BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
*****************
BÙI XUÂN KIÊN
ẢNH HƯỞNG CỦA CHIRP TẦN SỐ
TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ LAN TRUYỀN
XUNG CỰC NGẮN TRONG MÔI TRƯỜNG PHI TUYẾN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
- 2013 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
*****************
BÙI XUÂN KIÊN
ẢNH HƯỞNG CỦA CHIRP TẦN SỐ
TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ LAN TRUYỀN
XUNG CỰC NGẮN TRONG MÔI TRƯỜNG PHI TUYẾN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
Chuyên ngành: Quang học
Mã số: 62 44 01 09
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Trịnh Đình Chiến
VINH - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của bản luận án này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trịnh Đình Chiến. Các số
liệu, kết quả trong bản luận án là hoàn toàn trung thực và chưa ai công bố
trong bất cứ luận án nào hoặc các công trình nào khác.
Tác giả luận án
Bùi Xuân Kiên
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Trịnh Đình Chiến, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, những người đã đặt đề tài, dẫn dắt tận tình và động viên tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Tác giả xin được chân thành cảm ơn các thầy giáo, các nhà khoa học và
các bạn đồng nghiệp, Khoa Vật lý và Công nghệ, phòng Đào tạo Sau đại học
– Trường Đại học Vinh, Viện KH & CNQS – Bộ Quốc phòng, Viện Vật liệu
– Viện hàn lâm khoa học Việt Nam đã đóng góp những ý kiến khoa học bổ
ích cho nội dung luận án, tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong thời gian học
tập và nghiên cứu
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học
Điện lực, khoa Khoa học cơ bản, phòng chức năng khác của trường đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và nghiên cứu luận án
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bạn bè, người thân trong gia
đình đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Xin trân trọng cảm ơn!
Bùi Xuân Kiên
MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………………………...
Lời cam đoan…………………………………………………………………...
Mục lục………………………………………………………………………...i
Danh mục các ký hiệu………………………………………………………..iii
Danh mục các hình vẽ………………………………………………………..iv
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1
CHƯƠNG 1: CÁC HIỆU ỨNG PHI TUYẾN TRONG MÔI TRƯỜNG DẪN
QUANG VÀ LASER SOLITON SỢI QUANG ……………………………..5
1.1. Phương trình truyền ánh sáng trong sợi quang......................................... 5
1.1.1. Hệ phương trình Maxwell........................................................... 5
1.1.2. Phương trình lan truyền xung phi tuyến...................................... 8
1.1.3. Các hiệu ứng phi tuyến bậc cao ................................................ 12
1.2. Cấu hình và nguyên lý hoạt động của laser sợi quang............................ 21
1.2.1. Cấu tạo của laser sợi quang ...................................................... 21
1.2.2. Kỹ thuật khóa mode.................................................................. 24
1.2.3. Một vài cấu hình laser sợi quang tiêu chuẩn ............................. 26
1.3. Kết luận ................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA CHIRP TRONG KỸ THUẬT NÉN XUNG ..33
2.1.1. Quá trình tạo chirp .................................................................. 34
2.1.2. Quá trình bù trừ chirp ............................................................... 38
2.2. Kỹ thuật nén xung sáng ......................................................................... 41
2.2.1.Nén xung trong buồng cộng hưởng............................................ 41
2.2.2. Nén xung ngoài buồng cộng hưởng. ......................................... 45
2.3. Kết luận................................................................................................. 51
i
2.1. Sự tạo chirp và bù trừ chirp trong các thiết bị quang học. ..................... 33
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHIRP TẦN SỐ LÊN SỰ
BIẾN DẠNG XUNG GAUSS TRONG SỢI QUANG ................................ 53
3.1. Sự mở rộng xung tán sắc cảm ứng......................................................... 53
3.1.1. Hệ số mở rộng xung Gauss có chirp ......................................... 53
3.1.2. Ảnh hưởng của tham số tán sắc và tham số chirp...................... 56
3.1.3. Sự thay đổi dạng xung truyền trong sợi quang.......................... 59
3.1.4. Tốc độ mở rộng xung ............................................................... 62
3.1.5. Khảo sát sự phụ thuộc của chiều dài sợi vào tham số chirp C ... 64
3.2. Mở rộng xung khi có tán sắc bậc ba...................................................... 67
3.2.1. Hệ số mở rộng xung ................................................................ 67
3.2.2. Ảnh hưởng của tham số tán sắc bậc ba ..................................... 70
3.3. Kết luận................................................................................................. 74
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT XUNG SOLITON CỦA LASER
SỢI QUANG BUỒNG CỘNG HƯỞNG VÒNG KHÓA MODE THỤ ĐỘNG77
4.1. Cấu hình laser sợi quang buồng cộng hưởng vòng khóa mode thụ động 77
4.2. Phương trình truyền lan ......................................................................... 78
4.3. Điều kiện tồn tại soliton......................................................................... 79
4.4. Quá trình biến đổi xung trong laser sợi quang ....................................... 82
4.5. Ảnh hưởng của tham số chirp................................................................ 83
hợp phát Soliton .......................................................................................... 87
4.6.1. Ảnh hưởng của tham số chirp C………………………………..87
4.6.2. Ảnh hưởng của tham số tán sắc β2……………………….……89
4.7. Kết luận................................................................................................. 93
KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………………..95
Các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài…………………...98
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….100
Phụ lục……………………………………………………………………...110
ii
4.6. Ảnh hưởng của các tham số lên chiều dài buồng cộng hưởng cho trường
DANH MỤC VIẾT TẮT
Colliding Pulse Mode – Locking CPM
Distributed Bragg Reflectors DBR
Laser Diode LD
Number Aperture NA
Nonlinear Schrodinger Equation NLSE
Multiple Mode MM
Multiple Quantum Well MQW
Group Velocity Dispersion GVD
GNLSE Generalized Nonlinear Schrodinger Equation
Grade Index GI
Single Mode SM
Step Index SI
SPM Self - Phase Modulation
SESAM Semiconductor Saturable Absorber Mirror
Semiconductor Quantum Well SQW
Stimulated Raman Scattering SRS
Stimulated Brillouin Scattering SBS
Full Width at Half Maximum
FWHM
Wave Division Multiplexing
WDM
iii
Cross - Phase Modulation XPM
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình
TT
11
1 Hình 1.1. Thay đổi tham số tán sắc D = d1/d (liên tục) và 2 (đường đứt )
của sợi thủy tinh.
2 Hình 1.2. Biến đổi theo thời gian của hàm đáp ứng Raman rút ra từ phổ
18
khuếch đại Raman thực nghiệm.
3 Hình 1.3. Cấu tạo của sợi quang hai vỏ (a); phân bố chiết suất trên tiết
22
diện ngang (b).
23
4 Hình 1.4. Cấu tạo của cách tử Bragg sợi quang.
23
5 Hình 1.5. Laser bơm và cách liên kết với sợi laser.
24
6 Hình 1.6. Cấu hình laser sợi quang công suất cao
7 Hình 1.7. Một số linh kiện SESAM
26
8 Hình 1.8. Sơ đồ laser quang sợi khoá mode bằng quay phân cực phi tuyến
27
9 Hình 1.9. Sơ đồ của buồng cộng hưởng laser với cách tử bragg có chirp
29
Hình 2.1. Hệ hai lăng kính (a); hệ bốn lăng kính để điều chính tán sắc
39
10
vận tốc nhóm (b)
40
11 Hình 2.2. Sơ đồ tính toán GVD của cặp cách tử G1, G2
40
12 Hình 2.3. Sơ đồ tính toán GVD của cặp lăng kính P1 và P2
13 Hình 2.4. Buồng cộng hưởng vòng cho laser màu CPM. Hệ số 4 lăng
42
kính, GVD trong buồng cộng hưởng có thể điều chỉnh được
14 Hình 2.5. Buồng cộng hưởng vòng cho laser CPM dùng một hoặc hệ hai
42
lăng kính.
15 Hình 2.6. Xung được truyền qua bộ khuếch đại và bộ hấp thụ bão hoà
44
16 Hình 2.7. Minh hoạ bộ nén xung hai tầng
46
17 Hình 2.8. Bộ nén xung một tầng dùng cách tử và sợi quang
47
57
18 Hình 3.1. Sự phụ thuộc vào tham số chirp của độ rộng xung truyền qua
sợi quang 100km với các tham số tán sắc: -50ps2/km (liên tục); -20ps2/km
(gạch); +20ps2/km (chấm) và +50ps2/km (gạch-chấm).
19 Hình 3.2. Độ rộng xung ra phụ thuộc vào tham số tán sắc mô phỏng với
58
xung vào Gauss có tham số chirp khác nhau.
20 Hình 3.3. Dạng xung Gauss không có chirp lan truyền trong sợi quang
60
iv
ứng với trường hợp tán sắc thường
.
50
2
/ps
km
2
21 Hình 3.4. Dạng xung Gauss có chirp C = 2 lan truyền trong sợi quang
61
ứng với trường hợp tán sắc thường
.
50
2
/ps
km
2
22 Hình 3.5. Dạng xung Gauss có chirp C = -2 lan truyền trong sợi quang
61
ứng với trường hợp tán sắc thường
.
50
2
/ps
km
2
62
23 Hình 3.6. Cường độ đỉnh của xung Gauss phụ thuộc vào tham số chirp C
lan truyền trong sợi quang ứng với trường hợp tán sắc thường
.
50
2
/ps
km
2
24 Hình 3.7. Thay đổi độ rộng xung theo quãng đường truyền
63
25 Hình 3.8. Sự phụ thuộc của chiều dài vào tham số chirp C với giá trị của
65
hệ số mở rộng cho trước.
26 Hình 3.9. Sự phụ thuộc của chiều dài lan truyền để xung không bị mở
66
rộng theo tham số chirp C trong môi trường tán sắc thường
27 Hình 3.10. Sự phụ thuộc của độ rộng xung ra vào tham số tán sắc cảm
71
các
tham
số
tán
sắc bậc ba
khác nhau
ứng
2 với
6
L
100
km
,
C ,
T
ps
0.0;50;100
3
/ps
km
và 0 100
3
28 Hình 3.11. Sự phụ thuộc của độ rộng xung ra vào tham số tán sắc cảm
72
các
tham
số
tán
sắc bậc ba
khác nhau
ứng
2 với
6
L
100
km
,
C ,
ps
0.01; 0,1;10
3
/ps
km
T
và 0 10
3
29 Hình 3.12. Sự phụ thuộc của độ rộng xung ra vào tham số tán sắc cảm
73
ứng
các
tham
số
tán
sắc bậc ba
khác nhau
2 với
6
L
100
km
,
C ,
.
ps
0.01; 0, 05;1
3
/ps
km
T
và 0 1
3
74
30 Hình 3.13. Sự phụ thuộc của độ rộng xung ra vào tham số chirp C với các
1
ps
0, 0;1, 0; 2, 0
3
/ps
km
và
,
tham số tán sắc bậc ba khác nhau
3
T
0
6
L
100
km
2
2
/ps
km
C ,
.
2
31 Hình 4.1. Sơ đồ laser sợi quang khóa mode.
77
32 Hình 4.2. Quá trình biến đổi xung trong sợi quang laser với C=5.
82
33 Hình 4.3. Quá trình biến đổi xung trong sợi quang laser với C=-5.
83
34 Hình 4.4. Xung Gauss không chirp (C = 0) sau một số vòng qua lại trong
84
BCH.
v
35 Hình 4.5. Xung vào chirp âm sau một số vòng trong BCH với C = -5.
85
36 Hình 4.6. Xung vào chirp âm sau một số vòng trong BCH với C = -10.
85
37 Hình 4.7. Xung vào chirp dương sau một số vòng trong BCH với C = 5.
86
38 Hình 4.8. Xung vào chirp dương sau một số vòng trong BCH với C = 10.
86
88
39 Hình 4.9. Phụ thuộc Lc vào C với các giá trị khác nhau của công suất đỉnh
90
40 Hình 4.10. Phụ thuộc của Lc vào 2, P0 với các tham số khác nhau của
công suất đỉnh
91
41 Hình 4.11. Phụ thuộc Lc vào P0 với các giá trị khác nhau của tham số
chirp dương
92
42 Hình 4.12. Phụ thuộc Lc vào P0 với các tham số khác nhau của tham số
chirp âm.
vi
MỞ ĐẦU
Sợi quang là một trong những môi trường phi tuyến vì chiết suất thay
đổi theo cường độ của ánh sáng mạnh lan truyền. Các xung Laser ngắn và cực
ngắn luôn luôn có cường độ lớn, vì vậy chúng chịu tác động bởi các hiệu ứng
phi tuyến của môi trường sợi quang. Lan truyền xung laser ngắn và cực ngắn
trong sợi quang đã gắn với hàng loạt hiện tượng quan trọng trong thực tế [30,
31, 34, 51, 52, 54, 61]. Tính chất tán sắc và phi tuyến của sợi quang dẫn đến
nhiều bức tranh khác nhau của quá trình tiến triển xung, trong đó, chủ yếu là
thay đổi dạng xung, phổ và chirp tần số [77, 80]. Sợi quang học đầu tiên đã
được chế tạo trong năm 1966 [37] cùng với sự xuất hiện của laser, tuy nhiên
sợi quang lúc này có hệ số hấp thụ cao nên chưa được sử dụng trong thông tin
quang học. Nhưng dựa vào kết quả này, một đề xuất về cấu trúc sợi dẫn
quang đơn mốt đã được đưa ra bằng tính toán lý thuyết theo hệ phương trình
Maxwell [23, 47] và từ đó đã phát triển quy trình chế tạo sợi quang có hệ số
suy giảm thấp [42]. Những nghiên cứu các hiệu ứng phi tuyến trong sợi quang
với hệ số suy giảm thấp ngày càng được quan tâm với mục đích bảo đảm hiệu
năng đường truyền (B.L) lớn. Hiện tượng tán xạ Raman [75] và tán xạ
Brillouin [33] được nghiên cứu đầu tiên (1972), hiệu ứng Kerr (1973)[50, 83],
trộn thông số bốn sóng (1974)[84] và tự biến điệu xung (1978) [5, 6, 7, 69] là
Soliton là một trạng thái truyền dẫn đặc biệt của các xung quang ngắn
và cực ngắn lan truyền trong môi trường phi tuyến vì chúng không bị méo
dạng xung do tán sắc và không suy giảm về năng lượng [29]. Lý thuyết về
xung soliton quang học đã được đề cập trong năm 1973 như là kết quả của
quá trình cân bằng giữa hiệu ứng tán sắc và hiệu ứng phi tuyến của sợi quang,
và quá trình lan truyền xung soliton đã được xây dựng bảy năm sau đó (1980)
[2, 12]. Hiện nay, xung soliton đã được sử dụng như “bit” thông tin trong sợi
quang [31, 60].
1
những hiệu ứng phi tuyến đã được nghiên cứu rất kỹ trong thời gian qua.
Phương trình Schrodinger phi tuyến dạng secant cho các lời giải để giải
thích sự tồn tại của xung soliton quang học [10, 12, 53]. Lời giải phương trình
Schrodinger phi tuyến cho xung soliton rất ổn định không những cho dạng
xung secant mà còn cho các dạng xung khác. Thí dụ, một xung Gauss ban đầu
có thể trở thành xung soliton sau khi lan truyền qua một đoạn sợi quang và
giữ nguyên trạng thái đó trong quá trình lan truyền qua từng các đoạn lặp.
Quãng thời gian lặp lại được gọi là chu kỳ soliton.
Soliton không chỉ nghiên cứu nhằm ứng dụng trong thông tin quang mà
còn được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công nghệ tạo xung
cực ngắn và tương tác laser với môi trường, ví dụ, laser sợi quang, quang học
phi tuyến, vật lý plazma, sinh học,…[9, 13, 29, 97].
Trước khi trở thành xung soliton, các xung laser lan truyền trong sợi
quang chịu tác động của nhiều hiệu ứng khác nhau, tùy thuộc vào tính chất
của môi trường và đặc trưng của xung. Xung laser luôn luôn bị mở rộng do
hiệu ứng tán sắc vận tốc nhóm trong sợi quang, và chính hiện tượng này gây
nên chirp tuyến tính. Xung laser càng ngắn thì tác động của hiệu ứng tán sắc
vận tốc nhóm bậc cao càng rõ ràng [10, 14]. Mặt khác, hiệu ứng tự biến điệu
pha kiểu Kerr của xung laser lan truyền trong sợi quang gây nên hiện tượng
chirp tần số ngược với hiện tượng chirp tần số do tán sắc vận tốc nhóm gây
các hiệu ứng khác trong sợi quang như bị suy giảm công suất trong quá trình
lan truyền hoặc được khuếch đại trong buồng cộng hưởng [17], do đó có thể
tạo ra các xung laser có dạng khác nhau [18, 92, 95]. Sự cân bằng giữa tác
động của các hiệu ứng lên xung laser khởi phát là điều kiện cần để tạo ra
xung soliton quang học trong môi trường lan truyền [88, 89, 90].
Nghiên cứu biến đổi xung laser lan truyền trong sợi dẫn quang nói
chung và trong laser sợi nói riêng là vấn đề nghiên cứu hấp dẫn trong lĩnh vực
quang tử hiện đại [53].
2
nên [15, 16, 23, 85, 86, 87]. Ngoài ra, các xung laser còn bị ảnh hưởng bởi
Một số công trình nghiên cứu sự phát xung soliton quang học ổn định
trong laser sợi quang đã được tiến hành cả về lý thuyết lẫn thực nghiệm. Các
công trình đáng chú ý nhất là sử dụng phương trình Schrodinger phi tuyến để
khảo sát sự tiến triển của các xung ngắn lan truyền trong sợi quang tán sắc (
môi trường Kerr ), với các dạng xung Parabol [25, 26, 38], Gauss [39], Secant
và Secant có chirp [43]. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ dừng lại cho xung
laser khởi phát có dạng Parabol, Gauss, Secant và Secant có chirp. Các xung
laser ngắn và cực ngắn dạng Gauss hay siêu Gauss luôn có hiện tượng chirp
tần số khi chúng lan truyền trong môi trường tán sắc (sợi quang) hoặc yếu tố
sinh ra tán sắc ( cách tử Bragg trong sợi quang - FBG ) chưa được nghiên cứu
đến. Theo chúng tôi, đây là vấn đề nghiên cứu lý thú vì chúng có thể đem lại
các kết quả để mở rộng bức tranh tổng thể trong quá trình tạo xung soliton với
các dạng xung laser khởi phát có chirp tần số.
Xuất phát từ lý do nêu trên, chúng tôi đề xuất một số nội dung nghiên
cứu trong luận án với tiêu đề: “Ảnh hưởng của chirp tần số trong quá trình
hình thành và lan truyền xung cực ngắn trong môi trường phi tuyến ”.
Trong luận án này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu quá trình tiến
triển của xung laser khởi phát dạng Gauss có chirp tần số lan truyền trong sợi
quang tán sắc và trong buồng cộng hưởng với mục đích xác định điều kiện
hình thành soliton quang học từ xung này.
Khảo sát quá trình hình thành và biến dạng xung laser dạng Gauss có
chirp trong laser sợi quang và trong quá trình truyền trong sợi quang tán sắc,
phân tích điều kiện hình thành soliton quang học thời gian từ xung Gauss có
chirp.
Mục đích của luận án:
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các công cụ lý thuyết để đưa ra các phương trình mô tả quá
trình truyền lan xung ngắn trong môi trường tán sắc và môi trường tán sắc
3
khuếch đại và biểu thức cho các điều kiện mô tả sự phụ thuộc giữa các tham
số nguyên lý.
Sử dụng phương pháp số và phần mềm tính toán để mô phỏng các quá
trình tiến triển và đặc trưng của xung.
Cấu trúc của luận án:
Chương 1: Trình bày về quá trình lan truyền ánh sáng trong môi trường
tán sắc nói chung và trong sợi quang nói riêng. Phân tích những hiệu ứng ảnh
hưởng đến quá trình biến dạng xung laser trong môi trường tán sắc phi tuyến.
Từ đó, trình bày về cấu hình chung của laser sợi quang và một số lý thuyết và
công nghệ laser sợi quang.
Chương 2: Trình bày về chirp tần số, quá trình sinh chirp và hủy chirp.
Phân tích ảnh hưởng của chirp lên quá trình biến đổi xung trong môi trường
tán sắc. Từ đó, dẫn ra những vấn đề nghiên cứu trong chương 3 và chương 4.
Chương 3: Dẫn phương trình lan truyền xung Gauss có chirp tần số
trong sợi quang tán sắc cảm ứng và tán sắc bậc ba cho xung Gauss có chirp.
Khảo sát ảnh hưởng của tham số chirp và tham số tán sắc lên quá trình biến
đổi độ rộng xung. Từ biểu thức tính hệ số biến đổi độ rộng xung, tìm điều
kiện xuất hiện soliton. Khảo sát và phân tích ảnh hưởng của tham số chirp bậc
ba lên hệ số biến đổi độ rộng với các xung có độ rộng khác nhau.
cộng hưởng laser sử dụng cách tử Bragg sợi quang. Dẫn phương trình lan
truyền xung Gauss có chirp tần số trong buồng cộng hưởng. Sử dụng phương
trình đã dẫn ra để khảo sát quá trình biến dạng xung trong buồng cộng hưởng
laser đồng thời tìm điều kiện phát ổn định hay phát soliton thời gian phụ
thuộc vào chiều dài sợi quang.
4
Chương 4: Đề xuất mẫu laser sợi quang biến điệu thụ động với buồng
Chương 1
CÁC HIỆU ỨNG PHI TUYẾN TRONG MÔI TRƯỜNG DẪN QUANG
VÀ LASER SOLITON SỢI QUANG
Khi ánh sáng truyền trong môi trường dẫn quang (sợi quang), nó sẽ
chịu nhiều hiệu ứng khác nhau, đặc biệt hiệu ứng phi tuyến đối với xung ngắn
và cực ngắn. Trong chương này chúng ta xem xét các hiệu ứng trên thông qua
phương trình lan truyền ánh sáng Schrodinger phi tuyến. Tiếp theo, chúng ta
xem xét laser soliton sợi quang hoạt động dựa trên nguyên lý lan truyền ánh
sáng trong sợi quang với các hiệu ứng phi tuyến và nguyên lý hoạt động của
laser. Phương trình Schrodinger phi tuyến đã được áp dụng nghiên cứu lan
truyền xung ánh sáng trong sợi quang đặt trong buồng cộng hưởng biến điệu
thụ động. Phương trình Ginzburg - Landau áp dụng cho laser sợi quang phát
soliton đã được dẫn ra trên cơ sở phương trình Schrodinger phi tuyến kết hợp
với nguyên lý hoạt động của laser.
1.1. Phương trình truyền ánh sáng trong sợi quang
1.1.1. Hệ phương trình Maxwell
Như chúng ta đã biết, bản chất của ánh sáng là một sóng điện từ. Sự lan
không có nguồn hệ phương trình Maxwell có dạng [1, 10, 12]:
Erot
(1.1)
Hrot
(1.2)
B
t
D
t
=0
(1.3)
div D
div B
=0
(1.4)
và H
là hai véc tơ cường độ điện trường và cường độ từ trường và
Ở đây E
, B
D
là véc tơ cảm ứng từ và cảm ứng điện.
5
truyền của sóng điện từ tuân theo hệ phương trình Maxwell. Xét môi trường
= 0 E
D
B
+ M
(1.5)
0 là độ từ thẩm trong chân không,
0 : là hằng số điện môi trong chân không,
P
(1.6) Mối liên hệ giữa chúng là:
+ P
= 0 H
và M
và P
là véc tơ phân cực điện và phân cực từ.
Nói chung quan hệ giữa E
có thể phi tuyến. Mặc dù quan hệ phi
trong trường hợp sợi quang đơn mode. P
và E
tuyến đưa lại nhiều vấn đề bên trong sợi quang, nhưng chúng ta có thể bỏ qua
liên hệ với nhau bởi phương
,
,
,(
tr
,
trEt
,(
)
)
dt
trình:
0
là độ cảm tuyến tính.
(1.7) P(r,t)=
Những sợi quang trở thành lưỡng chiết do những biến đổi trong lõi
hoặc méo địa phương. Những hiệu ứng lưỡng chiết cho biết sự tác động của
không gian sợi. Tuy nhiên nó bao gồm tác động của sự trì hoãn thời gian do
tán sắc, một đặc tính có liên quan đến truyền thông tin trong sợi quang.
Phương trình (1.1) và (1.5) cho biết sự lan truyền của sóng trong sợi quang.
Trong thực tế sẽ tiện lợi hơn nếu sử dụng biến cường độ điện trường E. Sử
sóng:
2
2
E
(1.8)
0
1
2
c
E
2
t
P
2
t
c
Ở đây với
là vận tốc ánh sáng trong môi trường chân không.
1
0
0
và cường độ
Để mô tả một cách tổng quan, hệ thức liên hệ giữa phân cực P
cần được biểu diễn theo cách tiếp cận cơ học lượng tử. Nhìn
điện trường E
chúng ta sử dụng cách tiếp cận theo quan điểm cơ học
chung, để đánh giá P
lượng tử khi tần số quang học gần với miền cộng hưởng. Đối với trường hợp
6
dụng phương trình (1.1) và (1.2), (1.5) và (1.6) ta thu được phương trình
sợi quang trong vùng bước sóng (0,5 2) m, nếu chúng ta chỉ nghiên cứu
đến hiệu ứng phi tuyến bậc ba thì phân cực cảm ứng có thể được phân ra làm
hai thành phần:
trP
),(
L
trP
),(
NL
(1.9)
trP
),(
trPNL
),(
trPL
),(
, lần lượt là phân cực cảm ứng tuyến tính và phân cực Ở đây
cảm ứng phi tuyến, chúng có mối liên hệ với cường độ điện trường bởi hệ
)1(
(
t
trEt
)'
)',(
dt
'
thức:
),(
trP
L
0
t
t
t
t
)3(
t
(
,
t
t
,
t
,(
,(
).
)
)
dt
(1.9a)
t
1
2
trEtrEtrEt
,(.)
3
1
2
dt
dt
1
2
3
3
0
trP
),(
NL
(1.9b)
~
rE
,(
)
),(
trE
t
exp(
i
)
dt
Sử dụng biến đổi Fourier:
~
Exx
)
,(
r
~
E
Tương tự cho P(r,t) và việc sử dụng phương trình (1.3) và (1.4) ta có:
2
2
c
(1.10)
r
,(
,(~1)
r
)
với
,(~ r
)
,( r
)
là hằng số điện môi,
là biến đổi Fourier của
. Nói chung
,( r
)
là phức, phần ảo và phần thực của nó liên quan tới chỉ số chiết suất n
và hệ số hấp thụ .
(
n
2)
(1.12)
ci
2
Sử dụng phương trình (1.11) và (1.12) ta có:
1
2
n
1(
)~Re
(1.13)
7
(1.11)
~Im
nc
(1.14)
Cả n và đều phụ thuộc tần số. Sự phụ thuộc tần số của n dẫn đến
hiện tượng tán sắc.
~
D
~
E
,( rn
)
~
=0, khi
, E
Để giải phương trình (1.10) trước hết ta đơn giản hoá bằng việc bỏ số
hạng n2 trong vì trong sợi thuỷ tinh mất mát thấp. Sử dụng phương trình
2
2
(
)
~
E
~
E
~
Exx
~
E
độc lập với tọa độ r của lõi ta có: (1.10) và
2
(1.15)
)
(
0
~
2
Ek
0
Từ phương trình (1.12) và (1.15) ta được:
~
2
nE
(1.16)
k
Với k0 là số sóng trong chân không.
0
2
c
(1.17)
Với là bước sóng trong chân không ở tần số . Giải phương trình
(1.12) ta thu được chỉ số chiết suất của sợi quang.
