ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN GIÁP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KHÍ HẬU BIẾN ĐỔI ĐẾN SẢN XUẤT MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VÙNG LƢU VỰC SÔNG PHÓ ĐÁY, HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN GIÁP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KHÍ HẬU BIẾN ĐỔI ĐẾN SẢN XUẤT MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VÙNG LƢU VỰC SÔNG PHÓ ĐÁY, HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Khoa học môi trƣờng Mã số: 9 44 03 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Đỗ Thị Lan 2. TS. Phạm Mạnh Cƣờng

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,

các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận n này là trung thực, đầy đủ,

rõ nguồn gốc và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Kết quả

nghiên cứu trong luận án là khách quan, trung thực, đƣợc trích dẫn đầy đủ

theo quy định.

Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận n và nhà

trƣờng về các thông tin, số liệu trong luận n

Xin chân thành cảm ơn!

Th i Ngu n, ng 03 tháng 12 năm 2020

Ngƣời viết cam đoan

Nguyễn Văn Giáp

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận n này, tôi đ nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy giáo cô giáo, các khoa, phòng, ban và c c đơn vị trong và ngoài trƣờng. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

- Cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan, thầy giáo TS. Phạm Mạnh Cƣờng

- Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Tân Trào

- Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, lãnh đạo Khoa Môi trƣờng đ tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, truyền thụ những kinh nghiệm quý b u, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận n này

Tôi xin chân thành cảm ơn c c thầy giáo, cô gi o Khoa môi trƣờng, các phòng ban và đơn vị của Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Th i Nguyên đ hỗ trợ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận n

Tôi xin chân thành cảm ơn c c cơ quan, ban, ngành của tỉnh Tuyên Quang

đ tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian triển khai thực hiện luận n

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đ quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận n

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Th i Ngu n, ng 03 tháng 12 năm 2020 Tác giả luận n

Nguyễn Văn Giáp

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

4 Đóng góp mới của đề tài luận án .................................................................. 4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 5

1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................. 5

1.1.2. Cơ sở lý luận về đ nh gi t c động của BĐKH đến ngành nông nghiệp ... 10

1.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất cây trồng trên Thế

giới và Việt Nam ..................................................................................... 12

1.2.1. Trên Thế giới ......................................................................................... 12

1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 22

1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu đến trồng trọt ........................................ 40

1.4. Thực trạng và t c động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt tỉnh

Tuyên Quang ........................................................................................... 46

1.4.1. Thực trạng BĐKH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............................... 46

1 4 2 T c động của BĐKH đến sản xuất cây trồng tỉnh Tuyên Quang ......... 51

1.5. Đ nh gi chung về tổng quan và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục

nghiên cứu ............................................................................................... 54

Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 56

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................... 56

2 1 1 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ........................................................... 56

iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................. 56

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 56

2 2 1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lƣu vực sông Phó Đ y tại Sơn Dƣơng ...... 56

2.2.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu biến đổi ảnh hƣởng đến vùng lƣu vực

sông Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng ............................................................. 56

2.2.3. Thực trạng sản xuất cây trồng và t c động của khí hậu biến đổi đến

cây trồng vùng lƣu vực sông Phó Đ y .................................................... 56

2.2.4. Ảnh hƣởng của các kịch bản biến đổi khí hậu đến sản xuất nông

nghiệp và thời vụ một số cây trồng chính tại vùng nghiên cứu ................. 57

2 2 5 Đề xuất giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi vùng lƣu vực

sông Phó Đ y .......................................................................................... 57

2.3. Phƣơng ph p nghiên cứu......................................................................... 57

2.3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 57

2 3 2 C c phƣơng ph p nghiên cứu ................................................................ 57

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 66

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lƣu vực sông Phó Đ y tại Sơn Dƣơng ... 66

3 1 1 Kh i qu t lƣu vực sông Phó Đ y .......................................................... 66

3 1 2 Điều kiện tự nhiên vùng lƣu vực sông Phó Đ y tại Sơn Dƣơng .......... 67

3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 70

3.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu biến đổi ảnh hƣởng đến vùng lƣu vực

sông Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng ........................................................... 76

3.2.1. Diễn biến sự thay đổi nhiệt độ .............................................................. 76

3.2.2. Diễn biến sự thay đổi lƣợng mƣa .......................................................... 79

3.2.3. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ......................................................... 81

3.3. Thực trạng sản xuất cây trồng và t c động của khí hậu biến đổi đến

một số cây trồng chính vùng lƣu vực sông Phó Đ y .............................. 82

3.3.1. Thực trạng sản xuất cây trồng vùng lƣu vực sông Phó Đ y ................. 82

3.3.2. Khí hậu biến đổi t c động đến một số cây trồng chính vùng lƣu vực

sông Phó Đ y .......................................................................................... 83

v

3.4. T c động của biến đổi khí hậu đến thời vụ sản xuất một số cây trồng

chính tại vùng lƣu vực sông Phó Đ y ..................................................... 94

3.4.1. Ảnh hƣởng đến cây lúa ......................................................................... 94

3.4.2. Ảnh hƣởng đến cây ngô ........................................................................ 97

3.4.3. Ảnh hƣởng đến cây Lạc ........................................................................ 98

3.4.4. Ảnh hƣởng đến cây Đậu tƣơng ............................................................. 99

3.5. Hiện tƣợng thời tiết cực đoan (rét đậm, rét hại) ................................... 100

3.6. Giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi vùng lƣu vực sông Phó Đ y ... 105

3.6.1. Lựa chọn giống cây trồng thích ứng với khí hậu biến đổi .................. 105

3.6.2. Lựa chọn biện pháp kỹ thuật canh tác cây trồng thích ứng với khí

hậu biến đổi ........................................................................................... 112

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 117

1. Kết luận ..................................................................................................... 117

2. Kiến nghị ................................................................................................... 119

NHỮNG CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .... 120

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 121

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 130

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB : Asia Development Bank (Ngân hàng Phát triển Châu Á)

ATNĐ : Áp thấp nhiệt đới

BĐKH : Biến đổi khi hậu

DRAGON : Delta Research and Global Observation Network (Mạng lƣới

Nghiên cứu Đồng bằng và Quan trắc Toàn cầu)

ĐDSH : Đa dạng sinh học

: Tổ chức Nông lƣơng Liên hiệp quốc FAO

: Tổng sản phẩm quốc nội GDP

: Hệ sinh thái HST

IMHEN : Vietnam Institute of Meteorology, Hydrology and Environment

(Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng)

: Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC

: Viện Nghiên cứu lúa quốc tế IRRI

KTXH : Kinh tế xã hội

LHQ : Liên hiệp quốc

NSLT : Năng suất lý thuyết

NSTT : Năng suất thực thu

PTBV : Phát triển bền vững

PTNT : Phát triển Nông thôn

TGST : Thời gian sinh trƣởng

TNMT : Tài nguyên và Môi trƣờng

UBND : Ủy ban nhân dân

UNDP : United Nations Development Programme (Chƣơng trình Ph t

triển Liên Hợp Quốc)

WWF : Quỹ bảo vệ thiên nhiên quốc tế

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.2. C c đối tƣợng bị t c động và các yếu tố chịu t c động của BĐKH

đối với cây trồng .................................................................................... 30

Bảng 3.1. Biến động sử dụng đất tại huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2010 - 2015 ......... 69

Bảng 3.2. Diện tích và năng suất một số loại cây trồng huyện Sơn Dƣơng

giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................................ 82

Bảng 3.3. Cơ cấu giống cây trồng năm 2011 ......................................................... 84

Bảng 3.4. Cơ cấu giống cây trồng năm 2014 ......................................................... 85

Bảng 3.5. T c động của KHBĐ đến cây trồng ...................................................... 87

Bảng 3.6. Diện tích, năng suất lúa huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014 ............ 88

Bảng 3.7. Diễn biến cơ cấu giống lúa huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 ................. 89

Bảng 3.8. Diện tích, năng suất ngô huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014 ........... 89

Bảng 3.9. Diễn biến cơ cấu giống ngô huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 ................ 90

Bảng 3.10. Diện tích, năng suất lạc huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014 ........... 90

Bảng 3.11. Diễn biến cơ cấu giống lạc huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 ................. 91

Bảng 3.12. Diễn biến cơ cấu giống đậu tƣơng huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 ........... 91

Bảng 3.13. Diễn biến cơ cấu giống khoai lang huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 .......... 92

Bảng 3.14. Diễn biến cơ cấu giống rau các loại huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 ........... 92

Bảng 3.16. Thời gian sinh trƣởng của các giống lúa qua 2 vụ .............................. 105

Bảng 3.17. Sâu bệnh hại, chịu hạn, chịu rét của các giống lúa qua 2 vụ ............... 106

Bảng 3.18. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa qua 2 vụ ........... 106

Bảng 3.19. Sinh trƣởng các giống ngô thí nghiệm qua 2 vụ ................................. 107

Bảng 3.20. Các yếu tố cấu thành năng suất ngô qua 2 vụ ..................................... 108

Bảng 3.21. Năng suất các giống ngô thí nghiệm qua 2 vụ .................................... 109

Bảng 3.22. Sinh trƣởng của các giống lạc qua 2 vụ............................................... 110

Bảng 3.23. Các chỉ tiêu về màu sắc, dạng quả của các giống lạc qua 2 vụ ........... 111

Bảng 3.24. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống lạc qua 2 vụ . 112

