intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng và nồng độ đường lên quá trình nhân nhanh chồi gừng in vitro

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

116
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng và nồng độ đường lên quá trình nhân nhanh chồi gừng in vitro” được thực hiện với mục tiêu tìm nồng độ các chất điều hòa sinh trưởng (TDZ, BA, IAA, IBA) và nồng độ đường thích hợp cho sự nhân nhanh chồi gừng in vitro, góp phần thúc đẩy gia tăng sản lượng cây giống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng và nồng độ đường lên quá trình nhân nhanh chồi gừng in vitro

Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 68 – 73<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG VÀ NỒNG ĐỘ ĐƯỜNG<br /> LÊN QUÁ TRÌNH NHÂN NHANH CHỒI GỪNG IN VITRO<br /> Huỳnh Trường Huê1, Nguyễn Thị Thúy Diễm1<br /> 1<br /> <br /> ThS. Khoa Nông nghiệp & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 18/06/14<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 05/09/14<br /> Ngày chấp nhận đăng:<br /> 22/10/14<br /> Title:<br /> An effect of plant growth<br /> regulators and sucrose<br /> concentration to shoot<br /> proliferation of ginger in vitro<br /> Từ khóa:<br /> Chất điều hòa sinh trưởng thực<br /> vật, gừng, nhân chồi, đường<br /> Keywords:<br /> Plant growth regulators,<br /> ginger, shoot proliferation,<br /> sucrose<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The young shoots explanted from parent ginger plants in a greenhouse were<br /> aseptically cultured on solidified MS. After 2 weeks, shoots were cultured on<br /> solidified MS medium supplemented with various concentrations of TDZ, BA,<br /> IAA, IBA and sucrose toinvestigaeg the effect of plant growth regulators and<br /> sucrose concentrationon shoot proliferation of ginger in vitro. Results of<br /> experiments showed that the medium rate for highest shoot proliferation is MS +<br /> 2,5 mg/L BA + 0,2 mg/L TDZ + 1 mg/L IAA hay MS + 2,5 mg/l BA + 0,2 mg/l<br /> TDZ + 1 mg/l IBA + 20 g/L sucrose.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Các chồi non từ cây gừng mẹ được khử trùng và nuôi cấy trên môi trường MS.<br /> Sau 2 tuần các chồi được cấy vào môi trường MS có bổ sung các chất điều hòa<br /> sinh trưởng như TDZ, BA, IAA, IBA và đường ở các nồng độ khác nhau để khảo<br /> sát ảnh hưởng của các nồng độ CĐHST và nồng độ đường lên quá trình nhân<br /> nhanh chồi gừng in vitro. Qua kết quả các thí nghiệm cho thấy môi trường thích<br /> hợp để nhân nhanh chồi là môi trường MS + 2,5 mg/L BA + 0,2 mg/L TDZ + 1<br /> mg/L IAA hay MS + 2,5 mg/l BA + 0,2 mg/l TDZ + 1 mg/l IBA + 20 g/L đường.<br /> <br /> Nam, hiện nay nghề trồng gừng đã đem lại thu<br /> nhập khá cao cho người trồng và đang có xu<br /> hướng phát triển thành một ngành sản xuất nên<br /> đòi hỏi phải có những giống gừng tốt, chất lượng<br /> phục vụ cho sản xuất. Đề tài “Ảnh hưởng của các<br /> chất điều hòa sinh trưởng và nồng độ đường lên<br /> quá trình nhân nhanh chồi gừng in vitro” được<br /> thực hiện với mục tiêu tìm nồng độ các chất điều<br /> hòa sinh trưởng (TDZ, BA, IAA, IBA) và nồng độ<br /> đường thích hợp cho sự nhân nhanh chồi gừng in<br /> vitro, góp phần thúc đẩy gia tăng sản lượng cây<br /> giống.