, nhưng khi tăng lên KCC 80 ngày thì giảm 1,31%.

Bảng 3.12. Năng suất vật chất khô của T.gigantea ở các KCC khác nhau

(tạ/ha/lứa)

NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 Lứa SEM P 40 ngày 50 ngày 60 ngày 70 ngày 80 ngày

1 14,69 29,38 35,86 40,23 42,32

2 16,89 32,79 40,27 45,47 46,87

3 15,13 29,64 34,86 30,84 27,07

4 10,34 20,50 16,76 12,40 10,97

5 9,16 11,45 7,22

6 6,18 6,90

7 5,87

Ghi chú:Tỷ lệ VCK /lá tươi của NT1:12,91%; NT2:15,18%; NT3:17,51%;

NT4:19,32%; NT5:21,04%. Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai

khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.

11,18d 21,78c 26,99b 32,23a 31,81a 1,044 0,001

Diễn biến về năng suất VCK trung bình của T. gigantea trong năm thứ

hai là khi tăng khoảng cách cắt từ 40 lên 50; 50 lên 60; 60 lên 70 thì năng suất

VCK tăng tương ứng là 95,30%; 25,08%; 8,27% và tiếp tục tăng lên 80 ngày

cắt thì giảm 1,17%. Năng suất VCK trung bình/lứa của các nghiệm thức trong

hai năm có sự sai khác nhau rất rõ rệt với P < 0,001, trừ NT4 so với NT5.

Như vậy, từ số liệu của các bảng 3.12 cho thấy với KCC từ 40 đến 70

ngày thì năng suất sinh khối, năng suất lá tươi và năng suất vật chất khô đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có xu hướng tăng, lớn hơn so với giai đoạn từ 70 đến 80 ngày.

45

Ảnh hưởng của khoảng cách đến năng suất của cây thức ăn xanh được

nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có kết quả tương tự, ví dụ như: Bùi Quang

Tuấn (2005), Amaglo và cs (2006), Sánchez (2006), Từ Trung Kiên và cs

(2010), Fadiyimu và cs (2011), Nguyễn Văn Quang và cs (2013). Nhìn chung

ảnh hưởng của KCC đến năng suất cây thức ăn xanh đều có chung quy luật,

đó là KCC quá ngắn (thu hoạch sớm quá) sẽ cho năng suất/lứa thấp, kéo dài

KCC sẽ tăng năng suất/lứa nhưng khi KCC quá dài thì năng suất không tăng

thêm nhiều, thậm chí đôi khi còn giảm xuống.

Mối quan hệ giữa KCC với năng suất VCK được thể hiện bằng hình 3.8.

Hình 3.8. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất vật chất khô

Quan hệ giữa KCC với năng suất VCK cũng tương tự như năng suất lá

tươi. Tức là thấp nhất ở khoảng cách cắt 40 ngày sau đó năng suất tăng dần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với KCC tăng và đạt cao nhất ở KCC 70 ngày.

46

3.3.4. Ảnh hưởng của KCC đến thành phần hóa học của T. gigantea

Thành phần hóa học (vật chất khô, protein thô, lipit, xơ khoáng tổng số)

và năng lượng thô của lá cây T. gigantea ở các KCC khác nhau đã được phân

tích. Kết quả được trình bày tại bảng 3.13.

Bảng 3.13. Thành phần hóa học lá T.gigantea ở các khoảng cách cắt

khác nhau (%)

KCC DM CP EE CF Ash NFE GE (ngày)

12,91e 3,30d 0,32c 1,28f 3,18d 4,83f 479f 40

15,18d 3,91c 0,39c 1,52d 3,60c 5,76d 570d 50 *Lá

17,51c 4,32b 0,49bc 1,96c 4,01b 6,73c 663c 60 tươi

19,62b 4,57ab 0,66b 2,35b 4,32a 7,72b 752b 70

21,64a 4,93a 0,90a 2,71a 4,53a 8,57a 847a 80

SEM 0,659 0,210 0,103 0,122 0,127 0,106 23,862

0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 P

25,56a 2,48d 9,92c 24,63f 37,41c 3710c 40 100

25,76ab 2,57cd 10,01c 23,72d 37,94bc 3755bc 50 100 *DM 24,67b 2,80c 11,19b 22,90c 38,44b 3786bc 60 100

23,29c 3,36b 11,98a 22,02b 39,35a 3833ab 70 100

22,78c 4,16a 12,52a 20,93a 39,61a 3914a 80 100

SEM 0,476 0,151 0,345 0,387 1,358 56,513

Theo hàng dọc, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý

nghĩa thống kê, với p<0,05.DM: vật chất khô, CP: protein thô, EE: lipit thô, CF: Xơ thô,

Ash: khoáng tổng số, NFE: dẫn xuất không chứa nitơ, GE: năng lượng thô.

P 0,000 0,000 0,000 0,000 0,090 0,000

Theo dõi số liệu bảng 3.13 cho thấy: Tăng KCC từ 40 lên 80 ngày thì tỷ

lệ VCK trong lá tươi tăng thêm 8,73% (từ 12,91% lên 21,64%). Ở các KCC

khác nhau thì tỷ lệ VCK có sự sai khác nhau rất rõ rệt với P < 0,001; tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

protein thô trong lá tươi tăng từ 3,30 lên 4,93% tương ứng là 1,63%. Tỷ lệ

47

protein ở các KCC khác nhau có sự khác nhau rất rõ rệt với P < 0,05, trừ ở 70

và 80 ngày là sai khác nhau không có ý nghĩa thống kê; tỷ lệ lipit tăng từ 0,32

lên 0,90% tương ứng là 0,58%. Sự khác biệt này ở các KCC 40, 50, 60 và 60

với 70 là không có ý nghĩa thống kê, còn các nghiệm thức khác so với nhau là

có sự sai khác thống kê với P < 0,05; tỷ lệ xơ tăng lên từ 1,28 đến 2,71%

tương ứng là 1,43%; tỷ lệ khoáng tổng tăng tương ứng là 1,35%; dẫn xuất

không đạm tăng tương ứng là 3,74% và năng lượng tăng tương ứng là 368

kcal/kg. Ở các KCC khác nhau thì tỷ lệ xơ, khoáng, DXKN, năng lượng có sự

khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0,001.

Khi tính tỷ lệ các chất dinh dưỡng theo VCK thì tăng KCC từ 40 lên 80

ngày làm cho tỷ lệ protein thô trong VCK tăng từ KCC 40 lên 50 ngày (tăng

0,2%), sau đó giảm xuống ở khoảng cách cắt 60; 70 và 80 ngày (giảm 2,98%).

