ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THAO

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ

NÔNG DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THAO

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ

NÔNG DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

và trích dẫn nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu

của luận văn chưa từng được người khác công bố trong bất kì công trình nào.

Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2020

Tác giả luận văn

Trần Thị Thao

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện Luận văn “Ảnh hưởng của đô thị hoá đến

kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự

giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên, một số cơ quan, các cán bộ, đồng nghiệp, bạn bè và

sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Đình Hòa người

hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi trưởng thành

trong công tác nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học Nông Lâm,

các cơ quan ban ngành ở huyện Phú Bình, và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi

thực hiện luận văn.

Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2020

Tác giả luận văn

Trần Thị Thao

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT............................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ ................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu: ........................................... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 4

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .............................................................. 4

1.1.2. Đô thị hoá ........................................................................................................ 12

1.2. Tình hình đô thị hóa trên thế giới và ở Việt Nam .............................................. 17

1.2.1. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam .................................................................... 17

1.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho đô thị hóa thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ......... 24

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 26

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 26

2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................... 26

2.1.2. Kinh tế xã hội .................................................................................................. 30

2.1.3. Cơ sở hạ tầng của thị xã Phổ Yên ................................................................... 33

2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị xã Phổ Yên ............. 34

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................................... 35

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 38

2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 39

iv

Chương 3. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA TỚI ĐỜI SỐNG

KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI

NGUYÊN .................................................................................................................. 43

3.1. Thực trạng của quá trình đô thị hoá trên địa bàn thị xã Phổ Yên ........................ 43

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển đô thị hoá ................................................... 43

3.1.2. Sự biến động về đất đai trong quá trình đô thị hóa của thị xã Phổ Yên ................... 44

3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân ....................................... 47

3.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ................................................................ 47

3.2.2. Tình hình biến động đất đai của các hộ điều tra ............................................... 49

3.2.3. Tình hình chung và nghề nghiệp của hộ ........................................................... 51

3.2.4. Nguồn lực của hộ ............................................................................................. 53

3.2.5. Thu nhập của hộ ............................................................................................... 54

3.2.6. Tình hình sử dụng tiền đền bù đất của các hộ điều tra ..................................... 57

3.2.7. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất nông nghiệp .......................................... 59

3.2.9. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất phi nông nghiệp .................................... 61

3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập của các hộ nông dân khi đô thị hóa.... 63

3.3.1. Ảnh hưởng của các nhân đến thu nhập của hộ nông dân theo định lượng .............. 63

3.3.2. Ảnh hưởng của các nhân đến thu nhập của hộ nông dân thông qua câu hỏi định

tính ............................................................................................................................. 68

3.4. Đánh giá chung tác động của đô thị hóa tới sản xuất nông nghiệp trên đại bàn thị

xã Phổ Yên ................................................................................................................ 73

3.4.1. Tác động tích cực ............................................................................................. 73

3.4.2. Tác động không tích cực .................................................................................. 75

3.5. Định hướng và một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong quá trình đô

thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yến tỉnh Thái Nguyên ............................................... 77

3.5.1. Định hướng phát triển đô thị hoá thị xã Phổ Yên tới năm 2025 ....................... 77

3.5.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân bị mất

đất nông nghiệp trong khu vực đô thị hóa .................................................................. 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 86

1. Kết luận ................................................................................................................. 86

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 88

v

: Cao đẳng

: Cách mạng khoa học công nghiệp

CM KHCN

: Công nghiệp hoá

CNH

ĐH

: Đại học

ĐTH

: Đô thị hoá

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐH

: Hiện đại hoá

KD-DV

: Kinh doanh - dịch vụ

KH

: Kế hoạch

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

NN

: Nông nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TDMNBB

: Trung du miền núi Bắc bộ

THCS

: Trung học cơ sở

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình dân số và lao động của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 .. 31

Bảng 2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2017 – 2019 .................. 32

Bảng 3.1: Tình hình biến động đất đai của thị xã Phổ Yên từ năm 2017-2019 .......... 45

Bảng 3.2. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra ......................................................... 48

Bảng 3.3. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau đô thị hoá ....................... 50

Bảng 3.4. Tình hình thu nhập của hộ trước và sau đô thị hóa .................................... 51

Bảng 3.5. Các nguồn lực của nhóm hộ được phỏng vấn ............................................ 53

Bảng 3.6 Thu nhập của nhóm hộ được phỏng vấn ..................................................... 56

Bảng 3.7 Tình hình sử dụng tiền đền bù của nhóm hộ phỏng vấn ............................. 57

Bảng 3.8. Tác động của đô thị hoá đến kết quả sản xuất nông nghiệp nhóm hộ

phỏng vấn .................................................................................................................. 59

Bảng 3.9 Tác động của đô thị hoá đến kết quả sản xuất phi nông nghiệp của nhóm hộ

phỏng vấn .................................................................................................................. 61

Bảng 3.10. Kết quả chạy hồi quy ............................................................................... 64

Bảng 3.11. Kết quả chạy hồi quy sau đô thị hóa ........................................................ 66

Bảng 3.12. Sự ảnh hưởng khác nhau về thu nhập của hộ đối với trước và ................. 68

sau Đô thị hóa ............................................................................................................ 68

Bảng 3.13. Ý kiến của các hộ điều tra về xu hướng thay đổi thu nhập do tác động của

đô thị hóa ................................................................................................................... 69

Bảng 3.14. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của đô thị hóa ................ 70

Bảng 3.15. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới ...................... 73

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Phát triển bền vững ........................ Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ ............................................... 57

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên: Trần Thị Thao

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115 Khóa học: 2018-2020

Cơ quan công tác: Văn Phòng Thị Ủy thị xã Phổ Yên

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa

1. Tên luận văn

Ảnh hưởng của đô thị hoá đến kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên

2. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, Phổ Yên đang tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong thu

hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm của

Thị xã và của tỉnh như: KCN Yên Bình 1; KCN Điềm Thụy, khu đô thị Yên Bình,

các khu tái định cư, các tuyến đường từ KCN đến nút giao Yên Bình; đường điện

220KV, 110 KV,… Trong đó chú trọng làm tốt công tác tái định cư, đảm bảo ổn

định cuộc sống cho người dân vùng dự án; đồng thời có biện pháp ngăn chặn và xử

lý tình trạng xây dựng đón đền bù trên địa bàn; để bàn giao mặt bằng sạch đúng tiến

độ cho các dự án sớm đi vào sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa

phương. Bên cạnh đó, thị xã Phổ Yên cũng tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch

cơ cấu kinh tế - cơ cấu lao động, đầu tư xây dựng nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật

bao gồm hệ thống giao thông đô thị, cây xanh, điện chiếu sáng, khu vui chơi giải trí,

khu dân cư… Bộ mặt đô thị ngày một khang trang hơn, nhiều công trình được đầu

tư xây dựng hiện đại như: Trung tâm văn hóa, bệnh viện, hệ thống xử lý rác thải, hệ

thống cấp nước sạch, hệ thống điện lưới phục vụ sản xuất và sinh hoạt…đáp ứng

nhu cầu của các nhà đầu tư.

Cũng chính vì những thuận lợi trên mà các doanh nghiệp trong và ngoài

nước liên tục đăng ký đầu tư vào thị xã Phổ Yên. Trong những năm qua, Phổ Yên

đã thu hút được hơn 400 doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

Trong đó có nhiều dự án FDI lớn nhất từ trước tới nay, trở thành địa phương dẫn

ix

đầu các huyện, thị, thành trong tỉnh và cả khu vực phía bắc về thu hút đầu tư FDI

với 6,8 tỷ USD, đưa tổng số vốn đăng ký đầu tư vào địa bàn lên 225 nghìn tỷ đồng.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 52,9%. Cơ cấu kinh tế đạt:

Công nghiệp xây dựng 84,57%, thương mại dịch vụ 11,93%, nông lâm thủy sản

3,5%, GRDP bình quân đầu người đạt 232,73 triệu đồng. Về sản xuất công nghiệp –

tiểu thủ công nghiệp có sự phát triển vượt bậc, trong đó có nhiều doanh nghiệp quy

mô lớn, hoạt động hiệu quả, đem lại giá trị sản xuất cao như Nhà máy Samsung,

Công ty TNHH Mani Medical, Công ty CP Prime Phổ Yên, Công ty EuroPipe,

Công ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet. Với quyết tâm xây dựng thị xã Phổ

Yên phát triển vững mạnh toàn diện, thị xã đã chú trọng đầu tư phát triển thương

mại, dịch vụ. Giá trị gia tăng của nghành thương mại, dịch vụ bình quân tăng

25,8%/năm. Công tác quản lý thị trường, giá cả được tăng cường. Dịch vụ vận tải,

bưu chính, viễn thông nhà ở công nhân phát triển mạnh. Dịch vụ tài chính ngân

hàng luôn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Các lĩnh vực văn

hóa, giáo dục, y tế được chú trọng đầu tư phát triển; tình hình an ninh chính trị, trật

tự an toàn xã hội luôn được giữ vững.

Vì lẽ đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hoá đến kinh tế hộ

nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” để đi sâu nghiên cứu những tác động

tích cực cũng như những hạn chế của ĐTH đối với các hộ nông dân mất đất nói

riêng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị xã nóichung.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xu hướng đô thị hoá và ảnh của

3. Mục đích nghiên cứu

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ

nó tới kinh tế hộ nông dân.

- Tìm ra những giải pháp nhằm góp phần cải thiện đời sống kinh tế của

Yên tỉnh Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân.

những hộ nông dân bị mất đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong

những năm tới.

4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp sau:

x

- Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu thập tài

liệu sơ cấp.

- Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương pháp

so sánh...

5. Kết quả nghiên cứu chính

Luận văn nghiên cứu về thực trạng đô thị hóa ảnh hưởng đến thu nhập hộ

nông dân trên địa bàn Thị xã Phổ Yên. Phân tích đô thị hóa ảnh hưởng đến thu

nhập hộ nông dân. Đồng thời đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao thu nhập cho hộ nông dân bị thu hồi đất cho đô thị hóa. Từ đó, vận dụng

vào thực tiễn phù hợp với tổ chức và hoạt động sản xuất trên địa bàn thị xã.

6. Kết luận chủ yếu

Trong quá trình nghiên cứu tình hình ĐTH ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân

trên địa bàn thị xã Phổ Yên từ giai đoạn 2017-2019, chúng tôi rút ra một số kết luận

như sau:

- Thị xã Phổ Yên nằm ngay cửa ngõ của tỉnh; có nhiều điều kiện thuận lợi để

phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Do vậy,

việc quy hoạch phát triển Thị xã tương xứng với vị trí, vai trò đã được xác định trong

Quyết định 278/200/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là rất quan trọng và cấp thiết

của thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

- Thực trạng về ảnh hưởng của đô thị hoá tới đời sống kinh tế hộ nông dân tại

thị xã Phổ Yên từ năm 2017-2019 đã thể hiện rõ một số điều đáng lưu ý như sau:

+ Mức sống của hộ nông dân được tăng lên trong thời gian qua do nhiều hộ

nhận được một khoản lớn tiền đền bù và tiền bán đất. Họ sử dụng chúng vào việc xây

dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình hay gửi tiết kiệm. Chỉ có một số ít đầu tư

vào lĩnh vực phi nông nghiệp để chuyển cơ cấu ngành nghề.

+ Về vấn đề sức khỏe: Khi đời sống được nâng cao, người dân đã có ý thức

chăm lo cho sức khoẻ của bản thân nhiều hơn.

+ Về vấn đề môi trường: Các công trình lớn liên tục được xây dựng trên địa

bàn Thị xã ngày càng gây ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí.

xi

Để phát triển kinh tế hộ nông dân cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Giải pháp về lao động - việc làm; Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường; Các giải

pháp từ phía nhà nước như: chính sách quản lý nhà nước nói chung, chính sách

khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ, .chính sách đền bù đất đai, chính

sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng ngân hàng và chính sách thu

hút đầu tư nước ngoài.

Ngày 5 tháng 05 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ

HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN

TS. Bùi Đình Hòa Trần Thị Thao

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đô thị hóa là một quá trình tất yếu ở mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.

Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa ở mỗi nước cũng diễn ra theo xu hướng nhanh,

chậm khác nhau bởi nó phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã

hội ở quốc gia đó. Tại Việt Nam, thời gian qua, quá trình đô thị hóa đã diễn ra mạnh

mẽ tại các đô thị lớn, tạo hiệu ứng thúc đẩy đô thị hóa nhanh lan toả diện rộng trên

phạm vi các tỉnh, các vùng và cả nước. Nhiều đô thị mới, khu đô thị mới được hình

thành phát triển; nhiều đô thị cũ được cải tạo, nâng cấp hạ tầng cơ sở,… Điều này

cho thấy, các đô thị Việt Nam đã và đang rất được chú trọng phát triển để nâng tầm

cao với kiến trúc hiện đại.

Đô thị hoá là xu thế tất yếu trên con đường phát triển của hầu hết các quốc

gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tính đến giữa năm 2019, trên phạm vi cả

nước đã có gần 326 khu công nghiệp, phân bố trên địa bàn 52 tỉnh, thành phố với

trên 9.381dự án đầu tư trong, ngoài nước, thu hút hơn 8.188.000 lao động. Phần lớn

diện tích các khu công nghiệp, khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực lượng chủ

yếu bổ sung vào đội ngũ lao động công nghiệp là nông dân (http://kinhtedothi.vn, 2019).

Sự hình thành trên địa bàn nông thôn những khu công nghiệp, khu chế xuất

các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới... đã nâng giá trị sử dụng của đất đai, tạo

những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo môi trường ứng

dụng rộng rãi khoa học, công nghệ… Đô thị hoá kích thích và tạo cơ hội để con

người năng động, sáng tạo hơn trong tìm kiếm và lựa chọn các phương thức, hình

thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu chính đáng. Kinh tế phát triển,

đời sống của người lao động được cải thiện - đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích

cực của đô thị hoá.

Không nằm ngoài sự phát triển chung đó, thị xã Phổ Yên nằm ở vị trí cửa

ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, Phổ Yên là trung

tâm tổng hợp về công nghiệp, thương mại và dịch vụ, đầu mới giao thông của tình

và là của ngõ giao lưu kinh tế - văn hóa của tỉnh Thái Nguyên với Thủ đô Hà Nội và

các tỉnh đồng bằng Sông Hồng. Phổ Yên có hệ thống giao thông đường bộ, đường

2

sắt và đường thủy hết sức thuận lợi, đặc biệt là lợi thế tiếp giáp với sân bay quốc tế

Nội Bài; có địa hình tương đối bằng bẳng; co tài nguyên khoáng sản phong phú, đất

đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa và nguồn nhân lực dồi dào… rất thuận lợi trong việc

phát triển kinh tế, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

Ngày 15/5/2015 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã có Nghị quyết số 932 về

việc thành lập thị xã Phổ Yên với 18 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 4 phường

và 14 xã). Thị xã Phổ Yên được thành lập đã mở ra thời kỳ mới, thời cơ mới và vị

thế mới cho Phổ Yên trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển.

Trong những năm qua, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Phổ Yên

diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp được hình thành: KCN Yên Bình 1;

KCN Điềm Thụy, khu đô thị Yên Bình, các khu tái định cư, các tuyến đường từ KCN

đến nút giao Yên Bình; đường điện 220KV, 110 KV,… đem lại lợi ích kinh tế lớn

cho thị xã.

Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì quá trình này còn để lại những vấn

đề tiêu cực như giải quyết việc ổn định cuộc sống, việc làm cho một bộ phận người

lao động, giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề thuần

Vì lẽ đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hoá đến

phong mỹ tục, các vấn đề về văn hóa - xã hội…

kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” để đi sâu nghiên

cứu những tác động tích cực cũng như những hạn chế của ĐTH đối với các hộ

nông dân mất đất nói riêng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị xã nói

chung.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xu hướng đô thị hoá và ảnh của

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ

nó tới kinh tế hộ nông dân.

Yên tỉnh Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân.

- Tìm ra những giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong quá trình đô

thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

- Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về đô thị hoá ảnh hưởng tới phát kinh

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu:

- Quá trình đô thị hoá ở thị xã Phổ Yên.

- Những hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất và một số hộ dân không bị thu

tế hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

hồi đất sản xuất.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi thời gian:

+ Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2017-2019.

+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019.

+ Giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu vấn đề về phát triển kinh tế hộ nông dân thị

xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên dưới tác động của quá trình đô thị hoá. Bao gồm:

Thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và sự

ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân; Giải pháp nâng cao đời sống

kinh tế hộ trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

trong những năm tới.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,

luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của xu hướng đô thị hoá đối

với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên đồng thời đưa ra một số giải

pháp giúp cho hộ nông dân phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống.

4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1.1. Khái niệm về hộ

Có nhiều quan điểm khác nhau về hộ như Tchayanov, nhà khoa học kinh tế

nông nghiệp nổi tiếng hàng đầu của Nga với quan điểm: “Về khái niệm hộ, đặc biệt

trong đời sống nông thôn, không bao giờ cũng tương đương với khái niệm sinh học

làm chỗ dựa cho nó, mà nội dung đó còn có cả những phức tạp về đời sống kinh tế

và đời sống gia đình” (Trần Văn Dư, 2003).

Năm 1980, tại Hội thảo Quốc tế lần thứ hai về quản lý nông trại tổ chức ở Hà

Lan, các đại biểu thống nhất: “Hộ là một đơn vị của xã hội có liên quan đến sản

xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).

Trong từ điền ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press - 1987) có định nghĩa: “Hộ là tất

cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm

những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung” (Trần Văn Dư, 2003).

Khi nghiên cứu kinh tế hộ trong quá trình phát triển ở khu vực Châu Á Giáo

sư T.G.Mc.Gee (1989) đã nêu lên: “Hộ là nhóm người chung huyết tộc, hay không

cùng chung huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung

một ngân quỹ” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).

Raul Iturna, giáo sư trường đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu cộng

đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng minh “Hộ là

tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá

trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng” (Mai Văn

Xuân, 1995).

Như vậy, các cá nhân hay tổ chức khi nhìn nhận và quan điểm về hộ không

giống nhau nhưng có những nét chung (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007):

- Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc (cũng có trường hợp đặc biệt vợ

chồng cùng huyết tộc) hay không cùng huyết tộc (bố mẹ nuôi, con nuôi, người tình

nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình,...).

5

- Hộ sống chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà.

- Có chung một ngân quỹ và ăn chung.

- Cùng tiến hành sản xuất chung.

Từ đây cho thấy đã là hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế: Có nguồn lao động

và phân công lao động, có vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, vừa sản xuất

và vừa tiêu dùng. Hộ không phải là thành phần kinh tế mà hộ có thể thuộc thành

phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể,...

Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết tộc, do hộ là một

đơn vị kinh tế riêng, trong khi đó gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế.

Một gia đình có thể bao gồm nhiều thế hệ sống chung một mái nhà nhưng nguồn

sinh sống và ngân quĩ lại độc lập với nhau. Do đó một gia đình có thể bao nhiều hộ.

Qua nghiên cứu các khái niệm khác nhau, chúng tôi nhận thấy: hộ là đơn vị

kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, cùng chung một cơ sở kinh tế, gắn bó với nhau qua

hôn nhân, huyết tộc và quan hệ nuôi dưỡng thân nhân khác, cùng tiến hành sản xuất

và hưởng thụ những thành quả sản xuất.

1.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân

Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông

nghiệp và phát triển nông thôn vì các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở

nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động của các hộ nông dân. Các hoạt

động nông nghiệp của hộ nông dân theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá

và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn như các dịch vụ, các nghề thủ công,

chế biết nông sản... Ngành nghề của hộ gắn với tập quán thôn bản, làng xã; một khi

sản xuất kinh doanh khó khăn, họ sẽ thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc giảm bớt quy

mô, thậm chí giảm bớt nhu cầu cần thiết.

Tchayanov cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định” và ông

coi là đơn vị tuyệt vời để “tăng trưởng và phát triển chính sách nông nghiệp”.

Quan điểm này đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều

nước trên thế giới (Đồng Văn Tuấn, 2011).

Frank Ellis (1988) đưa ra khái niệm: “Hộ nông dân là hộ có phương tiện

kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm

6

trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về bản chất được đặc trưng bởi sự tham gia

vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).

Ở Việt Nam, có nhiều tác giả cập đến khái niệm kinh tế hộ nông dân, Lê

Đình Thắng (1993) cho rằng “nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế

cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” (Lê Đình Thắng và các cộng sự ,1993). Đào

Thế Tuấn (1997) thì cho rằng “hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông

nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông

nghiệp ở nông thôn” (Đào Thế Tuấn, 1997).

Do đó, nông hộ có đặc điểm nhưng đặc điểm sau:

- Hộ vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng. Như vậy đã

là hộ phải bảo đảm cả mặt sản xuất và tiêu dùng.

- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất quyết định sự tham gia thị trường của

hộ. Sự tham gia thị trường của nông hộ càng nhiều hàng hóa thể hiện trình độ của

nông hộ đó.

Như vậy, chúng ta thấy “Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, sống ở nông

thôn, tiến hành sản xuất nông nghiệp và còn có thể tham gia các hoạt động phi nông

nghiệp ở các mức độ khác nhau”.

1.1.1.3. kinh tế hộ nông dân

Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội,

trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi

là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn

chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc và chủ

hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển. Do vậy, hộ

không thuê lao động nên hộ không có khái niệm về tiền lương và không tính được

lợi nhuận, địa tô, địa tức. Nông hộ chỉ có thu nhập trung của tất cả các hoạt động

kinh tế. Đó là sản lượng thu được hàng năm của hộ trừ các chi phí mà hộ đã bỏ ra

để phục vụ sản xuất. Đặc trưng cơ bản của hộ nông dân:

+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố

sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong hộ

đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như các tài sản khác của hộ. Mặt

7

khác, do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các thành viên trong hộ

có ý thức trách nhiệm cao và bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và

hợp ls cho từng người, từng việc tạo nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất

hộ.

+ Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ,

mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống. Hơn

nữa, kinh tế hộ quy mô nhỏ, người quản lý điều hành và đồng thời cũng là người

tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao

động là rất cao.

+ Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ có

quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình thức sản xuất

khác có quy mô sản xuất lơn hơn, vậy nên có thẻ mở rộng sản xuất khi có điều kiện

thuận lợi và thu hẹp quy mô khi gặp điều kiện bất lợi.

+ Sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của những người

lao động. Trong khi kinh tế hộ, mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên cơ sở

cùng huyết thống mà còn dựa trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực xây

dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả sản xuất và

lơi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi

cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.

+ Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản xuất

với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế hộ nông

dân vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông nghiệp có

quy mô lớn. Hơn nữa kinh tế nông dân là hình thức kinh tế hợp nhất với đặc điểm

sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng và vật nuôi. Thực

tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng minh cho chúng ta thấy:

Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ, chủ yếu sử dụng lao động gia đình gắn bó với vật

nuôi và cây trồng, là đơn vị sản xuất có hiệu quả.

1.1.1.4. Khái niệm về đô thị

Trong tiếng Việt, có nhiều từ chỉ khái niệm “đô thị”: đô thị, thành phố, thị

trấn, thị xã... Các từ đó đều có 2 thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng

8

hành chính; thị, phố có nghĩa là chợ, nơi buôn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt

động kinh tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại

trong quá trình phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi nông nghiệp và

làm chức năng, nhiệm vụ của một trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế của một

khu vực lớn nhỏ, là những tiêu chí cơ bản đầu tiên để định hình đô thị (Trịnh Duy

Luân,1996).

Ở Việt Nam, theo nghị định 72/2001/NĐ/CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ

quyết định đô thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu chuẩn sau

(http://kientrucvietnam.org.vn).

Thứ nhất, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự

phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.

Thứ hai, đặc điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân số tối thiểu từ 4000

người trở lên.

Thứ ba, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, nội thị từ 65% trở lên

trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản xuất và dịch vụ thương

mại phát triển.

Thứ tư, có cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu

phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị.

Thứ năm, có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính chất

và đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/ km2 trở lên.

1.1.2. Phân loại, vai trò và chức năng của đô thị

1.1.2.1. Phân loại đô thị

Trước đây, việc phân loại đô thị được thực hiện theo Nghị định số

72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ. Tiếp đó, các đô thị tại Việt Nam

được phân loại dựa theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009. Và gần đây

nhất, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số

1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.

Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đô thị tại Việt Nam là

những đô thị bao gồm thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh,

thị xã, thị trấn và khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai được phân loại

9

theo tiêu chí loại đô thị tương ứng. Do đó, các đô thị Việt Nam được chia thành 6

loại, dùng số La Mã để phân ra các đô thị đặc biệt, loại I và loại II phải do Thủ

tướng Chính phủ ra quyết định công nhận; các kiểu đô thị loại III và IV do Bộ

trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận; và loại V do Chủ tịch Ủy ban Nhân

dân cấp tỉnh công nhận.

Thay vì 6 tiêu chuẩn phân loại đô thị cũ được quy định tại Nghị định số

42/2009/NĐ-CP của Chính phủ, điểm mới trong Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ

Quốc hội lần này chỉ đưa ra 5 tiêu chí cơ bản để đánh giá phân loại đô thị gồm: Vị

trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội; Cơ cấu và trình

độ phát triển kinh tế – xã hội; Quy mô dân số; Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;

Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Tại Nghị quyết cũng quy định, đô thị đặc biệt là Thủ đô hoặc trung tâm tổng

hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du

lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có

vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước. Đồng thời, quy mô dân

số đô thị phải đạt từ 6 triệu người trở lên, thay vì từ 5 triệu người như quy định

trước đây; mật độ dân số đô thị đạt từ 3.000/km2 trở lên.

Đối với đô thị loại I cần có mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2

trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000

người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên;

khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên. Các đô thị loại II, III, IV và V cũng có các

con số về quy mô và mật độ dân số đô thị rất chi tiết với nhiều quy định chặt chẽ,

tiêu chuẩn cụ thể.

Cùng với đó, việc lập đề án phân loại đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ

chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố

trực thuộc Trung ương. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập đề

án phân loại đô thị cho các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc

thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V.

Sau khi nhận được đề án phân loại đô thị, Bộ Xây dựng sẽ tiến hành tổ chức

thẩm định đề án đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III và loại IV, còn Sở

10

Xây dựng các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị

loại V. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án phân loại đô thị

và báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phân loại đô thị có trách nhiệm xem

xét, quyết định công nhận loại đô thị theo quy định.

Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, tiêu chí phân loại đô thị như hiện nay đã

cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới mà thực tiễn đặt ra, cũng như hạn chế nhiều

tiêu cực với một quốc gia đang phát triển phải đối mặt. Nghị quyết của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị đã dự đoán được nhiều kịch bản để thích

nghi với giai đoạn phát triển mới của Việt Nam. Qua đó, các đô thị chính là động

lực để phát triển hoàn chỉnh hệ thống đô thị Việt Nam có chất lượng và tạo điều

kiện phát triển kinh tế – xã hội các địa phương, bằng cách xác định rõ định lượng

thích hợp của từng tiêu chí như mật độ, tỷ lệ dân số phi nông nghiệp…, tạo đà cho

các đô thị vừa và nhỏ (loại III, IV và V) và đô thị đặc thù phát triển bền vững

(http://consosukien.vn).

1.1.2.2. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội

Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn

hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất

kỹ thuật và văn hoá.

Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất

phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đô thị tối ưu hoá việc sử dụng

năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị

trường linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân

phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại

thành và nông thôn. Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của

cả nước.

Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng

nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh.

1.1.2.3. Chức năng của đô thị

Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đô thị có thể có các chức năng khác

11

nhau, nhìn chung có mấy chức năng chủ yếu sau (Hà Thái, 2008).

- Chức năng kinh tế: đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển kinh

tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là phân tán. Chính

yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp thành khu công nghiệp và cơ

sở hạ tầng tương ứng, tạo ra thị trường ngày càng mở rộng và đa dạng hoá. Tập

trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư, trước hết là thợ thuyền và gia đình của họ

tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.

- Chức năng xã hội: chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần cùng với

tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại ... là những vấn đề

gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Chức năng xã hội ngày càng

nặng nề không chỉ vì tăng dân số đô thị, mà còn vì chính những nhu cầu về nhà ở, y

tế, đi lại ... thay đổi.

- Chức năng văn hoá: Ở tất cả các đô thị đều có nhu cầu giáo dục và giải trí

cao. Do đó ở đô thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng, các trung

tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò lớn hơn.

- Chức năng quản lý: tác động của quản lý nhẳm hướng nguồn lực vào mục

tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, vừa nâng

cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm đến những nhu cầu chính

đáng của cá nhân. Do đó chính quyền địa phương phải có pháp luật và quy chế quản

lý về đô thị.

Đối với vùng vùng ngoại thành, ngoại thị có thêm các chức năng sau:

Ngoại thành ngoại thị là vành đai chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp của nội

thị và nằm trong giới hạn hành chính thành phố, thị xã. Theo nghị định 72/2001/NĐ

- CP ngày 5/10/2001, vùng ngoại thành, ngoại thị là một phần đất đai của đô thị

nằm trong giới hạn hành chính của đô thị (Hà Thái, 2008).

- Một là dự trữ đất đai để mở rộng, phát triển nội thành nội thị.

- Hai là sản xuất một phần lương thực, thực phẩm, rau quả tươi sống ... phục

Vùng ngoại thành ngoại có các chức năng sau:

- Ba là, bố trí công trình kỹ thuật đầu nối tập trung mà nội thị không bí trí được.

vụ cho nội thành, nội thị.

12

- Bốn là, xây dựng mạng lưới cây xanh, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ, môi

sinh, môi trường.

1.1.3. Đô thị hoá

1.1.3.1. Khái niệm đô thị hoá

Với khái niệm đô thị hóa đã có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu quá

trình ĐTH và đưa ra không ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô, tầm

quan trọng và dự báo tương lai của quá trình này.

“Đô thị hoá” được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và việc

nâng cao vai trò của đô thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những dấu hiệu đặc

trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị (Hà Thái, 2008). Theo khái

niệm này thì quá trình ĐTH chính là sự di cư từ nông thôn vào thành thị. Đó cũng là

quá trình gia tăng tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia.

Tuy nhiên, nếu chỉ hạn chế trong cách tiếp cận nhân khẩu học như trên thì sẽ

không thể nào giải thích được toàn bộ tầm quan trọng và vai trò của ĐTH cũng như

ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của xã hội hiện đại. Các nhà khoa học ngày càng

ngả sang cách hiểu ĐTH như một phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh quá trình

chuyển hoá và chuyển dịch chủ yếu sang phương thức sản xuất và tiêu dùng, lối

sống và sinh hoạt mới - phương thức đô thị. Đây là một quá trình song song với sự

phát triển CNH và CM KHCN (Hà Thái, 2008).

Tóm lại, ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong

nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện

sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở

HĐH cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.

1.1.3.2. Phân loại quá trình đô thị hóa

Phân loại đô thị có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội, góp phần thúc đẩy hệ thống đô thị quốc gia tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên,

những tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đô thị, phương pháp tính điểm và thẩm

quyền quyết định công nhận loại đô thị thì không phải ai cũng biết và hiểu rõ.

Quá trình ĐTH diễn ra trên thế giới có thể phân chia thành 2 loại (Trịnh Duy

Luân,1996).

- Quá trình ĐTH ở các nước đã phát triển: đặc trưng cho sự phát triển này là

13

nhân tố chiều sâu và sự tận dụng tối đa những lợi ích, hạn chế những ảnh hưởng xấu

- Quá trình ĐTH ở các nước đang phát triển: có đặc trưng là ĐTH không đi

của quá trình ĐTH. ĐTH diễn ra do nhu cầu công nghiệp phát triển, mang tính tự nhiên.

đôi với CNH (trừ một số nước công nghiệp mới - NIC). Sự bùng nổ dân số đô thị

quá tải không mang tính tự nhiên mà do sức hấp dẫn từ sự cách biệt sâu sắc về chất

lượng cuộc sống giữa đô thị và nông thôn.

1.1.4. Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn

Theo quy luật, sự phát triển của đô thị mang tính lan tỏa, đô thị sẽ mở rộng

ra các vùng phụ cận, biến các vùng này từ nông nghiệp, nông thôn trở thành các đô

thị và vùng công nghiệp vệ tinh. Trong một vùng đô thị hóa thường bao gồm đô thị

lõi và các thành phố vệ tinh cùng với vùng đất nông thôn nằm xung quanh có liên

hệ về kinh tế, xã hội với đô thị lõi, tiêu biểu là mối quan hệ về công ăn việc làm và

việc di chuyển hàng ngày ra vào. Trong đó, thành phố đô thị lõi là thị trường lao

động chính.

Quá trình đô thị hoá hiện nay được biểu hiện dưới nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, mở rộng quy mô diện tích đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các

khu đô thị mới. Đây là hình thức phổ biến của quá trình hình thành các đô thị Việt

Nam nói chung. Với hình thức này, dân số và diện tích đô thị tăng lên nhanh chóng.

Sự hình thành các đô thị mới để tạo sự phát triển đồng đều giữa các khu vực.

Thứ hai, hiện đại hóa và nâng cao trình độ các đô thị hiện có Quá trình này

diễn ra thường xuyên và là tất yếu đồng thời với quá trình mở rộng đô thị hiện có.

Một mặt, do yêu cầu phát triển KT-XH, các cơ sở hạ tầng KT-XH xây dựng trước

đây đã không còn đủ khả năng đáp ứng do sự lạc hậu hoặc xuống cấp đòi hỏi phải

nâng cấp, hiện đại hóa. Mặt khác, do yêu cầu phải nâng cao chất lượng cuộc sống cả

vật chất lẫn tinh thần, đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ và tiện ích nhất tất cả những sản

phẩm hàng hóa và dịch vụ của dân cư đô thị. Kinh tế nông thôn là một phức hợp

những nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông -

lâm - ngư nghiệp, cùng với các ngành thủ công nghiệp truyền thống, các ngành tiểu

- thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành thương

14

nghiệp và dịch vụ... tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong vùng lãnh thổ và toàn

bộ nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông thôn phản ánh các quan hệ kinh tế trong các

ngành nghề trên địa bàn nông thôn, bao gồm rất nhiều ngành nghề khác nhau: nông

- lâm - ngư nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp,

dịch vụ.

Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế nông thôn còn có

công nghiệp gắn với nông, lâm, ngư nghiệp trước hết là công nghiệp chế biến. Đặc

biệt trong quá trình phát triển, kinh tế nông thôn không chỉ có công nghiệp chế biến,

mà còn có thể pháttriển những ngành công nghiệp phục vụ đầu vào của sản xuất

nông nghiệp như công nghiệp cơ khí sửa chữa máy móc nông nghiệp, một bộ phận

tiểu thủ công nghiệp với các trình độ công nghệ khác nhau, sản xuất các loại hàng

hóa không có nguồn gốc từ nông nghiệp. Ngoài nông, lâm, ngư nghiệp và công

nghiệp, kinh tế nông thôn còn có các loại hình dịch vụ thương nghiệp, tín dụng,

khoa học và công nghệ, tư vấn. Các loại hình dịch này cùng với cơ sở hạ tầng ở

nông thôn là những bộ phận hợp thành của kinh tế nông thôn.

Thứ hai, là cơ cấu kinh tế có nhiều thành phần tế tư nhân; kinh tế nhà nước

và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định

chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế chỉ huy bao cấp sang nền kinh tế thị

trường có sự quản lý Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và rất coi trọng

phát triển nhiều thành phần kinh tế. Từ đó tới nay sự tham gia của các thành phần

kinh tế vào nền kinh tế nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng ngày càng đông,

trong đó hộ tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh, lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra

sản phẩm nông - lâm - thủy sản cho toàn xã hội.

Thứ ba, kinh tế nông thôn tồn tại nhiều trình độ công nghệ khác nhau uộc

rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Ngày nay dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa

học kỹ thuật và sự phát triển của công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đã

làm phá vỡ hình thức, các phương thức sản xuất cổ truyền. Như vậy, kinh tế nông

thôn hiện nay có sự kết hợp của nhiều trình độ công nghệ; từ công nghệ lạc hậu cho

đến công nghệ nửa hiện đại và hiện đại.

Thứ tư, về cơ cấu xã hội, giai cấp. Do tác động của đô thị hóa làm cho diện

15

tích đất bị thu hồi phần lớn tập trung vào đất nông nghiệp, do đó lực lượng lao động

trước đây làm việc trong nông nghiệp thì nay không có việc làm, muốn sống được

bản thân phải tìm việc làm, điều này dẫn tới lao động nông nghiệp giảm, lao động

trong các ngành khác tăng lên. Đô thị hóa thúc đẩy chuyển dịch lao động nông thôn

sang làm các công việc phi nông nghiệp. Nông thôn không còn chỉ là nơi sinh sống

của nông dân chuyên làm nông nghiệp, mà trở thành địa bàn sinh sống của những

cư dân làm nhiều ngành nghề. Lúc đầu cư dân làm nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn,

càng về sau tỷ trọng này càng thu hẹp một cách tương đối. Sự biến đổi này diễn ra

trong từng vùng, từng làng, từng gia đình. Điều đó sẽ dẫn đến những thay đổi quan

trọng trong đời sống văn hóa, xã hội vùng nông thôn.

Quá trình đô thị hóa tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi của kinh tế nông thôn.

Những biến đổi đó có thể là tích cực, có nghĩa phù hợp với quá trình phát triển;

cũng có thể là tiêu cực, có nghĩa không phù hợp với sự phát triển của kinh tế nông

thôn.

Những tác động tích cực:

Một là, cận lên. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ thường đạt hiệu quả cao tại

những đô thị lớn - nơi có quy mô mật độ dân số tương đối lớn với nguồn lao động

dồi dào, có quy mô hoạt động kinh tế đủ lớn do các doanh nghiệp tập trung đông, có

hệ thống phân phối rộng khắp trên phương pháp sản xuất hiện đại, cơ sở hạ tầng

được cải thiện. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà các đô thị có thể

tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân, góp phần quan trọng trong việc

nâng cao thu nhập cho họ. Khi mức thu nhập bình quân người tăng lên thì nhu cầu

chi tiêu đời sống của dân cư cũng tăng nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng cá

nhân. Điều đó cho thấy đô thị hóa làm mức sống của dân cư được cải thiện đáng kể,

góp phần vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.

Hai là, thương mại, dịch vụ. Trong đó, phải ưu tiên các ngành công nghiệp

sử dụng công nghệ cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa với thành tựu, kết quả đạt được trong tương lai. giá trị sản xuất. Các

loại cây có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang có xu hướng giảm dần

diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá trị kinh tế cao hơn đang được

16

tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp thì

xu hướng chung là giảm dần tỷ trọng của ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng ngành

chăn nuôi. Đồng thời với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hóa sẽ thúc

đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ khối ngành kinh tế này sang ngành kinh tế

khác. Đây là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, hiện đại thúc đẩy

sự phát triển kinh tế, xã hội.

Ba là, Quá trình đô thị hóa tạo điều kiện cho người nông dân tiếp cận với

khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng tiên tiến, tiếp cận với nếp sống văn minh của đô

thị, từ đó loại bỏ dần những quan niệm, phương pháp sản xuất lạc hậu. Tư duy của

người dân thay đổi từ sản xuất đóng kín sang Người dân sẽ nhanh chóng làm biến

đổi tập quán của những người mới đến thông qua các hoạt động xã hội, quan hệ,

sinh hoạt, làm việc hàng ngày. Những người mới đến về mặt tâm lý họ cần phải

nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng mới. Từ đó, những tục lệ ma chay, cưới xin sẽ

thay đổi theo kiểu đô thị hợp với xã hội đô thị. Văn minh đô thị - công nghiệp cùng

với kinh tế thị trường kết hợp lại với nhau, nhờ thế tạo ra một thế hệ công dân mới,

đời sống tinh thần mới, trật tự xã hội mới. Trong đó tiêu biểu với lối sống và tác

phong tôn trọng kỷ luật, kỷ cương, pháp chế thay thế cho nếp sinh hoạt theo truyền

thống, thói quen đôi khi tùy tiện và theo chủ nghĩa tình cảm.

Mặt tiêu cực:

Bên cạnh những mặt mạnh của ĐTH như trên thì ĐTH cũng kéo theo hàng

loạt vấn đề tiêu cực khác, đó là:

Thứ nhất, thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Quá trình ĐTH nhanh đã làm

cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô

thị tăng lên rất nhanh. Điều này dẫn đến tình trạng nuốt chửng những diện tích đất

nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị như: sản xuất lương thực thực phẩm,

tạo mảng không gian xanh có vai trò “giải độc” cho môi trường sống, tạo khu nghỉ

ngơi cho thị dân... Đồng thời sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp đã ảnh hưởng

không nhỏ tới việc cải thiện mức sống của nhiều người dân ở khu vực ngoại ô vì họ

trở nên thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống.

Thứ hai, khoét sâu hố phân cách giàu nghèo. Quá trình ĐTH nhanh đã làm

17

cho hố phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong đô thị, giữa nông thôn

và thành thị trở nên trầm trọng hơn.

Thứ ba, gia tăng tình trạng di dân. Chính sự chênh lệch về mức sống, điều

kiện sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu nhập đã và đang được coi

là những nguyên nhân kinh tế quan trọng nhất thúc đẩy một bộ phận lớn người dân

rời khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị. Lực lượng lao động ở nông thôn

chỉ còn lại những người già yếu và trẻ nhỏ, không đáp ứng được những công việc

nhà nông vất vả. Cơ cấu lao động ở nông thôn hoàn toàn bị thay đổi theo hướng suy

kiệt nguồn lực lao động. Đồng thời thị trường lao động ở thành thị lại bị ứ đọng.

Thứ tư, môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng môi trường đô thị bị suy thoái

khá nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát triển mạnh

làm phát sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây hại ngày càng gia tăng;

bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường và tiếng ồn.

Thứ năm, phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời sống đô

thị hay của cả quá trình ĐTH. Trong khi nhiều khía cạnh tốt đẹp của văn hóa truyền

thống bị mai một, thì lối sống lai căng, không lành mạnh lại đang ngự trị trong lối

sống đô thị hiện nay. Những tệ nạn xã hội phổ biến nhất hiện nay đều được phát

sinh và phát triển tại các trung tâm đô thị lớn.

Tóm lại, trong công cuộc CNH, HĐH đất nước thì quá trình ĐTH ngày càng

gia tăng... Vậy chúng ta phải làm thế nào để quá trình ĐTH phát triển lành mạnh và

bền vững. Tăng trưởng kinh tế do quá trình này đem lại phải được chú trọng đồng

thời việc phát triển văn hóa, lấy việc biến động nguồn nhân lực con người làm trọng tâm.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam

Việt Nam vốn là một quốc gia nông nghiệp, ĐTH ở Việt Nam đã trải qua

mỗi giai đoạn ĐTH, bộ mặt đô thị Việt Nam lại có những biến đổi nhất định.

Thời kỳ trước năm 1954:

Nửa đầu thế kỉ XX, người Pháp đã mở đầu cho quá trình ĐTH Việt Nam

thông qua việc thiết lập một mạng lưới đô thị - trung tâm hành chính thương mại và

công nghiệp khai thác ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam. Tuy vậy, tốc độ tăng dân số

18

mới đạt 7,5%; năm 1936 là 7,9%; 20 năm sau - năm 1955 mới đạt 11% (Đàm Trung

Phường, 1995).

Thời kỳ năm 1955 - 1975

Những năm thập kỷ 60, miền Bắc Việt Nam đi vào quá trình CNH XHCN.

CNH đã có tác động đến việc gia tăng quá trình ĐTH. Năm 1965, tỉ lệ ĐTH đạt tới

17,2%. Từ giữa những năm 1960 đến năm 1975, cuộc chiến xảy ra ác liệt, diễn biến

hai quá trình “giải ĐTH” ở miền Bắc và “ĐTH cưỡng bức” ở miền Nam trong đó

quá trình thứ hai chiếm ưu thế và làm tăng giá trị tỷ lệ ĐTH của cả nước lên đến

21,5% vào năm 1975 (Đàm Trung Phường, 1995).

Thời kỳ năm 1975 - 1989

Trong giai đoạn này quá trình ĐTH hầu như không có biến động, phản ánh

nền kinh tế còn trì trệ.

Thời kỳ từ năm 1989 đến nay

Dưới tác động của công cụ đổi mới, cải tổ nền kinh tế theo định hướng thị

trường thì cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cơ cấu lao động, nghề nghiệp cũng như

những khuôn mẫu của đời sống đô thị đã và đang diễn ra những biến đổi quan trọng.

Quá trình ĐTH đã có những chuyển biến nhanh hơn, đặc biệt trong những

năm gần đây tình hình CNH đang diễn ra mạnh mẽ. Tính đến tháng 5 năm 2019, cả

nước có trên 833 đô thị, bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ

Chí Minh, 20 đô thị loại I, 29 đô thị loại II, 45 đô thị loại III, 85 đô thị loại IV và

652 đô thị loại V, tỉ lệ đô thị hóa đạt 38,5% (Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lầ

thứ XII). (so với 500 đô thị các loại vào năm 1990, thì đây là một sự bứt phá tương

đối mạnh trong vấn đề đô thị hóa). Đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh nhất ở

3 vùng trọng điểm phát triển kinh tế xã hội Bắc, Trung, Nam, ở vùng Duyên hải. Bộ

mặt các đô thị đã có những thay đổi lớn: văn minh, hiện đại và xanh, sạch, đẹp hơn.

Mở ra nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần của người dân. Trong giai đoạn này, khu vực đô thị - hạ tầng cơ bản và là tâm

điểm tăng trưởng của nền kinh tế - được xác định là nơi “nóng” nhất của yêu cầu

phát triển bền vững. Với một sự thay đổi mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng đô thị, đã thu

hút được số lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài, khách du lịch đến Việt Nam ngày

19

càng tăng…., điều đó cho thấy, Việt Nam đang trong giai đoạn quá độ để trở thành

quốc gia công nghiệp phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn không ít hệ lụy, bất

cập khó giải quyết trong thời gian ngắn, đó là vấn đề gia tăng dân số ở khu đô thị,

hạ tầng cơ sở, nhà ở, giao thông môi trường, an ninh trật tự….(

http://kinhtedothi.vn, 2019).

Tuy vậy ĐTH ở Việt Nam còn ở mức thấp so với khu vực và trên thế giới.

- Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất

ĐTH cũng làm nảy sinh những mặt tiêu cực sau:

nông nghiệp. Theo Hội nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các khu công

nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 3200000 ha đất nông

nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng, tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao động

- Dân số đô thị tăng nhanh đã làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bị quá tải,

mất việc (http://kinhtedothi.vn, 2019).

đặc biệt là tình trạng yếu kém của hệ thống cấp nước, thoát nước, thu gom và xử lý

- Tốc độ phát triển quá nhanh của đô thị đã vượt khả năng điều hành của

chất rắn ...

- Vấn đề đói nghèo và thất nghiệp đang diễn ra ở các đô thị. Sự thiếu hiểu

chính quyền địa phương.

biết của người dân kéo theo sự mất an toàn xã hội.

- Mạng lưới đồ thị cả nước được hình thành và phát triển trên cơ sở các đô thị

Tổ chức không gian hệ thống đô thị:

trung tâm, gồm các thành phố trung tâm cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh. Các đô thị

trung tâm lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh... phải được tổ chức thành các

chùm đô thị, có vành đai xanh bảo vệ để hạn chế tối đa sự tập trung dân số, cơ sở

- Quy hoạch sử dụng đất đô thị đảm bảo các khu chức năng và cơ sở hạ tầng

kinh tế và phá vỡ cân bằng sinh thái, tránh sự hình thành các siêu đô thị.

- Hình thành bộ mặt kiến trúc hiện đại nhưng vẫn kế thừa, bảo vệ, tôn tạo và

có quan hệ gắn bó.

giữ gìn các di sản lịch sử văn hoá, phát triển nền kiến trúc đậm đà bản sắc dân tộc.

Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

- Xây dựng và duy trì bộ khung bảo vệ thiên nhiên trên địa bàn cả nước.

- Khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên vào mục đích cải

20

- Có biện pháp xử lý, tái sử dụng các chất thải sinh hoạt và sản xuất bằng

tạo đô thị.

công nghệ thích hợp.

1.2.2. Kinh nghiệm đô thị hóa của một số địa phương trong nước

1.2.2.1. Thành phố Sông Công

Thành phố Sông Công từ lâu được xác định là trung tâm công nghiệp lớn và

là đô thị bản lề, trung chuyển kinh tế giữa các vùng trong và ngoài tỉnh Thái

Nguyên. Thành phố luôn giữ nhịp tăng trưởng kinh tế khá, góp phần cải thiện đời

sống nhân dân trên địa bàn, với những kết quả đạt được trên các mặt kinh tế - xã

hội, cụ thể như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm đạt khoảng

17%; Cơ cấu kinh tế công nghiệp và xây dựng chiếm hơn 76%; sản lượng lương

thực cây có hạt bình quân hàng năm đạt trên 17 nghìn tấn; thu ngân sách tăng bình

quân 20%/năm; đến hết năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn trên 2,9%, năm 2019

còn 2 %...

Cùng với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thời gian qua, tốc độ đô

thị hóa của TP. Sông Công diễn ra khá nhanh, điều này đã, đang ảnh hưởng mạnh

mẽ tới đời sống của người dân trên địa bàn. Những thay đổi diễn ra trên tất cả cảc

lĩnh vực, từ cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu kinh tế, nghề nghiệp, lao động việc làm,

nguồn thu nhập, mức sống đến nhà ở, cơ sở hạ tầng, từ đời sống vật chất đến đời

sống tinh thần của người dân.

Theo thống kê của các cơ quan chức năng, trong vòng 10 năm trở lại đây,

Sông Công đã thu hồi hơn 400 ha đất nông nghiệp để xây dựng các KCN, khu đô

thị và hạ tầng. Việc thu hồi đất đã khiến hơn 1.000 hộ dân mất một phần hoặc toàn

bộ đất ở, đất canh tác. Sau khi bị thu hồi đất, có khoảng 5.000 lao động nông thôn

mất hoặc thiếu việc làm. Trước thực trạng đó, các cấp, các ngành chức năng của

thành phố đã có nhiều chủ trương, biện pháp giải quyết cơ bản…

Với quan điểm: Có “an cư” mới “lạc nghiệp”. Để sớm ổn định đời sống hco

người dân có đất ở bị thu hồi phải nhanh chóng giải quyết tốt vấn đề tái định cư cho

21

dân. Vì vậy, tỉnh chủ trương khi tái định cư cho dân phải đảm bảo nơi ở mới có điều

kiến ống, sinh hoạt tốt hơn nơi ở cũ.

Thành phố Sông Công cũng đã sớm xây dựng đề án “Dạy nghề cho lao động

nông thôn, lao động ở vùng dành đất phát triển công nghiệp”. Theo đề an, từ thời

điểm thực hiện cho đến năm 2020, thành phố sẽ dành khoảng 87 tỷ đồng để đầu tư

xây dựng, nâng cấp hệ thống trường dạy nghề, mua sắm, hiện đại hóa máy móc thiết

bị; hỗ trợ học phí cho 4.000 lao động nông thôn (chủ yếu là thanh niên); phát triển

hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm… Giai đoạn 2017 – 2019 Sông Công đã

tổ chức 385 lớp đào tạo về các nghề chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản, thú y, điện, kinh

tế, tin học…cho trên 11.640 nông dân tham gia học tập. Để nâng cao hơn nữa số

lượng thanh niên nông thôn được đào tạo nghề cũng như được nhận vào làm tại các

khu, cụm công nghiệp. tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách để hỗ trợ như: các

hộ gia đình dành đát để phát triển công nghiệp, dịch vụ nếu tham gia các khóa đào

tạo nghề dài hạn sẽ được hỗ trợ 10 tháng/khóa học; tham gia học bổ túc văn hóa và

nghề sẽ được hỗ trợ 15 tháng/khóa học (mức hỗ trợ 200.000 đồng/học viên/tháng).

Tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp khi tiếp nhận lao động nông thôn vào làm việc với

mực 500.000 đồng/người (nếu lao động chưa được đào tạo nghề); 200.000

đồng/người (nếu lao động đã được đào tạo nghề), hỗ trợ học phí với mức 250.000

đến 300.000 đồng/tháng/học viên/khóa đào tạo nghề; hỗ trợ 1.000.000

đồng/người/khóa đào tạo ngoại ngữ, giáo dục định hướng xuất khẩu lao động.

Đối với những lao động bị thu hồi đất nhưng tuổi đã cao, khó chuyển đổi

nghề, tỉnh xác định hướng giải quyết là tạp việc làm tại chỗ. Đễ làm được điều này,

một mặt tỉnh chú trọng đến công tác quy hoạch, phát triển các làng nghề truyền

thống , các nghề thủ công, tiểu thủ công… Huy động Hội Nông dân, Hội phụ

nữ…vào cuộc, nhằm định hướng, dạy nghề, tạo việc làm cho những đối tượng phù

hợp, có nhu cầu.