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Gừng (Zingiber officinale Rosc.) là một trong<br /> những cây gia vị quan trọng được sử dụng làm gia<br /> vị hoặc chế biến thành nhiều sản phẩm như mứt,<br /> kẹo, rượu,... Ngoài ra, gừng có nhiều đặc tính<br /> dược liệu có giá trị trong ngành dược phẩm<br /> (Ravindran và Nirmal Babu, 2005). Việc canh tác<br /> gừng thường được lấy giống từ kỹ thuật nhân<br /> giống truyền thống, chủ yếu là tách lấy củ trồng<br /> nên đã vô tình làm lây lan các mầm bệnh có sẵn<br /> trong củ gừng, làm giảm năng suất và phẩm chất<br /> củ, gây thiệt hại đáng kể cho người trồng gừng<br /> (Villamor, 2010). Phương pháp nhân giống in<br /> vitro cây gừng cũng đã được nghiên cứu nhằm tạo<br /> ra số lượng lớn cây giống đồng đều trong một thời<br /> gian ngắn (Balachandran & cs., 1990; Lâm Ngọc<br /> Phương, 1997; Rout & cs., 2001; Lê Trần Như<br /> Thảo, 2005; Huỳnh Trường Huê, 2009). Ở Việt<br /> <br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Phương tiện<br /> Mẫu cấy là các chồi gừng in vitro sau khi đã khử<br /> trùng và nuôi cấy trên môi trường MS được dùng<br /> làm vật liệu nghiên cứu.<br /> 68<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 68 – 73<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> Môi trường nền là môi trường MS (Murashige &<br /> Skoog, 1962) có thêm agar (8g/L), nước dừa (100<br /> ml/L) và Myo - Inositol (0,1 g/L). Các chất điều<br /> hoà sinh trưởng (CĐHST) và nồng độ đường<br /> saccharose bổ sung vào môi trường nuôi cấy tùy<br /> theo từng thí nghiệm được tiến hành. pH của môi<br /> trường nuôi cấy từ 5,7 - 5,8. Điều kiện nuôi cấy:<br /> thời gian chiếu sáng 16 giờ/ngày, nhiệt độ 250C –<br /> 260C.<br /> <br /> Mục tiêu: nhằm tìm hiệu quả phối hợp giữa<br /> cytokinin, auxin và nồng độ đường saccharose lên<br /> quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi gừng.<br /> Môi trường sử dụng để nuôi cấy cho thí nghiệm 3<br /> là 2 môi trường tối ưu (MS + 2,5 mg/L BA + 0,2<br /> mg/L TDZ + 1 mg/L IAA; MS + 2,5 mg/L BA<br /> +0,2 mg/L TDZ + 1 mg/L IBA) của thí nghiệm 2<br /> có bổ sung thêm đường saccharose lần lượt với<br /> các nồng độ 20; 40; 50; 60 ;70; 80 g/L.<br /> <br /> 2.2 Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn<br /> ngẫu nhiên với 12 nghiệm thức và 1 nghiệm thức<br /> đối chứng (MS không có CĐHST + 20 g/L đường<br /> saccharose), 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 keo<br /> tương đương với 2 mẫu chồi/keo.<br /> <br /> 2.2.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của Kinetin, BA,<br /> TDZ lên quá trình nhân chồi gừng<br /> Mục tiêu: nhằm tìm nồng độ BA và hiệu quả phối<br /> hợp giữa các chất điều hòa sinh trưởng thuộc<br /> nhóm cytokinin (BA, TDZ và Kinetin) trong môi<br /> trường nhân chồi gừng in vitro.<br /> Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn<br /> ngẫu nhiên, gồm 15 nghiệm thức và 1 nghiệm<br /> thức đối chứng (không có chất điều hòa sinh<br /> trưởng). Mỗi nghiệm thức lặp lại 5 lần, mỗi lần<br /> lặp lại là 1 keo, mỗi keo cấy 2 mẫu chồi.