Tỷ lệ protein thô trong VCK ở các KCC khác nhau có sự sai khác nhau rất rõ

rệt (P < 0,001), trừ KCC 40 ngày so với KCC 50 ngày; tỷ lệ lipit trong VCK

tăng khi KCC tăng. Tỷ lệ lipit trong vật chất khô ở các KCC 40, 50, 60 ngày

sai khác nhau rất rõ rệt so với KCC 70, 80 ngày (P < 0,001); Tỷ lệ xơ trong

VCK cũng tăng mạnh, từ 9,92% lên 12,52% khi KCC tăng từ 40 lên 80 ngày.

Tỷ lệ xơ trong vật chất khô có sự sai khác nhau rất rõ rệt giữa các KCC với P

< 0,001, trừ NT1 so với NT2; tỷ lệ khoáng tổng số trong VCK có xu hướng

giảm khi KCC tăng. Tỷ lệ này có sự sai khác nhau rõ rệt giữa các KCC (P <

0,001); tỷ lệ dẫn xuất không chứa nitơ (DXKN) trong VCK tăng khi KCC

tăng. Tỷ lệ này ở các nghiệm thức liền kề nhau thì không có sự sai khác có ý

nghĩa thống kê (trừ giai đoạn 60 với 70 ngày) với P > 0,05, còn lại giữa

chúng có sự sai khác nhau có ý nghĩa thống kê; hàm lượng năng lượng thô

trong VCK có hướng tăng khi KCC tăng. Hàm lượng này có sự sai khác nhau

rõ rệt giữa các KCC (P < 0,001), trừ KCC 50 ngày so với KCC 60 ngày.

Ảnh hưởng của KCC đến thành phần hóa học của cây thức ăn xanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, vì KCC có ảnh hưởng lớn đến

48

chất lượng của cây thức ăn xanh. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Quang

và cs (2013) đối với cỏ S. guianensis, Sánchez (2006), Amaglo (2006), của

Fadiyimu và cs (2011), Nouman (2012) đối với M. oleifera đều chỉ ra rằng

khoảng cách cắt tăng sẽ làm tăng tỷ lệ VCK, xơ và giảm tỷ lệ protein. Khoảng

cách cắt càng dài các tỷ lệ trên càng tăng hoặc giảm mạnh làm ảnh hưởng lớn

tỷ lệ sử dụng, tỷ lệ tiêu hóa của cây thức ăn xanh.

Như vậy, KCC tăng làm tăng tỷ lệ vật chất khô trong lá tươi, tăng tỷ lệ

lipit thô, xơ thô, dẫn xuất không chứa nitơ và năng lượng thô trong vật chất

khô. Tuy nhiên, tỷ lệ xơ tăng sẽ làm giảm khả năng ăn và tỷ lệ tiêu hóa của

vật nuôi đối với thức ăn.

3.3.5. Ảnh hưởng của KCC đến sản lượng của T. gigantea

Sản lượng sinh khối được tính bằng cách cộng năng suất các lứa trong

năm hoặc nhân năng suất trung bình/lứa với số lứa cắt trong năm, đơn vị tính

là tấn/ha/năm. Cách tính thứ hai có thể sai lệch với cách tính thứ nhất từ 1 - 3 ‰

do làm tròn số đối với năng suất trung bình/lứa. Kết quả theo dõi sản lượng

T.gigantea được trình bày tại bảng 3.14.

Bảng 3.14. Sản lượng của T. gigantea ở khoảng cách cắt khác nhau

(tấn/ha/năm)

NT1

NT2

NT3

NT4

NT5

Chỉ tiêu

SEM

P

40 ngày

50 ngày

60 ngày

70 ngày

80 ngày

Sinh khối 94,246 b 137,582 a 144,785 a

143,737 a 144,605 a 5,519 0,001

Lá tươi

60,619a

86,071d

77,084c

66,737b

60,474a

2,970 0,001

VCK

7,826 b

13,066 a

13,497 a

12,894 a

12,724 a

0,500 0,001

CP

2,000 c

3,366 b

3,330 b

3,003 a

2,897 a

0,122 0,001

Ghi chú:Tỷ

lệ CP

/VCK của NT1:25,56%; NT2:25,76%; NT3:24,67%;

NT4:23,29%; NT5:22,77%. Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai

khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.

Số liệu bảng 3.14 cho thấy diễn biến về sản lượng khi tăng KCC như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sau: Sản lượng sinh khối tăng dần theo KCC tăng, đạt thấp nhất ở NT1

49

(94.246 tấn/ha/năm) và cao nhất ở NT5 (148,604 tấn/ha/năm). Sản lượng sinh

khối của các NT sai khác nhau rất rõ rệt với P < 0,001.

So sánh với kết quả của Văn Thị Ái Nguyên (2017) thì sản lượng sinh

khối trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn từ 15,39 - 71,17 tấn/ha/năm.

Điều này có thể lý giải như sau: trong thí nghiệm của tác giả chỉ thu hoạch 3

lứa/năm, trong đó cắt lứa đầu tiên sau trồng 6 tháng, lứa thứ 2 sau 3 tháng thu

hoạch lứa 1 và lứa thứ 3 thu hoạch sau 3 tháng thu hoạch lứa 2, sau mỗi lứa

thu hoạch đều không bón đạm. Còn thí nghiệm của chúng tôi 1 năm cho thu

hoạch 4 - 6 lứa, sau mỗi lứa thu hoạch cây thức ăn đều được bón đạm.

Sản lượng lá tươi không những phụ thuộc vào sản lượng sinh khối mà

còn phụ thuộc vào tỷ lệ lá tươi/sinh khối. Tỷ lệ này cao ở các KCC ngắn và

thấp ở các KCC dài. Chính vì vậy diễn biến về sản lượng lá tươi của các

nghiệm thức khác với diễn biến về sản lượng sinh khối. Sản lượng lá tươi

trung bình năm thứ hai tăng từ KCC 40 ngày lên KCC 50 ngày (tăng

41,99%), sau đó giảm dần ở các KCC 60, 70 và 80 ngày. Sản lượng lá tươi

của các nghiệm thức sai khác nhau rất rõ rệt với P < 0,001, nhưng ở hai

nghiệm thức liền kề thì không có sự sai khác nhau, trừ ở NT3 so với NT4 và

NT4 so với NT5. Theo Đinh Văn Bình, (2000), Lê Đức Ngoan, (2006) sản

lượng T. gigantea có thể đạt được từ 70- 80 tấn/năm thì kết quả nghiên cứu

của chúng tôi là hoàn toàn phù hợp.

Sản lượng vật chất khô không chỉ phụ thuộc vào sản lượng lá tươi mà

còn phụ thuộc vào tỷ lệ VCK trong lá tươi. Vì vậy, thứ tự cao thấp của sản

lượng VCK không giống như sản lượng lá tươi. Sản lượng VCK tăng dần từ

NT1 đến NT3 và đạt cao nhất ở NT3 (13,497 tấn/ha/năm), sau đó giảm xuống

ở NT4 là 12,894 tấn/ha/năm và NT5 là 12,724 tấn/ha/năm, giảm tương ứng là

4,47 và 5,73%. Sản lượng VCK của các nghiệm thức sai khác nhau không có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ý nghĩa thống kê, trừ NT1 so với NT2, NT3, NT4 và NT5.