Từ thực tiễn giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người dân Sông Công

ta thấy: Sông Công đã có những chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cụ thể cho từng đối

tượng. Thành phố cũng đã có những hỗ trợ dành cho những lao động bị thu hồi đất

nhưng tuổi đã cao. Tuy nhiên đó mới chỉ là những giải pháp bước đầu giải quyết

22

được tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp của hộ nông dân. Các biện pháp đó

chưa mang tính đồng bộ và dài hạn, chưa gắn kết với các Sở, Ban, Ngành và lồng

ghép sâu rộng với các chương trình, dự án của Thành phố cũng như trên phạm vi

toàn quốc. (http://tapchitaichinh.vn)

1.2.2.2. Tỉnh Hưng Yên

Huyện Văn Giang được xác định là trung tâm kinh tế - xã hội phía Tây Bắc

tỉnh Hưng Yên, phát triển theo định hướng: Đô thị - công nghiệp - thương mại -

dịch vụ và phát triển nhà ở; gắn với vùng tỉnh Hưng Yên và Vùng Thủ đô Hà Nội.

Mục tiêu này nằm trong đồ án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội

đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hưng

Yên đến năm 2020, định hướng năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

Đô thị Văn Giang được định hướng phát triển đến năm 2030 là đô thị loại III.

Tỉnh đã tập trung cho công tác quy hoạch để huy động nguồn lực đầu tư xây dựng

kết cấu hạ tầng đô thị, phê duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500

như: Khu đô thị nhà vườn sinh thái trên địa bàn thị trấn Văn Giang, khoảng 198ha;

Khu đô thị phía Đông huyện Văn Giang ở xã Long Hưng, khoảng 100ha; Khu đô

thị Dream City ở xã Nghĩa Trụ và xã Long Hưng, khoảng 455ha… Hơn nữa, Văn

Giang còn thu hút được một số trường đại học về đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất

trên địa bàn huyện như: Đại học Anh Quốc Việt Nam, Đại học Y khoa Tokyo Việt

Nam... Đây là những yếu tố tạo động lực để thúc đẩy quá trình đô thị hóa của huyện

Văn Giang trong thời gian tới.

Theo tính toán của Sở Xây dựng, từ năm 2015 đến nay, tốc độ đô thị hóa

bình quân của tỉnh là 3,68%/năm (tốc độ này bình quân cả nước là 0,7%/năm).

Trước năm 2014, tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh mới chỉ là 13,11% thì đến năm 2016, sau

khi Mỹ Hào được công nhận đô thị loại IV, tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh là 25,3% (toàn

quốc là 36,8%). Hiện nay, tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đạt gần 35% (toàn quốc là 38%),

với 18 đô thị đã được công nhận, xếp loại. Theo kế hoạch, đến năm 2020, tỉnh Hưng

Yên sẽ có 12 đô thị, gồm 1 đô thị loại II, 1 đô thị loại III, 4 đô thị loại IV và 6 đô thị

loại V. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 41%...

23

Có thể nói, với tốc độ đô thị hóa, tỷ lệ đô thị hóa đã đạt được trong thời gian

qua, Hưng Yên đã và đang thưc hiện theo đúng kế hoạch, chương trình phát triển đô

thị tỉnh đề ra.

Trong hơn 6 năm qua, từ khi bắt đầu triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng

vùng tỉnh Hưng Yên, tỉnh đã quan tâm bố trí vốn, huy động nguồn lực tập trung đầu

tư triển khai nhiều chương trình, dự án có ý nghĩa lớn tạo động lực thúc đẩy phát

triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị theo quy hoạch. Việc phát triển không gian đô

thị của Hưng Yên đi theo định hướng có đô thị trung tâm vùng - thành phố Hưng

Yên; các đô thị tiểu vùng - đô thị Mỹ Hào, Văn Giang, Bô Thời - Dân Tiến; các đô

thị trung tâm các huyện.

Đến nay, nhiều đồ án quy hoạch lớn đã được phê duyệt phù hợp với định

hướng quy hoạch, cơ bản đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đặt ra: Quy hoạch chung xây

dựng các huyện Văn Giang, Văn Lâm, thị xã Mỹ Hào, Khu đô thị Bô Thời- Dân

Tiến (Khoái Châu); Quy hoạch 2 bên đường nối 2 đường cao tốc Hà Nội - Hải

Phòng và Cầu Giẽ - Ninh Bình; Quy hoạch khu công nghiệp, dịch vụ đô thị Lý

Thường Kiệt (3000 ha); Khu công nghiệp đô thị Yên Mỹ (500ha); phê duyệt

chương trình phát triển đô thị tỉnh, chương trình phát triển đô thị các huyện; triển

khai đầu tư các công trình giao thông kết nối các khu vực trong tỉnh và các đô thị

trong tỉnh…

Hưng Yên hiện đã hình thành, phát triển các không gian đô thị lớn, phát

triển các khu công nghiệp tập trung. Mỹ Hào đã đạt tiêu chí đô thị loại IV, được

công nhận là thị xã Mỹ Hào. Thành phố Hưng Yên cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II.

Các khu vực huyện Văn Giang, thị trấn Như Quỳnh (Văn Lâm), Khu vực Bô Thời -

Dân Tiến (Khoái Châu)... đang được tập trung đầu tư xây dựng, đáp ứng tiêu chí đô

thị loại IV vào năm 2020. 8 xã đã được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại V gồm:

Mễ Sở (Văn Giang); Tân Quang, Đình Dù, Trưng Trắc (Văn Lâm); Tân Lập, Nghĩa

Hiệp, Giai Phạm, Liêu Xá (Yên Mỹ)…

Mặc dù vậy, công tác quản lý, thực hiện hiện quy hoạch chưa được kiểm soát

chặt chẽ. Mức độ phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các đô thị, khu

vực phát triển đô thị chậm, chưa được quan tâm chú trọng (quy hoạch chi tiết 1/500

24

chủ yếu do các nhà đầu tư, doanh nghiệp đề xuất, tổ chức lập) đã ảnh hưởng đến

chất lượng quy hoạch chung. Chất lượng các đô thị còn thấp, một số đô thị đã được

công nhận loại đô thị nhưng còn thiếu và yếu một số tiêu chí. Tỷ lệ đô thị hóa còn

dưới mức trung bình của toàn quốc, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của

tỉnh. Các tiêu chuẩn mà nhiều đô thị còn đạt thấp là cây xanh đô thị, công trình công

cộng, văn hóa, thể dục, thể thao; các công trình đầu mối giao thông, xử lý môi

trường…

Theo báo cáo của Sở Xây dựng, để khắc phục những tồn tại, hạn chế đó,

trong thời gian tới, tỉnh tiếp tục tập trung rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch xây

dựng theo Luật quy hoạch; nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt

quy hoạch; đẩy mạnh quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các đô thị, khu vực

phát triển đô thị làm cơ sở đầu tư, mời gọi thu hút đầu tư với nhiều hình thức lựa

chọn đầu tư phù hợp với quy mô dự án, nguồn gốc sử dụng đất; tập trung bố trí, huy

động các nguồn lực thực hiện kế hoạch, chương trình phát triển đô thị tỉnh; đầu tư

các công trình dự án thiết yếu có ý nghĩa động lực thúc đầy phát triển đô

thị... (http://baohungyen.vn).

1.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho đô thị hóa thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Từ kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước về đô thị hóa, tác giả rút ra

được một số kinh nghiệm cho thị xã Phổ Yên nói riêng và cho tỉnh Thái Nguyên nói

chung như sau:

Một là, hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý đất đai, chính sách bồi thường

giải phóng mặt bằng, chính sách hỗ trợ học tập, việc làm cho người dân bị mất đất

sao cho phù hợp với sự phát triển của khu vực và toàn xã hội.

Hai là, Cần có các biện pháp tuyên truyền sâu rộng Luật Đất đai và các bộ

luật liên quan đến điều chỉnh quan hệ đất đai trong xã hội, để người sử dụng đất

nhận thức đúng đắn về quyền và nghĩa vụ. Đồng thời, quan tâm đến cập nhật, bổ

sung, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách, luật pháp để nâng cao năng lực, hiệu

lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn..

Ba là, Cán bộ quản lý Nhà nước cần quản lý chặt chẽ và có hiệu quả cao về

đất đai, đẩy mạnh sự phối hợp và đồng thuận giữa nhiều ngành nghề, lĩnh vực sao

25

cho mối quan hệ Nhà nước - doanh nghiệp - người dân đạt hiệu quả cao nhất.

Bốn là, Tập trung chỉ đạo quyết liệt tái cơ cấu ngành Nông nghiệp với mục

tiêu là nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao thu nhập

của người nông dân. Trong tái cơ cấu nông nghiệp, cần đặc biệt quan tâm xây dựng

các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy ứng dụng khoa học công

nghệ vào sản xuất.

Năm là, Tập trung chỉ đạo, quản lý tốt vật tư nông nghiệp, đồng thời, chủ

động xây dựng kế hoạch phòng tránh thiên tai; hỗ trợ người dân khắc phục khó

khăn do thiên tai, thời tiết; triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về

ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; củng cố và phát triển hệ thống thủy

lợi; bảo vệ và sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Sáu là, Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung chú trọng tái cơ cấu sản xuất,

tăng thu nhập cho người nông dân, quan tâm xây dựng các cơ chế, chính sách để

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh ở khu vực nông

thôn, qua đó góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng đời sống

của người dân nông thôn.

26

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Phổ Yên là thị xã trung du nằm ở vùng phía nam tỉnh Thái Nguyên, giới hạn

địa lý có toạ độ từ 21019’ đến 21034’ độ vĩ Bắc, 105040’ đến 105056’ độ kinh Đông;

phía Tây giáp huyện Tam Đảo (tỉnh Sông Công); phía Bắc, Tây Bắc giáp thành phố

Thái Nguyên, huyện Đại Từ và thành phố Sông Công (tỉnh Thái Nguyên); phía

Đông và Đông Bắc giáp các huyện Hiệp Hoà (tỉnh Bắc Giang) và Phú Bình (tỉnh

Thái Nguyên); phía Nam giáp huyện Sóc Sơn (thành phố Hà Nội). Thị xã Phổ Yên

có diện tích đất tự nhiên là 25.888,69 ha, gồm 4 phường và 14 xã, dân số trung bình

đến năm 2019 là 193.834 người.

Trung tâm thị xã Phổ Yên là phường Ba Hàng, cách tỉnh lỵ Thái Nguyên

26km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Bắc.

Tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, Phổ Yên là trung tâm tổng hợp về công nghiệp,

thương mại và dịch vụ, đầu mối giao thông của tỉnh và là cửa ngõ giao lưu kinh tế -

văn hóa của Thái Nguyên với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng.

Ngày 15/5/2015 ủy ban thường vụ Quốc hội đã có Nghị quyết số 932 về việc thành

lập thị xã Phổ Yên với 18 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 4 phường và 14 xã).

Thị xã Phổ Yên được thành lập đã mở ra thời kỳ mới, thời cơ mới và vị thế mới cho

Phổ Yên trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển.

2.1.1.2. Địa hình

Thị xã Phổ Yên có tổng diện tích tự nhiên 25.888,72 ha (trong đó, diện tích

đất nông nghiệp 19.123,07 ha, chiếm trên 63% tổng diện tích tự nhiên, trong đó

diện tích đaất sản xuất nông nghiệp chiếm trên 63%, đứng thứ 2 là đất lâm nghiệp

chiếm trên 34%, diện tích đất thủy sản và đất nông nghiệp khác chiếm không đáng

kể. Thị xã Phổ Yên có 18 đơn vị hành chính cấp xã/phường gồm 04 phường là Ba

Hàng. Bãi Bông. Bắc Sơn, Đồng Tiến và 14 xã: Đắc Sơn,Đông Cao, Hồng

27

Tiến, Minh Đức, Nam Tiến, Phúc Thuận, Phúc Tân,Tân Hương, Tân Phú, Thành

Công, Thuận Thành, Tiên Phong, Trung Thành,Vạn Phái.

Căn cứ vào các chỉ tiêu về loại đất, tầng dầy và độ dốc của đất, toàn thị xã có

12.005 ha đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và 5039 ha đất thích hợp cho sản

xuất lâm nghiệp. Trên 50% diện tích đất nông nghiệp ở Phổ Yên là đất bạc màu, đất

vàng nhạt trên đá cát, độ phì kém.

2.1.1.3. Khí hậu

Khí hậu Phổ Yên mang tính chất nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm 2

mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mưa nhiều; mùa lạnh từ

tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mưa ít; độ ẩm trung bình các tháng từ 79% đến

98,3%. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ 2.000mm đến 2.500mm, cao

nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình là 220C, Số giờ nắng

trong năm từ 1.300 giờ đến 1.750 giờ, lượng bức xạ khoảng 115 Kcal/cm2. Hướng

gió chủ yếu là đông bắc (các tháng 1, 2,3,10,11,12) và đông nam (các tháng còn

lại). Khí hậu Phổ Yên tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, có thể gieo

trồng nhiều vụ trong năm. Tuy nhiên, do mưa tập trung vào mùa nóng,lượng mưa

lại lớn, chế độ thuỷ văn lại không đều,nên thường gây ngập úng, lũ lụt.

Do phía tây Phổ Yên có dãy núi Tam Đảo đón gió đông nam, nên lượng mưa

ở lưu vực Sông Công rất lớn, đặc biệt các xã ở ven dãy núi: Phúc Thuận, Thành

Công,Vạn Phái. Đoạn hạ lưu sông Công (từ xã Nam Tiến xuống thôn Phù Lôi, xã

Thuận Thành) có 15 km đê ở 2 bên sông.

Vùng phía nam huyện Phổ Yên (gồm các xã: Thuận Thành. Trung Thành,

Tân Phú,Đông Cao, Tiên Phong, Nam Tiến, Tân Hương) nằm kẹp giữa vùng đê

Sông Công và Sông Cầu nên khi mưa lớn, hoặc khi nước sông Cầu dâng cao,

thường bị úng, lụt.

Ao hồ: ao phần lớn là nhỏ, độ sâu từ 1 mét đến 2 mét, nằm rải rác ở các xóm,

xã trong thị xã, tập trung nhiều ở những xóm, xã có mật độ dân số lớn.

Hồ Suối Lạnh: nằm trên địa bàn xã Thành Công, là hồ nhân tạo lớn nhất thị

xã Phổ Yên.

Phổ Yên nằm trong vùng có khí hậu đa dạng mang đậm tính chất nhiệt đới

28

ẩm gió mùa đặc trưng của khí hậu Việt Nam. Trong năm khí hậu được chia thành 4

mùa rõ rệt, mùa nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, đặc trưng của mùa này là

mưa nhiều, chiếm đến 91,6% tổng lượng mưa cả năm, mùa lạnh từ tháng 11 đến hết

tháng 3 năm sau, đặc trưng của mùa này là mưa ít, khô và lạnh tạo nên điều kiện để có

thể sản xuất nông sản, hàng hoá đa dạng.

2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

a. Đất đai

Về thổ nhưỡng, đất của thị xã được chia thành 10 loại chính là đất đỏ vàng

trên phiến thạch sét; đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi; đất phù sa có

tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa ngòi suối; đất bạc màu; đất vàng nhạt trên đất cát;

đất nâu vàng phù sa cổ; đất đỏ vàng biến đổi và đất dốc tụ. Trên 50% diện tích đất

tại Phổ Yên là đất bạc màu, tầng đất mỏng, đất vàng nhạt trên đất cát, độ phì nhiêu kém.

Do điều kiện kinh tế - xã hội phát triển nhanh kéo theo tốc độ đô thị hóa

nhanh cả ở thành thị và nông thôn dẫn đến việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất của

thị xã cũng chuyển dịch theo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Theo

kết quả thống kê đất đai đến năm 2019, cơ cấu đất đai của thị xã Phổ Yên là: Đất

nông nghiệp: 19.123,07 ha, chiếm 73,87%; Đất phi nông nghiệp là: 6.630,05 ha,

chiếm 25,67%; Đất chưa sử dụng là: 22,68 ha, chiếm 0,09%. Dự kiến đến năm

2020, cơ cấu đất đai của thị xã Phổ Yên là: Đất nông nghiệp: 16.828ha, chiếm 65%

(Giảm 2.655 ha, tương đương 10,26%); Đất phi nông nghiệp là: 9.055ha, chiếm

34,98% (Tăng 2.672,24 ha, tương đương 10,35%); Đất chưa sử dụng là: 6 ha, chiếm

0,02% (Giảm 16,9 ha, tương đương 0,07%). Qua đây cho thấy, tốc độ chuyển đổi

đất đai từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp sẽ diễn ra nhanh chóng, phù

hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị xã trong giai đoạn 2020 - 2025.

b. Thủy văn

Phổ Yên có 2 con sông chính chảy qua:

Sông Cầu: nằm trong hệ thống sông Thái Bình, lưu vực 3.480 km2, bắt nguồn

từ huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn), chảy qua các huyện Bạch Thông, Chợ Mới (tỉnh

Bắc Kạn), Phú Lương, Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên, Phú Bình về Phổ Yên.

Trên địa bàn Phổ Yên, sông Cầu chảy theo hướng bắc - đông nam, lưu lượng nước

29

mùa mưa lên tới 3.500m3/giây.

Sông Công: xưa còn gọi là sông Giã (Giã Giang), sông Mão, có lưu vực

951km2, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá (huyện Định Hoá), chảy qua huyện Đại Từ,

thành phố Sông Công về Phổ Yên. Sông Công chảy qua địa bàn thị xã Phổ Yên

khoảng 25 km, nhập vào sông Cầu ở thôn Phù Lôi, xã Thuận Thành, thị xã Phổ

Yên. Năm 1975, 1976, hồ Núi Cốc được xây dựng tạo ra nguồn dự trữ nước và điều

hoà dòng chảy của sông. Cảng Đa Phúc trên sông Công là cảng sông lớn nhất tỉnh

Thái Nguyên.

Do phía tây Phổ Yên có dãy núi Tam Đảo đón gió đông nam, nên lượng mưa

ở lưu vực sông Công rất lớn. So với lũ sông Cầu, lũ sông Công lớn và đột ngột hơn,

thường xẩy ra vào mùa nóng (từ tháng 5 đến tháng 10), lên nhanh, xuống nhanh và

biến động lớn, biên độ lũ từ 5 mét đến 7 mét. Đặc biệt, ở các xã ở ven dãy núi Tam

Đảo (Phúc Thuận, Thành Công, Vạn Phái) thường xảy ra những trận mưa lớn, trong

phạm vi hẹp, gây lũ quét (ngày 21/10/1969, ở suối Quân Cay, xã Phúc Thuận, lượng

mưa 1 giờ trong phạm vi trong 200km2 tại đây lên tới 325mm, tạo nên lũ quét, nước

chảy như thác đổ làm chết 26 người). Đoạn hạ lưu sông Công (từ xã Nam Tiến

xuống thôn Phù Lôi, xã Thuận Thành) có 15 km đê ở 2 bên sông.

Vùng phía nam thị xã Phổ Yên (gồm các xã: Thuận Thành, Trung Thành,

Tân Phú, Đông Cao, Tiên Phong, Nam Tiến, Tân Hương) nằm kẹp giữa vùng đê

sông Công và sông Cầu nên khi mưa lớn, hoặc khi nước sông Cầu dâng cao, thường

bị úng, lụt.

Ao hồ: ao phần lớn là nhỏ, độ sâu từ 1 mét đến 2 mét, nằm rải rác ở các xóm,

xã trong thị xã, tập trung nhiều ở những xóm, xã có mật độ dân số lớn.

Hồ Nước hai: Được xây dựng từ năm 2010, là hồ nhân tạo lớn nhất thị xã

Phổ Yên, đảm bảo nước tưới phục vụ sản xuất cho các xã Phúc Thuận, Minh Đức,

Phường Bắc Sơn; bên cạnh đó hồ Nước Hai còn có tiêm năng lớn cho phát triển du

lịch, kết nối với các điểm du lịch như: Hồ Đại Lải, Hồ Suối lạnh, Hồ Núi cốc và khu

du lịch Tam Đảo.

Hồ Suối Lạnh: nằm trên địa bàn xã Thành Công, đảm bảo nước tưới tiêu

phục vụ sản xuất cho các xã Thành Công, Vạn Phái; bên cạnh đó hồi suối lạnh còn

30

có tiềm năng lớn cho đầu tư phát triển Du lịch.

c. Khoáng sản

Phổ Yên có hệ thống sông, suối dài gần 50 km, trong đó, sông Công và

sông Cầu có chiều dài hàng chục km do đó khoảng sản chủ yếu là cát sỏi tập trung

nhiều tại các xã Thuận Thành, Đắc Sơn, Nam Tiến và Trung Thành .

Trên địa bàn hiện có 6 doanh nghiệp khai thác cát sỏi với diện tích hơn

180ha; 3 doanh nghiệp được cấp giấy phép khai thác mỏ đất với tổng diện tích gần

50ha. Những năm qua, các đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn đã thực hiện tốt

chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường;

đảm bảo toàn lao động, thiết kế mỏ và các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến

môi trường.

d. Tài nguyên rừng

Phổ Yên là nơi chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và đồng bằng nên diện tích đất

lâm nghiệp không lớn và tập trung ở các xã phía Tây thị xã. Diện tích đất lâm

nghiệp của thị xã là 6.643,9 ha, chiếm 23,29% diện tích đất tự nhiên. Trong đó rừng

tự nhiên có 2.635,2 ha, chiếm 39,2% diện tích đất lâm nghiệp. Thảm thực vật tự

nhiên gồm các loại cây thân gỗ như bạch đàn, keo lá chàm, họ ve vầu. Tầng dưới là

các loại cây dây leo và bụi như sim, mua, lau lách và các loại cây cỏ dại.

Rừng trồng chủ yếu là rừng bạch đàn, keo lá chàm trồng theo các dự án. Về

hệ động vật rừng còn nghèo nàn, hiện chỉ còn lớp chim, bò sát, lưỡng cư, trong đó

lớp chim nhiều hơn cả. Nhìn chung, rừng của Phổ Yên mang tính chất môi sinh, góp

phần xây dựng môi trường bền vững cho thị xã hơn là mang tính chất kinh tế.

e. Tài nguyên du lịch

Trên địa bàn thị xã Phổ Yên có nhiều điểm có tiềm năng du lịch nhưng chưa

được đầu tư xây dựng hạ tầng để khai thác như Khu du lịch phía Tây Hồ Núi Cốc,

các hồ nước trên vùng hồ Suối lạnh xã Thành Công, hồ Nước Hai xã Phúc Thuận…

2.1.2. Kinh tế xã hội

2.1.2.1. Dân số và lao động

Dân số trung bình tăng lên từ 172.040 người năm 2017 lên 176.032 người

năm 2019, tức tăng 3.992 người. Trong đó dân số ở khu vực thành thị chiếm

31

23,41% là 41.217 người, dân số ở nông thôn chiếm gần 78% là 134.816 người.

Bảng 2.1. Tình hình dân số và lao động của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019

2017

2018

2019

Tốc độ phát triển (%)

Chỉ tiêu

TT

BQC

Cơ cấu (%)

2018/ 2017

2019/ 2018

Cơ cấu (%) 100 100 22,66

Số lượng (người) 173.945 173.945 40.055

Tổng dân số Theo khu vực Thành thị Nông thôn

Cơ Số cấu lượng (%) (người) 100 172.040 100 172.040 38.980 23,03 133.060 77,34 133.890 76,97 100 48,37 51,63

173.945 84.139 89.806

100 48,45 51,55

Số lượng (người) 176032 176032 41217 134816 176032 83532 92500

100 100 23,41 76,59 100 47,45 52,55

101,1 101,2 101,1 101,2 102,8 102,9 100,6 100,7 101,1 101,2 100,9 99,3 101,3 103,0

101,2 101,2 102,8 100,7 101,2 100,1 102,1

Theo giới tính 172.040 83.355 88.685

102,0

I 1 1.1 1.2 2 2.1 2.2

95.985

100

97.863

100

99820

100

102,0 102,0

102,0

II

95.985

100

97.863

100

99820

100

102,0 102,0

51.544

53,70

50.380

51,48

48,45

96,9

1

48365

97,7

96,0

44.441

46,30

47.483

48,52

51,55

107,6

1.1

51455

106,8 108,4

1.2

95.985 51.659 44.326

100 53,82 46,18

97.863 53.306 44.557

100 54,47 45,53

100 53,54 46,46

102,0 101,7 102,3

99820 53439 46381

102,0 102,0 103,2 100,3 100,5 104,1

Nam Nữ Tổng số lao động Theo nghề nghiệp Lao động nông nghiệp Lao động phi nông nghiệp 2 Theo giới tính 2.1 Lao động nam 2.2 Lao động nữ

(Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Phổ Yên)

Tổng số lao động theo nghề nghiệp chuyển dịch dần từ lao động làm nông

nghiệp sang lao động phi nông nghiệp. Tổng số lao động năm 2017 là 95.985 người,

trong đó lao động làm nông nghiệp là 51.544 người, chiếm 54%; Số lao động phi

nông nghiệp là 44.441 người chiếm 46% tổng số lao động. Đến năm 2019, tổng số

lao động là 99.820 người; trong đó lao động nông nghiệp chiếm 48%, lao động phi

nông nghiệp chiếm 52%. Số lao động chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông

nghiệp, tốc độ số lao động phi nông nghiệp tăng 7,6%/năm, còn lao động nông

nghiệp giảm 3,1%/năm

2.1.2.3. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm nội địa của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 -2019 có xu hướng

tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước.

32

Cơ cấu kinh tế các ngành nông lâm nghiệp, thủy sản có xu hướng giảm, các

ngành công nghiệp dịch vụ, có xu hướng tăng trong tổng sản phẩm trên địa bàn.

Nguyên nhân là do trong những năm gần đây người lao động có xu hướng đi làm ở

các nhà máy, khu công nghiệp Sam sung, làm cho lao động di chuyển từ các ngành

nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, xây dựng, số còn lại không đi làm các

khu công nghiệp tập trung vào các ngành dịch vụ.