Bảng 3.25. Ảnh hƣởng thời vụ đến năng suất giống lúa BG1 vụ Xuân 2015 ........... 113

Bảng 3.26. Ảnh hƣởng mật độ gieo cấy đến năng suất giống lúa BG1 ................. 113

Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai gây ra đối với ngành nông nghiệp .............. 29

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (°C) vào cuối thế kỷ 21

theo kịch bản phát thải thấp .......................................................... 26

Hình 1.2. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21

theo kịch bản phát thải trung bình ................................................ 26

Hình 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21

theo kịch bản phát thải cao ........................................................... 26

Hình 1.4. Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ

21 (b) theo kịch bản phát thải thấp ............................................... 27

Hình 1.5. Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ

21 (b) theo kịch bản phát thải trung bình ...................................... 28

Hình 1.6. Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ

21 (b) theo kịch bản phát thải cao ................................................. 28

Hình 1.7. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm tại 3 trạm Chiêm Hóa,

Hàm Yên, Tuyên Quang thời kỳ 1980 - 2010 .............................. 49

Hình 1.8. Sự thay đổi lƣợng mƣa trung bình năm tại 3 trạm Chiêm Hóa,

Hàm Yên, Tuyên Quang thời kỳ 1980 - 2010 .............................. 50

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Sơn Dƣơng .......................................... 66

Hình 3.2. Xu hƣớng nhiệt độ TB vùng lƣu vực sông Phó Đ y giai đoạn

1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang) ................................................ 77

Hình 3.3. Xu hƣớng nhiệt độ theo các mùa vùng lƣu vực sông Phó Đ y

giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang) ................................ 78

Hình 3.4. Lƣợng mƣa trung bình năm vùng LV sông Phó Đ y giai đoạn

1980 -2015 (Trạm Tuyên Quang) ................................................. 79

Hình 3.5. Tổng lƣợng mƣa c c mùa trong năm vùng lƣu vực sông Phó

Đ y giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang) ........................ 80

Hình 3.6. Ảnh hƣởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trƣởng

(đồ thị trên) và năng suất lúa xuân (đồ thì dƣới) tại vùng

nghiên cứu ..................................................................................... 95

ix

Hình 3.7. Ảnh hƣởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trƣởng

(đồ thị trên) và năng suất lúa mùa (đồ thì dƣới) tại vùng

nghiên cứu ..................................................................................... 96

Hình 3.8. Ảnh hƣởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trƣởng

(đồ thị trên) và năng suất ngô (đồ thì dƣới) tại vùng nghiên cứu ...... 97

Hình 3.9. Ảnh hƣởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trƣởng

(đồ thị trên) và năng suất lạc (đồ thì dƣới) tại vùng nghiên cứu ....... 98

Hình 3.10. Ảnh hƣởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trƣởng

(đồ thị trên) và năng suất đậu tƣơng (đồ thì dƣới) tại vùng

nghiên cứu ..................................................................................... 99

Hình 3.11. Diễn biến nhiệt độ tối thấp theo ngày của các tháng 1, 2 và 3

thời kỳ 1998-2017 ....................................................................... 100

Hình 3.12. Số ngày có nhiệt độ tối thấp dƣới 13oC của các tháng 1, 2 và 3

thời kỳ 1998-2017 ....................................................................... 101

Hình 3.13. Năng suất lúa xuân ở các thời gian cấy khác nhau từ 5/1 đến 15/3 . 102

Hình 3.14. Năng suất ngô ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1 đến 25/4 .... 103

Hình 3.15. Năng suất lạc ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1 đến 25/4 ..... 104

Hình 3.16. Năng suất đậu tƣơng ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1

đến 25/4 ....................................................................................... 104

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Khí hậu biến đổi (KHBĐ) đ và đang có những t c động tiềm tàng, bất lợi

đến phát triển. Khí hậu biến đổi không chỉ là vấn đề môi trƣờng, không còn là vấn

đề của một ngành riêng lẻ mà chính là vấn đề của phát triển bền vững KHBĐ t c

động đến những yếu tố cơ bản của đời sống con ngƣời trên phạm vi toàn cầu nhƣ

nƣớc, lƣơng thực, năng lƣợng, sức khỏe và môi trƣờng Hàng trăm triệu ngƣời có

thể phải lâm vào nạn đói, thiếu nƣớc và lụt lội. Vì thế sự thích ứng trở nên ngày

càng quan trọng, ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn trong c c nghiên cứu và

trong cả tiến trình thƣơng lƣợng của Công ƣớc quốc tế về BĐKH

Những năm gần đây tình hình diễn biến của thời tiết, khí hậu ngày càng trở

nên phức tạp và khó lƣờng. Mùa nắng thƣờng kéo dài hơn và nắng nóng gay gắt hơn Có những đợt nắng nóng kéo dài và nhiệt độ xấp xỉ 40oC Lƣợng mƣa hàng

năm giảm, thời gian phân bổ c c đợt mƣa không còn nằm trong quy luật tự

nhiên nhƣ trƣớc đây, có những đợt mƣa tr i mùa với lƣợng mƣa lớn bất thƣờng.

Mùa đông nhiệt độ trung bình xuống thấp, xảy ra nhiều đợt rét đậm, rét hại kéo

dài. Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến ngày càng phức tạp. Tất cả

những hiện tƣợng đó đ gây nên những thiệt hại đ ng kể cho sản xuất nông

nghiệp và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống của ngƣời dân.

Nhận thức đƣợc t c động tiềm tàng của biến đổi khí hậu, năm 2008 Chính

phủ đ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí

hậu Chƣơng trình đ xây dựng một chiến lƣợc tổng thể về biến đổi khí hậu với

các mục tiêu dài hạn về thích ứng và giảm nhẹ c c t c động tiêu cực do biến

đổi khí hậu gây ra, đồng thời cung cấp cơ sở cho việc lập kế hoạch hành động

trong tất cả c c lĩnh vực và địa phƣơng và hỗ trợ các nghiên cứu về nâng cao

nhận thức. Các mục tiêu chiến lƣợc của Chƣơng trình là đ nh gi t c động của

biến đổi khí hậu đối với c c lĩnh vực kinh tế và vùng địa lý và xây dựng kế

2

hoạch hành động khả thi để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu ngắn hạn và

dài hạn. Chính phủ cũng đ ban hành chiến lƣợc quốc gia về biến đổi khí hậu

đến năm 2020 thông qua Quyết định số 2139/2011/QĐ-TTg và x c định chiến

lƣợc quốc gia về biến đổi khí hậu trong giai đoạn 2012-2015 thông qua Quyết

định số 1183/2012/QĐ-TTg (Quyết định số 2139/2011/QĐ-TTg, 2011; Quyết

định số 1183/2012/QĐ-TTg, 2012).

Biến đổi khí hậu là một trong những vấn đề đang đƣợc quan tâm, ngày

càng có t c động mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp và đời sống của con

ngƣời Trong đó, nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm đối với các yếu tố khí hậu

nhƣ nhiệt độ, số ngày nắng, số ngày mƣa, lƣợng mƣa… C c hiện tƣợng thời

tiết cực đoan gia tăng nhƣ nắng nóng kéo dài, rét hại, bão lụt, hạn h n, … đ

ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở các

vùng ven biển, vùng lƣu vực sông.

Việt Nam đƣợc các nhà khoa học đ nh gi là đứng thứ 13 trong số 16

nƣớc hàng đầu chịu t c động mạnh của biến đổi khí hậu, trong đó, nông

nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng sẽ chịu t c động nặng nề nhất do

BĐKH và nƣớc biển dâng. Theo Phạm Ðồng Quảng, Phó Cục trƣởng Cục

Trồng trọt, tổng sản lƣợng sản xuất trồng trọt có thể giảm từ 1 - 5%, năng

suất các cây trồng chính có thể giảm đến 10%, đặc biệt đối với sản xuất lúa

(Nguyễn Thị Tố Trân, 2014).

Thích ứng cây trồng là biện pháp cần thiết để nền nông nghiệp có thể

đứng vững trƣớc các hình thái biến đổi khí hậu. Nông dân sẽ gặp phải những

khó khăn mà trƣớc đó họ chƣa có kinh nghiệm: Thời tiết thay đổi cực đoan,

nhiệt độ trung bình tăng cao, số ngày cực nóng và cực lạnh nhiều hơn, mùa vụ

lại có khuynh hƣớng rút ngắn, bức xạ mặt trời mạnh hơn, c c p lực về hạn,

ẩm hay mặn ngày càng cao và sẽ xuất hiện các tập đoàn sâu hại cũng nhƣ c c

bệnh mới.

3

Nằm trong bối cảnh chung đó, vùng lƣu vực sông Phó Đ y thuộc huyện Sơn

Dƣơng là vùng phía Nam của tỉnh Tuyên Quang có diện tích đất nông, lâm

nghiệp lớn, thuận lợi hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, mang lại thu

nhập cho ngƣời dân. Tuy nhiên, trong những năm qua dƣới t c động của khí hậu

biến đổi, khu vực cũng đ và đang bị t c động của BĐKH. Từ những vấn đề nêu

trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu biến đổi đến sản

xuất một số cây trồng chính và đề xuất giải pháp thích ứng vùng lưu vực sông

Phó Đáy, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” là hết sức cần thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát

Đ nh gi t c động của khí hậu biến đổi đến sản xuất một số cây trồng

chính và đề xuất đƣợc những giải pháp thích ứng nhằm góp phần cho sự phát

triển bền vững của địa phƣơng

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đ nh gi diễn biến thời tiết khí hậu ảnh hƣởng đến vùng lƣu vực sông

Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng.

