BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO

TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH

------------------------------------

NNGGUUYYỄỄNN LLÊÊ HHOOÀÀII VVYY

ẢẢNNHH HHƯƯỞỞNNGG CCỦỦAA GGIIÁÁ TTRRỊỊ TTHHƯƯƠƠNNGG HHIIỆỆUU

ÁÁOO SSƠƠ MMII ĐĐẾẾNN HHÀÀNNHH VVII MMUUAA SSẮẮMM

TTẠẠII TTPP.. HHCCMM

LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSỸỸ KKIINNHH TTẾẾ

TTPP.. HHồồ CChhíí MMiinnhh-- NNăămm 22001133

BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO

TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH

------------------------------------

NNGGUUYYỄỄNN LLÊÊ HHOOÀÀII VVYY

ẢẢNNHH HHƯƯỞỞNNGG CCỦỦAA GGIIÁÁ TTRRỊỊ TTHHƯƯƠƠNNGG HHIIỆỆUU

ÁÁOO SSƠƠ MMII ĐĐẾẾNN HHÀÀNNHH VVII MMUUAA SSẮẮMM

TTẠẠII TTPP.. HHCCMM

CChhuuyyêênn nnggàànnhh:: QQuuảảnn ttrrịị kkiinnhh ddooaannhh

6600..3344..00110022 MMãã ssốố::

LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSỸỸ KKIINNHH TTẾẾ

NNGGƯƯỜỜII HHƯƯỚỚNNGG DDẪẪNN KKHHOOAA HHỌỌCC:: TTSS.. BBÙÙII TTHHỊỊ TTHHAANNHH

TTPP.. HHồồ CChhíí MMiinnhh-- NNăămm 22001133

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của giá trị thương hiệu áo sơ mi

đến hành vi mua sắm tại TP. HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và

thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Thị Thanh. Các số liệu trong đề

tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được

trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa

được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Hoài Vy

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin được chân thành gửi lời cảm ơn đến:

TS. Bùi Thị Thanh - Giảng viên Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học

Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để tôi có thể hiểu rõ

phương pháp khoa học và nội dung đề tài, từ đó hoàn chỉnh luận văn này.

Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là Khoa

Quản trị Kinh doanh đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu làm

nền tảng vững chắc để hoàn thành luận văn cũng như phục vụ cho công việc sau

này.

Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ

về mặt tinh thần, tạo điều kiện, tạo động lực và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình

học tập và thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013.

Người viết

Nguyễn Lê Hoài Vy

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI...................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG ĐỀ TÀI.................................... vii

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU.................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3

1.5. Ý nghĩa của đề tài: ........................................................................................... 3

1.6. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 5

2.1. Giá trị thương hiệu........................................................................................... 5

2.1.1. Khái niệm về giá trị thương hiệu ................................................................... 5

2.1.2. Các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu ....................................................... 7

2.1.2.1. Nhận thức thương hiệu ............................................................................... 7

2.1.2.2. Chất lượng cảm nhận ................................................................................. 8

2.1.2.3. Trung thành thương hiệu ............................................................................ 9

2.1.2.4. Liên tưởng thương hiệu .............................................................................10

2.2. Hành vi mua....................................................................................................10

2.3. Các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của giá trị thương hiệu đến hành vi mua .11

2.3.1. Nghiên cứu của Firoozeh Fouladivanda, Maryam Amini Pashandi, Alireza

Hooman, Zahra Khanmohammadi (2013) ..............................................................11

2.3.2. Nghiên cứu của Zhenyu Liu (2007)..............................................................12

2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu ...........................................................................13

2.4.1. Đặc điểm sản phẩm áo sơ mi và khách hàng tại TP. HCM ...........................13

2.4.1.1. Đặc điểm về áo sơ mi ................................................................................13

2.4.1.2. Khách hàng tại TP. HCM ..........................................................................14

2.4.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu ........................................................................15

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................19

3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................19

3.2. Nghiên cứu định tính.......................................................................................21

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính........................................................................21

3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính .......................................................................21

3.3. Nghiên cứu định lượng....................................................................................22

3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu ..............................................................................22

3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi ...................................................................................22

3.4. Thu thập số liệu ..............................................................................................24

3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................24

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................27

4.1. Thống kê mô tả ...............................................................................................27

4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo..................................................................................28

4.2.1. Phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha .......................................28

4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)...............................................................30

4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá các thành phần của giá trị thương hiệu ..........30

4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo hành vi mua ........................32

4.3. Phân tích hồi quy ............................................................................................33

4.3.1. Xem xét ma trận tương quan ........................................................................33

4.3.2. Đánh giá sự phù hợp của mô hình ................................................................34

4.3.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình..............................................................35

4.3.4. Kết quả phân tích hồi quy.............................................................................36

4.3.5. Phân tích đánh giá của khách hàng về giá trị thương hiệu và hành vi mua....37

4.3.6. Dò tìm các vi phạm các giả định hồi quy......................................................38

4.3.6.1. Kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập cũng

như hiện tượng phương sai thay đổi .......................................................................38

4.3.6.2. Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư ..............................39

4.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu.....................................................................40

4.6. Kiểm định sự khác biệt của các biến nhân khẩu học........................................41

4.6.1. Kiểm định khác biệt về hành vi mua sản phẩm của khách hàng giữa nam và

nữ ..........................................................................................................................41

4.6.2. Kiểm định khác biệt về hành vi mua sản phẩm của khách hàng giữa các độ

tuổi khác nhau .......................................................................................................42

4.6.3. Kiểm định khác biệt về hành vi mua sản phẩm của khách hàng giữa các nhóm

thu nhập khác nhau ................................................................................................44

Tóm tắt chương 4...................................................................................................45

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................46

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .........................................................................46

5.2. Kiến nghị ........................................................................................................47

5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................49

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................51

PHỤ LỤC..............................................................................................................53

DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI

Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu ............................................................................. 29

Bảng 4.2. Kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha ...................................31

Bảng 4.3. Kết quả KMO and Bartlett's Test của các yếu tố cấu thành giá trị thương

hiệu........................................................................................................................32

Bảng 4.4. Kết quả phân tích nhân tố thang đo các yếu tố cấu thành giá trị thương

hiệu....................................................................................................................... 33

Bảng 4.5. Kết quả KMO and Bartlett's Test của thang đo hành vi mua .................34

Bảng 4.6. Kết quả phân tích nhân tố thang đo hành vi mua ....................................34

Bảng 4.7. Ma trận tương quan giữa các biến ..........................................................36

Bảng 4.8. Đánh giá độ phù hợp của mô hình .........................................................37

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định Anova ..................................................................... 37

Bảng 4.10. Phân tích hồi quy sử dụng phương pháp Enter ....................................33

Bảng 4.11. Điểm trung bình thang đo giá trị thương hiệu và hành vi mua ............. 40

Bảng 4.12. Kết quả kiểm định giả thuyết ...............................................................43

Bảng 4.13. Kiểm định T-test đối với biến giới tính ............................................... 44

Bảng 4.14. Kiểm định Anova đối với biến độ tuổi .................................................45

Bảng 4.15. Kiểm định Anova đối với biến thu nhập.............................................. 46

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG ĐỀ TÀI

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của F. Fouladivanda và các cộng sự (2013) ...........12

Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của Zhenyu Liu (2007) ..........................................13

Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................. 19

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu............................................................................. 22

Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu sau khi phân tích hồi quy ......................................39

Hình 4.2. Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa......... 41

Hình 4.3. Đồ thị Histogram....................................................................................42

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài

Một trong những khái niệm phổ biến trong lĩnh vực tiếp thị là giá trị thương

hiệu bắt đầu xuất hiện từ những năm 1980. Giá trị thương hiệu trở thành vấn đề

được quan tâm trong những năm gần đây. Theo Keller (1998), giá trị thương hiệu

tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm, mang lại lợi ích cho công ty và lợi ích cho

khách hàng. Các kế hoạch tiếp thị luôn luôn tập trung vào khách hàng: Khách hàng

tiềm năng là ai? Làm sao để cạnh tranh với các thương hiệu khác? Tuy nhiên, hành

vi mua của khách hàng không phải là một khái niệm đơn giản, hành vi mua của

khách hàng không chỉ bao gồm quá trình ra quyết định mua mà còn bao gồm những

ảnh hưởng cơ bản và động cơ tác động đến quyết định mua sản phẩm.

Thị trường ngày càng năng động, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,

trong cùng một loại sản phẩm thì có nhiều thương hiệu khác nhau nên khách hàng

gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định mua sản phẩm nào, công ty khó có khách

hàng. Đối với thị trường may mặc tại TP.HCM có nhiều thương hiệu khác nhau như

An Phước, Việt Tiến, Mattana, Mahattan, Nguyễn Long… và các thương hiệu may

mặc của nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam như Ralph Lauren, Calvin

Klein, Burberry Prorsum, Hugo Boss… Đặc biệt ở góc độ khách hàng, trước hai

mặt hàng giống nhau, thông thường người ta sẽ cân nhắc về chất lượng sản phẩm,

kế đó là giá cả. Chưa kể, không loại trừ thực tế đang tồn tại tâm lý “thích hàng

hiệu” trong mua sắm. Khi ấy giá cả không còn là chuyện quan trọng, điều tiên quyết

là thương hiệu. Do đó, gia tăng sự hiểu biết về mối quan hệ giữa hành vi của khách

hàng và giá trị thương hiệu có vai trò quan trọng đối với tạo lợi thế cạnh tranh của

công ty, xây dựng chiến lược tiếp thị hiệu quả.

Vấn đề về giá trị thương hiệu đã được đề cập đến trong các nghiên cứu trước

đây, như Aaker (1991), Kevin Lane Keller (1998), Lassar, W. Mital B. & Sharma

A. (1995) … đã đưa ra các mô hình đo lường giá trị thương hiệu ở nhiều góc độ

khác nhau. Hay bằng phương pháp định giá giá trị thương hiệu, Farquar và Ijiri

(1993), Motameni và Shahrokhi (1998), Simon và Sullivan (1993)… kết hợp các

nghiên cứu trước, xem giá trị thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp và tính toán

vào bảng tài chính của doanh nghiệp. Còn đề cập đến các nghiên cứu ảnh hưởng của

giá trị thương hiệu đến hành vi mua thì có các nghiên cứu của Firoozeh

Fouladivanda (2013) tại Iran, nghiên cứu của Zhenyu Liu (2007) tại Trung Quốc…

Việt Nam tham gia vào hiệp định Hợp tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái

Bình Dương (TPP) một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp may mặc

Việt Nam xâm nhập vào thị trường quốc tế mặt khác là thử thách đối với doanh

nghiệp may mặc Việt Nam, cần phải đẩy mạnh thương hiệu của doanh nghiệp để có

thể tồn tại và xây dựng thương hiệu ngay chính từ thị trường nội địa. Dẫn đến xu

hướng cạnh tranh gay gắt trong thị trường may mặc nội địa Việt Nam, các doanh

nghiệp có sản phẩm là áo sơ mi đang chịu tác động cạnh tranh với khá nhiều đối thủ

mạnh có ảnh hưởng lớn trên thị trường may mặc. Để giữ vững thị phần hiện tại và

phát triển thương hiệu vững mạnh hơn, doanh nghiệp may mặc ở nước ta cần phải

tăng cường công tác xây dựng thương hiệu, đảm bảo lòng trung thành của khách

hàng, tìm kiếm khách hàng mới.

Từ những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Ảnh

hưởng của giá trị thương hiệu áo sơ mi đến hành vi mua sắm tại TP. HCM”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:

- Xác định các thành phần của giá trị thương hiệu và mức độ ảnh hưởng của

các thành phần giá trị thương hiệu đến hành vi mua sản phẩm áo sơ mi;

- Từ đó đưa ra một số đề xuất đối với các công ty may mặc của Việt Nam

(kinh doanh sản phẩm áo sơ mi) trong quá trình xây dựng thương hiệu tại thị trường

nội địa.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các thành phần của giá trị thương hiệu và hành vi

mua sản phẩm của khách hàng.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn TP. HCM.

Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là khách hàng đã từng mua áo sơ mi của

các thương hiệu cụ thể tại TP. HCM.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu vận dụng chủ yếu hai phương pháp :

(1) Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo luận nhóm

với khách hàng để điều chỉnh thang đo, các thông tin được thu thập từ nghiên cứu

định tính sẽ là cơ sở để hoàn chỉnh thang đo các thành phần giá trị thương hiệu và

thang đo hành vi mua.

Và (2) nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn khách

hàng thông qua bảng câu hỏi chi tiết được xây dựng từ nghiên cứu định tính. Dữ

liệu khảo sát được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân

tố khám phá EFA được sử dụng để sàng lọc các thang đo khái niệm nghiên cứu.

Nghiên cứu thực hiện phương pháp hồi qui để xác định mức độ ảnh hưởng của các

thành phần giá trị thương hiệu đến hành vi mua áo sơ mi.

Phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS 16.0 được dùng trong toàn bộ quá

trình nghiên cứu.

1.5. Ý nghĩa của đề tài:

Đề tài sẽ tổng hợp lý luận và bổ sung thang đo các nhân tố của giá trị thương

hiệu và hành vi mua của khách hàng, trở thành tài liệu tham khảo cho các nghiên

cứu tiếp theo về giá trị thương hiệu và hành vi mua của khách hàng, hoặc mở rộng

kiểm định đối với các sản phẩm khác trong thị trường Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu giúp các doanh nghiệp kinh doanh áo sơ mi tại thị trường

TP. HCM thấy rõ hơn mức độ tác động của các nhân tố trong giá trị thương hiệu

đến hành vi mua sản phẩm của khách hàng, lấy cơ sở để xây dựng thương hiệu phù

hợp, vừa thu hút khách hàng mới vừa giữ chân khách hàng hiện tại.

1.6. Kết cấu luận văn

Luận văn được kết cấu thành 05 chương, gồm:

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 này nhằm

giới thiệu cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, mô hình nghiên cứu được

xây dựng cùng với các giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình.

Chương này gồm hai phần chính: (1) cơ sở lý thuyết về giá trị thương hiệu và hành

vi mua, và (2) mô hình nghiên cứu.

2.1. Giá trị thương hiệu

2.1.1. Khái niệm về giá trị thương hiệu

Theo Kotler (2003), một thương hiệu thành công sẽ tạo ra, duy trì tích cực,

mạnh mẽ và lâu dài ấn tượng thương hiệu trong tâm trí của người mua. Hay Doyle

(1998) cho rằng một thương hiệu thành công là một trong các yếu tố nhãn hiệu, biểu

tượng, thiết kế hoặc kết hợp các yếu tố của sản phẩm của một công ty tạo ra lợi thế

khác biệt bền vững. Vì vậy, xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp chính là tạo ra

giá trị gia tăng trong tâm trí của khách hàng, tạo sự khác biệt có tính cạnh tranh cao

trong thị trường (Aaker, 1995). Ngày nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,

khách hàng có sự hiểu biết rộng hơn, tinh vi hơn và yêu cầu sản phẩm cao hơn, chỉ

với chất lượng sản phẩm cao cấp không đủ để duy trì và thu hút khách hàng. Doanh

nghiệp muốn duy trì hoặc tăng doanh số bán hàng, tăng thị phần thì cần phải xây

dựng một thương hiệu mạnh mẽ, cung cấp thông tin cho khách hàng về sản phẩm,

chỉ rõ sự khác biệt thương hiệu. Thương hiệu thường xuất hiện trong quá trình ra

quyết định mua của khách hàng như nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh

giá lựa chọn, quyết định mua và hành vi sau mua.

Trình bày quan điểm về giá trị thương hiệu, Aaker (1991) cho rằng giá trị

thương hiệu là tập hợp các giá trị thương hiệu và trách nhiệm liên quan đến thương

hiệu, tên và biểu tượng gắn trên các sản phẩm của công ty. Ông đã đề xuất các yếu

tố cấu thành giá trị thương hiệu bao gồm nhận thức thương hiệu, chất lượng cảm

nhận, liên tưởng thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu và một số giá trị thương

hiệu khác. Hay quan điểm của Kevin Lane Keller (1998), giá trị thương hiệu là hình

ảnh nhất định của thương hiệu trong tâm trí của khách hàng, hình ảnh có thể gây ra

phản ứng khác nhau từ khách hàng. Ông cũng đã chỉ ra 04 tiêu thức đo lường giá trị

thương hiệu dựa trên khách hàng là nhận thức thương hiệu (sự nổi bật), hình ảnh

thương hiệu (các liên tưởng hiệu năng và hình tượng), đánh giá thương hiệu (chất

lượng, uy tín, quan tâm, tính ưu việt) - tình cảm đối với thương hiệu (ấm áp, vui vẻ,

háo hức, an toàn, chấp nhận xã hội, tự trọng) và quan hệ với thương hiệu (lòng

trung thành về hành vi, thái độ gắn bó, ý thức cộng đồng, sự cam kết hành động).

Còn Lassar, W. Mital B. & Sharma A. (1995) cho rằng giá trị thương hiệu được cấu

thành từ chất lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận, ấn tượng thương hiệu, lòng tin về

thương hiệu và cảm tưởng thương hiệu. Nhận định ở dưới góc độ khác, Yoo &

Donthu (2001) đã nói rằng giá trị thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận

trong tương lai, dòng tiền trong dài hạn và sẵn sàng chi trả mức cao hơn cho sản

phẩm của khách hàng.

Có nhiều quan điểm khác nhau khi đo lường giá trị thương hiệu nhưng đa số

các nghiên cứu đều dùng mô hình của Aaker làm nền tảng. Vì vậy, trong nghiên cứu

này, tác giả cũng sử dụng các yếu tố cấu thành nên giá trị thương hiệu của Aaker để

nghiên cứu. Trong mô hình của Aaker (1991), giá trị thương hiệu được cấu thành từ

05 thành phần và tạo ra lợi ích cho khách hàng và lợi ích cho doanh nghiệp. Giá trị

thương hiệu mang lại cho khách hàng nhiều thông tin khác nhau về sản phẩm và

thương hiệu, có thể gia tăng hoặc giảm đi giá trị mang lại cho khách hàng, đồng thời

gia tăng sự tự tin trong quyết định mua sản phẩm, được tạo nên do kinh nghiệm của

khách hàng khi sử dụng những sản phẩm của thương hiệu trước đây. Ngoài ra, giá

trị thương hiệu còn tăng sự hài lòng đối với khách hàng khi sử dụng sản phẩm,

mang lại cảm nhận khác biệt và khẳng định vị trí xã hội của khách hàng. Trong mô

hình của Aaker (1991), giá trị thương hiệu còn mang đến giá trị cho doanh nghiệp

như giảm chi phí tiếp thị, trung thành thương hiệu, chính sách giá cao, mở rộng

thương hiệu, mở rộng bán hàng, tạo lợi thế cạnh tranh. Cụ thể hơn, khách hàng biết

đến thương hiệu mới thông qua các chương trình khuyến mãi nhằm thúc đẩy sự trải

nghiệm của khách hàng đối với sản phẩm, khách hàng nhanh chóng ra quyết định

mua khi họ thấy thương hiệu quen thuộc, đã tin tưởng vào uy tín thương hiệu nên

chi phí tiếp thị sẽ được tiết kiệm. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Nguyên

(2012) đã chỉ ra mối quan hệ giữa các thành phần trong giá trị thương hiệu, trung

thành thương hiệu được tạo từ các thành phần của giá trị thương hiệu là nhận biết

thương hiệu, chất lượng cảm nhận và liên tưởng thương hiệu; giá trị thương hiệu

giúp gia tăng sự hài lòng của khách hàng và tăng lòng trung thành của khách hàng.

Thông qua đó, doanh nghiệp của thể thiết lập được chính sách giá cao đối với sản

phẩm của doanh nghiệp và có thể ít chương trình khuyến mãi hơn. Xây dựng giá trị

thương hiệu vững mạnh góp phần tạo nền tảng mở rộng thương hiệu, giúp doanh

nghiệp dễ dàng hơn trong việc tung sản phẩm mới vào thị trường, dễ dàng được

khách hàng chấp nhận hơn. Điều đặc biệt hơn, giá trị thương hiệu còn là rào cản

thâm nhập thị trường tốt nhất đối với các đối thủ cạnh tranh mới, giúp cho doanh

nghiệp có thời gian cải tiến sản phẩm.

2.1.2. Các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu

Như đã trình bày ở trên, Aaker (1991) đề xuất giá trị thương hiệu gồm năm

thành tố là nhận thức thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu,

trung thành thương hiệu và đồng hành thương hiệu (như bảo hộ thương hiệu, quan

hệ phân phối…). Tuy nhiên khách hàng chưa nhận dạng được yếu tố đồng hành

thương hiệu (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008) nên đề tài nghiên

cứu sẽ lược bỏ thành phần này.

2.1.2.1. Nhận thức thương hiệu

Theo Aaker (1991), nhận thức thương hiệu là khả năng của khách hàng tiềm

năng nhận ra hoặc nhớ lại thương hiệu của một sản phẩm nhất định, đó chính là khả

năng hiểu biết và xác định thương hiệu nhất định trong trường hợp cụ thể, là hình

tượng đầu tiên trong tâm trí của khách hàng. Hay Keller (2002) cho rằng nhận thức

thương hiệu không chỉ là khách hàng biết tên thương hiệu mà còn là mức độ kiến

thức của khách hàng về thương hiệu nhất định như tên, logo và một số biểu tượng

liên quan khác. Đưa ra nhận định về nhận thức thương hiệu, Hoyer (1984) cho rằng

khách hàng luôn luôn là người thụ động nhận thông tin sản phẩm và không muốn

dành nhiều thời gian và công sức cho lựa chọn thương hiệu. Do đó, nhận thức

thương hiệu sẽ dẫn đến việc họ lựa chọn thương hiệu quen thuộc nhất đối với họ,

mặc dù trong quá trình quyết định tiêu dùng, khách hàng luôn luôn có nhiều lựa

chọn thay thế để xem xét. Hay nhận thức thương hiệu chính là khả năng khách hàng

nhớ lại tiếp xúc trước đo hoặc kinh nghiệm với thương hiệu (Chernatony và Mc

Donald, 2003).

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhận thức thương hiệu và hành vi mua sắm

của khách hàng, Kotler và Keller (2006) cho rằng mức độ nhận thức thương hiệu

càng cao thì ảnh hưởng đến lựa chọn tiêu dùng giữa các thương hiệu càng cao, cung

cấp cảm giác quen thuộc với thương hiệu, lựa chọn thương hiệu quen thuộc khi

mua. Hay Aaker (1991) cũng đã nhận định rằng nhận thức thương hiệu có tác động

đáng kể đến hàng vi mua của khách hàng, nhận thức càng cao thì mức độ xem xét

chọn mua càng cao, liên quan đến quá trình mua hàng của khách hàng.

2.1.2.2. Chất lượng cảm nhận

Chất lượng cảm nhận là nhận thức của khách hàng về tổng thể chất lượng

hay tính ưu việt của một sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến sản phẩm dự định

mua (Aaker, 1991) hay Keller (1998) cho rằng chất lượng cảm nhận là đánh giá

tổng thể của khách hàng về sản phẩm, là yếu tố quan trọng trong xây dựng thương

hiệu. Khách hàng quyết định mua sản phẩm dựa vào cảm giác về đặc điểm cơ bản

của sản phẩm, gắn độ tin cậy chất lượng sản phẩm với thương hiệu khi họ không thể

trải nghiệm sản phẩm trước khi mua nó. Khách hàng thích dành ít thời gian và nỗ

lực để có được các thông tin đánh giá về chất lượng của sản phẩm, để có thể đưa ra

quyết định tiêu dùng cuối cùng (Aaker, 1996).

Sethuraman và Cole (1997, trích Zhenyu Liu,2007), thông qua quá trình

quyết định hành vi mua, cảm nhận chất lượng đóng góp vào giai đoạn đánh giá và

sẵn sàng chi trả cho một thương hiệu, chất lượng cảm nhận càng cao thì giá sẵn

sàng trả cho thương hiệu nổi tiếng càng cao. Hơn nữa, theo Aaker (1991) chất lượng

cảm nhận cũng mang lại ý nghĩa đối với nhà bán lẻ, nhà phân phối, hỗ trợ thương

mại. Cảm nhận chất lượng còn được khai thác bằng cách giới thiệu mở rộng thương

hiệu, sử dụng tên thương hiệu vào loại sản phẩm mới, khi thương hiệu muốn mở

rộng ra sản phẩm mới thì xác suất thành công sẽ cao hơn nếu khách hàng đánh giá

cao sản phẩm của thương hiệu, kích thích hành vi mua.

2.1.2.3. Trung thành thương hiệu

Dick và Basu (1994) cho rằng trung thành thương hiệu là sức mạnh của mối

quan hệ giữa thái độ của khách hàng đối với một thương hiệu và lặp lại mua.

Gibbert (2003) định nghĩa trung thành thương hiệu là khách hàng chọn cùng một

thương hiệu trên hầu hết số lần mua sản phẩm. Hay Aaker (1991) cho rằng lòng

trung thành thương hiệu của khách hàng là giá trị cốt lõi của giá trị thương hiệu, rất

quan trọng trong việc duy trì giá trị thương hiệu, sẽ dẫn khách hàng mua sản phẩm

cùng thương hiệu, giảm chi phí tiếp thị trong quá trình kinh doanh, làm đối thủ cạnh

tranh nản chí trong việc lôi kéo khách hàng mới. Có năm cấp độ thể hiện sự tác

động của lòng trung thành đến giá trị thương hiệu, ảnh hưởng đến hành vi mua của

khách hàng. Cấp độ thấp nhất là khách hàng hoàn toàn không quan tâm đến thương

hiêu, họ xem các thương hiệu đều như nhau và không ảnh hưởng đến quyết định

mua hàng của họ. Cấp độ thứ hai là người mua theo thói quen, không có ấn tượng

xấu về sản phẩm và hài lòng về sản phẩm. Cấp độ thứ ba là khách hàng hài lòng về

sản phẩm có tính toán đến chi phí đánh đổi khi mua thương hiệu khác. Cấp độ thứ

tư là những khách hàng thực sự thích thương hiệu, dựa vào hình tượng, kinh nghiệm

sử dụng và cảm nhận về chất lượng sản phẩm trong quá trình ra quyết định tiêu

dùng. Cấp độ thứ năm là những người khách hàng cam kết, tự hào về thương hiệu,

sẵn sàng giới thiệu thương hiệu cho người khác, và khi sử dụng thương hiệu là thể

hiện bản thân họ.

Có nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ giữa lòng trung thành thương

hiệu với hành vi mua của khách hàng: Trung thành thương hiệu sẽ giúp khách hàng

tiếp tục lựa chọn mua sản phẩm của thương hiệu trong tương lai (Reichheld,1996),

góp phần vào duy trì thị phần của công ty trong thị trường (Raj, 1985), giúp thu hút

khách hàng mới (Keller, 1998),…

2.1.2.4. Liên tưởng thương hiệu

Aaker (1991) cho rằng liên tưởng thương hiệu là tất cả điều liên quan đến

thương hiệu được hình thành trong trí nhớ của khách hàng, bao gồm các thuộc tính

sản phẩm, lợi ích tạo ra cho khách hàng, giá trị sử dụng, phong cách sống, phân

khúc của sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và xuất xứ của sản phẩm… Hay Keller

(1998) cho rằng liên tưởng thương hiệu được phân loại thành 03 phạm vi, bao gồm

thuộc tính, thái độ, lợi ích. Thuộc tính chính là cách mô tả đặc điểm sản phẩm trong

tâm trí của khách hàng, liên quan đến cảm giác và kinh nghiệm; lợi ích là nhận thức

của khách hàng về những gì mà sản phẩm có thể mang lại; thái độ là đánh giá tổng

thể của người dùng về sản phẩm. Dobni và Zinkhan (1990), liên tưởng thương hiệu

tạo ra thái độ tích cực và cảm xúc, dẫn đến hành vi mua sản phẩm cụ thể, liên tưởng

thương hiệu không những thể hiện đầy đủ nhu cầu của sản phẩm nhất định có thể

gây ra hành vi mua mà còn thể hiện nhu cầu trừu tượng về cảm xúc của khách hàng

thương hiệu.

2.2. Hành vi mua

Engel và cộng sự (1993) đưa ra định nghĩa về hành vi mua như sau: “Hành vi

mua là toàn bộ những hoạt động liên quan trực tiếp tới quá trình tìm kiếm, thu thập,

mua sắm, sở hữu, sử dụng, loại bỏ sản phẩm/dịch vụ. Nó bao gồm cả những quá

trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau các hành động đó”. Wllkie (1994) cho

rằng hành vi mua của khách hàng là tinh thần, tình cảm và hoạt động thể chất của

khách hàng trong lựa chọn, mua sắm, sử dụng và xử lý sản phẩm và dịch vụ đáp

ứng nhu cầu và mong muốn. Hay theo Charles W.Lamb, Joseph F. Hair và Carl

McDaniel (2000), hành vi mua là một quá tình mô tả cách thức mà khách hàng ra

quyết định lựa chọn và loại bỏ một loại sản phẩm hay dịch vụ. Ngoài ra, Armould,

Price và Zinkhan (2004) cho rằng hành vi của khách hàng là người mua, sử dụng và

xử lý sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng và kinh nghiệm. Hành vi mua là một quá trình

phức tạp với những hoạt động khác nhau, thay đổi tùy vào từng đối tượng khác

nhau và thời điểm khác nhau và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài.

Theo Philip Kotler (2001), người làm kinh doanh nghiên cứu hành vi mua

của khách hàng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ. Cụ thể

là xem khách hàng muốn mua gì, sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao họ

mua nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua và mức độ mua ra

sao để xây dựng chiến lược marketing thúc đẩy khách hàng lựa chọn sản phẩm, dịch

vụ của mình. Hành vi mua của khách hàng bị tác động bởi những kích thích bên

ngoài và quá trình tâm lý bên trong diễn ra thông qua quá trình quyết định lựa chọn

hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này bao gồm các giai đoạn: nhận biết nhu cầu, tìm

kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn, quyết định mua và hành vi sau khi mua.Trong đó

quyết định mua được xem là kết quả của hành vi mua sản phẩm khách hàng nên

nghiên cứu này đề cập đến hành vi mua của khách hàng chính là quyết định mua

sản phẩm của khách hàng.

2.3. Các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của giá trị thương hiệu đến

hành vi mua

2.3.1. Nghiên cứu của Firoozeh Fouladivanda, Maryam Amini Pashandi,

Alireza Hooman, Zahra Khanmohammadi (2013)

Nghiên cứu của Firoozeh Fouladivanda và các cộng sự (2013) đã được đăng

trên Tạp chí Nghiên cứu kinh doanh đương đại (Vol.4, No.9, 01/2013). Firoozeh

Fouladivanda và các cộng sự (2013) đã dựa trên các yếu tố của giá trị thương hiệu

trong mô hình của Aaker (1991) để nghiên cứu ảnh hưởng giá trị thương hiệu đến

hành vi mua của khách hàng, đối với sản phẩm có thời hạn sử dụng ngắn tại Iran.

Nghiên cứu khảo sát 200 khách hàng sống ở các địa điểm khác nhau tại Iran.

Nghiên cứu tiến hành đánh giá ảnh hưởng của bốn yếu tố thuộc giá trị thương hiệu

(chất lượng cảm nhận, nhận thức thương hiệu, trung thành thương hiệu và liên

tưởng thương hiệu). Chất lượng cảm nhận là đánh giá tổng thể về chất lượng của

một sản phẩm, nhận thức thương hiệu đề cập đến mức độ nhớ đến thương hiệu của

khách hàng, trung thành thương hiệu là khả năng người tiêu dùng tiếp tục mua sản

phẩm của thương hiệu, liên tưởng thương hiệu chính là tập hợp các ý tưởng về

thương hiệu, được hình thành từ các thông tin hoặc trải nghiệm của khách hàng.

Kết quả kiểm định của nghiên cứu cho thấy cả 4 yếu tố đều tác động tích cực

đến hành vi mua của khách hàng. Trong đó, trung thành thương hiệu có tác động

mạnh nhất đến hành vi mua sản phẩm có thời gian sử dụng ngắn tại thị trường Iran.

2.3.2. Nghiên cứu của Zhenyu Liu (2007)

Zhenyu Liu (2007) đã nghiên cứu tác động của giá trị thương hiệu đến hành

vi mua máy tính xách tay tại thị trường Trung Quốc, dựa vào bốn yếu tố giá trị

thương hiệu của Aaker (1991) là nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên

tưởng thương hiệu và trung thành thương hiệu.

Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa nhận thức thương hiệu, chất lượng

cảm nhận, liên tưởng thương hiệu, trung thành thương hiệu và hành vi mua trong thị

trường máy tính xách tay tại Trung Quốc, 100 bảng khảo sát được tiến hành tại

Thượng Hải. Khách hàng thích mua những sản phẩm mà họ có mức độ nhận thức

thương hiệu cao, vì vậy họ có xu hướng mua máy tính xách tay của thương hiệu nổi

tiếng, được nhiều người giới thiệu. Khách hàng Trung Quốc lựa chọn mua thương

hiệu máy tính có chất lượng, đổi mới về công nghệ và dịch vụ tốt, họ sẵn sàng trả

cho chi phí bảo hiểm để họ có chất lượng sản phẩm tốt. Khách hàng Trung Quốc

thích mua máy tính liên quan đến thương hiệu mà họ có ấn tượng tốt, tạo cho họ

cảm giác thích thú, hình ảnh thương hiệu được xem là yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định cuối cùng của họ. Nghiên cứu này cũng đề cập về ảnh hưởng tích cực của

trung thành thương hiệu đến hành vi mua máy tính của khách hàng Trung Quốc, vì

họ ngại rủi ro khi phải lựa chọn sản phẩm mới. Các yếu tố trong mô hình đều tác

động đến hành vi mua tuy nhiên mức độ yếu tố tác động đến hành vi mua là khác

nhau, trong đó liên tưởng thương hiệu là ảnh hưởng nhiều nhất.

2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu

2.4.1. Đặc điểm sản phẩm áo sơ mi và khách hàng tại TP. HCM

2.4.1.1. Đặc điểm về áo sơ mi

Ngành dệt may của Việt Nam hiện nay là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của

Việt Nam và có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Sản phẩm dệt may của Việt

Nam đã thiết lập được vị thế trên các thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản.

Tuy nhiên, hình thức sản xuất chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn theo

hợp đồng gia công, nguồn nguyên liệu tuân theo chỉ định của chủ hàng và phụ thuộc

lớn vào nhập khẩu nguyên vật liệu, làm hạn chế cơ hội cải thiện lợi nhuận của các

doanh nghiệp trong ngành. Ngành dệt may của Việt Nam được kỳ vọng hưởng lợi

nhiều nhất khi hiệp định Hợp tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)

(hiệp định thương mại tự do với mục đích bỏ thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa

giao dịch giữa 12 quốc gia, bao gồm Mỹ, New Zealand, Brunei, Chile, Việt Nam,

Singapore, Úc, Peru, Malaysia, Canada, Mexico và Nhật Bản) chính thức được áp

dụng, tăng lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường nước

ngoài. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh trên thị trường thế giới ngày càng trở nên gay

gắt, các doanh nghiệp Việt Nam đang thúc đẩy bán hàng trên thị trường trong nước.

Một xu hướng đang diễn ra giữa các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là cùng hợp

tác để mở các cửa hàng bán lẻ mới nhằm thu hút nhiều đối tượng khách hàng bằng

những địa chỉ mua sắm có nhiều mặt hàng và mẫu mã đa dạng hơn.

Môt số thương hiệu dệt may tại Việt Nam hiện nay: Tổng công ty cổ phần

may Việt Tiến, Tổng công ty may 10, Công ty may mặc Quảng Việt, Công ty

TNHH may Tinh Lợi, Công ty cổ phần dệt may Thành Công, Công ty Nguyễn

Long, Công ty May Thêu Giày Xuất Nhập khẩu An Phước …

Khái niệm về “áo sơ mi” sử dụng trong nghiên cứu này được hiểu như sau:

Áo sơ mi là trang phục áo được sản xuất trong nước, có nguồn gốc, nhãn hiệu rõ

ràng, được phép phân phối và kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, là hàng may mặc

có cổ áo, tay áo và hàng nút phía trước.

Áo sơ mi được xem là một trong những trang phục thiết yếu, đặc biệt là đối

với nam giới làm trong lĩnh vực kinh doanh và nhân viên văn phòng. Khi có nhu

cầu về áo sơ mi, khách hàng thường có thói quen đi mua áo sơ mi, và lựa chọn dựa

vào các yếu tố như thương hiệu, kiểu dáng, cổ tay áo, cổ áo, màu sắc, chất liệu của

vải và những chiếc nút… Vì đặc tính cổ điển và lịch sự nên áo sơ mi được dùng

trong các dịp trang trọng, cần sự lịch thiệp. Khách hàng mua áo sơ mi có thể dùng

đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc để dùng làm quà tặng.

2.4.1.2. Khách hàng tại TP. HCM

Theo nghiên cứu gần đây của báo Doanh nhân Sài Gòn, khách hàng của mỗi

miền ở Việt Nam có khác nhiều điểm khác biệt trong hành vi mua và yếu tố tác

động đến hành vi mua.

Trong đó, khách hàng tại TP. HCM có xu hướng mua những sản phẩm mà

mình yêu thích, trung thành với các sản phẩm đã từng sử dụng mà được đánh giá

cao, ngoài ra, xu hướng tin tưởng vào lời giới thiệu của bạn bè và người thân, dựa

trên kinh nghiệm của họ với một thương hiệu khi quyết định mua và xu hướng ngại

lựa chọn sản phẩm mới trong khi sản phẩm thường hay sử dụng đã đạt như mong

muốn của khách hàng tại TP. HCM, khách hàng tại TP. HCM hình thành mức độ

trung thành thành thương hiệu đối với mỗi sản phẩm riêng biệt từ đó đưa ra quyết

định mua khi có nhu cầu đến loại sản phẩm nào đó.

TP. HCM được xem là một trong những trung tâm kinh tế hiện đại của nước

ta, vì vậy các công nghệ truyền thông, quảng cáo không ngừng được phát triển. Các

doanh nghiệp thường xuyên đưa thông tin đến cho khách hàng bằng nhiều kênh

truyền thông khác nhau, từ đó hình thành mức độ nhận thức thương hiệu và khẳng

định uy tính của doanh nghiệp nhiều hơn. Tuy nhiên hành vi mua sản phẩm của

khách hàng tại TP. HCM ít bị ảnh hưởng theo quảng cáo trên truyền hình, phương

thức truyền thông trên các trang mạng xã hội đem lại nhận thức về thương hiệu tốt

hơn.

Và thống kê của báo Doanh nhân Sài Gòn cho thấy 45% khách hàng mua

sắm hoàn toàn vì sở thích. Ngoài ra, họ thích được chăm sóc như một khách hàng

đặc biệt, 80% trong tổng số người được khảo sát cho rằng dịch vụ chăm sóc khách

hàng quan trọng hơn sản phẩm, họ không quan tâm nhiều đến kế hoạch chi tiền

hàng tháng nên họ sẵn sàng bỏ ra chi phí hợp lý để mua sản phẩm họ yêu thích và

thích tìm kiếm “giá trị cao cấp” trong thương hiệu. Vì vậy, khách hàng chỉ đưa ra

quyết định mua sản phẩm khi mức độ liên tưởng về lợi ích mà sản phẩm đem lại

phù hợp với mong muốn của họ.

Chất lượng sản phẩm cũng được xem là yếu tố quan trọng trong quá trình

đưa ra quyết định mua của khách hàng, là nhân tố hình thành nên lòng tin của khách

hàng, hình thành lòng trung thành của khách hàng. Trong báo cáo ba năm thực hiện

“Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, thứ trưởng Bộ

Thông tin và Truyền thông Trần Đức Lai đã đưa ra con số thống kê sau: 71% người

tiêu dùng tin tưởng vào hàng Việt Nam chất lượng cao, có 61% là người tiêu dùng

tại TP. HCM lựa chọn hàng Việt, 80% người ưa chuộng hàng dệt may Việt Nam.

Và đa số khách hàng đều cho rằng bao bì sản phẩm quan trọng trong việc đánh giá

chất lượng sản phẩm. Điều này cho thấy, đa số khách hàng tại TP. HCM đều rất

quan tâm đến chất lượng sản phẩm khi quyết định mua bất kỳ sản phẩm nào. Họ

đánh giá chất lượng sản phẩm của ngành may mặc Việt Nam dựa vào kiểu dáng,

chất liệu vải, bao bì bên ngoài của sản phẩm, và họ đều đánh giá cao về chất lượng

các sản phẩm may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam.

2.4.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở vận dụng lý thuyết về giá trị thương hiệu, hành vi mua của khách

hàng và kế thừa kết quả nghiên cứu của Firoozeh Fouladivanda và các cộng sự

(2013), Zhenyu Liu (2007), tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố của giá

trị thương hiệu ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm áo sơ mi gồm 04 yếu tố: nhận

thức thương hiệu, chất lượng cảm nhận, trung thành thương hiệu và liên tưởng

thương hiệu.

Nhận thức thương hiệu là mức độ nhớ đến các đặc điểm của thương hiệu nào

đó khi muốn mua một sản phẩm nhất định. Đối với sản phẩm áo sơ mi, nhận thức

thương hiệu chính là nhận thức về tên thương hiệu, mức độ phân biệt với thương

hiệu khác, nhận biết được logo, kiểu dáng của thương hiệu. Các nghiên cứu về giá

trị thương hiệu và hành vi mua của khách hàng đều nhận thấy có mối quan hệ giữa

nhận thức thương hiệu và hành vi mua như Aaker (1991), Keller (1993), Hoyer

(1984), Firoozeh Fouladivanda và các cộng sự (2013), Zhenyu Liu (2007)… Nhận

thức thương hiệu sẽ dẫn đến lựa chọn thương hiệu quen thuộc nhất mà khách hàng

có thông tin, và trên thực tế, thương hiệu ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định

mua của khách hàng. Do đó, giả thuyết về mối quan hệ giữa nhận thức thương hiệu

và hành vi mua được đề xuất như sau:

H1: Nhận thức thương hiệu có quan hệ dương đối với hành vi mua sản phẩm.

Chất lượng cảm nhận được đánh giá dựa trên chất lượng sản phẩm mà khách

hàng được cung cấp. Đối với sản phẩm áo sơ mi, chất lượng cảm nhận là đánh giá

của khách hàng về chất liệu vải, mẫu mã, dịch vụ hậu mãi, sản phẩm mới. Nghiên

cứu trước đây đề cập rằng khi khách hàng không có thời gian nghiên cứu kỹ về tính

năng của sản phẩm, chất lượng cảm nhận được xem là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp

đến quyết định mua sắm của khách hàng (Aaker, 1991). Hay trong các nghiên cứu

khác của Firoozeh Fouladivanda và các cộng sự (2013), Zhenyu Liu (2007) đều đưa

ra có mối quan hệ giữa chất lượng cảm nhận và hành vi mua. Do đó, giả thuyết về

mối quan hệ giữa chất lượng cảm nhận và hành vi mua được đề xuất như sau:

H2: Chất lượng cảm nhận có quan hệ dương đối với hành vi mua sản phẩm.

Trung thành thương hiệu chính là mức độ sẵn sàng mua đi mua lại nhiều lần

sản phẩm. Đối với áo sơ mi, trung thành thương hiệu là khả năng tiếp tục mua sản

phẩm của cùng một thương hiệu và giới thiệu cho người khác mua sản phẩm của

thương hiệu này. Trong các mô hình nghiên cứu của Firoozeh Fouladivanda và các

cộng sự (2013), Zhenyu Liu (2007) đã kiểm định được trung thành thương hiệu ảnh

hưởng tích cực đến hành vi mua. Do đó, giả thuyết về mối quan hệ giữa trung thành

thương hiệu và hành vi tiêu được đề xuất như sau:

H3: Trung thành thương hiệu có quan hệ dương đối với hành vi mua sản

phẩm.

Liên tưởng thương hiệu đề cập đến vị thế của thương hiệu trong tâm trí của

khách hàng. Đối với sản phẩm áo sơ mi, liên tưởng thương hiệu chính là đánh giá

về uy tín của thương hiệu, về giá trị sản phẩm về hệ thống phân phối, về nhân viên,

về vị thế xã hội của người mua… Theo Aaker (1991), liên tưởng thương hiệu là

cảm nhận liên quan đến thuộc tính của sản phẩm, lợi ích mà khách hàng nhận được,

là lý do cụ thể để khác hàng mua và sử dụng thương hiệu, nên liên tưởng thương

hiệu ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm. Trong nghiên cứu của Keller (1993),

Firoozeh Fouladivanda và các cộng sự (2013), Zhenyu Liu (2007)… đã chỉ ra có

mối quan hệ giữa liên tưởng thương hiệu và hành vi mua. Do đó, giả thuyết về mối

quan hệ giữa liên tương thương hiệu và hành vi mua được đề xuất như sau:

H4: Liên tưởng thương hiệu có quan hệ dương đối với hành vi mua sản

phẩm.

Hành vi mua sản phẩm của khách hàng trong nghiên cứu chính là quyết định

mua của khách hàng, quyết định lựa chọn mua áo sơ mi có thương hiệu nhất định,

sẵn sàng bỏ chi phí để mua sản phẩm mong muốn.

Bốn giả thuyết trên được tóm tắt lại và thể hiện bằng mô hình nghiên cứu

dưới đây:

Nhận thức thương hiệu

H1

Chất lượng cảm nhận

Hành vi mua

H2

Trung thành thương hiệu

H3

Liên tưởng thương hiệu

H4

Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Tóm tắt chương 2

Giá trị thương hiệu và hành vi mua là những khái niệm xuất hiện trong quá

trình tiếp thị từ cách đây khá lâu. Và trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa

giá trị thương hiệu và hành vi mua đã được đề cập đến trong các nghiên cứu trong

lĩnh vực tiếp thị. Có nhiều mô hình về giá trị thương hiệu đã được các nhà nghiên

cứu trên thế giới tuy nhiên nghiên cứu chọn dùng mô hình giá trị thương hiệu của

Aaker (1991) để nghiên cứu tác động của giá trị thương hiệu đến hành vi mua của

khách hàng. Từ bốn thành phần của giá trị thương hiệu (nhận biết thương hiệu, chất

lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu và trung thành thương hiệu), tác giả đã đề

nghị 4 giả thuyết và một mô hình để thực hiện nghiên cứu này. Các khái niệm của

các lĩnh vực liên quan được tác giả trình bày trong chương 2 này, dựa vào phương

pháp nghiên cứu của chương 3 thì các giả thuyết và mô hình sẽ được kiểm định và

kết quả thể hiện tại chương 4.

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã trình bày lý thuyết về các thành phần giá trị thương hiệu và

hành vi mua sản phẩm Đồng thời đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và mô hình

nghiên cứu đề xuất. Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng

trong điều chỉnh và đánh giá thang đo, kiểm định mô hình đưa ra. Trong đó sẽ mô tả

quy trình nghiên cứu, nhấn mạnh nội dung nghiên cứu định tính và nghiên cứu định

lượng, các thang đo đo lường khái niệm nghiên cứu, đồng thời mô tả phương pháp

chọn mẫu nghiên cứu.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo hình 3.1 dưới đây:

Xác định vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Thang đo nháp

Thang đo nháp 2

Nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm)

Phỏng vấn thử

Thang đo hoàn chỉnh

Nghiên cứu định lượng (phỏng vấn trực tiếp, n = 342)

Cronbach’s Anpha và EFA Loại các biến có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ Kiểm tra hệ số Anpha Loại các biến có trọng số EFA nhỏ Kiểm tra yếu tố và phương sai trích được

Hồi quy tuyến tính Kiểm tra sự tương quan Phân tích hồi quy Kiểm định khác biệt về thu nhập và độ tuổi

Thảo luận kết quả và kiến nghị

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này bao gồm hai giai đoạn: (1) Sử dụng phương pháp định tính

để khám phá và bổ sung các thang đo đo lường khái niệm giá trị thương hiệu và

hành vi mua, (2) Nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo và kết luận các giả

thuyết nghiên cứu đưa ra.

3.2. Nghiên cứu định tính

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được thực hiện tại TP. HCM, tác giả dựa trên cơ sở lý

thuyết về giá trị thương hiệu và hành vi mua và các nghiên cứu trước đây để xây

dựng thang đo nháp lần đầu, nhằm mục đích điều chỉnh, bổ sung biến đo lường các

khái niệm nghiên cứu. Sau đó tiến hành thảo luận theo nhóm với 10 người đã từng

mua sản phẩm áo sơ mi. Trong quá trình thảo luận nhóm, nghiên cứu đưa ra các câu

hỏi mở có tính chất khám phá để xem nhận định của khách hàng đối với các yếu tố

thuộc giá trị thương hiệu và hành vi mua (dàn bài thảo luận tại phụ lục 1). Trong

cuộc khảo sát trực tiếp, tác giả có đưa ra một số gợi ý để khách hàng đưa ra nhận

định, đánh giá và điều chỉnh đo lường mỗi yếu tố. Bảng câu hỏi được đánh giá sơ

bộ và điều chỉnh trước khi tiến hành phỏng vấn chính thức.

3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính

Kết quả thảo luận nhóm trực tiếp cho thấy mô hình nghiên cứu đã đề xuất

được thống nhất cao, gồm: nhận thức thương hiệu, chất lượng cảm nhận, trung

thành thương hiệu và liên tưởng thương hiệu.

Đồng thời, nghiên cứu định tính đề nghị bổ sung một số biến đo lường sau:

Thang đo nhận thức thương hiệu, thang đo trung thành thương hiệu, thang đo

hành vi mua sản phẩm không bổ sung thêm biến quan sát nào, các biến đều được

diễn tả rõ ràng và dễ hiểu.

Thang đo chất lượng cảm nhận bổ sung thêm biến quan sát “Dịch vụ hậu mãi

của thương hiệu X tốt”, các biến quan sát đề nghị được nêu rõ ràng và dễ hiểu.

Thang đo liên tưởng thương hiệu bổ sung thêm biến quan sát “Cửa hàng

thương hiệu X được trang trí phù hợp” và “Tôi cảm thấy được tôn trọng và ngưỡng

mộ khi sử dụng sản phẩm áo sơ mi của thương hiệu X”, các biến quan sát khác

được nêu rõ ràng và dễ hiểu.

3.3. Nghiên cứu định lượng

3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu

Đối tượng khảo sát: Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, là

những khách hàng đã từng mua sản phẩm áo sơ mi của một thương hiệu cụ thể tại

TP. HCM mà tác giả có thể tiếp cận được.

Kích thước mẫu: Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), để

có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì cần thu thập bộ dữ liệu ít nhất 5 lần số

biến. Bên cạnh đó, để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, Tabachnick &

Fidell (1996) cho rằng kích thước mẫu phải đảm bảo theo công thức n ≥ 8m +50

(trong đó n là cỡ mẫu, m là số biến quan sát của mô hình). Như vậy, với số biến

quan sát của mô hình nghiên cứu trong luận văn là 27 thì cỡ mẫu ít nhất là 266.

3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi khảo sát thử được xây dựng dựa trên kết quả của nghiên cứu

định tính. Nghiên cứu sử dụng thang Likert với 5 mức đo lường từ hoàn toàn phản

đối đến hoàn toàn đồng ý để đánh giá mức độ không đồng ý/ đồng ý của đối tượng

khảo sát đối với các phát biểu trong bảng khảo sát. Sau khi tiến hành khảo sát thử

với 20 đối tượng khảo sát, bảng câu hỏi thử được điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo

đối tượng khảo sát có thể hiểu và trả lời đúng mục đích nghiên cứu.

Bảng khảo sát chính thức được chia làm 3 phần:

- Phần 1: Câu hỏi sàng lọc đối tượng khảo sát (02 câu hỏi)

- Phần 2: Các phát biểu nhằm thu thập đánh giá của đối tượng khảo sát đối

với ảnh hưởng của giá trị thương hiệu đến hành vi mua. Cụ thể:

+ Nhận thức thương hiệu (ký hiệu là NT), gồm 04 biến quan sát

NT1 Áo sơ mi thương hiệu X được biết rộng rãi

NT2 Rất dễ phân biệt áo sơ mi thương hiệu X với các thương hiệu

áo sơ mi khác

NT3 Logo của thương hiệu X dễ nhận ra nhanh chóng

NT4 Kiểu dáng áo sơ mi thương hiệu X dễ nhận ra nhanh chóng

+ Chất lượng cảm nhận (ký hiệu là CL), gồm 8 biến quan sát

CL1 Chất lượng của áo sơ mi thương hiệu X đáng tin cậy

CL2 Áo sơ mi thương hiệu X có mẫu mã đa dạng

CL3 Áo sơ mi thương hiệu X được làm từ nguyên liệu vải tốt

CL4 Chất lượng áo sơ mi thương hiệu X tương xứng với giá

CL5 Dịch vụ hậu mãi của thương hiệu X tốt

CL6 Thương hiệu X không thể có sản phẩm kém chất lượng

CL7 Tôi tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của thương hiệu X

CL8 Áo sơ mi thương hiệu X thường xuyên đưa ra sản phẩm mới

+ Trung thành nhãn hiệu (ký hiệu là TT), gồm 04 biến quan sát

TT1 Tôi vẫn đang sử dụng sản phẩm áo sơ mi thương hiệu X

TT2 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm áo sơ mi thương hiệu X

TT3 X sẽ là lựa chọn đầu tiên khi tôi có nhu cầu về áo sơ mi

TT4 Tôi sẽ giới thiệu áo sơ mi thương hiệu X cho người quen của

tôi

+ Liên tưởng thương hiệu (ký hiệu là LT), gồm 08 biến quan sát

LT1 Thương hiệu áo sơ mi X có uy tín

LT2 Sản phẩm của X có giá trị

LT3 Hệ thống cửa hàng X có mặt khắp nơi

LT4 Nhân viên thương hiệu X nhiệt tình

LT5 Cửa hàng thương hiệu X trang trí phù hợp

LT6 Thương hiệu X gần gũi với tôi

LT7 Thương hiệu X gần gũi với những người xung quanh tôi

LT8 Tôi cảm thấy được tôn trọng và ngưỡng mộ khi sử dụng sản

phẩm áo sơ mi thương hiệu X

+ Hành vi mua (ký hiệu là HV), gồm 03 biến quan sát

HV1 Tôi chọn mua áo sơ mi thương hiệu X khi các thương hiệu

khác cung cấp sản phẩm tương tự

HV2 Tôi sẵn sàng mua áo sơ mi thương hiệu X ngay cả khi giá cao

hơn so với đối thủ cạnh tranh.

HV3 Gia đình và bạn bè tôi tán thành việc tôi mua áo sơ mi thương

hiệu X

- Phần 3: Thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát để phân loại và phân tích

dữ liệu.

3.4. Thu thập số liệu

Sau khi hoàn chỉnh bảng câu hỏi chính thức, tác giả tiến hành phỏng vấn

chính thức thông qua các hình thức như phỏng vấn trực tiếp, gửi thư điện tử, khảo

sát trực tuyến trên Google docs. Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp lấy

mẫu thuận tiện.

3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu

Sau khi thu thập, các bản phỏng vấn được xem xét và loại đi những bản

phỏng vấn không đạt yêu cầu, sau đó mã hóa, nhập liệu và làm sạch, xử lý dữ liệu

bằng SPSS 16.0. Tác giả đã phát đi 360 mẫu khảo sát, và thu lại được 342 bảng

khảo sát hợp lệ (tỷ lệ 95%).

Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm 16.0 như sau:

- Kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha: Hệ số của Cronbach là một

phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương

quan với nhau, giúp loại đi những biến và thang đo không phù hợp. Nhiều nhà

nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo

lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nghiên cứu đề nghị rằng

Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm

đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu

(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Từ đó, tác giả kiểm định độ tin

cậy của thang đo dựa trên cơ sở các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng

(item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi

Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo, thang

đo nào đạt độ tin cậy cho phép được sử dụng trong các bước phân tích EFA và hồi

quy tiếp theo.

- Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) là phương pháp

phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có mối tương

quan với nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa

hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair và

cộng sự, 1998). Khi tiến hành phân tích nhân tố, các biến quan sát sẽ được sử dụng

trong phân tích nhân tố khám phá EFA với các yêu cầu sau: Hệ số KMO (Kaiser-

Meyer-Olkin) ≥ 0.5 với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05, hệ số tải nhân tố

(Factor loading) ≥ 0.5, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và

hệ số Eigenvalue >1, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các

nhân tố phải lớn hơn 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Khi phân

tích EFA, tác giả sử dụng phương pháp trích Principal Component Analysis với

phép xoay Varimax và điểm dừng trích các yếu tố có eigenvalue >1.

- Phân tích hồi quy nhằm xác định mô hình ảnh hưởng của các yếu tố cấu

thành giá trị thương hiệu đến hành vi mua của khách hàng, đồng thời đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình thông qua R2 sau khi chạy hồi quy tuyến tính với

phương pháp Enter và kiểm nghiệm F (với giá trị sig.).

Tóm tắt chương 3

Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để điều

chỉnh và đánh giá thang đo, kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Phương

pháp nghiên cứu thông qua hai bước (1) nghiên cứu định tính và (2) nghiên cứu

định lượng. Nghiên cứu định tính tiến hành phỏng vấn sau 10 khách hàng đã từng

mua sản phẩm áo sơ mi của một thương hiệu cụ thể nhằm điều chỉnh thang đo các

thành phần của giá trị thương hiệu và hành vi mua sản phẩm của khách hàng.

Nghiên cứu định lượng được tiến hành với 342 khách hàng đã từng sử dụng sản

phẩm áo sơ mi của thương hiệu cụ thể.

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương này sẽ trình bày kết quả phân tích dữ liệu được xử lý bằng SPSS 16.0.

Chương này gồm mô tả mẫu khảo sát, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân

tố khám phá, phân tích hồi quy và kiểm định tác động của các biến định tính.

4.1. Thống kê mô tả

Trong 342 phiếu khảo sát hợp lệ có đặc điểm và tỷ lệ như sau:

- Về giới tính: có sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ lệ nam và nữ, trong đó có 216

là nam (chiếm 63.2%) và 126 là nữ (chiếm 36.8%).

- Về độ tuổi: nhiều nhất là ở độ tuổi 25 đến 50 tuổi với 260 người tham gia

(chiếm 76%), kế tiếp là dưới 25 tuổi với 63 người tham gia (chiếm 18.4%) và trên 50

tuổi với 19 người tham gia (chiếm 5.6%).

- Về mức thu nhập: có 90 người có mức thu nhập dưới 05 triệu đồng/tháng,

chiếm 26.3%; có 222 người có mức thu nhập từ 05 triệu đến 12 triệu/tháng, chiếm

64.9%; còn lại là 30 người với mức thu nhập trên 12 triệu đồng/tháng, chiếm 8.8%.

Bảng 4.1.Thống kê mô tả mẫu

Tần số Tỷ lệ

Giới tính

Nam 216 63.2%

126 36.8% Nữ

Độ tuổi

63 18.4% Dưới 25 tuổi

260 76% Từ 25 đến 50 tuổi

19 5.6% Trên 50 tuổi

Thu nhập

90 26.3%; Dưới 05 triệu đồng/tháng

222 64.9%; Từ 05 triệu đến 12 triệu/tháng

30 8.8%. Trên 12 triệu đồng/tháng

4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo

4.2.1. Phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Từ bảng 4.2. kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha cho thấy, tất

cả các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6. Trong đó, nhỏ nhất là

thang đo Hành vi mua với Cronbach’s Alpha bằng 0.668, tiếp đến là thang đo Trung

thành thương hiệu với Cronbach’s Alpha bằng 0.865, kế tiếp là thang đo Nhận thức

thương hiệu với Cronbach’s Alpha bằng 0.896, sau đó là thang đo Liên tưởng

thương hiệu với Cronbach’s Alpha bằng 0.929, lớn nhất là thang đo Chất lượng

thương hiệu với Cronbach’s Alpha bằng 0.933.

Đồng thời tất cả các biến quan sát đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3.

Đối với thang đo Nhận thức thương hiệu, biến quan sát có hệ số tương quan biến

tổng lớn nhất là NT1 (bằng 0.802) và thấp nhất là NT2 (bằng 0.719). Đối với thang

đo Chất lượng thương hiệu, biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là

CL2 (bằng 0.808) và thấp nhất là CL7 (bằng 0.721). Đối với thang đo Trung thành

thương hiệu, biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là TT1 (bằng

0.795) và thấp nhất là TT3 (bằng 0.650). Đối với thang đo Liên tưởng thương hiệu,

biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là LT6 (bằng 0.838) và thấp

nhất là LT5 (bằng 0.650). Đối với thang đo Hành vi mua, biến quan sát có hệ số

tương quan biến tổng lớn nhất là HV3 (bằng 0.525) và thấp nhất là HV1 (bằng 0.414)

Như vậy, các thang đo là đáng tin cậy và tất cả các biến đều được giữ lại để đưa vào

phân tích nhân tố.

Bảng 4.2. Kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha

Trung bình Phương sai Cronbach's alpha Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng nếu loại biến loại biến loại biến

Cronbach’s Alpha =.896

Nhận thức thương hiệu 9.8246 NT1 7.242 .802 .853

NT2 NT3 NT4 7.776 7.324 7.684 .719 .782 .772 .883 .860 .865 Cronbach’s Alpha =.933

CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 CL6 CL7 CL8 37.021 37.071 37.229 36.704 36.364 37.105 37.501 37.018 .793 .808 .767 .742 .794 .746 .721 .762 .922 .921 .924 .926 .922 .925 .927 .924 Cronbach’s Alpha =.865

TT1 TT2 TT3 TT4 5.607 5.732 6.052 5.784 .795 .684 .650 .736 .796 .842 .854 .820

Cronbach’s Alpha=.929

9.8889 9.8509 9.9094 Chất lượng thương hiệu 20.9298 20.7982 20.9269 20.8392 20.8801 20.9795 21.0234 20.9064 Trung thành thương hiệu 11.5673 11.7076 11.7018 11.5585 Liên tưởng thương hiệu 23.4327 23.5585 23.5643 23.4152 23.5673 23.4620 23.4620 23.5965 LT1 LT2 LT3 LT4 LT5 LT6 LT7 LT8 30.381 32.177 31.678 32.642 32.463 31.252 30.795 32.224 .830 .751 .759 .708 .650 .838 .827 .694 .914 .920 .919 .923 .928 .914 .914 .924 Hành vi mua Cronbach’s Alpha=.668

HV1 HV2 HV3 7.2368 7.5497 7.2485 2.293 2.213 2.516 .414 .515 .525 .670 .523 .527

4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá các thành phần của giá trị thương

hiệu

Đặt giả thuyết H0: tất cả 24 biến quan sát của các yếu tố cấu thành giá trị

thương hiệu ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng không có mối tương quan

với nhau.

Tại bảng 4.3, kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test cho thấy giả thuyết

H0 bị bác bỏ (KMO = 0.887 > 0.5, giá trị sig. = 0.000 < 0.05). Như vậy, phân tích

nhân tố EFA là phù hợp.

Bảng 4.3. Kết quả KMO and Bartlett's Test

của các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu

KMO và kiểm định Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Adequacy.

Bartlett's Test of

.887

Sphericity

Approx. Chi-Square 6.374E3

df 276

Sig. .000

Tại bảng 4.4, điểm dừng trích các yếu tố tại nhân tố thứ 4 với mức Eigenvalue

bằng 1.440 lớn hơn 1 và phương sai trích được là 70.729% (>50%) thể hiện 4 nhân tố

giải thích được 70% biến thiên của dữ liệu, các nhân tố đều có hệ số tải nhân tố lớn

hơn 0.5, thấp nhất là 0.681.

Bảng 4.4. Kết quả phân tích nhân tố thang đo các yếu tố cấu thành giá trị

thương hiệu

STT Tên biến Tên nhân tố Nhân tố 3 2 4 1

.834 1 CL5

.828 2 CL1

.814 3 CL2

.814 4 CL3 Chất lượng cảm nhận .813 5 CL8

.805 6 CL6

.787 7 CL4

.757 8 CL7

.885 9 LT7

.865 10 LT6

.847 11 LT1

.813 12 LT3 Liên tưởng thương hiệu

.797 13 LT2

.794 14 LT8

.254 .734 15 LT4

.726 16 LT5

.200 17 NT4 .844

18 NT3 .839 .247 Nhận thức thương hiệu 19 NT2 .828

20 NT1 .796 .326

21 TT1 .219 .843

22 TT4 .253 .801 Trung thành thương hiệu .209 23 TT2 .788

24 TT3 .244 .751

Eigenvalue 1.440

70.729% Phương sai trích

4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo hành vi mua

Đặt giả thuyết H0 là 03 biến quan sát của thang đo hành vi mua không có mối

tương quan với nhau.

Sau khi phân tích EFA, ba biến quan sát của thang đo hành vi mua được nhóm

thành 1 nhân tố. Không có biến quan sát nào bị loại. EFA phù hợp với hệ số KMO =

0.644, phương sai trích bằng 60.793 % >50% (bảng 4.5), các biến quan sát có hệ số

tải nhân tố trên 0.5 (trong đó thấp nhất là biến HV1 có hệ số nhân tố bằng 0.710),

mức ý nghĩa kiểm định của Batlett là 0.000. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối

với thang đo hành vi mua được trình bày cụ thể trong bảng 4.6.

Bảng 4.5. Kết quả KMO and Bartlett's Test của thang đo hành vi mua

KMO và kiểm định Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Adequacy.

Bartlett's Test of

.639

Sphericity

Approx. Chi-Square 162.235

df 3

Sig. .000

Bảng 4.6. Kết quả phân tích nhân tố thang đo hành vi mua

Yếu tố Tên biến Biến quan sát 1

HV3 .813

Hành vi mua HV2 .812

HV1 .710

Eigenvalue 1.824

60.793% Phương sai trích

Như vậy, sau khi phân tích nhân tố (EFA), nghiên cứu không loại biến nào và

không có sự sắp xếp lại nhóm yếu tố so với thang đo ban đầu. Do đó, mô hình nghiên

cứu được giữ nguyên như đề xuất. Vì vậy, hành vi mua sản phẩm của khách hàng bị

ảnh hưởng bởi các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu: Nhận thức thương hiệu, chất

lượng cảm nhận, trung thành thương hiệu và liên tưởng thương hiệu.

4.3. Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy được thực hiện với 04 biến độc lập bao gồm Nhận thức

thương hiệu, Cảm nhận chất lượng, Trung thành thương hiệu, Liên tưởng thương

hiệu và 01 biến phụ thuộc là hành vi mua sản phẩm của khách hàng. Được thực hiện

thông qua phương pháp hồi quy tổng thể các biến (phương pháp Enter) với phần

mềm SPSS 16.0.

Mô hình hồi quy có dạng sau:

Hành vi mua = b o + b 1 x Nhận thức thương hiệu (NT) + b 2 x Chất lượng cảm nhận (CL) + b 3 x Trung thành thương hiệu (TT) + b 4 x Liên tưởng thương hiệu (LT) + e

i: trọng số hồi quy, e

(Trong đó: b o : hằng số hồi quy, b : sai số)

4.3.1. Xem xét ma trận tương quan

Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính

giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương quan chặt chẽ thì

phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Hệ số này luôn này trong

khoảng từ -1 đến 1, lấy giá trị tuyệt đối, nếu lớn hơn 0.6 thì ta có thể kết luận mối

quan hệ là chặt chẽ, và càng gần 1 thì mối quan hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0.3 thì có

biết mối quan hệ là lỏng. Theo ma trận tương quan (bảng 4.7) thì các biến độc lập

đều có tương quan với nhau và có ý nghĩa ở mức sig < 0.01. Hệ số tương quan biến

phụ thuộc là hành vi sản phẩm với các biến độc lập ở mức tương đối, do đó không có

hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

Bảng 4.7. Ma trận tương quan giữa các biến

HV CL LT TT NT

Pearson Correlation 1 .492 .373 .666 .598

HV Sig. (1-tailed) .000 .000 .000 .000

N 342 342 342 342 342

Pearson Correlation 1 .248 .328 .318

CL Sig. (1-tailed) .000 .000 .000

N 342 342 342 342

Pearson Correlation 1 .213 .138

LT Sig. (1-tailed) .000 .005

N 342 342 342

Pearson Correlation 1 .519

TT Sig. (1-tailed) .000

N 342 342

Pearson Correlation 1

NT Sig. (1-tailed)

N 342

4.3.2. Đánh giá sự phù hợp của mô hình Hệ số R2 được dùng để đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đối với tập dữ liệu mẫu, R2 càng gần 1 thì mô hình đã xây dựng càng phù hợp với tập

dữ liệu mẫu.

Bảng 4.8. Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Mức độ thay đổi Ước R2 Mô lượng Mức Mức độ Mức độ R R2 hiệu hình df1 df2 độ lệch thay đổi thay đổi chỉnh F Sig. F chuẩn độ thay đổi R2

1 .784a .614 .609 .44748 .622 138.755 4 337 .000

2

Kết quả cho thấy mô hình hồi quy đưa ra tương đối phù hợp với mức ý nghĩa

0.05, giá trị sig.F nhỏ (0.00 < 0.05). Hệ số R hiệu chỉnh = 0.609 có nghĩa là có

khoảng 60.9% tổng thể hành vi mua được giải thích bởi 4 biến độc lập (nhận thức

thương hiệu, chất lượng cảm nhận, trung thành thương hiệu, liên tưởng thương hiệu).

Còn lại 39.1% hành vi mua được giải thích bằng các yếu tố khác.

4.3.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định giả

thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể.

Giả thuyết Ho : b 1 = b 2 = b 3 = b 4 = 0

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định Anova

Trung bình Tổng bình Mô hình df bình F Sig phương phương

107.296 4 26.824 133.958 .000a Hồi quy

1 67.482 337 .200 Số dư

174.777 341 Tổng

Biến độc lập : NT, LT, CL, TT

Biến phụ thuộc : HV

Trong bảng phân tích ANOVA, ta thấy giá trị sig. rất nhỏ (sig. = 0.000), nên mô

hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được (Hoàng Trọng & Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

4.3.4. Kết quả phân tích hồi quy

Bảng 4.10. Phân tích hồi quy sử dụng phương pháp Enter

Hệ số hồi Hệ số hồi quy chưa Thống kê đa cộng quy chuẩn chuẩn hóa tuyến hóa Mô hình t Sig. Độ chấp Sai số B Beta VIF nhận của chuẩn biến

.373 .150 2.483 .014 1 (Hằng số)

CL .180 .031 5.845 .000 .217 .831 1.203

LT .178 .032 5.628 .000 .199 .919 1.088

TT .358 .037 9.628 .000 .393 .689 1.451

NT .234 .032 7.290 .000 .294 .706 1.417

Theo kết quả phân tích hồi quy sử dụng phương pháp Enter ở trên, hệ số

phóng đại phương sai VIF của mỗi biến đều nhỏ hơn 10 nên không có hiện tượng đa

cộng tuyến (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Với sig. < 0.05 tương đương với độ tin cậy 95% và |t| > 2 thì nhân tố đó được

chấp nhận, có nghĩa là nó có sự tác động đến hành vi mua. Kết quả hồi quy cho thấy

tất cả các nhân tố đều thỏa mãn điều kiện là: nhận thức thương hiệu, chất lượng cảm

nhận, trung thành thương hiệu, liên tưởng thương hiệu. Các hệ số Beta đều dương

nên các nhân tố trong mô hình có ảnh hưởng dương đến nhân tố hành vi mua. Vì vậy,

phương trình hồi quy tuyến tính với các biến đã chuẩn hóa được thể hiện như sau:

HV = 0.294x NT + 0.217 x CL + 0.393 x TT + 0.199 x LT

Hệ số Beta càng lớn thì mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó càng lớn, vì vậy,

theo phương trình trên mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi mua sản phẩm

lần lượt như sau: trung thành thương hiệu (beta = 0.393), nhận thức thương hiệu

(beta = 0.294), chất lượng cảm nhận (beta = 0.217), liên tưởng thương hiệu (beta =

Nhận thức thương hiệu

+0.294

Chất lượng cảm nhận

+ 0.217

Hành vi mua

+0.393

Trung thành thương hiệu

+0.199

Liên tưởng thương hiệu

0.199).Vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích hồi quy thể hiện như sau:

Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu sau khi phân tích hồi quy

4.3.5. Phân tích đánh giá của khách hàng về giá trị thương hiệu và hành

vi mua

Kết quả từ Bảng 4.11 cho thấy tất cả các yếu tố của thang đo giá trị thương

hiệu đều được khách hàng đánh giá ở mức khá cao, đều có điểm trung bình cao hơn

mức giữa của thang đo Likert 5 điểm.

Mô hình hồi quy ở phần 4.3.4 cho thấy thành phần Trung thành thương hiệu

có tác động mạnh nhất đến Hànhvi mua sản phẩm của khách hàng. Đây cũng là thành

phần được đánh giá cao nhất trong các nhân tố tác động đến Hành vi mua sản phẩm

của khách hàng với điểm trung bình là 3.8779.

Thành phần Nhận thức thương hiệu được đánh giá tác động mạnh thứ hai đến

Hành vi mua sản phẩm của khách hàng trong mô hình hồi quy. Và là thành phần có

điểm trung bình hơi thấp là 3.2895 (mặc dù cao hơn điểm trung bình của thang đo

Likert 5 điểm).

Thành phần Chất lượng thương hiệu được đánh giá tác động mạnh thứ ba đến

Hành vi mua sản phẩm của khách hàng trong mô hình hồi quy. Và là thành phần

được đánh giá thấp nhất trong các nhân tố tác động đến Hành vi mua sản phẩm của

khách hàng (với điểm trung bình là 2.9872).

Thành phần Liên tưởng thương hiệu được đánh giá tác động ít nhất đến Hành

vi mua sản phẩm của khách hàng trong mô hình hồi quy. Nhưng là thang đo được

đánh giá ở mức khá cao với điểm trung bình là 3.3582.

Bảng 4.11. Điểm trung bình thang đo giá trị thương hiệu và hành vi mua

Stt Nhân tố Điểm trung bình

1 Hành vi mua 3.6725

2 2.9872 Chất lượng cảm nhận

3 3.3582 Liên tưởng thương hiệu

4 3.8779 Trung thành thương hiệu

5 3.2895 Nhận thức thương hiệu

4.3.6. Dò tìm các vi phạm các giả định hồi quy

4.3.6.1. Kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc

lập cũng như hiện tượng phương sai thay đổi

Kiểm tra giả định này bằng cách vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị

dự đoán mà mô hình hồi quy tuyến tính cho ra. Người ta hay vẽ biểu đồ phân tán

giữa 2 giá trị này đã được chuẩn với phần dư trên trục tung và giá trị dự đoán trên

trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn,

thì ta sẽ không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán với phần dư, chúng sẽ

phân tán ngẫu nhiên

Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa cho thấy

phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ

không tạo thành một hình dạng nào. Như vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau

và phương sai của phần dư không thay đổi. Mô hình hồi quy phù hợp.

Hình 4.2. Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa

4.3.6.2. Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư

Phần dư không tuân theo phân phối chuẩn vì sử dụng sai mô hình, phương sai

không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích. Biểu đồ

tần số của phần dư chuẩn hóa (đồ thị Histogram) cho thấy một đường cong phân phối

chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Thật không hợp lý khi chúng ta kỳ vọng

rằng các phần dư quan sát có phân phối hoàn toàn chuẩn vì luôn luôn có những chênh

lệch do lấy mẫu. Ngay cả khi các sai số có phân phối chuẩn trong tổng thể đi nữa thì

phần dư trong mẫu quan sát cũng chỉ xấp xỉ chuẩn mà thôi. Mean xấp xỉ bằng 0

(9.16E-16) và độ lệch chuẩn Std.Dev. bằng 0.994 tức là gần bằng 1). Do đó có thể

kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn của phần dư khi xây dựng mô hình không bị

vi phạm.

Hình 4.3. Đồ thị Histogram

4.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Kết quả kiểm định giả thuyết được trình bày ở bảng 4.11. Từ bảng kết quả

cho thấy, với giá trị p <5 % (tất cả đều bằng 0.000), cả 04 giả thuyết nghiên cứu đưa

ra đều được chấp nhận.

Bảng 4.12. Kết quả kiểm định giả thuyết

Giả thuyết Phát biểu của giả thuyết Giá trị p Kết quả kiểm định

Nhận thức thương hiệu có quan Chấp nhận H1 0.000 hệ dương đối với hành vi mua (p < 5%) của sản phẩm

Chất lượng cảm nhận có quan Chấp nhận H2 0.000 hệ dương đối với hành vi mua (p < 5%) sản phẩm

Trung thành thương hiệu có Chấp nhận H3 0.000 quan hệ dương đối với hành vi (p < 5%) mua sản phẩm

Liên tưởng thương hiệu có Chấp nhận H4 0.000 quan hệ dương đối với hành vi (p < 5%) mua sản phẩm

4.6. Kiểm định sự khác biệt của các biến nhân khẩu học

Nhằm trình bày sự khác biệt về hành vi mua sản phẩm của khách hàng theo

các đặc điểm cá nhân của khách hàng: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập.

4.6.1. Kiểm định khác biệt về hành vi mua sản phẩm của khách hàng giữa

nam và nữ

Kiểm định Independent-sample T-test sẽ cho ta biết có sự khác biệt về xu

hướng tiêu dùng giữa phái nam và nữ.

Giả thuyết Ho : Có sự khác nhau về hành vi mua sản phẩm giữa 2 nhóm khách

hàng nam và nữ.

Theo như kết quả trong kiểm định Levene, Sig. = 0.569 > 0.05 nên phương sai

giữa phái nam và phái nữ không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Còn trong

kiểm định Independent Samples Test, giá trị Sig. = 0.943 > 0.05 nên ta kết luận

không sự khác biệt về trung bình giữa hai nhóm khách hàng nam và nữ. Vì vậy, bác

bỏ giả thuyết H0, suy ra biến giới tính không ảnh hưởng đến hành vi mua.

Bảng 4.13 : Kiểm định T-test đối với biến giới tính

Thống kê nhóm

Trung bình Độ lệch

Phái N Trung bình chuẩn sai số chuẩn

HV Nam 3.6636 .70801 216 .04817

3.6693 .73212 126 .06522 Nữ

Kiểm định Kiểm định T cho sự bằng nhau của giá trị trung bình Levene

Sai lệch Độ tin cậy 95%

trung Sai lệch

F Sig. T Df Sig. bình Trên của S.E Dưới

Giả định

.324 .569 -.071 340 .943 -.00573 .08037 -.16382 .15236 phương sai

bằng nhau

Giả định

phương sai -.071 254.546 .944 -.00573 .08108 -.16541 .15395 không bằng

nhau

4.6.2. Kiểm định khác biệt về hành vi mua sản phẩm của khách hàng giữa

các độ tuổi khác nhau

Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance) để xem xét sự khác biệt

về hành vi mua sản phẩm giữa các độ tuổi khác nhau.

Giả thuyết H0: Có sự khác nhau về hành vi mua sản phẩm giữa các nhóm độ

tuổi khác nhau.

Kết quả kiểm định phương sai trong bảng Test of Homogeneity of Variances

cho thấy, với mức ý nghĩa sig.= 0.338 > 0.05 có thể nói phương sai đánh giá về hành

vi mua của 3 độ tuổi không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy, kết

quả phân tích ANOVA sử dụng được.

Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa sig = 0.141> 0.05 thì có thể

kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành vi mua sản phẩm giữa

các nhóm khách hàng có độ tuổi khác nhau. Nên bác bỏ giả thuyết H0

Bảng 4.14. Kiểm định Anova đối với biến độ tuổi

Test of Homogeneity of Variances

HV

Levene Statistic Df1 Df2 Sig.

1.087 2 339 .338

Thống kê mô tả

Trung Độ lệch Sai số Giá trị Giá trị N bình chuẩn chuẩn thấp nhất cao nhất

63 3.5344 .72720 .09162 2.00 5.00 Dưới 25 tuổi

260 3.6821 .71912 .04460 2.00 5.00 Từ 25 đến 50 tuổi

19 3.8772 .57960 .13297 3.00 5.00 Trên 50 tuổi

342 3.6657 .71592 .03871 2.00 5.00 Tổng

ANOVA

Tổng bình Bình phương BI Df F Sig. trung bình phương

2.006 2 1.003 1.968 .141 Giữa các nhóm

172.772 339 .510 Nội bộ nhóm

174.777 341 Tổng cộng

4.6.3. Kiểm định khác biệt về hành vi mua sản phẩm của khách hàng giữa

các nhóm thu nhập khác nhau

Giả thuyết H0: Có sự khác nhau về hành vi mua sản phẩm giữa các nhóm thu

nhập khác nhau.

Kết quả kiểm định phương sai trong bảng Test of Homogeneity of Variances

cho thấy, với mức ý nghĩa sig.= 0. 311 >0.05 có thể nói phương sai đánh giá về hành

vi mua của 3 nhóm thu nhập không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như

vậy, kết quả phân tích ANOVA sử dụng được.

Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa sig = 0.107> 0.05 thì có thể

kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành vi mua sản phẩm giữa

các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau. Nên bác bỏ giả thuyết H0.

Bảng 4.15. Kiểm định Anova đối với biến thu nhập

Test of Homogeneity of Variances

HV

Levene Statistic Df1 Df2 Sig.

1.173 2 339 .311

Thống kê mô tả

Trung Độ lệch Sai số Giá trị Giá trị N bình chuẩn chuẩn thấp nhất cao nhất

90 3.5815 .74546 .07858 2.00 5.00 Dưới 5 triệu

222 3.6682 .71224 .04780 2.00 5.00 Từ 5 đến 12 triệu

30 3.9000 .61370 .11205 3.00 5.00 Trên 12 triệu

342 3.6657 .71592 .03871 2.00 5.00 Tổng

ANOVA

Tổng bình Bình phương BI Df F Sig. trung bình phương

2.287 2 1.143 2.247 .107 Giữa các nhóm

172.491 339 .509 Nội bộ nhóm

174.777 341 Tổng cộng

Tóm tắt chương 4

Trong chương này, nghiên cứu đã trình bày đặc điểm của mẫu nghiên cứu,

thực hiện việc kiểm định độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s

Anpha, tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA). Tiếp theo đó, nghiên cứu thực

hiện phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để kiểm định mức độ tác động của các yếu

tố cấu thành giá trị thương hiệu đến hành vi mua sản phẩm của khách hàng, đồng thời

kiểm định các giả thuyết mô hình nghiên cứu. Kết quả kiểm định cho thấy, giả thuyết

H1, H2, H3, H4 được chấp nhận. Bên cạnh đó, kết quả phân tích Anova và T- test

cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với giới tính, độ tuổi và thu

nhập. Chương tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, kiến nghị, hạn chế và

hướng nghiên cứu tiếp theo.

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu của chương 4, chương này sẽ thảo luận về kết quả

nghiên cứu đồng thời nêu ra kiến nghị, một số hạn chế của đề tài và đề xuất cho

những nghiên cứu tiếp theo.

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu định tính thực hiện thông qua việc kết hợp các nghiên cứu khoa

học trước đó của các học giả nước ngoài và đặc điểm hành vi mua của khách hàng tại

TP. HCM đã đưa ra một số nhân tố cấu thành giá trị thương hiệu có khả năng tác

động đến hành vi mua của khách hàng trên địa bàn TP. HCM.

Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 04 nhân tố cấu thành giá trị thương

hiệu ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng, gồm nhận thức thương hiệu, chất

lượng cảm nhận, trung thành thương hiệu và liên tưởng thương hiệu. Sau khi đánh

giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kết quả cho thấy mô hình đề xuất là

phù hợp, không có biến nào bị loại và không có sắp xếp lại biến.

Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định hành vi mua sản phẩm của

khách hàng trên địa bàn TP. HCM chịu sự ảnh hưởng bởi 4 nhân tố cấu thành giá trị

thương hiệu. Trong đó, nhân tố trung thành thương hiệu là có tác động mạnh nhất

đến hành vi mua (beta = 0.393), kế tiếp là nhân tố nhận thức thương hiệu (beta =

0.294), kế tiếp là chất lượng cảm nhận (beta = 0.217), cuối cùng là liên tưởng thương

hiệu (beta = 0.199). Kiểm định giả thuyết của mô hình đã khẳng định 04 nhân tố trên

đều tác động dương đến hành vi mua. Như vây, mức độ trung thành thương hiệu của

khách hàng càng cao thì khả năng mua và giới thiệu cho người khác mua sản phẩm

của khách hàng càng cao và ngược lại; tương tự, nếu khách hàng nhớ đến càng nhiều

đặc điểm của một thương hiệu thì khách hàng có xu hướng mua sản phẩm của thương

hiệu đó nhiều hơn, tuy mức độ tác động ít hơn so với nhân tố trung thành thương hiệu

và nhận thức thương hiệu nhưng nhân tố chất lượng thương hiệu cũng là yếu tố tác

động tích cực đến hành vi mua của khách hàng, đánh giá chất lượng các sản phẩm

của thương hiệu càng cao thì khả năng mua sản phẩm của thương hiệu đó của khách

hàng càng cao; mức độ ảnh hưởng hành vi mua ít nhất trong 04 nhân tố cấu thành giá

trị thương hiệu là liên tưởng thương hiệu, đánh giá về uy tín thương hiệu, vị thế khi

sử dụng sản phẩm càng tích cực thì khả năng mua của khách hàng càng cao.

Xét trong thực tế, khi quyết định mua sản phẩm áo sơ mi, khách hàng thường

có thói quen lựa chọn sản phẩm hay sử dụng, đã tạo được mức độ thỏa mãn và đáp

ứng mong muốn của khách hàng, hoặc là chọn những thương hiệu mà khách hàng

thấy phổ biến nhất, hoặc là hình ảnh, logo của thương hiệu đó có ấn tượng mạnh đến

khách hàng. Vì vậy trung thành thương hiệu, nhận thức thương hiệu là hai nhân tố tác

động mạnh nhất đến hành vi mua áo sơ mi của khách hàng là hợp lý.

Như vậy, kết quả nghiên cứu đều cho thấy có sự ảnh hưởng các thành phần giá

trị thương hiệu đến hành vi mua của khách hàng giống như kết quả nghiên cứu của

Fouladivanda F. và các cộng sự (2013) và kết quả nghiên cứu của Liu Z. (2007). Tuy

nhiên có sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Trong nghiên cứu của

Fouladivanda F. và các cộng sự (2013) đã cho thấy trung thành thương hiệu và liên

tưởng thương hiệu là hai nhân tố có tác động mạnh nhất đến hành vi mua của khách

hàng, còn trong nghiên cứu của Liu Z. Đưa ra hai nhân tố tác động mạnh nhất đến

hành vi mua của khách hàng là liên tưởng thương hiệu và chất lượng cảm nhận.

5.2. Kiến nghị

Nghiên cứu đề nghị các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm áo sơ mi nên đánh

giá đúng vai trò quan trọng của các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu trong nỗ lực

xây dựng thương hiệu doanh nghiệp. Các yếu tố này góp phần thúc đẩy hành vi mua

của khách hàng, dẫn đến kết quả tài chính của công ty ngày càng tốt hơn. Các doanh

nghiệp cần phải thiết kế chiến lược marketing, cung cấp nhiều thông tin sản phẩm

hơn cho khách hàng, nhằm đẩy mạnh nhận thức của khách hàng về thương hiệu và

sản phẩm, thúc đẩy đưa thương hiệu vào danh sách lựa chọn ưu tiên mua của khách

hàng, chuyển từ ý định mua đến quyết định mua sản phẩm.

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy có 04 thành phần của giá trị thương hiệu tác

động đến hành vi mua áo sơ mi của khách hàng. Bất kỳ sự thay đổi nào của các thành

phần này đều làm hành vi mua áo sơ mi của khách hàng thay đổi. Vì vậy, để thu hút

khách hàng mới, giữ khách hàng cũ, tác động tích cực đến quyết định mua của khách

hàng thì các doanh nghiệp cần tập trung xây dựng chiến lược thương hiệu xoay

quanh 04 nhân tố: Trung thành thương hiệu, Nhận thức thương hiệu, Chất lượng cảm

nhận, Liên tưởng thương hiệu.

Lòng trung thành thương hiệu của khách hàng được xem như hành vi mua lặp

lại của khách hàng đối với sản phẩm của thương hiệu. Khách hàng trung thành

thường ít khi chuyển sang sử dụng sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh và họ sẵn

sàng trở thành người giới thiệu sản phẩm mà họ yêu thích. Vì vậy, lòng trung thành

thương hiệu mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, như đạt thị phần cao và thu hút

khách hàng mới, hỗ trợ mở rộng thương hiệu, giảm chi phí marketing, giảm sự xâm

nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải gia tăng mức

độ trung thành thương hiệu thông qua việc tăng cường đưa các chính sách dành cho

khách hàng thân thiết, khách hàng mới để thu hút và giữ chân khách hàng: khuyến

mãi, tặng quà kỷ niệm, giảm giá đặc biệt. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải chú ý vào

dịch vụ chăm sóc khách hàng, luôn quan tâm đến ý kiến đóng góp và cảm nhận của

khách hàng, đáp ứng nhanh nhất các yêu cầu của khách hàng.

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy gia tăng nhận thức thương hiệu của khách

hàng sẽ làm tăng hành vi mua của khách hàng, dẫn đến gia tăng thu nhập của doanh

nghiệp. Các hoạt động chiêu thị không chỉ được tiến hành bằng chiến lược quảng cáo

trên truyền thông trên truyền hình hay tạp chí, mà còn thông qua các hoạt động từ

thiện, đóng góp lợi ích xã hội, tài trợ các sự kiện xã hội - văn hóa... để có thể nâng

cao mức độ nhận thức thương hiệu doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần tăng

cường quảng bá sản phẩm thông qua các hình thức phù hợp nhằm gia tăng khả năng

nhận dạng và tính phổ biến của sản phẩm cũng như thương hiệu, tăng cường lòng tin

và độ yêu thích sản phẩm của khách hàng.

Chất lượng cảm nhận về sản phẩm được xem là yếu tố quan trọng trong quá

trình xây dựng thương hiệu, đảm bảo uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng,

gia tăng lòng trung thành thương hiệu của khách hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh

doanh áo sơ mi cần phải gia tăng mức độ cảm nhận chất lượng để kích thích hành vi

mua sản phẩm của khách hàng. Doanh nghiệp cần đầu tư công nghệ tiên tiến nhằm

sản xuất ra các sản phẩm đạt chất lượng cao, nâng cao hiệu suất sản xuất, đa dạng

hóa sản phẩm,cải tiến sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã, thiết kế, màu sắc, chất liệu và

thúc đẩy tạo ra các sản phẩm khác biệt. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú trọng đào

tạo nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị, nhân viên chăm sóc khách hàng có kỹ

năng giao tiếp chuyên nghiệp với khách hàng, có thể cung cấp đầy đủ và chính xác

các thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp, có khả năng giải quyết các vấn đề phát

sinh với khách hàng, đảm bảo về thời gian, kết quả, thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng.

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy liên tưởng thương hiệu có tác động tích cực

đến hành vi mua của khách hàng, điều này dẫn đến tác động động kết quả kinh doanh

của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải đảm bảo mức độ liên tưởng thương

hiệu của khách hàng đúng như định hướng mà doanh nghiệp đặt ra, không bị méo mó

hình ảnh doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải thống nhất phương châm

truyền thông, logo, hình ảnh, để có thể tạo hiệu ứng tốt hơn.

5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Bên cạnh những đóng góp mà nghiên cứu mang lại thì đề tài nghiên cứu còn

có một số giới hạn và từ đó gợi ý cho các nghiên cứu tương lai như sau:

Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và chỉ thực hiện khảo

sát ở TP. HCM nên mức độ đại diện của mẫu chưa cao, vì thế hướng nghiên cứu tiếp

theo nên lấy mẫu ở nhiều tỉnh thành khác để mức độ tổng quát hóa cao hơn.

Kết quả nghiên cứu giải thích được 60.9% hành vi mua sản phẩm áo sơ mi,

như vậy có thể còn có nhiều yếu tố khác ngoài 04 yếu tố đã nghiên cứu ảnh hưởng

đến hành vi mua. Do vậy, nghiên cứu tiếp theo cần đưa thêm các yếu tố khác vào mô

hình nghiên cứu như ham muốn thương hiệu, hài lòng thương hiệu, thích thú thương

hiệu...

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Hoàng Thị Phương Thảo, 2010. Phát triển sự đo lường giá trị thương hiệu

trong thị trường dịch vụ. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Trường Đại học Kinh tế

TP. HCM.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. TP. HCM: NXB Hồng Đức.

Hoàng Trọng, 2002. Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống Kê

Kotler, P., 2003. Quản trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Vũ

Trọng Hùng, 2009. TP. HCM : NXB Lao động – Xã hội

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu thị trường.

TP. HCM: NXB ĐH Quốc gia TP. HCM.

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học

trong quản trị kinh doanh. TP. HCM: NXB Thống kê.

Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh: Thiết kế và thực hiện. TP. HCM : NXB Lao động xã hội

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học

Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. TPHCM: NXB ĐH Quốc

gia TP. HCM.

Tiếng Anh

Aaker D. A.,1991. Managing Brand Equity - Capitalizing on the value of a

Brand Name. The Free Press, A Division of Macmillan, Inc, New York

Brett Alan Kilpatrick, 2012. The Role relationship benefits have on brand

equiy in the business to business, services environment. University of Preoria.

Dick A.S. and Basu K.,1994. Customer loyalty: Toward an integral

conceptual framework. Journal of the Academy of Marketing Science, Vol.1, pp. 99-

113.

Fouladivanda F., Pashandi M.A., Hooman A., Khanmohammadi, Z., 2013.

The effect of Brand Equity on Consumer Buying Behavior in term of FMCG in Iran.

Interdisciplinary Journal Of Contemporary Research In business, Vol 4, No 9 945-

957.

Kayaman R., Arasli H., 2007. Customer based brand equity: evidence from

the hotel industry. Managing Service Quality, Vol. 17 No. 1, pp. 92-109.

Keller K.L., 2003. Strategic Brand Management. 2nd, New Jersey, Prentice

Hall

Leingpibul T., Broyles S.A., Kohli C., 2013. The comparative influence of

manufacturer and retailer brands on customers’ purchase behavior. Journal of

Product & Brand Management,22/3 208–217.

Liu Z., 2007, The Effect of Brand Equity on Consumer Buying Behaviour In

the Laptop Market of China. Degree of MA. Management University of Nottingham.

Tong X.. and Hawley J.M., 2009. Measuring customer-based brand equity:

empirical evidence from the sportswear market in China. Journal of Product &

Brand Management, Volume 18 Number 4 · 2009 · 262–271.

Wansink B., 2003. Using laddering to understand and leverage a brand’s

equity. Qualitative Market Research: An International Journa.l Volume 6 . Number

2 pp. 111-118.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH

Tác giả thực hiện phỏng vấn tay đôi với 10 khách hàng thường mua áo sơ mi.

Nội dung dàn bài phỏng vấn được thực hiện như sau:

Xin chào anh/chị. Tôi là Nguyễn Lê Hoài Vy, thành viên của nhóm nghiên cứu

về ảnh hưởng của giá trị thương hiệu đến hành vi mua của khách hàng. Rất mong

anh/chị dành chút ít thời gian trao đổi một số suy nghĩ của anh/chị và góp ý giúp

chúng tôi về vấn đề này. Những ý kiến của anh/chị chỉ sử dụng cho mục đích nghiên

cứu khoa học và được giữ bí mật.

1. Thang đo Nhận thức thương hiệu

1.1. Anh/ chị biết những thương hiệu áo sơ mi nào tại TP. HCM? Vì sao anh/

chị biết thương hiệu này? Anh/chị có thể phân biệt được thương hiệu này với thương

hiệu khác không?

1.2. Anh/chị vui lòng cho biết có hiểu những phát biểu sau đây không? Nếu

không thì vì sao, và cần thay đổi như thế nào để dễ hiểu hơn

- Áo sơ mi thương hiệu X được biết rộng rãi

- Rất dễ phân biệt áo sơ mi thương hiệu X với các thương hiệu áo sơ mi khác

- Logo của X dễ nhận ra nhanh chóng

- Kiểu dáng áo sơ mi dễ nhận ra nhanh chóng

2.Thang đo Chất lượng cảm nhận

2.1. Anh/ chị quan tâm đến các yếu tố nào về chất lượng sản phẩm khi chọn

mua áo sơ mi? Yếu tố nào là quan trọng nhất?

2.2. Anh/chị vui lòng cho biết có hiểu những phát biểu sau đây không? Nếu

không thì vì sao, và cần thay đổi như thế nào để dễ hiểu hơn

- Chất lượng của áo sơ mi X đáng tin cậy

- Áo sơ mi X có mẫu mã đa dạng

- Áo sơ mi X được làm từ nguyên liệu vải tốt

- Chất lượng áo sơ mi tương xứng với giá

- Thương hiệu X không thể có sản phẩm kém chất lượng

- Tôi tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của thương hiệu X

- Áo sơ mi thường xuyên đưa ra sản phẩm mới

3. Thang đo Liên tưởng thương hiệu

3.1. Khi nhắc đến thương hiệu áo sơ mi, anh/ chị liên tưởng về điều gì?

3.2. Anh/chị vui lòng cho biết có hiểu những phát biểu sau đây không? Nếu

không thì vì sao, và cần thay đổi như thế nào để dễ hiểu hơn

- Thương hiệu áo sơ mi X có uy tín

- Sản phẩm của X có giá trị

- Hệ thống cửa hàng X có mặt khắp nơi

- Nhân viên thương hiệu X nhiệt tình

- Thương hiệu X gần gũi với tôi

- Thương hiệu X gần gũi với những người xung quanh tôi

4. Thang đo Trung thành thương hiệu

4.1. Anh/chị có hài lòng với thương hiệu áo sơ mi đang sử dụng không?

Anh/chị có tiếp tục sử dụng thương hiệu đó không? Vì sao?

4.2. Anh/chị vui lòng cho biết có hiểu những phát biểu sau đây không? Nếu

không thì vì sao, và cần thay đổi như thế nào để dễ hiểu hơn

- Tôi vẫn đang sử dụng sản phẩm áo sơ mi thương hiệu X

- Tôi sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm áo sơ mi thương hiệu X

- X sẽ là lựa chọn đầu tiên khi tôi có nhu cầu về áo sơ mi

- Tôi sẽ giới thiệu áo sơ mi X cho người quen của tôi

5. Hành vi mua

5.1. Anh/chị có hay mua sản phẩm áo sơ mi không? Anh/chị mua cho tiêu dùng

cá nhân hay dành để tặng?

5.2. Anh/chị vui lòng cho biết có hiểu những phát biểu sau đây không? Nếu

không thì vì sao, và cần thay đổi như thế nào để dễ hiểu hơn

- Tôi chọn mua áo sơ mi X khi các thương hiệu khác cung cấp sản phẩm tương

tự

- Tôi sẵn sàng mua áo sơ mi X ngay cả khi giá cao hơn so với đối thủ cạnh

tranh.

- Gia đình và bạn bè tôi tán thành việc tôi mua áo sơ mi X

PHỤ LỤC 2

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Bảng câu hỏi số :……….. Phỏng vấn viên : …………..

Phỏng vấn lúc:…………giờ, ngày…….tháng……năm 2013

Kính chào các bạn! Tôi tên Nguyễn Lê Hoài Vy, là học viên cao học trường

Đại học Kinh Tế TP HCM. Hiện nay, tôi đang thực hiện một nghiên cứu về ảnh

hưởng của giá trị thương hiệu đến hành vi mua sản phẩm. Mục đích của khảo sát này

nhằm phục vụ cho nghiên cứu khoa học, không có mục đích kinh doanh. Kính mong

anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Cũng xin lưu ý với

anh/chị là không có trả lời nào là đúng hay sai cả. Tất cả các quan điểm của các

anh/chị đều có ý nghĩa cho nghiên cứu của tôi.

Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của anh/chị!

Phần I: Câu hỏi gạn lọc

1. Bạn đã từng mua hoặc đang sử dụng một sản phẩm áo sơ mi?

Có  tiếp tục Không  ngưng.

2. Bạn mua sản phẩm áo sơ mi của thương hiệu nào là nhiều nhất?

 An Phước

 Việt Tiến

 Nhà bè

 Mattana

 Mahattan

 Nguyễn Long

 Khác………………………………………

(sau đây gọi thương hiệu trên là thương hiệu X)

Phần II : Câu hỏi chính

Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các bạn với những phát biểu dưới đây theo

thang điểm từ 1 đến 5, với qui ước :

1: Hoàn toàn phản đối 2: Phản đối 3: Trung lập

4: Đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý

(xin chỉ khoanh tròn một con số thích hợp cho từng phát biểu)

1 2 3 4 5 1 Áo sơ mi X được biết rộng rãi

1 2 3 4 5 2 Rất dễ phân biệt áo sơ mi X với các thương hiệu áo sơ mi khác

1 2 3 4 5 3 Logo của X dễ nhận ra nhanh chóng

1 2 3 4 5 4 Kiểu dáng áo sơ mi X dễ nhận ra nhanh chóng

1 2 3 4 5 5 Chất lượng của áo sơ mi X đáng tin cậy

1 2 3 4 5 6 Áo sơ mi X có mẫu mã đa dạng

1 2 3 4 5 7 Áo sơ mi X được làm từ nguyên liệu vải tốt

1 2 3 4 5 8 Chất lượng áo sơ mi X tương xứng với giá

1 2 3 4 5 9 Dịch vụ hậu mãi của thương hiệu X tốt

1 2 3 4 5 10 Thương hiệu X không thể có sản phẩm kém chất lượng

1 2 3 4 5 11 Tôi tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của thương hiệu X

1 2 3 4 5 12 Áo sơ mi X thường xuyên đưa ra sản phẩm mới

1 2 3 4 5 13 Tôi vẫn đang sử dụng sản phẩm áo sơ mi X

1 2 3 4 5 14 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm áo sơ mi X

1 2 3 4 5 15 X sẽ là lựa chọn đầu tiên khi tôi có nhu cầu về áo sơ mi

1 2 3 4 5 16 Tôi sẽ giới thiệu áo sơ mi X cho người quen của tôi

1 2 3 4 5 17 Thương hiệu áo sơ mi X có uy tín

1 2 3 4 5 18 Sản phẩm của X có giá trị

1 2 3 4 5 19 Hệ thống cửa hàng X có mặt khắp nơi

1 2 3 4 5 20 Nhân viên thương hiệu X nhiệt tình

1 2 3 4 5 21 Cửa hàng thương hiệu X trang trí phù hợp

1 2 3 4 5 22 Thương hiệu X gần gũi với tôi

1 2 3 4 5 23 Thương hiệu X gần gũi với những người xung quanh tôi

24 Tôi cảm thấy được tôn trọng và ngưỡng mộ khi sử dụng sản 1 2 3 4 5 phẩm áo sơ mi X

2 3 4 5 25 Tôi chọn mua áo sơ mi X khi các thương hiệu khác cung cấp 1

sản phẩm tương tự

26 Tôi sẵn sàng mua áo sơ mi X ngay cả khi giá cao hơn so với 1 2 3 4 5 đối thủ cạnh tranh.

1 2 3 4 5 27 Gia đình và bạn bè tôi tán thành việc tôi mua áo sơ mi X

Phần III. Xin anh/chị vui lòng cho biết thông tin sau:

1. Anh/chị có từng sử dụng sản phẩm áo sơ mi của thương hiệu nào khác (trừ áo

sơ mi) không?

 Có  Không

2. Anh/chị vui lòng cho biết giới tính:

 Nam  Nữ

3. Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc độ tuổi nào:

 Dưới 25 tuổi  25 - 50 tuổi  Trên 50 tuổi

4. Xin vui lòng cho biết mức thu nhập hàng tháng của anh/chị:

12  < 5 triệu đồng/tháng  5-12 triệu đồng/tháng  > triệu

đồng/tháng

PHỤ LỤC 3

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA

1. Thang đo nhận thức thương hiệu

Reliability Statistics

N of

Cronbach's Alpha Items

.896 4

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if Item

Deleted Item Deleted Correlation Deleted

NT1 9.8246 7.242 .802 .853

NT2 9.8889 7.776 .719 .883

NT3 9.8509 7.324 .782 .860

NT4 9.9094 7.684 .772 .865

2. Thang đo chất lượng thương hiệu

Reliability Statistics

N of

Cronbach's Alpha Items

.933 8

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

CL1 20.9298 37.021 .793 .922

CL2 20.7982 37.071 .808 .921

CL3 20.9269 37.229 .767 .924

CL4 20.8392 36.704 .742 .926

CL5 20.8801 36.364 .794 .922

CL6 20.9795 37.105 .746 .925

CL7 21.0234 37.501 .721 .927

CL8 20.9064 37.018 .762 .924

3. Thang đo trung thành thương hiệu

Reliability Statistics

N of

Cronbach's Alpha Items

.865 4

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if Item

Deleted Item Deleted Correlation Deleted

TT1 11.5673 5.607 .795 .796

TT2 11.7076 5.732 .684 .842

TT3 11.7018 6.052 .650 .854

TT4 11.5585 5.784 .736 .820

4. Thang đo liên tưởng thương hiệu

Reliability Statistics

N of

Cronbach's Alpha Items

.929 8

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if Item

Deleted Item Deleted Correlation Deleted

LT1 23.4327 30.381 .830 .914

LT2 23.5585 32.177 .751 .920

LT3 23.5643 31.678 .759 .919

LT4 23.4152 32.642 .708 .923

LT5 23.5673 32.463 .650 .928

LT6 23.4620 31.252 .838 .914

LT7 23.4620 30.795 .827 .914

LT8 23.5965 32.224 .694 .924

5. Thang đo hành vi mua

Reliability Statistics

N of

Cronbach's Alpha Items

.668 3

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected

if Item Variance if Item-Total Cronbach's Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

HV1 7.2368 2.293 .414 .670

HV2 7.5497 2.213 .515 .523

HV3 7.2485 2.516 .525 .527

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)

1. Nhân tố giá trị thương hiệu

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .887 Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 6.374E3

Sphericity df 276

Sig. .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Cumulative

%

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

Total

Total

% of Variance

23.320

1

8.046

33.524

33.524 8.046

33.524

33.524 5.597

23.320

45.776

2

4.366

18.191

51.715 4.366

18.191

51.715 5.389

22.456

58.488

3

3.124

13.015

64.730 3.124

13.015

64.730 3.051

12.712

70.729

4

1.440

5.999

70.729 1.440

5.999

70.729 2.938

12.241

5

.825

3.439

74.168

6

.705

2.939

77.108

7

.573

2.388

79.496

8

.552

2.301

81.797

9

.524

2.184

83.981

10

.438

1.823

85.804

11

.427

1.781

87.585

12

.377

1.571

89.156

13

.351

1.463

90.619

14

.335

1.395

92.013

15

.293

1.221

93.234

16

.265

1.104

94.338

17

.254

1.059

95.397

18

.217

.906

96.303

19

.201

.836

97.138

20

.175

.731

97.869

21

.161

.673

98.542

22

.143

.597

99.140

23

.116

.484

99.623

24

.090

.377

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4

CL5 .834

CL1 .828

CL2 .814

CL3 .814

CL8 .813

CL6 .805

CL4 .787

CL7 .757 .216

LT7 .885

LT6 .865

LT1 .847

LT3 .813

LT2 .797

LT8 .794

LT4 .254 .734

LT5 .726

NT4 .200 .844

NT3 .839 .247

NT2 .828

NT1 .226 .796 .326

.219 .843 .215 TT1

.253 .801 TT4

.788 .209 TT2

.244 .751 TT3

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser

Normalization.

a. Rotation converged in 5

iterations.

2. Nhân tố hành vi mua

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .644 Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 165.666

Sphericity df 3

Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

HV1 1.000 .504

HV2 1.000 .659

HV3 1.000 .661

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Initial Eigenvalues Loadings

Comp % of Cumulative % of Cumulative

onent Total Variance % Total Variance %

60.793 1.824 60.793 60.793 1 1.824 60.793

2 .685 22.842 83.635

3 .491 16.365 100.000

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Component Matrixa

Component 1

.813 HV3 .812 HV2 HV1 .710 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

PHỤ LỤC 5

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY TỔNG THỂ

Descriptive Statistics

Std.

Mean Deviation N

HV 3.6725 .70835 342

CL 2.9872 .86485 342

LT 3.3582 .80030 342

TT 3.8779 .78492 342

NT 3.2895 .89777 342

Correlations

HV CL L_T TT NT

Pearson 1.000 .492 .373 .666 .598 HV

Correlation .492 1.000 .248 .328 .318 CL

.248 1.000 .373 .213 .138 L_T

.213 1.000 .666 .328 .519 TT

.519 1.000 .598 .318 .138 NT

Sig. (1-tailed) . .000 .000 .000 .000 HV

.000 . .000 .000 .000 CL

.000 .000 . .000 .005 L_T

.000 .000 .000 . .000 TT

.000 .000 .005 .000 . NT

N HV 342 342 342 342 342

CL 342 342 342 342 342

L_T 342 342 342 342 342

TT 342 342 342 342 342

NT 342 342 342 342 342

Model Summaryb

Change Statistics Adjuste Std. Error

R d R of the R Square F Sig. F

Model R Square Square Estimate Change Change df1 df2 Change

a

1 .784 .614 .609 .44748 .622 138.755 4 337 .000

a. Predictors: (Constant),

NT, L_T, CL, TT

b. Dependent Variable: HV

ANOVAb

Sum of Mean

Model df F Sig. Squares Square

1 Regression 107,296 4 26,824 133,958 ,000a

Residual 67,482 337 ,200

Total 174,777 341

ANOVAb

Sum of Mean

Model df F Sig. Squares Square

1 Regression 107,296 4 26,824 133,958 ,000a

Residual 67,482 337 ,200

Total 174,777 341

a. Predictors: (Constant), NT, L_T, CL,

TT

b. Dependent Variable: HV

Coefficientsa

Unstandardized Standardized Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

Toleran

Model B Std. Error Beta t Sig. ce VIF

1 (Constant) ,373 2,483 ,014 ,150

,031 CL ,180 ,217 5,845 ,000 ,831 1,203

,032 L_T ,178 ,199 5,628 ,000 ,919 1,088

,037 TT ,358 ,393 9,628 ,000 ,689 1,451

,032 NT ,234 ,294 7,290 ,000 ,706 1,417

a. Dependent Variable: HV

PHỤ LỤC 6

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH T- TEST, ANOVA

1. Đối với biến giới tính

Group Statistics

Std. Std. Error

SEX N Mean Deviation Mean

HV Nam 216 3,6636 ,70801 ,04817

Nu 126 3,6693 ,73212 ,06522

Independent Samples Test

Levene's

Test for

Equality of

Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence

Interval of the

Sig.

Difference

(2-

Mean

Std. Error

F

Sig.

t

df

tailed)

Difference

Difference

Lower Upper

HV Equal variances

,324 ,569 -,071

340 ,943

-,00573 ,08037

-,16382 ,15236

assumed

Equal variances

-,071 254,546 ,944

-,00573 ,08108

-,16541 ,15395

not assumed

2. Đối với biến độ tuổi

Descriptives

95%

Confidence

Interval for

Mean Std.

Deviatio Std. Lower Upper

Minimum Maximum

N Mean n Error Bound Bound

HV < 25 tuoi 63 3.5344 .72720 .09162 3.3512 3.7175 2.00 5.00

25 - < 50 260 3.6821 .71912 .04460 3.5942 3.7699 2.00 5.00 tuoi

>= 50 tuoi 19 3.8772 .57960 .13297 3.5978 4.1565 3.00 5.00

Total 342 3.6657 .71592 .03871 3.5895 3.7418 2.00 5.00

Test of Homogeneity of Variances

Levene

Statistic df1 df2 Sig.

HV 1.087 2 339 .338

ANOVA

Sum of Mean

Squares Square df F Sig.

HV Between 2,006 2 1,003 1,968 ,141 Groups

Within Groups 172,772 ,510 339

Total 174,777 341

Multiple Comparisons

Bonferroni

95% Confidence Depe

Interval ndent Mean

Varia Difference Std. Lower Upper

Bound Bound ble (I) AGE (J) AGE (I-J) Error Sig.

HV < 25 tuoi 25 - < 50 -.14766 .10025 .425 -.3889 .0935 tuoi

>= 50 tuoi -.34280 .18685 -.7924 .1067 .202

25 - < 50 < 25 tuoi .14766 .10025 -.0935 .3889 .425

tuoi >= 50 tuoi -.19514 .16966 -.6033 .2130 .753

>= 50 tuoi < 25 tuoi .34280 .18685 -.1067 .7924 .202

25 - < 50 .19514 .16966 .753 -.2130 .6033 tuoi

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

3. Đối với biến thu nhập

Descriptives

95% Confidence

Interval for Mean Std.

Deviatio Std. Lower Upper Maximu

N Mean n Error Bound Bound Minimum m

HV < 5 trieu 90 3.5815 .74546 .07858 3.4253 3.7376 2.00 5.00

5-<12 trieu 222 3.6682 .71224 .04780 3.5740 3.7624 2.00 5.00

>=12 trieu 30 3.9000 .61370 .11205 3.6708 4.1292 3.00 5.00

Total 342 3.6657 .71592 .03871 3.5895 3.7418 2.00 5.00

Test of Homogeneity of Variances

Levene

Statistic df1 df2 Sig.

HV 1.173 2 339 .311

ANOVA

Sum of Mean

Squares Square df F Sig.

HV Between 2,287 2 1,143 2,247 ,107 Groups

Within Groups 172,491 ,509 339

Total 174,777 341

Multiple Comparisons

Bonferroni

95% Confidence Interval Mean

(I)

(J)

Dependent

Difference Std. Lower Upper

INCOME

INCOME

Variable

(I-J) Error Sig. Bound Bound

HV < 5 trieu 5-<12 -.08669 .08914 .994 -.3011 .1278 trieu

>=12 -.31852 .15038 .105 -.6803 .0433 trieu

5-<12 < 5 trieu .08669 .08914 .994 -.1278 .3011

trieu >=12 -.23183 .13875 .287 -.5657 .1020 trieu

>=12 < 5 trieu .31852 .15038 .105 -.0433 .6803

trieu 5-<12 .23183 .13875 .287 -.1020 .5657 trieu

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.