Bảng 2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2017 – 2019

Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn các năm

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

BQC

TT Chỉ tiêu

Tốc độ phát triển (%) 2019/ 2018/ 2018 2017

SL (tỷ đồng)

Cơ cấu (%)

SL (tỷ đồng)

Cơ cấu (%)

SL (tỷ đồng)

Cơ cấu (%)

442.618,50

100,00

523.356,00

100,00

682.546

100,00

118,2

130,4

124,2

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP)

2.468,50

0,56

2.574,70

0,49

3.089,64

0,45

104,3

120,0

111,9

1

Nông lâm ngư nghiệp

437.345

98,81

517.555

98,89

675.361

98,95

118,3

130,5

124,3

2

2.805,00

0,63

3.226,30

0,62

4.095,36

0,60

115,0

126,9

120,8

Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ

3

(Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Phổ Yên)

Với cơ cấu kinh tế như những năm qua cho thấy nền kinh tế Phổ Yên đã có

sự phát triển cân đối hài hòa, giá trị tăng trưởng qua các năm của 3 ngành đều cao.

Trong cơ cấu kinh tế, bước đầu đã thể hiện được sự cân đối giữa khu vực sản xuất

và khu vực dịch vụ theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng kinh tế trong lĩnh vực công

nghiệp – xây dựng.

Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã Phổ Yên đến năm 2019 tăng

theo hướng tích cực, các ngành kinh tế vẫn duy trì được sự phát triển, các chỉ tiêu

kinh tế xã hội đều đạt khá tốt so kế hoạch và so cùng kỳ. Sản xuất nông nghiệp tập

trung chủ yếu vào thu hoạch vụ đông xuân, chuẩn bị gieo mạ. cầy đổ ải cho vụ mùa.

sản xuất công nghiệp địa phương tiếp tục phát triển tốt; an sinh và phúc lợi xã hội

được bảo đảm; trật tự an toàn giao thông được kiểm soát. tai nạn giao thông được

kiềm chế và giảm so cùng kỳ; các chính sách xã hội được quan tâm. thực hiện đầy

33

đủ. tạo điều kiện ổn định và cải thiện đời sống dân cư… Tuy nhiên. bên cạnh những

thuận lợi kết quả đạt được. thời tiết năm nay có những diễn biến phức tạp. giá cả

một số mặt hàng không ổn định. hiện nay ngành nông nghiệp chăn nuôi lợn giá cả

đang tăng dần. nhân dân từng bước ổn định nhập con giống tái đàn. đàn gia cầm vẫn

phát triển ổn định.

2.1.3. Cơ sở hạ tầng của thị xã Phổ Yên

- Giao thông: Thị xã Phổ Yên sở hữu một vị trí liên kết quan trọng trong

tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng

và miền Bắc nói chung. Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông đồng bộ bao

gồm đường sắt, đường thủy, đường bộ (Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên,

đường QL3), đường hàng không (cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km) là nền tảng

vững chắc thúc đẩy phát triển kinh tế. Thị xã có hệ thống đường giao thông và các

công trình thủy lợi khá phát triển, luôn được quan tâm đầu tư xây dựng, đặc biệt là

trong những năm gần đây triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn

mới đã tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc khai thác các thế mạnh trong phát

triển nông nghiệp - nông thôn. Hiện nay hầu hết hệ thống kênh mương chính do các

xã, phường quản lý đều được cứng hóa đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất và dân sinh.

- Thuỷ lợi: Cho đến nay huyện có hơn 121 công trình thủy lợi lớn nhỏ

tương đương 537km, ngoài nguồn nước sông cầu và mương Hồ núi cốc cung cấp

nước tưới cho các vùng. Hệ thống kênh mương nội đồng là rất tốt. Điều đó điều

kiện thuận lợi đến hoạt động sản xuất của người nông dân như: năng suất, chất

lượng cây trồng của nông dân.

- Điện: Nguồn cung cấp điện cho huyện hiện nay là nguồn điện lưới quốc gia

với hệ thống đường dây cao thế 110kV và 220kV thông qua đường hạ thế xuống 35kV -

12kV - 6kV/380V/220V; 100% người dân ở huyện được sử dụng điện lưới quốc gia.

- Hệ thống giáo dục: Cơ sở vật chất, thiết bị trường học được đầu tư nâng

cấp thường xuyên giúp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục cho học sinh.

Thị xã Phổ Yên đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục, xóa mù

chữ. Chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được củng cố vững chắc và nâng

cao; huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 05 tuổi, phổ cập giáo dục

34

tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 và xóa mù chữ mức độ 2. Có

34 trường mầm non, 30 trường tiểu học, 34 trường trung học phổ thông đã được xây

dựng và sửa chữa kiên cố. Đến nay theo kết quả tự đánh giá đã có 100% số xã (Sở

Giáo dục và đào tạo đã thẩm tra xác nhận 14/14 xã) đạt chuẩn tiêu chí số 14 về Giáo

dục và đào tạo.

- Y tế: Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố, đầu tư xây dựng mới hệ

thống trạm y tế xã; tăng cường tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế; Đội ngũ cán bộ y tế

được quan tâm đào tạo nâng cao năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp góp phần

nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Toàn huyện có 14/14

xã được công nhận đạt chuẩn BTC quốc gia về y tế..

- Văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình: Đến nay, toàn huyện đã

có 18/18 xã, phường có Nhà Văn hóa; 18/18 xã có khu thể thao; Số thôn có Nhà văn

hóa, nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng là 274/274. Theo kết quả tự

đánh giá của các xã toàn huyện 100% xã đạt chuẩn tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa.

2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị xã Phổ Yên

Trên cơ sở đánh giá toàn diện các nguồn lực và điều hiện phát triển của

 Những thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội

- Vị trí địa lý thuận lợi do nằm kề và ở vị trí kết nối các trung tâm phát triển

Huyện hiện nay, có thể thấy những thuận lợi và khó khăn nổi bật sau đây:

là Hà Nội và thành phố Thái Nguyên. Để khai thác lợi thế này, khâu đột phá là xây

- Địa hình phần lớn là đồng bằng, hoặc đồng bằng xen lẫn đồi núi thấp theo

dựng hệ thống hạ tầng giao thông tốt, nhất là đường bộ.

kiểu “bát úp”, tạo nên sự đa dạng về địa mạo và điều kiện tự nhiên: có cả miền núi,

trung du, đồng bằng; … Đây là điều kiện của sự phát triển nông lâm nghiệp chuyên

- Quỹ đất đai khá lớn và thuận lợi cho phát triển các ngành nông nghiệp, nhất

canh và phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

- Nguồn lao động tương đối dồi dào, có trình độ văn hoá khá do đã được phổ

là những ngành cần sử dụng nhiều yếu tố đầu vào là đất đai.

cập THCS, có khả năng học nghề thuận lợi do gần các cơ sở đào tạo của Trung

ương và của Tỉnh.

- Do có nhiều lợi thế phát triển nên được Tỉnh quan tâm trong chỉ đạo, ưu

35

 Những khó khăn, thách thức

- Có 3 xã miền núi, đồng bào dân tộc sinh sống, trong đó còn 1 xã nghèo.

tiên đầu tư.

- Cơ cấu kinh tế đang chuyển biến theo hướng tích cực, song đến nay nông

Đến nay, đây chính là “vùng lõm” trong bức tranh kinh tế xã hội của thị xã.

nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao, giá trị thu hoạch tính bình quân một ha đất nông

- Các ngành kinh tế mặc dù có tốc độ phát triển nhanh trong vài năm gần

nghiệp lại chưa cao.

đây, song quy mô còn nhỏ (do xuất phát điểm phát triển thấp), kể cả sản phẩm chủ

- Hệ thống kết cấu hạ tầng hình thành tương đối đồng bộ, song trình độ kỹ

lực như chè, trái cây, nông và lâm sản chế biến, vật liệu xây dựng…

thuật của hệ thống này còn thấp nên không đáp ứng được nhu cầu phát triển cao

trong tương lai.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.2.1.1. Chọn địa điểm nghiên cứu

Chọn 1 xã và 2 thị trấn đại diện là Thị trấn Bãi Bông, thị trấn Ba Hàng và xã

Đắc Sơn (mỗi nơi chọn 40 hộ đại diện để tiến hành điều tra).

Căn cứ chọn mẫu là: Thị xã Phổ Yên là nơi có quá trình đô thị hóa diễn ra

mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có môi trường đầu tư thuận lợi với nhiều

tiềm năng, thế mạnh. Vì thế trong vài năm trở lại đây hàng loạt các dự án đầu tư về

kết cấu hạ tầng, các khu công nghiệp lớn nhỏ không ngừng tăng lên. Trong đó xã xã

Đắc Sơn, thị trấn Ba Hàng, thị trấn Bãi Bông là 3 địa phương đang tập trung những

dự án đầu tư với quy mô lớn và số vốn nhiều tỷ đồng. Đồng thời với việc thực hiện

các dự án đó là quá trình giải phóng mặt bằng (tức là "lấy đất" của người dân trong

xã). Vì thế các hộ được lựa chọn đều có chung đặc điểm là "mất đất" nông nghiệp

để thực hiện các dự án. Tiến hành điều tra thử sau đó so sánh với các số liệu thứ cấp,

tính toán độ tin cậy khi suy rộng kết quả bằng các phương pháp kiểm định phù hợp.

Trong khi khảo sát, ngoài việc thu thập thông tin từ phỏng vấn, chúng tôi còn

36

dùng phương pháp quan sát và ghi chép để từ đó chọn các hộ điều tra phù hợp với

nội dung nghiên cứu và có tính đại diện cao cho vùng.

Do số lượng hộ dân bị thu hồi đất ở 3 điểm nghiên cứu là rất đông là 7779 hộ,

không có điều kiện để khảo sát tất cả các hộ, nên tôi chọn các hộ đại diện.

Tổng số lượng hộ nông dân được khảo sát (n) được tính theo công thức:

Trong đó: n: Dung lượng mẫu €: Phạm vi sai số chọn mẫu

t: Hệ số tin cậy của thông tin.

Với mức độ tin cậy là: 95% (hệ số tin cậy là: t = 2,0) và phạm vi sai số chọn

mẫu không vượt quá 10% (€ = 0,1), thì dung lượng mẫu tính theo công thức trên là:

Tổng số hộ điều tra là: 120 hộ, mỗi đơn vị điều tra 40 hộ. Chọn mẫu theo

phương pháp chọn ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách các hộ gia đình trong

phường và xã.

2.2.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin

Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập những tài

liệu, số liệu liên quan đã đươc công bố và những tài liệu, số liệu mới tại địa bàn

a. Tài liệu thứ cấp (tài liệu đã được công bố sẵn)

nghiên cứu.

Đây là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng

vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của

các tài liệu này đã được chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”. Nguồn tài

liệu này bao gồm:

- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên

cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên

- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn,

cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên internet...

kinh tế của các ngành sản xuất, đời sống của các nông hộ nông nghiệp nằm trong

khu vực đô thị hoá… các số liệu này thu thập từ chi cục thống kê, Phòng Tài

nguyên Môi trường thị xã và các phòng, ban, ngành có liên quan. Trên cơ sở đó tiến

37

b. Tài liệu sơ cấp

hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.

Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài.

Những số liệu này được thu thập từ việc điều tra các hộ có sản xuất nông nghiệp.

Các số liệu này được sử dụng để phân tích về tình hình hiện trạng sản xuất nông

nghiệp của các hộ nông dân trong xã, tình hình mất đất nông nghiệp, chuyển dịch cơ

cấu cây trồng, tình hình chuyển đổi việc làm của các hộ do tác động của quá trình

ĐTH. Phương pháp điều tra được tiến hành như sau:

* Cơ sở chọn mẫu điều tra

Chúng tôi đã chọn 120 hộ trên địa bàn nông thôn đã nói ở trên đề điều tra

- Phương pháp phỏng vấn cấu trúc:

theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.

Để thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã điều

tra các hộ sản xuất nông nghiệp bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 1 thành viên

hiểu biết về nông nghiệp của gia đình, ngoài ra có sự đóng góp ý kiến của các thành

viên khác trong gia đình. Điều này đảm bảo lượng thông tin có tính đại diện và

chính xác. Chúng tôi phỏng vấn thử một số hộ theo một mẫu câu hỏi đã được soạn

thảo trước. Sau đó xem xét bổ sung phần còn thiếu và loại bỏ phần không phù hợp

trong bảng câu hỏi. Câu hỏi được soạn thảo bao gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội

dung các câu hỏi phục vụ cho đề tài nghiên cứu theo các nhóm thông tin sau:

+ Nhóm thông tin về đặc điểm chung của hộ và chủ lực.

+ Nhóm thông tin về điều kiện đất đai và sử dụng đất đai của hộ.

+ Nhóm thông tin về tình hình sản xuất nông nghiệp của hộ.

+ Nhóm thông tin về tình hình thu nhập của hộ.

+ Các câu hỏi mở về những khó khăn, thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp

- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc:

trong quá trình ĐTH, mong muốn của người nông dân về vấn đề việc làm...

Để lấy thông tin theo chiều rộng, tránh cho người bị phỏng vấn cảm thấy bị

nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời câu hỏi có sẵn, chúng tôi đã dùng các câu hỏi

không có trong phiếu điều tra để hỏi đối tượng, những câu hỏi phát sinh trong quá

38

trình phỏng vấn.

Phương pháp này nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn nhiều

vấn đề mới quan trọng và thú vị …

Mục đích của điều tra: Nắm bắt một cách tương đối chi tiết về tình hình đời

sống của hộ trước và sau khi tiến hành đô thị hoá, hiệu quả của việc sử dụng nguồn

vốn được đền bù.

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

+ Phương pháp chuyên gia: Phương pháp thu thập dựa trên cơ sở thu thập ý

kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, các cán bộ các cán

bộ quản lý, người sản xuất giỏi có kinh nghiệm, các cán bộ về kỹ thuật thông qua

các tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp với họ để ta có kết luận chính xác.

+ Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các tài liệu mang tính chất lý luận

về sản xuất nông nghiệp.

- Phương pháp quan sát trực tiếp:Đây là phương pháp rất sinh động và thực

tế vì qua phương pháp này tất cả các giác quan của người phỏng vấn đều được sử

dụng: mắt nhìn, tai nghe.... qua đó các thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi

chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

- Sử dụng phần mềm EXCEL: các tài liệu thu thập được, chúng tôi đưa vào

máy tính, dùng chính phần mềm EXCEL để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần

thiết như số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình. Bên cạnh đó Dữ liệu thu thập

được sau khi nhập liệu và làm sạch được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để kiểm

- Phân bố thống kê: để phân loại các hộ theo tiêu thức cần nghiên cứu. Phân

định độ tin cậy thang đo.

loại theo mức sống của hộ: hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo. Phân loại hộ gia đình

theo tình hình mất đất: hộ mất đất canh tác và hộ không mất đất canh tác.

a. Phương pháp thống kê so sánh

* Phương pháp phân tích

Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định mức độ, xu

thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này cho phép ta phát hiện

39

những điểm giống nhau và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đã và đang tồn

tại trong những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định đồng thời giúp cho ta phân tích

b. Phương pháp tổng hợp

được các động thái phát triển của chúng.

Là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu tố, các nhận xét mà khi

ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết luận hoàn thiện, đầy đủ. Vạch ra

mối liên hệ giữa chúng, khái quát hoá các vấn đề trong nhận thức tổng hợp.

c. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan

Trong đề tài này chúng tôi sử dụng mô hình kinh tế lượng và phân tích sự

ảnh hưởng của ĐTH đến đời sống của các hộ nông dân trong khu vực ĐTH. Đối với

hộ nông dân thì thu nhập là một tiêu chí quan trọng, do đó chúng tôi nghiên cứu ảnh

hưởng của đô thị hoá tới thu nhập của các hộ nông dân trong quá trình ĐTH. Và

hàm hồi quy được đưa ra là hàm sản xuất CobbDouglas và dạng tổng quát của nó

như sau:

Yi=AX a1 a2…. Xji ak b1D1+b2D2+…..+bmDm+ Ui ki

Yi: Thu nhập hỗn hợp của hộ (Biến phụ thuộc)

Xji(j=1..k,i=1..n): Các biến độc lập trong nghiên cứu này, dựa vào những

nghiên cứu tiền nghiệm và ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển nông

thôn. Trong đó, các biến ảnh hưởng đến thu nhập của hộ bao gồm: Diện tích đất

nông nghiệp, số lao động, nhân khẩu ăn theo, vốn lưu động, trình độ văn hoá của

chủ hộ, giới tính chủ hộ, ảnh hưởng của các chương trình tập huấn ngành nghề và

khoa học kỹ thuật.

aj (j=1..k): Các hệ số của biến độc lập bh (h=1..m): Biến giả định (quá trình đô

thị hóa)

Các hệ số của biến phải được kiểm định với mức ý nghĩa đạt ở mức 5% và

thấp hơn.

2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Để nghiên sự ảnh hưởng của ĐTH đến thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn

thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, căn cứ vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tác

giả xác định các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp.

40

- Chỉ tiêu về cơ cấu: là xác định tỷ trọng của từng tổng thể bộ phận so với

tổng thể chung: Công thức tính:

di: Cơ cấu của loại tổng thể thứ i

yi là mức độ của loại tổng thể thứ i

∑yi là mức độ tổng thể chung

- Chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:

+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên

cứu trong khoảng thời gian dài. Công thức tính:

∆i= yi- y1 (i=2,3,4...)

Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

+ Tốc độ phát triển (ti ): Tốc độ phát triển được dùng để phản ánh tốc độ

phát triển của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó

Công thức tính:

+ Tốc độ phát triển bình quân ( ):

Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc

độ phát triển liên hoàn. Công thức tính như sau:

Trong đó: Tn là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n

yn là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

Cụ thể tập trung vào các chỉ tiêu sau:

* Nguồn lực tự nhiên

- Đất thổ cư

41

- Đất sản xuất nông nghiệp

- Đất chuyển cho khu công nghiệp

- Diện tích đất NN bình quân/lao động

- Diện tích đất NN bình quân/khẩu

* Nguồn lực con người

- Tuổi, giới tính, trình độ của chủ hộ

- Tổng lao động

- Lao động bình quân/hộ

- Khẩu bình quân/hộ

- Lao động trong tuổi bình quân/hộ

- Sử dụng lao động của hộ

* Nguồn lực tài chính

- Các nguồn thu nhập của hộ

- Thu nhập bình quân/hộ

- Thu nhập bình quân/khẩu/năm

- Thu nhập bình quân/lao động/năm

- Tổng số tiền đền bù, sử dụng tiền đền bù đất đai của nông dân

- Hộ vay tiền

- Chuyển dịch nguồn lực tài chính của hộ

* Nguồn lực vật chất

- Thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng

- Loại nhà ở

- Một số tài sản chính của hộ

* Nguồn lực xã hội

- Tỷ lệ hộ tham gia gọp bàn, trao đổi ý kiến

- Tỷ lệ hộ tham gia vào các tổ chức kinh tế - xã hội

* Mô hình sinh kế

- Canh tác

- Hộ chăn nuôi

- Thu nhập từ nông nghiệp

42

- Thu nhập từ ngành nghề

- Thu nhập từ dịch vụ, làm thuê

- Các mô hình sinh kế

* Kết quả sinh kế

- Thay đổi thu nhập, chỉ tiêu

- Những thuận lợi, khó khăn về sinh kế của hộ nông nghiệp

43

Chương 3

THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA TỚI ĐỜI SỐNG KINH TẾ

HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Thực trạng của quá trình đô thị hoá trên địa bàn thị xã Phổ Yên

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển đô thị hoá

Trong thời gian từ 01/2017 đến hết tháng 12/2019, Ban bồi thường GPMB Thị

xã Phổ Yên trực tiếp thực hiện bồi thường GPMB tổng số 52 dự án. Trong đó đơn vị

trực tiếp thực hiện:, 52 dự án; phối hợp với chủ dự án thực hiện: 52 dự án.

Tổng diện tích đất đã thu hồi là: 350,85 ha Trong đó:

+ Đất ở: 17,67 Ha

+ Đất nông nghiệp: 313,18 Ha

+ Đất khác: 21 Ha

+ Diện tích đất đã GPMB xong và đưa vào sử dụng:

Diện tích đất chưa GPMB: …..

Tổng giá trị bồi thường là: 143,8 tỷ tỷ đổng

+ Bồi thường đất ở: 9,1 tỷ đồng

+ Bồi thường đất nông nghiệp: 23,64tỷ đồng

+ Bồi thường tài sản, cấy cối: 46,93tỷ đồng

+ Hỗ trợ, thưởng: 62,94 tỷ đồng

+ Chi phí tổ chức thực hiện: 2,87 tỷ đồng

+ Dự phòng: 14,38 tỷ đồng

- Tổng số tiền bồi thường đã chi trả: 143,86tỷ đồng

- Số tiền ứng trả chưa được phê duyệt: 0

- Tổng số kinh phí chưa chi trả: 0

- Kinh phí di chuyển các công trình công cộng:

- Tổng số hộ bị ảnh hưởng: 1.284 hộ gia đình trong đó+ Số hộ tái định cư: 178 hộ

Toàn bộ các khu tái định cư cơ bản đã làm xong các hạng mục và bố trí cho các

hộ gia đình, các hộ tái định cư tại chỗ chuyển đổi mục đích sử dụng đất với tổng số hộ

là: 178 hộ gia đình cụ thể như sau:

44

+ Dự án Khu công nghiệp Yên Bình I mở rộng 136 ha 31hộ

+ Dự án: Khu công nghiệp Yên Bình Giai đoạn 2 (64ha) 18 hộ

+ Dự án: Khu đô thị dịch vụ công nghiệp Yên Bình 12 hộ

+ Dự án: DA Trung tâm dịch vụ thể thao Golf Yên Bình 6 hộ

+ Dự án: Khu tái định cư Hồng Tiến xã Hồng Tiến 34 hộ.

+ Dự án Khu Công nghiệp Điềm Thụy Phần diện tích (180ha) 27 hộ

+ Dự án Khu dân cư Yên Thứ phường Ba Hàng, thị xã Phổ Yên 2 hộ

+ Dự án Dự án: Đường nối từ QL3 mới (Hà Nội - Thái Nguyên) đến Khu công

nghiệp Yên Bình (đoạn từ Km3+519,6 đến Km5+434,18) và ĐT.261 (giai đoạn 1) 11 hộ.

+ Dự án Vị trí đóng quân của phân kho PK5/Kho 602/Tổng cục CNQP địa bàn

xã Phúc Thuận thị xã Phổ Yên 1 hộ.

+ Dự án Đầu tư xây dựng Công trình đường Từ ngã 3 chợ Phổ Yên đi khu dân

cư VIF (2,53ha) chiều dài 1,1km 3 hộ

+ Dự án Đường từ đền thờ liệt sỹ Phổ Yên đi đường sắt Hà Thái phường Ba

Hàng thị xã Phổ Yên 1 hộ

+ Dự án Đường vành đai V vùng thủ đô Hà Nội (đoạn tuyến đi trùng Đại lộ

Đông-Tây Khu tổ hợp Yên Bình và cầu vượt Sông Cầu 22 hộ

+ Dự án Khu Công nghiệp Điềm Thụy Khu A Lô dịch vụ điều hành 2 hộ

+ Dự án Khu Tái định cư Xóm Hắng xã Hồng Tiến 3 hộ

+ Dự án Khu dân cư Thành Đồng 2 hộ.

3.1.2. Sự biến động về đất đai trong quá trình đô thị hóa của thị xã Phổ Yên

Trong giai đoạn 2017 - 2019, diện tích đất trên địa bàn Thị xã có sự chuyển

biến rõ rệt, được thể hiện qua bảng 3.1.

Qua bảng ta thấy trong 25.888,72 ha đất tự nhiên của toàn thị xã, diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối lớn là 73,87% tuy nhiên có sự giảm dần qua từng năm. Năm 2017 tổng diện tích đất nông nghiệp là 12.220,93 ha nhưng đến năm

2018 đã giảm 49,29 ha chỉ còn 19.277,29 ha và đến năm 2019 giảm còn 19.123,07 ha; tức là giảm 154,22 ha so với năm 2018. Trong đó, diện tích đất dùng cho sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên 63% trong tổng diện tích đất nông nghiệp, giảm bình quân trong 3 năm 0,37%/năm, chủ yếu là phục vụ ĐTH. Riêng đối với một số loại đất: đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản... cũng có sự biến đổi nhưng không

đáng kể.