50

Để đánh giá được KCC phù hợp với cây T.gigantea có nhiều chỉ tiêu

trong đó sản lượng vật chất khô là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng,

khả năng sản xuất của cây thức ăn xanh. Do vậy, để đánh giá bước đầu về

khoảng cách cắt phù hợp với cây T.gigantea là từ 50 – 60 ngày.

Ảnh hưởng của KCC đến sản lượng vật chất khô được thể hiện bằng

hình 3.9.

Hình 3.9. Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với sản lượng vật chất khô

Qua hình 3.9 thấy KCC có ảnh hưởng rõ rệt đến sản lượng vật chất

khô, KCC từ 50 đến 60 ngày cho sản lượng cao nhất. Ở KCC 70 đến 80 ngày

mặc dù kéo dài thêm thời gian thu cắt nhưng năng suất lại giảm. Do vậy để

thu được sản lượng cao và giảm chi phí chăm sóc, thu hoạch thì KCC 60 ngày

là thích hợp nhất.

Sản lượng protein thô được tính bằng cách nhân tỷ lệ protein trong

VCK với sản lượng VCK. Như vậy, sản lượng protein thô sẽ phụ thuộc vào

hai yếu tố: Sản lượng VCK và tỷ lệ protein trong VCK. Tỷ lệ này cao ở các

KCC ngắn và thấp ở các KCC dài. Sản lượng protein thô tăng từ NT1 đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

NT2 (đạt cao nhất ở NT2: 3,125 tấn/ha/năm) sau đó giảm dần ở NT3, NT4 và

51

NT5. Như vậy, có thể thấy kéo dài KCC sẽ không làm tăng sản lượng protein.

Sản lượng protein thô của các nghiệm thức có sự sai khác nhau rất rõ rệt (P <

0,001), trừ NT2 so với NT3 và NT4 so với NT5. Các tác giả Từ Quang Hiển

và cs (2013), Nguyễn Văn Quang và cs (2013), Sánchez (2006), Fadiyimu và

cs (2011), Nouman (2012) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của KCC đến sản

lượng cây thức ăn. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tăng KCC làm tăng sản

lượng chất xanh, VCK, protein thô, nhưng tăng KCC quá dài thì sản lượng tăng

thêm không đáng kể, thậm chí còn giảm xuống. Nhìn chung, khoảng cách cắt dài

hay ngắn tùy thuộc vào khí tượng, dinh dưỡng đất và phải đảm bảo cây tích tụ

đủ chất dinh dưỡng dùng cho tái sinh lứa sau (Latt và cs, 2000).

Nhận xét chung về kết quả thí nghiệm 2

Như vậy, căn cứ vào sản lượng sinh khối, lá tươi, VCK và protein thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KCC phù hợp cho cây T. gigantea là từ 50 - 60 ngày.

52

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón đạm và khoảng cách

cắt đến năng suất và chất lượng cây thức ăn Trichanthera gigantea cho thấy:

1, Tăng mức bón đạm từ 0 kgN lên 80 kgN/ha/lứa đã làm tăng sản

lượng vật chất khô (VCK). Tỷ lệ vật chất khô trong lá tươi giảm. Trong VCK,

tỷ lệ protein thô tăng và tỷ lệ xơ giảm. Tỷ lệ protein thô tăng, tỷ lệ xơ giảm sẽ

nâng cao chất lượng thức ăn xanh. Trên cơ sở phân tích thống kê về sản lượng

vật chất khô và thành phần hóa học của lá ở các mức bón đạm khác nhau thì

nên bón đạm cho T.gigantea với mức từ 40 kgN/ha/lứa trở lên, mức bón hợp

lý nhất là 60 kgN/ha/lứa.

2, Căn cứ vào sản lượng sinh khối, lá tươi, VCK và protein thì có thể

nhận định KCC phù hợp cho cây T. gigantea là từ 50 - 60 ngày.

2. Đề nghị

Trong nghiên cứu thức ăn xanh cho vật nuôi gồm 2 bước là: Bước 1:

Nghiên cứu kĩ thuật canh tác ảnh hưởng đến năng suất chất lượng của cây

thức ăn (bước này đã đã được nghiên cứu trong hai năm và cho kết quả tương

đối giống nhau). Vì vậy, đề nghị khoa Chăn nuôi – Thú y trường Đại học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nông lâm Thái Nguyên cho áp dụng bước 2 là thí nghiệm trên vật nuôi.

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bùi Xuân An, Ngô Văn Mận (1981), "Kết quả khảo sát tập đoàn cây họ đậu

làm thức ăn cho gia súc, gia cầm trong điều kiện các tỉnh miền Đông Nam

Bộ", Kết quả nghiên cứu KHKT (1976-1980), Trường đại học Nông lâm

Tp. Hồ Chí Minh, tr. 212

2. Đào Văn Bảy, Phùng Tiến Đạt (2007), Giáo trình Hóa nông học, Nxb Đại

học Sư phạm, Hà Nội, tr. 88-101;123-124.

3. Đinh Văn Bình, Nguyễn Thị Mùi (2000), Trồng cây thức ăn gia súc, Nxb

Văn hóa Dân tộc, tr 70

4. Đoàn Văn Cung, Phạm Văn Luyến, Trần Thúc Sơn, Nguyễn Văn Sức,

Trần Thị Tâm (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón và cây trồng,

Viện nghiên cứu nông hóa thổ nhưỡng, Nxb Nông nghiệp, 595 tr.

5. Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011), Xác định một số biện pháp kỹ thuật

canh tác cây Chùm ngây Moringa oleifera, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ

khoa học cây trồng, Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh.

6. Ngô Thị Đào, Vũ Hữu Yêm (2007), Đất và phân bón, Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội, tr. 344-348.

7. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999), Giáo trình đất, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 90-108.

8. Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hòa Bình, Nguyễn Thị Mùi, Phan Thị Phần và Đoàn

Thị Khang (1995), “Đánh giá khả năng sản xuất của một số giống cỏ trồng

tại các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam”, Tuyển Tập các công trình

khoa học chọn lọc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

9. Từ Quang Hiển, Nguyễn Khánh Quắc và Trần Trang Nhung (2002), Giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr.112.

54

10. Từ Quang Hiển, Trần Văn Phùng, Phan Đình Thắm, Trần Thanh Vân và

Từ Trung Kiên (2013), Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr 208.

11. Trần Thị Hoan, Từ Quang Hiển, Từ Trung Kiên (2011), “Nghiên cứu ảnh

hưởng của các mức bón phân đạm đến sản lượng và chất lượng lá sắn”, Tạp

chí Khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên tập 82, số 6, tr 25 - 29.

