BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG CỔ PHIẾU
CHO NHÂN VIÊN (ESOP) LÊN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
NGUYỄN THỊ THANH HÒA
Hà Nội – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG CỔ PHIẾU
CHO NHÂN VIÊN (ESOP) LÊN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên
: Nguyễn Thị Thanh Hòa
Người hướng dẫn khoa học
: TS. Lê Phương Lan
Hà Nội – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan công trình nghiên cứu "Ảnh hưởng của chương trình thưởng
cổ phiếu cho nhân viên (ESOP) lên hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng tại
Việt Nam" là của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Phương Lan
Các số liệu trích dẫn, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hòa
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: "Ảnh hưởng của chương trình thưởng cổ
phiếu cho nhân viên (ESOP) lên hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng tại
Việt Nam", mặc dù có một chút khó khăn, song nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy,
cô giáo, ban lãnh đạo và đồng nghiệp trong công ty nên tôi đã hoàn thiện được luận
văn này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau Đại học, Khoa Tài chính – Ngân hàng đã tạo các điều kiện tốt
nhất, trang bị những kiến thức quan trọng cho tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường cũng như trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS Lê Phương
Lan đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy tôi trong suốt quá trình lên ý tưởng, xây dựng
đề cương và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội, gia đình và bạn bè vì đã luôn hỗ trợ tôi và khuyến khích liên tục trong suốt thời
gian học tập chương trình Thạc sĩ của mình.
Do thời gian nghiên cứu, kiến thức và dữ liệu còn hạn chế, luận văn vẫn còn
những thiếu sót khó tránh khỏi, tôi rất mong nhận được những đóng góp của thầy cô
cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hòa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
HÀNH CỔ PHIẾU ESOP TẠI VIỆT NAM ............................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về ESOP và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng ...................... 8
Chương trình thưởng cổ phiếu cho nhân viên (ESOP) .............................. 8
Hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại ................................... 14
Tác động của việc phát hành ESOP tới hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng thương mại ................................................................................................ 21
1.2. Thực trạng chương trình phát hành cổ phiếu ESOP tại Việt Nam ................. 22
Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................ 22
Thực trạng hoạt động phát hành cổ phiếu ESOP cho người lao động tại
các Ngân hàng TMCP ở Việt Nam .................................................................... 27
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
ESOP TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ................................ 36
2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 36
Phương pháp luận nghiên cứu ................................................................. 36
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ....................................................... 36
2.2. Mô hình định lượng và các giả thuyết kiểm định ........................................... 37
Mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas .................................................. 37
iv
Mô hình phân tích hồi quy ....................................................................... 40
2.3. Dữ liệu ............................................................................................................ 42
Mẫu .......................................................................................................... 42
Nguồn dữ liệu .......................................................................................... 45
Xử lý và phân tích dữ liệu ....................................................................... 46
2.4. Kết quả mô hình ............................................................................................. 48
Kết quả ước lượng mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas ...................... 48
Kết quả hồi quy với ROA, ROE, NIM .................................................... 52
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HQKD CỦA NGÂN HÀNG
THÔNG QUA PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU ESOP ..................................................... 58
3.1. Định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2030 ..... 59
3.2. Giải pháp giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành ESOP .... 61
Xác định mục tiêu phát triển của Ngân hàng trong từng thời kỳ ............ 61
Tăng cường quản lý việc phát hành cổ phiếu ESOP ............................... 62
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của việc phát hành cổ phiếu ESOP ............ 64
Nâng cao kiến thức về chứng khoán ........................................................ 65
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng ................................. 66
Hoàn thiện khung pháp lý quản lý ESOP ................................................ 66
Hoàn thiện thị trường chứng khoán ......................................................... 67
Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa và niêm yết trên thị trường chứng
khoán .................................................................................................................. 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 71
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 76
v
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU
Danh mục hình
Hình 1.1: Mối liên kết từ ESOP, tác động đến nhân viên và kết quả của công ty .... 10
Hình 1.2. Quy trình phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao
động tại Việt Nam ..................................................................................................... 25
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu về tác động của việc phát hành ESOP tới HQKD của
NH TMCP ................................................................................................................. 40
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng ..................... 18
Bảng 1.2: Danh sách các Ngân hàng TMCP đã phát hành ESOP ............................ 29
Bảng 1.3: Số lượng NH TMCP thông báo phát hành ESOP .................................... 31
Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam ... 33
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu của Ngân hàng TMCP Quân đội ..................................... 34
Bảng 2.1: Danh sách các ngân hàng TMCP đã niêm yết tại Việt Nam .................... 43
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp dữ liệu nghiên cứu và dấu kỳ vọng .................................. 45
Bảng 2.3: Thống kê mô tả các biến của mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas ....... 48
Bảng 2.4: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................... 49
Bảng 2.5: Kết quả chạy mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas ................................ 50
Bảng 2.6: Kết quả chạy mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas (biến trễ) ................ 51
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp kiểm định mô hình ........................................................... 52
Bảng 2.8: Kết quả hồi quy ROA ............................................................................... 53
Bảng 2.9: Kết quả hồi quy ROA (bỏ biến TETA) .................................................... 53
Bảng 2.10: Kết quả hồi quy ROE.............................................................................. 54
Bảng 2.11: Kết quả hồi quy ROE (bỏ biến TETA) ................................................... 55
Bảng 2.12: Kết quả hồi quy NIM .............................................................................. 56
Danh mục biểu đồ
Biểu 1.1: Khối lượng CP của các NHTM đang niêm yết trên sàn chứng khoán ...... 30
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- Tiếng Việt:
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
BCTC Báo cáo tài chính
Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
BKS Ban Kiểm soát
CK Chứng khoán
CTCP Công ty cổ phần
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
HQKD Hiệu quả kinh doanh
MB Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Quân đội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
NLĐ Người lao động
SeABank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TCTD Tổ chức tín dụng
Techcombank Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Kỹ thương Việt Nam
UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VIB Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Quốc tế Việt Nam
Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Công Thương Việt Nam
VPBank Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Việt Nam Thịnh Vượng
vii
- Tiếng Anh:
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
CAR Capital Adequacy Ratio Hệ số an toàn vốn
EAT Earnings After Taxes Lợi nhuận sau thuế
EBT Earnings Before Taxes Lợi nhuận trước thuế
ESOP Chương trình người lao động sở hữu cổ phần Employee Stock Ownership Plan
EPS Earning per share Thu nhập trên một cổ phần
IPO Initial Public Offering Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
NIM Net Interest Margin Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
NPL Nonperforming Loan Tỷ lệ nợ xấu
OLS Ordinary least squares Hồi quy bình phương nhỏ nhất
ROA Return on Assets Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Return on Equity Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dựa trên kết quả kinh doanh của 18 Ngân hàng Thương mại cổ phần tại Việt
Nam từ năm 2015 đến năm năm 2019, trong đó có 6 Ngân hàng đã thực hiện phát
hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn người lao động, tác đã đã tìm thấy bằng
chứng về ảnh hưởng tích cực lên hiệu quả kinh doanh khi Ngân hàng TMCP thực
hiện phát hành ESOP.
Tác giả đã hệ thống hóa các lý thuyết về ESOP trên thế giới cũng như thực tế
đang áp dụng tại Việt Nam mà cụ thể là hệ thống ngân hàng TMCP. Từ đó có thể
nhận thấy những hạn chế chung ở toàn bộ các doanh nghiệp thực hiện ESOP như:
đối tượng được hưởng ESOP chưa rõ ràng, minh bạch; không hạn chế chuyển
nhượng gây biến dạng mục đích ban đầu của ESOP,… Các ngân hàng chưa thực sự
quan tâm tới ESOP cũng như có chiến lược lâu dài trong việc quản lý, phát huy hiệu
quả của chương trình này,…
Bằng việc mô hình hóa dựa trên các chỉ tiêu tài chính cơ bản, tác giả đã tìm ra
mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào là phát hành ESOP với đầu ra hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng như giá trị gia tăng, ROA, ROE, NIM. Từ đó đưa ra một số đề xuất,
kiến nghị để chương trình ESOP thực sự đem lại hiệu quả cho cả người lao động,
ngân hàng và các cổ đông.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, lý do lựa chọn của đề tài
Nhân tố người lao động (NLĐ) luôn là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt về
nguồn nhân lực chất lượng cao như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải tìm các
phương pháp để giữ chân nhân sự nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Bên cạnh một số phương pháp truyền thống như tăng lương, thưởng,
đãi ngộ,… thì rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các công ty cổ phần đang áp dụng
chương trình “thưởng” cổ phiếu cho nhân viên (Employee Stock Ownership Plan –
ESOP).
ESOP là chương trình mà doanh nghiệp tạo điều kiện cho nhân viên tham gia
sở hữu cổ phần thông qua các ưu đãi về giá hay điều kiện thanh toán. Thông qua
chương trình này, nhân viên được tham gia vào việc sở hữu doanh nghiệp, gắn liền
lợi ích của họ với lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong tương lai. Bên cạnh đó,
nhiều nghiên cứu về ESOP trên thế giới cũng đã khẳng định những ảnh hưởng tích
cực của ESOP tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, ở Việt Nam, khi thị
trường chứng khoán (TTCK) ngày càng phát triển thì cũng ngày càng nhiều các
công ty đã tiến hành ESOP hoặc thông báo sẽ thực hiện ESOP trong tương lai.
Trên thị trường tài chính, Ngân hàng hay cụ thể là hệ thống Ngân hàng thương
mại cổ phần (NH TMCP) vẫn luôn là một định chế quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của cả nền kinh tế. Trong đó đã có rất nhiều Ngân hàng thực hiện ESOP như
VPBank, VietBank, VIB, TechcomBank, SeABank, MBBank,... Mặc dù có nhiều
Ngân hàng và cả doanh nghiệp áp dụng, nhưng ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa có
nhiều nghiên cứu định lượng về tác động của việc phát hành cổ phiếu ESOP cho
nhân viên đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, học viên đã chọn
lựa đề tài: "Ảnh hưởng của chương trình thưởng cổ phiếu cho nhân viên
(ESOP) lên hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng tại Việt Nam" làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.
2
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Lần đầu tiên khái niệm ESOP được ra đời ở Mỹ vào năm 1956 bởi Louis
Kelso, luật sư và chủ ngân hàng đầu tư người San Francisco, khi ông đăng bài trên
một tờ báo ở San Francisco về việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên (thường được
biết đến với tên gọi là kế hoạch Kelso). Năm 1958, ông đã hợp tác với nhà triết học
Mortimer Adler để viết một tuyên bố về chủ nghĩa tư bản đề cập đến nhiều khía
cạnh của kinh tế, xã hội và lợi ích chính trị. Ông lập luận rằng hệ thống tư bản sẽ
mạnh hơn nếu tất cả những người làm công, không phải chỉ là một số cổ đông, có
thể chia sẻ việc sở hữu "các tài sản có thể tạo ra vốn". Vào năm 1973, Kelso đã
thuyết phục được các nhà làm luật đưa ra một đạo luật Liên bang khuyến khích việc
phát triển ESOP và năm 1974 luật ERISA (Employee Retirement Income Security
Act) ra đời điều chỉnh các "kế hoạch tạo nên lợi ích" cho nhân viên và thiết lập
khung pháp lý cơ bản cho ESOP.
Có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng chương trình thưởng cổ phiếu
cho nhân viên giúp tăng năng suất của công ty nhưng cũng có một số nghiên cứu lại
thấy rằng ESOP ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả của doanh nghiệp hoặc không có
mối liên hệ trực tiếp giữa chúng. Hầu hết các nghiên cứu này đều được thực hiện ở
các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Châu Âu, Nhật Bản,… nơi mà thị
trường tài chính đã phát triển. Như ở Hoa Kỳ, nghiên cứu cho thấy ESOP rất phổ
biến ở các công ty, Trung tâm quốc gia về quyền sở hữu của nhân viên (The
National Center for Employee Ownership - NCEO) ước tính có khoảng 10.500 công
ty tư nhân và công ty công đang sử dụng ESOP, trong đó có 0,25 triệu người sở hữu
ESOP vào năm 1975 và con số này đã tăng lên 5 triệu người tham gia vào năm 1990
và đến năm 2007 là 13 triệu người (Hu và Izumida, 2008).
Một số nghiên cứu tiêu biểu cho thấy ESOP hoặc các chương trình tương tự có
liên quan đến mức năng suất cao hơn ở các công ty như Kumbhakar và Dunbar
(1993), Hallock và cộng sự (2004), Robinson và Wilson (2006), Sesil và cộng sự
(2007); Kramer (2008), Kim và Ouimet (2009), … Marsh và McAllister (1981) cho
rằng các doanh nghiệp sử dụng ESOP có xu hướng tăng trưởng hàng năm nhanh
3
hơn so với những doanh nghiệp không sử dụng ESOP. Quarrey và Rosen (1987) sau
khi đánh giá hiệu quả hoạt động của 45 công ty áp dụng ESOP và đối chiếu từng
công ty với khoảng 5 công ty không áp dụng ESOP khác đã chỉ ra rằng các công ty
áp dụng ESOP tăng trưởng nhanh hơn các công ty tương tự nhưng không áp dụng
ESOP khoảng 3,6% mỗi năm. Tuy nhiên, điều thực sự đáng nói là kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy các công ty áp dụng ESOP và đồng thời có sự tham gia tích cực
của nhân viên vào các quyết định quản lý và các quyết định quan trọng khác sẽ tăng
trưởng với tốc độ 8% đến 11% nhanh hơn các công ty không áp dụng ESOP. Jones
và Kato (1995) đã sử dụng dữ liệu bảng để ước tính các chức năng sản xuất và báo
cáo việc quyền sở hữu của nhân viên trung bình dẫn đến tăng năng suất 4 - 5%
trong các công ty Nhật Bản. Mehran (1999) đánh giá tác động của ESOP lên hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán (sử dụng 382 thông
báo ESOP ghi lại giữa năm 1971 và năm 1995) cho thấy các doanh nghiệp thực
hiện ESOP có ROA cao hơn 2,7% so với những doanh nghiệp không áp dụng ESOP.
Blair và Ali (2000), Park, Kruse và Sesil (2004) nhận thấy các doanh nghiệp sử
dụng ESOP có khả năng sinh tồn tốt hơn các doanh nghiệp không có ESOP.
Kruse và cộng sự (2011) đã phân tích tác động quyền sở hữu của nhân viên,
chia sẻ lợi nhuận, tài sản và quyền cổ phiếu trên diện rộng (chủ nghĩa tư bản chia
sẻ) đối với thái độ, tỉ lệ nghỉ việc và hiệu suất của nhân viên trong số ứng viên trong
cuộc cạnh tranh 100 công ty làm việc tốt nhất tại Mỹ và tìm ra rằng chủ nghĩa tư
bản chia sẻ có tác động tích cực đến ý định ở lại của nhân viên và tăng hiệu suất
công ty. Nhưng hầu hết các nghiên cứu này chỉ tập trung tại Mỹ và các quốc gia
phát triển khác. Zhu, Hoffmire, Hoffmire và Wang (2013) cũng nghiên cứu ESOP
nhưng tiến hành ở một quốc gia tương đối đặc biệt là Trung Quốc, nghiên cứu được
thực hiện tại Huawei và ZTE. Ở đây ESOP cũng đem lại hiệu quả tốt hơn cho doanh
nghiệp nhưng việc nhân viên nắm giữ cổ phần của công ty không đồng nghĩa với
việc họ có quyền đóng góp trong các quyết định của công ty đó.
Bên cạnh những nghiên cứu cho thấy những tác động tích cực của ESOP đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vẫn còn có các nghiên cứu khác chỉ ra rằng
4
ESOP không có ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của doanh
nghiệp, cụ thể:
Davidson và Worrel (1994) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng không
có cải thiện về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong hai năm sau khi có phát
hành ESOP. Ng (1999) nhận thấy rằng mặc dù thị trường chứng khoán có phản ứng
đáng kể với việc phát hành ESOP, tuy nhiên hiệu quả hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đã giảm nhẹ sau đó. Yeo và cộng sự (1999) đã kiểm tra kết quả hoạt động
của 54 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Singapore trong thời
gian ba năm trước và sau khi phát hành ESOP và nhận thấy rằng không có cải thiện
đáng kể về hiệu quả hoạt động sau khi áp dụng ESOP. Trebucq và d’Arcimoles
(2002), sử dụng mẫu gồm 102 doanh nghiệp (51 doanh nghiệp có ESOP và 51
doanh nghiệp không có ESOP) đã kết luận rằng các Doanh nghiệp có ESOP có lợi
nhuận thấp hơn những Doanh nghiệp không có ESOP. Sengupta và cộng sự (2007)
chỉ ra rằng việc áp dụng ESOP không làm tăng mức độ gắn kết và thu hút người lao
động. Obiyathulla và cộng sự (2009) nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động xấu đi đối
với các doanh nghiệp ESOP. Các nhà nghiên cứu cho rằng lý do làm giảm hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ có thể do nhóm quản lý chiếm nhiều lợi ích
hơn cho chính bản thân họ với chi phí của các cổ đông bên ngoài. Meng và cộng sự
(2010) so sánh hiệu quả giữa các doanh nghiệp ESOP với các doanh nghiệp không
phải là ESOP và kết luận rằng quyền sở hữu vốn cổ phần có tính lan rộng trong số
nhân viên gây ra vấn đề rắc rối về sở hữu, không có ảnh hưởng đến động lực của
nhân viên và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Các nghiên cứu khác cho thấy
không có sự gia tăng năng suất trực tiếp từ ESOP (Pugh và cộng sự, 2000; Bakan và
cộng sự, 2004; Bryson và Freeman, 2004). Ohkusa và Ohtake (1997) lại cho thấy
hiệu quả của quyền sở hữu nhân viên đối với hiệu quả của doanh nghiệp là có điều
kiện. Họ phát hiện ra rằng ESOP không tính đến hiệu suất của nhân viên và ESOP
được đưa ra như một phần của kế hoạch lương hưu không khuyến khích năng suất ở
mức độ giống như các ESOP chia sẻ lợi nhuận trực tiếp trong thời gian ngắn.
Bryson và Freeman (2004) đã tìm thấy mối liên hệ tương tự giữa quyền sở hữu của
nhân viên và năng suất lao động chỉ khi áp dụng kế hoạch chia sẻ lợi nhuận, và hơn
5
nữa thấy rằng hiệu ứng này tỷ lệ thuận với tỷ lệ phần trăm nhân viên được bảo hiểm
theo chương trình chia sẻ lợi nhuận.
Ngoài các nghiên cứu về ảnh hưởng của ESOP tới hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, một số nhà nghiên cứu lại tìm hiểu mối liên hệ tích cực giữa ESOP
và cam kết công việc của nhân viên như Park và Seng (1995), O'Halloran (2012).
Họ lập luận rằng cam kết công việc và sự hài lòng trong công việc chịu ảnh hưởng
tích cực đáng kể do ESOP. Green và Heywood (2008) đã xác nhận rằng động lực
của nhân viên bị ảnh hưởng bởi ESOP ở một mức độ nào đó. Ngược lại, Freeman
(1978) đã tìm thấy mối tương quan tiêu cực giữa cam kết công việc và ESOP. Hay
Curme và Stefanec (2007) đã phản đối mối tương quan giữa các ESOP và doanh thu
của nhân viên.
Tuy nhiên, như đã đề cập, tất cả các nghiên cứu này chỉ giới hạn ở các nền
kinh tế phát triển trong khi hầu như chưa có kết luận, bằng chứng từ các nền kinh tế
mới nổi để giải thích bản chất và sức mạnh của các ESOP.
2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên đã được thực hiện từ
nhiều năm nay, tuy nhiên gần như không có các công trình nghiên cứu về ảnh
hưởng của hoạt động phát hành cổ phiếu này đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Các nghiên cứu ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở bước khuyến cáo các doanh
nghiệp sử dụng hình thức phát hành cổ phiếu lựa chọn cho người lao động như một
cách để thu hút và duy trì nguồn nhân lực cho chất lượng của doanh nghiệp (Lưu
Hữu Đức, 2014; Nguyễn Minh Tâm, 2009). Hoặc cũng có một số luận văn thạc sĩ
cũng đã đề cập đến ảnh hưởng của ESOP tới hiệu quả của các doanh nghiệp niêm
yết trên sàn chứng khoán như Nguyễn Thị Thu (2007), nhưng bài luận văn chỉ giới
thiệu về ESOP như là một phương pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động mà không
đi sâu giới thiệu về ESOP và những tác động của chương trình này.