- Đ nh gi t c động của khí hậu biến đổi đến sản xuất một số cây trồng

chính vùng lƣu vực sông Phó Đ y, huyện sơn Dƣơng

- Đề xuất giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài luận án cung cấp một cách có hệ thống cơ sở khoa học đối với ảnh

hƣởng của khí hậu biến đổi đến sản xuất một số cây trồng chính và đề xuất

những giải pháp thích ứng. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là thông tin

có ý nghĩa cho c c nghiên cứu tiếp theo thuộc lĩnh vực khí hậu biến đổi.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đ nh gi đƣợc ảnh hƣởng của khí hậu biến đổi đến sản xuất một số cây

trồng chính của địa phƣơng và đề xuất giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi

phù hợp cho vùng lƣu vực sông Phó Đ y và những nơi có điều kiện tƣơng tự.

4

4. Đóng góp mới của đề tài luận án

- Luận n đ điều tra, thu thập đƣợc các số liệu, dữ liệu để tổng hợp, phân

tích, đ nh gi đƣợc c c xu hƣớng của khí hậu biến đổi và t c động của khí hậu

biến đổi đến sản xuất một số cây trồng chính của vùng lƣu vực sông Phó Đ y,

huyện Sơn Dƣơng

- Luận n đ phân tích, đ nh gi đƣợc diễn biến về thời vụ, thời gian sinh

trƣởng, năng suất đối với một số cây trồng chính vùng lƣu vực sông Phó Đ y,

huyện Sơn Dƣơng qua c c kịch bản BĐKH

- Đ đề xuất đƣợc một số giải pháp về giống và kỹ thuật cho cây lúa, ngô và

lạc thích ứng với điều kiện khí hậu biến đổi góp phần vào sự phát triển bền vững

của địa phƣơng

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

Khí hậu - Climate:

Là tổng hợp c c điều kiện thời tiết ở một vùng nhất định, đặc trƣng bởi

c c đại lƣợng thống kê dài hạn của các yếu tố khí tƣợng tại vùng đó (Luật Khí

tƣợng thủy văn, 2015).

Thời tiết - Weather:

Thời tiết là trạng thái của khí quyển tại một thời điểm và khu vực cụ thể

đƣợc x c định bằng các yếu tố và hiện tƣợng khí tƣợng (Luật Khí tƣợng thủy

văn, 2015)

Thời tiết cực đoan:

Là sự gia tăng cƣờng độ của các yếu tố thời tiết nhƣ sự thay đổi của cực

nhiệt độ (những đợt nóng với nhiệt độ cao xảy ra thƣờng xuyên hơn, rét đậm

hơn, b o nhiệt đới mạnh hơn, mƣa lớn tập trung hơn nhƣng nắng hạn cũng gay

gắt hơn ) Thời tiết cực đoan còn bao gồm cả hiện tƣợng các yếu tố thời tiết

diễn ra trái quy luật thông thƣờng.

Yếu tố khí hậu - Climatic Element:

Một trong những tính chất hay điều kiện của khí quyển (nhƣ nhiệt độ

không khí) đặc trƣng cho trạng thái vật lý của thời tiết hay khí hậu tại một nơi,

vào một khoảng thời gian nhất định.

Kịch bản khí hậu - Climate Scenario:

Một biểu diễn phù hợp và đơn giản hóa của khí hậu tƣơng lai, dựa trên cơ

sở một tập hợp nhất quán của các quan hệ khí hậu đ đƣợc xây dựng, sử dụng

trong việc nghiên cứu hệ quả tiềm tàng của sự thay đổi khí hậu do con ngƣời

gây ra, thƣờng dùng nhƣ đầu vào cho c c mô hình t c động. Các dự tính khí

hậu thƣờng đƣợc dùng nhƣ là nguyên liệu thô để xây dựng các kịch bản khí

6

hậu, nhƣng c c kịch bản khí hậu thƣờng yêu cầu các thông tin bổ sung ví dụ

nhƣ c c quan trắc khí hậu hiện tại.

Kịch bản biến đổi khí hậu - Climate Change Scenario:

Là sự khác biệt giữa kịch bản khí hậu và khí hậu hiện tại. Do kịch bản

biến đổi khí hậu x c định từ kịch bản khí hậu, nó bao hàm các giả định có cơ

sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tƣơng lai của các mối quan hệ

giữa kinh tế - xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực

nƣớc biển dâng.

Biến đổi khí hậu:

Biến đổi khí hậu mà trƣớc hết là sự nóng lên toàn cầu và nƣớc biển dâng

là thách thức của toàn nhân loại trong thế kỷ XXI. Thiên tai và các hiện tƣợng

khí hậu cực đoan kh c đang gia tăng ở hầu hết c c nơi trên thế giới, nhiệt độ và

mực nƣớc biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh chƣa từng có và đang là

mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới Trong Chƣơng trình Mục tiêu quốc

gia ứng phó với Biến đổi khí hậu của Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng xuất bản

th ng 7/2008 đƣa ra định nghĩa về BĐKH nhƣ sau: BĐKH là sự biến đổi trạng

thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong

một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỷ hoặc dài hơn BĐKH có thể là

do các quá trình tự nhiên bên trọng hoặc c c t c động bên ngoài, hoặc do hoạt

động của con ngƣời làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác

sử dụng đất (Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng, 2008).

Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) định nghĩa về Biến đổi khí hậu

nhƣ sau: Bất cứ sự biến đổi nào về khí hậu theo thời gian, do diễn biến tự

nhiên hay là kết quả của hoạt động con ngƣời (Isponre, 2009). Về cơ bản, các

định nghĩa đƣa ra đều có một số điểm đồng nhất về thời gian và không gian

diễn biến, tác nhân của BĐKH Nhƣ vậy, nghiên cứu này dựa trên định nghĩa

do Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng đƣa ra trong Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

về Ứng phó với BĐKH

7

Biểu hiện của BĐKH:

Theo kịch bản Biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho Việt Nam, BĐKH

với các biểu hiện chính là sự gia tăng nhiệt độ trung bình, nhịp điệu và độ bất

thƣờng của khí hậu thời tiết và tính khốc liệt chủ yếu do các hoạt động kinh tế

- xã hội của con ngƣời gây phát thải quá mức vào khí quyển các khi gây hiệu

ứng nhà kính. Biểu hiện thứ nhất là hiện tƣợng băng tan làm nƣớc biển dâng

(xâm nhập mặn). Mực nƣớc biển toàn cầu đ tăng trong thế kỷ 20 với tốc độ

ngày càng cao Hai nguyên nhân chính làm tăng mực nƣớc biển là sự giãn nở

nhiệt của đại dƣơng và sự tan băng Số liệu quan trắc mực nƣớc biển trong thời

kỳ 1961 - 2003 cho thấy tốc độ tăng của mực nƣớc biển trung bình toàn cầu

khoảng 1,8 ± 0,5mm/năm, trong đó đóng góp do gi n nở nhiệt khoảng 0,42 ±

0,12mm/năm và tan băng khoảng 0,70 ± 0,50mm/năm Thứ hai là lƣợng mƣa

thay đổi Trong 100 năm qua, lƣợng mƣa có xu hƣớng tăng ở khu vực vĩ độ cao hơn 30oC Tuy nhiên, lƣợng mƣa lại có xu hƣớng giảm ở khu vực nhiệt đới

từ giữa những năm 1970 Hiện tƣợng mƣa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu

vực trên thế giới .Thứ ba là các hiện tƣợng thiên tai (b o, lũ lụt, hạn h n…) gia

tăng về tần xuất, cƣờng độ, và độ bất thƣờng và tính khốc liệt.

T c động của BĐKH:

Biến đổi khí hậu có t c động tới tất cả các vùng trên thế giới với mức độ

khác nhau, tới tất cả c c tài nguyên, môi trƣờng và hoạt động kinh tế, xã hội

của con ngƣời. Phạm vi t c động của BĐKH là toàn diện, t c động tới mọi

ngƣời, mọi lĩnh vực, mọi khu vực ở hiện tại và tiếp tục trong tƣơng lai Đặc

biệt, BĐKH có t c động nghiêm trọng hơn ở c c vùng có vĩ độ cao, mức độ tác

động lớn hơn ở c c nƣớc nhiệt đới, nhất là c c nƣớc đang ph t triển công

nghiệp nhanh ở Châu Á. Những ngƣời nghèo là đối tƣợng chịu t c động trƣớc

hết và nặng nề nhất. Tình trạng dễ bị tổn thƣơng là một loạt c c điều kiện tác

động bất lợi ảnh hƣởng đến khả năng của một cá nhân, hộ gia đình hoặc một

cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng phó với một hiểm họa và những ảnh

hƣởng của biển đổi khí hậu dẫn đến những tổn thất và thiệt hại mà họ có thể

gặp phải (Angie Dazé, 2009).

8

Tình trạng dễ bị tổn thương do BĐKH:

Là một loạt c c điều kiện t c động bất lợi, ảnh hƣởng đến khả năng của

một cá nhân, hộ gia đình hoặc một cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng

phó với một hiểm họa và những ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến những tổn

thất và thiệt hại mà họ có thể gặp phải.

Ứng phó với biến đổi khí hậu:

Là hoạt động của con ngƣời nhằm thích ứng và giảm nhẹ các tác nhân gây

ra BĐKH (Luật Bảo vệ Môi trƣờng, 2014).