45

Bảng 3.1: Tình hình biến động đất đai của thị xã Phổ Yên từ năm 2017-2019

STT Loại đất BQC Năm 2017 SL (ha) CC (%) Năm 2018 SL (ha) CC (%) Năm 2019 SL (ha) CC (%)

TỔNG SỐ 1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

- Đất trồng lúa - Đất trồng cây hàng năm khác

100,05 99,63 99,42 100,00 99,57 100,00

Đất ở đô thị Đất ở nông thôn

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 Đất lâm nghiệp có rừng 1.2.1 Rừng sản xuất 1.2.2 Rừng phòng hộ 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.4 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất ở 2.1.1 2.1.2 2.2 Đất chuyên dùng 25.888,72 100,00 19.326,58 100,00 63,23 12.220,93 62,45 7.632,32 79,39 6.059,60 20,61 1.572,72 37,55 4.588,61 34,50 6.668,63 64,09 4.274,00 35,91 2.394,64 1,60 308,51 0,66 128,51 25,26 6.539,46 33,58 2.196,26 16,07 352,90 83,93 1.843,36 40,95 2.678,23 25.888,72 100,00 25.888,72 100,00 73,87 19.277,29 100,00 19.123,07 63,44 63,27 12.131,81 12.197,68 62,41 7.571,84 62,36 7.606,83 79,60 6.027,52 79,40 6.039,60 20,58 1.558,15 20,60 1.567,24 37,86 4.593,60 37,64 4.590,85 34,64 6.623,51 34,46 6.643,91 63,85 4.228,87 63,96 4.249,27 36,15 2.394,64 36,04 2.394,64 1,60 306,51 1,59 307,19 0,32 61,23 0,67 128,51 25,61 6.630,05 25,45 6.588,75 33,54 2.223,43 33,49 2.206,66 16,37 364,07 16,19 357,28 83,63 1.859,36 83,81 1.849,38 41,34 2.740,59 41,23 2.716,37 Tốc độ phát triển (%) 2019/ 2018/ 2017 2018 100,00 100,00 100,00 99,47 99,20 99,74 99,63 99,46 99,81 99,60 99,54 99,67 99,73 99,80 99,67 99,54 99,42 99,65 100,06 100,05 99,66 99,69 99,47 99,52 100,00 100,00 99,68 99,78 69,03 100,75 100,76 100,69 100,47 100,76 100,62 101,24 101,90 101,57 100,33 100,54 100,43 101,42 100,89 101,16

2.2.1 118,26 4,42 118,37 4,36 118,49 4,32 100,09 100,10 100,10 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 513,11 19,16 531,10 19,55 543,32 19,82 103,51 102,30 102,90

46

STT Loại đất BQC Năm 2017 SL (ha)

2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi NN 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 646,02 1.400,84 22,02 135,79 CC (%) 24,12 52,30 0,34 2,08 Năm 2018 SL (ha) 646,29 1.420,61 22,77 135,79 CC (%) 23,79 52,30 0,35 2,06 Năm 2019 SL (ha) 646,81 1.431,97 23,09 135,79 CC (%) 23,60 52,25 0,35 2,05 Tốc độ phát triển (%) 2018/ 2019/ 2018 2017 100,04 100,08 100,06 101,41 100,80 101,11 103,41 101,40 102,40 100,00 100,00 100,00

5 1.506,00 23,03 1.506,00 22,86 1.506,00 22,71 100,00 100,00 100,00 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

100,00 100,00

6 Đất phi nông nghiệp khác 3 Đất chưa sử dụng 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 1,16 22,68 21,53 1,15 0,02 0,09 94,93 5,07 1,16 22,68 21,53 1,15 0,02 0,09 94,93 5,07 1,16 22,68 21,53 1,15 0,02 0,09 94,93 5,07 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

(Nguồn: Chi cục thống kê thị xã Phổ Yên)

47

Qua 03 năm diện tích đất dành cho sản xuất phi nông nghiệp tăng lên đáng kể;

năm 2017 diện tích mới chỉ có 6.539,46 chiếm 25,26% tổng diện tích đất tự nhiên

trong đó đất chuyên dùng chiếm nhiều nhất là 41,23%, đất ở chiếm 33,49%, còn lại là

các loại đất phi nông nghiệp khác; năm 2018 tổng diện tích đất phi nông nghiệp tăng

lên 0,76%, tăng 49,29 ha, năm 2019 tổng diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên

0,76% tương ứng tưng 41,3 ha, chủ yếu là tăng diện tích đất chuyên dùng là chính

tăng bình quân là 1,16%/năm, đất ở tăng bình quân 0,62%/năm, còn các diện tích đất

khác không thay đổi. Cũng có thể thấy rằng đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu do đất

ở trên địa bàn Thị xã tăng lên. Đặc biệt là đất ở khu vực đô thị chiếm trên 16% diện

tích đất của toàn thị xã, tăng bình quân 1,57%/năm, đất nông thôn chiếm trên 83% và

mức tăng chậm hơn, bình quân tăng 0,43%/năm. Do tốc độ dân số tăng nhanh cộng

với việc mở rộng tuyến đường tránh nên một phần không nhỏ bộ phận dân cư đã di

chuyển, xây dựng nhà ở dọc theo tuyến đường. Họ xây dựng nhà ở, khu kinh doanh

dịch vụ ngay trên khu vực trước đây dùng để sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do

chưa có quy hoạch nên phần lớn những khu vực tái định cư này xây dựng một cách

bừa bãi làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung của thành phố. Do vậy, UBND Thị

xã cùng các cấp chính quyền cần có biện pháp quy hoạch cụ thể nhằm tạo nên diện

mạo mới cho khu vực vên thành phố, đồng thời có những chính sách khuyến khích

như: xây dựng khu đô thị, dịch vụ thương mại... nhằm hỗ trợ người dân ổn định cuộc

sống sau khi mất đi phần đất của mình.

3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân

3.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

Chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Khả

năng tổ chức, quản lý, bố chí sản xuất của chủ hộ tốt thì phát triển kinh tế của hộ

tốt. Chủ hộ là người đưa ra phương hướng, kế hoạch sản xuất cho mỗi mùa vụ, là

người quyết định trồng cây gì? nuôi con gì? số lượng bao nhiêu... Mỗi chủ hộ có

khả năng nhận thức và tiếp thu khác nhau điều này phụ thuộc vào tuổi, giới tính và

đặc biệt là trình độ văn hoá của mỗi người.

48

Bảng 3.2. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra

Chỉ tiêu Số phiếu Cơ cấu (%)

Tổng số hộ điều tra 1. Tuổi của chủ hộ - Tuổi chủ hộ từ 20 – 40 - Tuổi chủ hộ từ 40 – 60 - Tuổi chủ hộ trên 60 2. Giới tính của chủ hộ Nam Nữ 3. Dân tộc - Dân tộc kinh - Dân tộc khác 4. Trình độ văn hoá - Số chủ hộ học hết tiểu học - Số chủ hộ học hết THCS - Số chủ hộ học THPT 120 120 26 58 36 120 67 53 120 113 7 120 8 21 78 100,00 100,00 21,67 48,33 30,00 100,00 55,83 44,17 100,00 94,17 5,83 100,00 6,67 17,50 65,00

10,83 - Số chủ hộ đã qua đào tạo (TC, CĐ, ĐH...)

13 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Qua thống kê từ điều tra, cho thấy số chủ hộ tuổi từ 40 - 60 chiếm tỷ lệ khá cao

48,33%, ở độ tuổi này các chủ hộ đều đã có kinh nghiệm sản xuất, tuy nhiên có một

hạn chế là không mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất cũng như thay

đổi phương thức kiếm sống do họ sợ rủi ro hoặc họ đã quen với kinh nghiệm truyền

thống đã được tích luỹ từ lâu. Số chủ hộ có độ tuổi từ 20 - 40 chiếm 21,67%. Đây là

độ tuổi có khả năng nắm bắt thông tin, kĩ thuật sản xuất mới rất nhanh nhạy, độ tuổi

này thường mạnh dạn, quyết đoán trong các quyết định đầu tư sản xuất. Tuy nhiên,

đây là độ tuổi mới bắt đầu có sự tích luỹ kinh nghiệm cho nên cần có những chính

sách năng cao nhận thức, chuyển giao khoa học kĩ thuật cho những đối tượng này để

họ có 30%.

Qua điều tra chúng tôi thấy 94,17% chủ hộ là người dân tộc kinh, chỉ có

5,83% chủ hộ là người dân tộc tày. Với trình độ văn hoá của chủ hộ tại địa bàn

nghiên cứu tương đối đều nhau, hầu hết là đã học đến hết THPT, chiếm 65, số chủ hộ

đã học từ trung cấp trở lên là 13 người tương đương 11%. Trình độ văn hoá có ảnh

49

hưởng trực tiếp đến nhận thức, khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ

thuật mới vào sản xuất nhằm năng cao năng suất lao động, năng suất cây trồng, vật

nuôi do vậy rất cần có sự đầu tư của Nhà nước vào các khu vực nông thôn để phát

triển sản xuất, nâng cao thu nhập của các hộ nông dân, tạo điều kiện cho con cái của

hộ được đi học. Bởi lẽ, một trong những lý do chính khiến cho hiện tượng bỏ học ở

nông thôn là kinh tế khó khăn, không có tiền cho con đi học cho nên việc phát triển

kinh tế của các hộ có vai trò quyết định trong việc nâng cao trình độ văn hoá của

người dân ở khu vực nông thôn ở thành phố. Những chủ hộ chỉ học hết tiểu học là

người già và người nghèo không có điều kiện học tập.

3.2.2. Tình hình biến động đất đai của các hộ điều tra

ĐTH không chỉ ảnh hưởng đến việc làm giảm diện tích đất của từng hộ mà còn

làm cho tình hình biến động đất đai ở các hộ trở nên sôi động hơn. Tình hình biến

động đất đai ở các hộ điều tra bao gồm việc mua, bán; thuê, mượn; cho thuê, cho mượn

đất của các hộ nông dân và việc thu hồi đất nông nghiệp của Nhà nước. Khi tính toán các

chỉ tiêu về đất thì chúng tôi sẽ phản ánh tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra.

Điều đó có nghĩa là diện tích đất mà hộ mua hay thuê, mượn sẽ được tính vào diện

tích đất canh tác hiện nay của hộ. Nếu hộ bán hay cho thuê thì diện tích đó sẽ không

tính vào diện tích đất canh tác của hộ. Một giả định khác được đặt ra là những hộ sẽ

thuê hoặc cho thuê đất trong khoảng thời gian tương đối dài để có thể coi diện tích đó

thuộc hoặc không thuộc quyền sử dụng của hộ sau quá trình ĐTH.

Dưới tác động của quá trình ĐTH, tình hình phân bố và sử dụng đất đai ở các

hộ điều tra đã có nhiều sự biến động. Xem xét tình hình này ở các hộ điều tra thể hiện

qua bảng sau:

50

Bảng 3.3. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau đô thị hoá

Tăng (+) giảm (-)

DT đất trước khi bị thu hồi

DT đất sau khi bị thu hồi

Chỉ tiêu

Giá trị đền bù (nghìn đồng)

DT (m2)

DT (m2)

CC (%)

DT (m2)

CC (%)

CC (%)

687.753,97

100,00

344.518,21

100,00

-343.235,76

100,00

38.130.222,76

Tổng diện tích đất

576.392,47

83,81

275.199,17

79,88

-301.193,30

87,75

12.424.114,54

I. Đất nông nghiệp

400.788,42

69,53

218.039,87

79,23

-182.748,55

60,67

6.988.833,78

1- Đất trồng cây hàng năm

1.1. Đất lúa

388.230,02

96,87

209.046,08

95,88

-179.183,94

98,05

6.800.700,2

12.558,40

3,13

8.993,79

4,12

-3.564,61

1,95

188.133,6

1.2.Đất trồng cây hoa màu khác

7.360,00

1,28

3.267,05

1,19

-4.092,95

1,36

413.310,1

8.521,47

1,48

3664,23

1,33

-4.857,24

1,61

256.356,2

159.722,58

27,71

50.228,02

18,25

-109.494,56

36,35

4.765.614,5

2- Đất trồng cây lâu năm 3- Đất mặt nước 4- Đất vườn tạp

II. Đất ở

97.681,50

14,20

68.870,00

19,99

-28.811,50

8,39

17.616.275,0

Đất

13.680,00

1,99

449,04

0,13

-13.230,96

3,85

8.089.833,2

III. khác

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Qua bảng số liệu, chúng tôi thấy trong khoảng thời gian từ năm 2017 - 2019,

diện tích đất của các hộ điều tra đã có sự biến động lớn. Sau khi ĐTH, tổng diện tích

đất đã giảm 343.235,3 m2 từ 687.753,97 m2 xuống còn 344.518,21 m2 tương ứng

giảm 51%. Trong đó diện tích đất ở của các hộ giảm nhiều nhất, 71% tương ứng với

28.811,50 m2. Diện tích đất nông nghiệp giảm 74% và giảm chủ yếu đất màu và đất

lúa, đất khác giảm không đáng kể, xấp xỉ 0,3%, do vậy phần đa các hộ không phải tái

định cư ở khác mà vẫn có thể sinh sống tại nơi quy hoạch. Do diện tích đất chưa sử

dụng của Thị xã không nằm trong khu vực tiến hành ĐTH nên hầu như là không bị

ảnh hưởng đến việc sinh hoạt, nhưng ảnh hưởng đến việc hoạt động sản xuất và thu

nhập của hộ.

Diện tích trồng lúa của các hộ giảm mạnh, chủ yếu ở khu vực mất đất của các

hộ điều tra, giảm 179.183,94 m2 tương ứng giảm 98%, cho nên người dân dịch

51

chuyển cơ cấu ngành nghề không còn đất để làm nông nghiệp, phần đa hộ mất 100%

diện tích đất lúa.

Đất vườn tạp và đất mặt nước có sự thay đổi tương đối nhiều. Đất vườn tạp

giảm 69%, đất mặt nước giảm 57% tổng diện tích.

Theo điều tra của chúng tôi, giá đất thổ cư đã tăng từ 300.000 đồng/m2 (năm

2017) lên 1 triệu - 1,5 triệu đồng/m2 (năm 2019) và đạt tới đỉnh điểm là 2 triệu

đồng/m2 nên đã tạo ra cơn sốt mua bán đất trong thời gian này. Vào năm 2019, giá đất

tuy đã giảm nhưng vẫn ở mức cao nên nhiều hộ nông dân đã cắt một phần đất thổ cư

của mình để bán, đa số là cho những người từ nơi khác đến mua. Phần đất mà họ bán

chủ yếu thuộc vào diện tích đất trồng cây lâu năm và vườn tạp.

3.2.3. Tình hình chung và nghề nghiệp của hộ

Khi nghiên cứu tác động của ĐTH đến sản xuất nông nghiệp của các hộ nông

dân, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 120 hộ nông dân, những thông tin cơ bản về các

hộ được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.4. Tình hình thu nhập của hộ trước và sau đô thị hóa

Trước ĐTH Sau khi ĐTH Chỉ tiêu So sánh (%) (%) (%)

1. Tổng số hộ điều tra

12,5 15,8 126,7 - Hộ thu nhập cao

76,7 81,7 106,5 - Hộ thu nhập trung bình

10,8 2,5 23,1 - Hộ thu nhập thấp

2. Nghề nghiệp của hộ

46,7 35,8 76,8 1. Nông nghiệp

10,0 16,7 166,7 2. Kinh doanh TM-DV

4,2 5,0 120,0 3. Cán bộ

25,8 31,7 122,6 4. Hộ kiêm

13,3 10,8 81,3 5. Khác

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Qua thực tế cho thấy các hộ được điều tra đều là những hộ có thu nhập trung

52

bình hoặc thu nhập thấp không có hộ thu nhập cao. Sau ĐTH, số hộ có thu nhập trung

bình tăng thêm 6,5% so với trước ĐTH. Trước ĐTH, họ sinh sống chủ yếu dựa vào

sản xuất nông nghiệp: trồng lúa, chăn lợn... với một cuộc sống không ổn định. Sau

khi bị mất đất, nhận một khoản tiền đền bù cộng với việc tiếp cận gần hơn với thị

trường họ đã mạnh dạn thay đổi phương thức sản xuất, ngành nghề. Tận dụng lợi thế

gần các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có một số hộ chuyển hẳn từ sản

xuất nông nghiệp sang kinh doanh dịch vụ như: nhà trọ sinh viên, bán tạp phẩm..

(VD: hộ ông Nguyễn Văn Phương, hộ bà Võ Thị Phượng...). Cũng có hộ chỉ chuyển

đổi một phần, vừa tiếp tục sản xuất, vừa kinh doanh thêm. Sau ĐTH, số hộ có thu

nhập thấp giảm 77%; một phần là vì họ có thêm một khoản tiền từ việc đền bù đất,

một phần cũng là do sự thay đổi tích cực trong nhận thức của từng người dân. Cơ hội

tiếp xúc với thị trường nhiều hơn nên người dân có nhiều điều kiện trao đổi, học hỏi

nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời, người lao động cũng có

nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm mới sau khi bị mất đất sản xuất. Bên cạnh đó, vẫn còn

một bộ phận hộ nông dân có thu nhập thấp. Họ chưa nhận thức những thuận lợi về thị

trường, về kinh nghiệm sản xuất, về tiến bộ KHKT... do quá trình ĐTH tạo ra. Họ

không thay đổi phương thức sản xuất của minh mà vẫn tiếp tục sản xuất theo phương

thức sản xuất cũ. Do đó, thu nhập của họ thay đổi không đáng kể.

Cơ cấu nghề nghiệp của các hộ, khi quá trình ĐTH diễn ra, diện tích đất nông

nghiệp bị thu hẹp nhiều nhất. Do đó, chỉ cần ít lao động cũng có thể sản xuất trên diện

tích đất còn lại. Những lao động nhàn rỗi phải chuyển sang các ngành nghề khác, số

chủ hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là chính, nhưng cũng giảm đáng kể sau

khi tiến hành thu đất, giải phóng mặt bằng. Trước ĐTH, phần lớn các hộ là những hộ

làm nông nghiệp với 47% số hộ được điều tra. Tỷ lệ này lần lượt ở các hộ kinh doanh

TM-DV là 25,8%, các hộ cán bộ là 4,2%. Các hộ vừa tham gia sản xuất nông nghiêp,

vừa buôn bán nhỏ lẻ chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ chiếm 25,8% trên tổng số hộ điều tra.

Những hộ này có điều kiện tiếp xúc với thị trường nhưng do không đủ vốn để kinh

doanh nên họ chỉ buôn bán nhỏ lẻ nhằm mang lại thêm nguồn thu nhập cho gia đình.

Sau ĐTH, sự thay đổi môi trường sống đã tác động rất lớn tới tâm lý hộ nông dân.

Một phần đất dùng cho sản xuất bị mất đi, phương tiện sản xuất không còn cộng với

53

một khoản tiền đền bù từ việc mất đất nên hộ nông dân thay đổi cách sống của mình.

Số hộ nông nghiệp giảm đáng kể, giảm 23% trên tổng số hộ điều tra. Thay đổi đó

đồng nghĩa với sự gia tăng số hộ kinh doanh TM-DV, họ thay đổi hoàn toàn phương

thức kiếm sống của mình, không làm nông nghiệp mà chuyển sang kinh doanh dịch

vụ (VD: xây nhà trọ cho thuê, bán hàng tạp phẩm, mở của hàng sửa chữa xe máy...).

Họ nhận thấy kinh doanh mang lại nguồn thu nhập cao hơn so với làm nông nghiệp.

Một số hộ là những người công tác tại các cơ quan, đơn vị sản xuất trên địa bàn

thường xuyên thì không có sự thay đổi vì nguồn thu nhập của họ chủ yếu là do lương

mang lại. Số còn lại trong tổng số các hộ điều tra là những hộ khác, những hộ này là

có phần lớn là hộ nghèo, thu nhập thấp.

3.2.4. Nguồn lực của hộ

Đối với một nông hộ thì điều kiện thiết yếu để họ có thể sản xuất, kinh doanh

chính là nguồn lực của hộ (đất đai, vốn, lao động, phương tiện tài sản). Trong đó yếu

tố đất đai và con người đóng vai trò quan trọng quyết định sự phát triển của hộ. Đất

đai gồm đất nông nghiệp (là tư liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp) và đất thổ cư

(là không gian mà con người sinh sống, là mặt bằng để kinh doanh buôn bán hoặc là

nơi để chăn nuôi). Con người là nguồn nhân lực hiện tại và tương lai của mỗi nông hộ.

Nguồn lực của hộ được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.5. Các nguồn lực của nhóm hộ được phỏng vấn

Chỉ tiêu guồn lực Đơn vị tính Trước ĐTH Sau ĐTH So sánh (%)

5.731 2.871 (+,-) -2.860,30 -49,91 m2/hộ - Đất

Triệu đồng/hộ 64,4 112,5 48,10 74,69 - Vốn

- Lao động Người/hộ 2,75 2,87 0,12 4,36

- Phương tiện, tài sản Triệu đồng/hộ 45,35 67,45 22,10 48,73

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Các nguồn lực của các hộ điều tra sau khi ĐTH biến động như sau: Sau ĐHT,

nguồn lực của tổng hộ nông dân được điều tra có sự thay đổi rất lớn. Bình quân diện

tích đất trên hộ dạt 5.731m2 trước khi ĐTH nhưng sau khi tiến hành ĐTH con số này

54

chỉ đạt 2.871m2/hộ (tức là giảm 49,9%). Đất đai bị thu hồi, người nông dân bị mất đi

công cụ kiếm sống của mình. Ngay lúc đó họ sẽ cảm thấy lúng túng trong việc lựa

chọn phương thức kiếm sống mới, ngành nghề mới. Do vậy, người nông dân rất cần

sự hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương, ban quản lý dự án về vốn, kiến thức, kinh

nghiệm... để tìm một công việc phù hợp với khả năng, nguồn lực của hộ.

Trước ĐTH, trung bình vốn của hộ khoảng 64,4 triệu đồng/hộ nhưng sau ĐTH

nguồn vốn tăng 112,5 triệu đồng/hộ. Nguồn vốn tăng lên khoảng 75%, phần lớn là do

các hộ nhận được nguồn tiền từ việc đền bù đất đai. Tuy nhiên, việc xác định đúng

mục đích trong việc sử dụng đồng tiền là điều rất cần thiết đối với hộ. Nếu không xác

định đúng hướng sẽ gây lãng phí nguồn lực, còn ngược lại sẽ mang lại thu nhập cho

nông hộ. Do vậy, Nhà nước, chính quyền địa phương cần quan tâm tới việc mở rộng

thị trường, tập huấn nâng cao kiến thức cho người dân, tăng cường việc bảo hộ cho

sản phẩm do người nông dân sản xuất ra.

Qua điều tra cho thấy, trong quá trình ĐTH, số lượng lao động của các hộ nông

dân tăng lên không đáng kể. Lượng lao động bình quân trên hộ là 2,75 lao động/hộ

trước ĐTH và 2,87 lao động/hộ sau ĐTH, tăng 4,36%. Mặc dù bị mất đất nhưng lao

động của hộ không di chuyển, tìm kiếm việc làm ở nơi khác mà chủ yếu là chuyển

sang phương thức kiếm sống mới. Với nguồn lao động như vậy, vấn đề giải quyết nhu

cầu việc làm của các hộ là vấn đề cấp thiết, nhất là đối với những hộ bị thu hồi đất

nông nghiệp. Có việc làm sẽ mang lại thu nhập và đảm bảo cuộc sống cho hộ. Còn

ngược lại, không giải quyết được vấn đề lao động, việc làm cho các hộ nói chung và

cho các hộ mất nhiều đất sản xuất nông nghiệp nói riêng sẽ gây mất cân bằng giữa lao

động và việc làm tại địa phương. Số lao động nhàn rỗi chính là nguồn tiềm ẩn của tệ

nạn xã hội, làm mất ổn định đời sống.

3.2.5. Thu nhập của hộ

Qua số liệu thu thập được ta thấy:

- Đối với nhóm hộ có thu nhập tăng nhanh, sau ĐTH, thu nhập của hộ tăng 47% tương ứng tăng 1.457,6 triệu đồng; trong đó tăng chủ yếu là về dịch vụ (148%)

tương ứng tăng 1.007 triệu đồng. Trước ĐTH, thu từ kinh doanh - dịch vụ chỉ đạt 680

triệu đồng, nhưng sau ĐTH thu từ kinh doanh - Dịch vụ đạt 1.688 triệu đồng. Đây là bước phát triển vượt bậc của các hộ nông nghiệp. Họ đã biết tận dụng nguồn vốn, thị

55

trường mới, nhữ ng kiến thức, kinh nghiệm từ những người làm kinh tế giỏi để mở rộng kinh doanh. Nguồn thu từ trồng trọt giảm đi phản ánh tinh tất yếu khi quá trình

ĐTH diễn ra; hộ nông nghiệp mất đất, mất đi đối tượng lao động để sản xuất nên sản

phẩm tạo ra ít hơn so với trước ĐTH. Tuy nhiên, sau ĐTH, hộ nông dân lại có xu hướ

ng chuyển dần sang chăn nuôi, thu từ chăn nuôi tăng, nguồn thu từ chăn nuôi trước ĐTH của các hộ đạt 65,56 triệu đồng và sau ĐTH tăng 99,6 triệu đồng, tăng 54% (35

triệu đồng). Một phần là do hộ đầu tư thêm về thức ăn chăn nuôi, xây dựng chuồng trại, một phần cũng là do hộ muốn chuyển đổi phương thức kiếm sống khi đất đai bị

thu hẹp. Nguồn thu từ sản xuất tiểu thủ công nghiệp sau ĐTH tăng gấp 2 lần, từ 16,32

triệu đồng trước ĐTH lên 32,64 triệu đồng sau ĐTH. Trước ĐTH, sản xuất tiểu thủ

công nghiệp của hộ chỉ có mô hình nhỏ, hoạt động bán thời gian. Nhờ có thêm một

phần vố n từ việc bán đất, hộ đã mở rộ ng quy mô sản xuấ t, tăng thêm lao độ ng từ nhữ ng hộ không còn đủ đất sản xuất. Do vậy, sản phẩm tạo ra cũng nhiều hơn, đa

dạng hơn mang lại nguồn thu cho hộ. Bên cạnh đó, nguồn thu từ việc đi là m thuê hay

lương thưởng của hộ tăng không đáng kể, 16% so với trước ĐTH. Đó là do khi

chuyển đổi từ lao độ g làm nông nghiệp bán thời gian, trình độ lao động không có nên

lao động đi làm thuê chủ yếu là lao động chân tay có thu nhập thấp. Một số hộ do

không có đủ lao động nên đã cho thuê, mượn đất thu lại một khoản tiền làm thu nhập

cho gia đình.

- Đối với các hộ có nguồn thu nhập tăng chậm thì hầu như họ không đầu tư vào

sản xuất, chăn nuôi ... hoặc có kinh doanh nhưng nhưng là rất ít. Đây là những hộ có

phần lớn là lao động lớn tuổi có con cái đi làm xa hoặc những hộ là cán bộ công chức.

Phần tiền nhận được từ đền bù họ đầu từ chủ yếu vào mua sắm các vật dụng thiết yếu trong gia đình, đầu tư vào việc học hành của con cái... Cũng qua điều tra cho thấy, tác

động của ĐTH đối với nhóm hộ có thu nhập giảm là rõ rệt. Người nông dân bị mất

đất, nguồn thu chủ yếu từ trồng trọt, chăn nuôi không có. Mặc dù được Nhà nước đền bù về phần đất bị mất đi nhưng do thiếu kinh nghiệm cộng với nhận thức bị hạn chế nên họ vẫn chưa đầu tư hoặc chưa biết đầu tư vào ngành nghề nào. Cũng đã có một số hộ mạnh dạn học hỏi các hộ phát triển đầu tư vào kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên, thu

nhập mạng lại còn rất nhỏ. Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp của nhóm hộ

này trung bình chỉ tăng chậm sau ĐTH.

- Nhóm hộ có thu nhập giảm: Thu nhập của hộ giảm 46,1 triệu đồng sau ĐTH, trong đó đối với trồng trọt giảm 50% tương ứng giảm 4,8 triệu đồng, Chăn nuôi giảm 20% tương ứng 17,4 triệu đồng, nhóm hộ tập trung vào 4 lĩnh vực: như làm thuê, dịch

vụ, lương, khác đều tăng nhưng không đáng kể.