12. Trần Thị Hoan (2012), “Trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong

chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lượng Phượng”, Luận án tiến sĩ, Đại

học Thái Nguyên.

13. Trần Thị Hoan, Từ Quang Hiển, Từ Quang Trung (2017), “Nghiên cứu

khả năng sản xuất chất xanh và bột lá của cây keo giậu (Leucaena

leucoceppala) tại Thái Nguyên”, Kỷ yếu Hội nghị Chăn nuôi thú y toàn

quốc, Cần Thơ 11 - 12/3, tr. 290 - 296.

14. Ngô Ngọc Hưng, Đỗ Thị Thanh Ren, Võ Thị Gương, Nguyễn Mỹ Hoa,

(2004), Giáo trình phì nhiêu đất, Đại học Cần Thơ.

15. Từ Trung Kiên, Từ Quang Hiển, Trần Thị Hoan, Trần Trang Nhung

(2010), “Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách cắt khác nhau đến khả

năng thu nhận, tỷ lệ cỏ được sử dụng và tỷ lệ tiêu hóa của một số giống cỏ

nhập nội (P.atratum, B.brizantha, B.decumhens) trên bò thịt”, Tạp chí

Khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên, Tập 67, số 5, tr. 109 - 112.

16. Cao Liêm, Nguyễn Văn Huyên (1975), Giáo trình nông hóa thổ nhưỡng,

Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr 33-88.

17. Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Trương Ngọc Trưng (2007),

“Ảnh hưởng của các mức độ phân đạm lên đặc tính sinh trưởng, tính năng

sản xuất và thành phần hóa học của cỏ Paspalum (Paspalum Atratum) và

đậu Macroptilium Lathyroides (L.) URB trồng ở thành phố Cần Thơ”, Tạp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 7, tr. 4-8.

55

18. Đậu Thế Năm (2010), Giới thiệu cây trichanthera gigantea (T. gigantea)

làm thức ăn cho gia súc tại Tây Nguyên, Viện Khoa học kỹ thuật Nông

lâm nghiệp Tây Nguyên.

19. Đậu Thế Năm (2017), Hướng dẫn ký thuật trồng và chăm sóc cây T. gigantea

(Trichanthera gigantea), Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.

20. Lê Đức Ngoan, Nguyễn Xuân Bả, Nguyễn Hữu Văn (2006), Thúc ăn cho

gia súc nhai lại trong nông hộ miền trung, Nxb Nông Nghiệp, tr. 61-65.

21. Trần Ngọc Ngoạn (2007), Giáo trình cây sắn, trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr. 40-83.

22. Văn Thị Ái Nguyên (2017), “Nghiên cứu sử dụng lá cây Trichanthera

gigantea trong khẩu phần gà Lương Phượng nuôi thịt”, Luận án tiến sĩ, Đại

học Cần Thơ.

23. Nguyễn Thị Hồng Nhân (1998), “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và

khả năng sử dụng cây Trichanthera giagantae trong khẩu phần gia cầm

tại nông hộ tỉnh Cần Thơ” Luận văn cao học chuyên ngành Chăn nuôi, Đại

Học Cần Thơ.

24. Nguyễn Thị Hồng Nhân và Huỳnh Thị Ngọc Trinh (2012), “Khảo sát giá trị

dinh dưỡng Trichanthera gigantea tại các vùng sinh thái khác nhau ở Đồng

bằng sông Cửu Long”, Tạp chí KHCN, số 04, Trường Đại học Trà Vinh.

25. Đỗ Thị Ngọc Oanh, Hoàng Văn Phụ (2012), Giáo trình phương pháp thí

nghiệm đồng ruộng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

26. Nguyễn Văn Quang, Lê Hòa Bình, Phùng Đức Tuân, (2007), “Báo cáo kết

quả xây dựng mô hình trồng cỏ thâm canh phát triển chăn nuôi gia súc ăn

cỏ tại hộ nông dân Định Hóa, Thái Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học

kỹ thuật chăn nuôi, Viện chăn nuôi, Hà Nội.

27. Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Thị Mùi, Lê Thanh Vũ (2007), “Nghiên cứu

xác định tỷ lệ thích hợp và phương pháp phát triển cây, cỏ họ đậu trong cơ

cấu sản xuất cây thức ăn xanh cho chăn nuôi bò sữa tại Đức Trọng, Lâm

Đồng”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi, Viện chăn nuôi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hà Nội.

56

28. Nguyễn Văn Quang, Hoàng Đình Hiếu, Bùi Việt Phong, Phí Như Liễu

(2013), “Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất

xanh của giống cỏ S.guianensis CIAT 184 và S.guianensis plus tại Bến

Cát, Bình Dương”, Tạp chí Khoa học - Công nghệ chăn nuôi, Viện Chăn

nuôi, Số 44, tr. 21 - 32.

29. Công Doãn Sắt, Hoàng Văn Tám (2000), “Quản lý dinh dưỡng và độ phì

nhiêu của đất trồng sắn vùng Đông Nam Bộ”, Kỷ yếu hội thảo Kết quả

nghiên cứu và khuyến nông sắn Việt Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông

nghiệp miền Nam, tr. 129-141.

30. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2007), Lấy mẫu, TCVN

4325: 2007.

31. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2001), Phương pháp xác định

vật chất khô, TCVN 4326 : 2001.

32. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2007), Phương pháp xác định

hàm lượng khoáng, TCVN 4327 : 2007.

33. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2007), Xác định hàm lượng

nitơ và tính hàm lượng protein thô, TCVN 4328-1 : 2007.

34. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2007), Xác định hàm lượng xơ

thô, TCVN 4329 : 2007.

35. Tiêu chuẩn Việt Nam, Thức ăn chăn nuôi (2001), Xác định hàm lượng

chất béo, TCVN 4331 : 2001.

36. Bùi Quang Tuấn (2005), “Ảnh hưởng của tuổi thu hoạch đến năng suất

và chất lượng thức ăn của cỏ voi (Penisetum purpureum), cỏ ghi nê

(Panicem maximum) trồng tại Đan Phượng, Hà Tây”, Tạp chí Khoa

học kỹ thuật nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Tập 3,

số 3, tr. 202-206.

37. Nguyễn Vy, Phạm Thúy Lan (2006), Hiểu đất và biết bón phân, Nxb Lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động xã hội, tr. 28-36.

57

II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI

38. Acero L. E. (1985), Arboles de la zona cafetera colombiana, Bogota,

Ediciones Fondo Cultural Cafetero”, Volumen 16, pp. 132

39. Amaglo N. K., Timpo G. M., Ellis W. O. and Bennett R. N. (2006), Effect

of spacing and harvest frequency on the growth and leaf yield of moringa

(Moringa oleifera Lam), a leafy vegetable crop. In Moringa and other

highly nutritious plant resources: Strategies, standards and markets for a

better impact on nutrition in Africa. Accra, Ghana, November 16-18, 2006.