Thích ứng:

Là sự điều chỉnh của các hệ thống tự nhiên hay xã hội để ứng phó với các

kích thích do biến đổi khí hậu đang hoặc đƣợc dự báo sẽ xảy ra hay với các tác

động của chúng, để từ đó, giảm nhẹ sự thiệt hại hoặc khai thác những cơ hội

thuận lợi mà nó mang lại. Sự thích ứng của các hệ thống xã hội - nhân văn là

một quá trình đòi hỏi sự tham gia của nhiều bên có liên quan ở nhiều cấp và

nhiều ngành kh c nhau Điều này đòi hỏi phải tiến hành phân tích mức độ hứng

chịu hiện tại đối với các cú sốc và căng thẳng về khí hậu và phân tích dựa trên

mô hình c c t c động khí hậu trong tƣơng lai Điều này cũng đòi hỏi phải có

hiểu biết về tình trạng dễ bị tổn thƣơng hiện tại của các cá nhân, hộ gia đình và

các cộng đồng. Các chiến lƣợc ứng phó có thể đƣợc thiết kế và thực hiện dựa

trên những thông tin nhƣ vậy Gi m s t và đ nh gi hiệu quả của các hoạt động,

cũng nhƣ chia sẻ kiến thức và bài học kinh nghiệm cũng là những cấu phần quan

trọng của quy trình này (Angie Dazé, 2009).

Năng lực thích ứng:

Đƣợc nhiều cơ quan và tổ chức đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: Năng lực thích

ứng là năng lực tự điều chỉnh của một hệ thống trƣớc hiện tƣợng BĐKH (bao

gồm cả những diễn biến thông thƣờng và hiện tƣợng khí hậu cực đoan) để giảm

nhẹ những thiệt hại có thể có, để tận dụng những cơ hội mà nó mang lại và để

đối phó với hậu quả (Angie Dazé, 2009) Năng lực thích ứng là sự điều chỉnh

của hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay

9

đổi nhằm làm giảm khả năng bị tổn thƣơng và tận dụng c c cơ hội (Bộ Tài

Nguyên và Môi trƣờng, 2008) Năng lực thích ứng là năng lực của xã hội trong

việc quản lý rủi ro từ BĐKH Định nghĩa của IPCC bao hàm đầy đủ các khía

cạnh và có sự tƣơng đồng với định nghĩa mà MONRE và USAID đƣa ra, vậy

nghiên cứu này sử dụng định nghĩa về năng lực thích ứng của IPCC làm cơ sở

để phân tích. Thích ứng với BĐKH Trong Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia ứng

phó với Biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng xuất bản tháng

7/2008 đƣa ra định nghĩa về BĐKH nhƣ sau: Thích ứng với BĐKH là sự điều

chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay

đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thƣơng do dao động và biến đổi khí

hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng c c cơ hội do nó mang lại (Bộ Tài

Nguyên và Môi trƣờng, 2008).

Khả năng thích ứng:

Là tổng hợp các nguồn lực, điểm mạnh và đặc tính sẵn có trong cộng đồng,

tổ chức, xã hội có thể đƣợc sử dụng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chung nhƣ

và môi trƣờng, 2016)

giảm nhẹ rủi ro thiên tai và tận dụng c c cơ hội do nó mang lại (Bộ Tài nguyên

Thích ứng với BĐKH đƣợc đề cập đến 2 nội dung chính: 1) nâng cao năng

lực thích ứng và giảm nhẹ khả năng dễ bị tổn thƣơng do t c động BĐKH; 2) tận

dụng những lợi ích của môi trƣờng khí hậu để duy trì và phát triển KT-XH bền

vững. Mỗi lĩnh vực đều phải thích ứng theo mức độ t c động khác nhau và phù

hợp với c c điều kiện mới của BĐKH Hơn nữa, thích ứng trong từng lĩnh vực

đồng thời phải có sự thích ứng tổng hợp liên kết với c c lĩnh vực khác trong hệ

thống tự nhiên - xã hội hay phát triển KT-XH trong bối cảnh BĐKH Trong lĩnh

vực nông nghiệp, sự thích ứng của ngƣời nông dân cần đƣợc liên kết với sự

thích ứng của các bên cung cấp và tiêu thụ nông sản, những nhà hoạch định

chính sách nông nghiệp,…

10

Ngoài ra, thích ứng còn yêu cầu đ nh gi về các công nghệ và biện pháp

khác nhau nhằm phòng tránh những hậu quả bất lợi của BĐKH bằng c ch ngăn

chặn hoặc hạn chế, tạo ra sự thích ứng nhanh với BĐKH; phục hồi có hiệu quả

sau những t c động, hay là bằng cách lợi dụng những tác dụng tích cực. Thích

ứng với BĐKH có thể đƣợc nâng cao bằng c ch đầu tƣ vào thích ứng với khí

hậu hiện tại cũng nhƣ thay đổi và BĐKH trong tƣơng lai

1.1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp

Nông nghiệp là một ngành khá nhạy cảm đối với sự biến đổi của các yếu tố khí

hậu nhƣ nhiệt độ, số ngày nắng, lƣợng mƣa… Biến đổi khí hậu gây ảnh hƣởng lớn

đối với sản xuất nông nghiệp ở các vùng sinh thái trên thế giới (IPCC, 2007, Stern

N., 2007). Những nghiên cứu này đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:

Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hƣởng đến khả năng ph t sinh, ph t triển của cây

trồng, vật nuôi làm cho năng suất và sản lƣợng thay đổi;

Khi nhiệt độ tăng làm suy giảm tài nguyên nƣớc, nhiều vùng không có

nƣớc và không thể tiếp tục canh tác dẫn đến diện tích canh tác giảm;

Khi nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn và

ngập mặn và không tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất;

Thay đổi về c c điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm

mất cân bằng sinh th i, đặc biệt là thiên địch và ảnh hƣởng đến sinh trƣởng

phát triển cây trồng và phát sinh dịch bệnh;

Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, không theo quy luật nhƣ b o sớm, muộn,

mƣa không đúng mùa, mƣa lớn, mƣa kéo dài, rét đậm, rét hại sẽ gây khó khăn cho

bố trí cơ cấu mùa vụ và gây thiệt hại,..

Từ c c kết quả nghiên cứu đƣợc tổng hợp ở trên cho thấy, t c động của

BĐKH đến nông nghiệp là tƣơng đối rõ ràng và đều xuất ph t từ c c thành

phần khí hậu Việc giảm thiểu t c động trên sẽ khó khăn hơn nhiều so với

việc thích ứng và lựa chọn, cải tiến c c công nghệ phù hợp nhằm thích ứng

với BĐKH

11

Trong tài liệu hƣớng dẫn “Đ nh gi t c động của biến đổi khí hậu và xác

định các giải pháp thích ứng” đ chỉ ra các ảnh hƣởng trực tiếp bao gồm các tác

động đến sinh trƣởng, năng suất cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản, thời vụ gieo

trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh, dịch bệnh Đối với ngành trồng trọt, đối

tƣợng bị t c động là các giống cây trồng, năng suất cây trồng, mùa vụ và đất canh

tác (Viện Khoa học Khí tƣợng thuỷ văn và Môi trƣờng, 2012)

Tác giả Nguyễn Văn Thắng và cộng sự (2010), trong tài liệu “Biến đổi

khí hậu và t c động ở Việt Nam” đ nêu rõ c c khía cạnh t c động của biến đổi

khí hậu đến lĩnh vực nông nghiệp, đó là:

- Ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đất sử dụng cho nông nghiệp

+ Bị tổn thất do c c t c động trực tiếp và gi n tiếp kh c của BĐKH nhƣ:

hạn h n, lũ lụt, sạt lở, hoang mạc hóa,…

- BĐKH làm thay đổi tính thích hợp của nền sản xuất nông nghiệp với cơ

cấu khí hậu

+ Sự giảm dần cƣờng độ lạnh trong mùa đông, tăng cƣờng thời gian nắng

nóng trong mùa hè dẫn đến tình trạng mất dần hoặc triệt tiêu tính phù hợp giữa

c c tập đoàn cây, con trên c c vùng sinh th i

+ Làm chậm đi qu trình ph t triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất

hàng hóa và đa dạng hóa cũng nhƣ làm biến dạng nền nông nghiệp cổ truyền

Ở mức độ nhất định, BĐKH làm mất đi một số đặc điểm quan trọng của c c

vùng nông nghiệp ở phía Bắc

- Do t c động của BĐKH, thiên tai ngày càng ảnh hƣởng nhiều hơn đến

sản xuất nông nghiệp

+ Thiên tai chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp ngày càng gia tăng

trong bối cảnh BĐKH

+ Hạn h n song hành với xâm nhập mặn trên c c sông lớn và vừa

- BĐKH gây nhiều khó khăn cho công t c thủy lợi

+ Khả năng tiêu tho t nƣớc ra biển giảm đi rõ rệt, mực nƣớc c c sông

dâng lên, đỉnh lũ tăng thêm, uy hiếp c c tuyến đê sông ở c c tỉnh phía Bắc, đê

bao và bờ bao ở c c tỉnh phía Nam.