1.1.2. Phương trình lan truyền xung phi tuyến
Nghiên cứu đa số các hiệu ứng phi tuyến trong sợi quang liên quan đến
việc sử dụng các xung sáng cực ngắn với độ rộng xung nằm trong vùng từ
10ns đến 10fs. Khi một xung quang học như thế lan truyền trong sợi quang thì
chúng. Trong phần này chúng ta dẫn ra phương trình cơ bản lan truyền của
các xung quang học trong các sợi quang tán sắc phi tuyến. Chúng ta bắt đầu
2
2
2
2
E
0
0
P
NL
2
t
1
2
c
P
L
2
t
từ phương trình (1.8). Có thể được viết lại dưới dạng [1, 10]:
E
2
t
ở đây thành phần phân cực tuyến tính và phi tuyến liên hệ với trường điện từ
trE
),(
được cho bởi (1.9a) và (1.9b) .
8
cả hai hiệu ứng tán sắc và phi tuyến sẽ ảnh hưởng lên phổ và hình dạng của
Các xung quang học được gọi là xung ngắn khi độ rộng của nó cỡ picô-
giây. Đối với các xung này, điều kiện chuẩn đơn sắc được thoả mãn
1
0
, phản ứng phi tuyến của môi trường với sóng là tức thời. Khi đó,
2
sự lan truyền của hàm bao được mô tả bởi phương trình [2, 10]:
2
i A A
1
A
z
A i
t
A
2
2
t
2
(1.18)
n
trong đó
n
gv
1
1
1
1
v
g
c
1
c
dn
d
g
- liên hệ với vận tốc nhóm của xung:
( g là vận tốc nhóm của xung).
2
2
1
c
dn
d
2
d n
2
d
- là độ tán sắc vận tốc nhóm.
2
n
0
cA
eff
- là hệ số phi tuyến. Aeff là tiết diện hiệu dụng của sợi quang.
Để đơn giản, ta xét trong hệ tọa độ chuyển động với vận tốc bằng vận
g bằng cách đưa vào biến: T = t -
z
gv
tốc nhóm .
2
Với phép đổi biến này, phương trình (1.11) sẽ có dạng sau:
2
i A A
A i
z
A
2
2
2 T
(1.19)
chậm của xung ánh sáng trong môi trường tán sắc phi tuyến, được gọi là
phương trình Schrodinger phi tuyến (Nonlinear Schrodinger Equation-
NLSE). Phương trình này mô tả phù hợp sự lan truyền xung cỡ picô giây hoặc
lớn hơn. Số hạng thứ hai ở vế trái mô tả hiệu ứng tán sắc vận tốc nhóm
(GVD), còn số hạng ở vế phải mô tả hiệu ứng tự biến điệu pha. Như vậy, khi
truyền trong sợi quang các xung ánh sáng ngắn có công suất đỉnh lớn một giá
trị ngưỡng nào đó (ngưỡng hiệu ứng Kerr) sẽ tác động lên môi trường sợi
9
Phương trình (1.19) mô tả quá trình lan truyền của hàm bao biến thiên
quang làm thay đổi chiết suất. Chiết suất thay đổi kết hợp với hiệu ứng tán sắc
sẽ dẫn đến hiệu ứng tự biến điệu pha và cuối cùng dạng xung sẽ thay đổi.
Trong phương trình (1.19), biên độ A được giả thiết chuẩn hóa theo
2A . Đại lượng
2A
công suất quang có đơn vị đo là m -1, nếu hệ số chiết
2n có đơn vị đo là m2/W. Tham số
effA tiết diện mode hiệu
suất phi tuyến
2
2
F(x, y) dxdy
A
eff
4
F(x, y) dxdy
dụng của sợi quang được định nghĩa như sau:
Để xác định được tiết diện mode hiệu dụng, chúng ta cần sử dụng phân
effA phụ thuộc vào bán
bố F(x, y) đối với mode cơ bản của sợi quang. Rõ ràng
2
2
x
2
kính lõi và bán kính vỏ của sợi quang. Nếu phân bố F(x, y) có dạng gần Gauss
w
F(x, y)
exp
effA
y
2
w
. , trong đó w là tham số độ rộng thì
Phương trình (1.19) mô tả quá trình lan truyền của xung pico giây
trong các sợi đơn mode. Phương trình này có thể rút gọn trong điều kiện nhất
định. Các hiệu ứng tác động vào quá trình lan truyền đó là hấp thụ thông qua
hệ số hấp thụ , hiệu ứng tán sắc thông qua vận tốc nhóm 1 và hệ số tán sắc
Nếu chúng ta xét trường hợp bao xung chuyển động với vận tốc nhóm
v
1 /
g
thì hiệu ứng tán sắc của vận tốc nhóm (GVD – group velocity
1
dispersion) sẽ thông qua 2. Tham số 2 của hiệu ứng GVD có giá trị dương
hoặc âm, phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng nhỏ hơn hay lớn hơn bước
tại đó
tham số
tán sắc
sóng
tán sắc không D của sợi quang,
2
2
D d
/ d
d n / cd
(xem hình 1.1). Trong chế độ tán sắc dị thường,
0
1
10
vận tốc nhóm 2 và hiệu ứng phi tuyến Kerr thông qua hệ số .
tức là > D, tham số 2 có giá trị âm và trong sợi quang có thể hình thành
soliton.
c
ắ
s
n
á
t
ố
s
m
a
h
T
Bước sóng (m)
Hình 1.1. Thay đổi tham số tán sắc D=d1/d (liên tục) và 2 (đường đứt)
của sợi thủy tinh [10].
Phương trình (1.19) là phương trình đạo hàm vi phân tuyến tính. Để
giải phương trình này, người ta sử dụng một phương pháp giải tích đó là
phương pháp tán xạ ngược và thu được lớp nghiệm rất thú vị là các nghiệm
Một lưu ý rằng, trong phương trình (1.19) ta đã bỏ qua sự hao phí trong
quá trình lan truyền xung. Trong trường hợp tính đến cả hao phí trên sợi
quang phương trình được viết lại có dạng [10]:
2
i
(1.20)
A
2
i A A
A
z
2
A
2
2
2 T
trong đó là hệ số hấp thụ, liên quan đến phần ảo của chiết suất, thường
được cho bởi:
11
Soliton
)
(
)
)1(
Im
(
nc
. (1.21)
1.1.3 Các hiệu ứng phi tuyến bậc cao
Ở trên ta đã dẫn ra phương trình lan truyền của các xung ngắn trong
môi trường phi tuyến (sợi quang). NLSE mô tả sự biến đổi các xung ngắn
hoàn toàn phù hợp với thực nghiệm. Tuy nhiên, trong những năm 80 - 90 của
thế kỷ XX, các nghiên cứu thực nghiệm đã nhận thấy rằng các xung cỡ femtô
- giây (xung cực ngắn) vi phạm phương trình (1.20). Tức là nếu mô tả sự lan
truyền của các xung cực ngắn bởi phương trình (1.20) sẽ không cho ta nghiệm
Soliton mà trái lại cả hàm bao lẫn phổ của xung đều bị biến đổi. Hiện tượng
này thường được gọi là hiện tượng Soliton tự dịch chuyển tần số ( Soliton self
- frequence shift) hay là hiện tượng tách xung (pulse splitting). Do đó, chúng
ta cần tìm phương trình chính xác hơn (1.20) để mô tả sự lan truyền của các
xung cực ngắn.
Các xung cực ngắn, có phổ rộng so sánh được với tần số sóng mang
nên hiệu ứng tán sắc xảy ra mạnh hơn, nghĩa là ta cần phải tính đến các thành
phần tán sắc bậc cao xẩy ra trong phương trình lan truyền.
Thời gian của các xung cực ngắn có thể so sánh được với các quá trình
nguyên tử, công suất của chúng cũng rất lớn. Ta không thể xem phản ứng phi
gian từ 0,1 - 10fs, các xung cực ngắn có thời gian từ 10fs đến hàng trăm fs. Do
đó, cần phải đưa thêm số hạng diễn tả sự trễ của môi trường vào phương trình.
Mặc dù phương trình (1.20) đã giải thích một cách hiệu quả nhiều hiệu
ứng phi tuyến, tuy nhiên, nó cũng cần được thay đổi cho phù hợp với thực
nghiệm. Ví dụ, trong phương trình (1.20) cần có số hạng mô tả hiệu ứng tán
xạ không đàn hồi cưỡng bức như tán xạ Raman cưỡng bức (SRS - Stimulated
Raman scattering) hay tán xạ Brillouin cưỡng bức (SBS – Stimulated
Brillouin scattering). Khi công suất đỉnh của xung ánh sáng tới lớn hơn một
12
tuyến của môi trường là tức thời được. Bởi ta biết các quá trình vi mô có thời
giá trị ngưỡng nào đó, hiệu ứng SRS và SBS sẽ xuất hiện và chuyển năng
lượng cho một xung mới có bước sóng khác. Các sóng này có thể lan truyền
cùng chiều hoặc ngược chiều với xung tới. Hai xung này sẽ tác động lên nhau
thông qua hiện tượng biến điệu pha chéo (XPM-cross-phase modulation).
Hiện tượng tương tự sẽ xẩy ra khi hai hoặc nhiều xung có bước sóng khác
nhau (với độ rộng phổ nhất định) truyền trong sợi quang. Quá trình lan truyền
đồng thời của nhiều xung cần được mô tả bởi hệ nhiều phương trình tương tự
(1.20) có biến đổi với sự tham gia của các số hạng mô tả hiện tượng XPM và
khuếch đại SRS và SBS.
Phương trình (1.20) cần được biến đổi cho các xung cực ngắn nhỏ hơn
1ps. Độ rộng phổ của các xung này đủ lớn để có thể sử dụng một số gần đúng
trong các phép vi phân trong phương trình (1.20).
Trước tiên, có thể loại bỏ hiệu ứng Raman. Đối với các xung có độ
rộng phổ lớn hơn 0,1 THz, khuếch đại Raman có thể khuếch đại các thành
phần tần số thấp của xung bằng cách chuyển năng lượng từ thành phần tần số
cao của chính xung đó. Hiện tượng này gọi là hiện tượng tán xạ Raman nội
xung (intrapulse Raman scattering). Do hiệu ứng này, khi xung truyền trong
sợi quang, phổ của nó sẽ dịch về phía tần số thấp (phía đỏ). Hiệu ứng này gọi
là dịch tần cảm ứng Raman (Raman-induced frequency shift).
rất nhiều hiệu ứng phi tuyến bậc ba, một số lớn trong đó không liên quan đến
vấn đề thảo luận trên, ví dụ như hiệu ứng tạo hòa âm bậc ba hay tương tác
thông số bốn sóng với điều kiện hợp pha. Các hiệu ứng phi tuyến phụ thuộc
cường độ có thể xem xét đến nếu độ cảm phi tuyến bậc ba được viết dưới
dạng sau [1, 10]:
(3)
(3)
(1.22)
(t
R(t
t , t
1
t , t
2
t )
3
t ) (t
1
t ) (t
2
t ),
3
13
Chúng ta xem xét lại phương trình sóng (1.8). Phương trình (1.9) mô tả
R(t)dt 1
. trong đó, R(t) là hàm đáp ứng phi tuyến chuẩn hóa sao cho
Sau khi thế (1.22) vào (1.9) và sử dụng phương trình cho trường với gần đúng
đường bao biến đổi chậm:
E(r, t)
t)
lhp
0
ˆ
x E(r, t)exp( i
1
2
(1.23)
0
ta nhận được dạng vô hướng của phân cực phi tuyến bậc ba sau:
P (r, t)
NL
(3)
xxxx
t )E * (r,t )E(r, t )dt
1
1
1
1
3
4
t
E(r, t) R(t
(1.24)
trong đó, giới hạn trên của tích phân chỉ đến t vì theo nguyên lý nhân quả thì
hàm đáp ứng R(t-t1) phải bằng không khi t1 > t.
Chúng ta phân tích theo tần số. Trước tiên chúng ta viết lại các phương
trình cho phân cực:
t)
lhp
P (r, t)
L
0
L
ˆ
x P (r, t)exp( i
1
2
(1.25)
(1)
t
(
( ,
t E r t
')
') exp
t
(
t
')
dt
'
P r t
( , )
L
0
i
0
x
x
là phân cực tuyến tính. Sau khi thay vào (1.9) ta nhận được:
(1)
)
(
i
) exp (
t d
( ,
E r
0
x
x
)
0
0
2
(1.26)
trong đó, E(r,
)
Thành phần phân cực phi tuyến nhận được sau khi thay
(1.27)
t)
lhp
P (r, t)
NL
NL
0
ˆ
x P (r, t)exp( i
1
2
vào (1.9b). Chúng ta có thể đơn giản hóa khi đáp ứng phi tuyến được giả thiết
là tức thời sao cho sự phụ thuộc thời gian của
(3) trong (1.9b) được cho bởi
tích của ba hàm delta dạng
. Khi đó, phương trình (1.9b) được rút gọn
(t
t )
1
như sau:
14
. là biến đổi Fourier của E(r, t)
(3)
E(r, t)E(r, t)E(r, t)
P (r, t)
NL
0
(1.28)
Giả thiết đáp ứng phi tuyến tức thời được tính đến sẽ cho phép bỏ qua
(3) (tức là hiệu ứng Raman bị loại bỏ).
đóng góp của dao động phân tử vào
Đối với sợi thủy tinh sự đáp ứng dao động hay đáp ứng Raman xẩy ra trong
khoảng thời gian 60 - 70fs. Do đó, phương trình (1.28) được đánh giá gần
đúng cho các xung > 1ps.
sẽ chứa số Sau khi thế (1.23) vào (1.28), phân cực phi tuyến NLP (r, t)
0 và số hạng dao động theo tần số
03 . Thành
hạng dao động theo tần số
phần này cần có điều kiện hợp pha và nói chung có thể bỏ qua trong sợi
quang. Sử dụng (1.27) chúng ta có:
E(r, t)
P (r, t)
NL
0 NL
, (1.29)
trong đó, phần phi tuyến đóng góp vào hằng số điện môi được định nghĩa như
2
(3)
sau:
E(r, t)
NL
xxxx
3
4
(1.30)
biến đổi chậm, cần Để nhận được phương trình sóng cho biên độ E(r, t)
phải sử dụng biến đổi Fourier. Nói chung biến đổi này không giống như trong
trường hợp tuyến tính, vì hằng số điện môi lúc này phụ thuộc vào cường độ.
trình lan truyền. Cách này là hợp lý khi giả thiết gần đúng đường bao biến đổi
chậm và bản chất nhiễu loạn của phân cực phi tuyến. Chúng ta thế (1.23) vào
(1.27) và vào (1.8), sau khi sử dụng biến đổi Fourier
(1.31)
E(r,
)
E(r, t) exp i
t dt
0
0
ta nhận được phương trình Helmholtz sau:
2
(1.32)
E
2
( )k E 0
0
15
hằng số khi lấy đạo hàm trong phương Một cách thực hiện là giả thiết là NL
và
/ c
0k
trong đó,
( ) 1
( )
(1)
xx
NL
(1.33)
là hằng số điện môi chứa thành phần phi tuyến cho trong (1.30). Từ hằng số
điện môi, có thể xác định chiết suất n và hệ số hấp thụ .
Triển khai phương trình (1.32) có sự tham gia của chiết suất và hệ số
2
2
E n ( )k E
ik
k
R(
)
2
0
0
(3)
xxxx
2
0
1
2
hấp thụ chúng ta có:
*
,z)E (
,z)E(
E(
1
2
1
2
,z)d d
1
2
(1.34)
)
là biến đổi Fourier của R(t) . Trong phương trình trên, chúng trong đó, R(
ta đã quan tâm đến thành phần nhiễu loạn phân cực phi tuyến ở bên phải.
Hiệu ứng này sẽ làm thay đổi hằng số truyền một lượng , nhưng biểu thức
của nó khác đi.
Biên độ biến đổi chậm A(z, t) được định nghĩa như trong phương trình
sau:
E(r, t)
t)
0
ˆ
x F(x, y)A(z, t)exp i( z
0
c.c
1
2
(1.35)
Khi chúng ta biến đổi Fourier ngược về dạng phụ thuộc thời gian, cần
đó, các tham số phi tuyến và hệ số hấp thụ sẽ được triển khai theo dạng
sau:
2
(1.36)
(
)
(
)
)
(
(
)
...,
0
1
0
2
0
1
2
2
(1.37)
( )
)
(
)
(
)
(
...,
1
0
2
0
0
1
2
m
m
phải tính đến sự phụ thuộc tần số của triển khai theo chuỗi Taylor. Khi
,
.
d
m
/ d
d
m
/ d
m
m
0
0
16
trong đó,
Hai số hạng đầu của chuỗi triển khai được quan tâm nhất trong thực
tế. Sau một số biến đổi số học, chúng ta nhận được phương trình mô tả tiến
2
3
i
A
0
1
1
A 1
2
z
t
A i
t
A
2
2
t
2
A
3
3
t
6
triển của xung trong sợi đơn mode
i
A(z, t) R(t ') A(z, t
2
t ') dt '
i
1
0
t
0
(1.38)
Tích phân trong (1.38) tính đến sự truyền năng lượng do tán xạ Raman
nội. Phương trình (1.38) có thể sử dụng cho xung ngắn khoảng vài chu kỳ
quang học khi mà số hạng tán sắc bậc cao đủ lớn.
Điều quan trọng cần chú ý sự phụ thuộc vào tần số của 1 trong (1.38)
2n và tiết diện mode
bao gồm sự phụ thuộc của hệ số chiết suất phi tuyến
effA . Theo định nghĩa của các hệ số khai triển, tỉ số 1/ gồm ba số
hiệu dụng
hạng như sau:
)
)
1
A
dA
eff
d
1 dn
2
d
n
(
1
0
(
0
1
0
2
eff
0
0
(1.39)
Số hạng thứ nhất đóng góp chính, tuy nhiên, số hạng thứ hai và ba sẽ
rất quan trọng trong trường hợp siêu liên tục, trên 100THz hoặc lớn hơn. Nếu
. Gần đúng này thường được sử dụng trong thực tế.
/
sự mở rộng phổ giới hạn đến 20THz hoặc tương đương, chúng ta có thể sử
0
Nếu kết hợp các số hạng chứa vi phân A /
, chúng ta thấy rằng
t
tham số
1 làm cho vận tốc nhóm phụ thuộc vào cường độ trường và dẫn đến
hiện tượng tự dựng xung.
Hàm đáp ứng phi tuyến R(t) bao gồm đóng góp của điện tử và hạt
nhân. Chúng ta giả thiết rằng đóng góp của điện tử gần tức thời. Khi đó, hàm
R(t) được viết lại:
(1.40)
R(t)
(1 f ) (t
R
t )
e
f h (t)
R R
17
dụng 1
trong đó, te là thời gian trễ ngắn có thể bỏ qua (te < 1fs) và fR là thành phần
đóng góp của đáp ứng Raman trễ vào phân cực phi tuyến PNL. Dạng hàm đáp
ứng Raman hR(t) là tập hợp các dao động của các phân tử silic trong sợi
quang gây ra bởi trường quang.
Rất khó để dẫn ra hàm hR(t) bởi vì bản chất vô định hình của sợi
quang. Bằng cách tiếp cận gián tiếp bằng thực nghiệm, phổ khuếch đại
Raman sẽ liên hệ với phần ảo của biến đổi Fourier của hR(t) như sau:
)
f
)
g (
R
(3)
R xxxx
Im h (
R
cn
0
0
(1.41)
)
. Phần thực của
0
Rh (
)
trong đó, có thể nhận được từ phần ảo
thông qua hệ thức Kramer - Kronig. Biến đổi Fourier ngược của hàm Rh (
cho ta hàm đáp ứng Raman Rh (t) . Hình 1.2 cho ta dạng biến đổi theo thời gian
của hàm Rh (t) được rút ra từ phổ khuếch đại Raman thực nghiệm.
)
t
(
R
h
n
a
m
a
R
g
n
ứ
p
á
đ
m
à
H
Thời gian (ps)
Hình 1.2. Biến đổi theo thời gian của hàm đáp ứng Raman rút ra từ phổ
khuếch đại Raman thực nghiệm [10].
18
Từ hình 1.2, dạng bán thực nghiệm của hàm hR(t) được tính toán và
2
2
mô tả như sau:
exp( t /
)sin(1 /
)
h (t)
R
2
1
2
1
2
1 1
(1.42)
2 là hai tham số điều chỉnh được chọn sao cho hàm
Các tham số 1 và
trùng tốt với phổ khuếch đại Raman.
Nhân tử fR có thể thành lập từ phương trình (1.41). Sử dụng giá trị cực
đại của khuếch đại Raman, ta tìm được fR khoảng 0,18 [29]. Chúng ta sử dụng
phương trình (1.42) một cách cẩn thận đối với hàm hR(t) vì chúng ta đang làm
gần đúng theo phổ khuếch đại Raman có dạng Lorentz. Tính chất này sẽ dẫn
đến hiện tượng dịch tần Raman cảm ứng.
Phương trình (1.38) cùng với phương trình (1.40) cho hàm R(t) mô tả
tiến triển của xung cực ngắn trong sợi quang. Độ chính xác của nó được đánh
giá khi chỉ ra được số photon mất mát trong quá trình tiến triển. Nếu mất mát
0 .
không đáng kể ta cho
Năng lượng của xung sẽ không được bảo toàn nếu xẩy ra hiện tượng
tán xạ Raman nội, bởi vì một phần năng lượng xung đã chuyển cho các phân
tử silic. Phương trình (1.38) bao gồm cả nguồn mất mát phi tuyến. Có thể dễ
nhận thấy rằng, phương trình (1.38) sẽ đơn giản hơn đối với các xung dài hơn
không đối với t > 1 ps (xem hình 1.1). Đối với các xung này hàm R(t) có thể
. Khi tán sắc bậc cao
thay bằng (t)
3 , mất mát
1 và phi tuyến
1 có thể bỏ
qua đối với các xung này thì phương trình (1.38) có thể rút gọn về phương
trình (1.20).
Đối với các xung đủ rộng chứa nhiều chu kỳ quang (độ rộng xung >
100fs), chúng ta có thể đơn giản phương trình (1.38) với giả thiết
,
0
1
/
và sử dụng triển khai Taylor sau:
1
0
19
so với thời gian của hàm đáp ứng Raman hR(t). Chú ý rằng hR(t) gần bằng
2
2
A(z, t
t ') A(z, t)
t ' A(z, t)
t
(1.43)
Phép gần đúng này có thể thực hiện được với giả thiết bao xung thay đổi
chậm trong sợi quang.
Sau khi định nghĩa thời điểm đầu của hàm đáp ứng phi tuyến là
tR(t)dt
f
th (t)dt
f
T
R
R
R
R
d(Im h )
R
d
0
0
0
(1.44)
R(t)dt 1
0
2
2
3
2
2
và lưu ý rằng , phương trình (1.38) có dạng gần đúng sau [3, 29]:
A
i A A
R
A A T A
A
z
2
A
i
2
2
2 T
A
3
3
6 T
A
T
i
T
0
(1.45)
T t
z / v
,
1
z
3
3
(
/
)
1
g
3
0
biểu diễn hiệu ứng tán trong đó,
sắc bậc ba, nó sẽ trở nên quan trọng đối với các xung cực ngắn vì độ rộng phổ
của chúng là rộng. Phương trình (1.22) được gọi là phương trình Schrodinger
phi tuyến suy rộng.
Giải phương trình (1.45) với điều kiện xung ban đầu và các giá trị tham
số của môi trường sẽ cho ta ảnh hưởng của các hiệu ứng phi tuyến lên quá
trình thay đổi xung trong quá trình truyền. Tuy nhiên, bài toán tổng quát cho
đồng thời nhiều hiệu ứng sẽ rất phức tạp. Bài toán chỉ có thể áp dụng cho
công trình trước đây đã thu được một số kết quả đáng khích lệ [16,18, 22] .
Hơn nữa, kết quả nghiên cứu quá trình truyền xung ngắn và cực ngắn
trong sợi quang với các hiệu ứng phi tuyến được áp dụng cho việc nghiên cứu
laser sợi quang phát soliton. Sau đây sẽ trình bày một số kết quả nghiên cứu
về nguyên lý hoạt động, cấu hình của laser sợi quang phát soliton.
20
từng hiệu ứng với điều kiện loại bỏ các hiệu ứng khác. Bằng cách này một số
1.2. Cấu hình và nguyên lý hoạt động của laser sợi quang.
Laser quang sợi (Fiber laser) là một loại laser, trong đó, hoạt chất là sợi
quang được cấy thêm các nguyên tố như: erbium (Er), ytterbium (Yb),
neodymium (Nd), dysprosium (Dp), praseodymium (Pd) và thulium (Tl). Các
hiệu ứng phi tuyến trong sợi quang như: Tán xạ Raman, trộn bốn sóng cũng
cho ta hiệu ứng khuếch đại và những sợi quang đó cũng được sử dụng như
hoạt chất laser quang sợi. Laser sợi quang có một số ưu điểm sau:
- Ánh sáng đã được liên kết trong sợi quang có thể uốn cong: Ánh sáng
laser được hình thành sẵn trong sợi quang cho phép chúng ta dễ dàng phân
phối cho các linh kiện hội tụ di động. Điều này rất quan trọng cho công nghệ
cắt, hàn, khoan kim loại và vật liệu polime.
- Công suất cao: Laser sợi quang có vùng hoạt chất dài đến hàng trăm
km, do đó, có thể nâng độ khuếch đại lên rất cao. Laser liên tục có thể phát
công suất kW. Hơn nữa, tỉ số giữa diện tích mặt ngoài (của sợi) và thể tích rất
nhỏ nên không cần đến hiệu ứng làm lạnh.
- Chất lượng chùm laser cao: Tính dẫn sóng của sợi quang sẽ làm giảm
hoặc loại bỏ hiệu ứng méo quang lộ do nhiệt, nói chung, chùm tia quang có
chất lượng cao và giới hạn nhiễu xạ.
- Kích thước gọn nhẹ: Laser sợi quang gọn nhẹ hơn các loại laser rắn,
nhỏ.
- Bền vững: Laser sợi quang có tính ổn định dao động cao và ổn định
theo thời gian cao.
khí có cùng công suất vì sợi quang có thể quấn tròn trong một không gian
1.2.1. Cấu tạo của laser sợi quang
Hoạt chất: Khác với các laser thông thường khác, laser sợi quang được
chế tạo từ hoạt chất là một số loại sợi quang. Chủ yếu các sợi quang hai vỏ
(hình 1.7) được sử dụng nhiều trong laser quang sợi.
21
- Lõi là thủy tinh được cấy thêm các nguyên tố đất hiếm, có mức năng
lượng hấp thụ bước sóng bơm và có mức năng lượng phát xạ bước sóng phát.
Lõi có chiết suất lớn nhất (hình 1.3b)
- Lớp vỏ thứ nhất: lớp vỏ trong là thủy tinh sạch, không hấp thụ sóng
bơm và có tác dụng truyền sóng bơm dọc theo sợi quang. Sóng bơm sẽ khúc
xạ qua lớp tiếp xúc giữa lớp này và lõi để vào lõi. Lớp vỏ thứ nhất có chiết
suất nhỏ hơn chiết suất của lõi (hình 1.3b) [40].
Hình 1.3. Cấu tạo của sợi quang hai vỏ (a)
và phân bố chiết suất trên tiết diện ngang (b) [40].
1. Lõi; 2. Vỏ trong; 3. Vỏ ngoài; 4. Cáp bảo vệ.
- Lớp vỏ thứ hai: lớp vỏ ngoài có tác dụng phản xạ toàn bộ sóng bơm
vào lớp vỏ trong. Lớp vỏ ngoài có chiết suất nhỏ hơn chiết suất lớp vỏ trong
- Ngoài cùng là lớp cáp bảo vệ.