40. Angel J. E. (1988). Avances en la evaluacion de recursos nutricionales

tropicales en Colombia. In: Reporte de Investigacion 1(1) CIPAV, Cali,

Colombia, pp 26.

41. Arango J. F (1990), Evaluacion de tres NIVELES de nacedero

Trichanthera gigantea en CEBA de Nueva Conejos Zelanda, Tesis de

Grado. Zootecnia, Universidad Nacional de Colombia, Palmira.

42. Belesky D. P., and Wilkinson S. R. (1983), Respomse of ‘Tifton 44’ and

‘Coastal’ bermudagrass to soil pH, K, and N source, Agron. J., (75), pp. 1-4.

43. Corpoica (2013), Trichantera gigantea (Cajeto, Quiebrabarrigo,

Nacedero, Aro). Corpoica, Univ. Nacional de Colombia,

44. Centro para la Investigacion en Sistemas Sostenibles de Produccion

Agropecuaria (CIPAV) (1996), Arboles utilizados en la alimentacion

animal como fuente proteica, Cali, Colombia, 123 pp.

45. Fadiyimu A. A., Fajemisin A. N., Alokan J. A. and Aladesanawa R. D.

(2011), “Effect of cutting regimes on seasonal fodder yield of Moringa

oleifera in the tropical rainforest of Nigeria”, Livestock research for Rural

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Development 23 (2).

58

46. Garcia D. E. ; Medina M. G. ; Clavero T. ; Humbria J. ; Baldizan A. ;

Dominguez C., (2008). Goats preference of fodder tree in the Venezuelan

Andes low zone. Rev. Científica, FCV-LUZ, 18 (5): 549-555

47. Gomez, M. E. and E. Murgueitio (1991), “Efecto de la altura de corte

sobre la produccion de biomasa de nacedero (T.gigantea)”, Livestock

Research for Rural Development 3 (3):14- 23.

48. Hart R. H., Carlson G. E., and Retzer H. J. (1968), Establishment of tall

fescue and white clover: effects of seeding methods and weather. Agron. J.

(60), pp. 385-388.

49. Hess H. D. and Dominguez J. C. (1998), Leaves of Trichanthera

gigantea as a nutritional supplement for sheep, Past,.Trop., 20: 11-15,

50. Jailson Lara Fagundes, Dilermando Miranda da Fonseca, José Alberto

Gomide, Domicio do Nascimento Junior, Claudio Manoel Teixeira Vitor,

Rodrigo Vieira de Morais, Claudio Mistura, Gilberto da Cunha Reis, e

Janaina Azevedo Martuscello (2005), Acúmulo de forragem em pastos de

Brachiaria decumbens adubados com nitrogênio, Pesq. Agropec. Bras.,

Brasília, v.40, n.4, abr. pp. 397-4038.

51. Jaramillo C. J. and Corredor G. (1989), Plantas forrajeras: proteina barata

para el ganado, Revista Federacion Nacional de Cafeteros de Colombia.

52. Jaramillo, P. H and Rivera, P. E. (1991). Efecto del tipo de estaca y la

densidad de siembra sobre el establecimiento y produccion inicial de

nacedero Trichanthera gigantea Humboldt & Bonpland. Tesis de Grado.

Zootecnia. Universidad Nacional de Colombia, Palmira.

53. Jung G. A., and Baker B. S. (1973), Orchardgrass. In Forages. Iowa State

Univ. Press, Ames, IA. 3d ed., pp. 285-296.

54. Latt C. R., Nair P. K. R. and Kang B. T. (2000), “Interaction among

cutting frequency, reserve carbohydrates, and post-cutting biomass

production in Gliricidia sepium and leucaena leucocephala”, Agrofor Syst

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50: 27- 46.

59

55. Mc Dade L. A. (1983), “Pollination intensity and seed set in T. gigantea”,

Biotropica, 15(2):122- 124.

56. Murgueitio E. (1989), Los arboles forrajeros en la alimentacion animal.

In: Proceedings of Primer seminario regional de biotecnologia, CVC-

Universidad Nacional de Colombia. pp. 5-9.

57. Nguyen Ngoc Ha and Phan Thi Phan (1995). Vegetative propagation

capacities and effect of fertilization on biomass production of Trichathera

gigantea Livestock Research for Rural Development, Volume 8. Number

2. Pp 93.

58. Nguyen Xuan Ba and Le Duc Ngoan (2003), “Evaluation of some

unconventional trees/plants as ruminant feeds in Central Vietnam”,

Livestock Research for Rural Development , 15 (6) 2003.

59. Nouman W. (2012), “Biomass production and nutritional quality of

Moringa oleifera as field crop”, Turk Agric Fores 37: 410 - 419.

60. Preston T. R. (1995), “Tropical animal feeding, A manual for research

workers”, FAO Animal Production and Health Paper, No. 126. 305 pp.

61. Preston, T. R (1995). The role of multipurpose trees in integrated farming

systems for the wet tropics. In: Legume trees and other fodder trees as

protein source for livestock. FAO Animal Production and Health Paper

No. 102. Edited By A. Speedy and P. Pugliese pp 193-209.

62. Quinquim Magiero. J., R. Rossiello, J. B. Rodrigues de Abreu e B. J.

Rodrigúe Alves, 2008. Adubacão nitrogennada e potássica em pastagem

de Brachiaria humidicola em Planosolo da Baixada Fluminense. Pasturas

tropicales, Vol 28 No 3.

63. Record S.J.and R. W. Hess (1972), Timbers of the new world, Use and

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

abuse of America's natural resources, Arno Press, New York, 642 pp.

60

64. Rhykerd C. L., and Noller C. H. (1973), The role of nitrogen in forage

production. In Forages, Iowa State Univ. Press. Ames. IA, 3d ed., pp.

416-424.

65. Rosales M. and Galindo W. (1987), Aportes al Desarrollo de un sistema

de alimentacion para CABRAS en el Tropico. Tesis de Grado, Universidad

Nacional de Colombia, Facultad de Ciencias Agropecuarias; Palmira.

66. Rosales, M. Galindo, W. F., Murgueitio, E., and Larrahondo, J. (1989).

Sustancias antimutricionales en las hojas de Guamo, Nacedero y

Matarraton. Livestock Research for Rural Development. An International

Computerised Journal Vol 1, No.1. 29,748 bytes.

67. Rosales, M., Preston, T.R., Vargas, J.E. (1992). Advances in the

characterization of non conventional resources with potential use in animal

production. British Society of Animal Production. Animal Production in

Developing Countries. Occasional Publication No.16. pp. 228-229.

68. Rosales M. (1997), “Trichanthera gigantea (Humboldt & Bonpland).

Nees: A review”, Livestock Research for Rural Development, Volume 9,

Number 4.