Mới đây nhất, luận văn thạc sĩ của học viên Nguyễn Văn Bắc (2018) đã xây
dựng tương đối cụ thể về ảnh hưởng của ESOP tới hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán HNX và HOSE. Bắc đã sử
6
dụng kiểm định T-Test trung bình hai mẫu phối hợp cặp đôi trên 122 doanh nghiệp
có phát hành ESOP và 122 doanh nghiệp cùng ngành tương đương về quy mô và tài
sản mà không sử dụng ESOP. Từ đó ra kết luận là ESOP thực sự có ảnh hưởng tích
cực tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đã niêm yết.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên được thực hiện trong các bối cảnh kinh tế
khác nhau, nơi các doanh nghiệp hoạt động trong các môi trường kinh doanh đa
dạng và cạnh tranh gay gắt nên cũng cho các kết quả nghiên cứu khác nhau. Trong
đề tài nghiên cứu này, tôi sẽ tập trung vào việc xem xét ảnh hưởng của việc phát
hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho nhân viên (ESOP) đối với hiệu quả
hoạt động của các Ngân hàng TMCP đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ tập trung nhằm xác định những ảnh hưởng của việc phát hành
cổ phiếu ESOP tới hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Thông qua hệ thống lại lý thuyết, tổng hợp thực trạng tiến hành ESOP và đánh giá,
tác động của ESOP, bài viết gợi ý các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
ESOP, đề xuất triển khai tại các doanh nghiệp cũng như Ngân hàng khác tại Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của ESOP tới hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng TMCP trong giai đoạn vừa qua.
Về mặt thời gian, không gian: Bài viết phân tích chương trình phát hành cổ
phiếu thưởng cho nhân viên và hiệu quả kinh doanh của 18 Ngân hàng TMCP đã
thực hiện niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, đặc biệt là 6 Ngân hàng đã thực
hiện ESOP trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay. Từ đó xác định những ưu điểm
nhược điểm của chương trình và đề xuất kiến nghị triển khai tại các ngân hàng hoặc
các doanh nghiệp khác
7
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, bài viết vận dụng mô hình sản xuất Cobb-Douglass,
mô hình hồi quy OLS với số liệu và thông tin thứ cấp được tổng hợp từ nhiều nguồn
khác nhau như báo cáo tài chính (BCTC), sách, báo, internet và các bài nghiên cứu
khác.
Bên cạnh đó, bài viết cũng sử dụng những phương pháp cơ bản như thực
nghiệm, thu thập số liệu, phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh để làm sáng tỏ
vấn đề.
• Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, thu thập các số liệu thực tế: dựa
trên các nghiên cứu trước đó về ảnh hưởng của việc phát hành cổ phiếu thưởng cho
nhân viên tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thu thập các số liệu về lợi
nhuận, tổng tài sản, các chỉ số hoạt động như ROA, ROE, NIM,… của Ngân hàng
để tiến hành kiểm nghiệm
• Phương pháp thống kê: tập hợp các số liệu thu được, sử dụng các phân
tích định lượng để phân tích dữ liệu. Các dữ liệu thu thập được thực hiện thông qua
mô hình hồi quy khác nhau để đưa ra ảnh hưởng của thay đổi ESOP đối với hoạt
động tài chính của ngân hàng.
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Từ việc phân tích, đánh giá ảnh hưởng của việc phát hành ESOP tới hiệu quả
kinh doanh của NH TMCP, bài viết đề xuất các chính sách phát triển và nâng cao
hiệu quả của chương trình ESOP.
7. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực trạng chương trình phát hành cổ phiếu ESOP
tại Việt Nam
Chương 2: Mô hình xác định ảnh hưởng của chương trình ESOP tới hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng
Chương 3: Các giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
thông qua phát hành cổ phiếu ESOP
8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU ESOP TẠI VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về ESOP và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Chương trình thưởng cổ phiếu cho nhân viên (ESOP)
1.1.1.1. Khái niệm
Chương trình thưởng cổ phiếu cho nhân viên, tên tiếng Anh là Employee
Stock Ownership Plan – ESOP, tạm dịch sang tiếng Việt là chương trình người lao
động sở hữu cổ phần. Có rất nhiều lý do để thực hiện ESOP, cũng như tên gọi chưa
có sự thống nhất hoàn toàn vì thế cách hiểu về ESOP cũng rất đa dạng.
Theo định nghĩa được đăng tải trên Thời báo Kinh tế (The Economic Times),
Chương trình người lao động sở hữu cổ phần (ESOP) là một loại kế hoạch phúc lợi
cho người lao động nhằm khuyến khích người lao động có được cổ phiếu hoặc
quyền sở hữu trong công ty. Khái niệm này chính là sự diễn giải các từ ngữ trong
thuật ngữ ESOP. Đối tượng được hưởng phúc lợi là người lao động của doanh
nghiệp thông qua việc sở hữu cổ phiếu của công ty.
Theo khái niệm của Viện Wealth Preservation (Mỹ) thì Chương trình người
lao động sở hữu cổ phần (ESOP) là một loại kế hoạch phúc lợi đặc biệt dành cho
người lao động (được điều chỉnh bởi Luật Bảo đảm thu nhập khi về hưu người lao
động ERISA - Employee Retirement Income Security Act, 1974) cho phép người
lao động có quyền sở hữu trong công ty mà không cần đầu tư bằng tiền của họ.
Theo Investopedia, Chương trình người lao động sở hữu cổ phần là một
chương trình tiêu chuẩn về phúc lợi cho người lao động, trong đó sự đóng góp cổ
phiếu của chủ công ty là chính. Chương trình ESOP tiêu chuẩn được hiểu theo
nghĩa công ty tài trợ ESOP, cổ đông bán cổ phiếu và người tham gia chương trình
đều được nhận lợi ích về thuế. Các công ty thường sử dụng ESOP như một chiến
lược tài chính doanh nghiệp và hài hòa lợi ích của người lao động và cổ đông góp
vốn.
Ở Việt Nam, cổ phiếu ESOP ở có sự khác biệt với thông lệ quốc tế. Áp dụng
theo Thông tư số 162/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà
9
nước (UBCKNN) và các công ty niêm yết thường gọi là “Phát hành cổ phiếu theo
Chương trình lựa chọn người lao động”. Đây là cách thức các công ty sử dụng để
trao quyền sở hữu cổ phần cho nhân viên thông qua các tiêu chí lựa chọn nhất định.
Bên cạnh việc mua cổ phiếu trực tiếp từ công ty thì thông qua ESOP, người lao
động cũng đồng thời trở thành chủ sở hữu của chính doanh nghiệp đó, gắn liền lợi
ích của công ty với lợi ích của chính bản thân họ; góp phần gắn bó, thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của công ty sau này.
Có rất nhiều tiêu chí được lựa chọn để phân bổ cổ phiếu ESOP cho nhân viên
như thâm niên, vị trí công việc đảm nhiệm, hiệu quả làm việc… Thông qua chương
trình này, doanh nghiệp cho phép những nhân viên xứng đáng có quyền mua cổ
phiếu vào một thời điểm nhất định trong tương lai tại mức giá ưu đãi đã được xác
định trước. Các nhân viên đủ điều kiện được tự do mua cổ phiếu trong thời gian
thực hiện theo định mức đã được phân bổ nhưng thường đi kèm một số điều kiện
hạn chế chuyển nhượng (nếu có). Bên cạnh cổ tức được chi trả khi doanh nghiệp đạt
lợi nhuận thì khoản chênh lệch giữa giá chuyển nhượng và giá mua ban đầu chính là
khoản thưởng mà doanh nghiệp tặng cho người lao động.
Khi người lao động rời khỏi doanh nghiệp, tùy theo điều kiện quy định trong
ESOP, họ có thể tiếp tục nắm giữ cổ phiếu doanh nghiệp có được từ ESOP hoặc
doanh nghiệp phải cam kết mua lại lượng cổ phiếu này theo giá thực tế trên thị
trường tại thời điểm giao dịch.
10
1.1.1.2. Mục đích phát hành cổ phiếu ESOP
4. Kết quả 3. Tác động 2. Hiệu ứng 1. Trao quyền sở hữu
Khuyến khích tài chính Thúc đẩy và cam kết
Tăng năng suất lao động và lợi nhuận Chương trình thưởng cổ phiếu cho nhân viên (ESOP)
Giảm nghỉ việc
Hình 1.1: Mối liên kết từ ESOP, tác động đến nhân viên và kết quả của công ty
Nguồn: Michie và Oughton, 2001
• Khen thưởng, khích lệ người lao động
ESOP được phát hành thông qua các tiêu chí lựa chọn nhằm thu hút và giữ
chân người lao động, đặc biệt là những lao động giỏi, có năng lực (Hall và Murphy,
2002). ESOP tạo ra một tinh thần làm chủ, nhân viên nghĩ và hành động giống như
người chủ bởi vì họ thực sự là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Từ đó, nâng cao vai
trò trách nhiệm, tăng thêm động lực và sự gắn kết của nhân viên với công ty, năng
suất cũng như hiệu quả làm việc được cải thiện.
Vấn đề lương thưởng luôn dành được sự quan tâm hàng đầu của người lao
động tại doanh nghiệp. Thông thường các công ty sử dụng tiền mặt hoặc trong một
số trường hợp đặc biệt là hiện vật để thưởng cho những đóng góp của người lao
động trong kết quả hoạt động chung của doanh nghiệp. Nhưng đặc biệt đối với các
công ty cổ phần, nhà quản lý có thêm lựa chọn là thưởng thông qua phát hành cổ
phiếu ESOP. Vì được phát hành để thưởng, bán với giá ưu đãi nên so với hình thức
thưởng thông thường, thưởng cổ phiếu đem lại nhiều giá trị hơn cho người lao động
đặc biệt là đối với các công ty mà cổ phiếu tăng trưởng ổn định.
11
• Giảm thuế thu nhập cá nhân cho người lao động
Đối với người lao động, cùng là hình thức thưởng nhưng thưởng cổ phiếu
ESOP giúp nhân viên giảm đáng kể khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp so với
hình thức tặng thưởng tiền mặt. Ở Việt Nam, doanh nghiệp thưởng tiền mặt trực
tiếp cho nhân viên, phần thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến
từng phần đã được Bộ Tài chính quy định cho các khoản thu nhập có tính chất tiền
lương, tiền công. Những trường hợp cán bộ quản lý cấp cao, nhân viên xuất sắc có
mức thưởng cao thì mức thuế tối đa phải chịu lên tới 35%. Nhưng nếu thưởng
ESOP, sẽ được ghi nhận là một loại thu nhập từ đầu tư vốn, người lao động chỉ chịu
mức thuế 5% đối với cổ tức nhận được từ cổ phiếu ESOP (Điều 10 Thông tư số
111/2013/TT-BTC). Sau khi hết thời gian hạn chế chuyển nhượng thì việc bán cổ
phiếu chỉ chịu mức thuế 0,1% giá chuyển nhượng (Điều 16 Thông tư số
92/2015/TT-BTC) và trả phí giao dịch chỉ khoảng 0,15% tùy thuộc vào Công ty
chứng khoán.
• Tăng vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp
Phát hành cổ phiếu trong đó có cổ phiếu ESOP là kênh huy động vốn dài hạn
cho doanh nghiệp cổ phần. Như ở Việt Nam, ngoại trừ một số trường hợp phát hành
cổ phiếu ESOP với giá 0 đồng như CTCP Đầu tư Thế giới di động (mã chứng
khoán: MWG) đã làm trong năm 2015 hoặc thưởng cổ phiếu cho nhân viên từ cổ
phiếu quỹ như Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (mã chứng
khoán: VIB) thực hiện trong năm 2019 thì các chương trình ESOP khác mặc dù bán
ra với giá rất thấp (thường chỉ bằng mệnh giá cổ phiếu 10.000 VND) vẫn sẽ tạo ra
một dòng tiền vào cho doanh nghiệp. Vì giá cổ phiếu ESOP thấp hơn so với giá
giao dịch trên thị trường nên khi được thưởng theo hình thức này, người lao động sẽ
có nhiều động lực bỏ ra một khoản tiền để mua cổ phiếu. Và khi đó doanh nghiệp sẽ
huy động được vốn để tái đầu tư, sản xuất và kinh doanh.
12
• Tránh việc bị thâu tóm, sáp nhập
Khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên, vừa huy động
được vốn nhưng cũng vừa tránh được việc chia sẻ quyền quản lý, kiểm soát công ty
của cổ đông mới hoặc sự thôn tính/thâu tóm của đối thủ cạnh tranh
Việc phát hành cổ phiếu nhằm mục đích thưởng cho nhân viên, trong một số
trường hợp cũng là cách để gia tăng quyền kiểm soát của Ban lãnh đạo công ty và
chống lại việc nguy cơ bị thâu tóm bới các công ty khác.
1.1.1.3. Ảnh hưởng của việc phát hành ESOP
• Ảnh hưởng pha loãng cổ phiếu
Mặc dù mục đích phát hành ESOP nhằm khích lệ và giữ chân nhân tài từ đó
tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai. Nhưng thời điểm ban đầu
khi phát hành cổ phiếu thì ảnh hưởng dễ thấy nhất đó là pha loãng cổ phiếu. Điều
này thể hiện rõ rệt qua chỉ số EPS. Thu nhập trên một cổ phần trong tiếng Anh
gọi là Earning per share, viết tắt là EPS. Đó là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ
cho mỗi cổ phần thường đang được lưu hành trên thị trường.
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi EPS = Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Việc phát hành ESOP với giá rẻ hơn giá thị trường chính là việc cắt một phần
sở hữu của các cổ đông hiện hữu chia cho lãnh đạo và người lao động. Khi phát
hành ESOP, mặc dù giá cổ phiếu có thể không thay đổi nhưng tổng số cổ phiếu
đang lưu hành tăng lên khiến cho tỷ lệ sở hữu công ty của các cổ đông hiện hữu bị
giảm xuống. Trong khi đó lợi nhuận chưa thay đổi ngay lập tức nên thu nhập trên
mỗi cổ phiếu (EPS) cũng bị sụt giảm theo. Điều này khiến các cổ đông hiện hữu
cảm thấy rằng giá trị của họ trong công ty đang giảm dần.
Thậm chí, trong tương lai dài hạn, chính người lao động được hưởng lợi từ
việc mua cổ phiếu ESOP cũng có thể gặp bất lợi do họ phải tuân thủ thời gian hạn
chế chuyển nhượng. Khi viễn cảnh lợi nhuận tương lai xấu đi, lợi nhuận bị sụt giảm
13
làm EPS cũng bị sụt giảm theo, có thể thấp hơn cả giá trị lúc họ đầu tư cho cổ phiếu
này.
Mặt khác, nhà đầu tư có thể kỳ vọng chương trình ESOP sẽ làm giảm độ cô
đặc về sở hữu cổ phiếu trong công ty, từ đó đa dạng hóa và tăng số lượng cổ đông.
Điều này đồng nghĩa với việc tăng cấu trúc sở hữu vốn cổ phần. Tuy nhiên, khi áp
dụng ESOP thực tế, phần nắm giữ của nhân viên chiếm tỷ trọng ngày càng cao hơn
và yếu tố không kém phần nhạy cảm là gia tăng sở hữu cho các lãnh đạo và quản lý
cấp cao đang nắm giữ vai trò cổ đông lớn của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, để phát
hành ESOP phải được sự tán thành của ĐHĐCĐ. Theo quy định, việc biểu quyết
liên quan đến vấn đề này phải loại bỏ những người có quyền lợi liên quan như Tổng
Giám đốc, Ban Giám đốc,... Nhưng khi HĐQT đề xuất thông qua chương trình thì
chưa có quy định điều kiện cụ thể đối tượng được phân bổ cổ phiếu nên Lãnh đạo
cấp cao đang nắm giữ nhiều cổ phiếu của công ty vẫn có thể tham gia biểu quyết và
chèn ép các cổ đông nhỏ để thông qua các chương trình ESOP.
• Ảnh hưởng xấu tới đầu tư
Thông thường, khi doanh nghiệp thưởng tiền mặt cho nhân viên công ty sẽ
phải hạch toán chi phí cho các khoản chi thưởng này. Khoản chi phí này là một
khoản chi hợp lý và được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngược lại với các khoản thường bằng tiền, việc phát hành cổ phiếu ESOP làm
biến dạng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thay vì ghi nhận chi phí nhân viên
thì việc phát hành cổ phiếu ESOP thường sử dụng nguồn thặng dư vốn hoặc lợi
nhuận chưa phân phối. Vì vậy không tác động đến báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, làm thổi phồng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong hầu hết các trường hợp, lãnh đạo là người được lợi nhiều hơn khi tham
gia mua cổ phiếu ESOP do họ thường được phân bổ số lượng cổ phiếu lớn tương
ứng với khoản thưởng lớn hơn. Đồng thời họ ở vị trí nắm được nhiều thông tin hơn,
có thể dự phòng những rủi ro xấu với cố phiếu họ đang nắm giữ để có những quyết
định kịp thời tránh thua lỗ. Vì thế, ban lãnh đạo công ty có thể bằng mọi cách tạo
lợi nhuận trong ngắn hạn để đạt đủ tiêu chuẩn phát hành ESOP. Ví dụ như cắt giảm
14
chi phí nghiên cứu, phát triển; chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu… Điều này
có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tăng trưởng trong dài hạn của doanh nghiệp. Và
quan trọng là làm sai lệch các thông tin kết quả hoạt động dẫn đến các nhà đầu tư
đánh giá sai về tiềm năng của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
• Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói
riêng. Mọi sự thay đổi của NHTM đều có ảnh hưởng đến nền kinh tế. NHTM ra đời
cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, được coi là một sản phẩm được hình
thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Với chức năng
trung gian tài chính trong nền kinh tế, NHTM là cầu nối giữa người thừa vốn và
người thiếu vốn, hay nói cách khác vừa là nhà “cung vốn” và vừa là nhà “cầu vốn”.
Một nền kinh tế lành mạnh, có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững thì không thể thiếu
hệ thống NHTM hoạt động hiệu quả.
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm về NHTM, có thể kể đến như:
+ Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay
cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký gửi hay hình
thức ký thác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính”.
+ Luật pháp nước Mỹ: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi
cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu như bằng viết séc hay bằng việc rút tiền
điện tử và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem
là một ngân hàng”.
+ Nhà kinh tế học Peter S. Rose (2008): NHTM được coi là nơi cung cấp
đầy đủ nhất sản phẩm tài chính “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm,
15
dịch vụ thanh toán và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
+ Ở Việt Nam, tại Điều 4, Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được Quốc
hội khóa XVII thông qua ngày 16/6/2010 quy định: “NHTM là loại ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Cũng theo Luật này thì hoạt động
ngân hàng bao gồm: “việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hay một số
nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán qua
tài khoản”.
Thông qua một số khái niệm có thể khái quát: NHTM là tổ chức kinh doanh
tiền tệ, thực hiện đầy đủ chức năng để thực hiện kinh doanh như nhận tiền gửi, cấp
tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm mục tiêu lợi nhuận.