12

+ Diện tích ngập úng mở rộng, thời gian ngập úng kéo dài

+ Nhu cầu tiêu nƣớc và cấp nƣớc gia tăng vƣợt khả năng đ p ứng của

nhiều hệ thống thủy lợi Mặt kh c, dòng chảy lũ gia tăng có khả năng vƣợt qu

c c thông số thiết kế hồ, đập, t c động tới an toàn hồ đập và quản lý tài nguyên

nƣớc… (Nguyễn Văn Thắng và cộng sự, 2010).

1.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất cây trồng trên Thế giới

và Việt Nam

1.2.1. Trên Thế giới

1.2.1.1. Thực trạng BĐKH v hệ quả

Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với hàng loạt c c vấn đề môi trƣờng

bức xúc trên phạm vi toàn cầu, bao gồm: Sự biến đổi khí hậu, suy tho i đa dạng

sinh học, suy tho i tài nguyên nƣớc ngọt, suy tho i tầng ôzôn, suy tho i đất và

hoang mạc hóa, ô nhiễm c c chất hữu cơ độc hại khó phân hủy

Nhiệt độ trung bình ngày trong toàn vùng Đông Nam châu Á đ tăng từ 0.5 tới 1,50C trong giai đoạn 1951 - 2000 (IPCC, 2007). Nhiệt độ ở Thái Lan đ tăng lên từ 1 0 đến 1,80C trong vòng 50 năm vừa qua; nhiệt độ trung bình ban ngày trong th ng 4 đ tăng rất cao, tới 400C (Đào Thế Tuấn, 1989) . Nhiệt độ ở Việt Nam tăng 0 70C trong cùng thời điểm (ADB, 2009). Nhiệt độ cao

nhất và thấp nhất trong ngày cũng đ tăng lên Tính từ năm 1950 trong cả

vùng, số ngày và đêm nóng tăng lên trong khi số ngày và đêm m t mẻ lại giảm

xuống (Manton M. J., Della-Marta P. M. và cộng sự, 2001). Sự thay đổi về

nhiệt độ cực điểm và các sự kiện khí hậu khắc nghiệt) đ trở nên ngày càng

phổ biến và có liên hệ với t c động của thay đổi khí hậu (Griffths G. M.,

Chambers L. E. và cộng sự, 2005).

Phát thải khí nhà kính từ nhiều nguồn kh c nhau nhƣ đốt cháy nhiên liệu hóa

thạch, phá hủy rừng và những hoạt động nông nghiệp không bền vững đang làm

cho tr i đất nóng lên và làm thay đổi toàn bộ khí hậu Gia tăng nhiệt độ trung bình

của không khí và đại dƣơng trên quy mô toàn cầu, băng tan ở nhiều khu vực và

nâng cao mực nƣớc biển là những bằng chứng khẳng định sự biến đổi khí hậu của

13

tr i đất (Canziani O.F., Parry M.L. và cộng sự, 2007) Khi lƣợng phát thải khi nhà

kính tăng, kéo theo sự biển đổi khí hậu và những t c động của nó tới thiên nhiên

và con ngƣời.

Biến đổi khí hậu ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực ở cấp độ toàn cầu, khu

vực và địa phƣơng Biến đổi khí hậu có thể phá vỡ sự sẵn có của thực phẩm, giảm

khả năng tiếp cận thực phẩm và ảnh hƣởng đến chất lƣợng thực phẩm. Brown

M.E., Antle J.M. và cộng sự (2015) ví dụ, dự b o tăng nhiệt độ, thay đổi mô hình

lƣợng mƣa, thay đổi thời tiết khắc nghiệt và giảm lƣợng nƣớc có thể dẫn đến

giảm năng suất nông nghiệp. Sự gia tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của

các sự kiện thời tiết cực đoan làm gi n đoạn việc cung cấp thực phẩm và dẫn đến

tăng gi thực phẩm sau các sự kiện cực đoan dự kiến sẽ xảy ra thƣờng xuyên hơn

trong tƣơng lai Nhiệt độ tăng có thể góp phần làm hỏng và nhiễm bẩn thực phẩm.

Báo cáo của FAO khẳng định biến đổi khí hậu, nƣớc và an ninh lƣơng

thực ngày càng liên quan chặt chẽ với nhau Đây là nghiên cứu toàn diện về

các nguồn tri thức khoa học đƣơng đại liên quan đến hậu quả có thể thấy trƣớc

của biến đổi khí hậu đối với nguồn nƣớc cho nông nghiệp. Nguồn nƣớc ở các

sông và nguồn nƣớc ngầm đang giảm nhanh ở khu vực Địa Trung Hải và các

khu vực bán khô hạn ở châu Mỹ, châu Đại dƣơng và miền Nam châu Phi. Biến

đổi khí hậu cũng đ t c động đến nhiều khu vực đất nông nghiệp rộng lớn ở

châu Á lâu nay vẫn phụ thuộc vào nguồn nƣớc tan từ băng và tuyết trên núi;

trong khi đó c c vùng đồng bằng đông dân cƣ ở c c lƣu vực sông cũng đứng

trƣớc nguy cơ giảm các nguồn nƣớc (Singh P., Manohar A. và cộng sự, 2006).

Trong tƣơng lai, hạn hán kéo dài và không dự b o đƣợc sẽ càng trầm

trọng Lƣợng nƣớc ngọt trong mùa khô sẽ bị suy giảm, hạn hán kéo dài sẽ gây

ra tình trạng khan hiếm nƣớc. Khan hiếm nƣớc sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến sản

lƣợng cây trồng và đe dọa an ninh lƣơng thực.

Ở hầu hết c c nƣớc đang ph t triển, sự phát triển của nền kinh tế quốc dân

dựa chủ yếu vào nông nghiệp. Ảnh hƣởng của hiện tƣợng tr i đất nóng lên tới

14

sản xuất nông nghiệp sẽ đe dọa tới sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của

quốc gia. Nền nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên nƣớc và điều

kiện khí hậu.

Tại các quốc gia mà kỹ thuật giảm nhẹ hạn h n và lũ lụt còn hạn chế, các

nhân tố vật lý chính ảnh hƣởng tới sự sản xuất nông nghiệp (đất đai, địa hình,

thời tiết) ít phù hợp cho việc canh tác, dẫn đến năng suất cây trồng sẽ cực kỳ

nhạy cảm với sự biến đổi của khí hậu.

Biến đổi khí hậu là một hiện tƣợng đƣợc biết trƣớc, tuy nhiên, t c động

của nó đối với cuộc sống, môi trƣờng và c c lĩnh vực khác nhau của các nền

kinh tế nhƣ nông nghiệp có thể là bất ngờ. Ngành nông nghiệp dễ bị thay đổi

khí hậu cả trực tiếp cũng nhƣ gi n tiếp nhƣ sự xuất hiện mới của dịch hại và

bệnh tật trong việc thay đổi khí hậu. Các nhà nông học thông qua mô hình cây

trồng mô phỏng dự b o thành công t c động của việc thay đổi khí hậu đối với

các loại cây trồng khác nhau. Mô hình cây trồng bằng cách so sánh với mô

hình bệnh cây rất đơn giản vì chỉ có cây và t c động tiếp theo của môi trƣờng

lên nó đƣợc dự đo n Dự báo bệnh thực vật phức tạp hơn nhiều vì nó liên quan

đến mầm bệnh, cây trồng và môi trƣờng. Dự báo bệnh thực vật trƣớc vẫn là

nghịch lý do tính chất khó hiểu và phức tạp của bệnh cây Điều nghịch lý là

một số mầm bệnh chỉ phát triển tốt khi nhiệt độ cao và độ ẩm thấp trong khi

mặt khác nhiệt độ thấp và độ ẩm cao là điều kiện tiên quyết cho hầu hết các

mầm bệnh.

Ở các vùng núi Alps, Boreal, phía bắc Đại Tây Dƣơng và miền trung, các

rủi ro chủ yếu liên quan đến những thay đổi tiềm năng trong mô hình lƣợng

mƣa, với lƣợng mƣa tăng lên dự kiến và giảm lƣợng nƣớc vào mùa hè Do đó,

cần có các chiến lƣợc để giảm t c động của lũ lụt mùa đông, ngập nƣớc và

giảm chất lƣợng nƣớc, đồng thời thực hiện các biện pháp thu giữ và lƣu trữ

nƣớc để đảm bảo cung cấp đủ trong mùa hè. Các dòng dịch hại và dịch bệnh

mới có nguy cơ cao ở các khu vực phía bắc Boreal, trung tâm Đại Tây Dƣơng

15

và lục địa Năng suất và diện tích của các loại cây trồng hiện tại đƣợc thiết kế

để tăng lên Cũng có tiềm năng cho việc giới thiệu các loại cây trồng mới, và

có thể có cơ hội để tăng sản lƣợng chăn nuôi ở một số vùng. Tuy nhiên, có

khả năng c c điều kiện phát triển tối ƣu có thể chuyển từ các khu vực có tỷ lệ

đất màu mỡ lớn sang c c vùng đất ít màu mỡ hơn và do đó, ít có khả năng

tăng năng suất cao hơn Ở phía nam Đại Tây Dƣơng, phía nam lục địa và Địa

Trung Hải, rủi ro lớn nhất là năng suất cây trồng giảm và xung đột về nguồn

cung cấp nƣớc giảm. Các chiến lƣợc cần đƣợc phát triển để áp dụng các

giống cây trồng hoặc cây trồng phù hợp hơn với áp lực nƣớc và nhiệt. Các

vấn đề từ sâu bệnh mới cũng đƣợc coi là nguy cơ cao ở những khu vực này.