(hình 1.3b).
Cách tử Bragg: Thay cho gương laser trong các laser thông thường,
laser sợi quang sử dụng cách tử Bragg sợi để tạo phản hồi quang (hình 1.4).
Dọc theo sợi quang Bragg, một số vùng có chiết suất lớn hơn chiết suất
lõi chút ít, do đó, ánh sáng có bước sóng nhất định sẽ phản xạ (hình 1.4a).
Mỗi một vạch trong cách tử sẽ phản xạ một ít ánh sáng có bước sóng cụ thể.
Với hàng trăm vạch như thế sẽ phản xạ toàn bộ ánh sáng trở lại [36, 63, 64].
22
Nguồn bơm: Nguồn bơm cho laser quang sợi là laser diode hoặc các
laser sợi quang khác. Chùm laser bơm được mở rộng sao cho khẩu độ số (NA
- Number Aperture) lớn và liên kết với vỏ trong của sợi laser (hình 1.5).
Hình 1.5. Laser bơm và cách liên kết với sợi laser.[40]
Ví dụ: Một cấu hình đầy đủ của laser sợi quang liên tục công suất cao
được trình bày trên hình 1.6.
23
Hình 1.6. Cấu hình laser sợi quang công suất cao [17].
Một sợi quang hai vỏ có cấy các nguyên tố hoạt tính trong lõi được nối
với hai cách tử Bragg sợi và hai bộ liện kết đa mode ở hai đầu. Hai cách tử
Bragg sẽ tạo nên buồng cộng hưởng lọc lựa. Hai bộ liên kết đa mode đóng vai
trò dẫn các laser bơm (LD) vào trong vỏ trong của sợi quang. Một cổng của
bộ liên kết sẽ đóng vai trò đầu ra của chùm laser. Số lượng laser bơm vào phụ
thuộc vào số cổng của hai bộ liên kết đa mode. Trong quá trình bơm cần chú
ý đến ngưỡng nóng chảy của sợi quang. Hiện nay, ngưỡng nóng chảy đạt đến
1013 W/m2. Do đó, hạn chế hiện nay không phải là ngưỡng bơm mà là khả
năng của công suất bơm.
Đối với laser sợi quang, hai phương pháp biến điệu thụ động chủ yếu là
hấp thụ bão hòa và quay phân cực phi tuyến được sử dụng. Biến điệu chủ
động cũng có thể sử dụng, nhưng cấu hình sẽ phức tạp hơn.
1.2.2.1. Khóa mode thụ động
- Quay phân cực phi tuyến: Khi ánh sáng phân cực thẳng chiếu vào một
mẫu sợi quang lưỡng chiết, phân cực của ánh sáng nói chung sẽ trở thành
phân cực ellip. Hướng và độ lớn ellip của phân cực phụ thuộc hoàn toàn vào
chiều dài và độ lưỡng chiết của sợi. Tuy nhiên, nếu cường độ của ánh sáng
24
1.2.2. Kỹ thuật Khóa mode
lớn, hiệu ứng phi tuyến Kerr cần được quan tâm vì nó làm thay đổi phân cực.
Như vậy, sự thay đổi phân cực ánh sáng sẽ phụ thuộc vào cường độ ánh sáng.
Do đó, nếu đặt một tấm phân cực phía sau sợi quang, thì hệ số truyền ánh
sáng qua tấm phân cực sẽ phụ thuộc vào cường độ ánh sáng. Nhờ sự lựa chọn
hướng phân cực và độ dài sợi quang phù hợp, hiệu ứng hấp thụ bão hòa nhân
tạo với tốc độ đáp ứng cực nhanh sẽ xuất hiện trong hệ này. Khi đó, ánh sáng
có cường độ lớn hầu như không bị hấp thụ. Kỹ thuật quay phân cực phi tuyến
được sử dụng như kỹ thuật hấp thụ bão hòa trong khóa mode thụ động cho
laser sợi quang. Mỗi khi xung được khóa mode hình thành, thì tính phi tuyến
của sợi quang sẽ biến dạng xung thành soliton quang và kéo theo sẽ nhận
được chế độ hoạt động soliton cực ngắn trong laser sợi quang. Chế độ hoạt
động soliton là phát triển tiếp theo của laser khóa mode sử dụng kỹ thuật quay
phân cực phi tuyến [41, 46, 59, 66, 81].
- Gương bán dẫn hấp thụ bão hòa ( SESAM- Semiconductor saturable
absorber mirror ): Chất bán dẫn hấp thụ bão hòa được sử dụng để khóa mode
cho laser đã được sử dụng từ năm 1974 (hình 1.7) [35, 48, 49, 91]. SESAM
hiện đại là giếng lượng tử bán dẫn đơn III-V (SQW-semiconductor quantum
well) hoặc giếng lượng tử đa được nuôi thành các bản mặt phản xạ Bragg
phân bố (DBRs- distributed Bragg reflectors)[13, 36, 57, 58, 91]. SESAM
bão hòa nhanh. SESAM nhanh chóng được đưa vào sử dụng như chất bão hòa
trong buồng cộng hưởng vì nó có cấu trúc đơn giản. Một ưu điểm của
SESAM hơn các kỹ thuật hấp thụ bão hòa khác là các tham số hấp thụ có thể
điều khiển trong cùng giá trị rộng [72]. Do đó, SESAM được sử dụng khóa
mode trong laser quang sợi với độ sâu biến điệu tương đối lớn [74, 78, 79,
96]. Đây là yếu tố cần thiết bảo đảm quá trình tự phát xung và ổn định hoạt
động [20, 62].
25
được sử dụng trong kỹ thuật khóa mode cộng hưởng như là một chất hấp thụ
Hình1.7. Một số linh kiện SESAM [91].
1.2.2.2. Khóa mode chủ động
Khóa mode chủ động là kỹ thuật biến điệu khuếch đại hoặc biến điệu
mất mát của buồng cộng hưởng laser nhờ tác động từ bên ngoài (điều khiển
điện áp trong biến điệu quang âm, biến điệu thời gian ngắt dòng trong kỹ
thuật gương quay,…). Ưu điểm của kỹ thuật này cho phép đồng bộ hoạt động
của laser đồng bộ với nguồn tần số vô tuyến ngoài. Ưu điểm này rất hữu dụng
đối với thông tin quang sợi, ở đó, sự đồng bộ rất cần thiết giữa tín hiệu quang
và tín hiệu điều khiển điện tử. Hơn nữa, laser sợi khóa mode chủ động có thể
bảo đảm tốc độ lặp cao hơn so với khóa mode thụ động. Hiện nay, laser
quang sợi và laser bán dẫn khóa mode chủ động là hai loại laser quan trọng
được sử dụng nhiều. Tuy nhiên, đối với laser quang sợi, kỹ thuật này bắt buộc
có thiết bị điều khiển ngoài, do đo, kích thước của laser sẽ tăng thêm.
1.2.3. Một vài cấu hình laser sợi quang tiêu chuẩn
1.2.3.1. Laser sợi quang cấy Yb khóa mode thụ động bằng kỹ thuật quay phân
cực phi tuyến
Sơ đồ nguyên lý của một laser sợi quang khóa mode sử dụng kỹ thuật
quay phân cực dựa trên hiệu ứng phi tuyến được trình bày trong hình 1.8.
Nguồn bơm được cấp vào sợi quang qua bộ liên kết. Bộ liên kết này có
tỉ lệ truyền 90/10, nhờ đó, một cổng của bộ liên kết này có thể sử dụng như
26
cổng ra laser. Đây là cấu trúc của buồng cộng hưởng laser vòng một hướng.
Buồng cộng hưởng này phải có bản phân cực (phân lập phân cực - định
hướng phân cực) đặt giữa hai bộ điều khiển phân cực. Trạng thái phân cực
tiến triển theo quy luật phi tuyến trong sợi quang là kết quả của hiệu ứng
Kerr. Các bộ điều khiển phân cực phải định hướng hợp lý sao cho các tấm
phân cực cho phép truyền qua vùng xung có cường độ lớn nhất và chặn lại
vùng có cường độ thấp.
Hình 1.8. Sơ đồ laser quang sợi khóa mode bằng quay phân cực phi tuyến.[43]
Trong cấu hình tổng quát này chúng ta sử dụng hai cặp bản phân cực
/2 và /4.
mode sử dụng kỹ thuật quay phân cực phi tuyến phương trình truyền lan phải
được viết cho hai thành phần phân cực của biên độ điện trường.
Phương trình Ginzburg - Landau của hai thành phần phần cực của biên
độ điện trường có dạng sau:
2
2
2
2
i
Ku
u u
Au v
2
Bv u
*
ig
u
u
2
2
Khác với laser khóa mode thụ động bằng SESAM, trong cấu hình khóa
u
z
2
2
t
t
1
2
g
(1.46)
2
2
2
2
i
Kv
v v
Av u
2
Bu v
ig
v
*
v
2
2
v
z
2
2
t
t
1
2
g
1
1
27
13
1
10
s
g
A
2 / 3
B
1 / 3
trong đó, g [m-1] là hệ khuếch đại tuyến tính, là độ rộng vạch
khuếch đại (của sợi cấy Yb), và là tham số lưỡng chiết (tùy
chọn theo sợi quang) và hệ số phi tuyến.
Lời giải giải tích có thể tìm được với giả thiết rằng hiệu ứng tán sắc vận
2 , hiệu ứng phi tuyến và hiệu ứng lọc khuếch đại
/
tốc nhóm (GVD)
2
g
g
là rất nhỏ trong một lần qua lại trong buồng cộng hưởng. Chúng ta
có thể sử dụng phương pháp nhiễu loạn để giải hệ phương trình trên [43].
u
v
(0), (0)
Chúng ta dẫn thêm các tham số có giá trị nhỏ và thay cho các đại
2, và bằng
2, và . Cho
lượng là các thành phần của
u L v L là các thành phần của trường ở đầu ra của sợi
( ), ( )
trường ở đầu vào và
2
i
g iK L
u L
(
)
u
(0)
e
L
(0)
2
2
2
u
t
gL
2
2
2
1
e
i
u
(0)
u
(0)
A u
(0)
v
(0)
quang có chiều dài L . Nhiễu loạn bậc nhất sẽ cho
g
2
g
2
4
iK L
e
2
2
g iK L
(0)
(0) *
(
)
i Bv
u
e
O
2
4
g
iK
1
2
i
g iK L
v L
(
)
v
(0)
e
L
2
2
2
gL
2
2
e
1
i
v
(0)
v
(0)
A v
(0)
u
(0)
v
(0)
2
t
(1.47)
(1.48)
2
g
2
4
g
iK L
e
2
2
g iK L
(0)
(0) *
(
)
i Bu
v
e
O
2
4
g
iK
1
Các biểu thức này chỉ áp dụng cho quá trình lan truyền ánh sáng trong sợi
quang lưỡng chiết phi tuyến. Để có được xung laser nhờ kỹ thuật khóa mode,
chúng ta xem xét ảnh hưởng của hiệu ứng quay phân cực phi tuyến.
1.2.3.2. Laser sợi quang khóa mode với gương cách tử có chirp
28
Cấu hình hoàn chính của laser sợi quang cấy Er khóa mode như trong
hình 1.9.
Hình1.9. Sơ đồ của buồng cộng hưởng laser với cách tử Bragg có chirp[91].
Hoạt chất là sợi quang cấy thêm nguyên tố erbium (Er). Một đầu được
nối với cách tử Bragg có chirp, đầu kia được ghép với gương SESAM [91].
Gương này có hai tác dụng: tạo phản hồi quang và hấp thụ bào hòa cho quá
trình khóa mode. Sợi quang được bơm qua cách tử Bragg. Bộ liên kết đầu ra
sẽ trích công suất ra trước và sau khi xung laser tương tác với chất hấp thụ
bão hòa. Đây là một buồng cộng hưởng mất mát lớn, đến 60% sau một vòng
qua lại. Cách tử Bragg có chirp sẽ sẽ làm tăng tính chất tán sắc của buồng
cộng hưởng [55, 66]. Đây là một yêu cầu cho việc ổn định xung. Phần tử
là yêu cầu cần thiết cho quá trình tạo xung.
Nguồn bơm là laser diode, dẫn vào sợi quang qua cổng tách ghép đa
sóng (WDM). Cổng này cũng là một đầu ra của laser.
Chùm laser trong sợi quang được mở rộng bằng một hệ quang trước khi
đi vào SESAM với mục đích tăng diện tích hấp thụ trên lớp hấp thụ bão hòa
MQW.
29
MQW sẽ tạo ra hiệu ứng tự biến điệu pha. Hai hiệu ứng này kết hợp với nhau
Hoạt động của laser sợi quang nói chung, cũng như laser có khóa mode
được mô tả bằng phương trình Ginzburg - Landau. Đối với trường hợp khóa
mode, điều kiện sử dụng phương trình này là thay đổi nhỏ của xung sau một
lần qua lại trong buồng cộng hưởng. Hấp thụ bão hòa được mô tả bởi hệ
phương trình tốc độ hai mức năng lượng, trong đó, có tính đến ảnh hưởng của
hạt tải gây nên sự thay đổi chiết suất trong chất hấp thụ. Sự thay đổi chiết suất
này sẽ gây thêm hiện tượng chirp tần số Raman trong sợi quang. Tán sắc của
buồng cộng hưởng được xác định bởi chirp của cách tử. Mất mát trong buồng
cộng hưởng chủ yếu gây ra bởi MQW.
2
2
2
4
g l
A
A
A
3
A A D
g
3
5
2
2
Phương trình Ginzburg - Landau có dạng
A
z
t
t
i D
(1.49)
trong đó, A là biên độ phức của trường laser, t là thời gian thay đổi, z là
cL . Hai số hạng đầu bên phải là những đóng góp phức, trong đó, D là tán sắc
khoảng không gian trong một vòng qua lại buồng cộng hưởng có chiều dài
3 lên quan đến hiệu ứng phi tuyến Kerr trong
trong buồng cộng hưởng,
gD
buồng cộng hưởng. Bốn số hạng sau có các hệ số thực gắn với ý nghĩa sau:
là khuếch đại, l g là mất mát tổng trong buồng cộng hưởng sau một lần quá
Một số tham số vật lý khác như sau:
L D
2
c
gr
D
,
,
D
g
L
c
3
3
2
g
2
g
1
2
f
trong đó,
2 là tán sắc vận tốc nhóm của sợi quang,
cL là quang trình của
buồng cộng hưởng,
grD tán sắc của cách tử Bragg có chirp. Các tham số phụ
trợ:
g f là độ rộng vạch khuếch đại, các tham số hấp thụ bào hòa như
(
)
và
, trong đó,
5
2
q P
0 /
s
3
q P
0 /
s
0q là mất mát tuyến tính,
sP là công suất bão
30
lại, l là mất mát, g là độ khuếch đại tuyến tính sau một lần qua lại.
2.6 / Wkm
hòa của phần tử MQW. Tán sắc phi tuyến có hai đóng góp: một do sợi quang
cL (
là hệ số Kerr) và một do hấp thụ bão hòa. Tham số cho
biết thay đổi chiết suất phi tuyến trong chất hấp thụ bão hòa.
1.3. Kết luận
Trong chương này chúng ta đã quan tâm đến quá trình lan truyền xung
quang học trong sợi quang và một số hiệu ứng như: Tán sắc vận tốc nhóm; tán
sắc sợi quang; tán sắc mode;…ảnh hưởng tới hiệu năng truyền, đồng thời xem
xét đến các hiệu ứng phi tuyến như tự biến điệu pha; tự dựng xung hay dịch tần
Raman cảm ứng tác động lên quá trình truyền xung ánh sáng thông qua hệ
phương trình phi tuyến Schrodinger tổng quát. Phương trình phi tuyến
Schrodinger tổng quát là công cụ để khảo sát sự biến đổi dạng xung trong quá
trình lan truyền của xung ánh sáng trong sợi quang. Ngoài ra nó cũng giúp cho
việc nghiên cứu quá trình hình thành soliton khi xung ánh sáng lan truyền trong
sợi quang đặt trong buồng cộng hưởng laser gồm cách tử Bragg và gương biến
điệu hấp thụ bão hòa.
Nội dung của chương này đã xem xét đến một số kiến thức cơ bản cho
việc tính toán và thiết kế đối với laser sợi quang. Trên cơ sở phương trình
truyền sóng Ginzburg - Landau, chúng ta đã phân tích sự có mặt của các
tham số thiết kế lên quá trình hình thành xung.
cụ thể áp dụng cho laser sợi quang ở chế độ biến điệu thụ động và biến điệu
chủ động. Tuy nhiên, việc xem xét chi tiết cho các dạng xung khác nhau vẫn
đang còn bỏ ngỏ, đặc biệt đối với các xung có chirp tần số.
Quá trình sinh và hủy chirp tần số là vấn đề cần quan tâm trong tính
toán cho laser cũng như trong việc khảo sát sự lan truyền xung trong sợi
quang. Do đó, trong chương 2, chúng ta sẽ xem xét đến kỹ thuật tạo và bù trừ
31
Từ phương trình tổng quát Ginzburg – Landau đã rút ra phương trình
chirp. Sự xuất hiện của chirp tần số sẽ ảnh hưởng đến quá trình biến dạng
32
xung, do đó, kỹ thuật nén xung cũng sẽ được nghiên cứu trong chương 2.
Chương 2
VAI TRÒ CỦA CHIRP TẦN SỐ TRONG KỸ THUẬT NÉN XUNG
Trong chương 1, chúng đã nghiên cứu quá trình truyền xung ánh sáng
trong sợi quang. Phương trình Schrodinger phi tuyến tổng quát đã cho chúng ta
biết ảnh hưởng của nhiều hiệu ứng tuyến tính cũng như phi tuyến lên xung ánh
sáng trong quá trình lan truyền. Các hiệu ứng đó đã làm cho xung thay đổi
dạng (mở rộng hoặc rút gọn). Về bản chất, sự thay đổi độ rộng xung xuất phát
từ sự thay đổi phổ (độ rộng phổ) trong quá trình truyền qua môi trường tán sắc
tuyến tính và tán sắc phi tuyến gây ra do chiết suất phụ thuộc vào cường độ
ánh sáng. Sự thay đổi tần số trong quá trình lan truyền xung được gọi là chirp
tần số. Như vậy, chirp tần số đóng vai trò quan trọng trong quá trình thay đổi
dạng xung lan truyền và hình thành soliton quang trong môi trường phi tuyến.
Để nghiên cứu quá trình hình thành solion trong laser và lan truyền trong sợi
quang tán sắc, chúng ta cần khảo sát một số vấn đề về nguyên lý, kỹ thuật tạo
chirp, bù trừ chirp và ảnh hưởng của chúng lên quá trình nén xung.
2.1. Sự tạo chirp và bù trừ chirp trong các thiết bị quang học.
Theo các công trình [70, 71, 73, 93], quá trình nén xung có thể thực hiện
Bước 1: Đưa xung qua môi trường phi tuyến, xung bị biến điệu pha
làm cho độ rộng dải của xung tăng. Đây là quá trình tạo chirp.
Bước 2: Xung bị biến điệu tần số truyền qua môi trường quang học
tuyến tính ( cách tử, lăng kính,…) để bù trừ với biến điệu pha này trong khi
độ rộng xung vẫn giữ nguyên. Kết quả là thời gian xung ra được xác định
bởi độ rộng phổ xung sau khi đi qua môi trường phi tuyến nên nó ngắn hơn
đáng kể so với xung lối vào. Đây được hiểu là quá trình bù trừ chirp.
33
theo hai bước:
Khảo sát bước 2 một cách chi tiết: biểu diễn xung có chirp theo tần số
j
)
(
a
)
(
j
)
(
e
).
(
e
.
và nhân nó với hàm truyền của phần tử tuyến tính được:
2
a
1
(2.1)
để xung lối ra đạt cường độ đỉnh lớn nhất thì chọn:
(2.2) (ω) =(ω)
n
)(
n
)(
)
)
(
(
tức là, quá trình chirp được bù trù. Lúc đó, từ (2) có thể suy rộng:
, n 2 (2.3)
Xem độ nén xung là lí tưởng có thể trong trường hợp thiết bị không cho
nén xung tốt nhất sẽ cho ra dạng xung không mong muốn hoặc xung lân cận
sẽ tác động đến biên độ cao nhất của xung. Thực tế cần tìm một thiết bị lí tưởng
với giá trị () nào đó. Hầu hết các phần tử tuyến tính được dùng trong quá trình
nén xung có hàm truyền.
)2(
)2(
)
)
(
(
Trên quan điểm lí thuyết, đối với hàm (ω), (2)(ω) được chọn như sau:
(2.4)
Pha bất kì () có thể phù hợp theo các bậc n nếu ta dùng n yếu tố
tuyến tính thích hợp. Ví dụ qua các yếu tố tán sắc 1, 2, 3,…. n mà trong đó,
sự tán sắc có thể điều chỉnh được sao cho thỏa mãn phương trình (2.3).
Trong trường hợp độ rộng xung nhỏ hơn tần số trung tâm của xung
thì khái niệm hình bao xung và tần số mang được sử dụng, khi đó cường độ
điện trường được biểu diễn:
t
Li
E t
( )
E t e
( )
cc
(2.5)
1
2
t
( )
E t
( )
A t e
( ) i
trong đó,
là bao phức. A(t),
( )t tương ứng là biên độ và pha tức
thời của xung sáng. Do ảnh hưởng của quá trình chirp, tần số của điện trường sẽ
thay đổi như sau :
34
2.1.1. Quá trình tạo chirp.
t
( )
t
( )
( )
t
L
d t
( )
dt
với (2.6)
L là tần số tức thời tại cực đại của xung và gọi là tần số trung tâm.
trong đó,
Xung này được biến điệu pha nếu:
( )t hằng số
hằng số
d t
( )
dt
d
0
và tần số được biến điệu hay xung có chirp khi:
xung bị biến điệu tần số tăng (upchirp).
2
t
( )
2
dt
d
0
xung bị biến điệu tần số giảm (downchirp).
Nếu
2
t
( )
2
dt
Nếu
2
d
E t
( )
n
n
t
( )
n
dt
t
( )
Giá trị trung bình của sự điều biến pha được xác định bằng biểu thức:
n
2
d
dt
E t
( )
dt
(2.7)
2
I t
( )
c E
t E
( ).
t
( )
2
c A t
. .
( )
c E t
. .
( )
Cường độ sáng tức thời I(t) và thông lượng phô tôn được xác định bởi:
2 . .
0
0
0
1
2
1
2
J t
( )
(2.8)
I t
( ) /
L
(2.9)
L được định nghĩa là độ rộng đầy đủ (full width) tại
nửa cực đại (FWHM) của I(t) và J(t). Cường độ phổ được xác định bằng cách
sử dụng giao thoa kế không phân giải thời gian cho bởi:
2
2
I
E
a
(
)
(
)
(
)
(2.10)
c
0
c
0
Nếu độ rộng dải phổ (FWHM) của xung được xác định bởi . Các
giá trị của tích độ rộng dải và thời gian xung là:
p
(2.11)
L
2
35
Thời gian xung
p
c
B
p
c
Được giới hạn bởi với cB là một hệ số đặc trưng cho contour
B
( )t
phụ thuộc vào thời gian. Khi xung biểu diễn không có sự điều biến
tần số ( = hằng số ) và được gọi là sự biến đổi giới hạn (transform -
limited) hoặc độ rộng dải giới hạn (bandwidth - limited). Xung này ngắn nhất
có thể đối với độ rộng dải và dạng phổ đã cho.
2.1.1.1. Sự mở rộng xung do tán sắc vận tốc nhóm (GVD)
sẽ đi tới đầu cuối của sợi sau khoảng thời gian T=L/
g với
g là vận tốc
Khảo sát sợi đơn mode có chiều dài L. Thành phần phổ riêng có tần số
g
d
d
nhóm và được tính theo công thức :
g
thn
c
c
n
g
n
trong đó, , và , ng là chiết suất nhóm và được tính theo công
g
n
th
dn
th
d
thức: , nth là chiết suất của môi trường.
Sự phụ thuộc của vận tốc nhóm vào tần số dẫn tới xung bị mở rộng.
Bởi vì mỗi thành phần phổ khác nhau sẽ truyền đến đầu ra của sợi không
cùng một thời điểm. Nếu là độ rộng phổ, thì độ mở rộng thêm của xung
L
T
L
(2.12)
2
dT
d
2
d
2
d
L
d
d
g
là tham số vận tốc nhóm, đại lượng này xác định sự
Tham số
2
d
d
2
2
mở rộng của xung khi truyền bên trong môi trường phi tuyến. Trong một vài
hệ thống thông tin thì được xác định bởi dải bước sóng phát ra từ một
nguồn quang học. Ta có:
(2.13)
2
c
2
c
2
36
sau khi qua sợi có chiều dài L là:
T
DL
Do đó:
d
L
d
g
D
(2.14)
2
2
c
2
1
d
d
g
(2.15)
Với D được gọi là tham số tán sắc và có đơn vị là ps/(km-nm).
2.1.1.2. Sự mở rộng xung do sự tự điều biến pha (SPM)
Công suất đỉnh lớn của xung cực ngắn sẽ tạo ra sự thay đổi phi tuyến
của chiết suất dẫn đến chiết suất thay đổi theo thời gian, sự thay đổi này
n
( , )
t
( )
( ) ( )
I t
tuân theo công thức [10]:
n
0
n
2
(2.16)
Trong đó n0 là chiết suất tuyến tính, n2 là chiết suất phi tuyến
Chiết suất không còn bằng hằng số theo thời gian nữa. Sự thay đổi theo
thời gian của chiết suất sẽ gây ra sự thay đổi theo thời gian của pha và do đó
2
t
( )
( )
t
tần số cũng thay đổi theo thời gian:
( )
n t I
d t
( )
dt
, (2.17)
Đó chính là sự tự biến điệu pha tạo ra các tần số mới. Trong đó, sườn
trước của xung sẽ bị trượt phổ về phía sóng dài còn sườn sau sẽ tạo ra sự
t
( )
0
0
dI
dt
d
dt
t
( )
0
0
(2.18)
dI
dt
d
dt
Sự biến điệu pha do vậy sẽ tạo ra sự thay đổi rất lớn độ rộng xung khi
nó lan truyền và có thể nói xung đã chịu ảnh hưởng của chirp tần số. Hiệu
ứng này được coi là cơ chế “chirp’’ phi tuyến. Tần số hoặc bước sóng của ánh
37
trượt phổ về phía sóng ngắn.
sáng trong một xung có thể có chirp không đơn giản là do đặc tính nội tại của
nguồn phát mà còn do tương tác với môi trường truyền dẫn của sợi.
Vậy khi truyền qua một mẫu phi tuyến, xung sẽ chịu ảnh hưởng của các
hiệu ứng tán sắc vận tốc nhóm và sự tự biến điệu pha làm các xung bị mở rộng
và không đồng pha, dẫn đến trong quá trình lan truyền xung có thể bị nén lại hay
mở rộng ra tuỳ thuộc vào mối tương quan giữa các hiệu ứng đó.
2.1.2. Quá trình bù trừ chirp
Xung bị mở rộng tần số do ảnh hưởng của kết hợp khuếch đại với mất
mát, tán sắc vận tốc nhóm dương và sự co giãn xung do hiệu ứng tự biến điệu
pha của xung do tương tác với các xung ngắn dẫn đến xung bị upchirp nên cần
thiết phải bù trừ sự mở rộng thời gian này [44, 45, 63, 64, 65]. Để nén xung cần
cho xung qua hệ quang học cung cấp cho một tán sắc vận tốc nhóm âm có cùng
biên độ nghĩa là các thành phần phổ “xanh” truyền nhanh hơn các thành phần
“đỏ”. Hoặc cho qua cặp cách tử đặt ngoài buồng cộng hưởng tạo tán sắc vận
tốc nhóm âm làm ngắn xung hoặc dùng bộ nén hai tầng: một tầng cho SPM,
một tầng cho GVD để bù trừ độ lệch pha của phổ. Nếu sử dụng SPM thì phổ
xung sẽ mở rộng ra nhưng không làm thay đổi thời gian phổ, GVD có thể thay
và cặp cách tử để nén xung ngoài buồng cộng hưởng [67, 68].