56

Bảng 3.6 Thu nhập của nhóm hộ được phỏng vấn

đvt: 1000đ

Trước đô thị hoá Sau khi đô thị hoá Tăng (+) giảm (-) (%)

Chỉ tiêu

Nhóm hộ có TN giảm Nhóm hộ có TN giảm Nhóm hộ có TN tăng nhanh Nhóm hộ có TN tăng nhanh Nhóm hộ có TN tăng nhanh Nhóm hộ có TN tăng chậm Nhóm hộ có TN giảm

Nhóm hộ có TN tăng chậ m 3.071.156 908.789 0 200.835 1.556.900 127.644 Nhóm hộ có TN tăng chậ m 4.528.716 915.439 0 195.939 1.510.790 63.328 1.457.560 -4.896 6.650 0 -46.110 -64.316 Thu nhập của hộ 1. Trồng trọt

64.586 0 87.749 99.640 0 70.335 35.054 -17.414 0 2. Chăn nuôi

16.320 0 0 32.640 0 0 16.320 0 0 3. SX TTCN

680.816 345.800 42.900 1.688.032 352.450 45.500 1.007.216 6.650 2.600 4. KD-DV

327.216 19.950 18.720 389.776 19.950 21.320 62.560 2.600 0 5. Làm thuê

6. Lương thưởng 1.450.902 503.139 1.095.936 1.676.744 503.139 1.101.006 225.842 5.070 0

7. Khác 330.480 39.900 183.950 445.944 39.900 209.300 115.464 25.350 0

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra )

3.2.6. Tình hình sử dụng tiền đền bù đất của các hộ điều tra

ĐTH đã thu hồi đất của các hộ dân, các hộ nông dân nhận được tiền từ đền bù

đất hoặc bán đất thì sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như: mua sắm vật dụng

gia đình, xây dựng nhà cửa, đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, đầu

tư cho việc học và việc làm của con cái, gửi tiết kiệm.

Bảng 3.7 Tình hình sử dụng tiền đền bù của nhóm hộ phỏng vấn

Chỉ tiêu Cơ cấu (%) Số tiền (nghìn đồng)

38.130.222,76 29.741.573,75 243.880,90 130.037,30 113.843,61 2.834.371,98 1.539.063,98 670.895,85 624.412,15 22.157.472,45 11.521.885,67 5.428.580,75 5.207.006,02 62.457,30 14.870,79 4.699.168,65 8.388.649,01

100,00 78,00 0,82 53,32 46,68 9,53 54,30 23,67 22,03 74,50 52,00 24,50 23,50 0,21 0,05 15,80 22,00 Tổng số tiền đền bù Tổng số tiền đầu tư 1. Đầu tư sản xuất 1.1. Trồng trọt 1.2. Chăn nuôi 2. Đầu tư kinh doanh 2.1 Nhà nghỉ, phòng trọ 2.2 Sửa chữa 2.3 Dịch vụ khác 3. Đầu tư xây dựng 3.1 Nhà ở 3.2 Chuồng trại 3.3 Xây dựng khác 4. Chi phí cho đào tạo nghề 5. Chi phí tìm việc làm 6. Đầu tư, chi phí khác Tiết kiệm

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Số liệu được thể hiện qua biểu đồ:

1. Đầu tư sản xuất

2. Đầu tư kinh doanh

3. Đầu tư xây dựng

4. Chi phí cho đào tạo nghề

5. Chi phí tìm việc làm

6. Đầu tư, chi phí khác

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ

Qua số liệu và biểu đồ 3.1 có thể thấy, Tổng số tiền hộ nhận được từ việc đền

bù giải phóng mặt bằng, phần nhiều các hộ sử dụng để đầu tư xây dựng: nhà ở,

chuồng trại (chiếm 74,5%) và đầu tư, chi phí khác như mua sắm vật dụng trong gia

đình... Chi phí cho tái đầu tư sản xuất là rất ít, chỉ chiếm 0,82% số tiền được đền bù.

Phần còn lại, họ dành tiết kiệm cho các công việc sau này với số lượng chiếm 22%.

Về đầu tư sản xuất, hộ vẫn tiếp tục đầu tư vào sản xuất trồng trọt và chăn nuôi.

Việc trồng lúa và chăn nuôi lợn vẫn là hướng đầu tư hàng đầu của hộ, chiếm phần lớn

số tiền dùng vào đầu tư sản xuất.

Đầu tư kinh doanh từ nguồn tiền đền bù của hộ chiếm 9,53% tương đương

2.834,4 triệu đồng. Đây thường là những hộ gia đình khá giả, mạnh dạn hơn trong

việc chuyển đổi cơ cấu ngành nghề. Họ sử dụng tiền bán đất để mở cửa hàng buôn

bán sắt thép, nguyên vật liệu xây dựng; của hàng kinh doanh dịch vụ tổng hợp; xây

dựng nhà trọ, phòng nghỉ. Sau khi sửa chữa nhà cửa, đầu tư cho buôn bán - dịch vụ,

sản xuất phi nông nghiệp nếu còn thừa tiền thi họ thường mua sắm thêm vật dụng gia

đình. Ngoài ra, số hộ khá thường dùng tiền để tiết kiệm (22% tổng số tiền) cho việc

sử dụng sau này.

Việc sử dụng tiền bán đất vào việc xây dựng nhà cửa, chuồng trại... trong tổng

số tiền đền bù cũng khá lớn, lên tới 22.157,5 triệu đồng, chiếm 74,5%. Đây là những

hộ có thu nhập trung bình hay thấp, họ dùng số tiền đền bù hay bán đất để lấy tiền trả

nợ, số tiền còn lại họ dùng để làm chi phí đi tìm công việc khác. Có hộ phải bán đất

để có tiền chữa bệnh cho con.

Cũng vì lý do trên mà sau khi nhận được tiền đền bù, nhiều hộ chưa biết sẽ

đầu tư như thế nào thì sẽ gửi tiền tiết kiệm. Cũng có nhiều ý kiến cho rằng dùng tiền

đền bù vào xây dựng nhà cửa và mua sắm vật dụng gia đình. Họ đã không dùng tiền

đền bù vào đầu tư học nghề, tìm việc làm. Một số hộ khá và hộ trung bình sử dụng

một phần tiền đền bù dành cho học hành và tìm việc cho con cái.

Tóm lại, khi nhận được tiền bán đất và tiền đền bù đất, các hộ nông dân ít đầu

tư trở lại cho sản xuất nông nghiệp cũng như cho học hành, tìm việc làm của con cái

họ nói chung cũng như bản thân họ nói riêng. Họ thường sử dụng số tiền đó để xây

nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình hay gửi tiết kiệm. Một số hộ khá đầu tư vào lĩnh

vực phi nông nghiệp để chuyển cơ cấu ngành nghề.

3.2.7. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất nông nghiệp

Việc ĐTH có tác động rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn

nuôi) của các hộ nông dân. Qua khảo sát, chúng tôi thấy những chuyển biến trong sản

xuất nông nghiệp ở các hộ điều tra đang chịu sự tác động ngày càng mạnh mẽ của quá

trình ĐTH. Điều này được thể hiện qua sau:

Bảng 3.8. Tác động của đô thị hoá đến kết quả sản xuất nông nghiệp nhóm hộ

phỏng vấn

Trước ĐTH

Sau ĐTH

Tăng (+) giảm (-)

Chỉ tiêu

Giá trị (1000đ)

Cơ cấu (%)

Giá trị (1000đ)

Cơ cấu (%)

Giá trị (1000đ)

Tốc độ tăng giảm (%)

I. Tổng chi phí trung gian 1. Trồng trọt 1.1 Giống 1.2 Phân bón 1.3 Phân hoá học 1.4 Thuốc trừ sâu 1.5 Chi khác 2. Chăn nuôi 2.1 Giống 2.2 Thức ăn 2.3 Chi khác 3. Thuỷ sản 4. Lâm nghiệp II. Tổng giá trị sản xuất 1. Trồng trọt 1.1 Lúa 1.2 Cây hàng năm khác 1.3 Cây ăn quả 1.4 Cây lâu năm 1.5 Sản phẩm phụ trồng trọt 2. Chăn nuôi 2.1 Lợn 2.2 Gà, vịt 3 Thuỷ sản 4. Lâm nghiệp III. Giá trị tăng thêm 1. Trồng trọt 2. Chăn nuôi 3. Thuỷ sản 4. Lâm nghiệp

657.499 305.366 41.584 40.582 144.504 13.428 65.268 331.373 128.699 182.214 20.460 20.760 1.602 1.169.659 600.398 458.347 18.666 42.000 71.100 10.285 490.121 415.080 75.041 73.800 5.340 512.161 295.033 158.748 53.040 3.738

100,0 518.485 46,4 189.444 30.284 13,6 23.740 13,3 88.644 47,3 9.348 4,4 21,4 37.428 50,4 327.721 38,8 126.941 55,0 182.204 18.576 6,2 1.320 3,2 1.317 0,2 100,0 909.812 51,3 420.788 76,3 403.139 7.582 3,1 7,0 0 1.800 11,8 1,7 8.268 41,9 481.884 84,7 422.676 59.208 15,3 3.024 6,3 4.116 0,5 100,0 391.327 57,6 231.344 31,0 154.163 1.704 10,4 2.799 0,7

-139.013 -115.922 -11.299 -16.843 -55.860 -4.080 -27.840 -3.652 -1.758 -10 -1.884 -19.440 -285 -259.847 -179.610 -55.208 -11.084 -42.000 -69.300 -2.017 -8.237 7.596 -15.833 -70.776 -1.224 -120.833 -63.688 -4.585 -51.336 -939

-21,1 -38,0 -27,2 -41,5 -38,7 -30,4 -42,7 -1,1 -1,4 0,0 -9,2 -93,6 -17,8 -22,2 -29,9 -12,0 -59,4 -100,0 -97,5 -19,6 -1,7 1,8 -21,1 -95,9 -22,9 -23,6 -21,6 -2,9 -96,8 -25,1

100,0 36,5 16,0 12,5 46,8 4,9 19,8 63,2 38,7 55,6 5,7 0,3 0,3 100,0 46,3 95,8 1,8 0,0 0,4 2,0 53,0 87,7 12,3 0,3 0,5 100,0 59,1 39,4 0,4 0,7 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra )

Qua bảng số liệu trên ta thấy ĐTH làm cho kết quả hoạt động sản xuất nông

nghiệp giảm, mức độ giảm của từng loại sản xuất khác nhau:

Tổng giá trị sản xuất sau ĐTH giảm 22,2% tương ứng giảm 259,8 triệu đồng

trong đó ngành thủy sản giảm 96% tương ứng giảm 70,8 triệu đồng; trồng trọt giảm

gần 30% tương ứng giảm 179,6 triệu đồng trong đó cây ăn quả giảm 100%, cây lâu

năm giảm 98%, vì diện tích của các loại trên giảm, lao động nông nghiệp hướng

chuyển dịch sang mảng kinh doanh và làm công nhân....

Tổng chi phí cho sản xuất nông nghiệp giảm 21,1% tương ứng giảm 139 triệu

đồng trong đó ngành thủy sản giảm 94%, trồng trọt giảm 38%, chăn nuôi có giảm

nhưng không đáng kể, giảm 1,1%. Tuy nhiên, việc đầu tư chăn nuôi lợn thịt, lợn sữa

cũng góp phần tăng thêm thu nhập đáng kể cho hộ. Đây cũng là yếu tố duy nhất chịu

ít ảnh hưởng của ĐTH. Phần lớn những hộ mạnh dạn đầu tư vào chăn nuôi lợn là

những hộ có thu nhập tương đối ổn định. Có những hộ cũng đã biết kết hợp vừa nấu

rượu lấy sản phẩm phụ dùng để chăn nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Bên cạnh đó, sự bùng nổ của “cơn bão giá” gây ra không ít khó khăn cho

người nông dân. Giá xăng, giá dầu tăng đã đẩy cho giá cả của hầu hết các mặt hàng

phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tăng. Chính vì vậy, việc đầu tư cho chăn nuôi của

các hộ giảm 1,1% so với trước ĐTH. Tuy nhiên, để duy trì sản xuất, các hộ vẫn phải

mua giống, thức ăn chăn nuôi với mức giá cao.

Những thay đổi về tình hình trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi

trồng thuỷ sản là do các nguyên nhân chủ yếu sau:

- Một là, các hộ sau khi nhận được tiền đền bù đất đã xây nhà cửa, một số hộ

thì bán đất, có hộ thì làm nhà cho sinh viên thuê. Vì vậy mà diện tích đất dành cho

trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản không còn nữa.

- Hai là, dịch cúm gà đã gây ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến đàn gia cầm của

các hộ nông dân vì họ đã không còn tự tin đối với sản phẩm sản xuất ra.

- Ba là, nhiều con lợn bị ốm do dịch bệnh, nuôi không có lãi nên nhiều hộ sinh

ra tâm lý chán nản không muốn nuôi nữa.

- Bốn là, do thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa được chú trọng rộng rãi nên số

lượng sản phẩm sản xuất từ ngành nông nghiệp giảm đi.

- Năm là, do sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các công cụ sản xuất ngày

càng hiện đại thay thế dần sức người và gia súc nên số lượng trâu, bò bị giảm nhiều.

- Sáu là, do tác động của ĐTH mà diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dần,

diện tích mặt nước ở thị xã Phổ Yên vốn đã ít nay lại càng ít. Vì vậy mà số lượng hộ

nuôi trồng thuỷ sản giảm đi đáng kể. Ao bị san lấp cũng là nguyên nhân khiến đàn vịt

bị giảm đi.

- Bảy là, lượng dân cư tăng lên đáng kể trong những năm qua. Trên địa bàn xã

có nhiều xí nghiệp, công ty mới được xây dựng nên lượng nước thải ra rất nhiều gây ô

nhiễm nước. Vì vậy, lượng cá bị chết rất lớn, nhiều hộ đã bỏ không thả cá nữa.

Tóm lại, do tác động của quá trình ĐTH, số hộ tham gia sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn Thị xã giảm đi đáng kể trong những năm qua.

3.2.8. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất phi nông nghiệp

ĐTH ảnh hưởng đến các nguồn thu nhập của hộ tăng chủ yếu từ các ngành sản

xuất khác ngoài nông nghiệp. Các ngành nghề TTCN và KD - DV phát triển mạnh

trong những năm gần đây. Đặc biệt là ở một số hộ khá, tổng thu từ nông nghiệp rất ít

và hiệu quả sản xuất nông nghiệp không cao nên phát triển nông nghiệp ít được coi

trọng. Những ảnh hưởng của ĐTH đối với sản xuất phi nông nghiệp của các hộ điều

tra được thể hiện quan bảng sau.

Bảng 3.9 Tác động của đô thị hoá đến kết quả sản xuất phi nông nghiệp của

nhóm hộ phỏng vấn

Trước ĐTH

Sau ĐTH

Tăng (+) giảm (-)

Chỉ tiêu

Giá trị (1000đ)

Cơ cấu (%)

Giá trị (1000đ)

Cơ cấu (%)

Giá trị (1000đ)

Tốc độ tăng giảm (%)

A. Tổng thu 1. Sản xuất TTCN

4.733.323 21.000

100,0 6.025.982 39.750

0,4

100,0 1.292.659 18.750

0,7

27,3 89,3

2. Kinh doanh dịch vụ 936.448

19,8 1.818.616

30,2

882.168

94,2

3. Làm thuê 4. Lương, thưởng 5. Thu khác B. Tổng chi

368.640 2.959.575 447.660 670.453

7,8 430.080 62,5 3.177.124 560.412 9,5 100,0 1.188.394

7,1 52,7 9,3 100,0

61.440 217.549 112.752 517.941

16,7 7,4 25,2 77,3

1. Chi nguyên vật liệu

371.088

785.808

66,1

414.720

55,3

111,8

2. Chi điện, nước 3. Chi khác

7.171 292.194

15.633 386.953

1,3 32,6

8.462 94.759

1,1 43,6

118,0 32,4

C. Giá trị tăng thêm 4.062.870

100,0 4.815.121

100,0

752.251

18,5

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra )

Tổng thu của hộ đạt 4.733.323 nghìn đồng trước ĐTH, nhưng sau ĐTH tổng

thu đã đạt 6.025.982 nghìn đồng, tăng 1.292.659 nghìn đồng (27,3%). Trong cơ cấu của

tổng thu, thu từ sản xuất TTCN tăng 89,3%; thu từ kinh doanh dịch vụ tăng 94,2%;

thu từ việc đi làm thuê, lương và thu khác tăng tương ứng 16,67%, 7,4%, 25,2%.

Thường thì các hộ khá là những hộ có tiềm lực sản xuất, họ có khả năng đầu tư

một lượng vốn lớn vào trong sản xuất kinh doanh hoặc họ là những hộ táo bạo, mạnh

dạn dám nghĩ dám làm. Lúc đầu một số hộ không có đủ vốn, họ đã chủ động vay tiền

từ quĩ tín dụng, ngân hàng. Sau khi đầu tư đúng hướng họ không những trả hết nợ mà

còn mở rộng sản xuất kinh doanh. Loại hình buôn bán, dịch vụ rất phong phú và đa

dạng. Còn ở nhóm hộ trung bình thì các loại hình dịch vụ cũng rất đa dạng nhưng ở

qui mô nhỏ, không cần vốn đầu tư quá lớn như: bán hàng tạp hoá, cửa hàng phân bón

nhỏ, dịch vụ công nông.

Nhiều hộ khác thì mở cửa hàng ăn, cửa hàng internet, buôn bán nguyên vật liệu

xây dựng, đồ điện lạnh... Hoạt động này đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư tương đối lớn

nên đa phần là các hộ khá kinh doanh. Tổng thu từ KD - DV của hộ tăng 882.168

nghìn đồng tương đương 94,2%.

Ngành TTCN là một bộ phận rất quan trọng trong kinh tế công nghiệp nông

thôn và đang phát triển khá mạnh. Một số hộ đã mạnh dạn đầu tư máy móc làm xưởng

chế biến sản phẩm từ sắt thép đã thu hút một số lượng lao động trong vùng. Những

xưởng sản xuất nhỏ này đã và đang bắt đầu làm ăn có hiệu quả, góp phần tạo thêm thu

nhập cho người lao động.

Ngoài ra, nguồn thu của hộ còn từ các khoản lương và trợ cấp, từ tiền đi làm

thuê và từ tiền thu khác (cho thuê nhà, đất...).

Nhìn chung, trong quá trình ĐTH, nguồn thu từ phi nông nghiệp của các hộ rất

đa dạng và phong phú: KD - DV, TTCN và các nguồn thu khác. Tuy nhiên, đầu vào

cho ngành KD - DV và TTCN là khá lớn, còn khi làm thuê hay làm cho các công ty,

xí nghiệp thì người lao động không cần đầu tư vốn mà vẫn nhận được một khoản tiền

lương hàng tháng. Do đó, rất nhiều lao động đi làm công nhân cho các nhà máy, xí

nghiệp hoặc làm thuê cho xưởng TTCN trong khu vực hay làm những công việc tự

do: phụ nề, vôi vữa, thợ xây, thợ điện... Vì vậy, lương, trợ cấp và làm thuê là một

nguồn thu nhập rất quan trọng của hộ nông dân.

3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập của các hộ nông dân khi đô thị hóa

3.3.1. Ảnh hưởng của các nhân đến thu nhập của hộ nông dân theo định lượng

Phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần luôn là mục tiêu phấn

đấu của mỗi gia đình trong quá trình đầu tư, phát triển sản xuất. Thu nhập phản ánh

kết quả đầu tư sản xuất, là thước đo đánh giá hiệu quả đầu tư sản xuất của mỗi hộ gia

đình. Thu nhập của hộ nông dân chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm các nhân

tố chủ quan (Tổng số lao động, diện tích đất canh tác...), các nhân tố do đô thị hoá tạo

ra và các nhân tố khác.

Hàm tuyến tính tổng quát có dạng:

Y = a0 + a1X1 + a2X2 + + anXn

Trong đó: Y: Biến phụ thuộc ao: Hệ số chặn (tung độ gốc) X1, X2 Xn: Các biến

độc lập a1, a2 an: Các hệ số của các biến độc lập

Tuy nhiên, khi sử dụng các yếu tố như: thu nhập bình quân/người, diện tích

bình quân/người, thu nhập bình quân/hộ, diện tích bình quân/hộ để phân tích sự ảnh

hưởng đến kinh tế hộ nông dân thì thấy được sự ảnh hưởng của các yếu tố này là rất

nhỏ. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của

các nhân tố đến thu nhập hộ nông dân tôi sử dụng 5 biến độc lập (lao động, diện tích,

chi phí trồng trọt, chi phí chăn nuôi, chi phí phi nông nghiệp).

*Trước đô thị hoá: Để biết trước đô thị hoá các yếu tố ảnh hưởng như thế nào

tới tổng thu của hộ ta phân tích qua mô hình tổng quát như sau:

TNi = a1 + a2LĐi + a3DTi + a4TTi + a5CNi + a6CPi + Ui

Trong đó:

Biến phụ thuộc là: TN - Tổng thu trong năm của hộ (nghìn đồng) ao - Hệ số

chặn(tung độ gốc)

a1, a2, a3, a4, a5 - Hệ số của các biến độc lập X1, X2, X3, X4 Biến độc lập:

LĐ - Số lao động của hộ (người)

DT - Tổng diện tích đất (m2)

TT - Chi phí trồng trọt (1000 đồng)

CN - Chi phí chăn nuôi (1000 đồng)

CP - Chi phí phi nông nghiệp (1000 đồng)

Bảng 3.10. Kết quả chạy hồi quy

Tên biến Hệ số Độ lệch chuẩn t-Stat P-value

Hệ số chặn 21910,97 3884,197 5,641056** 1,25E-07

LĐ (lao động) 3091,003 1411,006 2,190637* 0,030513

DT (diện tích) 0,21315 0,604946 0,35235 0,725224

TT (Chi phí trồng trọt) 0,249117 0,967398 0,257513 0,797247

CN (Chi phí chăn nuôi) 1,294793 0,238924 5,419271** 3,38E-07

CP (Chi phí phi NN) 1,298163 0,079274 16,37554** 1,01E-31

R2 = 0.730

FKĐ = 61.87

n =120

F0.05(5, 114) = 2.71; t0.025(114) = 1.98

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

** có mức ý nghĩa thống kê trên 99%

* có mức ý nghĩa thống kê trên 95%

Thông qua số liệu trên ta có phương trình mô tả mối quan hệ giữa các biến số

trong mô hình như sau:

TNi = 21910,97+ 3091,003LĐi + 0,2131DTi + 0,2491TTi + 1,2947CNi + 1,2981CPi + Ui

Sau khi so sánh ta thấy FKĐ>F0.05(5,114). Có thể khẳng định rằng các chỉ tiêu

đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê.

Với R2 = 0,730, điều này chứng tỏ rằng trong 100% sự biến động của tổng thu

nhập xung quanh giá trị trung bình của nó thì 73,0% sự biến động là do các yếu tố về

lao động, đất đai, chi phí trồng trọt, chi phí chăn nuôi và chi phí phi nông nghiệp

mang lại. Còn lại là do các nhân tố khác chưa đưa vào mô hình.

Ta thấy t(ai) của diện tích và chi phí trồng trọt nhỏ hơn (<) t0,025(114), nên

không có ý nghĩa thống kê. Hay diện tích và chi phí trồng trọt không ảnh hưởng nhiều

tới tổng thu của hộ.

Còn t(ai) của lao động, chi phí chăn nuôi và chi phí phi nông nghiệp lớn hơn

(>) t0,025(114), nên có ý nghĩa thống kê.

Như vậy, mối quan hệ giữa lao động, chi phí chăn nuôi và chi phí phi nông

nghiệp với tổng thu của hộ được giải thích như sau: Nếu khi các yếu tố khác không

đổi:

- Khi hộ tăng lên 1 lao động thì thu nhập tăng lên tương ứng là 3,091 triệu đồng.

- Khi chi phí chăn nuôi tăng lên 1000 đồng thì mức thu nhập của hộ tăng lên

tương ứng là 1,2947 nghìn đồng.

- Khi chi phí phi nông nghiệp tăng lên 1000 đồng thì mức thu nhập của hộ tăng

lên tương ứng 1,2981 nghìn đồng.

Từ những kết trên cho thấy, trước đô thị hoá nhân tố lao động có ảnh hưởng rất

lớn tới tổng thu nhập của hộ nông dân. Do hầu hết các hộ nằm trong khu vực ĐTH

đều sản xuất nông nghiệp, nên nguồn lao động của hộ đóng vai trò hết sức quan trọng.

Hộ có nhiều lao động sẽ mang lại nguồn thu lớn so với hộ ít lao động. Qua điều tra

thực tế, khi sản xuất nông nghiệp ở thời điểm “nông nhàn” thì số lao động tham gia

vào làm các ngành nghề phi nông nghiệp là tương đối lớn. Chính vì vậy, nguồn thu

của hộ cũng được cải thiện nhiều lên đáng kể.

* Sau đô thị hoá

Xem xét quá trình đô thị hoá có ảnh hưởng tới thu nhập của hộ như thế nào ta

tiếp tục sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích.

TNi = a1 + a2LĐi + a3DTi + a4TTi + a5CNi + a6CPi + a7ĐTi+ Ui

Trong đó:

Biến phụ thuộc là: TN - Tổng thu trong năm của hộ (nghìn đồng) ao - Hệ số

chặn(tung độ gốc)

a1, a2, a3, a4, a5 - Hệ số của các biến độc lập X1, X2, X3, X4 Biến độc lập:

LĐ - Số lao động của hộ (người)

DT - Tổng diện tích đất (m2)

TT - Chi phí trồng trọt (1000 đồng) CN - Chi phí chăn nuôi (1000 đồng)

CP - Chi phí phi nông nghiệp (1000 đồng)

ĐT - Biến giả

(ĐT = 1 : Hộ có sử dụng tiền đền bù đầu tư kinh doanh

ĐT = 0 : Hộ không sử dụng tiền đền bù đầu tư kinh doanh)

Bảng 3.11. Kết quả chạy hồi quy sau đô thị hóa

Tên biến Hệ số Độ lệch chuẩn t-Stat P-value

Hệ số chặn 20783,73 4163,312 4,992114** 2,19E-06

LĐ (Lao động) 3987,196 1482,748 2,68906** 0,00825

DT (Diện tích) 1,628623 1,165845 1,39693 0,165173

TT (Chi phí trồng trọt) 0,685284 0,990732 0,691695 0,490548

CN (Chi phí chăn nuôi) 1,282375 0,249226 5,145434** 1,14E-06

CP (Chi phí phi NN) 1,236107 0,041399 29,85863** 1,94E-55

ĐT (Biến giả) 16306,06 5019,763 3,248373** 0,001529

R2 = 0.893

FKĐ = 157.3

n =120

F0.05(6, 113) = 2.179; t0.025(113) = 1.98

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

** có mức ý nghĩa thống kê trên 99%

* có mức ý nghĩa thống kê trên 95%

Mô hình hồi quy:

TNi = 20783,7+ 3987,196LĐi + 1,6286DTi + 0,6852TTi + 1,2823CNi +

1,2361CPi + 16306,06ĐTi +Ui

Sau khi so sánh ta thấy FKĐ > F0.05(6,113). Có thể khẳng định rằng các chỉ tiêu

đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê.