Ở một số khu vực phía nam lục địa (Hungary, Romania), có thể có một số

vùng thích hợp cho việc trồng các loại cây trồng mới (Ana Iglesias, Keesje

Avis và cộng sự, 2007).

Ƣớc tính cho châu Phi là 25 - 42% môi trƣờng sống của các loài có thể bị

mất, ảnh hƣởng đến cả cây lƣơng thực và phi thực phẩm Thay đổi môi trƣờng

sống đang đƣợc diễn ra ở một số khu vực, dẫn đến sự thay đổi về loài, thay đổi

đa dạng thực vật bao gồm cây lƣơng thực bản địa và cây thuốc (McClean J.

Colin).Ở c c nƣớc đang ph t triển, 11% đất trồng trọt có thể bị ảnh hƣởng bởi

biến đổi khí hậu, bao gồm giảm sản lƣợng ngũ cốc ở 65 quốc gia, ƣớc khoảng

16% GDP nông nghiệp (FAO, 2005).

Kết quả nghiên cứu của Gunther Fischer và cộng sự đƣa ra 3 ph t hiện: Thứ

nhất, t c động của biến đổi khí hậu đến GDP của ngành nông nghiệp là tƣơng đối

nhỏ đối với cấp độ toàn cầu, giữa mức1,5% (trong HadCM3- Kịch bản A1FI) và

+ 2,6% (trong kịch bản NCAR-A2); điều này đề cập đến tổng GDP nông nghiệp

toàn cầu trong các dự báo tham chiếu, từ 2,9 USD -3,6 nghìn tỷ USD (với giá

năm 1990) Thứ hai, nông nghiệp ở c c nƣớc phát triển là nhóm có thể sẽ đƣợc

hƣởng lợi từ biến đổi khí hậu. Thứ ba, các khu vực đang ph t triển, ngoại trừ Mỹ

16

Latinh, đang phải đối mặt với những t c động tiêu cực đến GDP nông nghiệp

(Gunther Fischer, Mahendra Shah và cộng sự, 2002).

Các bộ dữ liệu nghiên cứu về Canada thấy nhiệt độ đ tăng gần gấp đôi

tốc độ trung bình thế giới, với nhiệt độ trung bình hàng năm của Canada đ

tăng khoảng 1,7°C (có thể là 1,1°C 32,3°C) trong giai đoạn 1948. Nhiệt độ đ

tăng nhiều hơn ở Bắc so với miền nam và vào mùa đông nhiều hơn vào mùa

hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở miền bắc Canada tăng 2,3°C (có thể là 1,7°C,

3.0°C ) từ năm 1948 đến năm 2016, hoặc gần gấp ba lần tốc độ ấm lên trung bình

toàn cầu Hơn một nửa nguyên nhân của sự nóng lên có thể là do khí thải nhà

kính do con ngƣời gây ra. Các mô hình khí hậu dự kiến c c mô hình thay đổi

tƣơng tự trong tƣơng lai, với sự nóng lên do khí thải nhà kính trong tƣơng lai

Kịch bản phát thải thấp (RCP2 6), thƣờng tƣơng thích với mục tiêu nhiệt độ toàn

cầu trong Thỏa thuận Paris, sẽ làm tăng nhiệt độ trung bình hàng năm ở Canada

thêm 1,8°C vào giữa thế kỷ, và tiếp tục duy trì gần nhƣ không đổi sau đó Một

kịch bản phát thải cao (RCP 8 5), theo đó chỉ giảm mức phát thải hạn chế, sẽ thấy

nhiệt độ trung bình hàng năm của Canada tăng hơn 6°C vào cuối thế kỷ 21. Trong

mọi trƣờng hợp, miền bắc Canada đƣợc dự báo sẽ ấm hơn miền nam Canada và

nhiệt độ mùa đông đƣợc dự báo sẽ tăng hơn nhiệt độ mùa hè. Sẽ có những ngày

mức độ tăng trƣởng ngày càng tăng (một thƣớc đo của mùa sinh trƣởng, rất quan

trọng đối với nông nghiệp) và ngày đóng băng ít hơn (thƣớc đo mức độ nghiêm

trọng của mùa đông), theo từng bƣớc với sự thay đổi của nhiệt độ trung bình

(Zhang X., Flato G. và cộng sự, 2016).

Theo nghiên cứu về BĐKH và thích ứng với BĐKH ở Canada năm 1997,

rừng phƣơng bắc Canada là hệ sinh thái dự kiến sẽ bị ảnh hƣởng nhiều nhất

bởi những thay đổi khí hậu trong tƣơng lai vì vị trí vĩ độ cao và độ nhạy cảm

với khí hậu Năng suất có thể cải thiện ở các khu vực miền trung và miền bắc,

đặc biệt là các khu vực thuận lợi và giảm ở phía nam, đặc biệt là với những

vùng hạn h n gia tăng C c vấn đề nhƣ lửa, côn trùng và bệnh tật có thể gia

tăng (Herrington Ross, Johnson Brian và cộng sự, 1997).

17

Smit Barry và cộng sự (2002) đ đƣa ra c c lựa chọn thích ứng với biến

đổi khí hậu đối trong ngành nông nghiệp Canada gồm 4 loại chính: phát triển

công nghệ, (ii) chƣơng trình của chính phủ và bảo hiểm, (iii) biện pháp canh

tác và (iv) quản lý tài chính trang trại. Ngoài những lựa chọn trực tiếp này, còn

có các lựa chọn kh c, đặc biệt là cung cấp thông tin để kích thích các sáng kiến

thích ứng với BĐKH Kết quả cho thấy hầu hết c c điều chỉnh thích ứng là

thay đổi các biện ph p canh t c đang diễn ra và các quy trình xử lý chính sách

công cộng liên quan đến một bộ biến đổi khí hậu (bao gồm cả biến đổi và cực

đoan) và c c điều kiện phi khí hậu (chính trị, kinh tế và xã hội) (Barry Smit và

Mark W. Skinner, 2002).

Nhóm nghiên cứu của Richard M Adams đ giải quyết c c t c động vật

lý có thể có của sự thay đổi khí hậu đối với nông nghiệp, chẳng hạn nhƣ thay

đổi năng suất cây trồng và vật nuôi, cũng nhƣ hậu quả kinh tế của những thay

đổi năng suất tiềm năng này Bài viết này xem xét các tài liệu hiện có về các

hiệu ứng vật lý và kinh tế rồi diễn giải nghiên cứu này theo các chủ đề hoặc

phát hiện chung Quan tâm đặc biệt là những phát hiện liên quan đến vai trò

thích ứng của con ngƣời trong ứng phó với biến đổi khí hậu, c c t c động khu

vực có thể xảy ra đối với các hệ thống nông nghiệp và những thay đổi tiềm

năng trong mô hình sản xuất và giá cả thực phẩm. Những hạn chế và độ nhạy

cảm của những phát hiện này đƣợc thảo luận và c c lĩnh vực chính không chắc

chắn đƣợc nêu bật. Cuối cùng, một số suy đo n liên quan đến các vấn đề có

tầm quan trọng tiềm năng trong việc diễn giải và sử dụng thông tin về biến đổi

khí hậu và nông nghiệp đƣợc trình bày (Adams M. Richard, Hurd H. Brian và

cộng sự, 2008).

Trong suốt thế kỷ 21, Ấn Độ dự kiến sẽ nóng lên. Ấn Độ cũng sẽ bắt đầu

trải qua sự thay đổi nhiệt độ theo mùa nhiều hơn với mùa đông ấm hơn hơn

mùa hè. Tuổi thọ của sóng nhiệt trên khắp Ấn Độ đ kéo dài trong những năm

gần đây với nhiệt độ ban đêm ấm hơn và những ngày nóng nhiều hơn, và xu

18

hƣớng này dự kiến sẽ tiếp tục. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình đƣợc dự đo n là

2,33°C - 4,78°C với nồng độ CO2 tăng gấp đôi Những đợt nắng nóng này sẽ dẫn

đến sự thay đổi gia tăng trong mùa hè lƣợng mƣa gió mùa, sẽ dẫn đến những ảnh

hƣởng mạnh mẽ đến cây trồng ở Ấn Độ (Kumar Rohitashw và Gautam Harender

Raj, 2014).

Nhƣ vậy, BĐKH đ xảy ra t c động đến cuộc sống của con ngƣời và sự

phát triển xã hội ở tất cả c c nƣớc trên thế giới Đặc biệt, ngành nông nghiệp là

ngành sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ đời sống con ngƣời nhƣng qu trình sản

xuất phụ thuộc phần lớn vào điều kiện tự nhiên nên ngành này chịu ảnh hƣởng

rất lớn của BĐKH Khí hậu thay đổi cũng có ảnh hƣởng tích cực nhƣ tăng nhiệt

độ và carbon dioxide (CO2) có thể làm tăng năng suất cây trồng ở một số nơi

Nhƣng để nhận đƣợc những lợi ích này đòi hỏi mức độ dinh dƣỡng, độ ẩm của

đất, nguồn nƣớc và c c điều kiện kh c cũng phải đƣợc đ p ứng Ngƣợc lại, nhiệt

độ tăng vƣợt quá nhiệt độ tối ƣu của cây trồng năng suất sẽ giảm. Những thay

đổi về tần suất và mức độ nghiêm trọng của hạn h n và lũ lụt có thể đặt ra thách

thức cho nông dân và ngƣời chăn nuôi và đe dọa an ninh lƣơng thực (Lewis

Ziska, Crimmins Allison và cộng sự, 2014) Trong khi đó, nhiệt độ nƣớc ấm hơn

có khả năng khiến phạm vi môi trƣờng sống của nhiều loài c và động vật có vỏ

thay đổi, có thể phá vỡ hệ sinh thái. Nhìn chung, biến đổi khí hậu có thể gây khó

khăn hơn cho việc trồng trọt, chăn nuôi và đ nh bắt cá theo cùng một cách và

cùng một nơi nhƣ chúng ta đ làm trong qu khứ T c động của biến đổi khí hậu

cũng cần đƣợc xem xét cùng với các yếu tố phát triển khác ảnh hƣởng đến sản

xuất nông nghiệp, chẳng hạn nhƣ thay đổi phƣơng thức canh tác và công nghệ

để thích ứng với biến đổi khí hậu.