Khảo sát hàm truyền phổ:
)
(
(
)
(2.19)
opP
c
Pop là quang trình .
Quang trình được tính từ cuối mặt phẳng lối vào đến đầu mặt phẳng lối ra :
Pop= l cos
38
đổi xung ban đầu hoặc cũng có thể bù trừ xung nên dùng kết hợp cả sợi quang
l
)
l
0(
là khoảng cách từ mặt phẳng lối vào đến mặt phẳng lối ra theo tần số
0 và là góc hợp bởi các tia với tần số góc gây ra tán sắc vận tốc
trung tâm
2
2
l
0
d
0
2
c
d
d
d
nhóm âm :
Đối với các cặp phần tử ( lăng kính hay cách tử) phần tử đầu tiên cung cấp
tán sắc góc và phần tử thứ hai chuẩn trực lại các thành phần phổ (hình 2.1).
Dùng hai cặp cách tử cho phép sự dịch chuyển sang bên của các thành phần phổ
Ip=
(b)
no chirp
down chirp
up chirp
ime
bị triệt tiêu và hồi phục lại đường cong của chùm tia ban đầu.
Hình 2.1: (a) hệ hai lăng kính, (b) hệ bốn lăng kính để điều chỉnh tán sắc
vận tốc nhóm[93]
Cách tử nhiễu xạ cho GVD giống như hệ các lăng kính. Việc bố trí
cách tử một cách phù hợp sẽ cho tán sắc vận tốc nhóm âm hoặc dương. Khi hệ
cho GVD âm thì hệ thống này được gọi là hệ ‘‘nén xung’’. Khi hệ cho GVD
dương thì hệ thống này được gọi là hệ ‘‘giãn xung’’. Việc dùng hệ cách tử cho
tán sắc cao hơn nhiều nhưng lại mất mát cao hơn so với việc dùng hệ lăng kính.
Trong buồng cộng hưởng thường dùng laser sợi quang hệ số khuếch đại cao.
Bên ngoài buồng cộng hưởng sử dụng hệ cách tử để bù trừ lượng lớn tán sắc
39
2.1.2.1. GVD của các cách tử
trong sợi quang, tránh méo dạng phi tuyến tức thời và phổ của laser hoặc có thể
kết hợp với hệ nén lăng kính để bù trừ tán sắc bậc 3.
Chúng ta xem xét một chùm tia lối vào bị nhiễu xạ tại cách tử đầu tiên
G1 ở điểm A. Cách tử G2 được đặt song song với G1 để phân bố lại các thành
phần phổ. Kết quả là chùm tia ra là một chùm song song với tần số biến đổi
'QQ được cho bởi :
P
(
)
ACQ
)
liên tục. Quãng đường quang học giữa A và mặt đầu sóng của chùm tia ra
1 cos(
b
cos
(2.20)
, được liên hệ bởi phương trình cách tử cho nhiễu xạ bậc 1 :
trong đó là góc tới, là góc nhiễu xạ và b AB là khoảng cách từ G1 đến
sin
sin
G2 ;
c
2
d
(2.21)
Q´
Q
,
trong đó, d là hằng số cách tử.
Hình 2.2: Sơ đồ tính toán GVD của cặp cách tử G1, G2[93]
Như vậy, khi xung đi từ điểm A đến mặt QQ’ thì thành phần phổ đỏ và
xanh của xung bị trễ so với nhau. Sự trễ này được điều chỉnh bằng góc nghiêng
của cách tử. GVD cũng có thể được tính được tuỳ thuộc vào độ nghiêng của
cách tử.
40
2.1.2.2. GVD của các lăng kính.
Cặp lăng kính như hình vẽ được dùng để điều chỉnh tán sắc vận tốc nhóm.
Trong buồng cộng hưởng có thể đặt hai lăng kính hoặc bốn lăng kính để cộng
hưởng tuyến tính với gương tái chuẩn trực. Điều chỉnh khoảng cách l và độ dày
L
L
L
,L
khi laser truyền qua lăng kính sẽ điều chỉnh được lượng GVD là âm hay dương.
l
P2 P1
Hình 2.3. Sơ đồ tính toán GVD của cặp lăng kính P1 và P2[93]
Trong điều kiện góc lệch cực tiểu và góc đỉnh được chọn sao cho thoả
mãn điều kiện Brewster (các mất mát do phản xạ đạt cực tiểu) thì pha của phổ
p :
(
)
2
đối với hệ bốn lăng kính được tính gần đúng là tán sắc tốc độ nhóm
3
2
2
d
2
d
4 pl
c
dn
d
(2.22)
Để tính GVD tổng cộng của hệ bốn lăng kính phải tính cả đến GVD do
2
2
l
4
các đóng góp của quãng đường truyền trong lăng kính :
2
m
2
3
3
2
d
p
2
2
2
c
d
L d n
2
c d
d
d
dn
d
Theo quy tắc này thì luôn có giá trị GVD âm. Như vậy cách bố trí
các thiết bị trên một cách phù hợp sẽ bù trừ được biến điệu pha và tạo ra sự
nén xung. Kỹ thuật nén xung được chia làm hai trường hợp: nén xung trong
buồng cộng hưởng và nén xung ngoài buồng cộng hưởng.
(2.23)
2.2. Kỹ thuật nén xung sáng
2.2.1. Nén xung trong buồng cộng hưởng.
41
Do laser màu có độ rộng dải khuếch đại lớn nên thường được dùng để
phát xung có độ dài dưới 100 fs. Các ảnh hưởng của GVD và SPM trong
buồng cộng hưởng đối với các laser màu là rất quan trọng. Dùng một trong
các loại buồng cộng hưởng vòng, buồng cộng hưởng tuyến tính để thiết lập
nên cấu hình buồng cộng hưởng phát laser femto giây (fs). Nhờ việc kết hợp
sử dụng chất màu hấp thụ bão hoà khuếch đại có thể mở rộng dải bước sóng
phát xung femto giây đến tận vùng hồng ngoại gần. Các laser màu này có các
thành phần quang học đặc biệt để điều chỉnh GVD trong buồng cộng hưởng
và thu được xung ngắn nhất. Laser màu CPM đồng bộ mode bị động được sử
dụng rộng rãi để tạo xung femto giây.
Chất khuếch đại
Chất hấp thụ
Hình 2.4. Buồng cộng hưởng vòng cho laser màu CPM. Hệ 4 lăng kính,GVD
trong buồng cộng hưởng có thể điều chỉnh được[94].
ngắn cỡ 30 fs. Các điểm tới hạn buồng cộng hưởng hội tụ thẳng hướng tới bộ
tế bào hấp thụ và khuếch đại để đưa ra một tỉ lệ nhất định của các cường độ
trong môi trường bão hoà. Để tránh việc làm hẹp phổ cũng như GVD không
mong muốn thì cần các gương có miền phản xạ với độ rộng không thay đổi.
Laser CPM không có khả năng điều chỉnh GVD trong buồng cộng hưởng
và ảnh hưởng kết hợp của các gương môi trường phi tuyến cũng gây ra biến điệu
pha. Vì vậy xung ra của laser (hình 2.5) là down chirp và có thể nén được xung
42
Hình vẽ (2.4) là sơ đồ buồng cộng hưởng vòng tiêu biểu tạo ra xung
khi truyền qua vật liệu có GVD dương ở bên ngoài buồng cộng hưởng. Do đó
khoảng thời gian của xung là hàm của độ lớn GVD trong buồng cộng hưởng tức
là phụ thuộc vào quãng đường đi lại lăng kính trong buồng cộng hưởng. GVD có
thể thay đổi liên tục bằng cách di chuyển lăng kính trong buồng cộng hưởng
DODCI
Rh6G
Ar+
song song với đáy của nó.
Hình 2.5. Buồng cộng hưởng vòng cho laser CPM dùng một hoặc hệ hai lăng kính[94].
Tại quãng đường truyền qua thuỷ tinh tối ưu thì xung ngắn nhất có thể
đạt được là 55fs. Ngày nay nhờ việc cải tiến thiết kế laser mà laser có thể đạt
xuống dưới 30fs và gần đây là 15fs. Bước sóng của laser này dịch chuyển từ
vùng đỏ 630nm đến 635nm. Có thể điều chỉnh tán sắc trong buồng cộng
hưởng bằng cách dùng hệ bốn lăng kính, hệ hai lăng kính, hoặc chỉ dùng một
lăng kính. Sự phụ thuộc của khoảng thời gian xung vào GVD trong buồng
cộng hưởng chỉ ra tính chất bất đối xứng, ở đó tại thời điểm xung nén tối ưu
nếu GVD được thêm vào làm cho xung ổn định bị biến đổi.
Cơ sở lí thuyết
Quá trình phát chirp trong buồng cộng hưởng, sự bù trừ chirp, nén xung
và hình dạng xung cùng xảy ra có liên quan tới nhau. Hệ quả là, nén xung
trong buồng cộng hưởng tạo chirp và bù chirp không thể khảo sát riêng biệt
mà phải quan tâm tới lý thuyết khoá mode bị động phức tạp. Các qui tắc khoá
mode bị động được tổng quát hoá dưới đây.
Khi bức xạ bơm vượt quá ngưỡng đối với phần lớn các mode thì cường
độ laser sẽ là một hàm phân bố thống kê của các đỉnh thăng giáng. Do khoảng
43
thời gian của các đỉnh thăng giáng và khoảng thời gian trung bình của các
a, T1
xung được định dạng trong quá trình khuếch đại là nhỏ so với thời gian sống
g của bộ hấp thụ và môi trường khuếch đại nên trạng thái huỳnh quang T1
bão hoà này được điều chỉnh bởi năng lượng xung. Bộ hấp thụ ảnh hưởng đến
đỉnh thăng giáng với năng lượng cao trái ngược với khuếch đại có hệ số nhỏ.
Đối với môi trường hoạt chất và hấp thụ trên một thiết diện xác định thì mối
liên hệ giữa hai quá trình phi tuyến có thể điều chỉnh độ phi tuyến của chất
hấp thụ lớn hơn các đỉnh độ phi tuyến của chất khuếch đại với năng lượng cao
nhất trong chu trình buồng cộng hưởng thì các đỉnh đó triệt tiêu dần. Trong cơ
chế này, chất hấp thụ làm suy giảm phần trước của xung cho tới khi năng
lượng truyền qua môi trường đạt đến một giá trị vừa đủ để biến đổi qua quá
trình hấp thụ một cách hoàn toàn.
T2
Bộ hấp thụ
bão hoà
CW pump
Hình 2.6. Xung được truyền qua bộ khuếch đại và bộ hấp thụ bão hoà[8]
Để thu được xung cực ngắn một cách ổn định, chúng ta không chỉ khử
phần trước của xung mà còn hạn chế cả sườn sau của xung. Quá trình triệt
luỹ trong suốt quá trình truyền xung giảm đi. Kết quả là xung được khuếch
đại và làm ngắn. Bằng việc lựa chọn các tham số thích hợp của laser, đặc biệt
là tỉ số giữa chu kì lặp lại U và thời gian sống Tg
1 tạo công suất bơm xác định
thì sườn của xung bị ngắn đi. Dưới các điều kiện xác định này thì các trạng
thái xung ổn định cũng đạt được và xung cực ngắn được tạo ra sau mỗi chu
trình xung quanh buồng cộng hưởng.
44
tiêu này đạt được do hệ số khuếch đại giảm dần làm cho nghịch đảo độ tích
Như vậy, quá trình nén xung do tạo chirp và bù trừ chirp trong buồng
cộng hưởng phải xét đến hai yếu tố đó là xét đến biến điệu pha liên quan đến
sự tương tác giữa xung sáng và môi trường, đồng thời xét đến yếu tố đặc
trưng cho tán sắc tốc độ góc. GVD của buồng cộng hưởng làm triệt tiêu tham
số chirp sinh ra từ chất hấp thụ. Hơn nữa khi cường độ trong buồng cộng
hưởng cao sẽ có các quá trình tạo chirp do chiết suất phi tuyến. Chirp sinh do
môi trường này là dương đối lập với sự tạo chirp của hấp thụ dẫn tới hiện
tượng nén xung. Như vậy, nén xung trong buồng cộng hưởng dùng laser
đồng bộ mode bằng va chạm xung thì tế bào hấp thụ tạo ra down chirp do sự
đồng bộ mode, tế bào khuếch đại tạo ra up chirp. Còn các gương trong buồng
cộng hưởng có thể tạo up chirp hoặc down chirp tuỳ thuộc vào số lớp điện
môi, phụ thuộc vào góc tới gương, cường độ tia laser đi trong buồng cộng
hưởng và vật liệu làm gương.
2.2.2. Nén xung ngoài buồng cộng hưởng.
Khi xung truyền qua mẫu phi tuyến sẽ bị mở rộng phổ, tần số phụ
thuộc vào thời gian. Các quá trình phi tuyến làm cho các xung bị biến điệu
pha tức là trong môi trường chiết suất thay đổi theo cường độ dẫn đến hiện
tượng tự hội tụ và là yếu tố quan trọng để khảo sát hiện tượng nén xung ngoài
hưởng là phương trình schoedinger phi tuyến (NLSLE) và phương trình
Schroedinger phi tuyến suy rộng (GNSLE).
2.2.2.1. Phương trình Schroedinger phi tuyến (NLSE)
Xung truyền qua môi trường tuân theo phương trình sóng [10] :
2
2
2
E t z
( , )
P t z
( , )
(2.24)
0
2
2
2
1
2
c
z
t
t
45
buồng cộng hưởng. Cơ sở lý thuyết cho quá trình nén xung ngoài buồng cộng
Giả sử mặt phẳng sóng phân cực thẳng truyền trong môi trường theo
trục z thì P(t,z) được phân tích thành phần tử phi tuyến (NL) và phần tử tuyến
NL
P t z
( , )
L
P t z
( , )
P
t z
( , )
tính (L) :
(2.25)
i
)
(
L
k z
L
L
P t z
( , )
cc
P t z e
( , )
L
1
2
Chỉ khảo sát độ phân cực phi tuyến PNL(t,z) :
(2.26)
NL
2
NL
NL
P
( ,
)
( ,
)
2
P
P
Do đó phương trình sóng có dạng :
D E
L
L
) 2
( ,
i
L
( ,
)
2
i
0
2
k
( ,
E
)
L
1
z
; = t-
(2.27)
z
v
dk
d
L
v
là thời gian trễ ; là vận tốc nhóm tại tần số Với
L .
''
k
trung tâm
D
L
L
1
2
đặc trưng cho sự biến dạng của xung do tán sắc. Bỏ qua Với
2
4
NL
P
( ,
)
n n E
2
( ,
)
n E
4
( ,
)
E
( ,
)
thừa số thứ hai và thứ ba của vế phải phương trình trên, độ phân cực phi tuyến
2
0
...
2
4
4
2
n
n
(2.28)
2 n và
n
1
n
2
trong đó, là các hệ số khai triển của chiết suất quang học
2
4
n n E
2
n E
4
...
(2.29)
NLn
0
n xảy ra hiện tượng phi tuyến kiểu Kerr.
2
Từ (2.28) thay vào ( 2.27) có :
4
i
E
E
E
( ,
)
( ,
( ,
)
( ,
)
phi tuyến.
(2.30)
D E
1
2
4
2
)
...
( ,
E
)
2
4
với
và
. Bỏ qua
2
4
, Lc
được phương trình NLSE :
4
L n
c
L n
c
46
2
i
E
( ,
)
k
E
( ,
( ,
( ,
E
E
)
)
) 0
2
1
2
2
2
E
z
(2.31)
k
L
k
2 L
Thay và vào phương trình (2.31) thu được
phương trình NLSE dạng chuẩn :
xung ra
xung vào
sợi quang 3m
Cách tử
xung bị nén
lăng kính
sợi quang 55 cm
Cách tử
90 fs, 10kw
tần số có thể
điều hướng được
xung bị nén
lăng kính
2.2.2.2 Nén xung ngoài buồng cộng hưởng.
Hình 2.7 : Minh hoạ bộ nén xung hai tầng[94]
thu được xung có độ dài fs và được khuếch đại nhiều lên. Một trong các kỹ
thuật đơn giản nhất làm tăng cường độ xung là dùng laser màu cộng hưởng
kết hợp với bơm đồng bộ sẽ thu được xung có cường độ cao để nén xung
ngoài buồng cộng hưởng.
Thí nghiệm nén xung gồm hai tầng hệ số là 65. Dùng laser màu bơm
đồng bộ và bơm cộng hưởng có độ dài xung là 59fs thu được xung lối ra 90fs
mà có thể điều hưởng trong vùng bước sóng 580nm đến 610nm. Cũng có thể
47
Phương pháp nén xung ngoài buồng cộng hưởng dùng các laser màu đã
thu được xung lối ra ngắn hơn bằng bộ nén một tầng dùng các laser màu cỡ
1fs. Dùng bộ nén sợi quang mà bộ khuếch đại trong tinh thể chất màu được
bơm bởi laser Nd :YAG khoá mode chủ động (800Hz), laser Nd :YAG biến
điệu độ phẩm chất (10Hz) và laser hơi đồng (5 KHz) sẽ thu được xung ngắn
tương ứng cỡ 16fs, 12fs, và 6 - 8fs. Bộ nén bằng sợi quang một tầng.
Cách tử
Xung vào
Sợi quang
Cách tử
Xung bị nén
Hình 2.8 : Bộ nén xung một tầng dùng cách tử và sợi quang[94]
Cho xung chiếu vào vật kính rồi qua sợi quang đơn mode. Sau khi
chuẩn trực, xung bị biến đổi tần số và mở rộng tạm thời rồi truyền qua cặp
cách tử để bù trừ chirp và nén xung. Có thể thay cặp cách tử bằng cặp lăng
kính thì cũng thành công trong quá trình nén ngoài buồng cộng hưởng.
Để khảo sát cơ chế nén xung này một cách chi tiết hơn ta tìm hiểu các
nguyên tắc sau :
a)Theo quan điểm đại số :
dựa và phương pháp tán xạ ngược.
Sau khi xung truyền qua sợi quang thì xung dạng hình chữ nhật tán sắc
tăng tuyến tính theo thời gian thì tham số xung và sợi quang thoả mãn:
LD >> LNL
LD: chiều dài tán sắc.
LNL: chiều dài phi tuyến đặc trưng cho quá trình truyền trong mẫu
quang học phi tuyến không tán sắc.
Giả sử độ lớn và pha của xung biến đổi theo phương trình:
48
Phương trình NLSE được khảo sát theo quan điểm giải tích gần đúng
2
i
,
A e
rm
r
E
( )
0 ,
Lr
2
Lr
2
(2.32)
0.5
L L
F
D NL
Với điều kiện của tham số sợi quang:
2.9
Một cách gần đúng thu được:
Lr
L
0
F
L L
D NL
A
0.6
(2.33)
rm
A
0
m
L L
D NL
2
F
(2.34)
1.4
Độ rộng xung:
r
L
D
L
1
L
0
NL
r không đổi nếu F đủ dài
(2.35)
Tham số biến đổi tần số:
Lr
r
2
(2.36)
0
S
0.5
Hệ số nén xung đặc trưng cho yếu tố phi tuyến có GVD:
L
D
L
L
L
NL
b) Phương pháp đánh giá bằng số:
Phương pháp này giải thích được dạng thực tế của pha và biên độ xung
tại lối ra của sợi quang có độ dài xác định. Do sự phụ thuộc của năng lượng
xung vào khoảng thời gian xung nên chiều dài sợi quang tối ưu mà tại đó
xung nén tốt nhất là:
1.4
L L
(2.38)
OPT
D NL
Hệ số nén xung tương ứng:
49
(2.37)
S
0.37
3.37
OPT
L
0
A
0
m
L
D
L
NL
2
k
L
(2.39)
2.7
Và khoảng thời gian xung cuối cùng đạt được:
L
2
k
L
A
0
2
m
(2.40)
Như vậy, khi nén xung ngoài buồng cộng hưởng bằng sợi quang đơn
mode do ảnh hưởng của quá trình phi tuyến mà nhờ hiệu ứng liên kết SPM và
GVD trong sợi thì xung sẽ mạnh hơn và biến đổi tần số tuyến tính với thời gian.
Một vài hạn chế trong quá trình nén xung:
Thứ nhất là do xét tới miền xác định của độ truyền qua của mẫu, dải
phổ xung bị biến điệu pha vì thế khoảng thời gian xung có thể đạt giá trị nhỏ
nhất. Với sợi quang đơn mode đã xét ở các thí nghiệm độ truyền qua cao từ
)UVv
(
)IRv dẫn tới giới hạn thấp của khoảng thời gian xung là:
(
vùng tần số tử ngoại gần ( , miền nhìn thấy đến vùng hồng ngoại gần
)L
min
1
v
UV
v
IR
(2.41)
Vì vậy, sự nén xung và biến điệu pha không còn thoả mãn những điều
kiện xét ở đây nữa mà phải giải phương trình sóng một cách đầy đủ.
Thứ hai, xét đến giới hạn thời gian xung có thể đạt được bằng cách
trị của phương trình NLSE với mỗi phương trình phi tuyến thì cường độ lớn
nhất A0m của xung vào sẽ xác định giá trị nhỏ nhất của thời gian xung. Nhưng
hầu hết các trường hợp thì mối quan hệ phân cực và cường độ ánh sáng tới là
phi tuyến, độ phân cực sẽ phụ thuộc vào các luỹ thừa bậc cao của cường độ
điện trường, do đó sẽ ảnh hưởng tới khoảng thời gian của xung. Mặt khác,
khó khăn của bộ nén bằng sợi quang là chỉ nén được các xung có năng lượng
tương đối nhỏ. Các xung vào càng dài thì sợi quang càng dài nên cần thiết
phải xét tới ảnh hưởng của tán xạ Raman.
50
dùng bằng phương pháp thực nghiệm và lý thuyết đã mô tả gần đúng miền giá
0
Như vậy, đối với phương pháp nén xung ngoài buồng cộng hưởng dùng
Lk tức là tán sắc vận tốc góc làm cho sườn trước
sợi quang đơn mode thì
của xung truyền nhanh hơn sườn sau của xung làm cho xung bị dãn ra. Còn
0
2
đặc trưng cho độ phi tuyến của môi trường sợi quang dẫn đến hiện
tượng tự biến điệu pha và tần số bị biến đổi hầu như tuyến với thời gian, các
xung bị mở rộng phổ làm cho xung ngắn đi dẫn đến nén xung.
0
c) Khảo sát trường hợp xung hẹp khi đi GVD và độ phi tuyến là trái
Lk
2
dấu tức là
Khi một xung sáng ngắn truyền qua sợi quang xuất hiện mở rộng xung
sáng. Các xung lân cận có thể mở rộng hoặc chồng chập nhau đến lúc không
phân biệt được các với nhau dẫn tới hiện tượng méo tín hiệu gây lỗi bít. Hiện
tượng này chính là do tán sắc tạo nên, làm hạn chế cự li truyền dẫn cũng như
Lk ). Mặt khác cường độ
tốc độ truyền dẫn trong sợi quang (đặc trưng bởi
xung sáng truyền trong lõi sợi quang đủ cao dẫn đến chiết suất phụ thuộc vào
cường độ, vật liệu sợi quang trở thành vật liệu phi tuyến. Phần có cường độ
đủ cao của xung sáng dịch chuyển pha khác với phần có cường độ thấp làm
cho tần số dịch chuyển một lượng khác nhau. Do đó, tán sắc vật liệu tốc độ
2 ). Dưới những điều
0
nhóm thay đổi nên dạng xung thay đổi (đặc trưng bởi
Lk
2
làm cho xung sáng lan truyền không bị thay đổi theo thời gian, sóng sáng
truyền như vậy là sóng dạng hạt hay dạng soliton. Trong tương lai sẽ sử dụng
kỹ thuật truyền soliton trong thông tin quang. Vào năm 1996 dạng soliton
truyền trong sợi quang đạt được tốc độ 20Gb/s, dung lượng 130TB/s - km trên
khoảng cách 1150km. Khi xung truyền qua sợi quang đơn mode với bước
1.3
m
0, k
0
sóng xung
thì thoả mãn
tức là truyền dẫn soliton. Xét
L
2
L
xung vào sợi quang có dạng:
51
kiện nhất định sự tán sắc phi tuyến có thể bù trừ tán sắc vật liệu tức là
E
( ,
0) 1.76
sec
h
1.76
1
L
D
2
m
L
0
(2.42)
0L : độ rộng xung.
2
DL
DL : độ dài tán sắc :
0L
k
k : thu được từ toán tử tán sắc sợi quang
N : là một số nguyên chính là bậc của soliton.
Soliton cơ bản tương ứng với N = 1, hình bao của xung soliton cơ bản
giữ nguyên không đổi trong suốt quá trình truyền. Tuy nhiên, với soliton bậc
cao ( N > 1), hình dạng của bao hình xung sẽ biến đổi và khôi phục sau mỗi
z
chu kì.
0
2
DL
2 (1.76)
(2.43)
0z và bậc N của soliton đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết
Chu kì
soliton quang học. Việc tạo soliton sẽ luôn dẫn tới việc làm hẹp đáng kể của
0 . Quá
các đỉnh xung trung tâm tại cường độ dài đường truyền xác định của
trình tách và làm hẹp xung quan sát trong thực nghiệm. Với N = 2 tính chất
này đặc biệt đơn giản. Xung hẹp đi khi đi qua phần đầu của sợi quang và đạt
được khoảng thời gian nhỏ nhất tại giá trị một nửa của chu kì lí thuyết và xuất
vậy, nếu tín hiệu tại điểm giữa của chu kì có thể thu được xung ngắn hơn.
hiện hai thành phần thứ cấp ở hai bên thành phần chính của xung soliton. Như
2.3. Kết luận
Trong chương này chúng ta đã nghiên cứu quá trình tạo chirp, bù trừ
chirp và phân tích một số hiệu ứng liên quan của chirp tác động lên quá trình
thay đổi phổ hay độ xung laser. Một số quá trình tạo chirp tuyến tính GVD,
phi tuyến SPM và bù trừ chirp bằng cách tử … đã được phân tích chi tiết.
Trên cơ sở đó, một số kỹ thuật tạo chirp và bù trừ chirp thích hợp cho mục
52
đích nghiên cứu tiếp theo đã được đề xuất. Đây là những cơ sở vật lý tạo tiền
đề cho nghiên cứu hiệu ứng soliton, trong đó nghiên cứu ảnh hưởng của chirp
lên quá trình hình thành xung soliton trong sợi quang tán sắc sẽ được trình
53
bày ở các chương tiếp theo.
Chương 3
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHIRP TẦN SỐ LÊN SỰ BIẾN DẠNG
XUNG GAUSS TRONG SỢI QUANG
Xung quang lan truyền trong sợi quang chịu tác động của nhiều hiệu
ứng khác nhau, trong đó chủ yếu là hiệu ứng tán sắc vận tốc nhóm. Dưới tác
động của tán sắc, các xung quang học bị thay đổi đổi độ rộng xung. Đối với
các xung ngắn có chirp tần số, sự thay đổi xung không nhất thiết tuân theo
quy luật thông thường là độ rộng xung bị mở rộng mà chúng có thể bị nén lại
[10, 82]. Điều này ảnh hưởng đến quá trình truyền tin.
Trong chương này chúng ta quan tâm đến sự biến dạng xung quang
trong sợi quang tán sắc, đặc biệt tập trung vào sự mở rộng của xung Gauss có
chirp tần số do hiệu ứng tán sắc vận tốc nhóm.