<br /> <br /> 2.3 Chỉ tiêu theo dõi và phân tích số liệu<br /> Các chỉ tiêu được theo dõi trên tuần như: tỷ lệ tạo<br /> chồi (%); Số lá/chồi; Số chồi; Số rễ/chồi, trong 8<br /> tuần sau khi cấy (TSKC). Các số liệu của thí<br /> nghiệm được lưu giữ trên Excel và phân tích<br /> thống kê bằng phần mềm MSTATC.<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Các chồi gừng in vitro được cấy vào môi trường<br /> nền có bổ sung thêm đường saccharose (20 g/L).<br /> Chất điều hòa sinh trưởng được cho vào môi<br /> trường nuôi cấy bao gồm 5 nồng độ BA (0,5; 1;<br /> 1,5; 2; 2,5 mg/L) sử dụng đơn hay có phối hợp với<br /> TDZ (0,2 mg/L) hoặc Kinetin (0,2 mg/L).<br /> <br /> 3.1 Ảnh hưởng của BA, TDZ, Kn lên quá trình<br /> nhân chồi gừng<br /> Kết quả Bảng 1 cho thấy, ở 8 TSKC tất cả các<br /> nghiệm thức có bổ sung CĐHST cho tỷ lệ mẫu tạo<br /> chồi cao hơn so với nghiệm thức không có bổ<br /> sung CĐHST, nhưng giữa các nghiệm thức khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê. Đối với các<br /> nghiệm thức chỉ bổ sung BA vào môi trường nuôi<br /> cấy, nghiệm thức có bổ sung 2 mg/L BA cho số<br /> chồi phát sinh nhiều nhất đạt 2,5 chồi; 2,15 lá và<br /> 1,88 rễ và có sự khác biệt so với đối chứng ở mức<br /> ý nghĩa 1%. Khi BA + TDZ, số chồi thu nhận<br /> được tăng lên rõ rệt (đạt 3,46 chồi; 1,99 lá và 1,2<br /> rễ) ở nghiệm thức có bổ sung 2,5 mg/L BA và 0,2<br /> mg/L TDZ, cao hơn gấp 1,4 lần so với môi trường<br /> chỉ có BA. Sự kết hợp giữa BA và Kn không làm<br /> cho số lượng chồi tăng thêm nhiều so với nghiệm<br /> thức chỉ bổ sung BA hay BA + TDZ, số chồi đạt<br /> cao nhất là 2 chồi với 1,75 lá và 1,94 rễ ở nghiệm<br /> thức có bổ sung 1,5 mg/L BA và 0,2 mg/L Kn<br /> (Hình 1). Như vậy, khi bổ sung 2,5 mg/L BA kết<br /> hợp 0,2 mg/L TDZ vào môi trường nền MS thì số<br /> chồi đạt được là 3,46 chồi; 1,99 lá; 1,2 rễ.<br /> <br /> 2.2.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của cytokinin và<br /> auxin lên quá trình nhân chồi<br /> Mục tiêu: nhằm tìm hiệu quả phối hợp giữa hai<br /> nhóm kích thích tố sinh trưởng là cytokinin (BA,<br /> TDZ, Kinetin) và auxin (IAA, IBA) trong môi<br /> trường nhân chồi gừng.<br /> Môi trường nền sử dụng để nuôi cấy cho thí<br /> nghiệm 2 là 3 môi trường tối ưu (MS + 2 mg/L<br /> BA; MS + 2,5 mg/ L BA + 0,2 mg/l TDZ ; MS +<br /> 1,5 mg/l BA + 0,2 mg/l Kn) của thí nghiệm 1 có<br /> bổ sung thêm IAA (0,5; 1 mg/L) hoặc IBA (0,5; 1<br /> mg/L). Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn<br /> toàn ngẫu nhiên, gồm 12 nghiệm thức và 1<br /> nghiệm thức đối chứng (không có chất điều hòa<br /> sinh trưởng). Mỗi nghiệm thức lặp lại 5 lần, mỗi<br /> lần lặp lại là 1 keo, mỗi keo cấy 2 mẫu chồi.<br /> 2.2.