1.2.1.2. T c động của BĐKH đến sản xuất cây trồng

Kịch bản biến đổi khí hậu trong 25 năm tới đ đƣợc xây dựng ở Hoa Kỳ.

Dự kiến khoảng giữa thế kỉ 21 sẽ có nhiều biến động và sẽ có t c động bất

lợi chung đối với hầu hết các loại cây trồng và vật nuôi. Khi nhiệt độ tăng,

19

các vùng sản xuất cây trồng có thể chuyển sang tuân theo phạm vi nhiệt độ

để tăng trƣởng và năng suất tối ƣu, dù ở bất kì đâu cây trồng cũng sẽ bị ảnh

hƣởng nhiều bởi nƣớc trong đất để sinh trƣởng. Tổng chi phí kiểm soát cỏ

dại hơn 11 tỷ đô la một năm ở Hoa Kỳ; những chi phí này dự kiến sẽ tăng

lên khi nhiệt độ và nồng độ carbon dioxide tăng lên (Walthall C.L., Hatfield

J. và cộng sự, 2012).

Hoa Kỳ là đất nƣớc sản xuất 41% ngô và 38% đậu nành của thế giới Đây

là hai trong số bốn nguồn năng lƣợng calo lớn nhất đƣợc sản xuất và do đó rất

quan trọng đối với việc cung cấp lƣơng thực thế giới. Wolfram Schlenker và

Michael J. Roberts trồng thí nghiệm từng ô riêng hai loại cây trồng này, và cây

bông (một loại cây ƣa thời tiết ấm hơn), với một bộ điều khiển nhiệt độ mỗi

ngày và trong tất cả các ngày trong mùa trồng trọt. Nhóm nghiên cứu thấy rằng

năng suất tăng với nhiệt độ lên tới 29°C đối với ngô, 30°C đối với đậu nành và

32°C đối với bông nhƣng nhiệt độ trên c c ngƣỡng này rất có hại Độ dốc của

sự suy giảm trên mức tối ƣu là dốc hơn đ ng kể so với độ nghiêng bên dƣới nó.

Mối quan hệ phi tuyến và bất đối xứng tƣơng tự đƣợc tìm thấy khi chúng ta cô

lập các biến thể chuỗi thời gian hoặc mặt cắt ngang trong nhiệt độ và năng suất.

Điều này cho thấy sự thích nghi lịch sử hạn chế của các giống hạt giống hoặc

thực hành quản lý đối với nhiệt độ ấm hơn vì mặt cắt ngang bao gồm sự thích

nghi của nông dân với khí hậu ấm hơn và chuỗi thời gian thì không. Giữ các

vùng tăng trƣởng hiện tại cố định, năng suất trung bình theo vùng đƣợc dự đo n

sẽ giảm 30% đến 46% trƣớc khi kết thúc thế kỷ theo kịch bản nóng lên chậm

nhất (B1) và giảm 63% đến 82% theo kịch bản nóng lên nhanh nhất (A1FI) theo

mô hình Hadley III (Schlenker Wolfram và Roberts Michael J., 2009).

Jerry Hatfield và cộng sự năm 2014 đ chỉ ra rằng mức CO2 cao hơn có

thể ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng. Kết quả trong phòng thí nghiệm cho

thấy rằng nồng độ CO2 tăng có thể làm tăng sự phát triển của thực vật. Tuy

nhiên, các yếu tố khác, chẳng hạn nhƣ thay đổi nhiệt độ, ozon, và các hạn chế

về nƣớc và dinh dƣỡng, có thể chống lại sự gia tăng tiềm năng này trong năng

20

suất. Ví dụ, nếu nhiệt độ vƣợt quá mức tối ƣu của cây trồng, nếu không có đủ

nƣớc và chất dinh dƣỡng, tăng năng suất có thể bị giảm hoặc đảo ngƣợc. CO2

tăng cao có liên quan đến việc giảm hàm lƣợng protein và nitơ trong cỏ linh

lăng và cây đậu tƣơng, dẫn đến giảm chất lƣợng. Giảm chất lƣợng ngũ cốc và

thức ăn gia súc có thể làm giảm khả năng của đồng cỏ và vùng đồng cỏ để hỗ

trợ chăn thả gia súc (Hatfield J. và Takle G., 2014).

Nhiệt độ cực đoan và lƣợng mƣa lớn hơn có thể ngăn chặn cây trồng phát

triển. Các sự kiện cực đoan, đặc biệt là lũ lụt và hạn hán, có thể gây hại cho

cây trồng và làm giảm năng suất. Ví dụ, vào năm 2010 và 2012, nhiệt độ ban

đêm cao ảnh hƣởng đến năng suất ngô trên khắp Vành đai ngô của Hoa Kỳ và

anh đào nảy chồi sớm do mùa đông ấm p đ gây thiệt hại 220 triệu đô la cho

Michigan vào năm 2012 (Hatfield J. và Takle G., 2014).

Xử lý hạn hán có thể trở thành một thách thức ở những khu vực có nhiệt

độ mùa hè tăng cao khiến đất trở nên khô hơn Mặc dù có thể tăng cƣờng tƣới

ở một số nơi, nhƣng ở những nơi kh c, nguồn cung cấp nƣớc bị giảm, khiến

lƣợng nƣớc tƣới ít hơn khi cần nhiều hơn

Nhiều loại cỏ dại, sâu bệnh và nấm phát triển mạnh dƣới nhiệt độ ấm hơn,

khí hậu ẩm ƣớt hơn và nồng độ CO2 tăng Hiện tại, nông dân Hoa Kỳ chi hơn 11

tỷ đô la mỗi năm để chống lại cỏ dại, cạnh tranh với cây trồng để lấy ánh sáng,

nƣớc và chất dinh dƣỡng. Phạm vi và sự phân bố của cỏ dại và sâu bệnh có khả

năng tăng theo biến đổi khí hậu Điều này có thể gây ra vấn đề mới cho cây trồng

của nông dân trƣớc đây không đƣợc tiếp xúc với các loài này.

Mặc dù CO2 tăng có thể kích thích tăng trƣởng thực vật, nhƣng nó cũng làm

giảm giá trị dinh dƣỡng của hầu hết các loại cây lƣơng thực. Mức tăng carbon

dioxide trong khí quyển làm giảm nồng độ protein và khoáng chất thiết yếu ở hầu

hết các loài thực vật, bao gồm lúa mì, đậu nành và gạo T c động trực tiếp này

của việc tăng CO2 lên giá trị dinh dƣỡng của cây trồng thể hiện mối đe dọa tiềm

tàng đối với sức khỏe con ngƣời. Sức khỏe của con ngƣời cũng bị đe dọa bởi việc

21

sử dụng thuốc trừ sâu tăng do p lực dịch hại tăng và giảm hiệu quả của thuốc trừ

sâu (Lewis Ziska, Crimmins Allison, 2014).

Những thay đổi về cƣờng độ và thời gian có nắng, thiếu nƣớc, gia tăng

lƣợng khí CO2 (dự kiến tăng từ 350 ppm đến 700 ppm) và nhiệt độ (dự kiến gia tăng thêm 10C) trong tƣơng lai sẽ ảnh hƣởng tới việc tạo chất khô của toàn

cây và sản phẩm thu hoạch Gia tăng nhiệt độ và cƣờng độ ánh sáng làm gia

tăng quang hợp nhƣng đồng thời cũng làm gia tăng hô hấp. Nhóm cây C3 (lúa,

đậu nành, cây ăn tr i, cây cho củ…) đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất khi tăng gấp

đôi lƣợng CO2 và nhiệt độ, năng suất chất khô toàn cây có thể gia tăng 20-

30% Tuy nhiên, những diễn biến này chỉ xảy ra khi có đủ nƣớc tƣới trong suốt

mùa trồng Nhóm cây C4 (mía, bắp…), trong điều kiện CO2 hiện nay (350

ppm), ở ánh sáng mạnh và nhiệt độ cao, nhóm này có quang hợp và sử dụng

nƣớc hữu hiệu hơn nhóm C3 Ở cƣờng độ ánh sáng cao, hô hấp ánh sáng trở

nên không đ ng kể Nhƣ vậy, năng suất chất khô của thực vật nhóm C4 cao

hơn C3 ở cƣờng độ nh s ng cao Nhƣng do nhiệt độ tối hảo của quang hợp ở

nhóm C4 thấp hơn nhiệt độ tối hảo của hô hấp, nên khi gia tăng nhiệt độ, chất

bột sẽ bị mất nhiều hơn Do vậy, năng suất các loại cây trồng cũng có sự thay

đổi trƣớc những diễn biến bất thƣờng của biến đổi khí hậu.