3.1. Sự mở rộng xung tán sắc cảm ứng
3.1.1. Hệ số mở rộng xung Gauss có chirp
Chúng ta xem xét một xung Gauss trong sợi quang tán sắc không hấp thụ.
Để mô tả truyền xung ngắn (pico giây) trong môi trường tán sắc tuyến tính,
phương trình phi tuyến Schrodinger tổng quát [11], [29] được đơn giản hóa về
2
i
dạng sau:
A
2
2
2 T
A
z
trong đó: - A là biên độ biến đổi chậm của bao xung;
T
t
-
là thời gian được đo theo chuyển động của xung với vận
z
gv
tốc nhóm vg
d
-
2
là hệ số mô tả tán sắc vận tốc nhóm, gọi là tham
2
2
d
0
số tán sắc tuyến tính
54
(3.1)
là hệ số truyền tại tần số trung tâm
0 .
-
),(
zU
Để đơn giản, chúng ta dẫn thời gian và biên độ chuẩn hóa sau:
T
0T
A
P
0
,P T tương ứng là biên độ đỉnh và độ rộng của xung vào.
; (3.2)
0
0
( , )
trong đó,
A z được viết dưới dạng biên độ chuẩn hóa như sau:
A z
( , )
( , )
Khi đó, biên độ
P U z
0
(3.3)
0P là công suất đỉnh của xung vào.
( , )
trong đó,
U z thỏa mãn
Sử dụng các phương trình (3.1) (3.3), hàm chuẩn hóa
)
i
phương trình sau:
2
U
2
U
z
sgn(
2
2
L
D
sgn(
1
)
(3.4)
LD
phụ thuộc vào dấu của tham số tán sắc 2 và
2
2
T
0
2
trong đó,
được định nghĩa là độ dài tán sắc.
( ,
)
U z T như sau:
i
Với các lưu ý trên, phương trình (4.4) được viết lại cho hàm chuẩn hóa
U
z
2
2
2
U
2
T
Phương trình (3.5) có thể giải được bằng biến đổi Fourier. Như vậy,
( ,
)
U z T sẽ có dạng sau [29]:
hàm
z
,0(
).
exp(
~
U
).
exp(
dTi
)
~
zU
,(
TzU
,(
)
)
dTi
(3.6)
1
2
2
i
2
2
1
2
với hàm biến đổi Fourier ngược
~
U
,0(
,0(
TU
).
exp(
dTTi
)
(3.7)
)
55
(3.5)
Chúng ta quan tâm đến xung Gauss có chirp, do đó, giả thiết trường vào
2
1(
)
TU
,0(
)
exp
có dạng sau:
iC
2
T
2
T
0
(3.8)
trong đó, C được định nghĩa như tham số chirps tần số (nghĩa là giả thiết tần số
U
)
(0,
của trường thay đổi tuyến tính từ đầu xung đến cuối xung).
U
(0,
)
exp
sẽ có dạng sau: Thay (3.8) vào (3.7), hàm
2
2
T
0
iC
1
2
2
T
0
iC
2(1
)
(3.9)
2
2
exp( ax
bx
c dx
)
exp
a
b
a
4
Thay tiếp tục (3.9) vào (3.6) và sử dụng đẳng thức đã biết [19]
2
1
U
0,
exp
iC T
2
T
2
0
i T dT
ta có:
2
2
exp
exp
T
0
2
iC
1
2
T
0
iC
2(1
)
4
iC
1
2
2
T
0
i
)
(
iC
1
2
2
T
0
( ,
)
U z T có dạng sau:
(3.10)
2
i T
z
exp
U z t
,
T
0
2
i
2
1
2
1
)
1
2
2
iC
2
T
0
iC
2(1
d
2
z
2
exp
iC
)
i
2
2
T
0
2(1
iC
T
0
1
2
i T d
Biến đổi biểu thức đã thu được ở trên chúng ta tìm được dạng tường minh
của biên độ U(z, T) như sau:
56
Sau khi thay (3.11) vào (3.6), ta nhận được biên độ
2
iT
)
exp
U z t
,
2
2
z
z
T
0
1
2
iC
4
T
0
2(1
iC
)
i
2
2
(
T
0
2(1
i
2
2
iC
)
2
exp
T
2
2
2(
(1
)
iC
z
iC
1
i
2
T
0
T
0
(1
i
iC
z
T
0
)
2
(3.11)
Qua biểu thức (3.11) ta thấy rằng xung Gauss có chirp tần số vẫn giữ
nguyên dạng Gauss trong quá trình truyền lan trong sợi quang tán sắc vận tốc
1T của nó thay đổi theo quãng đường truyền
z và liên hệ với độ rộng xung ban đầu 0T bởi hệ thức sau:
2
2
1
nhóm. Tuy nhiên, độ rộng xung
C z
2
2
T
0
z
2
2
T
0
T
1
T
0
1/2
(3.12)
2
2
1
C
hay
z
L
D
z
L
D
1/2
(3.12’)
z L .
/ D
là hàm của quãng đường truyền chuẩn hóa
Tỉ số được định nghĩa là hệ số mở rộng xung tại quãng đường truyền z.
2 .
Hệ số này phụ thuộc vào tham số chirp C và tham số tán sắc
Để làm rõ sự phụ thuộc này, chúng ta giả sử một xung ban đầu có độ rộng
ps
và tham số chirp có thể thay với các giá trị khác nhau. Xung này
T
0 100
50; 20; 20; 50
2
/ps
km
.
truyền vào các sợi quang có tham số tán sắc khác nhau
2
[10, 45] Sự phụ thuộc của độ rộng xung ra vào tham số chirp sau khi truyền qua
các sợi quang khác nhau với chiều dài 100km được trình này trên hình 3.1.
57
3.1.2. Ảnh hưởng của tham số tán sắc và tham số chirp
600
= -50ps2/km
2
= -20ps2/km
2
500
= 20ps2/km
2
= 50ps2/km
2
400
)
s
p
(
1
300
T
g
n
u
x
n
a
i
g
i
200
o
h
T
100
0
-8
-6
-4
-2
2
4
6
8
0
Tham so chirp C
Hình 3.1. Sự phụ thuộc vào tham số chirp của độ rộng xung truyền qua sợi
quang 100km với các tham số tán sắc: -50ps2/km (liên tục); -20ps2/km (gạch);
+20ps2/km (chấm) và +50ps2/km (gạch - chấm).
Từ hình 3.1 thấy rằng, xung sẽ mở rộng hay nén lại phụ thuộc vào dấu
0 ) xung Gauss chirp dương (
0C )
của tích các tham số chirp và tán sắc. Cụ thể:
2
50
ps
/
km
- Trong sợi quang tắn sắc thường ( 2
1 ) (nhánh chấm - vạch ứng với
2
2
20
ps
/
km
bên phải điểm C = 0).
nhánh chấm chấm ứng với
2
- Quá trình mở rộng này cũng sẽ xẩy ra trong sợi quang tán sắc dị
0 ) đối với xung Gauss có chirp âm (nhánh liên tục ứng với
thường (
2
2
2
50
ps
/
km
20
ps
/
km
và nhánh vạch ứng với
bên trái điểm C = 0).
2
2
- Với các xung không chirp (C = 0), quá trình mở rộng luôn luôn xẩy ra
do tán sắc, tuy nhiên, hệ số mở rộng nhỏ. Trong trường hợp cụ thể trên hình 3.1,
1.01 1.12
hệ số mở rộng thay đổi trong khoảng từ 1,01 đến 1,12 (
) khi lan
58
sẽ luôn luôn được mở rộng ( và
truyền trong sợi quang có tham số tán sắc thay đổi từ 10ps2/km đến 50ps2/km
600
500
C = -8
C = -6
C = 0
C = 8
400
(xem hình 3.2).
)
s
p
(
1
T
300
g
n
u
x
g
n
o
r
200
o
D
100
0
10
15
20
25
35
40
45
50
30
Tham so tan sac 2(ps2/km)
Hình 3.2. Độ rộng xung ra phụ thuộc vào tham số tán sắc mô phỏng với
0
xung vào Gauss có tham số chirp khác nhau.
C (đường chấm chấm và đường vạch), tồn tại
2
- Trong trường hợp
2
50
ps
/
km
một khoảng giá trị của các tham số, trong đó xung có chirp được nén lại
1 ). Ví dụ, trong sợi quang có tham số tán sắc
2
Gauss có tham số chirp thay đổi từ 0,2 đến 3,8 sẽ được nén lại.
- Trong một sợi quang có tham số tán sắc nhất định, luôn tồn tại hai giá trị
của tham số chirp C mà tại đó xung lan truyền qua không đổi về độ rộng(
1 ).
Trong trường hợp cụ thể trên hình 3.1, xung Gauss có tham số chirp C = 0,2 và
C = 3,8 sẽ giữ nguyên dạng xung khi truyền qua sợi quang dài 100km có tham
2
50
ps
/
km
số tán sắc
.
2
59
( các xung
0 ), do đó,
Thực tế, sợi quang sử dụng trong thông tin được chế tạo từ thủy tinh là
môi trường tán sắc thường. Tham số tán sắc của nó sẽ dương ( 2
xung có chirp dương luôn luôn mở rộng (đường gạch - điểm trên hình 3.2).
Nhưng đối với các xung ban đầu có chirp âm, sẽ có quá trình nén xung trong các
sợi quang có tham số tán sắc nằm trong một khoảng xác định nào đó. Ví dụ, khi
C = -8, xung sẽ được nén trong sợi quang có tham số tán sắc đến 25 ps2/km
2
12,5
ps
/
km
(đường chấm trong hình 3.2). Hệ số nén lớn nhất sẽ đạt được với sợi quang có
2
tham số tán sắc . Trong khi đó, khi C = -6, xung sẽ được nén
trong các sợi quang có tham số tán sắc đến 32 ps2/km (đường gạch trên hình 3.2)
2
/ps
km
và hệ số nén lớn nhất đạt được với sợi quang có tham số tán sắc
2 16,5
.
Từ những nhận xét trên thấy rằng:
i) Có thể chọn được bộ tham số phù hợp giữa xung vào và sợi quang để
nhận được xung ra giữa nguyên dạng với xung đầu vào. Trong ví dụ
2
L
100
km
8
ps
25
ps
/
km
mô phỏng, bộ tham số có thể chọn là:
C
T
0 100
2
2
ps
34
ps
/
km
L
100
km
6
, , và
C ;
2
T
0 100
hoặc , , và
ii) Cũng có thể chọn được bộ tham số cho quá trình nén xung và đạt
2
ps
12,5
ps
/
km
L
100
km
8
,
và
C
,
2
T
0 100
2
16,5
ps
/
km
100
ps
L
100
km
6
,
hoặc
,
và
C
2
T
0
hệ số nén lớn nhất, ví dụ:
3.1.3. Sự thay đổi dạng xung truyền trong sợi quang
Ở trên, chúng ta đã khảo sát ảnh hưởng của tham số tán sắc và tham số
chirp lên hệ số mở rộng của xung Gauss có chirp sau khi truyền qua sợi
quang dài 100km. Tuy nhiên, sự tiến triển của xung trong sợi quang chưa
được khảo sát cụ thể.
60
Trước tiên, chúng ta khảo sát quá trình mở rộng của xung Gauss không
50
2
/ps
km
có chirp. Hình 3.3 là kết quả mô phỏng sự thay đổi xung trong quá trình lan
2
truyền trong sợi quang tán sắc thường .
50
2
/ps
km
Hình 3.3. Dạng xung Gauss không có chirp lan truyền trong sợi quang ứng
2
với trường hợp tán sắc thường .
- Chúng ta nhận thấy rằng xung Gauss không chirp bị mở rộng hơn khi
quãng đường truyền càng lớn. Quá trình mở rộng này chủ yếu do hiện tượng
- Khi xung Gauss ban đầu có chirp (ví dụ C = 2), quá trình thay đổi
xung được mô phỏng trên hình 3.4. Từ hình 3.4 ta nhận thấy, xung Gauss có
chirp dương sẽ mở rộng trong sợi quang tán sắc thường và tốc độ mở rộng lớn
hơn so với xung không có chirp (so sánh với hình 3.3).
61
tán sắc vận tốc nhóm.
50
2
/ps
km
Hình 3.4. Dạng xung Gauss có chirp C = 2 lan truyền trong sợi quang ứng
2
. với trường hợp tán sắc thường
Hình 3.5. Dạng xung Gauss có chirp C = -2 lan truyền trong sợi quang ứng
50
2
/ps
km
với trường hợp tán sắc thường
.
2
62
- Hiện tượng này không xẩy ra đối với trường hợp xung Gauss có chirp
âm. Hình 3.5 mô tả quá trình truyền xung Gauss chirp âm (C = -2) trong sợi
L
quang tán sắc thường. Kết quả trong hình 3.5 cho thấy, trong khoảng cách nửa
L
0, 5 D
chiều dài tán sắc ( ), xung bị nén lại cho đến khi đạt cực đại (đỉnh lớn
nhất và độ rộng xung nhỏ nhất). Sau đó, xung được mở rộng dần như trong
trường hợp xung Gauss có chirp dương (C = 2).
3.1.4. Tốc độ mở rộng xung
Để so sánh tốc mở rộng tương đối giữa ba dạng xung Gauss trên,
chúng tôi đã khảo sát sự thay đổi cường độ đỉnh và độ rộng xung theo chiều
dài sợi quang tương ứng trên hình 3.6 và hình 3.7.
Hình 3.6. Cường độ đỉnh của xung Gauss phụ thuộc vào tham số chirp C lan
50
2
/ps
km
truyền trong sợi quang ứng với trường hợp tán sắc thường
.
2
Một điều có thể nhận thấy, tốc độ giảm cường độ đỉnh của xung Gauss
không chirp nhỏ hơn so với tốc độ giảm cường độ đỉnh của xung Gauss có
chirp dương. Đối với xung Gauss có chirp âm, tốc độ tăng cường độ đỉnh lớn.
63
Đồng thời, tốc độ giảm cường độ đỉnh sau khi đạt cực đại cũng lớn hơn so
với tốc độ tăng cường độ đỉnh của xung Gauss có chirp dương.
Hình 3.7. Thay đổi độ rộng xung theo quãng đường truyền.
Để đánh giá tốc độ mở rộng tổng quát hơn, chúng ta đưa ra hệ số mở
z
( )
rộng mới là tỉ số giữa độ rộng xung và cường độ đỉnh như sau:
T z
( )
1
z
( )
I
ax
m
(3.13)
Sử dụng các giá trị trên hình 3.6 và 3.7, chúng ta có thể kết luận rằng:
- Tốc độ mở rộng xung Gauss không chirp tăng (
giảm,
axmI
1T tăng)
khi z tăng.
- Tốc độ mở rộng của xung Gauss có chirp dương (C = 2) tăng và tăng
nhanh hơn so với xung Gauss không chirp (
giảm nhanh hơn,
axmI
1T tăng
nhanh hơn).
64
phụ thuộc vào khoảng cách truyền z.
z
- Đối với xung Gauss có chirp âm, hệ số mở rộng giảm nhanh trong
L
0,5 D
axmI
1T giảm chậm) và tăng nhanh khi
z
khoảng ( tăng nhanh hơn,
L
0, 5 D
axmI
( giảm nhanh hơn, 1T tăng nhanh hơn).
Như vậy, xung Gauss có xu hướng mở rộng trong quá trình truyền
trong sợi quang tán sắc thường. Đối với các xung Gauss có chirp tần số, hiệu
ứng mở rộng sẽ mạnh hơn so với xung Gauss không có chirp. Một điều lý thú
ở đây, đối với các xung có chirp âm, quá trình nén xung sẽ xẩy ra cho đến khi
hiệu ứng nén đạt cực đại và sau đó quá trình mở rộng xung sẽ xảy ra.
3.1.5. Khảo sát sự phụ thuộc của chiều dài sợi vào tham số chirp C
Như đã khảo sát ở trên, chiều dài càng lớn thì ảnh hưởng của tham số
chirp lên độ rộng xung càng mạnh, tức là ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
càng lớn. Điều quan trọng đặt ra trong công nghệ thông tin quang đó là xác
định được quãng đường truyền lớn nhất cho một hệ số mở rộng xung cho
trước. Điều đó có nghĩa là gắn với yêu cầu cần truyền thông tin đi xa với sai
số xung nhất định.
Bây giờ chúng ta dẫn phương trình mô tả sự phụ thuộc của chiều dài
vào tham số chirp và hệ số khuếch mở rộng xung.
2
C
) 2
C
(1
2
) 0
Từ phương trình tính hệ số mở rộng (3.12), chúng ta có:
2
L
2 (1
L
D
L
L
D
trong đó:
T
T
0
Sau khi giải phương trình (4.14), ta tìm được:
2
2
C
C
1
C
C
1
L
.
(3.15)
L
D
2
2
2
C
1
2
2
2
C
1
L
L
D
Như vậy, chiều dài cực đại ứng với hệ số mở rộng cho trước phụ
thuộc vào chiều dài tán sắc và tham số chirp C. Xét đối với một xung có độ
65
(3.14)
2 xác định, khi đó, chiều dài
rộng ban đầu T0 và sợi quang có hệ số tán sắc
cực đại của sợi quang phụ thuộc vào tham số chirp C với một vài giá trị hệ số
800
700
He so mo rong = 1.2
He so mo rong = 1.4
He so mo rong = 1.5
600
mở rộng trình bày trên hình 3.8.
z
500
n
e
y
u
r
t
n
a
l
400
h
c
a
c
300
g
n
a
o
h
K
200
100
0
-8
-6
-4
-2
2
4
6
8
0
Tham so chirp C
Hình 3.8. Sự phụ thuộc của chiều dài vào tham số chirp C với giá trị của hệ
số mở rộng cho trước.
khác nhau của hệ số mở rộng, chiều dài tăng dần và đạt đến một giá trị cực đại sau
đó giảm nhanh chóng trong khoảng từ -0,5 đến 1. Giá trị cực đại của sợi quang
cũng thay đổi, phụ thuộc vào hệ số mở rộng . Với = 1,2 chiều dài sợi quang
đạt giá trị cực đại LMax= 600km tại C = -0,8. Chiều dài sợi quang sẽ tăng dần khi
hệ số mở rộng tăng, tương ứng với tham số chirp C cũng tăng dần lên. Cụ thể
Từ đồ thị 3.8 thấy rằng chiều dài L phụ thuộc vào tham số C. Với ba giá trị
C = -0,66. Như vậy, với việc lựa chọn tham số chirp C thích hợp sẽ làm cho việc
66
khi = 2 , chiều dài cực đại là 710km tại C = -0,71và khi = 1,5 là 750km tại
truyền thông tin được xa hơn khi muốn xung thay đổi với một hệ số mở rộng nhất
định. Giá trị cực đại của chiều dài theo tham số C thu được ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Sự phụ thuộc của chiều dài cực đại vào tham số C.
1,1 1,15 1,2 1,25 1,3 1,35 1,4 1,45 1,5
-0,91 -0,87 -0,8 -0,8 -0,77 -0,73 -0,7 -0,69 -0,66 C
550 575 600 625 650 675 700 725 750 LMax
Trong thông tin quang sợi, giả sử ta dùng sợi quang tán sắc thường. Khi
đó, với hệ số mở rộng bằng 1, tức là xung vào và xung truyền qua không thay
đổi về hình dạng thì chiều dài sợi quang lớn nhất là bao nhiêu. Chúng ta cần
khảo sát sự thay đổi chiều dài cực đại theo tham số chirp C trong vài sợi
500
450
2 = 20(ps2/km)
2 = 50(ps2/km)
400
quang có tham số tán sắc khác nhau. Kết quả trình bày trong hình 3.9.
z
350
300
n
e
y
u
r
t
n
a
l
250
200
150
h
c
a
c
g
n
a
o
h
K
100
50
0
-8
-7
-6
-5
-3
-2
-1
0
-4
Tham so chirp C
Hình 3.9. Sự phụ thuộc của chiều dài lan truyền để xung không bị mở rộng
theo tham số chirp C trong môi trường tán sắc thường
67
Từ hình 3.9 thấy rằng, chiều dài sợi quang cực đại sẽ lớn nhất khi tham
số chirp nằm lân cận C = -1, và giảm dần khi tham số tán sắc tăng. Như vậy,
để xung không đổi sau quãng đường truyền dài nhất, cần chọn sợi quang có
tham số tán sắc nhỏ và sử dụng xung vào có tham số chirp lân cận C = -1.
1
ps
Những kết luận rút ra trên đây chỉ có thể áp dụng cho các xung ngắn cỡ
([13], [24], [29])), phương trình picô giây. Đối với các xung cực ngắn ( 0
T
(3.1) không còn đúng, mà nó chứa thêm số hạng gắn với hiệu ứng tán sắc bậc ba.
3.2. Mở rộng xung khi có tán sắc bậc ba
3.2.1. Hệ số mở rộng xung
T
ps
Trong mục 3.1, chúng ta khảo sát quá trình mở rộng xung chirp có độ
), gọi rộng cỡ picô giây. Với các xung có độ rộng nhỏ hơn picô giây ( 0 1
là các xung cực ngắn, trong phương trình truyền lan cần thêm thành phần
chứa tham số tán sắc bậc ba ( 3 ). Điều này hoàn toàn hợp lý, vì tham số triển
/
0
chưa đủ nhỏ để bỏ qua như trong trường hợp ở mục 3.1. khai
( ,
)
U z T có dạng sau:
i
Như vậy, đối với xung ngắn phương trình lan truyền cho hàm trường
U
z
2
2
2
U
2
T
i
3
6
3
U
3
T
(3.16)
cho trường truyền lan trong trường hợp này là:
z
z
U z T
( ,
)
(0,
).exp(
)
i T d
(4.17)
U
1
2
2
i
2
2
3
i
3
6
U
(0,
)
trong đó, hàm biến đổi Fourier
được tương tự như trong phương trình (3.7).
U
(0,
)
có dạng như
Trong trường hợp của xung Gauss có chirp, hàm
trong (3.9). Sau khi thay vào (3.17) và sử dụng tham số mới:
2
p
(3.18)
z
i
2
2
T
0
2
T
1
0
iC
2 1
ta nhận được biểu thức sau:
68
Bằng phương pháp biến đổi Fourier, phương trình (3.6) được biến đổi
2
3
U z T
( ,
)
exp
x
x
ib
3
iT
p
A
0
x dx
(3.19)
b
trong đó,
A
0
P
0
z
3
32
p
x
3
u b
2x được loại bỏ khi sử dụng phép biến đổi
. Thay
, (3.20)
i
b
Số hạng
biến u vào (3.19) và thực hiện tính tích phân, ta nhận được kết quả theo dạng
2
2
p bT
A
0
)
exp
( ,
U z T
Ai
hàm Ai(x) như sau [19]:
4
3
p
3
bT
3
2
pb
b
p b
3
(3.21)
Trong (3.18) và (3.21), tham số p phụ thuộc vào tham số của xung và sợi
p T
0 , khi đó,
quang. Đối với xung không chirp, tâm phổ của nó nằm chính ngay tại bước
0 / 2
. sóng tán sắc không, tức là 2
Trong hình 3.2 của mục 3.1, thấy rằng quá trình tiến triển của xung có
2 . Trong trường hợp đối với xung cực
chirp phụ thuộc vào tham số tán sắc
ngắn, rõ ràng quá trình tiến triển của xung sẽ phụ thuộc vào cả hai tham số tán
sắc 2 và 3 . Để có thể so sánh ảnh hưởng của hai số hạng chứa hai tham số
trên, chúng ta dẫn ra độ dài tán sắc bậc ba:
'
L
D
3
T
0
3
Hiệu ứng tán sắc bậc ba đóng vai trò quan trọng khi độ dài tán sắc của
nó ngắn hơn độ dài tán sắc cảm ứng, tức là
, hay
'
L
D
L
D
.
1
(3.23)
T
0
2
3
Đối với xung có độ rộng 100ps (như trong ví dụ trong mục 3.1), điều
3
2
ps
/
km
0,1
3
/ps
km
khi
. Tham số tán sắc
kiện (3.23) cho thấy
2 10
3
2
69
(3.22)
0 và sóng tán
nhỏ như thế chỉ có thể đạt được khi bước sóng của sóng vào
. Trong thực tế, không có thể chọn hai sắc D khác nhau một lượng 0, 01nm
3 khi
bước sóng chính xác như thế, do đó, nói chung chúng ta có thể bỏ qua
2 .
so sánh với
L
D
'
L
D
Trong trường hợp , hiệu ứng tán sắc bậc ba đóng vai trò quan
trọng và khi đó, phương trình (3.17) được sử dụng để khảo sát quá trình tiến
triển của xung nhờ biến đổi Fourier đối với xung Gauss.
Do tác động đồng thời của hai hiệu ứng nên trong quá trình lan truyền
dạng xung sẽ có dạng phức tạp, do đó, giá trị thời gian tại ½ cực đại chưa phải
là độ rộng xung. Trong trường hợp này, độ rộng xung chính xác là giá trị
2
2T
T
trung bình quân phương của độ rộng được định nghĩa như sau [29, 32]:
(3.24)
2
n
T U z T
( ,
)
dT
n
T
trong đó,
2
U z T
( ,
)
dT
(3.25)
2
I z
( ,
)
U z T
( ,
) exp(
i T dT
)
Sử dụng biến đổi Fourier của cường độ xung:
và lấy đạo hàm bậc n theo thời gian, chúng ta nhận được:
n
2
n
n
(3.27)
)
T U z T
( ,
)
dT
.
i
n I z
( ,
lim
0
Sau khi thay vào (3.25), chúng ta nhận được:
n
n
n
(3.28)
T
I z
( ,
)
lim
n
0
i
N
c
trong đó,
70
(3.26)
2
2
U z T
( ,
)
dT
U T
(0,
)
dT
.
cN
(3.29)
n
n
n
T
*( ,
U z
)
UI z
( ,
Theo định lý cuộn của phép biến đổi Fourier, ta viết lại (3.28) như sau:
i
N
n
c
U z
( ,
)
)
d (3.29)
Từ (3.9) và (3.17), chúng ta nhận được hàm xung Gauss có
U z
( ,
)
exp
z
z
chirp như sau:
2
3
3
2
2
T
0
iC
1
2
i
2
2
iT
0
iC
1
i
6
U z
( ,
)
(3.30)
2T . Sử dụng hệ thức (3.24) ta tính được hệ số mở rộng
Sau khi lấy đạo hàm hai lần hàm và thay kết quả vào (3.29) ta
nhân được T và
2
2
2
C
1
như sau:
1
22
1
2
0
C z
2
2
0
z
2
2
0
z
3
3
4
0
1/2
(3.31)
T
0
0 / 2
trong đó, .
2
2
2
z
1
C
Phương trình (3.31) có thể viết dưới dạng phụ thuộc độ dài tán sắc như sau:
1
22
1
4
0
Cz
2
L
D
2
L
D
z
'
L
D
1/2
(3.31’)
0 .
3
Như vậy, hệ số mở rộng có sự đóng góp của hai thành phần: tán sắc cảm ứng
(
2 ) và tán sắc bậc ba ( 3 ).
Phương trình (3.31) có thể rút gọn về phương trình (3.12) khi
3.2.2. Ảnh hưởng của tham số tán sắc bậc ba
Trước hết chúng ta khảo sát ảnh hưởng của tham số tán sắc bậc ba lên
hệ số mở rộng xung Gauss có tham số chirp khác nhau.
ps
Giả thiết xung ban đầu có độ rộng xung
và tham số chirp
T
0 100
6
L
100
km
C truyền trong sợi quang có chiều dài
. Hình 3.10 trình bày sự
71
thay đổi của độ rộng xung truyền qua với giả thiết sợi quang có tham số tán
0 ) quá trình biến đổi độ rộng xung tương đương như
sắc cảm ứng dương và tán sắc bậc ba thay đổi. Trường hợp tham số tán sắc
bậc ba bằng không ( 3
trường hợp đã trình bày trong hình 3.2. Khi tham số tán sắc bậc ba tăng, ảnh
hưởng của tán sắc bậc ba làm cho độ rộng xung truyền qua tăng lên, đặc biệt
trong vùng tham số tán sắc cảm ứng nhỏ. Trong vùng tham số tán sắc cảm
ứng lớn, ảnh hưởng của tán sắc bậc ba có thể bỏ qua. Điều này có thể nhận
xét rằng, với độ rộng xung ban đầu lớn, hiệu ứng tán sắc bậc ba chỉ ảnh
350
=0.01
=0.05
300
=1.0
3
3
3
250
200
hưởng đến xung truyền qua trong trường hợp tán sắc cảm ứng nhỏ.
)
s
p
(
g
n
u
x
150
g
n
o
r
o
D
100
50
0
0
2
4
8
12
16
18
20
6
10
14
Tham so tan sac 2(ps2/km)
Hình 3.10. Sự phụ thuộc của độ rộng xung ra vào tham số tán sắc cảm ứng
0.0; 50; 100
3
/ps
km
và
2 với các tham số tán sắc bậc ba khác nhau
3
ps
6
L
100
km
,
C ,
T
0 100
có độ rộng xung ngắn hơn. Ảnh hưởng của tán sắc bậc ba vào độ rộng xung
72
Tuy nhiên, phân tích trên không hoàn toàn chính xác đối với xung vào
truyền qua mạnh hơn nhiều khi độ rộng xung vào rút xuống 10ps (hình 3.11)
và 1ps (hình 3.12). Trong các trường hợp này, mặc dù tham số tán sắc cảm
ứng và bậc ba nhỏ hơn nhiều, song, do độ rộng xung vào ngắn, nên hiệu ứng
100;10
ps
tán sắc bậc ba vẫn ảnh hưởng đến độ mở rộng xung.
), Hơn nữa, trong hai trường hợp khảo sát với xung lớn ( 0
T
hiệu ứng rút gọn xung vẫn xuất hiện. Tuy nhiên, giá trị cực tiểu của độ rộng
xung truyền qua đạt được ở ba trường hợp là khác nhau, phụ thuộc vào giá trị
160
140
120
100
của hệ số tán sắc.
)
s
p
(
g
n
u
x
80
60
g
n
o
r
o
D
40
=0.01
=1.0
20
=10
3
3
3
0
0
0.1
0.2
0.4
0.5
0.7
0.8
0.9
1
0.6
(ps2/km)
0.3
Tham so tan sac 2
Hình 3.11. Sự phụ thuộc của độ rộng xung ra vào tham số tán sắc cảm ứng
0.01; 0,1; 10
3
/ps
km
và
3
2 với các tham số tán sắc bậc ba khác nhau
6
L
100
km
ps
,
C ,
0 10
T
Ví dụ:
73
ps
T
0 100
30
ps
50
3
/ps
km
2, 5
2
/ps
km
- Đối với xung , giá trị cực tiểu của xung truyền qua là
T
1
3
2
ps
3
ps
khi và (hình 3.10).
0 10
T
T
1
0, 01
3
/ps
km
0,1
2
/ps
km
- Đối với xung , giá trị cực tiểu của xung truyền qua là
3
2
1600
1400
1200
1000
khi và (hình 3.11).
)
s
p
(
g
n
u
x
800
g
n
o
r
600
o
D
400
200
=1.0
3=0.01
=0.05
3
3
0
0
0.1
0.2
0.4
0.5
0.7
0.8
0.9
1
0.6
(ps2/km)
0.3
Tham so tan sac 2
0.01; 0, 05; 1
3
/ps
km
Hình 3.12. Sự phụ thuộc của độ rộng xung ra vào tham số tán sắc cảm ứng
3
2 với các tham số tán sắc bậc ba khác nhau
6
L
100
km
ps
,
C ,
.
0 1
T
ps
Riêng trường hợp xung ngắn
, quá trình rút gọn xung hầu như
0 1
T
không xẩy ra (hình 3.12).
Điều này giúp chúng ta khẳng định, hiệu ứng tán sắc bậc ba ảnh hưởng
lớn lên các xung cực ngắn. Mặt khác, trong mọi trường hợp, độ mở rộng cũng
chịu ảnh hưởng của tham số chirp C ban đầu. Hình 3.13 cho ta thấy sự mở
ps
rộng của xung ngắn
với các tham số chirp khác nhau trong sợi quang
0 10
T
74
và
có đồng thời tán sắc cảm ứng và bậc ba. Qua hình 3.13 ta thấy, khi tham số
chirp nhỏ, ảnh hưởng của tham số tán sắc bậc ba không đáng kể. Nhưng, với
các xung có tham số chirp lớn, sự mở rộng tỉ lệ thuận với giá trị tham số tán
180
=0.0
160
140
3
3=1.0
=2.0
3
120
sắc bậc ba.
)
s
p
(
100
g
n
u
x
80
g
n
o
r
o
D
60
40
20
0
-10
-8
-6
-4
4
6
8
10
2
0
-2
Tham so chirp C
0, 0; 1, 0; 2, 0
3
/ps
km
Hình 3.13. Sự phụ thuộc của độ rộng xung ra vào tham số chirp C với các
3
6
L
100
km
ps
2
2
/ps
km
tham số tán sắc bậc ba khác nhau
C ,
0 1
T
2
Như vậy, hiện tượng tán sắc bậc ba ảnh hưởng lớn đến các xung ngắn có tham
số chirp lớn.
và , .
3.3. Kết luận
Xung quang không có chirp sẽ bị mở rộng khi truyền trong môi trường
tán sắc. Tuy nhiên, khi xung có chirp tần số ban đầu độ rộng xung sẽ bị dãn ra
hay co lại trong môi trường tán sắc tùy thuộc vào tính chất của môi trường và
tham số chirp ban đầu.
75
0
C . Với xung vào có độ rộng T0 = 100 ps
2
1) Xung sẽ được co lại khi
sau khi truyền qua chiều dài 100km của sợi quang sẽ bị co lại như sau:
i) Tham số tán sắc 2 = 20ps2/km (2 = -20ps2/km) nếu nó có chirp
tần số C = -7 0 (C = 0 7) thì T 25ps
ii) Tham số tán sắc 2 = 50ps2/km (2 = -50ps2/km) nếu nó có chirp
tần số C = -4 0 (C = 0 4) thì T 50ps
2) Xung laser ra khỏi môi trường không thay đổi độ rộng, nếu bộ tham số
được lựa chọn phù hợp giữa xung vào (độ rộng xung, chirp tần số) với tính
chất sợi quang (chiều dài, hệ số tán sắc), cụ thể:
i) T0 = 100 ps, L = 100km, 2 = 25ps2/km và C = -8
ii) T0 = 100 ps, L = 100km, 2=34ps2/km và C = -6
3) Bộ tham số giữa xung vào (độ rộng xung, chirp tần số) với tính chất sợi
quang (chiều dài, hệ số tán sắc) có thể lựa chọn để xung laser bị nén mạnh
nhất:
i) T0 = 100 ps, L = 100km, 2 = 12,5ps2/km và C = -8 thì T 20ps
ii) T0 = 100 ps, L = 100km, 2 = 16,5ps2/km và C = -6
4) Quá trình nén xung hoặc mở rộng xung xẩy ra liên tục trong sợi quang,
do đó, có thể chọn được độ dài sợi quang cực đại thích hợp với các tham số
kế:
i) T0 = 100 ps, 2 = 20ps2/km, C = -1 và = 1,2 Lmax = 750 km
ii) T0 = 100 ps, 2 = 20ps2/km, C = -1 và = 1,4 Lmax = 710 km
iii) T0 = 100 ps, 2 = 20ps2/km, C = -1 và = 1,5 Lmax = 600 km
hoặc không thay đổi ( = 1,0), ví dụ:
i) T0 =100 ps, 2 = 20ps2/km và C = -1 Lmax = 500 km
ii) T0 = 100 ps, 2 = 50ps2/km và C = -1 Lmax = 200 km
76
tán sắc và tham số chirp tần số C để điều khiển hệ số mở rộng () theo thiết
và trong trường hợp này, chúng ta đã nhận được soliton ”thời gian”, tức là chỉ
quan tâm đến độ rộng xung bất biến mà không quan tâm đến bất biến cường
độ đỉnh.
Trong trường hợp xung vào ngắn hơn 100ps, hiệu ứng tán sắc bậc ba
xuất hiện và có sự cạnh tranh của hai hiệu ứng tán sắc trong quá trình mở
rộng xung. Cụ thể:
i) Xung bị nén lại: T0 = 50 ps, C = -6, L = 100 km, 2 = 2ps2/km, 3 =
50 ps3/km T1=35ps
ii) Xung bị mở rộng: T0 = 50ps, C = -6, L = 100 km, 2 = 2ps2/km, 3 =
10 ps3/km T1= 55ps
Xung vào càng ngắn, ảnh hưởng của hiệu ứng tán sắc bậc ba đến sự mở
rộng xung lan truyền càng lớn, cụ thể: Xung laser bị mở rộng rất lớn trong
trường hợp sau:
T0 = 1ps, L = 100 km, 2 =2ps2/km, 3 = (0 2,0)ps3/km (thay đổi
nhỏ), |C| = 0 10 T1 = (20 160)ps.
ps
tức là chirp tần số không thể bù trừ quá trình mở rộng xung do tán sắc bậc ba.
1 1
T
Rõ ràng, đối với các xung cực ngắn , quá trình mở rộng xung luôn
luôn xảy ra và không thể nén lại khi chỉ quan tâm đến việc tạo chirp tần số
hiệu ứng phi tuyến sẽ được đề cập trong chương 4.
77
ban đầu. Với các xung này, quá trình nén xung chỉ có thể thực hiện được nhờ
Chương 4
NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT XUNG SOLITON CỦA LASER SỢI QUANG
BUỒNG CỘNG HƯỞNG VÒNG KHÓA MODE THỤ ĐỘNG
4.1. Cấu hình laser sợi quang buồng cộng hưởng vòng khóa mode thụ động
Cấu hình đơn giản của một laser sợi quang vòng biến điệu thụ động
được trình bày trên hình 4.1. Sử dụng một sợi thủy tinh cấy các ion nguyên tử
Erbium làm hoạt chất (có thể cấy Yb, Nd,…). Buồng cộng hưởng gồm một
cách tử sợi Bragg chirp tần số và một gương hấp thụ bão hòa (SESAM-
Semiconductor Saturable Absorber Mirorr). Cách tử sợi Bragg được sử dụng
như một gương nhiễu xạ, tăng tán sắc trong buồng cộng hưởng. Ngoài ra,
cách tử Bragg có chirp còn có tác dụng cân bằng hiệu ứng phi tuyến tán sắc
trong cơ chế hình thành soliton [21]. Gương SESAM chế tạo từ vật liệu bán
dẫn giếng đa lượng tử (MQW - Multiple-Quantum Well, ví dụ: GaInAs/AlInAs)
đóng vai trò phản xạ, hấp thụ bão hòa và gây hiệu ứng tự biến điệu pha [27, 28].
Một bộ liên kết đa bước sóng có tỉ số input/output: 90/10 được sử dụng như
cổng ra của xung laser. Nguồn bơm là xung laser diode được đưa vào buồng
cộng hưởng qua cách tử Bragg nhờ bộ tách ghép đa bước sóng. Theo sơ đồ (hình
4.1) laser hoạt động theo chế độ vòng nhờ bộ quay quang bốn cổng [76]
Hình 4.1. Sơ đồ laser sợi quang khóa mode.
78
4.2. Phương trình truyền lan
Lý thuyết khóa mode cho laser sợi quang dựa trên phương trình phức
Ginzburg - Landau với điều kiện thay đổi của xung sau một lần qua lại trong
buồng cộng hưởng nhỏ. Hấp thụ bão hòa được mô hình hóa bởi hệ phương
trình tốc độ hai mức năng lượng có tính đến sự thay đổi chiết suất trong bán
dẫn hấp thụ bão hòa do sự xuất hiện hạt tải. Tán sắc của buồng cộng hưởng
xác định bởi cách tử sợi Bragg có chirp và mất mát trong buồng cộng hưởng
dựa trên đặc trưng của bán dẫn giếng đa lượng tử.
Phương trình phức Ginzburg - Landau cho các đại lượng lấy trung bình
2
2
2
2
4
A
A
A
A
g l
trong chu kỳ quang học được cho như (1.47):
3
3
5
2
2
A
z
t
t
i D
A D
g
(4.1)
A là biên độ phức của trường quang học được chọn sao cho bình phương
2
P
A
trong đó,
t là biến thời gian.
z là biến không gian là khoảng cách truyền xung trong chiều dài một
của nó có đơn vị công suất ( ).
cL .
vòng đi lại trong buồng cộng hưởng
Hai số hạng đầu bên phải phương trình (3.1) có các hệ số ảo gắn với
- Hiệu ứng tán sắc trong buồng cộng hưởng
L D
2
c
gr
D
(4.2)
2
trong đó,
2 tham số tán sắc vận tốc nhóm trong sợi quang,
cL là chiều quang
trình của một lần qua lại trong buồng cộng hưởng,
grD là tham số tán sắc gây
các hiệu ứng sau:
- Hiệu ứng phi tuyến Kerr hiệu dụng
79
ra bởi cách tử sợi Bragg có chirp.
cL
3
3
(4.3)
trong đó, là hệ số Kerr của sợi quang, là hệ số tăng của hiệu ứng hấp thụ
3
q P
0 /
s
bão hòa điều chỉnh theo lượng thay đối của chiết suất, khuếch đại do
0q và công suất hấp
hấp thụ được định nghĩa qua hai hệ số hấp thụ tuyến tính
sP .
thụ bão hòa của bán dẫn giếng lượng tử,
Bốn số hạng cuối bên phải (3.1) có các hệ số thực gắn với các ý nghĩa
vật lý sau:
- Giới hạn khuếch đại và lọc băng tần trong buồng cộng hưởng
D
g
g
1
2
2
g
f
(4.4)
g f là độ rộng băng khuếch đại (lọc), g là khuếch đại tuyến tính
(
)
trong đó,
sau một vòng đi lại trong buồng cộng hưởng.
l g
- Mất mát tổng
(4.5)
trong đó, l là mất mát tuyến tính sau một vòng qua lại trong buồng cộng hưởng.
- Mất mát do hấp thụ trên gương hấp thụ bão hòa
5
q
0
P
s
(4.6)
Giải phương trình (4.1) cho dạng xung laser phát phụ thuộc vào các
trong buồng cộng hưởng sẽ kéo theo các tồn tại soliton điều kiện nhất định,
tức là dạng xung lặp lại sau một vòng qua lại buồng cộng hưởng.
tham số thiết kế khác nhau. Hơn nữa, với một dạng xung bất kỳ hình thành
4.3. Điều kiện tồn tại soliton
Nếu điều kiện tồn tại soliton xẩy ra trong buồng cộng hưởng thì sẽ thỏa
mãn với bất kỳ dạng xung nào và tại bất kỳ vị trí nào trong sợi quang. Để đơn
giản bài toán, trong khuôn khổ của luận án này chúng tôi xem xét điều kiện
tồn tại soliton cho xung Gauss có chirp tần số sau [29]:
80
1
( ) exp
( , )
A z t
A z
0
2
iC t
2
2
T
0
(4.7)
0A là biên độ đỉnh,
0T là bán độ rộng xung và C là tham số chirp
trong đó,
mô tả quá trình biến dạng xung do sự thay đổi pha theo thời gian (có thể điều
khiển bằng cách tử Bragg, hoặc tự biến điệu pha).
2
1
1
.
exp.
.
A
A
0
A
t
.
tCi
2
T
0
1(
).
tCi
2
T
.2
0
.
tCi
2
T
0
2
2
2
1
1
.
exp.
.
.
exp
A
0
A
0
A
2
t
tCi
1(
).
2
T
.2
0
tCi
1(
).
2
T
.2
0
22
tCi
.
4
T
0
Ci
.
2
T
0
1
1
A
A
.
.
22
tCi
.
4
T
0
Ci
.
2
T
0
Sau khi thay (4.7) vào (4.1) và thực hiện một số biến đổi:
2
t
2
T
0
i
A
3
2
A e
0
A
z
D
2
T
0
CD
g
2
T
0
, chúng ta nhận được phương trình sau:
2
2
2
t
2
2
(1
2
C t
)
D
g
2
T
0
t
2
T
0
g l
A
3
2
A e
0
5
4
A e
0
DC
2
T
0
D
g
2
T
0
4
T
0
(4.8)
Quá trình khuếch đại và mất mát xẩy ra liên tục trong một vòng qua lại
buồng cộng hưởng cho đến khi đạt được điều kiện ổn định. Với điều kiện đó,
chúng ta có thể giả thiết xung sẽ không thay đổi sau khi truyền qua một quãng
phải bằng không. Bằng cách tách phần ảo và thực, chúng ta nhận được hai
phương trình sau:
2
t
2
T
0
0
(4.9)
3
2
A e
0
D
2
T
0
CD
g
2
T
0
và
2
2
t
2
2
2
(1
2
C t
)
D
g
2
T
0
t
2
T
0
g l
(4.10)
3
2
A e
0
5
4
A e
0
DC
2
T
0
D
g
2
T
0
4
T
0
81
chiều dài sợi quang. Trong trường hợp này, phía phải của phương trình (4.8)
Từ thực tế, điều kiện ổn định thỏa mãn với một xung, tức là luôn luôn
thỏa mãn trong quá trình xung, tức là ổn định tại mọi thời điểm trong độ rộng
xung. Để đơn giản, chúng ta giả thiết điều kiện (4.9) và (4.10) cũng sẽ
thỏa mãn tại thời điểm t = 0. Cho t = 0 vào hai phương trình trên, chúng ta
2
c
2
D CD
g
tìm được điều kiện sau:
2
T A
0
0
2
CD
2
g
L
c
L D
gr
3
3
4
2
2
gr
c
l
g
(4.11)
5
3
A
0
A
0
D
g
2
T
0
T
02
(4.12) gọi là điều kiện tồn tại soliton cho xung Gauss có chirp ban đầu và
L D C
2
gọi là hệ thức cân bằng năng lượng (năng lượng khuếch đại bằng năng lượng
mất mát) cho lời giải ổn định.
0A , độ rộng
Hai điều kiện trên cho chúng ta sự phụ thuộc của biên độ
0T và tham số chirp C của xung ban đầu vào các tham số khác của laser.
2
m
15
13
ps
xung
grD
cL
2
2
l
0, 2 /
m
g
0,5 /
m
0,55
15
ps
/
km
0, 015
ps
Ví dụ: với các tham số thiết kế cho trước: , ,
gD
2
q
0
2
2
0,5 / m W
mW
5
0,11/ mW
, , , ; các tham số ,
5 sẽ tính được
5
sP
3
0,5 / mW
sẽ suy ra , ; chọn
3
10
ps
. Đồng thời, giả thiết tham số chirp của xung Gauss C = 5, bán độ
T
0
0,134
mW
rộng xung , soliton sẽ hình thành ở đầu ra của laser nếu chọn công
P
0
2
A
0
Xung ban đầu này tiếp tục thay đổi trong buồng cộng hưởng cho đến
khi đạt được trạng thái ổn định tiếp theo. Chu kỳ hình thành soliton phụ thuộc
vào tham số chirp của xung ban đầu, tham số của chất hấp thụ bão hòa và
sợi quang. Sau đây, chúng ta xem xét ảnh hưởng của tham số chirp C và tham
số tán sắc vận tốc nhóm vào quá trình thay đổi xung trong laser.
82
suất đỉnh là .
4.4. Quá trình biến đổi xung trong laser sợi quang
Trước tiên chúng ta khảo sát quá trình biến đổi xung trong sợi quang
với các tham số cho trước với hai giá trị khác nhau của tham số chirp C: C = 5
(hình 4.2) và C = -5 (hình 4.3). Qua kết quả mô phỏng, chúng ta thấy xung
Gauss có chirp khởi phát ban đầu sẽ thay đổi dạng và được khuếch đại theo
chiều dài của sợi quang.
Tuy nhiên, để thấy được sự biến đổi rõ dàng hơn, chúng ta sẽ khảo sát
cho với một laser có độ dài xác định với các tham số khác nhau. Với độ dài
đó, sự biến đổi dạng xung sẽ khác nhau sau những chu kỳ qua lại một lần
trong buồng cộng hưởng. Điều này sẽ được khảo sát trong mục sau.
83
Hình 4.2. Quá trình biến đổi xung trong sợi quang laser với C = 5.
Hình 4.3. Quá trình biến đổi xung trong sợi quang laser với C = -5.
4.5. Ảnh hưởng của tham số chirp
Trong mẫu thiết kế này chúng tôi xem tham số chirp là tự do, còn các
tham số khác đã lựa chọn. Để xem xét ảnh hưởng của tham số chirp lên quá trình
mW
biến đổi xung, chúng tôi giả thiết xung đi lại nhiều lần trong buồng cộng hưởng.
0 1A
ps
. Trước hết, chúng ta khảo sát biến đổi của xung không
Giả thiết xung ban đầu là xung Gauss có biên độ và bán độ
0 10
T
chirp (C = 0). Dạng xung vào và khuếch đại sau một số vòng qua lại được mô
phỏng từ phương trình (4.1) và thể hiện trên hình 4.4. Có thể thấy rằng biên
độ được khuếch đại và độ rộng xung tăng nhẹ sau mỗi vòng. Kết quả này
hoàn toàn phù hợp với kết quả nhận được của Spaulding [18], khi nghiên cứu
lý thuyết về laser sợi khóa mode
84
rộng xung
1.4
1.2
Xung vao
Sau 5 vong
Sau 10 vong
Sau 15 vong
Sau 20 vong
1
)
0.8
W
m
(
t
a
u
s
0.6
g
n
o
C
0.4
0.2
0
-30
-20
-10
10
20
30
0
Thoi gian xung(ps)
Hình 4. 4. Xung Gauss không chirp (C = 0) sau một số vòng qua lại
trong BCH.
C
10
5
Trong trường hợp xung đầu vào có tham số chirp âm, chúng tôi mô
C (hình 4.6). Xung ra sau
phỏng cho hai trường hợp (hình 4.5) và
một số vòng thể hiện trên hình 4.5 và hình 4.6.
Ta thấy rằng sau một số vòng, xung không được khuếch đại mà bị
đó, độ rộng xung tăng lên khoảng hai lần ( 20 ps
) sau vòng thứ 20. Như vậy,
giảm đỉnh xung và kéo dài độ rộng xung sẽ xẩy ra đối với xung có chirp âm
và độ lớn của sự thay đổi đó (đỉnh: 1% và 0.4% ; độ rộng: 20ps và 13ps) phụ
thuộc vào giá trị âm của tham số C.
Trong trường hợp ngược lại, xung vào có chirp dương C = 5 và C = 10
(hình 4.7 và 4.8), đỉnh xung sẽ được khuếch đại mạnh. Tuy nhiên, độ rộng
xung hầu như không thay đổi. Trong trường hợp này, chúng ta nói xung được
nén lại trong buồng cộng hưởng laser.
85
giảm. Với C = -10, đỉnh xung sẽ giảm đi khoảng 1% sau mỗi vòng. Trong khi
1
0.9
0.8
Xung vao
Sau 5 vong
Sau 10 vong
Sau 15 vong
Sau 20 vong
0.7
)
0.6
W
m
0.5
(
t
a
u
s
0.4
g
n
o
C
0.3
0.2
0.1
0
-30
-20
-10
10
20
30
0
Thoi gian xung(ps)
1
0.9
0.8
Xung vao
Sau 5 vong
Sau 10 vong
Sau 15 vong
Sau 20 vong
0.7
Hình 4.5. Xung vào chirp âm sau một số vòng trong BCH với C = -5.
)
0.6
W
m
0.5
(
t
a
u
s
0.4
g
n
o
C
0.3
0.2
0.1
0
-30
-20
-10
10
20
30
0
Thoi gian xung(ps)
86
1.4
1.2
Xung vao
Sau 5 vong
Sau 10 vong
Sau 15 vong
Sau 20 vong
1
Hình 4.6. Xung vào chirp âm sau một số vòng trong BCH với C = -10.
)
0.8
W
m
(
t
a
u
s
0.6
g
n
o
C
0.4
0.2
0
-30
-20
-10
10
20
30
0
Thoi gian xung(ps)
87
Hình 4.7. Xung vào chirp dương sau một số vòng trong BCH với C = 5.
1.6
1.4
1.2
Xung vao
Sau 5 vong
Sau 10 vong
Sau 15 vong
Sau 20 vong
)
1
W
m
0.8
(
t
a
u
s
0.6
g
n
o
C
0.4
0.2
0
-30
-20
-10
10
20
30
0
Thoi gian xung(ps)
Hình 4.8. Xung vào chirp dương sau một số vòng trong BCH với C = 10.
0 ) hiện tượng trên
Những khảo sát trên được áp dụng cho sợi quang tán sắc dị thường
2
( 2
0 ). Trong trường hợp sợi quang tán sắc thường (
sẽ ngược lại.
4.6. Ảnh hưởng của các tham số lên chiều dài buồng cộng hưởng cho
Từ hai điều kiện (4.11) và (4.12), cho chúng ta sự phụ thuộc của công
2
suất đỉnh
, độ rộng xung
0T vào tham số chirp C của xung ban đầu và
P
0
A
0
các tham số khác của laser, chúng ta tìm được biểu thức mô tả sự phụ thuộc
của chiếu dài
cL vào tham số khác như sau:
a
ac
(4.13)
L
c
2 4
b
a
2
trong đó,
,
0
(4.14)
a C
2
88
trường hợp phát Soliton
do chúng tôi chọn trường hợp xuất hiện nén xung trong quá trình đi lại trong
C
2
2
2
buồng cộng hưởng [16]
b C D
gr
2 3
2
lT
0
2
A
0
2 5
D
gr
2
gT
0
2 3
2
(4.15)
2
D
(2
2
D
)
và
c CD
3
gr
2
lT
2
0
3
3
g
2
A D
0
g
2
gT D
0
gr
3
gr
CD
2
3
g
(4.16)
4.6.1. Ảnh hưởng của tham số chirp C
2
2
l
0, 2 /
m
15
ps
/
km
m
15
0,015
ps
Sử dụng các công thức (4.13)(4.16), với các tham số thiết kế sau:
gD
2
cL
2
2
g
0,5 /
m
0,5 / m W
0,55
mW
5
0,11/ mW
, , , , Dgr= -11ps2/km,
5 sẽ tính
5
sP
3
0,5 / mW
, , , ; chọn ; 0
q
3
được .
Hình 4.9. Phụ thuộc Lc vào C với các giá trị khác nhau của công suất đỉnh
P0 = 0,1(đường liền), P0 = 2 (đường chấm chấm),
P0 = 3(đường vạch), P0 = 4(đường vạch - chấm) .
89
cL vào tham số chirp C với một vài giá trị của công
Sự phụ thuộc của
suất đỉnh P0 được trình bày trên hình 4.9. Kết quả cho thấy, độ dài sợi tăng
1,5
khi tham số chirp tăng. Khi công suất đỉnh tăng lên chiều dài sợi quang tăng
C , chiều
117
m
chậm khi tham số chirp tăng. Với các giá trị của tham số chirp
cL
, với các giá trị khác dài sợi quang sẽ không thay đổi, đạt giá trị
nhau của công suất đỉnh. Điều này có thể giải thích dựa trên hiệu ứng điều
khiển tán sắc trong buồng cộng hưởng do cách tử tán sắc. Khi tham số tán sắc
tăng, quá trình cân bằng tán sắc với các hiệu ứng phi tuyến đạt được trong sợi
quang có chiều dài phù hợp. Mặt khác, quá trình cân bằng này xẩy ra nhanh
hơn khi công suất đỉnh tăng. Điều đặc biệt rút ra ở đây, với một bộ tham số
117
m
xác định đã cho, trong đó C = 1,5, các hiệu ứng tán sắc và phi tuyến luôn luôn
cL
cân bằng với trong chiều dài sợi quang đối với các xung khởi phát
có công suất đỉnh khác nhau.
2
m
15
13
ps
4.6.2. Ảnh hưởng của tham số tán sắc β2
grD
cL
2
2
l
0, 2 /
m
g
0,5 /
m
0,55
mW
5
15
ps
/
km
0, 015
ps
, , Bây giờ chúng ta cố định tham số chirp C=-5
gD
2
q
0
sP
2
2
0,5 / m W
0,11/ mW
0, 5 / mW
, , , ; , ,
5 ,
5
3
3
, ; . Và thay đổi tham số tán
2 . Sự phụ thuộc của chiều dài
cL vào 2 được khảo sát và trình bày trên
hình 4.10.
Tuy nhiên, chiều dài này sẽ thay đổi khi tham số tán sắc thay đổi. Điều
đó thể hiện trên hình 4.10, mô tả sự phụ thuộc của chiều dài sợi quang vào
tham số tán sắc sợi quang khi C = 1,5. Qua hình 4.10 thấy rằng, khi tham số
tán sắc tăng lên cần tăng chiều dài sợi quang để bảo đảm phát soliton với một
công suất xác định. Hơn nữa, tốc độ tăng của chiều dài sợi quang khi tham số
tán sắc sợi quang 2 tăng lớn hơn so với trường hợp khi tham số chirp C tăng.
Như vậy, ảnh hưởng của tham số tán sắc đến chiều dài sợi quang sẽ lớn hơn
90
sắc
ảnh hưởng của tham số chirp. Điều này hoàn toàn hợp lý, bởi hiệu ứng tán
sắc sợi quang là phi tuyến, trong khi đó, hiệu ứng chirp được giả thiết là
tuyến tính như trong công thức (4.7).
Như vậy, chiều dài một vòng qua lại trong buồng cộng hưởng sao cho
laser phát ổn định sẽ tăng tỉ lệ thuận với tham số chirp của xung khởi động
ban đầu và tham số tán sắc. Cần lưu ý rằng, theo phương trình Ginzburg -
Landau hiệu ứng tán sắc trong buồng cộng hưởng không chỉ sinh bởi cách tử
Bragg có chirp và chính sợi quang mà còn bởi gương SESAM. Do đó, muốn
có laser phát ổn định, cần chọn phù hợp giữa các tham số thiết kế khác.
Hình 4.10. Phụ thuộc của Lc vào 2, P0 với các tham số khác nhau
của công suất đỉnh:
P0 = 0,1(đường liền),P0 = 2 (đường chấm chấm),
P0 = 3(đường vạch),P0 = 4(đường vạch - chấm) .
91
2
95
2
2
/ps km
11,5
2
ps
/
km
0,015
ps
/
km
l
0, 25 /
m
g
0,5/
km
Sử dụng các công thức (4.13)(4.16), với các tham số thiết kế cho trước
grD
gD
2
2
0, 25 /
2
m W km
.
0,15 /
.mW km
2,6/ Wkm
[13]: , , , , ;
3 .
;
5
3
, ,
cL vào công suất đỉnh P0 với tham số chirp dương
Sự phụ thuộc của
(C > 0) được trình bày ở hình 4.11. Kết quả cho thấy, khi công suất đỉnh
4,8
mW
tăng chiều dài sợi quang giảm. Với các giá trị khác nhau của tham số chirp
P
0
4,8
mW
C > 0, chiều dài sợi quang sẽ bằng không tại công suất đỉnh .
P
0
Khi quá trình phát soliton không tồn tại (Chiều dài sợi quang L < 0)
Hình 4.11 Phụ thuộc Lc vào P0 với các giá trị khác nhau
của tham số chirp dương:
C = 1(đường liền), C = 2 (đường chấm chấm),
C = 3(đường vạch), C = 4(đường vạch - chấm) .
92
0,5
mW
117
m
độ dài sợi quang Hơn nữa, khi công suất đỉnh xung 0
P
CL
và không thay đổi với các giá trị khác nhau của tham số chirp. Mặt
khác, dao động của độ dài sợi quang không đáng kể khi thay đổi tham số
95
2
2
/ps km
chirp C trong khoảng từ C = 1 đến C = 4. Như vậy, có thể khẳng định, trong
2
trường hợp chirp C dương (tham số tán sắc âm ), độ dài sợi
quang của laser phát soliton phụ thuộc nhiều vào công suất đỉnh của xung
0,5
mW
khởi phát và phụ thuộc ít vào tham số chirp C, đặc biệt không phụ thuộc vào
. C khi công suất đỉnh 0
P
Hình 4.12. Phụ thuộc của Lc vào P0 với các tham số khác nhau
của tham số chirp âm.
C = -1 (đường liền), C = -2 (đường chấm chấm),
C = -3 (đường vạch), C = -4 (đường chấm vạch)
Tuy nhiên, quá trình thay đổi độ dài sợi quang theo công suất đỉnh có thể
khác khi tham số chirp có giá trị âm (hình 4.12). Thực vậy, khi tham số C = -1,
biến thiên của độ dài sợi quang theo công suất đỉnh tương tự như trong trường
93
0,5
mW
4,8
mW
hợp tham số C > 0. Độ dài sợi quang cũng có giá trị ổn định tại công suất đỉnh
P
0
P
0
và bằng không khi .
Nhưng, với các giá trị khác của tham số C = -2; -3 và -4, tồn tại một
khoảng giá trị công suất đỉnh, trong đó, không tồn tại giá trị độ dài sợi quang
phát soliton. Đồng thời, ứng với một giá trị của tham số C, tồn tại một giá trị
của công suất đỉnh tiệm cận P0tc, tại đó, độ dài sợi quang tăng nhanh đến vô
cùng. Trong trường hợp này có thể khẳng định, với bộ tham số trên, quá trình
phát soliton không xảy ra.
4.7. Kết luận
Cấu hình laser sợi quang khóa mode thụ động sử dụng gương hấp thụ
bão hòa đã được đề xuất để nghiên cứu. Trên cơ sở phương trình Ginzburg -
Landau, phương trình truyền sóng cho xung Gauss có chirp trong buồng cộng
hưởng đã được dẫn ra. Từ đó, điều kiện tồn tại soliton đã được xác định. Trên
cơ sở lựa chọn và hiệu chỉnh các tham số laser thiết kế như: độ dài sợi quang,
tham số tán sắc, hệ số mất mát và cường độ hấp thụ bão hòa của gương hấp
thụ bão hòa đã tìm ra điều kiện tạo soliton trong trường hợp laser hoạt động
ổn định. Kết quả mô phỏng sự thay đổi xung laser trong buồng cộng hưởng
cho thấy:
i) Xung không chirp luôn luôn được khuếch đại sau mỗi vòng qua lại
A0 = 1,1mW sau 10 vòng và A0 = 1,2mW sau 20 vòng.
ii)
Xung có chirp âm (C < 0) sẽ bị mở rộng (đỉnh xung giảm và độ
rộng tăng) đối với laser sử dụng sợi quang tán sắc dị thường
2
p
15 s /
km
0
(
), ví dụ: C = -5 A1 = 0,95mW, T1 12ps
2
sau 20 vòng hoặc C = -10 A1 = 0,8mW, T1 18ps sau 20 vòng
trong buồng cộng hưởng, cụ thể: Xung vào T0 = 10ps, A0 = 1mW
2
p
15 s /
km
0
sợi quang dị thường (
), ví dụ: C = 5
2
94
iii) Xung có chirp dương (C > 0) sẽ bị nén lại đối với laser sử dụng
A1=1,5mW, T1 8ps sau 20 vòng hoặc C = 10 A1 = 1,8mW, T1
7ps sau 20 vòng
Qua đó thấy rằng độ nén và độ mở rộng xung tỉ lệ thuận với giá trị
tuyệt đối của tham số chirp C.
Từ điều kiện tồn tại soliton, sự phụ thuộc của độ dài buồng cộng hưởng
(sợi quang) của laser soliton vào tham số chirp, tham số tán sắc, công suất
đỉnh xung khởi phát đã được khảo sát với các giá trị khác nhau của tham số
chirp. Kết quả cho thấy, với các tham số thiết kế của gương SESAM và tán
sắc sợi quang đã cho, độ dài sợi quang phụ thuộc vào giá trị của công suất
đỉnh xung khởi phát và giá trị tham số C gây ra bởi cách tử Bragg, cụ thể:
i) Nếu xung khởi tạo có tham số chirp C = -1,5 thì độ dài sợi quang
phát soliton sẽ bằng 117m với mọi giá trị công suất khởi tạo;
ii) Khi tham số chirp C -1,5 thì độ dài sợi quang phát soliton thay đổi
phụ thuộc vào tham số C và công suất khởi tạo P0.
iii) Khi công suất khởi tạo P0 = 0,5mW thì độ dài sợi quang phát soliton
không thay đổi với mọi giá trị của tham số chirp (cả chirp dương và chirp âm).
iv) Khi công suất khởi tạo P0 = 4,8mW, sẽ không tồn tại độ dài sợi
quang phát soliton đối với các xung khởi tạo có chirp dương, có nghĩa là với
bộ tham số đã chọn, laser soliton không hoạt động.
công suất xung khởi tạo P0tc, tại đó, chiều dài sợi quang có thể chọn tùy ý.
Nhưng với các giá trị của công suất P0 > P0tc, laser không thể phát soliton đối
với mọi chiều dài của sợi quang.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung khảo sát ảnh hưởng của
công suất đỉnh mà chưa quan tâm đến độ rộng xung. Tuy nhiên, từ điều kiện
2
v) Với các xung khởi tạo có chirp âm (C < 0), sẽ tồn tại một giá trị của
(4.11) chúng ta có thể xác định được
P
0
A
0
0T qua
ảnh hưởng của độ rộng xung vào độ dài buồng cộng hưởng.
95
, do đó có thể thấy được
KẾT LUẬN CHUNG
Dựa trên tính chất của sợi quang tán sắc phi tuyến và các hiệu ứng phi
tuyến xẩy ra trong sợi quang, luận án đã tập trung nghiên cứu quá trình phát
và truyền soliton từ xung khởi phát dạng Gauss có chirp tần số. Những nội
dung chủ yếu và kết quả mới đạt được như sau:
Luận án đã dẫn ra phương trình Schrodinger phi tuyến cho xung Gauss
có chirp tần số lan truyền trong sợi quang có tán sắc bậc hai và bậc ba.
Luận án đã mô phỏng quá trình thay đổi dạng xung, công suất xung,
phân tích ảnh hưởng của các tham số chirp và tham số tán sắc lên hệ số biến
đổi độ rộng xung.
Đề xuất cấu hình laser sợi quang dạng vòng biến điệu thụ động với
cách tử sợi Bragg có chirp tần số và gương hấp thụ bão hòa (SESAM) được
bơm bằng laser diode thông qua bộ tách ghép đa bước sóng (WDM).
Sử dụng phương trình phức Ginzburg - Landau, luận án đã dẫn ra
phương trình lan truyền xung Gauss có chirp trong buồng cộng hưởng và tìm
được các điều kiện ổn định cho quá trình lan truyền xung.
Sử dụng các tham số thực nghiệm, luận án đã mô phỏng quá trình
biến đổi xung Gauss có chirp trong buồng cộng hưởng và bình luận về ảnh
Từ điều kiện ổn định cho hoạt động của laser, luận án đã khảo sát ảnh
hưởng của một vài tham số nguyên lý lên chiều dài buồng cộng hưởng của
laser soliton.
Nội dung của luận án dựa trên 09 công trình KHCN đã được công bố
trên các tạp chí khoa học và hội thảo khoa học công nghệ có uy tín trong nước
và quốc tế như: Communication in Physics, VNU Journal of Science,
Mathematics – Physics, Tạp chí Nghiên cứu KHCNQS (Viện KHCNQS), Hội
nghị Quang học - Quang phổ toàn quốc , …
96
hưởng của tham số chirp và tham số tán sắc lên quá trình biến đổi xung.
Một số kết quả nghiên cứu mới của luận án:
1. Đã khảo sát và phân tích ảnh hưởng của tham số chirp tần số C, tham
số tán sắc bậc hai 2 và bậc ba 3 lên quá trình thay đổi xung Gauss có chirp tần
số khi lan truyền trong sợi quang tán sắc phi tuyến. Kết quả cho thấy:
i) Xung Gauss chirp dương (C > 0) sẽ bị nén lại trong sợi quang chiết suất
dị thường (2 < 0) và tương tự như vậy đối với xung Gauss chirp âm (C < 0)
trong sợi quang tán sắc thường (2 > 0), tức là xung nén lại khi C2 < 0;
ii) Có thể lựa chọn bộ tham số phù hợp của xung đầu vào và tính chất sợi
quang để cho độ rộng xung sau khi truyền qua sẽ không thay đổi, thay đổi lớn
nhất (nén mạnh nhất) hoặc thay đổi theo một tỉ lệ xác định sau khi truyền qua
sợi quang có chiều dài lớn nhất
iii) Đối với các xung Gauss có độ rộng xung T0 1 ps, sự thay đổi độ
rộng của xung phụ thuộc vào tham số tán sắc bậc ba là khá mạnh, khi tham số
tán sắc bậc hai nhỏ và hầu như nó lại không thay đổi khi tham số tán sắc bậc
hai lớn lên
iv) Đối với các xung cực ngắn với độ rộng xung T0 < 1ps, tán sắc bậc
ba ảnh hưởng rất lớn đến sự mở rộng xung và lúc đó không phụ thuộc vào
tham số chirp C.
2. Xuất phát từ mô hình laser sợi quang vòng biến điệu thụ động, đã
tính. Từ phân tích quá trình động đã đưa ra các phương trình cho điều kiện
phát xung ổn định hay phát soliton thời gian. Từ đó, đã mô phỏng quá trình
biến đổi xung Gauss có chirp tần số trong buồng cộng hưởng laser với các
tham số thực nghiệm. Phân tích đánh giá ảnh hưởng của tham số chirp tần số
lên dạng xung sau các số lần qua lại trong buồng cộng hưởng khác nhau của
laser sợi quang tán sắc dị thường (2 < 0). Từ kết quả thấy rằng, xung Gauss
sẽ được nén lại khi C > 0 và giảm đỉnh khi C < 0. Số vòng qua lại trong
97
dẫn ra phương trình Ginzburg - Landau cho xung Gauss có chirp tần số tuyến
buồng cộng hưởng càng lớn thì quá trình nén hay mở rộng xung càng hiệu
quả hơn
3. Đã khảo sát ảnh hưởng của tham số chirp tần số C, tham số tán sắc
2 và công suất đỉnh xung khởi phát P0 lên chiều sợi quang cần chọn cho laser
soliton. Từ kết quả phân tích cho thấy, hiệu ứng tán sắc, công suất đỉnh của
xung khởi phát ảnh hưởng mạnh vào chiều dài sợi quang còn các hiệu ứng do
chirp tần số C gây ra là ảnh hưởng không đáng kể lên nó
4. Tìm được chiều dài sợi quang ứng với bộ tham số đã đề xuất để
laser luôn luôn phát soliton và cũng đã chỉ ra được rằng sẽ tồn tại bộ tham
số mà laser không bao giờ phát soliton với mọi chiều dài của buồng cộng
hưởng
Một số kiến nghị nghiên cứu tiếp theo:
Những kết quả thu được trong luận án đã áp dụng các tham số thực
nghiệm trích dẫn trong các tài liệu công bố trước, do đó, kết quả này chỉ có thể
định hướng cho các thực nghiệm với những giá trị của tham số chính đã khảo
sát. Ngoài những tham số trên, các tham số khác của gương SESAM, cách tử sợi
Bragg có chirp và sợi quang có thể thay đổi. Do đó, những khảo sát tiếp theo cần
được quan tâm để đưa ra được các bình luận sát thực tế cho một thí nghiệm.
Hơn nữa, trong nghiên cứu của luận án, ảnh hưởng của các hiệu ứng phi
quan tâm tiếp trong thời gian tới để có thể đánh giá hết hiệu quả của quá trình
phát và truyền soliton từ xung khởi phát dạng Gauss chirp tần số.
98
tuyến Kerr khi xung laser cực mạnh đã được bỏ qua. Đây là vấn đề cần phải
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Bui Xuan Kien, Tran Hai Hung, Trinh Dinh Chien, "Influcence of the
Frequency Chirp on Pulse in Passively Mode Locking Optical Fiber Ring
Laser", Comm. in Phys. Vol. 23, No2, 2013, pp. 171 - 178.
2. Bui Xuan Kien, Tran Hai Hung, Trinh Dinh Chien, "Influcence of the
Frequency Chirp Gaussian Pulse on the Pulse Broadening in the
Dispersive Fiber", Comm. in Phys, Vol.23, Nol, 2013, pp.83 - 86.
3. Ho Quang Quy, Chu Van Lanh, Dinh Xuan Khoa, Bui Xuan Kien, "The
Frequency Pulling in Pulsed Anti - Stokes Raman Laser", Comm. in Phys,
Vol 19, No3, 2009, pp.181 - 186.
4. Bùi Xuân Kiên, Bùi Văn Hải, Trịnh Đình Chiến, "Ảnh hưởng của chirp
tuyến tính lên các đặc trưng của xung Gauss trong môi trường là sợi
quang đơn mode", Proc. IWP &APPL, Nha Trang 2008, pp 89 - 92.
5. Bui Xuan Kien, Trinh Dinh Chien, Bui Văn Hai, " Influence of linear
chirp on the width of pulse in dispersion medium of single mode optical
fiber" Journal of science Math - Phys, Vol. 24, No.1S 2008, pp 125 - 128
xung khởi phát lên chiều dài sợi quang trong Laser Soliton", tạp chí
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ Quân sự, số 26, 2013
7. Bùi Xuân Kiên, Cao Thành Lê, Lê Văn Hải, "Phân tích điều kiện phát
Soliton trong Laser vòng sợi quang khóa mode thụ động", tạp chí nghiên
cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ Quân sự, Đặc san VLKT, 2013
8. Bui Xuan Kien, Trương Thi Thuy, Trinh Dinh Chien, Giang Manh Khoi,
" The Influence of frequency chirp on the Super - Gaussian shape light
99
6. Bùi Xuân Kiên, Cao Thành Lê, Lê Văn Hải, "Ảnh hưởng của công suất
pulse in the fiber optic communication systems", Journal of science Math -
Phys, Vol. 27, No. 1S, 2011, pp 148 - 151.
9. Bui Xuan Kien, Trương Thi Thuy, Trinh Dinh Chien, "Influence of
frequency chirp the on pulse parameter for the Super - Gaussian shape
input pulse in the Saturable absorber of the CPM dye Laser", Journal of
science Math - Phys, Vol. 28, No. 1S, 2012, pp 35 - 41.
10. Bui Xuan Kien, Giang Manh Khoi, Trinh Đinh Chien, "Influence of
frequency chirp the on pulse parameter for the Secant - hyperbolic shape
input pulse in the active of the CPM dye Laser", Journal of science Math -
Phys, Vol. 28, No. 1S, 2012, pp 30 – 35
11. Bui Xuan Kien, Nguyen Thi Thu Trang, Trinh Dinh Chien, Giang Manh
Khoi, " Influence of linear chirp on parameter for the Secant - hyperbolic
shape input pulse in the saturable absorber of the CPM dye Laser ",
100
Journal of science Math - Phys, Vol. 27, No. 1S, 2011, pp 148 - 151.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Cao Long Vân, Đinh Xuân Khoa, M. Tripenback (2005), Nhập môn quang
học phi tuyến, Đại học Vinh
2. Đinh Văn Hoàng, Trịnh Đình Chiến (2004), Vật lý thông tin quang học,
Đại học KHTN, Đại học Quốc gia HN
3. Đinh Xuân Khoa, Hồ Quang Quý (2007), Nhập môn thông tin quang sợi,
NXB ĐH QG
4. Hồ Quang Quý(2009), Cơ sở vật lý laser, Giáo trình cho SV ngành Vật lý,
ĐH Hồng Đức
5. Lê Quốc Cường, Phạm Quốc Hợp (2009), Kỹ thuật thông tin quang, Học viện
Bưu chính viễn thông
6. Nguyễn Đại Hưng, (2004), Vật lý và kỹ thuật laser, Nxb Giáo dục, Hà nội.
7. Trần Mạnh Hùng (2007), Nghiên cứu sự biến đổi và lan truyền xung cực
ngắn qua môi trường phi tuyến trong buồng cộng hưởng vòng, Luận án
Tiến sĩ, Đại học Vinh
8. Trịnh Đình Chiến, Đinh Văn Hoàng, Vật lý laser và ứng dụng, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Tiếng Anh
9. Akhmediev N. Ankiewicz A., (2008), Dissipative Soliton: From optics to
biology and medicine, Springer, Berlin- Heidelberg.
10. Agraval G. P., (2007), Nonlinear Fiber Optics, Academic Pres, Boston.
11. A. Chong, J. Buckley, W. Renninger, and F. Wise (2006), All-normal-dispersion
fem-tosecond fiber laser, Opt. Express , vol. 14, no. 21, pp. 10 095–10 100.
12. A. Miller, D. T. Reid, and D. M. Finlayson (2004),Ultrafast photonics.
101
Bristol,UK: SUSSP Publications & Institute of Physics.
13. A. Jasik, J. Musalski, J. Gaca, M. Wosik, and K. Pierscinski (2010), Ultrashort
pulses supported by SESAM absorber, BULLETIN OF THE POLISH
ACADEMY OF SCIENCES TECHNICAL SCIENCES, Vol. 58, No. 4.
14. B. Zhao, D. Y. Tang, P. Shum, W. S. Man, H. Y. Tam, Y. D. Gong, and C.
Lu(2004), Passive harmonic mode locking of twin-pulse solitons in an
erbium-doped fiber ring laser, Opt. Comm.,229, 363.
15. B. Resan, L. Archundia, and P. Delfyett(2003), Experimental characterization
and numerical simulations of dispersion – managed breathing – mode
semiconductor mode locked ring laser, in Proc. Lasers and Electro – Optics
Society
16. B. Ortac, M. Plötner, T. Schreiber, J. Limpert, and A. Tünnermann(2007),
Experimental and numerical study of pulse dynamics in positive net-cavity
dispersion modelocked Yb-doped fiber lasers, Opt. Express 15, 15595-15602
17. C. S. Goh, K. Kikuchi, S. Y. Set, D, Tanaka, T. Kotake(2005), Femtosecond
mode locking of a ytterbium- doped fiber laser using a carbon – nanotube –
based mode locker with ultra – wide absorption band, in Proc. Conf. On
Lasers and Electro – Optics, Baltimore, USA
18. C. Finot, F. Parmigiani, P. Petropoulos, and D. Richardson(2006), Parabolic
similariton formation regime, Opt. Express, Vol. 17, No. 8, pp. 3161 - 3170
19. C. Aguergaray, T. V. Andersen, and at al(2007), Parametric amplification
and compression to ultrashort pulse duration of resonant linear waves, Opt.
Express 15, 5699-5710
20. D. J. H. C. Maas et al. (2008), High precision optical characterization of
semiconductor saturable absorber mirrors, Opt. Exp. Vol.16, No.10, 7571
21. D. Y. Tang, B. Zhao, D. Y. Shen, C. Lu, W. S. Man, and H. Y. Tam(2003).,
102
pulse evolution in normally dispersive fiber amplifiers preceding the
Compound pulse solitons in a fiber ring laser, Phys. Rev. A, 68, 013816
22. D. G. Ouzounov, F. R. Ahmad, D Muler and Gaeta (2003), Generation of
megawatt optical solitons in hollow – core photonic band – gapfibers,
Science, Vol. 301, No. 5640, pp. 1359 - 1704
23. D. Mogilevtsev, T. A. Birks, and P. S. J. Russell(1998), Group – velocity
dispersion in photonic crystal fibers, Opt. Lett., Vol. 23, No. 21, pp. 1662 - 1664
24. French W.G., MacChesney J. B., O’Connor P.D., Tasker G. W., (1974),
Optical waveguides with very low losses, Bell Syst. Tech. J. Vol.53, No.5, pp.
951-954.
25. Finot C., Provost L., Petropoulos P., Richarson D. J., (2007), Parabolic pulse
generation through passive nonlinear pulse reshaping in a normally dispersive
two segment fiber device, Opt. Express. Vol.15, No.3, pp. 852- 864.
26. Finot C., Dudley J. M., Kibler B., Richarson D. J., Millopt G., (2009),
Optical parabolic Pulse Generation and Applications, IEEE J. Quantum
Electron., Vol.45, No.11, pp. 1482- 1489.
27. F. X. Kartner, J. Aus der Au, and U. Keller( 1998), Mode – locking with slow
and fast saturable absorbers – What’s the difference?, IEEE sel. Topics
Quantum Electron, Vol. 4, No.2, pp. 159 - 168
28. F. X. Kartner, J. Aus der Au, and U. Keller(1995), Solitary – pulse
Am. B, Vol. 12, No. 10, pp 486 - 496
29. Gu C. H., (1995), Soliton Theory and its Applications, Springer, New York .
30. Hasevaga A., Tappert F., (1973), Transmission of stationary nonlinear
optical pulses in dispersive dielectric fibers, I. Anomalous 103ispersion,
Appl. Phys. Lett., Vol.23, No.3, pp. 142-144.
31. Hasevaga A. Matsumoto M., (2003), Optical Soliton in Fibers, Springer-
Verlag, Berlin (3rd ed.).
103
stabilization and shortening in actively mode – locked lasers, J. Opt. Soc.
32. H. Lim, F. O. Ilday, and F. W. Wise(2002), Femtosecond ytterbium fiber
laser with photonic crystal fiber for dispersion control, Opt. Express, Vol. 10,
No. 25, pp. 1497 - 1502
33. Ippen E.P., Stolen R. H., (1972), Stimulated Brillouin in optical fibers, Appl.
Phys. Lett., Vol.21, No.11, pp.539-541.
34. J. Limpert et. al. (2002), High-power femtosecond Yb-doped fiber amplifier,
Opt. Express 10, 628-638
35. J. T. Gopinath, E. R. Thoen, E. M. Koontz, and et al.(2001), Recovery
dynamics in proton – bombarded semiconductor saturable absorber mirrors,
Appl. Phys. Lett, Vol. 78, No. 22, pp. 3409 - 3411
36. J. N. Kutz, B. C. Collings, K. Bergman, and et al. (1997), Mode – locking
pulse dynamics in a fiber laser with a satuarable bagg reflector, J. Opt. Soc.
Am. B, Vol. 14, No. 10, pp 2681 - 2690
37. Kao, K.C., Hockham G. A., (1966), Dielectric-fibre surface waveguides for
optical frequencies, Proc. IEE, Vol. 113, No.7, pp. 1151-1158.
38. Kruglov V. I., Peacock A. C., Harvey J. D., Dudley J. M., (2002), Self-similar
propagation of parabolic pulses in normal dispersion fiber amplifiers, J. Opt.
Soc. Am.B, Vol.19, no.3, pp.461-469.
39. Kwan Y. H. C., K. Nakkeeran, P. K.A. Wai, (2005), Gaussian pulse
group delay ripples, IEEE Phot. Tech. Lett., Vol.17, No.5, pp. 1025-1027.