Với R2 = 0,893, điều này chứng tỏ rằng 89,30% sự biến động tổng thu của hộ

là do các yếu tố về lao động, đất đai, chi phí trồng trọt, chi phí chăn nuôi và chi phí

phi nông nghiệp đầu tư kinh doanh mang lại. Còn lại là do các nhân tố chưa đưa vào

mô hình.

Ta thấy t(ai) của diện tích và chi phí trồng trọt nhỏ hơn (<) t0.025(113), nên

không có ý nghĩa thống kê. Hay diện tích và chi phí trồng trọt không ảnh hưởng tới

tổng thu của hộ.

Còn t(ai) của lao động, chi phí chăn nuôi và chi phí phi nông nghiệp lớn hơn

(>)t0.025(113), nên có ý nghĩa thống kê.

Như vậy, mối quan hệ giữa lao động, chi phí chăn nuôi, chi phí phi nông

nghiệp và đầu tư kinh doanh với tổng thu của hộ được giải thích như sau : Nếu khi

các yếu tố khác không đổi :

- Khi chi phí chăn nuôi tăng lên 1000 đồng thì mức thu nhập của hộ tăng lên

- Khi hộ tăng lên 1 lao động thì thu nhập tăng lên tương ứng là 3,987 triệu đồng.

- Khi chi phí phi nông nghiệp tăng lên 1000 đồng thì mức thu nhập của hộ tăng

tương ứng là 1,2823 nghìn đồng.

- Khi hộ dùng tiền đền bù, giải toả đất đai đầu tư kinh doanh thì tổng thu tăng

lên tương ứng 1,2361 nghìn đồng.

lên so với hộ không đầu tư là 16,3 triệu đồng.

Như vậy, sau đô thị hoá các biến độc lập đưa vào mô hình: Lao động, đất đai,

chi phí trồng trọt, chi phí chăn nuôi và chi phí phi nông nghiệp, đầu tư kinh doanh

vẫn có tác động trực tiếp đối với tổng thu nhập của hộ nông dân. Tuy nhiên, có sự

thay đổi lớn trong sự ảnh hưởng trên là do tác động của yếu tố đầu tư kinh doanh từ

tiền đền bù của hộ. Các hộ được đền bù đất dùng phần lớn số tiền vào xây dựng khu

kinh doanh dịch vụ. Chỉ có một phần nhỏ là bỏ ra để xây dựng lại nhà ở tái định cư.

* Sự khác biệt về ảnh hưởng của các nhân tố tới tổng thu nhập của hộ trước và sau

đô thị hoá

Trong tổng thu nhập của hộ nông dân sự ảnh hưởng của các yếu tố diện tích và

yếu tố chi phí trồng trọt trước và sau đô thị hóa là không lớn (các yếu tố này đều có

t(ai) (<) t0.025 (113)). Điều này có thể thấy rằng, trước khi tiến hành đô thị hóa, các hộ

nông dân không có sự đầu tư lớn vào trồng trọt mà chỉ đầu tư vào chăn nuôi và dịch

vụ phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, khi các hộ nông dân bị mất đất và nhận được tiền

đền bù, họ cũng chỉ đầu tư thêm 1 phần nhỏ lượng tiền có được. Phần lớn số tiền còn

lại họ đầu tư vào kinh doanh. Đây cũng chính là nguồn mang lại thu nhập lớn cho hộ.

Bảng 3.12. Sự ảnh hưởng khác nhau về thu nhập của hộ đối với trước và

sau Đô thị hóa

Trước ĐTH Sau ĐTH Tên biến Hệ số t-Stat Hệ số t-Stat

Hệ số chặn 21910,97 5,641056** 20783,73 4,992114**

LĐ (lao động) 3091,003 2,190637* 3987,196 2,68906**

DT (diện tích) 0,21315 0,35235 1,628623 1,39693

TT (Chi phí trồng trọt) 0,249117 0,257513 0,685284 0,691695

CN (Chi phí chăn nuôi) 1,294793 5,419271** 1,282375 5,145434**

CP (Chi phí phi nông nghiệp) 1,298163 16,37554** 1,236107 29,85863**

ĐT (Biến giả) 16306,06 3,248373**

R2 = 0.730 R2 = 0.893

FKĐ = 61,87 FKĐ = 157.3

n =120 n =120

F0.05(5,114) = 2.71 F0.05(6,113) = 2,179

t0.025(114) = 1,98 t0.025(113) = 1,98

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Cùng với xu hướng đó, trước đô thị hoá hộ nông dân bỏ ra 1,294793 đồng và

1,298163 đồng tương ứng cho chi phí chăn nuôi và chi phí phi nông nghiệp nhưng sau

khi đô thị hoá hộ nông dân chỉ chi 1,282375 đồng cho chi phí chăn nuôi,

1,236107đồng cho chi phí phi nông nghiệp và sẵn sàng bỏ 16306,06 đồng để đầu tư

kinh doanh. Điều này có thể cho thấy rằng việc đô thị hoá có tác động không nhỏ tới

tâm lý của hộ nông dân. Họ nhận thấy rằng khi đầu tư kinh doanh sẽ mang lại thu

nhập cao hơn so với đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, cần có những

chính sách cụ thể giúp hộ nông dân định hướng phát triển kinh tế, mang lại thu nhập

cao như: mở rộng thị trường, nâng cấp hệ thống giao thông, chính sách tín dụng ưu đãi ...

3.3.2. Ảnh hưởng của các nhân đến thu nhập của hộ nông dân thông qua câu hỏi

định tính

3.3.2.1. Mức độ ảnh hưởng đến thu nhập do tác động của đô thị hóa

Chúng tôi đã tiến hành đánh giá sự thay đổi thu nhập của hộ dựa trên nhận

định chủ quan của người trả lời thông qua các câu hỏi mang tính chất định tính. Qua

khảo sát, chúng tôi thấy có tới 72,5% số hộ cho là thu nhập của hộ năm 2019 cao hơn

so với năm 2017, 8,33% số hộ cho rằng thu nhập không tăng và 19,17% số hộ cho

rằng thu nhập của hộ giảm đi so với năm 2019.

Bảng 3.13. Ý kiến của các hộ điều tra về xu hướng thay đổi thu nhập do tác động

của đô thị hóa

Diễn giải Ý kiến các hộ điều tra (%)

1. Giảm đi 19,17

2. Giữ nguyên 8,33

3. Tăng lên 72,50

Tổng số 100

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra )

Như vậy, sau ĐTH tổng thu nhập của hộ nông dân năm 2019 cao hơn so với

năm 2017. Lý do của hiện tượng này là:

- Thứ nhất, Thị xã đang diễn ra ĐTH mạnh mẽ nên việc tìm kiếm một công

việc làm thêm đối với người nông dân cũng dễ dàng hơn nhiều so với trước kia. Tầng

lớp lao động trẻ có xu hướng làm công nhân cho các xí nghiệp, nhà máy các công ty

liên doanh giải quyết tình trạng dôi dư lao động.

- Thứ hai, Sau đô thị hóa thì thương mại dịch vụ trong khu vực ngày càng phát

triển với nhiều loại hình phong phú đa dạng: dịch vụ nhà ở, dịch vụ vận tải, dịch vụ

bưu chính viễn thông, dịch vụ cung ứng vật liệu xây dựng, dịch vụ ăn uống,

photocopy... Thị xã Phổ Yên có lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý, là cửa ngõ của tỉnh với

thủ đô, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời có khu công nghiệp và là trung

tâm buôn bán để trao đổi những hàng hoá trong nội vùng và với các vùng lân cận.

Nhìn chung, do tác dộng của đô thị hoá mà thu nhập ở các hộ nông dân có xu

hướng tăng lên tuy nhiên nhiều hộ cho rằng thu nhập tăng nhưng giá cả các mặt hàng

tiêu dùng cũng tăng lên nhiều nên chi phí cho đời sống sinh hoạt khá đắt đỏ. Ngoài ra

ngành thương mại dịch vụ vẫn mang tính chất tự phát. Sản xuất thủ công nghiệp còn ở

tình trạng sản xuất nhỏ phân tán, sản xuất hàng hoá phát triển với tốc độ chậm. Nguồn

lao động chủ yếu là lao động nông nghiệp, lao động công nghiệp kể cả tầng lớp trẻ

vẫn là lao động phổ thông, chưa đáp ứng được yêu cầu của tiến trình công nghiệp hoá

nên việc làm vẫn chưa thực sự ổn định, mức lương vẫn thấp.

Tóm lại, để đời sống kinh tế xã hội tiếp tục được nâng cao, vượt qua các hạn

chế cần tăng cường phát huy các thế mạnh của Thị xã nhằm phát triển theo hướng nền

sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao.

3.3.2.2. Mức độ tác động của đô thị hoá

Quá trình ĐTH diễn ra mạnh mẽ đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực đời sống, văn

hoá, xã hội của các hô nông dân thị xã Phổ Yên.

Bảng 3.14. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của đô thị hóa

Tác động (%) Lĩnh vực Tốt Như cũ Xấu

1. Đường 2. Cấp, thoát nước (hệ thống cống) 3. Điện 4. Dịch vụ NN 5. Tiếp cận thị trường 6. Cơ hội học tập 7. Nhà ở 8. Sức khoẻ 9. Môi trường 95,00 82,50 51,67 97,00 100 100 55,00 30,00 19,17 5,00 5,00 8,33 3,00 0 0 33,33 42,00 40,00 0 12,50 40,00 0 0 0 11,67 28,00 40,83

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra )

Từ bảng số liệu, chúng tôi thấy ĐTH đã có ảnh hưởng tích cực đến nhiều lĩnh

vực như: đường, điện, dịch vụ nông nghiệp, tiếp cận thị trường...

Các hộ dân cũng rất hài lòng với đường giao thông, 95% số hộ điều tra cho

rằng đường giao thông được cải thiện tốt lên nhiều và 5% số hộ nói là tốt lên vừa.

Trong những năm qua, hệ thống giao thông nông thôn đã được nâng cấp, cải tạo rất

nhiều, những con đường đất đã được thay thế bằng những đường nhựa tạo thuận lợi

cho việc đi lại, giao lưu văn hoá, buôn bán...

Các hộ dân không hài lòng về điện, vì sau khi ĐTH, các hộ xây nhà trọ và làm

dịch vụ nhiều, số lượng người tập trung về ở đông, việc sử dụng điện nhiều nên chất

lượng điện không ổn định. Có 52% ý kiến cho là tốt lên nhiều và 8% ý kiến cho là vẫn

vậy, còn 40% số hộ cho là hệ thống điện kém đi, vì nó hay mất điện.

Về dịch vụ nông nghiệp thì 97% số hộ được hỏi trả lời rằng tốt lên vừa. Nhiều

người cho biết hiện nay họ có thể dễ dàng mua được giống phân bón, thuốc trừ sâu,

thức ăn gia súc ở các đại lý gần nhà chứ không còn gặp khó khăn như trước kia. Dịch

vụ cày bừa, tuốt lúa cũng rất phát triển, giải phóng được số lao động cho người nông

dân. Tuy nhiên, giá cả các loại phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc vẫn còn ở mức

cao do mức độ trượt giá của thị trường.

Đường được nâng cấp, dân cư đông đúc hơn đồng thời các đô thị được mở

rộng nên việc trao đổi buôn bán giữa người dân với nhau nói riêng và với các vùng

lân cận nói chung cũng rất phát triển. 100% số ý kiến của người nông dân cho rằng

việc tiếp cận thị trường dễ dàng hơn nhiều những năm qua.

Cơ hội học tập cũng có chiều hướng tốt lên. Trường học đã được tu bổ lại và

trang thiết bị giáo dục cũng như bổ sung thêm giáo viên đáp ứng nhu cầu học tập của

con em người dân. Sự quan tâm của các hộ nông dân về tầm quan trọng của giáo dục

được tăng lên, họ đều tạo điều kiện cho con mình được học hành vì mong muốn con

cái họ có được một tương lai tốt đẹp. Nhiều gia đình đã dành khoản tiền lớn cho thiết

bị học tập như máy tính cá nhân… 100% số hộ được hỏi cho rằng cơ hội học tập tốt lên.

Thu nhập của các hộ gia đình tăng lên trong thời gian qua. Đồng thời nhiều hộ

nhận được một khoản lớn tiền đền bù và tiền do được đền bù và bán đất. Họ sử dụng

chúng vào việc xây dựng nhà nên nhà cửa cũng khang trang, tươm tất hơn. Đa số các

hộ gia đình được hỏi đều đã có công trình phụ kiên cố. 55% tổng số ý kiến cho rằng

nhà ở của họ đã tốt lên nhiều và 33% tổng số ý kiến trả lời là không thay đổi.

Về vấn đề sức khỏe, có 42% ý kiến cho là giữ nguyên và 30% ý kiến trả lời là

tốt lên nhiều vì đã có tiền cải thiện cuộc sống và chữa bệnh, vì khi đời sống được nâng

cao, người dân đã có ý thức chăm lo cho sức khoẻ của bản thân nhiều hơn, rất nhiều

người được hỏi trả lời rằng hàng sáng và chiều họ đều tập thể dục ở sân nhà hoá của

mỗi khu vực, đồng thời trạm y tế cũng được nâng cấp nên sức khoẻ của người dân tốt

lên; Tuy nhiên vẫn có 28% trong tổng số ý kiến của hộ được hỏi trả lời rằng sức khoẻ

của họ xấu đi do tác động của ĐTH, ĐTH gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng làm

ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ của con người.

Bên cạnh những tác động tích cực trên, theo người nông dân ĐTH còn có

những tác động tiêu cực như ô nhiễm môi trường, gây ra tình trạng ngập úng cục bộ.

Nhiều hộ nông dân phân vân là cứ khi có một trận mưa rào thì đường sẽ bị

ngập úng, có đến 41% số ý kiến phản hồi là xấu đi nhiều, 40% số ý kiến là vẫn vậy,

còn 19% là môi trường tốt. Đây là nguyên do của tình trạng làm đường không có quy

hoạch cụ thể, đồng bộ, hệ thống thoát nước không được tốt. Lý do thứ hai là ao hồ bị

lấp đi để xây nhà, làm việc thoát nước cũng bị ảnh hưởng do mất nơi điều hoà lưu

lượng, gây tình trạng úng ngập khi hệ thống cống chưa được triển khai xây dựng.

Ngoài ra tình trạng xây nhà bừa bãi của người dân cũng làm tổn hại đến hệ thống cơ

sở hạ tầng của khu vực. Nhiều hộ khi làm nhà đã gây hư hại nặng đến hệ thống cống

của khu vực mình. Về vấn đề môi trường, rác thải ở khu tiến hành ĐTH đã được thu

gom sạch sẽ. Tuy nhiên, tình trạng vệ sinh môi trường không đảm bảo còn do hầu hết

các khu dân cư đều sử dụng hệ thống mương hở, chung thoát nước mưa với nước thải

sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường. Có những điểm ủng ngập không do mưa mà do

chính nguồn nước thải của người dân tạo ra đã gây mất vệ sinh. Nguồn nước ở các ao

hồ còn lại bị ô nhiễm nặng nề nên gây chết hàng loạt cá. Tốc độ ĐTH nhanh làm

lượng xe lưu thông trên các tuyến đường ngày càng nhiều. Vì thế, lượng bụi và lượng

khí độc thải ra mỗi ngày một nhiều hơn. Các công trình lớn liên tục được xây dựng

trên địa bàn Thị xã ngày càng gây ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí.

Tóm lại, Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến đời sống các hộ nông dân của Thị xã đã

có những chuyển biến tốt hơn hoặc xấu đi do tác động của ĐTH. Vì thế, để có thể

phát triển được bền vững trong tương lai, cần phát huy những tác động tích cực và hạn

chế tối đa những tác động tiêu cực của ĐTH đến mọi mặt của đời sống kinh tế, văn

hoá, xã hội.

3.3.2.3. Kế hoạch của hộ nông dân thị xã Phổ Yên trong thời gian tới

Chúng tôi đã tiến phỏng vấn của hộ nông dân về kế hoạch của họ trong tương

lai. Qua khảo sát, chúng tôi đã thấy 64,17% ý kiến hộ mong muốn vừa sản xuất nông

nghiệp vừa hoạt động dịch vụ; 20,83% ý kiến hộ sẽ đầu tư vào làm nhà ở do diện tích

đất thổ cư bị thu hồi tương đối lớn không đáp ứng được nhu cầu về nhà ở; 4,17 % ý

kiến hộ cho biết sẽ cho thuê hoặc bán đất, di rời nơi cư trú...

Bảng 3.15. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới

Diễn giải Ý kiến hộ điều tra (%)

1. Xây dựng nhà ở 25,00

2. Vừa SXNN vừa KDDV 53,33

3. Bán, cho thuê đất 8,33

4. Làm SXKD phi NN 60,00

5. Chờ Nhà nước đầu tư 0

6. Chưa biết

Tổng 40,00 100,00

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra )

Đa số người nông dân vẫn mong muốn được tiếp tục sản xuất nông nghiệp

(53% ý kiến) và họ sẽ kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp với kinh doanh dịch vụ và

sản xuất TTCN. Để thu nhập từ nông nghiệp tăng lên, hộ nông dân có kế hoạch đầu tư

hơn nữa cho sản xuất nông nghiệp cũng như chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang các

loại cây có giá trị kinh tế cao.

Tuy nhiên, một số hộ nông dân chỉ chờ nhà nước đền bù hoặc chưa có kế

hoạch gì cho tương lai (40% ý kiến). Nhưng những hộ này lại không mong mất toàn

bộ đất nông nghiệp, họ vẫn muốn sau khi nhà nước thu hồi thì còn lại một ít đất để

sản xuất. Đó là do tâm lý không tin tưởng vào việc có thể tìm được việc làm ổn định

của người dân gây nên.

3.4. Đánh giá chung tác động của đô thị hóa tới sản xuất nông nghiệp trên đại

bàn thị xã Phổ Yên

3.4.1. Tác động tích cực

* Một là, ĐTH làm tăng thêm giá trị sản xuất nông nghiệp

- ĐTH diễn ra mạnh mẽ làm diện tích nông nghiệp bị thu hẹp dần. Do đó, các hộ

nông dân đã hướng tới việc sử dụng đất có hiệu quả hơn bằng cách chuyển đổi cơ cấu

cây trồng từ lúa sang các loại cây ăn quả đặc sản, cây rau có giá trị kinh tế cao. Vùng

chuyên canh cây ăn quả được mở rộng.

- Cũng do quá trình ĐTH mà dân cư đô thị được mở rộng, đời sống người dân

cũng được tăng lên nên nhu cầu tiêu dùng hàng nông sản có chất lượng cao được tăng

lên đáng kể.

- ĐTH mang lại cơ sở hạ tầng phát triển tương đối toàn diện: đường giao thông

thuận tiện, mạng lưới điện an toàn và toàn vẹn, hệ thống thuỷ lợi được kiên cố hoá,

tạo điều kiện thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp.

- ĐTH góp phần làm cho thương mại dịch vụ phát triển mạnh. Do đó các khâu

cung ứng các loại hình dịch vụ nông nghiệp cũng được phát triển. Nhiều tụ điểm

buôn bán phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, các loại thức ăn gia súc, gia cầm mọc lên đã

đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của người sản xuất. ĐTH gắn với CNH nên máy

móc cơ giới phục vụ sản xuất không ngừng tăng, giải phóng được sức lao động cho

nông dân. Dịch vụ cày bừa, tuốt lúa thuê liên tục phát triển.

* Hai là, ĐTH giúp cho các hộ phát triển đa ngành nghề: Đô thị được mở rộng,

mật độ dân cư tăng nhanh nên nhu cầu về dịch vụ ăn ở được tăng mạnh, hướng cho

các hộ đầu tư vào nhà trọ, dịch vụ tạp hóa, ăn uống được phát triển mạnh góp phần

tăng thu nhập cho các hộ dân. Quá trình ĐTH cũng góp phần nâng cấp, cải tạo hệ

thống giao thông làm cho giao lưu hàng hoá được phát triển. Do đó, người từ nơi

khác có thể dễ dàng đến mua sản phẩm do nông dân sản xuất ra cũng như người dân

có thể thuận tiện mang hàng nông sản ra bán ở những chợ đầu mối lớn của Thị xã .

* Ba là, ĐTH góp phần tăng khả năng tích tụ ruộng đất. ĐTH mở ra những cơ

hội việc làm mới cho người lao động. Họ không nhất thiết phải bám trụ lấy mảnh đất

của mình mới có thể sinh sống được. Những hộ mà có lao động chuyển sang các

ngành phi nông nghiệp, không đủ lao động hoặc không đủ vốn đầu tư sản xuất thì sẽ

cho mượn, cho thuê đất. Nhờ vậy, những hộ mong muốn có được nhiều đất để sản

xuất đã có thêm đất, thuận tiện cho việc chăm sóc cả một vườn cây theo hướng: “một

công đôi ba việc”. Doanh thu của hộ đó từ sản xuất nông nghiệp nhờ vậy cũng được

tăng lên.

Bên cạnh cơ sở hạ tầng phát triển, các hộ nông dân còn được hưởng sự trợ giúp

đắc lực từ các cấp chính quyền như hội khuyến nông, hội làm vườn của thành phố,

của tỉnh... Họ truyền đạt khoa học kỹ thuật và cung cấp kiến thức, thông tin cần thiết

đến người nông dân.

Việc vay vốn của người nông dân để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp cũng

được dễ dàng hơn. Họ có thể vay tiền từ ngân hàng hay từ quỹ tín dụng nhân dân.

Nhờ đó mà hộ nông dân có thể chủ động được trong sản xuất lẫn trong kinh doanh.

ĐTH làm tăng khả năng nhận thức, tiếp thu của người nông dân. Trình độ dân

trí của người nông dân mỗi ngày được nâng cao do họ thường xuyên được tiếp xúc

với các phương tiện thông tin đại chúng, với khoa học kỹ thuật hiện đại. Do đó người

nông dân ngày càng thể hiện được tính năng động, chủ động, sáng tạo của mình. Họ

mạnh dạn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng những giống mới có năng

suất và giá trị kinh tế cao. Họ ham học hỏi, tìm tòi những quy trình kĩ thuật chăm sóc

tiên tiến; sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón ngày càng hợp lý và có hiệu quả. Năng suất

sản xuất nông nghiệp cũng nhờ vậy mà ngày càng ngày phát triển.

Như vậy, ảnh hưởng tích cực của ĐTH đến phát triển sản xuất của hộ nông dân.

Do đó các hộ nông dân cũng như các ban ngành đoàn thể cần phải phối hợp hài hoà,

hợp lý, đồng bộ trong hầu hết công việc để phát huy những ảnh hưởng tích cực của

quá trình ĐTH đến sản xuất nông nghiệp.

3.4.2. Tác động tiêu cực

Ngoài những tác động tích cực như đã phân tích ở phần trên thì ĐTH còn có

những tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp của hộ.

* Một là, quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp dần làm quy mô sản xuất nhỏ lại.

Quá trình ĐTH diễn ra, các khu đô thị, khu công nghiệp, các tuyến đường liên tỉnh..

liên tiếp được xây dựng trên địa bàn thị xã Phổ Yên, hầu hết lấy từ diện tích đất nông

nghiệp. Tới đây, diện tích đất nông nghiệp ở thị xã Phổ Yên sẽ lại tiếp tục bị thu hẹp,

dự án gần nhất trong tương lai sẽ là xây dựng khu đô thị. Do đó, quy mô sản xuất

nông nghiệp của hộ sẽ bị giảm đi. Đất nông nghiệp bị giảm, làm chăn nuôi gia súc,

gia cầm bị giảm đi. Đất nông nghiệp bị thu hồi, nhiều lao động sẽ không có kế sinh

nhai. Lao động nông nghiệp là lao động phổ thông, hầu hết chưa qua đào tạo tay

nghề. Nếu bị thu hồi hết đất thì nhiều lao động, đặc biệt là những người đã có tuổi,

chỉ quen với công việc đồng áng sẽ lâm vào tình cảnh thất nghiệp hoặc làm những

việc không có tính ổn định lâu dài. Đây là một vấn đề nan giải mà Đảng và Nhà nước

cần chú tâm giải quyết.

* Hai là, ĐTH gây lãng phí tài nguyên đất.

Thực tế diện tích đất canh tác mà hộ nông dân coi như không sử dụng được

còn lớn hơn so với diện tích đất nông nghiệp mà hộ được đền bù. Lý do của hiện

tượng này là sau khi bị mất đất, nhiều hộ vẫn còn một dải đất sát cạnh khu đất bị thu

hồi. Tuy nhiên, hộ không thể gieo trồng trên diện tích đất này vì nó quá nhỏ hoặc theo

một dải dài, rất khó có thể canh tác được.

Các công ty, xí nghiệp mọc lên, dân cư đông đúc nên nước thải ra nhiều, làm

cho đất thay đổi, đồng thời cũng gây ô nhiễm môi trường, kìm hãm sự sinh trưởng và

phát triển của cây trồng, vật nuôi. Năng suất lúa cũng như nuôi trồng thủy sản vì vậy

bị giảm đi nhiều. Các cơ sở sản xuất TTCN cũng đã và đang đưa vào môi trường một

lượng chất thải khá lớn, ảnh hưởng đến chất lượng nông sản cũng như sức khoẻ con người.

* Ba là, một phần lớn lao động nông nghiệp chuyển sang làm phi nông nghiệp

do quá trình ĐTH. Nhiều nông dân nhất là tầng lớp thanh niên đã di chuyển sang khu

vực khác làm giảm lao động nông nghiệp. Như vậy, nếu xét riêng ở lĩnh vực sản xuất

nông nghiệp, sự giảm bớt lao động nông nghiệp sẽ gây khó khăn cho sản xuất, đặc

biệt là vào thời gian chính vụ. Nhiều hộ nông dân thị xã Phổ Yên hiện nay vào thời

điểm cấy, gặt đã phải thuê lao động từ các huyện, thị xã lân cận Đại Từ, Phú Lương,

thị xã Sông Công...với chi phí cao. Năm 2019 thuê cấy là 250.000 đồng/công, thuê

gặt là 200.000 đồng/công. Nhưng xem xét trên tổng thể nền kinh tế thì đây là một

hiện tượng tích cực, nó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,

HĐH.

* Bốn là, ĐTH làm giảm sự mạnh dạn đầu tư vào nông nghiệp của hộ nông dân.

Nhiều hộ nông dân không dám đầu tư nhiểu vào nông nghiệp, đặc biệt là cho

trồng cây ăn quả. Nguyên do vì các cấp chính quyền thường không có quy hoạch tổng

thể cũng như quy hoạch chi tiết lâu dài cho địa phương. Người nông dân muốn có

một sự đảm bảo an toàn cho những gì họ đầu tư về công sức và tiền của. Những

người đầu tư nhiều vốn cho sản xuất nông nghiệp luôn có tâm trạng thắc thỏm, không

biết khi nào thì Nhà nước thu hồi đất.