• Hoạt động kinh doanh của NHTM
Kinh doanh là một dạng hoạt động cơ bản của con người và được hiểu theo
nghĩa chung nhất là cách làm giàu của con người trên thương trường. Theo Luật
Doanh nghiệp (2014): “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”
Xuất phát từ khái niệm kinh doanh và khái niệm NTHM được trình bày ở trên
để đưa ra cách hiểu chung nhất về hoạt động kinh doanh của NHTM: là toàn bộ
hoạt động của NHTM liên quan đến dịch vụ và giao dịch của ngân hàng nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Khác với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp
thương mại, hoạt động kinh doanh của NHTM có đặc thù riêng và mang những đặc
điểm cơ bản:
+ Hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động
+ Các hoạt động kinh doanh chính của NHTM gồm kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ, trong đó cho vay chiếm tỷ trọng lớn
16
+ Hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra liên tục theo thời gian
+ Giữa các hoạt động kinh doanh của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, tạo
ra dòng lưu chuyển tiền tệ trong ngân hàng
+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng
khách hàng
+ Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu quản lý của Ngân hàng Trung
ương (NHTW) thông qua việc thực hiện chính sách tiền tệ
• Hiệu quả kinh doanh của NHTM
NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất trong nền
kinh tế thị trường, điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu (Peter S.Rose, 2014),
vì vậy kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu cũng là thách thức đối với mỗi ngân hàng.
Hiệu quả kinh doanh (HQKD) của NHTM chính là khả năng tạo ra lợi nhuận, đồng
thời vẫn đảm bảo an toàn cho các hoạt động của Ngân hàng theo quỹ đạo nhất định,
hạn chế rủi ro. HQKD giữ một vai trò quản trọng nhằm xác định năng lực và mức
độ đáp ứng các nhiệm vụ của ngân hàng.
Khi xem xét HQKD của NHTM, các bài nghiên cứu thường xem xét ở 2 góc
độ: hiệu quả kinh tế (lợi nhuận, chi phí, ...) và hiệu quả xã hội (các mục tiêu an sinh
xã hội, ...). Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, bài viết chỉ dựa trên các tiêu
chuẩn kinh tế để đánh giá đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nhóm nhà kinh tế học Peter S. Rose, Sylvia C. Hudgins đề cập trong giáo
trình Quản trị Ngân hàng và dịch vụ tài chính: “Hiệu quả của các tổ chức tài chính
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cổ đông, người lao động, người gửi tiền và khách hàng
vay tiền; đồng thời các tổ chức tài chính tuân thủ những quy định của Chính phủ về
quy chế hoạt động, cho vay và đầu tư”.
Berger và cộng sự đưa ra quan điểm: “Hiệu quả sử dụng nguồn lực của
NHTM thể hiện qua mối quan hệ giữa doanh thu đầu ra và chi phí sử dụng các
nguồn lực đầu vào hay chính là khả năng biến các nguồn lực đầu vào thành các đầu
ra tốt nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM”
17
Theo Từ điển Toán kinh tế, thống kê, kinh tế lượng Anh – Việt: Hiệu quả
được định nghĩa là mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra
hàng hóa dịch vụ. Đối với NHTM, đầu vào là các nguồn lực như: lao động, cơ sở
vật chất, nguồn tài chính,... cho các hoạt động đầu ra chính là: nhận tiền gửi, cho
vay và đầu tư. Đây là căn cứ để xác định mức độ hiệu quả và yếu tố tác động đến
hiệu quả của NHTM.
Tương tự như vậy, trong nhiều nghiên cứu về hoạt động ngân hàng, một số tác
giả tiếp cận ngân hàng như là đơn vị sản xuất, kết hợp với vai trò trung gian tài
chính của nó mà đưa ra cách tiếp cận đầu ra theo giá trị gia tăng. Berger, Hanweck
và Humphrey (1987), cho rằng các số liệu trên bảng cân đối kế toán (tài sản hoặc nợ
phải trả) như là đầu ra, đóng góp vào giá trị gia tăng của ngân hàng. Theo cách tiếp
cận này, các hạng mục chính của các khoản tiền gửi (tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
không kỳ hạn) và cho vay (cho vay khách hàng, cho vay các TCTD khác, tiền gửi
tại các TCTD khác) là kết quả đầu ra vì chúng thể hiện giá trị gia tăng của ngân
hàng.
Tóm lại, có nhiều quan điểm về HQKD của NHTM, giữa chúng không có sự
mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau. Mỗi quan điểm đều có sự hợp lý ở góc nhìn khác
nhau. Với mục đích nghiên cứu của đề tài này. Từ phân tích và mục tiêu nghiên cứu
của đề tài, bài viết sử dụng khái niệm về HQKD như sau: “HQKD của NHTM là
phạm trù phản ánh khả năng biến đổi đầu vào thành đầu ra, xem xét trong mối
quan hệ giữa đầu ra như giá trị gia tăng của ngân hàng với đầu vào là vốn, tài sản,
lao động, chi phí, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo an
toàn.”
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Việc đánh giá HQKD của NHTM trong nền kinh tế thị trường là một việc làm
phức tạp vì hoạt động này có tính đặc thù, liên quan đến nhiều nhóm chủ thể, phụ
thuộc nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, hiệu quả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả
18
năng biến đổi đầu vào thành đầu ra. Để tính toán hiệu quả đúng cần xác định đầu
vào, đầu ra đảm bảo chính xác, thực chất và khách quan.
Các hệ số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá,
phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các NHTM ở cấp ngành và cấp quản
lý của Chính phủ. Mỗi hệ số là một chỉ tiêu cho biết mối quan hệ giữa hai biến số
tài chính qua đó cho phép phân tích và so sánh giữa các chi nhánh, giữa các ngân
hàng và phân tích xu hướng biến động của các biến số này theo thời gian. Có nhiều
loại hệ số tài chính được sử dụng để đánh giá các khía cạnh hoạt động khác nhau
của một ngân hàng. Theo Thái Văn Đại (2012) trong giáo trình Quản trị Ngân hàng
Thương mại, các hệ số tài chính để đánh giá HQHĐ của NHTM chia thành 2 nhóm
chỉ tiêu: phản ánh khả năng sinh lời và phản ảnh rủi ro tài chính. Các chỉ tiêu được
tính toán có mối quan hệ và tác động qua lại, chuyển hóa cho nhau và tạo nên mối
quan hệ nhân quả.
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
STT Chỉ tiêu Ý nghĩa
(I) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
1 Lợi nhuận Lợi nhuận = (Thu lãi – Chi lãi) + (Thu khác – Chi khác) trước thuế trước thuế
(EBT)
• Chỉ tiêu phản ánh chi tiết về lợi nhuận, tính toán trên chỉ tiêu thu lãi và chi lãi, thu khác và chi khác
• Thu lãi và chi lãi là kết quả của hai hoạt động cơ bản của ngân hàng là cho vay và huy động vốn. Thu khác và chi khác, là kết quả thu nhập và chi phí của hoạt động dịch vụ, mua bán chứng khoán kinh doanh, mua bán chứng khoán đầu tư và hoạt động chung của NHTM
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN 2
Lợi nhuận sau thuế
(EAT) • Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của NHTM sau khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
• Chỉ tiêu nói lên hiệu quả xã hội của NHTM thông qua mức đóng góp của NHTM vào ngân sách nhà nước
19
STT Chỉ tiêu Ý nghĩa
3 Lợi nhuận sau thuế ROE = Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu
vốn chủ sở
hữu (ROE) • Chỉ tiêu đo lường hiệu quả vốn chủ sở hữu của ngân hàng, phản ánh khả năng tìm kiếm lợi nhuận ròng của ngân hàng
trên 1 đồng vốn chủ sở hữu. Theo thông lệ quốc tế (Dịch vụ
nhà đầu tư của Moody: MIS-Moody’s Investors Service) đưa
ra ROE ≥ 12% - 15%. Tại Việt Nam: tốt nếu trong khoảng
14% - 17%.
• Chỉ tiêu này cao khi vốn chủ sở hữu chưa thay đổi, được đánh giá là tốt vì chứng tỏ khả năng tạo lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu của ngân hàng là tốt, ngân hàng sử dụng tối ưu
vốn chủ sở hữu của mình. Ngược lại, nếu ROE tương đối thấp
so với ngân hàng khác thì làm giảm khả năng thu hút vốn cần
thiết để mở rộng kinh doanh.
4 Tỷ suất lợi Lợi nhuận sau thuế ROA = nhuận trên Tổng tài sản
tổng tài
sản (ROA)
• Chỉ tiêu cho biết khả năng tạo ra thu nhập từ tài sản của ngân hàng là bao nhiêu, một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Theo thông lệ quốc tế MIS-Moody,
ROA ≥ 1%
• Kết quả của chỉ tiêu này càng lớn với hàm ý HQKD của ngân hàng tốt, khả năng tạo lợi nhuận dựa vào phần tài sản
của ngân hàng là cao trong kỳ
5 Tỷ lệ thu – Thu lãi từ các khoản cho vay và đầu tư Chi phí trả lãi tiền gửi và các khoản nợ khác NIM = Tổng tài sản có sinh lời nhập lãi cận biên
(NIM)
• Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong việc tạo vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao càng chứng tỏ ngân hàng kinh doanh hiệu quả và ngược lại.
• Ngân hàng có thể đạt được NIM cao thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn
có chi phí thấp
20
STT Chỉ tiêu Ý nghĩa
(II) Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính
1 Tỷ lệ nợ Dư nợ xấu NPL = xấu (NPL) Tổng dư nợ
• NPL là một thước đo đánh giá Rủi ro tín dụng
• Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản cho vay, phản ánh mức độ rủi ro của tài sản trong danh mục cho vay. Nợ xấu là
khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5. Chỉ số này càng
nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng càng cao. Theo thông lệ
quốc tế, tỷ lệ này ≤ 2% đối với các nước phát triển, ở Việt
Nam tỷ lệ này ≤ 3% đối với các nước đang phát triển
Dư nợ cho vay 2 Tỷ lệ sử Tỷ lệ sử dụng vốn = Tổng số dư huy động dụng vốn
• Tỷ lệ sử dụng vốn là một thước đo đánh giá Rủi ro thanh
khoản
• Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng nguồn tiền huy động để
cho vay. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh khoản càng
giảm, rất có thể gây ra rủi ro thanh khoản nếu như nhu cầu rút
tiền của công chúng tăng và chất lượng của các khoản cho
vay giảm
3 Hệ số an Vốn chủ sở hữu CAR = Tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi ro toàn vốn
• Chỉ tiêu quan trọng đo lường mức độ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
trong hoạt động của NHTM
• Chỉ tiêu đánh giá HQKD gắn với vấn đề an toàn trong hoạt
động của NHTM, phản ánh khả năng sử dụng vốn để bù đắp
các tổn thất của tài sản có rủi ro, chống lại những cú sốc về tài
chính. CAR ≥ 8% (theo quy định của Basel II); CAR ≥ 9%
(theo quy định ở Việt Nam)
21
Tác động của việc phát hành ESOP tới hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng thương mại
Theo kết quả điều tra, tại Việt Nam thời điểm tháng 09/2019, 22,55% ngân
hàng thiếu lao động cần thiết và có gần 60% tổ chức tín dụng tuyển thêm lao động
trong quý IV/2019. Mức lương bình quân mà các ngân hàng chi trả cho nhân viên
tăng lên nhanh chóng trong các năm gần đây và ở mặt bằng cao trên thị trường.
Tính bình quân 9 tháng đầu năm 2019, đã có 3 ngân hàng chi trả cho nhân viên mức
thu nhập bình quân hơn 30 triệu đồng/tháng. Để giảm áp lực tăng lương tăng
thưởng mà vẫn giữ chân được người lao động đặc biệt là nhóm cán bộ cấp cao,
nhiều Ngân hàng tiến hành sử dụng ESOP.
Về cơ bản, cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, Ngân hàng phát
hành cổ phiếu ESOP với mục đích ban đầu là giữ chân nhân viên, khuyến khích
người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân, tập thể từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Không chỉ đem lại lợi ích cho người lao động,
ESOP còn giúp các Ngân hàng không phải ghi nhận một khoản chi phí lương
thưởng khi chi trả bằng tiền. Ngân hàng khi phát hành ESOP sẽ không chi thưởng
bằng tiền mà sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại hoặc thặng dư vốn để phát hành. Vì
vậy, “thưởng” cho cán bộ nhân viên bằng ESOP không ảnh hưởng đến dòng tiền
phục vụ các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng, càng đặc biệt quan trọng
khi Ngân hàng là ngành nghề đặc biệt chuyên kinh doanh về tiền.
Bên cạnh việc khen thưởng khích lệ người lao động, Ngân hàng phát hành cổ
phiếu ESOP cho người lao động để tăng vốn chủ sở hữu. Là một định chế tài chính
đặc biệt, vốn chủ sở hữu của NHTM mang một số điểm riêng có như về thành phần
của vốn, vai trò của vốn,… Với chức năng là trung gian tín dụng, NHTM chỉ lấy
vốn chủ sở hữu làm bàn đạp ban đầu; còn lại, NHTM không ngừng huy động tiền
của các chủ thể khác trong xã hội và nền kinh tế để tài trợ cho các hoạt động kinh
doanh của mình. Nhưng vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan trọng là tấm đệm
chống đỡ rủi ro, bảo vệ người gửi tiền/ký thác và các quỹ bảo hiểm tiền gửi; tạo
niềm tin cho người gửi tiền, thu hút tiền gửi; cung cấp nguồn lực tài chính cho sự
22
tăng trưởng và phát triển,… Nhằm đảm bảo NHTM kinh doanh an toàn, có rất
nhiều quy định cho hoạt động của các trung gian tài chính này liên quan chặt chẽ và
trực tiếp đến vốn chủ sở hữu. Trong đó, nếu quy mô vốn chủ sở hữu của NHTM quá
nhỏ, ngân hàng sẽ thực sự rơi vào trạng thái ngột ngạt và khó có khả năng xoay sở
khi bị trói buộc trong những định mức, giới hạn ấy. Để sự tăng trưởng của một ngân
hàng có thể được duy trì ổn định và lâu dài, các cơ quan quản lý ngân hàng và thị
trường tài chính thường yêu cầu vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại cần phải
được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng của danh mục cho vay và các tài sản
rủi ro khác, sao cho tương xứng với quy mô rủi ro của ngân hàng. Vì vậy, đặc biệt
với các Ngân hàng lớn, phát hành ESOP là một biện pháp hữu hiệu vừa để giữ chân
nhân sự, khuyến khích năng suất lao động mà vẫn tăng được vốn để hoạt động kinh
doanh.
Như đã trình bày, có rất nhiều các chỉ tiêu đo lường HQKD của Ngân hàng
phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu. Trong đó, ROA, ROE và NIM là các chỉ tiêu
phổ biến có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong phạm vi bài nghiên cứu, tác giả sử dụng chính 3 chỉ tiêu ROA, ROE
và NIM để đánh giá HQKD của các NHTM CP.
1.2. Thực trạng chương trình phát hành cổ phiếu ESOP tại Việt Nam
Bối cảnh nghiên cứu
1.2.1.1. Hệ thống khung pháp lý
Ở Việt Nam, có rất ít các văn bản quy định trực tiếp về hoạt động phát hành cổ
phiếu để thưởng cho nhân viên. Văn bản quan trọng nhất là Thông tư số
162/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra
công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ
phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu. Thông tư này điều chỉnh
việc: phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn người lao động.
Ngoài ra, ESOP là hoạt động phát hành cổ phiếu nên sẽ được thực hiện theo
các quy định quản lý của chứng khoán như:
23
- Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội thông qua ngày
29/06/2006;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số
62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010;
- Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chỉnh phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
- Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 hướng dẫn công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán
1.2.1.2. Điều kiện phát hành cổ phiếu ESOP cho người lao động
Căn cứ theo Điều 35, Thông tư số 162/2016/TT-BTC thì quy định chung để
được phát hành cổ phiếu ESOP bao gồm:
- Có chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cổ phiếu được ĐHĐCĐ
thông qua.
- Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình trong mỗi 12 tháng không
được vượt quá 5% số cổ phần đang lưu hành của công ty.
- HĐQT phải công bố rõ những nội dung sau:
+ Các tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình.
+ Nguyên tắc xác định giá bán.
+ Nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và
thời gian thực hiện.
Bên cạnh đó, để phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động thì công ty
phải có đủ nguồn vốn để thực hiện chương trình. Nguồn vốn bao gồm: thặng dư vốn,
quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác (nếu có) được sử
dụng để bổ sung vốn điều lệ. Các nguồn vốn này được thể hiện trên báo cáo tài
chính kiểm toán gần nhất theo quy định. Tổng giá trị các nguồn phải đảm bảo
24
không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo phương án được ĐHĐCĐ
thông qua.
➢ Phát hành từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nguồn vốn thực hiện không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.
Nếu nguồn vốn thực hiện sử dụng thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trên báo cáo tài chính của công ty mẹ thì Công ty chỉ được sử dụng lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty
mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận của chế độ kế toán doanh nghiệp.
➢ Phát hành từ các nguồn khác
Nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ.
1.2.1.3. Quy định về báo cáo và công bố thông tin về việc phát hành cổ phiếu ESOP
cho người lao động
25
Hình 1.2. Quy trình phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người
lao động tại Việt Nam
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ theo Điều 37, Thông tư số 162/2016/TT-BTC thì các công ty thực hiện
phát hành cổ phiếu ESOP phải thực hiện đầy đủ việc báo cáo và công bố thông tin
như sau:
26
➢ Báo cáo về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
• Báo cáo phát hành thêm cổ phiếu
Tài liệu báo cáo bao gồm:
(1) Báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho NLĐ trong
công ty;
(2) Quyết định của ĐHĐCĐ thông qua chương trình lựa chọn và kế hoạch
phát hành cho NLĐ. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành cổ
phiếu theo chương trình lựa chọn cho NLĐ trong công ty thì không được tham gia
biểu quyết thông qua Nghị quyết của ĐHĐCĐ về việc phát hành này;
(3) Quyết định của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT thông qua tiêu chuẩn và danh sách
NLĐ được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán, nguyên tắc xác định
số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện;
(4) Quyết định của HĐQT thông qua việc triển khai thực hiện phương án
phát hành. Phương án phát hành phải bao gồm đầy đủ các nội dung: loại cổ phiếu,
giá phát hành, số lượng cổ phiếu phát hành, tỷ lệ cổ phiếu phát hành, tổng giá trị
phát hành, nguồn vốn (trong trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ), hạn
chế chuyển nhượng (nếu có), thời gian hiệu lực thực hiện,...
(5) Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán theo quy định trong trường
hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ trong công ty;
(6) Tài liệu chứng minh việc đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về
công ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận của chế độ kế toán doanh nghiệp
trong trường hợp sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối làm nguồn để phát
hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ và nguồn vốn thực hiện thấp hơn lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối trên BCTC hợp nhất, cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối trên BCTC của công ty mẹ.
• Báo cáo kết quả phát hành cổ phiếu
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc thu tiền mua cổ phiếu hoặc
ngày chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thưởng cho người lao động, đơn vị phát hành
27
phải báo cáo kết quả phát hành cổ phiếu có kèm theo danh sách NLĐ tham gia
chương trình, trong đó nêu cụ thể về số lượng cổ phần của từng NLĐ được tham gia.
➢ Công bố thông tin
- Kể từ ngày UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo
phát hành thêm cổ phiếu:
+ Trong thời hạn bảy 7 ngày làm việc, tổ chức phát hành phải công bố thông
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc phát hành cổ phiếu theo chương
trình lựa chọn cho NLĐ. Việc công bố thông tin phải được thực hiện ít nhất bảy 7
ngày làm việc trước ngày kết thúc việc thu tiền mua cổ phiếu hoặc ngày chuyển
quyền sở hữu cổ phiếu thưởng.
+ Trong thời hạn 45 ngày, phải kết thúc việc thu tiền mua cổ phiếu hoặc
chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thưởng.
- Khi gửi báo cáo kết quả phát hành cho UBCKNN, đồng thời tổ chức phát
hành phải thực hiện công bố thông tin ra công chúng.
- Trong thời hạn 15 ngày sau khi UBCKNN thông báo về nhận được đẩy đủ
tài liệu báo cáo kết quả phát hành, công ty phải tiến hành đăng ký niêm yết bổ sung
với Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) đối với số lượng cổ phiếu đã phát hành.