40. K. Tamura, L. E. Nelson, H. A. Haus, L. E. Nelson, and E. P. Ippen(1994),
Soliton versus non – soliton operation of fiber ring lasers, App. Phys. Lett,
Vol. 64, pp. 149 - 151
41. K. Tamura, L. E. Nelson, H. A. Haus, L. E. Nelson, and E. P. Ippen(1993),
77 fs pulsegeneration from a stretched pulse mode – locked all fiber ring
lasers, Opp. Lett, Vol.18, pp. 1080 - 1082
104
propagation in dispersion-managed system using chirp fiber gratings with
42. Kouznetsov, D. Moloney (2003), Efficiency of pump absorption in doube –
clad fiber amplifiers JOSAB 39(6) 1259 - 1263
43. L. E. Nelson, D. J. Jones, K. Tamura, H. A. Haus, and E. P. Ippen(1997),
Ultrashort pulse fiber ring laser, App. Phys. B: Lasers and Optics, Vol. 65,
No. 2, pp. 277 - 294
44. L. M. Zhao, D. Y. Tang, and J. Wu(2006), Gain – guided solitons in a positive
group – dispersion fiber laser, Opp. Lett, Vol. 31, No. 12, pp. 1788 - 1790
45. L. M. Zhao, D. Y. Tang, T. H. cheng, and C. Lu(2006), Gain – guided soliton
in dispersion – managed fiber lasers with large net cavity dispersion, Opt.
Lett Vol. 31, No. 20, pp. 2957 – 2959
46. L. Orsila, L. A. Gomes, N. Xiang, T. Jouhti, and O. G. Okhotnikov(2004), Mode
– locked ytterbium fiber lasers, App. Opt, Vol. 43, No. 9, pp. 1902 - 1906
47. Miya T., Terunuma Y., Hosaka T., Miyashita T., (1979), Ultimate low-loss
single mode fiber at 1.55m, Electron. Lett. Vol.15, No.4, pp. 106-108.
48. M. Haiml et al.(2004), Optical characterization of semiconductor saturable
absorber mirrors, Opt Appl. Phys. B 79, 331– 339
49. M. Haiml, Grange, U. Keller (2004), Optical characterization of
semiconductor saturable absorbers, Appl. Phys. B, vol. 79
50. Stolen R.H., Askin A. (1973), Optical Kerr effect in glass waveguide, Appl.
51. Stolen R. H., Bjorkholm J. E., Ashkin A., (1974), Phase-matched three-wave
mixing in silica fiber optical waveguides, Appl. Phys. Lett., Vol.24, No.7,
pp.308-310.
52. Stolen R. H., Lin C., (1978), Self-phase-modulation in silica optical fibers,
Phys. Rev. A, Vol.17, No.4, pp.1448-1453.
53. Mollenauer L. F., Stolen R. H., Gordon J. P., (1980), Experimental
Observation of Picosecond Pulse Narrowing and Solitons in Optical Fibers,
105
Phys. Lett., Vol.22, No.6, pp. 294-296.
Phys. Rev. Lett., Vol.45, No.13, pp. 1095-1098.
54. M. E. Fermann, V. I. Kruglov, B. C. Thomsen, J. M. Dudley, and J. D.
Harvey(2000), Self – similar propagation and amplifiacation of parabolic
pulses in optical fibers, Phys. Rev. Lett, Vol. 84, No. 26, pp. 6010 - 6013
55. M. Salhi, H. Leblond and F. Sanchez (2004), Stability calculations for the
ytterbium – doped fiber laser passively mode – locked through nonlinear
polarization rotation, 0411084v1, Physics.optics
56. M. Moenster, U. Griebner, W. Richter, and G. Steinmeyer (2007), Resonant
saturable absorber mirrors for dispersion control in ultrafast lasers, IEEE J.
Quantum Electron, vol. 43, no. 2, pp. 174–181.
57. M. Guina, N. Xiang, A. Vainionpaa, and O. G. Okhotnikov(2001), Self –
starting stretched – pulse fiber laser mode – locked and stabilized with slow and
fast semiconductor saturable absorbers, Opp. Lett, Vol. 26, No. 22, pp. 1809 -
1811
58. M. Moenster, U. Griebner, W. Richter, and G. Steinmeyer(2007), Resonant
saturable absorber mirrors for dispersion control in ultrafast lasers, IEEE J.
Quantum Electron., Vol. 43, No. 2, pp. 174 -181
59. M. Rusu, R. Herda, S. Kivito, and O. G. Okhotnikov(2006), Fiber taper for
dispersion management in a mode – locked ytterbium fiber laser, Opt. Lett.,
60. M. Mielke, D. Gaudiosi, K. Kim, and at al.(2009), Pulse and Amplifier
Dynamics in High Energy Fiber Optic Ultrashort Pulse Laser Systems, Proc.
SPIE Vol. 7214
61. N. J. Smith, N. J. Doran, W. Forysiak, and F. M. Knox(1997), Soliton
transmission using periodic dispersion compensation, IEEE J. Light. Tech,
Vol. 15, No. 10, pp. 1808 - 1822
62. O. Okhotnikov, A. Grudinin, and M. Pessa (2011), Ultra-fast fibre laser systems
106
Vol. 31, No. 15, pp. 2257 - 2259
based on SESAM technology: newhorizons and applications, New J. Phys.
63. O. Katz, Y. Sintov, Y. Nafcha, and Y. Glick (2007), Passively mode-locked
ytterbium fiber laser utilizing chirped-fiber-bragg-gratings for dispersion
control, Opt. Communications, vol. 269, no. 1, pp. 156–165.
64. O. Katz and Y. Sintov (2007), Strictly all-fiber picosecond ytterbium fiber
laser utilizing chirped-fiber-bragg-gratings for dispersion control, Opt.
Communications, to be published.
65. O. Katz, Y. Sintov, Y. Nafcha, and Y. Glick(2007), Passively mode – locked
ytterbium fiber laser untilizing chirped – fiber – bragg- graings for
dispersion control, Opt. Communications, Vol. 269, No. 1, pp. 156 - 165
66. Ortaç et. al. (2008) Passively mode-locked single-polarization microstructure
fiber laser, Opt. Express 16, 2122-2128
67. P.-A. Bélanger(2005), On the profile of pulses generated by fiber lasers, Opt.
Express, vol. 3, no. 20, pp. 8089–8096.
68. Parmigiani F., Finot C., Mukasa K., Ibsen M., Roelens M. A., Petropoulos P.,
Richarson D. J., (2006), Ultra-flat SPM-broadened spectra in a highly
nonlinear fiber using parabolic pulses formed in a fiber Bragg grating, Opt.
Express. Vol.14, No.17, pp. 7617-7622.
69. Ph. Grelu and J. M. Soto-Crespo(2004), Multisoliton states and pulse
Semiclass. Opt., 6, S271-S278.
70. P. Krehlik (2006), Characterization of semiconductor laser frequency chirp
based on signal distortion in dispersive optical fiber, Opto-Electronics
Review
71. P. Maine, D. Strickland, P. Bado, M. Pessot, and G. Mourou(1988),
Generation of ultrahigh peak power pulses by chirped pulse amplification,
IEEE J. Quantum – Electron, Vol. QE – 24, pp. 398 - 403
107
fragmentation in a passively mode-locked fiber laser, J. Opt. B:Quantum
72. R. Fleischhaker,N. Krauß, F. Schattiger, and T. Dekorsy(2013), Consistent
characterization of semiconductor saturable absorber mirrors with single-pulse
and pump-probe spectroscopy, Vol.21, No. 6/ OPTICS EXPRESS 6764
73. Richard T. White, Yabai He, and Brian J(2004). On Control of frequency chirp
in nanosecond-pulsed laser spectroscopy, Vol. 21, No. 9 / J. Opt. Soc. Am. B
74. R. Herda, O. G. Okhotnikov, E. U. Rafailov, and. Starodumov(2006),
Semiconductor quantum – dot saturable absorber mode – locked fiber laser,
IEEE photon. Technol. Lett., Vol. 18. No. 1, pp. 157 – 159
75. Roy, S. K. Bhadra, and G. P. Agrawal (2009), Raman amplification of optical
pulses in silicon waveguides: Role of dispersion and chirping, J. Opt. Am.
B26, 17 -25
76. Shin Masuda, Shoji Niki, and Masataka Nakazawa (2009), Environmentally
stable passively mode loked fiber ring laser using a four – port circulator,
Opt. Ex. Vol. 17, No. 8
77. S. Ramachandran, S. Ghalmi, J. W. Nicholson, M. F. Yan, P. Wisk, E.
Monberg, and F. V. Dimarcello(2006), Demonstration of anomalous
dispersion in a solid, silica – based fiber at < 1330nm, in Proc. Optical
Fiber Communication Conf
78. S. Suomalainen, A. Vainionpa, O. G. Okhotnikov, and et. al(2005), Long –
growth on GaAs substrates, Appl. Phys. Lett, Vol. 87, No. 12, pp.121106 -
121113
79. S. Y. Set, H. Yaguchi, Y. Tanaka, and M. Jablonski, et al (2004), Laser mode
locking using a saturable absorber incorporating carbon nanotubes, IEEE J.
Light. Tech, Vol. 22, No. 1, pp. 51 - 56
80. Sidorov-Biryukov D. A., Fernandez A., Zhu L., Pugzys A., Serebryannikov
E. E., Baltuska A., Zheltikov A. M., (2008), Spectral narrowing of chirp-free
108
wavelength fast semiconductor saturable absorber mirrors using metamorphic
light pulses in anomalously dispersive, highly nonlinear photonic-crystal
fibers, Opt. Express, Vol.16, No.4, pp.2502-2507.
81. Schneider T. Nielsen C. K. Ortac B. Limpert J. P. Tunnermann A. (2006),
Microjoule-level all-polarization-maintaining femtosecond fiber source, Opt.
Lett., Vol.31, No. 5, pp. 574-576.
82. Sukhoivanov I. A., Iakushev S. O., Petrov S. I., Shulika O. V. (2010), Optical
wave breaking cancellation in the far dispersion field of optical fiber, Proc. Of
Photonics Society Summer Topical Meeting Series, pp.86-87, Mexico, July 19-
21.
83. Stolen R.H., Askin A. (1973), Optical Kerr effect in glass waveguide, Appl.
Phys. Lett., Vol.22, No.6, pp. 294-296.
84. Stolen R. H., Bjorkholm J. E., Ashkin A., (1974), Phase-matched three-wave
mixing in silica fiber optical waveguides, Appl. Phys. Lett., Vol.24, No.7,
pp.308-310.
85. Stolen R. H., Lin C., (1978), Self-phase-modulation in silica optical fibers,
Phys. Rev. A, Vol.17, No.4, pp.1448-1453.
86. T. Schreiber, B. Ortaç, J. Limpert, and A. Tünnermann (2007), On the study
of pulse evolution in ultra-short pulse mode-locked fiber lasersby numerical
simulations, Opt. Express, vol. 15, no. 13, pp. 8252–8262
Tünnermann(2007), Influence of pulse shape in self-phase-modulation-
limited chirped pulse fiber amplifier systems, J. Opt. Soc. Am. B 24, 1809-
1814
88. T. Eidam, F. Röser, O. Schmidt, J. Limpert and A. Tünnermann(2008), 57 W,
27 fs pulses from a fiber laser system using nonlinear compression, Applied
Physics B: Lasers and Optics, Vol. 92, 1, pp. 9-12
89. T. Schreiber et. al. (2005), Supercontinuum generation by femtosecond single
109
87. T. Schreiber, D. Schimpf, D. Müller, F. Röser, J. Limpert, and A.
and dual wavelength pumping in photonic crystal fibers with two zero
dispersion wavelengths, Opt. Express 13, 9556-9569
90. U. Keller (2003), Recent developments in compact ultrafast lasers Nature,
vol. 424, pp. 831-838,
91. U. Keller, K. J. Weingarten, and J. Aus der Au(1996), Semiconductor saturable
absorber mirrors ( SESAMs) for femtosecond to nanosecond pulse generation in
solid state lasers, IEEE sel. Topics Quantum Electron, Vol. 2, No. 3, pp. 435 -
453
92. Wang H. Latkin A. L. Boscolo S. Harper P. Turitsyn S. K. (2010),
Generation of triangular-shaped optical pulses in normally dispersive fibre,
J. Opt., Vol.12, No.3, pp.035205
93. W. Rudolph, B. Wilhelmi (1989), Light Pulse compression, Harwood
Âcademic Publisher
94. W. H. Knox, R. L. Fork… and C. V. Shank (1985), Optical Pulse
Compression to 8 fs at 5 – kHz Repetition Rate, Appl Phys. Lett, 46(12) pp .
1120 - 1121
95. Yakushev S. O., Shulika O. V., Sukhoivanov I. A., Andrade-Licio J. A.,
Garcia-Perez A., (2010), Quasi-Parabolic Pulses in the Far Field of
Dispersion of nonlinear Fiber, Proc. Of Frontiers in Optics/Laser Science,
96. Yule Zhang & Yanrui Zhao (2005), Semiconductor Saturable Absorber
Mirror, Phys/EECE, Spring
97. Zakharov V. E. Shabat A. B., (1972), Exact theory of two-dimensional self-
focusing and one-dimensional self-modulation of waves in nonlinear media,
Sov. Phys. JETP, Vol.34, pp.62-69.
110
pp. FTur2, Rochester, NY, USA, October 24-28,
PHỤ LỤC
Chương trình mô phỏng 3 chiều tiến triển dạng xung Gauss có chirp C = 5
trong laser sợi quang
function Laser_Cavity_July_28;
clear;
clc;
%---------------------------- SYSTEM PARAMETERS --------
--
T=10;
beta2=-15*10^(-3);
Lc=165*10^(-3);%in meter
Dgr=-13;
g=0.5;
Dg=0.015;
delta3=0.1;
C=5;
l=0.2;
alpha=5;
gamma=2.6;
gamma3=0.11;
gamma5=0.022;
D=-1/2*(beta2*Lc+Dgr);
delta3=gamma*Lc+alpha*gamma3;
val=-2*D*C/(T^2)+2*Dg/(T^2)+4*Dg*(1-C^2)/(T^4)+g-l;
A00=sqrt(1);
%-------------------------------------------------------
--
Nz=900;
111
deltaz=Lc/(Nz-1);
t=-30:0.5:30;
Nt=length(t);
for m=1:1:Nt
F1(m)=A00*exp(-(1+i*C)*t(m)^2/(2*T^2));
end
F1';
for kk=1:1:1;
for m=1:1:Nt;
[ZZ A]=ode45(@(z,A) Fun(z, A, t(m), T, beta2, Lc,
Dgr, g, Dg, delta3, C, l, gamma, gamma3, gamma5, alpha),
[0:deltaz:Lc], F1(m));
RA(:,m)=real(A(:,1));
IA(:,m)=imag(A(:,1));
modulAS(:,m)=RA(:,m).^2+IA(:,m).^2;
end
RA;
IA;
Nzz=length(ZZ);
modulAS=modulAS';
[M1 M2]=size(modulAS)
for r=1:90:900
plot3(t, ZZ(r)*ones(1,Nt), modulAS(:,r));
hold on
end
AAout=modulAS(M1,:);
AAin2=RA(M1,:)+i*IA(M1,:);
Results(:,kk)=AAout';
F1=AAin2;
end
112
for m=1:1:Nt
Ain(m)=A00^2*exp(-t(m)^2/(T^2));
end
%plot(t, Ain, 'k-');
hold on
Results
plot(t', Results(:,5), 'r--' );
hold on
plot(t', Results(:,10), 'b-');
hold on
plot(t', Results(:,15), 'k-.');
hold on
plot(t', Results(:,20), 'r-');
hold on
grid on
xlabel('Thoi gian xung (ps)');
ylabel('Chieu dai (km)');
zlabel('Cong suat (mW)');
axis([-30 30 0 Lc 0 1.5]);
set(gcf, 'color', 'white');
%----------------------------- FUNCTIONS ---------------
--
function MyFun=Fun(z, A, t, T, beta2, Lc, Dgr, g, Dg,
delta3, C, l, gamma, gamma3, gamma5, alpha);
D=-1/2*(beta2*Lc+Dgr);
delta3=gamma*Lc+alpha*gamma3;
MyFun=i*(-D/(T^2)*(1+i*C)*(1-
(1+i*C)*t^2/(T^2))+delta3*abs(A)^2*exp(-
2*t^2/(T^2)))*A+(-Dg*(1+i*C)/(T^2)*(1-
113
(1+i*C)*t^2/(T^2))+g-l+ gamma3*abs(A)^2*exp(-t^2/(T^2))-
gamma5*abs(A)^4*exp(-2*t^2/(T^2)))*A;
Chương trinh mô phỏng Ảnh hưởng của chirp C = 5 Trong laser vòng sợi
quang
function Laser_Cavity_Ring_Laser;
clear;
clc;
T=2;
beta2=-15;
Lc=15*10^(-3);
Dgr=-13;
g=0.5;
Dg=0.015;
delta3=0.5;
C=5;
l=0.2;
alpha=5;
gamma=2.6;
gamma3=0.11;
gamma5=0.5;
D=-1/2*(beta2*Lc+Dgr);
delta3=gamma*Lc+alpha*gamma3;
val=-2*D*C/(T^2)+2*Dg/(T^2)+4*Dg*(1-C^2)/(T^4)+g-l;
A00=1;
t=-30:0.1:30;
Nt=length(t);
for m=1:1:Nt
F1(m)=A00*exp(-(1+i*C)*t(m)^2/(2*T^2));
end
F1';
for kk=1:1:20
for m=1:1:Nt;
[ZZ A]=ode45(@(z,A) Fun(z, A, t(m), T, beta2, Lc,
Dgr, g, Dg, delta3, C, l, gamma, gamma3, gamma5, alpha),
[0 Lc], F1(m));
RA(:,m)=real(A(:,1));
IA(:,m)=imag(A(:,1));
modulAS(:,m)=RA(:,m).^2+IA(:,m).^2;
end
RA;
114
IA;
Nzz=length(ZZ);
modulAS;
[M1 M2]=size(modulAS);
AAout=modulAS(M1,:);
AAin2=RA(M1,:)+i*IA(M1,:);
Results(:,kk)=AAout';
F1=AAin2;
end
for m=1:1:Nt
Ain(m)=A00^2*exp(-t(m)^2/(T^2));
end
plot(t, Ain, 'k-','LineWidth', 1.5);
hold on
Results
plot(t', Results(:,5), 'r--','LineWidth', 1.5);
hold on
plot(t', Results(:,10), 'b-','LineWidth', 1.5);
hold on
plot(t', Results(:,15), 'k-.','LineWidth', 1.5);
hold on
plot(t', Results(:,20), 'r-','LineWidth', 1.5);
hold on
xlabel('\bf{Thoi gian xung (ps)}');
ylabel('\bf{Cong suat (mW)}');
legend('Xung vao', ' sau 5 vong', 'sau 10 vong', 'sau 15
vong', 'sau 20 vong');
set(gcf, 'color', 'white');
%----------------------------- FUNCTIONS ---------------
--
function MyFun=Fun(z, A, t, T, beta2, Lc, Dgr, g, Dg,
delta3, C, l, gamma, gamma3, gamma5, alpha);
D=-1/2*(beta2*Lc+Dgr);
delta3=gamma*Lc+alpha*gamma3;
MyFun=i*(-D/(T^2)*(1+i*C)*(1-
(1+i*C)*t^2/(T^2))+delta3*abs(A)^2*exp(-
2*t^2/(T^2)))*A+(-Dg*(1+i*C)/(T^2)*(1-
(1+i*C)*t^2/(T^2))+g-l+ gamma3*abs(A)^2*exp(-t^2/(T^2))-
gamma5*abs(A)^4*exp(-2*t^2/(T^2)))*A;
115
Chương trình mô phỏng cường độ đỉnh xung phụ thuộc vào quãng đường tán
sắc ứng với các tham số chirp C khác nhau.
clear all; close all; clc;
t = -100:.1:100;
to = 10; c = -2;zld = 0;
for k=0:1000
zld = zld + .002;
I1 = ((to./(to.^2-i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c)).^.5).*...
exp(-(1+i.*c).*t.^2./(2.*(to.^2-
i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c))))).*conj(((to./(to.^2-
i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c)).^.5).*...
exp(-(1+i.*c).*t.^2./(2.*(to.^2-
i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c))))));
Im = max(I1);
plot(zld,Im,'r-','LineWidth', 1.5);
hold on;
grid on
end
xlabel('\bf{Chieu dai Z/Ld}');
ylabel('\bf{Cuong do dinh}')
t = -100:.1:100;
to = 10; c = 2;zld = 0;
for k=0:1000
zld = zld + .002;
I1 = ((to./(to.^2-i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c)).^.5).*...
exp(-(1+i.*c).*t.^2./(2.*(to.^2-
i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c))))).*conj(((to./(to.^2-
i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c)).^.5).*...
exp(-(1+i.*c).*t.^2./(2.*(to.^2-
i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c))))));
Im = max(I1);
plot(zld,Im,'g-','LineWidth', 1.5);
hold on;
grid on
end
xlabel('\bf{Chieu dai Z/Ld');
ylabel('\bf{Cuong do dinh')
t = -100:.1:100;
to = 10; c = 0;zld = 0;
for k=0:1000
116
zld = zld + .002;
I1 = ((to./(to.^2-i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c)).^.5).*...
exp(-(1+i.*c).*t.^2./(2.*(to.^2-
i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c))))).*conj(((to./(to.^2-
i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c)).^.5).*...
exp(-(1+i.*c).*t.^2./(2.*(to.^2-
i.*zld.*to.^2.*(1+i.*c))))));
Im = max(I1);
plot(zld,Im,'b-','LineWidth', 1.5);
hold on;
grid on
end
xlabel('\bf{Chieu dai Z/Ld}');
ylabel('\bf{Cuong do dinh}')
%legend('Tham so chirp', 'C= -3', 'C=-2', 'C=-1',
'C=1','C=2','C=3');
set(gcf, 'color', 'white');
Chương trình mô phỏng hệ số mở rộng phụ thuộc vào tham số tán sắc 2 ứng
với các tham số chirp C khác nhau.
function pulse_duration2;
clc; clear all;
beta2=10:0.01:50;
C =[-8 -6 0 8];
Nbeta2=length(beta2);
T0=100;
z= 100;
NC=length(C);
for k = 1:1:NC
for i = 1:1:Nbeta2
T1(k,i) = FT1(C(k), z, beta2(i), T0);
end;
end;
%plot(C, T1, 'r-');
%hold on
T1=T1';
min(T1(:,1))
min(T1(:,2))
min(T1(:,3))
min(T1(:,4))
plot(beta2, T1(:,1),'b:', 'LineWidth', 2);
hold on
117
plot(beta2, T1(:,2),'k--', 'LineWidth', 2);
hold on
plot(beta2, T1(:,3),'r-', 'LineWidth', 2);
hold on
plot(beta2, T1(:,4),'b-.', 'LineWidth', 2);
hold on
xlabel('\bf{Tham so tan sac \beta_2}');
ylabel('\bf{Thoi gian xung T_1 (ps)}');
legend('C = -8', 'C = -6', 'C = 0', 'C = 8');
set(gcf, 'color', 'white');
grid on;
%-----------------------------Functions----------------
--------------------
function FunT1 = FT1(C, z, beta2, T0);
FunT1 = T0.*((1+C.*beta2.*z./(T0.^2)).^2 +
(beta2.*z./(T0.^2)).^2).^(1/2);
Chương trình mô phỏng khoảng cách lan truyền phụ thuộc vào tham số chirp
C ứng với các hệ số mở rộng khác nhau.
function propagation_distance;
clc; clear all;
C=-8:0.01:8;
a =[1.2 1.4 1.5];
Na=length(a);
T0=100;
beta2 = 20;
NC=length(C);
for k = 1:1:Na
for i = 1:1:NC
z(k,i) = Fz(a(k), C(i), beta2, T0);
end;
end;
z=z';
max(z(:,1))
max(z(:,2))
max(z(:,3))
plot(C, z(:,1),'b-', 'LineWidth', 2);
hold on
plot(C, z(:,2),'k--', 'LineWidth', 2);
hold on
plot(C, z(:,3),'r:', 'LineWidth', 2);
hold on
118
grid on;
xlabel('\bf{Tham so chirp C}');
ylabel('\bf{khoang cach lan truyen z}');
legend('He so mo rong \sigma = 1.2 ', ' He so mo rong
\sigma = 1.4 ', ' He so mo rong \sigma = 1.5 ');
set(gcf, 'color', 'white');
%-----------------------------Functions-----------------
--
function Funz = Fz(a, C, beta2, T0);
Funz = (-C + (a.^2 + (a.*C).^2 -1).^(1./2)).*T0.^2./((1
+ C.^2).*beta2);
Chương trình mô phỏng khảo sát độ rộng xung theo 2 ứng
với các giá trị xác định 3
function Do_rong_xung_T_varies;
clear;
clc;
C=-6;
T0=1;
L=100;
beta2=0:0.01:1;
beta3=[0.01 0.05 1.0];
Nbeta2=length(beta2); %number of elements of the beta2
vector;
Nbeta3=length(beta3);
for k=1:1:Nbeta3;
for i=1:1:Nbeta2
FW(k,i)=FunWidth(beta2(i), beta3(k), C, T0, L);
%Width of pulse
end
end
FW'
plot(beta2, FW(1,:), 'r-', 'LineWidth', 2.0);
hold on
plot(beta2, FW(2,:), 'b--', 'LineWidth', 2.0);
hold on
plot(beta2, FW(3,:), 'k:', 'LineWidth', 2.0);
hold on
set(gcf, 'color', 'white');
xlabel('beta2(ps2/km)');
ylabel('Do rong xung(ps)');
legend('beta3=0.01', 'beta3=0.05', 'beta3=1.0');
119
%------------------------------- functions -------------
--
function MyFun=FunWidth(beta2, beta3, C, T0, L)
MyFun=T0./sqrt(2).*((1+2*C.*beta2.*L./(T0.^2)).^2+(2*bet
a2.*L./(T0.^2)).^2+1/2*(1+C.^2).^2.*(2*sqrt(2)*beta3.*L.
/(4*T0.^3)).^2).^(1/2);
Chương trình mô phỏng chiều dài sợi quang phụ thuộc vào tham số chirp C
ứng với các công suất khác nhau.
function Dodaisoiquang;
clear;
clc;
%-------------------------- parameter------------------
--
beta2=-95*10^(-6);
Dgr=-11.5*10^(-3);
g=5.5*10^(-3);
Dg=0.015*10^(-3);
l=0.25*10^(-3);
alpha=3;
gamma=2.6*10^(-6);
gamma3=0.15*10^(-3);
gamma5=0.25*10^(-3);
C = [1 2 3 4];
NC=length(C);
T0=100;
A0=0:0.01:5;
NA0=length(A0);
for i = 1:1:NC
for k = 1:1:NA0
a = C(i)*gamma*beta2;
b = C(i)*gamma*Dgr+C(i)*alpha*beta2*gamma3-
2*gamma*l*T0^2+A0(k)^2*beta2*gamma5+2*gamma*Dg+2*g*T0^2*
beta2-beta2*gamma3;
c = C(i)*Dgr*alpha*gamma3-
2*l*T0^2*gamma3*alpha+2*Dg*alpha*gamma3+2*g*T0^2*gamma3*
alpha-gamma3*Dgr +2*gamma3*C(i)*Dg+gamma5*Dgr*A0(k)^2-
2*gamma5*C(i)*Dg*A0(k)^2;
Lc(k,i)=(-b-sqrt(b^2-4*a*c))/(2*a);
end
end
120
plot(A0,Lc(:,1),'r-');
hold on
plot(A0,Lc(:,2),'b-');
hold on
plot(A0,Lc(:,3),'k-');
hold on
plot(A0,Lc(:,4),'c-');
hold on
xlabel('\bf{Cong suat (mW)}');
ylabel('\bf{Chieu dai soi quang (m)}');
121