Do đó, nhiều hộ đã không mạnh dạn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Một số

hộ cầm chừng đợi Nhà nước thu hồi đất để nhận được tiền đền bù.

Tóm lại, ĐTH là một xu hướng tốt nhưng những mặt tích của nó chỉ thực sự

phát huy một cách hiệu quả khi chúng ta đồng bộ thực hiện ở các giai đoạn của quá

trình dựa trên sự bố trí và quy hoạch tổng thể phù hợp, hạn chế được những tác

động tiêu cực của ĐTH.

3.5. Định hướng và một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong quá

trình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yến tỉnh Thái Nguyên

3.5.1. Định hướng phát triển đô thị hoá thị xã Phổ Yên tới năm 2025

* Đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, tập trung quản lý các

quy hoạch đã được phê duyệt, tiếp tục đầu tư để hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn

và nâng cấp chỉnh trang đô thị, trong đó chú trọng các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật,

đấu nối đồng bộ theo quy định. Thực hiện tốt các quy định mới về quản lý khu đô

thị, khu dân cư. Tiếp tục đầu tư để xây dựng và nâng cao các tiêu chí của đô thị.

Tiếp tục tập trung nguồn lực nâng cấp hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội.

- Thực hiện tốt chương trình phát triển công nghiệp, TTCN làng nghề thị xã

Phổ Yên đến 2025. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư phát triển công

nghiệp, theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công

nghiệp phụ trợ nhà máy Sam Sung. Đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện thuận

lợi cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô

đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch gắn với bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các

chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh trên địa bàn. Phát triển các ngành nghề, làng nghề

truyền thống của địa phương.

- Tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả công tác giải

phóng mặt bằng các dự án, công trình trọng điểm như: khu công nghiệp Yên Bình

giai đoạn 2; khu công nghiệp Điềm Thụy; Các khu tái định cư, tái nghĩa địa. Đồng

thời giải quyết dứt điểm một số mặt bằng còn vướng mắc. Giải phóng mặt bằng các

dự án mới khi được chấp thuận đầu tư.

- Thực hiện tốt Đề án phát triển thương mại, dịch vụ thị xã Phổ Yên giai đoạn

2020 - 2025. Phát triển các loại hình dịch vụ: giao thông vận tải, tài chính ngân

hàng, khoa học công nghệ, ăn uống, nhà hàng khách sạn... Tăng cường công tác

quản lý giá cả, thị trường; phòng chống gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém

chất lượng, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng

hàng Việt Nam”.

* Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp thị xã Phổ Yên giai đoạn

2021-2025, trong đó tập trung thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong nội ngành nông

nghiệp, áp dụng các giải pháp khôi phục đàn lợn sau dịch tả Châu Phi, tăng tỷ trọng

chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh

vực trồng trọt sản phẩm công nghệ cao, tạo vùng nguyên liệu hàng hóa. Chuyển

dịch cơ cấu vật nuôi theo hướng đảm bảo an toàn dịch bệnh, tăng giá trị sản xuất

hàng hoá, gắn với tổ chức giết mổ tập trung, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thực

hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm.

- Triển khai thực hiện dự án vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao trên địa

bàn xã Tiên Phong và xã Tân Phú. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,

ưu tiên phát triển các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt.

- Thực hiện tốt dự án trồng chè, dự án trồng rừng theo kế hoạch. kiểm tra, tu

sửa hệ thống kênh mương, giữ nước các hồ chứa đảm bảo phục vụ sản xuất. Xây

dựng phương án phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai.

* Triển khai đồng bộ các giải pháp duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí

nông thôn mới trên địa bàn, đầu tư xây dựng xã Đắc Sơn theo chuẩn nông thôn mới

kiểu mẫu.

* Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Thực hiện đầu tư

các công trình xây dựng cơ bản theo kế hoạch vốn trung hạn đã được HĐND thị xã

thông qua. Phối hợp với Sở Văn hoá thể thao và Du lịch triển khai dự án đầu tư xây

dựng khu di tích lịch sử quốc gia Lý Nam Đế. Cân đối ngân sách đầu tư xây dựng,

tu bổ, nâng cấp hệ thống trường, lớp học, trạm y tế một số xã, phường để duy trì

chuẩn quốc gia.

* Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, ý thức

chấp hành pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, doanh

nghiệp và cộng đồng. Tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản

trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác thu hồi đất, giao đất, quản lý sử dụng đất trồng lúa

theo quy định. Thực hiện tốt Đề án tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai,

tài nguyên, khoáng sản, môi trường trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2021-

2025. Tiếp tục chỉ đạo các đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất, khai thác tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường, kịp thời

phát hiện xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Giải quyết dứt điểm những tồn tại

trong công tác quản lý đất đai. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực

môi trường, thu gom, xử lý rác thải. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi

trường, ngăn chặn ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp,

đô thị, làng nghề; các trang trại, gia trại chăn nuôi.

* Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách: Tiến hành rà soát, khai thác

các nguồn thu. Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch thuế, tạo sự phối hợp chặt chẽ

giữa các cấp, các ngành để khai thác các nguồn thu đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy

định hiện hành của nhà nước. Tăng cường thu các nguồn thu từ tiền đất để đầu tư xây

dựng phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương.

- Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn. Tiếp tục bố trí vốn để

thanh quyết toán nợ đọng cho các công trình, dự án xây dựng cơ bản, hoàn trả vốn

ứng trước trong xây dựng nông thôn mới. Cân đối ngân sách để xử lý tồn tại trong

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của những năm trước đây.

- Tổ chức quản lý, điều hành dự toán chi ngân sách của các đơn vị dự toán

theo đúng luật ngân sách và nghị quyết của HĐND thị xã. Thực hiện nghiêm túc các

quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị.

- Đẩy mạnh hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại, ngân hàng

chính sách xã hội, kho bạc nhà nước, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần

kinh tế và hoạt động của các đơn vị trên địa bàn.

3.5.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân bị

mất đất nông nghiệp trong khu vực đô thị hóa

Đô thị hoá tác động rất nhiều đến phát triển kinh tế - xã hội của hộ nông dân.

Qua nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế ở các hộ nông dân, chúng tôi thấy để nâng

cao đời sống của hộ nông dân trong điều kiện ĐTH đang diễn ra mạnh mẽ cần giải

quyết đồng bộ nhiều vấn đề. Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi chỉ tập trung

nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu; một mặt nhằm khắc phục những tác động tiêu cực,

mặt khác phát huy những tác động tích cực của quá trình ĐTH đến phát triển kinh tế

hộ. Sau đây là một số vấn đề cần dặc biệt quan tâm.

3.5.2.1. Giải pháp từ phía các hộ nông dân

- Tăng cường, tập trung đầu tư vốn vào những cây trồng, vật nuôi có giá trị

kinh tế cao.

- Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng

suất lao động, nâng cao chất lượng nông sản phẩm.

- Trong quá trình đầu tư sản xuất các hộ phải xác định phương án sản xuất kinh

doanh, tính toán sơ bộ các khoản chi phí đầu tư để xác định lượng vốn cần đầu tư, từ

đó xác định vốn vay cho phù hợp.

- Tích cực học hỏi kinh nghiệm của các hộ nông dân sản xuất giỏi.

- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh hoanh, sản xuất nông nghiệp theo định

hướng của thành phố, theo khả năng của hộ.

Để có thể nâng cao được kết quả và hiệu quả kinh tế trong việc chuyển dịch cơ

cấu cây trồng, các hộ cần lựa chọn cây trồng phù hợp với chất đất của mình nhất, tìm

được giống cây có năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt.

Nếu các hộ bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu

tư và hiệu quả sử dụng đất rõ rệt.

Để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ở tầm vĩ mô, Nhà nước cần

điều tra khảo sát mẫu đất từ đó, quy hoạch cụ thể vườn cây, các khu chuyển đổi từ

trồng lúa sang trồng rau an toàn; hỗ trợ các cây giống có năng suất và chất lượng cao.

Tổ chức các lớp học tập huấn về quy trình chăm sóc rau an toàn, giới thiệu kịp thời

loại thuốc phòng trừ sâu bệnh cho người nông dân.

Ở tầm vi mô, các hộ nông dân cần chủ động và mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu

cây trồng ở những nơi thích hợp. Tăng cường đầu tư vốn, quản lý và chăm sóc vườn

cây, đặc biệt là thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tuân thủ đúng với quy trình kỹ thuật đã

được hướng dẫn về tỷ lệ cây trồng, phần bón, phun thuốc. Tìm hiểu và xã định đúng

loại sâu bệnh trên cây, từ đó có biện pháp xử lý chính xác.

Ở những mảnh ruộng không thuận cho việc trồng lúa do không đủ nước tưới,

người dân có thể trồng các loại rau cung cấp cho thị trường: rau muống, rau ngót,

mồng tơi ...

Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần đặc biệt chú ý đến hệ thống các công

trình chung phục vụ sản xuất như các công trình thuỷ lợi, điện, đường giao thông ...

đảm bảo việc cung cấp nước đầy đủ, nguồn nước sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường.

Khi chuyển đổi cần tuyệt đối tránh việc làm ảnh hưởng đến sản xuất của các hộ xung

quanh do không tính toán trước khi chuyển đổi.

3.5.2.2. Giải pháp liên quan tới cơ quan quản lý

a. Quy hoạch tổng thể

Nói đến xây dựng và phát triển đô thị phải gắn liền với quy hoạch tổng thể. Đất

nông nghiệp thị xã Phổ Yên năm 2019 là 11.694,1 ha, vận dụng phương pháp ngoại

suy đơn giản dựa vào lượng tăng giảm bình quân, chúng tôi dự báo đến năm 2025,

diện tích đất nông nghiệp của thị xã Phổ Yên còn 11.222,4 ha.

Như vậy, các cấp chính quyền cần có một quy hoạch vừa tổng thể lâu dài đồng

thời cũng cần chi tiết cho thị xã Phổ Yên: bao giờ sẽ thu hồi đất, thu hồi ở đâu, với

diện tích là bao nhiêu? ... Từ đó có quy hoạch các vùng trồng cây ăn quả cho người

nông dân, tránh tình trạng để họ lo lắng về quy hoạch của Thị xã trong tương lai như

thế nào. Có như vậy người nông dân mới yên tâm đầu tư cho xây dựng, nâng cấp các

công trình phục vụ sản xuất cũng như mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Nên phân vùng cụ thể và tập trung cho các khu đô thị và khu công nghiệp tránh

việc xây dựng mỗi chỗ một ít vừa làm mất cảnh quan chung, vừa khiến sản xuất nông

nghiệp bị phân tán. Việc tập trung xây dựng như vậy cũng thuận tiện cho việc xử lý

nước thải từ các khu đô thị đưa ra.

b. Giải pháp về lao động - việc làm

Vấn đề quan tâm lo lắng nhất hiện nay và trong giai đoạn tới đối với người lao

động thị xã Phổ Yên là sự giảm sút đất canh tác ảnh hưởng đến việc làm và đời sống

của họ. ĐTH đã đẩy nông dân đến mất đất hoặc giảm đất sản xuất nông nghiệp khiến

nhiều người nông dân không có việc làm.

Để có thể thu hút lao động thất nghiệp do mất đất, trước mắt cần phải chú ý

thực hiện một số biện pháp:

- Thứ nhất, Thị xã cần có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản

xuất như ưu đãi trong vay vốn, miễn giảm thuế, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản

phẩm. Có chính sách hỗ trợ công tác đào tạo, truyền nghề để nghề rèn truyền thống

không bị mai một. Chính quyền Thị xã có thể mở những lớp đào tạo và nâng cao tay

nghề cho tầng lớp lao động địa phương.

- Thứ hai, cần đào tạo nghề không chỉ cho lao động bị mất đất mà còn cho cả

tầng lớp lao động trong tương lai. Trong thời gian tới cần chú trọng công tác đào tạo

nghề, cụ thể cần tăng cường đầu tư cho trung tâm đào tạo nghề của xã sao cho có hiệu

quả nhất. Tiếp tục xã hội hoá và đa dạng hoá các hoạt động đào tạo nghề. Chính

quyền địa phương cần liên kết với các doanh nghiệp có thể ưu tiên tuyển dụng luôn

những lao động đã qua đào tạo này. Chính quyền nên đề ra chính sách là nếu địa

phương sử dụng người lao động địa phương thì sẽ hỗ trợ kinh phí. Ngoài ra, trường

dạy nghề cần phải đạt được những tiêu chuẩn do doanh nghiệp đưa ra. Do đó, trường

dạy nghề cũng cần liên kết với các doanh nghiệp: doanh nghiệp cử giáo viên hỗ trợ

trong giảng dạy, học sinh ở trường dạy nghề có thể đến thực tập tại các doanh nghiệp.

Trích một phần tiền do chuyển đổi mục đích sử dụng đất vào các trường dạy nghề của

địa phương nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và hỗ trợ một phần học phí đối

với con em những gia đình bị thu hồi đất.

- Thứ ba, đối với những lao động đã quá tuổi đào tạo nghề mà bị mất đất thì

cần khuyến khích họ chuyển sang các ngành dịch vụ, TTCN với các hình thức tín

dụng thích hợp.

c. Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường

Năng suất và chất lượng của các mặt hàng nông sản liên quan nhiều đến môi

trường, đặc biệt là môi trường nước. Để giải quyết về vấn đề ô nhiễm môi trường

nước, điều cần thiết là phải có kế hoạch tập trung các khu công nghiệp, khu dân cư,

xây dựng hệ thống thoát nược một cách khoa học để tạo điều kiện dễ dàng hoạt động

xử lý nước thải. Đối với doanh nghiệp không thực hiện các quy định về xử lý nước

thải do địa phương đề ra thì doanh nghiệp đó phải chịu phạt nhất định về kinh tế hoặc

về các thủ tục hành chính (chẳng hạn như sau khi được phổ biến mà sau 3 tháng vẫn

không chấp hành các tiêu chuẩn về xử lý nước thải sẽ bị yêu cầu tạm ngừng hoạt động

sản xuất kinh doanh).

Để có thể giải quyết được vấn đề ô nhiễm nguồn nước cần nâng cao nhận thức

của người dân bằng cách tuyên truyền tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường

nước. Người dân không nên đưa nước thải trực tiếp ra hệ thống mương của thành phố.

Chính quyền Thị xã cần nâng cấp và làm mới hệ thống cống cũng như xây

dựng nhà máy xử lý nước thải của người dân cũng như của các cơ sở TTCN, các khu

công nghiệp và đô thị.

Chính quyền Thị xã cần báo cáo với huyện về tình trạng ô nhiễm môi trường

nước do khu công nghiệp mới xây dựng gây nên, yêu cầu họ phải có biện pháp xử lý

nước thải trước khi đưa ra ngoài môi trường. Việc này cần phải có sự liên kết với các

cơ quan, đơn vị liên quan.

d. Giải pháp về cơ chế, chính sách:

- Về công tác quản lý nhà nước nói chung:

+ Tập trung thực hiện với hiệu quả ngày càng cao các cơ chế, chính sách trong

các lĩnh vực: kế hoạch hoá, quy hoạch, quản lý đầu tư, xây dựng, quản lý ngân sách,

quản lý hành chính, quản lý và sử dụng đất, quản lý thị trường, các lĩnh vực xã hội.

+ Thực hiện tốt chính sách sử dụng và đãi ngộ tri thức, trọng dụng và tôn vinh

nhân tài, tạo điều kiện về lực lượng tri thức trong tỉnh tham gia tích cực vào giải quyết

các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Về chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ:

+ Nâng cao giáo dục pháp luật, trợ giúp quản lý cho người nghèo.

+ Qua khảo sát thực tế cho thấy còn không ít hộ chưa nắm bắt được các hình

thức khoa học kỹ thuật, làm theo cảm tính, quen kiểu qua loa đại khái. Việc nâng cao

trình độ KHKT cho nông dân là hết sức cần thiết, nhất là trong quá trình CNH - ĐHH

nông nghiệp nông thôn. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đòi hỏi người nông dân

phải có kiến thức về KHKT, tuân thủ đúng quy trình công nghệ.

+ Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội cần giúp các hộ nông dân có được

các buổi tập huấn kỹ thuật để phổ biến kiến thức, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc

của các hộ nông dân, phổ biến các quy trình công nghệ mới.

+ Tăng cường tổ chức các hội nghị đầu bờ, tổ chức toạ đàm tham quan học tập

kinh nghiệm. Đây là hình thức rất có hiệu quả giúp cho nông dân nắm bắt được các

kiến thức khoa học kỹ thuật và các kinh nghiệm quý báu trong sản xuất.

+ Khuyến khích thành lập và phát triển các hợp tác xã. Đây là tổ chức mang tính

tự nguyện cao, có tác dụng rất tốt trong việc giúp đỡ lẫn nhau để phát triển sản xuất.

- Về chính sách đền bù đất đai: Việc tính giá đền bù đất ở vùng Thị xã Phổ Yên

vẫn tính theo giá đất nông nghiệp. Trên thực tế, khi dự kiến xây dựng khu đô thị mới,

khu công nghiệp, đường giao thông thì phần đất giáp ranh của đất nông nghiệp bị thu

hồi đã bị thay đổi giá trị, không còn mang giá trị của đất nông nghiệp nữa. Do đó,

mức giá đền bù hiện nay vẫn chưa được thoả đáng đối với người nông dân. Nhà nước

và các ban ngành cần xây dựng khung giá đất hợp lý hơn.

- Về chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng góp phần cho sự

thành công trong sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần đầu tư phát triển hệ thống giao

thông phường xã, đường nội đồng, cứng hoá kênh mương cấp thoát nước tạo điều

kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần dành quỹ đất, xây

dựng quy hoạch chi tiết và có chính sách khuyến khích đầu tư nhằm phát triển hệ

thống các cụm công nghiệp, làng nghề, khu công nghiệp vừa và nhỏ.

- Về chính sách tín dụng ngân hàng: Thực tế nhiều hộ ngại vay vốn để đầu tư

sản xuất kinh doanh. Nhiều hộ khá là những hộ mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất

kinh doanh, chuyển đổi cây trồng. Như vậy để phát triển sản xuất nông nghiệp nói

riêng cũng như kinh tế nói chung cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hộ vay vốn

để khuyến khích các hộ tăng cường đầu tư vào sản xuất kinh doanh để có thể nâng cao

thu nhập cho hộ.

Trong thời gian gần đây, việc vay vốn để phát triển sản xuất đối với người dân

đã tương đối thuận lợi. Ngân hàng và quỹ tín dụng đã cải tiến một số thủ tục giúp cho

nông dân vay vốn được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, Nhà nước cần tăng cường vốn tín

dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi đối với những hộ chuyển đổi cây ăn quả vì đây là loại

cây sau vài năm mới cho thu hoạch, tiền đầu tư ban đầu lại khá lớn.

- Về chính sách thị trường

+ Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường xuất khẩu, thị trường

nông thôn nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá nông sản cho nông dân và tạo

điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Có biện pháp kích

thích sức mua của dân, nhất là ở khu vực nông thôn, nơi tập trung nhu cầu tiêu thụ lớn

của thị trường.

+ Phổ biến kịp thời các thông tin về thị trường, đầu tư nâng cao năng lực dự

báo thị trường. Hình thành hệ thống quản lý chất lượng hàng hoá trong toàn thành

phố, nhất là đối với các mặt hàng nông - lâm - thuỷ sản.

- Giải pháp về nguồn nhân lực: Tiếp tục mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình

thức; có chính sách đào tạo nghề cho lao động nơi tiến hành ĐTH, giúp những người

dân bị mất đất nhưng chưa có việc làm thường xuyên.

- Về chính sách thu hút đầu tư nước ngoài: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự

án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và từ tỉnh ngoài vào thành phố, khuyến khích các dự

án đang hoạt động đầu tư và mở rộng sản xuất.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đô thị hóa là quá trình tất yếu, khách quan. Quá trình này đã có những tác

động tích cực đến kinh tế hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất để làm ĐTH như: tạo

việc lào cho lao động, chuyển đổi sinh kế, tăng thu nhập nhất thời từ khoản tiền đền

bù, thay đổi cơ cấu thu nhập, thay đổi các nguồn lực của hộ.... Tuy nhiên, mặt trái

của quá trình này đến kinh tế hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất, cũng cần phải quan

tâm như: tình trạng thiếu đất sản xuất nông nghiệp dẫn đến thiếu việc làm cho một

bộ phận lao động, làm cho thu nhập của hộ bếp bênh, gia tăng tệ nạn xã hội... đang

là những vấn đề hiện nay sau THĐNN. Từ kết quả nghiên cứu của luận văn cho

thấy kết luận sau:

- Thực trạng về ảnh hưởng của đô thị hoá tới đời sống kinh tế hộ nông dân tại

thị xã Phổ Yên từ năm 2017-2019 đã thể hiện rõ một số điều đáng lưu ý như sau:

+ Quá trình ĐTH có tác động rất lớn đối với kinh tế hộ nông dân: sau khi đô

thị hóa số hộ có ý kiến thu nhập được tăng cao tăng 27%, tăng 6,5% ý kiến cho răng

thu nhập ở mức trung bình. Thu nhập của hộ chủ yếu là trong lĩnh vực KD - DV (tăng

67%), thu từ lương tăng 20%, thu nhập từ các khoản hỗn hợp tăng 22,6%, thu từ nông

nghiệp giảm một cách đáng kể tới 27%.

+ Mức sống của hộ nông dân được tăng lên trong thời gian qua do nhiều hộ

nhận được một khoản lớn tiền đền bù và tiền bán đất. Họ sử dụng chúng vào việc xây

dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình hay gửi tiết kiệm. Chỉ có một số ít đầu tư

vào lĩnh vực phi nông nghiệp để chuyển cơ cấu ngành nghề.

+ Về vấn đề sức khỏe: Khi đời sống được nâng cao, người dân đã có ý thức

chăm lo cho sức khoẻ của bản thân nhiều hơn, nhưng vẫn còn ít ý kiến cho rằng ĐTH

vẫn ảnh hưởng đến sức khỏe vì lý do ô nhiễm môi trường.

+ Về vấn đề môi trường: Các công trình lớn liên tục được xây dựng trên địa

bàn Thị xã ngày càng gây ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí.

Để phát triển kinh tế hộ nông dân cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Giải pháp về lao động - việc làm; Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường; Các giải

pháp từ phía nhà nước như: chính sách quản lý nhà nước nói chung, chính sách

khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ, .chính sách đền bù đất đai, chính

sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng ngân hàng và chính sách

thu hút đầu tư nước ngoài.

2. Kiến nghị

Để nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân tại khu vực ĐTH trên địa bàn thị xã

Phổ Yên, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị:

- Đối với Nhà nước: Cần áp đồng bộ các chính sách như chính sách tín dụng,

chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế tại địa điểm ĐTH.

- Đối với tỉnh: Tỉnh cần có các chính sách cụ thể hơn nữa về quy hoạch khu đô

thị, khu tái định cư cho người nông dân bị mất đất. Tỉnh cần đẩy mạnh công tác.

- Đối với thành phố: Thị xã cần thường xuyên chỉ đạo, từng bước cụ thể hoá

các chính sách hỗ trợ kinh tế hộ nông dân. Đồng thời trong quá trình thực hiện quy

hoạch cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách cho phù hợp với tình hình kinh

tế của vùng.

- Đối với hộ nông dân: Các hộ cần mạnh dạn học hỏi kinh nghiệm, mạnh dạn

đầu từ sản xuất nhằm nâng cao đời sống.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban giải phóng mặt bằng thị xã Phổ Yên, Báo cáo công tác 3 năm thực hiện

giải phóng mặt bằng thị xã Phổ Yên (2017-2019).

2. Bassand, Michel (chủ biên) (2001), Đô thị hóa, khủng hoảng sinh thái và

phát triển bền vững, Nhà xuất bản Trẻ.

3. Bộ Xây dựng (1999), Định hướng phát triển cấp nước đô thị đến năm 2020,

NXB Xây dựng, Hà Nội.

cho cao học kinh tế nông nghiệp K15A, Đại học Nông nghiệp I, Hà

Nội,

4. Nguyễn Quốc Chỉnh (2007), Kinh tế nông hộ và trang trại, Bài giảng

kinh tế hộ nông dân ở vùng đồi núi tỉnh Hòa Bình theo hướng sản xuất

hàng hóa, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội,

5. Trần Văn Dư (2003), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển

6. Trịnh Duy Luân (1996), Tìm hiểu môn xã hội học đô thị, Nxb Khoa học xã

hội.

7. Nghị định của Chính phủ số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 về

việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.

8. Nghị quyết của HĐND thị xã Phổ Yên năm 2019

9. Niên giám thống kê Thị xã Phổ Yên: 2017, 2018, 2019.

10. Đàm Trung Phường (1995), Đô thị Việt Nam, tập I và II, Nxb Xây Dựng.

11. Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02/11/2005

về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên đến năm 2020

12. Hà Thái, trường ĐHKT&QTKD Thái Nguyên, luận văn “ảnh hưởng của xu

hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên”, năm 2008.

13. Trung tâm nghiên cứu Đông Nam Á. Viện KHXH tại Tp. Hồ Chí Minh, Môi

trường nhân văn và đô thị hoá tại Việt Nam, Đông Nam Á và Nhật Bản, NXB

Tp. Hồ Chí Minh, 2007.

15. Đồng Văn Tuấn (2011),Giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu

nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Đề

tài khoa học cấp bộ, Cơ quan chủ trì Đại học Thái nguyên. Cơ quan

thực hiện Đại học Kinh tế quốc dân (2010-2011).

16. Đào Hoàng Tuấn (2019). Phát triển đô thị bền vững: Một số vấn đề

14. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

về cơ sở lý luận và thực tiễn. Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát

17. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

triển bền vững Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.

18. UBND thị xã Phổ Yên (2017), Các tài liệu định hướng chiến lược phát triển

KT-XH Thái Nguyên năm 2020 - 2025.

19. UBND thị xã Phổ Yên (2019), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển

KTXH năm 2019, mục tiêu và nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2020

20. UBND thị xã Phổ Yên (2019), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát

triển KT-XH thị xã Phổ Yên đến 2025.

21. UBND TP. Sông Công (2016), “Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2010- 2015)

TP. Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”;

22. Chu Văn Vũ (1995), Kinh tế hộ trong nông thôn Việt Nam, NXB Khoa học

23. Mai Văn Xuân (1995), Nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ theo hướng

sản xuất hàng hóa trên các vùng sinh thái ở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa

Thiên- Huế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội

xã hội, Hà Nội,