Thực trạng hoạt động phát hành cổ phiếu ESOP cho người lao động tại
các Ngân hàng TMCP ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người
lao động cũng đã có từ nhiều năm nay ở cả cơ quan doanh nghiệp nhà nước đã cổ
phần hóa và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty Cổ phần (cổ
phần hóa): Theo quy định tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP, các doanh nghiệp nhà
nước khi chuyển đổi thành công ty cổ phần, người lao động sẽ được mua 100 cổ
phần cho mỗi năm làm việc thực tế với mức giảm giá là 40% so với giá đấu giá
thành công bình quân.
28
Trong lĩnh vực Ngân hàng, đó là sự cổ phần hóa của 3 Ngân hàng nhà nước:
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank – Mã chứng khoán:
VCB) đã phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chứng (Initial Public Offering – IPO)
vào ngày 26/12/2007, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank – Mã
chứng khoán: CTG) đã IPO vào ngày 25/12/2008 và Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV – Mã chứng khoán: BID) đã IPO vào ngày 28/12/2011.
Xét trong hệ thống NHTM thì trong 2 năm 2009 và 2010 cũng đã ghi nhận 2
trường hợp đầu tiên thực hiện ESOP. Đó là Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank – Mã chứng khoán: TCB) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB – Mã
chứng khoán: SCB) đều sử dụng nguồn thặng dư vốn để phát hành cổ phiếu tặng
thưởng cho cán bộ nhân viên.
Từ năm 2015 khi thông tư 162/2015 của Bộ Tài chính chính thức có hiệu lực
thì cũng ghi nhận thêm nhiều Ngân hàng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa
chọn cho người lao động.
Ở Việt Nam có 31 Ngân hàng TMCP đang hoạt động, nhưng chỉ khoảng 6
ngân hàng đã từng sử dụng ESOP hoặc thông báo sẽ sử dụng ESOP. Bên cạnh đó,
khi tiến hành nghiên cứu các ngân hàng đã được niệm yết trên sàn giao dịch thì số
lượng này lại càng hạn chế.
29
Bảng 1.2: Danh sách các Ngân hàng TMCP đã phát hành ESOP
Giai đoạn: Từ năm 2015 đến nay
Mã Số CP ESOP Số CP đang Stt Ngân hàng Năm Tỷ lệ CK phát hành lưu hành
Ngân hàng TMCP 1 MBB 2015 15.218.188 1.159.393.750 1,3% Quân đội
Ngân hàng TMCP 2 MBB 2017 17.127.409 1.712.740.908 1,0% Quân đội
Ngân hàng TMCP 3 SeA 2018 23.000.000 546.582.589 4,2% Đông Nam Á
Ngân hàng TMCP Việt 4 VPB 2018 31.000.000 2.406.748.366 1,3% Nam Thịnh Vượng
Ngân hàng TMCP 5 VIB 2019 7.771.569 751.541.575 1,0% Quốc tế Việt Nam *
Ngân hàng TMCP 6 MBB 2019 43.209.027 2.113.398.401 2,0% Quân đội
Ngân hàng TMCP Kỹ 7 TCB 2019 3.547.802 3.496.592.160 0,1% thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Á 8 ACB 2020 1.683.088 1.661.054.189 0,1% Châu
Nguồn: Dữ liệu tài chính và công cụ đầu tư chứng khoán
Ghi chú: * VIB tiến hành ESOP bằng cách thưởng cổ phiếu quỹ cho nhân viên
Đề án "Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2025" được Thủ tướng phê duyệt ngày
28/02/2019 đã đề ra một loạt các giải pháp cơ cấu lại thị trường. Trong đó có yêu
cầu bắt buộc các NH TMCP đến hết năm 2020 phải thực hiện việc niêm yết, đăng
ký giao dịch cổ phiếu trên thị trường chính thức như HoSE, HNX và UPCoM.
30
Nhưng đến thời điểm hiện tại mới chỉ có 18 trên tổng số 31 NH TMCP đã thực hiện
niêm yết.
Biểu 1.1: Khối lượng CP của các NHTM đang niêm yết trên sàn chứng khoán
4,022
3,723 3,709
3,500
2,457 2,437
1,885
1,663
1,455
1,236
981
977 924
857
650
410
419 324
Đơn vị: triệu cổ phiếu
ACB SHB NVB BID CTG VCB TCB VPB MBB STB EIB HDB TPB LPB VIB BAB VBB KLB
HNX
HoSE
UPCoM
Nguồn: Dữ liệu tài chính và công cụ đầu tư chứng khoán
Nhìn về tổng thể, sàn HoSE vượt trội hơn cả 2 sàn HNX và sàn UPCoM về số
lượng ngân hàng niêm yết cũng như tổng khối lượng cổ phiếu đang giao dịch, có 10
NH TMCP đang niêm yết trên sàn HoSE với tổng số cổ phiếu là trên 24,8 tỷ cổ
phiếu tương ứng 78,43% toàn bộ số cổ phiếu của ngành ngân hàng. Tất cả các Ngân
hàng đã thực hiện phát hành ESOP từ năm 2015 đến năm 2019 đều được niêm yết
trên sàn HoSE.
31
Bảng 1.3: Số lượng NH TMCP thông báo phát hành ESOP
Giai đoạn: Từ năm 2015 đến nay
Năm phát hành NH phát hành ESOP NH thông báo NH niêm yết
2015 1 0 9
2016 0 0 9
2017 1 1 14
2018 1 0 17
2019 3 0 18
2020 1 1 18
Nguồn: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Thị trường chứng khoán
Qua bảng 2.2 có thể thấy mỗi năm số lượng các ngân hàng thực hiện chương
trình ESOP không cao. Từ năm 2017 trở lại đây, ESOP đã được quan tâm nhiều hơn,
hàng năm có từ 2-3 ngân hàng thông báo và thực hiện thành công ESOP. Thậm chí
có Ngân hàng đã thực hiện ESOP tới 3 lần như trường hợp của Ngân hàng TMCP
Quân đội (MBB) vào các năm 2015, 2017 và 2019.
Nhìn chung, đa số các chương trình phát hành cổ phiếu của các NH TMCP tại
Việt Nam dành cho nhân viên chưa thực sự hướng tới bản chất của hoạt động ESOP
tương tự như thực trạng chung của các doanh nghiệp khác phát hành ESOP tại Việt
Nam. Nhiều trường hợp, ESOP được Ngân hàng sử dụng để huy động vốn hơn là để
khuyến khích người lao động. Trong nhiều trường hợp khác, ESOP như một món
quà dành cho lãnh đạo cấp cao khi việc phát hành không kèm theo quy định hạn chế
chuyển nhượng như trường hợp của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (TCB)
năm 2019.
Ngoài ra, việc phát hành ESOP của những Ngân hàng có vốn nhà nước vẫn
gặp nhiều khó khăn. Điển hình là trường hợp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV). Trong năm 2017, tại cuộc họp ĐHĐCĐ của Ngân hàng đã
thông qua phương án tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành khoảng 102,6 triệu cổ
32
phiếu ESOP cho người lao động, dự kiến trong Quý 2, 3. Nhưng kết thúc năm 2017,
do nhiều nguyên nhân BIDV chưa thực hiện chương trình này và số vốn điều lệ của
BIDV không hề thay đổi so với năm 2016.
❖ Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập theo
giấy phép hoạt động số 0038/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp
ngày 06/03/2018, thay thế Giấy phép số 0040/NH-GP ngày 06/08/1993. Thành lập
với số vốn điều lệ chỉ 20 tỷ đồng và sau 26 năm hoạt động Techcombank đã trở
thành ngân hàng lớn nhất về vốn điều lệ (không tính các NHTM của Nhà nước).
Techcombank xác định tầm nhìn, sứ mệnh là trở thành ngân hàng số 1 Việt Nam và
trở thành điểm tập trung cho mọi giải pháp tài chính.
Năm 2018 đánh dấu cột mốc 25 năm thành lập của Techcombank. Trong năm
này, Techcombank đã hoàn thành thương vụ IPO lớn nhất trong lịch sử thị trường
chứng khoán Việt Nam, đưa Techcombank trở thành Ngân hàng có mức vốn hóa
trong Top 3 trên thị trường. Đồng thời, Techcombank là 1 trong 2 Ngân hàng đầu
tiên của Việt Nam chính thức gia nhập "Câu lạc bộ 10.000 tỷ".
Techcombank là một trong những Ngân hàng đầu tiên và thường xuyên tham
gia phát hành cổ phiếu ESOP. Techcombank chính thức niêm yết trên sàn chứng
khoán HoSE vào ngày 04/06/2018 với mức giá 128.000 VNĐ nhưng liên tục bị
giảm giá sau đó. Sau 3 phiên giao dịch, vào ngày 06/06/2018 cổ phiếu TCB giao
dịch ở mức 92.000 VNĐ và khoảng 3 tháng sau thì chỉ còn khoảng 23.000 VNĐ/CP.
Hơn 1 năm sau khi chính thức niêm yết, Techcombank đã phát hành hơn 3 triệu cổ
phiếu ESOP với mệnh giá 10.000 VNĐ mà không bị hạn chế chuyển nhượng. Đến
tháng 10/2019 khi kết thúc việc mua cổ phiếu và được tự do chuyển nhượng thì mã
TCB lại tăng nhẹ lên khoảng 25.000 VNĐ. Thời điểm này cán bộ nhân viên của
Techcombank có số lượng cổ phiếu ESOP lớn sẽ được lợi nhuận rất nhiều từ giao
dịch cổ phiếu. Đến thời điểm hiện tại, giá thị trường của TCB vẫn thường xuyên sụt
giảm nhưng chưa bao giờ dưới 10.000 VNĐ nên vẫn đảm bảo quyền lợi cho các cổ
đông ESOP.
33
Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Giai đoạn: Từ năm 2015 đến năm 2019
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 8.878 8.878 11.655 34.966 35.001
Số lượng NS (người) 7.162 7.326 8.249 9.120 10.539
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 1.048 2.734 5.678 7.999 8.671
ROA 0,6% 1,3% 2,3% 2,7% 2,5%
ROE 6,9% 16,0% 26,2% 21,5% 16,2%
NIM 4,4% 4,1% 3,8% 4,1% 4,3%
Nguồn: BCTC và tác giả tự tính toán
Có thể thấy từ năm 2017 các chỉ số của Techcombank chuyển dịch ngày càng
hiệu quả, đặc biệt trong năm 2018 và 2019 khi Techcombank chính thức niêm yết
trên sàn giao dịch và phát hành ESOP thì các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng như ROA, ROE, NIM đều ở ở mức cao và nằm trong nhóm những
ngân hàng dẫn đầu toàn hệ thống.
❖ Ngân hàng TMCP Quân đội (MB)
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) được thành lập theo giấy phép hoạt động số
100/NH-GP ngày 17 tháng 10 năm 2018 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp, thay thế Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 9 năm 1994.
Vào ngày 04/11/1994, Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ
ban đầu gần 20 tỷ đồng và 25 nhân sự. Cơ cấu cổ đông là tổ chức chiếm tỷ trọng
chủ yếu, trong đó Cổ đông lớn nhất là Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân
đội (Viettel). MB xác định phương châm "Hiệu quả, An toàn, Phát triển bền vững",
trong đó trọng tâm phát triển là đầu tư nguồn lực, phát triển bền vững; đảm bảo mục
tiêu chiến lược "TOP 5 các Ngân hàng thương mại về hiệu quả kinh doanh và an
toàn"
34
Năm 2019 đánh dấu chặng đường 25 năm phát triển của MB với những con số
ấn tượng như: số vốn điều lệ đạt 23.727 tỷ đồng, tăng gần 1.200 lần so với thời
điểm thành lập; tổng số nhân sự của Ngân hàng và các công ty con là hơn 15.000
người; địa bàn kinh doanh trải rộng với 300 điểm giao dịch ở cả Việt Nam và nước
ngoài. Bên cạnh đó còn nhiều dấu mốc quan trọng như: Năm đầu tiên MB gia nhập
nhóm các doanh nghiệp có lợi nhuận trên 10 nghìn tỷ đồng tại Việt Nam; Thay đổi
nhận diện thương hiệu với mong muốn định vị MB là một ngân hàng thông minh,
với hàm lượng công nghệ cao, cam kết không ngừng đổi mới; Được tặng thưởng
"Huân chương Bảo vệ tổ quốc hạng Nhất",…
Có thể nói, MB là Ngân hàng tham gia ESOP tích cực nhất trong toàn hệ
thống Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Từ năm 2015 đến nay, MB đã thực hiện tất
cả 3 lần phát hành cổ phiếu ESOP với số lượng tăng dần qua từng lần, tạo động lực
thật sự cho nhân viên của MB.
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu của Ngân hàng TMCP Quân đội
Giai đoạn: Từ năm 2015 đến năm 2019
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
Giá CP* (VNĐ) 10.170 10.240 20.340 18.930 20.800
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 16.000 17.127 18.155 21.605 23.727
Số lượng NS (người) 6.876 7.886 8.129 8.897 9.783
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 2.469 2.975 4.295 5.657 7.497
ROA 1,18% 1,27% 1,54% 1,72% 2,00%
ROE 12,81% 12,55% 16,12% 18,73% 21,58%
NIM 3,73% 3,60% 4,08% 4,12% 4,15%
Nguồn: BCTC và tác giả tự tính toán
Ghi chú: Giá cổ phiếu lấy tại thời điểm ngày cuối năm
35
Từ bảng 2.4: Một số chỉ tiêu của Ngân hàng TMCP Quân đội, có thể thấy từ
năm 2015 đến nay các chỉ tiêu của MB đều ở mức tốt và có xu hướng tăng dần qua
các năm. MB đã phát hành ESOP cho CBNV 3 lần đều với mệnh giá 10.000 VNĐ
và giá thị trường chưa bao giờ xuống thấp hơn mệnh giá này, thậm chí vào thời
điểm cuối năm 2019 còn giữ ở mức giá 20.000 VNĐ nên cán bộ nhân viên sở hữu
cổ phiếu ESOP thực sự hưởng lợi từ chương trình này.
Các chỉ tiêu ROA, ROE và NIM của MB đều ở mức cao trong hệ thống NH
TMCP tại Việt Nam, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng vẫn luôn được
duy trì.
Từ cơ sở lý luận về ESOP và HQKD của NHTM đã tổng hợp cũng như thực
trạng phát hành ESOP tại các NHTM CP tại Việt Nam, sang chương 2 tác giả sử
dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của việc phát hành ESOP tới
HQKD của NHTM CP tại Việt Nam
36
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH ESOP TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lê nin trong nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội; trong đó
phương pháp nghiên cứu khoa học gắn liền với kinh tế học, lấy định hướng phát
triển ngành ngân hàng để làm cơ sở và định hướng nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.1.2.1. Nghiên cứu định tính
- Phương pháp phân tích thông qua các chỉ tiêu tài chính
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá
quy mô nguồn lực (nhân lực, vốn, tài sản, cơ sở vật chất) trong mối quan hệ giữa
phát hành cổ phiếu ESOP và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP tại Việt
Nam. Hạn chế của phương pháp này là chưa chỉ rõ được chiều hướng và mức độ tác
động của từng yếu tố nguồn lực mà đặc biệt là yếu tố ESOP tới HQKD của ngân
hàng.
- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
Tác giả luận văn nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn từ sách giáo trình,
sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu các cấp, bài báo khoa học trong và ngoài nước.
Dựa trên yêu cầu về việc công bố thông tin tại UBCKNN nên để tìm kiếm tất cả
những Ngân hàng TMCP đã thực hiện ESOP tại Việt Nam, tác giả đã tìm kiếm từ
khóa "ngân hàng" trong phần Hoạt động phát hành cổ phiếu cho CBCNV tại trang
thông tin của UBCKNN (https://ssc.gov.vn/ubck/). Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm
kiếm tất cả các thông tin liên quan đến: "ESOP", "cổ phiếu thưởng cho người lao
động", "lựa chọn cổ phiếu cho người lao động", "hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng",... tại các nguồn dữ liệu như: trang web của NHNN và các NH TMCP, trang
37
thông tin của UBCKNN, Bộ ngành liên quan, trang web của các sàn giao dịch
chứng khoán.
Nghiên cứu ảnh hưởng của chương trình phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân
viên tới hiệu quả kinh doanh của NHTM với bộ dữ liệu thứ cấp trên Báo cáo tài
chính riêng lẻ kiểm toán từng năm của các NH TMCP đã niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Ngoài ra, tác giả luận văn thu thập số liệu từ báo cáo thường niên,
nghị quyết ĐHĐCĐ, công bố thông tin của các ngân hàng để đánh giá tác động tới
hoạt động kinh doanh, HQKD của các ngân hàng này.
- Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
trừu tượng khoa học, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp phân tích và
tổng hợp, thống kê, so sánh, kết hợp với việc minh họa bằng bảng biểu, biểu cho
vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
2.1.2.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xem xét ảnh
hưởng của ESOP như là một biến độc lập tác động đến hiệu quả kinh doanh của NH
TMCP, chủ yếu là xem xét hiệu quả sinh lời.
- Phương pháp xử lý thông tin và các mô hình được sử dụng
Dữ liệu được phân loại, chọn lọc và nhập liệu vào phần mềm. Phần mềm sử
dụng là Microsoft Office (Word, Excel, Visio, ...) để thiết kế sơ đồ biểu đồ, so sánh
mô tả, phân tích đánh giá. Mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas và mô hồi quy với
biến phụ thuộc ROA, ROE, NIM được nghiên cứu sử dụng STATA 14 để thống kê,
phân tích dữ liệu và đánh giá mối liên hệ của các yếu tố ảnh hưởng đặc biệt là
ESOP tới HQKD của hệ thống ngân hàng.
2.2. Mô hình định lượng và các giả thuyết kiểm định
Mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas
38
2.2.1.1. Mô hình
Hàm sản xuất Cobb-Douglas được đề xuất bởi Knut Wicksell (1851 – 1926)
và được thử nghiệm với bằng chứng thống kê của Charles Cobb và Paul Douglas
năm 1928. Hàm sản xuất mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất và sản lượng đầu ra được tạo ra từ quá trình này. Nó cho chúng ta biết
lượng đầu ra tối đa có thể sản xuất được từ bất cứ một tổ hợp các yếu tố sản xuất
xác định nào đó. Thước đo đầu ra Q phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào: vốn (K), lao
động (L) và các yếu tố đầu vào khác. Trong nghiên cứu này, yếu tố khác được xem
xét chính là tác động của cổ phiếu ESOP (E).
Q = F (K, L, E) (1)
Như đã trình bày, trong nhiều nghiên cứu về hoạt động ngân hàng, một số tác
giả tiếp cận ngân hàng như là đơn vị sản xuất, từ đó đưa ra cách tiếp cận đầu ra theo
giá trị gia tăng. Kết hợp với việc xem xét tác động của việc có hay không có phát
hành ESOP nên tác giả đã xây dựng mô hình tác động của việc phát hành cổ phiếu
ESOP tới hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP sử dụng hàm sản xuất Cobb-
Douglas như sau:
(2) ln Qit = α0 + αK.lnKit + αL.lnLit + αE.Eit + ui
Trong đó:
- lnQit là logarit tự nhiên của giá trị gia tăng của ngân hàng i năm t
- lnKit là logarit tự nhiên của vốn của ngân hàng i năm t
- lnLit là logarit tự nhiên của lao động của ngân hàng i năm t;
- Eit là biến giả ESOP bằng cách gán giá trị 1 cho ngân hàng i sử dụng
ESOP trong năm t và bằng 0 cho các trường hợp còn lại
- 𝛼0 là hằng số, 𝛼𝐾, 𝛼𝐿, 𝛼𝐸 lần lượt là hệ số co dãn của đầu ra theo vốn, lao
động và ESOP, uit là sai số
+ Tính kinh tế theo quy mô xảy ra khi tổng các tham số ước lượng 𝛼𝐾 và 𝛼𝐿
> 1: nghĩa là nếu lao động và vốn có tăng thêm 1% mỗi thứ, thì sản lượng/doanh thu
39
sẽ tăng thêm hơn 1%. Đây là điều kiện tốt để ngân hàng tăng quy mô lao động và
hưởng được lợi thế theo quy mô hoạt động. Ngân hàng tăng quy mô hoạt động,
không chỉ giúp tăng doanh thu mà còn giúp tăng năng suất lao động, đạt hiệu quả
cao hơn.