69. Rosales, M. ; Rios, C. I., (1999). Research into variation in nutritive value

of provenances of Trichanthera gigantea. In: Conf. Electr. FAO

Agroforestería para la producción animal en Latinoamérica

70. Semple, A. T,. (1956). L’amélioration des herbages dans le monde. FAO.

71. Sánchez N. R. (2006), Moringa oleifera and cratylia argentea: potential

fodder species for ruminants in Nicaragua, Doctoral thesis Swedish,

University of Agricultural Sciences Uppsala.

72. Sarwatt, S. V. Laswai, Ubwe, R. (2003), “Evaluation of the potential

of Trichanthera gigantea as a source of nutrients for rabbit diets under

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

small-holder production system in Tanzania”, Livest. Res. Rural Dev, 15.

61

73. Solarte, J. A. (1994). Experiences from two ethnic groups of farmers

participating in livestock research in different ecological zones of the

Cauca Valley of Colombia. M.Sc. Thesis. Swedish University of

Agricultural Sciences. Uppsala. 80pp.

74. Stritzke J. F., and Murphy W. E. M. (1982), Shade and N effects on tall

fescue production and quality. Agron. J., (74) pp. 5-7.

75. Suarez J. C. ; Ramirez B. ; Velásquez J. E. (2006), “Biomass production

and nutritive value of protein banks established with fodder species for

cut-and-carry in the Amazonian foothills of Colombia”, Past, Trop., 28

(1): 57-61

76. Voisin A. (1963), Productividad de la hierba, Editorial Tecnos, R. A.

1963, p. 7-81.

77. Wanger R. E. (1954), Influence of legume and fertilizer nitrogen on

forage production and botanical composition. Agron. J., (46), pp. 167-171.

III. TÀI LIỆU WEBSITE

1. http://www.vinachem.com.vn/xuat-ban-pham/195-so-vnc/c2736.html

2. http://www.corpoica.org.co/NetCorpoicaMVC/STDF/Content/fichas/pdf/

Ficha_11.pdf

4. http://ciat-library.ciat.cgiar.org/Articulos_Ciat/PAST2032.pdf

3. http://www.lrrd.org/lrrd15/6/ba156.htm, accessed 0n 05/2013.

5. http://www.lrrd.org/lrrd15/6/ba156.htm, accessed 0n 05/2013.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6. http://www.lrrd.org/lrrd15/11/sarw1511.htm

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Hình 1: Làm cỏ cho cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2: Bón đạm sau thu hoạch

Hình 3: Cây T.gigantea tái sinh chôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 4: Thu hoạch lá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 5 - 6: Thu hoạch lá

PHỤ LỤC

1. Kết quả phân tích thống kê của thí nghiệm 1 1.1 Kết quả phân tích năng suất sinh khối của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau trong năm thứ 2 VARIATE V003 A1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 10361.1 2590.28 23.50 0.000 2 * RESIDUAL 20 2204.84 110.242 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 12565.9 523.581 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:29 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A1 NT1 5 180.857 NT2 5 200.410 NT3 5 217.550 NT4 5 229.303 NT5 5 237.373 SE(N= 5) 10.4996 5%LSD 20DF 13.8518 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:29 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A1 25 213.10 22.882 10.500 4.9 0.0000

VARIATE V004 A2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 4055.08 1013.77 23.50 0.000 2 * RESIDUAL 20 862.921 43.1460 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 4918.00 204.917 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A2 NT1 5 113.144 NT2 5 125.376 NT3 5 136.099 NT4 5 143.452

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.2. Kết quả phân tích năng suất tươi của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau trong năm thứ 2. Tỷ lệ lá/sinh khối: 62,56% (tạ/ha/lứa)

NT5 5 148.501 SE(N= 5) 6.56856 5%LSD 20DF 8.66568 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A2 25 133.31 14.315 6.5686 4.9 0.0000

VARIATE V005 A3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 36.4762 9.11906 8.70 0.000 2 * RESIDUAL 20 20.9630 1.04815 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 57.4393 2.39330 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A3 NT1 5 18.6574 NT2 5 20.1104 NT3 5 21.2587 NT4 5 21.7760 NT5 5 21.8445 SE(N= 5) 1.02379 5%LSD 20DF 1.35066 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A3 25 20.729 1.5470 1.0238 4.9 0.0003

1.3. Kết quả phân tích năng suất vật chất khô của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau trong năm thứ 2 (tạ/ha/lứa)

ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A1 2.4429 4 0.45813 20 5.33 0.004 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A1 0N 5 16.4900

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.4. Kết quả phân tích Thành phần hóa học lá chè đại ở các mức bón phân đạm khác nhau.

20N 5 16.0400 40N 5 15.6200 60N 5 15.1800 80N 5 14.7100 SE(N= 5) 0.676851 5%LSD 20DF 0.892945 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A1 25 15.608 0.88821 0.67685 4.3 0.0044 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A2 0.46500E-02 4 0.35023E-01 20 0.13 0.966 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A2 0N 5 3.85000 20N 5 3.86000 40N 5 3.88000 60N 5 3.91000 80N 5 3.92000 SE(N= 5) 0.187144 5%LSD 20DF 0.246892 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A2 25 3.8840 0.17309 0.18714 4.8 0.9656 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A3 0.16500E-02 4 0.36800E-02 20 0.45 0.774 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A3 0N 5 0.360000 20N 5 0.380000 40N 5 0.380000 60N 5 0.390000 80N 5 0.410000 SE(N= 5) 0.0606630 5%LSD 20DF 0.800306E-01 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A3 25 0.38400 0.57807E-010.60663E-01 15.8 0.7742 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A4 0.12090 4 0.20848E-01 20 5.80 0.003 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A4 0N 5 1.84000 20N 5 1.72000 40N 5 1.64000 60N 5 1.52000 80N 5 1.45000 SE(N= 5) 0.144388 5%LSD 20DF 0.190487 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A4 25 1.6340 0.19371 0.14439 8.8 0.0030 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A5 0.28500E-02 4 0.48279E-01 20 0.06 0.990 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A5 0N 5 3.56000 20N 5 3.57000 40N 5 3.59000 60N 5 3.60000 80N 5 3.62000 SE(N= 5) 0.219724 5%LSD 20DF 0.289875 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A5 25 3.5880 0.20176 0.21972 6.1 0.9903 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

-------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A6 1.8944 4 0.59263E-02 20 319.65 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A6 0N 5 6.88000 20N 5 6.51000 40N 5 6.13000 60N 5 5.76000 80N 5 5.31000 SE(N= 5) 0.0769795 5%LSD 20DF 0.101560 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A6 25 6.1180 0.56627 0.76982E-01 1.3 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A7 4326.0 4 541.80 20 7.98 0.001 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 15:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A7 0N 5 625.000 20N 5 606.000 40N 5 588.000 60N 5 570.000 80N 5 550.000 SE(N= 5) 23.2767 5%LSD 20DF 30.7082 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 15:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A7 25 587.80 34.242 23.277 4.0 0.0005 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A9 8.6358 4 0.26971 20 32.02 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A9 0N 5 23.3500