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của nồng độ<br /> đường, cytokinin và auxin lên quá trình nhân chồi<br /> <br /> 69<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 68 – 73<br /> University<br /> <br /> An Giang<br /> <br /> (a)<br /> (b)<br /> (c)<br /> Hình 1. Chồi gừng sau 8 tuần nuôi cây trong môi trường MS + 2 mg/L BA (a); MS + 2,5 mg/L BA + 0,2 mg/L<br /> TDZ (b); MS + 1,5 mg/L BA + 0,2 mg/L Kn (c)<br /> Bảng 1: Hiệu quả của BA, TDZ và Kn đến sự sinh trưởng và phát triển của chồi gừng ở 8 TSKC<br /> Nồng độ (mg/L)<br /> BA<br /> <br /> Tỷ lệ tạo chồi<br /> (%)<br /> <br /> Số chồi<br /> <br /> TDZ<br /> <br /> Kn<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 62,19<br /> <br /> 1,27<br /> <br /> f<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 1,81<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 1,89<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 79,38<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 1,5<br /> 2,0<br /> <br /> Số lá/chồi<br /> <br /> Số rễ/chồi<br /> <br /> 1,82 bcd<br /> <br /> 2,50 ab<br /> <br /> cdef<br /> <br /> 2,16 ab<br /> <br /> 2,68 a<br /> <br /> cdef<br /> <br /> 2,19 a<br /> <br /> 2,78 a<br /> <br /> 2,05 bcdef<br /> <br /> 2,05 abc<br /> <br /> 2,31 abc<br /> <br /> 2,50 bc<br /> <br /> 2,15 ab<br /> <br /> 1,88 cd<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,12 bcde<br /> <br /> 2,04 abc<br /> <br /> 2,05bcd<br /> <br /> 0<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,16 bcde<br /> <br /> 1,79<br /> <br /> cd<br /> <br /> 1,59 de<br /> <br /> 0<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,80ab<br /> <br /> 1,96 abc<br /> <br /> 1,94 cd<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,28 bcd<br /> <br /> 1,78<br /> <br /> 1,75 cde<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,27 bcd<br /> <br /> 1,87 abcd<br /> <br /> 1,86 cd<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 79,38<br /> <br /> 3,46a<br /> <br /> 1,99 abc<br /> <br /> 1,20 e<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 1,95<br /> <br /> cdef<br /> <br /> 1,71<br /> <br /> cd<br /> <br /> 2,06 bcd<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 1,95<br /> <br /> cdef<br /> <br /> 1,60<br /> <br /> d<br /> <br /> 2,01 bcd<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 79,38<br /> <br /> 2,00 bcdef<br /> <br /> 1,75<br /> <br /> cd<br /> <br /> 1,94 cd<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 79,38<br /> <br /> 1,65<br /> <br /> def<br /> <br /> 1,83 bcd<br /> <br /> 2,20 abc<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 79,38<br /> <br /> 1,39<br /> <br /> ef<br /> <br /> 1,79<br /> <br /> 1,98 cd<br /> <br /> 0<br /> <br /> F<br /> CV (%)<br /> <br /> ns<br /> 14,64<br /> <br /> cd<br /> <br /> cd<br /> <br /> **<br /> <br /> **<br /> <br /> **<br /> <br /> 23,99<br /> <br /> 11,06<br /> <br /> 17,39<br /> <br /> Các số liệu đã được chuyển đổi sang dạng<br /> và dạng Arsin x đối với tỷ lệ phần trăm khi phân tích thống kê.<br /> Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê; ** = khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê ở mức 1%; ns = khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Qua kết quả thí nghiệm có thể thấy môi trường<br /> MS + BA hay tổ hợp BA + TDZ, BA + Kn có tác<br /> dụng gia tăng số chồi cao hơn so với nghiệm thức<br /> không có CĐHST. Hiệu quả tạo chồi trên môi<br /> trường có BA + TDZ cao hơn môi trường chỉ bổ<br /> sung BA và môi trường có BA + Kn. Điều này<br /> cho thấy TDZ có hoạt tính mạnh hơn BA và Kn.<br /> Sự có mặt của TDZ trong môi trường nuôi cấy có<br /> <br /> ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình nhân chồi. TDZ có<br /> tác dụng rất mạnh trong kích thích sự tạo chồi bất<br /> định (Huetteman & Preece, 1993). Theo Dương<br /> Công kiên (2003), khi bổ sung TDZ ở nồng độ<br /> thấp vào môi trường sẽ tác động kích thích hình<br /> thành chồi. Do đó, việc phối hợp BA và TDZ bổ<br /> sung vào môi trường nhân chồi là rất cần thiết.<br /> <br /> 70<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 68 – 73<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> chồi đạt cao nhất ở các nghiệm thức có bổ sung<br /> cytokinin kết hợp với auxin là 70,78 – 87,97%,<br /> thấp nhất ở nghiệm thức không CĐHST là<br /> 53,59%.<br /> <br /> 3.2 Ảnh hưởng của cytokinin và auxin lên quá<br /> trình nhân chồi<br /> Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, từ một chồi sau 8 tuần<br /> nuôi cấy trên các môi trường có sự kết hợp giữa<br /> cytokinin và auxin có sự hình thành chồi, tỷ lệ tạo<br /> <br /> Bảng 2. Hiệu quả của tổ hợp các chất điều hòa sinh trưởng cytokinin và auxin đến sự nhân nhanh chồi gừng ở 8<br /> TSKC<br /> Nồng độ (mg/L)<br /> <br /> Tỷ lệ tạo<br /> chồi (%)<br /> <br /> Số chồi<br /> <br /> Số lá/chồi<br /> <br /> Số rễ/chồi<br /> <br /> BA<br /> <br /> TDZ<br /> <br /> Kn<br /> <br /> IAA<br /> <br /> IBA<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 53,59 b<br /> <br /> 1,17<br /> <br /> e<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 79,38a<br /> <br /> 2,11<br /> <br /> cde<br /> <br /> 1,99<br /> <br /> cd<br /> <br /> 2,24 ab<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 87,97a<br /> <br /> 2,84abcd<br /> <br /> 1,93<br /> <br /> d<br /> <br /> 1,84 bc<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 87,97a<br /> <br /> 3,08abc<br /> <br /> 1,97<br /> <br /> cd<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 87,97a<br /> <br /> 3,73a<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 70,78ab<br /> <br /> 1,74<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 87,97a<br /> <br /> 1,49 bcd<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 87,97a<br /> <br /> 2,34<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 87,97a<br /> <br /> 2,01<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 87,97a<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 2,25a<br /> <br /> 2,62 a<br /> <br /> 1,33<br /> <br /> c<br /> <br /> 2,16abc<br /> <br /> 1,45<br /> <br /> c<br /> <br /> 2,05abcd<br /> <br /> 2,28ab<br /> <br /> 2,26a<br /> <br /> 2,39ab<br /> <br /> cd<br /> <br /> 2,05abcd<br /> <br /> 2,31ab<br /> <br /> cde<br /> <br /> 2,08abcd<br /> <br /> 2,28ab<br /> <br /> 3,53ab<br /> <br /> 2,03 bcd<br /> <br /> 1,20<br /> <br /> c<br /> <br /> 87,97a<br /> <br /> 3,56ab<br /> <br /> 1,99<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> c<br /> <br /> 87,97a<br /> <br /> 2,85abcd<br /> <br /> 2,09abcd<br /> <br /> 1,75 bc<br /> <br /> 87,97a<br /> <br /> 2,47abcd<br /> <br /> 2,24ab<br /> <br /> 2,55a<br /> <br /> F<br /> <br /> **<br /> <br /> **<br /> <br /> **<br /> <br /> **<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 15,67<br /> <br /> 8,03<br /> <br /> 19,69<br /> <br /> 25,58<br /> <br /> de<br /> <br /> cd<br /> <br /> Các số liệu đã được chuyển đổi sang dạng<br /> và dạng Arsin x đối với tỷ lệ phần trăm khi phân tích thống kê.<br /> Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê; ** = khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê ở mức 1%.<br /> <br /> Trong môi trường MS có bổ sung các tổ hợp BA,<br /> BA + TDZ, BA + Kn với IAA cho thấy: khi tổ<br /> hợp 2,5 mg/L BA + 0,2 mg/L TDZ và IAA ở<br /> nồng độ 0,5 mg/L thì cho số chồi là 3,08 chồi;<br /> 1,97 lá và 1,33 rễ. Tiếp tục tăng nồng độ IAA lên<br /> 1 mg/L cho số chồi phát sinh vượt trội hơn so với<br /> ở tất cả các nghiệm thức đạt 3,73 chồi, với số lá<br /> đạt 2,16 lá và 1,45 rễ/chồi. Khi tổ hợp BA, BA +<br /> TDZ, BA + Kn với IBA cho thấy: ứng với BA có<br /> nồng độ 2,5 mg/L kết hợp 0,2 mg/L TDZ, dưới<br /> tác động của IBA ở hai nồng độ 0,5 mg/L và 1<br /> mg/L cho số chồi phát sinh cao, tuy nhiên ở nồng<br /> độ IBA 1 mg/L có tác động phát sinh chồi tốt<br /> hơn, nhiều hơn đạt 3,56 chồi; 1,99 lá và 1,23 rễ.<br /> Như vậy, để tạo ra số lượng chồi, có thể sử dụng<br /> môi trường MS + 2,5 mg/L BA + 0,2 mg/L TDZ<br /> +1 mg/L IAA hoặc IBA (Hình 2d và Hình 2e).<br /> <br /> 3.3 Ảnh hưởng của nồng độ đường, cytokinin<br /> và auxin lên quá trình nhân chồi<br /> Qua các thí nghiệm trên, nhận thấy 2 chất<br /> cytokinin là BA với nồng độ 2,5 mg/L và TDZ<br /> với nồng độ 0,2 mg/L đều có khả năng kích thích<br /> mẫu nuôi cấy tạo chồi cao, đồng thời 2 auxin<br /> IAA, IBA ở nồng độ 1 mg/L khi bổ sung vào môi<br /> trường nuôi cấy đã làm gia tăng hiệu quả quá<br /> trình tạo chồi rõ rệt. Chính vì thế, chúng tôi tiếp<br /> tục nghiên cứu ảnh hưởng tổ hợp các chất này<br /> với các nồng độ đường khác nhau đến hiệu quả<br /> nhân nhanh chồi. Kết quả thí nghiệm sau 8 tuần<br /> nuôi cấy (Bảng 3) cho thấy, ở các nghiệm thức có<br /> bổ sung đường và CĐHST cho tỷ lệ mẫu tạo<br /> chồi cao nhất đạt 79,38 - 89,97%, thấp nhất là<br /> nghiệm thức MS + 20 g/L đường đạt 70,78 %.<br /> <br /> 71<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 68 – 73<br /> University<br /> <br /> An Giang<br /> <br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của BA, TDZ , IAA, IBA và hàm lượng đường đến sự sinh trưởng của chồi gừng ở 8 TSKC<br /> Nồng độ (mg/L)<br /> <br /> đường<br /> (g/L)<br /> <br /> Tỷ lệ tạo<br /> chồi (%)<br /> <br /> Số chồi<br /> <br /> BA<br /> <br /> TDZ<br /> <br /> IAA<br /> <br /> IBA<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 70,78<br /> <br /> 1,41<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> f<br /> <br /> Số lá/chồi<br /> <br /> Số rễ/chồi<br /> <br /> 1,54<br /> <br /> 1,63abcd<br /> <br /> 2,71 b<br /> <br /> 1,62<br /> <br /> 1,31<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,52 bcd<br /> <br /> 1,49<br /> <br /> 1,46 bcd<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,27 bcde<br /> <br /> 1,46<br /> <br /> 2,07a<br /> <br /> 60<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,23 bcde<br /> <br /> 1,33<br /> <br /> 1,81abc<br /> <br /> 70<br /> <br /> 79,38<br /> <br /> 1,89<br /> <br /> ef<br /> <br /> 1,32<br /> <br /> 1,51abcd<br /> <br /> def<br /> <br /> cd<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 80<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 1,94<br /> <br /> 1,35<br /> <br /> 1,85abc<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 3,38a<br /> <br /> 1,39<br /> <br /> 1,48 bcd<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 3,50a<br /> <br /> 1,47<br /> <br /> 1,22<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,63 bc<br /> <br /> 1,59<br /> <br /> 1,83abc<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 60<br /> <br /> 79,38<br /> <br /> 2,09<br /> <br /> 1,45<br /> <br /> 1,53abcd<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 70<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,07cde<br /> <br /> 1,46<br /> <br /> 2,02ab<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 80<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> 2,05cde<br /> <br /> 1,27<br /> <br /> 1,85abc<br /> <br /> F<br /> <br /> ns<br /> <br /> **<br /> <br /> ns<br /> <br /> **<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 11,69<br /> <br /> 15,44<br /> <br /> 11,96<br /> <br /> 20,49<br /> <br /> cde<br /> <br /> d<br /> <br /> Các số liệu đã được chuyển đổi sang dạng<br /> và dạng Arsin x đối với tỷ lệ phần trăm khi phân tích thống kê.<br /> Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê; ** = khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê ở mức 1%; ns = khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> <br /> Khi nồng độ đường trong môi trường nuôi cấy<br /> gia tăng từ 20 - 40 g/L bổ sung vào môi trường<br /> MS + 2,5 mg/L BA + 0,2 mg/L TDZ + 1 mg/L<br /> IBA (Hình 2f) thì sự sinh trưởng và phát triển của<br /> chồi gừng tăng cao đạt 3,38 – 3,58 chồi; 1,391,47 lá và 1,22-1,48 rễ và khác biệt có ý nghĩa<br /> 1% so với các nghiệm thức khác. Khi bổ sung<br /> nồng độ đường 50 – 80 g/L vào môi trường nuôi<br /> cấy cho số chồi tạo ra thấp, nhưng quan sát đặc<br /> <br /> điểm rễ nhận thấy rễ phình to có xu hướng tạo<br /> thành củ và có mùi gừng đặc trưng. Kết quả thí<br /> nghiệm cho thấy đường có hiệu quả rất lớn trong<br /> quá trình phát triển của cây cấy mô. Vì nó là<br /> nguồn cung cấp cacbon chính cho sự hình thành<br /> và phát triển của chồi. Khi bổ sung nồng độ<br /> đường quá cao vào môi trường (50 – 80 g/L) sẽ<br /> ức chế quá trình tạo chồi.<br /> <br /> (d)<br /> <br /> (e)<br /> <br /> (f)<br /> <br /> Hình 2. Chồi gừng sau 8 tuần nuôi cây trong môi trường MS + 2,5 mg/L BA + 0,2 mg/L TDZ + 1<br /> mg/L IAA(d); MS + 2,5 mg/L BA + 0,2 mg/L TDZ + 1 mg/L IBA (e); MS + 2,5 mg/L BA + 0,2 mg/L<br /> TDZ + 1 mg/L IBA + 40 g/L đường (f)<br /> <br /> 72<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2