+ Không đổi theo quy mô khi tổng các tham số ước lượng 𝛼𝐾 và 𝛼𝐿 = 1:
nghĩa là dù lao động và vốn có tăng thêm 1% mỗi thứ, thì doanh thu cũng chỉ tăng
thêm đúng 1%. Khi đó, việc tăng quy mô hoạt động hay không là dựa vào quyết
định của ban quản trị ngân hàng và tình hình cụ thể
+ Tính phi kinh tế theo quy mô (hoặc giảm theo quy mô) khi tổng các tham
số ước lượng 𝛼𝐾 và 𝛼𝐿 < 1: nghĩa là quy mô hoạt động tăng thì doanh thu cũng tăng
nhưng mức tăng tương ứng thấp hơn mức tăng của các yếu tố. Khi đó, việc mở rộng
hoạt động thì năng suất không tăng lên mà giảm xuống, lúc đó tốt nhất ngân hàng
không nên chỉ tập trung vào tăng quy mô hoạt động theo chiều rộng mà phải tập
trung cải thiện mô hình hoạt động, tăng năng suất lao động
Giá trị giá tăng của ngân hàng được tính bằng tổng các tài sản sinh lời bao
gồm: tiền gửi tại NHNN Việt Nam, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (TCTD) khác,
cho vay khách hàng, chứng khoán đầu tư, chứng khoán kinh doanh cho từng năm
tài chính. Vốn được đo lường bằng vốn chủ sở hữu. Tất cả các dữ liệu này đều được
lấy từ bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính. Lao động được ghi nhận bằng
tổng số cán bộ nhân viên của ngân hàng căn cứ trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Do thông tin trong báo cáo tài chính đều ghi nhận giá trị cuối kỳ nên để ước tính
thông tin trong năm thì cả giá trị gia tăng, vốn và lao động đều sử dụng giá trị trung
bình đầu kỳ và cuối kỳ của năm. Biến giả ESOP được ghi nhận giá trị 0 hoặc 1 dựa
trên việc Ngân hàng hoàn thành việc phát hành cổ phiếu ESOP trong năm và đã
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng như website của Ngân hàng,
UBCKNN.
40
2.2.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Theo mô hình ở công thức (2), 3 yếu tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của các
ngân hàng TMCP tại Việt Nam là K, L và E với các hệ số co dãn cần ước lượng và
ESOP (E)
Vốn (K)
Lao động (L)
kiểm định lần lượt là 𝛼𝐾, 𝛼𝐿 và 𝛼𝐸.
Giá trị gia tăng (Q)
𝛼𝐿 ≠ 0 𝛼𝐸 ≠ 0 𝛼𝐾 ≠ 0
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu về tác động của việc phát hành ESOP tới
HQKD của NH TMCP
Các giả thuyết cần kiểm định trong mô hình này như sau:
H1: Lượng vốn có ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của các Ngân hàng TMCP ở
Việt Nam, tức là 𝛼𝐾 ≠ 0
H2: Lao động có ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của các Ngân hàng TMCP ở
Việt Nam, tức là 𝛼𝐿 ≠ 0
H3: Việc phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên có ảnh hưởng đến giá trị
gia tăng của Ngân hàng TMCP ở Việt Nam, tức là 𝛼𝐸 ≠ 0
H4: Hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng TMCP ở Việt Nam không đổi
theo quy mô. Tức là 𝛼𝐾 + 𝛼𝐿 ≠ 0
Mô hình phân tích hồi quy
2.2.2.1. Mô hình
Hồi quy là phương pháp mô tả và đánh giá mối quan hệ giữa một biến (gọi là
biến phụ thuộc, ký hiệu là Y) với một hay nhiều biến khác (gọi là biến độc lập, ký
41
hiệu là x1, x2,..., xk) để đánh giá tác động của một (nhiều biến số) lên một biến số
khác. Số liệu của mô hình có thể theo không gian hay số liệu chéo (cross section),
hoặc theo thời gian (time series), hoặc số liệu hỗn hợp, số liệu mảng (pool, panel)
kết hợp cả không gian và thời gian.
Mô hình hồi quy điển hình có dạng:
(3) 𝑦𝑖 = 𝛽1 + 𝛽2𝑥2 + ⋯ + 𝛽𝑘𝑥𝑘 + 𝑢𝑖
Trong đó: yi là biến phụ thuộc, xi là các biến độc lập, βi là các hệ số và ui là sai
số. Mô hình với (k-1) biến độc lập, k là hệ số; k = 2 là hồi quy đơn, k ≥ 3 là hồi quy
đa biến
Để nghiên cứu kỹ hơn ảnh hưởng của việc phát hành cổ phiếu ESOP tới hiệu
quả kinh doanh của Ngân hàng, tác giả tiến hành hồi quy với các biến phụ thuộc
ROA, ROE, NIM đại diện cho khả năng sinh lời của Ngân hàng. Đặc biệt, biến độc
lập ESOP không chỉ thể hiện việc có phát hành ESOP hay không như trong mô hình
hàm sản xuất Cobb-Douglas mà được đo lường bằng tỷ lệ cổ phiếu ESOP so với
tổng số cổ phiếu đang lưu hành tại thời điểm phát hành. Bên cạnh đó, tác giả còn sử
dụng thêm các biến độc lập khác như tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài
sản,... để xem xét hiệu quả của việc phát hành cổ phiếu ESOP theo quy mô ngân
hàng.
Mô hình hồi quy nghiên cứu có dạng:
(4) 𝑦𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1. ln(𝑇𝑇𝑆𝑖𝑡) + 𝛽2. 𝑇𝐸𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝛽3. %𝐸𝑆𝑂𝑃𝑖𝑡 + 𝑢𝑖𝑡
Trong đó:
- yit là ROA, ROE, NIM của ngân hàng i năm t
- ln(TTSit) là logarit tự nhiên của giá trị tổng tài sản của ngân hàng i năm t
- TETAit là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng i năm t
- %ESOPit là tỷ lệ phát hành cổ phiếu ESOP trên tổng số cổ phiếu đang lưu
hành của ngân hàng i tại thời điểm t
- 𝛽0, 𝛽1, 𝛽2, 𝛽3 là các hệ số hồi quy, uit là sai số
42
ROA, ROE và NIM là các chỉ tiêu tài chính cơ bản đo lường hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng. Tác giả không sử dụng ROA, ROE và NIM được chính Ngân
hàng đó hoặc NHNN công bố do không có đầy đủ thông tin của toàn bộ ngân hàng
nghiên cứu qua các năm. Vì vậy, tác giả đã tự tính toán các chỉ số này dựa trên công
thức đã trình bày ở chương I và các số liệu sẵn có trong báo cáo tài chính. Tổng tài
sản và vốn chủ sổ hữu đều được lấy từ bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính.
Tương tự trong mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas, giá trị tổng tài sản và vốn chủ
sở hữu đều được lấy bằng trung bình giá trị đầu kỳ và cuối kỳ trong năm. Tỷ lệ phát
hành cổ phiếu ESOP được lấy từ trên báo cáo phát hành và báo cáo kết quả phát
hành cổ phiếu ESOP mà Ngân hàng đã công bố khi thực hiện ESOP.
2.2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết cần kiểm định trong mô hình này như sau:
H5: Quy mô tổng tài sản có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các Ngân
hàng TMCP ở Việt Nam, tức là 𝛽1 ≠ 0
H6: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của các Ngân hàng TMCP ở Việt Nam, tức là 𝛽2 ≠ 0
H7: Tỷ lệ phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên có ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng TMCP ở Việt Nam, tức là 𝛽3 ≠ 0
2.3. Dữ liệu
Mẫu
Hiện tại trên thị trường đang có 31 Ngân hàng TMCP của Việt Nam đang hoạt
động nhưng trong đó chỉ có 18 ngân hàng đã thực hiện niêm yết cổ phiếu trên các
sàn giao dịch chứng khoán chính thức là HoSE, HNX và UPCoM. Do quy định về
việc công bố thông tin nên tác giả chỉ có thể thu thập đầy đủ dữ liệu của 18 ngân
hàng này. Mặc dù số lượng ngân hàng TMCP đã niêm yết chỉ chiếm gần 60% tổng
số ngân hàng đang hoạt động nhưng đây đều là các ngân hàng lớn có thị phần cao
trên thị trường, tổng vốn chủ sở hữu của 18 ngân hàng này chiếm gần 85% tổng vốn
chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng. Vì vậy việc giới hạn nghiên cứu chỉ trong
43
các ngân hàng TMCP đã niêm yết vẫn có thể phản ánh đúng các tác động trong
ngành ngân hàng.
Bảng 2.1: Danh sách các ngân hàng TMCP đã niêm yết tại Việt Nam
Thời điểm: Tháng 05/2020
STT Tên công ty Sàn Mã CK Khối lượng niêm yết Ngày niêm yết
1 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu HNX 1.662.737.277 21/11/2006
2 BAB Ngân hàng TMCP Bắc Á UPCoM 650.000.000 28/12/2017
Ngân hàng TMCP Đầu tư 3 BID HoSE 4.022.018.040 24/01/2014 và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công 4 CTG HoSE 3.723.404.556 16/07/2009 Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Xuất 5 EIB HoSE 1.235.522.904 27/10/2009 nhập khẩu Việt Nam
Ngân hàng TMCP Phát 6 HDB HoSE 980.999.979 05/01/2018 triển TPHCM
Ngân hàng TMCP Kiên 7 KLB UPCoM 323.695.796 29/06/2017 Long
Ngân hàng TMCP Bưu 8 LPB UPCoM 976.948.319 05/10/2017 điện Liên Việt
Ngân hàng TMCP Quân 9 MBB HoSE 2.437.042.861 01/11/2011 Đội
Ngân hàng TMCP Quốc 10 NVB HNX 410.155.587 13/09/2010 Dân (NCB)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn 11 SHB HNX 1.455.053.145 20/04/2009 - Hà Nội
44
STT Tên công ty Sàn Mã CK Khối lượng niêm yết Ngày niêm yết
Ngân hàng TMCP Sài Gòn 12 STB HoSE 1.885.215.716 12/07/2006 Thương Tín
Ngân hàng TMCP Kỹ 13 TCB HoSE 3.500.139.962 04/06/2018 thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Tiên 14 TPB HoSE 856.589.206 19/04/2018 Phong
Ngân hàng TMCP Việt 15 VBB UPCoM 419.019.904 30/07/2019 Nam Thương Tín
Ngân hàng TMCP Ngoại 16 VCB HoSE 3.708.877.448 30/06/2009 thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Quốc tế 17 VIB UPCoM 924.491.395 09/01/2017 Việt Nam
Ngân hàng TMCP Việt 18 VPB HoSE 2.456.748.366 17/08/2017 Nam Thịnh Vượng
Nguồn: Dữ liệu tài chính và công cụ đầu tư chứng khoán
Sau khi tìm hiểu thì việc phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên tại các
ngân hàng ở Việt Nam được thực hiện nhiều kể từ năm 2015. Vì vậy giới hạn phạm
vi nghiên cứu của tác giả là trong vòng 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019. Do đó,
cỡ mẫu trong nghiên cứu này là 90 mẫu.
45
Nguồn dữ liệu
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp dữ liệu nghiên cứu và dấu kỳ vọng
Biến Cách xác định Nguồn dữ liệu Đơn vị Dấu kỳ vọng (+/-)
Mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas
Biến phụ thuộc 1
Giá trị gia tăng = Bảng cân đối kế Q Triệu
toán đồng + tiền gửi tại NHNN VN
+ tiền gửi tại các TCTD
+ cho vay khách hàng
+ chứng khoán đầu tư
+ chứng khoán kinh doanh
2 Biến độc lập
K Vốn chủ sở hữu Bảng cân đối kế + Triệu
toán đồng
L Số lao động Thuyết minh Người +
BCTC
E Biến giả ESOP UBCKNN 0 hoặc +
1
Mô hình hồi quy
1 Biến phụ thuộc
ROA Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài Bảng cân đối kế %
sản toán, báo cáo kết
quả hoạt động
kinh doanh
46
Biến Cách xác định Nguồn dữ liệu Đơn vị Dấu kỳ vọng (+/-)
ROE Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ Bảng cân đối kế %
toán, báo cáo kết sở hữu
quả hoạt động
kinh doanh
NIM Thu nhập lãi thuần / Tổng tài Bảng cân đối kế %
toán, báo cáo kết sản sinh lãi
quả hoạt động
kinh doanh
2 Biến độc lập
TTS Tổng tài sản Bảng cân đối kế Triệu +
toán đồng
TETA Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản Bảng cân đối kế % +
toán
%ESOP Số lượng cổ phiếu ESOP phát Báo cáo phát hành % +
hành / Tổng số cổ phiếu đang cổ phiếu ESOP
lưu hành
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Xử lý và phân tích dữ liệu
Trình tự tiến hành phân tích dữ liệu được tiến hành như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị dữ liệu: thu thập báo cáo tài chính, báo cáo phát hành
cổ phiếu ESOP, tính toán ra các biến sử dụng, sau đó nhập liệu và phân tích dữ liệu
bằng phần mềm STATA 14
- Bước 2: Tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được
- Bước 3: Phân tích mô hình hàm sản xuất, mô hình hồi quy bội
47
- Bước 4: Kiểm định các giả thuyết của mô hình
Các tham số trong mô hình được ước lượng theo phương pháp bình phương
nhỏ nhất, còn các giả thuyết được thực hiện bằng nhiều kiểm định khác nhau:
- Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình: thông qua thước đo R2 hiệu chỉnh
(Adjusted R Square) đánh giá các biến độc lập giải thích được bao nhiêu % biến
thiên của biến phụ thuộc. Chỉ số này càng lớn thì mô hình càng phù hợp, thông
thường lớn hơn 50% là tốt.
- Kiểm định giả thuyết thống kê: kiểm định F hay kiểm định Fisher sử dụng
để xem xét các tham số của các biến độc lập có thể đồng thời bằng 0 hay không.
Với giả thuyết H0 cho rằng tất cả các tham số trong mô hình đều bằng 0 và H1 là có
ít nhất 1 tham số trong mô hình khác 0 và có ý nghĩa thống kê. Nếu giá trị Prob > F
nhỏ hơn với mức ý nghĩa thì bác bỏ H0, chấp nhận H1, tức là hàm số hồi quy phù
hợp
- Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến: là hiện tượng các biến độc lập có mối
tương quan rất mạnh với nhau. Mô hình hồi quy xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến sẽ
khiến nhiều chỉ số bị sai lệch, dẫn đến kết quả của việc phân tích định lượng không
còn mang lại nhiều ý nghĩa. Đánh giá đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại
phương sai VIF. Nếu VIF > 10 thì biến đó chắc chắn bị đa cộng tuyến còn ngược lại
thì không
- Kiểm định phương sai phần dư thay đổi: Một giả thiết quan trọng trong
mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là các yếu tố nhiễu ui (hay còn gọi là phần dư
residuals) xuất hiện trong hàm hồi quy tổng thể có phương sai không thay đổi
(homoscedasticity) tức là chúng có cùng phương sai. Nếu giả thiết này không được
thỏa mãn thì có sự hiện diện của phương sai thay đổi. Phương sai thay đổi không
làm mất đi tính chất không thiên lệch và nhất quán của các ước lượng OLS. Nhưng
các ước lượng này không còn có phương sai nhỏ nhất hay là các ước lượng hiệu quả.
Nếu vẫn sử dụng các công thức OLS thông thường, các kiểm định t và F dựa vào
chúng có thể gây ra những kết luận sai lầm. Kiểm định phương sai phần dư thay đổi
thông qua kiểm định White hoặc kiểm định Breusch-Pagan. Với cặp giả thuyết H0:
48
có hiện tượng phương sai phần dư thay đổi và H1: không có hiện tượng phương sai
phần dư thay đổi. Nếu p-value > 5% tức là bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả
thuyết H1, hay mô hình không có hiện tượng phương sai phần dư thay đổi.
2.4. Kết quả mô hình
Kết quả ước lượng mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas
2.4.1.1. Thống kê mô tả các biến của mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas
Bảng 2.3: Thống kê mô tả các biến của mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas
Giá trị Giá trị Số quan Độ lệch Các biến Trung bình chuẩn sát tối thiểu tối đa
90 lnQ 18,95893 1,011842 16,87248 20,99788
90 lnK 16,41506 0,9132921 14,82736 18,06443
90 lnL 8,729269 0,81384 7,180451 10,07319
90 E 0,0666667 0,2508413 0 1
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp dựa trên phần mềm STATA 14
Nghiên cứu tiến hành mô tả các biến trong mô hình. Kết quả cho thấy giá trị E
thể hiện số lần các ngân hàng đã thực hiện ESOP trong 5 năm chỉ đạt trung bình
0,067; phản ánh sự thiếu quan tâm của Ngân hàng tới vấn đề ESOP. Các yếu tố
khác cũng được trình bày theo mức trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị tối thiểu và giá
trị tối đa.
49
2.4.1.2. Ma trận hệ số tương quan
Bảng 2.4: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Các biến lnK lnL lnQ E
1 lnQ
0,9624 lnK 1
0,9282 lnL 1 0,9286
0,0936 E 0,0966 1 0,1962
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp dựa trên phần mềm STATA 14
Hệ số tương quan càng lớn cho thấy mối quan hệ giữa 2 biến càng chặt. Kết
quả chỉ ra giá trị gia tăng của Ngân hàng có tương quan mạnh với cả yếu tố vốn và
yếu tố lao động. Biến phát hành cổ phiếu ESOP ít tương quan với với các biến trong
mô hình, tương quan mạnh nhất là với yếu tố vốn. Tất cả các biến đều đang có mối
tương quan dương.
2.4.1.3. Kết quả hồi quy mô hình sản xuất Cobb-Douglas
Sử dụng hồi quy OLS mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas với biến phụ
thuộc lnQ và các biến độc lập lnK, lnL và E ta thu được kết quả như sau:
Tham số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) cho biết mức độ (%) sự biến thiên
của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập. Theo kết quả của mô hình R2
hiệu chỉnh = 0,9388 tức là 93,88% giá trị gia tăng đầu ra của Ngân hàng được giải
thích bằng các yếu tố vốn chủ sở hữu, số lao động và việc phát hành cổ phiếu ESOP.
Giá trị F (3, 86) = 456,17, Prob > F = 0,0000 có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
tức là các hệ số hồi quy của phương trình không đồng thời bằng 0.
50
Bảng 2.5: Kết quả chạy mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas
Hệ số t P > |t| Khoảng tin cậy 95% Biến phụ thuộc lnQ Sai số chuẩn
lnK 0,8778088 0,0817429 10,74 0,000 0,7153094 1,040308
lnL 0,2490774 0,0903711 2,76 0,007 0,0694255 0,4287293
E -0,327679 0,1109792 -2,95 0,004 -0,5482982 -0,1070597
_cons 2,397224 0,6689158 3,58 0,001 1,067463 3,726985
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp dựa trên phần mềm STATA 14
Dựa vào kết quả chạy trên phần mềm STATA, mô hình hàm sản xuất Cobb -
Douglas có dạng:
lnQ = 0,8778.lnK + 0,2490.lnL – 0,3277.E + 2,3972
Giá trị P > |t| của tất cả các tham số đều nhỏ hơn 0,05 tức là các tham số đều
có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Nhưng hệ số βE của ESOP lại mang dấu "-" thể hiện
tác động ngược tới giá trị gia tăng của Ngân hàng. Như vậy trái ngược với kỳ vọng
thì việc phát hành cổ phiếu ESOP lại có ảnh hưởng ngược tới hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng TMCP.
Tổng của 2 hệ số βK và βL = 1,13 > 1 hàm ý các Ngân hàng TMCP đang có
tính kinh tế theo quy mô. Tức là lao động và vốn tăng thêm 1% mỗi thứ thì giá trị
gia tăng sẽ tăng thêm hơn 1%.