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20N 5 24.0600 40N 5 24.8400 60N 5 25.7600 80N 5 26.6500 SE(N= 5) 0.519334 5%LSD 20DF 0.685137 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A9 25 24.932 1.2900 0.51933 2.1 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A10 0.26010 4 0.16852E-01 20 15.43 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A10 0N 5 2.18000 20N 5 2.37000 40N 5 2.43000 60N 5 2.57000 80N 5 2.79000 SE(N= 5) 0.129815 5%LSD 20DF 0.171261 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A10 25 2.4680 0.23957 0.12982 5.3 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A11 1.4015 4 0.13632 20 10.28 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A11 0N 5 11.1600 20N 5 10.7200 40N 5 10.5000 60N 5 10.0100 80N 5 9.86000 SE(N= 5) 0.369210

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5%LSD 20DF 0.487085 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A11 25 10.450 0.58922 0.36921 3.5 0.0001 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A12 7.0519 4 0.33798 20 20.86 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A12 0N 5 21.5900 20N 5 22.2600 40N 5 22.9800 60N 5 23.7200 80N 5 24.6100 SE(N= 5) 0.581357 5%LSD 20DF 0.766964 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A12 25 23.032 1.2070 0.58136 2.5 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A13 24.389 4 2.5433 20 9.59 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A13 0N 5 41.7200 20N 5 40.5900 40N 5 39.2500 60N 5 37.9400 80N 5 36.0900 SE(N= 5) 1.59477 5%LSD 20DF 2.10392 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A13 25 39.118 2.4868 1.5948 4.1 0.0002 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A14 2627.5 4 3084.7 20 0.85 0.511 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A14 0N 5 3790.00 20N 5 3778.00 40N 5 3764.00 60N 5 3739.00 80N 5 3739.00 SE(N= 5) 55.5403 5%LSD 20DF 73.2725 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T3 27/ 9/19 16: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A14 25 3762.0 54.850 55.540 1.5 0.5110

VARIATE V006 A4 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 3946.81 986.703 23.95 0.000 2 * RESIDUAL 20 824.141 41.2070 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 4770.95 198.790 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A4 NT1 5 107.418 NT2 5 120.246 NT3 5 130.530 NT4 5 137.582 NT5 5 142.424 SE(N= 5) 6.41927 5%LSD 20DF 8.46873 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.5. Kết quả phân tích sản lượng của T.gigantea ở các mức bón đạm khác nhau trong năm thứ 2 (tấn/ha/năm)

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A4 25 127.64 14.099 6.4193 5.0 0.0000 VARIATE V007 A5 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 1544.69 386.171 23.95 0.000 2 * RESIDUAL 20 322.549 16.1274 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 1867.23 77.8014 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A5 NT1 5 67.2007 NT2 5 75.2259 NT3 5 81.6596 NT4 5 86.0713 NT5 5 89.1004 SE(N= 5) 4,01590 5%LSD 20DF 5.29804 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A5 25 79.852 8.8205 4.0159 5.0 0.0000 VARIATE V008 A6 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 14.5881 3.64702 9.27 0.000 2 * RESIDUAL 20 7.87020 .393510 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 22.4583 .935762 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A6 NT1 5 11.0814 NT2 5 12.0662 NT3 5 12.7552 NT4 5 13.0656 NT5 5 13.1067

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

SE(N= 5) 0.627304 5%LSD 20DF 0.827580 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A6 25 12.415 0.96735 0.62730 5.1 0.0002 VARIATE V009 A7 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 2.66027 .665067 27.31 0.000 2 * RESIDUAL 20 .487084 .243542E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 24 3.14735 .131140 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 27/ 9/19 15:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A7 NT1 5 2.58751 NT2 5 2.90314 NT3 5 3.17605 NT4 5 3.36570 NT5 5 3.49293 SE(N= 5) 0.156058 5%LSD 20DF 0.205882 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 27/ 9/19 15:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A7 25 3.1051 0.36213 0.15606 5.0 0.0000

VARIATE V003 A1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .347195E+07 .115732E+07 491.19 0.000 2 * RESIDUAL 16 37698.5 2356.15 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 19 .350965E+07 184718. ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T2 27/ 9/19 15:40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.6. Kết quả phân tích hiệu lực sản xuất của các mức bón đạm khác nhau ở năm thứ 2

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A1 NT2 5 984.839 NT3 5 1673.83 NT4 5 1984.23 NT5 5 2025.28 SE(N= 5) 48.5405 5%LSD 16DF 65.0805 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T2 27/ 9/19 15:40 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 20) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A1 20 1667.0 429.79 48.540 2.9 0.0000 VARIATE V004 A2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 986094. 328698. ****** 0.000 2 * RESIDUAL 16 64.8976 4.05610 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 19 986159. 51903.1 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T2 27/ 9/19 15:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A2 NT2 5 315.630 NT3 5 588.545 NT4 5 778.199 NT5 5 905.423 SE(N= 5) 2.01419 5%LSD 16DF 2.70025 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T2 27/ 9/19 15:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 20) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A2 20 646.95 227.82 2.0140 0.3 0.0000 VARIATE V005 A3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 64.9518 21.6506 688.07 0.000 2 * RESIDUAL 16 .503450 .314657E-01 -----------------------------------------------------------------------------

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* TOTAL (CORRECTED) 19 65.4553 3.44502 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T2 27/ 9/19 15:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A3 NT2 5 9.84838 NT3 5 8.36915 NT4 5 6.61409 NT5 5 5.06320 SE(N= 5) 0.177386 5%LSD 16DF 0.237830 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T2 27/ 9/19 15:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 20) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A3 20 7.4737 1.8561 0.17739 2.4 0.0000 VARIATE V006 A4 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 2.31357 .771190 ****** 0.000 2 * RESIDUAL 16 .749456E-03 .468410E-04 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 19 2.31432 .121806 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T2 27/ 9/19 15:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A4 NT2 5 3.15630 NT3 5 2.94273 NT4 5 2.59400 NT5 5 2.26356 SE(N= 5) 0.00684190 5%LSD 16DF 0.917618E-02 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T2 27/ 9/19 15:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 20) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A4 20 2.7391 0.34901 0.68440E-02 0.2 0.0000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Kết quả phân tích thống kê của thí nghiệm 2

2. 1. Năng suất sinh khối T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác nhau trong năm thứ 2

ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B1 45750. 4 133.72 20 342.12 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:14 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B1 NT1 5 134.637 NT2 5 229.303 NT3 5 289.570 NT4 5 359.342 NT5 5 361.513 SE(N= 5) 11.5639 5%LSD 20DF 15.2559 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:14 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B1 25 274.87 87.957 11.564 4.2 0.0000 2. 2. Năng suất lá tươi của T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác nhau ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B2 4886.2 4 34.175 20 142.98 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B2 NT1 5 86.5986 NT2 5 143.452 NT3 5 154.167 NT4 5 166.843 NT5 5 151.185 SE(N= 5) 5,84595 5%LSD 20DF 7.71231 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | |

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

B2 25 140.45 29.032 5.8459 4.2 0.0000

2.3 Năng suất vật chất khô của T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác nhau.

ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B3 379.83 4 1.0919 20 347.87 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B3 NT1 5 11.1799 NT2 5 21.7760 NT3 5 26.9947 NT4 5 32.2340 NT5 5 31.8092 SE(N= 5) 1,04493 5%LSD 20DF 1.37853 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B3 25 24.799 8.0134 1.0449 4.2 0.0000 2. 4 Thành phần hóa học lá T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác nhau ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A1 60.003 4 0.43398 20 138.26 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A1 40N 5 12.9100 50N 5 15.1800 60N 5 17.5100 70N 5 19.6200 80N 5 21.6400 SE(N= 5) 0.658770 5%LSD 20DF 0.869092 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A1 25 17.372 3.2190 0.65877 3.8 0.0000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A2 1.9727 4 0.44132E-01 20 44.70 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A2 40N 5 3.30000 50N 5 3.91000 60N 5 4.32000 70N 5 4.57000 80N 5 4.93000 SE(N= 5) 0.210076 5%LSD 20DF 0.277147 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A2 25 4.2060 0.60461 0.21008 5.0 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A3 0.27085 4 0.10610E-01 20 25.53 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:30 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A3 40N 5 0.320000 50N 5 0.390000 60N 5 0.490000 70N 5 0.660000 80N 5 0.900000 SE(N= 5) 0.103005 5%LSD 20DF 0.135891 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:30 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A3 25 0.55200 0.23234 0.10300 18.7 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A4 1.7132 4 0.15018E-01 20 114.07 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A4 40N 5 1.28000 50N 5 1.52000 60N 5 1.96000 70N 5 2.35000 80N 5 2.71000 SE(N= 5) 0.122548 5%LSD 20DF 0.161672 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A4 25 1.9640 0.54593 0.12255 6.2 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A5 1.4874 4 0.16058E-01 20 92.62 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:32 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A5 40N 5 3.18000 50N 5 3.60000 60N 5 4.01000 70N 5 4.32000 80N 5 4.53000 SE(N= 5) 0.126720 5%LSD 20DF 0.167179 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:32 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A5 25 3.9280 0.51115 0.12672 3.2 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A6 11.145 4 0.11277E-01 20 988.32 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A6 40N 5 4.83000 50N 5 5.76000 60N 5 6.73000 70N 5 7.72000 80N 5 8.57000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

SE(N= 5) 0.106189 5%LSD 20DF 0.140097 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A6 25 6.7220 1.3664 0.10619 1.6 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A7 0.10535E+06 4 569.37 20 185.03 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A7 40N 5 479.000 50N 5 570.000 60N 5 663.000 70N 5 752.000 80N 5 847.000 SE(N= 5) 23,8615 5%LSD 20DF 31.4797 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:33 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A7 25 662.20 134.29 23.862 3.6 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A9 8.9049 4 0.22803 20 39.05 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A9 40N 5 25.5600 50N 5 25.7600 60N 5 24.6700 70N 5 23.2900 80N 5 22.7800 SE(N= 5) 0.477521 5%LSD 20DF 0.629979 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A9 25 24.412 1.2939 0.47752 2.0 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A10 2.4289 4 0.22746E-01 20 106.78 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A10 40N 5 2.48000 50N 5 2.57000 60N 5 2.80000 70N 5 3.36000 80N 5 4.16000 SE(N= 5) 0.150818 5%LSD 20DF 0.198968 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A10 25 3.0740 0.65098 0.15082 4.9 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A11 6.7206 4 0.11925 20 56.36 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A11 40N 5 9.92000 50N 5 10.0100 60N 5 11.1900 70N 5 11.9800 80N 5 12.5200 SE(N= 5) 0.345317 5%LSD 20DF 0.455568 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A11 25 11.124 1.1043 0.34532 3.1 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

-------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A12 10.378 4 0.14986 20 69.25 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A12 40N 5 24.6300 50N 5 23.7200 60N 5 22.9000 70N 5 22.0200 80N 5 20.9300 SE(N= 5) 0.387112 5%LSD 20DF 0.510704 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A12 25 22.840 1.3618 0.38711 1.7 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A13 4.3092 4 1.8435 20 2.34 0.090 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS A13 40N 5 37.4100 50N 5 37.9400 60N 5 38.4400 70N 5 39.3500 80N 5 39.6100 SE(N= 5) 1.35777 5%LSD 20DF 1.79126 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:38 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A13 25 38.550 1.5015 1.3578 3.5 0.0897 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB A14 30506. 4 3193.7 20 9.55 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C2 27/ 9/19 18:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CT$ NOS A14 40N 5 3710.00 50N 5 3755.00 60N 5 3786.00 70N 5 3833.00 80N 5 3914.00 SE(N= 5) 56,5133 5%LSD 20DF 74.5558 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C2 27/ 9/19 18:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | A14 25 3799.6 88.011 56.513 1.5 0.0002 2.5. Sản lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô của T.gigantea ở khoảng cách cắt khác nhau (tấn/ha/năm) ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B4 2389.6 4 30.455 20 78.46 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B4 NT1 5 94.2460 NT2 5 137.582 NT3 5 144.785 NT4 5 143.737 NT5 5 144.605 SE(N= 5) 5,51865 5%LSD 20DF 7.28055 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:15 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B4 25 132.99 20.583 5.5186 4.1 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B5 622.08 4 8.8222 20 70.51 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B5 NT1 5 60.6190 NT2 5 86.0713 NT3 5 77.0835

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

NT4 5 66.7371 NT5 5 60.4738 SE(N= 5) 2,97022 5%LSD 20DF 3.91850 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B5 25 70.197 10.537 2.9702 4.2 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B6 27.653 4 0.25021 20 110.52 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B6 NT1 5 7.82592 NT2 5 13.0656 NT3 5 13.4973 NT4 5 12.8936 NT5 5 12.7237 SE(N= 5) 0.500212 5%LSD 20DF 0.659912 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B6 25 12.001 2.1949 0.50021 4.2 0.0000 ANOVA FOR SINGLE EFFECT - CT$ -------------------------------------------------------------- VARIATE TREATMENT MS - DF RESIDUAL MS - DF F-RATIO F-PROB B7 1.5248 4 0.14938E-01 20 102.07 0.000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS B7 NT1 5 2.00030 NT2 5 3.36570 NT3 5 3.32979 NT4 5 3.00292 NT5 5 2.89718 SE(N= 5) 0.122222 5%LSD 20DF 0.161243 -------------------------------------------------------------------------------

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE C1 27/ 9/19 18:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 25) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | B7 25 2.9192 0.51631 0.12222 4.2 0.0000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn