BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)---------------
NGÔ THỊ KHÁNH LINH
ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN ĐIỀU CHỈNH
LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN
Hà Nội, năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)---------------
NGÔ THỊ KHÁNH LINH
ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN ĐIỀU CHỈNH
LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích
Mã số: 9340301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐỨC CƯỜNG
Hà Nội, năm 2023
i
LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Nghiên cứu sinh
Ngô Thị Khánh Linh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ............................................................................................................... i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ 1
1.1. Lí do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.6 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.7 Các đóng góp dự kiến của luận án ..................................................................... 4
1.8 Kết cấu luận án .................................................................................................... 4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN, CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN .................................................................................................................. 7
2.1 Cơ sở lý luận về điều chỉnh lợi nhuận ............................................................... 7
2.1.1 Định nghĩa điều chỉnh lợi nhuận ..................................................................... 7
2.1.2 Phân loại điều chỉnh lợi nhuận ...................................................................... 10
2.1.3 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận ..................................................................... 19
2.2 Cơ sở lý luận về cấu trúc sở hữu ...................................................................... 24
2.2.1 Định nghĩa ..................................................................................................... 24
2.2.2 Phân loại và đo lường.................................................................................... 27
2.2.3 Mối liên hệ giữa các thành phần sở hữu thuộc cấu trúc sở hữu .................... 29
2.3 Khung lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận trong doanh nghiệp ................................................................................ 31
2.3.1 Lý thuyết người đại diện (Agency theory) .................................................... 31
2.3.2 Lý thuyết người quản gia (Stewardship theory) ........................................... 36
iii
2.3.3 Lý thuyết thông tin bất đối xứng (Asymmetry information theory) ............. 37
2.3.4 Lý thuyết chi phí chính trị (Political costs) ................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 40
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN ................................................ 41
3.1 Tổng quan các hướng nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận .......................... 41
3.1.1 Các nghiên cứu về nhận diện và đo lường điều chỉnh lợi nhuận .................. 41
3.1.2 Các nghiên cứu về sự đánh đổi giữa các cách thức điều chỉnh lợi nhuận .... 43
3.1.3 Các nghiên cứu về nhân tố tác động đến điều chỉnh lợi nhuận .................... 45
3.1.4 Các hướng nghiên cứu khác về điều chỉnh lợi nhuận ................................... 48
3.2 Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến sự điều chỉnh lợi nhuận................................................................................................................... 49
3.2.1 Sở hữu nước ngoài và điều chỉnh lợi nhuận ................................................. 50
3.2.2 Sở hữu gia đình và điều chỉnh lợi nhuận ...................................................... 54
3.2.3 Sở hữu tổ chức và điều chỉnh lợi nhuận ........................................................ 57
3.2.4 Sở hữu nhà quản lý và điều chỉnh lợi nhuận ................................................. 59
3.2.5 Sở hữu tập trung và điều chỉnh lợi nhuận ..................................................... 62
3.2.6 Sở hữu cổ đông lớn và và điều chỉnh lợi nhuận ............................................ 63
3.2.7 Sở hữu nhà nước và điều chỉnh lợi nhuận ..................................................... 64
3.2.8 Sở hữu tư nhân và điều chỉnh lợi nhuận ....................................................... 66
3.3 Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................. 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 69
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 70
4.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 70
4.2 Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 71
4.2.1 Ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến điều chỉnh lợi nhuận ...................... 71
4.2.2 Ảnh hưởng của sở hữu tổ chức đến điều chỉnh lợi nhuận ............................ 71
4.2.3 Ảnh hưởng của sở hữu nhà quản lí đến điều chỉnh lợi nhuận ...................... 72
4.2.4 Ảnh hưởng của sở hữu cổ đông lớn đến điều chỉnh lợi nhuận ..................... 73
4.2.5 Ảnh hưởng của sở hữu nhà nước đến điều chỉnh lợi nhuận ......................... 73
4.2.6 Động cơ điều chỉnh lợi nhuận ....................................................................... 74
iv
4.2.7 Sự đánh đổi giữa AEM và REM ................................................................... 75
4.3 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 76
4.3.1 Mô hình tổng quát ......................................................................................... 76
4.3.2 Biến phụ thuộc .............................................................................................. 77
4.3.3 Biến độc lập................................................................................................... 81
4.3.4 Biến kiểm soát ............................................................................................... 82
4.3.5 Mô hình chi tiết ............................................................................................. 83
4.4 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 84
4.4.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................................ 84
4.4.2 Lựa chọn mẫu ................................................................................................ 86
4.5 Các bước phân tích dữ liệu .............................................................................. 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 91
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ ............................................. 92
5.1 Đặc điểm về cấu trúc sở hữu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............................................................................. 92
5.1.1 Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................ 92
5.1.2 Đặc điểm cấu trúc sở hữu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................... 95
5.2 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 103
5.3 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận ....................................................................... 107
5.3.1 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) ........................ 108
5.3.2 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) ........................................... 110
5.4 Thống kê mô tả biến ........................................................................................ 113
5.5. Kiểm định tự tương quan .............................................................................. 113
5.6 Mô hình hồi quy đa biến ................................................................................. 115
5.6.1 Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO) ................................................................................ 115
5.6.2 Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) .......................................................................................................... 119
5.6.3 Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD).......................................................................................................... 121
5.6.4 Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là REM kết hợp (COM_REM) ...... 124
v
5.6.5 Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là khoản dồn tích bất thường
(AbnDA) .............................................................................................................. 127
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 129
CHƯƠNG 6: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .......................................................................................................... 130
6.1. Thảo luận kết quả và kết luận ....................................................................... 130
6.2 Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................... 139
6.3 Khuyến nghị chính sách.................................................................................. 140
6.3.1 Khuyến nghị về nâng cao nhận thức của các bên liên quan ....................... 140
6.3.2 Khuyến nghị về công bố thông tin .............................................................. 141
6.3.3 Khuyến nghị về lựa chọn cấu trúc sở hữu phù hợp .................................... 142
6.3.4 Biện pháp hạn chế điều chỉnh lợi nhuận ..................................................... 143
6.4 Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................. 145
6.5 Định hướng cho nghiên cứu tương lai ........................................................... 147
KẾT LUẬN CHƯƠNG 6 .......................................................................................... 150
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chi phí nghiên cứu và phát triển R&D
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp SG&A
Điều chỉnh lợi nhuận ĐCLN
Cấu trúc sở hữu CTSH
Điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích AEM
Điều chỉnh lợi nhuận thực tế REM
TSCĐ Tài sản cố định
GAAP Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung
Thu nhập trên mỗi cổ phần EPS
Dòng tiền từ hoạt động CFO
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS
Đạo luật Sarbanes Oxley ban hành tại Hoa Kỳ năm 2002 SOX
Chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra công chúng IPO
Sở hữu SH
Nhà nước NN
TTCK Thị trường chứng khoán
HĐKD Hoạt động kinh doanh
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HOSE
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội HNX
Báo cáo tài chính BCTC
NAICS
Hệ thống Phân loại ngành Bắc Mỹ (North American Industry Classification System)
Doanh nghiệp DN
Nhà quản lý NQL
Hàng tồn kho HTK
QLDN Quản lí doanh nghiệp
Mô hình MH
Mối quan hệ MQH
Cổ đông CĐ
KQHQ Kết quả hồi quy
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Phân loại sở hữu cổ đông lớn ....................................................................... 28 Sơ đồ 3.1: Tổng quan các hướng nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận ......................... 41 Sơ đồ 3.2: Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến sự điều chỉnh lợi nhuận .............................................................................................................. 50
Sơ đồ 3.3: Tổng quan biến cấu trúc sở hữu ................................................................... 50 Sơ đồ 4.1: Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 70 Bảng 2.1: Sự khác biệt giữa gian lận và điều chỉnh lợi nhuận ...................................... 17
Bảng 2.2: Phân biệt REM và AEM ............................................................................... 17 Bảng 2.3: Tổng quan một số mô hình đo lường REM .................................................. 22 Bảng 2.4: Định nghĩa cấu trúc sở hữu ........................................................................... 26 Bảng 2.5: Phân loại và đo lường cấu trúc sở hữu .......................................................... 30
Bảng 2.6: Các loại vấn đề người đại diện ...................................................................... 32 Bảng 3.1: Tổng quan một số nghiên cứu lựa chọn giữa REM và AEM ....................... 43 Bảng 4.1: Tổng hợp giả thuyết ...................................................................................... 76
Bảng 4.2: Nguồn số liệu đo lường AEM ....................................................................... 77 Bảng 4.3: Nguồn số liệu đo lường REM ....................................................................... 79 Bảng 4.4: Đo lường biến độc lập ................................................................................... 81 Bảng 4.5: Đo lường biến kiểm soát ............................................................................... 82
Bảng 4.6: Giải thích biến trong mô hình hồi quy .......................................................... 84 Bảng 4.7: Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 85 Bảng 4.8. Các bước hồi quy đa biến xác định ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều
chỉnh lợi nhuận .............................................................................................................. 90 Bảng 5.1: Thống kê mã đã thực hiện niêm yết .............................................................. 92 Bảng 5.2. Thống kê các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán theo ngành ............................................................................................................................. 94
Bảng 5.3: Đối sánh tỷ lệ sở hữu tổ chức với một số nghiên cứu ................................... 97 Bảng 5.4: Tổng số quan sát theo năm dữ liệu ............................................................. 104 Bảng 5.5: Lựa chọn mẫu.............................................................................................. 105
Bảng 5.6: Thống kê mô tả biến đại diện AEM ............................................................ 108 Bảng 5.7: Thống kê mô tả biến đại diện REM ............................................................ 111
viii
Bảng 5.8: Thống kê mô tả biến ................................................................................... 113
Bảng 5.9: Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO) ........................................................................................ 118 Bảng 5.10: Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) ................................................................................................................. 120 Bảng 5.11: Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD) ................................................................................................................. 123 Bảng 5.12: Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là REM kết hợp (COM_REM) .. 126
Bảng 5.13: Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là khoản dồn tích bất thường (AbnDA) ...................................................................................................................... 128 Bảng 6.1: Tổng hợp kết quả ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc ........... 136
Bảng 6.2: Kết quả giả thuyết ....................................................................................... 137
1
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lí do lựa chọn đề tài
Trong thời gian qua, nhiều công ty lớn (ví dụ: Enron, WorldCom, Ad
Philadelphia, Parmalat,...) đã phá sản vì bê bối kế toán và lợi nhuận trên báo cáo bị thao túng là nền tảng của những vụ bê bối này, chẳng hạn như sự sụp đổ của Enron – một công ty năng lượng hàng đầu nước Mỹ được coi là một trong những bê bối thất bại kiểm toán lớn nhất nước Mỹ. Những vụ bê bối này đã khiến điều chỉnh lợi nhuận
trở thành vấn đề quan trọng đối với những người sử dụng thông tin kế toán khác nhau cũng như các học giả, nhà đầu tư và các học viên (Belal Ali và cộng sự 2018).
Điều chỉnh lợi nhuận (earnings management) đã thu hút được sự chú ý trong nghiên cứu học thuật từ đầu những năm 1960 (Subhrendu Rath and Lan Sun, 2008). Tầm quan trọng của việc nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận được thúc đẩy bởi ảnh hưởng đáng kể của nó đến chất lượng báo cáo tài chính. Việc “điều chỉnh” thông tin lợi nhuận trên báo cáo tài chính có thể ảnh hưởng tới các quyết định của những người
sử dụng khi mà các quyết định này được đưa ra dựa trên cơ sở chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo. Do đó một cách hiển nhiên, hiện tượng điều chỉnh lợi nhuận thu hút được sự chú ý của các nhà nghiên cứu hàn lâm, các đối tác trên thị trường tài chính, các nhà điều hành, các cổ đông, các cơ quan quản lý nhà nước.
Tuy nhiên tác giả nhận thấy, các tài liệu học thuật ghi nhận hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận là điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích (AEM – Accural earnings management) và điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM – Real earnings
management). Nhưng các nghiên cứu trước đây trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu tập trung vào điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích, trong khi đó vấn đề điều chỉnh lợi nhuận thực tế phát triển trong các nghiên cứu gần đây như là một cách thức thao túng thu nhập thay thế thì phần lớn vẫn chưa được khám phá.
Mặt khác, quyền sở hữu trong công ty cổ phần được nắm giữ bởi nhiều nhà đầu tư khác nhau tạo nên một cấu trúc sở hữu đa dạng - đặc trưng của loại hình công ty cổ phần. Sự khác biệt về lợi ích giữa các cổ đông và nhà quản lý, sự khác nhau giữa các nhóm cổ đông về nguồn lực, động cơ cũng như khả năng giám sát hành động của nhà quản lý dự báo tác động của các nhóm cổ đông khác nhau đối với thao tác điều chỉnh lợi nhuận. Bởi vậy, trong nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng tới thực hành điều chỉnh lợi
nhuận của doanh nghiệp thì tác giả đặc biệt quan tâm tới khía cạnh cấu trúc sở hữu trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cấu trúc sở hữu không chỉ là một nhân tố đặc trưng của các công ty cổ phần mà còn là một nhân tố
2
khá đặc thù của Việt Nam với nhiều nét khác biệt so với các thị trường khác nhờ vào
nền kinh tế, chính trị độc đáo, và sự khác biệt về thể chế phân biệt nó với quốc gia khác. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển trải qua sự chuyển đổi nền kinh tế, thị trường chứng khoán đang trong quá trình hoàn thiện, quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp đã và đang tiếp tục diễn ra. Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang là một thị trường non trẻ so với các nước trong khu vực và trên thế giới với chỉ 22 năm tuổi kể từ thời điểm đi vào hoạt động năm 2000. Theo đó thì các nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn khá khiêm tốn so với trên thế
giới. Bối cảnh đặc trưng này đặt ra nhu cầu nghiên cứu để hoàn thiện nhận thức của các đối tượng sử dụng thông tin (các nhà đầu tư, các cổ đông, cơ quan quan lý,…) về các vấn đề liên quan đến điều chỉnh lợi nhuận trong đó có khía cạnh tác động của cấu
trúc sở hữu làm cơ sở cho việc xây dựng cấu trúc sở hữu phù hợp với từng quốc gia, cụ thể là Việt Nam.
Trên đây cũng là lí do tác giả lựa chọn đề tài: Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam làm đề tài nghiên cứu của mình với kì vọng mang lại nhiều giá trị có ý nghĩa về cả mặt lý luận và thực tiễn. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu
• Hệ thống hoá khung lý thuyết và cơ sở lý luận đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc
sở hữu đến sự điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận tại các công
ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
• Đề xuất các khuyến nghị và hàm ý từ kết quả của nghiên cứu.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
• Tồn tại hay không sự ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới điều chỉnh lợi nhuận của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? • Nhân tố nào thuộc cấu trúc sở hữu ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận tại các
công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
• Các giải pháp đề xuất và hàm ý chính sách cho các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các đối tượng sử dụng thông tin
như thế nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới điều chỉnh lợi
nhuận tại công ty phi tài chính
- Phạm vi nghiên cứu
3
+ Phạm vi không gian: Các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam không bao gồm các công ty tài chính được xem là là các đơn vị có quy tắc quản trị doanh nghiệp riêng và có thể tác động tới kết quả khi nghiên cứu điều chỉnh lợi nhuận như bảo hiểm, chứng khoán, ngân hàng, …
+ Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 20 năm từ năm 2000
đến năm 2019. 1.5 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng phản ánh và diễn giải
mối quan hệ giữa các nhân tố (các biến) với nhau. Tác giả thực hiện 2 bước hồi qui gồm: * Hồi qui bước 1: Đo lường biến điều chỉnh lợi nhuận
Hai mô hình kỳ vọng dựa trên hồi quy được chọn để ước tính mức độ điều
chỉnh lợi nhuận gồm:
+ Một mô hình được sử dụng để tính toán các khoản tích lũy bất thường, phần
dư của mô hình này đại diện cho mức độ lợi nhuận được điều chỉnh dựa trên cơ sở dồn tích (AEM)
+ Một mô hình được sử dụng để tính toán bất thường dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, chi phí sản xuất bất thường và chi phí tùy ý bất thường. Phần dư thu được
từ mô hình này đại diện cho mức độ lợi nhuận được điều chỉnh thực tế (REM)
* Hồi qui bước 2: Hồi quy đa biến xác định ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến
điều chỉnh lợi nhuận
Các phương pháp ước lượng gồm ước lượng Pooled OLS, ước lượng tác động
cố định FEM và ước lượng tác động ngẫu nhiên REM trên dữ liệu bảng được thực hiện
và tìm ra mô hình tốt nhất để kiểm tra các mối quan hệ được đề xuất giữa các phần dư
đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận (nghĩa là các biến phụ thuộc) và cấu trúc sở hữu
(nghĩa là các biến độc lập). 1.6 Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu của luận án trải qua các bước thực hiện được khái quát hoá
như sau:
Bước 1: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về điều chỉnh lợi nhuận Bước 2: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cấu trúc sở hữu Bước 3: Hệ thống hoá khung lý thuyết về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới
điều chỉnh lợi nhuận
Bước 4: Tổng quan các hướng nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận
4
Bước 5: Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều
chỉnh lợi nhuận
Bước 6: Xác định khoảng trống nghiên cứu trên cơ sở tổng quan nghiên cứu Bước 7: Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu trên cơ sở tổng quan nghiên cứu
và khung lý thuyết
Bước 8: Xây dựng mô hình nghiên cứu Bước 9: Thu thập dữ liệu và lựa chọn mẫu nghiên cứu Bước 10: Xử lý và phân tích dữ liệu
Bước 11: Thảo luận kết quả nghiên cứu Bước 12: Các đề xuất và kết luận
1.7 Các đóng góp dự kiến của luận án
Về mặt lí luận, luận án đã góp mình vào tổng quan các công trình nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận nói chung và tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận nói riêng.
Luận án đã góp phần bổ sung bằng chứng quốc tế quan trọng về các nội dung liên quan tới điều chỉnh lợi nhuận tại Việt Nam – một quốc gia đang phát triển ở khu vực châu Á với nền kinh tế, chính trị, thể chế có nhiều sự khác biệt phân biệt nó với các quốc gia khác.
Với bối cảnh nghiên cứu là các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, luận án của tác giả góp phần làm phong phú thêm các nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam vốn còn khá
khiêm tốn so với các nghiên cứu trên thế giới bởi thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn là một thị trường non trẻ so với các nước trong khu vực và trên thế giới kể từ khi đi vào hoạt động từ năm 2000. Về mặt thực tiễn, luận án làm sáng tỏ một số nội dung liên quan tới điều chỉnh
lợi nhuận, cung cấp các hàm ý về cả 2 khía cạnh cấu trúc sở hữu và điều chỉnh lợi nhuận góp phần tăng nhận thức của các đối tượng sử dụng thông tin lợi nhuận từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý, các cổ
đông, nhà quản lý, các nhà nghiên cứu học thuật,…Từ đó các đối tượng sử dụng thông tin sẽ có căn cứ để ứng xử phù hợp trước các vấn đề liên quan. 1.8 Kết cấu luận án
Luận án dự kiến có 6 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về điều chỉnh lợi nhuận, cấu trúc sở hữu và ảnh
hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận.
5
Chương 3: Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều
chỉnh lợi nhuận
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu Chương 5: Phân tích dữ liệu và kết quả Chương 6: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận
6
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 là chương mở đầu của luận án trình bày lí do lựa chọn đề tài và giới thiệu ngắn gọn về công trình nghiên cứu bao gồm mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, các đóng góp dự kiến của luận án và kết cấu của luận án.
Chương 1 giúp người đọc có những hình dung sơ bộ ban đầu về công trình
nghiên cứu của tác giả. Các nội dung của chương 1 sẽ được làm rõ một cách cụ thể hoá và chi tiết trong các chương tiếp theo.
7
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN, CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
2.1 Cơ sở lý luận về điều chỉnh lợi nhuận 2.1.1 Định nghĩa điều chỉnh lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo tài chính, lợi nhuận khả quan thể hiện sự gia tăng giá trị của công ty và là một tín hiệu giúp phân bổ nguồn lực trong thị trường vốn. Các nhà đầu tư, cổ đông, khách hàng,… và các bên liên quan xây
dựng niềm tin dựa trên các thông tin tài chính được công bố, các kỳ vọng trong tương lai phụ thuộc vào giá trị hiện tại của thu nhập, bởi vậy các chủ sở hữu, những người quản lý doanh nghiệp tất yếu quan tâm tới cách mà lợi nhuận được báo cáo, trong đó
bao gồm sự điều chỉnh lợi nhuận. Sự hiểu biết về điều chỉnh lợi nhuận được hoàn thiện dần theo tiến trình thời gian thông qua các bằng chứng thực nghiệm trong các nghiên cứu, do đó, nhiều tác giả đã đưa ra cách hiểu về sự điều chỉnh lợi nhuận và có thể giữa các định nghĩa chưa hẳn
có sự đồng thuận tuyệt đối. Sau đây tác giả trích dẫn một số định nghĩa phổ biến về điều chỉnh lợi nhuận: “Điều chỉnh lợi nhuận là quy trình thực hiện các bước có chủ ý trong các ràng buộc của các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung để mang lại mức thu nhập được báo cáo mong muốn” (Davidson, Stickney và Weil, 1987, được trích dẫn trong Schipper, 1989, trang 92 và Beneish, 2001, trang 4) Trong những năm 1970 và đầu những năm 1980, các nghiên cứu về điều chỉnh
lợi nhuận tập trung vào lựa chọn kế toán (accounting choice), kể từ giữa những năm 1980 tập trung vào khoản dồn tích (accurals) (Beneish, 2001). Định nghĩa của Davidson và cộng sự (1987) không đề cập đến điều chỉnh lợi nhuận bằng các hành
động quản lý giúp đạt được mức lợi nhuận mong muốn thông qua các quyết định điều hành.
“Điều chỉnh lợi nhuận là một sự can thiệp có mục đích trong quy trình báo cáo tài chính bên ngoài, với mục đích thu được một số lợi ích cá nhân (trái ngược với quan điểm cho rằng, chỉ đơn thuần là tạo điều kiện cho hoạt động trung lập của quy trình)”.... “Một phần mở rộng nhỏ của định nghĩa này sẽ bao gồm điều chỉnh lợi nhuận thực tế, được thực hiện bằng các quyết định đầu tư hoặc quyết định tài chính
8
đúng lúc để thay đổi báo cáo thu nhập hoặc một số tập hợp con của nó. " (Schipper,
1989, trang 92) So với định nghĩa của Davidson và cộng sự (1987) thì trong định nghĩa của mình, Schipper (1989) đã mở rộng thêm cách thức điều chỉnh lợi nhuận thực tế đạt được thông qua các quyết định điều hành về đầu tư hoặc tài chính. “Điều chỉnh lợi nhuận xảy ra khi các nhà quản lý sử dụng phán đoán trong báo cáo tài chính và trong cấu trúc các giao dịch để thay đổi báo cáo tài chính nhằm đánh lạc hướng một số bên liên quan về hiệu quả kinh tế cơ bản của công ty hoặc ảnh hưởng đến kết quả của các hợp đồng mà phụ thuộc vào số liệu kế toán được báo cáo” (Healy và Wahlen, 1999, trang 368) Theo Healy và Wahlen (1999), có nhiều cách để nhà quản lý có thể thực hiện
phán đoán trong báo cáo tài chính như ước tính các sự kiện kinh tế trong tương lai như giá trị còn lại của tài sản dài hạn, nghĩa vụ trợ cấp hưu trí, thuế hoãn lại, tổn thất từ nợ xấu và sự suy giảm tài sản; lựa chọn các phương pháp kế toán như phương pháp khấu hao đường thẳng hay khấu hao nhanh, phương pháp tính giá hàng tồn kho LIFO, FIFO
hay bình quân; thực hiện các quyết định trong quản lý vốn lưu động như mức tồn kho, thời gian giao hàng hoặc mua hàng tồn kho, các chính sách thu tiền,… tác động tới sự phân bổ chi phí và doanh thu; ngoài ra, nhà quản lý phải lựa chọn giữa duy trì chi phí hay cắt giảm chi phí như chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), chi phí quảng cáo
hoặc bảo trì. Bên cạnh đó, nhà quản lý quyết định cấu trúc các giao dịch chẳng hạn như đầu tư vốn cổ phần được thiết lập sao cho để tránh hoặc yêu cầu hợp nhất. Như vậy, Healy và Wahlen (1999) đã đề cập đa dạng hơn về cách thức điều chỉnh lợi nhuận.
Các định nghĩa nêu trên nhấn mạnh mục đích tiêu cực của điều chỉnh lợi nhuận, hành động của nhà quản lý được cho là có chủ ý vì lợi ích cá nhân và làm cho các bên liên quan hiểu sai lệch về thông tin được báo cáo. Tuy nhiên, một số tác giả khác (Beneish 2001, Fields và cộng sự 2001, Arya và cộng sự 2003) lại cho rằng điều
chỉnh lợi nhuận cũng có mặt tích cực:
Beneish (2001) cho rằng: “Có hai khía cạnh về điều chỉnh lợi nhuận: khía cạnh cơ hội, các nhà quản lý tìm cách đánh lừa nhà đầu tư và khía cạnh thông tin, theo đó, các nhà quản lý tiết lộ cho các nhà đầu tư những kỳ vọng cá nhân của họ về dòng tiền tương lai của công ty” (Beneish, 2001, trang 5). Beneish (2001) phân biệt giữa điều chỉnh lợi nhuận cơ hội (để đánh lừa nhà đầu tư) và điều chỉnh lợi nhuận thông tin (để mô tả một hình ảnh tốt cho các cổ đông về hiệu suất của công ty. Sự khác biệt như vậy
có thể phản ánh rằng quản lý thu nhập không luôn luôn là một hành vi xấu. Fields và cộng sự (2001) áp dụng định nghĩa của Watt và Zimmerman (1990) cho rằng “Điều chỉnh lợi nhuận xảy ra khi các nhà quản lý thực hiện ý muốn của họ
9
thông qua số liệu kế toán một cách có hoặc không có giới hạn. Ý muốn này có thể làm gia tăng giá trị doanh nghiệp hoặc hành vi cơ hội” (Fields và cộng sự, 2001, trang 260)
Arya, A., Glover, J. C., và Sunder, S. (2003) cho rằng: “Nghiên cứu y học chỉ ra rằng cholesterol không chỉ là một nhân vật phản diện làm cứng động mạch; nó phục vụ một chức năng sinh lý phức tạp và thiết yếu trong cơ thể chúng ta. Tương tự như vậy, nghiên cứu kế toán cho thấy rằng điều chỉnh lợi nhuận không phải là một điều xấu không được thừa nhận; trong giới hạn, nó thúc đẩy các quyết định hiệu quả.” … “Điều chỉnh lợi nhuận làm giảm tính minh bạch là một ý nghĩ đơn giản. Một tính năng cơ bản của các tổ chức phi tập trung là phân tán thông tin giữa mọi người. Những người khác nhau biết những điều khác nhau và không ai biết tất cả mọi thứ. Trong một môi trường như vậy, luồng thu nhập được quản lý có thể truyền tải nhiều thông tin hơn luồng thu nhập không được quản lý…” (Arya, A., Glover, J. C., và Sunder, S, 2003, trang 111) Định nghĩa về điều chỉnh lợi nhuận không nhất quán trong các tài liệu học
thuật, một số yếu tố trùng khớp và có thể tìm thấy trong phần lớn các định nghĩa, tuy nhiên, một số yếu tố trong đó là khác nhau. Định nghĩa gần đây hơn của Callao và cộng sự (2014) kết hợp nhiều yếu tố được đề cập bởi các nhà nghiên cứu trước đây, Callao và cộng sự (2014) nhấn mạnh các yếu tố phổ biến được tìm thấy trong nhiều
định nghĩa gồm:
+ Hành động có mục đích của các nhà quản lý, chỉ ra hoạt động có chủ ý và có
ý thức của các nhà quản lý (theo định nghĩa của Schipper, 1989);
+ Xử lý các khía cạnh bên ngoài của dữ liệu, luôn liên quan đến dữ liệu báo cáo
của các công ty (Healy và Wahlen, 1999);
+ Thao túng dữ liệu tài chính của công ty (định nghĩa GAAP); + Theo đuổi mục đích đạt được mục tiêu cụ thể của người quản lý (Park và
Shin, 2004);
+ Sử dụng tính linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp kế toán, tính chủ quan của người quản lý bằng cách chọn các chỉ tiêu hữu ích để đạt được kết quả theo
kế hoạch và lựa chọn trong khả năng của các chuẩn mực (Fields và các cộng sự, 2001); + Bản chất sai lệch của thông tin, vì thông tin được trình bày có thể để che giấu
hoặc thậm chí giả mạo một số thông tin (Roychowdhury, 2006).
Từ các yếu tố phổ biến được tìm thấy trong nhiều định nghĩa trên, Callao và
cộng sự (2014) đã đưa ra định nghĩa sau:
“Điều chỉnh lợi nhuận là một can thiệp có mục đích trong báo cáo tài chính, được thiết kế để đạt được mục tiêu thu nhập bằng cách thay đổi thực hành kế toán.
10
Tuy nhiên, đó là một hành động diễn ra mà không nhất thiết vi phạm các quy định kế toán, và đó là tận dụng các khả năng của sự lựa chọn chính sách kế toán. Hành động này có thể đánh lừa các bên liên quan, khiến họ đưa ra quyết định trên cơ sở báo cáo tài chính mà họ đã không thể làm theo cách khác được” (Callao và cộng sự, 2014, trang 137) 2.1.2 Phân loại điều chỉnh lợi nhuận 2.1.2.1 Điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích (AEM – Accural earnings management)
Theo nguyên tắc của kế toán cơ sở tiền (cash basic), doanh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm thực thu hoặc thực chi tiền thanh toán, tuy có lợi thế đơn giản, dễ sử dụng và cho số liệu chính xác số tiền đang nắm giữ nhưng kế toán cơ sở tiền không hẳn hiệu quả vì nó đặt ra các vấn đề liên quan đến việc đo lường hiệu quả của các công ty khi các công ty hoạt động liên tục. Chuẩn mực kế toán qui định nguyên tắc ghi chép kế toán trên cơ sở dồn tích, theo đó, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Trong quá trình áp dụng nguyên tắc, kế toán cơ sở dồn tích có thể tạo ra cơ hội cho các nhà quản lý khai thác để điều chỉnh lợi nhuận. Theo nguyên tắc thì doanh thu và chi phí được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, nếu thời điểm này được trì hoãn hay tịnh tiến có chủ ý thì có thể làm dịch chuyển thu nhập giữa các thời kỳ. Các nhà quản lý có thể thay đổi thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí, chẳng hạn các nhà quản lý dự kiến sẽ bị lỗ trong kì tới, họ có thể hoãn việc ghi nhận doanh thu trong giai đoạn có lãi hiện tại để tăng thu nhập trong giai đoạn thua lỗ hoặc ngược lại; hay trong giai đoạn thua lỗ, các nhà quản lý có thể đặt mức dự phòng thấp cho các khoản nợ nghi ngờ để chuyển khoản lỗ đó sang giai đoạn tiếp theo có thu nhập dự kiến cao hơn.
Trên nguyên tắc cơ sở dồn tích, lợi nhuận kế toán được cấu thành không chỉ từ các khoản doanh thu đã thực thu và các khoản chi phí đã thực chi mà còn bao gồm phần doanh thu dự thu tức chưa thu được tiền (nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng nợ,…) và phần chi phí dự chi (chi phí phải trả hay chi phí trích trước, dự phòng phải trả,…) hay chi phí không phát sinh bằng tiền tại thời điểm hạch toán chi phí (chi phí khấu hao, chi phí trả trước, trích lập dự phòng,…). Theo đó, lợi nhuận kế toán được phân tách thành lợi nhuận bằng tiền và lợi nhuận dồn tích, trong đó lợi nhuận bằng tiền tính bằng chênh lệch giữa doanh thu đã thực thu và chi phí đã thực chi bằng tiền, lợi nhuận dồn tích được tính bằng chênh lệch giữa phần doanh thu và chi phí chưa thực thu chi tiền còn lại. nhà quản lý khó có thể tác động tới phần lợi nhuận bằng tiền nhưng có thể vận dụng các phương pháp kế toán hay ước tính kế toán để điều chỉnh phần lợi nhuận dồn tích.
11
Định nghĩa AEM
Điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích có thể được hiểu là “cách thức điều chỉnh lợi nhuận đạt được bằng cách thay đổi phương pháp kế toán, ước tính kế toán hoặc thực hiện một số phán quyết trong quản lý tài sản dựa trên việc thay đổi khoản dồn tích khi trình bày một giao dịch nhất định trong báo cáo tài chính với ý định thay đổi lợi nhuận được báo cáo và đánh lạc hướng cổ đông về hiệu suất của công ty”.
Cách thức thực hiện AEM Một số cách thức có thể được sử dụng để thực hiện điều chỉnh lợi nhuận trên cơ
sở dồn tích như sau:
- Các nhà quản lý vận dụng phương pháp kế toán + Lựa chọn phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (phương pháp khấu hao
đường thẳng, phương pháp khẩu hao số dư giảm dần có điều chỉnh hay phương pháp khấu hao theo sản lượng) sẽ ảnh hưởng đến chi phí khấu hao của cả kỳ hiện tại và các kỳ sau.
+ Lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho (phương pháp nhập trước xuất
trước, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp thực tế đích danh,…) sẽ ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán của cả kỳ hiện tại và các kỳ sau.
- Các nhà quản lý vận dụng ước tính kế toán: nhiều sự kiện kinh tế trong tương lai cần được ước tính như tổn thất từ nợ xấu, suy giảm tài sản,… Thay đổi ước tính kế
toán có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hiện tại và các kỳ sau đó.
+ Đối với các khoản dự phòng (gồm dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho), nhà quản lý có thể sử dụng phán đoán để ước tính mức tổn thất để trích lập dự phòng tức khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh, xác lập thời điểm và mức hoàn nhập hay trích lập bổ sung, xóa sổ tài
sản,…Chẳng hạn, liên quan đến các khoản phải thu khó đòi, nhà quản lý thay đổi ước tính giá trị khoản phải thu khó đòi sẽ ảnh hưởng đến lãi, lỗ của kỳ hiện tại, đánh giá thấp chi phí nợ xấu và trì hoãn xóa nợ tài sản.
+ Thay đổi ước tính thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng tài sản cố định làm cơ sở tính khấu hao sẽ ảnh hưởng đến chi phí khấu hao của cả kỳ hiện tại và các kỳ sau
+ Ước tính giá trị các khoản dự phòng phải trả để ghi nhận vào chi phí như dự
phòng phải trả bảo hành sản phẩm, bảo hành công trình xây dựng, dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, dự phòng trợ cấp thôi việc, dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn, …
12
+ Ước tính suy giảm tài sản như giá trị hàng lỗi thời tồn kho,...
- Các nhà quản lý thực hiện phán quyết trong quản lý tài sản như thời gian giao hàng, hoặc thời gian mua hàng hóa dịch vụ, thời gian phân bổ,… ảnh hưởng đến phân bổ chi phí và doanh thu.
+ Lựa chọn thời điểm giao hàng ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận doanh thu,
thu nhập khác
+ Nhà quản lý có thể quyết định thời điểm mua hàng, thuê dịch vụ và thời gian phân bổ chi phí đối với các chi phí trả trước liên quan đến kết quả kinh doanh của
nhiều kỳ (chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, mua bảo hiểm tài sản, mua công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều kỳ, chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch,…)
Đặc điểm của AEM Khoản dồn tích sửa đổi thời gian của thu nhập được báo cáo, do đó, các khoản tích lũy tùy ý cho phép người quản lý chuyển thu nhập giữa các kỳ (Healy 1985). Điều chỉnh lợi nhuận tích lũy chỉ đơn thuần là về thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí, do đó, nó không có ảnh hưởng trực tiếp đến thành phần dòng tiền của thu nhập. Người
quản lý có thể sử dụng các phương pháp kế toán tăng (giảm) lợi nhuận để thay đổi mức dư thừa ( hoặc lỗ) trong lợi nhuận giữa các giai đoạn tùy thuộc vào dự đoán của nhà quản lý về lợi nhuận của kỳ tiếp theo (Idris 2012).
Theo Dechow và Schrand (2004), quản lý dồn tích chỉ ảnh hưởng đến thời điểm
ghi nhận thu nhập. Sự quá mức của thu nhập trong một thời kỳ ngụ ý sự thiếu thu nhập trong một giai đoạn khác. Ví dụ, việc thiếu chi phí nợ xấu trong một khoảng thời gian (thu nhập quá mức) sẽ dẫn đến việc xóa các khoản phải thu vượt quá mức cho phép
(thu nhập dưới mức) trong một khoảng thời gian khác. Do đó, chiến lược điều chỉnh lợi nhuận dựa trên quản lý dồn tích chỉ hợp lý nếu chi phí dự kiến liên quan đảo ngược không cao hơn lợi ích dự kiến của quản lý tích lũy ban đầu. Trong nhiều trường hợp, lời giải thích hợp lý duy nhất cho quản lý tích lũy là sự lạc quan của người quản lý:
Người quản lý phải tin rằng các khoản hoàn nhập tích lũy sẽ không bị phát hiện trong các giai đoạn trong tương lai khi thu nhập đủ cao để hấp thụ các khoản đảo ngược.
Nói cách khác, bất kỳ giao dịch điều chỉnh lợi nhuận dựa trên dồn tích nào cũng
đòi hỏi một giao dịch khác, trong giai đoạn tài chính sắp tới, đảo ngược ảnh hưởng của thao túng được thực hiện trong giai đoạn trước (Idris 2012).
Cũng theo Dechow và Schrand (2004), điều chỉnh lợi nhuận dồn tích không nhất thiết là vi phạm GAAP. Trong nhiều trường hợp, các công ty có thể chọn trong số
các phương pháp kế toán. Theo tinh thần của báo cáo tài chính chất lượng cao, lựa chọn đúng đắn là lựa chọn phản ánh đúng nhất tính kinh tế của giao dịch cơ bản (chẳng hạn như sử dụng khấu hao nhanh cho các tài sản dài hạn hao mòn sớm trong
13
thời gian sử dụng). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, công ty có thể tự do lựa chọn
trong số các phương pháp mà không cần biện minh kinh tế (ví dụ: sử dụng khấu hao theo đường thẳng thay vì khấu hao nhanh). 2.1.2.2 Điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM – Real earnings management)
Một số nghiên cứu thảo luận về khả năng can thiệp của người quản lý vào quy trình báo cáo có thể xảy ra không chỉ thông qua các ước tính và phương pháp kế toán, mà còn thông qua các quyết định hoạt động. Chẳng hạn, Healy và Wahlen (1999) đưa
ra định nghĩa mở rộng hơn về các cách thức điều chỉnh lợi nhuận và chỉ ra việc tăng doanh số, thay đổi lịch trình giao hàng và trì hoãn chi phí R & D và bảo trì như phương pháp điều chỉnh lợi nhuận dành cho các nhà quản lý. Tuy nhiên có thể nói nghiên cứu của Roychowdhury (2006) là nghiên cứu nổi tiếng nhất về phát hiện các
thao tác điều chỉnh lợi nhuận thực tế, ông đã xây dựng mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận thực tế dựa trên nền tảng sử dụng mô hình của Dechow, Kothari và Watts (1998), mô hình của ông đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu tiếp theo.
Định nghĩa REM Không giống như điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích, điều chỉnh lợi nhuận thực tế làm thay đổi việc thực hiện một giao dịch thực sự đang diễn ra trong năm tài chính.
Schipper 1989 đã mở rộng định nghĩa điều chỉnh lợi nhuận bao gồm điều chỉnh lợi nhuận thực tế: “…Một phần mở rộng nhỏ của định nghĩa này sẽ bao gồm điều chỉnh lợi nhuận thực tế, được thực hiện bằng các quyết định đầu tư hoặc quyết định tài chính đúng lúc để thay đổi báo cáo thu nhập hoặc một số tập hợp con của nó. " (Schipper, 1989, trang 92, được trích dẫn trong Beneish,2001, trang 4).
Ewert và cộng sự (2005, trang 1102) đã định nghĩa điều chỉnh lợi nhuận thực tế là sự thay đổi thời gian hoặc cấu trúc của các giao dịch thực, ngụ ý rằng người quản lý
đi chệch khỏi một kế hoạch hành động tối ưu khác chỉ để ảnh hưởng đến lợi nhuận, do đó, áp đặt một chi phí thực sự cho công ty.
Roychowdhury (2006) đưa ra định nghĩa: “Điều chỉnh lợi nhuận thực tế là các hành động quản lý đi chệch khỏi thực tiễn kinh doanh thông thường, được thực hiện với mục tiêu chính là đáp ứng một số ngưỡng thu nhập”. Roychowdhury (2006) xác định điều chỉnh lợi nhuận thực tế là sự trệch khỏi thực tiễn hoạt động bình thường được thúc đẩy bởi các nhà quản lý với mong muốn đánh lừa ít nhất một số bên liên
quan để tin rằng một số mục tiêu báo cáo tài chính đã được đáp ứng trong quá trình hoạt động bình thường. Những sự trệch khỏi này không nhất thiết đóng góp vào giá trị doanh nghiệp mặc dù chúng cho phép các nhà quản lý đáp ứng các mục tiêu báo cáo.
14
Điều chỉnh lợi nhuận thực tế là một hành động có mục đích để thay đổi thu
nhập được báo cáo theo một hướng cụ thể, đạt được bằng cách thay đổi thời gian hoặc cấu trúc của một hoạt động, một khoản đầu tư, hoặc giao dịch tài chính (Zang 2012).
Cách thức thực hiện REM Roychowdhury (2003 và 2006) mô tả ba thao tác nhà quản lý thực hiện điều chỉnh lợi nhuận thực tế gồm thao túng bán hàng, giảm chi tiêu tùy ý và sản xuất thừa. Gunny (2005) tập trung nghiên cứu 4 thao tác gồm: (1) giảm chi phí R & D tùy ý (2) giảm chi phí SG & A tùy ý (3) thời điểm bán tài sản cố định để báo cáo lợi nhuận (4)
sản xuất thừa phản ánh ý định giảm giá hoặc mở rộng các điều khoản tín dụng khoan dung hơn để tăng doanh thu và / hoặc sản xuất thừa để giảm chi phí giá vốn hàng bán. Xu, Taylor và Dugan (2007) chia các thao tác điều chỉnh lợi nhuận thực tế được thực
hiện thông qua các hoạt động: hoạt động đầu tư và kinh doanh, hoạt động tài chính, trong đó các thao tác thông qua hoạt động đầu tư và kinh doanh gồm: Chi tiêu tùy ý, bao gồm R & D và SGA; Sản xuất, tồn kho và bán hàng; Bán tài sản dài hạn; Cấu trúc các giao dịch đầu tư để tận dụng các lựa chọn kế toán thay thế; Các thao tác thông qua
hoạt động tài chính gồm: Mua lại cổ phiếu; Lựa chọn cổ phiếu; Các công cụ tài chính, bao gồm hoán đổi nợ-vốn; Cấu trúc các giao dịch tài chính để tận dụng các lựa chọn kế toán thay thế. Tác giả tập trung vào một số cách thức phổ biến như sau:
Thao túng bán hàng Theo Roychowdhury (2003 và 2006), thao túng bán hàng nghĩa là, đẩy nhanh thời gian bán hàng và / hoặc tạo thêm doanh số tạm thời bằng cách giảm giá hoặc các điều khoản tín dụng nhẹ nhàng hơn.
Các nhà quản lý có thể tạo ra doanh số bán hàng bổ sung hoặc đẩy nhanh doanh số bán hàng từ năm tài chính tiếp theo sang năm hiện tại bằng cách giảm giá giới hạn trong thời gian giới hạn. Khối lượng bán hàng tăng lên do giảm giá có thể sẽ biến mất khi công ty thiết lập lại giá cũ.
Một cách khác để tăng khối lượng bán hàng tạm thời để tăng thu nhập là cung cấp các điều khoản tín dụng nhẹ nhàng hơn. Ví dụ, các nhà bán lẻ và nhà sản xuất ô tô thường đưa ra mức lãi suất thấp hơn vào cuối năm tài chính của họ (đó về cơ bản là
giảm giá).
Giảm chi tiêu tùy ý Theo Roychowdhury (2006), các công ty có thể giảm chi phí được báo cáo và tăng thu nhập, bằng cách giảm chi tiêu tùy ý như chi phí R & D, quảng cáo và SG & A
(đào tạo nhân viên, bảo trì và đi lại, v.v ...). Nếu chi tiêu tùy ý thường ở dạng tiền mặt, giảm chi tiêu đó làm giảm dòng tiền mặt và có tác động tích cực đến CFO bất thường trong giai đoạn hiện tại, có thể có nguy cơ dòng tiền thấp hơn trong tương lai.
15
Sản xuất thừa Theo Roychowdhury (2003 và 2006), sản xuất thừa tức tăng sản xuất để báo cáo giá vốn hàng bán thấp hơn: các nhà quản lý của các công ty sản xuất có thể sản xuất nhiều hàng hóa hơn mức cần thiết, với mức sản xuất cao hơn, chi phí cố định được trải đều trên một số lượng lớn hơn các đơn vị, giảm chi phí cố định trên mỗi đơn vị, tổng chi phí cho mỗi đơn vị sẽ giảm. Điều này ngụ ý rằng báo cáo giá vốn hàng bán thấp hơn và công ty báo cáo tỷ suất lợi nhuận hoạt động tốt hơn. Công ty phải chịu chi phí sản xuất và nắm giữ đối với các mặt hàng sản xuất quá mức không được thu hồi
trong cùng kỳ thông qua doanh thu. Do đó, dòng tiền từ hoạt động thấp hơn mức bán hàng thông thường.
Bán tài sản cố định Bán tài sản cố định hay thay đổi thời điểm bán tài sản cố định để báo cáo thu nhập là cách thức điều chỉnh lợi nhuận được đề cập trong nghiên cứu của Gunny (2005). Thời điểm bán tài sản là sự lựa chọn của người quản lý và vì lợi nhuận được báo cáo trên báo cáo thu nhập tại thời điểm bán (chênh lệch giữa giá trị sổ sách ròng
và giá trị thị trường hiện tại), thời gian bán tài sản có thể được sử dụng như một cách để quản lý báo cáo thu nhập. Bartov (1993) cung cấp bằng chứng phù hợp với các nhà quản lý bán tài sản cố định, sử dụng lợi nhuận từ bán tài sản đó để tránh tăng trưởng lợi nhuận âm và vi phạm giao ước nợ. Herrmann, Inoue và Thomas (2003) điều tra các
nhà quản lý Nhật Bản sử dụng thu nhập từ việc bán tài sản để quản lý thu nhập.
Mua lại cổ phiếu Mua lại cổ phiếu được xem như một trong các thao tác của điều chỉnh lợi nhuận
thực tế được cung cấp bằng chứng trong các nghiên cứu của Bens và cộng sự (2003), Hribar và cộng sự (2006), Burnett và cộng sự (2012). Không giống như các kỹ thuật đã nói ở trên, phương pháp này của REM (mua lại cổ phiếu) không ảnh hưởng đến thu nhập được báo cáo; thay vào đó, các nhà quản lý của các công ty có thể tham gia vào
việc mua lại cổ phiếu để tăng thu nhập trên mỗi cổ phần EPS (Belal Ali và cộng sự 2018). Mua lại cổ phiếu làm giảm số lượng cổ phiếu phổ biến và do đó có thể tăng thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) trong một số điều kiện nhất định, các công ty có sự linh
hoạt trong việc kiểm soát thời gian và quy mô của các chương trình mua lại cổ phiếu thị trường mở và không bắt buộc phải tiết lộ chi tiết về các giao dịch mua lại của họ (Xu, Taylor và Dugan 2007).
Đặc điểm của REM
Điều chỉnh lợi nhuận thực tế có thể làm giảm giá trị doanh nghiệp vì các hành động được thực hiện trong giai đoạn hiện tại để tăng thu nhập có thể có tác động tiêu cực đến dòng tiền trong các giai đoạn trong tương lai (tức là hy sinh dòng tiền trong
16
tương lai để đạt được thu nhập mong muốn trong giai đoạn hiện tại). Ví dụ, giảm giá
mạnh để tăng khối lượng bán hàng và đáp ứng một số mục tiêu thu nhập ngắn hạn có thể khiến khách hàng mong đợi giảm giá như vậy trong các giai đoạn tương lai. Điều này có thể ngụ ý lợi nhuận thấp hơn trên doanh số trong tương lai. Sản xuất thừa tạo ra hàng tồn kho dư thừa phải bán trong các giai đoạn tiếp theo và áp đặt chi phí lưu kho lớn hơn cho công ty.
Việc áp dụng các hoạt động điều chỉnh lợi nhuận thực tế tăng thu nhập ảnh hưởng đến Dòng tiền từ hoạt động (CFO) tích cực, tiêu cực hoặc thậm chí mơ hồ
(Gunny, 2010). Minh họa như việc sản xuất quá mức nhằm mục đích giảm giá vốn hàng bán sẽ làm tăng thu nhập được báo cáo nhưng cũng sẽ dẫn đến chi phí nắm giữ cao hơn, từ đó làm giảm CFO, trong khi việc giảm chi tiêu tiền mặt để bảo trì sẽ dẫn
đến tăng cả thu nhập được báo cáo và CFO. Do đó, nếu một người quản lý tham gia vào cả hai hoặc thậm chí nhiều hơn các thao tác hoạt động điều chỉnh lợi nhuận thực tế, hiệu quả đối với CFO sẽ không rõ ràng (Idris 2012).
Roychowdhury (2006) tìm thấy sự hiện diện của các nhà đầu tư tinh vi hạn chế
mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Điều này cho thấy rằng mặc dù các hoạt động này cho phép các nhà quản lý đáp ứng các mục tiêu thu nhập ngắn hạn, nhưng chúng không có khả năng tăng giá trị doanh nghiệp dài hạn. Ngành, hàng tồn kho và khoản phải thu, cơ hội tăng trưởng và sự hiện diện của nợ là những yếu tố khác ảnh hưởng
đến sự thay đổi điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Zang (2012) cho thấy kết quả thực nghiệm rằng điều chỉnh lợi nhuận thực tế bị hạn chế bởi tình trạng cạnh tranh của các công ty trong ngành, sức khỏe tài chính, sự giám sát từ các nhà đầu tư tổ chức, và thuế
suất cận biên. 2.1.2.3 Mối quan hệ giữa AEM, REM và gian lận tài chính điều chỉnh lợi nhuận và gian lận tài chính
Theo Dechow và cộng sự (2000), các nhà quản lí khi thực hiện các quyết định kế toán của mình có thể khai thác tính linh hoạt trong kế toán và những đánh giá và
ước tính nằm trong khuôn khổ cho phép của nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) được xem là điều chỉnh lợi nhuận, chẳng hạn như đánh giá thấp về dự phòng nợ xấu, cắt giảm chi phí R&D, trì hoãn thời điểm bán hàng. Trong khi đó, các quyết định kế toán vi phạm nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) được xem
là gian lận tài chính, chẳng hạn như ghi nhận doanh thu giả tưởng hoặc hàng tồn kho giả tưởng.
17
Bảng 2.1: Sự khác biệt giữa gian lận và điều chỉnh lợi nhuận
Lựa chọn kế toán (Accounting choices) Lựa chọn dòng tiền thực tế (“Real” Cash Flow Choices)
Trong khuôn khổ nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP)
- Ghi nhận quá mức/ đánh giá thấp các khoản dự phòng hoặc dự trữ - Đánh giá quá mức chi phí tái cơ - Trì hoãn bán hàng/ Đẩy nhanh doanh số - Đẩy nhanh/trì hoãn chi phí R Điều chỉnh lợi nhuận & D hoặc quảng cáo
cấu và xóa nợ tài sản - Đánh giá thấp về dự phòng nợ xấu
Vi phạm nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP)
- Ghi nhận doanh thu trước khi có thể thực hiện được
Gian lận kế toán (“Fraudulent” Accounting)
- Ghi nhận doanh thu hư cấu - Hóa đơn bán hàng lùi ngày - Hàng tồn kho quá mức bằng cách ghi nhận hàng tồn kho hư cấu
(Nguồn: Dechow, P. M., & Skinner, D. J. (2000), trang 239)
So sánh AEM và REM
Cả hai loại điều chỉnh lợi nhuận có điểm giống nhau đó là đều liên quan đến hành vi của người quản lý nhằm cố gắng tăng giảm lợi nhuận, tuy nhiên giữa chúng có
những điểm khác nhau cơ bản được phân biệt trong bảng sau: Bảng 2.2: Phân biệt REM và AEM
AEM REM Tiêu thức
Cách thức thực hiện
Không được thực hiện bằng cách thay đổi các hoạt động cơ bản của công ty, mà thông qua việc lựa Liên quan đến việc thay đổi hoạt động điều hành cơ bản của công ty trong một nỗ lực nhằm thay đổi thu
nhập trong giai đoạn hiện tại
chọn các phương pháp kế toán được sử dụng để đại diện cho các hoạt động đó
Ảnh hưởng Không ảnh hưởng đến dòng tiền Ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền
từ hoạt động từ hoạt động
đến dòng tiền CFO
phạm
Vi GAAP
Có thể là vi phạm GAAP hoặc không và chịu sự giám sát của kiểm toán viên Thao tác REM không phải là vi phạm GAAP, các quyết định REM lẫn vào các quyết định điều hành
18
AEM REM Tiêu thức
kinh doanh, miễn là các giao dịch được ghi lại đúng cách
Giám sát AEM liên quan đến các lựa chọn Các quyết định REM nằm dưới sự
của kiểm toán viên và cơ quan kế toán nên có rủi ro cao về sự giám sát của kiểm toán viên và cơ quan quản lý, so với REM thì kiểm soát của người quản lý thay vì kiểm toán viên như AEM. REM ít có có khả năng chịu sự giám sát của
quản lý
AEM có khả năng bị phát hiện bởi các kiểm toán viên xem xét kỹ lưỡng
các cơ quan quản lý và kiểm toán viên, ít có khả năng bị phát hiện bởi các kiểm toán viên xem xét kỹ lưỡng hơn AEM nhưng có thể bị
hạn chế dưới sự hiện diện của các nhà đầu tư tinh vi.
Thời gian thực hiện AEM thường diễn ra vào cuối năm tài chính hoặc cuối quý, một REM phải được sắp xếp trong năm cùng với hoạt động kinh doanh.
mặt thì đây có thể xem là sự giới hạn về thời gian thực hiện của AEM và thời điểm cuối kỳ còn có REM phải diễn ra trong giai đoạn tài chính để đạt được thu nhập mục tiêu, REM nếu được thực hiện vào
thể là thời điểm chịu sự giám sát cao của kiểm toán viên, nhưng mặt khác việc diễn ra khi kết thúc năm tài chính có thể là thuận lợi cuối kỳ tài chính có thể sẽ không ảnh hưởng đến thu nhập được báo cáo. Các quyết định của REM phải được đưa ra trước khi kết thúc năm
vì khi đó nhu cầu điều chỉnh lợi nhuận là chắc chắn nhất.
tài chính và điều này có thể không thuận lợi do nhu cầu điều chỉnh lợi nhuận là chưa chắc chắn nhất.
Ảnh hưởng AEM có thể bị hạn chế bởi các REM có thể làm giảm giá trị doanh
tương lai
thao tác thao túng dồn tích thực hiện trong các giai đoạn trước đó. Bất kỳ giao dịch AEM nào cũng đòi hỏi một giao dịch khác, trong nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền trong tương lai. REM cho phép các nhà quản lý đáp ứng các mục tiêu thu nhập ngắn hạn,
nhưng chúng không có khả năng tăng giá trị doanh nghiệp dài hạn
giai đoạn tài chính sắp tới, đảo ngược ảnh hưởng của thao túng được thực hiện trong giai đoạn trước
(Nguồn: Dechow và Schrand 2004, Roychowdhury 2006, Gunny 2010, Idris 2012, Belal Ali và cộng sự 2018)
19
2.1.3 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận
Phụ lục 2.1 tác giả đã tổng quan một số mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận, tuy nhiên trong phạm vi luận án, tác giả chỉ tập trung trình bày chi tiết một số mô hình nổi bật nhất tại các mục 2.1.3.1 và 2.1.3.2.
Phụ lục 2.2 trình bày tổng quan một số nghiên cứu sử dụng các mô hình để đo lường điều chỉnh lợi nhuận đồng thời tìm hiểu ảnh hưởng của biến cấu trúc sỡ hữu tới sự điều chỉnh lợi nhuận. Qua đó cho thấy sơ bộ rằng có những nghiên cứu chỉ nghiên
cứu ảnh hưởng của biến cấu trúc sỡ hữu tới một trong hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận, có những nghiên cứu thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của biến cấu trúc sỡ hữu tới cả hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận. Nhìn chung nghiên cứu về ảnh hưởng của biến cấu trúc sỡ hữu tới cách thức điều chỉnh lợi nhuận thực tế chiếm số lượng ít hơn,
dường như mới mẻ hơn so với các nghiên cứu về cách thức điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích. 2.1.3.1 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích
Lợi nhuận kế toán được phân tách thành lợi nhuận bằng tiền và lợi nhuận dồn tích. Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận sau thuế được trình bày trong báo cáo kết quả kinh doanh, lợi nhuận bằng tiền là lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh được
trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Lợi nhuận dồn tích còn được gọi là tổng các khoản dồn tích kí hiệu là TA (Total accruals). Như vậy TA được tính bằng công thức: TA = Lợi nhuận sau thuế - Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Lợi nhuận dồn tích hay tổng các khoản dồn tích TA bao gồm các khoản tích lũy không tùy ý/không điều chỉnh được (NDA - Non discretionary accruals) và các khoản tích lũy tùy ý/có thể điều chỉnh (DA - Discretionary accruals) (Healy 1985). Các khoản tích lũy không tùy ý (NDA) là các khoản tích lũy phát sinh từ các giao dịch
được thực hiện bình thường theo qui định của kế toán. Không phải mọi nghiệp vụ đều bị thao túng và các khoản tích lũy không tùy ý (NDA) phát sinh từ các giao dịch kinh doanh thông thường và phản ánh mức tích lũy bình thường không có sự thao túng từ
nhà quản lý. Các khoản tích lũy tùy ý (DA) là các khoản tích lũy phát sinh từ các điều chỉnh do người quản lý lựa chọn, DA phản ánh phần tích lũy đi chệch khỏi mức tích lũy bình thường dự kiến và là biến đại diện cho mức độ điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích.
TA = NDA +DA
Trong đó: TA: Tổng các khoản dồn tích
NDA: Khoản dồn tích không tùy ý DA: Khoản dồn tích tùy ý
20
Do các khoản tích lũy tùy ý (DA) là không thể quan sát trực tiếp được nên các
nhà nghiên cứu đã ước lượng NDA để từ đó xác định DA. Sau đây là một trong số các mô hình ước lượng NDA phổ biến: a. Mô hình Jones (1991)
Xác định biến kế toán dồn tích không điều chỉnh được (NDA) theo phương
NDAt/At-1 = a1/At-1 + a2 ΔREVt/At-1 + a3 PPEt/At-1
trình sau: Trong đó:
NDAt : Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh được năm t. At-1 : Tổng tài sản cuối năm t-1. ΔREVt : Biến động doanh thu thuần năm t. PPEt : Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình năm t.
a1, a2, a3 là những tham số được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé
nhất (OLS) của các hệ số β1, β2, β3 trong mô hình sau:
TAt/At-1 = β1/At-1 + β2ΔREVt/At-1 + β3PPEt/At-1 + εt Phần dư ε trong mô hình trên đại diện cho biến chưa thể nhận diện được, bao
gồm cả biến dồn tích tự định (DAt). Sau khi ước lượng biến dồn tích không tự định (NDA), từ phương trình: DAt = TAt – NDAt
Ta có: DAt/At-1 = TAt/At-1 – NDAt/At-1 Từ đó xác định biến kế toán dồn tích tự định như sau:
DAt/At-1 = TAt/At-1 – a1/At-1 - a2ΔREVt/At-1 – a3PPEt/At-1 b. Mô hình Dechow, Sloan và Sweeny (1995)
Mô hình “Jones điều chỉnh” được xây dựng bởi Dechow, Sloan & Sweeny (1995) với điều chỉnh duy nhất so với mô hình Jones gốc ban đầu là sự thay đổi trong
doanh thu được điều chỉnh bởi sự thay đổi của các khoản phải thu như sau:
TAit/Ait-1= α1*(1/Ait-1) + α2*(∆REVit - ∆RECit)/Ait-1 + α3*PPEit/Ait-1 + εit Trong đó:
TAit: tổng dồn tích năm t của công ty i ∆RECit: Phải thu khách hàng năm t trừ (-) Phải thu khách hàng năm t-1 ∆REVit: Doanh thu năm t (-) doanh thu năm t-1 của công ty i PPEit: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình cuối năm t-1 của công ty i Ait-1: Tổng tài sản cuối năm t-1 của công ty i α1, α2, α3: tham số ước tính εit: sai số ước tính năm t của công ty i
21
Từ đó, phần giá trị dồn tích NDA và DA được tính như sau:
DAit = TAit/Ait-1 – NDAit NDAit= a1*(1/Ait-1) + a2*(∆REVit - ∆RECit)/Ait-1 + a3*PPEit/Ait-1 Trong đó: NDAit: Phần dồn tích không điều chỉnh được tại công ty i, năm t a1, a2, a3: các tham số ước tính Các tham số a1, a2, a3 được ước tính bằng phương pháp OLS Sự khác biệt chính giữa mô hình Jones của Jones (1991) và “Jones điều chỉnh”
của Dechow, Sloan và Sweeny (1995) là sự thay đổi doanh thu được điều chỉnh bởi sự thay đổi của các khoản phải thu. Theo Dechow, Sloan và Sweeny (1995), việc sửa đổi được thiết kế để loại bỏ xu hướng phỏng đoán của mô hình Jones khi đo lường các
khoản dồn tích tùy ý có sai sót khi thực hiện theo quyết định đối với doanh thu. Phiên bản điều chỉnh của mô hình Jones mặc nhiên giả định rằng tất cả các thay đổi trong doanh thu bán chịu trong kỳ nghiên cứu là kết quả của việc điều chỉnh lợi nhuận. Dechow, Sloan và Sweeny (1995) lập luận rằng sẽ dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh
lợi nhuận bằng cách thực hiện toàn quyền đối với việc ghi nhận doanh thu bán chịu hơn là điều chỉnh lợi nhuận bằng cách thực hiện toàn quyền đối với việc ghi nhận doanh thu về bán hàng bằng tiền mặt. c. Mô hình Kothari, Leone và Wasley (2005)
Mô hình Jones điều chỉnh được xây dựng bởi Kothari, Leone và Wasley Model
(2005) như sau: TAit/Ait-1 = β0 +β1[1/Ait-1]+β2 [(∆REVit-∆RECit)/Ait-1]+β3[PPEit/Ait-1]+β4 ROAit(or it-1)+εit
Trong đó: TAit: Tổng dồn tích trong năm t của công ty i Ait-1: Tổng tài sản trong năm t-1 của công ty i β o: Hệ số chặn ∆REV: doanh thu trong năm t trừ doanh thu trong năm t-1 của công ty i ∆REC: Phải thu khách hàng năm t trừ phải thu khách hàng năm t-1 của công ty i PPE: nguyên giá tài sản cố định hữu hình trong năm t của công ty i
ROA: Hệ số quay vòng của tài sản εit: Sai số trong năm t của công ty i Kothari, Leone và Wasley Model (2005) cũng ước tính một mô hình tương tự như mô hình Jones gốc của Jones (1991) và “Jones điều chỉnh” của Dechow, Sloan và
Sweeny (1995), điểm khác biệt đó là Kothari, Leone và Wasley Model (2005) ước tính một thước đo tùy ý bổ sung đó là đưa biến lợi tức trên tài sản (ROA) vào các mô hình
22
bao gồm ROAit (ROA năm hiện tại) hoặc ROAit-1 (ROA năm trước) như một phương tiện để kiểm soát hiệu quả hoạt động của công ty. 2.1.3.2 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận thực tế
Bảng 2.3: Tổng quan một số mô hình đo lường REM
Tác giả
Mô hình hồi quy ước tính
Berger (1993) phát triển một mô hình để ước tính chi phí R&D thông thường cho mục đích tín dụng thuế
Gunny (2005) dựa trên mô hình Berger (1993) để phát triển một phiên bản mô hình kỳ vọng khác để ước tính
mức chi phí R&D bình thường
Chi phí tùy ý
Gunny (2005) xây dựng trên Anderson và cộng sự (2003) để rút ra mô hình kỳ vọng để ước tính chi phí SG&A bình thường
Roychowdhury (2006) đã dựa trên mô hình Dechow,
Kothari và Watts (1998) để phát triển mô hình kỳ vọng đo lường tổng chi phí tùy ý thông thường, trong đó chi phí tùy ý gồm chi phí R&D và SG&A
Roychowdhury (2006) đã dựa trên mô hình Dechow,
Dòng tiền hoạt động
Kothari và Watts (1998) để phát triển mô hình kỳ vọng ước tính dòng tiền hoạt động thông thường
Chi phí sản xuất
Roychowdhury (2006) đã dựa trên mô hình Dechow, Kothari và Watts (1998) để phát triển mô hình kỳ vọng ước tính chi phí sản xuất thông thường
Gunny (2005) xây dựng mô hình dựa trên Bartov
(1993) và tăng thêm bởi các biến trong Herrmann và cộng sự (2003) ước tính mức thu nhập bình thường trên doanh thu bán tài sản dài hạn. Thu nhập từ bán tài sản cố Gunny (2010) xây dựng mô hình dựa trên Bartov định
(1993) và tăng thêm biến bởi các biến trong Herrmann và cộng sự (2003) ước tính mức thu nhập bình thường trên doanh thu bán tài sản dài hạn (phiên bản mô hình khác Gunny 2005)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
23
a. Mô hình Roychowdhury (2006)
Sự đóng góp của mô hình Roychowdhury (2006) đã được thừa nhận bởi mức độ sử dụng rộng rãi để phát hiện các thao tác điều chỉnh lợi nhuận thực tế trong nhiều nghiên cứu về sau, do đó, trong phần giới thiệu mô hình nghiên cứu điều chỉnh lợi nhuận thực tế, tác giả tập trung nhiều vào các kết quả nghiên cứu trong công trình của Roychowdhury (2006).
Roychowdhury (2006) sử dụng ba mô hình hồi quy được phát triển bởi Dechow, Kothari và Watts (1998) trong đó mỗi mô hình được chỉ định để ước tính
mức bình thường của dòng tiền từ hoạt động, chi phí sản xuất và chi phí tùy ý tương ứng. Sự khác biệt giữa mức bình thường ước tính và mức hiện thời của từng hoạt động thể hiện thu nhập được điều chỉnh.
Mô hình 1: Hồi quy ước tính dòng tiền hoạt động bình thường
Trong đó: CFOt: dòng tiền hiện tại từ hoạt động kì t At: tổng tài sản cuối kì t At-1: tổng tài sản cuối kì t-1
St: doanh thu hiện tại kì t St-1: doanh thu hiện tại kì t-1 ∆St = St - St-1: thay đổi trong doanh thu hiện tại kì t và kì t-1 Mô hình 2: Hồi quy ước tính chi phí sản xuất bình thường Mô hình ước tính giá vốn hàng bán bình thường (COGS):
Trong đó COGSt là Giá vốn hàng bán trong kỳ t Mô hình ước tính tăng trưởng hàng tồn kho bình thường (∆INV):
Trong đó ∆INVt là sự thay đổi hàng tồn kho trong kì t Chi phí sản xuất (PROD) được xác định là PRODt = COGSt + INVt. Mô hình
ước tính chi phí sản xuất bình thường:
Trong đó PRODt là chi phí sản xuất trong kì t Mô hình 3: Hồi quy ước tính chi phí tùy ý bình thường
24
Trong đó:
DISEXPt là chi phí tùy ý trong kì t, chi phí tùy ý gồm chi phí R&D và chi phí
bán hàng & quản lý doanh nghiệp b. Mô hình Gunny (2010)
Bán tài sản cố định được xem là một trong các thao tác điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Gunny (2010) xây dựng mô hình dựa trên Bartov (1993) và tăng thêm biến bởi các biến trong Herrmann và cộng sự (2003) ước tính mức thu nhập bình thường trên doanh thu bán tài sản dài hạn như sau:
Trong đó: GainA = thu nhập từ bán tài sản
A = tổng tài sản MV = logarit tự nhiên của giá trị thị trường Q = Tobin’s Q INT = quỹ nội bộ
ASales = doanh số tài sản dài hạn ISales = doanh số đầu tư dài hạn
2.2 Cơ sở lý luận về cấu trúc sở hữu 2.2.1 Định nghĩa
Cấu trúc sở hữu (ownership structure) được định nghĩa là sự phân bổ vốn sở
hữu bao gồm quyền biểu quyết và tư bản, từ đó nhận diện các chủ sở hữu. Người sở hữu hợp pháp của một công ty cổ phần nắm giữ tỷ lệ cổ phần khác nhau, họ có thể thuộc nhiều đối tượng là cá nhân, người quản lí, cơ quan tổ chức hoặc chính phủ, trong
nước hoặc nước ngoài,…, bởi vậy cấu trúc sở hữu trong các công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng bao gồm nhiều loại. Mỗi cổ đông có sự khác nhau về vốn, về kinh nghiệm, về mục tiêu đầu tư, về mức độ tham gia vào quản lý điều hành công ty,… và do đó thường có sự phản ứng khác nhau trước các quyết định kinh doanh và quản lý.
Một cách tổng quát, sở hữu của một chủ thể sở hữu nào đó trong công ty được hiểu theo nghĩa rộng là phần vốn góp thuộc sở hữu của chủ thể đó. Đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì sở hữu của một đối tượng cổ đông nào đó được hiểu theo nghĩa hẹp là phần vốn cổ phần được sở hữu bởi
đối tượng cổ đông đó. Chẳng hạn, sở hữu nước ngoài được hiểu theo nghĩa rộng là phần vốn góp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì sở hữu nước ngoài được hiểu
25
theo nghĩa hẹp là phần vốn cổ phần được sở hữu bởi cổ đông nước ngoài. Xuất phát từ
cổ đông thuộc nhiều nhóm đối tượng khác nhau nên cấu trúc sở hữu gồm nhiều loại sở hữu được tổng hợp kèm định nghĩa trong bảng 2.4.
Trong đó: - Sở hữu cổ đông lớn được hiểu theo nghĩa rộng là phần vốn góp thuộc sở hữu của cổ đông lớn, trong định nghĩa này có liên quan đến qui định như thế nào là cổ đông lớn. Theo luật chứng khoán Việt Nam năm 2019 số 54/2019/QH14 quy định cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành
là cổ đông lớn. Do đó, đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì sở hữu cổ đông lớn được hiểu là phần vốn cổ phần được sở hữu bởi cổ đông lớn là các cổ đông nắm giữ từ 5% cổ phần trở lên.
- Sở hữu nhà quản lý được hiểu theo nghĩa rộng là phần vốn góp thuộc sở hữu của nhà quản lý. Nhà quản lý là những người giữ chức vụ điều hành/quản lý công ty, và trong trường hợp nhà quản lý sở hữu cổ phần công ty thì nhà quản lý đồng thời là người điều hành/quản lý vừa là cổ đông sở hữu của công ty.
26
Bảng 2.4: Định nghĩa cấu trúc sở hữu
Cấu trúc sở hữu Nghĩa rộng Đối với công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán VN
Sở hữu nước ngoài phần vốn góp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phần vốn cổ phần được sở hữu bởi cổ đông nước ngoài.
phần vốn góp thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong nước Sở hữu trong nước phần vốn cổ phần được sở hữu bởi cổ đông trong nước (không có yếu tố nước ngoài)
Sở hữu tổ chức phần vốn góp thuộc sở hữu của nhà đầu tư tổ chức phần vốn cổ phần được sở hữu bởi cổ đông là tổ chức
Sở hữu cá nhân phần vốn góp thuộc sở hữu của nhà đầu tư là cá nhân phần vốn cổ phần được sở hữu bởi cổ đông là cá nhân
Sở hữu nhà quản lý phần vốn góp thuộc sở hữu của nhà quản lý phần vốn cổ phần được sở hữu bởi cổ đông là nhà quản lý
Sở hữu tập trung phần vốn cổ phần được sở hữu bởi cổ đông nắm giữ số cổ phần lớn nhất phần vốn góp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nắm giữ số vốn góp lớn nhất
Sở hữu cổ đông lớn phần vốn góp thuộc sở hữu của cổ đông lớn
phần vốn cổ phần được sở hữu bởi các cổ đông nắm giữ >=5% cổ phần (Theo luật chứng khoán Việt Nam quy định cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành là cổ đông lớn)
Sở hữu nhà nước phần vốn góp thuộc sở hữu của nhà nước phần vốn cổ phần được sở hữu bởi cổ đông là nhà nước
Sở hữu tư nhân phần vốn cổ phần được sở hữu bởi cổ đông không phải là nhà nước phần vốn góp thuộc sở hữu của nhà đầu tư không phải là nhà nước
Sở hữu gia đình phần vốn góp thuộc sở hữu của các thành viên gia đình phần vốn cổ phần được sở hữu bởi cổ đông là các thành viên gia đình
(Nguồn: Tác giả)
27
2.2.2 Phân loại và đo lường
Trong phạm vi luận án, nhà quản lý là những người giữ chức vụ điều hành/quản lý công ty bao gồm các thành viên thuộc ban giám đốc, các thành viên thuộc hội đồng quản trị.
Sở hữu của nhà quản lý được phân loại bao gồm sở hữu nhà quản lý, sở hữu của
hội đồng quản trị, sở hữu của ban giám đốc, sở hữu của hội đồng quản trị không thuộc ban giám đốc. Trong đó sở hữu của hội đồng quản trị là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần cá nhân của các thành viên thuộc hội đồng quản trị; sở hữu của ban giám đốc là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần cá nhân của các thành viên thuộc ban giám đốc; sở hữu của hội
đồng quản trị không thuộc ban giám đốc là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần cá nhân của các thành viên thuộc hội đồng quản trị không thuộc ban giám đốc; sở hữu nhà quản lý là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của nhà quản lý, nhà quản lý là các thành viên thuộc ban giám đốc và hội đồng quản trị, sẽ có trường hợp thành viên hội đồng quản trị kiêm nhiệm ban giám đốc và đối với những trường hợp kiêm nhiệm như vậy thì tỷ lệ % sở hữu cổ phần cá nhân đó sẽ chỉ tính 1 lần vào chỉ tiêu sở hữu nhà quản lý.
Hai loại sở hữu gồm sở hữu nước ngoài và sở hữu trong nước cùng được phân
loại tuỳ thuộc vào nhà đầu tư là tổ chức hay cá nhân, theo đó, sở hữu nước ngoài/trong nước bao gồm sở hữu tổ chức nước ngoài/trong nước và sở hữu cá nhân nước ngoài/trong nước. Sở hữu tổ chức nước ngoài/trong nước là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ
phần bởi cổ đông nước ngoài/trong nước là tổ chức. Sở hữu cá nhân nước ngoài/trong nước là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần bởi cổ đông nước ngoài/trong nước là cá nhân. Trong một công ty có thể có cả sở hữu của tổ chức và cá nhân nước ngoài/trong nước. Tuỳ thuộc vào tổ chức/cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài hay trong nước mà sở
28
hữu tổ chức và sở hữu cá nhân được phân loại thành sở hữu tổ chức/cá nhân nước
ngoài và sở hữu tổ chức/cá nhân trong nước tương ứng. Sở hữu tổ chức/cá nhân nước ngoài là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần bởi cổ đông nước ngoài là tổ chức/cá nhân. Sở hữu tổ chức trong nước là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần bởi cổ đông trong nước là tổ chức/cá nhân. Trong một công ty có thể có cả sở hữu của tổ chức/cá nhân nước ngoài và tổ chức/cá nhân trong nước.
Sở hữu cổ đông lớn là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (cổ đông nắm giữ >=5% cổ phần) không phân biệt cổ đông là cá nhân, tổ chức, trong nước hay ngoài nước
Sơ đồ 2.1: Phân loại sở hữu cổ đông lớn
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) Sơ đồ 2.1 mô tả thành phần biến sở hữu liên quan đến cổ đông lớn. Sở hữu cổ đông lớn bao gồm sở hữu cổ đông lớn cá nhân và sở hữu cổ đông lớn tổ chức. Sở hữu cổ đông lớn cá nhân là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là cá nhân (cổ đông nắm giữ >=5% cổ phần) không phân biệt là cá nhân trong nước hay nước ngoài. Sở hữu cổ đông lớn tổ chức là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (cổ đông
nắm giữ >= 5% cổ phần) là tổ chức không phân biệt là tổ chức trong nước hay tổ chức nước ngoài. Sở hữu cổ đông lớn cá nhân bao gồm sở hữu cổ đông lớn cá nhân trong
29
nước và sở hữu cổ đông lớn cá nhân nước ngoài. Sở hữu cổ đông lớn tổ chức bao gồm
sở hữu cổ đông lớn tổ chức trong nước và sở hữu cổ đông lớn tổ chức nước ngoài. Sở hữu cổ đông lớn nhà quản lý là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (cổ đông nắm giữ >= 5% cổ phần) thuộc ban giám đốc và hội đồng quản trị. Sở hữu cổ đông lớn nhà quản lý là một thành phần thuộc sở hữu cổ đông lớn cá nhân bên cạnh các cổ đông cá nhân khác không phải nhà quản lý thuộc ban giám đốc và hội đồng quản trị. Sở hữu cổ đông lớn nhà nước là tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (cổ đông nắm giữ >= 5% cổ phần) là nhà nước. Sở hữu cổ đông lớn nhà nước là một thành
phần của biến sở hữu cổ đông lớn tổ chức trong nước vì nhà nước được xem là một tổ chức. Như vậy, liên quan đến sở hữu của cổ đông lớn có 9 loại có mối liên hệ với nhau nhất định.
Tổng hợp phân loại và đo lường các thành phần sở hữu thuộc cấu trúc sở hữu được tác giả tổng hợp lại ở bảng 2.5. Về phân loại, các thành phần sở hữu gồm sở hữu nhà quản lý, sở hữu nước ngoài, sở hữu trong nước, sở hữu tổ chức, sở hữu cá nhân và sở hữu cổ đông lớn được phân loại theo một số tiêu thức nhất định đã trình bày ở trên.
Về đo lường, một cách tổng quát thì nhóm biến sở hữu cổ đông lớn được đo lường bằng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là cổ đông nắm giữ >= 5% cổ phần, còn các biến cấu trúc sở hữu còn lại được đo lường bằng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông không không phân biệt <5% hay >5%. 2.2.3 Mối liên hệ giữa các thành phần sở hữu thuộc cấu trúc sở hữu
Đồng thời với việc đưa ra định nghĩa và phân loại một cách chi tiết các thành
phần sở hữu thuộc cấu trúc sở hữu thì tác giả cũng chỉ ra mối liên hệ giữa các thành phần sở hữu đó bởi một số thành phần sở hữu có sự liên quan hoặc phụ thuộc lẫn nhau thể hiện ở bảng 2.5. Sở hữu tập trung và sở hữu cổ đông lớn được đo lường khác nhau nhưng là 2 biến cùng phản ánh sự tập trung sở hữu của doanh nghiệp nếu giá trị các
biến này lớn, hay nói cách khác một tỷ lệ sở hữu lớn nằm trong tay số ít cổ đông. Sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân có liên quan đến nhau, trong một công ty có thể có cả sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân và tổng tỷ lệ sở hữu của 2 biến này trong một công
ty bằng 100%. Tương tự như vậy thì các cặp: sở hữu nước ngoài/sở hữu trong nước, sở hữu tổ chức/sở hữu cá nhân cũng có mối liên hệ tương tự như sở hữu nhà nước/sở hữu tư nhân. Nhà quản lý được xem là một cổ đông cá nhân, Nhà nước được xem là một cổ đông tổ chức, vì vậy các cặp: sở hữu nhà quản lý/sở hữu cá nhân, sở hữu nhà nước/sở
hữu tổ chức có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Việc xác định mối liên hệ giữa các thành phần sở hữu thuộc cấu trúc sở hữu giúp tác giả nhận diện được rõ nét chi tiết các thành phần sở hữu đồng thời giúp tác giả trong việc xác định các biến cấu trúc sở hữu
khi xây dựng mô hình kiêm định ở chương 4.
30
Bảng 2.5: Phân loại và đo lường cấu trúc sở hữu
CTSH
Cách tính
Phân loại
Mối liên hệ
Sở hữu nhà quản lý
Tỷ lệ % sở hữu vốn của nhà quản lý (trường hợp thành viên HĐQT kiêm nhiệm Ban giám đốc sẽ chỉ tính 1 lần)
1=2+4
thuộc 23
Sở hữu của hội đồng quản trị
Tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần cá nhân của các thành viên thuộc Hội đồng quản trị
thuộc 23
2
SH nhà quản
lý
Sở hữu của ban giám đốc
Tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần cá nhân của các thành viên thuộc Ban giám đốc
thuộc 23
3
Sở hữu của HĐQT không thuộc BGĐ
thuộc 23
4
Tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần cá nhân của các thành viên thuộc Hội đồng quản trị không thuộc Ban giám đốc
Sở hữu tập trung
Tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông nắm giữ số cổ phần lớn nhất
SH tập trung
Liên quan 6
5
Sở hữu cổ đông lớn
Tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (nắm giữ >= 5% cổ phần)
6=9+12
Liên quan 5
Sở hữu cổ đông lớn cá nhân trong nước
Tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (nắm giữ >= 5% cổ phần) là cá nhân trong nước
7
Sở hữu cổ đông lớn cá nhân nước ngoài Tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (nắm giữ >= 5% cổ phần) là cá nhân nước ngoài
8
Sở hữu cổ đông lớn cá nhân
Tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (nắm giữ >= 5% cổ phần) là cá nhân
9=7+8
Sở hữu cổ đông lớn tổ chức trong nước
10
Tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (nắm giữ >= 5% cổ phần) là tổ chức trong nước
SH cổ đông lớn
Sở hữu cổ đông lớn tổ chức nước ngoài
Tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (nắm giữ >= 5% cổ phần) là tổ chức nước ngoài
11
Sở hữu cổ đông lớn tổ chức
Tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (nắm giữ >= 5% cổ phần) là tổ chức
12=10+11
Sở hữu cổ đông lớn Nhà nước
Tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (nắm giữ >= 5% cổ phần) là nhà nước
thuộc 12
13
Sở hữu cổ đông lớn nhà quản lý
Tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn (nắm giữ >= 5% cổ phần) thuộc Ban giám đốc và Hội đồng quản trị
thuộc 9
14
SH nhà nước Sở hữu Nhà nước
Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông là Nhà nước (không phân biệt <5% hay >5%)
Liên quan 24
15
Sở hữu nước ngoài
16=17+18 Liên quan 19
Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông nước ngoài (không phân biệt <5% hay >5%)
Sở hữu tổ chức nước ngoài
Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông nước ngoài là tổ chức (không phân biệt <5% hay >5%)
17
SH nước ngoài
Sở hữu cá nhân nước ngoài
Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông nước ngoài là cá nhân (không phân biệt <5% hay >5%)
18
19=20+21 Liên quan 16
Sở hữu trong nước
Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông trong nước (không phân biệt <5% hay >5%)
SH trong
Sở hữu tổ chức trong nước
20
Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông trong nước là tổ chức (không phân biệt <5% hay >5%)
nước
Sở hữu cá nhân trong nước
Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông trong nước là cá nhân (không phân biệt <5% hay >5%)
21
SH tổ chức
Sở hữu tổ chức
Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông là tổ chức (không phân biệt <5% hay >5%)
22=17+20 Liên quan 23
SH cá nhân
Sở hữu cá nhân
Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông là cá nhân (không phân biệt <5% hay >5%)
23=18+21 Liên quan 22
SH tư nhân
Sở hữu tư nhân
Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông là không phải là nhà nước (không phân biệt <5% hay >5%)
24
Liên quan 15
SH gia đình
Sở hữu gia đình
25
Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông là là các thành viên gia đình (không phân biệt <5% hay >5%)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
31
2.3 Khung lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận trong doanh nghiệp 2.3.1 Lý thuyết người đại diện (Agency theory)
Lý thuyết người đại diện (agency theory) Lý thuyết người đại diện là một trong những lý thuyết lâu đời nhất trong các tài
liệu kinh tế và quản lý, những nghi ngờ về sự hiện diện của vấn đề người đại diện manh nha từ năm 1937 (Panda, B., và Leepsa, N. M. 2017). Vấn đề người đại diện xuất phát từ sự tách biệt giữa quyền sở hữu khỏi quyền kiểm soát trong các công ty, tập đoàn. Trong một công ty cổ phần, quyền sở hữu được nắm giữ bởi các cá nhân
hoặc nhóm dưới dạng cổ phiếu và các cổ đông (người ủy quyền) này ủy quyền cho các nhà quản lý (người đại diện) thay mặt họ điều hành doanh nghiệp (Jensen & Meckling, 1976). Các chủ sở hữu /người ủy quyền giao nhiệm vụ cho các nhà quản lý /người đại diện để quản lý công ty với hy vọng rằng các nhà quản lý sẽ làm việc vì lợi ích của các chủ sở hữu. Tuy nhiên hai chủ thể này có những mục tiêu và lợi ích khác nhau, các chủ sở hữu /người ủy quyền quan tâm tới lợi ích của cổ đông, lợi nhuận, giá trị công ty,… trong khi các nhà quản lý quan tâm nhiều hơn đến tối đa hóa lợi ích của cá nhân người
quản lý như tiền lương, kế hoạch thưởng,… Sự sai lệch lợi ích giữa chủ sở hữu /người ủy quyền và nhà quản lý /người đại diện, cùng sự bất cân xứng thông tin và thiếu sự giám sát thích hợp do cơ cấu sở hữu khuếch tán dẫn đến xung đột, và sự xung đột này
gây nên vấn đề người đại diện.
Vấn đề người đại diện xảy ra làm phát sinh chi phí người đại diện (agency cost) là một trong những chi phí nội bộ bao gồm các chi phí kiểm tra và chọn một người đại diện phù hợp, theo dõi để kiểm soát hành động của người đại diện, chi phí liên kết và
tổn thất do các quyết định không hiệu quả của những người đại diện. Jensen và Meckling (1976) đã mô tả chi phí người đại diện là tổng hợp của chi phí giám sát, chi phí liên kết và tổn thất còn lại.
Các loại vấn đề người đại diện
Theo tổng hợp từ nghiên cứu của Panda, B., và Leepsa, N. M. (2017), theo thời gian vấn đề đại diện không chỉ giới hạn giữa người ủy nhiệm (principal)/ chủ sở hữu (owners) và người đại diện (agent)/ người quản lý (managers), mà nó còn vượt xa và bao trùm các bên khác như chủ nợ (creditors), cổ đông lớn (majority owners) và cổ đông nhỏ (minority owners), vấn đề người đại diện được các nhà nghiên cứu kinh tế và tài chính phân thành ba loại như sau:
32
Bảng 2.6: Các loại vấn đề người đại diện
Loại II Loại III Loại I
Người ủy nhiệm
Chủ sở hữu (owners) và chủ nợ (creditors) (principal)/ chủ sở hữu (owners) và người đại diện (agent)/ người quản lý Cổ đông lớn (majority owners) và cổ đông nhỏ (minority owners)
(managers)
Vấn đề đại diện xảy ra giữa người ủy nhiệm và người đại diện, phát sinh do sự bất cân xứng thông tin và Vấn đề đại diện xảy ra giữa các cổ đông lớn và nhỏ (Gilson & Gordon, 2003; Shleifer & Vishny, Vấn đề đại diện xảy ra giữa chủ sở hữu và chủ nợ; mâu thuẫn này thức tỉnh khi các chủ sở hữu đưa ra quyết
mâu thuẫn trong thái độ mạo hiểm (Jensen & Meckling, 1976)
1997) và nó phát sinh do các chủ sở hữu lớn đưa ra quyết định vì lợi ích của họ bằng chi phí của các cổ đông nhỏ. Giả định cơ bản của loại vấn đề đại diện này là xung đột lợi ích định đầu tư rủi ro hơn trái với ý muốn của các chủ nợ. Xung đột giữa chủ sở hữu và chủ nợ phát sinh do các dự án được thực hiện và quyết định tài chính của các cổ (Damodaran, đông
giữa các chủ sở hữu lớn và nhỏ. Các chủ sở hữu chính được gọi là một người 1997). Các cổ đông cố gắng đầu tư vào các dự án rủi ro, nơi họ mong đợi lợi nhuận
hoặc một nhóm người nắm giữ phần lớn cổ phần của một công ty, trong khi các chủ sở hữu nhỏ là những cao hơn. Rủi ro liên quan đến các dự án làm tăng chi phí tài chính và giảm giá trị của khoản nợ tồn đọng, ảnh
người nắm giữ một phần rất ít cổ phần của công ty. Chủ sở hữu đa số có quyền hưởng đến các chủ nợ. Nếu dự án thành công, thì các chủ sở hữu sẽ được hưởng
biểu quyết cao hơn và có thể đưa ra bất kỳ quyết định nào có lợi cho lợi ích của họ, điều này cản trở lợi ích của các cổ đông nhỏ (Fama & Jensen, 1983). Loại vấn đề đại diện này lợi nhuận khổng lồ, trong khi lãi suất của các chủ nợ bị hạn chế vì họ chỉ nhận được một mức lãi suất cố định. Mặt khác, nếu dự án thất bại, thì các chủ nợ sẽ bị buộc phải chia sẻ một số
33
Loại I Loại II Loại III
tổn thất.
chiếm ưu thế ở một quốc ty, nơi gia hoặc công
quyền sở hữu tập trung tay của một vài trong người hoặc với các chủ sở
hữu gia đình, sau đó các cổ đông thiểu số cảm thấy khó bảo vệ sở thích hoặc sự giàu có (Demsetz &
Lehn, 1985).
(Nguồn: Panda, B., và Leepsa, N. M. 2017)
Ảnh hưởng của lý thuyết người đại diện đến cấu trúc chủ sở hữu và điều
chỉnh lợi nhuận
Thứ nhất, hiểu theo cách đơn giản nhất thì lý thuyết người đại diện truyền thống giảm công ty xuống còn hai thành phần tham gia: nhà quản lý và cổ đông. Trong trường hợp nhà quản lý sở hữu cổ phần của công ty thì nhà quản lý trở thành cổ đông vừa đóng vai trò kiểm soát và vai trò sở hữu. Liên quan đến tác động của quyền sở hữu
người quản lý đối với động cơ của các nhà quản lý, các nghiên cứu tài chính và kế toán (Morck và cộng sự 1988, Lennox, C. 2005, Teshima, N., & Shuto, A. 2008, Shuto, A., & Takada, T. 2010) xác định hai loại hiệu ứng trái ngược nhau: hiệu ứng thúc đẩy (the
incentive alignment effect) và hiệu ứng cố thủ (the management entrenchment effect). Lý thuyết người đại diện truyền thống cho rằng các cổ phần thuộc sở hữu của các nhà quản lý giúp gắn kết lợi ích của họ với các cổ đông (Jensen và Meckling, 1976). Do đó, hiệu ứng thúc đẩy cho rằng các nhà quản lý có cổ phần lớn hơn có động
lực mạnh mẽ hơn để hành động phù hợp với lợi ích của các cổ đông. Khi quyền sở hữu và quyền kiểm soát được chia trong một công ty, chi phí đại diện sẽ phát sinh. Tuy nhiên, chi phí đại diện giảm nếu quyền sở hữu trong công ty tăng lên khi các nhà quản
lý chịu trách nhiệm cho một phần lớn hơn của các chi phí này. Mặt khác, trao quyền sở hữu cho người quản lý trong một công ty có thể chuyển thành quyền biểu quyết lớn hơn giúp nơi làm việc của người quản lý an toàn hơn. Do đó, họ có được sự bảo vệ chống lại các mối đe dọa tiếp quản và sa thải. Các nhà quản lý sẽ có động lực làm việc để nâng cao giá trị của cổ phiếu trong một công ty nếu họ nắm giữ cổ phần. Hiệu ứng thúc đẩy cho thấy rằng khi quyền sở hữu của người quản lý tăng lên, hiệu suất của công ty tăng lên và hành vi quản lý cơ hội giảm đi. Ngược lại với hiệu ứng thúc đẩy,
sự cố thủ của người quản lý được hiểu là nhà quản lý thực hiện hành động vì lợi ích
34
của cá nhân họ thay vì mang lại lợi ích cho công ty. Việc các nhà quản lý đặt lợi ích cá
nhân họ trước lợi ích của các cổ đông và trước các mục tiêu của công ty có thể ảnh hưởng đến giá trị cổ đông, tinh thần nhân viên và được xem là tiêu cực đối với hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu ứng cố thủ quản lý cho thấy các nhà quản lý có cổ phần lớn hơn có quyền kiểm soát lớn hơn đối với các công ty, và do đó, họ có phạm vi hoạt động vì lợi ích riêng tư của họ (Morck và cộng sự, 1988). Có khả năng các nhà quản lý với cổ phần lớn hơn tham gia vào hành vi cơ hội để phục vụ lợi ích của chính họ vì họ ít có khả năng bị kỷ luật. Với sự tồn tại của hai tác động trái ngược của quyền
sở hữu người quản lý đối với động cơ của người quản lý, các nghiên cứu thực nghiệm của Morck và cộng sự (1988), Lennox, C. (2005), Teshima, N., & Shuto, A. (2008), Shuto, A., & Takada, T. (2010) cho thấy hiệu ứng thúc đẩy sẽ chiếm ưu thế đối với
mức độ sở hữu thấp và cao, trong khi hiệu ứng cố thủ sẽ chiếm ưu thế đối với các cấp sở hữu trung gian. Hiệu ứng cố thủ không ảnh hưởng nếu người quản lý có số lượng cổ phần lớn vì người quản lý không có khả năng bị miễn nhiệm, không cần lo lắng về việc bị sa thải và không có động lực để tăng cổ phần. Hơn nữa, một người quản lý có
cổ phần cực kỳ thấp cũng không có khả năng tăng cổ phần của họ bởi vì họ không thể kiểm soát công ty với một sự gia tăng nhỏ trong sở hữu. Những lập luận này cho thấy hiệu ứng cố thủ chiếm ưu thế trong các cấp độ sở hữu trung gian. Có hai quan điểm trái ngược nhau về ảnh hưởng của sở hữu người quản lý đến
sự điều chỉnh lợi nhuận. Quan điểm thứ nhất phù hợp với lý thuyết người đại diện (agency theory) và giả thuyết thúc đẩy (aligment of interest hypothesis) cho rằng sở hữu người quản lý hạn chế điều chỉnh lợi nhuận. Theo lý thuyết người đại diện, cổ
đông là nhà quản lý sẽ khuyến khích các nhà quản lý cải thiện giá trị công ty bởi các nhà quản lý sợ phải chịu một phần sự ảnh hưởng đến của cải với tư cách là một cổ đông, kết quả là quyền sở hữu cổ phần của CEO có thể dẫn đến sự hội tụ lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông (giả thuyết thúc đẩy), do đó, quyền sở hữu cổ phần của
CEO có thể giúp điều chỉnh lợi ích của người quản lý với cổ đông, có thể kỳ vọng rằng khi quyền sở hữu nhà quản lý tăng, động cơ để điều chỉnh lợi nhuận sẽ giảm (Alves 2012). Đã có nhiều nghiên cứu cho kết quả phù hợp với quan điểm này gồm Warfield
và cộng sự (1995) nghiên cứu tại thị trường Hoa Kỳ, Ali và cộng sự (2008) tại Malaysia, Banderlipe (2009) tại Philipins, Idris (2012) tại Jordan, Alves (2012) tại Bồ Đào Nha, Ratnawati và cộng sự (2016) tại Indonesia và Alzoubi, E. S. S. (2016) tại Jordan. Ngược lại, giả thuyết cố thủ (entrenchment hypothesis) ủng hộ quan điểm thứ
hai cho rằng sở hữu người quản lý thúc đẩy điều chỉnh lợi nhuận, bởi vì chế độ đãi ngộ dựa trên cổ phần và quyền sở hữu dẫn tới thúc đẩy điều chỉnh lợi nhuận (Cheng và cộng sự 2005, Cohen và cộng sự 2008, Guo Fei và cộng sự 2015).
35
Thứ hai, một trong các chi phí đại diện phát sinh đó là chi phí theo dõi để kiểm soát hành động của người đại diện. Theo lý thuyết người đại diện thì việc giám sát các quyết định của người quản lý trở nên cần thiết để tránh các hành vi cơ hội có thể xảy ra của các nhà quản lý có xu hướng làm giảm doanh nghiệp giá trị vì lợi ích của bản thân thay vì lợi ích của cổ đông, sự giám sát này để đảm bảo rằng lợi ích của cổ đông được bảo vệ. Nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận cho thấy rằng quyền sở hữu của những nhà đầu tư có nguồn lực và khả năng giám sát
hoạt động của các nhà quản lý như nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài,… thì giảm khả năng các nhà quản lý điều chỉnh lợi nhuận, phù hợp với giả thuyết giám sát hiệu quả theo tinh thần của lý thuyết người đại diện. Các nghiên cứu của Bushee và
cộng sự (1998), Rajgopal và cộng sự (1999), Roychowdhury (2006), Mitani (2010), Ranjitha Ajay và cộng sự (2015), Alzoubi, E. S. S. (2016) tìm thấy mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa sở hữu tổ chức và điều chỉnh lợi nhuận, ủng hộ quan điểm những chủ sở hữu tổ chức là nhà đầu tư tinh vi, so với nhà đầu tư cá nhân thì các nhà đầu tư
tổ chức tinh khôn hơn và đóng vai trò giám sát trong việc giảm động cơ của nhà quản lý điều chỉnh lợi nhuận nhằm tăng lợi nhuận. Guo Jun và cộng sự (2015) tìm thấy rằng nhà đầu tư nước ngoài thường có kiến thức kế toán cao và việc tăng cường quản trị doanh nghiệp thông qua các nhà đầu tư nước ngoài sẽ cho phép các công ty giám sát
các hoạt động điều hành và hệ thống báo cáo tài chính của họ hiệu quả hơn, kiến thức vượt trội của các nhà đầu tư nước ngoài có thể hạn chế quản lý thu nhập thực tế. Thứ ba, vấn đề đại diện mở rộng còn xảy ra giữa cổ đông lớn (majority
owners) và cổ đông nhỏ (minority owners). Các cổ đông nhỏ có xu hướng không quan tâm đến việc giám sát quản lý vì họ sẽ chịu tất cả chi phí giám sát trong khi chỉ chia sẻ một tỷ lệ nhỏ lợi ích, ngược lại các cổ đông lớn có động lực mạnh mẽ để tích cực giám sát và ảnh hưởng đến quản trị công
ty để bảo vệ các khoản đầu tư đáng kể của họ, do đó, các cổ đông sở hữu một phần nhỏ cổ phiếu đang lưu hành có xu hướng “đi xe miễn phí” (free – rider) trong giám sát sự quản lý, cổ đông lớn cũng sẽ ít gây áp lực hơn lên ban quan lý trong việc đáp ứng
kỳ vọng lợi nhuận trong ngắn hạn, bởi họ tập trung nhiều hơn vào dài hạn. (Sandra Alves 2012) Tồn tại quan điểm cho rằng sở hữu tập trung lớn với quyền kiểm soát lớn có thể gây ra xung đột giữa lợi ích cổ đông lớn và cổ đông thiểu sổ, điều chỉnh lợi nhuận có
thể là công cụ để cổ đông lớn tối đa lợi ích cá nhân của họ. Guo Fei và cộng sự (2015) cho kết quả nghiên cứu tại Trung Quốc rằng sở hữu tập trung (được tính bằng tỷ lệ giữa số cổ phiếu nắm giữ bởi top 5 cổ đông lớn chia cho tổng số cổ phiếu lưu hành thị
36
trường) có mối quan hệ cùng chiều với điều chỉnh lợi nhuận, sở hữu tập trung cao
cung cấp cho cổ đông lớn sức mạnh đủ để chi phối nhà quản lý thực hiện hành động tước đoạt (expropriate) của cải của cổ đông thiểu số, trong khi cổ đông thiểu sổ có xu hướng “ngồi không hưởng lợi” (free – rider) từ các quyết định của quản lý. Ali và cộng sự (2007) đề cập trong nghiên cứu của mình rằng so sánh với các công ty không có sở hữu gia đình (non-family firms), các công ty gia đình đối mặt với vấn đề đại diện (loại I) ít nghiêm trọng hơn bởi giảm thiểu được sự cách biệt giữa sở hữu (ownership) và quản lý (management), nhưng lại gặp vấn đề đại
diện (loại II) nghiêm trọng hơn giữa cổ đông gia đình (cổ đông kiểm soát) và cổ đông thiểu số (cổ đông không nắm quyền kiểm soát). Humeyra Adiguzel (2013) có đề cập tới các công ty sở hữu gia đình có xu hướng điều chỉnh giảm lợi nhuận do
xung đột mạnh mẽ hơn vấn đề đại diện loại II giữa cổ đông kiểm soát và cổ đông thiểu số hơn là xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận do xung đột vấn đề đại diện loại I giữa sở hữu và quản lý ít hơn, tuy nhiên kết quả nghiên cứu cho thấy dồn tích giảm lợi nhuận do xung đột đại diện loại II không chiếm ưu thế hơn dồn tích tăng
lợi nhuận do xung đột đại diện loại I. 2.3.2 Lý thuyết người quản gia (Stewardship theory) Lý thuyết người quản gia (Stewardship theory)
Tiếp cận từ góc độ kinh tế tới hành vi quản lý thì lý thuyết người đại diện (agency theory) có xu hướng mô tả cấp dưới là những người theo chủ nghĩa cá nhân, cơ hội và tư lợi, trong khi đó tiếp cận từ góc độ xã hội học và tâm lý tới hành vi quản
lý thì lý thuyết người quản gia (stewardship theory) lại mô tả cấp dưới là những người theo chủ nghĩa tập thể, ủng hộ tổ chức và đáng tin cậy (Davis, J. H., Schoorman, F. D., và Donaldson, L.1997).
Một người quản gia theo nghĩa đen được định nghĩa là một người bảo vệ và
quan tâm đến nhu cầu người khác, với sự tận tâm chu đáo và trung thành với một tổ chức hoặc nhóm xã hội. Lý thuyết người quản gia đưa ra giả thuyết rằng người quản lý không bị tác động bởi những mục đích cá nhân, mà họ có những động lực đồng hành
với mục tiêu của chủ sở hữu. Lý thuyết này lập luận rằng giám đốc điều hành có thể vận hành một cách hiệu quả không chỉ là vì họ có năng lực mà còn là họ có chung mục tiêu với người hưởng lợi (Donaldson, L., & Davis, J. H. 1991). Một người quản lý bảo vệ và tối đa hóa sự giàu có của cổ đông thông qua hiệu suất công ty. Người quản lý là
giám đốc điều hành công ty làm việc cho các cổ đông, bảo vệ và tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông. Lúc này, nhà quản lý sẽ đạt được mục tiêu của mình thông qua việc giúp tổ chức đạt được mục tiêu chung.
37
Ảnh hưởng của lý thuyết người quản gia đến cấu trúc chủ sở hữu và điều
chỉnh lợi nhuận
Chủ sở hữu trong công ty gia đình được ví như người quản gia với vai trò vừa là người quản lý vừa là người chủ sở hữu lớn và lý thuyết người quản gia phỏng đoán các công ty sở hữu gia đình ít thực hiện điều chỉnh lợi nhuận và có chất lượng thông tin lợi nhuận cao hơn. Và nhiều nghiên cứu cho kết quả ủng hộ quan điểm này. Wang Dechun (2006) tìm thấy công ty sở hữu gia đình sáng lập có chất lượng lợi nhuận cao hơn, dồn tích bất thường ít hơn. Jiraporn and DaDalt (2009) tìm thấy rằng các công ty
gia đình ít quản trị lợi nhuận, ủng hộ quan điểm công ty kiểm soát bởi gia đình ngăn cách công ty họ khỏi áp lực quản trị lợi nhuận. Sở hữu gia đình sẽ hạn chế khả năng những người quản lí thực hiện thao tác điều chỉnh lợi nhuận, và cũng ít có áp lực điều
chỉnh lợi nhuận để đạt mục đích trong ngắn hạn bởi công ty gia đình hướng tới lợi ích dài hạn, họ quan tâm tới uy tín vì họ xem công ty không chỉ là phương tiện mang lại thu nhập hiện tại mà là tài sản mang lại lợi ích cho các thế hệ con cháu (Jiraporn and DaDalt 2009). 2.3.3 Lý thuyết thông tin bất đối xứng (Asymmetry information theory) Lý thuyết thông tin bất đối xứng Lý thuyết về thông tin bất đối xứng được phát triển vào những năm 1970 và
1980, ba nhà kinh tế có ảnh hưởng đặc biệt trong việc phát triển và viết về lý thuyết thông tin bất đối xứng là: George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz. Cả ba đều chia sẻ giải thưởng Nobel về kinh tế năm 2001 vì những đóng góp trước đó
của họ.
Thông tin bất đối xứng xảy ra trong một giao dịch kinh tế khi một trong hai bên liên quan sẽ có nhiều thông tin hơn bên kia và sẽ có khả năng đưa ra quyết định sáng suốt hơn. Điều này đồng nghĩa bên còn lại có thể gặp phải lựa chọn bất lợi hoặc gặp
rủi ro vì chịu chi phí chênh lệch thông tin. Do đó, thông tin bất đối xứng được xem là “thất bại thị trường”, trong một số trường hợp thông tin bất đối xứng có thể gây ra hậu quả gian lận dẫn đến thất bại thị trường. Hầu như tất cả các giao dịch kinh tế liên quan
đến thông tin bất đối xứng, chẳng hạn trong giao dịch thương mại giữa người bán và người mua, nếu người bán hoặc người mua có nhiều thông tin hơn bên kia thì giá cả có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá cân bằng thị trường, thông tin bất cân xứng cung cấp cho người mua hoặc người bán cơ hội để kiếm lợi nhuận tốt hơn từ việc mua hoặc bán;
tương tự thông tin bất đối xứng cũng xảy ra trong các giao dịch tài chính như giữa người cho vay và người đi vay, người bán bảo hiểm và người mua bảo hiểm, người chủ sở hữu và người quản lý công ty,…
38
Ảnh hưởng của lý thuyết thông tin bất đối xứng đến cấu trúc chủ sở hữu
và điều chỉnh lợi nhuận
Richardson (2000) thực hiện nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa sự bất đối xứng thông tin và sự điều chỉnh lợi nhuận được dự đoán bởi Dye (1988) và Trueman và Titman (1988). Người quản lý có thông tin cá nhân về công ty và các dòng thu nhập hiện tại và tiềm năng mà các cổ đông không có (tức là, sự bất đối xứng thông tin tồn tại giữa người quản lý và cổ đông) có thể cho phép người quản lý thao túng để điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu của Richardson (2000) đưa ra giả thuyết
rằng mức độ bất đối xứng của thông tin ảnh hưởng đến mức độ điều chỉnh lợi nhuận được thực hiện bởi các nhà quản lý doanh nghiệp. Khi thông tin bất đối xứng cao, các cổ đông không có thông tin cần thiết để kiểm soát các khoản thu nhập bị thao túng.
Một cách giải thích khác là sự tồn tại của các công ty có mức độ bất đối xứng thông tin cao cho thấy các cổ đông không có đủ nguồn lực, ưu đãi hoặc khả năng truy cập vào thông tin liên quan để giám sát các hành động của người quản lý, điều này có thể làm phát sinh việc điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả thử nghiệm trên mẫu của Richardson
(2000) tìm thấy một mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa mức độ thao túng tăng thu nhập và mức độ bất đối xứng thông tin. Những phát hiện này phù hợp với bằng chứng phân tích rằng sự bất cân xứng thông tin giữa người quản lý và các cổ đông càng lớn, công ty càng có khả năng điều chỉnh các khoản tích lũy và thu nhập.
Guo Jun và cộng sự (2015) sử dụng dữ liệu về tỷ lệ sở hữu nước ngoài để kiểm định sự ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài tới sự điều chỉnh lợi nhuận thực tế tại Nhật Bản. Trên cơ sở lý thuyết về thông tin bất đối xứng, hiệu quả kinh tế của các nhà đầu
tư nước ngoài được cho là có thể kém hơn các nhà đầu tư trong nước do bất lợi về thông tin của họ. Do khoảng cách xa khiến các nhà đầu tư nước ngoài gặp khó khăn trong việc giám sát bộ phận kế toán công ty và hạn chế điều chỉnh lợi nhuận thực tế, do đó một trong các giả thuyết mà Guo Jun và cộng sự (2015) đưa ra đó là giả thuyết
thông tin bất cân xứng rằng các công ty có tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao tham gia điều chỉnh lợi nhuận thực tế nhiều hơn các công ty có tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp. 2.3.4 Lý thuyết chi phí chính trị (Political costs) Lý thuyết chi phí chính trị (Political costs) Watts, R. L. và Zimmerman, J. L. đã đề cập và phát triển giả thuyết về chi phí chính trị trong các nghiên cứu về lý thuyết kế toán thực chứng (Positive accounting
theory) được công bố năm 1978, 1986 và 1990. Theo Watts và Zimmerman, khu vực chính trị có sức mạnh để thực hiện chuyển giao sự giàu có giữa các nhóm khác nhau trong khi khu vực doanh nghiệp đặc biệt dễ bị tổn thương do phân phối lại của cải. Các
chính trị gia có quyền tác động đến việc tái phân phối của cải của tập đoàn, công ty
39
bằng cách đánh thuế doanh nghiệp, thiết lập các quy định, trợ cấp, v.v. Ngoài ra, một
số nhóm cử tri nhất định có động cơ để vận động quốc hữu hóa, sung công, giải thể, hoặc quy định cho một ngành công nghiệp hoặc tập đoàn.
Tựu chung lại, việc mà các chính trị gia tìm cách xâm nhập vào các vấn đề của các tập đoàn, công ty và phân phối lại của cải từ họ sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp hay có thể hiểu là doanh nghiệp chịu chi phí chính trị do các tác động bên ngoài từ khối chính phủ gồm Nhà nước, các chính trị gia, cử tri,…
Ảnh hưởng của lý thuyết chi phí chính trị đến cấu trúc chủ sở hữu và điều
chỉnh lợi nhuận
Để chống lại áp lực như vậy từ các chính trị gia, các tập đoàn, công ty sử dụng một số giải pháp, chẳng hạn như các chiến dịch trách nhiệm xã hội trên các phương
tiện truyền thông, vận động hành lang của chính phủ và lựa chọn các thủ tục kế toán để giảm thiểu thu nhập được báo cáo. Watts và Zimmerman thiết lập giả thuyết chi phí chính trị dự đoán rằng các doanh nghiệp lớn thay vì các doanh nghiệp nhỏ có khả năng sử dụng các lựa chọn kế toán làm giảm lợi nhuận được báo cáo, quy mô doanh nghiệp
là một biến đại diện cho sự chú ý chính trị bởi tầm quan trọng của chi phí chính trị phụ thuộc nhiều vào quy mô doanh nghiệp.
Các công ty có xu hướng hiển thị lợi nhuận thấp hơn bằng cách sử dụng các phương pháp và quy trình kế toán khác nhau để công ty không thu hút sự chú ý của các
chính trị gia, những người sẽ để mắt đến các ngành có lợi nhuận cao và quy mô lớn.
40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 làm rõ ba nội dung chính: Thứ nhất là cơ sở lý luận về điều chỉnh lợi nhuận làm rõ định nghĩa về điều
chỉnh lợi nhuận nói chung, phân biệt hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận gồm điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) và điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) trên các khía cạnh: định nghĩa, đặc điểm, cách thức thực hiện, cách đo lường, mô hình đo
lường, sự khác nhau giữa hai cách thức.
Thứ hai là cơ sở lý luận về cấu trúc sở hữu làm rõ một số vấn đề chung gồm định nghĩa, phân loại, đo lường và mối liên hệ giữa các thành phần sở hữu cấu thành cấu trúc sở hữu.
Thứ ba là khung lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến quản trị lợi nhuận trong doanh nghiệp gồm lý thuyết người đại diện, lý thuyết người quản gia, lý thuyết thông tin bất đối xứng và lý thuyết chi phí chính trị.
Nắm vững cơ sở lý thuyết của chương 2 sẽ là tiền đề giúp người đọc tiếp cận chương 3 tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới điều chỉnh lợi nhuận một cách hiệu quả hơn.
41
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
Cho đến nay đã có nhiều học giả nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau và tác
3.1 Tổng quan các hướng nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận giả tổng hợp theo một số hướng chính như sau:
ĐCLN (Earnings management)
Khác
Nhận diện việc ĐCLN
Sự đánh đổi giữa AEM & REM
Nhân tố ảnh hưởng tới ĐCLN
Động cơ việc ĐCLN
Hậu quả, rủi ro của ĐCLN
ĐCLN thực tế (REM )
Nghiên cứu sâu một nhân tố ảnh hưởng
ĐCLN dựa trên cơ sở dồn tích (AEM)
Nghiên cứu tổ hợp nhiều nhân tố ảnh hưởng
Sơ đồ 3.1: Tổng quan các hướng nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Theo sơ đồ trên các nghiên cứu hiện nay về điều chỉnh lợi nhuận có thể nhóm
thành bốn hướng chính như sau: * Nhóm 1: Các nghiên cứu về nhận diện và đo lường điều chỉnh lợi nhuận, trong đó có thể chia làm 2 tiểu nhóm, nhóm các nghiên cứu nhận điện AEM, nhóm các
* Nhóm 2: Các nghiên cứu về sự đánh đổi giữa các cách thức điều chỉnh lợi
nghiên cứu nhận diện REM nhuận cụ thể là giữa hai cách thức AEM và REM
* Nhóm 3: Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận,
trong đó có thể chia thành 2 tiểu nhóm, nhóm các nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu ảnh hưởng của một nhân tố đến điều chỉnh lợi nhuận, nhóm các nghiên cứu khác lại nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp nhiều nhân tố đến điều chỉnh lợi nhuận.
* Nhóm 4: Các hướng nghiên cứu khác về điều chỉnh lợi nhuận như nghiên cứu
về động cơ của điều chỉnh lợi nhuận, hay hậu quả, rủi ro của điều chỉnh lợi nhuận. Tổng quan 4 hướng nghiên cứu chính được tác giả tổng hợp cụ thể như sau: 3.1.1 Các nghiên cứu về nhận diện và đo lường điều chỉnh lợi nhuận
Các nghiên cứu theo hướng này tập trung vào việc kiểm chứng tồn tại hay
42
không việc điều chỉnh lợi nhuận và nhận diện các cách thức để thực hiện việc đó.
Một số các nghiên cứu nổi bật nhận diện AEM như Healy (1985), DeAngelo (1986), Friedlan (1994), Jones (1991), Dechow và cộng sự (1995), Kothari, Leone và Wasley (2005), Yool và cộng sự (2006),...,Đây là các công trình mà các tác giả của các công trình đó đã xây dựng và đưa ra các mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận được sử dụng để phát hiện các thao tác điều chỉnh lợi nhuận trong nhiều nghiên cứu.
Một trong các mô hình ước lượng AEM nổi tiếng đầu tiên đó là mô hình Jones (1991) do Jones xây dựng năm 1991 được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu và
tiền đề cho nhiều phiên bản mô hình được phát triển về sau. Năm 1995, Dechow, Sloan & Sweeny đã điều chỉnh mô hình Jones (1991) cho ra phiên bản mô hình “Jones điều chỉnh”. Sự khác biệt chính giữa mô hình Jones của Jones (1991) và “Jones điều
chỉnh” của Dechow, Sloan và Sweeny (1995) là sự thay đổi doanh thu được điều chỉnh bởi sự thay đổi của các khoản phải thu. Năm 2005, Kothari, Leone và Wasley Model cũng ước tính một mô hình tương tự như mô hình Jones gốc của Jones (1991) và “Jones điều chỉnh” của Dechow, Sloan và Sweeny (1995) và cho ra đời phiên bản mô
hình “Jones điều chỉnh” thứ hai, điểm khác biệt đó là Kothari, Leone và Wasley Model (2005) ước tính một thước đo tùy ý bổ sung đó là đưa biến lợi tức trên tài sản (ROA) vào các mô hình bao gồm ROAit (ROA năm hiện tại) hoặc ROAit-1 (ROA năm trước) như một phương tiện để kiểm soát hiệu quả hoạt động của công ty. Năm 2002, Yoon
và cộng sự (2002) đã kết luận rằng mô hình Jones không phải mô hình đáng tin cậy và phù hợp với các công ty Hàn Quốc. Năm 2006, trong nghiên cứu tiếp theo của mình, Yoon và cộng sự (2006) đã mở rộng và đề xuất một mô hình mới cho kết quả tốt hơn
mô hình “Jones điều chỉnh” của Dechow, Sloan và Sweeny (1995). Hai nghiên cứu của Islam(2011), Alareeni, B., & Aljuaidi, O. (2014) cũng cho thấy mô hình của Yoon và cộng sự (2006) hiệu quả hơn, củng cố nhận định rằng mô hình Yoon và cộng sự (2006) phù hợp với các nước châu Á hơn các phiên bản của mô hình Jones.
Các tài liệu học thuật ghi nhận hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận là điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích (AEM) và điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM). Các nghiên cứu trước đây trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu tập trung
vào điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích, trong khi đó vấn đề điều chỉnh lợi nhuận thực tế phát triển trong các nghiên cứu gần đây như là một cách thức thao túng thu nhập thay thế thì phần lớn vẫn chưa được khám phá.
Một số các nghiên cứu nổi bật nhận diện REM như Berger (1993), Dechow,
Kothari và Watts (1998), Gunny (2005), Graham (2005), Roychowdhury (2006), Gunny (2010),... Đây là các công trình mà các tác giả đã xây dựng và đưa ra các mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận thực tế được sử dụng để phát hiện các thao tác điều
43
chỉnh lợi nhuận trong đó nghiên cứu của Roychowdhury (2006) và 3 mô hình phát
hiện 3 thao tác điều chỉnh lợi nhuận thực tế của ông được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu về sau. Tại Việt Nam, Phan Thị Thanh Trang (2015) đã vận dụng mô hình Friedlan (1994) cải tiến từ mô hình của De Angelo (1986) để đo lường các khoản dồn tích tự định nhằm nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận của 54 công ty niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn từ 2006 đến 2014 trong ba năm gồm năm trước niêm yết, năm niêm yết và năm sau niêm yết. Khác với nghiên cứu của Phan Thị Thanh Trang sử
dụng mô hình nhận diện việc điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tich (AEM), Nguyễn Thị Phượng Loan, Nguyễn Minh Thao (2016) đã vận dụng mô hình của Roychowdhury (2006) để nhận diện 3 hành vi REM phổ biến sau: (1) Thúc đẩy doanh
thu thông qua chính sách chiết khấu và nới lỏng thanh toán; (2) Cắt giảm chi phí tùy ý và (3) Tiến hành sản xuất thái quá; của 610 công ty niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX từ 2008 – 2015, kết quả chỉ ra rằng các nhà quản lý có sử dụng điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) để tránh lỗ. Phạm Nguyễn Đình Tuấn và cộng sự (2020) sử dụng
đồng thời cả mô hình Jones (1991) và Roychowdhury (2006) tìm thấy các công ty trên thị trường đại chúng chưa niêm yết (UPCOM) có hành vi điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích và có hành vi quản trị lợi nhuận thông qua quyết định kinh tế. 3.1.2 Các nghiên cứu về sự đánh đổi giữa các cách thức điều chỉnh lợi nhuận Bảng 3.1: Tổng quan một số nghiên cứu lựa chọn giữa REM và AEM
Sử dụng AEM Tác giả Bối cảnh/Lí do Kết quả nghiên cứu
&REM
và
Cohen cộng sự 2005 Thay thế Trước và sau khi thông qua Đạo luật Sarbanes Mức độ của các hoạt động REM đã giảm trước SOX và tăng đáng kể sau khi thông qua SOX, cho thấy các
(SOX)
Oxley năm 2002 công ty đã chuyển từ phương pháp AEM sau khi thông qua SOX
Thay thế Tiêu chuẩn kế toán
Zarowin và Oswald 2005 Các nhà quản lý thay thế REM khi các tiêu chuẩn kế toán chặt chẽ hơn hạn chế AEM
Wang và Thay thế Sự linh hoạt kế Các nhà quản lý có nhiều (hoặc ít)
D'Souza 2006 toán
khả năng cắt giảm R & D (một kĩ thuật REM) khi tính linh hoạt kế toán thấp (hoặc cao) và các nhà quản
44
Sử dụng AEM Tác giả Bối cảnh/Lí do Kết quả nghiên cứu
&REM
lý thích sử dụng AEM hơn REM khi sự linh hoạt kế toán phong phú.
Matsuura Dùng cả Mối quan hệ giữa AEM và REM là
2008
bổ hai sung cho nhau tuần tự và các nhà quản lý sử dụng bổ sung hai loại điều chỉnh lợi nhuận để làm mượt thu nhập.
Thay thế Trước và
và Jungeun cộng sự 2012 sau khủng hoảng tài Cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến các công ty chaebol Hàn quốc tăng
chính
sự phụ thuộc vào thị trường vốn bên ngoài, tạo ra nhu cầu cao hơn về tính minh bạch báo cáo tài chính và tăng
cường giám sát từ các nhà đầu tư trong giai đoạn khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng đến các công ty
chaebol chuyển các phương pháp điều chỉnh lợi nhuận từ AEM sang REM, khó bị phát hiện bởi các kiểm toán viên và nhà quản lý bên ngoài
sau khủng hoảng tài chính.
Thay thế Chất lượng kiểm
toán cao
Các công ty có chất lượng kiểm toán cao có nhiều khả năng sử dụng mua lại cổ phiếu tích lũy (một hình thức Burnett và cộng sự 2012
REM) và ít sử dụng AEM để đáp ứng hoặc đánh bại sự đồng thuận các nhà phân tích dự báo khi khả năng điều chỉnh lợi nhuận thông qua các
khoản dồn tích bị hạn chế bởi chất lượng kiểm toán cao
Zang 2012 Đánh đổi Chi phí và thời gian Các nhà quản lý đánh đổi hai phương pháp điều chỉnh lợi nhuận
dựa trên chi phí và thời gian của các
45
Sử dụng AEM Tác giả Bối cảnh/Lí do Kết quả nghiên cứu
&REM
hoạt động đó.
Thay thế Áp dụng IFRS
Ho và Taylor 2015 Các công ty Trung Quốc trong giai đoạn hậu IFRS ít có khả năng tham gia AEM. Thay vào đó chuyển sang
thao túng REM để thay thế cho điều chỉnh lợi nhuận tăng. Việc giảm AEM có thể xuất phát từ các tiêu chuẩn kế toán chất lượng cao hơn
liên quan đến việc áp dụng IFRS và /hoặc thay đổi đồng thời trong các chế độ quản trị được đưa ra với nhiệm vụ IFRS
Alhadab và cộng sự 2015 Dùng cả hai
Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng IPO Tìm thấy bằng chứng cho thấy các công ty IPO thao túng thu nhập tăng bằng cách sử dụng cả AEM và REM
trong năm IPO
Ferentinou và cộng sự 2016
Thay thế Trước và sau khi dụng áp các chuẩn mực báo tài chính cáo Tìm thấy bằng chứng về sự thay đổi có ý nghĩa thống kê từ AEM sang REM sau khi áp dụng IFRS, cho thấy sự thay thế của một dạng điều
quốc tế (IFRS) chỉnh lợi nhuận bằng dạng khác.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) Trong khi các nghiên cứu của Matsuura 2008, Alhadab và cộng sự 2015 cho thấy các nhà quản lý sử dụng cả hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận bổ sung cho nhau
thì nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng REM là một cách thức thao túng thu nhập thay thế cho AEM (Cohen và cộng sự 2005, Zarowin và Oswald 2005, Wang và D'Souza 2006, Jungeun và cộng sự 2012, Burnett và cộng sự 2012, Ho và Taylor 2015, Ferentinou và cộng sự 2016). Sự thay thế này diễn ra khi AEM bị hạn chế do tính linh
hoạt kế toán giảm và tiêu chuẩn kế toán tăng lên (áp dụng IFRS, ban hành đạo luật SOX, chất lượng kiểm toán cao, sau khủng hoảng tài chính, …). Zang 2012 nghiên cứu về sự đánh đổi giữa AEM và REM tìm thấy rằng sự đánh đổi giữa hai cách thức điều chỉnh lợi
nhuận bị ảnh hưởng bởi thời gian và chi phí tương đối của mỗi cách thức. 3.1.3 Các nghiên cứu về nhân tố tác động đến điều chỉnh lợi nhuận
46
Các nghiên cứu theo hướng này chia làm hai nhóm, một nhóm các nghiên cứu
mối quan hệ của tổ hợp nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc điều chỉnh lợi nhuận, và một nhóm các nghiên cứu sâu ảnh hưởng của một nhân tố cụ thể.
Nhóm các nghiên cứu mối quan hệ của tổ hợp nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc điều chỉnh lợi nhuận như Nguyễn Thị Toàn (2016), Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), Lê Văn Thừa (2017), Nguyễn Hà Linh (2017).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Toàn (2016) phân tích thực trạng mức độ quản trị lợi nhuận trong giai đoạn thay đổi chế độ kế toán, đồng thời xác định và phân tích ảnh
hưởng của nhóm nhân tố đặc điểm công ty (bao gồm quy mô công ty, thời gian hoạt của công ty, thời gian niêm yết của công ty, loại công ty kiểm toán và tính trì hoãn của báo cáo tài chính) đến việc quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội.
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm biến phụ thuộc chất lượng báo cáo tài chính và 23 biến độc lập (nhân tố) và chia làm 5 nhóm
nhân tố, bao gồm: (1) Nhóm nhân tố liên quan cơ cấu sở hữu gồm quyền sở hữu vốn của nước ngoài, quyền sở hữu vốn của nhà nước, quyền sở hữu vốn của tổ chức, quyền sở hữu vốn của nhà quản lý và sự tập trung quyền sở hữu, (2) Nhóm nhân tố liên quan quản trị công ty gồm quy mô hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng
quản trị và tổng giám đốc, tính độc lập của hội đồng quản trị, mức độ thường xuyên của các cuộc họp của hội đồng quản trị, mức độ chuyên môn tài chính của hội đồng quản trị, sự tồn tại kế hoạch thưởng và (3) nhóm nhân tố liên quan cơ cấu vốn gồm
đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, (4) nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường gồm quy mô công ty, tuổi của công ty, thời gian niêm yết, tình trạng niêm yết, loại công ty kiểm toán, tính trì hoãn của báo cáo tài chính, loại hình công nghiệp và (5) nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty gồm lợi nhuận, triển vọng phát
triển và chính sách chia cổ tức. Tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng sử dụng 2 mô hình để đo lường chất lượng báo cáo tài chính, đó là mô hình Jones điều chỉnh đại diện cho phuương pháp đo lường chất lượng lợi nhuận dựa trên cơ sở kế toán và mô hình EBO
đại diện cho phương pháp đo lường dựa trên cơ sở thị trường. Như vậy, bằng việc sử dụng mô hình Jones điều chỉnh để đo lường biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh, tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng cũng chỉ kiểm định mối quan hệ giữa biến thuộc nhân tố cấu trúc sở hữu với việc điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích (AEM)
nhưng các biến độc lập thuộc cấu trúc sở hữu được mở rộng hơn gồm: sở hữu nước ngoài (foreign ownership), sở hữu nhà nước (state ownership), sở hữu nhà quản lý (management ownership), sở hữu tổ chức (institutional ownership) và sự tập trung sở
47
hữu (Cổ đông chính – blockholder), tuy nhiên, tác giả không nghiên cứu ảnh hưởng
của hình thức sở hữu tư nhân (private ownership) và sở hữu gia đình (family ownership).
Lê Văn Thừa (2017) vận dụng mô hình Jone điều chỉnh để đo lường việc quản trị lợi nhuận nghiên cứu sự ảnh hưởng của 6 nhân tố: đòn bẩy tài chính, đa dạng đầu tư, tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư, quy mô công ty, chất lượng kiểm toán và tỷ lệ độc lập hội đồng quản trị trong 4 năm từ 2013 đến 2016 với mẫu quan sát là 270 công ty niêm yết trên sàn HOSE. Các nghiên cứu trên không nghiên cứu ảnh
hưởng của nhân tố cấu trúc sở hữu và mẫu quan sát còn nhỏ.
Nguyễn Hà Linh (2017) vận dụng mô hình Jones (1991) nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc điều chỉnh lợi nhuận tại các Công ty phi tài chính niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam phân chia các nhân tố ảnh hưởng thành nhóm thuộc đặc điểm doanh nghiệp (gồm hệ số nợ, hiệu quả tài chính, quy mô công ty) và nhóm nhân tố thuộc đặc điểm quản lý – kiểm soát (gồm qui mô hội đồng quản trị, số lượng thành viên hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm, cấu trúc sở hữu, kiểm toán độc lập) thông qua
phương pháp hồi quy OLS, REM, FEM. Trong số các nhóm nhân tố tác động trên, tác giả Nguyễn Hà Linh có kiểm định 2 biến thuộc nhân tố cấu trúc sở hữu là sở hữu nước ngoài (foreign ownership) và sở hữu nhà nước (state ownership), ngoài ra tác giả sử dụng mô hình Jones (1991) để đo lường biến phụ thuộc là phần giá trị dồn tích có thể
điều chỉnh (DA), tức là tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và sở hữu nhà nước với việc điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích (AEM).
Phạm Nguyễn Đình Tuấn và cộng sự (2020) sử dụng đồng thời cả mô hình
Jones (1991) và Roychowdhury (2006) nghiên cứu các nhân tố tác động tới hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Việt Nam (các công ty trên sàn UPCOM) với mẫu quan sát từ 2011-2017 gồm nhân tố cơ cấu sở hữu (sở hữu của nhà đầu tư tổ chức, sở hữu của nhà quản lý), nhân tố cơ cấu vốn (tỷ lệ nợ phải trả,
tỷ lệ nợ ngắn hạn, tăng trưởng nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ dài hạn, tăng trưởng nợ dài hạn), nhân tố đặc điểm doanh nghiệp (qui mô công ty, hiệu quả kinh doanh). Kết quả của nhóm nhân tố cơ cấu sở hữu cho thấy sở hữu của nhà quản lý và sở hữu của nhà đầu tư
tổ chức trong các công ty UPCOM có mối quan hệ cùng chiều với điều chỉnh lợi nhuận.
Lê Quỳnh Liên (2020) nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích đại diện bằng DA âm, DA dương và DA gộp đo lường
bằng mô hình Kasznik (1999) của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tìm thấy mức độ tập trung quyền sở hữu và tỷ lệ sở hữu của nhà nước có tác động cùng chiều với AEM, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động
48
ngược chiều với AEM và hệ số hồi quy của tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý đối với DA
gộp không có ý nghĩa thống kê.
Khác với những nghiên cứu trên, một số tác giả tiến hành tập trung nghiên cứu sâu mối quan hệ của một nhân tố cụ thể tới việc điều chỉnh lợi nhuận như quy mô công ty (Kim và cộng sự, 2003), hệ số nợ (Alsharairi và Salama 2012), cấu trúc sở hữu (Siregar và Utama, 2008; Alves, 2012; Ebraheem saleem salem alzoubi, 2015). Tại Việt Nam, tổng quan một số công trình nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố cụ thể tới việc điều chỉnh lợi nhuận như quản trị công ty (Giáp Thị Liên 2014), ý kiến kiểm
toán (Nguyễn Minh Nhựt 2016), giới tính nữ trong hội đồng quản trị và ban giám đốc (Đinh Ngọc Tú 2016), các tỷ số tài chính (Nguyễn Thị Thanh Hà 2017), tuổi và thời gian điều hành của CEO (La Ngọc Minh Thuận 2017), hội đồng quản trị độc lập và
kiểm soát gia đình (Trần Tâm Anh 2017). 3.1.4 Các hướng nghiên cứu khác về điều chỉnh lợi nhuận
Hậu quả, rủi ro của điều chỉnh lợi nhuận là một trong các hướng nghiên cứu
khác về điều chỉnh lợi nhuận. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra một số rủi ro, hậu quả của việc áp dụng điều chỉnh lợi nhuận thực tế REM bao gồm: hoãn các dự án đầu tư có NPV tích cực và các sự hy sinh kinh tế khác để tăng thu nhập hiện tại đáp ứng dự báo thu nhập của nhà phân tích (Graham và cộng sự 2005), làm suy giảm đáng kể hiệu suất
hoạt động trong những năm tiếp theo (Gunny 2005), không gặp phải sự suy giảm trong hiệu suất hoạt động trong những năm tiếp theo (Xu và cộng sự 2010), làm tăng biến động lợi nhuận cổ phiếu (Wang Xiaotong 2006), hậu quả tiêu cực đối với dòng tiền và
giá trị công ty trong dài hạn (Roychowdhury 2006), tăng chi phí vốn cổ phần (Kim và Sohn 2013), làm tăng mức độ bất cân xứng thông tin giữa các nhà đầu tư (Abad và cộng sự 2016).
Tại Việt Nam, Võ Văn Nhị và Hoàng Cẩm Trang (2013) xem xét mối quan hệ
giữa việc điều chỉnh lợi nhuận và nguy cơ phá sản của 85 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) niên độ kế toán 2011. Tác giả sử dụng mô hình của Leuz & cộng sự (2003) để xác định việc điều chỉnh lợi nhuận và sử dụng chỉ
số Z của Altman (2000) để xác định nguy cơ phá sản công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ điều chỉnh lợi nhuận thì tương đồng với nguy cơ phá sản: Những công ty nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản có mức độ điều chỉnh lợi nhuận trung bình thấp nhất; những công ty nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản có
mức độ điều chỉnh lợi nhuận trung bình cao hơn; những công ty nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao có mức độ điều chỉnh lợi nhuận trung bình cao nhất.
Một hướng nghiên cứu khác về điều chỉnh lợi nhuận đó là các nghiên cứu về
động cơ của sự điều chỉnh lợi nhuận. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra một số động cơ của
49
việc điều chỉnh lợi nhuận bao gồm: các hợp đồng đền bù (Cohen 2008, Guidry, Leone,
& Rock, 1999; Healy, 1985; Holthausen, Larcker, & Sloan, 1995), giảm chi phí chính trị (Key, 1997; Patten & Trompeter, 2003), thông tin cá nhân của người quản lý (Louis & White, 2007), tránh lỗ (Burgstahler & Dichev, 1997; Burgstahler & Eames, 2003), đáp ứng các dự báo của các nhà phân tích (Burgstahler & Eames, 2006; Dhaliwal, Gleason, & Mills, 2004), tránh vi phạm các giao ước nợ (Jaggi & Lee, 2002), phát hành lần đầu ra công chúng (Ball & Shivakumar, 2008; Roosenboom, van der Goot, & Mertens, 2003), và các vụ sáp nhập vốn cổ phần (Erickson & Wang, 1999; Savor &
Lu, 2009)
Tại Việt Nam, với mẫu 20 doanh nghiệp được lựa chọn ngẫu nhiên tương ứng 4 loại hình gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn và sử dụng mô hình điều chỉnh lợi nhuận của DeAngelo (1986) và Friedlan (1994), Nguyễn Thị Minh Trang (2012) tìm thấy rằng động cơ điều chỉnh lợi nhuận của từng loại hình doanh nghiệp là khác nhau, cụ thể, các công ty cổ phần có xu hướng thiên về động cơ điều chỉnh lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài
hơn. Ngược lại, ba loại hình doanh nghiệp gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có xu hướng ưu tiên động cơ điều chỉnh giảm lợi nhuận để giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, giải thích cho điều này là do các loại hình doanh nghiệp này không bán chứng khoán trên thị trường.
Huỳnh Thị Vân (2012) nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với năm dữ liệu từ 2008 đến 2010, tác giả chọn mẫu gồm 17 công ty được lựa chọn ngẫu nhiên trong
163 công ty có năm đầu niêm yết trong 284 công ty niêm yết trên sàn HOSE, và chọn mẫu gồm 26 công ty được lựa chọn ngẫu nhiên trong trong 265 công ty có năm đầu niêm yết trong 383 công ty niêm yết trên sàn HNX kiểm định giả thuyết đồng thời trên 2 mô hình điều chỉnh lợi nhuận của DeAngelo (1986) và Friedlan (1994). Kết quả chỉ
ra rằng các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận tăng lên. Tác giả cũng chỉ ra rằng trong các công ty được hưởng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ điều chỉnh lợi nhuận năm đó lên cao để cắt giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp. 3.2 Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến sự điều chỉnh lợi nhuận
Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến sự điều chỉnh lợi nhuận (sơ đồ 3.2) cho thấy có những nghiên cứu chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của
biến cấu trúc sỡ hữu tới một trong hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận, có những nghiên cứu thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của biến cấu trúc sỡ hữu tới cả hai cách thức điều
50
chỉnh lợi nhuận. Trong đó biến cấu trúc sở hữu gồm 8 loại sở hữu gồm: sở hữu nước
ngoài, sở hữu gia đình, sở hữu tổ chức, sở hữu nhà quản lý, sở hữu tập trung, sở hữu cổ đông lớn, sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân (sơ đồ 3.3)
Cấu trúc sở hữu (Ownership structure) và ĐCLN (Earnings Management)
Cấu trúc sở hữu và ĐCLN thực tế (Real earnings management) Cấu trúc sở hữu và ĐCLN trên cơ sở dồn tích (Accurals earnings management) Cấu trúc sở hữu và các cách thức ĐCLN (Types of earnings management)
Sơ đồ 3.2: Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến sự điều chỉnh lợi nhuận
Sở hữu nước ngoài
Sở hữu tư nhân
Sở hữu gia đình
Sở hữu nhà nước
Cấu trúc sở hữu
Sở hữu tổ chức
Sở hữu CỔ ĐÔNG lớn
Sở hữu nhà quản lí
Sở hữu tập trung
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Sơ đồ 3.3: Tổng quan biến cấu trúc sở hữu
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và việc điều
chỉnh lợi nhuận được tác giả trình bày ở phụ lục 3.1 với phân tích cụ thể như sau: 3.2.1 Sở hữu nước ngoài và điều chỉnh lợi nhuận
Một số nghiên cứu cho rằng các nhà đầu tư nước ngoài yêu cầu thông tin kế
toán minh bạch hơn (Bradshaw và cộng sự 2004, Aggarwal và cộng sự 2005, Leuz và cộng sự 2009). Bradshaw và cộng sự (2004) xem xét mối quan hệ giữa sự lựa chọn kế toán và quyền sở hữu của các nhà đầu tư Hoa Kỳ trong các công ty không phải của
51
Hoa Kỳ và tìm thấy rằng các công ty thể hiện mức độ cao hơn của sự phù hợp và tuân
thủ với nguyên tắc kế toán Mỹ (US GAAP) có mức độ lớn hơn quyền sở hữu của Hoa Kỳ. Điều này cho thấy sự tuân thủ US GAAP có tác động đáng kể tới sự hiện diện của nhà đầu tư Mỹ bởi nguyên tắc kế toán Mỹ được cho là quen thuộc hơn, giảm chi phí xử lí thông tin và có chất lượng cao hơn. Aggarwal và cộng sự (2005) xem xét các lựa chọn phân bổ đầu tư của các quỹ hỗ trợ do Hoa Kỳ quản lý tại các thị trường mới nổi sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Aggarwal và cộng sự đã phân tích các chính sách công bố và quản lý ở cấp quốc gia và cấp công ty ảnh hưởng đến các quyết định
phân bổ đầu tư này. Ở cấp quốc gia cho thấy rằng, các quỹ của Hoa Kỳ đầu tư nhiều hơn vào các thị trường mới nổi mở cửa với các quyền cổ đông, khung pháp lý và các tiêu chuẩn kế toán mạnh hơn. Ở cấp công ty, các quỹ của Hoa Kỳ được tìm thấy đầu tư
nhiều hơn vào các công ty áp dụng các chính sách mang lại tính minh bạch và công bố kế toán cao hơn bên cạnh các đặc điểm khác như qui mô, tầm nhìn,… Leuz và cộng sự (2009) xem xét cổ phần nước ngoài của các nhà đầu tư Hoa Kỳ và phân tích mẫu 4.411 công ty từ 29 thị trường mới nổi và các nền kinh tế phát triển. Leuz và cộng sự
nhận thấy rằng nhà đầu tư Hoa Kỳ đầu tư ít hơn đáng kể vào các doanh nghiệp quản lý yếu, chẳng hạn các công ty có cấu trúc sở hữu có lợi hơn cho việc chiếm đoạt nhà đầu tư bên ngoài và đầu tư nước ngoài thấp hơn trong các doanh nghiệp xuất hiện sự điều chỉnh lợi nhuận nhiều hơn.
Kim và cộng sự (2008) nghiên cứu 635 công ty tại Hàn Quốc từ 2004 -2005. Các nền kinh tế quốc gia đã mở cửa cho thương mại và đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây và những thay đổi này có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn quản trị
doanh nghiệp trên khắp các quốc gia. Tự do hóa các phong trào đầu tư vốn qua biên giới ở các nền kinh tế đang phát triển có ý nghĩa ở hai cấp độ. Thứ nhất, các tổ chức tài chính nước ngoài với tư cách là các thực thể thuộc sở hữu tư nhân và được quản lý khi so sánh với các tổ chức tài chính công có thể có các ưu đãi cao hơn để giám sát các
nhà quản lý doanh nghiệp để đảm bảo lợi nhuận cao hơn cho khoản đầu tư của họ. Thứ hai, các tổ chức nước ngoài này có thể sở hữu các công cụ giám sát hiệu quả hơn các tổ chức tài chính tư nhân địa phương tại các nền kinh tế đang phát triển (Khanna và
Palepu, 1999; Rapaczynski, 1996). Do đó, Kim và cộng sự (2008) sử dụng tỷ lệ sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài như một trong những biến số của chúng tôi và đưa ra giả thuyết rằng sở hữu nước ngoài cao hơn sẽ dẫn đến tích lũy thấp hơn. Kết quả Kim và cộng sự (2008) tìm thấy tỷ lệ sở hữu nước ngoài (FOR) có liên quan tiêu
cực đến các khoản tích lũy (accurals), kết quả này ủng hộ giả thuyết đưa ra.
Sử dụng dữ liệu về sở hữu nước ngoài tại Nhật Bản từ 2004 - 2008, Guo Jun và cộng sự (2015) kiểm định hai giả thuyết ngược nhau về việc liệu nhà đầu tư nước
52
ngoài có tác động đến điều chỉnh lợi nhuận thực tế (real earnings management) hay
không. Giả thuyết thứ nhất dựa trên lý thuyết không đối xứng thông tin dự đoán rằng khoảng cách làm cho các nhà đầu tư nước ngoài khó giám sát được công tác kế toán của công ty và khó hạn chế được điều chỉnh lợi nhuận thực tế, giả thuyết thứ hai dựa trên hiệu ứng lan tỏa (spillover effect) cho rằng kiến thức vượt trội của các nhà đầu tư nước ngoài có thể cắt giảm điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Các tác giả đo lường điều chỉnh lợi nhuận bằng mô hình của Roychowdhury (2006) kết hợp với mô hình của Cohen và cộng sự (2008). Kết quả phù hợp với giả thuyết thứ hai, Guo Jun và cộng sự
nhận thấy rằng các công ty có sở hữu nước ngoài lớn hơn tham gia vào việc điều chỉnh lợi nhuận thực tế ít hơn.
Alzoubi, E. S. S. (2016) sử dụng dữ liệu 62 công ty công nghiệp niêm yết cuối
năm 2013 trên sàn giao dịch chứng khoán Amman của Jordan, vận dụng mô hình Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow và cộng sự (1995), kết quả cho thấy sở hữu nước ngoài cao hơn thì khả năng xảy ra điều chỉnh lợi nhuận ít hơn và do đó chất lượng báo cáo tài chính cao hơn, chấp nhận giả thuyết sở hữu nước ngoài có mối quan hệ ngược
chiều với điều chỉnh lợi nhuận.
Nguyễn Hà Linh (2017) vận dụng mô hình Jones (1991) nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các Công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với dữ liệu 2132 quan sát từ 2010 – 2014. Tác giả
tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài và điều chỉnh lợi nhuận, hay tỷ lệ sở hữu nước ngoài tăng thì có khả năng giảm điều chỉnh lợi nhuận.
Như vậy, các nghiên cứu của Bradshaw và cộng sự (2004), Aggarwal và cộng
sự (2005), Leuz và cộng sự (2009) chỉ ra rằng các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào các công ty có quản trị doanh nghiệp tốt, điều này cho thấy các công ty tìm kiếm nguồn tài chính bổ sung sẽ tăng cường quản trị doanh nghiệp để thu hút đầu tư nước ngoài. Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu của Kim và cộng sự (2008), Guo Jun và cộng
sự (2015), Alzoubi, E. S. S. (2016), Nguyễn Hà Linh (2017) xác định các nhà đầu tư nước ngoài như một yếu tố trong việc kiểm soát việc điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Tuy nhiên một số nghiên cứu khác cho thấy các kết quả không tương tự.
Ali và cộng sự (2008) thu thập dữ liệu 1001 công ty niêm yết trong giai đoạn 2002 – 2003 tại Malaysia nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và điều chỉnh lợi nhuận, trong đó điều chỉnh lợi nhuận được biểu hiện bởi độ lớn của biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh (discretionary accounting accruals) theo mô hình Jones
gốc (1991). Tuy nhiên trong nghiên cứu này, Mohd Ali và cộng sự không tìm thấy mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh. Mohd Ali và cộng sự cũng đề cập trong nghiên cứu của mình một trong hạn chế lớn đó là đo
53
lường sở hữu nước ngoài dựa vào sở hữu của các công ty đại diện nước ngoài (foreign
nominee firms).
Idris Mohammed I (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu và kiểm toán độc lập tới điều chỉnh lợi nhuận dồn tích và điều chỉnh lợi nhuận thực tế tại Jordan. Tác giả sử dụng mô hình của Kothari và cộng sự (2005) để đo lường điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (accruals earnings management) và mô hình đề xuất bởi Roychowdhury (2006) để đo lường điều chỉnh lợi nhuận thực tế (real earnings management). Dữ liệu thu thập từ các công ty sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Amman trong 4 năm liên tiếp từ 2005 – 2008. Idris Mohammed I tìm thấy rằng sở hữu nước ngoài không hiệu quả trong việc ngăn cản điều chỉnh lợi nhuận, các nhà đầu tư nước ngoài dường như hành động một cách bị động trong việc quản lý
cổ phần tại Jordan.
Guo Fei và cộng sự (2015) nghiên cứu đặc điểm sở hữu và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết nội địa Trung Quốc, dữ liệu được thu thập từ 1176 công ty với 7937 quan sát từ 2004 – 2010. Các tác giả đo lường điều chỉnh lợi nhuận
bằng biến chất lượng dồn tích (accrual quality) theo mô hình của Dechow and Dichev’s (2002) và biến dồn tích có thể điều chỉnh (discretionary accruals) theo mô hình của Jones và mô hình Jones điều chỉnh (Dechow và cộng sự 1995). Các công ty Trung Quốc có đặc trưng sở hữu khác với các quốc gia khác với tỉ lệ sở hữu nhà nước
và tập trung sở hữu cao, tỷ lệ sở hữu nước ngoài không cao và điều này có thể dẫn tới các nhà đầu tư nước ngoài khó có thể giám sát được công ty hiệu quả, cổ phiếu phổ thông được bán công khai trên thị trường trong nước cho cư dân Trung Quốc được gọi
là cổ phiếu A, trong khi đó, cổ phiếu bán lần đầu cho nhà đầu tư nước ngoài được gọi là cổ phiếu B, cổ phiếu H được phát hành bởi các công ty Trung Quốc và giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Hong Kong (the Hong Kong Stock Exchange). Guo Fei và cộng sự tìm thấy rằng sở hữu nước ngoài và các tiêu chuẩn kế toán nước ngoài
không thể giám sát các công ty để giảm điều chỉnh lợi nhuận. Thay vào đó, sự cùng tồn tại của quyền sở hữu trong và ngoài nước trong một công ty có thể khuyến khích người quản lý thao túng lợi nhuận để chuẩn bị báo cáo tài chính sao cho tuân thủ cả
chuẩn mực kế toán trong nước và quốc tế. Do đó, KQHQ về sở hữu nước ngoài trong nghiên cứu của Guo Fei và cộng sự chấp nhận giả thuyết rằng các công ty có vốn đầu tư nước ngoài vào cổ phiếu B hoặc cổ phiếu H có thể có nhiều động cơ hơn để điều chỉnh lợi nhuận so với các công ty trong nước chỉ đầu tư vào cổ phiếu A.
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) sử dụng dữ liệu 283 quan sát từ 2012 – 2014 nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong đó có nhóm nhân tố thuộc cấu trúc sở hữu. Một trong hai
54
cách mà tác giả áp dụng để đo lường biến phụ thuộc chất lượng báo cáo tài chính đó là
vận dụng mô hình Jones điều chỉnh của Dechow và các cộng sự (1995) đại diện cho nhóm đo lường chất lượng lợi nhuận dựa trên cơ sở kế toán (sự điều chỉnh lợi nhuận). Tuy nhiên kết quả mô hình Jones điều chỉnh của Dechow và các cộng sự (1995) là không tác động, bác bỏ giả thuyết công ty có quyền sở hữu vốn bởi nước ngoài càng cao thì chất lượng báo cáo tài chính càng cao.
Lê Quỳnh Liên (2020) nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích đại diện bằng DA âm, DA dương và DA gộp đo lường
bằng mô hình Kasznik (1999) của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tìm tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động ngược chiều với AEM.
Từ các nghiên cứu trên có thể thấy rằng kết quả nghiên cứu thu được là không đồng nhất, một mặt, một số nghiên cứu cho thấy quyền sở hữu nước ngoài đóng vai trò như một cơ chế hiệu quả hoàn thiện quản lý công ty và ngăn chặn điều chỉnh lợi nhuận (Bradshaw và cộng sự 2004, Aggarwal và cộng sự 2005, Leuz và cộng sự 2009, Guo
Jun và cộng sự 2015, Alzoubi, E. S. S. 2016, Nguyễn Hà Linh 2017, Lê Quỳnh Liên 2020), mặt khác, một số nghiên cứu khác lại ủng hộ rằng sở hữu nước ngoài không hiệu quả trong việc giảm thiểu điều chỉnh lợi nhuận (Guo Fei và cộng sự 2015, Idris Mohammed I 2012), bên cạnh đó, các nghiên cứu của Ali và cộng sự 2008, Nguyễn
Thị Phương Hồng 2016 không tìm thấy mối quan hệ tác động giữa sở hữu nước ngoài và điều chỉnh lợi nhuận. Các nghiên cứu trên được thực hiện trong các bối cảnh nghiên cứu khác nhau, chẳng hạn, Nhật Bản không đặt giới hạn về tỷ lệ sở hữu nước ngoài
trong khi đó ở Trung Quốc, cổ phiếu A chỉ có thể mua bởi nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài chỉ có thể mua cổ phiếu B mà không được mua cổ phiếu A bởi qui định hạn chế của chính phủ (Guo Jun và cộng sự 2015). Các nghiên cứu tại Việt Nam về vấn đề này có thể thấy còn ít và chưa nghiên cứu sâu rộng các cách thức điều chỉnh
lợi nhuận khác nhau trong bối cảnh cơ hội đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài được mở rộng hơn so với trước đây, Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2012/NĐ- CP hướng dẫn Luật Chứng khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi có hiệu lực từ
01/09/2015 đã nới lỏng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các công ty niêm yết, công ty đại chúng. Điều này càng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định vai trò của tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong việc hạn chế hay thúc đẩy điều chỉnh lợi nhuận, đặc biệt nghiên cứu cần mở rộng xem xét các cách thức điều chỉnh lợi nhuận cả trên cơ
sở dồn tích và hoạt động thực tế. 3.2.2 Sở hữu gia đình và điều chỉnh lợi nhuận
55
Có hai quan điểm trái ngược nhau về ảnh hưởng của sự kiểm soát của sở hữu
gia đình đến sự điều chỉnh lợi nhuận. Quan điểm thứ nhất cho thấy rằng các công ty sở hữu gia đình ít thực hiện điều chỉnh lợi nhuận và có chất lượng thông tin lợi nhuận cao hơn. Các gia đình có hiểu biết tốt hơn về hoạt động kinh doanh của công ty mình và điều này cho phép họ giám sát chặt chẽ được hoạt động của người quản lý công ty (Anderson và Reeb, 2003).
Wang Dechun (2006) cho rằng ảnh hưởng của sở hữu gia đình sáng lập (founding family ownership) tới chất lượng lợi nhuận kế toán theo 1 trong 2 cách
ngược nhau: hiệu ứng cố thủ (entrenchment effect) theo đó lợi nhuận được điều chỉnh và có chất lượng thấp hơn; và hiệu ứng điều chỉnh (alignment effect) theo đó lợi nhuận không điều chỉnh và có chất lượng cao hơn. Sử dụng dữ liệu từ 500 công ty thuộc S&P
500 (Standard & Poor's 500) giai đoạn từ 1994 – 2002, Wang Dechun (2006) thu được kết quả phù hợp với hiệu ứng điều chỉnh, công ty sở hữu gia đình sáng lập có chất lượng lợi nhuận cao hơn, dồn tích bất thường ít hơn.
Ali và cộng sự (2007) đề cập trong nghiên cứu của mình rằng so sánh với các
công ty không có sở hữu gia đình (non-family firms), các công ty gia đình đối mặt với vấn đề đại diện (loại I) ít nghiêm trọng hơn bởi giảm thiểu được sự cách biệt giữa sở hữu (ownership) và quản lý (management), nhưng lại gặp vấn đề đại diện (loại II) nghiêm trọng hơn giữa cổ đông gia đình (cổ đông kiểm soát) và cổ đông thiểu số (cổ
đông không nắm quyền kiểm soát). Ali và cộng sự (2007) tìm thấy đối với các doanh nghiệp thuộc S&P 500 (500 công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất niêm yết trên NYSE hoặc NASDAQ), các công ty gia đình báo cáo lợi nhuận có chất lượng tốt
hơn, có nhiều khả năng cảnh báo về mức độ thông tin xấu.
Jiraporn and DaDalt (2009) tìm thấy rằng các công ty gia đình ít quản trị lợi nhuận, ủng hộ quan điểm công ty kiểm soát bởi gia đình ngăn cách công ty họ khỏi áp lực quản trị lợi nhuận. sở hữu gia đình sẽ hạn chế khả năng những người quản lí thực
hiện thao tác điều chỉnh lợi nhuận, và cũng ít có áp lực điều chỉnh lợi nhuận để đạt mục đích trong ngắn hạn bởi công ty gia đình hướng tới lợi ích dài hạn, họ quan tâm tới uy tín vì họ xem công ty không chỉ là phương tiện mang lại thu nhập hiện tại mà là
tài sản mang lại lợi ích cho các thế hệ con cháu (Jiraporn and DaDalt, 2009). Nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của sở hữu gia đình và điều chỉnh lợi nhuận đã tìm ra kết quả phù hợp với quan điểm trên. Richardson và cộng sự (2011) nghiên cứu tác động của kiểm soát sở hữu gia đình tới điều chỉnh lợi nhuận của 542 công ty ở
Hong Kong giai đoạn 2005 – 2006 và tìm thấy mối quan hệ ngược chiều, các công ty kiểm soát bởi gia đình có khả năng thực hiện điều chỉnh lợi nhuận để tránh báo cáo lỗ hoặc báo cáo giảm lợi nhuận ít hơn so với các công ty không kiểm soát bởi gia đình.
56
Humeyra Adiguzel (2013) đo lường điều chỉnh lợi nhuận của bằng mô hình Jone điều
chỉnh đề xuất bởi Kothari et al., 2005, dữ liệu nghiên cứu gồm 82 công ty sở hữu gia đình Thổ Nhĩ Kỳ từ 2006 – 2010, tác giả tìm thấy tổng dồn tích điều chỉnh trong các công ty sở hữu gia đình của Thổ Nhĩ Kỳ thấp hơn so với các công ty không có sở hữu gia đình. Ngoài ra, Humeyra Adiguzel (2013) có đề cập tới các công ty sở hữu gia đình có xu hướng điều chỉnh giảm lợi nhuận do xung đột mạnh mẽ hơn vấn đề đại diện loại II giữa cổ đông kiểm soát và cổ đông thiểu số hơn là xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận do xung đột vấn đề đại diện loại I giữa sở hữu và quản lý ít hơn, tuy nhiên kết
quả nghiên cứu cho thấy dồn tích giảm lợi nhuận do xung đột đại diện loại II không chiếm ưu thế hơn dồn tích tăng lợi nhuận do xung đột đại diện loại I. Alzoubi, E. S. S. (2016) sử dụng dữ liệu 62 công ty công nghiệp niêm yết cuối năm 2013 trên sàn giao
dịch chứng khoán Amman của Jordan, vận dụng mô hình Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow và cộng sự (1995), kết quả cho thấy sở hữu gia đình cao hơn có mức độ dồn tích có thể điều chỉnh (discretional accurals) thấp hơn, chấp nhận giả thuyết sở hữu gia đình có mối quan hệ ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận.
Mặt khác, tồn tại quan điểm thứ hai ngược lại với quan điểm thứ nhất ở trên. Wang Dechun (2006) phân tích trong nghiên cứu của mình rằng hiệu ứng cố thủ (entrenchment effect) dự báo sở hữu gia đình có thể giảm chất lượng lợi nhuận bởi các thành viên gia đình với vai trò cổ đông kiểm soát có khả năng báo cáo thông tin tài
chính để tối đa hóa lợi ích của cá nhân họ hơn là lợi ích của toàn bộ cổ đông, thêm nữa, sự mất đối xứng thông tin lớn hơn giữa cổ đông kiểm soát và những cổ đông khác có thể che dấu hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Siregar và cộng sự (2008) cho thấy sở
hữu gia đình có ảnh hưởng đáng kể tới sự lựa chọn điều chỉnh lợi nhuận hiệu quả (efficient earnings management) trong các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Jakarta của Indonesia. Mei-Ling Yang (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu nội bộ và điều chỉnh lợi nhuận trong các công ty gia đình chỉ ra rằng mức độ sở
hữu nội bộ lớn hơn, mức độ điều chỉnh lợi nhuận cao hơn, ủng hộ cho hiệu ứng cố thủ của sở hữu gia đình, nghiên cứu cũng kiến nghị rằng các công ty gia đình nên đẩy mạnh minh bạch thông tin và chất lượng báo cáo kế toán để tránh hình ảnh tiêu cực
rằng công ty gia định chiếm đoạt lợi ích của cổ đông bên ngoài.
Bên cạnh các nghiên cứu thu được kết quả phù hợp với hai quan điểm nêu trên thì cũng có các nghiên cứu có kết quả không tương tự. González và cộng sự (2014) sử dụng mẫu 1740 quan sát của 435 công ty niêm yết trên một số sàn giao dịch chứng
khoán chính của Châu Mỹ La Tinh gồm Argentina, Brazil, Chile, and Mexico trong thời kỳ từ 2006 – 2009, vận dụng mô hình Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow và các cộng sự (1995) để đo lường điều chỉnh lợi nhuận. Tác giả cho rằng mức độ sở hữu
57
gia đình cao dẫn tới vấn đề đại diện do chiếm đoạt lợi ích của các CĐ thiểu số ở Châu
Mĩ La Tinh và đề xuất giả thuyết sở hữu gia đình có ảnh hưởng cùng chiều với điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên kết quả không tìm thấy mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và giá trị của dồn tích có thể điều chỉnh. Ann-Kristin Achleitner và cộng sự (2014) sử dụng dữ liệu thời kì 1998 – 2008 gồm 4937 quan sát trong đó 2335 quan sát công ty gia đình (family-firms), 2602 quan sát công ty không sở hữu gia đình (non-family firms) của các công ty niêm yết trên thị trường Đức nghiên cứu sự đánh đổi (trade-off) giữa điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở
dồn tích (accrual earnings management) đo lường bằng mô hình của Roychowdhury (2006) và điều chỉnh lợi nhuận thực tế (real earnings management) đo lường bằng mô hình của Ball and Shivakumar (2006). Kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết rằng các
công ty gia đình thực hiện điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích nhiều hơn và điều chỉnh lợi nhuận thực tế ít hơn so với các công ty không sở hữu gia đình. Như vậy có thể thấy rằng các nghiên cứu về sở hữu gia đình và điều chỉnh lợi nhuận được thực hiện trên nhiều nước trên thế giới và thu được kết quả không đồng
nhất. Trong hiểu biết của tác giả thì chưa có nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng của sở hữu gia đình tới sự điều chỉnh lợi nhuận trên thị trường Việt Nam. Tại Việt Nam, rất nhiều doanh nghiệp lớn đi lên từ doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn gốc từ gia đình sáng lập, nhiều công ty gia đình đã phát triển lớn mạnh và đóng góp lớn cho
sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, tác giả nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu toàn diện ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến sự điều chỉnh lợi nhuận nói riêng và chất lượng thông tin báo cáo tài chính nói chung với kỳ vọng đóng góp các hàm ý về
chính sách cho quản trị công ty gia đình. 3.2.3 Sở hữu tổ chức và điều chỉnh lợi nhuận
Bushee và cộng sự (1998) sử dụng dữ liệu 13.944 công ty thời kỳ 1983 – 1994
tại Hoa Kỳ kiểm định xem liệu các nhà đầu tư tổ chức kiềm chế hay thúc đẩy các nhà quản lý doanh nghiệp cắt giảm chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) để đáp ứng mục tiêu lợi nhuận trong ngắn hạn. Bushee và cộng sự đã đặt hai giả thuyết trái ngược
nhau xuất phát từ hai quan điểm khác nhau, quan điểm thứ nhất cho rằng các nhà đầu tư tổ chức thường giao dịch thường xuyên và tập trung ngắn hạn nên thúc đẩy các nhà quản lý có các hành vi đầu tư thiển cận, do đó giả thuyết thứ nhất cho rằng công ty có tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư tổ chức càng cao thì tăng khả năng nhà quản lý công ty đó cắt
giảm chi phí R&D, ngược lại giả thuyết thứ hai dựa trên quan điểm cho rằng nhà đầu tư tổ chức thường tinh khôn và là cổ đông lớn thúc đẩy các nhà quản lý tập trung vào giá trị dài hạn hơn là ngắn hạn, do đó giảm khả năng nhà quản lý công ty đó cắt giảm
chi phí R&D. Bushee và cộng sự tìm thấy kết quả ngược chiều đáng kể ủng hộ giả
58
thuyết thứ hai, so với nhà đầu tư cá nhân, các nhà đầu tư tổ chức tinh khôn hơn và
đóng vai trò giám sát trong việc giảm động cơ của nhà quản lý cắt giảm chi phí R&D nhằm tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, Bushee và cộng sự kiểm định ảnh hưởng của các nhóm đầu tư tổ chức khác nhau tới tới hành vi quản lý thiển cận (management myopia), sở hữu nhà đầu tư tổ chức được chia thành 2 nhóm: nhà đầu tư tổ chức ngắn hạn và dài hạn, nhà đầu tư tổ chức ngắn hạn thường góp vốn vào nhiều công ty và mua vào bán ra cổ phần thường xuyên, do vậy lợi ích của họ thường dựa vào giá trị lợi nhuận hiện tại, ngược lại nhà đầu tư tổ chức dài hạn đầu tư tập trung vào ít doanh
nghiệp, giám sát hoạt động của nhà quản lý tốt hơn. Kết quả cho thấy các công ty có tỷ lệ sở hữu của tổ chức ngắn hạn lớn thì có khả năng cắt giảm chi phí R&D nhiều hơn đáng kể, phù hợp quan điểm của Porter (1992).
Cũng nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế và cũng tại thị trường Hoa Kỳ như Bushee và cộng sự (1998) nhưng Roychowdhury (2006) nghiên cứu 3 cách thức điều chỉnh lợi nhuận gồm sản xuất thái quá (overproduction) để báo cáo giảm giá vốn hàng bán, cắt giảm chi phí tùy ý (discretionary expenditures) và giảm giá
để tăng doanh thu tạm thời. Kết quả, Roychowdhury tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu tổ chức và điều chỉnh lợi nhuận thực tế, phù hợp kết quả của Bushee và cộng sự (1998). Một số các nghiên cứu khác lại sử dụng mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận
trên cơ sở dồn tích nhưng cũng cho kết quả tương tự Bushee và cộng sự (1998), Roychowdhury (2006). Rajgopal và cộng sự (1999) sử dụng mô hình Jones (1991) điều chỉnh đề xuất bởi Dechow và cộng sự 1995 đo lường biến “khoản dồn tích có thể
điều chỉnh” (discretionary accruals) đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận với mẫu 1541 công ty và 8505 quan sát tại thị trường Hoa Kỳ từ 1989 – 1995 tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ ngược chiều mạnh mẽ giữa giá trị bất thường của khoản dồn tích có thể điều chỉnh và sở hữu tổ chức, ủng hộ quan điểm những chủ sở hữu tổ chức là nhà đầu
tư tinh vi. Ngoài thị trường Mỹ thì các nghiên cứu của Mitani (2010) tại Nhật Bản, Ranjitha Ajay và cộng sự (2015) tại Ấn Độ, Alzoubi, E. S. S. (2016) tại Jordan, cũng sử dụng mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích và cho kết quả
tương tự. Ngược lại với các nghiên cứu trên, nghiên cứu của Koh và cộng sự (2003) và Giulio greco (2012) tìm thấy kết quả là mối quan hệ phi tuyến tính. Koh và cộng sự (2003) sử dụng mô hình Jones (1991) với mẫu 107 quan sát tại thị trường Hoa Kỳ từ
1993 – 1997 cho thấy mối quan quan hệ phí tuyến tính (non-linear) giữa sở hữu tổ chức và khoản dồn tích có thể điều chỉnh tăng thu nhập (income increasing discretionary accruals), cụ thể, một mối quan hệ cùng chiều được tìm thấy ở mức sở
59
hữu tổ chức thấp hơn, phù hợp với quan điểm nhà đầu tư tổ chức nhất thời (khuynh
hướng ngắn hạn) thúc đẩy nhà quản lý quản trị lợi nhuận tăng, mặt khác, một mối quan hệ ngược chiều được tìm thấy ở mức sở hữu tổ chức cao hơn, phù hợp với quan điểm nhà đầu tư tổ chức có khuynh hướng dài hạn giám sát hạn chế điều chỉnh lợi nhuận. Từ những phát hiện này, Koh và cộng sự (2003) cho thấy rằng các nhà đầu tư tổ chức có thể hoạt động như một cơ chế quản trị công ty bổ sung trong việc giảm thiểu điều chỉnh lợi nhuận thiển cận khi mức độ sở hữu đủ lớn. Giulio greco (2012) quan sát các công ty dầu mỏ tại Châu Âu cũng cho kết quả tương tự.
Ming-Feng Hsu (2015) đo lường cả điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (mô hình Kothari và cộng sự 2005) và thực tế (mô hình Zang 2005) tại Đài Loan, tác giả không nghiên cứu tỉ lệ sở hữu tổ chức tổng thể mà chia sở hữu tổ chức thành sở
hữu tổ chức nước ngoài và sở hữu tổ chức trong nước, kết quả sở hữu tổ chức nước ngoài có mối quan hệ ngược chiều và sở hữu tổ chức trong nước có mối quan hệ cùng chiều với điều chỉnh lợi nhuận. Các nghiên cứu của Nedal Al-Fayoumi và cộng sự (2010) và Idris, Mohammed
I (2012) tại Jordan, Sandra Alves (2012) tại Bồ Đào Nha, González và cộng sự (2014) tại Mỹ La Tinh, Guo Fei và cộng sự (2015) tại Trung Quốc, Ratnawati, V và cộng sự (2016) tại Indonesia không tìm thấy mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức và điều chỉnh lợi nhuận.
Tổng quan các nghiên cứu trong nước, tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) sử dụng dữ liệu từ 2012 – 2014 của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và sử dụng mô hình Jones điều chỉnh của Dechow và các cộng sự
(1995) để đo lường ĐLN trên cơ sở dồn tích cho thấy công ty có quyền sở hữu vốn của tổ chức càng cao thì chất lượng báo cáo tài chính càng thấp. Phạm Nguyễn Đình Tuấn (2020) sử dụng dữ liệu từ 2011 – 2020 của các công ty đại chúng chưa niêm yết (sàn UPCOM) tìm thấy tỷ lệ sở hữu vốn bởi các nhà đầu tư tổ chức càng cao càng có xu
hướng thực hiện quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (đo lường bằng mô hình Jones 1991) mạnh mẽ hơn. 3.2.4 Sở hữu nhà quản lý và điều chỉnh lợi nhuận
Có hai quan điểm trái ngược nhau về ảnh hưởng của sở hữu người quản lý đến sự điều chỉnh lợi nhuận. Quan điểm thứ nhất phù hợp với lý thuyết người đại diện (agency theory) và giả thuyết thúc đẩy (aligment of interest hypothesis) cho rằng sở
hữu người quản lý có mối quan hệ ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận. Ngược lại, giả thuyết cố thủ (entrenchment hypothesis) ủng hộ quan điểm thứ hai cho rằng sở hữu người quản lý có mối quan hệ cùng chiều với điều chỉnh lợi nhuận.
60
Jensen và Meckling (1976) nhận thấy rằng quyền sở hữu cổ phiếu của người
quản lý có thể giúp hợp nhất lợi ích giữa các cổ đông và người quản lý (Ratnawati và cộng sự 2016), và cho rằng các CEO sẽ đi trệch khỏi mục tiêu tối đa hóa của cải của cổ đông và bị chi phối bởi thù lao bổng lộc khi họ không sở hữu cổ phần của công ty (Alves 2012). Theo lý thuyết người đại diện, cổ đông là nhà quản lý sẽ khuyến khích các nhà quản lý cải thiện giá trị công ty bởi các nhà quản lý sợ phải chịu một phần sự ảnh hưởng đến của cải với tư cách là một cổ đông, kết quả là quyền sở hữu cổ phần của CEO có thể dẫn đến sự hội tụ lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông (giả thuyết
thúc đẩy), do đó, quyền sở hữu cổ phần của CEO có thể giúp điều chỉnh lợi ích của người quản lý với cổ đông, có thể kỳ vọng rằng khi quyền sở hữu nhà quản lý tăng, động cơ để điều chỉnh lợi nhuận sẽ giảm (Alves 2012). Đã có nhiều nghiên cứu cho
kết quả phù hợp với quan điểm này gồm Warfield và cộng sự (1995) nghiên cứu tại thị trường Hoa Kỳ, Ali và cộng sự (2008) tại Malaysia, Banderlipe (2009) tại Philipins, Idris (2012) tại Jordan, Alves (2012) tại Bồ Đào Nha, Ratnawati và cộng sự (2016) tại Indonesia và Alzoubi, E. S. S. (2016) tại Jordan.
Khác với quan điểm trên, một số nghiên cứu cho kết quả ngược lại. Cheng và cộng sự (2005) sử dụng mô hình Jone điều chỉnh của DeFond và Jiambalvo (1994) nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ từ 1993 – 2000 tìm thấy rằng chế độ đãi ngộ dựa trên cổ phần (stock-based compensation) và quyền sở hữu (ownership) dẫn tới thúc đẩy điều
chỉnh lợi nhuận, nếu điều chỉnh lợi nhuận tăng giá trị cổ phiếu trong ngắn hạn, nhà quản lý sẽ thu lợi khi bán cổ phiếu, thêm nữa, nhà quản lý thậm chí điều chỉnh lợi nhuận nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các nhà phân tích dự báo và bán được
nhiều cổ phiếu hơn. Cũng tại Hoa Kỳ, Cohen và cộng sự (2008) nghiên cứu cả hai loại hành vi điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh lợi nhuận thực tế trước và sau thời điểm đạo luật Sarbanes Oxley thi hành năm 2002 tìm thấy rằng chế độ đãi ngộ (compensation) nhận được quyền mua cổ phiếu (stock option) góp phần
đáng kể thúc đẩy thực hiện điều chỉnh lợi nhuận, phù hợp với kết quả của Cheng và cộng sự (2005). Nedal Al-Fayoumi và cộng sự (2010) sử dụng phương pháp GMM kiểm định mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và điều chỉnh lợi nhuận (biến dồn tích có
thể điều chỉnh đo bằng mô hình Jones điều chỉnh của Dechow và cộng sự 1995) cho mẫu các công ty công nghiệp Jordan niêm yết trên thị trường chứng khoán Amman trong thời kì 2000 – 2005 tìm thấy mối quan hệ cùng chiều và đáng kể giữa sở hữu bên trong (insider ownership) và điều chỉnh lợi nhuận, kết quả này ủng hộ quan điểm của
Morck và cộng sự (1988) cho rằng sở hữu càng lớn càng làm cho nhà quản lý cố thủ hơn (deeper entrenchment) và càng tăng hành vi cơ hội. Cùng kết quả, Mitani (2010) nghiên cứu tại Nhật Bản tìm thấy sở hữu quản lý càng cao thì điều chỉnh lợi nhuận
61
nhiều hơn. Một thị trường khác là Trung Quốc trong nghiên cứu của Guo Fei và cộng
sự (2015) cho thấy sở hữu nhà quản lý có mối quan hệ cùng chiều với điều chỉnh lợi nhuận do hiệu ứng cố thủ (entrenchment effect) mạnh hơn hiệu ứng thúc đẩy (alignment effect). Theo Guo Fei và cộng sự, sở hữu nhà quản lý mới nổi trong một vài năm gần đây nhưng quá ít trong các công ty Trung Quốc, cụ thể sở hữu nhà quản lý ở Trung Quốc chỉ xấp xỉ trung bình 0.1%, quá thấp để hiệu chỉnh quyền lợi của nhà quản lý và lợi ích của cổ đông. Thay vào đó, nhà quản lý sở hữu cổ phần của công ty trông đợi vào chế độ đãi ngộ từ cả tiền lương và quyền sở hữu là điều mà đạt được
thông qua điều chỉnh lợi nhuận. Ngoài ra, nghiên cứu của Gabrielsen và cộng sự (2002) tại Đan Mạch cho kết quả cùng chiều nhưng lại không đáng kể. Các nghiên cứu được đề cập ở trên đều cho kết quả mối quan hệ tuyến tính giữa
sở hữu nhà quản lý và sự điều chỉnh lợi nhuận, tuy nhiên, một số các nghiên cứu khác lại cho thấy kết quả là mối quan hệ phi tuyến tính. Sánchez-Ballesta và cộng sự (2007) nghiên cứu tại Tây Ban Nha tìm thấy mối quan hệ phi tuyến tính giữa sở hữu bên trong (insider ownership) và dồn tích có thể điều chỉnh (discretionary accurals) tại điểm
cong là 40 – 48%, kết quả này ủng hộ cả giả thuyết cố thủ (entrenchment) và hội tụ lợi ích (convergence of interests), cụ thể, tỷ lệ sở hữu ở mức không quá cao được coi là cơ chế của quản trị công ty kiềm chế “dồn tích có thể điều chỉnh” nhưng ở mức độ cao thì cơ chế trên không còn hiệu quả. Nghiên cứu tại Nhật Bản của Teshima và cộng sự
(2008) cho thấy mối quan hệ giữa sở hữu nhà quản lý và giá trị của khoản dồn tích có thể điều chỉnh (discretionary accruals) ngược chiều đáng kể với mức sở hữu thấp (0% - 13,6%) và cao (vượt 38,8%), cùng chiều đáng kể ở mức sở hữu vừa (13,6% - 38,8%).
Một nghiên cứu khác của Bos và cộng sự (2011) tại Anh tìm thấy rằng sở hữu cổ phần của giám đốc điều hành (executive directors) có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ của khoản dồn tích có thể điều chỉnh, cụ thể, mối quan hệ là ngược chiều với tỷ lệ dưới ngưỡng 5%, từ trên 5% đến dưới 10% điều chỉnh lợi nhuận tăng, và khi đạt được
ngưỡng 10%, sở hữu cổ phần của giám đốc điều hành hiệu quả trong việc giảm nhẹ dồn tích do điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên đồng thời cũng trong nghiên cứu của mình, Bos và cộng sự (2011) không tìm thấy bằng chứng cho thấy sở hữu vốn của
giám đốc không điều hành (non-executive directors) giảm nhẹ hay làm tăng điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty của Anh. Tổng quan các nghiên cứu trong nước, tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) sử dụng dữ liệu từ 2012 – 2014 của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam và sử dụng mô hình Jones điều chỉnh của Dechow và các cộng sự (1995) để đo lường điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích không tìm thấy mối liên hệ giữa sở hữu nhà quản lý và chất lượng báo cáo tài chính, hay các công ty niêm yết
62
của Việt Nam có tỷ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý cao hay thấp không có ảnh hưởng
đến chất lượng báo cáo tài chính. Lê Quỳnh Liên (2020) sử dụng mô hình Kasznik (1999) đo lường AEM của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tìm thấy tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý đối với DA gộp không có ý nghĩa thống kê. Phạm Nguyễn Đình Tuấn (2020) sử dụng dữ liệu từ 2011 – 2020 của các công ty đại chúng chưa niêm yết (sàn UPCOM) tìm thấy tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý có mối quan hệ cùng chiều với REM (đo lường bằng mô hình Roychowdhury 2006). Như vậy, có thể thấy rằng mối quan hệ giữa sở hữu nhà quản lý và điều chỉnh
lợi nhuận đã được thực hiện tại nhiều bối cảnh nghiên cứu khác nhau, tại các nước phát triển (Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đan Mạch, Anh…), cho đến các nền kinh tế mới nổi (Jordan, Malaysia, Philippins,…), nước láng giềng Trung Quốc,…, các công ty niêm
yết và chưa niêm yết,…và thu được kết quả không thống nhất (cùng chiều, ngược chiều, phi tuyến tính và không tác động). Tổng quan nghiên cứu trong nước trong hiểu biết của tác giả cho thấy còn có quá ít các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sở hữu nhà quản lý và điều chỉnh lợi nhuận thực hiện tại Việt Nam – một quốc gia đang phát triển
với nhiều đặc thù riêng. Điều này mở ra kỳ vọng kết quả nghiên cứu có ý nghĩa về tác động của sở hữu vốn của nhà quản lý tới sự điều chỉnh lợi nhuận tại Việt Nam. 3.2.5 Sở hữu tập trung và điều chỉnh lợi nhuận
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của sở hữu tập trung tới điều chỉnh lợi nhuận cho kết quả không đồng nhất. Iturriaga và cộng sự (2005) nghiên cứu tại Chi Lê, Sandra Alves (2012) tại Bồ Đào Nha, Idris, Mohammed I (2012) tại Jordan, González và cộng
sự (2014) tại Mỹ La Tinh tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu tập trung và điều chỉnh lợi nhuận, tức là điều chỉnh lợi nhuận thấp hơn đáng kể trong các công ty có sở hữu tập trung cao hơn. Kết quả này phù hợp với quan điểm cho rằng cổ đông lớn có động cơ mạnh mẽ trong việc giám sát trực tiếp việc quản lý công ty để bảo vệ
khoản đầu tư lớn của họ trong công ty (Shleifer and Vishny 1986). Alves (2012) phân tích trong nghiên cứu của mình so với cổ đông lớn, cổ đông nhỏ không hứng thú với việc giám sát bởi họ phải chịu chi phí giám sát trong khi lợi ích mang lại từ một tỉ lệ
nhỏ cổ phiếu sở hữu không nhiều; cổ đông kiểm soát sẽ ít gây áp lực hơn lên ban quan lý trong việc đáp ứng kỳ vọng lợi nhuận trong ngắn hạn, bởi họ tập trung nhiều hơn vào dài hạn. Ngược lại, cũng tồn tại quan điểm cho rằng sở hữu tập trung lớn với quyền
kiểm soát lớn có thể gây ra xung đột giữa lợi ích cổ đông lớn và cổ đông thiểu sổ. Điều chỉnh lợi nhuận có thể là công cụ để cổ đông lớn tối đa lợi ích cá nhân của họ. Guo Fei và cộng sự (2015) cho kết quả nghiên cứu tại Trung Quốc rằng sở hữu tập trung (được
tính bằng tỷ lệ giữa số cổ phiếu nắm giữ bởi top 5 cổ đông lớn chia cho tổng số cổ phiếu
63
lưu hành thị trường) có mối quan hệ cùng chiều với điều chỉnh lợi nhuận, sở hữu tập
trung cao cung cấp cho cổ đông lớn sức mạnh đủ để chi phối nhà quản lý thực hiện hành động tước đoạt (expropriate) của cải của cổ đông thiểu số, trong khi cổ đông thiểu sổ có xu hướng “ngồi không hưởng lợi” (free – rider) từ các quyết định của quản lý. Các nghiên cứu của Yuan Ding và cộng sự (2007) và Meng, F. (2018) nghiên cứu tại Trung Quốc, Mitani (2010) tại Nhật Bản cho kết quả mối quan hệ giữa sở hữu tập trung và điều chỉnh lợi nhuận có hình chữ U. Hai tác giả Yuan Ding và cộng sự (2007) và Meng, F. (2018) cùng đo lường sở hữu tập trung bằng tỷ lệ sở hữu cổ phần
của cổ đông lớn nhất trong công ty. Yuan Ding và cộng sự (2007) tìm thấy rằng bắt đầu từ mức thấp của tỷ lệ sở hữu tập trung, sở hữu tập trung tăng thì điều chỉnh lợi nhuận cũng tăng, nhưng đến điểm đổi hướng (xấp xỉ 55%) thì sở hữu tập trung càng
cao thì điều chỉnh lợi nhuận giảm, nửa cong bên trái hình U phản ảnh hiệu ứng cố thủ (entrenchment effect) trong khi đó nửa cong bên phải hình U phản ánh hiệu ứng hiệu chỉnh (alignment effect). Meng, F. (2018) cũng tìm thấy mối quan hệ hình U, tỷ lệ sở hữu càng cao, mức độ điều chỉnh lợi nhuận sẽ giảm lúc đầu và sau đó sẽ tăng. Mitani
(2010) xác định sở hữu tập trung bằng tỷ lệ cổ phần nắm giữ của top 10 cổ đông lớn, tìm thấy điểm cong của hình U là mức sở hữu tập trung xấp xỉ 51%, điều chỉnh lợi nhuận tăng ở mức sở hữu thấp, đạt cực tiểu khi sở hữu tập trung đạt 51%, và tăng trở lại ở mức sở hữu cao hơn, ngoài ra, kết quả này không đổi khi áp dụng mô hình Jones 1991 hay Jones điều chỉnh của Dechow et al 1995. 3.2.6 Sở hữu cổ đông lớn và và điều chỉnh lợi nhuận
Zhong và cộng sự (2007) đưa ra các giả thuyết xem xét đồng thời cả hai quan điểm trái ngược nhau về tác động của cổ đông lớn bên ngoài (outside blockholder) tới điều chỉnh lợi nhuận (đo lường bởi mô hình Jones điều chỉnh của Dechow và cộng sự 1995) tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoản New York (NYSE) từ
1994 - 2003. Quan điểm thứ nhất cho rằng, với động lực và khả năng giám sát hoạt động của người quản lý cao hơn so với cổ đông nhỏ, cổ đông lớn bên ngoài có thể giảm điều chỉnh lợi nhuận thông qua sự giám sát chặt chẽ hơn. Ngược lại, cổ đông lớn
bên ngoài thường đòi hỏi quay vòng vốn đầu tư cao hơn và có thể can thiệp sâu hơn vào việc quản lý công ty, do đó có thể tăng động cơ cho nhà quản lí điều chỉnh lợi nhuận tăng thu nhập. Trong nghiên cứu của Zhong và cộng sự, cổ đông lớn bên ngoài (Outside blockholder) được xác định là cổ đông sở hữu ít nhất 5% cổ phần phổ thông
lưu hành thị trường đồng thời không phục vụ với vai trò nhân viên điều hành (executive officers) hoặc hội đồng quản trị (board directors). Kết quả chỉ ra rằng cổ đông lớn bên ngoài có quan hệ cùng chiều với khoản dồn tích có thể điều chỉnh trong
các công ty đối mặt với lợi nhuận trước điều chỉnh giảm. Kết quả này phù hợp với
64
quan điểm thứ hai, các cổ đông lớn bên ngoài không giám sát hiệu quả điều chỉnh lợi
nhuận tăng. Nedal Al-Fayoumi và cộng sự (2010) và Alzoubi, E. S. S. (2016) cùng nghiên cứu tại thị trường Jordan và sử dụng mô hình Jones điều chỉnh (Dechow và cộng sự 1995) đo lường điều chỉnh lợi nhuận. Cả hai tác giả cùng xác định sở hữu cổ đông lớn bên ngoài (External blockholder) là tỷ lệ cổ phần (> hoặc = 5%) của cổ đông lớn cá nhân (Individual blockholder). Tuy nhiên kết quả thu được khác nhau, Nedal Al- Fayoumi và cộng sự (2010) tìm thấy sở hữu cổ đông lớn bên ngoài là biến không quan
trọng và không có ảnh hưởng tới tới mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty ở Jordan. Trong khi đó, Alzoubi, E. S. S. (2016) tìm thấy rằng sở hữu cổ đông lớn bên ngoài càng lớn, chức năng giám sát càng hiệu quả, kiềm chế điều chỉnh lợi nhuận và
tăng chất lượng thông tin báo cáo tài chỉnh.
Tổng quan các nghiên cứu trong nước, tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) sử dụng dữ liệu từ 2012 – 2014 của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và sử dụng mô hình Jones điều chỉnh của Dechow và các cộng sự
(1995) để đo lường điều chỉnh lợi nhuận. Khác với các nghiên cứu của Zhong và cộng sự (2007), Nedal Al-Fayoumi và cộng sự (2010) và Alzoubi, E. S. S. (2016) đo lường sở hữu cổ đông lớn bằng tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần, Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đo lường biến cổ đông chính (Block) bằng số lượng cổ đông sở hữu lớn hơn hoặc bằng
5% vốn cổ phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy cổ đông chính không tác động đến chất lượng báo cáo tài chính. Lê Quỳnh Liên (2020) nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam tìm thấy mức độ tập trung quyền sở hữu (tổng số tỷ lệ cổ phần nắm giữ của các cổ đông sở hữu từ 5% cổ phần trong công ty trở lên) có tác động cùng chiều với AEM (đo lường bằng mô hình Kasznik 1999) 3.2.7 Sở hữu nhà nước và điều chỉnh lợi nhuận
Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài về mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và
cấu trúc sở hữu cho kết quả không đồng nhất ở các thị trường khác nhau.
Một mối quan hệ phi tuyến tính được tìm thấy giữa sở hữu Chính Phủ và điều chỉnh lợi nhuận trong nghiên cứu của Giulio greco (2012) sử dụng dữ liệu 820 quan sát các công ty dầu ở châu âu thời kỳ 2008 – 2010. Ở mức độ thấp hơn của sở hữu, sở hữu chính phủ có mối quan hệ cùng chiều với mức độ điều chỉnh lợi nhuận. Các công
ty dầu báo cáo lợi nhuận đặt dưới sự xem xét chính trị (political scrutiny), đặc biệt khi tăng lợi nhuận kéo theo tăng giá nhiên liệu và các sản phẩm tiêu thụ khác. Kết quả này phù hợp với quan điểm sự đe dọa từ việc xem xét kĩ lưỡng của cơ quan chính phủ có
thể thúc đầy thao tác lợi nhuận đối với ban quản lý. Ở mức sở hữu cao hơn, sở hữu
65
chính phủ có mối quan hệ ngược chiều với mức độ điều chỉnh lợi nhuận, các nhà quản
lý có thể sẽ không khuyến khích thao tác lợi nhuận nhằm mục tiêu tránh sự xem xét chính trị trong công ty nơi mà chính phủ là cổ đông kiểm soát hoặc 1 cổ đông lớn. Mối quan hệ cùng chiều được tìm thấy trong các nghiên cứu của Nasr, H. B và cộng sự (2015) và Cheng, C. S. A và cộng sự (2015). Cheng và cộng sự (2015) nghiên cứ 437 công ty phát hành cổ phiếu ra lần đầu (IPO) tại Trung Quốc giai đoạn 2003 – 2009, kết quả tìm thấy cả công ty nhà nước hay tư nhân đều thực hiện điều chỉnh lợi nhuận nhiều hơn, khoản dồn tích có thể điều chỉnh có quan hệ cùng chiều đáng kể
trong năm phát hành và 2 năm trước năm phát hành, lí do xuất phát từ sự giám sát yếu kém. Nasr, H. B và cộng sự (2015) nghiên cứu 350 công ty của 45 quốc gia thời kỳ 1990 – 2007 cho thấy sở hữu nhà nước càng lớn thì dồn tích bất thường càng lớn.
Cheng và cộng sự phân tích rằng chính phủ thường theo đuổi lợi ích chính trị, mặt khác, việc tiếp cận được những ưu đãi tài chính thông qua mối quan hệ chính trị như ràng buộc ngân sách mềm (soft-budget constraint) khiến chủ sở hữu nhà nước có ít động lực để hoàn thiện chất lượng báo cáo tài chính.
Một kết quả khác đến từ nghiên cứu của Guo Fei và cộng sự (2015) với dữ liệu 1176 công ty (7937 quan sát) tại Trung Quốc từ 2004 – 2010 tìm thấy rằng sở hữu nhà nước có mối quan hệ ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận trừ khi đại diện nhà nước là cổ đông lớn nhất của công ty, lí giải cho điều này, khi đại diện nhà nước là chủ sở
hữu lớn nhất, công ty có thể có nhiều cách để tiếp cận vốn và tư bản hơn, Nhà quản lý cũng có thể là chức trách nhà nước (state authorities) và được đãi ngộ bởi cả tiền thù lao và thăng tiến chính trị, bởi vậy điều chỉnh lợi nhuận ít có ý nghĩa hơn.
Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước cũng cho kết quả không đồng nhất. Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) tìm thấy không có mối liên hệ giữa quyền sở hữu vốn của Nhà nước và chất lượng báo cáo tài chính. Nguyễn Hà Linh (2017) tìm thấy mối quan hệ cùng chiều, khi doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu Nhà nước càng cao thì
lại có khả năng thực hiện điều chỉnh lợi nhuận nhiều hơn. Lê Quỳnh Liên (2020) tìm thấy tỷ lệ sở hữu của nhà nước có tác động cùng chiều với AEM. Cả ba tác giả đều chỉ sử dụng mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích.
Một trong các chính sách kinh tế của chính phủ Việt Nam hiện nay đó là chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và thoái hóa vốn bớt tại các doanh nghiệp. Tác giả nhận định khi một công ty thực hiện cổ phần hóa, chủ sở hữu chuyển đổi từ nhà nước sang tư nhân và các chủ thể khác, điều này có thể khiến cho các công
ty điều chỉnh lợi nhuận để tăng giá trị công ty, bán với giá cao hơn. Tác giả kỳ vọng kiểm định nhận định trên trong nghiên cứu, ngoài ra mở rộng nghiên cứu của tác giả
66
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), Nguyễn Hà Linh (2017) theo hướng sử dụng mô
hình đo lường cách thức điều chỉnh lợi nhuận thực tế. 3.2.8 Sở hữu tư nhân và điều chỉnh lợi nhuận
Yuan Ding và cộng sự (2007) định nghĩa công ty niêm yết sở hữu tư nhân nếu
cổ đông lớn nhất của công ty đó là công ty tư nhân hoặc một cá nhân, dùng biến giả bằng 1 là công ty niêm yết sở hữu tư nhân, 0 là công ty niêm yết sở hữu nhà nước, sử dụng dữ liệu 273 công ty ở Trung Quốc năm 2001 – 2002 và tìm thấy rằng rằng sở hữu
tập trung có xu hướng giảm điều chỉnh lợi nhuận nhiều hơn trong công ty sở hữu tư nhân hơn là trong công ty sở hữu nhà nước, chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa sở hữu tư nhân và chi phí đại diện và điều chỉnh lợi nhuận. 3.3 Khoảng trống nghiên cứu
Demsetz và Villalonga (2001) cho rằng một quốc gia cần phải xây dựng cấu trúc sở hữu phù hợp và tính toán được sự phức tạp về lợi ích cấu thành trong một cấu
trúc sở hữu cụ thể, sự đa dạng về các thành phần chủ sở hữu cần được cân nhắc kĩ lưỡng. Thực tế đã có một số nghiên cứu về chủ đề này ở các nước phát triển như Mỹ (Ronen and Yaari, 2008), Pháp (Fakhfakh và Nasfi,2012), thị trường mới nổi như Jordan (Ebraheem Saleem Salem Alzoubi, 2016; Mohammed Ibrahim Idris Idris,
2012), Bồ Đào Nha (Alves S., 2012) và tại một số nước đang phát triển gồm Malaysia (Ali và cộng sự, 2008), Trung Quốc (Yuan Ding, Hua Zhang and Junxi Zhang, 2007). Tuy vậy, Leuz et al. (2003) cho rằng việc thực hiện việc điều chỉnh lợi nhuận có sự
khác nhau giữa các quốc gia. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển trải qua sự chuyển đổi nền kinh tế, thị trường chứng khoán đang trong quá trình hoàn thiện, cấu trúc sở hữu tập trung cao dễ ảnh hưởng đến việc điều chỉnh lợi nhuận bởi tập trung quyền sở hữu cao liên quan đến vấn đề đại diện. Có bằng chứng cho thấy yếu tố đặc
biệt của một quốc gia có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp (Guest, 2008), do vậy, việc nghiên cứu tại Việt Nam góp phần bổ sung bằng chứng quốc tế và đóng góp một cách có lợi cho việc mô tả những sự khác biệt trên.
Quyền sở hữu trong công ty cổ phần được nắm giữ bởi nhiều nhà đầu tư khác nhau gồm nước ngoài, trong nước, tổ chức, cá nhân, nhà quản lý, nhà nước,… Trong một bối cảnh kinh doanh được đặc trưng bởi sự bất đối xứng thông tin giữa các bên liên quan, sự khác biệt về lợi ích giữa các cổ đông và nhà quản lý làm nảy sinh chi phí
đại diện, sự khác nhau về nguồn lực, động cơ cũng như khả năng giám sát hành động của nhà quản lý giữa các nhóm cổ đông thì các nhà quản lý có thể được thúc đẩy hoặc hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận để tối đa hóa lợi ích các bên liên quan. Liệu rằng
việc tăng cường quản trị doanh nghiệp thông qua các nhà đầu tư nước ngoài - thường được đánh giá là có kiến thức kế toán cao có cho phép các công ty giám sát các hoạt
67
động điều hành và hệ thống báo cáo tài chính của họ hiệu quả hơn và từ đó hạn chế
điều chỉnh lợi nhuận hay không? Hay hiệu quả giám sát của các nhà đầu tư nước ngoài có thể kém hơn các nhà đầu tư trong nước do bất lợi về thông tin của họ do khoảng cách xa khiến các nhà đầu tư nước ngoài gặp trở ngại trong việc giám sát bộ phận kế toán công ty và hạn chế điều chỉnh lợi nhuận? Liệu so với nhà đầu tư là cá nhân thì các nhà đầu tư tổ chức với nguồn lực và kinh nghiệm có giám sát và hạn chế điều chỉnh lợi nhuận tốt hơn? Liệu rằng so với các cổ đông nhỏ thì các cổ đông lớn trong công ty có động lực mạnh mẽ để tích cực giám sát và hạn chế điều chỉnh lợi nhuận
để bảo vệ các khoản đầu tư đáng kể của họ hay không?… Các câu hỏi trên và nhiều câu hỏi khác liên quan đến ứng xử của các nhóm cổ đông khác nhau đối với thao tác điều chỉnh lợi nhuận đặt ra nhu cầu nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến sự
điều chỉnh lợi nhuận.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới thực hành điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp và đã được tác giả chỉ ra trong nhiều nghiên cứu trên thế giới và cả Việt Nam trong phần tổng quan nghiên cứu. Tuy nhiên trong hiểu biết của tác giả thì hiện nay chưa có một nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện nào tập trung vào tác động của nhân tố cấu trúc sở hữu đến việc điều chỉnh lợi nhuận tại Việt Nam. Trong khi cấu trúc sở hữu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng có thể nói là một nhân tố khá đặc thù với nhiều nét khác biệt so với các thị trường khác nhờ vào nền kinh tế, chính trị độc đáo, và sự khác biệt về thể chế phân biệt nó với quốc gia khác. Nét khác biệt đến từ quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thực hiện từ năm 1992 và tới nay chủ trương cổ phần hóa vẫn đang tiếp tục được thực hiện. Một mặt, quá trình này tạo nên đặc trưng cấu trúc sở hữu của các công ty xuất phát từ 100% sở hữu nhà nước chuyển đổi thành công ty nhà nước nắm cổ phần chi phối, không nắm cổ phần chi phối, hay không còn vốn của nhà nước, sự xuất hiện của nhiều nhà đầu tư ngoài nhà nước, các qui định về sở hữu của các chủ sở hữu chẳng hạn như qui định về sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài được soạn thảo, ban hành và vẫn cần tiếp tục hoàn thiện, thiếu các nhà đầu tư có tổ chức, các nhà đầu tư cá nhân chiếm tỉ trọng khá lớn với đặc trưng nhỏ lẻ, trình độ không cao, hiểu biết về quyền của cổ đông còn chưa rõ ràng,…Các nghiên cứu trước đây chỉ đề cập tới cấu trúc sở hữu là một trong những nhân tố của tổ hợp nhiều nhân tố tác động tới việc điều chỉnh lợi nhuận, do đó khó lòng phản ảnh sâu được vai trò và nét đặc thù của nhân tố cấu trúc sở hữu cũng như khai thác hết các tác động của nhiều thành phần chủ sở hữu. Một mặt khác, quá trình cổ phần hóa đang, đã và sẽ tiếp tục diễn ra này cũng đặt ra nhu cầu nghiên cứu để hoàn thiện nhận thức về cấu trúc sở hữu làm cơ sở cho việc xây dựng cấu trúc sở hữu phù hợp với từng quốc gia, cụ thể là Việt Nam.
Các tài liệu học thuật ghi nhận hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận là điều chỉnh
68
lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích (AEM – Accural earnings management) và điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM – Real earnings management). Các nghiên cứu trước đây trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu tập trung vào điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích, trong khi đó vấn đề điều chỉnh lợi nhuận thực tế phát triển trong các nghiên cứu gần đây như là một cách thức thao túng thu nhập thay thế thì phần lớn vẫn chưa được khám phá. Trong hiểu biết của tác giả thì có khá ít nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về điều chỉnh lợi nhuận thực tế tại Việt Nam. Qua quá trình tổng quan, tác giả ghi nhận nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Loan, Nguyễn Minh Thao (2016) chủ yếu tập trung ở việc nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế có được thực hiện hay không, nghiên cứu của Phạm Nguyễn Đình Tuấn và cộng sự (2020) xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế của các công ty cổ phần đại chúng chưa niêm yết (sàn UPCOM). Và cũng trong hiểu biết của tác giả thì đang ít có các nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về ảnh hưởng của các nhân tố nói chung hay chỉ riêng nhân tố cấu trúc sở hữu tác động đến điều chỉnh lợi nhuận thực tế được thực hiện tại Việt Nam. Một số nghiên cứu chuyên sâu gần đây như Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), Nguyễn Hà Linh (2017), Lê Quỳnh Liên (2020) và nhiều nghiên cứu trước đây có liên quan đến điều chỉnh lợi nhuận thì chỉ xem xét tới điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích, trong khi đó điều chỉnh lợi nhuận thực tế được ghi nhận là một cách thức quản trị lợi nhuận trên giao dịch thực với thao tác thực hiện hoàn toàn khác biệt và mô hình ước lượng cũng khác với cách thức của điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích. Do đó, các kết quả thu nhận được về điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích từ các nghiên cứu đi trước nếu có không thể đánh đồng hay vận vào cho điều chỉnh lợi nhuận thực tế mà cần có nghiên cứu chuyên sâu được thực hiện đối với cách thức này.
Một số nghiên cứu trên thế giới quan tâm tới vấn đề sự đánh đổi giữa hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận REM và AEM chỉ ra rằng các nhà quản lý có thể sử dụng hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận bổ sung cho nhau hoặc thay thế nhau. Tuy nhiên trong hiểu biết của tác giả thì vấn đề này đối với bối cảnh nghiên cứu Việt Nam đang là câu hỏi để ngỏ chưa có câu trả lời. Kết quả của quá trình tổng quan, tác giả ghi nhận chưa có một nghiên cứu nào đề cập tới cả hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận và làm sáng tỏ sự bổ sung hay thay thế khi thực hiện thao tác điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý tại thị trường Việt Nam.
Một trong các hướng nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận đã được tác giả đề cập trong phần tổng quan nghiên cứu đó là nghiên cứu về động cơ thực hiện. Động cơ của điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) đã được biết đến nhiều trong phần lớn các nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về vấn đề này trong khi đó tác giả nhận thấy hiện đang có ít nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đi tìm câu trả lời cho động cơ của điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM). Và như đã đề cập ở trên, AEM và REM tuy
69
cùng là cách thức điều chỉnh lợi nhuận nhưng với sự hoàn toàn khác biệt về thao tác thực hiện, về mô hình ước lượng,… thì những kết luận về động cơ của AEM không thể vận vào cho REM theo cách công nhận tương tự mà cần đi tìm câu trả lời thông qua nghiên cứu về REM.
Với tuổi đời 22 năm kể từ năm 2000, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn là một thị trường non trẻ so với các nước cùng khu vực và trên thế giới, bởi vậy so với các nghiên cứu trên thế giới về điều chỉnh lợi nhuận trên thị trường chứng khoán thì các nghiên cứu ở Việt Nam còn khá khiêm tốn. Và trong sự khiêm tốn đó loại trừ những điều đã được biết đến từ các nghiên cứu đi trước thì tựu chung lại từ các sự phân tích ở trên tác giả nhận diện một số khoảng trống còn thiếu hụt xuất phát từ các điểm sau:
- Chưa có một nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện nào tập trung vào tác động
của riêng nhân tố cấu trúc sở hữu đến việc điều chỉnh lợi nhuận tại Việt Nam
- Có khá ít nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về điều chỉnh lợi nhuận thực tế
(REM) tại Việt Nam
- Chưa có một nghiên cứu nào tập trung về tác động của cấu trúc sở hữu đến
điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) tại Việt Nam
- Chưa có một nghiên cứu nào tìm hiểu về sự đánh đổi giữa hai cách thức điều
chỉnh lợi nhuận REM và AEM tại Việt Nam
- Rất ít nghiên cứu tại Việt Nam về động cơ của điều chỉnh lợi nhuận Tác giả kỳ vọng nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận sẽ cung cấp các hàm ý về cả hai khía cạnh là cấu trúc sở hữu và điều chỉnh lợi nhuận mang lại các hiểu biết cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam về vấn đề này
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả thực hiện tổng quan nghiên cứu theo 2 bước, trước tiên tác giả tổng quan các hướng nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận giúp tác giả nhận định được hướng nghiên cứu còn thiếu hụt. Sau khi xác định được hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận, bước tiếp theo, tác giả tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận. Từ việc phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan mật thiết đến đề tài luận án đã được công bố ở trong và ngoài nước, tác giả làm rõ khoảng trống nghiên cứu mà luận án sẽ tập trung giải quyết.
70
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Thiết kế nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, tác giả xây dựng thiết
kế nghiên cứu như sau:
Tổng quan nghiên cứu
Khoảng trống nghiên cứu
Khung lý thuyết
Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
Xử lý dữ liệu
ĐCLN trên cơ sở dồn tích ĐCLN thực tế
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Khuyến nghị giải pháp
Sơ đồ 4.1: Thiết kế nghiên cứu
Trên cơ sở từ tổng quan nghiên cứu, khoảng trống nghiên cứu và khung lý thuyết đã được trình bày trong chương 2 và 3, trong chương 4 tác giả xây dựng giả
thuyết và mô hình nghiên cứu, trình bày cách thu thập dữ liệu và các bước xử lý dữ liệu. Kết quả sẽ được thảo luận trong chương 5 và khuyến nghị giải pháp tại chương 6.
71
4.2 Giả thuyết nghiên cứu 4.2.1 Ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến điều chỉnh lợi nhuận
Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức và điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) khá nhiều. Bên cạnh các nghiên cứu của Ali và cộng sự (2008), Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) không tìm thấy mối quan hệ tác động giữa sở hữu nước ngoài và AEM thì các nghiên cứu còn lại cho kết quả trái ngược
nhau. Một mặt, một số nhà nghiên cứu lập luận ủng hộ quyền sở hữu nước ngoài đóng vai trò như một cơ chế hiệu quả hoàn thiện quản lý công ty và ngăn chặn AEM (Kim và cộng sự 2008, Alzoubi, E. S. S. 2016, Nguyễn Hà Linh 2017, Lê Quỳnh Liên 2020), mặt khác, một số nghiên cứu khác lại ủng hộ rằng sở hữu nước ngoài không
hiệu quả trong việc giảm thiểu AEM (Guo Fei và cộng sự 2015).
Tác giả nhận định kiến thức kế toán được cải thiện và quản trị doanh nghiệp được củng cố thông qua các nhà đầu tư nước ngoài sẽ cho phép các công ty giám sát
hệ thống báo cáo tài chính và hoạt động hiệu quả hơn. Kết hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hà Linh (2017), Lê Quỳnh Liên (2020) tại thị trường Việt Nam, tác giả đề xuất giả thuyết:
H1a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu nước ngoài và AEM
Trong khi đó, bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và điều chỉnh lợi nhuận thức tế (REM) khá khan hiếm. Liên quan tới ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến REM có hai quan điểm, lý thuyết thông tin bất cân xứng cho rằng
khoảng cách làm cho các nhà đầu tư nước ngoài khó giám sát được công tác kế toán của công ty và khó hạn chế được REM, mặt khác, lý thuyết đại diện cho rằng kiến thức vượt trội của các nhà đầu tư nước ngoài có thể giám sát hiệu quả hành động của nhà quản lý và cắt giảm REM. Kết quả nghiên cứu của Guo Jun và cộng sự (2015) ủng hộ
hiệu ứng lan tỏa.
Tác giả đề xuất giả thuyết ủng hộ quan điểm giám sát hiệu quả của nhà đầu tư
nước ngoài phù hợp với kết quả nghiên cứu của Guo Jun và cộng sự (2015) như sau: H1b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu nước ngoài và REM
4.2.2 Ảnh hưởng của sở hữu tổ chức đến điều chỉnh lợi nhuận
Mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức và AEM có thể tìm thấy trong nhiều nghiên cứu với kết quả là hỗn hợp: cùng chiều (Alzoubi, E. S. S. 2016, Nguyễn Thị Phương Hồng 2016), ngược chiều (Rajgopal và cộng sự 1999, Mitani 2010, Ranjitha Ajay và cộng sự 2015), không tác động (Nedal Al-Fayoumi và cộng sự 2010, Sandra Alves
2012, González và cộng sự 2014, Guo Fei và cộng sự 2015, Ratnawati, V và cộng sự 2016), và phi tuyến tính (Koh và cộng sự 2003, Giulio Greco 2012).
72
Theo giả thuyết giám sát hiệu quả của lý thuyết người đại diện, so với nhà đầu
tư tổ chức thì nhà đầu tư cá nhân có thể ít tinh vi hơn, động lực giám sát cũng ít hơn do chi phí giám sát lớn trong khi chỉ sở hữu tỉ lệ sở hữu thấp, do đó tác giả nhận định nhà đầu tư tổ chức có hiệu quả trong việc giám sát và hạn chế điều chỉnh lợi nhuận hơn so với nhà đầu tư cá nhân. Tác giả đề xuất giả thuyết phù hợp với giả thuyết giám sát hiệu quả và phù hợp với kết quả nghiên cứu của Rajgopal và cộng sự (1999), Mitani (2010), Ranjitha Ajay và cộng sự (2015):
H2a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu tổ chức và AEM
Bushee (1998) thấy rằng việc giảm R & D (một kĩ thuật của REM) để tránh giảm thu nhập là nghiêm trọng hơn giữa các công ty có quyền sở hữu tổ chức thấp hơn. Roychowdhury (2006) tìm thấy một mối liên hệ tiêu cực giữa quyền sở hữu tổ
chức và thao túng hoạt động thực tế. Tác giả đề xuất giả thuyết phù hợp kết quả nghiên cứu của Bushee (1998) và Roychowdhury (2006) rằng sự hiện diện của các nhà đầu tư tổ chức sẽ hạn chế REM, đặc biệt nếu các hoạt động đó có hại cho giá trị doanh nghiệp:
H2b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu tổ chức và REM
4.2.3 Ảnh hưởng của sở hữu nhà quản lí đến điều chỉnh lợi nhuận
Có hai quan điểm trái ngược nhau về ảnh hưởng của sở hữu người quản lý đến điều chỉnh lợi nhuận. Quan điểm thứ nhất phù hợp với lý thuyết người đại diện
(agency theory) và giả thuyết thúc đẩy (aligment of interest hypothesis) cho rằng sở hữu người quản lý có mối quan hệ ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận. Các nghiên cứu của Ali và cộng sự 2008, Banderlipe 2009, Sandra Alves 2012, Ratnawati, V và
cộng sự 2016 tìm thấy kết quả phù hợp quan điểm thứ nhất. Ngược lại, giả thuyết cố thủ (entrenchment hypothesis) ủng hộ quan điểm thứ hai cho rằng sở hữu người quản lý có mối quan hệ cùng chiều với điều chỉnh lợi nhuận, phù hợp với kết quả trong các nghiên cứu của Cheng và cộng sự 2005, Mitani 2010, Nedal Al-Fayoumi và cộng sự
2010, Guo Fei và cộng sự 2015. Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ giữa sở hữu người quản lý và điều chỉnh lợi nhuận là phi tuyến tính (Yeo và cộng sự 2002, Sánchez-Ballesta và cộng sự 2007, Teshima và cộng sự 2008) hoặc
không tác động (Nguyễn Thị Phương Hồng 2016), không có ý nghĩa thống kê (Lê Quỳnh Liên 2020).
Tác giả nhận định khi sở hữu của người quản lý càng lớn thì lợi ích của nhà quản lí càng xích gần lại với lợi ích của cổ đông, do đó kỳ vọng rằng nhà quản lý sẽ có
xu hướng tăng giá trị của công ty và hạn chế điều chỉnh lợi nhuận. Giả thuyết được đề xuất ủng hộ quan điểm của giả thuyết thúc đẩy:
H3a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu nhà quản lý và AEM
73
Tuy các kết quả trên đều liên quan tới các nghiên cứu về AEM nhưng qua đó
cũng cho tác giả những nhận định khi xây dựng giả thuyết về ảnh hưởng của sở hữu nhà quản lý tới REM trên cơ sở kế thừa, trong khi bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa sở hữu nhà quản lý và REM được tìm thấy là khá ít. Nghiên cứu của Idris Mohammed I (2012) cung cấp bằng chứng về hiệu quả của quyền sở hữu của người quản lý trong việc hạn chế REM, các nhà quản lý có xu hướng ngăn chặn các thao túng lợi nhuận thực tế do hậu quả tốn kém của loại thao túng này cho dù các thao tác này là tăng thu nhập hay giảm thu nhập và bất kể ảnh hưởng ròng đến dòng tiền từ
kinh doanh như thế nào.
Khi sở hữu người quản lý càng lớn thì lợi ích của nhà quản lí càng xích gần lại với lợi ích của cổ đông, do đó kỳ vọng rằng nhà quản lý sẽ có xu hướng tăng giá trị
của công ty và hạn chế điều chỉnh lợi nhuận. Tác giả cho rằng điều này không chỉ đúng với AEM mà còn phù hợp với cả REM. Tác giả đề xuất giả thuyết ủng hộ quan điểm của giả thuyết thúc đẩy đồng thời phù hợp với kết quả nghiên cứu của Idris, Mohammed I (2012):
H3b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu nhà quản lý và REM 4.2.4 Ảnh hưởng của sở hữu cổ đông lớn đến điều chỉnh lợi nhuận
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của sở hữu cổ đông lớn tới AEM cho kết quả
không đồng nhất: ngược chiều (Iturriaga và cộng sự 2005, Ali và cộng sự 2008, Alzoubi, E. S. S. 2016), cùng chiều (Zhong và cộng sự 2007), không tác động (Nedal Al-Fayoumi và cộng sự 2010, Nguyễn Thị Phương Hồng 2016).
Ủng hộ kết quả Alzoubi, E. S. S. (2016) cho rằng sở hữu cổ đông lớn bên ngoài càng lớn, chức năng giám sát càng hiệu quả, kiềm chế điều chỉnh lợi nhuận và tăng chất lượng thông tin báo cáo tài chỉnh, tác giả đưa ra giả thuyết:
H4a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu cổ đông lớn và AEM
Tổng quan nghiên cứu tác giả tự tổng hợp thì chưa có nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa sở hữu cổ đông lớn đến REM. Tác giả đưa ra giả thuyết trên cơ sở kế thừa kết quả các nghiên cứu về ảnh hưởng của sở hữu cổ đông lớn đến AEM, tác giả
đưa ra giả thuyết:
H4b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu cổ đông lớn và REM
4.2.5 Ảnh hưởng của sở hữu nhà nước đến điều chỉnh lợi nhuận
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của sở hữu nhà nước tới AEM cho kết quả không đồng nhất: phi tuyến tính (Giulio Greco 2012), ngược chiều (Guo Fei và cộng sự 2015), cùng chiều (Nasr, H. B và cộng sự 2015, Cheng, C. S. A và cộng sự 2015,
Nguyễn Hà Linh 2017, Lê Quỳnh Liên 2020), không tác động (Nguyễn Thị Phương Hồng 2016).
74
Nhà nước được xem là một tổ chức, và tác giả cho rằng các nhà đầu tư tổ chức
chuyên nghiệp hơn cá nhân và theo đuổi giá trị dài hạn nên sẽ hạn chế điều chỉnh lợi nhuận. Mặt khác, nhà nước cũng là một nhà đầu tư trong nước. Tác giả nhận định so với nhà đầu tư nước ngoài, thì hiệu quả giám sát của các nhà đầu tư trong nước có thể hơn các nhà đầu tư nước ngoài do ít bị ảnh hưởng bất lợi về thông tin bởi lợi thế khoảng cách gần hơn, khả năng am hiểu tập quán kinh doanh, chế độ kế toán tài chính trong nước và có thể hạn chế điều chỉnh lợi nhuận. Tác giả đưa ra giả thuyết:
H5a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu nhà nước và AEM
Tổng quan nghiên cứu tác giả tự tổng hợp thì chưa có nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước đến REM. Tác giả đưa ra giả thuyết trên cơ sở kế thừa kết quả các nghiên cứu về ảnh hưởng của sở hữu nhà nước đến AEM. Tác giả đưa
ra giả thuyết:
H5b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu nhà nước và REM
4.2.6 Động cơ điều chỉnh lợi nhuận
Theo Roychowdhury (2006) thì 0 là ngưỡng thu nhập đáng chú ý và có khả năng một số công ty thuộc nhóm nghi ngờ thực hiện điều chỉnh lợi nhuận trước khi kết thúc năm tài chính để cố gắng đạt được mục tiêu lợi nhuận bằng 0 hoặc báo cáo lợi nhuận chỉ trên 0 một chút (dương bé). Roychowdhury (2006) đã cung cấp bằng chứng
cho thấy các công ty báo cáo lợi nhuận (hoặc dự báo trước lợi nhuận) chỉ trên 0 một chút hay nói cách khác chỉ vừa vượt 0 một khoảng giá trị nhỏ thì quản lí thu nhập thông qua các hoạt động thực tế tức thực hiện điều chỉnh lợi nhuận thực tế, phát hiện
này củng cố thêm lập luận rằng các giám đốc điều hành điều chỉnh lợi nhuận tăng để tránh báo cáo lỗ.
Tác giả kiểm định hai giả thuyết liên quan đến nhóm nghi ngờ và điều chỉnh lợi
nhuận thực tế như sau: Lỗ (LOSS) Nhóm nghi ngờ thứ nhất là nhóm các công ty bị lỗ với nhận định rằng các công ty bị lỗ có động cơ điều chỉnh lợi nhuận thực tế nhiều hơn so với các công ty còn lại
trong mẫu để tránh báo cáo lỗ. Tác giả xác định biến lỗ (LOSS) là biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = < 0, bằng 0 nếu khác tương tự các nghiên cứu của Humeyra Adiguzel (2013), Ann-Kristin Achleitner và cộng sự (2014), Nasr, H. B và cộng sự (2015), Guo Jun và cộng sự (2015) (xem phụ lục 4.1) và được
đưa vào mô hình để kiểm định giả thuyết:
H6b: Nhóm các công ty bị lỗ có mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM)
cao hơn so với nhóm các công ty còn lại trong mẫu.
75
Tác giả sẽ kiểm định giả thuyết tương tự đối với động cơ của AEM trên cơ sở
kế thừa kết quả các nghiên cứu về động cơ tránh báo cáo lỗ của REM như sau:
H6a: Nhóm các công ty bị lỗ có mức độ điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn
tích (AEM) cao hơn so với nhóm các công ty còn lại trong mẫu.
Nhóm nghi ngờ (SUSPECT) Tác giả xác định nhóm nghi ngờ theo Roychowdhury (2006), là biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu tỷ suất giữa lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và tổng tài sản đầu kỳ > = 0 và < = 0,005, và bằng 0 nếu khác. Roychowdhury (2006) nhận thấy rằng các công ty thuộc nhóm nghi ngờ (SUSPECT) có nhiều khả năng sử dụng điều chỉnh lợi nhuận thực tế hơn, thể hiện dòng tiền hoạt động và chi phí tùy ý thấp bất thường, và chi phí sản xuất cao bất thường. Do đó, tác giả kiểm soát sự hiện diện của nhóm nghi
ngờ trong mô hình tương tự như nghiên cứu của Roychowdhury (2006), Guo Jun và cộng sự (2015) (xem phụ lục 4.1) để kiểm định giả thuyết:
H7b: Nhóm các công ty thuộc nhóm nghi ngờ (SUSPECT) có mức độ điều
chỉnh lợi nhuận thực tế cao hơn so với nhóm các công ty còn lại trong mẫu.
Tác giả sẽ kiểm định giả thuyết tương tự đối với động cơ của AEM trên cơ sở
kế thừa kết quả các nghiên cứu về động cơ tránh báo cáo lỗ của REM như sau:
H7a: Nhóm các công ty thuộc nhóm nghi ngờ (SUSPECT) có mức độ điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) cao hơn so với nhóm các công ty còn lại trong mẫu. 4.2.7 Sự đánh đổi giữa AEM và REM
Trong khi các nghiên cứu của Matsuura 2008, Alhadab và cộng sự 2015 cho thấy các nhà quản lý sử dụng cả hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận bổ sung cho nhau thì nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng REM là một cách thức thao túng thu nhập thay thế cho AEM (Cohen và cộng sự 2005, Zarowin và Oswald 2005, Wang và D'Souza
2006, Jungeun và cộng sự 2012, Burnett và cộng sự 2012, Ho và Taylor 2015, Ferentinou và cộng sự 2016).
Câu hỏi đặt ra là vậy sự lựa chọn giữa AEM và REM đối với các công ty phi tài
chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào. Bằng việc đưa biến đại diện cho AEM vào mô hình để xác định sự đánh đổi giữa hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận AEM và REM tương tự nghiên cứu của Cohen và cộng sự (2008), Guo Jun và cộng sự (2015), tác giả kiểm định giả thuyết:
H8: Các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam sử dụng 2 cách thức điều chỉnh lợi nhuận bổ sung cho nhau thay vì thay thế cho nhau.
76
Bảng 4.1: Tổng hợp giả thuyết
TT Kí hiệu Giả thuyết
Dấu dự đoán
- Sở hữu nước ngoài và AEM H1a 1 H1 - Sở hữu nước ngoài và REM H1b
- Sở hữu tổ chức và AEM H2a 2 H2 - Sở hữu tổ chức và REM H2b
- Sở hữu nhà quản lý và AEM H3a 3 H3 - Sở hữu nhà quản lý và REM H3b
- Sở hữu cổ đông lớn và AEM H4a 4 H4 - Sở hữu cổ đông lớn và REM H4b
- Sở hữu nhà nước và AEM H5a 5 H5 - Sở hữu nhà nước và REM H5b
+ H6a Nhóm công ty bị lỗ (LOSS) và AEM 6 H6 + H6b Nhóm công ty bị lỗ (LOSS) và REM
+ H7a Nhóm công ty nghi ngờ (SUSPECT) và AEM 7 H7 + H7b Nhóm công ty nghi ngờ (SUSPECT) và REM
+ 8 H8 H8 AEM và REM
Ghi chú: Dấu: (-) ngược chiều, (+) cùng chiều AEM là điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích REM là điều chỉnh lợi nhuận thực tế
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
4.3 Mô hình nghiên cứu 4.3.1 Mô hình tổng quát
Mô hình hồi quy đa biến có dạng như sau: Biến phụ thuộc = f (Biến độc lập, Biến kiểm soát)
Để kiểm tra các mối quan hệ được đề xuất giữa các phần dư đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận (nghĩa là các biến phụ thuộc) và các biến độc lập, mô hình hồi quy đa biến được xây dựng tổng quát như sau:
AEM = f (Biến cấu trúc sở hữu, LOSS, SUSPECT, Biến kiểm soát) REM = f (Biến cấu trúc sở hữu, LOSS, SUSPECT, AEM, Biến kiểm soát) Trong đó: Biến phụ thuộc là biến đại diện cho AEM và REM được làm rõ ở mục 4.3.2
77
Biến độc lập được làm rõ ở mục 4.3.3
Biến kiểm soát được làm rõ ở mục 4.3.4
4.3.2 Biến phụ thuộc
Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc là điều chỉnh lợi nhuận đại diện bằng bốn
chỉ tiêu: các khoản tích lũy bất thường, dòng tiền từ hoạt động bất thường, chi phí sản xuất bất thường và chi phí tùy ý bất thường đại diện cho phần lợi nhuận được điều chỉnh được đo bằng phần dư từ các mô hình kỳ vọng. Sau đó, mỗi chỉ tiêu trên sẽ trở
thành một biến phụ thuộc khi các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng và thử nghiệm. Chi tiết như sau: 4.3.2.1 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM)
Khoản dồn tích bất thường được đo lường bằng phần dư của mô hình Jones
= β(cid:9)+β(cid:11)
+ β(cid:12)
+ β(cid:19)
+ β(cid:19)ROA(cid:24)(cid:25)((cid:27)(cid:28) (cid:24)(cid:25)(cid:17)(cid:11)) + (cid:31)(cid:24)(cid:25) (*)
điều chỉnh xây dựng bởi Kothari, Leone và Wasley (2005) sẽ là biến đại diện cho cách thức điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích AEM, kí hiệu là AbnDA.
(cid:11) (cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)
(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:3)(cid:4)(cid:17)(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:18)(cid:3)(cid:4) (cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)
(cid:20)(cid:20)(cid:15)(cid:3)(cid:4) (cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)
(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:4) (cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)
Các chỉ tiêu của mô hình ước lượng được tác giả lấy số liệu và đo lường như sau:
Bảng 4.2: Nguồn số liệu đo lường AEM
Chỉ tiêu Tên biến
TAit
dồn Tổng tích trong năm t của công ty i
Nguồn số liệu - Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh mã số 30 trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mã số 20 trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ait-1 Tổng tài sản năm t-1 của công ty i Chỉ tiêu tổng cộng tài sản mã số 270 trên bảng cân đối kế toán cột số đầu năm Đo lường Hiệu số giữa lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm t của công ty i và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO) năm t của công ty i Tổng tài sản cuối năm t-1 tức tổng tài sản đầu năm t của công ty i
∆REVit
thuần Doanh thu trừ trong năm t thuần thu doanh trong năm t-1 của công ty i - REV là doanh thu thuần - ∆REVit là sự thay đổi doanh thu trong năm t của công ty i Chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 10 trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cột năm nay và năm trước
78
thu là khoản khách
∆RECit
Phải thu khách hàng cuối năm t trừ phải thu khách hàng đầu năm t của công ty i Chỉ tiêu phải thu khách hàng mã số 131 trên bảng cân đối kế toán cột số đầu năm và số cuối năm
- REC phải hàng - ∆RECit là sự thay đổi phải thu khách hàng trong năm t của công ty i
PPEit
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình năm t của công ty i Nguyên giá tài sản cố định hữu hình cuối năm t của công ty i
nhập ROAit(or it-1)
Lợi nhuận sau thuế thu doanh nghiệp chia cho tổng tài sản bình quân Hệ số quay vòng của tài sản năm t (hoặc năm t-1) của công ty i
Hệ số chặn
β o β1, β2, β3, β4 Tham số ước tính Chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định hữu hình mã số 151 trên bảng cân đối kế toán cột số cuối năm - Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp mã số 60 trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Chỉ tiêu tổng cộng tài sản mã số 270 trên bảng cân đối kế toán cột số đầu năm và cuối năm
εit
Sai số trong năm t của công ty i (Phần dư - residual)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Khoản dồn tích bất thường được đo lường bằng phần dư (εit) của mô hình (*) sẽ
là biến phụ thuộc đại diện cho cách thức điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích
AEM, kí hiệu là AbnDA. Các khoản dồn tích bất thường (AbnDA) có thể làm tăng thu
nhập hoặc giảm thu nhập và dấu của AbnDA phản ánh hướng điều chỉnh lợi nhuận.
AbnDA nhận giá trị dương kí hiệu Positive_ADA phản ánh điều chỉnh tăng lợi nhuận,
AbnDA nhận giá trị âm kí hiệu Negative_ADA phản ánh điều chỉnh giảm lợi nhuận.
4.3.2.2 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) Mô hình Roychowdhury (2006) được sử dụng trong nghiên cứu này để ước tính
ba thao tác của REM. Những thao tác này là: dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh
doanh, chi phí sản xuất bất thường và chi phí tùy ý bất thường. Mỗi thao tác thu được
bằng cách sử dụng phương trình hồi quy riêng biệt như sau:
CFO/At-1 = αo + α1*(1/At-1) + β1*(St/At-1) + β2*(∆St/At-1) + εt (1)
(2) DEXP/At-1 = αo + α1*(1/At-1) + β1*(St-1/At-1) + εεεεtttt
79
PROD/At-1 = αo + α1*(1/At-1) + β1*(St/At-1) + β2*(∆St/At-1) + β3*(∆St-1/At-1) + εt (3)
Trong đó:
CFO - Operating cash flows: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
A – Total assets: Tổng tài sản cuối năm t
S – Sales revenue: Doanh thu bán hàng năm t
∆S – Sự thay đổi so với năm trước
PROD – Tổng giá vốn hàng bán và thay đổi hàng tồn kho PRODt = COGSt + ∆INVt trong đó COGS là giá vốn hàng bán, ∆INV là chênh
lệch giá trị hàng tồn kho.
DEXP (discretionary expenses) – Chi phí tùy ý
Trong nghiên cứu của Roychowdhury (2006) thì chi phí tùy ý (discretionary
expenses) được định nghĩa là tổng của (a) chi phí quảng cáo (advertising expenses),
(b) chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), và (c) chi phí bán hàng, chi phí hành chính
và quản lý doanh nghiệp (selling, general and administrative expenses, viết tắt là
SG&A). Dữ liệu về chi phí quảng cáo và chi phí R&D không được các công ty phi tài
chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam công bố nên tác giả tính chỉ tiêu
DEXP chỉ bao gồm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được lấy số liệu trên
báo cáo kết quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu được tác giả lấy số liệu và đo lường như sau:
Bảng 4.3: Nguồn số liệu đo lường REM
Chỉ tiêu Tên biến Đo lường
CFO Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
A Tổng tài sản cuối năm At-1 là tổng tài sản cuối năm t-1 tức tổng tài sản đầu năm t
S
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- St là Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm t - St-1 là Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm t-1 - ∆St là biến động doanh thu Nguồn số liệu Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mã số 20 trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ Chỉ tiêu tổng cộng tài sản mã số 270 trên bảng cân đối kế toán cột số đầu năm Chỉ thu tiêu doanh thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 10 trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cột năm nay và năm
80
Chỉ tiêu Tên biến Nguồn số liệu
trước
Đo lường năm t bằng doanh thu thuần năm t trừ doanh thu thuần năm t-1 - ∆St-1 là biến động doanh thu năm t-1 bằng doanh thu thuần năm t-1 trừ doanh thu thuần năm t-2
PROD
Tổng giá vốn hàng bán và thay đổi hàng tồn kho
PRODt = COGSt + ∆INVt Trong đó: - COGS là giá vốn hàng bán - ∆INV là chênh lệch giá trị hàng tồn kho bằng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trừ giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
DEXP Chi phí tùy ý Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Chỉ tiêu giá vốn hàng bán mã số 11 trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cột năm nay - Chỉ tiêu hàng tồn kho mã số 140 trên bảng cân đối kế toán cột số đầu năm và số cuối năm Chỉ tiêu chi phí bán hàng mã số 25 và chi phí quản lý doanh nghiệp mã số 26 trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cột năm nay αo
số ước β1, β2, β3
εt dư
Hệ số chặn Tham tính Sai số trong năm t (Phần residual)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Ba mô hình (1) (2) (3) ở trên ước lượng mức bình thường của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, chi phí sản xuất và chi phí tùy ý và phần dư của ba mô hình là dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh, chi phí sản xuất bất thường và chi phí tùy ý bất thường, được kí hiệu lần lượt là AbnCFO, AbnPROD, AbnDEXP đại diện cho mức độ REM theo từng thao tác riêng biệt. Với AbnCFO càng nhỏ, AbnPROD càng lớn và AbnDEXP càng nhỏ ngụ ý rằng mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế càng lớn.
81
Trong nghiên cứu này, tác giả tính toán thêm biến COM_REM bằng cách kết
hợp ba biến riêng lẻ tương tự các nghiên cứu của Cohen và cộng sự 2008, Chi và cộng sự 2011, Guo Jun và cộng sự 2015. Phép đo kết hợp của REM như sau:
- AbnDEXP + AbnPROD COM_REM = - AbnCFO
Trong đó AbnCFO là dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh; AbnDEXP
là chi phí tùy ý bất thường; AbnPROD là chi phí sản xuất bất thường.
Mức độ cao hơn của COM_REM cho thấy mức độ cao hơn của điều chỉnh lợi nhuận thực tế tổng thể bên cạnh thông tin chi tiết của từng thao tác do ba biến riêng lẻ
AbnCFO, AbnPROB, AbnDEXP mang lại. 4.3.3 Biến độc lập Biến độc lập gồm 8 biến được trình bày trong bảng 4.4, số liệu được thu thập
dựa trên dữ liệu trên thị trường chứng khoán Việt Nam do các công ty phi tài chính niêm yết công bố.
Bảng 4.4: Đo lường biến độc lập
Cách tính TT Kí hiệu
1 FO Thành phần Sở hữu nước ngoài
2 Sở hữu tổ chức INST
3 MAN Sở hữu nhà quản lý
4 BL Sở hữu cổ đông lớn
5 Sở hữu Nhà nước GOV
6 Lỗ LOSS
7 Nhóm nghi ngờ SUSPECT
AbnDA 8 Khoản dồn tích bất thường Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông nước ngoài (không phân biệt <5% hay >5%) Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông là tổ chức (không phân biệt <5% hay >5%) Tỷ lệ % sở hữu vốn của nhà quản lý (trường hợp thành viên hội đồng quản trị kiêm nhiệm ban giám đốc sẽ chỉ tính 1 lần) Tỷ lệ % sở hữu vốn của cổ đông lớn (nắm giữ >= 5% cổ phần) Tổng tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông là Nhà nước (không phân biệt <5% hay >5%) Biến giả bằng 1 nếu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = < 0, bằng 0 nếu khác (phụ lục 4.1) Bằng 1 nếu tỷ suất giữa lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và tổng tài sản đầu kỳ > = 0 và < = 0,005, và bằng 0 nếu khác (phụ lục 4.1) Biến đại diện cho AEM ước lượng bằng mô hình Kothari, Leone và Wasley (2005)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu thu thập được)
82
4.3.4 Biến kiểm soát
Tác giả giới thiệu các biến kiểm soát được xem là các yếu tố bổ sung để nâng cao độ tin cậy trong phân tích thực nghiệm. Đo lường biến kiểm soát được tác giả trình bày ở phụ lục 4.1 với nội dung cụ thể như sau:
Quy mô công ty (SIZE) Biến quy mô công ty (SIZE) được tính bằng Logarit của tổng tài sản cuối kỳ được đưa vào mô hình để kiểm soát sự ảnh hưởng của quy mô công ty đến điều chỉnh
lợi nhuận. Kết quả của nhiều nghiên cứu cung cấp bằng chứng về sự tác động của quy mô công ty đến điều chỉnh lợi nhuận do liên quan đến chi phí chính trị, chẳng hạn Mitani (2010) tìm thấy hệ số ước tính của biến quy mô doanh nghiệp là âm đáng kể cho thấy rằng các doanh nghiệp lớn hơn điều chỉnh lợi nhuận ít hơn để giảm chi phí
chính trị.
Tỷ số nợ trên tài sản (LEV) Các nhà quản lý ở các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn có nhiều khả
năng áp dụng kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận để ngăn ngừa vi phạm các giao ước nợ (Watts và Zeimmerman, 1986). Kết quả nghiên cứu của Mitani (2010) củng cố thêm kết luận trên, Mitani (2010) đo lường đòn bẩy tài chính bằng tổng số tiền vay chia cho tổng tài sản và tìm thấy Nợ làm tăng cơ hội điều chỉnh lợi nhuận để tránh
vi phạm giao ước.
Tác giả xác định biến tỷ số nợ trên tài sản (LEV) bằng thương số giữa nợ dài hạn cuối kỳ và tổng tài sản cuối kỳ tương tự nghiên cứu của Guo Jun và cộng sự
(2015).
Hiệu quả công ty (ROA) Tác giả xác định biến Hiệu quả công ty là chỉ tiêu ROA tính bằng Tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tổng tài sản bình quân. Tác giả dự đoán dấu
của hệ số ROA trong mô hình là dương ngụ ý các nhà quản lý có động cơ điều chỉnh lợi nhuận tăng lên để công ty trở nên hấp dẫn hơn.
Bảng 4.5: Đo lường biến kiểm soát
TT Biến kiểm soát Kí hiệu Đo lường của tác giả
1 Qui mô công ty SIZE Logarit của tổng tài sản cuối kỳ
2 Tỷ số nợ trên tài sản LEV Nợ dài hạn cuối kỳ/ Tổng tài sản cuối kỳ
3 Hiệu quả công ty ROA Tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tổng tài sản bình quân.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
83
4.3.5 Mô hình chi tiết
Mức độ điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích AEM được đại diện bởi biến
khoản dồn tích bất thường AbnDA. Mô hình tổng quát kiểm định ảnh hưởng của cấu
trúc sở hữu đến AEM được triển khai chi tiết như sau:
AbnDA= f (Biến cấu trúc sở hữu, LOSS, SUSPECT, Biến kiểm soát)
Mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế REM được đại diện bởi bốn biến: dòng
tiền bất thường từ hoạt động kinh doanhAbnCFO, chi phí tùy ý bất thường AbnDEXP,
chi phí sản xuất bất thường AbnPROD và biến REM tổng thể COM_REM. Mô hình
tổng quát kiểm định ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến REM được triển khai chi tiết
như sau:
AbnCFO = f (Biến cấu trúc sở hữu, LOSS, SUSPECT, AbnDA, Biến kiểm soát)
AbnDEXP = f (Biến cấu trúc sở hữu, LOSS, SUSPECT, AbnDA, Biến kiểm soát)
AbnPROD = f (Biến cấu trúc sở hữu, LOSS, SUSPECT, AbnDA, Biến kiểm soát)
COM_REM = f (Biến cấu trúc sở hữu, LOSS, SUSPECT, AbnDA, Biến kiểm soát)
Trong đó: Biến AbnDA được đưa vào mô hình như là biến kiểm soát để xác
định sự đánh đổi giữa hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận AEM và REM tương tự
nghiên cứu của Cohen và cộng sự (2008), Guo Jun và cộng sự (2015).
Triển khai cụ thể của 5 mô hình trên như sau:
Mô hình A: Mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường (AbnDA)
AbnDA = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT +
β7SIZE+ β8LEV+ β9ROA + εi
Mô hình R1: Mô hình hồi quy dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh
doanh (AbnCFO)
AbnCFO = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT
+ β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
Mô hình R2: Mô hình hồi quy chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP)
AbnDEXP = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS +
β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
Mô hình R3: Mô hình hồi quy chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD)
AbnPROD = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS +
β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
Mô hình R4: Mô hình hồi quy REM kết hợp (COM_REM)
COM_REM = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS +
β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
84
Trong đó:
α là hệ số tự do
β là hệ số hồi quy riêng
ε là sai số của hồi quy (phần dư)
Các biến của mô hình hồi quy được giải thích ở bảng 4.6 như sau:
Bảng 4.6: Giải thích biến trong mô hình hồi quy
Tên biến Ký hiệu Đo lường
Biến phụ thuộc
Dòng tiền bất thường từ hoạt AbnCFO Mô hình Roychowdhury (2006) động kinh doanh
Chi phí tùy ý bất thường AbnDEXP Mô hình Roychowdhury (2006)
Chi phí sản xuất bất thường AbnPROD Mô hình Roychowdhury (2006)
Cohen và cộng sự 2008, Chi và
cộng sự 2011, Guo Jun và cộng sự REM kết hợp COM_REM
2015
Biến độc lập
Bảng 4.4 FO Sở hữu nước ngoài
Bảng 4.4 INST Sở hữu tổ chức
Bảng 4.4 MAN Sở hữu nhà quản lý
Bảng 4.4 BL Sở hữu cổ đông lớn
Bảng 4.4 GOV Sở hữu nhà nước
Bảng 4.4 LOSS Lỗ
Nhóm nghi ngờ SUSPECT Bảng 4.4
Mô hình Kothari, Leone và Wasley Khoản dồn tích bất thường AbnDA (2005)
Biến kiểm soát
Bảng 4.5 SIZE Qui mô công ty
Bảng 4.5 LEV Tỷ số nợ trên tài sản
Bảng 4.5 ROA Hiệu quả công ty
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
4.4 Dữ liệu nghiên cứu
4.4.1 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ công bố thông tin của các công ty phi tài
chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sở
85
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), giai đoạn 20 năm từ 2000 đến 2019 do công ty
Vietstock cung cấp.
Dữ liệu và nguồn dữ liệu bao gồm 3 nhóm chính như sau:
Bảng 4.7: Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu Chỉ tiêu cụ thể ví dụ Nguồn Dữ
liệu
- Nguồn vốn: Nợ phải trả, vốn
chủ sở hữu,…
- Tài sản: hàng tồn kho, tài sản cố Các dữ liệu liên quan đến tài sản, định, phải thu khách hàng,… Báo cáo tài nguồn vốn, kết quả kinh doanh, - Kết quả kinh doanh: Lợi nhuận, chính lưu chuyển tiền, chính sách kế giá vốn hàng bán, chi phí bán toán,… hàng,…
- Lưu chuyển tiền: Lưu chuyển
tiền từ hoạt động kinh doanh,…
- Địa chỉ, trụ sở chính, mã số thuế
- Cấu trúc sở hữu: tỷ lệ sở hữu
nhà quản lý, nước ngoài, nhà
nước,… Báo cáo Các dữ liệu liên quan đến bộ máy - Hội đồng quản trị, ban giám thường quản lý, cổ đông lớn, cấu trúc sở đốc: số thành viên, sự kiêm niên hữu,… nhiệm, trình độ, bằng cấp,…
- Ủy ban kiểm toán: có hay
không, số lượng thành viên,…
…
- Tỷ lệ chi trả cổ tức Dữ liệu Chỉ số thị trường khi doanh - Rủi ro hệ thống (Beta) giao dịch nghiệp có giao dịch trên sở giao - Triển vọng phát triển của sở dịch chứng khoán. - Hệ số giá thị trường trên giá trị HOSE và Các dữ liệu liên quan đến cổ tức, ghi sổ (M/B hay P/B) HNX phát hành, giá, rủi ro hệ thống,… - Hệ số giá trên thu nhập (P/E),…
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
86
4.4.2 Lựa chọn mẫu
Tác giả lựa chọn mẫu phù hợp đảm bảo các yêu cầu sau: Cỡ mẫu Trong phân tích hồi quy tuyến tính bội, theo Tabachnick & Fidell (1991), để
phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n
≥ 8m + 50. Trong đó: n là kích cỡ mẫu – m là số biến độc lập của mô hình.
Loại bỏ các giá trị missing Dữ liệu nghiên cứu của luận án là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên, báo cáo giao dịch thị trường theo công bố của doanh
nghiệp. Tác giả chỉ thu thập thông tin về các chỉ tiêu mà các doanh nghiệp có công bố,
chỉ tiêu doanh nghiệp không công bố được xem là missing.
Loại trừ các công ty tài chính Tác giả loại trừ các công ty tài chính như bảo hiểm, ngân hàng… do các công ty
này có đặc thù riêng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, vì vậy có thể ảnh
hưởng tới sự đồng nhất của kết quả nghiên cứu, tác giả chỉ giữ lại các công ty phi tài
chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong nghiên cứu này. Yêu cầu về sự sẵn có của tất cả các biến trong các mô hình Các quan sát không đủ dữ liệu của tất cả các biến trong mô hình hoặc không đủ
dữ liệu để tính các biến số cần thiết trong mô hình sẽ bị loại trừ. Do đó, yêu cầu về sự
sẵn có của tất cả các biến trong mô hình có thể làm cho số quan sát bị giảm so với tổng
số quan sát của mẫu nghiên cứu trước khi thực hiện hồi quy.
Yêu cầu về dữ liệu của từng mô hình Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện hai bước hồi quy: hồi quy các mô hình
xác định biến đại diện cho mức độ điều chỉnh lợi nhuận, và hồi quy đa biến xác định
ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận. Do đó, việc lựa chọn mẫu
cũng được thực hiện các bước tương ứng để đáp ứng yêu cầu mẫu quan sát cho từng
bước hồi quy.
Mô hình Jones điều chỉnh của Kothari và cộng sự (2005) được tác giả sử dụng
để ước tính khoản dồn tích bất thường đại diện cho cách thức điều chỉnh lợi nhuận dựa
trên cơ sở dồn tích (AEM). Theo đó thì Kothari và cộng sự (2005) sử dụng dữ liệu
chéo (cross-sectional) để ước tính mô hình Jones điều chỉnh theo ngành cho từng năm.
Bên cạnh việc loại trừ các quan sát của các công ty trong năm không đủ dữ liệu để tính
các biến số cần thiết để ước lượng mô hình, Kothari và cộng sự (2005) còn loại trừ tất
cả các quan sát của các công ty trong cùng ngành mà có ít hơn mười quan sát trong
87
một năm bất kỳ, điều này theo Kothari và cộng sự (2005) là để loại trừ các quan sát có
khả năng làm cho các ước tính của khoản dồn tích tuỳ ý dựa trên mô hình hồi quy có
thể không chính xác.
Mô hình Roychowdhury (2006) được tác giả sử dụng để ước tính các thao tác
của cách thức điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM). Theo đó thì Roychowdhury (2006)
thực hiện hồi quy dữ liệu chéo cho từng ngành trong từng năm và yêu cầu tối thiểu 15
quan sát cho mỗi nhóm ngành trong từng năm.
Phần dư của kết quả hồi quy mô hình Kothari và cộng sự (2005) và
Roychowdhury (2006) sẽ là biến điều chỉnh lợi nhuận trong mô hình hồi quy đa biến
xác định ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới điều chỉnh lợi nhuận. Ở bước hồi quy này,
tác giả sử dụng dữ liệu bảng (panel data) với các quan sát là các mã niêm yết trên thị
trường chứng khoán theo thời gian. Việc các mã niêm yết có thể có sự thay đổi qua các
năm bởi sự xuất hiện của các mã niêm yết mới hay sự sụt giảm của các mã ngừng
niêm yết làm cho các đơn vị chéo không có cùng số quan sát theo thời gian, nhất là
trong thời kì dài 20 năm. Do đó, dữ liệu hồi quy là dữ liệu bảng không cân bằng
(unbalanced panel).
4.5 Các bước phân tích dữ liệu
Các bước phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:
Bước 1: Lựa chọn mẫu
Lựa chọn mẫu phù hợp đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cỡ mẫu
- Loại bỏ các giá trị missing
- Loại trừ các công ty tài chính, chỉ giữ lại các công ty phi tài chính niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- Yêu cầu về dữ liệu của từng mô hình
- Yêu cầu về sự sẵn có của tất cả các biến trong các mô hình
Bước 2: Đo lường biến điều chỉnh lợi nhuận
Hai mô hình kỳ vọng dựa trên hồi quy được chọn để ước tính mức độ điều
chỉnh lợi nhuận gồm:
+ Mô hình Kothari và cộng sự (2005) được sử dụng để tính toán các khoản tích
lũy bất thường, phần dư của mô hình này đại diện cho mức độ lợi nhuận được điều
chỉnh dựa trên cơ sở dồn tích (AEM)
+ Mô hình Roychowdhury (2006) được sử dụng để tính toán bất thường dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh, chi phí sản xuất bất thường và chi phí tùy ý bất thường.
88
Phần dư thu được từ mô hình này đại diện cho mức độ lợi nhuận được điều chỉnh thực
tế (REM)
Các bước thực hiện gồm:
+ Loại trừ tất cả các quan sát của các công ty trong cùng ngành mà có ít hơn 15
quan sát trong một năm bất kỳ
+ Tính toán các biến độc lập và biến phụ thuộc của mô hình Kothari và cộng sự
(2005) và Roychowdhury (2006)
+ Thực hiện hồi qui OLS sử dụng dữ liệu chéo (cross-sectional) để ước tính các
mô hình Kothari và cộng sự (2005) và Roychowdhury (2006) cho từng ngành trong
từng năm
+ Kiểm định đa cộng tuyến thông qua hệ số vif cho từng ngành trong từng năm,
loại bỏ các ngành trong từng năm có ít nhất một trong số các biến độc lập có hệ số
vif>10
+ Xác định phần dư cho từng công ty và từng năm để đưa vào biến phụ thuộc
của mô hình hồi quy đa biến ở bước tiếp theo
Bước 3: Thống kê mô tả dữ liệu
Thống kê mô tả dữ liệu gồm thống kê mô tả biến phụ thuộc, biến độc lập và
biến kiểm soát, nội dung mô tả gồm các thông tin về số quan sát, trung bình, độ lệch
chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, phân vị thứ nhất, trung vị, phân vị thứ ba, độ
lệch dữ liệu và độ nhọn dữ liệu
Bước 4: Phân tích tương quan
Phân tích ma trận tương quan xác định các mối quan hệ tương quan:
- Mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
- Mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau.
Bước 5: Hồi quy đa biến xác định ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều
chỉnh lợi nhuận
Các phương pháp ước lượng gồm ước lượng Pooled OLS, ước lượng tác động
cố định FEM và ước lượng tác động ngẫu nhiên REM trên dữ liệu bảng được thực hiện
và tìm ra mô hình tốt nhất để kiểm tra các mối quan hệ được đề xuất giữa các phần dư
đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận (nghĩa là các biến phụ thuộc) và cấu trúc sở hữu
(nghĩa là các biến độc lập).
Bước 6 được chi tiết trình tự trong bảng 4.8, theo đó tác giả thực hiện hồi quy
cả 3 mô hình gồm:
+ Mô hình POOLED OLS
89
+ Mô hình tác động cố định FEM (Fixed-effects model)
+ Mô hình tác động ngẫu nhiên REM (Random-effects model)
Sau đó thực hiện các kiểm định để tìm ra mô hình tốt nhất trong 3 mô hình
gồm:
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Thực hiện lệnh VIF (hoặc TOF bằng
1/VIF), nếu hệ số VIF < 10 (hoặc TOF > 0.1) không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
- Kiểm định F test để lựa chọn giữa mô hình POOLED OLS và mô hình FEM
- Kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM
- Kiểm định khuyết tật của mô hình FEM và REM gồm phương sai sai số thay
đổi và tự tương quan, trong đó:
+ Kiểm định Wooldridge được thực hiện để kiểm định hiện tượng tự tương
quan cho cả 2 mô hình FEM và REM
+ Kiểm định Modified Wald được thực hiện để kiểm định hiện tượng phương
sai sai số thay đổi đối với mô hình FEM
+ Kiểm định nhân tử Lagrange được thực hiện để kiểm định hiện tượng phương
sai sai số thay đổi đối với mô hình REM.
90
(1) Mô hình Pooled OLS
(2) Mô hình tác động cố định FEM
(3) Mô hình tác động ngẫu nhiên REM
Bảng 4.8. Các bước hồi quy đa biến xác định ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận Chạy hồi quy
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Thực hiện lệnh VIF (hoặc TOF bằng 1/VIF), nếu hệ số
VIF<10 (hoặc TOF> 0.1) không xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến
Lựa chọn POOLED OLS hay FEM
Dựa vào kết quả giá trị Prob>F của kiểm định F (F test)
chọn POOLED OLS
chọn FEM
nếu Prob (F test) > 0.05
nếu Prob (F test) < 0.05
Lựa chọn FEM hay REM
Thực hiện kiểm định Hausman và dựa vào kết quả giá trị Prob>chi2
chọn FEM
chọn REM
nếu Prob (Hausman) < 0.05
nếu Prob (Hausman) > 0.05
Kiểm định khuyết tật của mô hình
Kiểm định khuyết tật của mô hình
Phương sai sai số thay đổi
Phương sai sai số thay đổi
Tự tương quan
Tự tương quan
Phương sai sai số thay đổi
Kiểm định tự tương quan
Phương sai sai số thay đổi
Kiểm định Modified Wald
Kiểm định Wooldridge và
Kiểm định nhân tử Lagrange
(MW) và sử dụng kết quả giá trị
sử dụng kết quả giá trị
(LM) và sử dụng kết quả giá
Prob > F Nếu Prob>F > 0.05 chấp thuận Ho Không có hiện tượng tự tương
Prob>chi2 Nếu Prob>chi2 < 0.05 bác bỏ Ho có phương sai sai số thay đổi vi phạm khuyết tật mô hình Nếu Prob>chi2 > 0.05 phương sai sai số không đổi
trị Prob>chibar2 Nếu Prob>chibar2 < 0.05 bác bỏ Ho có phương sai sai số thay đổi vi phạm khuyết tật mô hình Nếu Prob>chibar2 > 0.05 phương sai sai số không đổi
quan Nếu Prob>F < 0.05 bác bỏ Ho có hiện tượng tự tương quan
Mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust Standard errors)
Khi mô hình gặp khuyết tật, để cải thiện mô hình thì hồi quy theo mô hình sai số chuẩn mạnh.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trên cơ sở từ tổng quan nghiên cứu, khoảng trống nghiên cứu và khung lý thuyết đã được trình bày trong chương 2 và 3, trong chương 4 tác giả thực hiện xây
dựng giả thuyết bao gồm 8 giả thuyết chính triển khai chi tiết thành 15 giả thuyết thành phần; triển khai mô hình Kothari và cộng sự (2005) nhằm ước lượng biến điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) và mô hình Roychowdhury (2006) nhằm
ước lượng biến điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM); xây dựng 5 mô hình hồi qui đa biến chi tiết xác định ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới điều chỉnh lợi nhuận để kiểm định các giả thuyết; trình bày cách thu thập dữ liệu, cách lựa chọn mẫu và các bước phân tích, xử lý dữ liệu.
92
CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ 5.1 Đặc điểm về cấu trúc sở hữu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 5.1.1 Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 5.1 thống kê mã của các công ty phi tài chính đã thực hiện niêm yết theo từng năm từ 2000 đến 2019 (20 năm) trên hai sàn giao dịch chứng khoán là sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) tính đến ngày giao dịch cuối cùng. Số lượng mã niêm yết trên sàn trong năm có thể thay đổi ở từng thời điểm do các nguyên nhân như mã ngừng niêm yết trên tất cả các sàn, mã không đủ điều kiện để niêm yết trên sàn HOSE và HNX và chuyển xuống sàn UPCOM, mã mới niêm yết trên các sàn,… Do đó tác giả thu thập dữ liệu về mã niêm yết chốt tính đến ngày giao dịch cuối cùng. Căn cứ vào độ minh bạch, tính công khai và chất lượng doanh nghiệp, tác giả chỉ thu thập số liệu trên hai sàn là
HOSE và HNX.
Bảng 5.1: Thống kê mã đã thực hiện niêm yết
Sàn hiện tại Total Năm dữ liệu
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Total HNX 0 3 4 6 6 10 64 85 124 174 247 264 273 282 293 320 332 348 350 350 3,535 HOSE 5 6 12 12 14 21 75 102 123 157 224 244 253 257 265 283 299 325 347 347 3,371 5 9 16 18 20 31 139 187 247 331 471 508 526 539 558 603 631 673 697 697 6,906 Ghi chú: Tính đến ngày giao dịch cuối cùng; Đơn vị tính: Mã
93
Bảng 5.2 thống kê các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng
khoán theo phân ngành cấp 1 trong hệ phân ngành 3 cấp của NAICS (viết tắt của cụm từ North American Industry Classification System, là Hệ thống Phân loại ngành Bắc Mỹ) gồm 14 nhóm ngành cấp 1. Qua đó cho thấy, nhóm ngành chiếm số lượng mã niêm yết vượt trội là ngành sản xuất với 2465 quan sát trong tổng số 6906 quan sát trong 19 năm từ năm 2000 đến 2019 chiếm tỷ trọng xấp xỉ 36%, và ngành xây dựng và bất động sản với 1808 quan sát chiếm tỷ trọng 26%. Kế tiếp là các nhóm ngành chiếm tỷ trọng tương đối lớn là vận tải và kho bãi (525 quan sát), bán buôn (512 quan sát),
tiện ích (373 quan sát), khai khoáng (341 quan sát), công nghệ và thông tin (335 quan sát), bán lẻ (218 quan sát). Nhìn chung nhóm ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp nhất cùng với ngành sản xuất nông nghiệp, cộng dồn số quan sát các nhóm ngành dịch vụ
gồm dịch vụ chuyên môn, khoa học và công nghệ, dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ lưu trú và ăn uống, dịch vụ khác, nghệ thuật, vui chơi và giải trí là 246 quan sát chỉ chiếm 3,56% trong tổng 6906 quan sát.
94
Bảng 5.2. Thống kê các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán theo ngành
34 15
40 18
39 15
36 15
47 19
57 21
52 19
60 22
60 22
1 2
0 1
0 0
0 0
0 0
9 8
0 0
15 9
20 10
12 8
30 14
và
nghệ
20
335
29
28
29
27
28
29
30
28
30
28
1
8
1
1
0
0
6
0
12
122
0
0
0
0
10
10
12
10
10
12
13
13
10
2
0
2
4
6
8
0
24
2
0
0
2
2
2
2
2
3
4
4
0
0
0
0
0
0
0
1
0
7
vụ khác trừ hành
1
0
0
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
70
7
1
1
5
5
5
5
5
7
8
8
1
0
1
1
1
1
3
4
1
341
32
35
29
23
31
31
34
31
31
26
15
Phân ngành cấp 1 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Total 512 Bán buôn 218 Bán lẻ Công thông tin Dịch vụ chuyên môn, khoa học và công nghệ Dịch vụ hỗ trợ (hành chính, du lịch, an ninh, kiểm định, …) và xử lý rác thải Dịch (ngoại chính công) Dịch vụ lưu trú và ăn uống Khai khoáng
11
0
4
0
0
0
1
6
1
thuật, vui
23
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
Nghệ chơi và giải trí
64
16
83
108
135
165
173
178
181
189
209
215
229
238
238 2,465
3
6
12
12
11
xuất
nông
83
0
0
0
0
2
1
0
2
3
3
4
4
4
4
4
8
9
11
12
12
9 16
10 18
17 24
25 35
27 36
30 37
30 38
30 40
31 46
33 48
34 53
44 55
44 55
373 525
7 12
0 1
0 1
0 2
0 2
2 4
0 2
24
39
55
77
133
145
149
153
158
162
168
179
178
178 1,808
1
2
1
2
2
2
16
31
18
20
9
5
187
247
331
471
508
526
539
558
603
631
673
697
697 6,906
Sản xuất Sản nghiệp Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản 139 Total Ghi chú: Phân ngành theo hệ phân ngành 3 cấp của NAICS
95
5.1.2 Đặc điểm cấu trúc sở hữu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Trong mục này, tác giả trình bày đặc điểm cấu trúc sở hữu thông qua số liệu thu thập được từ công bố của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ 2000 – 2019 (20 năm), ngoại trừ số liệu về sở hữu gia đình và sở hữu tư nhân. Số liệu về sở hữu gia đình và sở hữu tư nhân không thu thập
được do chỉ tiêu này không được công bố.
Phụ lục 5.1 trình bày thống kê mô tả cấu trúc sở hữu (cũng chính là biến độc lập trong mô hình hồi quy được đề cập ở chương 4 và 5), đặc điểm của cấu trúc sở hữu được phản ánh thông qua các thông tin về số quan sát, trung bình, độ lệch chuẩn, giá
trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, phân vị thứ nhất, trung vị, phân vị thứ ba, độ lệch dữ liệu và độ nhọn dữ liệu.
Các mô tả ở mức độ chi tiết hơn về cấu trúc sở hữu theo năm và theo ngành
được trình bày lần lượt trong phụ lục 5.2 và 5.3. Phụ lục 5.2 mô tả chi tiết hơn sự phân bổ của cấu trúc sở hữu theo thời gian từ năm 2000 đến 2019 (20 năm). Phụ lục 5.3 mô tả chi tiết hơn cấu trúc sở hữu theo 14 ngành thuộc phân cấp ngành 1 (hệ phân ngành 3 cấp của NAICS).
Phụ lục 5.4 trình bày tần suất của biến cấu trúc sở hữu theo nhóm tỷ lệ sở hữu, cụ thể là theo bốn nhóm tỷ lệ sở hữu gồm bé hơn 5%, từ 5% đến dưới 36%, từ 36% đến dưới 51% và trên 51%. Sở dĩ tác giả lựa chọn phân nhóm ở các mức 5%, 36% và
51% bởi vì theo luật chứng khoán Việt Nam quy định cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành là cổ đông lớn; theo luật kinh doanh Việt Nam 2014 thì với tỷ lệ 36% và 51% tổng số phiếu biểu quyết có thể phản đối hoặc tán thành thông qua quyết định của hội đồng cổ đông trong cơ chế biểu quyết
của công ty cổ phần.
Trong mục này, tác giả phân tích đặc điểm cấu trúc sở hữu theo cặp thành phần sở hữu có liên quan hoặc phụ thuộc lẫn nhau chẳng hạn sở hữu nước ngoài/sở hữu
trong nước để so sánh tương quan giữa vai trò của cổ đông nước ngoài và cổ đông trong nước. 5.1.2.1 Đặc điểm sở hữu nước ngoài và sở hữu trong nước
Giá trị trung bình của tỷ lệ sở hữu nước ngoài là 10.86 (Phụ lục 5.1) ngụ ý tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bình quân là 10.86%. Giá trị trung vị là 4.45 (Phụ lục 5.1) cho thấy phân bổ
quyền sở hữu nước ngoài trong các công ty bị lệch. So sánh kết quả giá trị trung bình và trung vị của tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại một số nước Châu Á khác lần lượt là: 11.5% và 3.64% tại Hàn Quốc (Kim và cộng sự 2008), 5.399% và 0.72% tại Malaysia
96
(Ali và cộng sự 2008), 18.1% và 8% tại Jordan (Idris, Mohammed I 2012), 8.1% và
3.6% tại Nhật Bản (Guo Jun và cộng sự 2015), 11.872% tại Ấn Độ (Ranjitha Ajay và cộng sự 2015). Giá trị nhỏ nhất là 0.01% và giá trị cao nhất là 100% (Phụ lục 5.1) có chênh lệch lớn tương tự kết quả 0% và 99.9% tại Jordan (Idris, Mohammed I 2012), 0% và 64.7% tại Ấn Độ (Ranjitha Ajay và cộng sự 2015). Tác giả cùng quan điểm với Idris, Mohammed I 2012 rằng trung vị (median) và giá trị nhỏ nhất (min) có tỷ lệ % thấp đồng thời giá trị lớn nhất (max) có tỷ lệ % rất cao cho thấy có thể là nhà đầu tư nước ngoài xu hướng đầu tư nhiều vào các công ty cụ thể mà họ quan tâm hơn là đầu
tư ít vào một số lượng lớn nhiều công ty.
Phụ lục 5.2 mô tả chi tiết hơn sự phân bổ của sở hữu nước ngoài (FO) theo năm từ năm 2000 đến 2019. Về số lượng công ty, từ năm 2004 chỉ có 1 công ty có tỷ lệ sở
hữu vốn của cổ đông nước ngoài, đã tăng dần số lượng qua các năm cho đến 497 công ty năm 2018 và 470 công ty năm 2019. Tỷ lệ sở hữu trung bình trong vòng 10 năm từ 2009 đến 2019 xấp xỉ với trung bình toàn mẫu. Tỷ lệ % sở hữu nước ngoài cao nhất (max) trong một công ty từ 2007 trở về trước thấp hơn 62%, nhưng từ 2008 đến nay
thì luôn từ 70% trở lên, có năm đạt tối đa 100%. Tổng thể cho thấy vai trò của các nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng nổi bật.
Phụ lục 5.3 mô tả chi tiết hơn biến sở hữu nước ngoài (FO) theo 14 ngành thuộc
phân cấp ngành (hệ phân ngành 3 cấp của NAICS). Về số lượng công ty, đầu tư nước ngoài tập trung đông nhất ở ngành sản xuất và ngành xây dựng bất động sản, tuy nhiên xét về tỷ lệ % sở hữu nước ngoài trung bình thì 2 ngành sản xuất và xây dựng bất động
sản không phải cao nhất mà xấp xỉ bình quân của nhiều ngành khác. Sở hữu nước ngoài cao nhất là trong ngành nghệ thuật, vui chơi và giải trí với tỷ lệ sở hữu trung bình 47.55%. Sở hữu nước ngoài thấp nhất là ngành dịch vụ hỗ trợ (hành chính, du lịch, an ninh, kiểm định,…) và xử lý rác thải.
Phụ lục 5.4 cho thấy chỉ có 8.41% số quan sát nắm giữ tỷ lệ sở hữu nước ngoài từ 36% trở lên, 91.59% còn lại nắm giữ tỷ lệ sở hữu nước ngoài dưới 36%, điều này cho thấy quyền biểu quyết tham gia vào các quyết định của công ty của nhà đầu tư
nước ngoài không cao. 89.92% sở hữu cá nhân nước ngoài ở mức dưới 5% và không có công ty nào trên 51%. Ngược lại sở hữu tổ chức nước ngoài thuộc các nhóm từ 5% trở lên cao hơn hẳn so với sở hữu cá nhân nước ngoài với 46.87%.
Trong khi đó, giá trị trung bình (và trung vị) của tỷ lệ sở hữu trong nước là
75.49 (và 86.7) ngụ ý tỷ lệ sở hữu trong nước tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bình quân là 75.49% và phân bổ quyền sở hữu trong nước trong các công ty cũng bị lệch, có thể thấy con số 75.49% cao hơn rất
97
nhiều so với con số trung bình 10.86% của sở hữu nước ngoài. Tổng thể cho thấy vai
trò lớn của các nhà đầu tư trong nước trong các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mặt khác, có đến 81.69% số quan sát nắm giữ tỷ lệ sở hữu trong nước từ 51% trở lên, 18.31% còn lại thuộc 3 nhóm dưới 36%, sự phân bổ này cho thấy xu hướng ngược lại với sở hữu nước ngoài, điều này cho thấy quyền biểu quyết tham gia vào các quyết định của công ty của nhà đầu tư trong nước rất cao. 5.1.2.2 Đặc điểm sở hữu tổ chức và sở hữu cá nhân
Giá trị trung bình của tỷ lệ sở hữu tổ chức là 39.62 cho thấy tỷ lệ sở hữu tổ chức tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bình quân là 39.62%, con số này thấp hơn so với giá trị sở hữu trung bình 47.17% của cổ đông cá nhân. Giá trị trung vị là 38.86 không chênh lệch nhiều so với giá trị trung bình, giá trị
nhỏ nhất là 0.01% và giá trị cao nhất là 100%. So sánh kết quả giá trị trung bình, trung vị, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của tỷ lệ sở hữu tổ chức với một số nước khác được tổng hợp ở bảng 5.3. Qua đó cho thấy tỷ lệ sở hữu trung bình của các nước khá cao từ
20% trở lên, và con số này ở Việt Nam 39.62% cao hơn một số nước ở châu Mỹ La Tinh: 21% ở Argentina, 23.9% ở Brazil, 23.8% ở Chile, 20.6% ở Mexico (González và cộng sự 2014); cao hơn tỷ lệ 21.69% ở châu Âu (Giulio greco 2012); cao hơn một số nước ở châu Á: 23.101 % ở Jordan (Nedal Al-Fayoumi và cộng sự 2010), 21.629% ở
Ấn Độ (Ranjitha Ajay và cộng sự 2015); và thấp hơn tỷ lệ 47.13% ở Hoa Kỳ (Koh và cộng sự 2003), 44.7% ở Jordan (Idris, Mohammed I 2012). Các tổ chức có tỷ lệ sở hữu cao có khả năng và có những động lực đáng kể để đầu tư vào việc thu thập thông tin
về các công ty mà họ sở hữu (Rajgopal và cộng sự 1999).
Sở hữu tổ chức (%)
Tác giả
Nước
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị cao nhất
Trung vị
Trung bình
Rajgopal và cộng sự 1999
Hoa Kỳ
35.15
35.86
x
x
Koh và cộng sự 2003
Hoa Kỳ
48.67
47.13
x
x
Nedal Al-Fayoumi và cộng sự 2010
Jordan
23.101
x
0
97.24
Idris, Mohammed I 2012
Jordan
44.7
45.1
0
99.9
Giulio greco 2012
European
21.69
18.47
x
x
González và cộng sự 2014
Argentina
21
x
x
x
González và cộng sự 2014
Brazil
23.9
x
x
x
González và cộng sự 2014
Chile
23.8
x
x
x
González và cộng sự 2014
Mexico
20.6
x
x
x
Ranjitha Ajay và cộng sự 2015
Ấn Độ
21.629
x
0.01
75.41
Tác giả
Việt Nam
39.62
38.86
0.01
100
Bảng 5.3: Đối sánh tỷ lệ sở hữu tổ chức với một số nghiên cứu
98
Số lượng công ty có thành phần chủ sở hữu là cổ đông tổ chức tăng dần qua các
năm từ 1 công ty năm 2004 đến 438 công ty năm 2018 và giảm xuống còn 396 công ty tính tới cuối năm 2019, điều này có thể do ảnh hưởng tác động của đại dịch Covid diễn ra vào cuối năm 2019. Tỷ lệ sở hữu tổ chức trung bình mỗi năm trong vòng 19 năm từ 2001 đến 2019 đều cao trong ngưỡng từ 31% đến 50%. Tỷ lệ % sở hữu tổ chức cao nhất (max) trong một công ty là 43.3% năm 2004, 50.27% năm 2005, nhưng từ 2006 đến nay thì luôn từ 94% trở lên, có năm đạt tối đa 100%. Tổng thể cho thấy vai trò của các nhà đầu tư tổ chức trong các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng cao trong suốt thời kỳ nghiên cứu.
Xét về số lượng công ty, cổ đông tổ chức tập trung vượt trội ở ngành sản xuất (1,170 trên 3,139 quan sát chiếm 37,27% tổng số quan sát của 14 ngành) và ngành xây
dựng bất động sản (757 trên 3,139 quan sát chiếm 24,12% tổng số quan sát của 14 ngành), như vậy tổng số công ty của 2 ngành này đã chiếm tới 61.39% tổng số quan sát. Tỷ lệ sở hữu tổ chức trung bình ngoại trừ mức thấp nhất 25.26% rơi vào ngành dịch vụ khác, 13 ngành còn lại đều cao trong ngưỡng từ 32% đến 57%, ngành có trung
bình cao nhất là sản xuất nông nghiệp với 57.73%. Sở hữu tổ chức có chênh lệch rất lớn giữa mức đầu tư nhỏ nhất và mức đầu tư cao nhất trong cùng một ngành, điều này được nhận thấy ở 12 trong tổng 14 ngành, chỉ ngoại trừ 2 ngành có mức độ đầu tư đồng đều đó là ngành dịch vụ khác (ngoại trừ hành chính công) có giá trị nhỏ nhất và
lớn nhất lần lượt là 25.05% và 25.76%, và ngành nghệ thuật, vui chơi và giải trí với 44.54% và 52.49% tương ứng.
Cơ cấu sở hữu tổ chức chủ yếu rơi vào hai nhóm tỷ lệ sở hữu từ 5% đến dưới
36% (tỷ trọng 34.09%) và nhóm trên 51% (tỷ trọng 39.44%). Có 7.23% số quan sát có tỷ lệ sở hữu tổ chức nước ngoài từ 36% trở lên, 92.77% còn lại có tỷ lệ sở hữu tổ chức nước ngoài dưới 36%. Ngược lại 53.83% quan sát có tỷ lệ sở hữu tổ chức trong nước dưới 36% và 46.17% quan sát có tỷ lệ sở hữu tổ chức trong nước dưới 36% trong tổng
số các quan sát có tỷ lệ sở hữu của tổ chức trong nước. Ở mức sở hữu cao trên 51% thì chỉ có 8 quan sát sở hữu tổ chức nước ngoài chiếm tỷ trọng 0.35% bên cạnh con số 1023 quan sát sở hữu tổ chức trong nước chiếm tỷ trọng 34.08%. Điều này cho thấy
quyền biểu quyết tham gia vào các quyết định của công ty của nhà đầu tư tổ chức trong nước nhỉnh hơn so với nhà đầu tư tổ chức nước ngoài.
So với cổ đông tổ chức, cổ đông cá nhân trong các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nắm giữ bình quân 47.17% tỷ lệ sở hữu với
2,865 quan sát, thấp nhất là 1% và cao nhất là 100%, trung vị là 42.15%. Ngoài trừ hai ngành là dịch vụ khác (ngoại trừ hành chính công) không có quan sát và ngành nghệ thuật, vui chơi và giải trí có 1 quan sát với tỷ lệ sở hữu cá nhân bình quân thấp nhất ở
99
mức 8.53% thì 12/14 ngành còn lại có mức bình quân từ 30.01% đến 59.45%, trong đó
ngành cao nhất là bán buôn. Sở hữu cá nhân (IND) gồm sở hữu cá nhân trong nước (INDD) và sở hữu cá nhân nước ngoài (INDF). 89.82% sở hữu cá nhân nước ngoài nắm giữ từ 5% đến dưới 36% trong khi đó sở hữu cá nhân trong nước có 39.47%. Chỉ 10.18% sở hữu cá nhân nước ngoài nắm giữ từ 36% tỷ lệ sở hữu trở lên, nhưng có đến 59.68% sở hữu cá nhân trong nước nắm giữ từ 36% tỷ lệ sở hữu trở lên. Điều này cho thấy cá nhân nước ngoài nắm giữ tỷ lệ sở hữu chủ yếu ở mức thấp so với cá nhân trong nước. 5.1.2.3 Đặc điểm sở hữu nhà quản lý
Tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bình quân là 11.97%, trong đó tỷ lệ sở hữu bình quân
của hội đồng quản trị là 11.7%, tỷ lệ sở hữu bình quân của ban giám đốc là 6.12%. Giá trị trung vị tương ứng là 5.31%, 5.00% và 1.52% cho thấy phân bổ quyền sở hữu nhà quản lý trong các công ty bị lệch. Kết quả trung bình (và trung vị) này tương đồng xu
hướng khi so sánh với một số nước khác như: 18.12% (và 20.38%) tại Hoa Kỳ (Rajgopal và cộng sự 1999), 9.78% (và 0.47%) tại Hoa Kỳ (Koh và cộng sự 2003), 5.191% (và 1.067%) tại Hoa Kỳ (Cohen 2008), 12.465% (và 2.0196%) tại Philipines (Banderlipe 2009), 3% (và 0.4%) tại Nhật Bản (Mitani 2010), 9.43% (và 0.01%) tại
European (Giulio greco 2012), 5.6% (và 0.1%) tại tại Potugal (Sandra Alves 2012), giá trị trung bình 7.1%, 7.3%, 6% và 4.5% lần lượt tại Argentina, Brazil, Chile và Mexico thuộc châu Mỹ la tinh (González và cộng sự 2014). Nhà quản lý nắm giữ tỷ lệ cổ phần thấp nhất là 5.22*10-05 % tương tự con số 0% tại Nhật Bản (Mitani 2010) và
0.0000002% tại Philipines (Banderlipe 2009). Nhà quản lý nắm giữ tỷ lệ cổ phần cao nhất là 96.64% cao hơn rất nhiều so với con số 6.43% tại Nhật Bản (Mitani 2010) và
tương đồng với 86.8825% tại Philipines (Banderlipe 2009).
Về số lượng công ty có thành phần chủ sở hữu là nhà quản lý tăng dần qua các năm từ 1 công ty năm 2004 đến 663 công ty năm 2018 và 661 công ty năm 2019, số lượng công ty có tỷ lệ % sở hữu của nhà quản lý cao hơn so với nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư tổ chức trong cùng một thời kỳ. Tỷ lệ sở hữu nhà quản lý trung bình mỗi
năm tăng dần qua các năm và đạt bình quân 14.1% năm 2019 cho thấy mức độ nắm giữ cổ phần cá nhân của thành viên thuộc hội đồng quản trị và ban giám đốc tăng dần theo thời gian. Giá trị nhỏ nhất và lớn nhất có chênh lệch lớn trong số liệu của tất cả
các năm.
Về số lượng công ty theo ngành, tương tự sở hữu nước ngoài và sở hữu tổ chức, sở hữu nhà quản lý tập trung vượt trội ở hai ngành sản xuất và ngành xây dựng bất động sản, cụ thể ngành sản xuất có 2,202 trên 6,165 quan sát chiếm 35,72% tổng số
100
quan sát của 14 ngành) và ngành xây dựng bất động sản (1633 trên 6165 quan sát
chiếm 26,49% tổng số quan sát của 14 ngành), như vậy tổng số quan sát của 2 ngành này đã chiếm tới 62.21% tổng số quan sát của 14 ngành. Tỷ lệ sở hữu nhà quản lý trung bình cao nhất là 16.97% rơi vào ngành bán buôn, theo sau là 15.67% ngành sản xuất nông nghiệp và thấp nhất là ngành dịch vụ khác (ngoại trừ hành chính công) với 0.07% . Sở hữu nhà quản lý có chênh lệch rất lớn giữa mức sở hữu nhỏ nhất và mức sở hữu cao nhất trong cùng một ngành, điều này được nhận thấy ở cả 14 ngành.
Theo số liệu tần suất của 4 biến liên quan đến sở hữu của nhà quản lý theo bốn
nhóm tỷ lệ sở hữu ở phụ lục 5.4 cho thấy điểm tương đồng ở cả 4 biến đó là tỷ trọng sở hữu chủ yếu rơi ở nhóm dưới 5% và từ 5% đến dưới 36%, tổng tỷ trọng sở hữu của hai nhóm sở hữu còn lại chỉ trong ngưỡng từ 1% đến 8.5%. 5.1.2.4 Đặc điểm sở hữu cổ đông lớn và sở hữu tập trung
Sở hữu tập trung Cổ đông lớn nhất trong các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam nắm giữ bình quân 36.37% tỷ lệ sở hữu. Kết quả này cao hơn con số 34.1% tại Jordan (Idris, Mohammed I 2012), 27.5%, 29.3%, 32.2% và 28.6% tương ứng tại Argentina, Brazil, Chile và Mexico thuộc châu Mỹ la tinh (González và cộng sự 2014), 33.83616% tại Trung Quốc (Meng, F. 2018), và không thấp hơn đáng kể so
với con số 43.1% tổng tỷ lệ sở hữu bình quân của top 10 cổ đông lớn nhất trong công ty tại Nhật Bản (Mitani 2010). Qua đó cho thấy các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có mức độ tập trung quyền sở hữu lớn. Giá trị trung
vị là 36% xấp xỉ bằng giá trị trung bình. Cổ đông lớn nhất nắm giữ tối thiểu 5% tỷ lệ sở hữu cổ phần thấp hơn mức tối thiểu 9% tại Trung Quốc (Meng, F. 2018) và nắm giữ tối đa 98.49% lớn hơn mức tối đa 72.63% tại Trung Quốc (Meng, F. 2018).
Phụ lục 5.2 mô tả chi tiết hơn sự phân bổ của sở hữu tập trung (CONC) theo
năm từ năm 2000 đến 2019. Tỷ lệ sở hữu trung bình xấp xỉ với trung bình toàn mẫu và đa số từ mức 36% trở lên. Tỷ lệ % sở hữu tập trung cao nhất (max) trong một công ty tăng dần đều qua các năm từ mức 50% đến 98.49%. Tổng thể cho thấy mức độ tập
trung quyền sở hữu lớn trong các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong suốt thời kì nghiên cứu.
Tỷ lệ sở hữu tập trung trung bình của 14 ngành trong ngưỡng từ 30% đến 51%, trong đó trung bình thấp nhất là ngành bán lẻ với 30.3%, trung bình cao nhất là ngành
dịch vụ khác (ngoại trừ hành chính công) với 51%, tiếp theo sau ngành cao thứ hai là ngành tiện ích với 48.237%. Hầu hết các ngành có chênh lệch lớn giữa tỷ lệ sở hữu tập trung cao nhất và thấp nhất, ngoại trừ 2 ngành có sự đồng đều hơn là ngành dịch vụ
101
khác (ngoại trừ hành chính công) với giá trị thấp nhất và cao nhất là 51%, ngành nghệ
thuật, vui chơi và giải trí với 33.54% và 62% tương ứng.
Theo phụ lục 5.4, cổ đông lớn nhất công ty đều là cổ đông lớn với tỷ lệ sở hữu từ 5% trở lên, do đó nhóm tỷ lệ sở hữu bé hơn 5% không có số liệu. 50.27% số quan sát có cổ đông lớn nhất nắm giữ từ 5% đến 36% tỷ lệ sở hữu cổ phần, 49.63% tổng số quan sát có cổ đông lớn nhất nắm giữ trên 36% tỷ lệ sở hữu cổ phần, trong đó 23.01% nắm giữ trên 51%. Qua đó cho thấy một tỷ lệ lớn cổ phần tập trung trong tay của cổ đông lớn nhất.
Sở hữu cổ đông lớn Cổ đông lớn trong các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nắm giữ bình quân 50.10% tỷ lệ sở hữu với trung vị là 51.02%, tối
thiểu 5% và tối đa 100%, con số này cho thấy một tỷ lệ lớn quyền sở hữu tập trung về bộ phận cổ đông lớn. Sở hữu cổ đông lớn bao gồm sở hữu cổ đông lớn cá nhân với tỷ lệ sở hữu trung bình là 23.83% và sở hữu cổ đông lớn tổ chức với tỷ lệ sở hữu trung bình là 46.01%. Điều này cho thấy cổ đông lớn là tổ chức nắm giữ tỷ lệ sở hữu trung
bình cao hơn so với cổ đông lớn là cá nhân. Sở hữu cổ đông lớn cá nhân bao gồm sở hữu cổ đông lớn cá nhân trong nước và sở hữu cổ đông lớn cá nhân nước ngoài. Bình quân khoảng 23.46% quyền sở hữu cổ đông lớn thuộc về cá nhân trong nước bên cạnh tỷ lệ này đối với cá nhân nước ngoài là 16.09%. Sở hữu cổ đông lớn tổ chức bao gồm
sở hữu cổ đông lớn tổ chức trong nước và sở hữu cổ đông lớn tổ chức nước ngoài. Bình quân khoảng 44.22% quyền sở hữu cổ đông lớn thuộc về tổ chức trong nước cao hơn nhiều so với con số bình quân 17.57% của tổ chức nước ngoài. Số liệu thể hiện sự
chênh lệch lớn tỷ lệ sở hữu giữa cổ đông lớn trong nước và nước ngoài kể cả cá nhân lẫn tổ chức trong cấu trúc sở hữu. Nhà nước được xem là một tổ chức trong nước, và nhà nước đại diện cho bình quân 42.15% tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn, con số này cho thấy vai trò lớn của nhà nước trong cấu trúc sở hữu của công ty phi tài chính niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời kỳ nghiên cứu. Nhà quản lý gồm thành viên của hội đồng quản trị và ban giám đốc đại diện cho bình quân 21.91% tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn.
Về sự phân bổ của sở hữu cổ đông lớn (BL) theo năm từ năm 2000 đến 2019, tổng thể cho thấy số lượng quan sát tăng dần theo năm nhưng giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất có sự đồng đều giữa các năm trong suốt thời kỳ từ 2004 đến 2019, cụ thể là giá trị trung bình dao động trong ngưỡng từ 46% đến 56% xấp xỉ
bằng trung bình toàn bộ mẫu, các năm đều có sự chênh lệch lớn giữa giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, giá trị cao nhất đều trên 84%.
102
Tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn (BL) trung bình của 14 ngành trong ngưỡng từ 45%
đến 70%, trong đó trung bình thấp nhất là ngành xây dựng và bất động sản với 45.47127%, trung bình cao nhất là ngành dịch vụ khác (ngoại trừ hành chính công) với 70%, tiếp theo sau ngành cao thứ hai là ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống với 68.09297%. Hầu hết các ngành có chênh lệch lớn giữa tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn cao nhất và thấp nhất, ngoại trừ 2 ngành có sự đồng đều hơn là ngành dịch vụ khác (ngoại trừ hành chính công) với giá trị thấp nhất và cao nhất lần lượt là 69% và 76%, ngành nghệ thuật, vui chơi và giải trí với 33.54% và 76% tương ứng. Ngành dịch vụ hỗ trợ
(hành chính, du lịch, an ninh, kiểm định,…) và xử lý rác thải và ngành tiện ích là hai ngành có tỷ lệ sở hữu tối thiểu tương ứng 25.53% và 33.54%; Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống và ngành sản xuất nông nghiệp là hai ngành có tỷ lệ sở hữu tối thiểu từ
10% trở lên; các ngành còn lại từ 5% trở lên. Ngành xây dựng và bất động sản tuy có trung bình thấp nhất nhưng lại là ngành có tỷ sở hữu tối đa đạt 100%. 5.1.2.5 Đặc điểm sở hữu nhà nước
Sở hữu nhà nước (GOV) được đo lường bằng tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông là nhà nước (không phân biệt <5% hay >5%). Nhà nước được xem là một tổ chức trong nước và sở hữu nhà nước (GOV) là một thành phần thuộc sở hữu tổ chức trong nước (INSTD). Trong quá trình thu thập dữ liệu từ các công bố thông tin của các
công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đối với biến sở hữu liên quan đến cổ đông nhà nước thì phần nhiều doanh nghiệp chỉ công bố thông tin về sở hữu cổ đông lớn nhà nước (tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là
nhà nước nắm giữ từ 5% trở lên), một số doanh nghiệp công bố thông tin cả 2 biến hoặc 1 trong 2 biến là sở hữu nhà nước và sở hữu cổ đông lớn nhà nước. Do đó, tác giả chỉ thu thập thông tin sở hữu nhà nước (GOV) từ những công ty nào có công bố chỉ tiêu này.
Cổ đông nhà nước trong các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nắm giữ bình quân 42.18% tỷ lệ sở hữu với 1,974 quan sát, thấp nhất là 0.02% và cao nhất là 100%, trung vị là 49.86%. Kết quả này tại Việt Nam
giai đoạn 2000 - 2019 tương đồng với 350 công ty cổ phần hóa (privatized firms) của 45 nước với trung bình 49.2%, trung vị 51%, thấp nhất 0% và cao nhất 100% tìm thấy trong nghiên cứu của Nasr, H. B và cộng sự (2015) giai đoạn 1990 – 2007. Theo thời gian tỷ lệ sở hữu nhà nước bình quân tăng đều với mức tăng nhỏ trong ngưỡng từ 34%
- 45% giai đoạn từ 2006 – 2019, và có sự chênh lệch lớn gữa mức sở hữu tối đa và tối thiểu trong tất cả các năm. Sở hữu nhà nước tập trung nhiều nhất ở các công ty thuộc ngành sản xuất và ngành xây dựng và bất động sản nhưng tỷ lệ đầu tư trung bình cao
nhất lại rơi vào ngành Dịch vụ hỗ trợ (hành chính, du lịch, an ninh, kiểm định,…) và
103
xử lý rác thải (bình quân 80.83%) và ngành tiện ích (bình quân 52.35%). Các ngành có
chênh lệch lớn giữa mức sở hữu vốn lớn nhất và nhỏ nhất mà cổ đông nhà nước nắm giữ ngoại trừ hai ngành Dịch vụ hỗ trợ (hành chính, du lịch, an ninh, kiểm định,…) và xử lý rác thải và ngành Nghệ thuật, vui chơi và giải trí.
Sở hữu cổ đông lớn nhà nước (BLGO) là một thành phần thuộc sở hữu cổ đông lớn tổ chức trong nước (BLIN1). Cổ đông lớn nhà nước trong các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nắm giữ bình quân 42.15% tỷ lệ sở hữu với 3,404 quan sát, thấp nhất là 5% và cao nhất là 96.72%, trung vị là 49%.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy đại diện phần vốn nhà nước tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam không phải duy nhất một đại diện mang tên chung là tổ chức “Nhà nước” mà có nhiều đại diện cho
phần vốn Nhà nước tại công ty, ví dụ như: Công ty X có mã chứng khoán Y có tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn Nhà nước là 70% trong đó 50% của tổng công ty Z, 6% của công ty TNHH Một thành viên A, 5% của quỹ đầu tư và phát triển tỉnh B, 5% của Ngân hàng TMCP C và 4% của UBND tỉnh D.
Từ số liệu chi tiết tên cổ đông lớn Nhà nước thu thập được, tác giả nhận thấy và phân loại đại diện phần vốn nhà nước tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thuộc vào sáu nhóm chính sau:
+ Nhóm 1, nhóm cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, cụ thể là các Bộ;
+ Nhóm 2, nhóm cơ quan hành chính cấp địa phương, cụ thể gồm văn phòng
tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban quản lí vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Nhóm 3, các tập đoàn và tổng công ty;
+ Nhóm 4 là các công ty cổ phần, các công ty TNHH một thành viên, nhà xuất
bản giáo dục;
+ Nhóm 5 là các tổ chức tài chính tín dụng cụ thể là các ngân hàng thương mại
cổ phần nhà nước;
+ Nhóm 6 là các quỹ đầu tư phát triển. Số lượng đại diện sở hữu nhà nước (SGOV) được tác giả lấy số liệu theo số lượng cổ đông lớn là nhà nước theo công bố của doanh nghiệp nhận giá trị từ 1 đến 5
với 3,082 quan sát (phụ lục 5.5). Theo đó, trong 3,082 quan sát thì 90.54% mẫu quan sát có một đại diện phần vốn nhà nước duy nhất, 9.46% còn lại có từ hai đại diện phần vốn nhà nước trở lên cụ thể 7.99%, 0.73%, 0.65% và 0.09% tương ứng cho 2, 3, 4 và 5 đại diện (thuộc nhóm cổ đông lớn). 5.2 Mẫu nghiên cứu
Toàn bộ dữ liệu là dữ liệu bảng không cân bằng với 6906 quan sát (mã niêm
yết) phạm vi thời gian từ năm 2000 đến 2019 (Bảng 5.4) nhưng trong đó có nhiều quan
104
sát không đầy đủ số liệu nên khi tính ra các biến trong mô hình thì có thể missing, do
đó số quan sát đối với từng mô hình có thể nhỏ hơn 6906 quan sát. Bảng 5.4: Tổng số quan sát theo năm dữ liệu
Năm dữ liệu Freq. Percent Cum.
5 0.07 0.07 2000
9 0.13 0.2 2001
16 0.23 0.43 2002
18 0.26 0.7 2003
20 0.29 0.98 2004
31 0.45 1.43 2005
139 2.01 3.45 2006
187 2.71 6.15 2007
247 3.58 9.73 2008
331 4.79 14.52 2009
471 6.82 21.34 2010
508 7.36 28.7 2011
526 7.62 36.32 2012
539 7.8 44.12 2013
558 8.08 52.2 2014
603 8.73 60.93 2015
631 9.14 70.07 2016
673 9.75 79.81 2017
697 10.09 89.91 2018
697 10.09 100 2019
100 Total 6,906
Trong 20 năm thì số lượng quan sát tăng dần và có sự chênh lệch lớn giữa những năm hiện tại và những năm khởi đầu của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong nghiên cứu gốc năm 1991 của Jones khi xây dựng mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận dồn tích thì những công ty với quá ít quan sát theo chuỗi thời gian cụ thể là ít hơn 14 năm thì được Jones loại ra khỏi mẫu bởi vì ước tính của mô hình kỳ vọng sẽ bị cản trở. Tác giả đã thống kê trong dữ liệu thì số công ty phi tài chính có số năm
niêm yết từ 14 năm trở lên chỉ có 31 công ty với 533 quan sát trong 6,906 quan sát chỉ chiếm 7.72% toàn bộ dữ liệu, trong số 31 công ty thì nhiều công ty trong những năm
105
đầu niêm yết có dữ liệu không đầy đủ hoặc một số chỉ tiêu không công bố. Bởi vậy tác
giả vẫn giữ nguyên dữ liệu 6,906 quan sát trong 20 năm.
Bảng 5.5 trình bày các quy trình chọn mẫu như sau:
Bảng 5.5: Lựa chọn mẫu
Lựa chọn mẫu Số quan sát các công ty trong 20 năm
Toàn bộ mẫu (đã loại trừ các công
ty tài chính, chỉ giữ lại các công ty 6,906 phi tài chính niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam)
Yêu cầu dữ liệu của Loại trừ (561)
các mô hình xác định
biến điều chỉnh lợi Còn lại 6,345
nhuận
Xác Yêu cầu sự sẵn có của
định Xác định REM tất cả các biến trong Mô hình AEM các mô hình xác định
DA CFO DEXP PROD COM_REM biến điều chỉnh lợi
nhuận (loại bỏ giá trị Loại trừ (737) (710) (698) (1,399) (698)
missing) Còn lại 5,608 5,635 5,647 4,946 5,647
Loại bỏ các ngành theo Biến DA CFO DEXP PROD COM_REM
từng năm có giá trị R2
Loại trừ (339) (1,784) (115) (158) (85) hiệu chỉnh âm và có ít
nhất một biến độc lập
có hệ số vif > 10 khi Còn lại 5,269 3,851 5,532 4,788 5,562 xác định biến điều
chỉnh lợi nhuận
Yêu cầu sự sẵn có của Mô hình DA CFO DEXP PROD COM_REM
tất cả các biến trong
Loại trừ (4,647) (3,385) (4,916) (4,224) (4,946) các mô hình hồi quy đa
biến (loại bỏ giá trị Còn lại 622 466 616 564 616 missing) (12 biến)
106
Kể từ giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2000 khi
sàn HOSE chính thức đi vào hoạt động tính đến nay năm 2019 có tổng cộng 6906 quan sát của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thuộc 14 ngành (Phân ngành cấp 1 theo hệ phân ngành 3 cấp của NAICS) (xem bảng 5.2). Roychowdhury (2006) yêu cầu ít nhất 15 quan sát mỗi nhóm ngành trong mỗi năm để tính toán các biện pháp điều chỉnh lợi nhuận thực tế, yêu cầu dữ liệu của mô hình Roychowdhury (2006) loại trừ bớt 561 quan sát (vùng dữ liệu in thường ở bảng 5.2 bị loại trừ, vùng dữ liệu in đậm ở bảng 5.2 được giữ lại). Kothari và cộng sự
(2005) loại trừ tất cả các quan sát trong cùng ngành có ít hơn mười quan sát trong bất kỳ năm nào trong giai đoạn nghiên cứu, theo đó số quan sát bị loại trừ sẽ ít hơn 116 quan sát so với con số 561 quan sát theo yêu cầu của mô hình Roychowdhury (2006).
Tuy nhiên, biến điều chỉnh lợi nhuận dồn tích sẽ đóng vai trò như 1 biến độc lập trong mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là biến điều chỉnh lợi nhuận thực tế nên tác giả sử dụng mẫu chung để xác định đồng thời 2 cách thức điều chỉnh lợi nhuận. Như vậy tựu chung là để đáp ứng yêu cầu dữ liệu của các mô hình xác định điều chỉnh
lợi nhuận làm giảm mẫu 561 quan sát còn 6,345 quan sát thuộc 8 ngành (phụ lục 5.6).
[Phụ lục 5.6: Thống kê các quan sát theo từng ngành từng năm trong mẫu đo lường điều chỉnh lợi nhuận]
Yêu cầu sự sẵn có của tất cả các biến trong các mô hình xác định biến điều chỉnh lợi nhuận sẽ loại trừ các quan sát không đủ dữ liệu của tất cả các biến trong mô
hình hoặc không đủ dữ liệu để tính các biến số cần thiết trong mô hình, do đó sẽ làm giảm mẫu từ 6345 quan sát xuống còn 5608 quan sát đối với mô hình xác định AEM (loại trừ 737 quan sát), lần lượt giảm xuống còn 5635, 5647, 4946 quan sát đối với ba mô hình xác định REM tương ứng ba thao tác liên quan tới CFO, DEXP và PROD
(loại trừ lần lượt 710, 698 và 1399 quan sát). Đối với biến REM kết hợp (COM_REM) thì số quan sát của biến này phụ thuộc vào số quan sát của 3 thao tác REM thành phần, một trong 3 biến thành phần tồn tại giá trị (không phải missing) thì biến REM kết hợp
cũng tồn tại giá trị, do đó số quan sát của biến REM kết hợp là 5647 quan sát. (Xem bảng 5.5).
96 phép hồi quy OLS theo từng ngành (8 ngành) trong từng năm (15 năm từ 2005 đến 2019) đã được thực hiện để ước tính các khoản AbnDA, AbnCFO,
AbnDEXP, AbnPROD cho mỗi quan sát bao gồm toàn bộ mẫu 5.608 5.635, 5.647 và 4.946 quan sát tương ứng. Kết quả hồi quy của một số ngành trong một số năm cho giá trị R2 hiệu chỉnh âm (được tác giả biểu thị là 0.000 tương tự cách trình bày kết quả
107
trong nghiên cứu của Yoon, S. S., Miller, G., & Jiraporn, P. (2006) trong phụ lục 5.7,
5.8, 5.9 và 5.10). Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Yoon và công sự (2006) khi cùng nhận được giá trị âm của R2 hiệu chỉnh của 1 số ngành trong 1 số năm khi xác định biến điều chỉnh lợi nhuận. Mặc dù R2 hiệu chỉnh là một đại lượng có thể nhỏ hơn không tuy nhiên theo quan điểm của tác giả sẽ thiếu hợp lí khi đánh giá mức độ phù hợp của mô hình cũng như mức độ giải thích của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc thông qua giá trị âm. Do đó, tác giả loại bỏ các quan sát thuộc các ngành theo từng năm có giá trị R2 hiệu chỉnh âm khi xác định biến điều chỉnh lợi nhuận. Mặt khác, tác giả sử dụng hệ số phóng đại phương sai vif để kiểm định đa cộng tuyến cho từng ngành trong từng năm. Kết quả cho thấy một số ngành trong từng năm biến mang giá trị vif >10 tức xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, tác giả cũng loại bỏ các quan
sát thuộc các ngành theo từng năm mà mô hình có ít nhất 1 biến có hệ số vif >10 khi chạy hồi quy. Số lượng quan sát đối với các biến đại diện DA, CFO, DEXP và PROD sau loại trừ lần lượt 339, 1784, 115 và 158 quan sát còn lại lần lượt 5.269, 3.851, 5.532 và 4,788 quan sát. Sự thay đổi của các biến thành phần làm thay đổi số quan sát của
biến REM kết hợp (COM_REM) còn lại 5.562 quan sát (loại bỏ 85 quan sát).
Yêu cầu sự sẵn có của tất cả các biến trong các các mô hình hồi quy đa biến xác định ảnh hưởng của biến cấu trúc sở hữu đến sự điều chỉnh lợi nhuận loại bỏ giá trị missing của tất cả các biến có trong mô hình. Mẫu cuối cùng bao gồm lần lượt 622,
466, 616, 564 và 616 quan sát đối với mô hình hồi quy đa biến có biến phụ thuộc là AbnDA, AbnCFO, AbnPROD, AbnDEXP và COM_REM (bảng 5.5).
Trong phân tích hồi quy tuyến tính bội, theo Tabachnick & Fidell (1991), để
phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n ≥ 8m + 50. Trong đó: n là kích cỡ mẫu – m là số biến độc lập của mô hình. Trong mô hình của tác giả có 11 biến độc lập, cỡ mẫu tối thiểu là 8*11+50=138 quan sát, như vậy mẫu cuối cùng của tác giả thỏa mãn yêu cầu về cỡ mẫu. 5.3 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận
Trong mục 5.3 này thì tác giả tập trung phân tích hồi quy đo lường biến phụ
thuộc điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Kết quả của bước này được sử dụng để tác giả tiếp tục thực hiện bước tiếp theo là phân tích hồi quy kiểm định giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố thuộc cấu trúc sở hữu tới điều chỉnh lợi nhuận của các công ty phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Kết quả của bước 1 này giúp tác giả làm rõ được các vấn đề sau:
- Kết quả hồi quy các mô hình được sử dụng để đo lường điều chỉnh lợi nhuận - Hiệu quả của những mô hình đó trong việc phát hiện điều chỉnh lợi nhuận của
các công ty
108
- Mô hình Jones điều chỉnh có kết quả R2 vốn không cao đối với các nước Châu
Á nói chung và Việt Nam nói riêng
- Đo lường được các biến đại diện cho cách thức điều chỉnh lợi nhuận.
5.3.1 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM)
Tác giả sử dụng mô hình Jones điều chỉnh được đề xuất bởi Kothari, Leone và Wasley Model (2005) trong trường hợp bổ sung biến ROAit (ROA năm hiện tại) để đo lường điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) thông qua các bước như sau:
- Tính toán các biến của mô hình đo lường AEM Trước tiên tác giả tính toán các biến của mô hình Kothari và cộng sự (2005) gồm biến phụ thuộc tổng dồn tích trên tổng tài sản (TAit/Ait-1) và bốn biến độc lập gồm: một trên tổng tài sản (1/Ait-1), chênh lệch giữa sự thay đổi doanh thu và sự thay đổi phải thu khách hàng trên tổng tài sản ((∆REVit -∆RECit)/Ait-1), nguyên giá tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản (PPEit/Ait-1) và hệ số quay vòng của tài sản (ROAit). Cách đo lường và nguồn số liệu của các biến này đã được tác giả chỉ ra trong bảng 4.2
thuộc chương 4. Thống kê mô tả của 5 biến trên gồm số quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất được trình bày trong bảng 5.6. Trong đó, quan sát dữ liệu nghiên cứu tác giả nhận thấy chỉ tiêu tổng tài sản (A) có giá trị rất lớn trong tương quan với các biến còn lại (với giá trị trung bình 1.970 tỷ và giá trị lớn nhất
là 288.000 tỷ), tác giả sử dụng đơn vị tính của chỉ tiêu tổng tài sản là 100 tỷ tương tự nghiên cứu của Lê Quỳnh Liên (2020) để tính chỉ tiêu 1/Ait-1.
Obs
Mean
Std. Dev.
Min
Max
Variable
Số quan sát
Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Tên biến
Bảng 5.6: Thống kê mô tả biến đại diện AEM
Thống kê mô tả các biến của mô hình Kothari, Leone và Wasley Model (2005)
6,277
0.0271694
0.1884184
-2.019934
3.107121
TAit/Ait-1
6,319
0.4973849
0.8513746
0.0003473
8.232015
1/Ait-1
5,635
0.0911159
0.5508447
-4.489904
18.15683
(∆REVit -∆RECit)/Ait-1
6,307
0.4664816
0.7084827
0
45.43826
PPEit/Ait-1
6,325
0.0645944
0.0851433
-.9994273
0.8390561
ROAit
Thống kê mô tả phần dư của mô hình Kothari, Leone và Wasley Model (2005)
AbnDA
5,269
-7.61e-11
0.1407694
-1.854373
1.390437
Positive_ADA
2,525
0.0958703
0.1124604
4.58e-06
1.390437
Negative_ADA
2,744
-0.0882189
0.1008639
-1.854373
-0.0000237
- Hồi qui OLS mô hình đo lường AEM 96 phép hồi quy OLS ước tính mô hình Kothari và cộng sự (2005) cho dữ liệu chéo theo từng ngành (8 ngành) trong từng năm (15 năm từ 2005 đến 2019) đã được thực hiện để ước tính các khoản tích lũy tùy ý AbnDA. Kết quả chi tiết của 96 lượt hồi
109
quy ước tính theo ngành cho từng năm này được trình bày chi tiết ở phụ lục 5.10,
ngoài ra tác giả trình bày thêm kết quả hồi quy ước tính cho toàn mẫu (tính trên tổng số quan sát của tất cả các ngành trong tất cả các năm của giai đoạn nghiên cứu)
[Phụ lục 5.10: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Kothari và
cộng sự (2005) xác định biến AbnDA]
[Phụ lục 5.11: Kết quả hồi quy trung bình toàn mẫu mô hình Kothari và cộng sự (2005) xác định biến AbnDA]
Kết quả cho thấy, R2 hiệu chỉnh của từng phép hồi quy OLS cho từng ngành trong từng năm là khác nhau (phụ lục 5.10) nhưng có mức trung bình toàn mẫu với 5,608 quan sát là 11.5% (phụ lục 5.11), gần tương đương với kết quả 12.8% của Idris,
Mohammed I (2012) cũng áp dụng mô hình Kothari và cộng sự (2005) tại Jordan. Xét về mặt thống kê, kết quả ước lượng OLS của mô hình tuy cho R2 không cao nhưng phù hợp với kết quả một số nghiên cứu đồng thời củng cố thêm nhận định của Yoon và cộng sự (2006), Islam (2011), Alareeni, B., & Aljuaidi, O. (2014) cho rằng mô hình
Jones điều chỉnh là công cụ mạnh trong việc phát hiện điều chỉnh lợi nhuận ở các nước phát triển như USA, UK nhưng đối với các nước châu Á thì các mô hình mở rộng cần được tiếp tục hoàn thiện hơn để phù hợp hơn nữa. Mặt khác, mô hình “Jones điều chỉnh” là phiên bản sửa đổi của mô hình Jones nên các phê bình đối với mô hình Jones cũng áp
dụng cho phiên bản sửa đổi bởi các giả định cơ bản của các mô hình là như nhau (Idris, Mohammed I 2012).
Kết quả hồi quy của một số ngành trong một số năm cho giá trị R2 hiệu chỉnh âm (được tác giả biểu thị là 0.000 tương tự cách trình bày kết quả trong nghiên cứu của Yoon và cộng sự (2006) trong phụ lục 5.10). Và như tác giả đã đề cập trong mục 5.2 trước đó, mặc dù R2 hiệu chỉnh là một đại lượng có thể nhận giá trị âm tuy nhiên theo quan điểm của tác giả sẽ không thật sự hợp lí khi đánh giá mức độ phù hợp của
mô hình cũng như mức độ giải thích của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc thông qua giá trị âm. Do đó, tác giả loại bỏ các quan sát thuộc các ngành theo từng năm có giá trị R2 hiệu chỉnh âm khi xác định biến điều chỉnh lợi nhuận. - Kiểm định đa cộng tuyến mô hình đo lường AEM Sau khi thực hiện hồi qui OLS thì tác giả thực hiện kiểm định đa cộng tuyến dựa vào hệ số phóng đại phương sai vif cho từng ngành trong từng năm. Kết quả cho thấy một số ngành trong từng năm có biến độc lập mang giá trị vif >10 (phụ lục 5.10)
tức xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, tác giả cũng loại bỏ các quan sát thuộc các ngành theo từng năm mà mô hình có ít nhất 1 biến độc lập có hệ số vif >10.
110
- Xác định biến đại diện điều chỉnh lợi nhuận AEM Khoản dồn tích bất thường được đo lường bởi phần dư của mô hình Kothari và cộng sự (2005) cho từng ngành trong từng năm sau khi loại trừ các ngành trong năm có R2 hiệu chỉnh âm và đa cộng tuyến sẽ là biến phụ thuộc đại diện cho cách thức điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích AEM, kí hiệu là AbnDA. Khoản dồn tích bất thường càng lớn thì điều chỉnh lợi nhuận càng lớn và ngược lại. AbnDA nhận giá trị dương kí hiệu Positive_ADA phản ánh điều chỉnh tăng lợi nhuận. AbnDA nhận giá trị âm kí hiệu Negative_ADA phản ánh điều chỉnh giảm lợi nhuận. Thống kê mô tả biến
đại diện AEM gồm số quan sát, trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất được trình bày trong bảng 5.6. Kết quả cho thấy:
AbnDA có trung bình là -7.61*10-11 xấp xỉ bằng 0, kết quả này tương tự các nghiên cứu của Kothari, Leone và Wasley (2005), Sánchez-Ballesta & cộng sự (2007), Cohen và cộng sự (2008) và Idris, Mohammed I (2012) khi các nghiên cứu này cũng cho kết quả trung bình của DA bất thường xấp xỉ bằng 0. Theo tác giả thì kết quả này phù hợp với đặc điểm của AEM. Theo Dechow và Schrand (2004), điều chỉnh dồn tích
chỉ ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận thu nhập. Sự quá mức của thu nhập trong một thời kỳ ngụ ý sự thiếu thu nhập trong một giai đoạn khác. Ví dụ, việc thiếu chi phí nợ xấu trong một khoảng thời gian (thu nhập quá mức) sẽ dẫn đến việc xóa các khoản phải thu vượt quá mức cho phép (thu nhập dưới mức) trong một khoảng thời gian
khác. Nói cách khác, bất kỳ giao dịch điều chỉnh lợi nhuận dựa trên dồn tích nào cũng đòi hỏi một giao dịch khác, trong giai đoạn tài chính sắp tới, đảo ngược ảnh hưởng của thao túng được thực hiện trong giai đoạn trước (Idris 2012).
Positive_ADA và Negative_ADA có giá trị trung bình (mean) lần lượt là 0.0958703 và -0.0882189, xét về trung bình thì Positive_ADA có mức độ lớn hơn so với Negative_ADA nhưng sự lớn hơn này không đáng kể. 5.3.2 Đo lường điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM)
Tác giả sử dụng 3 mô hình nhận diện các hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế của Roychowdhury (2006) với kết quả hồi quy OLS áp dụng cho dữ liệu chéo cho
từng ngành trong từng năm. Kết quả hồi quy ước tính ba mô hình Roychowdhury (2006) theo ngành cho từng năm được trình bày ở phụ lục 5.7, 5.8, 5.9 và kết quả hồi quy trung bình toàn mẫu được trình bày chi tiết thêm ở phụ lục 5.12. [Phụ lục 5.7: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Roychowdhury (2006) xác định biến AbnCFO] [Phụ lục 5.8: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Roychowdhury (2006) xác định biến AbnDEXP]
111
[Phụ lục 5.9: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Roychowdhury (2006) xác định biến AbnPROD] [Phụ lục 5.12: Kết quả hồi quy trung bình toàn mẫu mô hình Roychowdhury (2006) xác định biến AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD]
- Tính toán các biến của mô hình đo lường REM Trước tiên tác giả tính toán các biến của mô hình Roychowdhury (2006) gồm 3
biến phụ thuộc và năm biến độc lập. Biến phụ thuộc gồm: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản (CFO/At-1), chi phí tuỳ ý trên tổng tài sản (DEXP/At-1), tổng giá vốn hàng bán và thay đổi hàng tồn kho trên tổng tài sản (PROD/At-1). Biến độc lập gồm: một trên tổng tài sản (1/At-1), doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm t trên tổng tài sản (St/At-1), doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm t-1 trên tổng tài sản (St-1/At-1), biến động doanh thu năm t trên tổng tài sản (∆St/At-1), biến động doanh thu năm t-1 trên tổng tài sản (∆St-1/At-1). Cách đo lường và nguồn số liệu của các biến này đã được tác giả chỉ ra trong bảng 4.3 thuộc chương 4. Thống kê mô tả của 8 biến trên gồm số quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất được trình bày trong bảng 5.7. Trong đó, tác giả sử dụng đơn vị tính của chỉ tiêu tổng tài sản (A) là 100 tỷ tương tự nghiên cứu
của Lê Quỳnh Liên (2020) để tính chỉ tiêu 1/At-1.
Variable
Obs
Mean
Std. Dev.
Min
Max
Tên biến
Số quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Bảng 5.7: Thống kê mô tả biến đại diện REM
Thống kê mô tả biến phụ thuộc của mô hình Roychowdhury (2006)
CFO/At-1
6,307
0.0562427
0.1890295
-3.098197
1.928355
DEXP/At-1
6,319
0.1114634
0.1230684
-0.0760383
3.577671
PROD/At-1
6,319
1.16308
1.272256
-0.7774878
31.96423
Thống kê mô tả biến độc lập của mô hình Roychowdhury (2006)
1/At-1
6,319
0.4973849
0.8513746
0.0003473
8.232015
St/At-1
6,307
1.338121
1.325164
-0.0033783
32.08258
∆St/At-1
5,635
0.1171016
0.6753834
-4.545961
31.83283
St-1/At-1
5,647
1.192922
1.103046
-0.0032087
12.73354
∆St-1/At-1
4,958
0.0717705
0.3962165
-5.306489
3.67021
Thống kê mô tả phần dư của mô hình Roychowdhury (2006)
AbnCFO
3,851
-5.16e-11
0.144951
-1.032888
1.041275
AbnDEXP
5,532
3.61e-11
0.0859077
-.4324961
0.7658766
AbnPROD
4,788
-2.14e-11
0.1595576
-1.170487
2.140936
COM_REM
5,562
-9.67e-12
0.2646731
-2.261829
2.480407
112
- Hồi qui OLS mô hình đo lường REM 96 phép hồi quy OLS theo từng ngành (8 ngành) trong từng năm (15 năm từ 2005 đến 2019) đã được thực hiện lần lượt cho 3 mô hình ước tính các khoản AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD tương ứng. Kết quả cho thấy, R2 hiệu chỉnh của từng phép hồi quy OLS cho từng ngành trong từng năm là khác nhau (phụ lục 5.7, 5.8 và 5.9), trong đó một số ngành trong một số năm cho giá trị R2 hiệu chỉnh âm (được tác giả biểu thị là 0.000 tương tự cách trình bày kết quả trong nghiên cứu của Yoon và cộng sự (2006). Các quan sát thuộc các ngành theo từng năm có giá trị R2 hiệu chỉnh âm sẽ bị loại bỏ khi xác định biến điều chỉnh lợi nhuận.
Tổng hợp kết quả hồi quy ba mô hình Roychowdhury (2006) biểu thị kết quả có R2 hiệu chỉnh trung bình toàn bộ mẫu với 5.635, 5.647 và 4.946 quan sát tương ứng lần lượt là 2.5%, 23.8% và 97.7%. Mặc dù ý nghĩa của các mô hình khác nhau, giá trị P cho tất cả các hồi quy đều nhỏ hơn 0,01 tức mức ý nghĩa thống kê 1% (Phụ lục 5.12)
- Kiểm định đa cộng tuyến mô hình đo lường REM Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho thấy một số ngành trong một số năm có
đa cộng tuyến với chỉ báo hệ số vif của ít nhất một trong số các biến độc lập >10 (phụ lục 5.7, 5.8 và 5.9). Các quan sát thuộc các ngành theo từng năm mà mô hình có ít nhất 1 biến độc lập có hệ số vif >10 sẽ được tác giả loại bỏ để loại trừ vấn đề đa cộng tuyến.
- Xác định biến đại diện điều chỉnh lợi nhuận REM AbnCFO, AbnDEXP và AbnPROD lần lượt là biến đại diện cho ba cách thức điều chỉnh lợi nhuận thực tế, được đo lường bằng độ lệch so với giá trị dự đoán từ hồi quy ba mô hình Roychowdhury (2006) chính là các giá trị εt trong ba mô hình Roychowdhury (2006)
Phần dư mô hình thứ nhất kí hiệu AbnCFO là dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh, AbnCFO càng nhỏ biểu thị mức độ điều chỉnh lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
Phần dư mô hình thứ hai kí hiệu AbnDEXP là chi phí tùy ý bất thường,
AbnDEXP càng nhỏ biểu thị mức độ điều chỉnh lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
Phần dư mô hình thứ ba kí hiệu AbnPROD là chi phí sản xuất bất thường,
AbnPROD càng lớn biểu thị mức độ điều chỉnh lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
COM_REM là biến kết hợp ba biến riêng lẻ biểu thị mức độ của điều chỉnh lợi
nhuận thực tế tổng thể bên cạnh thông tin chi tiết của từng thao tác do ba biến riêng lẻ
AbnCFO, AbnPROB, AbnDEXP mang lại. Mức độ cao hơn của COM_REM cho thấy
mức độ cao hơn của điều chỉnh lợi nhuận thực tế tổng thể.
113
Thống kê mô tả gồm số quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ
nhất, giá trị lớn nhất của 4 biến AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD và COM_REM được
trình bày trong bảng 5.7, theo đó, COM_REM có giá trị trung bình là -9.67*10-12.
Trung bình của ba thành phần của nó gồm AbnCFO, AbnDEXP và AbnPROD, tương ứng là -5.16*10-11, 3.61*10-11 và -2.14*10-11. Các giá trị trung bình của AbnDEXP là
dương, cho thấy rằng trung bình các giá trị thực tế của các biến này lớn hơn mức dự
đoán; ngược lại giá trị trung bình của AbnCFO, AbnPROD và COM_REM âm cho
thấy trung bình các giá trị thực tế của các biến này nhỏ hơn mức dự đoán.
5.4 Thống kê mô tả biến
Bảng 5.8 trình bày thống kê mô tả biến gồm số quan sát, giá trị trung bình, độ
lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất.
Tổng tài sản trung bình là 27.0394. Nợ dài hạn chiếm bình quân 9.75% tổng tài sản. Có 6.37% các mẫu quan sát có lợi nhuận âm và 6.77% các quan sát trong giai đoạn nghiên cứu được phân loại là các công ty đáng ngờ với lợi nhuận dương nhỏ (tránh lỗ). Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA bình quân 6.69%.
Bảng 5.8: Thống kê mô tả biến
Variable
Mean
Std. Dev.
Min
Max
TT
Biến
Tên biến
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Obs Số quan sát
Biến độc lập Lỗ
1 2 Nhóm nghi ngờ Biến kiểm soát 1 Qui mô công ty 2 3 Hiệu quả công ty
LOSS SUSPECT SIZE Tỷ số nợ trên tài sản LEV ROA
6,860 6,809 6,859 6,859 6,859
0.063703 0.067705 27.0394 0.097456 0.066949
0.24424 0.251257 1.521998 0.137965 0.086582
0 0 23.22041 -0.0040469 -0.9994273
1 1 33.63179 0.800729 0.839056
Ghi chú: Thống kê mô tả các biến độc lập gồm: FO, INST, MAN, BL, GOV được trình bày ở mục 5.1.2 Thống kê mô tả biến AbnDA được trình bày ở mục 5.3.1 Thống kê mô tả các biến phụ thuộc gồm: AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD và COM_REM được trình bày ở mục 5.3.2
5.5. Kiểm định tự tương quan
Phụ lục 5.13 thể hiện các mối tương quan theo cặp giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc, giữa các biến độc lập với nhau.
[Phụ lục 5.13: Kết quả hồi quy tương quan]
114
AbnCFO, AbnDEXP và AbnPROD có tương quan ngược chiều, ngược chiều và cùng chiều với COM_REM tương ứng, kết quả tương quan này phù hợp với tính chất của biến COM_REM theo công thức xác định của Cohen và cộng sự (2008).
FO, INST và BL có tương quan nghịch với AbnPROD, COM_REM và tương quan thuận với AbnCFO và AbnDEXP, điều này cho thấy rằng sở hữu nước ngoài, sở hữu tổ chức và sở hữu cổ đông lớn có tương quan với mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) thấp hơn.
MAN có tương quan thuận với AbnPROD, COM_REM và tương quan nghịch với AbnCFO và AbnDEXP, điều này cho thấy rằng sở hữu nhà quản lý có tương quan với mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) cao hơn.
GOV có tương quan thuận với AbnCFO cho thấy rằng sở hữu nhà nước có tương quan với dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh cao bất thường, ngụ ý sở hữu nhà nước tương quan với mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) thông qua thao tác thao túng bán hàng cao hơn.
INST có tương quan nghịch với AbnDA, điều này cho thấy rằng sở hữu tổ chức
có tương quan với mức độ điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) thấp hơn.
Nhóm nghi ngờ SUSPECT và nhóm LOSS có tương quan thuận với AbnPROD, COM_REM và tương quan nghịch với AbnCFO, AbnDEXP, điều này cho thấy rằng nhóm nghi ngờ SUSPECT và nhóm LOSS có tương quan với mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) cao hơn.
Nhóm nghi ngờ SUSPECT có tương quan thuận với AbnDA cho thấy rằng nhóm nghi ngờ SUSPECT có tương quan với mức độ điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) cao hơn.
Nhóm LOSS có tương quan nghịch với AbnDA cho thấy rằng nhóm LOSS có
tương quan với mức độ điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) thấp hơn.
AbnDA có tương quan thuận với AbnPROD, COM_REM và tương quan nghịch với AbnCFO, điều này cho thấy rằng mức độ điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) càng cao có tương quan với mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) cao hơn.
Các kết quả tương quan giữa biến độc lập với các biến phụ thuộc AbnDA, AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD, COM_REM ở trên mới phản ánh các liên kết đơn biến, các phân tích hồi quy đa biến sẽ được thực hiện ở các mục tiếp theo để làm rõ thêm các suy luận sơ bộ trên. Phụ lục 5.13 cho thấy rằng một số biến độc lập, biến kiểm soát có tương quan với nhau theo cặp tuy nhiên mức độ tương quan không mạnh do hệ số tương quan là thấp, mặt khác về mặt lý thuyết các mối tương quan này có thể gây ra hiện tượng đa cộng tuyến, do đó các lệnh kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích mô hình
115
hồi quy đa biến sẽ được thực hiện ở các mục tiếp theo để xem xét sự phù hợp của biến trong mô hình. 5.6 Mô hình hồi quy đa biến
Kết quả hồi quy 5 mô hình tương ứng 5 biến phụ thuộc là AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD, COM_REM, AbnDA thực hiện trên phần mềm stata 14 được trình bày kết quả chi tiết tại phụ lục 5.14 đến 5.22.
[Phụ lục 5.14: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS] [Phụ lục 5.15: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM] [Phụ lục 5.16: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định REM] [Phụ lục 5.17: Kết quả kiểm định Hausman] [Phụ lục 5.18: Kiểm định tự tương quan mô hình (Wooldridge)]
[Phụ lục 5.19: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình FEM (Modified Wald)] [Phụ lục 5.20: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình REM (Lagrange)] [Phụ lục 5.21: Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors)] [Phụ lục 5.22: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (VIF)]
Kết quả hồi quy 5 mô hình được trình bày dưới dạng tổng hợp kết quả lần lượt
tại 5 bảng 5.9, 5.10, 5.11, 5.12 và 5.13. 5.6.1 Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là dòng tiền bất thường từ
hoạt động kinh doanh (AbnCFO)
Kiểm định F cho kết quả giá trị Prob>F = 0.0000 < 0.05, bác bỏ giả thuyết Ho
(Ho: ảnh hưởng cố định = 0), mô hình tác động cố định FEM phù hợp hơn mô hình
POOLED OLS. Kết quả kiểm định Hausman cho kết quả giá trị Prob>chi2 = 0.8863 >
0.05, chấp nhận giả thuyết Ho, mô hình tác động ngẫu nhiên REM được lựa chọn.
Xem xét tiếp các khuyết tật của mô hình REM, kiểm định Wooldridge cho kết
quả giá trị Prob>F = 0.5444 > 0.05, chấp nhận giả thuyết Ho nghĩa là không có hiện
tượng tự tương quan. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến với hệ số VIF của
các biến đều nhỏ hơn 10 (hay hệ số TOF=1/VIF đều lớn hơn 0.1) cho thấy không xảy
116
ra hiện tượng đa cộng tuyến. Kiểm định nhân tử Lagrange cho kết quả Prob>chibar2 =
0.0000 < 0.05, bác bỏ Ho nghĩa là có phương sai sai số thay đổi, vi phạm khuyết tật
mô hình. Do đó, mô hình sai số chuẩn mạnh (robust standard errors) được thực hiện để
khắc phục khuyết tật này.
Kết quả hồi qui mô hình REM hiệu chỉnh khắc phục khuyết tật phương sai sai số
thay đổi cho thấy ảnh hưởng của biến GOV với mức ý nghĩa thống kê 10%, ảnh hưởng
của biến SUSPECT với mức ý nghĩa thống kê 5%, và ảnh hưởng của 4 biến INST,
LOSS, AbnDA, ROA với mức ý nghĩa thống kê 1% tới dòng tiền bất thường từ hoạt
động kinh doanh (AbnCFO).
Hệ số biến sở hữu nhà nước (GOV) trong mô hình tác động ngẫu nhiên REM
hiệu chỉnh là 0.0003698 đáng kể ở mức 10%, cho thấy biến sở hữu nhà nước có quan
hệ cùng chiều với dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh, tỷ lệ sở hữu nhà nước
càng cao thì dòng tiền từ hoạt động kinh doanh càng cao bất thường, và mức độ điều
chỉnh lợi nhuận thực tế liên quan đến dòng tiền càng thấp, ủng hộ giả thiết H5b.
Hệ số biến sở hữu tổ chức (INST) trong mô hình tác động ngẫu nhiên REM
hiệu chỉnh là 0.0002596 đáng kể ở mức 1%, cho thấy biến sở hữu tổ chức có quan hệ
cùng chiều với dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh, tỷ lệ sở hữu tổ chức
càng cao thì dòng tiền từ hoạt động kinh doanh càng cao bất thường, và mức độ điều
chỉnh lợi nhuận thực tế liên quan đến dòng tiền càng thấp, ủng hộ giả thiết H2b.
Hệ số của LOSS là 0.0483857 với mức ý nghĩa 1%, cho thấy các công ty bị lỗ
(có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = < 0) có dòng tiền bất thường từ hoạt động
kinh doanh cao hơn so với phần còn lại của mẫu, ngụ ý các công ty bị lỗ có ít khả năng
điều chỉnh lợi nhuận thực tế liên quan đến dòng tiền hơn, bác bỏ giả thiết H6b.
Trong mô hình với biến phụ thuộc trong hồi quy AbnCFO, hệ số của SUSPECT
là 0.018499 có ý nghĩa thống kê với giá trị p nhỏ hơn 0.05 cho thấy các công ty thuộc
nhóm nghi ngờ (có tỷ suất giữa lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và tổng tài sản đầu
kỳ > = 0 và < = 0,005) có dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh cao hơn so
với phần còn lại của mẫu, nghĩa là mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế liên quan đến
dòng tiền thấp hơn, bác bỏ giả thiết H7b, bác bỏ động cơ của các công ty sử dụng
REM để đạt được mục tiêu lợi nhuận bằng 0 hoặc báo cáo lợi nhuận chỉ trên 0 một
chút (dương bé).
AbnDA có hệ số âm là -0.922194 với mức ý nghĩa 1% trong mô hình hồi quy
AbnCFO, mức độ điều chỉnh lợi nhuận dồn tích lớn thì dòng tiền bất thường từ hoạt
động kinh doanh thấp hơn và mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế bằng cách thao túng
117
bán hàng lớn hơn, điều này cho thấy các công ty sử dụng cả 2 cách thức điều chỉnh lợi
nhuận bổ sung cho nhau, chấp nhận giả thiết H8.
ROA cũng có hệ số dương là 0.6444678 với mức ý nghĩa 1% trong mô hình hồi
quy AbnCFO, ngụ ý rằng biến hiệu quả hoạt động có mối quan hệ cùng chiều với điều
chỉnh lợi nhuận thực tế. Hiệu quả hoạt động càng cao thì dòng tiền bất thường từ hoạt
động kinh doanh càng cao và mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế liên quan đến dòng
tiền càng thấp và ngược lại.
LEV cũng có hệ số âm là -0.034389 với mức ý nghĩa 10% trong mô hình hồi
quy AbnCFO, ngụ ý rằng biến tỷ số nợ trên tài sản có mối quan hệ ngược chiều với
điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Tỷ số nợ trên tài sản càng cao thì dòng tiền bất thường từ
hoạt động kinh doanh càng thấp và mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế liên quan đến
dòng tiền càng cao và ngược lại.
Mô hình ước lượng
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng lệnh VIF
Biến phụ thuộc AbnCFO
Biến
VIF
GOV SIZE FO BL ROA LEV MAN INST LOSS SUSPECT AbnDA
1.82 1.57 1.55 1.50 1.42 1.34 1.28 1.24 1.14 1.07 1.02
GOV INST MAN FO BL LOSS SUSPECT AbnDA SIZE LEV ROA _cons
118 Bảng 5.9: Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO)
Mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) Mô hình tác động cố định REM hiệu chỉnh 0.0003698* 0.0002596*** -0.0000374 0.0000995 -0.0000449 0.0483857*** 0.0149517** -0.922194*** 0.0018786 -0.034389* 0.6444678*** -0.1106319
Mean VIF 1.36
Number of obs Number of groups R-squared Adj R-squared
R-sq:
within = between = overall =
F Prob > F
F test
Wald
Mô hình tác động cố định FEM 0.0006781 0.0002086* -0.0003193 0.0003082 -0.0000122 0.0483478*** 0.0185862 -0.9444958*** 0.0063257 -0.0812958 0.6575132*** -0.2445437 466 198 0.8521 0.8133 0.8220 F(11,257) = 134.58 Prob > F = 0.0000 F(197, 257) = 2.26 Prob > F = 0.0000
Mô hình tác động ngẫu nhiên REM 0.0003698* 0.0002596*** -0.0000374 0.0000995 -0.0000449 0.0483857*** 0.0149517 -0.922194*** 0.0018786 -0.034389 0.6444678*** -0.1106319 466 198 0.8508 0.8245 0.8330 Wald chi2(11)= 2382.05 Prob > chi2 = 0.0000
Hausman
chi2(11)= 5.80 Prob>chi2 = 0.8863
Lagrange
Modified wald
chi2 (182) = 1.1e+33 Prob>chi2 = 0.0000
chibar2(01) = 47.33 Prob > chibar2 = 0.0000
Wooldridge
F Prob > F Wald chi2 Prob > chi2 chi2 Prob>chi2 chibar2 Prob>chibar2 chi2 Prob>chi2 F Prob>F
Mô hình POOLED PLS 0.0002781* 0.0003032*** 0.0001318 0.000087 0.0000177 0.04703*** 0.012317 -0.9160432*** 0.0018626 -0.0035709 0.6599001*** -0.1170759 466 0.8343 0.8303 F(11,454)= 207.82 Prob > F=0.000
F(1,47) = 0.373 Prob > F = 0.5444
466 198 0.8508 0.8245 0.8330 Wald chi2(11)= 1622.68 Prob > chi2 = 0.0000
TOF (1/VIF) 0.550461 0.635590 0.643483 0.666820 0.704831 0.748078 0.784293 0.804248 0.877918 0.938941 0.980444
Ghi chú: Mô hình hồi quy dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO) AbnCFO = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
119
5.6.2 Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP)
Kết quả hồi quy mô hình POOLED OLS cho kết quả ảnh hưởng của 3 biến đến biến chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) gồm FO, BL và SIZE với ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 10% và 1%. Tuy nhiên kiểm định F cho kết quả bác bỏ Ho với giá trị Prob < 0.05 cho thấy mô hình tác động cố định FEM là mô hình phù hợp hơn so với
mô hình POOLED OLS. Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM cho kết quả ảnh hưởng của 2 biến đến biến chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) gồm FO và SIZE với ý nghĩa thống kê lần lượt là 5% và 10%. Trong khi đó, kết quả hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên
REM cho kết quả ảnh hưởng của 2 biến đến biến chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) gồm FO và SIZE với ý nghĩa thống kê lần lượt là 1% và 5%. Kiểm định Hausman cho kết quả bác bỏ Ho với giá trị Prob > 0.05 cho thấy mô hình tác động ngẫu nhiên REM
là mô hình phù hợp hơn so với mô hình tác động cố định FEM.
Xem xét các khuyết tật của mô hình REM thì mô hình không bị đa cộng tuyến do hệ số VIF của các biến đều nhỏ hơn 10, mô hình cũng không có khuyết tật tự tương quan do kiểm định Wooldridge không có ý nghĩa thống kê (giá trị Prob>F = 0.1459 >
0.05) nhưng mô hình lại có phương sai sai số thay đổi do kiểm định Modified wald có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Để khắc phục khuyết tật, mô hình REM được hiệu chỉnh với ước lượng sai số chuẩn mạnh cho kết quả hồi quy không thay đổi về giá trị và dấu
của hệ số hồi quy của các biến nhưng thay đổi giá trị p. Cụ thể, biến FO và SIZE tuy có thay đổi giá trị p so với trước hiệu chỉnh nhưng vẫn giữ được mức ý nghĩa thống kê 1% và 5% tương ứng. Hệ số biến sở hữu nước ngoài (FO) trong mô hình tác động ngẫu nhiên REM
hiệu chỉnh là dương 0.001023 đáng kể ở mức 1%, cho thấy biến sở hữu nước ngoài có quan hệ cùng chiều với chi phí tủy ý bất thường, tỷ lệ sở hữu nước ngoài càng cao thì chi phí tùy ý càng cao bất thường, cung cấp bằng chứng rằng các công ty có tỷ lệ nước
ngoài cao hơn tham gia ít hơn vào việc điều chỉnh lợi nhuận thực tế bằng cách cắt giảm các khoản chi tiêu tùy ý, ủng hộ giả thiết H1b. Ngược lại biến sở hữu nước ngoài (FO), hệ số âm -0.0109842 ở mức ý nghĩa 5% trên biến qui mô công ty (SIZE) trong hồi quy AbnDEXP cho thấy qui mô công ty
càng lớn thì chi phí tùy ý càng thấp bất thường, mối quan hệ ngược chiều này cung cấp bằng chứng rằng các công ty có qui mô lớn hơn có mức độ mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế bằng cách cắt giảm các khoản chi tiêu tùy ý cao hơn.
120 Bảng 5.10: Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP)
Mô hình ước lượng
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng lệnh VIF
Biến phụ thuộc AbnDEXP
Mô hình POOLED PLS
Biến
VIF
Mô hình tác động ngẫu nhiên REM
GOV FO BL SIZE ROA LEV MAN INST LOSS SUSPECT AbnDA
GOV INST MAN FO BL LOSS SUSPECT AbnDA SIZE LEV ROA _cons
0.0001568 0.0001028 0.0001076 0.001023*** -0.0001809 -0.0109024 -0.0094439 -0.0031465 -0.0109842** -0.0206067 0.0546504 0.2988711
Number of obs Number of groups R-squared Adj R-squared
R-sq:
within = between = overall =
F Prob > F
F test
Wald
Mô hình tác động cố định FEM 0.0001696 0.0001176 0.0001945 0.0007287** -0.0003212 -0.0130747 -0.010381 0.0073361 -0.0160143* 0.0082501 0.0144619 0.4480329 616 228 0.0309 0.0335 0.0476 F(11,377)=1.09 Prob > F=0.3658 F(227, 377) = 14.56 Prob > F = 0.0000
616 228 0.0250 0.0751 0.1038 Wald chi2(11)= 25.69 Prob > chi2 = 0.0072
Hausman
chi2(11)= 14.64 Prob>chi2 = 0.1995
Lagrange
Modified wald
chi2 (228)= 6.6e+05 Prob>chi2 = 0.0000
chibar2(01) = 557.16 Prob > chibar2 = 0.0000
Wooldridge
F Prob > F Wald chi2 Prob > chi2 chi2 Prob>chi2 chibar2 Prob>chibar2 chi2 Prob>chi2 F Prob>F
0.0001802 0.0000495 0.0002495 0.0025308*** 0.0005903** -0.0082841 0.0013256 -0.0595894 -0.0112307*** -0.0469045 0.0405382 0.2453665 616 0.1477 0.1321 F(11,604)= 9.51 Prob > F=0.0000
F(1,74) = 2.160 Prob > F = 0.1459
Mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) Mô hình tác động cố định REM hiệu chỉnh 0.0001568 0.0001028 0.0001076 0.001023*** -0.0001809 -0.0109024 -0.0094439 -0.0031465 -0.0109842** -0.0206067 0.0546504 0.2988711 616 228 0.0250 0.0751 0.1038
1.92 1.54 1.52 1.50 1.39 1.32 1.29 1.24 1.13 1.06 1.02 Mean VIF 1.36
TOF (1/VIF) 0.519744 0.649768 0.656614 0.668039 0.718811 0.757607 0.775644 0.804895 0.886876 0.939384 0.978938
Ghi chú: Mô hình hồi quy chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) AbnDEXP = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
121
5.6.3 Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD) So sánh 3 mô hình ước lượng POOLED OLS, FEM và REM, kết quả kiểm định F cho giá trị Prob < 0.05 còn kiểm định Hausman lại cho giá trị Prob > 0.05, điều này cho thấy mô hình tác động ngẫu nhiên REM là mô hình phù hợp nhất so với mô hình POOLED OLS và mô hình tác động cố định FEM. Kiểm định Wooldridge cho kết quả
giá trị Prob>F = 0.1203 > 0.05, chấp nhận giả thuyết Ho nghĩa là không có hiện tượng tự tương quan. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến với hệ số VIF của các biến đều nhỏ hơn 10 (hay hệ số TOF=1/VIF đều lớn hơn 0.1) cho thấy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Tuy nhiên, kiểm định nhân tử Lagrange cho giá trị Prob>chibar2 < 0.05, kết
quả này bác bỏ giả thuyết Ho và cho thấy mô hình có phương sai sai số thay đổi. Để khắc phục khuyết tật này, mô hình sai số chuẩn mạnh (robust standard errors) được thực hiện để cải thiện mô hình REM tốt hơn, cụ thể, mô hình REM hiệu chỉnh khắc phục
khuyết tật phương sai sai số thay đổi cho kết quả ảnh hưởng của 6 biến đến biến phụ thuộc là chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD) có ý nghĩa thống kê gồm GOV, FO, LOSS, AbnDA, SIZE và ROA.
Sở hữu nhà nước (GOV) có liên quan ngược chiều với chi phí sản xuất bất
thường. Hệ số biến sở hữu nhà nước (GOV) trong mô hình là -0.0007579, với mức ý nghĩa 5%, cho thấy với tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao, các nhà quản lý càng ít có khả năng thúc đẩy chi phí sản xuất bất thường. Điều này ủng hộ cho giả thuyết H5b bằng
cách chỉ ra rằng biến sở hữu nhà nước hạn chế sản xuất thừa. Tương tự biến sở hữu nhà nước (GOV), hệ số âm -0.0015568 ở mức ý nghĩa 5% trên biến sở hữu nước ngoài (FO) trong hồi quy AbnPROD cho thấy tỷ lệ sở hữu nước ngoài càng cao thì chi phí sản xuất càng thấp bất thường, mối quan hệ ngược
chiều này cung cấp bằng chứng rằng các công ty có tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao liên quan đến hoạt động điều chỉnh lợi nhuận thực tế bằng cách thúc đẩy chi phí sản xuất bất thường là ít hơn, ủng hộ giả thiết H1b.
Hệ số của LOSS là -0.0733952 với mức ý nghĩa 5%, cho thấy các công ty bị lỗ (có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = < 0) có chi phí sản xuất bất thường thấp hơn tức mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế thấp hơn so với phần còn lại của mẫu, ngụ ý các công ty bị lỗ có ít khả năng điều chỉnh lợi nhuận thực tế liên quan đến sản xuất
thừa hơn, bác bỏ giả thiết H6b.
AbnADA có hệ số dương là 0.4387701 với mức ý nghĩa 1% trong mô hình hồi quy AbnPROD, mức độ điều chỉnh lợi nhuận dồn tích lớn thì chi phí sản xuất bất
thường cao hơn và mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế cũng cao hơn, điều này cho thấy các công ty sử dụng thao tác điều chỉnh lợi nhuận dồn tích và thao tác điều chỉnh
122
lợi nhuận thực tế liên quan đến sản xuất thừa bổ sung cho nhau thay vì thay thế cho
nhau, chấp nhận giả thuyết H8. Hệ số của biến SIZE trong hồi quy AbnPROD là dương 0.0108706 với mức ý nghĩa thống kê 10% ngụ ý quy mô công ty càng lớn thì chi phí sản xuất càng cao bất thường và do đó, điều chỉnh lợi nhuận thực tế càng cao. Điều này cho thấy quy mô công ty là biến thúc đẩy thao túng chi phí sản xuất trong hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Hồi quy AbnPROD cho hệ số biến hiệu quả hoạt động (ROA) là âm -0.9476316
với ý nghĩa thống kê 1%, xét về dấu của hệ số thì biến ROA có mối quan hệ ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Điều này cho thấy biến hiệu quả hoạt động đóng vai trò như một cơ chế ngăn chặn có hiệu quả thao túng chi phí sản xuất trong
hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế.
123
Mô hình ước lượng
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng lệnh VIF
Biến phụ thuộc AbnPROD
Biến
VIF
Mô hình tác động ngẫu nhiên REM
Mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) Mô hình tác động cố định REM hiệu chỉnh
GOV INST MAN FO BL LOSS SUSPECT AbnDA SIZE LEV ROA _cons
Bảng 5.11: Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD)
-0.0007579 -0.0000889 -0.0008828 -0.0015568*** 0.0000604 -0.0733952** -0.009036 0.4387701*** 0.0108706* 0.0126557 -0.9476316*** -0.1990694
Number of obs Number of groups R-squared Adj R-squared
R-sq:
within = between = overall =
F Prob > F
F test
Wald
564 213 0.2604 0.4239 0.3831 Wald chi2(11)= 263.72 Prob > chi2 = 0.0000
Mô hình tác động cố định FEM -0.001719** -0.0002042 -0.0013305 -0.0004028 -0.0000106 -0.0798604** 0.0120698 0.4209377*** 0.0425677* -0.1426675 -0.7914633*** -1.027413 564 213 0.2784 0.2437 0.2199 F(11,340)= 11.93 Prob > F=0.0000 F(212,340) = 3.91 Prob > F = 0.0000
Hausman
chi2(11)= 16.31 Prob>chi2 = 0.1300
Lagrange
Modified wald
chi2 (213)= 1.0e+05 Prob>chi2 = 0.0000
chibar2(01) = 167.14 Prob > chibar2 = 0.0000
Wooldridge
F Prob > F Wald chi2 Prob > chi2 chi2 Prob>chi2 chibar2 Prob>chibar2 chi2 Prob>chi2 F Prob>F
Mô hình POOLED PLS -0.0007048* 0.0000106 -0.0011461* -0.0031631*** -0.0008* -0.0668287** -0.0358139 0.4358156*** 0.0070308 0.0223304 -0.8966498*** -0.0318126 564 0.4089 0.3971 F(11, 552)= 34.72 Prob > F = 0.0000
F(1,65) = 2.478 Prob > F = 0.1203
-0.0007579** -0.0000889 -0.0008828 -0.0015568** 0.0000604 -0.0733952** -0.009036 0.4387701*** 0.0108706* 0.0126557 -0.9476316*** -0.1990694 564 213 0.2604 0.4239 0.3831 Wald chi2(11)= 127.45 Prob > chi2 = 0.0000
GOV FO BL SIZE ROA LEV MAN INST LOSS SUSPECT AbnDA
1.87 1.57 1.52 1.51 1.40 1.31 1.27 1.24 1.13 1.06 1.02 Mean VIF 1.35
TOF (1/VIF) 0.535886 0.636436 0.658166 0.663311 0.715723 0.765995 0.788834 0.809306 0.883484 0.940845 0.981868
Ghi chú: Mô hình hồi quy chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD) AbnPROD = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
124
5.6.4 Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là REM kết hợp (COM_REM)
Kết quả kiểm định F có ý nghĩa thống kê với giá trị Prob < 0.05 trong khi kiểm định Hausman không có ý nghĩa thống kê với giá trị Prob > 0.05 cho thấy mô hình tác động ngẫu nhiên REM là mô hình phù hợp nhất trong 3 mô hình bên cạnh mô hình POOLED OLS và FEM. Mô hình không bị đa cộng tuyến do hệ số VIF của các biến
đều nhỏ hơn 10 (hay hệ số TOF=1/VIF đều lớn hơn 0.1). Mô hình cũng không bị khuyết tật tự tương quan do kiểm định Wooldridge không có ý nghĩa thống kê (giá trị Prob>F = 0.2388 > 0.05). Tuy nhiên, kiểm định Lagrange có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, kết quả này bác bỏ giả thuyết Ho và cho thấy mô hình vi phạm khuyết tật phương
sai sai số thay đổi. Mô hình REM hiệu chỉnh sai số chuẩn mạnh được sử dụng để khắc phục khuyết tật phương sai sai số thay đổi cho kết quả ảnh hưởng của 5 biến đến biến phụ thuộc là REM kết hợp (COM_REM) có ý nghĩa thống kê gồm GOV, FO, AbnDA,
SIZE và ROA. Theo kết quả mô hình REM điều chỉnh ở bảng 5.12, hệ số âm là -0.0010506 ở mức ý nghĩa 10% trên biến sở hữu nhà nước (GOV) trong hồi quy COM_REM, cho thấy tỷ lệ sở hữu nhà nước cao liên quan đến hoạt động điều chỉnh lợi nhuận thực tế
tổng thể thấp hơn, ủng hộ giả thuyết H5b rằng sở hữu nhà nước hạn chế điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Kết quả hồi quy từng thành phần trong ba thành phần của biến điều chỉnh lợi nhuận kết hợp COM_REM (được trình bày trong bảng 5.9, 5.10 và 5.11)
cũng phù hợp với kết quả COM_REM, tác giả tìm thấy hệ số âm trên biến GOV trong hồi quy AbnPROD với mức ý nghĩa là 5% (bảng 5.11) và hệ số dương trên biến GOV trong hồi quy AbnCFO (bảng 5.9) với mức ý nghĩa là 10% cho thấy rằng sở hữu nhà nước cao hơn có liên quan đến chi phí sản xuất bất thường thấp hơn, dòng tiền bất
thường từ hoạt động kinh doanh cao hơn và gắn liền với điều chỉnh lợi nhuận thực tế REM thấp hơn. Thành phần còn lại là AbnDEXP có hệ số trên biến GOV trong hồi quy (bảng 5.10) là dương nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Tương tự với kết quả dấu hệ số của GOV, hồi quy COM_REM cũng cho kết quả hệ số của biến FO là âm, cụ thể là -0,00329345 với mức ý nghĩa 10%, cho thấy mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và điều chỉnh lợi nhuận thực tế tổng thể là ngược chiều, điều này cho thấy sở hữu nước ngoài hạn chế điều chỉnh lợi nhuận thực tế, ủng
hộ giả thuyết H1b. Dấu hệ số của biến FO đối với từng thao tác thành phần REM được trình bày trong bảng 5.9, 5.10 và 5.11 lần lượt là dấu dương đối với hồi quy AbnCFO (không có ý nghĩa thống kê), dấu dương đối với hồi quy AbnDEXP (ý nghĩa thống kê
1%) và dấu âm đối với hồi quy AbnPROD (ý nghĩa thống kê 5%). Sở hữu nước ngoài hạn chế hành vi cắt giảm chi phí tuỳ ý và hành vi thao túng chi phí sản xuất thông qua
125
thao tác sản xuất thừa để điều chỉnh lợi nhuận thực tế, ủng hộ kết luận của biến
COM_REM và chấp nhận giả thuyết H1b. Hồi quy COM_REM cho kết quả hệ số của biến AbnDA là dương, cụ thể là 1,198706 với mức ý nghĩa 1%, cho thấy mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh lợi nhuận thực tế tổng thể là cùng chiều, điều này cho thấy các công ty có sự bổ sung giữa 2 cách thức điều chỉnh lợi nhuận thay vì thay thế nhau, giả thuyết H8 được chấp nhận. Hồi quy COM_REM cho kết quả hệ số của biến ROA mang dấu âm với mức ý
nghĩa thống kê 1%, cho thấy nhân tố hiệu quả công ty có mối quan hệ ngược chiều với mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Ngược lại, hồi quy COM_REM cho kết quả hệ số của biến SIZE là dương và có ý nghĩa thống kê 5% cho thấy mối quan hệ cùng
chiều giữa biến qui mô công ty với điều chỉnh lợi nhuận thực tế.
126
Mô hình ước lượng
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng lệnh VIF
Biến phụ thuộc COM_REM
Biến
VIF
Mô hình tác động ngẫu nhiên REM
Mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) Mô hình tác động cố định REM hiệu chỉnh
GOV INST MAN FO BL LOSS SUSPECT AbnDA SIZE LEV ROA _cons
Bảng 5.12: Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là REM kết hợp (COM_REM)
-0.0010506 -0.0003141 -0.0001607 -0.0029345*** -0.0000486 -0.0854533** -0.0196204 1.198706*** 0.0201434* 0.1077518 -1.263922*** -0.4190134
Number of obs Number of groups R-squared Adj R-squared
R-sq:
within = between = overall =
F Prob > F
F test
Wald
616 228 0.4928 0.4200 0.4438 Wald chi2(11)= 527.82 Prob > chi2 = 0.0000
Mô hình tác động cố định FEM -0.0018741* -0.000384 -0.0001683 -0.0015053 -0.0003632 -0.0801743* -0.0119207 1.191776*** 0.0385292 -0.0788391 -1.034779*** -0.8829829 616 228 0.5018 0.3422 0.3759 F(11,377)= 34.52 Prob > F=0.0000 F(227, 377) = 6.27 Prob > F = 0.0000
Hausman
chi2(11)= 15.65 Prob>chi2 = 0.1547
Lagrange
Modified wald
chi2 (228)= 1.6e+33 Prob>chi2 = 0.0000
chibar2(01) = 313.10 Prob > chibar2 = 0.0000
Wooldridge
F Prob > F Wald chi2 Prob > chi2 chi2 Prob>chi2 chibar2 Prob>chibar2 chi2 Prob>chi2 F Prob>F
Mô hình POOLED PLS -0.0010456* -0.0003182 -0.0012426 -0.0059214*** -0.0012612* -0.0772506 -0.0393834 1.205414*** 0.016513** 0.1046781 -1.288927*** -0.2025244 616 0.4663 0.4566 F(11, 604)= 47.97 Prob > F = 0.0000
F(1,74) = 1.410 Prob > F = 0.2388
-0.0010506* -0.0003141 -0.0001607 -0.0029345* -0.0000486 -0.0854533 -0.0196204 1.198706*** 0.0201434** 0.1077518 -1.263922*** -0.4190134 616 228 0.4928 0.4200 0.4438 Wald chi2(11)= 292.58 Prob > chi2 = 0.0000
GOV FO BL SIZE ROA LEV MAN INST LOSS SUSPECT AbnDA
1.92 1.54 1.52 1.50 1.39 1.32 1.29 1.24 1.13 1.06 1.02 Mean VIF 1.36
TOF (1/VIF) 0.519744 0.649768 0.656614 0.668039 0.718811 0.757607 0.775644 0.804895 0.886876 0.939384 0.978938
Ghi chú: Mô hình hồi quy REM kết hợp (COM_REM) COM_REM = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
127
5.6.5 Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là khoản dồn tích bất thường (AbnDA)
So sánh 3 mô hình POOLED OLS, FEM và REM, kiểm định F có ý nghĩa thống kê với kết quả bác bỏ Ho và và kiểm định Hausman không có ý nghĩa thống kê cho thấy mô hình REM là mô hình phù hợp nhất. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến cho hệ số VIF của các biến đều nhỏ hơn 10 (hay hệ số TOF=1/VIF đều lớn hơn 0.1),
kiểm định Wooldridge không có ý nghĩa thống kê do giá trị Prob>F = 0.9354 > 0.05, các kết quả này cho thấy mô hình không đa cộng tuyến và không tự tương quan. Tuy nhiên, mô hình có phương sai sai số thay đổi do giá trị Prob>chibar2 của kiểm định Lagrange < 0.05, với khuyết tật này có thể làm giảm độ tin cậy về mặt ý nghĩa thống
kê của kết quả hồi qui mô hình REM, do đó mô hình REM được hiệu chỉnh theo ước lượng sai số chuẩn mạnh để cho kết quả hồi qui mô hình tốt hơn.
Hệ số biến LEV trong mô hình hồi quy AbnDA là âm, cụ thể là -0.0764648
đáng kể ở mức 5%, cho thầy rằng LEV và AbnDA có mối quan hệ ngược chiều, các công ty có tỷ số nợ trên tài sản cao liên quan đến độ lớn khoản dồn tích bất thường nhỏ hơn.
Ngoại trừ biến LEV thì các biến còn lại của mô hình không có ý nghĩa thống
kê, theo đó, tác giả không tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa các biến của mô hình với mức độ điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích
128
Mô hình ước lượng
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng lệnh VIF
Biến phụ thuộc AbnDA
Mô hình POOLED PLS
Biến
VIF
Mô hình tác động ngẫu nhiên REM
Mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) Mô hình tác động cố định REM hiệu chỉnh
Bảng 5.13: Kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là khoản dồn tích bất thường (AbnDA)
0.0000896 -0.000362* -0.0006072 0.0004686 0.0001101 -0.018425 0.0130043 0.00154 -0.0764648* -0.0184091 -0.0469598
GOV INST MAN FO BL LOSS SUSPECT SIZE LEV ROA _cons
TOF (1/VIF) 0.512342 0.65526 0.656882 0.6792 0.723328 0.77285 0.77849 0.811875 0.887976 0.939658
Number of obs Number of groups R-squared Adj R-squared
R-sq:
within = between = overall =
F Prob > F
F test
Wald
622 229 0.0022 0.0494 0.0192 Wald chi2(10)= 9.97 Prob > chi2 = 0.4431
Mô hình tác động cố định FEM 0.0006817 0.0000847 -0.0011524 0.0010277 -0.0001647 -0.0277999 0.0146925 -0.0223706 0.0226785 0.1843715 0.5517697 622 229 0.0265 0.0000 0.0003 F(10,383)= 1.04 Prob > F=0.4076 F(228, 383) = 1.47 Prob > F = 0.0005
Hausman
chi2(10)= 17.92 Prob>chi2 = 0.0564
Lagrange
Modified wald
chi2 (229)= 2.6e+08 Prob>chi2 = 0.0000
chibar2(01) = 3.69 Prob > chibar2 = 0.0274
Wooldridge
F(1,75) = 0.007 Prob > F = 0.9354
F Prob > F Wald chi2 Prob > chi2 chi2 Prob>chi2 chibar2 Prob>chibar2 chi2 Prob>chi2 F Prob>F
-0.0000589 -0.0004255** -0.0006058 0.0002435 0.0002911 -0.009697 0.0119967 0.0032384 -0.0932188** -0.0360162 -0.0898765 622 0.0212 0.0052 F(10, 611)= 1.33 Prob > F = 0.2698
0.0000896 -0.000362 -0.0006072 0.0004686 0.0001101 -0.018425 0.0130043 0.00154 -0.0764648** -0.0184091 -0.0469598 622 229 0.0022 0.0494 0.0192 Wald chi2(10)= 10.84 Prob > chi2 = 0.3704
GOV FO BL SIZE ROA LEV MAN INST LOSS SUSPECT
1.95 1.53 1.52 1.47 1.38 1.29 1.28 1.23 1.13 1.06 Mean VIF 1.39
Ghi chú: Mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường (AbnDA) AbnDA = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7SIZE+ β8LEV+ β9ROA + εi
129
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Vận dụng phương pháp nghiên cứu của chương 4, tác giả tiến hành xử lí dữ liệu thực hiện trên phần mềm stata 14 và trình bày chi tiết các kết quả thu được tại chương 5 bao gồm: thống kê mô tả đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam, thống kê mô tả đặc điểm cấu trúc sở hữu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, mô tả mẫu nghiên cứu, ước lượng và thống kê mô tả biến điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM), ước lượng và thống kê mô tả biến điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM), thống kê mô tả biến độc lập và biến kiểm soát, kiểm định tự tương quan, phân tích kết quả 5 mô hình hồi quy đa biến tương ứng 5 biến phụ thuộc là AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD, COM_REM, AbnDA.
130
CHƯƠNG 6 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của luận án được tổng hợp ở bảng 6.1 và bảng 6.2, sau đây
6.1. Thảo luận kết quả và kết luận là các kết quả chính được thảo luận và kết luận như sau:
Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn
tích (AEM)
Giả thuyết H1a, H2a, H3a, H4a, H5a lần lượt kiểm định mối quan hệ ngược chiều được đề xuất giữa sở hữu nước ngoài (FO), sở hữu tổ chức (INST), sở hữu nhà
quản lý (MAN), sở hữu cổ đông lớn (BL), sở hữu nhà nước (GOV) và điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM). Tuy nhiên, mô hình hồi quy AbnDA cùng cho kết quả hệ số của 5 biến đại diện cấu trúc sở hữu FO, INST, MAN, BL và GOV không có ý nghĩa thống kê, do đó chưa có đủ căn cứ để kết luận về giả thuyết H1a, H2a, H3a,
H4a, H5a. Tác giả không tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa cấu trúc sở hưu và AEM.
Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) Sở hữu nước ngoài và REM
Hồi quy COM_REM cho kết quả hệ số của biến sở hữu nước ngoài (FO) là âm, với mức ý nghĩa 10%, cho thấy mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và điều chỉnh lợi nhuận thực tế là ngược chiều, ủng hộ giả thuyết H1b rằng sở hữu nước ngoài hạn chế
điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Hồi quy từng thành phần của COM_REM gồm hồi quy AbnPROD và AbnDEXP cũng cho kết quả phù hợp với kết quả COM_REM với mức ý nghĩa 5% và 1% tương ứng, riêng hồi quy AbnCFO không có ý nghĩa thống kê. Tác giả tìm thấy hệ số âm trên biến FO trong hồi quy AbnPROD và hệ số dương trên biến
FO trong hồi quy AbnDEXP cho thấy rằng tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao hơn có liên quan chi phí sản xuất bất thường thấp hơn, chi phí tuỳ ý bất thường cao hơn tức hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế thông qua thao tác sản xuất thừa và thao tác cắt giảm
chi phí tuỳ ý thấp hơn. Tựu chung điều này cho thấy sở hữu nước ngoài cao đóng vai trò như một cơ chế hiệu quả hoàn thiện quản lý công ty và ngăn chặn điều chỉnh lợi nhuận thực tế, chấp nhận giả thuyết H1b.
Guo Jun và cộng sự (2015) đưa ra giả thuyết dựa trên hiệu ứng lan tỏa
(spillover effect) cho rằng kiến thức vượt trội của các nhà đầu tư nước ngoài có thể cắt giảm điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Kết quả thu được của tác giả hoàn toàn phù hợp với
131
giả thuyết trên và tương đồng với kết quả kiểm định giả thuyết của Guo Jun và cộng sự
rằng các công ty có sở hữu nước ngoài lớn hơn tham gia vào việc điều chỉnh lợi nhuận thực tế ít hơn. Mặt khác, trong khi kết quả nghiên cứu của Kim và cộng sự (2008), Alzoubi, E. S. S. (2016), Nguyễn Hà Linh (2017) xác định các nhà đầu tư nước ngoài như một yếu tố trong việc kiểm soát việc điều chỉnh lợi nhuận dồn tích thì nghiên cứu của tác giả cùng với nghiên cứu Guo Jun và cộng sự (2015) đã mở rộng kết quả nghiên cứu về vai trò của sở hữu nước ngoài trong việc hạn chế cả cách thức điều chỉnh lợi nhuận thực tế.
Sở hữu tổ chức và REM Tác giả tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu tổ chức và hành vi thao túng bán hàng thuộc một trong các thao tác của điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Giả thuyết H2b
kiểm định mối quan hệ ngược chiều được đề xuất giữa sở hữu tổ chức (INST) và điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM). Hệ số sở hữu tổ chức (INST) trong hồi quy AbnCFO có giá trị dương với ý nghĩa thống kê 1% cho thấy sở hữu tổ chức cao thì điều chỉnh lợi nhuận thực tế bằng cách thao túng bán hàng là thấp hơn. Điều này cho thấy sở hữu
tổ chức và điều chỉnh lợi nhuận thực tế có mối quan hệ ngược chiều, do đó giả thuyết H2 được chấp nhận, sở hữu tổ chức là nhân tố hiệu quả trong việc hạn chế thao tác thao túng bán hàng trong hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế.
Xem xét kết quả trên với các nghiên cứu trước đó thì cho thấy: Thứ nhất,
nghiên cứu tại thị trường Việt Nam của tác giả cho kết quả tương tự với hai nghiên cứu được thực hiện tại thị trường Hoa Kỳ gồm Bushee và cộng sự (1998) và Roychowdhury (2006) khi cùng tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu tổ
chức và điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Thứ hai, bằng việc sử dụng mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận thực tế, tác giả đã cùng với Bushee và cộng sự (1998) và Roychowdhury (2006) mở rộng được kết quả nghiên cứu liên quan tới cách thức điều chỉnh lợi nhuận này trong bối cảnh phần nhiều các nghiên cứu sử dụng mô hình đo
lường điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích như Rajgopal và cộng sự (1999) tại Mỹ, Mitani (2010) tại Nhật Bản, Ranjitha Ajay và cộng sự (2015) tại Ấn Độ, Alzoubi, E. S. S. (2016) tại Jordan cũng tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ ngược chiều giữa giá trị
bất thường của khoản dồn tích có thể điều chỉnh (đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích) và sở hữu tổ chức.
Các nhà đầu tư tổ chức đóng một vai trò chi phối lớn trong các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, điều này thể hiện qua tỷ lệ sở
hữu luôn chiếm tỷ trọng cao trong suốt thời kỳ nghiên cứu. Tỷ lệ sở hữu tổ chức trung bình mỗi năm trong vòng 19 năm từ 2001 đến 2019 đều cao trong ngưỡng từ 31% đến 50% và mức bình quân là 39.62% (chi tiết tại mục 5.1.2.2). Các tổ chức có tỷ lệ sở hữu
132
cao có khả năng và có những động lực đáng kể để đầu tư vào việc thu thập thông tin
về các công ty mà họ sở hữu (Rajgopal và cộng sự 1999).
Kết quả thu được của tác giả ủng hộ quan điểm cho rằng những chủ sở hữu tổ chức là “nhà đầu tư tinh vi”. So với nhà đầu tư cá nhân, các nhà đầu tư tổ chức dường như là “nhà đầu tư tinh vi” hơn, có thể thúc đẩy các nhà quản lý tập trung vào giá trị dài hạn hơn là ngắn hạn và cùng với khả năng quản lý tổng thể có thể vượt trội hơn nhà đầu tư cá nhân nên việc giám sát trong việc giảm động cơ thao túng lợi nhuận của nhà quản lý cũng tốt hơn.
Sở hữu nhà quản lý và REM Giả thuyết H3b kiểm định mối quan hệ ngược chiều được đề xuất giữa sở hữu nhà quản lý (MAN) và điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM). Tuy nhiên, các mô hình
hồi quy AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD và COM_REM cùng cho kết quả hệ số của biến MAN không có ý nghĩa thống kê, do đó chưa có đủ căn cứ để kết luận về giả thuyết H3b. Tác giả không tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa MAN và REM.
Sở hữu cổ đông lớn và REM Giả thuyết H4b kiểm định mối quan hệ ngược chiều được đề xuất giữa sở hữu cổ đông lớn (BL) và điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM). Tuy nhiên, các mô hình hồi quy AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD và COM_REM cùng cho kết quả hệ số của biến BL không có ý nghĩa thống kê, do đó chưa có đủ căn cứ để kết luận về giả thuyết H4b. Tác giả không tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa BL và REM.
Sở hữu nhà nước và REM Biến sở hữu nhà nước (GOV) được tác giả đưa vào mô hình để kiểm định giả
thuyết H5b. Với mức ý nghĩa thống kê 10% trong hồi quy AbnCFO và COM_REM, 5% trong hồi quy AbnPROD giả thuyết H5b được chấp nhận, kết quả hồi quy cung cấp bằng chứng cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ sở hữu nhà nước và điều chỉnh lợi nhuận thực tế đạt được thông qua thao tác sản xuất thừa và thao tác thao túng
bán hàng, chỉ ra rằng sở hữu nhà nước hạn chế điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Kết quả thu được ở trên của tác giả ủng hộ kết luận của Giulio greco (2012) rằng ở mức sở hữu cao, sở hữu chính phủ có mối quan hệ ngược chiều với mức độ
điều chỉnh lợi nhuận, các nhà quản lý có thể sẽ không khuyến khích thao tác lợi nhuận nhằm mục tiêu tránh sự xem xét chính trị trong công ty nơi mà chính phủ là cổ đông kiểm soát hoặc 1 cổ đông lớn.
Với tỉ lệ nắm giữ bình quân 42.18% đối với cổ đông nhà nước và 42.15% đối
với cổ đông lớn nhà nước trong các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (xem mục 5.1.2.5), cho thấy nhà nước nắm giữ tỉ lệ sở hữu cao. Với mức độ sở hữu cao, nhà nước trở thành cổ đông lớn có động lực và khả năng
133
giám sát hoạt động của người quản lý cao hơn so với cổ đông nhỏ, do đó có thể làm
giảm mức độ điều chỉnh lợi nhuận thông qua sự giám sát chặt chẽ hơn. Điều này phù hợp với quan điểm Shleifer and Vishny 1986 cho rằng cổ đông lớn có động cơ mạnh mẽ trong việc giám sát trực tiếp việc quản lý công ty để bảo vệ khoản đầu tư lớn của họ trong công ty. Alves (2012) phân tích trong nghiên cứu của mình rằng so với cổ đông lớn, cổ đông nhỏ không hứng thú với việc giám sát bởi họ phải chịu chi phí giám sát trong khi lợi ích mang lại từ một tỉ lệ nhỏ cổ phiếu sở hữu không nhiều; cổ đông kiểm soát sẽ ít gây áp lực hơn lên ban quan lý trong việc đáp ứng kỳ vọng lợi nhuận
trong ngắn hạn, bởi họ tập trung nhiều hơn vào dài hạn.
Động cơ tránh báo cáo lỗ của điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) Tác giả xem xét hai nhóm công ty nghi ngờ có mức độ điều chỉnh lợi nhuận
thực tế cao hơn so với các công ty còn lại của mẫu gồm: Nhóm các công ty báo cáo lợi nhuận lỗ (tức có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = < 0), đại diện bởi biến LOSS; và nhóm các công ty báo cáo lợi nhuận dương bé (tức có tỷ suất giữa lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và tổng tài sản đầu kỳ > = 0 và < = 0,005), đại diện bởi biến
SUSPECT.
Biến LOSS có mối quan hệ ngược chiều và đáng kể ở mức ý nghĩa 5% với biến AbnPROD đồng thời có mối quan hệ cùng chiều và đáng kể ở cùng mức ý nghĩa 1% với biến AbnCFO. Kết quả này cho thấy rằng các công ty bị lỗ có mức độ điều chỉnh
lợi nhuận thực tế REM ít hơn so với nhóm các công ty còn lại của mẫu, thể hiện dòng tiền tiền từ hoạt động kinh doanh thấp bất thường và chi phí sản xuất cao bất thường, bác bỏ giả thuyết H6b. Phát hiện này bác bỏ lập luận của Roychowdhury (2006) cho
rằng các giám đốc điều hành điều chỉnh lợi nhuận tăng để tránh báo cáo lỗ.
Kết quả hồi quy AbnCFO đối với biến SUSPECT có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% và hệ số là dương cho thấy rằng các công ty thuộc nhóm nghi ngờ (SUSPECT) có ít khả năng thao túng hoạt động bán hàng để quản trị thu nhập hơn so với nhóm các công ty còn lại của mẫu, bác bỏ giả thuyết H7b. Kết quả này hoàn toàn ngược lại với kết quả nghiên cứu của Roychowdhury (2006) và Guo Jun và cộng sự (2015). Trong khi Roychowdhury (2006) và Guo Jun và cộng sự (2015) tìm thấy các
công ty thuộc nhóm nghi ngờ (SUSPECT) thể hiện dòng tiền hoạt động thấp bất thường, thì tác giả lại tìm thấy sự cao hơn của dòng tiền hoạt động bất thường, cung cấp bằng chứng bác bỏ nhận định của Roychowdhury (2006) cho rằng các công ty thuộc nhóm nghi ngờ có khả năng thực hiện điều chỉnh lợi nhuận trước khi kết thúc
năm tài chính để cố gắng đạt được mục tiêu lợi nhuận bằng 0 hoặc báo cáo lợi nhuận chỉ trên 0 một chút (dương bé).
134
Động cơ tránh báo cáo lỗ của điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích
(AEM)
Trong khi tác giả tìm thấy bằng chứng bác bỏ giả thuyết H6b và H7b thì tác giả không tìm thấy bằng chứng để kết luận giả thuyết H6a và H7a. Hai giả thuyết H6a và H7a kiểm định mối quan hệ cùng chiều được đề xuất giữa nhóm công ty LOSS và SUSPECT và điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM). Tuy nhiên, mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường AbnDA cho kết quả hệ số của biến LOSS và SUSPECT không có ý nghĩa thống kê, do đó chưa có đủ căn cứ để kết luận giả thuyết
H6a và H7a về động cơ các công ty sử dụng điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) để tránh báo cáo lỗ.
Sự đánh đổi giữa điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) và điều chỉnh lợi
nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) Biến AbnDA đại diện cho AEM được tác giả đưa vào mô hình hồi quy REM với vai trò như là biến độc lập để xác định sự đánh đổi giữa hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận AEM và REM tương tự nghiên cứu của Cohen và cộng sự (2008), Guo Jun
và cộng sự (2015). AbnDA có hệ số dương với mức ý nghĩa 1% trong mô hình hồi quy AbnCFO, mức độ điều chỉnh lợi nhuận dồn tích lớn thì dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh thấp hơn và mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế cao hơn, ngụ ý các công ty có
sự bổ sung lẫn nhau giữa cách thức điều chỉnh lợi nhuận dồn tích và hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế thông qua thao tác thao túng bán hàng và dòng tiền, giả thuyết H8 được chấp nhận.
Mô hình hồi quy AbnDEXP cho kết quả hệ số của biến AbnDA là dương nhưng không có ý nghĩa thống kê, do đó chưa có đủ căn cứ để kết luận về sự đánh đổi của các công ty giữa điều chỉnh lợi nhuận dồn tích và thao tác cắt giảm chi phí tùy ý của hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế.
AbnDA có hệ số dương với mức ý nghĩa 1% trong mô hình hồi quy AbnPROD, mức độ điều chỉnh lợi nhuận dồn tích lớn thì chi phí sản xuất bất thường lớn hơn và mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế cao hơn, điều này cho thấy hai cách thức: điều
chỉnh lợi nhuận dồn tích và thao tác sản xuất thừa của hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế được các công ty sử dụng cả 2 bổ sung cho nhau, giả thuyết H8 được chấp nhận. Mô hình hồi quy với biến điều chỉnh lợi nhuận thực tế tổng thể COM_REM cho kết quả hệ số của AbnDA là dương với mức ý nghĩa 1%, cho thấy mức độ điều chỉnh
lợi nhuận dồn tích lớn liên quan mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế tổng thể cao hơn, ủng hộ giả thuyết H8, cho thấy rằng các công ty sử dụng 2 cách thức điều chỉnh lợi
135
nhuận bổ sung cho nhau thay vì thay thế cho nhau. Kết quả này cũng phù hợp với kết
quả hồi quy từng thành phần của COM_REM gồm AbnCFO và AbnPROD.
Như vậy, xét tổng thể tác động của tất cả các thao tác thành phần của REM hay xem xét từng thao thác thành phần của REM (gồm sản xuất thừa hay thao túng bán hàng và dòng tiền) thì đều cung cấp bằng chứng cho thấy các công ty điều chỉnh lợi nhuận bằng cách sử dụng bổ sung cả AEM và REM, tương đồng với kết quả nghiên cứu của Matsuura (2008) và Alhadab và cộng sự (2015). Phân tích bổ sung ảnh hưởng của các biến khác đến điều chỉnh lợi nhuận
Bên cạnh biến cấu trúc sở hữu thì kết quả hồi quy còn cung cấp bằng chứng cho
thực tế (REM) thấy các nhân tố khác có ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận thực tế, cụ thể gồm:
+ Qui mô công ty (SIZE) có ảnh hưởng cùng chiều với REM cho thấy nhân tố này không hiệu quả trong việc hạn chế mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế, tương đồng với kết quả nghiên cứu của Mitani (2010). + Hiệu quả công ty (ROA) có ảnh hưởng ngược chiều với REM cho thấy nhân
Phân tích bổ sung ảnh hưởng của các biến khác đến điều chỉnh lợi nhuận
tố này liên quan đến mức độ điều chỉnh lợi nhuận thực tế thấp hơn, bác bỏ nhận định của tác giả rằng các nhà quản lý có động cơ điều chỉnh lợi nhuận tăng lên để công ty trở nên hấp dẫn hơn. trên cơ sở dồn tích (AEM)
Tỷ lệ nợ trên tài sản (LEV) có ảnh hưởng ngược chiều với AEM cho thấy nhân tố này liên quan đến mức độ điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích thấp hơn, bác bỏ
nhận định các nhà quản lý ở các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn có nhiều khả năng áp dụng kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận để ngăn ngừa vi phạm các giao ước nợ (Watts và Zeimmerman, 1986).
136
Biến phụ thuộc
AbnCFO
AbnDEXP
AbnPROD
COM_REM
AbnDA
TT
Dấu kết
Ý nghĩa
Dấu kết
Ý nghĩa
Dấu kết
Ý nghĩa
Dấu kết
Ý nghĩa
Dấu kết
Ý nghĩa
Biến độc lập
quả
thống kê
quả
thống kê
thống kê
thống kê
quả
thống kê
Bảng 6.1: Tổng hợp kết quả ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc
quả -
quả -
+
10%
5%
10%
1 GOV
x
+
x
+ +
+
1%
2
INST
x
x
x
-
x
+
3 MAN
-
x
x
x
x
-
x
- - -
- - -
+
+
1%
5%
10%
4 FO
x
+
x
-
5 BL
x
x
x
x
+
x
- -
+ -
-
1%
5%
6 LOSS
x
x
-
x
-
5%
7 SUSPECT
x
x
x
+
x
/
- + + -
-
1%
1%
1%
8 AbnDA
x
/
- + +
- + +
+
-
5%
10%
5%
9 SIZE
x
+
x
-
10*
-
5%
10 LEV
x
x
x
+ -
+ -
- +
+
1%
1%
1%
-
11 ROA
x
x
Ghi chú: Dấu: (-) ngược chiều, (+) cùng chiều, (x) không có ý nghĩa thống kê
AEM là điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích được đại diện bởi biến AbnDA
REM là điều chỉnh lợi nhuận thực tế được đại diện bởi các biến AbnCFO, AbnPROB, AbnDEXP và COM_REM
137
Bảng 6.2: Kết quả giả thuyết
TT
Kí hiệu
Giả thuyết
Dấu dự đoán
Biểu hiện kết quả của giả thuyết (độc lập với nhau)
Dấu dự đoán
Dấu kết quả
Ý nghĩa thống kê
H1a FO và AEM
-
1
H1
H1b FO và REM
-
H2b
INST và AEM
-
2
H2
H2b
INST và REM
-
FO và AbnDA FO và AbnCFO FO và AbnDEXP FO và AbnPROD FO và COM_REM INST và AbnDA INST và AbnCFO INST và AbnDEXP INST và AbnPROD INST và COM_REM
H3a MAN và AEM
-
3
H3
H3b MAN và REM
-
H4a BL và AEM
-
4
H4
H4b BL và REM
-
H5a GOV và AEM
-
5
H5
H5b GOV và REM
-
Ko kết luận
Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc MAN và AbnDA Hoặc MAN và AbnCFO Hoặc MAN và AbnDEXP Hoặc MAN và AbnPROD Hoặc MAN và COM_REM Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc
BL và AbnDA BL và AbnCFO BL và AbnDEXP BL và AbnPROD BL và COM_REM GOV và AbnDA GOV và AbnCFO GOV và AbnDEXP
Kết luận Từ chối
Chấp nhận
x x 1% 5% 10% x 1% x x x x x x x x x x x x x x 10% x
- + + - - - + + - - - + + - - - + + - - - + +
+ + + - - - + + - - - - + - - + - - + - + + +
138
TT
Kí hiệu
Giả thuyết
Dấu dự đoán
Biểu hiện kết quả của giả thuyết (độc lập với nhau)
Dấu dự đoán
Dấu kết quả
Ý nghĩa thống kê
H6a LOSS và AEM
+
6
H6
H6b LOSS và REM
+
H7a SUSPECT và AEM
+
7
H7
H7b SUSPECT và REM
+
8
H8
H8 AEM và REM
+
Chấp nhận
Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc Hoặc
GOV và AbnPROD GOV và COM_REM LOSS và AbnDA LOSS và AbnCFO LOSS và AbnDEXP LOSS và AbnPROD LOSS và COM_REM SUSPECT và AbnDA SUSPECT và AbnCFO SUSPECT và AbnDEXP SUSPECT và AbnPROD SUSPECT và COM_REM AEM và AbnCFO AEM và AbnDEXP AEM và AbnPROD AEM và COM_REM
- - + - - + + + - - + + - - + +
- - - + - - - + + - - - - - + +
Kết luận Từ chối
Ko kết luận
5% 10% x 1% x 5% x x 5% x x x 1% x 1% 1%
Ghi chú: Dấu: (-) ngược chiều, (+) cùng chiều, (x) không có ý nghĩa thống kê AEM là điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích được đại diện bởi biến AbnDA REM là điều chỉnh lợi nhuận thực tế được đại diện bởi các biến AbnCFO, AbnPROB, AbnDEXP và COM_REM FO là sở hữu nước ngoài; INST là sở hữu tổ chức; MAN là sở hữu nhà quản lý; BL là sở hữu cổ đông lớn; GOV là sở hữu nhà nước; LOSS là nhóm công ty bị lỗ; SUSPECT là nhóm công ty nghi ngờ;
139
6.2 Đóng góp của nghiên cứu Về mặt lí luận, luận án đã góp mình vào tổng quan các công trình nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận nói chung và tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận nói riêng. Lấy bối cảnh nghiên cứu là Việt Nam,
một quốc gia đang phát triển ở khu vực châu Á với nền kinh tế, chính trị, thể chế có nhiều sự khác biệt phân biệt nó với các quốc gia khác, việc nghiên cứu tại Việt Nam đã góp phần bổ sung bằng chứng quốc tế quan trọng về các nội dung liên quan tới điều
chỉnh lợi nhuận. So với các nghiên cứu trên thế giới về điều chỉnh lợi nhuận trên thị trường chứng khoán thì chắc hẳn các nghiên cứu ở Việt Nam sẽ còn khá khiêm tốn, điều này xuất phát từ một thực tế khách quan là thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ với 22
năm tuổi (từ năm 2000) được đánh giá là thị trường còn non trẻ so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Luận án của tác giả đã phần nào thu hẹp sự khiêm tốn này với bối cảnh nghiên cứu là các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Về mặt thực tiễn, luận án làm sáng tỏ một số nội dung liên quan tới điều chỉnh lợi nhuận, cung cấp các hàm ý về cả 2 khía cạnh cấu trúc sở hữu và điều chỉnh lợi nhuận góp phần tăng nhận thức của các đối tượng sử dụng thông tin lợi nhuận từ báo
cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý, các cổ đông, nhà quản lý, các nhà nghiên cứu học thuật,…Từ đó các đối tượng sử dụng thông tin sẽ có căn cứ để ứng xử phù hợp trước các vấn đề liên quan.
Điều chỉnh lợi nhuận là một trong số các vấn đề liên quan tới kế toán hành vi, Việc can thiệp một cách có chủ ý hay không có chủ ý tới lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý có thể gây ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tài chính cho người sử dụng. Kết quả nghiên cứu của luận án giúp chỉ ra cho
người sử dụng nhận biết về sự tồn tại của vấn đề điều chỉnh lợi nhuận, khi đã nhận biết thì người sử dụng sẽ có xu hướng thận trọng hơn khi đánh giá thông tin lợi nhuận, từ đó giảm thiểu sai lệch trong nhận định về triển vọng của doanh nghiệp cũng như định
hướng quyết định của người sử dụng đúng đắn hơn. Việt Nam cũng như các quốc gia khác cần lựa chọn cho mình một cấu trúc sở hữu phù hợp và cân nhắc sự đa dạng của các thành phần chủ sở hữu tạo nên cấu trúc đó. Kết quả nghiên cứu của luận án về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới điều chỉnh
lợi nhuận cung cấp bằng chứng cho thấy thành phần chủ sở hữu nào là nhân tố hiệu quả hay không hiệu quả trong việc hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Và tiêu chí khả năng ngăn chặn hay thúc đẩy hành vi điều chỉnh lợi nhuận này góp phần mang lại
một cơ sở có căn cứ khoa học trong việc lựa chọn và cân nhắc các thành phần chủ sở
140
hữu làm nên một cấu trúc sở hữu phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam. Điều
này cũng chính là đóng góp cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam bởi cấu trúc sở hữu vốn là một đặc trưng của loại hình công ty cổ phần. 6.3 Khuyến nghị chính sách 6.3.1 Khuyến nghị về nâng cao nhận thức của các bên liên quan
Thông qua phương pháp định lượng để phát hiện các thao tác điều chỉnh lợi
nhuận trong mẫu lớn, luận án đã bổ sung cho các tài liệu học thuật hiện có về sự tồn tại của hành vi quản lý thu nhập theo hai cách là AEM và REM. Trong một bối cảnh có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) tại Việt Nam và các nghiên cứu trước đây chỉ đặt trọng tâm là giới hạn trong các thao tác điều chỉnh lợi
nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM), điều này thực sự mang lại nhiều ý nghĩa trong việc nâng cao nhận thức và tăng cường cảnh giác của các công ty niêm yết, các cổ đông, các nhà đầu tư, các kiểm toán viên và các cơ quan quản lý giám sát,….khi tiếp nhận
các thông tin được trình bày trong báo cáo tài chính.
Tác giả xem xét một tình huống giả định rằng trong nhận thức của cổ đông và kiểm toán chỉ biết tới AEM, dịch vụ kiểm toán được cung cấp bởi các công ty kiểm toán chất lượng giả sử hỗ trợ cổ đông hiệu quả trong việc phát hiện các hành vi của
nhà quản lý liên quan việc vận dụng linh hoạt các nguyên tắc, thông lệ kế toán (AEM) thì vấn đề cần nhận ra ở đây rằng các thao tác về quản lý thu nhập thực tế (REM) liên quan đến can thiệp của các nhà quản lý vào các giao dịch thực nằm ngoài trách nhiệm
giám sát của kiểm toán bên ngoài, và như vậy REM có thể đã bị bỏ sót. Thông qua tình huống giả định này, tác giả muốn nhận mạnh đến tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức của các đối tượng sử dụng thông tin về các cách thức điều chỉnh lợi nhuận đặc biệt là cách thức REM còn ít được biết tới.
Tác giả đưa ra một số khuyến nghị cho các đối tượng sử dụng thông tin bao gồm các công ty niêm yết, các cổ đông, các nhà đầu tư, các kiểm toán viên, các cơ quan quản lý giám sát,… mà sau đây tác giả gọi chung là các bên có liên quan như sau:
Thứ nhất, các bên liên quan thực sự cần phải nâng cao nhận thức về các thao tác quản trị lợi nhuận, các thao tác này không chỉ dừng lại ở việc thay đổi phương pháp kế toán, ước tính kế toán mà còn các thủ thuật thao túng các hoạt động thực tế diễn ra trong doanh nghiệp. Ví dụ, cắt giảm chi phí tuỳ ý, sản xuất thừa, đẩy nhanh thời gian
bán hàng trong năm thông qua giảm giá,…
Thứ hai, các bên liên quan hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp định lượng để phát hiện các thao tác điều chỉnh lợi nhuận thông qua ước lượng mức độ AEM và
REM trên cơ sở khoa học thay vì nhận định cảm tính. Thông qua số liệu có thể giúp các bên liên quan thấy được hiện trạng vấn đề, có thể biết được mức độ điều chỉnh lợi
141
nhuận cao hay thấp, thông qua đó đánh giá được phần nào chất lượng thông tin tài
chính và từ đó có thể đưa ra các quyết định hợp lý hơn, chẳng hạn quyết định cho vay của các ngân hàng và tổ chức tài chính tín dụng khi xem xét báo cáo tài chính, ý kiến kiểm toán của các kiểm toán viên đối với báo cáo tài chính, quyết định giám sát của các cổ đông, quyết định đầu tư của các nhà đầu tư, quyết định quản lý của các cơ quan quản lý như Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Bộ tài chính,…
Thứ ba, các bên liên quan cần hiểu tác động hiện tại và tương lai của thao tác điều chỉnh lợi nhuận, chẳng hạn một trong các thao tác REM là cắt giảm chi phí tuỳ ý
cho phép các nhà quản lý đáp ứng các mục tiêu thu nhập ngắn hạn, nhưng một số chi phí tùy ý, chẳng hạn như nghiên cứu và phát triển (R&D) là cần thiết cho giá trị tương lai của công ty, và bởi vậy REM có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong dài
hạn. Với các cổ đông đặc biệt là các cổ đông sở hữu lớn có xu hướng quan tâm giá trị dài hạn thì nhận thức về vấn đề này là cần thiết. Các cơ quan quản lý giám sát như uỷ ban chứng khoán cũng cần có các cảnh báo đến các đối tượng sử dụng thông tin. 6.3.2 Khuyến nghị về công bố thông tin
Kết quả nghiên cứu của tác giả đã cho thấy mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tuy nhiên một trong những hạn chế của nghiên cứu lại
đến từ việc công bố thông tin cấu trúc sở hữu chưa thật sự đầy đủ hay chưa có sự qui chuẩn giữa các công ty. Cụ thể: Dữ liệu nghiên cứu của luận án là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên, báo cáo giao dịch thị trường theo công bố của doanh nghiệp từ năm 2000 đến 2019. Trong 20 năm, qui định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều thay đổi theo thời gian, minh chứng điều này là sự thay đổi của văn bản hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
do Bộ tài chính ban hành qua các thời kì theo thứ tự thay thế và bị thay thế gồm Thông tư 38/2007/TT-BTC, Thông tư 09/2010/TT-BTC, Thông tư 52/2012/TT-BTC, Thông tư 155/2015/TT-BTC và Thông tư 96/2020/TT-BTC. Do đó có thể cùng một doanh
nghiệp nhưng một số chỉ tiêu công bố ở các thời kì khác nhau là khác nhau, trong cùng một thời kì có thể có những chỉ tiêu có trong công bố của doanh nghiệp này nhưng không có trong công bố của doanh nghiệp khác nếu như chỉ tiêu đó không thuộc nhóm thông tin bắt buộc công bố theo qui định hoặc không có qui chuẩn mẫu cho việc công
bố thông tin về chỉ tiêu đó. Chẳng hạn từ thông tư 155/2015/TT-BTC thì các công ty đại chúng phải công bố thông tin về giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài của công ty mình và các thay đổi liên quan đến tỷ lệ sở hữu này trên trang thông tin điện tử của công ty,
của Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định, như
142
vậy trước đó các công ty đại chúng có thể công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài
khác với qui định của thông tư này. Hay cùng công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu của cổ đông, mã A công bố cổ đông lớn, mã B công bố cổ đông lớn lẫn cổ đông nhỏ, mã C công bố cổ đông trong nước và cổ đông nước ngoài,… do thông tin về cấu trúc sở hữu không được qui định chuẩn mẫu. Hay đối với biến sở hữu liên quan đến cổ đông nhà nước thì phần nhiều doanh nghiệp chỉ công bố thông tin về sở hữu cổ đông lớn nhà nước (tổng tỷ lệ % sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là nhà nước nắm giữ từ 5% trở lên), một số doanh nghiệp công bố thông tin cả 2 biến hoặc 1 trong 2 biến là sở hữu
nhà nước và sở hữu cổ đông lớn nhà nước. Do đó, tác giả chỉ có thể thu thập thông tin về các chỉ tiêu mà các doanh nghiệp có công bố, doanh nghiệp không công bố được xem là missing.
Do đó, tác giả đề xuất cơ quan quản lý nhà nước thừa hành là Bộ tài chính có sự sửa đổi văn bản hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo hướng: Thứ nhất, bổ sung các chỉ tiêu công bố về cấu trúc sở hữu trong hướng dẫn
Thứ hai, không dừng lại ở mỗi chỉ tiêu sở hữu nước ngoài mà cần có sự công bố
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán đa dạng các thành phần sở hữu thuộc cấu trúc sở hữu
Thứ ba, bổ sung yêu cầu công bố chỉ tiêu sở hữu gia đình và sở hữu tư nhân là
hai biến hiện nay không thu thập được số liệu do doanh nghiệp không công bố Thứ tư, có qui chuẩn thống nhất về thông tin cấu trúc sở hữu được công bố như tên chỉ tiêu, cách xác định các chỉ tiêu,…, theo đó thông tin cấu trúc sở hữu giữa các công ty
có sự thống nhất và có thể so sánh được, thuận tiện cho người sử dụng thông tin. 6.3.3 Khuyến nghị về lựa chọn cấu trúc sở hữu phù hợp
- Khuyến nghị đối với công ty niêm yết
Bằng chứng được tìm thấy trong nghiên cứu này còn cho thấy các công ty có sở hữu nước ngoài và sở hữu nhà nước cao ngăn chặn hành vi sản xuất thừa thuộc REM, các công ty có sở hữu tổ chức và sở hữu nhà nước cao ngăn chặn hành vi thao túng
bán hàng thuộc REM, các công ty có sở hữu nước ngoài cao ngăn chặn hành vi cắt giảm chi phí tuỳ ý thuộc REM. Điều này cho phép xem xét sở hữu nước ngoài, sở hữu nhà nước, sở hữu tổ chức như một cơ chế hiệu quả có thể bổ sung cho cơ cấu quản trị hiện tại của công ty góp phần hạn chế REM. Do đó, khuyến nghị đối với các công ty
niêm yết đó là khi các công ty tìm kiếm nguồn tài chính bổ sung thì có thể thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức hay nhà nước. - Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước
Cấu trúc sở hữu vốn là một đặc trưng của loại hình công ty cổ phần. Kết quả
143
nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM)
cũng phản ánh vai trò của các nhóm cổ đông với hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả cụ thể thu được của luận án cho thấy sở hữu nhà nước, sở hữu tổ chức và sở hữu nước ngoài đóng vai trò như một cơ chế hiệu quả hoàn thiện quản lý công ty và ngăn chặn hành vi điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM). Do đó, tác giả đề xuất lựa chọn và cân nhắc sự đa dạng của các thành phần sở hữu trong cấu trúc sở hữu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo hướng kết nạp cổ đông nhà nước, cổ đông nước ngoài, cổ đông tổ chức trong cấu trúc sở hữu với kỳ vọng hạn
chế điều chỉnh lợi nhuận.
Mặt khác, cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình ban hành các văn bản như qui định về tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài thì có thể nới lỏng giới hạn tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo hướng tăng lên. 6.3.4 Biện pháp hạn chế điều chỉnh lợi nhuận
Luận án cung cấp bằng chứng cho thấy các công ty phi tài chính niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện điều chỉnh lợi nhuận bằng cách sử dụng bổ sung cả hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM) và điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM). Việc can thiệp một cách có chủ ý tới lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng cả hai thao tác AEM và REM của nhà quản lý có thể
gây ảnh hưởng tới sự trung thực của thông tin tài chính cho đối tượng sử dụng thông tin và rủi ro trong dài hạn cho doanh nghiệp bởi lẽ bất kỳ giao dịch nào của AEM cũng mang tính đảo ngược ảnh hưởng trong tương lai và REM thì không có khả năng tăng
giá trị doanh nghiệp trong dài hạn. Điều này đặt ra nhu cầu thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận tới từ các đối tượng sử dụng thông tin, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý. Tuy nhiên, AEM và REM là hai thao tác quản trị lợi nhuận khác biệt và bởi vậy cần thực hiện đồng bộ các giải pháp phù hợp và hữu dụng
đối với từng cách thức. Tác giả khuyến nghị một số các đề xuất phù hợp với từng thao tác như sau:
AEM liên quan đến việc vận dụng linh hoạt các nguyên tắc, phương pháp kế
toán, do đó AEM có khả năng bị hạn chế khi tính linh hoạt kế toán giảm và có khả năng bị phát hiện cao hơn nếu có sự giám sát kỹ lưỡng của kiểm toán viên và cơ quan quản lý. Bởi vậy, nguyên tắc áp dụng phù hợp với AEM đó là tập trung vào mục tiêu giảm tính linh hoạt kế toán và siết chặt các tiêu chuẩn kế toán lên, các giải pháp cụ thể
hoá mục tiêu này như tăng chất lượng kiểm toán, áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS cho các công ty niêm yết tại Việt Nam.
Khác với AEM, các quyết định REM ít có khả năng chịu sự giám sát của các cơ
quan quản lý và kiểm toán viên, ít có khả năng bị phát hiện bởi sự xem xét kĩ lưỡng
144
của các kiểm toán viên. Do đó, các giải pháp phù hợp với AEM sẽ không thực sự hữu
dụng nếu áp dụng cho REM. REM có thể bị hạn chế bởi khả năng giám sát hành động của nhà quản lý giữa các nhóm cổ đông, đòi hỏi ở cổ đông sự tinh tường với trình độ kế toán cao, giàu kinh nghiệm giám sát.
Để thực hiện mục tiêu này thì tác giả đưa ra khuyến nghị cho một số bên liên
quan như sau:
- Khuyến nghị đối với Bộ tài chính: Hiện nay Bộ tài chính đã ban hành quyết định 345/QĐ-BTC ngày 16/3/2020
phê duyệt đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam. Việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam có thể tác động đến tính linh hoạt của kế toán và các tiêu chuẩn kế toán sẽ được nâng cao hơn, điều này có thể góp
phần hạn chế việc thực hành các thao tác điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên hiện nay đang trong giai đoạn tự nguyện áp dụng. Tác giả khuyến nghị Bộ tài chính nên sớm triển khai lộ trình áp dụng bắt buộc, đặc biệt là qui định bắt buộc đối với đối tượng là các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước, bộ tài chính có thể thực hiện các giải pháp góp phần tăng chất lượng kiểm toán như tăng cường kiểm tra giảm sát hoạt động của các công ty kiểm toán, xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ số đánh giá chất lượng kiểm toán tiệm cận các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế,…
- Khuyến nghị đối với cổ đông các công ty niêm yết Các cổ đông chính là người chủ sở hữu của các công ty cổ phần niêm yết, hành động của các cổ đông là cần thiết để góp phần bảo vệ phần vốn của mình trong công ty
với một số khuyến nghị sau:
Các công ty niêm yết nên áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
trong việc lập báo cáo tài chính.
Lựa chọn các công ty kiểm toán độc lập có uy tín khi tiến hành kiểm toán.
Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của việc giám sát các hành vi cơ hội của các nhà quản lý, hoàn thiện cơ cấu quản trị công ty hiện tại nhằm thực hiện hiệu quả việc giám sát này.
Bổ sung vào cơ cấu quán trị hiện tại các thành phần sở hữu thuộc cấu trúc sở
hữu có khả năng hạn chế điều chỉnh lợi nhuận.
Kiểm toán bên ngoài có thể hữu dụng với AEM hơn là REM, do đó, các công ty niêm yết nên xây dựng hệ thống quản trị và kiểm soát nội bộ có hiệu quả trong việc
giám sát hành động của nhà quản lý trong các hoạt động.
145
6.4 Hạn chế của nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu của luận án là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo giao dịch thị trường theo công bố của doanh nghiệp từ năm 2000 đến 2019 trong đó có một số quan sát không đầy đủ số liệu theo yêu cầu nghiên cứu xuất phát từ các lí do sau:
- Các qui định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều thay đổi theo thời gian. Do đó có thể cùng một doanh nghiệp nhưng một số chỉ
tiêu công bố ở các thời kì khác nhau là khác nhau tuỳ thuộc qui định mỗi thời kì.
- Đối với một chỉ tiêu không thuộc nhóm thông tin bắt buộc công bố theo qui định thì sẽ thu thập được dữ liệu đối với doanh nghiệp có công bố, và bị thiếu dữ liệu (missing) đối với doanh nghiệp không công bố
- Đối với một chỉ tiêu không có qui chuẩn mẫu cho việc công bố thông tin thì khi thu thập số liệu chỉ tiêu có thể được ghi nhận hoặc không ghi nhận. Chẳng hạn cùng công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu của cổ đông, mã A công bố cổ đông lớn, mã B
công bố cổ đông lớn lẫn cổ đông nhỏ, mã C công bố cổ đông trong nước và cổ đông nước ngoài,…
- Lịch sử niêm yết của các doanh nghiệp (mã chứng khoán) là khác nhau về thời điểm bắt đầu niêm yết, thời điểm ngừng niêm yết, thời điểm tái niêm yết,… nên cùng
một doanh nghiệp thì có thể có gián đoạn số liệu trong một số thời kì nếu ngừng niêm yết hay các doanh nghiệp chỉ có số liệu trong những năm niêm yết,…
Do đó, tác giả chỉ có thể thu thập thông tin về các chỉ tiêu mà các doanh nghiệp
có công bố, doanh nghiệp không công bố được xem là missing.
Tác Phạm vi nghiên cứu về thời gian của tác giả là 20 năm (2000-2019), việc lựa chọn khoảng thời gian quá dài thì có thể chịu ảnh hưởng của các biến động kinh tế xã
hội từng thời kì và tiềm ẩn sự không đồng nhất về bối cảnh nghiên cứu. Chẳng hạn là sự biến động số lượng công ty niêm yết, trong 20 năm thì số lượng quan sát tăng dần và có sự chênh lệch lớn giữa những năm hiện tại và những năm khởi đầu của thị
trường chứng khoán Việt Nam, xuất phát từ năm 2000 chỉ với 5 mã niêm yết, 6 năm tiếp theo từ năm 2005 trở về trước số lượng công ty niêm yết tăng nhẹ và luôn dưới 30, nhưng lại tăng nhanh từ 187 đến 471 trong 5 năm từ 2006 – 2010, và từ 2011 đến 2019 thì luôn duy trì trong khoảng từ 500-700 mã (bảng 5.1). Do đó, dữ liệu nghiên cứu của
tác giả là dữ liệu bảng không cân bằng. Xét về bối cảnh kinh tế, trong những năm đầu tiên thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành, số lượng công ty niêm yết không nhiều. Đến năm 2007 thì kinh tế thế giới bước vào suy thoái và diễn ra cuộc
khủng hoảng tài chính Mỹ vào năm 2008 lan rộng ảnh hưởng đến hầu hết các nước
146
trên thế giới trong đó có Việt Nam cũng không tránh khỏi sự tác động, và cho đến năm
2010 là giai đoạn phục hồi hậu khủng hoảng. Khủng hoảng tài chính 2007-2010 là một ví dụ về bối cảnh nghiên cứu có thể không đồng nhất trước diễn biến của nền kinh tế trong thời kì nghiên cứu dài. Tuy nhiên, tác giả vẫn giữ nguyên dữ liệu quan sát trong 20 năm để đáp ứng yêu cầu về dữ liệu của các mô hình nghiên cứu gốc được sử dụng trong luận án nhằm đảm bảo các ước tính của mô hình kỳ vọng sẽ không bị cản trở. Tác giả sử dụng mô hình của Roychowdhury (2006) để đo lường điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Trong mô hình gốc thì chi phí tùy ý (discretionary expenses) được
Roychowdhury (2006) định nghĩa là tổng của chi phí quảng cáo (advertising expenses), chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), và chi phí bán hàng, chi phí hành chính và quản lý doanh nghiệp (selling, general and administrative expenses, viết tắt là
SG&A). Tuy nhiên dữ liệu về chi phí quảng cáo và chi phí R&D không được các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam công bố nên tác giả đã không có đủ số liệu để xác định chỉ tiêu chi phí tuỳ ý (DEXP) theo đúng định nghĩa của mô hình gốc, tác giả xác định chỉ tiêu chi phí tuỳ ý bao gồm chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp được lấy số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Tác giả ước lượng hai cách thức điều chỉnh lợi nhuận: dồn tích và thực tế thông qua 2 mô hình Kothari và cộng sự (2005) và Roychowdhury (2006) tương ứng. Mô hình Kothari và cộng sự (2005) là phiên bản điều chỉnh của mô hình Jones (1991)
mang trong mình những hạn chế của mô hình Jones gốc bởi các giả định cơ bản và cách ước lượng của các mô hình là như nhau. Một trong những hạn chế của mô hình Jones (1991) và các phiên bản mô hình điều chỉnh của nó đó là quy tất cả các biến đổi
của dồn tích theo các biến độc lập của mô hình là dồn tích không điều chỉnh, và coi phần dư của mô hình thành dồn tích có điều chỉnh trong khi phần dư của mô hình bao gồm cả dồn tích có điều chỉnh và các biến nhiễu chưa được nắm bắt trong mô hình. Mô hình Roychowdhury (2006) cũng có nhược điểm tương tự khi coi phần dư của mô
hình là dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (abnormal CFO), chi phí tùy ý bất thường (abnormal DEXP) và chi phí sản xuất bất thường (abnormal PROD), điều này là chưa chính xác vì phần dư còn phản ánh các biến nhiễu chưa được nắm bắt
trong mô hình Roychowdhury (2006).
Xét về mặt thống kê, R2 của mô hình ước lượng điều chỉnh lợi nhuận của tác giả còn khá thấp, cụ thể như kết quả ước lượng OLS của mô hình Kothari và cộng sự (2005) cho R2 là 11,5%. Như vậy, có thể nói 11,5% sự biến đổi của tổng dồn tích được giải thích bởi dồn tích không điều chỉnh, toàn bộ phần còn lại (88,5 %) là đồn tích có điều chỉnh và phần nhiễu. Điều này cho thấy còn quá nhiều phần chưa được nắm bắt trong mô hình ước lượng tổng dồn tích và bị đẩy sang phần nhiễu. Tuy nhiên, hạn chế
147
này lại cung cấp bằng chứng củng cố thêm cho nhận định của Yoon và cộng sự (2006),
Islam (2011), Alareeni, B., & Aljuaidi, O. (2014) rằng mô hình Jones điều chỉnh là công cụ mạnh trong việc phát hiện điều chỉnh lợi nhuận ở các nước phát triển như USA, UK nhưng đối với các nước châu Á thì các mô hình mở rộng cần được tiếp tục hoàn thiện hơn để phù hợp hơn nữa. Kết quả của tác giả tương đồng với nhiều nghiên cứu cũng được thực hiện tại thị trường châu Á sử dụng mô hình Jones và các phiên bản Jones điều chỉnh để ước lượng điều chỉnh lợi nhuận cùng cho R2 không cao. Yoon và cộng sự (2002) nghiên cứu tại Hàn Quốc chạy mô hình Jones (1991) với mẫu 2033
quan sát của 546 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hàn quốc (KSE) giai đoạn 1986-1997 cho từng ngành (25 ngành) theo phân loại SCI. Theo đó thì kết quả của Yoon và cộng sự (2002) cho thấy sự phù hợp của mô hình Jones đáng kể nhất chỉ đối với một ngành (SIC 5200) với R2 cao nhất là 25%, 5 ngành có R2 thấp từ 7% đến 14% và 19 ngành còn lại có R2 rất thấp dưới 3%, R2 bình quân toàn mẫu là 4% và mô hình Jones dường như không phải mô hình phù hợp với các công ty Hàn Quốc. Bên cạnh đó, Nguyễn Anh Hiền và Phạm Thành Trung (2015) nghiên cứu tại Việt
Nam với mẫu 380 công ty niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX trong năm 2014 cũng thu được kết quả R2 đối với mô hình Jones 1991 là 1,6%. Kết quả hồi quy “mô hình Jones điều chỉnh” được xây dựng bởi Dehow, Sloan & Sweeny (1995) của Yoon (2006) nghiên cứu tại Hàn Quốc với 2895 quan sát giai đoạn 1995 – 2001 thu được kết quả R2 là 4%, Islam (2011) nghiên cứu tại Bangladesh với R2 8,9, Phạm Thị Bích Vân (2012) nghiên cứu 54 công ty niêm yết trên sàn HOSE năm 2010 với R2 là 3,8%. Kết quả hồi quy “mô hình Jones điều chỉnh” được xây dựng bởi Kothari, Leone và Wasley Model (2005) của Idris, Mohammed I (2012) tại Jordan có hệ số hiệu chỉnh R2 là 12.8%. 6.5 Định hướng cho nghiên cứu tương lai
Các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận thực tế Các nghiên cứu trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu tập trung vào điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích, trong khi đó vấn đề điều chỉnh lợi
nhuận thực tế phát triển trong các nghiên cứu gần đây như là một cách thức thao túng thu nhập thay thế thì phần lớn vẫn chưa được khám phá. Luận án tập trung nghiên cứu mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận thực tế và nghiên cứu ảnh hưởng của biến chính là cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận thực tế. Tác giả đề xuất mở rộng
nghiên cứu trong tương lai các vấn đề về điều chỉnh lợi nhuận thực tế như nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận thực tế, nghiên cứu động cơ của điều chỉnh lợi nhuận thực tế, …
148
Các thao tác khác của điều chỉnh lợi nhuận thực tế Các thao tác thực hiện điều chỉnh lợi nhuận thực tế được các tài liệu học thuật ghi nhận bao gồm thao túng bán hàng, sản xuất thừa, cắt giảm chi phí tùy ý, bán tài sản cố định, mua lại cổ phiếu,… Tuy nhiên trong khuôn khổ luận án mới chỉ tập trung vào ba thao tác gồm thao túng bán hàng, sản xuất thừa và cắt giảm chi phí tùy ý. Tác giả đề xuất nghiên cứu mở rộng trong tương lai các cách thức và thao tác thực hiện điều chỉnh lợi nhuận thực tế khác với mẫu nghiên cứu là Việt Nam.
Các biến sở hữu khác thuộc cấu trúc sở hữu Trong các biến thuộc cấu trúc sở hữu được đề xuất trong luận án thì sở hữu gia đình và sở hữu tư nhân là hai biến không thu thập được số liệu do doanh nghiệp không
công bố trực tiếp số liệu của hai biến trên. Tác giả đề xuất nghiên cứu mở rộng trong tương lai bằng các phương pháp thu thập dữ liệu khác có thể thu thập được số liệu phản ánh sở hữu tư nhân và sở hữu gia đình, và xác định ảnh hưởng của hai biến này đến các cách thức điều chỉnh lợi nhuận. Mở rộng mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu của luận án là các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Báo cáo tài chính được lập bởi tất cả các doanh nghiệp, vấn đề điều chỉnh lợi nhuận nói riêng và chất lượng thông tin báo cáo tài chính
nói chung là thông tin hữu ích đối với tất cả các doanh nghiệp. Do đó, tác giả đề xuất mở rộng đề tài nghiên cứu trong tương lai với mẫu mở rộng là các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
Mô hình ước lượng cho R2 cao hơn Theo như hạn chế đã được trình bày trong mục 6.3, R2 của mô hình ước lượng điều chỉnh lợi nhuận càng nhỏ thì phần nhiễu còn lại trong phần dư càng lớn. Xuất phát từ tầm quan trọng của R2 đối với các mô hình dự báo và mô hình ước lượng điều chỉnh lợi nhuận, tác giả đề xuất trong tương lai đề tài nghiên cứu sẽ thực hiện ước lượng điều chỉnh lợi nhuận trên các mô hình ước lượng điều chỉnh lợi nhuận mới hơn có khả năng cho kết quả R2 cao hơn so với mô hình phổ biến hiện nay mà tác giả sử dụng. Hoàn thiện và phát triển mô hình ước lượng điều chỉnh lợi nhuận Cùng với Yoon và cộng sự (2006), Islam (2011), Alareeni, B., & Aljuaidi, O. (2014), nghiên cứu của tác giả cung cấp bằng chứng cho thấy rằng mô hình Jones điều chỉnh cần được tiếp tục hoàn thiện hơn để trở thành công cụ phù hợp hơn nữa trong
việc phát hiện điều chỉnh lợi nhuận đối với các nước châu Á. Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai đó là mở rộng hoặc xây dựng các mô hình ước lượng điều chỉnh lợi nhuận mới phù hợp hơn có thể trở thành công cụ mạnh trong việc phát hiện
149
điều chỉnh lợi nhuận nói chung và đối với Việt Nam nói riêng so với các mô hình phổ
biến hiện nay.
Chẳng hạn, Yoon và cộng sự (2006) đã xây dựng và đề xuất mô hình điều chỉnh lợi nhuận mới được cho là phù hợp với Hàn Quốc hơn so với mô hình Jones. Trong mô hình của Yoon và cộng sự (2006) có khoản mục chi phí trợ cấp hưu trí - PEN (retirement benefits expenses), trong hiểu biết của tác giả thì PEN là các chi phí chi trả cho người lao động đã nghỉ hưu, chi phí này có liên quan đến chuẩn mực kế toán quốc tế số 19 (IAS19) tuy nhiên không có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương quy
định này, bởi vậy việc phản ánh chi phí này trong báo cáo tài chính không có. Các doanh nghiệp tại Việt Nam không chi tiền cho người lao động khi người lao động đã nghỉ hưu, mà chi trả cho người lao động trong thời gian người lao động làm việc, trong
đó tác giả cho rằng bảo hiểm xã hội phần doanh nghiệp đóng cho người lao động trong thời gian làm việc là khoản chi phí được xem là PEN vì sau này chuyển thành lương hưu. Tại Việt Nam thì không có nhiều loại quỹ hưu trí được đề cập như trong IAS 19, các doanh nghiệp sẽ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định cho cơ
quan bảo hiểm xã hội – một cơ quan trực thuộc chính phủ quản lý, doanh nghiệp – người sử dụng lao động không chịu trách nhiệm chi trả lương hưu về sau cho người lao động mà là của cơ quan bảo hiểm xã hội. Chi phí trợ cấp hưu trí – PEN trong mô hình của Yoon và cộng sự (2006) cùng với chi phí khấu hao là đại diện cho khoản chi
phí không bằng tiền (non-cash expenses). Tác giả cho rằng khi doanh nghiệp trích đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động nhưng chưa nộp lên cho cơ quan quản lý thì chưa chi tiền, còn khi đã chuyển nộp lên cho cơ quan quản lý là đã chi tiền. Điều này
không được thể hiện trên báo cáo tài chính, cũng có thể thông tin này cấu thành trong chỉ tiêu “Điều chỉnh cho các khoản khác” trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp, tuy nhiên tác giả thu thập thì chỉ có 87 quan sát có dữ liệu chỉ tiêu “Điều chỉnh cho các khoản khác” khác 0 chiếm 1,5% toàn bộ dữ liệu, mặt khác việc dùng chỉ tiêu này thay
cho PEN cũng không chính xác, nên tác giả đã không sử dụng mô hình Yoon và cộng sự (2006) cho thị trường Việt Nam.
Tuy không sử dụng mô hình Yoon và cộng sự (2006) nhưng việc xây dựng mô
hình ước lượng điều chỉnh lợi nhuận phù hợp với Việt Nam như Yoon và cộng sự (2006) thực hiện đối với Hàn Quốc là một hướng đi có thể xem xét đề xuất trong định hướng nghiên cứu của tương lai.
Sự đánh đổi AEM và REM trước và sau khi vận dụng IFRS Theo quyết định 345/QĐ-BTC ngày 16/3/2020 phê duyệt đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam, theo đó lộ trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam sẽ gồm ba giai đoạn: thời gian chuẩn bị từ 2019 đến
150
2021, tự nguyện áp dụng từ 2022 đến 2025 và bắt buộc áp dụng sau 2025. Việc áp
dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam có thể tác động đến tính linh hoạt của kế toán và các tiêu chuẩn kế toán sẽ được nâng cao hơn, điều này có thể ảnh hưởng tới việc thực hành các thao tác điều chỉnh lợi nhuận. Mức độ điều chỉnh lợi nhuận AEM và REM có thay đổi trước và sau khi áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) không? Liệu nhà quản lý có xu hướng sẽ thay thế AEM bởi REM tức hạn chế AEM và chuyển sang sử dụng cách thức REM nhiều hơn sau khi áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) không? Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu
trong tương lai là sự đánh đổi AEM và REM trước và sau khi vận dụng IFRS tại Việt Nam để tìm ra đáp án cho các câu hỏi trên.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 6
Chương 6 thảo luận các kết quả nghiên cứu của luận án gồm: ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu lần lượt đến AEM và REM, động cơ tránh báo cáo lỗ lần lượt của AEM và REM, sự đánh đổi giữa hai cách thức AEM và REM, ảnh hưởng của các nhân
tố khác ngoài cấu trúc sở hữu lần lượt đến AEM và REM. Tự chung lại, luận án cung cấp bằng chứng bác bỏ 2/8 giả thuyết, có 4/8 giả thuyết được chấp nhận và 1/8 giả thuyết không đủ căn cứ kết luận do kết quả hồi quy không có ý nghĩa thống kê.
Bên cạnh đó, chương 6 cũng làm rõ các đóng góp của luận án về cả mặt lý luận và thực tiễn, đưa ra một số giải pháp đề xuất và hàm ý chính sách cho các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như các đối tượng sử dụng thông tin. Ngoài ra, trong chương 6, tác giả cũng rút ra các hạn chế của luận án
và đưa ra một số khuyến nghị cho nghiên cứu trong tương lai khắc phục những hạn chế cũng như phát triển các vấn đề mà luận án còn để ngỏ.
151
KẾT LUẬN
Muc tiêu chính của luận án đó là đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Với câu hỏi nghiên cứu chính là nhân tố nào thuộc cấu trúc sở hữu ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Để tìm câu trả lời cho câu hỏi trên, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng phản ánh và diễn giải mối quan hệ giữa các nhân tố với nhau. Tác giả thực hiện 2 bước hồi qui gồm: hồi qui bước 1 ước lượng các biến AbnDA đại diện AEM thông qua mô hình Kothari và cộng sự (2005) và ước lượng các biến AbnCFO,
AbnDEXP, AbnPROD, COM_REM đại diện REM thông qua mô hình Roychowdhury (2006); hồi qui bước 2 thực hiện hồi quy 5 mô hình hồi quy đa biến tương ứng 5 biến phụ thuộc là AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD, COM_REM, AbnDA. Các phương
pháp ước lượng gồm ước lượng Pooled OLS, ước lượng tác động cố định FEM và ước lượng tác động ngẫu nhiên REM trên dữ liệu bảng được thực hiện và tìm ra mô hình tốt nhất để kiểm tra các mối quan hệ được đề xuất giữa các phần dư đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận và cấu trúc sở hữu.
Luận án đã cung cấp bằng chứng cho thấy sở hữu nhà nước, sở hữu tổ chức, sở hữu nhà quản lý, sở hữu nước ngoài là các nhân tố có mối quan hệ ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận thực tế REM. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu thu được bác bỏ
nhận định các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện REM để tránh báo cáo lỗ. Mặt khác, luận án cho thấy cho thấy các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam điều chỉnh lợi nhuận bằng cách sử dụng bổ sung cả hai cách thức AEM và REM thay vì thay thế cho nhau.
Ngoài ra, luận án còn tìm thấy một số nhân tố khác có ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận như nhân tố qui mô công ty (SIZE) có mối quan hệ cùng chiều với REM, nhân tố hiệu quả công ty (ROA) có mối quan hệ ngược chiều với REM nhưng cùng chiều
với AEM.
Luận án đã góp phần bổ sung bằng chứng quốc tế quan trọng về các nội dung liên quan tới điều chỉnh lợi nhuận và cấu trúc sở hữu tại Việt Nam – một quốc gia đang phát triển ở khu vực châu Á với nền kinh tế, chính trị, thể chế có nhiều sự khác
biệt phân biệt nó với các quốc gia khác. Luận án đã bổ sung cho các tài liệu học thuật hiện có về sự tồn tại của hành vi quản lý thu nhập theo hai cách là AEM và REM.
152
Trong một bối cảnh có rất ít nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận thực tế (REM) tại Việt
Nam và các nghiên cứu trước đây chỉ đặt trọng tâm là giới hạn trong các thao tác điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích (AEM), điều này thực sự mang lại nhiều ý nghĩa trong việc nâng cao nhận thức và tăng cường cảnh giác của các công ty niêm yết, các cổ đông, các nhà đầu tư, các kiểm toán viên và các cơ quan quản lý giám sát,….khi tiếp nhận các thông tin được trình bày trong báo cáo tài chính.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Ngô Thị Khánh Linh (2016), “Hội thảo khoa học cấp quốc gia “Kế toán, kiểm
toán Việt Nam – 20 năm cải cách và hội nhập”, Tạp chí kế toán và kiểm toán –
Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam: “Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu
quả tài chính của các doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân 2. Ngô Thị Khánh Linh, Nguyễn Thị Mai Lê (2018), “Điều chỉnh lợi nhuận: Góc
nhìn tổng quan từ một số nghiên cứu”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 tháng 5/2018
3. Pham Duc Cuong, Ngo Thi Khanh Linh, Vu Thi Nam (2020), “3rd International
conference on finance, accouting and auditing (ICFAA 2020) on “Sustainable
development in accounting, auditing and finance”', Is Jones model and modified
Jones model effective in detecting earnings management? Evidence from Viet
Nam stock market, National economics university publishing house
4. Ngô Thị Khánh Linh (2021), “Tác động của quyền sở hữu tới hành vi điều chỉnh
lợi nhuận của nhà quản lý doanh nghiệp”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, Số
tháng 1+2/2021 (208+209).
154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aggarwal, R., Klapper, L., Wysocki, P.D., (2005), “Portfolio preferences of
foreign institutional investors”, J. Bank, Finance 29, 2919–2946.
2. Ali, A., Chen, T.Y. and Radhakrishnan, S. (2007), “Corporate disclosures by
family firms”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 44 No. 1, pp. 238-286.
3. Anderson, R.C., Mansi, S.A. and Reeb, D.M. (2003), “Founding family ownership and the agency cost of debt”, Journal of Financial Economics, Vol. 68 No. 2, pp. 263-285
4. Ann-Kristin Achleitner, Nina Günther, Christoph Kaserer & Gianfranco
and Accrual-based Earnings in Family Firms”, European Accounting Review, 23:3, 431
Siciliano (2014), “Real Earnings Management Management 461, DOI: 10.1080/09638180.2014.895620
5. Al-Fayoumi, N, Abuzayed, B & Alexander, D (2010), “Ownership structure and earnings management in emerging markets: The case of Jordan”, International Research Journal of Finance and Economics, vol.38, pp28-47.
6. Ajay, R., & Madhumathi, R. (2015), “Institutional ownership and earnings
management in india”, Indian Journal of Corporate Governance, 8(2), 119-136.
7. Alsharairi M. And Salama, A. (2012), “Does high leverage impact earnings management? Evidence from non-cash mergers and acquisitions”, Journal of Financial and Economic Practice, Vol. 12, No. 1, pp. 17-33.
8. Alves S. (2012), “Ownership structure and earnings management: evidence from Portugal”, Australian Accounting, Business and Finance Journal, Vol. 6, No 1, PP. 57-74.
9. Alareeni, B., & Aljuaidi, O. (2014), “The modified jones and yoon models in detecting earnings management in palestine exchange (PEX)”, International Journal of Innovation and Applied Studies, 9(4), 1472-1484
10. Anderson, M., Banker, R.D. and Janakiraman, S.N. (2003), “Are selling, general, and administrative costs “sticky”?”, Journal of Accounting Research, 41 (1): 47-63.
11. Arya, A., Glover, J. C., & Sunder, S. (2003), “Are unmanaged earnings
always better for shareholders?”, Accounting horizons, 17, 111-116.
12. Abad, David and Cutillas-Gomariz, M. Fuensanta and Sánchez-Ballesta, Juan P. and Yagüe, José, (2016), “Real Earnings Management and Information Asymmetry the Equity Market (October 31, 2016)”, European Accounting Review, in
(Forthcoming).
155
13. Alhadab, M., Clacher, I., & Keasey, K. (2015), “Real and accrual earnings
management and IPO failure risk”, Accounting and Business Research, 45(1), 55–92.
14. Belal Ali, and Hasnah Kamardin (2018), "Real Earnings Management: A Review of Literature and Future Research", Asian Journal of Finance & Accounting
ISSN 1946-052X 2018, Vol. 10, No. 1
15. Berger, P. (1993), “Explicit and Implicit tax effects of the R&D tax credit”,
Journal of Accounting Research, 31 (2): 131-171.
16. Bushee, B. (1998), “The Influence of institutional investors on myopic R&D
investment behavior”, The Accounting Review, 73 (3), pp. 305-333.
17. Bos, Sebastian and Pendleton, Andrew and Toms, Steve, (2013), Earnings Management in the UK: The Impact of Managerial Share Ownership and Minority
Shareholder Protection on Discretionary Accruals (January 14, 2013). Available at SSRN: https://ssrn.com/abstract=1747919 or http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.1747919
18. Banderlipe, MR., (2009), “The impact of selected corporate governance variables in mitigating earnings management in the Philippines”, DLSU Business & Economics Review, vol.19, no.1, pp17-27.
19. Bradshaw, M., Bushee, B., Miller, G., (2004), “Accounting choice, home
bias, and investment in non-US firms”, J. Account. Res, 42, 795–841
20. Beneish, M. D. (2001), “Earnings management: A perspective”, Managerial
Finance, 27(12), 3-17.
21. Bartov, E. (1993) “The timing of asset sales and earnings manipulation”, The
Accounting review. 68 (4): 840-855.
22. Bens, Daniel A. and Nagar, Venky and Skinner, Douglas J. and Wong, M.H. Franco (2003), “Employee Stock Options, Eps Dilution, and Stock Repurchases”, Journal of Accounting & Economics, Vol. 36, No. 1-3, pp. 51-90, December 2003.
23. Brian M. Burnett, Bradrick M. Cripe, Gregory W. Martin, and Brian P. McAllister (2012), “Audit Quality and the Trade-Off between Accretive Stock Repurchases and Accrual-Based Earnings Management”, The Accounting Review, November 2012, Vol. 87, No. 6, pp. 1861-1884.
24. Chung, R., Firth, M. & Kim, J. (2002), “Institutional monitoring and
opportunistic earnings management”, Journal of Corporate Finance, 8 (1), pp. 29-48.
25. Charitou, A., Lambertides, N. & Trigeorgis, L. (2007), “Earnings behaviour of financially distressed firms: The role of institutional ownership”, ABACUS, 43 (3), pp. 271-296.
26. Cheng, Q & Warfield, TD (2005), “Equity incentives and earnings
management”, The Accounting Review, vol.80, no.2, pp. 441-476
156
27. C.S. Agnes Cheng, Jing Wang, Steven X. Wei (2012), State Ownership and Earnings Management around Initial Public Offerings: Evidence from China, Jing Wang’s master thesis at The Hong Kong Polytechnic University
28. Cheng, C. S. A., Wang, J., & Wei, S. X. (2015), “State ownership and earnings management around initial public offerings: Evidence from china”, Journal of International Accounting Research, 14(2), 89.
29. Cohen, Daniel A. and Dey, Aiyesha and Lys, Thomas Z. (2005), “Trends in
Earnings Management and Informativeness of Earnings Announcements in the Pre- and Post-Sarbanes Oxley Periods” (February 2005), NYU Working Paper, No. DANIEL A. COHEN-01.
30. Cohen, D.A., Dey, A. and Lys, T.Z. (2008), “Real and accrual-based earnings management in the pre-and post-Sarbanes-Oxley periods”, The Accounting Review, Vol. 83 No. 3, pp. 757-787.
31. Cohen, D. A., & Zarowin, P. (2010), “Accrual-based and real earnings management activities around seasoned equity offerings”, Journal of Accounting & Economics, 50(1).
32. Callao, S., Jarne, J.I., & Wroblewski, D.A. (2014), The development of three different earnings management research A review of literature from
perspectives, https://www.semanticscholar.org/
33. Carmen Joosten (2012), Real earnings management and accrual-based earnings management as substitutes, Master thesis Department Accountancy Faculty
of Economics and Business Studies Tilburg University
34. Chi, W., Lisic, L. L., & Pevzner, M. (2011), “Is enhanced audit quality associated with greater real earnings management?”, Accounting Horizons, 25(2), 315-335.
35. Donaldson, L., & Davis, J. H. (1991), “Stewardship theory or agency theory: CEO governance and shareholder returns”, Australian Journal of Management, 16: 49-64.
36. Davis, J. H., Schoorman, F. D., & Donaldson, L. (1997), “Toward a stewardship theory of management. Academy of Management”, The Academy of Management Review, 22(1), 20-47.
37. Dechow, M. P., R.G. Sloan, and A.P. Sweeney (1995), "Causes and
Consequences of Earnings Manipulation: An Analysis of Firms Subject to Enforcement Actions by the SEC", Contemporary Accounting Research, 13 (Spring 1996), pp. 1-36.
157
38. Dechow, P.M., Kothari, S.P. and Watts, R.L. (1998), “The relation between earnings and cash flows”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 25 No. 2, pp. 133-168.
39. Dechow, P. M., & Skinner, D. J. (2000), “Earnings management: Reconciling the views of accounting academics, practitioners, and regulators”, Accounting Horizons, 14(2), 235-250
40. Dechow, P. & Schrand, C. (2004), Earnings Quality, USA: The Research
Foundation of CFA Institute
41. Ding, Y., Zhang, H., & Zhang, J. (2007), “Private vs state ownership and listed companies”, Corporate from chinese
earnings management: Evidence Governance : An International Review, 15(2), 223
42. Dr. Parviz Saeidi Department of management, Aliabad katoul Branch Islamic Azad University, Aliabad katoul, Iran (2012), “The Relationship between Income Smoothing and Income Tax and Profitability Ratios in Iran Stock Market”, Asian Journal of Finance & Accounting, ISSN 1946-052X 2012, Vol. 4, No. 1
43. DeAngelo, L. E. (1986), “Accounting numbers as market valuation substitutes: A study of management buyouts of public stockholders”, The Accounting Review, 61(3), 400.
44. Đinh Ngọc Tú (2016), Ảnh hưởng của giới tính nữ trong Hội đồng quản trị và Ban giám đốc đến việc ĐCLN - Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
45. Alzoubi, E. S. S. (2016), “Ownership structure and earnings management: evidence from Jordan”, International Journal of Accounting & Information Management, Vol. 24 Issue: 2, pp.135-161.
46. Ewert, R., & Wagenhofer, A. (2005), “Economic effects of tightening accounting standards to restrict earnings management”, The Accounting Review, 80(4), 1101-1124.
47. Fields, T. D., Lys, T. Z., & Vincent, L. (2001), “Empirical research on
accounting choice”, Journal of accounting and economics, 31(1-3), 255-307.
48. Ferentinou, Aikaterini and Anagnostopoulou, Seraina C. (2016), “Accrual- Based and Real Earnings Management before and after IFRS Adoption: The Case of Greece” (November 8, 2014), Journal of Applied Accounting Research, Vol. 17, Iss 1, pp. 2-23, 2016.
49. Fama, Eugene F. and Jensen, Michael C. (1998), “Separation of Ownership and Control. Michael C. Jensen, Foundations of organizational strategy”, Harvard University Press and Journal of Law and Economics, Vol. 26, June 1983.
158
50. Gunny, K. A. (2005), “What are the consequences of real earnings
management?”, Working paper, University of Colorado.
51. Gunny, K. A. (2010), The relation between earnings management using real activities manipulation and future performance: Evidence from meeting earnings
benchmarks.
52. Guo, J., Huang, P., Zhang, Y., & Zhou, N. (2015), “Foreign ownership and real earnings management: Evidence from Japan”, Journal of International Accounting Research, 14(2), 185-213.
53. Guo, F. & Ma, S. (2015), “Ownership characteristics and earnings management in China”, The Chinese Economy: translation and studies, 48 (5), 372-395 54. González, J.S. and García-Meca, E. (2014), “Does corporate governance influence earnings management in Latin American Markets?”, Journal of Business Ethics, Vol. 121 No. 3,pp. 419-440
Retrieved from
55. Greco, G. (2012), “Ownership structures, corporate governance and earnings management in the european oil industry”, St. Louis: Federal Reserve Bank of St Louis, https://search.proquest.com/docview/1699256439? accountid=41574
56. Giáp Thị Liên (2014), Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và việc ĐCLN của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
57. Gabrielsen, G., Gramlich, J.D. and Plenborg, T. (2002), “Managerial
ownership, information content of earnings, and discretionary accruals in a non-U.S. setting”, Journal of Business Finance and Accounting, 29, 967-87
58. Graham, John R., Campbell R. Harvey and Shiva Rajgopal (2005), "The Economic Implications Of Corporate Financial Reporting", Journal of Accounting and Economics, 2005, v40(1-3,Dec), 3-73
59. Ho, L.C., Liao, Q., & Taylor, M.E. (2015), “Real and Accrual‐Based
Earnings Management in the Pre‐ and Post‐IFRS Periods: Evidence from China”,
Journal of international financial management and accounting. - Oxford : Blackwell, ISSN 0954-1314, ZDB-ID 1052485-X. - Vol. 26.2015, 3, p. 294-334
60. Hoang, V. X. (2014), “Is modified Jones model effective in detecting earnings management? Evidence from IPO company on HOSE”, International University HCMC, Vietnam.
61. Humeyra Adiguzel (2013), “Corporate Governance, Family Ownership and Earnings Management: Emerging Market Evidence”, Accounting and Finance Research ISSN 1927-5986 (Print) ISSN 1927-5994 (Online), Vol. 2, No. 4; 2013
159
62. Hsu, M. (2015), “The influence of institutional and insider's ownership on accrual and real earnings management”, International Research Journal of Applied Finance, 6(4), 223-249.
63. Huỳnh Thị Vân (2012), Nghiên cứu việc ĐCLN ở các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.
64. Healy, P. M., & Kaplan, R. S. (1985), “The effect of bonus schemes on
accounting Decisions/Comment”, Journal of Accounting & Economics, 7(1-3), 85.
65. Healy, Paul M., and James M. Wahlen. (1999), "A review of the earnings implications for standard setting", Accounting its literature and
management horizons, 13.4 (1999): 365-383.
66. Herrmann, T., Inoue, T. and Thomas, W.B. (2003), “The sale of assets to
manage earnings in Japan”, Journal of Accounting Research, 41 (1) 89-108
67. Hribar, Paul & Jenkins, Nicole Thorne & Johnson, W. Bruce, (2006), "Stock repurchases as an earnings management device", Journal of Accounting and Economics, Elsevier, vol. 41(1-2), pages 3-27, April.
68. Idris, Mohammed I (2012), The Impact of Ownership Structure and External Audit on Accruals and Real Activities Earnings Management in Jordan, PhD thesis, University of Gloucestershire.
69. Iturriaga, FJL & Hoffmann, PS (2005), “Earnings management and internal mechanisms of corporate governance: Empirical evidence from Chilean firms”, Corporate Ownership & Control, vol.3, no.1, pp17-29
70. Imoleayo, F. O., Eddy, O. O., & Oluku, M. D. (2017), “Ownership structure and earnings management practices of Nigerian companies”, Journal of Internet Banking and Commerce, 22, 1-8
71. Islam MA, Ali R, Ahmad Z (2011), “Is Modified Jones Model Effective in Earnings Management? Evidence from A Developing Economy”,
Detecting International Journal of Economics and Finance, 3(2). doi: 10.5539/ijef.v3n2p116.
72. Jensen, M., & Meckling, W. (1976), “Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs, and ownership structure”, Journal of Financial Economics, 3(4), 305–360.
73. Jones, Jj, (1991), "Earnings Management During
Import Relief Investigations", Journal of Accounting Research, Wiley Blackwell, vol. 29(2), pages 193-228
74. Jiraporn, P. and DaDalt, P.J. (2009), “Does founding family control affect
earnings management?”, Applied Economics Letters, Vol. 16 No. 2, pp. 113-119.
160
75. Jungeun, C., Jaimin, G., & Jaehong, L. (2012), “Chaebol firms' real and accrual-based earnings management in the pre-and post-Asian financial crisis periods”, Journal of Modern Accounting and Auditing, 8(7), 915..
76. Koh, P. (2003), “On the association between institutional ownership and aggressive corporate earnings management in Australia”, The British Accounting Review, 35, pp. 105-128.
78. Kim, HJ & Yoon, SS (2008), “The impact of corporate governance on earnings management in Korea”, Malaysian Accounting Review, vol.7, no.1, pp43-59. 79. Kim Y., Liu C. And Rhee C.G (2003), The effect of firm size on earnings
management, University of Hawaii.
80. Kim, Jeong-Bon and Sohn, Byungcherl Charlie, (2013), “Real Earnings Management and Cost of Capital”, Journal of Accounting and Public Policy, Forthcoming.
81. Khalid Al-Amri, Saif Al Shidi, Munther Al Busaidi, Serkan Akguc (2016),
“Real earnings management in public vs private firms in the GCC countries: a risk perspective”, Journal of Applied Accounting Research, Vol.18 No. 2, 2017 pp.242- 260.
82. Klai Nesrine & Omri Abdelwahe (2011), “Corporate Governance and Financial Reporting Quality: The case of Tunisian firms”, International Business Research, 4 (1), 158-166.
83. Kothari, S.P. & Leone, Andrew J. & Wasley, Charles E., (2005), "Performance matched discretionary accrual measures", Journal of Accounting and Economics, Elsevier, vol. 39(1), pages 163-197, February.
84. Leuz, C., Lins, K.V., Warnock, F.E., (2009), “Do foreigners invest less in
poorly governed firms?”, Rev. Financ, Stud. 23, 3245–3285.
85. La Ngọc Minh Thuận (2017), Ảnh hưởng tuổi và thời gian điều hành của CEO đến việc ĐCLN của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
86. Lê Văn Thừa (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị lợi nhuận trên BCTC tại các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
87. Lê Quỳnh Liên (2020), Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân.
88. Liu, Q. and Z. Lu (2007), “Corporate Governance and Earnings Management in the Chinese Listed Companies: A Tunneling Perspective”, Journal of Corporate Finance, Vol.13, No. 5, pp. 881-906
161
89. Lennox, C. (2005), “Management ownership and audit firm
size”, Contemporary Accounting Research, 22(1), 205-227.
90. Matsuura, S. (2008), “On the relation between real earnings management and accounting earnings management: Income smoothing perspective”, Journal of International Business Research, 7, 63.
91. Mitani, H (2010), “Additional evidence on earnings management and
corporate governance”, FSA Research Review, vol.6, pp1-22
92. Michael Jensen and William H. Meckling (1976), “Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial Economics, 3, (4), 305-360
93. Morck, Randall, Andrei Shleifer, and Robert W Vishny (1988), “Management Ownership and Market Valuation: An Empirical Analysis”, Journal of Financial Economics, 20 (1-2): 293-315.
94. Mohammed Ibrahim Idris Idris (2012), The Impact of Ownership Structure and External Audit on Accruals and Real Activities Earnings Management in Jordan, A thesis submitted to the University of Gloucestershire in accordance with the requirements of the degree of Doctor of Philosophy in the Business School
95. Mohd Ali, S., Mohd Salleh, N., & Hassan, M. S. (2008), “Ownership
structure and earnings management in Malaysian listed companies: The size effect”, Asian Journal of Business and Accounting, 1(2), 89-116.
96. Mei-Ling Yang (2010), “The Impact of Controlling Families and Family CEOs on Earnings Management”, Research Article, Volume: 23 issue: 3, page(s): 266-279
97. Mohd Ali, S., Mohd Salleh, N., & Hassan, M. S. (2008), “Ownership structure and earnings management in Malaysian listed companies: The size effect”, Asian Journal of Business and Accounting, 1(2), 89-116.
98. Meng, F. (2018), “Ownership concentration, equity restriction and earnings companies”, Management & evidence china listed from -
management Engineering, (30), 23-29.
99. Morck, R., Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1988), “Management ownership of Financial analysis”, Journal valuation: An empirical
and market Economics, 20(1), 293
International Research of Finance
100. Nedal Al-Fayoumi, Talal Abu-Ghazaleh, David Alexander (2010), “Ownership Structure and Earnings Management in Emerging Markets: The Case of and Economics, Journal Jordan”, ISSN 1450-2887 Issue 38 (2010)
162
101. Nasr, H. B., Boubakri, N., & Cosset, J. (2015), “Earnings quality in privatized firms: The role of state and foreign owners”, Journal of Accounting and Public Policy, 34(4), 392.
102. Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
103. Nguyễn Thị Phương Loan, Nguyễn Minh Thao (2016), “Nhận diện việc
quản trị lợi nhuận thực tế của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí phát triển Khoa học và công nghệ, Tập 19, Số Q4 – 2016.
104. Nguyễn Thị Toàn (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị lợi nhuận - Nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
105. Nguyễn Hà Linh (2017), Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc ĐCLN tại các Công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân.
106. Nguyễn Thị Thanh Hà (2017), Ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến việc điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
107. Nguyễn Minh Nhựt (2016), Kiểm định mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và quản trị lợi nhuận trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
108. Panda, B., & Leepsa, N. M. (2017), “Agency theory: Review of theory and Journal of Corporate and perspectives”, Indian
evidence on problems Governance, 10(1), 74-95
109. Porter,M. (1992), Capital Choices: Changing the Way America Invests in
Industry, Boston, MA: Council on Competitiveness/Harvard Business School.
110. Phan Thị Thanh Trang (2015), Nghiên cứu việc ĐCLN các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
111. Phạm Thị Bích vân (2012), “Model for Identifying Profit Adjustment of Enterprises Listed on Ho Chi Minh City Stock Exchange”, Journal of Economic Development, No. 212 , April 2012, Page 28-35
112. Phạm Nguyễn Đình Tuấn, Hồ Thị Thúy Hằng, Lê Thị Thu Ngân, Mai Như Phương (2020), “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Việt Nam”, Tạp chí quản lý và kinh tế quốc tế, số 120.
163
113. Nguyễn Anh Hiền, Phạm Thành Trung (2015), “Kiểm định và nhận diện mô hình nghiên cứu hành vi ĐCLN của các công ty niêm yết tại Việt Nam”, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 18, số Q3-2015
114. Vernon J. Richardson (2000), “Information Asymmetry and Earnings Management: Some Evidence”, Review of Quantitative Finance and Accounting, Volume 15, Number 4, Page 325
115. Richardson, G., & Leung, S. (2011), “Family ownership control and earnings management: Evidence from Hong Kong firms”, Corporate Ownership & Control, 8(4), 96-111
116. Rajgopal, S., Venkatachalam, M. and Jiambalvo, J. (1999), “Is institutional ownership associated with earnings management and the extent to which stock prices reflect future earnings?”, SSRN Working Paper, No. 163433
the 117. Renneboog, L. (2000), “Ownership, Managerial Control and Governance of Companies Listed on the Brussels Stock Exchange”, Journal of Banking & Finance, 24(12), 1959-1995
118. Ratnawati, V., Abdul-Hamid, M., & Johnson Popoola, O. M. (2016), “The influence of agency conflict types I and II on earnings management”, International Journal of Economics and Financial Issues, 6(4)
119. Roychowdhury,S. (2003), “Management of earnings through
the manipulation of real activities that affect cash flow from operations”, Working paper, MIT.
120. Roychowdhury, S. (2006), “Earnings management through real activities
manipulation”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 42 No. 3, pp. 335-370.
121. Shuto, A., & Takada, T. (2010), “Managerial ownership and accounting conservatism in japan: A test of management entrenchment effect”, Journal of Business Finance & Accounting, 37(7), 815.
122. Sánchez-Ballesta, J.D. and García-Meca, E. (2007), “Ownership structure, discretionary accruals and the informativeness of earnings”, Corporate Governance: An International Review, 15, 677-91.
123. Shleifer, A & Vishny, RW (1986), “Large shareholders and corporate
control”, Journal of Political Economy, vol.94, no.3, pp461-488
124. Shleifer, A & Vishny, RW (1997), “A survey of corporate governance”,
Journal of Finance, vol.52, no.2, pp737-783
125. Subhrendu Rath and Lan Sun, (2008), “The Development of Earnings Management Research”, International Review of Business Research Papers, Vol. 4 No.2 March 2008 Pp.265-277
164
126. Sandra Alves (2012), “Ownership Structure and Earnings Management: Evidence from Portugal”, Australian Accounting, Business and Finance Journal, Vol.6, No 1, pp.57-74.
127. Salsiah Mohd Ali, Norman Mohd Salleh and Mohamat Sabri Hassan (2008),
“Ownership Structure and Earnings Management in Malaysian Listed Companies: The Size Effect”, Asian Journal of Business and Accounting, 1(2), 2008, 89-116
128. Siregar, S.V. and Utama, S. (2008), “Type of earnings management and the
effect of ownership structure, frm size, and corporate-governance practices: evidence from Indonesia”, The International Journal of Accounting, Vol. 43 No. 1, pp. 1-27. (1989), "Earnings management", Accounting 129. Schipper, Katherine
horizons, 3.4: 91.
130. Shuto, A., & Takada, T. (2010), “Managerial ownership and accounting conservatism in japan: A test of management entrenchment effect”, Journal of Business Finance & Accounting, 37(7), 815
131. Trần Tâm Anh (2017), Ảnh hưởng của Hội đồng quản trị độc lập và kiểm soát gia đình đến việc quản trị lợi nhuận tại các công ty trên sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
132. Teshima, N., & Shuto, A. (2008), “Managerial ownership and earnings management: Theory and empirical evidence from japan”, Journal of International Financial Management & Accounting, 19(2), 107-132
133. Tabachnick, B. G., and Fidell, L. S. (1996), “Using multivariate statistics”,
3rd ed. New York, NY: HarperCollins College Publishers, 880 pages.
134. Võ Văn Nhị, Hoàng Cẩm Trang (2013), “Việc ĐCLN và nguy cơ phá sản của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM”, Tạp chí nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, Vol. 276, No.
135. Warfield, T. D., Wild, J. J., & Wild, K. L. (1995), “Managerial ownership, accounting choices, and informativeness of earnings”, Journal of Accounting and Economics, 20(1), 61-92.
136. Wang, Dechun (2006), “Founding family ownership and earnings quality”,
Journal of Accounting Research, Vol. 44 No. 3, pp. 619-656.
137. Wang, Xiaotong (2006), Stock Return Dynamics Under Earnings Management (January 2006), Yale ICF Working Paper, No. 06-01; EFA 2006 Zurich
Meetings.
138. Wang, Sean and D'Souza, Julia M. (2006), Earnings Management: The Effect of Accounting Flexibility on R&D Investment Choices (February 2006), Johnson School Research Paper, Series No. 33-06.
165
139. Wang, L. and K. Yung (2011), “Do State Enterprises Manage Earnings More than Privately Owned Firms? The Case of China”, Journal of Business Finance & Accounting, Vol.38, Nos.7&8, pp. 794–812
140. Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1978), “Towards a positive theory of the
determination of accounting standards”, The Accounting Review, 53(1), 112.
141. Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1986), Positive accounting theory the management accounting review: The management accounting magazine
magazine, Cma, 60(6), 64.
142. Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1990), “Positive accounting theory: a ten
year perspective”, Accounting review, 131-156.
143. Xu, R. Z., Taylor, G. K., & Dugan, M. T. (2007), “Review of real earnings
management literature”, Journal of Accounting Literature, 26, 195-228.
144. Xu, Randall Zhaohui & Taylor, Gary K., (2010), "Consequences of real earnings management on subsequent operating performance", Research in Accounting Regulation, Elsevier, vol. 22(2), pages 128-132.
145. Yang, M.L. (2010), “The impact of controlling families and family CEOs on
earnings management”, Family Business Review, Vol. 23 No. 3, pp. 266-279.
146. Yeo, G.H.H., Tan, P.M.S., Ho, K.W. and Chen, S.-S. (2002), “Corporate ownership structure and the informativeness of earnings”, Journal of Business Finance and Accounting, 29, 1023-46.
147. Yoon, S., G. Miller & Jiraporn P. (2002), “Cash from Operations and Earnings Management in Korea”, Journal of International Financial Management and Accounting, pp. 85-109.
148. Yoon, S. S., Miller, G., & Jiraporn, P. (2006), “Earnings management vehicles for korean firms”, Journal of International Financial Management and Accounting, 17(2), 85-109
148. Zang, A. Y. (2012), “Evidence on the trade-off between real activities earnings management”, The Accounting accrual-based and
manipulation Review, 87(2), 675-703.
149. Zhang, W. (2008b), “The effect of meeting or beating analysts’ cash flow forecasts on market reaction and analysts’ forecast revisions”, Working paper, University of Texas, Dallas.
150. Zhong, K., Donald W., and X., Zheng (2007), "The effect of monitoring by outside blockholders on earnings management", Quarterly Journal of Business & Economics, 46:38-60
151. Zarowin, Paul and Oswald, Dennis R. (2005), Capitalization vs Expensing
of R&D and Earnings Management (May 2005).
166
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1: Tổng quan một số mô hình đo lường việc ĐCLN ....................................... 1 Phụ lục 2.2. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và việc
điều chỉnh lợi nhuận ........................................................................................................ 2 Phụ lục 3.1. Tổng quan mô hình đo lường ĐCLN và biến cấu trúc sở hữu .................. 11 Phụ lục 4.1. Tổng quan đo lường một số biến của mô hình .......................................... 14
Phụ lục 5.1 Thống kê mô tả cấu trúc sở hữu ................................................................. 17 Phụ lục 5.2 Thống kê mô tả biến cấu trúc sở hữu theo năm ......................................... 18 Phụ lục 5.3 Thống kê mô tả biến cấu trúc sở hữu theo ngành ...................................... 20 Phụ lục 5.4 Tần suất biến cấu trúc sở hữu theo nhóm tỷ lệ sở hữu ............................... 22
Phụ lục 5.5 Tần suất số lượng đại diện sở hữu nhà nước theo năm .............................. 24 Phụ lục 5.6: Thống kê các quan sát theo từng ngành từng năm trong mẫu đo lường điều chỉnh lợi nhuận ...................................................................................................... 25
Phụ lục 5.7: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Roychowdhury (2006) xác định biến AbnCFO .................................................................................................. 26 Phụ lục 5.8: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Roychowdhury (2006) xác định biến AbnDEXP ............................................................................................... 30
Phụ lục 5.9: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Roychowdhury (2006) xác định biến AbnPROD ............................................................................................... 34 Phụ lục 5.10: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Kothari và cộng sự
(2005) xác định biến AbnDA ........................................................................................ 38 Phụ lục 5.11: Kết quả hồi quy trung bình toàn mẫu mô hình Kothari và cộng sự (2005) xác định biến AbnDA .................................................................................................... 42 Phụ lục 5.12: Kết quả hồi quy trung bình toàn mẫu mô hình Roychowdhury (2006) xác
định biến AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD ................................................................. 43 Phụ lục 5.13: Kết quả hồi quy tương quan .................................................................... 45 Phụ lục 5.14: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS .................................................... 45 Phụ lục 5.14: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS (tiếp) ........................................... 46
Phụ lục 5.14: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS (tiếp) ........................................... 47 Phụ lục 5.14: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS (tiếp)Error! Bookmark not defined. Phụ lục 5.14: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS (tiếp) ........................................... 48
Phụ lục 5.15: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM .................................... 49 Phụ lục 5.15: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM (tiếp) .......................... 50 Phụ lục 5.15: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM (tiếp) .......................... 51 Phụ lục 5.15: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM (tiếp) .......................... 52
Phụ lục 5.15: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM (tiếp) .......................... 53
167
Phụ lục 5.16: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định REM .................................... 54 Phụ lục 5.16: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định REM (tiếp) .......................... 55 Phụ lục 5.16: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định REM (tiếp) .......................... 56 Phụ lục 5.16: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định REM (tiếp) .......................... 57
Phụ lục 5.16: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định REM (tiếp) .......................... 58 Phụ lục 5.17: Kết quả kiểm định Hausman ................................................................... 59 Phụ lục 5.17: Kết quả kiểm định Hausman (tiếp) ......................................................... 59
Phụ lục 5.17: Kết quả kiểm định Hausman (tiếp) ......................................................... 60 Phụ lục 5.17: Kết quả kiểm định Hausman (tiếp) ......................................................... 60 Phụ lục 5.17: Kết quả kiểm định Hausman (tiếp) ......................................................... 61 Phụ lục 5.18: Kiểm định tự tương quan mô hình (Wooldridge) ................................... 62
Phụ lục 5.19: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình FEM (Modified Wald) ............................................................................................................................. 63 Phụ lục 5.20: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình REM (Lagrange) .... 63
Phụ lục 5.20: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình REM (Lagrange) (tiếp) ............................................................................................................................... 65 Phụ lục 5.21: Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) .. 66 Phụ lục 5.21: Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors)
(tiếp) ............................................................................................................................... 67 Phụ lục 5.21: Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) (tiếp) ............................................................................................................................... 68
Phụ lục 5.21: Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) (tiếp) ............................................................................................................................... 69 Phụ lục 5.21: Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) (tiếp) ............................................................................................................................... 70
Phụ lục 5.22: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (VIF) ............................... 71 Phụ lục 5.22: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (VIF) (tiếp)...................... 71
Phụ lục 2.1: Tổng quan một số mô hình đo lường việc ĐCLN (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Tổng quan một số mô hình đo lường việc ĐCLN
Mô hình ĐCLN trên cơ sở dồn tích Mô hình ĐCLN thực tế
Berger (1993) Healy (1985)
Dechow, Kothari và Watts (1998) DeAngelo (1986)
Gunny (2005) Friedlan (1994)
Roychowdhury (2006) Jones (1991)
Gunny (2010) Dechow và Sloan (1991)
DeFond & Jiambalvo (1994)
Dechow và cộng sự (1995)
Kang and Sivaramakrishnan (1995)
Dechow & Dichev (2002)
Larcker và Richardson (2004)
Kothari, Leone và Wasley (2005)
McNichols (2002) và Francis và cộng sự (2005)
Yool và cộng sự (2006)
Raman & Shahrur (2008)
1
Phạm Thị Bích Vân (2012)
2
Mô hình đo lường ĐCLN
TT
Nhân tố
Tác giả
Quốc gia
Dữ liệu
Đo lường
Kết quả nghiên cứu
ĐCLN thực tế (Real earnings management)
ĐCLN trên cơ sở dồn tích (accural earnings management)
1
Malaysia
Jones (1991)
x
Ali và cộng sự (2008)
(2002 - 2003): 1001 công ty
Theo Suto (2003) tính tỷ lệ % trên cổ phiếu lưu hành trên thị trường
không tác động
Sở hữu nước ngoài (Foreign ownership)
Hàn Quốc
x
ngược chiều
(2004 - 2005): 635 công ty
Kim và cộng sự (2008)
Tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự 1995)
Jordan
cùng chiều
Roychowdhury (2006)
Kothari và cộng sự (2005)
Tỷ lệ cổ phiếu phổ thông nắm giữ bởi nhà đầu tư nước ngoài
(2005 - 2008): công ty sản xuất
Idris, Mohammed I (2012)
cùng chiều
x
Biến giả bằng 1 nếu công ty phát hành cổ phiếu nước ngoài và 0 nếu khác
Guo Fei và cộng sự (2015)
Trung Quốc
(2004 - 2010): 1176 công ty với 7937 quan sát
Dechow and Dichev’s (2002); Jones; Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow và cộng sự (1995)
x
Nhật Bản
ngược chiều
Guo Jun và cộng sự (2015)
Tỷ lệ % cổ phiếu sở hữu bởi nhà đầu tư nước ngoài
(2004 - 2008): 15.212. quan sát
Roychowdhury (2006) kết hợp với Cohen và cộng sự (2008)
Jordan
x
ngược chiều
(2013): 62 công ty công nghiệp
Tỷ lệ cổ phiếu phổ thông nắm giữ bởi nhà đầu tư nước ngoài
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự 1995)
Việt Nam
x
Tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông nước ngoài (Klai 2011)
không tác động
Ebraheem Saleem Salem Alzoubi, (2016) Nguyễn Thị Phương Hồng (2016)
(2012 - 2014): 283 quan sát công ty niêm yết
Jones điều chỉnh của Dechow và các cộng sự (1995)
Việt Nam
Jones (1991)
ngược chiều
x
Nguyễn Hà Linh (2017)
(2010 - 2014): 2132 quan sát công ty niêm yết
Tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông nước ngoài (Ali và cộng sự 2008, Guo và cộng sự 2015)
2
Phụ lục 2.2 Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và việc điều chỉnh lợi nhuận (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kasznik (1999)
Việt Nam
x
ngược chiều
Lê Quỳnh Liên (2020)
Tỷ lệ cổ phần nắm giữ thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
(2009 - 2018): 4990 quan sát công ty niêm yết
ngược chiều
x
2
Biến giả bằng 1 nếu sở hữu gia đình >= 20% vốn cổ phần của công ty và 0 nếu khác
Richardson và cộng sự (2011)
Hong Kong
(2005 - 2006): 542 công ty
Sở hữu gia đình (family ownership)
Healy (1985), Jones điều chỉnh (Dechow và cộng sự 1995), Burgstahler và Dichev (1997), Philip và cộng sự
x
ngược chiều
Jones điều chỉnh (Kothari và cộng sự 2005)
Thổ Nhĩ Kỳ
(2006 - 2010): 82 công ty
Humeyra Adiguzel (2013)
PFamilyFirm: giá trị dự đoán của hồi quy sở hữu gia đình trên log tự nhiên của tổng tài sản và ROA
x
González và cộng sự (2014)
Mỹ La Tinh
Tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi các thành viên gia đình
không tác động
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự (1995))
Đức
Roychowdhury (2006)
cùng chiều
Ball và Shivakumar (2006)
Tỷ lệ % cổ phiếu phổ thông kiểm soát bởi sáng lập viên gia đình (fouding family)
Ann-Kristin Achleitner và cộng sự (2014)
(2006 - 2009): 1740 quan sát 435 công ty (1998 - 2008): 4937 quan sát (2335 quan sát công ty gia đình, 2602 quan sát công ty không sở hữu gia đình)
Jordan
x
ngược chiều
(2013): 62 công ty công nghiệp
Tỷ lệ cổ phiếu phổ thông sở hữu bởi các thành viên gia đình
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự 1995)
Ebraheem Saleem Salem Alzoubi, (2016)
3
x
ngược chiều
Hoa Kỳ
Bushee và cộng sự (1998)
(1983 - 1994): 13.944 công ty
Sở hữu tổ chức (Institutional ownership)
Tỷ lệ % nắm giữ của tổ chức được tính bằng tổng cổ phiếu nắm giữ bởi tổ chức chia cho tổng cổ phiếu lưu hành thị trường
Mô hình đo lường mức độ của chi phí R&D phát triển bởi Berger (1993)
Tỷ lệ % của sở hữu tổ chức
ngược chiều
Hoa Kỳ
x
Rajgopal và cộng sự (1999)
(1989 - 1995): 1541 công ty và 8505 quan sát
Jones (1991) điều chỉnh (Dechow và cộng sự 1995; Guay và cộng sự 1996)
Hoa Kỳ
x
Jones 1991
phi tuyến tính
Koh và cộng sự (2003)
(1993 - 1997): 107 quan sát
Tổng cổ phiếu nắm giữ bởi các nhà đầu tư tổ chức chia cho tổng cổ phiếu lưu hành thị trường
3
3
INST: tỷ lệ % cổ phiếu lưu hành thị trường
sở hữu bởi tổ chức
Hoa Kỳ
x
ngược chiều
Roychowdhury (2006)
(1987 - 2001): 17.338 công ty
Dechow, Kothari và Watts (1998)
INST_RANK là biến xếp loại nhị phân, bằng 0 nếu INST dưới giá trị trung bình trong năm tương ứng, và 1 nếu khác
Mitani (2010)
Nhật Bản
x
ngược chiều
Tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi nhà đầu tư tổ chức trong nước
Jones 1991 và Jones điều chỉnh của Dechow và cộng sự 1995
(1999 - 2004): 799 công ty sản xuất, 4794 quan sát
Jordan
x
(2001 - 2005): 195 công ty
không tác động
Nedal Al- Fayoumi và cộng sự (2010)
% cổ phiếu nắm giữa bởi tổ chức (bao gồm cả cổ phần sở hữu hông qua quỹ an sinh xã hội và quỹ khác)
Potugal
x
Sandra Alves (2012)
không tác động
(2002 - 2007): 34 công ty phi tài chính
Biến giả bằng 1 nếu nhà đầu tư tổ chức sở hữu ít nhấ 2% cổ phần phổ thông của công ty và 0 nếu khác
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự 1995) Jones 1991 và Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow, Sloan & Sweeney 1995
x
European
Tỷ lệ % cổ phiếu thường
phi tuyến tính
Giulio greco (2012)
Jones 1991 và DeFond & Jiambalvo 1994
(2008 - 2010): 820 quan sát công ty dầu (oil company)
Jordan
Roychowdhury (2006)
(2005 - 2008): công ty sản xuất
Kothari và cộng sự (2005)
Tỷ lệ cổ phiếu phổ thông nắm giữ bởi các tổ chức
không tác động
Idris, Mohammed I (2012)
x
Mỹ La Tinh
González và cộng sự (2014)
Tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ bởi các nhà đầu tư tổ chức
không tác động
(2006 - 2009): 1740 quan sát 435 công ty
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự (1995))
Indian
x
ngược chiều
(2008 - 2013): 393 công ty
Tỷ lệ cổ đông tổ chức trên tổng số cổ phiếu lưu hành trên thị trường (Koh, 2003)
Ranjitha Ajay và cộng sự (2015)
Jones điều chỉnh (Dechow, Sloan & Sweeney 1995)
Taiwan
Zang (2005)
Ming-Feng Hsu (2015)
(2002 - 2011): 8474 quan sát
Kothari và cộng sự (2005)
cùng chiều và ngược chiều
Tổ chức gồm tổ chức nước ngoài (FIO) và tổ chức trong nước (DIO) (chủ yếu là các quỹ tương hỗ và nhà đầu cơ chứng khoản)
x
Trung Quốc
Guo Fei và cộng sự (2015)
không tác động
(2004 - 2010): 1176 công ty với 7937 quan sát
Tỷ lệ của số cổ phiếu nắm giữ bởi các công ty quỹ (fund companies) chia cho tổng số cổ phiếu
Dechow and Dichev’s (2002); Jones; Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow và cộng sự (1995)
4
4
cùng chiều
Việt Nam
x
Tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông là tổ chức
(2012 - 2014): 283 quan sát công ty niêm yết
Jones điều chỉnh của Dechow và các cộng sự (1995)
Indonesia
x
Jones 1991
(2008 - 2012): 108 công ty
% sở hữu tổ chức trong công ty (Siregar và Sidharta, 2008)
không tác động
ngược chiều
Jordan
x
Tỷ lệ cổ phần phổ thông sử hữu vởi nhà đầu tư tổ chức
(2013): 62 công ty công nghiệp
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự 1995)
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Ratnawati, V và cộng sự (2016) Ebraheem Saleem Salem Alzoubi, (2016)
Việt Nam
Roychowdhury (2006)
Jones (1991)
cùng chiều
Tỷ lệ cổ phần do nhà đầu tư tổ chức nắm giữ trên tổng cổ phần của doanh nghiệp
Phạm Nguyễn Đình Tuấn và cộng sự (2020)
(2011 - 2017): 2604 quan sát công ty chưa niêm yết
4
x
ngược chiều
Sandra Alves (2012)
Bồ Đào Nha
Tỷ lệ cổ phần trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu bởi người quản lý (manager)
Sở hữu nhà quản lý (Managerial Ownership)
(2002 - 2007): 34 công ty phi tài chính
Jones (1991) và Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow, Sloan & Sweeney (1995)
Malaysia
x
Jones (1991)
ngược chiều
Ali và cộng sự (2008)
(2002 - 2003): 1001 công ty
Tỷ lệ % cổ phần sở hữu bởi ban giám đốc (directors) trong tổng số cổ phần phát hành
x
cùng chiều
Guo Fei và cộng sự (2015)
Trung Quốc
Tỷ lệ của số lượng cổ phần của nhà quản lý chia cho tổng số lượng cổ phần
(2004 - 2010): 1176 công ty với 7937 quan sát
Dechow and Dichev’s (2002); Jones; Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow và cộng sự (1995)
Indonesia
x
Jones (1991)
ngược chiều
(2008 - 2012): 108 công ty
% sở hữu của nhà quản lý trong công ty (theo Morck và cộng sự 1988)
Việt Nam
x
không tác động
Ratnawati, V và cộng sự (2016) Nguyễn Thị Phương Hồng (2016)
(2012 - 2014): 283 quan sát công ty niêm yết
Jones điều chỉnh của Dechow và các cộng sự (1995)
Tỷ lệ % sở hữu vốn của nhà quản lý trực tiếp (HĐQT, BKS, BGĐ)
Jordan
x
ngược chiều
(2013): 62 công ty công nghiệp
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự (1995))
Ebraheem Saleem Salem Alzoubi, (2016)
Sở hữu quản lý bên trong (Insider managerial ownership): Tỷ lệ cổ phần phổ thông sở hữu bởi thành viên bên trong (giám dốc điều hành);
5
5
không đáng kể (statistically insignifcant)
Sở hữu quản lý bên ngoài (Outsider managerial ownership): Tỷ lệ cổ phần phổ thông sở hữu bởi giám đốc không điều hành độc lập (independent nonexecutive
directors)
Hoa Kỳ
x
ngược chiều
Warfield và cộng sự (1995)
(1988 - 1990): 1348 công ty, 3871 quan sát
Healy (1985), DeAngelo (1986, 1988), Liberty và Zimmerman (1986)
Tỷ lệ % của vốn cổ phần nắm giữa bởi các cá nhân (gồm nhân viên (officers), giám đốc (directors) và sở hữu chính (principal owners)) - những người có ảnh hưởng đáng kể đến công việc công ty (corporate affairs)
Hoa Kỳ
cùng chiều
Cohen và cộng sự (2008)
(1992 - 2005): 2.018 công ty và 31.668 quan sát
Dechow, Kothari và Watts (1998), Roychowdhury (2006)
Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow và cộng sự (1995)
Tổng của trợ cấp cổ phiếu hạn chế (restricted stock grants) và số cổ phần nắm giữ bởi nhà điều hành (kể cả quyền mua cổ phiếu - stock options)
Sở hữu cổ phần của giám đốc điều hành (executive directors)
Phi tuyến tính (non-linear)
UK
x
Bos và cộng sự (2011)
(2004/2005): 199 quan sát
Sở hữu cổ phần của giám đốc không điều hành (non-executive directors)
không tác động
Jones điều chỉnh (DeFond và Jiambalvo, 1994; Subramanyam, 1996; Jeter và Shivakumar, 1999)
Đan Mạch
x
Gabrielsen và cộng sự (2002)
(1991 - 1995): 76 công ty
theo nghiên cứu của Warfield và cộng sự (1995)
Cùng chiều nhưng không đáng kể
Tỷ lệ % cổ phiếu lưu hành trên thị trường (outstanding shares) nắm giữ bởi nhân viên (officers), giám đốc (directors) và người sở hữu chủ chốt (principal owners - kiểm soát >= 10% cổ phiếu công ty)
Singapore
x
Yeo và cộng sự (2002)
(1990 - 1992): 490 quan sát
Tỷ lệ % vốn góp cổ phần sở hữu bởi giám đốc (directors)
Phi tuyến tính (non-linear)
Jones 91 điều chỉnh (Dechow và cộng sự (1995))
x
Tây Ban Nha
Dechow và cộng sự (1995)
Tỷ lệ cổ phiếu phổ thông nắm giữ bởi thành viên hội đồng quản trị
Phi tuyến tính (non-linear)
Sánchez- Ballesta và cộng sự (2007)
(1999 - 2002): 64 công ty và 203 quan sát
Nhật Bản
x
Phần cổ phần nắm giữ bởi tất cả giám đốc
Teshima và cộng sự (2008)
(1991 - 2000): 18.163 quan sát
Jones điều chỉnh (Kasznik, 1999)
Phi tuyến tính (non-linear)
Philipines
x
ngược chiều
Banderlipe (2009)
(2005 - 2006): 114 công ty
Tỷ lệ % sở hữu nhà quản lý của hội đồng quản trị và key management personnel
DeFond và Jiambalvo (1994), Dechow và cộng sự (1995)
6
6
Hoa Kỳ
Động cơ cổ phần (equity incentives)
cùng chiều
x
(1993 - 2000): 4274 công ty
Cheng và cộng sự (2005)
Jone điều chỉnh của DeFond và Jiambalvo (1994)
Mitani (2010)
Nhật Bản
Phần cổ phần nắm giữa bởi nhà quản lý
cùng chiều
x
Jones 1991 và Jones điều chỉnh của Dechow và cộng sự 1995
(1999 - 2004): 799 công ty sản xuất, 4794 quan sát
x
cùng chiều
Jordan
(2001 - 2005): 195 công ty
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự 1995)
Nedal Al- Fayoumi và cộng sự (2010)
Tỷ lệ % cổ phần nắm giữ bởi nhân viên (officers) và giám đốc (directors) trong công ty và gia đình của họ ( theo Karathanssis và Drakos, 2004)
Jordan
Roychowdhury (2006)
ngược chiều
Kothari và cộng sự (2005)
(2005 - 2008): công ty sản xuất
Idris, Mohammed I (2012)
Biến giả bằng 1 nếu cổ đông lớn nhất là chủ tịch hoặc giám đốc điều hành và bằng 0 nếu khác
Việt Nam
Roychowdhury (2006)
Jones (1991)
Cùng chiều
Phạm Nguyễn Đình Tuấn và cộng sự (2020)
Tỷ lệ cổ phần do Hội đồng quản trị và Ban giám đốc nắm giữ trên tổng cổ phần của doanh nghiệp
Việt Nam
Kasznik (1999)
x
Lê Quỳnh Liên (2020)
Tỷ lệ cổ phần nắm giữ thuộc sở hữu của nhà quản lý
Không có ý nghĩa thống kê
(2011 - 2017): 2604 quan sát công ty chưa niêm yết (2009 - 2018): 4990 quan sát công ty niêm yết
5
Potugal
x
ngược chiếu
Sandra Alves (2012)
Sở hữu tập trung (ownership concentration)
(2002 - 2007): 34 công ty phi tài chính
Tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi cổ đông (những người sở hữu ít nhất 2% cổ phần phổ thông của công ty)
Jones (1991) và Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow, Sloan & Sweeney (1995)
Jordan
Roychowdhury (2006)
(2005 - 2008): công ty sản xuất
Kothari và cộng sự (2005)
Tỷ lệ cổ phiếu phổ thông nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất và họ hàng của họ
Idris, Mohammed I (2012)
ngược chiều và không tác động
cùng chiều
Tập trung sở hữu toàn bộ (the total ownership concentration) (Top5total): tỷ lệ giữa số cổ phiếu nắm giữa bởi top 5 cổ đông lớn chia cho tổng số cổ phiếu lưu hành thị trường
x
Trung Quốc
Guo Fei và cộng sự (2015)
(2004 - 2010): 1176 công ty với 7937 quan sát
Dechow and Dichev’s (2002); Jones; Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow và cộng sự (1995)
ngược chiều
Tập trung sở hữu khả thương (tradable ownership concentration) (Top5trade): tỷ lệ giữa số cổ phiếu nắm giữ bởi top 5 cổ đông khả thương trên tổng số cổ phiếu lưu hành thị trường khả thương
7
7
ngược chiều
x
González và cộng sự (2014)
Mỹ La Tinh
Tỷ lệ cổ phiếu sở hữu bởi cổ đông chính của công ty
(2006 - 2009): 1740 quan sát 435 công ty
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự (1995))
China
x
Jones 1991
hình chữ U
Meng, F. (2018)
Số lượng cổ phiếu nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất trên tổng cổ phiếu
(2014 - 2016): 3266 công ty và 6031 quan sát
China
x
hình chữ U
Yuan Ding và cộng sự (2007)
(2001 - 2002): 273 công ty
Jones 1991 và Bertrand và cộng sự (2002)
Tỷ lệ % nắm giữ cổ phần của cổ đông lớn nhất
Mitani (2010)
Nhật Bản
x
Tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi top 10 cổ đông lớn
hình chữ U (U-shaped)
Jones 1991 và Jones điều chỉnh của Dechow và cộng sự 1995
(1999 - 2004): 799 công ty sản xuất, 4794 quan sát
Việt Nam
x
6
Không tác động
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016)
(2012 - 2014): 283 quan sát công ty niêm yết
Jones điều chỉnh của Dechow và các cộng sự (1995)
Số lượng cổ đông sở hữu lớn hơn hoặc bằng 5% vốn cổ phần
Cổ đông lớn/ chi phối (Blockholder)
Jordan
x
ngược chiều
(2013): 62 công ty công nghiệp
Jones điều chỉnh (Dechow và cống sự 1995)
Cổ đông lớn bên ngoài (External blockholder): tỷ lệ (> = 5%) cổ phần phổ thông sở hữu bởi cổ đông lớn cá nhân
Ebraheem Saleem Salem Alzoubi, (2016)
Jordan
x
(2001 - 2005): 195 công ty
Không tác động
Nedal Al- Fayoumi và cộng sự (2010)
Jones điều chỉnh (Dechow và cống sự 1995)
Cổ đông lớn bên ngoài (External blockholder): tỷ lệ % (> = 5%) cổ phiếu sở hữu bởi cổ đông lớn cá nhân
cùng chiều
x
Hoa Kỳ
(1994 - 2003): 5.475 quan sát
Zhong và cộng sự (2007)
Jones điều chỉnh (Jones 1991, Dechow và cộng sự 1995)
ngược chiều
x
Jones (1991)
Malaysia
(2002 - 2003): 1001 công ty
Ali và cộng sự (2008)
Cổ đông lớn bên ngoài (Outside blockholder) là cổ đông sở hữu ít nhất 5% cổ phần phổ thông lưu hành thị trường đồng thời không phục vụ với vai trò nhân viên điều hành (executive officers) hoặc hội đồng quản trị (board directors) Theo Renneboog (2000) nhưng nhóm 6 loại thành 3 loại: cổ đông lớn cá nhân (gôm cả sở hữu gia đình), sở hữu tổ chức và sở hữu bởi công ty holding
8
8
Chi Lê
x
Jones (1991)
ngược chiều
Iturriaga và cộng sự (2005)
(1991 - 2001): 185 công ty
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn nhất chia làm 5 loại: gia đình, nhà đầu tư tổ chức, công ty đa quốc gia, công ty phi tài chính trong nước và nhà nước
Việt Nam
x
Kasznik (1999)
Cùng chiều
Lê Quỳnh Liên (2020)
(2009 - 2018): 4990 quan sát công ty niêm yết
Tổng số tỷ lệ cổ phần nắm giữ của các cổ đông sở hữu từ 5% cổ phần trong công ty trở lên
7
x
Sở hữu nhà nước (State ownership)
Yuan Ding và cộng sự (2007)
Trung Quốc
(2001 - 2002): 273 công ty
Jones, 1991 và Bertrand cùng cộng sự (2002)
nhiều hơn so với tư nhân
Biến giả bằng 1 là công ty niêm yết sở hữu tư nhân, 0 là công ty niêm yết sở hữu nhà nước
Châu Âu
phi tuyến tính
x
Giulio greco (2012)
Jones 1991 và DeFond & Jiambalvo 1994
Tỷ lệ % của cổ phiếu thường sở hữu bởi chính phủ quốc gia hoặc cơ quan chính phủ
(2008 - 2010): 820 quan sát công ty dầu (oil company)
x
Guo Fei và cộng sự (2015)
Trung Quốc
Số lượng cổ phiếu nắm giữ bởi nhà nước chia cho tổng số cổ phiếu lưu hành thị trường
(2004 - 2010): 1176 công ty với 7937 quan sát
ngược chiều nếu đại diện nhà nước là cổ đông lớn nhất
cùng chiều
45 nước
x
Biến giả bằng 1 nếu công ty vẫn có sở hữu nhà nước và 0 nếu khác
Nasr, H. B và cộng sự (2015)
(1990 - 2007 ): 350 công ty của 45 nước
Dechow and Dichev’s (2002); Jones; Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow và cộng sự (1995) Dechow and Dichev’s (2002) điều chỉnh bởi Ball và Shivakumar (2005)
cùng chiều
x
Kothari, Leone và Wasley (2005)
Trung Quốc
(2003 - 2009): 437 IPOs
Cheng, C. S. A và cộng sự (2015)
Biến giả bằng 1 nếu sở hữu chủ yếu của công ty là cục quản lý tài sản nhà nước, chính quyền trung ương hoặc địa phương, và bằng 0 nếu sở hữu chủ yếu của công ty là một cá nhân hoặc một nhà đầu tư tư nhân
Việt Nam
x
Tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ đông là Nhà nước
Không tác động
Jones điều chỉnh của Dechow và các cộng sự (1995)
Việt Nam
x
The Jones (1991)
Tỷ lệ % sở hữu bởi Nhà nước
cùng chiều
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Nguyễn Hà Linh (2017)
(2012 - 2014): 283 quan sát công ty niêm yết (2010 - 2014): 2132 quan sát
9
9
công ty niêm yết
Việt Nam
x
Kasznik (1999)
cùng chiều
Lê Quỳnh Liên (2020)
Tỷ lệ cổ phần nắm giữ thuộc sở hữu của nhà nước
(2009 - 2018): 4990 quan sát công ty niêm yết
8
China
x
cùng chiều
Yuan Ding và cộng sự (2007)
(2001 - 2002): 273 công ty
Jones, 1991 và Bertrand cùng cộng sự (2002)
Sở hữu tư nhân (private ownership)
Biến giả bằng 1 là công ty niêm yết sở hữu tư nhân, 0 là công ty niêm yết sở hữu nhà nước
10
10
11
Phụ lục 3.1
Tổng quan mô hình đo lường ĐCLN và biến cấu trúc sở hữu
Mô hình đo lường ĐCLN
Cấu trúc sở hữu (Biến độc lập)
TT
Tác giả
Quốc gia
Dữ liệu
ĐCLN thực tế (Real earnings management)
ĐCLN trên cơ sở dồn tích (accural earnings management)
Sở hữu nước ngoài
Sở hữu gia đình
Sở hữu tổ chức
sở hữu tập trung
Cổ đông chi phối
Sở hữu tư nhân
Sở hữu nhà nước
Sở hữu nhà quản lý
1
Hoa Kỳ
x
Warfield và cộng sự (1995)
(1988 - 1990): 1348 công ty, 3871 quan sát
Healy (1985), DeAngelo (1986, 1988), Liberty và Zimmerman (1986)
2
Hoa Kỳ
x
Bushee và cộng sự (1998)
(1983 - 1994): 13.944 công ty
Mô hình đo lường mức độ của chi phí R&D phát triển bởi Berger (1993)
Hoa Kỳ
x
3
Rajgopal và cộng sự (1999)
(1989 - 1995): 1541 công ty và 8505 quan sát
Jones (1991) điều chỉnh (Dechow và cộng sự 1995; Guay và cộng sự 1996)
x
Đan Mạch
4
Theo nghiên cứu của Warfield và cộng sự (1995)
(1991 - 1995): 76 công ty
Gabrielsen và cộng sự (2002)
x
Singapore
5
Jones 91 điều chỉnh (Dechow và cộng sự (1995))
(1990 - 1992): 490 quan sát
Yeo và cộng sự (2002)
x
Jones 1991
Hoa Kỳ
6
(1993 - 1997): 107 quan sát
Koh và cộng sự (2003)
x
Hoa Kỳ
7
Jone điều chỉnh của DeFond và Jiambalvo (1994)
(1993 - 2000): 4274 công ty
Cheng và cộng sự (2005)
x
Hoa Kỳ
8
Dechow, Kothari và Watts (1998)
9
China
x
Roychowdhury (2006) Yuan Ding và cộng sự (2007)
(1987 - 2001): 17.338 công ty (2001 - 2002): 273 công ty
Jones, 1991 và Bertrand và cộng sự (2002)
x
Dechow và cộng sự (1995)
10
Sánchez-Ballesta và cộng sự (2007)
Tây Ban Nha
(1999 - 2002): 64 công ty và 203 quan sát
11
Nhật Bản
x
Jones điều chỉnh (Kasznik, 1999)
Teshima và cộng sự (2008)
(1991 - 2000): 18.163 quan sát
11
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Malaysia
12
Jones (1991)
x
Ali và cộng sự (2008)
(2002 - 2003): 1001 công ty
Hoa Kỳ
13
Cohen và cộng sự (2008)
Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow và cộng sự (1995)
(1992 - 2005): 2.018 công ty và 31.668 quan sát
Dechow, Kothari và Watts (1998), Roychowdhury (2006)
14 Banderlipe (2009)
Philipines
x
(2005 - 2006): 114 công ty
DeFond và Jiambalvo (1994), Dechow và cộng sự (1995)
15
Jordan
x
Nedal Al-Fayoumi và cộng sự (2010)
(2001 - 2005): 195 công ty
Jones điều chỉnh (Dechow và cộng sự 1995)
16
Mitani (2010)
Nhật Bản
x
Jones 1991 và Jones điều chỉnh của Dechow và cộng sự 1995
(1999 - 2004): 799 công ty sản xuất, 4794 quan sát
x
17
Richardson và cộng sự (2011)
Hong Kong
(2005 - 2006): 542 công ty
Healy 1985; Jones điều chỉnh (Dechow và cống sự 1995); Burgstahler và Dichev (1997); Philip và cộng sự (2003)
x
UK
18
(2004/2005): 199 quan sát
Bos và cộng sự (2011)
Jones điều chỉnh (DeFond và Jiambalvo, 1994; Subramanyam, 1996; Jeter và Shivakumar, 1999)
Potugal
x
19
Sandra Alves (2012)
(2002 - 2007): 34 công ty phi tài chính
Jones (1991) và Jones điều chỉnh đề xuất bởi Dechow, Sloan & Sweeney (1995)
20
European
x
Giulio greco (2012)
Jones 1991 và DeFond & Jiambalvo 1994
(2008 - 2010): 820 quan sát công ty dầu (oil company)
Roychowdhury (2006)
Kothari và cộng sự (2005)
Jordan
21
(2005 - 2008): công ty sản xuất
Idris, Mohammed I (2012)
x
22
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự (1995))
González và cộng sự (2014)
Mỹ La Tinh
x
23
Jones điều chỉnh (Dechow và các cộng sự (1995))
González và cộng sự (2014)
Mỹ La Tinh
(2006 - 2009): 1740 quan sát 435 công ty (2006 - 2009): 1740 quan sát 435 công ty
12
12
Roychowdhury (2006)
Ball và Shivakumar (2006)
Đức
24
Ann-Kristin Achleitner và cộng sự (2014)
(1998 - 2008): 4937 quan sát (2335 quan sát công ty gia đình, 2602 quan sát công ty không sở hữu gia đình)
25
Indian
x
Ranjitha Ajay và cộng sự (2015)
(2008 - 2013): 393 công ty
Jones điều chỉnh (Dechow, Sloan & Sweeney, 1995)
26
Nhật Bản
x
Guo Jun và cộng sự (2015)
(2004 - 2008): 15212 quan sát
Roychowdhury (2006) kết hợp với Cohen et al. (2008)
27
x
Guo Fei và cộng sự (2015)
Trung Quốc
x
China
28
Dechow và Dichev’s (2002); Jones và Jones điều chỉnh (Dechow và cộng sự, 1995) Kothari, Leone và Wasley (2005)
(2004 - 2010): 1176 công ty với 7937 quan sát (2003 - 2009): 437 IPOs
Cheng, C. S. A và cộng sự (2015)
Việt Nam
29
x
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016)
(2012 - 2014): 283 quan sát công ty niêm yết
Jones điều chỉnh của Dechow và các cộng sự (1995)
Indonesia
30
x
Jones (1991)
Ratnawati, V và cộng sự (2016)
(2008 - 2012): 108 công ty
Jordan
31
x
(2013): 62 công ty công nghiệp
Jones điều chỉnh (Dechow và cộng sự (1995))
Ebraheem Saleem Salem Alzoubi, (2016)
Việt Nam
32
x
Jones (1991)
Nguyễn Hà Linh (2017)
Đài Loan
33
Zang (2005)
Kothari và cộng sự (2005)
Ming-Feng Hsu (2018)
(2010 - 2014): 2132 quan sát công ty niêm yết (2002 - 2011): 8474 quan sát
x
34 Meng, F. (2018)
China
Jones (1991)
(2014 - 2016): 3266 công ty và 6031 quan sát
35
Việt Nam
Roychowdhury (2006)
Jones (1991)
Phạm Nguyễn Đình Tuấn và cộng sự (2020)
(2011 - 2017): 2604 quan sát công ty chưa niêm yết
36
x
Việt Nam
Kasznik (1999)
Lê Quỳnh Liên (2020)
(2009 - 2018): 4990 quan sát công ty niêm yết
13
13
14
Phụ lục 4.1 Tổng quan đo lường một số biến của mô hình (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu thu thập được)
Tổng quan nghiên cứu
Kí hiệu
Đo lường của tác giả
Nghiên cứu
Đo lường
Nước
Biến kiểm soát
Hoa Kỳ Hoa Kỳ Hoa Kỳ
Giá trị thị trường vốn chủ sở hữu Logarit của doanh thu Logarit tự nhiên của tổng tài sản
SIZE
Logarit của tổng tài sản cuối kỳ
Qui mô công ty
Tây Ban Nha Logarit tự nhiên của doanh thu Logarit tự nhiên của doanh thu Nhật Bản Logarit tự nhiên của tổng tài sản Hàn Quốc Log10 của tổng tài sản Philipines Logarit tự nhiên của doanh thu Nhật Bản Logarit tự nhiên của tổng tài sản Jordan Logarit tự nhiên của tổng tài sản Hong Kong Logarit của giá trị thị trường của tổng tài sản Potugal Logarit tự nhiên của tổng tài sản Jordan Logarit tự nhiên của tổng tài sản Đức Thổ Nhĩ Kỳ Logarit tự nhiên của tổng tài sản Mỹ La Tinh Logarit tự nhiên của tổng tài sản
Bushee và cộng sự (1998) Rajgopal và cộng sự (1999) Koh và cộng sự (2003) Sánchez-Ballesta và cộng sự (2007) Teshima và cộng sự (2008) Kim và cộng sự (2008) Banderlipe (2009) Mitani (2010) Nedal Al-Fayoumi và cộng sự (2010) Richardson và cộng sự (2011) Sandra Alves (2012) Idris, Mohammed I (2012) Ann-Kristin Achleitner và cộng sự (2014) Humeyra Adiguzel (2013) González và cộng sự (2014) Nasr, H. B và cộng sự (2015) Ranjitha Ajay và cộng sự (2015) Ming-Feng Hsu (2015) Guo Jun và cộng sự (2015) Ebraheem Saleem Salem Alzoubi, (2016) Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Nguyễn Hà Linh (2017) Phạm Thị Bích Vân (2017) Meng, F. (2018) Ngoc Hung Dang và cộng sự (2018)
45 nước Indian Taiwan Nhật Bản Jordan Việt Nam Việt Nam Việt Nam China Việt Nam
Logarit tự nhiên của tổng doanh thu Logarit tự nhiên của tổng tài sản Logarit của giá trị thị trường vốn chủ sở hữu Logarit tự nhiên của tổng tài sản Logarit tự nhiên của tổng tài sản Logarit của tổng tài sản Log của tổng tài sản Log (tài sản) Logarit tổng tài sản Thu nhập thuần
14
Bushee và cộng sự (1998) Rajgopal và cộng sự (1999)
Hoa Kỳ Hoa Kỳ
Nợ vay/Tổng tài sản Nợ vay/Tổng tài sản năm trước
Koh và cộng sự (2003)
Hoa Kỳ
Nợ phải trả/Tổng tài sản hữu hình
Sánchez-Ballesta và cộng sự (2007)
Tây Ban Nha Nợ vay/Tổng tài sản
Nợ vay/Tổng tài sản China Nợ phải trả/Tổng tài sản năm trước Malaysia Nợ phải trả/Tổng tài sản Hàn Quốc Nợ vay/Tổng tài sản Nhật Bản Nhật Bản Nợ vay/Tổng tài sản Hong Kong Nợ vay/Tổng tài sản
Potugal Jordan
Nợ phải trả/Tổng tài sản Nợ phải trả/Tổng tài sản
LEV
Tỷ số nợ trên tài sản
Nợ dài hạn cuối kỳ/ Tổng tài sản cuối kỳ
ROA
Hiệu quả công ty
Tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tổng tài sản bình quân.
Yuan Ding và cộng sự (2007) Ali và cộng sự (2008) Kim và cộng sự (2008) Teshima và cộng sự (2008) Mitani (2010) Richardson và cộng sự (2011) Sandra Alves (2012) Idris, Mohammed I (2012) Humeyra Adiguzel (2013) González và cộng sự (2014) Ann-Kristin Achleitner và cộng sự (2014) Nasr, H. B và cộng sự (2015) Ranjitha Ajay và cộng sự (2015) Guo Jun và cộng sự (2015) Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Ebraheem Saleem Salem Alzoubi, (2016) Nguyễn Hà Linh (2017) Phạm Thị Bích Vân (2017) Ngoc Hung Dang và cộng sự (2018) Meng, F. (2018) Cheng và cộng sự (2005) Ali và cộng sự (2008) Banderlipe (2009) Mitani (2010) Humeyra Adiguzel (2013) González và cộng sự (2014) Ann-Kristin Achleitner và cộng sự (2014) Nasr, H. B và cộng sự (2015)
Thổ Nhĩ Kỳ Nợ vay/Tổng tài sản Mỹ La Tinh Nợ vay/Tổng tài sản Nợ vay/Tổng tài sản Nợ vay dài hạn /Tổng tài sản Nợ vay/Tổng tài sản Nợ phải trả dài hạn/Tổng tài sản Tỷ lệ giữa tổng nợ trên tổng tài sản Nợ vay/Tổng tài sản Tỷ lệ Nợ/VCSH Nợ phải trả/Tài sản Nợ phải trả/Tổng tài sản Nợ vay/Tổng tài sản ROA ROA: Lợi nhuận ròng trước thuế chia cho tổng tài sản đầu kỳ ROA ROA ROA để kiểm soát sự thay đổi của hiệu quả công ty (ROA) đo bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho tổng tài sản đầu năm Lợi nhuận ròng chia tổng tài sản bình quân ROA: tỷ lệ lợi nhuần ròng chia tổng tài sản
Đức 45 nước Indian Nhật Bản Việt Nam Jordan Việt Nam Việt Nam Việt Nam China Hoa Kỳ Malaysia Philipines Nhật Bản Thổ Nhĩ Kỳ Mỹ La Tinh Đức 45 nước
15
15
Lỗ
LOSS
Ranjitha Ajay và cộng sự (2015) Guo Jun và cộng sự (2015) Ebraheem Saleem Salem Alzoubi, (2016) Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Nguyễn Hà Linh (2017) Phạm Thị Bích Vân (2017) Meng, F. (2018) Ngoc Hung Dang và cộng sự (2018) Humeyra Adiguzel (2013) Ann-Kristin Achleitner và cộng sự (2014) Nasr, H. B và cộng sự (2015)
Indian Nhật Bản Jordan Việt Nam Việt Nam Việt Nam China Việt Nam Thổ Nhĩ Kỳ Đức 45 nước
Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản ROA = Lợi nhuận chia tổng tài sản ROA: Lợi nhuận ròng chia tổng tài sản đầu kỳ ROE Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu Hiệu quả tài chính ROE=LN/VCSH bình quân Khả năng sinh lời Tỷ lệ ROA=lợi nhuận sau thuế/tài sản bình quân ROE: Lợi nhuận ròng chia vốn chủ sở hữu Hiệu quả tài chính ROA bằng LN sau thuế chia tổng tài sản Biến giả bằng 1 nếu thu nhập ròng < 0 trong năm và bằng 0 nếu khác Biến giả cho thầy nếu doanh nghiệp báo lỗ trong năm quan sát Biến giả bằng 1 nếu thu nhập ròng trong năm là âm, và bằng 0 nếu khác
Guo Jun và cộng sự (2015)
Nhật Bản
Bằng 1 nếu thu nhập trước sự bất thường là âm, và bằng 0 nếu khác
Roychowdhury (2006)
Hoa Kỳ
Lợi nhuận ròng chia tổng tài sản đầu kỳ > = 0 và < 0,005
SUSPECT
Nhóm nghi ngờ
Guo Jun và cộng sự (2015)
Nhật Bản
Bằng 1 nếu thu nhập trước sự bất thường chia cho tổng tài sản từ 0 đến 0,005, bằng 0 nếu khác
Biến giả bằng 1 nếu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = < 0, bằng 0 nếu khác Bằng 1 nếu tỷ suất giữa lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và tổng tài sản đầu kỳ > = 0 và < = 0,005, và bằng 0 nếu khác
16
16
17
Phụ lục 5.1 Thống kê mô tả cấu trúc sở hữu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu thu thập được)
Variable Obs Mean
Min
Max
Q1 Median
Q3
Skewness Kurtosis
Std. Dev.
Thành phần
Số
Cấu trúc sở hữu
Mối liên hệ
Q1
Q3
Tên biến
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Trung vị
Độ lệch dữ liệu
Độ nhọn dữ liệu
2+4
MAN
SH NQL
SH nhà quản lý SH của hội đồng quản trị SH của ban giám đốc SH của HĐQT không thuộc BGĐ
99 77.88 99
SH CĐ lớn
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 96.49383
SH nhà nước
SH nước ngoài
99.22
SH CĐ trong nước
SH tập trung SH tập trung SH CĐ lớn SH CĐ lớn cá nhân trong nước SH CĐ lớn cá nhân nước ngoài SH CĐ lớn cá nhân SH CĐ lớn tổ chức trong nước SH CĐ lớn tổ chức nước ngoài SH CĐ lớn tổ chức SH CĐ lớn Nhà nước SH CĐ lớn NQL SH Nhà nước Số lượng đại diện sở hữu nhà nước SH nước ngoài SH tổ chức nước ngoài SH cá nhân nước ngoài SH CĐ trong nước SH tổ chức trong nước SH cá nhân trong nước SH tổ chức SH cá nhân
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
thuộc 24 MAN1 thuộc 24 MAN2 thuộc 24 MAN3 CONC BL 9+12 BLID1 BLID2 BLID 7+8 BLIN1 BLIN2 BLIN 10+11 thuộc 12 BLGO thuộc 9 BLMA GOV SGOV FO 18+19 INSTF INDF DO 21+22 INSTD INDD INST 18+21 IND 19+22
15.39 5.22*10-05 96.64389 15.21 6.62*10-05 96.58463 10.54 5.22*10-05 84.8764 10.78 7.08*10-05 96.49383 19.18 20.39 17.48 14.85 17.99 21.07 14.02 21.85 19.01 16.31 19.24 0.41 14.52 13.30 5.34 26.37 26.93 27.86 28.13 28.84
0.98 0.92 0.28 0.33 98.49 35.83 99.51 36.64 9.62 6.5 9.81 98.49 27.75 80.04 7.62 99.51 28.65 96.72 27.63 9.12 100 28.64 1 5 0.79 100 0.46 83.63 0.18 49 100 54.03 7.61 100 24.37 100 12.67 100 24.16
0.02 1 0.01 0.01 0.01 0.22 0.01 0.22 0.01 0.01
17.78 17.31 6.79 8.78 64.29 63.69 33.57 19.82 34 57.7 23.32 60.86 52.73 28.41 52.54 1 15.42 14.61 1.82 98.19 55.29 69.05 61.88 69.94
5.31 5.00 1.52 2.08 51.02 50.9 18.32 10.8 18.41 50 12.39 51 49 17.25 49.86 1 4.45 4.15 0.66 86.75 29.89 41.2 38.86 42.15
1.85 1.88 2.84 2.92 -1.86 0.03 1.19 2.37 1.21 -0.08 1.90 -0.09 -0.18 1.30 -0.18 4.49 1.95 1.68 5.19 -0.95 0.33 0.42 0.21 0.33
6.53 6.71 12.37 14.55 2.48 2.31 4.07 8.93 4.02 2.27 7.37 2.23 2.39 4.38 2.67 27.98 7.32 5.37 34.89 2.79 1.82 2.07 1.84 2.01
11.97 11.70 6.12 6.79 36.37 50.09 23.46 16.09 23.83 44.22 17.57 46.01 42.15 21.91 42.18 1.11 10.86 10.07 2.25 75.50 33.72 46.60 39.62 47.17
Số quan sát 6,165 6,093 5,925 5,539 6,420 6,419 2,911 198 3,000 5,148 1,278 5,436 3,404 2,500 1,974 3,404 4,125 2,298 2,455 4,981 3,002 2,782 3,139 2,865
SH tổ chức SH cá nhân Ghi chú: số liệu thu thập được từ công bố của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ 2000 – 2019
17
Phụ lục 5.2 Thống kê mô tả biến cấu trúc sở hữu theo năm (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu thu thập được)
Variable
2008 118
2009 151
2014 338
2015 387
2016 423
2017 462
2006 14
2004 1
2005 1
2018 2013 497 348 10.87 11.28 11.37 10.86 10.99 10.69
2011 270 9.91
2012 329 9.89
2010 2007 242 74 29.93 40.48 18.56 13.34 14.44 11.62 10.27
.
.
0.01
0.01
Sở hữu nước ngoài FO
29.93 40.48 29.93 40.48
2000
2001
2002
2003
Year Obs Mean Std. Dev. Min Max Obs
2019 470 9.84 15.69 15.58 17.31 14.86 15.09 14.17 14.87 15.36 14.59 14.52 13.30 14.05 14.08 14.21 0.01 0.46 97.46 49.5 486 21
0.01 0.01 88.16 88.11 71.96 87.23 537 429
0.01 0.01 0.05 61.85 88.16 86.25 195 168 108
0.01 0.01 87.98 92.45 422 357
0.01 76.9 524
0.01 92.4 433
0.01 100 326
480
493
1
1
Total 4,125 10.86 14.52 0.01 100 4,981
Mean Std. Dev.
59.36 48.80 56.50 65.08 67.30 72.48 73.04 74.64 76.60 77.70 76.17 76.44 78.90 80.13 72.16 75.63 24.99 30.08 27.26 28.00 27.35 26.81 26.26 25.11 25.51 25.92 24.35 23.58 27.99 27.06
.
Sở hữu trong nước DO
5 100
0.62 100
1 100
0.59 100
1.06 100
0.53 100
0.22 100
1.66 100
0.33 100
0.79 100
2.54 100
Min Max
. 59.36 59.36
48.8 48.8
10 99.54
5.23 100
5.1 100
75.50 26.37 0.22 100
45
83
117
199
195
241
251
247
280
297
337
438
396
Obs
1
1
11
3,139
Mean
Std. Dev.
43.40 50.27 36.29 42.63 43.73 41.42 39.48 41.36 39.24 38.58 36.34 36.03 34.07 31.89 46.52 45.77 35.27 26.81 27.18 27.14 27.89 27.80 27.30 27.89 27.03 28.53 29.22 27.58 27.24 27.61
Sở hữu tổ chức INST
0.19
1.13
0.02
0.1
0.01
0.02
0.01
0.03
0.01
0.01
0.01
0.01
0.01
0.07
Min
. 43.4
. 50.27
39.62 28.13 0.01
97.44 97.44 95.67 99.58
99.64
100
99.99
99.6
99.5
50.27 94.94 98.74 97.01 97.74 97.62 189
113
42
77
8
234
246
234
275
310
341
314
284
196
43.4 1
1
Max Obs Mean
25.89 19.01 32.73 34.96 38.45 41.43 42.27 43.96 44.89 45.82 48.31 47.95 48.85 51.00 50.12 51.24
100 2,865 47.17
Std. Dev.
26.65 24.90 25.78 25.34 28.27 26.73 25.37 25.49 28.47 30.34 30.29 30.87 29.56 30.81
.
.
28.84
Sở hữu cá nhân IND
5.06
0.13
0.1
0.03
0.05
0.1
0.05
2.12
0.85
0.09
0.09
0.01
0.01
0.07
99.4
100
100
99.97
100
100
100
100
100
100
100
25.89 19.01 25.89 19.01 84.54 86.49 99.99 183 70
147
235
382
426
498
520
535
578
613
648
663
661
8.72
7.89
10.05 10.46 10.53 11.44 11.64 11.15 11.18 11.78 12.41 13.07 13.61 14.10
Min Max Obs Mean
1 9.21
5 3.65
0.01 100 6,165 11.97
Std. Dev.
11.01 11.91 14.19 16.11 14.59 15.05 14.84 14.25 14.17 14.77 15.34 15.97 16.95 17.25
.
3.67
15.39
0.05
0.00
0.01
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Sở hữu nhà quản lý MAN
52.92 60.07 66.32 96.64 78.15 85.19 90.00 87.50 85.27 93.52 85.41 85.41 85.42 90.69
90
179
234
312
437
474
501
522
550
593
581
635
666
635
Min Max Obs
1
9.21 9.21 2
0.36 8.15 8
0.000052 96.64 6,420
Sở hữu tập
Mean
10
35.00 32.80 40.07 38.76 36.73 36.98 36.33 36.40 36.62 36.50 35.38 35.35 35.60 35.88 36.49 37.46
36.37
18
Std. Dev.
.
21.21 10.86 18.83 18.32 17.75 18.17 18.00 17.81 18.15 18.60 18.96 20.01 20.19 20.11 20.19 19.95
19
19.18
trung CONC
6.1
5.63
5
5
5.15
5
5
5.02
5
5
5.02
5.08
5.07
5.07
85
79.13 79.13 79.92 82.95 82.95 96.72 96.72 96.72 96.72 95.76 95.76 98.49 98.49
Min Max
10 10
20 50
20 50
5 98.49
90
179
234
312
437
474
501
522
550
593
581
635
666
634
2
8
Obs Mean Std. Dev.
5.02
5.28
6.35
6.36
5.15
5.08
5.02
6.1
5
5
5
5
Min
1 35.32 . 35.32
52.45 53.24 51.48 47.38 45.96 46.10 46.76 48.30 49.27 50.15 50.12 50.41 50.32 50.98 52.45 54.42 17.45 18.29 18.03 17.70 18.30 18.24 18.24 18.76 19.56 20.26 21.51 21.71 22.02 21.90 21.53 3.97 5.07 5 49.64
35
6,419 50.09 20.40 5
Sở hữu cổ đông lớn BL
90.75 84.16 89.35
95.3
91
91
96.72 96.72 96.72
99.46 99.51 99.51 99.51
99
35.32
17
69
98
98
153
165
167
159
154
160
202
188
160
182
55.26 1
91 1
Max Obs Mean
Std. Dev.
20.00 20.00 34.20 41.79 37.36 38.13 40.29 38.91 39.51 41.77 41.27 41.98 45.88 45.94 45.88 45.57 16.04 22.53 19.00 20.43 19.40 18.50 18.88 18.75 19.50 19.54 17.77 17.59 18.87 19.84
.
.
99.51 1,974 42.18 19.24
10
7.28
3.37
2.5
0.62
0.8
0.59
1.06
0.53
0.53
1.66
0.32
0.02
0.02
Sở hữu nhà nước GOV
51
100
100
89.19 82.95 82.95 96.72 96.72 96.72 96.72 95.76 95.76 95.76 95.76
Min Max
20 20
20 20
0.02 100
Ghi chú: Variable: Biến, Obs: Số quan sát, Mean: Trung bình, Std. Dev. Độ lệch chuẩn, Min: giá trị nhỏ nhất, Max: giá trị lớn nhất Ghi chú: số liệu thu thập được từ công bố của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ 2000 – 2019
19
Tiện ích
Total
Sản xuất
Khai khoáng
Cấu trúc sở hữu
Xây dựng và Bất động sản
Phân cấp ngành 1 (*)
Sản xuất nông nghiệp
Vận tải và kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
20
Dịch vụ khác (ngoại trừ hành chính công)
Sở hữu nước ngoài FO
175
Sở hữu trong nước DO
38 7.29 14.96 0.01 42.53 47 83.44 23.45 15.98 100
331 7.42 13.17 0.01 97.46 390 83.09 22.92 2.17 100
146 145 9.22 10.91 14.80 12.06 0.01 0.01 49.00 64.41 223 76.26 68.10 29.03 28.64 6.05 13.73 100 100
51 7.50 9.22 0.01 45.16 75 68.91 24.57 12.20 100
220 9.15 9.36 0.03 38.85 254 79.36 23.23 5.00 100
1,520 12.54 15.93 0.01 100.00 1,787 74.62 26.46 0.22 100
48 10.70 12.48 0.03 42.59 55 79.86 22.40 10.92 100
253 11.93 14.21 0.01 50.77 305 77.37 23.18 0.79 100
260 11.69 13.81 0.01 49.00 322 73.64 26.81 1.00 100
1,077 9.23 12.98 0.01 86.50 1,309 75.26 27.08 0.33 100
111
Sở hữu tổ chức INST
105
Sở hữu cá nhân IND
Phụ lục 5.3 Thống kê mô tả biến cấu trúc sở hữu theo ngành (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu thu thập được) Dịch vụ chuyên môn, khoa học và công nghệ
4,125 10.86 14.52 0.01 100.00 4,981 75.50 26.37 0.22 100.00 3,139 39.62 28.13 0.01 100.00 2,865 47.17 28.84
Obs Mean Std. Dev. Min Max Obs Mean Std. Dev. Min Max Obs Mean Std. Dev. Min Max Obs Mean Std. Dev.
Dịch vụ hỗ trợ (hành chính, du lịch, an ninh, kiểm định,…) và xử lý rác thải 9 5.84 4.38 0.06 11.33 12 80.76 21.84 44.20 99.93 12 49.74 24.47 0.45 83.73 9 38.22 24.96
7 22.15 3.89 18.00 25.76 7 64.29 16.57 51.00 82.00 4 25.26 0.34 25.05 25.76 0
30 50.77 29.92 0.08 89.44 28 33.58 27.24
244 32.50 28.11 0.01 99.22 229 59.45 30.95
118 44.22 32.44 26.32 20.77 0.02 0.01 96.17 79.99 85 43.27 57.49 26.58 21.68
43 45.12 25.20 0.06 79.87 35 38.92 24.69
187 44.39 29.32 0.02 94.85 182 45.93 28.80
20 47.55 24.43 15.35 72.48 20 44.77 30.01 8.53 82.50 3 47.28 4.51 44.54 52.49 1 8.53 .
1,170 37.11 27.81 0.01 100.00 1,124 46.48 29.13
41 57.72 35.58 0.02 95.38 38 36.20 31.68
241 54.64 29.24 0.05 99.66 208 30.01 22.67
178 46.43 29.47 0.01 97.10 162 39.49 26.65
757 36.84 25.96 0.01 99.25 659 52.88 27.33
20
0.01
2.23 20.01
0.09
Sở hữu nhà quản lý MAN
206
Sở hữu tập trung CONC
206
Sở hữu cổ đông lớn BL
90
Sở hữu nhà nước GOV
21
0.01 100.00 6,165 11.97 15.39 0.000052 96.64 6,420 36.37 19.18 5.00 98.49 6,419 50.09 20.40 5 99.51 1,974 42.18 19.24 0.02 100.00
Min Max Obs Mean Std. Dev. Min Max Obs Mean Std. Dev. Min Max Obs Mean Std. Dev. Min Max Obs Mean Std. Dev. Min Max
12.38 100.00 100.00 99.99 100.00 107 7.47 13.33 0.05 76.05 118 41.77 18.08 5.10 79.90 118 54.70 17.89 5.84 83.40 49 44.45 15.76 10.00 71.56
313 187 8.70 9.61 8.93 11.50 0.11 0.02 47.36 62.40 318 30.30 32.24 15.56 14.37 5.80 5.96 78.82 54.84 318 48.80 46.77 20.85 17.63 5.96 5.80 97.30 89.42 143 31.18 36.81 16.84 12.84 5.14 2.50 91.49 96.25
464 16.97 18.39 0.00 90.00 484 34.10 20.99 5.07 84.71 484 49.99 21.08 6.20 97.47 109 49.28 18.57 2.54 84.71
3.42 89.41 22 14.45 8.39 0.00 35.70 21 34.69 15.90 19.64 80.83 21 54.82 17.32 25.53 80.83 1 80.83 . 80.83 80.83
7 0.07 0.03 0.03 0.09 7 51.00 0.00 51.00 51.00 7 70.00 2.65 69.00 76.00 7 51.00 0.00 51.00 51.00
8.53 8.53 21 7.37 9.70 0.17 34.67 23 44.95 10.48 33.54 62.00 23 57.74 15.29 33.54 76.00 4 13.43 0.30 13.28 13.87
0.03 100.00 2,202 13.61 16.48 0.00 93.52 2,271 36.93 19.65 5.00 98.49 2,271 51.10 20.28 5.00 99.13 695 41.96 20.13 0.02 100.00
3.00 99.12 74 15.67 19.30 0.00 77.79 78 37.15 24.16 9.95 85.34 78 49.92 22.72 10.71 86.46 8 31.54 27.03 10.92 75.00
0.14 100.00 100.00 458 7.26 11.35 0.01 60.82 480 37.90 18.93 5.08 92.56 480 50.54 21.15 5.08 96.55 164 45.89 17.85 1.00 92.56
317 3.99 10.76 0.00 65.36 343 48.23 16.55 9.58 96.72 343 66.24 18.32 26.06 99.51 146 52.35 16.26 1.16 96.72
0.02 100.00 1,633 13.29 15.21 0.00 96.64 1,691 33.67 18.49 5.00 87.46 1,690 45.44 18.78 5 99.39 445 38.15 19.98 0.32 100.00
1.13 9.44 99.42 100.00 304 6.69 11.91 0.00 70.54 316 38.89 19.25 5.02 76.50 316 47.10 20.66 5.02 90.75 96 49.90 13.81 5.00 82.50
56 11.97 16.92 0.00 84.02 64 42.90 16.64 10.23 75.00 64 68.09 19.70 10.23 90.69 17 46.94 12.39 10.87 56.50
(*) Hệ thống Phân loại ngành Bắc Mỹ (North American Industry Classification System) viết tắt NAICS gồm ba cấp ngành 1, 2 và 3 Ghi chú: Variable: Biến, Obs: Số quan sát, Mean: Trung bình, Std. Dev. Độ lệch chuẩn, Min: giá trị nhỏ nhất, Max: giá trị lớn nhất Ghi chú: số liệu thu thập được từ công bố của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ 2000 – 2019
21
22
Cấu trúc sở hữu
> 0 và < 5
> = 5 và < 36
> = 36 và < 51
> = 51
Total
Nhóm tỷ lệ sở hữu (%) Tần suất Freq.
2,143
1,635
304
43
4,125
Sở hữu nước ngoài (FO)
51.95
Percent
%
39.64
7.37
1.04
100
Freq.
Tần suất
1,221
911
158
8
2,298
Sở hữu tổ chức nước ngoài (INSTF)
53.13
Percent
%
39.64
6.88
0.35
100
2,205
Freq.
Tần suất
230
20
2,455
Sở hữu cá nhân nước ngoài (INDF)
89.82
Percent
%
9.37
0.81
100
Sở hữu trong nước (DO)
37 0.74
Freq. Percent
Tần suất %
493 9.9
382 7.67
4,069 81.69
4,981 100
419
Freq.
Tần suất
1,070
412
1,238
3,139
Sở hữu tổ chức (INST))
13.35
Percent
%
34.09
13.13
39.44
100
1,221
Freq.
Tần suất
911
158
8
2,298
Sở hữu tổ chức nước ngoài (INSTF)
53.13
Percent
%
39.64
6.88
0.35
100
Sở hữu tổ chức trong nước (INSTD)
594 19.79
Freq. Percent
Tần suất %
1,022 34.04
363 12.09
1,023 34.08
3,002 100
134
Freq.
Tần suất
1,021
588
1,122
2,865
SH cá nhân (IND)
4.68 69
Percent Freq.
% Tần suất
35.64 1,098
20.52 578
39.16 1,037
100 2,782
SH cá nhân trong nước (INDD)
2.48
Percent
%
39.47
20.78
37.27
100
0
Freq.
Tần suất
2,205
230
20
2,455
SH cá nhân nước ngoài (INDF)
0 3,028
Percent Freq.
% Tần suất
89.82 2,595
9.37 322
0.81 220
100 6,165
SH nhà quản lý (MAN)
49.12
Percent
%
42.09
5.22
3.57
100
Freq.
Tần suất
3,044
2,536
308
205
6,093
SH của HĐQT (MAN1)
49.96
Percent
%
41.62
5.05
3.36
100
22
Phụ lục 5.4 Tần suất biến cấu trúc sở hữu theo nhóm tỷ lệ sở hữu (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu thu thập được)
Cấu trúc sở hữu
Nhóm tỷ lệ sở hữu (%)
> 0 và < 5
> = 5 và < 36
> = 36 và < 51
> = 51
Total
Freq.
Tần suất
4,146
1,593
120
66
5,925
SH của BGĐ (MAN2)
Percent
%
69.97
26.89
2.03
1.11
100
Freq.
Tần suất
3,528
1,852
100
59
5,552
SH của HĐQT không thuộc BGĐ (MAN3)
Percent
%
63.69
33.44
1.81
1.07
100
Freq.
Tần suất
3,234
1,709
1,477
6,420
Sở hữu tập trung (CONC)
Percent
26.62
50.37
23.01
%
100 Ghi chú: số liệu thu thập được từ công bố của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ 2000 – 2019
23
23
24
Số lượng đại diện sở hữu nhà nước SGOV
Total
Năm dữ liệu
Tổng
1
2
3
4
5
1
2002
0
0
0
0
1
1
2004
1
0
0
0
2
7
2005
0
0
0
0
7
69
2006
8
0
0
0
77
135
2007
13
1
0
2
151
174
2008
18
2
1
1
196
229
2009
22
1
2
0
254
285
2010
33
4
3
0
325
307
2011
33
3
3
0
346
315
2012
29
6
3
0
353
315
2013
29
7
2
0
353
305
2014
29
1
2
0
337
219
2015
21
0
2
0
242
200
2016
15
0
1
0
216
198
2017
12
0
1
0
211
165
2018
4
0
1
0
170
157
2019
5
0
1
0
163
Phụ lục 5.5 Tần suất số lượng đại diện sở hữu nhà nước theo năm (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu thu thập được)
Total
3
3,082
272
25
22
3,404
Tỷ trọng (%)
90.54
7.99
0.73
0.65
0.09
100
Ghi chú: Lấy số liệu theo số lượng cổ đông lớn là nhà nước theo công bố của doanh nghiệp
24
Phụ lục 5.6: Thống kê các quan sát theo từng ngành từng năm trong mẫu đo lường điều chỉnh lợi nhuận
Phân ngành cấp 1 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Total 490 166 306 318 2421 345 501 1798 6345
60 22 30 31 238 44 55 178 658
52 19 29 34 215 33 48 168 598
57 21 29 35 229 34 53 179 637
60 22 30 31 238 44 55 178 658
15 108 18 55 196
39 15 28 31 181 30 38 153 515
34 15 28 26 173 27 36 145 484
36 15 28 29 178 30 37 149 502
40 18 28 31 189 30 40 158 534
83 16 39 138
30 27 23 165 25 35 133 438
47 19 29 32 209 31 46 162 575
64 24 88
20 Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin 20 15 Khai khoáng Sản xuất 135 16 Tiện ích 17 Vận tải và kho bãi 24 Xây dựng và Bất động sản 77 Total 308 16 Ghi chú: Phân ngành cấp 1 theo hệ phân ngành 3 cấp của NAICS (*) Hệ thống Phân loại ngành Bắc Mỹ (North American Industry Classification System) viết tắt NAICS gồm ba cấp ngành 1, 2 và 3
25
26
Phụ lục 5.7: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Roychowdhury (2006) xác định biến AbnCFO
Mô hình Roychowdhury (2006) (CFO)
Năm
Phân ngành cấp 1
N
C2
C1
C3
C4
Adj. R2
VIF
2005
Sản xuất Sản xuất
no obs 16
0.065
0.004
0.025
-0.032
2006
0.000
Xây dựng và Bất động sản
no obs
2007
2008
2009
2010
0.000 0.000 0.101 0.691 0.177 0.245 0.012 0.000 0.072 0.000 0.225 0.302 0.002 0.000 0.050
>10
Sản xuất Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Sản xuất Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi
64 no obs 24 no obs 83 16 39 15 no obs no obs 108 no obs 18 55 20 20 15 135 17 24
0.029 0.036 0.074*** 0.056 0.027 0.136 0.033 0.033 -0.063 -0.004 -0.020 0.409** 0.020 -0.010 -0.048
0.105 0.050 0.007 0.076 0.072* 0.602** 0.089* 0.121** 0.046 0.001 0.040 -0.014 0.014 0.077* 0.123**
-0.004 -0.003 0.022 -0.050* -0.117 -0.153** 0.026 0.013 -0.053 0.018 0.062 0.082 0.025 -0.036 0.052
0.014 -0.021 -0.106 0.312*** 0.181*** 0.152 0.009 -0.002 0.267** -0.069 -0.216** -0.102 -0.054 0.089 -0.016
26
27
2011
2012
2013
2014
0.000 0.070 0.178 0.025 0.000 0.000 0.000 0.039 0.014 0.000 0.192 0.000 0.007 0.010 0.000 0.154 0.000 0.336 0.177 0.227 0.072 0.000 0.000 0.000 0.043 0.027
Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ
77 30 no obs 27 23 165 25 35 133 34 15 28 26 173 27 36 145 36 15 28 29 178 30 37 149 39 15
-0.050 -0.038 0.082 0.069 0.053* 0.042 0.065* -0.069*** -0.023 0.102 0.027 0.159*** 0.053** 0.155*** 0.098*** -0.004 -0.032 0.072* 0.029 0.086** 0.057*** 0.142*** 0.108*** 0.024* 0.070 0.110
-0.050 -0.057 -0.024** -0.046 0.031 0.066 0.020 0.047** 0.038 -0.075 0.001 -0.023 -0.008 -0.036 0.015 0.012 0.044 -0.041 -0.014 -0.029 -0.051*** 0.093 -0.024 -0.015 -0.033 -0.071
0.075 0.047 0.041 -0.047 -0.028 0.003 0.011 0.046 0.030 0.012 0.017 -0.021 0.028** -0.002 0.002 0.039* 0.014 -0.021** 0.047 0.025 0.032** -0.016 0.009 0.006 -0.020 0.012
-0.079 -0.174* 0.094 0.346 0.051 0.121 -0.026 -0.070 0.030 0.032 0.146 0.069 -0.015 -0.114 0.053 0.081*** -0.037 0.041 0.169* 0.167** -0.051 -0.046 -0.071 -0.033 0.110* 0.024
27
28
2015
28 31 181 30 38 153 40 18 28 31 187 30 40 158 47 19 29
2016
2017
0.000 0.437 0.050 0.000 0.134 0.000 0.140 0.240 0.146 0.057 0.094 0.128 0.000 0.000 0.000 0.078 0.000 0.000 0.000 0.028 0.122 0.000 0.290 0.104 0.131 0.000 0.003
Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất
32 204 31 46 162 52 19 29 34 211
-0.009 0.076* 0.016 0.106** 0.119** 0.040*** -0.103 0.034 0.015 0.056 0.024 0.170*** 0.166*** -0.000 0.003 -0.011 0.105** 0.078 0.069*** 0.110*** 0.130*** -0.017 -0.027 0.001 -0.088 -0.000 0.031*
-0.014 -0.069*** 0.030 0.021 -0.098** 0.002 0.040 -0.004 0.015 0.029 0.031 0.031 -0.033 -0.014 0.002 0.342* -0.007 -0.062 0.011 0.048 -0.158*** 0.012 0.185*** 0.340 0.010 -0.004 -0.002
0.057 0.052* 0.015 -0.005 0.030 -0.006 0.025 -0.001 0.024 0.075* 0.037*** -0.031 -0.019 0.032 -0.015 -0.019 -0.018 -0.040 0.009 -0.020 0.048* 0.020 -0.011 0.010 0.073* 0.064 0.015
-0.126 -0.134*** -0.136*** 0.202 0.022 0.018 -0.141*** -0.052** -0.267 0.159 -0.134*** 0.169** -0.072 0.002 -0.095 0.017 0.002 -0.020 0.013 0.164 0.038 0.024 0.073* -0.041 -0.271** -0.064 -0.048
28
29
2018
2019
0.073 0.921 0.056 0.000 0.167 0.000 0.082 0.028 0.000 0.035 0.037 0.000 0.473 0.267 0.085 0.028 0.140 0.125 0.027
>10
33 48 168 56 20 28 30 222 35 53 162 59 21 29 30 234 43 55 177 5635
-0.038* 0.086*** -0.061** 0.003 0.012 -0.012 -0.037 -0.021** -0.019 0.034 -0.069* 0.010 -0.035*** -0.004 0.063* 0.021** -0.002 0.008 -0.038 0.011***
0.101 -0.184*** 0.029 -0.005 0.076* -0.040 0.190* 0.050*** 0.171 -0.137* -0.045 -0.014 -0.063* -0.080 -0.114* -0.060*** -0.177* 0.131* -0.007 -0.047***
0.025
0.124*** 0.104*** 0.046** 0.001 -0.068 0.109*** 0.126*** 0.071*** 0.108*** 0.118*** 0.052** 0.014 0.120** 0.115*** 0.008 0.042*** 0.105*** 0.133*** 0.056*** 0.043***
0.197** -0.142*** -0.035* 0.023 0.284 -0.005 -0.049 -0.021 0.067 -0.051 0.059* -0.003 0.050 -0.014* -0.046 0.008 0.274*** -0.069** -0.040* 0.007***
Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Trung bình toàn mẫu
Total Ghi chú: (1) no observations: không có quan sát; Adj. R2: R2 hiệu chỉnh; N: số quan sát (2) Mô hình Roychowdhury (2006) CFO/At-1 = αo + α1*(1/At-1) + β1*(St/At-1) + β2*(∆St/At-1) + εt Trong đó: C1 là constant, C2=1/At-1 , C3=St/At-1, C4=∆St/At-1 (3) R2 hiệu chỉnh được biểu thị là 0.000 nếu giá trị âm tương tự nghiên cứu của Yoon, S. S., Miller, G., & Jiraporn, P. (2006) (4) Đơn vị tính giá trị tài sản Ait-1 là 100 tỷ để tính chỉ tiêu 1/Ait-1 tương tự nghiên cứu của Lê Quỳnh Liên (2020) (5) Vif>10 là các ngành theo từng năm mà kết quả kiểm định đa cộng tuyến có ít nhất 1 biến độc lập có hệ số vif >10
29
30
Phụ lục 5.8: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Roychowdhury (2006) xác định biến AbnDEXP
Mô hình Roychowdhury (2006) (DEXP)
Năm
Phân ngành cấp 1
N
D2
D3
Adj. R2
D1
2005
Sản xuất Sản xuất
no obs 16
-0.007
0.003
0.000
0.146
2006
VIF
Xây dựng và Bất động sản
no obs
2007
2008
2009
0.005 0.041*** 0.004 0.032** 0.054*** -0.047 0.013 0.054** 0.012** 0.002
0.221 0.040** 0.077*** 0.042** 0.029*** 0.093 0.048*** 0.036** 0.020*** 0.084
2010
Sản xuất Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Sản xuất Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi
64 no obs 24 no obs 83 16 39 15 no obs no obs 108 no obs 18 55 20 20 15 135 17 24
-0.003 0.011 0.020** -0.018 0.048***
0.010 0.020 0.047*** 0.023** -0.003 0.021 0.056*** 0.009 0.031*** 0.026 0.175*** 0.121*** 0.061*** 0.092*** 0.016**
0.000 0.590 0.073 0.590 0.354 0.000 0.283 0.385 0.235 0.000 0.420 0.529 0.260 0.494 0.538
-0.029 0.014 0.054*** -0.007 0.030***
30
31
2011
2012
2013
2014
Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ
77 30 no obs 27 23 165 25 35 133 34 15 28 26 173 27 36 145 36 15 28 29 178 30 37 149 39 15
0.024*** 0.023 0.093* 0.032 0.062*** 0.001 0.032 0.023*** 0.063 0.131*** -0.007 0.031 0.049*** -0.001 0.038 0.015*** 0.036 0.150*** 0.021 -0.018 0.031* 0.012 0.043 0.008 0.058 0.148***
0.007 0.021 0.011 -0.005 0.034*** 0.061 0.037 0.015*** 0.019 -0.038 -0.000 -0.006 0.054*** 0.093 0.051** 0.034*** 0.015 -0.054 -0.010 0.047 0.055*** 0.089 0.062** 0.035*** 0.020 -0.046
0.032*** 0.050*** 0.058 0.086*** 0.051*** 0.090*** 0.031*** 0.027*** 0.032** 0.012** 0.166*** 0.056*** 0.046*** 0.077*** 0.026** 0.030*** 0.040*** 0.007 0.157*** 0.096*** 0.070*** 0.066** 0.019 0.054*** 0.039** 0.012
0.115 0.200 0.160 0.479 0.181 0.401 0.269 0.226 0.071 0.371 0.383 0.492 0.236 0.311 0.231 0.425 0.169 0.188 0.385 0.242 0.301 0.206 0.170 0.289 0.119 0.192
31
32
2015
2016
2017
Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất
28 31 181 30 38 153 40 18 28 31 189 30 40 158 47 19 29 32 207 31 46 162 52 19 29 34 212
0.065 -0.006 0.042** 0.025 0.050** 0.015*** 0.083** 0.180** 0.109* -0.054 0.061*** 0.033 0.026 0.012*** 0.064*** 0.173** 0.098* -0.033 0.074*** 0.040 0.034** 0.020*** 0.040** 0.169*** 0.028 0.008 0.067***
-0.012 0.032 0.023 0.045 0.039* 0.012*** -0.003 -0.158 -0.013 0.118*** 0.023* 0.039 0.049** 0.014*** 0.014 -0.228 -0.007 0.099** 0.029** 0.056 0.045*** 0.016*** 0.013 -0.180 0.000 0.059* 0.018
0.127*** 0.086*** 0.075*** 0.060** 0.020** 0.043*** 0.033** 0.023* 0.109** 0.096*** 0.051*** 0.058** 0.034*** 0.048*** 0.024*** 0.029** 0.105*** 0.081*** 0.039*** 0.066** 0.033*** 0.035*** 0.037*** 0.023* 0.131*** 0.073*** 0.047***
0.259 0.173 0.238 0.145 0.142 0.382 0.077 0.164 0.190 0.385 0.178 0.155 0.396 0.421 0.137 0.222 0.270 0.386 0.137 0.141 0.376 0.326 0.354 0.087 0.299 0.276 0.161
32
33
2018
2019
33 48 168 56 20 28 30 222 35 53 163 60 22 29 30 237 43 55 177 5647
0.064 0.059*** 0.020*** 0.024 -0.220 -0.003 0.093** 0.017 0.060 0.058*** 0.019*** 0.054* -0.245 0.006 0.103*** 0.023* 0.106 0.061*** 0.020*** 0.030***
0.070** 0.029*** 0.030*** 0.037*** 0.024* 0.128*** 0.072*** 0.045*** 0.075*** 0.020** 0.024*** 0.036*** 0.017 0.122*** 0.111*** 0.042*** 0.069*** 0.007 0.026*** 0.047***
0.138 0.398 0.247 0.417 0.156 0.362 0.511 0.133 0.208 0.359 0.440 0.456 0.076 0.352 0.698 0.132 0.208 0.321 0.264 0.238
0.045 0.033*** 0.019*** 0.030* 0.164** 0.061 -0.014 0.066*** 0.024 0.034*** 0.018*** 0.024 0.212*** 0.074 -0.051* 0.064*** 0.025 0.044*** 0.021*** 0.041***
Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Trung bình toàn mẫu
Total Ghi chú: (1) no observations: không có quan sát; Adj. R2: R2 hiệu chỉnh; N: số quan sát (2) Mô hình Roychowdhury (2006) DEXP/At-1 = αo + α1*(1/At-1) + β1*(St-1/At-1) + εεεεtttt Trong đó: D1 là constant, D2=1/At-1 , D3= St-1/At-1 (3) R2 hiệu chỉnh được biểu thị là 0.000 nếu giá trị âm tương tự nghiên cứu của Yoon, S. S., Miller, G., & Jiraporn, P. (2006) (4) Đơn vị tính giá trị tài sản Ait-1 là 100 tỷ để tính chỉ tiêu 1/Ait-1 tương tự nghiên cứu của Lê Quỳnh Liên (2020) (5) Vif>10 là các ngành theo từng năm mà kết quả kiểm định đa cộng tuyến có ít nhất 1 biến độc lập có hệ số vif >10
33
34
Phụ lục 5.9: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Roychowdhury (2006) xác định biến AbnPROD
Mô hình Roychowdhury (2006) (PROD)
Năm
Phân ngành cấp 1
P1
P2
P4
P5
Adj. R2
VIF
N
P3
2005
Sản xuất Sản xuất
no obs no obs
2006
Xây dựng và Bất động sản
no obs
2007
2008
2009
2010
>10 >10 >10
Sản xuất Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Sản xuất Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản
16 no obs no obs no obs 64 no obs 24 no obs no obs no obs 83 no obs 16 39 15 no obs no obs 108 no obs 18 55
-0.016 -0.045 -0.024 0.001 -0.120 0.058 -0.016 -0.036* -0.031 -0.041
-0.020 -0.019 -0.120* -0.126*** -0.066 -0.064 -0.136 -0.099*** -0.119* -0.014
0.891*** 0.912*** 1.080*** 0.916*** 0.934*** 1.049*** 1.005*** 0.940*** 0.901*** 0.968***
0.087 -0.049 0.028 -0.062 -0.001 -0.440** -0.069 0.016 0.240 0.198*
-0.018 -0.014 0.029 -0.116 0.161 0.006 -0.028 -0.032 -0.073 -0.220*
0.994 0.931 0.920 0.945 0.985 0.816 0.986 0.963 0.992 0.916
34
Bán buôn Bán lẻ
-0.028
-0.007
0.197
-0.088
0.994
20 no obs
Công nghệ và thông tin
20
-0.102
0.030*
-0.043
0.160
0.957
35
2011
2012
2013
2014
>10
Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin
15 135 17 24 77 30 no obs 27 23 165 25 35 133 34 15 28 26 173 27 36 145 36 15 28
-0.495 -0.056** -0.008 -0.041 -0.007 -0.024 0.017 0.055 -0.056*** -0.079 -0.056 -0.009 -0.034 0.098 0.010 0.000 -0.056*** -0.127 -0.051 -0.029* 0.010 0.051 0.018
-0.087 -0.150*** -0.124** -0.149*** 0.018 0.029 -0.136** -0.155** -0.100*** -0.093** -0.140*** 0.031 -0.012 -0.215*** -0.194** -0.083 -0.076*** -0.098* -0.145*** -0.003 -0.095 -0.195*** -0.170**
0.930*** 0.808*** 0.924*** 0.967*** 1.002*** 0.981*** 0.961*** 0.870*** 0.867*** 0.952*** 0.946*** 0.925*** 0.965*** 0.850*** 0.947*** 0.999*** 0.924*** 0.909*** 0.898*** 0.948*** 0.994*** 0.893*** 0.979*** 0.981*** 0.881***
-0.296 -0.092 -0.009 0.048 -0.125 -0.057 -0.196* -0.237* -0.058 0.011 -0.025 0.020 0.077* 0.020 -0.023 -0.214 0.104*** -0.037 -0.111 0.054 -0.087* 0.041 0.079
0.537* 0.159** -0.294 -0.031 -0.113 0.183** -0.130** -0.093 -0.147*** 0.058 0.094 0.035 -0.077 -0.018 -0.292*** -0.024 -0.064** 0.030 -0.055 -0.029 0.056** -0.156 -0.042
0.953 0.965 0.991 0.996 0.907 0.989 0.974 0.967 0.951 0.984 0.990 0.877 0.983 0.999 0.959 0.974 0.960 0.976 0.991 0.965 0.987 0.999 0.970
35
36
2015
2016
2017
Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích
29 178 30 37 149 39 15 28 31 179 30 38 153 40 18 28 31 184 30 40 158 47 19 29 32 203 31
0.004 -0.086*** -0.162*** -0.145*** 0.009 0.031 -0.222 -0.167 -0.032 -0.084*** -0.156*** -0.139*** -0.101*** -0.091* -0.169** -0.146 -0.002 -0.088*** -0.125** -0.137*** -0.009 -0.038 -0.210** -0.133 -0.042 -0.087*** -0.139**
-0.026 -0.046* -0.078 -0.023 -0.019 -0.022 0.244 0.015 0.017 -0.050** -0.135 -0.008 -0.024 -0.017 0.020 0.023 0.006 -0.015 -0.131 0.002 -0.004 -0.167*** 0.122 0.013 -0.099 -0.025 -0.242*
0.869*** 0.918*** 0.968*** 0.983*** 0.874*** 0.911*** 0.964*** 0.873*** 0.887*** 0.883*** 0.962*** 0.948*** 1.030*** 0.951*** 0.990*** 0.859*** 0.851*** 0.901*** 0.971*** 0.962*** 0.973*** 0.968*** 0.970*** 0.865*** 0.902*** 0.925*** 0.976***
-0.066 0.163*** 0.106 -0.100* -0.069 0.102** 0.078 0.216 -0.133 0.082* 0.064 -0.057 -0.086 0.029 -0.024 0.158 0.001 0.021 -0.145 0.132** -0.072 -0.067*** 0.030 -0.042 0.176 0.077** -0.244*
-0.119 -0.055 -0.135 -0.067 -0.030 0.042 0.187 0.082 -0.112 0.102* 0.126 -0.011 -0.075 0.005 0.042 -0.123 -0.302* 0.037 0.173 -0.023 -0.133* -0.079* 0.063 0.091 -0.151* -0.085*** 0.011
0.957 0.946 0.976 0.992 0.922 0.983 0.995 0.930 0.940 0.955 0.981 0.985 0.855 0.979 0.997 0.929 0.953 0.961 0.982 0.974 0.877 0.991 0.996 0.964 0.937 0.973 0.980
36
37
2018
2019
>10 >10
46 162 51 18 28 29 205 34 48 151 55 19 28 30 219 35 53 162 4946
-0.100 0.027 -0.111** -0.110 -0.153** -0.030 -0.127*** -0.122** -0.120*** -0.021 -0.016 -0.167* -0.142* -0.019 -0.078*** -0.095** -0.138*** -0.042* -0.080***
0.942*** 0.809*** 1.016*** 0.953*** 0.862*** 0.847*** 0.964*** 0.968*** 0.932*** 0.948*** 0.964*** 0.991*** 0.868*** 0.900*** 0.908*** 0.919*** 0.962*** 0.965*** 0.941***
0.074 0.188** -0.260*** -0.011 -0.034 0.094 -0.043 -0.021 0.081 -0.041 0.053** 0.025 -0.060 0.154* -0.005 0.322** -0.133 0.049 0.033***
0.327 0.110 0.000 -0.019 -0.041 0.291** -0.039 -0.196 0.088 -0.053 -0.008 -0.020 -0.097 0.121 -0.045 0.094 0.030 -0.011 -0.025***
0.996 0.797 0.992 0.996 0.966 0.960 0.977 0.982 0.978 0.899 0.994 0.997 0.966 0.996 0.952 0.984 0.971 0.859 0.977
-0.027 0.116*** -0.087 0.008 0.016 -0.032 -0.009 -0.251* 0.020 -0.016 -0.218*** 0.070 0.023 -0.022 -0.017 -0.367** 0.003 0.003 0.941***
Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Trung bình toàn mẫu
Total Ghi chú: (1) no observations: không có quan sát; Adj. R2: R2 hiệu chỉnh; N: số quan sát (2) Mô hình Roychowdhury (2006) PROD/At-1 = αo + α1*(1/At-1) + β1*(St/At-1) + β2*(∆St/At-1) + β3*(∆St-1/At-1) + εt Trong đó: P1 là constant, P2=1/At-1 , P3=St/At-1, P4=∆St/At-1, P5=∆St-1/At-1 (3) R2 hiệu chỉnh được biểu thị là 0.000 nếu giá trị âm tương tự nghiên cứu của Yoon, S. S., Miller, G., & Jiraporn, P. (2006) (4) Đơn vị tính giá trị tài sản Ait-1 là 100 tỷ để tính chỉ tiêu 1/Ait-1 tương tự nghiên cứu của Lê Quỳnh Liên (2020) (5) Vif>10 là các ngành theo từng năm mà kết quả kiểm định đa cộng tuyến có ít nhất 1 biến độc lập có hệ số vif >10
37
38
Phụ lục 5.10: Kết quả hồi quy theo ngành từng năm của mô hình Kothari và cộng sự (2005) xác định biến AbnDA
Mô hình Kothari và cộng sự (2005) (DA)
Năm
Phân ngành cấp 1
N
K1
K5
Adj. R2
K3
K4
K2
2005 Sản xuất Sản xuất
no obs 16
-0.171
-0.059
-0.012
3.701***
0.331
-0.143*
2006
Vif
Xây dựng và Bất động sản
no obs
2007
2008
2009
2010
Sản xuất Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Sản xuất Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản
63 no obs 24 no obs 82 16 39 15 no obs no obs 107 no obs 18 55 20 19 14 134 17 24 77
-0.113 -0.137 -0.005 0.058 0.049 -0.061 0.003 0.012 -0.016 -0.054 0.037 0.146 0.108*** 0.032 0.029 0.067
0.067 0.042 0.133* -0.175*** -0.066 0.048 0.054 0.048 -0.151 0.052 0.082 -0.090 0.042 -0.014 -0.065* 0.030
-0.001 0.116 -0.023 -0.067 -0.257*** -0.271 -0.053 -0.083 0.015 -0.013 -0.212* -0.152* -0.110*** -0.072 -0.133** -0.052
1.206 1.834** 0.611** 0.546* 0.628 0.650 0.282 0.348** 1.105*** 1.419 0.266 0.661 0.349** 0.958*** 0.356* 0.624
0.087 0.234 0.104 0.772 0.319 0.000 0.002 0.326 0.111 0.000 0.368 0.132 0.103 0.411 0.251 0.000
-0.023 -0.013 -0.048* -0.015 0.148** 0.005 -0.018 0.002 0.053 0.011 0.017 -0.344 -0.011 0.028 0.014 0.039
38
39
2011
2012
2013
2014
0.066 0.303 0.095 0.064 0.000 0.330 0.111 0.179 0.000 0.345 0.548 0.116 0.294 0.383 0.194 0.096 0.000 0.263 0.728 0.168 0.000 0.316 0.222 0.000 0.000 0.000
Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin
30 no obs 26 22 164 25 35 133 34 15 27 25 172 27 36 145 36 15 27 28 177 30 37 149 39 15 27
-0.030 -0.104** 0.190* 0.073** 0.036 0.094* 0.060*** -0.062 -0.106 -0.000 -0.087** -0.022 -0.011 0.019 -0.011 0.078 0.022 -0.013 0.005 -0.019 -0.016 0.007 -0.002 0.046 -0.101 0.060
0.077* 0.017 0.008 -0.012 -0.045 -0.021 -0.050** -0.019 0.065 -0.002 0.020 0.000 0.036 -0.017 -0.016 -0.028 0.020 0.009 0.006 0.057*** -0.060 0.006 0.034** -0.056 0.055 -0.000
0.067 -0.118* 0.019 0.061 -0.005 0.021 0.011 -0.040 -0.021 -0.187*** 0.169** 0.027 0.122** -0.009 -0.115*** 0.027 0.021 -0.248*** -0.087 0.030 0.095 0.063 0.032 -0.028 -0.074 -0.032
-0.112 -0.034 -0.201* -0.078* -0.035 -0.161*** -0.052 0.025 0.031 -0.091 0.053 -0.039 -0.083** -0.099*** -0.004 -0.251 -0.034 -0.088 -0.093*** -0.055** -0.018 -0.099** -0.104** 0.078 0.102 -0.104
1.214* 1.057** 0.085 0.408*** -0.131 0.511** 1.093*** 1.463*** 0.017 0.828** 0.548*** 0.494*** 0.239 0.589*** 0.761*** 0.693* 0.815 0.591 0.620*** 0.478*** 0.025 0.647*** 0.912*** -0.416 -0.070 -0.031
39
40
2015
2016
2017
Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích
30 180 30 38 153 40 18 27 30 186 30 40 158 47 19 28 31 203 31 46 162 52 19 28 33 210 33
0.004 0.086*** 0.003 0.018 -0.019 0.095 -0.026 0.306*** -0.044 0.035* -0.132** 0.179*** 0.015 0.093 0.110 -0.016 -0.047 0.001 0.017 0.093** 0.040** 0.014 0.044 0.241*** -0.002 0.032** 0.066
0.063** -0.011 0.020 0.069* -0.011 -0.034 -0.067 -0.047*** -0.031 -0.018 0.071 -0.017 0.018 0.008 -0.311 0.006 0.079 0.002 0.027 0.059* 0.008 0.060 -0.404* -0.008 0.015 0.017 -0.041
0.171** 0.105*** -0.239 0.010 -0.084*** 0.170*** 0.058** -0.077 -0.197 0.130*** -0.204*** 0.021 -0.053 0.110 -0.021 -0.002 0.053 -0.009 -0.090 0.082* -0.045 -0.029 0.040 0.122 0.001 0.045* -0.036
-0.135*** -0.086*** -0.017 -0.069 -0.026 -0.059 0.077 -0.168 -0.075 -0.110*** 0.084 -0.220*** -0.001 -0.264 -0.177 -0.058 0.041 -0.045** -0.052 -0.130*** -0.136*** -0.183 -0.116 -0.175* -0.050 -0.067*** -0.088**
0.661** 0.107 0.168 -0.005 0.950*** 0.531** 1.103* -1.089 0.785* 0.577*** -0.063 0.252 0.458*** 1.109 1.375** 0.675* 0.625 0.468*** 0.188 0.080 0.841*** 1.257** 0.562 -1.767** 0.620** 0.538*** 0.223
0.526 0.076 0.000 0.074 0.244 0.301 0.366 0.269 0.104 0.237 0.149 0.370 0.025 0.035 0.299 0.088 0.000 0.068 0.077 0.364 0.089 0.143 0.191 0.189 0.132 0.211 0.089
40
41
2018
2019
48 168 56 20 28 30 222 35 53 162 59 21 29 30 234 43 55 177 5608
0.027 0.008 0.021 0.117** -0.019 -0.021 0.007 0.098** 0.082*** 0.021 -0.021 0.052 -0.082** -0.034 0.015 -0.031 0.011 -0.004 0.004
0.167*** -0.055 0.071 -0.069** 0.016 -0.073 0.066*** -0.145* 0.033 0.024 0.008 0.052 0.081 -0.020 0.064*** 0.163* -0.022 0.018 0.074***
-0.096*** -0.103* -0.135 -0.161 -0.059 -0.024 -0.043** -0.139*** -0.111*** -0.147** -0.080 0.009 -0.003 -0.002 -0.079*** -0.040 -0.080*** -0.037 -0.030***
0.210 1.144*** 0.792*** 0.435 0.438* 0.223 0.643*** 0.612** 0.130 -0.147** 1.229*** 0.401 0.962*** 0.820* 0.519*** 0.746*** 0.323*** 0.605*** 0.456***
0.954 0.249 0.414 0.220 0.040 0.006 0.215 0.242 0.410 0.153 0.438 0.065 0.328 0.027 0.235 0.163 0.455 0.086 0.115
0.040 0.056*** 0.041 -0.269* 0.005 -0.005 0.032* -0.019 -0.030 -0.037 0.028 -0.167 0.013 0.052 0.002 -0.205** 0.031* 0.046** -0.002
Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Bán buôn Bán lẻ Công nghệ và thông tin Khai khoáng Sản xuất Tiện ích Vận tải và kho bãi Xây dựng và Bất động sản Trung bình toàn mẫu
+ (0,2$%& + (cid:31)%&
= ()+('
+ (*
+,-.%&(cid:17)+,-/%& $%&(cid:5)'
11-%& $%&(cid:5)'
Total Ghi chú: (1) no observations: không có quan sát; Adj. R2: R2 hiệu chỉnh; N: số quan sát (2) Mô hình Kothari và cộng sự (2005) ' #$%& + (0 $%&(cid:5)' $%&(cid:5)' Trong đó: K1 là constant, K2=1/At-1 , K3=(∆REVt-∆RECt )/At-1, K4=PPEt/At-1, K5=ROAt (3) R2 hiệu chỉnh được biểu thị là 0.000 nếu giá trị âm tương tự nghiên cứu của Yoon, S. S., Miller, G., & Jiraporn, P. (2006) (4) Đơn vị tính giá trị tài sản Ait-1 là 100 tỷ để tính chỉ tiêu 1/Ait-1 tương tự nghiên cứu của Lê Quỳnh Liên (2020) (5) Vif>10 là các ngành theo từng năm mà kết quả kiểm định đa cộng tuyến có ít nhất 1 biến độc lập có hệ số vif >10
41
= β(cid:9)+β(cid:11)
+ β(cid:12)
+ β(cid:19)
+ β(cid:19)ROA(cid:24)(cid:25) + ε(cid:24)(cid:25)
Mô hình Kothari và cộng sự (2005) (cid:11) (cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:4) (cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6) (cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)
(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:3)(cid:4)(cid:17)(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:18)(cid:3)(cid:4) (cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)
(cid:20)(cid:20)(cid:15)(cid:3)(cid:4) (cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)
Source | SS df MS Number of obs = 5,608 -------------+---------------------------------- F(4, 5603) = 183.57 Model | 18.7065704 4 4.6766426 Prob > F = 0.0000 Residual | 142.738723 5,603 .02547541 R-squared = 0.1159 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.1152 Total | 161.445293 5,607 .028793525 Root MSE = .15961 ----------------------------------------------------------------------------------- TA_Alag1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] --------------------------+-------------------------------------------------------- Invers_Alag1 | -.0023209 .0026505 -0.88 0.381 -.0075169 .002875 DeltaREVREC_Alag1 | .0737737 .0041775 17.66 0.000 .0655842 .0819632 PPE_Alag1 | -.0295631 .0030996 -9.54 0.000 -.0356394 -.0234867 ROA | .4557658 .0255269 17.85 0.000 .4057232 .5058084 _cons | .0036444 .0031112 1.17 0.241 -.0024548 .0097436 ----------------------------------------------------------------------------------- . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- DeltaREVRE~1 | 1.17 0.854725 PPE_Alag1 | 1.15 0.869624 ROA | 1.03 0.967980 Invers_Ala.. | 1.01 0.994718 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.09
42
Phụ lục 5.11: Kết quả hồi quy trung bình toàn mẫu mô hình Kothari và cộng sự (2005) xác định biến AbnD
Phụ lục 5.12: Kết quả hồi quy trung bình toàn mẫu mô hình Roychowdhury (2006) xác định biến AbnCFO, AbnDEXP, AbnPROD
Mô hình Roychowdhury (2006) CFO/At-1 = αo + α1*(1/At-1) + β1*(St/At-1) + β2*(∆St/At-1) + εt Source | SS df MS Number of obs = 5,635 -------------+---------------------------------- F(3, 5631) = 48.86 Model | 4.30185045 3 1.43395015 Prob > F = 0.0000 Residual | 165.266761 5,631 .029349451 R-squared = 0.0254 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.0249 Total | 169.568611 5,634 .030097375 Root MSE = .17132 ------------------------------------------------------------------------------ CFO_Alag1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] --------------------------+--------------------------------------------------- Invers_Alag1 | .0074794 .0028173 2.65 0.008 .0019564 .0130023 S_Alag1 | .0108516 .0020871 5.20 0.000 .00676 .0149432 DelS_Alag1 | -.0467283 .0039925 -11.70 0.000 -.0545551 -.0389016 _cons | .0431745 .0035246 12.25 0.000 .036265 .0500841 ------------------------------------------------------------------------------ . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- S_Alag1 | 1.42 0.705824 DelS_Alag1 | 1.40 0.716477 Invers_Ala.. | 1.02 0.982311 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.28
DEXP/At-1 = αo + α1*(1/At-1) + β1*(St-1/At-1) + εεεεtttt
Source | SS df MS Number of obs = 5,647 -------------+---------------------------------- F(2, 5644) = 882.95 Model | 20.4984614 2 10.2492307 Prob > F = 0.0000 Residual | 65.5152644 5,644 .011607949 R-squared = 0.2383 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.2380 Total | 86.0137258 5,646 .015234454 Root MSE = .10774 ------------------------------------------------------------------------------ DEXP_Alag1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] --------------------------+--------------------------------------------------- Invers_Alag1| .0302231 .0017697 17.08 0.000 .0267539 .0336924 Slag1_Alag1 | .0471046 .0013103 35.95 0.000 .044536 .0496732 _cons | .0405481 .0022058 18.38 0.000 .0362239 .0448723 ------------------------------------------------------------------------------ . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- Invers_Ala.. | 1.02 0.984272 Slag1_Alag1 | 1.02 0.984272 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.02
43
PROD/At-1 = αo + α1*(1/At-1) + β1*(St/At-1) + β2*(∆St/At-1) + β3*(∆St-1/At-1) + εt
Source | SS df MS Number of obs = 4,946 -------------+---------------------------------- F(4, 4941) = 52347.70 Model | 7003.7415 4 1750.93538 Prob > F = 0.0000 Residual | 165.267479 4,941 .033448184 R-squared = 0.9769 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.9769 Total | 7169.00898 4,945 1.44974904 Root MSE = .18289 --------------------------------------------------------------------------------- PROD_Alag1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] --------------------------+------------------------------------------------------ Invers_Alag1| -.0334863 .0032763 -10.22 0.000 -.0399092 -.0270633 S_Alag1 | .9406633 .0025006 376.18 0.000 .9357611 .9455656 DelS_Alag1 | .0334263 .0048065 6.95 0.000 .0240034 .0428491 deltaSlag_Alag1 | -.024869 .0067601 -3.68 0.000 -.0381219 -.0116162 _cons | -.0801818 .0040253 -19.92 0.000 -.0880733 -.0722903 --------------------------------------------------------------------------------- . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- S_Alag1 | 1.46 0.682957 DelS_Alag1 | 1.38 0.722150 deltaSlag_~1 | 1.06 0.946087 Invers_Ala.. | 1.02 0.979572 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.23
44
Phụ lục 5.13: Kết quả hồi quy tương quan
45
| AbnCFO AbnDEXP AbnPROD COM_REM GOV INST MAN -------------+--------------------------------------------------------------- AbnCFO | 1.0000 | AbnDEXP | 0.0941 1.0000 | 0.0000 | AbnPROD | -0.4464 -0.5307 1.0000 | 0.0000 0.0000 | COM_REM | -0.7308 -0.6415 0.8980 1.0000 | 0.0000 0.0000 0.0000 | GOV | 0.0492 -0.0069 -0.0273 -0.0265 1.0000 | 0.0984 0.7798 0.3070 0.2832 | INST | 0.0898 0.0566 -0.0743 -0.0899 0.0977 1.0000 | 0.0001 0.0034 0.0003 0.0000 0.0036 | MAN | -0.0414 -0.0344 0.0693 0.0626 -0.4124 -0.4134 1.0000 | 0.0133 0.0140 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 | FO | 0.0776 0.2302 -0.1680 -0.1912 -0.1967 0.2243 -0.0265 | 0.0001 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.1086 | BL | 0.0653 0.0472 -0.0713 -0.0766 0.6002 0.4469 -0.0590 | 0.0001 0.0005 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 | LOSS | -0.0486 -0.0260 0.0885 0.0742 -0.0844 -0.0779 0.0375 | 0.0026 0.0533 0.0000 0.0000 0.0003 0.0000 0.0044 | SUSPECT | -0.0519 -0.0648 0.0564 0.0703 -0.0638 -0.0467 0.0714 | 0.0013 0.0000 0.0001 0.0000 0.0063 0.0111 0.0000 | AbnDA | -0.8722 -0.0146 0.2891 0.4823 -0.0122 -0.0551 0.0111 | 0.0000 0.2921 0.0000 0.0000 0.6311 0.0055 0.4395 | SIZE | 0.0009 -0.0285 0.0380 0.0287 0.2005 0.2057 -0.0190 | 0.9566 0.0345 0.0086 0.0327 0.0000 0.0000 0.1497 | LEV | -0.0047 -0.0854 0.0802 0.0702 0.0918 0.1025 -0.0417 | 0.7726 0.0000 0.0000 0.0000 0.0001 0.0000 0.0015 | ROA | 0.2781 0.1395 -0.3499 -0.3319 0.0665 0.1099 -0.0707 | 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0044 0.0000 0.0000 | | FO BL LOSS SUSPECT AbnDA SIZE LEV -------------+--------------------------------------------------------------- FO | 1.0000 | BL | 0.0476 1.0000 | 0.0031 | LOSS | -0.0418 -0.0917 1.0000 | 0.0093 0.0000 | SUSPECT | -0.0744 -0.0429 -0.0626 1.0000 | 0.0000 0.0007 0.0000 | AbnDA | -0.0024 -0.0261 -0.0384 0.0043 1.0000 | 0.8895 0.0601 0.0053 0.7529 | SIZE | 0.2514 0.1495 -0.0501 0.0270 0.0194 1.0000 | 0.0000 0.0000 0.0001 0.0317 0.1582 | LEV | -0.0320 0.0931 0.0051 0.0373 -0.0333 0.3708 1.0000 | 0.0465 0.0000 0.6828 0.0030 0.0155 0.0000 | ROA | 0.1668 0.0854 -0.4359 -0.2017 -0.0000 -0.0371 -0.1545 | 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 1.0000 0.0031 0.0000 | | ROA -------------+---------
ROA | 1.0000 Phụ lục 5.14: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS
Mô hình hồi quy dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO)
Source | SS df MS Number of obs = 466 -------------+---------------------------------- F(11, 454) = 207.82 Model | 5.82778401 11 .529798547 Prob > F = 0.0000 Residual | 1.1573983 454 .002549335 R-squared = 0.8343 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.8303 Total | 6.98518231 465 .015021897 Root MSE = .05049 ------------------------------------------------------------------------------ AbnCFO | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0002781 .0001642 1.69 0.091 -.0000445 .0006007 INST | .0003032 .0000984 3.08 0.002 .0001098 .0004966 MAN | .0001318 .0002888 0.46 0.648 -.0004358 .0006993 FO | .000087 .0002006 0.43 0.665 -.0003073 .0004813 BL | .0000177 .0001714 0.10 0.918 -.0003191 .0003545 LOSS | .04703 .0146233 3.22 0.001 .0182922 .0757678 SUSPECT | .012317 .0116358 1.06 0.290 -.0105498 .0351838 AbnDA | -.9160432 .0225053 -40.70 0.000 -.9602706 -.8718158 SIZE | .0018626 .0020212 0.92 0.357 -.0021096 .0058347 LEV | -.0035709 .0208561 -0.17 0.864 -.0445575 .0374156 ROA | .6599001 .0347191 19.01 0.000 .5916701 .7281302 _cons | -.1170759 .0538632 -2.17 0.030 -.222928 -.0112237 ------------------------------------------------------------------------------
AbnCFO = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
Mô hình hồi quy chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) AbnDEXP = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
Source | SS df MS Number of obs = 616 -------------+---------------------------------- F(11, 604) = 9.51 Model | .962102475 11 .087463861 Prob > F = 0.0000 Residual | 5.5535901 604 .009194686 R-squared = 0.1477 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.1321 Total | 6.51569258 615 .010594622 Root MSE = .09589 ------------------------------------------------------------------------------ AbnDEXP | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0001802 .0002814 0.64 0.522 -.0003724 .0007329 INST | .0000495 .0001653 0.30 0.765 -.000275 .000374 MAN | .0002495 .0004795 0.52 0.603 -.0006922 .0011912 FO | .0025308 .0003379 7.49 0.000 .0018672 .0031943 BL | .0005903 .0002876 2.05 0.041 .0000254 .0011551 LOSS | -.0082841 .0243579 -0.34 0.734 -.0561206 .0395525 SUSPECT | .0013256 .0185194 0.07 0.943 -.0350447 .0376959 AbnDA | -.0595894 .0375208 -1.59 0.113 -.1332765 .0140977 SIZE | -.0112307 .0033174 -3.39 0.001 -.0177457 -.0047157 LEV | -.0469045 .0341779 -1.37 0.170 -.1140265 .0202175 ROA | .0405382 .0545001 0.74 0.457 -.0664945 .147571 _cons | .2453665 .0881922 2.78 0.006 .072166 .418567 ------------------------------------------------------------------------------
46
Phụ lục 5.14: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS (tiếp)
Mô hình hồi quy chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD)
47
AbnPROD = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Source | SS df MS Number of obs = 564 -------------+---------------------------------- F(11, 552) = 34.72 Model | 6.18004679 11 .561822436 Prob > F = 0.0000 Residual | 8.93332726 552 .016183564 R-squared = 0.4089 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.3971 Total | 15.1133741 563 .026844359 Root MSE = .12721 ------------------------------------------------------------------------------ AbnPROD | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | -.0007048 .0003969 -1.78 0.076 -.0014843 .0000748 INST | .0000106 .0002307 0.05 0.963 -.0004425 .0004637 MAN | -.0011461 .0006721 -1.71 0.089 -.0024663 .0001741 FO | -.0031631 .0004663 -6.78 0.000 -.0040791 -.0022471 BL | -.0008 .0004094 -1.95 0.051 -.0016043 4.22e-06 LOSS | -.0668287 .0333318 -2.00 0.045 -.1323014 -.0013559 SUSPECT | -.0358139 .026832 -1.33 0.183 -.0885193 .0168914 AbnDA | .4358156 .051989 8.38 0.000 .3336952 .537936 SIZE | .0070308 .0047499 1.48 0.139 -.0022994 .0163609 LEV | .0223304 .0480376 0.46 0.642 -.0720284 .1166891 ROA | -.8966498 .077708 -11.54 0.000 -1.049289 -.7440103 _cons | -.0318126 .1270574 -0.25 0.802 -.2813878 .2177626 ------------------------------------------------------------------------------ Mô hình hồi quy REM kết hợp (COM_REM) COM_REM = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Source | SS df MS Number of obs = 616 -------------+---------------------------------- F(11, 604) = 47.97 Model | 24.4228812 11 2.22026192 Prob > F = 0.0000 Residual | 27.9548087 604 .046282796 R-squared = 0.4663 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.4566 Total | 52.3776898 615 .085166975 Root MSE = .21513 ------------------------------------------------------------------------------ COM_REM | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | -.0010456 .0006314 -1.66 0.098 -.0022855 .0001944 INST | -.0003182 .0003708 -0.86 0.391 -.0010464 .0004099 MAN | -.0012426 .0010758 -1.16 0.249 -.0033554 .0008702 FO | -.0059214 .0007581 -7.81 0.000 -.0074102 -.0044327 BL | -.0012612 .0006453 -1.95 0.051 -.0025284 6.07e-06 LOSS | -.0772506 .054649 -1.41 0.158 -.1845757 .0300744 SUSPECT | -.0393834 .0415498 -0.95 0.344 -.1209831 .0422162 AbnDA | 1.205414 .0841809 14.32 0.000 1.040091 1.370737 SIZE | .016513 .0074428 2.22 0.027 .0018961 .03113 LEV | .1046781 .0766809 1.37 0.173 -.0459154 .2552716 ROA | -1.288927 .1222754 -10.54 0.000 -1.529063 -1.04879 _cons | -.2025244 .1978661 -1.02 0.306 -.5911135 .1860647 ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 5.14: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS (tiếp)
Mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường (AbnDA)
48
AbnDA = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7SIZE+ β8LEV+ β9ROA + εi Source | SS df MS Number of obs = 622 -------------+---------------------------------- F(10, 611) = 1.33 Model | .168677852 10 .016867785 Prob > F = 0.2123 Residual | 7.7699887 611 .012716839 R-squared = 0.0212 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.0052 Total | 7.93866656 621 .012783682 Root MSE = .11277 ------------------------------------------------------------------------------ AbnDA | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | -.0000589 .0003305 -0.18 0.858 -.0007079 .00059 INST | -.0004255 .0001923 -2.21 0.027 -.0008031 -.000048 MAN | -.0006058 .0005622 -1.08 0.282 -.0017099 .0004983 FO | .0002435 .0003904 0.62 0.533 -.0005231 .0010102 BL | .0002911 .0003365 0.87 0.387 -.0003697 .0009518 LOSS | -.009697 .0286239 -0.34 0.735 -.0659102 .0465163 SUSPECT | .0119967 .021771 0.55 0.582 -.0307584 .0547518 SIZE | .0032384 .0038441 0.84 0.400 -.0043108 .0107875 LEV | -.0932188 .0396576 -2.35 0.019 -.1711005 -.0153371 ROA | -.0360162 .0638452 -0.56 0.573 -.1613988 .0893663 _cons | -.0898765 .1020408 -0.88 0.379 -.2902698 .1105167 ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 5.15: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM Mô hình hồi quy dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO)
49
AbnCFO = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Fixed-effects (within) regression Number of obs = 466 Group variable: C2ec Number of groups = 198 R-sq: Obs per group: within = 0.8521 min = 1 between = 0.8133 avg = 2.4 overall = 0.8220 max = 7 F(11,257) = 134.58 corr(u_i, Xb) = -0.1213 Prob > F = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ AbnCFO | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0006781 .0004122 1.65 0.101 -.0001336 .0014898 INST | .0002086 .0001192 1.75 0.081 -.0000261 .0004433 MAN | -.0003193 .0005628 -0.57 0.571 -.0014276 .0007889 FO | .0003082 .0004281 0.72 0.472 -.0005349 .0011513 BL | -.0000122 .0003745 -0.03 0.974 -.0007497 .0007252 LOSS | .0483478 .0180862 2.67 0.008 .0127317 .0839639 SUSPECT | .0185862 .015431 1.20 0.230 -.0118011 .0489735 AbnDA | -.9444958 .0251685 -37.53 0.000 -.9940585 -.8949331 SIZE | .0063257 .0114609 0.55 0.581 -.0162436 .028895 LEV | -.0812958 .0562718 -1.44 0.150 -.1921083 .0295168 ROA | .6575132 .0692705 9.49 0.000 .5211033 .7939232 _cons | -.2445437 .3113448 -0.79 0.433 -.8576557 .3685682 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .04791769 sigma_e | .04057391 rho | .58242078 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(197, 257) = 2.26 Prob > F = 0.0000
Phụ lục 5.15: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM (tiếp)
Mô hình hồi quy chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP)
50
AbnDEXP = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Fixed-effects (within) regression Number of obs = 616 Group variable: C2ec Number of groups = 228 R-sq: Obs per group: within = 0.0309 min = 1 between = 0.0335 avg = 2.7 overall = 0.0476 max = 9 F(11,377) = 1.09 corr(u_i, Xb) = -0.0056 Prob > F = 0.3658 ------------------------------------------------------------------------------ AbnDEXP | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0001696 .0003498 0.48 0.628 -.0005181 .0008573 INST | .0001176 .000093 1.26 0.207 -.0000653 .0003004 MAN | .0001945 .0004214 0.46 0.645 -.000634 .0010231 FO | .0007287 .0003632 2.01 0.046 .0000145 .0014429 BL | -.0003212 .000287 -1.12 0.264 -.0008856 .0002431 LOSS | -.0130747 .0150277 -0.87 0.385 -.0426234 .0164739 SUSPECT | -.010381 .0114739 -0.90 0.366 -.0329418 .0121799 AbnDA | .0073361 .0204776 0.36 0.720 -.0329285 .0476007 SIZE | -.0160143 .009385 -1.71 0.089 -.0344678 .0024391 LEV | .0082501 .0462589 0.18 0.859 -.0827077 .0992078 ROA | .0144619 .0452766 0.32 0.750 -.0745644 .1034881 _cons | .4480329 .2545096 1.76 0.079 -.0524033 .9484691 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .10767114 sigma_e | .03884203 rho | .88484744 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(227, 377) = 14.56 Prob > F = 0.0000
Phụ lục 5.15: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM (tiếp)
51
Mô hình hồi quy chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD) AbnPROD = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Fixed-effects (within) regression Number of obs = 564 Group variable: C2ec Number of groups = 213 R-sq: Obs per group: within = 0.2784 min = 1 between = 0.2437 avg = 2.6 overall = 0.2199 max = 9 F(11,340) = 11.93 corr(u_i, Xb) = -0.1628 Prob > F = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ AbnPROD | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | -.001719 .0008593 -2.00 0.046 -.0034092 -.0000288 INST | -.0002042 .0002288 -0.89 0.373 -.0006543 .000246 MAN | -.0013305 .0010165 -1.31 0.191 -.0033299 .0006689 FO | -.0004028 .000876 -0.46 0.646 -.002126 .0013203 BL | -.0000106 .0007269 -0.01 0.988 -.0014403 .0014192 LOSS | -.0798604 .0344578 -2.32 0.021 -.1476377 -.0120832 SUSPECT | .0120698 .0290432 0.42 0.678 -.0450572 .0691968 AbnDA | .4209377 .0475162 8.86 0.000 .327475 .5144005 SIZE | .0425677 .0237341 1.79 0.074 -.0041164 .0892518 LEV | -.1426675 .1110541 -1.28 0.200 -.361107 .0757721 ROA | -.7914633 .1170167 -6.76 0.000 -1.021631 -.5612955 _cons | -1.027413 .6417266 -1.60 0.110 -2.289667 .2348414 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .13957617 sigma_e | .08745162 rho | .71809859 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(212, 340) = 3.91 Prob > F = 0.0000
Phụ lục 5.15: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM (tiếp) Mô hình hồi quy REM kết hợp (COM_REM)
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 616 Group variable: C2ec Number of groups = 228 R-sq: Obs per group: within = 0.5018 min = 1 between = 0.3422 avg = 2.7 overall = 0.3759 max = 9 F(11,377) = 34.52 corr(u_i, Xb) = 0.0700 Prob > F = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ COM_REM | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | -.0018741 .0011218 -1.67 0.096 -.0040799 .0003317 INST | -.000384 .0002983 -1.29 0.199 -.0009705 .0002025 MAN | -.0001683 .0013516 -0.12 0.901 -.0028258 .0024893 FO | -.0015053 .001165 -1.29 0.197 -.0037961 .0007855 BL | -.0003632 .0009205 -0.39 0.693 -.0021732 .0014468 LOSS | -.0801743 .0481987 -1.66 0.097 -.1749463 .0145977 SUSPECT | -.0119207 .0368006 -0.32 0.746 -.0842807 .0604394 AbnDA | 1.191776 .0656782 18.15 0.000 1.062634 1.320917 SIZE | .0385292 .0301007 1.28 0.201 -.0206571 .0977154 LEV | -.0788391 .1483672 -0.53 0.595 -.3705701 .2128919 ROA | -1.034779 .1452167 -7.13 0.000 -1.320315 -.7492424 _cons | -.8829829 .8162949 -1.08 0.280 -2.488044 .7220786 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .23449701 sigma_e | .12457901 rho | .77988655 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(227, 377) = 6.27 Prob > F = 0.0000
52
COM_REM = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
Phụ lục 5.15: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM (tiếp)
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 622 Group variable: C2ec Number of groups = 229 R-sq: Obs per group: within = 0.0265 min = 1 between = 0.0000 avg = 2.7 overall = 0.0003 max = 9 F(10,383) = 1.04 corr(u_i, Xb) = -0.4268 Prob > F = 0.4076 ------------------------------------------------------------------------------ AbnDA | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0006817 .0009355 0.73 0.467 -.0011576 .002521 INST | .0000847 .0002475 0.34 0.733 -.000402 .0005713 MAN | -.0011524 .0011224 -1.03 0.305 -.0033592 .0010545 FO | .0010277 .000878 1.17 0.243 -.0006986 .0027539 BL | -.0001647 .000733 -0.22 0.822 -.0016058 .0012765 LOSS | -.0277999 .039609 -0.70 0.483 -.1056782 .0500784 SUSPECT | .0146925 .0306694 0.48 0.632 -.045609 .0749939 SIZE | -.0223706 .0218357 -1.02 0.306 -.0653034 .0205622 LEV | .0226785 .1155715 0.20 0.845 -.2045556 .2499125 ROA | .1843715 .1204385 1.53 0.127 -.052432 .421175 _cons | .5517697 .5945604 0.93 0.354 -.6172413 1.720781 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .10084963 sigma_e | .10407271 rho | .48427561 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(228, 383) = 1.47 Prob > F = 0.0005
53
Mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường (AbnDA) AbnDA = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7SIZE+ β8LEV+ β9ROA + εi
Phụ lục 5.16: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định REM
Random-effects GLS regression Number of obs = 466 Group variable: C2ec Number of groups = 198 R-sq: Obs per group: within = 0.8508 min = 1 between = 0.8245 avg = 2.4 overall = 0.8330 max = 7 Wald chi2(11) = 2382.05 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ AbnCFO | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0003698 .0001899 1.95 0.052 -2.41e-06 .0007419 INST | .0002596 .0000927 2.80 0.005 .0000779 .0004413 MAN | -.0000374 .0003016 -0.12 0.901 -.0006286 .0005538 FO | .0000995 .0002451 0.41 0.685 -.0003808 .0005798 BL | -.0000449 .0001949 -0.23 0.818 -.0004269 .0003371 LOSS | .0483857 .0141158 3.43 0.001 .0207192 .0760522 SUSPECT | .0149517 .0113557 1.32 0.188 -.007305 .0372084 AbnDA | -.922194 .020736 -44.47 0.000 -.9628358 -.8815522 SIZE | .0018786 .0024607 0.76 0.445 -.0029444 .0067016 LEV | -.034389 .0242548 -1.42 0.156 -.0819275 .0131496 ROA | .6444678 .0391534 16.46 0.000 .5677286 .721207 _cons | -.1106319 .0656359 -1.69 0.092 -.2392759 .0180121 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .03383896 sigma_e | .04057391 rho | .41022752 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
54
Mô hình hồi quy dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO) AbnCFO = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
Phụ lục 5.16: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định REM (tiếp)
Mô hình hồi quy chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP)
55
AbnDEXP = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Random-effects GLS regression Number of obs = 616 Group variable: C2ec Number of groups = 228 R-sq: Obs per group: within = 0.0250 min = 1 between = 0.0751 avg = 2.7 overall = 0.1038 max = 9 Wald chi2(11) = 25.69 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0072 ------------------------------------------------------------------------------ AbnDEXP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0001568 .0002677 0.59 0.558 -.0003679 .0006814 INST | .0001028 .0000889 1.16 0.248 -.0000715 .0002771 MAN | .0001076 .00036 0.30 0.765 -.000598 .0008132 FO | .001023 .0003172 3.22 0.001 .0004012 .0016448 BL | -.0001809 .0002435 -0.74 0.457 -.0006582 .0002963 LOSS | -.0109024 .0142935 -0.76 0.446 -.038917 .0171123 SUSPECT | -.0094439 .0109273 -0.86 0.387 -.0308609 .0119732 AbnDA | -.0031465 .0197824 -0.16 0.874 -.0419193 .0356262 SIZE | -.0109842 .0044445 -2.47 0.013 -.0196953 -.0022732 LEV | -.0206067 .0358502 -0.57 0.565 -.0908719 .0496585 ROA | .0546504 .0412701 1.32 0.185 -.0262376 .1355384 _cons | .2988711 .1188991 2.51 0.012 .0658332 .5319089 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .10128472 sigma_e | .03884203 rho | .87178846 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 5.16: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định REM (tiếp) Mô hình hồi quy chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD)
Random-effects GLS regression Number of obs = 564 Group variable: C2ec Number of groups = 213 R-sq: Obs per group: within = 0.2604 min = 1 between = 0.4239 avg = 2.6 overall = 0.3831 max = 9 Wald chi2(11) = 263.72 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ AbnPROD | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | -.0007579 .0004656 -1.63 0.104 -.0016704 .0001547 INST | -.0000889 .0001973 -0.45 0.652 -.0004756 .0002977 MAN | -.0008828 .0006756 -1.31 0.191 -.0022071 .0004414 FO | -.0015568 .0005862 -2.66 0.008 -.0027056 -.0004079 BL | .0000604 .0004648 0.13 0.897 -.0008506 .0009715 LOSS | -.0733952 .0294485 -2.49 0.013 -.1311132 -.0156772 SUSPECT | -.009036 .0248731 -0.36 0.716 -.0577864 .0397144 AbnDA | .4387701 .0427931 10.25 0.000 .3548972 .5226429 SIZE | .0108706 .0064102 1.70 0.090 -.0016931 .0234343 LEV | .0126557 .0587648 0.22 0.829 -.1025212 .1278327 ROA | -.9476316 .0856132 -11.07 0.000 -1.11543 -.7798329 _cons | -.1990694 .1714263 -1.16 0.246 -.5350588 .1369199 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .10345924 sigma_e | .08745162 rho | .58326326 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
56
AbnPROD = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
Phụ lục 5.16: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định REM (tiếp) Mô hình hồi quy REM kết hợp (COM_REM)
Random-effects GLS regression Number of obs = 616 Group variable: C2ec Number of groups = 228 R-sq: Obs per group: within = 0.4928 min = 1 between = 0.4200 avg = 2.7 overall = 0.4438 max = 9 Wald chi2(11) = 527.82 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ COM_REM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | -.0010506 .0007119 -1.48 0.140 -.0024459 .0003446 INST | -.0003141 .0002727 -1.15 0.249 -.0008486 .0002204 MAN | -.0001607 .0010059 -0.16 0.873 -.0021321 .0018108 FO | -.0029345 .0008897 -3.30 0.001 -.0046783 -.0011907 BL | -.0000486 .0006818 -0.07 0.943 -.0013849 .0012876 LOSS | -.0854533 .0433106 -1.97 0.048 -.1703405 -.000566 SUSPECT | -.0196204 .033229 -0.59 0.555 -.084748 .0455072 AbnDA | 1.198706 .0609852 19.66 0.000 1.079177 1.318235 SIZE | .0201434 .0102642 1.96 0.050 .000026 .0402609 LEV | .1077518 .0933183 1.15 0.248 -.0751488 .2906524 ROA | -1.263922 .1200934 -10.52 0.000 -1.499301 -1.028543 _cons | -.4190134 .2731715 -1.53 0.125 -.9544197 .1163929 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .20112165 sigma_e | .12457901 rho | .72270908 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
57
COM_REM = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
Phụ lục 5.16: Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định REM (tiếp) Mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường (AbnDA)
Random-effects GLS regression Number of obs = 622 Group variable: C2ec Number of groups = 229 R-sq: Obs per group: within = 0.0022 min = 1 between = 0.0494 avg = 2.7 overall = 0.0192 max = 9 Wald chi2(10) = 9.97 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.4431 ------------------------------------------------------------------------------ AbnDA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0000896 .0003646 0.25 0.806 -.000625 .0008043 INST | -.000362 .0001923 -1.88 0.060 -.0007389 .0000149 MAN | -.0006072 .0005835 -1.04 0.298 -.0017508 .0005365 FO | .0004686 .0004497 1.04 0.297 -.0004128 .00135 BL | .0001101 .0003695 0.30 0.766 -.0006142 .0008344 LOSS | -.018425 .0290112 -0.64 0.525 -.075286 .038436 SUSPECT | .0130043 .0224122 0.58 0.562 -.0309228 .0569315 SIZE | .00154 .0043727 0.35 0.725 -.0070303 .0101102 LEV | -.0764648 .0442845 -1.73 0.084 -.1632608 .0103311 ROA | -.0184091 .069779 -0.26 0.792 -.1551733 .1183551 _cons | -.0469598 .1161124 -0.40 0.686 -.2745359 .1806162 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .04689881 sigma_e | .10407271 rho | .16879452 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
58
AbnDA = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7SIZE+ β8LEV+ β9ROA + εi
Phụ lục 5.17: Kết quả kiểm định Hausman
Mô hình hồi quy dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO)
AbnCFO = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) | FEMCFO REMCFO Difference S.E. -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0006781 .0003698 .0003084 .0003658 INST | .0002086 .0002596 -.000051 .0000749 MAN | -.0003193 -.0000374 -.0002819 .0004752 FO | .0003082 .0000995 .0002087 .0003511 BL | -.0000122 -.0000449 .0000326 .0003198 LOSS | .0483478 .0483857 -.0000379 .0113073 SUSPECT | .0185862 .0149517 .0036345 .0104482 AbnDA | -.9444958 -.922194 -.0223018 .0142643 SIZE | .0063257 .0018786 .0044471 .0111937 LEV | -.0812958 -.034389 -.0469068 .0507762 ROA | .6575132 .6444678 .0130454 .0571438 ------------------------------------------------------------------------------ b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 5.80 Prob>chi2 = 0.8863
Phụ lục 5.17: Kết quả kiểm định Hausman (tiếp)
59
Mô hình hồi quy chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) AbnDEXP = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi ---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) | FEMDEXP REMDEXP Difference S.E. -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0001696 .0001568 .0000128 .0002251 INST | .0001176 .0001028 .0000148 .0000273 MAN | .0001945 .0001076 .0000869 .000219 FO | .0007287 .001023 -.0002943 .0001769 BL | -.0003212 -.0001809 -.0001403 .0001519 LOSS | -.0130747 -.0109024 -.0021724 .0046399 SUSPECT | -.010381 -.0094439 -.0009371 .0034994 AbnDA | .0073361 -.0031465 .0104826 .0052904 SIZE | -.0160143 -.0109842 -.0050301 .0082659 LEV | .0082501 -.0206067 .0288567 .0292343 ROA | .0144619 .0546504 -.0401886 .018621 ------------------------------------------------------------------------------ b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 14.64 Prob>chi2 = 0.1995
Phụ lục 5.17: Kết quả kiểm định Hausman (tiếp) Mô hình hồi quy chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD)
AbnPROD = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi ---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) | FEMPROD REMPROD Difference S.E. -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | -.001719 -.0007579 -.0009611 .0007222 INST | -.0002042 -.0000889 -.0001153 .000116 MAN | -.0013305 -.0008828 -.0004477 .0007594 FO | -.0004028 -.0015568 .0011539 .000651 BL | -.0000106 .0000604 -.000071 .0005588 LOSS | -.0798604 -.0733952 -.0064653 .017892 SUSPECT | .0120698 -.009036 .0211058 .0149945 AbnDA | .4209377 .4387701 -.0178324 .0206529 SIZE | .0425677 .0108706 .0316971 .0228521 LEV | -.1426675 .0126557 -.1553232 .0942322 ROA | -.7914633 -.9476316 .1561683 .0797702 ------------------------------------------------------------------------------ b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 16.31 Prob>chi2 = 0.1300
Phụ lục 5.17: Kết quả kiểm định Hausman (tiếp) Mô hình hồi quy REM kết hợp (COM_REM)
---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) | FEMCM REMCM Difference S.E. -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | -.0018741 -.0010506 -.0008234 .000867 INST | -.000384 -.0003141 -.0000699 .0001208 MAN | -.0001683 -.0001607 -7.59e-06 .0009028 FO | -.0015053 -.0029345 .0014292 .0007522 BL | -.0003632 -.0000486 -.0003146 .0006185 LOSS | -.0801743 -.0854533 .005279 .0211496 SUSPECT | -.0119207 -.0196204 .0076997 .0158151 AbnDA | 1.191776 1.198706 -.0069304 .024381 SIZE | .0385292 .0201434 .0183857 .0282966 LEV | -.0788391 .1077518 -.1865909 .1153452 ROA | -1.034779 -1.263922 .2291434 .0816423 ------------------------------------------------------------------------------ b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 15.65 Prob>chi2 = 0.1547
60
COM_REM = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi
Phụ lục 5.17: Kết quả kiểm định Hausman (tiếp)
---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) | FEMADA REMADA Difference S.E. -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0006817 .0000896 .0005921 .0008615 INST | .0000847 -.000362 .0004467 .0001559 MAN | -.0011524 -.0006072 -.0005452 .0009588 FO | .0010277 .0004686 .0005591 .0007541 BL | -.0001647 .0001101 -.0002748 .000633 LOSS | -.0277999 -.018425 -.0093749 .026967 SUSPECT | .0146925 .0130043 .0016881 .0209357 SIZE | -.0223706 .00154 -.0239105 .0213934 LEV | .0226785 -.0764648 .0991433 .1067504 ROA | .1843715 -.0184091 .2027806 .0981649 ------------------------------------------------------------------------------ b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(10) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 17.92 Prob>chi2 = 0.0564
61
Mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường (AbnDA) AbnDA = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7SIZE+ β8LEV+ β9ROA + εi
Phụ lục 5.18: Kiểm định tự tương quan mô hình (Wooldridge)
Mô hình hồi quy dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO) AbnCFO = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 47) = 0.373 Prob > F = 0.5444
62
Mô hình hồi quy chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) AbnDEXP = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 74) = 2.160 Prob > F = 0.1459 Mô hình hồi quy chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD) AbnPROD = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 65) = 2.478 Prob > F = 0.1203 Mô hình hồi quy REM kết hợp (COM_REM) COM_REM = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 74) = 1.410 Prob > F = 0.2388 Mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường (AbnDA) AbnDA = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7SIZE+ β8LEV+ β9ROA + εi Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 75) = 0.007 Prob > F = 0.9354
Phụ lục 5.19: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình FEM (Modified Wald)
Mô hình hồi quy dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO) AbnCFO = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (198) = 1.1e+33 Prob>chi2 = 0.0000 Mô hình hồi quy chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) AbnDEXP = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (228) = 6.6e+05 Prob>chi2 = 0.0000 Mô hình hồi quy chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD) AbnPROD = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (213) = 1.0e+05 Prob>chi2 = 0.0000 Mô hình hồi quy REM kết hợp (COM_REM) COM_REM = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (228) = 1.6e+33 Prob>chi2 = 0.0000 Mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường (AbnDA) AbnDA = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7SIZE+ β8LEV+ β9ROA + εi
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (229) = 2.6e+08 Prob>chi2 = 0.0000
63
64
Phụ lục 5.20: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình REM (Lagrange) Mô hình hồi quy dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO) AbnCFO = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects AbnCFO[C2ec,t] = Xb + u[C2ec] + e[C2ec,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- AbnCFO | .0150219 .1225639 e | .0016462 .0405739 u | .0011451 .033839 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 47.33 Prob > chibar2 = 0.0000 Mô hình hồi quy chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) AbnDEXP = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects AbnDEXP[C2ec,t] = Xb + u[C2ec] + e[C2ec,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- AbnDEXP | .0105946 .1029302 e | .0015087 .038842 u | .0102586 .1012847 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 557.16 Prob > chibar2 = 0.0000 Mô hình hồi quy chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD) AbnPROD = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects AbnPROD[C2ec,t] = Xb + u[C2ec] + e[C2ec,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- AbnPROD | .0268444 .1638425 e | .0076478 .0874516 u | .0107038 .1034592 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 167.14 Prob > chibar2 = 0.0000
Phụ lục 5.20: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình REM (Lagrange) (tiếp)
Mô hình hồi quy REM kết hợp (COM_REM) COM_REM = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects COM_REM[C2ec,t] = Xb + u[C2ec] + e[C2ec,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- COM_REM | .085167 .2918338 e | .0155199 .124579 u | .0404499 .2011216 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 313.10 Prob > chibar2 = 0.0000 Mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường (AbnDA)
65
AbnDA = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7SIZE+ β8LEV+ β9ROA + εi Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects AbnDA[C2ec,t] = Xb + u[C2ec] + e[C2ec,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- AbnDA | .0127837 .1130649 e | .0108311 .1040727 u | .0021995 .0468988 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 3.69 Prob > chibar2 = 0.0274
Phụ lục 5.21: Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors)
66
Mô hình hồi quy dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO) AbnCFO = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Random-effects GLS regression Number of obs = 466 Group variable: C2ec Number of groups = 198 R-sq: Obs per group: within = 0.8508 min = 1 between = 0.8245 avg = 2.4 overall = 0.8330 max = 7 Wald chi2(11) = 1622.68 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 (Std. Err. adjusted for 198 clusters in C2ec) ------------------------------------------------------------------------------ | Robust AbnCFO | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0003698 .0002068 1.79 0.074 -.0000356 .0007752 INST | .0002596 .000092 2.82 0.005 .0000792 .00044 MAN | -.0000374 .0002972 -0.13 0.900 -.00062 .0005452 FO | .0000995 .0002279 0.44 0.662 -.0003472 .0005462 BL | -.0000449 .000171 -0.26 0.793 -.0003801 .0002904 LOSS | .0483857 .0180166 2.69 0.007 .0130738 .0836976 SUSPECT | .0149517 .0072558 2.06 0.039 .0007306 .0291728 AbnDA | -.922194 .0258851 -35.63 0.000 -.9729278 -.8714602 SIZE | .0018786 .0022363 0.84 0.401 -.0025045 .0062617 LEV | -.034389 .0198002 -1.74 0.082 -.0731967 .0044187 ROA | .6444678 .0544711 11.83 0.000 .5377064 .7512293 _cons | -.1106319 .0619177 -1.79 0.074 -.2319883 .0107245 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .03383896 sigma_e | .04057391 rho | .41022752 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 5.21: Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) (tiếp)
Mô hình hồi quy chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP)
67
AbnDEXP = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Random-effects GLS regression Number of obs = 616 Group variable: C2ec Number of groups = 228 R-sq: Obs per group: within = 0.0250 min = 1 between = 0.0751 avg = 2.7 overall = 0.1038 max = 9 Wald chi2(11) = 16.49 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.1238 (Std. Err. adjusted for 228 clusters in C2ec) ------------------------------------------------------------------------------ | Robust AbnDEXP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0001568 .0002612 0.60 0.548 -.0003552 .0006687 INST | .0001028 .0000948 1.08 0.278 -.000083 .0002886 MAN | .0001076 .000244 0.44 0.659 -.0003706 .0005858 FO | .001023 .0003639 2.81 0.005 .0003098 .0017361 BL | -.0001809 .0003704 -0.49 0.625 -.000907 .0005451 LOSS | -.0109024 .024073 -0.45 0.651 -.0580845 .0362798 SUSPECT | -.0094439 .0079164 -1.19 0.233 -.0249597 .006072 AbnDA | -.0031465 .0182038 -0.17 0.863 -.0388253 .0325322 SIZE | -.0109842 .005486 -2.00 0.045 -.0217366 -.0002319 LEV | -.0206067 .0320513 -0.64 0.520 -.083426 .0422126 ROA | .0546504 .082849 0.66 0.509 -.1077307 .2170315 _cons | .2988711 .1566826 1.91 0.056 -.0082211 .6059632 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .10128472 sigma_e | .03884203 rho | .87178846 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 5.21: Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) (tiếp)
68
Mô hình hồi quy chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD) AbnPROD = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Random-effects GLS regression Number of obs = 564 Group variable: C2ec Number of groups = 213 R-sq: Obs per group: within = 0.2604 min = 1 between = 0.4239 avg = 2.6 overall = 0.3831 max = 9 Wald chi2(11) = 127.45 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 (Std. Err. adjusted for 213 clusters in C2ec) ------------------------------------------------------------------------------ | Robust AbnPROD | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | -.0007579 .00038 -1.99 0.046 -.0015026 -.0000131 INST | -.0000889 .0001875 -0.47 0.635 -.0004564 .0002786 MAN | -.0008828 .0006671 -1.32 0.186 -.0021903 .0004247 FO | -.0015568 .0006795 -2.29 0.022 -.0028886 -.0002249 BL | .0000604 .0004829 0.13 0.900 -.000886 .0010068 LOSS | -.0733952 .0321592 -2.28 0.022 -.1364261 -.0103642 SUSPECT | -.009036 .0175151 -0.52 0.606 -.0433649 .025293 AbnDA | .4387701 .0719797 6.10 0.000 .2976925 .5798477 SIZE | .0108706 .0057706 1.88 0.060 -.0004397 .0221809 LEV | .0126557 .0433871 0.29 0.771 -.0723814 .0976929 ROA | -.9476316 .1407852 -6.73 0.000 -1.223565 -.6716978 _cons | -.1990694 .1564907 -1.27 0.203 -.5057856 .1076468 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .10345924 sigma_e | .08745162 rho | .58326326 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 5.21: Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) (tiếp)
69
Mô hình hồi quy REM kết hợp (COM_REM) COM_REM = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Random-effects GLS regression Number of obs = 616 Group variable: C2ec Number of groups = 228 R-sq: Obs per group: within = 0.4928 min = 1 between = 0.4200 avg = 2.7 overall = 0.4438 max = 9 Wald chi2(11) = 292.58 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 (Std. Err. adjusted for 228 clusters in C2ec) ------------------------------------------------------------------------------ | Robust COM_REM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | -.0010506 .0006233 -1.69 0.092 -.0022723 .0001711 INST | -.0003141 .00027 -1.16 0.245 -.0008433 .0002151 MAN | -.0001607 .0009625 -0.17 0.867 -.0020471 .0017258 FO | -.0029345 .0010474 -2.80 0.005 -.0049873 -.0008817 BL | -.0000486 .0007827 -0.06 0.950 -.0015826 .0014854 LOSS | -.0854533 .0604126 -1.41 0.157 -.2038598 .0329533 SUSPECT | -.0196204 .0235492 -0.83 0.405 -.0657759 .0265351 AbnDA | 1.198706 .0835376 14.35 0.000 1.034976 1.362437 SIZE | .0201434 .0094024 2.14 0.032 .001715 .0385718 LEV | .1077518 .0743713 1.45 0.147 -.0380133 .2535168 ROA | -1.263922 .1951388 -6.48 0.000 -1.646387 -.881457 _cons | -.4190134 .26211 -1.60 0.110 -.9327396 .0947128 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .20112165 sigma_e | .12457901 rho | .72270908 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 5.21: Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) (tiếp)
70
Mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường (AbnDA) AbnDA = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7SIZE+ β8LEV+ β9ROA + εi Random-effects GLS regression Number of obs = 622 Group variable: C2ec Number of groups = 229 R-sq: Obs per group: within = 0.0022 min = 1 between = 0.0494 avg = 2.7 overall = 0.0192 max = 9 Wald chi2(10) = 10.84 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.3704 (Std. Err. adjusted for 229 clusters in C2ec) ------------------------------------------------------------------------------ | Robust AbnDA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- GOV | .0000896 .0003101 0.29 0.773 -.0005182 .0006974 INST | -.000362 .0002575 -1.41 0.160 -.0008667 .0001427 MAN | -.0006072 .000512 -1.19 0.236 -.0016107 .0003964 FO | .0004686 .0004751 0.99 0.324 -.0004625 .0013997 BL | .0001101 .000367 0.30 0.764 -.0006092 .0008294 LOSS | -.018425 .034746 -0.53 0.596 -.0865259 .0496759 SUSPECT | .0130043 .013845 0.94 0.348 -.0141313 .04014 SIZE | .00154 .0057781 0.27 0.790 -.0097849 .0128649 LEV | -.0764648 .0377209 -2.03 0.043 -.1503965 -.0025332 ROA | -.0184091 .063727 -0.29 0.773 -.1433118 .1064935 _cons | -.0469598 .1647392 -0.29 0.776 -.3698427 .275923 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .04689881 sigma_e | .10407271 rho | .16879452 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
71
Phụ lục 5.22: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (VIF) Mô hình hồi quy dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh (AbnCFO) AbnCFO = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- GOV | 1.82 0.550461 SIZE | 1.57 0.635590 FO | 1.55 0.643483 BL | 1.50 0.666820 ROA | 1.42 0.704831 LEV | 1.34 0.748078 MAN | 1.28 0.784293 INST | 1.24 0.804248 LOSS | 1.14 0.877918 SUSPECT | 1.07 0.938941 AbnDA | 1.02 0.980444 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.36 Mô hình hồi quy chi phí tùy ý bất thường (AbnDEXP) AbnDEXP = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- GOV | 1.92 0.519744 FO | 1.54 0.649768 BL | 1.52 0.656614 SIZE | 1.50 0.668039 ROA | 1.39 0.718811 LEV | 1.32 0.757607 MAN | 1.29 0.775644 INST | 1.24 0.804895 LOSS | 1.13 0.886876 SUSPECT | 1.06 0.939384 AbnDA | 1.02 0.978938 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.36 Mô hình hồi quy chi phí sản xuất bất thường (AbnPROD) AbnPROD = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- GOV | 1.87 0.535886 FO | 1.57 0.636436 BL | 1.52 0.658166 SIZE | 1.51 0.663311 ROA | 1.40 0.715723 LEV | 1.31 0.765995 MAN | 1.27 0.788834 INST | 1.24 0.809306 LOSS | 1.13 0.883484 SUSPECT | 1.06 0.940845 AbnDA | 1.02 0.981868
-------------+---------------------- Mean VIF | 1.35
Phụ lục 5.22: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (VIF) (tiếp)
72
Mô hình hồi quy REM kết hợp (COM_REM) COM_REM = α + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7AbnDA + β8SIZE+ β9LEV+ β10ROA + εi Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- GOV | 1.92 0.519744 FO | 1.54 0.649768 BL | 1.52 0.656614 SIZE | 1.50 0.668039 ROA | 1.39 0.718811 LEV | 1.32 0.757607 MAN | 1.29 0.775644 INST | 1.24 0.804895 LOSS | 1.13 0.886876 SUSPECT | 1.06 0.939384 AbnDA | 1.02 0.978938 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.36 Mô hình hồi quy khoản dồn tích bất thường (AbnDA) + β0GOV + β1INST + β2MAN + β3FO + β4BL + β5LOSS + β6SUSPECT + β7SIZE+ β8LEV+ β9ROA + εi Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- GOV | 1.95 0.512342 FO | 1.53 0.655260 BL | 1.52 0.656882 SIZE | 1.47 0.679200 ROA | 1.38 0.723328 LEV | 1.29 0.772850 MAN | 1.28 0.778490 INST | 1.23 0.811875 LOSS | 1.13 0.887976 SUSPECT | 1.06 0.939658 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.39