Hệ số βE của ESOP mang dấu "-" và có ý nghĩa ở mức 5% có thể được giải
thích bằng một số lý do sau. Đầu tiên, để thực hiện được chương trình ESOP, Ngân
hàng phát sinh một khoản chi phí đáng kể cho việc phát hành cổ phiếu, hay để
ESOP được hoạt động một cách thuận lợi cần chi phí tư vấn, chi phí đào tạo, triển
khai cho nhân sự tham gia xây dựng và quản lý ESOP. Từ đó cũng góp phần làm
giảm một phần năng suất của người lao động. Thứ hai, khi lần đầu áp dụng ESOP,
công đoàn và người lao động có thể nghi ngờ về mục đích mà nhà quản lý thực hiện
ESOP, tạo ra một số tâm lý tiêu cực nơi làm việc. Thứ ba, ước lượng OLS có thể
51
chịu tác động rất lớn bởi yếu tố lao động và vốn nên hệ số ước lượng của ESOP
cũng bị ảnh hưởng.
Thêm vào đó, qua số liệu nghiên cứu thực tế, trong số các Ngân hàng TMCP
đã thực hiện ESOP thì có nhiều Ngân hàng thông báo thực hiện ESOP thành công
vào Quý 4 nên hiệu quả ESOP chưa thể phản ánh hết ngay trong năm. Điều này
cũng phù hợp với một số nghiên cứu về độ trễ tác động của ESOP.
Do hạn chế về mặt số lượng các Ngân hàng sử dụng trong các năm trước đó,
nên luận văn nghiên cứu sử dụng thêm 2 biến trễ (lag variable) là E-1 và E-2 để
đánh giá tác động của việc phát hành ESOP tới hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
vào năm i+1 và i+2. Sau khi chạy lại mô hình với 2 biến mới, ta thu được kết quả
như sau:
Bảng 2.6: Kết quả chạy mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas (biến trễ)
Biến phụ Sai số Hệ số t P > |t| Khoảng tin cậy 95% thuộc lnQ chuẩn
lnK 0,8807332 0,1007381 8,74 0,000 0,6781857 1,083281
lnL 0,2412108 0,1129533 2,14 0,038 0,014103 0,4683187
E -0,4772802 0,1521216 -3,14 0,003 -0,7831411 -0,1714193
E-1 -0,4324389 0,1855648 -2,33 0,024 -0,8055419 -0,0593359
E-2 0,1690138 0,2274519 0,74 0,461 -0,288309 0,6263366
_cons 2,478713 0,8334118 2,97 0,005 0,8030266 4,1544
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp dựa trên phần mềm STATA 14
Tham số R2 hiệu chỉnh = 0,9376 tức là 93,76% giá trị gia tăng đầu ra của
Ngân hàng được giải thích bằng các yếu tố đưa vào nghiên cứu. Giá trị F (5, 48) =
160,23; Prob > F = 0,0000 có ý nghĩa thống kê ở mức 5% tức là các hệ số hồi quy
của phương trình không đồng thời bằng 0. Trừ giá trị P > |t| của tham số E-2 lớn
hơn 0,05 thì tất cả các tham số còn lại đều có ý nghĩa ở mức 5%. Nhưng sau khi hệ
số βE và βE-1 của tham số E và E-1 mang dấu "-" thì hệ số βE-2 của tham số E-2 đã
52
mang dấu "+". Điều này một phần nào đó đã chứng minh suy luận trên, phát hành
ESOP có tác động tích cực tới hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng nhưng phải sau
khoảng 2 năm kể từ thời điểm phát hành.
2.4.1.4. Kiểm định mô hình
Để kiểm tra kết quả mô hình hàm sản xuất với các yếu tố đầu vào K, L và E có
ý nghĩa hay không, nghiên cứu đã thực hiện một số kiểm định với mô hình hàm sản
xuất Cobb-Douglas với 3 biến lnK, lnL và E.
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp kiểm định mô hình
Kiểm định P-value Kết luận Phương sai thay đổi (White’s test),
Đa cộng tuyến (Vif)
Giá trị p-value của kiểm định
bằng 0,9079 > 0,05. Như vậy Phương sai 0,01 0,9079 ta chấp nhận giả thuyết H0 và thay đổi mô hình không tồn tại phương
sai thay đổi
Với VIF < 10 cho thấy mô
hình không tồn tại đa cộng Đa cộng tuyến < 10 tuyến, các biến đều có thể cho
cùng lúc vào trong mô hình
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp dựa trên phần mềm STATA 14
Sau khi xác định được tác động của việc có hay không có phát hành cổ phiếu
ESOP ảnh hưởng tới HQKD của Ngân hàng, tác giả tiến hành nghiên cứu tác động
của tỷ lệ phát hành cổ phiếu ESOP tới HQKD thông qua mô hình hồi qua ROA,
ROE và NIM.
Kết quả hồi quy với ROA, ROE, NIM
2.4.2.1. Kết quả hồi quy với ROA
53
Sử dụng hồi quy OLS với biến phụ thuộc ROA và các biến độc lập tổng tài
sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ phát hành cổ phiếu ESOP ta thu
được kết quả như sau:
Bảng 2.8: Kết quả hồi quy ROA
Biến phụ Sai số Hệ số t P > |t| Khoảng tin cậy 95% thuộc ROA chuẩn
TTS 0,003041 0,0005928 5,13 0,000 0,0018626 0,0042194
TETA 0,1534539 0,0278405 5,51 0,000 0,0981087 0,2087991
%ESOP 0,4740353 0,1748745 2,71 0,008 0,1263963 0,8216742
_cons -0,0610004 0,0122576 -4,98 0,000 -0,0853678 -0,0366331
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp dựa trên phần mềm STATA 14
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến và phương sai thay đổi của mô hình hồi
quy ROA ta thu được giá trị vif = 1,18 < 10 và Prob > chi2 = 0,0162 < 0,05. Tức là
mô hình không tồn tại đa cộng tuyến nhưng tồn tại phương sai thay đổi. Như vậy
mô hình hồi quy ROA chưa thực sự phù hợp.
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả chạy lại mô hình hồi quy
ROA khi bỏ bớt biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (TETA), thu được kết
quả như sau:
Bảng 2.9: Kết quả hồi quy ROA (bỏ biến TETA)
Biến phụ Sai số Hệ số t P > |t| Khoảng tin cậy 95% thuộc ROA chuẩn
TTS 0,0017312 0,0006281 2,76 0,007 0,0004828 0,0029796
%ESOP 0,7344222 0,194739 3,77 0,000 0,3473573 1,121487
_cons -0,0247973 0,01197 -2,07 0,041 -0,0485889 -0,0010057
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp dựa trên phần mềm STATA 14
54
Dựa vào kết quả chạy trên phần mềm STATA, mô hình hồi quy ROA có dạng:
ROA = 0,002.TTS + 0.734.%ESOP – 0,024
Hệ số của các tham số đều có P > |t| < 0,05 tức là các tham số đều có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Đồng thời kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến và
phương sai thay đổi của mô hình hồi quy ROA ta thu được giá trị vif = 1,01 < 10 và
Prob > chi2 = 0,3409 > 0,05. Tức là mô hình không tồn tại đa cộng tuyến cũng như
phương sai thay đổi. Như vậy mô hình hồi quy ROA đã tương đối phù hợp.
Hệ số β3 của tham số %ESOP = 0,734 mang dấu dương. Như vậy phát hành
ESOP có ảnh hưởng tích cực tới ROA của Ngân hàng. Khi các điều kiện khác
không thay đổi, biến %ESOP tăng 1 đơn vị thì biến ROA tăng 0,734 đơn vị.
2.4.2.2. Kết quả hồi quy với ROE
Sử dụng hồi quy OLS với biến phụ thuộc ROE và các biến độc lập tổng tài sản,
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ phát hành cổ phiếu ESOP ta thu được
kết quả như sau:
Bảng 2.10: Kết quả hồi quy ROE
Biến phụ Sai số Hệ số t P > |t| Khoảng tin cậy 95% thuộc ROE chuẩn
TTS 0,038884 0,0074185 5,24 0,000 0,0241365 0,0536315
TETA 0,4463978 0,348425 1,28 0,204 -0,2462481 1,139044
%ESOP 4,802569 2,188557 2,19 0,031 0,4518603 9,153277
_cons -0,6601808 0,1534044 -4,30 0,000 -0,9651387 -0,355223
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp dựa trên phần mềm STATA 14
Từ kết quả hồi quy ROE có thể thấy hệ số của TETA có giá trị P > |t| = 0,204
> 0,05 nên không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Vì vậy tham số này chưa
thực sự phù hợp trong mô hình. Nghiên cứu tiếp tục chạy lại khi loại bỏ biến TETA,
thu được kết quả như sau:
55
Bảng 2.11: Kết quả hồi quy ROE (bỏ biến TETA)
Hệ số t P > |t| Khoảng tin cậy 95% Biến phụ thuộc ROE Sai số chuẩn
TTS 0,0350738 0,0068213 5,14 0,000 0,0215157 0,0486319
%ESOP 5,560035 2,114942 2,63 0,010 1,356359 9,76371
_cons -0,5548659 0,1299984 -4,27 0,000 -0,8132518 -0,29648
Nguồn: tác giả tính toán, tổng hợp dựa trên phần mềm STATA 14
Dựa vào kết quả chạy trên phần mềm STATA, mô hình hồi quy ROE có dạng:
ROE = 0,035.TTS + 5,56.%ESOP – 0,555
Hệ số của các tham số đều có P > |t| < 0,05 tức là các tham số đều có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến và phương sai
thay đổi của mô hình hồi quy ROE ta thu được giá trị vif = 1,01 < 10 và Prob > chi2
= 0,4983 > 0,05. Tức là mô hình không tồn tại đa cộng tuyến cũng như phương sai
thay đổi. Như vậy mô hình hồi quy ROE đã tương đối phù hợp.
Hệ số β3 của tham số %ESOP = 5,56 mang dấu dương. Như vậy phát hành
ESOP có ảnh hưởng tích cực tới ROE của Ngân hàng.
2.4.2.3. Kết quả hồi quy với NIM
Sử dụng hồi quy OLS với biến phụ thuộc NIM và các biến độc lập tổng tài sản,
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ phát hành cổ phiếu ESOP ta thu được
kết quả như sau:
56
Bảng 2.12: Kết quả hồi quy NIM
Hệ số t P > |t| Khoảng tin cậy 95% Biến phụ thuộc NIM Sai số chuẩn
TTS 0,0029269 0,0008237 3,55 0,001 0,0012894 0,0045644
TETA 0,195455 0,038688 5,05 0,000 0,1185458 0,2723641
%ESOP 0,5462294 0,2430105 2,25 0,027 0,0631405 1,029318
_cons -0,0419126 0,0170335 -2,46 0,016 -0,0757741 -0,008051
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp dựa trên phần mềm STATA 14
Dựa vào kết quả chạy trên phần mềm STATA, mô hình hồi quy NIM có dạng:
NIM = 0,003.TTS + 0,195.TETA + 0,546.%ESOP – 0,042
Từ kết quả hồi quy NIM có thể thấy hệ số của tất cả các tham số trong mô
hình đều có giá trị P > |t| < 0,05 nên các tham số đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 5%.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thu được VIF = 1,18 < 10, tức là mô hình
không có hiện tượng đa cộng tuyến, các biến đều có thể cho cùng lúc vào trong mô
hình.
Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi thu được giá trị Prob > chi2 =
0,4678 > 0,05 tức là mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi.
Như vậy mô hình hồi quy biến phụ thuộc NIM với các biến độc lập tổng tài
sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ phát hành cổ phiếu ESOP tương
đối phù hợp. Thông qua mô hình, hệ số β3 của tỷ lệ phát hành cổ phiếu có giá trị
bằng 0,546, tức là khi các yếu tố khác không đổi thì tỷ lệ phát hành cổ phiếu ESOP
tăng thêm 1 đơn vị, giá trị NIM sẽ tăng thêm 0,546 đơn vị và phát hành ESOP có
ảnh hưởng tích cực tới NIM của Ngân hàng.
Thông qua hồi quy ROA, ROE, NIM với các biến độc lập như tổng tài sản, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và quan trọng nhất là tỷ lệ phát hành cổ phiếu
ESOP trên tổng số cố phiếu đang lưu hành có thể nhận thấy phát hành ESOP có ảnh
57
hưởng tích cực tới các chỉ số tài chính của Ngân hàng TMCP. Đặc biệt tỷ lệ phát
hành càng nhiều kết hợp với quy mô của Ngân hàng thì ảnh hưởng càng tốt tới các
chỉ số. Tuy nhiên vẫn nên giới hạn tỷ lệ ở 1 mức hợp lý thường nhỏ hơn 2% để
tránh các ảnh hưởng xấu của việc phát hành ESOP như pha loãng cổ phiếu, xung
đột lợi ích,...
58
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HQKD CỦA NGÂN HÀNG THÔNG QUA PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU ESOP
Bước vào năm 2020, tình hình quốc tế vốn đã có những chuyển biến lớn và
phức tạp, đặc biệt xoay quanh căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, thì nay lại đứng
trước nhiều thách thức đến từ đại dịch Covid-19. Diễn biến dịch Covid-19 không
lường trước, có tác động rất lớn đến nền kinh tế toàn cầu, trong đó có kinh tế Việt
Nam. Các ngành chịu tác động mạnh bao gồm du lịch, hàng không, lưu trú, dịch vụ,
nông thủy sản xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hàng loạt các doanh
nghiệp sẽ phá sản nếu dịch tiếp tục kéo dài. Đây là thách thức rất lớn với các mục
tiêu tăng trưởng của Chính phủ Việt Nam và ngành ngân hàng.
Tới nay Việt Nam đã cơ bản vượt qua dịch bệnh. Lòng tin của doanh nghiệp
trong nước và các đối tác, nhà đầu tư nước ngoài đối với Việt Nam đang được củng
cố mạnh mẽ. Những nền tảng vĩ mô quan trọng để phục vụ cho tăng trưởng trong
thời gian tới được giữ vững. Đặc biệt hệ thống Ngân hàng đóng một vai trò quan
trọng trong công cuộc khắc phục hậu quả và phục hồi nền kinh tế sau đại dịch.
Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng cho biết, tính đến ngày 08/06/2020,
sau hơn 2 tháng triển khai quyết liệt các chính sách hỗ trợ tín dụng đối với khách
hàng vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, toàn hệ thống ngân hàng trên cả
nước đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho trên 249.100 khách hàng với tổng dư nợ
172.365 tỷ đồng. Hệ thống các TCTD đã miễn, giảm lãi suất cho 403.177 khách
hàng với dư nợ ước trên 1,2 triệu tỷ đồng. Tính đến thời điểm giữa tháng 6, tổng
doanh số cho vay mới lũy kế từ khi Chính phủ công bố dịch bệnh (23/01/2020) đạt
gần 1 triệu tỷ đồng với lãi suất thấp hơn từ 0,5% - 2,5% so với trước khi dịch bệnh
Covid-19 xảy ra.
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và càng đặc biệt hơn trong thời kỳ đại
dịch Covid-19, việc nâng cao hiệu quả hoạt động chương trình phát hành cổ phiếu
ESOP để từ đó ổn định và thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là yêu cầu
hết sức cần thiết.
59
3.1. Định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2030
Ngày 08/08/2018, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 986/QĐ-TTg về
Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030. Chiến lược nêu rõ quan điểm của Chính phủ coi hệ thống tiền tệ, ngân
hàng và hoạt động của các TCTD là huyết mạch của nền kinh tế, tiếp tục giữ vai trò
trọng yếu trong tổng thể hệ thống tài chính Việt Nam... Chiến lược cũng đề ra
những mục tiêu cụ thể với các giải pháp và lộ trình thực hiện cho từng giai đoạn, kỳ
vọng mở ra thời kỳ mới của ngành Ngân hàng.
Theo đó, dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp
với chuẩn mực hoạt động theo thông lệ quốc tế, hướng tới đạt trình độ phát triển của
nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm 2025; năng động, sáng tạo để thích
ứng với quá trình tự do hóa và toàn cầu hóa; đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính,
ngân hàng ngày càng gia tăng của nền kinh tế, tiến tới tài chính toàn diện vào năm
2030, bảo đảm mọi người dân và doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận đầy đủ, thuận tiện
các dịch vụ tài chính, ngân hàng có chất lượng, đóng góp tích cực cho phát triển bền
vững.
Phát triển hệ thống các TCTD phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thực
trạng của hệ thống qua từng giai đoạn:
- Giai đoạn 2018 - 2020:
+ Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với trọng tâm là xử lý căn bản,
triệt để nợ xấu và các TCTD yếu kém trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi
của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống;
+ Tiếp tục lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị
của các TCTD theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; đẩy
mạnh thoái vốn ngoài ngành của các NHTM.
+ Phấn đấu đến cuối năm 2020:
➢ Các NHTM cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mực của Basel II, trong
đó ít nhất 12 - 15 NHTM áp dụng thành công Basel II phương pháp tiêu chuẩn trở
60
lên; có ít nhất từ 1 đến 2 NHTM nằm trong tốp 100 ngân hàng lớn nhất (về tổng tài
sản) trong khu vực châu Á;
➢ Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu
nhập của các NHTM lên khoảng 12 - 13%; hoàn thành việc niêm yết cổ phiếu của
các ngân hàng TMCP trên thị trường chứng khoán Việt Nam; nâng mức vốn pháp
định đối với quỹ tín dụng nhân dân;
➢ Đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các TCTD, nợ xấu đã bán cho VAMC và
nợ đã thực hiện các biện pháp phân loại nợ xuống dưới 3% (không bao gồm các
NHTM yếu kém đã được Chính phủ phê duyệt phương án xử lý).
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, tăng sự minh bạch và tuân thủ các
chuẩn mực, thông lệ quốc tế tốt trong quản trị và trong hoạt động của các TCTD;
+ Phấn đấu đến cuối năm 2025:
➢ Có ít nhất từ 2 - 3 NHTM nằm trong tốp 100 ngân hàng lớn nhất (về tổng
tài sản) trong khu vực châu Á và 3 - 5 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán nước ngoài;
➢ Tất cả các NHTM áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn, triển
khai thí điểm áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao tại NHTM Nhà nước
nắm cổ phần chi phối và ngân hàng TMCP có chất lượng quản trị tốt đã hoàn thành
áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn;
➢ Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu
nhập của các NHTM lên khoảng 16 - 17%;
➢ Nợ xấu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng dưới 3%.
Bên cạnh đó, đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa
mạng lưới ATM và POS. Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương
tiện thanh toán ở mức dưới 10%; đến cuối năm 2025, tỷ trọng tiền mặt trên tổng
phương tiện thanh toán ở mức dưới 8%. Tăng số lượng doanh nghiệp và người dân
tiếp cận với các dịch vụ tài chính, ngân hàng do các tổ chức tín dụng cung ứng.
61
Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp phục vụ các nhóm dân cư
chưa hoặc ít được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng truyền thống ở vùng nông thôn,
vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Chú trọng phát triển,
ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của ngành Ngân hàng
để tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế trong lĩnh
vực ngân hàng.
3.2. Giải pháp giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành ESOP
Xác định mục tiêu phát triển của Ngân hàng trong từng thời kỳ
Để triển khai chương trình ESOP thành công và hiệu quả, các Ngân hàng cần
phải xác định được cụ thể mục tiêu phát triển của mình trong từng thời kỳ.
Từ kết quả hồi quy ở chương 4 có thể thấy việc phát hành cổ phiếu ESOP có
ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng TMCP, đặc biệt là
các chỉ số tài chính quan trọng của như ROA, ROE và NIM. Tỷ lệ phát hành cổ
phiếu ESOP càng tăng thì hiệu quả sinh lời càng tăng. Mô hình hàm sản xuất Cobb-
Douglas cũng cho ra kết quả, việc phát hành cổ phiếu ESOP có ảnh hưởng tích cực
tới giá trị gia tăng của Ngân hàng TMCP nhưng phải trong dài hạn (từ sau khoảng 2
năm), còn tại thời điểm phát hành sẽ làm hạn chế đầu ra của Ngân hàng.
Như vậy, với các Ngân hàng xác định mục tiêu tăng trưởng nhanh trong ngắn
hạn chưa nên áp dụng chương trình thưởng cổ phiếu ưu đãi cho nhân viên. Khi đạt
đến mức độ phát triển nhất định và quan tâm hơn đến các mục tiêu dài hạn thì ngân
hàng nên cân nhắc áp dụng việc sử dụng ESOP vừa để tạo động lực làm việc cho
nhân viên cũng như gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mình. Còn tại thời
điểm hiện tại, các ngân hàng này hoàn toàn có thể nghiên cứu, chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để có thể thực hiện ESOP trong tương lai.
Cũng trong kết quả mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas có thể thấy yếu tố
vốn có tác động đến giá trị gia tăng của ngân hàng mạnh hơn nhiều so với yếu tố lao
động (hệ số βK = 0,8778 lớn hơn hệ số βL = 0,2490). Hay để gia tăng đầu ra của
ngân hàng nên quan tâm hơn đến vấn đề nguồn vốn. Những ngân hàng có nguồn
62
vốn chủ sở hữu đủ lớn có thể làm giảm tác động ngược của việc phát hành cổ phiếu
ESOP trong năm đầu tiên, từ đó gia tăng hiệu quả kinh doanh liên tục.
Ví dụ, một số ngân hàng có quy mô tổng tài sản cũng như số lượng lao động
lớn như Vietcombank, BIDV,... nên nghiêm túc cân nhắc thực hiện sử dụng ESOP
trong thời gian tới. Đây là những ngân hàng tiềm năng để thực hiện được định
hướng của Chính phủ là có 2 đến 3 Ngân hàng TMCP lọt vào Top 100 ngân hàng
lớn nhất về tổng tài sản trong khu vực châu Á.
Để thực hiện được mục tiêu này, ESOP góp phần nâng cao nguồn vốn, đảm
bảo an toàn vốn để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, từ đó nâng
cao lợi nhuận, tài sản, hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh việc góp phần hạn chế tác
động ngược của việc phát hành ESOP trong thời gian đầu thì đây là những ngân
hàng lớn giá cổ phiếu thường cao hơn mệnh giá và cao hơn các ngân hàng khác
nhiều lần. Hiện tại, cổ phiếu VCB của Vietcombank thường có giá trên 80.000
VNĐ, cổ phiếu BID của BIDV thường có giá gần 40.000 VNĐ,... Khi các ngân
hàng này thực hiện phát hành ESOP cho người lao động, cùng với một lượng cổ
phiếu được sở hữu thì họ sẽ nhận được một khoản “thưởng” lớn hơn so với các
ngân hàng khác. Từ đó tạo động lực nhiều hơn để gắn bó và cống hiến cho ngân
hàng.
Tóm lại tùy mục tiêu ưu tiên và nguồn lực của doanh nghiệp mà nhà quản lý
nên lựa chọn thời điểm để thực hiện phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn
cho nhân viên của đơn vị mình.
Tăng cường quản lý việc phát hành cổ phiếu ESOP
Từ kết quả thực nghiệm mô hình sản xuất Cobb-Douglas tại chương 4, có thể
thấy việc phát hành ESOP không mang lại hiệu quả ngay lập tức cũng như năm tiếp
theo. Thường phải từ năm thứ 2 thì ESOP mới đem lại hiệu quả cho ngân hàng.
Chính vì vậy, các ngân hàng phải rất cân nhắc trong việc sử dụng ESOP. Mặc
dù đem lại nhiều lợi ích nhưng không nên áp dụng ESOP một cách thường xuyên,
đặc biệt là năm nào cũng áp dụng. Mô hình hàm ý giá trị gia tăng của ngân hàng sẽ
tăng từ năm thứ 2 sau khi áp dụng EOSP. Nên nếu áp dụng thường xuyên thì rất có
63
khả năng ngân hàng chỉ liên tục chịu tác động ngược của EOSP trong 2 năm đầu
phát hành. Thậm chí, khi cổ phiếu ESOP được phát hành liên tục với số lượng lớn
nhưng tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp không theo kịp sẽ dẫn đến suy giảm lợi
nhuận trên mỗi cổ phiếu.
Dễ nhận thấy việc phát hành cổ phiếu để thưởng cho nhân viên đang chưa
được quản lý chặt chẽ từ hệ thống pháp lý đến đơn vị sử dụng. Việc phát hành
ESOP không diễn ra thường xuyên, trong 1 năm từ lúc xây dựng kế hoạch cho đến
khi hoàn tất việc phát hành cổ phiếu cho người lao động thường kéo dài nhiều nhất
là 6 tháng. Các đơn vị cũng không hay áp dụng ESOP trong các năm liên tiếp.
Thông thường, khi có nhu cầu sử dụng ESOP thì lãnh đạo mới giao cho các bộ phận
phòng ban có liên quan phối hợp thực hiện; và khi phát hành ESOP xong thì các bộ
phận này cũng hết trách nhiệm với ESOP.
Ví dụ như Ngân hàng TMCP Quân đội khi tiến hành phát hành cổ phiếu theo
chương trình lựa chọn người lao động, ngân hàng sẽ giao cho Khối Tổ chức nhân sự
lên danh sách phân bổ số lượng cổ phiếu và Văn phòng Hội đồng quản trị - Phòng
Quản lý cổ đông thu tiền của người lao động (nếu có) và thực hiện các thủ tục liên
quan với UBCKNN, SGDCK,... để hoàn thiện việc phát hành cổ phiếu. Khi NLĐ sở
hữu cổ phiếu của ngân hàng sẽ trở thành cổ đông và thuộc trách nhiệm quản lý của
Phòng Quản lý cổ đông nhưng họ không có sự phân biệt với các cổ đông hiện hữu
khác. Trong thời gian đầu sau khi thực hiện xong việc phát hành ESOP có thể có
những đánh giá cơ bản như tỷ lệ mua của cán bộ nhân viên, số vốn điều lệ tăng
thêm,... Nhưng trong dài hạn sẽ không có ghi nhận hiệu quả từ chương trình thông
qua hiệu quả kinh doanh của cá nhân, tập thể; thu nhập của NLĐ, tỷ lệ nghỉ việc của
NLĐ,...
Như vậy, để nâng cao hiệu quả của chương trình ESOP từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng thì phải quản lý chặt chẽ cả trước và sau khi tiến
hành ESOP để có những thông tin cập nhật nhất, căn cứ để điều chỉnh chính sách
trong tương lai.
64
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của việc phát hành cổ phiếu ESOP
Để hạn chế xung đột lợi ích giữa người lao động và cổ đông hiện hữu như đã
trình bày, ngân hàng nên công bố minh bạch, cụ thể các tiêu chí lựa chọn người lao
động cũng như danh sách chi tiết kết quả phát hành ESOP.
Hạn chế việc ban lãnh đạo đơn vị sử dụng ESOP để thu lợi lớn từ việc mua cổ
phiếu với giá rẻ, ít bị hạn chế chuyển nhượng và số lượng cổ phiếu được phân phối
lại lớn. Đồng thời, ngân hàng cũng nên xây dựng kết quả mục tiêu cụ thể cho từng
cá nhân được phân phối cổ phiếu ESOP để gắn liền hiệu quả của cá nhân với hiệu
quả của tập thể.
Ảnh hưởng pha loãng cổ phiếu cũng là vấn đề cổ đông hiện hữu hết sức quan
ngại khi tiến hành ESOP. Một thực tế dễ thấy trong các cuộc họp ĐHĐCĐ là các cổ
đông nhỏ thường ủy quyền tham dự cho những cổ đông lớn trong ban lãnh đạo. Vì
nhiều lý do khi chương trình ESOP được ĐHĐCĐ thông qua thì quyền quản trị
công ty của các cổ đông này đã nhỏ nay sẽ càng nhỏ hơn. Bên cạnh đó để thực hiện
được ESOP thì các công ty cũng cần một nguồn vốn nhất định để triển khai và hoàn
thiện chương trình. Để giải quyết hài hòa các vấn đề này thì các công ty cổ phần
ngoài việc phát hành cổ phiếu thông thường cho NLĐ có thể nghiên cứu tới quyền
chọn mua cổ phần.
Employee Stock Option Plan là chương trình phát hành quyền chọn mua cổ
phần cho cán bộ nhân viên chủ chốt của doanh nghiệp. Không giống như chương
trình ESOP đã trình bày trong luận văn, chương trình quyền chọn mua cổ phần sử
dụng cổ phiếu quyền chọn (stock option).
Nó cung cấp cho người nắm giữ quyền được chọn mua cổ phiếu của công ty
tại một thời điểm trong tương lai với một mức giá ấn định trước theo quy định và
điều kiện cụ thể nằm trong quy chế phát hành. Ban đầu người lao động không sở
hữu cổ phần mà chỉ có quyền được mua cổ phần đó trong tương lai (không phải
nghĩa vụ), doanh nghiệp thu được phí quyền chọn từ người lao động.
Tại thời điểm đến hạn, người lao động nếu thấy giá chứng khoán cho xu
hướng tăng, họ được mua số cổ phiếu được phân phối với mức giá cũ, khi đó họ
65
mới thực sự sở hữu công ty. Như vậy sẽ tránh được tình trạng pha loãng cổ phiếu tại
thời điểm đầu tiên khi tiến hành phát hành mà vẫn gắn được động lực của người lao
động với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí trong
trường hợp ngược lại giá chứng khoán đi xuống thì người lao động hoàn toàn không
phải thực hiện quyền mua cổ phiếu, cả NLĐ lẫn doanh nghiệp đều không bị thiệt
hại gì trong trường hợp này.
Có thể nói việc phát hành quyền mua cổ phần đem đến rất nhiều lợi ích cho cả
doanh nghiệp, người lao động cũng như cổ đông hiệu hữu. Nhưng hiện tại ở Việt
Nam hợp đồng quyền chọn là một công cụ phái sinh mà chưa có quy định cụ thể
nào cho phép thực hiện. Vì vậy bên cạnh việc thực hiện ESOP theo phương pháp
truyền thống thì các doanh nghiệp hoàn toàn có thể nghiên cứu để sẵn sàng thực
hiện quyền chọn khi có cơ sở pháp lý đầy đủ.
Nâng cao kiến thức về chứng khoán
Từ khi thị trường chứng khoán ra đời, hệ thống ngân hàng phần nào giảm tải
được gánh nặng cung cấp nguồn vốn đầu tư trung – dài hạn cho nền kinh tế, nhưng
tỷ trọng còn khiêm tốn. Các nhà đầu tư tham gia thị trường thường không vì mục
đích dài hạn, không quan tâm nhiều đến hệ số P/E (hệ số giữa thị giá một cổ phiếu
và thu nhập của cổ phiếu đó mang lại) mà chủ yếu là giá cổ phiếu hàng ngày, mua
để "lướt sóng", kiếm chênh lệch giá.
Cũng tương tự như vậy, khi người lao động được phân phối cổ phiếu ESOP,
không phải ai cũng là nhà đầu tư chứng khoán, có những kiến thức cơ bản về thị
trường, họ thường không tìm hiểu kỹ các chỉ số liên quan cổ phiếu mà mình được
mua với giá ưu đãi. Nhiều trường hợp NLĐ đăng ký mua ESOP chỉ vì họ được mua
với giá rẻ hơn giá thị trường. Và vì vậy, khi hết thời hạn chuyển nhượng, họ sẵn
sàng bán chỗ cổ phiếu này nếu được giá. Khi đó, NLĐ cũng hết "động lực" làm việc
để tăng giá trị cho cổ phiếu của doanh nghiệp.
Các công ty cổ phần mà cụ thể là các ngân hàng TMCP khi thực hiện các
chương trình ESOP nên đi kèm với đào tạo các kiến thức cơ bản về chứng khoán
cho người lao động. Đây là giải pháp nền tảng để nâng cao hiệu quả của hoạt động
66
ESOP. Các khóa đào tạo bên cạnh cung cấp những kỹ năng để làm giàu từ thị
trường chứng khoán còn phải đề cao vai trò của việc nắm giữ cổ phiếu ESOP. Đối
với những ngân hàng kinh doanh hiệu quả thì đây là cách đầu tư dài hạn và có lợi
cho người lao động, tạo động lực cho họ làm việc lâu dài tại công ty, cống hiến hết
sức vì kết quả của bản thân cũng doanh nghiệp, cũng như nhận được cổ tức xứng
đáng từ số cổ phiếu ESOP mà họ nắm giữ.
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng
Để đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả, đặc biệt là
chương trình phát hành cổ phiếu lựa chọn cho nhân viên (ESOP) đem lại hiệu quả
thực sự đến ngân hàng thì kiến nghị Nhà nước và các cơ quan chức năng một số nội
dung.
Hoàn thiện khung pháp lý quản lý ESOP
Hệ thống Ngân hàng TMCP chịu sự quản lý, điều tiết của Ngân hàng Nhà
nước và rất nhiều bộ luật, thông tư, nghị định, hướng dẫn,... Nhưng việc phát hành
cổ phiếu thưởng cho nhân viên thì lại chưa thật sự được quan tâm.
Như đã trình bày ở trên, tại Việt Nam, văn bản pháp lý quan trọng và gần như
là duy nhất quản lý trực tiếp hoạt động này là Thông tư 162/2015/TT-BTC ngày
26/10/2015. Thông tư đã cung cấp một số nội dung cơ bản về điều kiện phát hành
cổ phiếu cho người lao động (nguồn vốn, số lượng cổ phiếu được phép phát
hành,...) cũng như quy trình phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên vẫn chưa có khái niệm
cụ thể về hoạt động phát hành cổ phiếu ESOP, hay cách thức hạch toán chi phí phát
hành cổ phiếu ESOP và ghi nhận vào hệ thống hạch toán của doanh nghiệp; mức
thuế thu nhập cá nhân cho người lao động tham gia ESOP, thuế thu nhập doanh
nghiệp khi phát hành ESOP,...
Thông tư cũng mới dừng lại ở việc quy định doanh nghiệp khi thực hiện ESOP
phải có tiêu chuẩn xác định người lao động được thưởng, nguyên tắc xác định giá
bán, nguyên tắc xác định số lượng cổ phiếu phân phối từng đợt,... mà chưa nêu cụ
thể tiêu chuẩn hay nguyên tắc này là gì, gây khó khăn cho doanh nghiệp lần đầu áp
dụng ESOP.
67
Khi có một hệ thống pháp lý đầy đủ thì các công ty nói chung cũng như ngân
hàng nói riêng có thể yên tâm hơn để tham gia ESOP. Hiện tại nếu không có sự tư
vấn từ luật sư, chuyên gia hoặc các công ty đi trước thì các công ty khi muốn phát
hành ESOP rất khó hình dung để thực hiện một cách chính xác và đem lại hiệu quả
tốt nhất.
Bên cạnh đó cũng chưa có cơ quan quản lý chuyên trách cho hoạt động phát
hành cổ phiếu ESOP. Hiện tại liên quan đến việc phát hành cổ phiếu nên Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước là đơn vị cao nhất quản lý hoạt động mua bán cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán. Nhưng có thể nghiên cứu thành lập các đơn vị chuyên trách
về cổ phiếu thưởng cho nhân viên hay quan trọng hơn là quyền sở hữu cho người
lao động ví dụ như Trung tâm quốc gia về quyền sở hữu của nhân viên (NCEO) tại
Hoa Kỳ.
Đơn vị này hỗ trợ các doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất khi thực hiện
ESOP, giúp người lao động thực sự trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tại thị
trường Việt Nam, khi chưa nhiều ngân hàng cũng như doanh nghiệp hiểu về ESOP,
các đơn vị này có trách nhiệm tiên phong trong việc giới thiệu một công cụ tài
chính hiệu quả cho cả người lao động lẫn doanh nghiệp thông qua các buổi hội thảo,
hỗ trợ tư vấn, xây dựng chương trình,... Từ đó tạo được sự quan tâm của doanh
nghiệp tới ESOP.
Hoàn thiện thị trường chứng khoán
Sự hoàn thiện của thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong thành
công của chương trình ESOP. Xét cho cùng cổ phiếu ESOP là cổ phiếu được dùng
để thưởng cho nhân viên. Khi chứng khoán không phát triển đầy đủ thì việc người
lao động nắm giữ cổ phiếu ESOP không có giá trị như khi họ được thưởng bằng
tiền mặt.
Thị trường chứng khoán cần phát được phát triển lành mạnh, có sự quản lý và
giám sát tốt. Đánh giá lại sự phát triển thị trường chứng khoán trong những năm
vừa qua đã phù hợp với chiến lược phát triển thị trường đến năm 2020 chưa, từ đó
xây dựng chiến lược cho các năm tiếp theo. Chiến lược cần phân định rõ vai trò của
68
các thành viên tham gia thị trường trong việc thực hiện chiến lược, chú trọng nâng
cao tính chủ động của các công ty cổ phần trong việc phát hành chứng khoán phục
vụ cho các mục tiêu phát triển. Đồng thời tập trung xây dựng hệ thống khuôn khổ
pháp lý cho thị trường chứng khoán để phù hợp với hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam; hoàn thiện cơ chế giám sát thị trường chứng khoán trên cơ sở nghiên cứu kinh
nghiệm của các nước trong việc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro. Phát triển hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại như một công cụ giám sát thị trường. Song song
với đó phải có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những thành viên không tuân
thủ quy tắc thị trường.
Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa và niêm yết trên thị trường chứng khoán
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) hiện là
ngân hàng thương mại 100% vốn nhà nước. Agribank là ngân hàng lớn nhất do nhà
nước quản lý mà chưa thực hiện cổ phần hóa.
Khác với một số ngân hàng do nhà nước quản lý khác đã thực hiện cổ phần
hóa như Vietcombank, Vietin Bank hay BIDV có thể dễ dàng huy động vốn trên
sàn, thì Agribank hiện tại tăng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn ngân sách.
Nhiều thời điểm nguồn vốn của Agribank không tương xứng với sự phát triển của
ngân hàng này, các chỉ số tài chính không đảm bảo với quy chuẩn quốc tế.
Chính phủ đã yêu cầu Agribank thực hiện cổ phần hóa, theo đó ngân hàng
được bán 35% vốn nhà nước để chuyển sang hình thức ngân hàng thương mại cổ
phần. Ngân hàng đang tập trung mọi nguồn lực để có thể IPO vào cuối năm 2020,
hoàn thành mục tiêu của Chính phủ.
Năm 2020 cũng là năm bản lề Thủ tướng yêu cầu tất cả các Ngân hàng TMCP
phải thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nhưng đến thời điểm hiện tại
cũng mới chỉ có 18 trên 31 Ngân hàng đã thực hiện niêm yết. Trước sức ép này rất
nhiều ngân hàng đã có kế hoạch lên sàn nhưng lại phải tạm hoãn do vướng phải đại
dịch Covid-19 khiến thị trường chứng khoán chạm đáy, giá chứng khoán của hàng
loạt công ty, ngân hàng lao dốc, rất nhiều đơn vị phá sản. Sau khi đại dịch được ổn
69
định thì hàng loạt Ngân hàng lại tiếp tục thực hiện niêm yết cổ phiếu, ví dụ như
SCB, SeA Bank, Nam Á,...
Các cơ quan Nhà nước nên tạo mọi điều kiện từ ổn định kinh tế vĩ mô đến các
chính sách phát triển, chính sách tiền tệ,... để các Ngân hàng hoàn thiện việc niêm
yết cũng như cổ phần hóa để thị trường ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả
nhất.
70
KẾT LUẬN
Giữ chân nhân tài, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời buổi cạnh tranh
hết sức khốc liệt hiện tại luôn là mục tiêu phấn đấu của các NHTM. Để làm được
điều đó, việc sử dụng chương trình thưởng cổ phiếu cho nhân viên và đánh giá ảnh
hưởng của nó tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có vai trò quan trọng.
Bằng việc sử dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas kết hợp với mô hình
hồi quy OLS và các chỉ tiêu tài chính, phát hành cổ phiếu của 18 Ngân hàng TMCP
đang niêm yết trên thị trường chứng khoán có quy mô gần 85% vốn chủ sở hữu của
toàn hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam, nhận thấy: có mối quan hệ giữa việc
phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng,
mà chủ yếu là quan hệ tích cực. Đặc biệt, ảnh hưởng tích cực có thể không thể hiện
ngay lập tức mà có độ trễ 1-2 năm. Thông qua việc thu thập dữ liệu của toàn bộ hệ
thống ngân hàng có thể nhận thấy việc phát hành ESOP mới chỉ được một số ít ngân
hàng sử dụng thành công và thực hiện nhiều trong khoảng 2 năm gần đây. Nhiều
trường hợp nghiên cứu sử dụng không đúng mục đích ban đầu mà chỉ để nhằm huy
động vốn. Thêm vào đó là việc hạn chế chuyển nhượng nên hiệu quả thực sự đem
lại cho người lao động chưa cao và khó có thể đánh giá chính xác được.
Do số lượng ngân hàng được niêm yết trên thị trường cũng như số ngân hàng
thực hiện ESOP chưa nhiều nên tác động được nghiên cứu trong luận văn vẫn còn
nhiều hạn chế. Bên cạnh đó luận văn mới chỉ tập trung nghiên cứu tác động của việc
phát hành ESOP và hiệu quả kinh doanh mà chưa đề cập nhiều đến cấu trúc vốn,
công nghệ, động lực của nhân viên,... Kết thúc năm 2020 khi hệ thống Ngân hàng
ngày càng được hoàn thiện thì sẽ mở ra nhiều hướng nghiên cứu sâu hơn cho đề tài
này.
71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu tiếng Việt:
1. Báo cáo tài chính riêng lẻ kiểm toán, báo cáo thường niên của các Ngân hàng
TMCP tại Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2019
2. Luật Chứng khoán 2006, Luật Doanh nghiệp 2014
3. Luật số 47/2010/QH12, ngày 16 tháng 06 năm 2010, Luật các tổ chức tín dụng
4. Nghị định 187/2004/NĐ-CP NGÀY 16/11/2004, Về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần
5. Quyết định 242/QĐ-TTg, ngày 28/02/2019, Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại thị
trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm
2025”
6. Thông tư 111/2013/TT-BTC, ngày 15 tháng 08 năm 2013, Hướng dẫn Luật
thuế thu nhập cá nhân
7. Thông tư 92/2015/TT-BTC, ngày 15 tháng 06 năm 2015, Hướng dẫn thực
hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; ...
8. Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015, Hướng dẫn công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán
9. Thông tư 162/2015/TT-BTC, ngày 26/10/2015, Hướng dẫn việc chào bán
chứng khoán ra công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ
phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu.
10. Nguyễn Văn Bắc, Ảnh hưởng của hoạt động phát hành cổ phiếu ưu đãi cho
nhân viên lên doanh nghiệp, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Ngoại thương, Hà
Nội năm 2018
11. Lưu Hữu Đức, “Sở hữu cổ phần cho người lao động (ESOP) tại các công ty
niêm yết của Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 5, năm 2014,
trang 38-40
12. Nguyễn Minh Tâm, “Áp dụng giải pháp ESOP phù hợp để đảm bảo nguồn
nhân lực giỏi trong các doanh nghiệp”, Tạp chí quản lý nhà nước, số 163, năm 2009,
trang 42-45
72
13. Nguyễn Thị Thu, Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết nhằm
phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh năm 2007
14. Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, https://www.sbv.gov.vn/
15. Website của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, https://www.ssc.gov.vn/
-
16. Website của các Ngân hàng tại Việt Nam
Tài liệu tiếng Anh:
1. Ali, Tariq, The Blair Kirsch project, New York Vol. 51, Iss. 8, 2000, p. 13-25.
2. Bakan, I., Suseno, Y., Pinnington, A., & Money, A., The influence of financial
participation and participation in decision-making on employee job attitudes,
International Journal of Human Resource Management, 15, 3, 2004, p. 587-616.
3. Bryson, A., & Freeman, R., Doing the right thing? Does fair share capitalism
improve workplace performance?, Employment Relations Research Series, 81,
2004, p. 50.
4. Curme, M. & Stefanec, N., “Worker quality and labor market sorting”,
Economic Letters, 96(2) , 2007, p. 202‐208.
5. Davidson W. & Worell D., A Comparison and Test of the Use of Accounting
and Stock Market Data in Relating Corporate Social Responsibility and Financial
Performance, Ak- ron Business and Economic Review, vol. 21, 1994, p. 7-19.
6. Freeman, R.B., “Job satisfaction as an economic variable”, American
Economic Review, 68(2) , 1978, p. 135‐41.
7. Green, C. and Heywood, J.S., Does performance pay increase job
satisfaction?, Economica, 75(300), 2008, p. 710‐728.
8. Hu, Y., & Izumida, S., The Relationship between Ownership and
Performance: A Review of Theory and Evidence, International Business Research,
1(4) , 2009, p. 72-81.
9. Hallock, D. E., Salazar, R.J., & Venneman, S., Demographic and attitudinal
correlates of employee satisfaction with an ESOP, British Journal of Management,
15, 4, 2004, p. 321-333.
73
10. Jones, D.C., & Kato, T., The productivity effects of employee stock ownership
plans and bonuses: Evidence from Japanese panel data, American Economic
Review, 85,3, 1995, p. 391– 414.
11. Kumbhakar, S.C., & Dunbar, A.E., The elusive ESOP productivity link:
Evidence from U.S. firm-level data, Journal of Public Economics, 52, 1993, p. 273-
283
12. Kramer, B., Employee ownership and participation effects on firm outcomes‖,
A dissertation submitted to the Graduate Faculty in Economics in partial fulfillment
of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy, The City University of
New York, 126 pp, 2008.
13. Kim, E.H., & Ouimet, P., Employee capitalism or corporate socialism?
Broad-based employee stock ownership‖, US Census Bureau Center for Economic
Studies, CES-WP- 09-44, 52, 2009.
14. Kruse, D., Blasi,J., & Freeman,R., Does shared capitalism help the best firms
do even better?, NBER Working Paper No.17745,
http://www.nber.org/papers/w17745, 2011.
15. Louis O Kelso, The distributive dynamics of capitalism, self-published, 2nd
edition, 1956.
16. Law No. 2532 of June 13, 1941, on the Regulation and Organisation of the
Banking Profession
17. M. Quarry and C.M. Rosen, Employee ownership and corporate performance,
NCEO, 1991.
18. Mehran, NCEO, 1999.
19. Meng, R., Ning, X., Zhou, X., & Zhu, H., Do ESOPs enhance firm
performance? Evidence from China’s reform experiment, Journal of Banking &
Finance, 35(6), 2011, p. 1541-1551.
20. National Bank Act of 1863
21. Ng, W. C., The Impact of Employees’ Share Option Schemes in Singapore,
Academic Exercise, University of Singapore, 1999.
74
22. Obiyathulla, I. B, Sharifah-Raihan, S. M. Z., Mohd-Eskandar, S. M. R &
Azhar, M., Granting Employee Stock Options (ESOs), Market Reaction and
Financial Performance, Asian Academy of Management Journal of Accounting and
Finance, 5(1) , 2009, p. 117-138.
23. O'Halloran, P. L., "Performance pay and employee turnover", Journal of
Economic Studies, 39(6) , 2012, p. 653-674.
24. Ohkusa, Yasushi & Ohtake, Fumio, The Productivity Effects of Information
Sharing, Profit Sharing, and ESOPs, Journal of the Japanese and International
Economies, Elsevier, vol. 11(3), 1997, pages 385-402.
25. Park, Kruse, and Sesil, “Does Employee Ownership enhances firm’s
survival?”, Employee Participation, Firm, 2004.
26. Park, S. & M. Seng, Employee stock ownership plans, firm performance, and
monitoring by outside blockholders, Financial Management, 1995, 24: 52-65
27. Peter S. Rose, Sylvia C. Hudgins, Bank Management and Financial Services,
McGraw-Hill Education, 2008
28. Pugh, W. N., Oswald, S. L. & Jahera Jr., J. S., The effect of ESOP adoptions
on corporate performance: are there really performance changes?, Journal of
Managerial and Decision Economics, 21(5) , 2000, p. 167-180
29. RBC Wealth Management, 18-LV-283 (02/19)
30. Robinson, A. M., & Wilson, N., Employee financial participation and
productivity: An empirical reappraisal, British Journal of Industrial Relations, 44, 1,
2006, p. 31-50.
31. Sesil, J., Kroumova, M., Kruse, D., & Blasi, J., Broadbased employee stock
options in the United States: company performance and characteristics, Working
paper, http://papers.ssrn.com/, 2004 .
32. Sengupta, S., K. Whitfield and B. McNabb, Employee share ownership and
performance: golden path or golden handcuffs?, International Journal of Human
Resource Management, 18 (8) , 2007, p. 1507-1538
33. T.R. Marsh, D.E. McAllister, ESOPs tables: A survey of companies with
employee stock ownership plans, p.596
75
34. Trebucq, Stephane and d'Arcimoles, Charles-Henri, The Corporate Social
Performance-Financial Performance Link: Evidence from France, Univ. of
Bordeaux Dept. of Int'l Acc'tg Working Paper, 2002, No. 02-01
35. Yeo, G., Chen, S. S., Wai, H. K. & Cheng-few, L, Effects of Executive Stock
Options on Shareholder Wealth and Firm Performance: The Singapore Evidence,
The Financial Review, 34, 1999, p. 1-20.
36. Zhu, Z., Hoffmire, J., Hoffmire, J., & Wang, F., Employee Stock Ownership
Plans and Their Effect on Productivity: The Case of Huawei, International Journal
of Business And Management Invention, 2(8), 2013, p. 17-22.
Tài liệu website: -
https://www.investopedia.com/terms/e/esop.asp 1.
https://economictimes.indiatimes.com/topic/Esops 2.
76
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các Ngân hàng TMCP đang hoạt động tại Việt Nam
Tính đến thời điểm 31/05/2020
STT Tên công ty Tên tiếng Anh Tên gọi tắt
1 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
2 Ngân hàng TMCP Bắc Á
3 BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4 VietinBank
5 Eximbank
6 HDBank
7
8 Lien Viet Post Bank
9 MB
10 NCB
11 SHB
12 Sacombank
13 TechcomBank
14 TPB
15 VietBank
16 Vietcombank Asia Commercial Joint Stock Bank North Asia Commercial Joint Stock Bank Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam Vietnam Joint Stock Commercial Bank For Industry and Trade Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank Hochiminh City Development Joint Stock Commercial Bank Kien Long Commercial Joint Stock Bank Lien Viet Post Joint Stock Commercial Bank Military Commercial Joint Stock Bank National Citizen Commercial Bank Saigon - Ha Noi Commercial Joint Stock Bank Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Vietnam Technology and Commercial Joint Stock Bank Tienphong Commercial Joint Stock Bank Vietnam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM Ngân hàng TMCP Kiên Long Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Ngân hàng TMCP Quân Đội Ngân hàng TMCP Quốc Dân Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Tiên Phong Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
77
STT Tên tiếng Anh Tên gọi tắt
17 VIB
18 VPBank
19 ABBank
20
21
22 MSB
23
24 OCB
25 PGBank
26 PVcomBank
27 SCB
28 SeABank
29 Saigonbank Tên công ty Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Ngân hàng TMCP An Bình Ngân hàng TMCP Bảo Việt Ngân hàng TMCP Đông Á Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam Ngân hàng TMCP Nam Á Ngân hàng TMCP Phương Đông Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam Ngân hàng TMCP Sài Gòn Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
30 Ngân hàng TMCP Việt Á
31 Ngân hàng TMCP Bản Việt Vietnam International Commercial Joint Stock Bank Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank An Binh Commercial Joint Stock Bank Bao Viet Joint Stock Commercial Bank East Asia Commercial Joint Stock Bank Vietnam Maritime Commercial Joint Stock Bank Nam A Commercial Joint Stock Bank Orient Commercial Joint Stock Bank Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank Vietnam Public Joint Stock Commercial Bank Sai Gon Joint Stock Commercial Bank SouthEast Asia Commercial Joint Stock Bank Saigon Bank for Industry and Trade Vietnam Asia Commercial Joint Stock Bank Vietcapital Commercial Joint Stock Bank VietCapital Bank
78
Phụ lục 2: Kết quả chạy mô hình STATA
. summarize lnQ lnK lnL E Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max -------------+--------------------------------------------------------- lnQ | 90 18.95893 1.011842 16.87248 20.99788 lnK | 90 16.41506 .9132921 14.82736 18.06443 lnL | 90 8.729269 .81384 7.180451 10.07319 E | 90 .0666667 .2508413 0 1 . corr lnQ lnK lnL E (obs=90) | lnQ lnK lnL E -------------+------------------------------------ lnQ | 1.0000 lnK | 0.9624 1.0000 lnL | 0.9282 0.9286 1.0000 E | 0.0936 0.1962 0.0966 1.0000 . regress lnQ lnK lnL E Source | SS df MS Number of obs = 90 -------------+---------------------------------- F(3, 86) = 456.17 Model | 85.7326669 3 28.5775556 Prob > F = 0.0000 Residual | 5.38761722 86 .062646712 R-squared = 0.9409 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.9388 Total | 91.1202841 89 1.02382342 Root MSE = .25029 ------------------------------------------------------------------------------ lnQ | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lnK | .8778088 .0817429 10.74 0.000 .7153094 1.040308 lnL | .2490774 .0903711 2.76 0.007 .0694255 .4287293 E | -.327679 .1109792 -2.95 0.004 -.5482982 -.1070597 _cons | 2.397224 .6689158 3.58 0.001 1.067463 3.726985 ------------------------------------------------------------------------------ . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- lnK | 7.92 0.126296 lnL | 7.68 0.130128 E | 1.10 0.908296 -------------+---------------------- Mean VIF | 5.57 . test lnK lnL ( 1) lnK = 0 ( 2) lnL = 0 F( 2, 86) = 677.88 Prob > F = 0.0000 . test lnK E ( 1) lnK = 0 ( 2) E = 0 F( 2, 86) = 57.67 Prob > F = 0.0000 . test lnL E ( 1) lnL = 0 ( 2) E = 0 F( 2, 86) = 10.66 Prob > F = 0.0001
❖ Mô hình hàm sản xuất Cobb - Douglas
79
. hettest Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity Ho: Constant variance Variables: fitted values of lnQ chi2(1) = 0.01 Prob > chi2 = 0.9079 . reg lnQ lnK lnL E ESOP1 ESOP2 Source | SS df MS Number of obs = 54 -------------+---------------------------------- F(5, 48) = 160.23 Model | 49.497157 5 9.89943141 Prob > F = 0.0000 Residual | 2.96559088 48 .061783143 R-squared = 0.9435 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.9376 Total | 52.4627479 53 .989863168 Root MSE = .24856 ------------------------------------------------------------------------------ lnQ | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lnK | .8807332 .1007381 8.74 0.000 .6781857 1.083281 lnL | .2412108 .1129533 2.14 0.038 .014103 .4683187 E | -.4772802 .1521216 -3.14 0.003 -.7831411 -.1714193 E-1 | -.4324389 .1855648 -2.33 0.024 -.8055419 -.0593359 E-2 | .1690138 .2274519 0.74 0.461 -.288309 .6263366 _cons | 2.478713 .8334118 2.97 0.005 .8030266 4.1544 ------------------------------------------------------------------------------
. reg ROA TTS TETA ESOP Source | SS df MS Number of obs = 90 -------------+---------------------------------- F(3, 86) = 20.66 Model | .001594394 3 .000531465 Prob > F = 0.0000 Residual | .002211979 86 .000025721 R-squared = 0.4189 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.3986 Total | .003806373 89 .000042768 Root MSE = .00507 ------------------------------------------------------------------------------ ROA | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- TTS | .003041 .0005928 5.13 0.000 .0018626 .0042194 TETA | .1534539 .0278405 5.51 0.000 .0981087 .2087991 ESOP | .4740353 .1748745 2.71 0.008 .1263963 .8216742 _cons | -.0610004 .0122576 -4.98 0.000 -.0853678 -.0366331 ------------------------------------------------------------------------------ . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- TETA | 1.25 0.798583 TTS | 1.20 0.833958 ESOP | 1.09 0.921127 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.18 . hettest Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity Ho: Constant variance Variables: fitted values of ROA chi2(1) = 5.78 Prob > chi2 = 0.0162
❖ Mô hình hồi quy ROA, ROE, NIM
80
. reg ROA TTS ESOP Source | SS df MS Number of obs = 90 -------------+---------------------------------- F(2, 87) = 11.81 Model | .000812977 2 .000406488 Prob > F = 0.0000 Residual | .002993396 87 .000034407 R-squared = 0.2136 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.1955 Total | .003806373 89 .000042768 Root MSE = .00587 ------------------------------------------------------------------------------ ROA | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- TTS | .0017312 .0006281 2.76 0.007 .0004828 .0029796 ESOP | .7344222 .194739 3.77 0.000 .3473573 1.121487 _cons | -.0247973 .01197 -2.07 0.041 -.0485889 -.0010057 ------------------------------------------------------------------------------ . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- ESOP | 1.01 0.993640 TTS | 1.01 0.993640 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.01 . hettest Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity Ho: Constant variance Variables: fitted values of ROA chi2(1) = 0.91 Prob > chi2 = 0.3409 . reg ROE TTS TETA ESOP Source | SS df MS Number of obs = 90 -------------+---------------------------------- F(3, 86) = 12.55 Model | .151623314 3 .050541105 Prob > F = 0.0000 Residual | .346452773 86 .004028521 R-squared = 0.3044 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.2802 Total | .498076087 89 .005596361 Root MSE = .06347 ------------------------------------------------------------------------------ ROE | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- TTS | .038884 .0074185 5.24 0.000 .0241365 .0536315 TETA | .4463978 .348425 1.28 0.204 -.2462481 1.139044 ESOP | 4.802569 2.188557 2.19 0.031 .4518603 9.153277 _cons | -.6601808 .1534044 -4.30 0.000 -.9651387 -.355223 ------------------------------------------------------------------------------ . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- TETA | 1.25 0.798583 TTS | 1.20 0.833958 ESOP | 1.09 0.921127 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.18 . hettest Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity Ho: Constant variance Variables: fitted values of ROE chi2(1) = 0.54 Prob > chi2 = 0.4622
81
. reg ROE TTS ESOP Source | SS df MS Number of obs = 90 -------------+---------------------------------- F(2, 87) = 17.87 Model | .14501073 2 .072505365 Prob > F = 0.0000 Residual | .353065356 87 .004058222 R-squared = 0.2911 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.2748 Total | .498076087 89 .005596361 Root MSE = .0637 ------------------------------------------------------------------------------ ROE | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- TTS | .0350738 .0068213 5.14 0.000 .0215157 .0486319 ESOP | 5.560035 2.114942 2.63 0.010 1.356359 9.76371 _cons | -.5548659 .1299984 -4.27 0.000 -.8132518 -.29648 ------------------------------------------------------------------------------ . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- ESOP | 1.01 0.993640 TTS | 1.01 0.993640 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.01 . hettest Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity Ho: Constant variance Variables: fitted values of ROE chi2(1) = 0.46 Prob > chi2 = 0.4983 . reg NIM TTS TETA ESOP Source | SS df MS Number of obs = 90 -------------+---------------------------------- F(3, 86) = 14.50 Model | .002160355 3 .000720118 Prob > F = 0.0000 Residual | .004271477 86 .000049668 R-squared = 0.3359 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.3127 Total | .006431832 89 .000072268 Root MSE = .00705 ------------------------------------------------------------------------------ NIM | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- TTS | .0029269 .0008237 3.55 0.001 .0012894 .0045644 TETA | .195455 .038688 5.05 0.000 .1185458 .2723641 ESOP | .5462294 .2430105 2.25 0.027 .0631405 1.029318 _cons | -.0419126 .0170335 -2.46 0.016 -.0757741 -.008051 ------------------------------------------------------------------------------ . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- TETA | 1.25 0.798583 TTS | 1.20 0.833958 ESOP | 1.09 0.921127 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.18 . hettest Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity Ho: Constant variance Variables: fitted values of NIM chi2(1) = 0.53 Prob > chi2 = 0.4678