Nghiên cứu của Ganesh C. Bora và cộng sự (2014) đ đ nh gi t c động

của sự thay đổi trong các yếu tố khí hậu khác nhau giữ cho các yếu tố khác

không đổi đối với sản xuất lúa mì mùa xuân ở Bắc Dakota từ năm 2007 đến năm

2011. Năng suất lúa mì mùa xuân chủ yếu phụ thuộc vào sự thay đổi khí hậu

trong giai đoạn tăng trƣởng từ th ng 4 đến tháng 9. Nhiệt độ không khí tối đa

trung bình kh c nhau đ ng kể từ th ng 4 đến tháng 9, nhiệt độ không khí tối thiểu

và tối đa trung bình cao trong thời gian trồng tăng năng suất; nhiệt độ đất trung

bình thấp, lƣợng mƣa qu mức trong th ng 4 gây ra năng suất lúa mì thấp vào

mùa xuân. Sự biến đổi khí hậu không đƣợc thừa nhận sẽ dẫn đến giảm sản

lƣợng. Vì vậy, việc áp dụng các thực hành nông nghiệp bền vững giúp nông

22

dân phát triển các thực hành khác nhau cho trang trại của họ (Bora C. Ganesh,

Bali Sukhwinder và cộng sự, 2014).

FAO ƣớc tính rằng nông nghiệp sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản

và nuôi trồng thủy sản) sẽ phải tăng theo khoảng 60% vào năm 2050 để nuôi

sống dân số toàn cầu. Song song, khí hậu thay đổi dự kiến sẽ làm giảm sản

lƣợng của mặt hàng chủ lực. Không cần gấp và phối hợp hành động để giải

quyết khí hậu thay đổi, ƣớc tính cho thấy rằng vào năm 2100 năng suất ngô có

thể giảm 20 - 45%, năng suất lúa mì giảm 5 - 50%, năng suất lúa tăng 20-

30%; và năng suất đậu tƣơng 30-60% (FAO, 2016).

Nhiệt độ cực cao và lƣợng mƣa tăng lên có thể ngăn chặn các loại cây

trồng phát triển. Thời tiết cực đoan, đặc biệt là lũ lụt và hạn hán có thể gây hại

cho cây trồng, giảm sản lƣợng. Ví dụ, trong năm 2008, trận lụt bất thƣờng của

sông Mississippi giai đoạn thu hoạch của nhiều loại cây trồng, gây thiệt hại

ƣớc tính khoảng 8 tỷ USD cho nông dân (Nick Carey, 2008).

Nhƣ vậy, ảnh hƣởng của BĐKH đến ngành nông nghiệp nói chung và sản

xuất cây trồng nói riêng là vô cùng lớn BĐKH làm giảm diện tích c nh đồng,

làm giảm năng suất và chất lƣợng, có thể làm tiệt chủng một số loài cây trồng bản

địa, lũ lụt hạn hán, sâu bệnh hại và cỏ dại làm làm mất mát mùa màng.

1.2.2. Ở Việt Nam

1.2.2.1. Thực trạng BĐKH v hệ quả

Việt Nam đƣợc đ nh gi là một trong những nƣớc chịu t c động mạnh mẽ

của BĐKH Hậu quả t c động của BĐKH đối với kinh tế - xã hội và môi

trƣờng chƣa thể lƣờng hết đƣợc, song chắc chắn BĐKH là nguy cơ hiện hữu

đối với mục tiêu xóa đói giảm nghèo và là nguy cơ tiềm tàng đối với sự phát

triển bền vững và việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Ứng phó với biến

đổi khí hậu, vì thế, phải đƣợc tiến hành trên nguyên tắc phát triển bền vững,

tổng hợp, ngành/liên ngành, vùng/liên vùng. Những t c động tiêu cực của biến

đổi khí hậu làm cho cuộc sống của nông dân gặp nhiều khó khăn hơn, do vậy,

23

giảm nhẹ t c động và thích ứng với biến đổi khí hậu là nhiệm vụ quan trọng

hƣớng tới phát triển bền vững (Bạch Quang Dũng, Phạm Thị Quỳnh, 2017).

Theo đ nh gi của Ngân hàng Thế giới (World Bank), Việt Nam là một

trong những quốc gia chịu t c động nhiều nhất do biến đổi khí hậu (BĐKH)

(The World Bank, 2010). Trong khoảng 50 năm vừa qua, khí hậu tại Việt Nam

đ diễn biến theo chiều hƣớng cực đoan và vô cùng phức tạp, nhiệt độ trung

bình năm đ tăng khoảng 0,5 - 0,7˚C, mực nƣớc biển dâng lên khoảng 20cm,

lƣợng mƣa tăng mạnh vào mùa lũ và giảm mạnh vào mùa kiệt, cƣờng độ mƣa

tăng cao bất thƣờng trong thời đoạn ngắn. Cùng với đó, c c hiện tƣợng tự

nhiên nhƣ b o, lũ lụt và hạn hán xảy ra thƣờng xuyên hơn với mức độ nghiêm

trọng hơn (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012).

Trong một công bố của Tổ chức DARA International về tính dễ bị tổn

thƣơng với BĐKH, Việt Nam đƣợc xếp ở mức b o động đỏ, là nƣớc đứng đầu

danh sách về mức thiệt hại thủy sản do BĐKH Giai đoạn 2012 - 2015, diện

tích đất nuôi trồng thủy sản rất dễ bị tổn thƣơng là 104 930 ha; cũng trong giai

đoạn này diện tích đất nuôi trồng thủy sản dễ bị tổn thƣơng là 437 830 ha Đến

năm 2020, diện tích đất nuôi trồng thủy sản rất dễ bị tổn thƣơng là 96 621 ha;

cũng trong giai đoạn này, diện tích đất nuôi trồng thủy sản dễ bị tổn thƣơng là

416.296 ha.

Dasgupta Partha và c c cộng sự (2007) trong một nghiên cứu chính s ch

của Ngân hàng Thế giới đ xếp Việt Nam vào 1 trong 5 nƣớc bị ảnh hƣởng

nghiêm trọng nhất bởi mực nƣớc biển dâng B o c o dự b o rằng: Mực nƣớc

biển tăng lên 1m sẽ ảnh hƣởng đến khoảng 5% diện tích đất của Việt Nam và

11% dân số cả nƣớc, t c động đến 7% diện tích đất nông nghiệp và giảm GDP

đến 1% Nếu mực nƣớc biển tăng 3m sẽ ảnh hƣởng tới 12% diện tích đất và

25% dân số, t c động đến 17% diện tích đất nông nghiệp và giảm 24% GDP

Trong đó, ĐBSH và ĐBSCL chịu ảnh hƣởng mạnh nhất Rủi ro ở ĐBSCL, bao

gồm cả hạn h n và lũ lụt, sẽ gia tăng với c c trận mƣa có cƣờng độ cao và c c

ngày hạn kéo dài (Partha Dasgupta, 2007).

24

Theo kết quả nghiên cứu của Viện Môi trƣờng nông nghiệp (Bộ Nông

nghiệp và Ph t triển nông thôn), BÐKH làm giảm năng suất một số loại cây

trồng chủ lực Cụ thể, năng suất lúa vụ xuân sẽ giảm 0,41 tấn/ha vào năm 2030

và 0,72 tấn vào năm 2050 Năng suất cây ngô có nguy cơ giảm 0,44 tấn/ha vào

năm 2030 và 0,78 tấn vào năm 2050… Dự b o đến năm 2100, khu vực

ĐBSCL có nguy cơ bị ngập 89 473 ha, tƣơng ứng khu vực này sẽ mất khoảng

7,6 triệu tấn lúa/năm nếu nƣớc biển dâng 100 cm Khi đó, Việt Nam có nguy

cơ thiếu lƣơng thực trầm trọng, gia tăng tỷ lệ đói nghèo,... (Viện Môi trƣờng

nông nghiệp, 2015)

- Biểu hiện biến đổi khí hậu ở Việt Nam

Theo đ nh gi của Bộ TN&MT (2009), trong 50 năm qua (1958 - 2007),

nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5°C đến 0,7°C

Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở c c vùng khí

hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở c c vùng khí hậu phía Nam Nhiệt độ trung

bình năm của 4 thập kỉ gần đây (1961-2000) cao hơn trung bình năm của 3

thập kỷ trƣớc đó (1931-1960) (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012).

Những năm gần đây, b o có cƣờng độ mạnh xuất hiện nhiều hơn, quỹ đạo

b o có xu thế dịch chuyển dần về phía nam và mùa b o kết thúc muộn hơn,

nhiều cơn b o có đƣờng đi dị thƣờng hơn

Phạm Thị Thúy Hạnh và Furukawa (2007) dựa vào những ghi nhận ở trạm

đo thuỷ triều ở Việt Nam để kết luận về những bằng chứng của sự dâng lên của

mực nƣớc biển: trung bình mỗi năm mực nƣớc biển ở Việt Nam đ tăng trong

khoảng 1,75 - 2,56 mm/năm (Hanh P và Furukawa Mashahide, 2007)

Trong hơn 30 năm qua, do ảnh hƣởng của BĐKH, tần suất và cƣờng độ

thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to lớn về ngƣời, tài sản, c c

cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn ho , x hội, t c động xấu đến môi trƣờng Đặc

biệt là c c loại thiên tai nhƣ: b o, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn h n, xâm

25

nhập mặn và c c thiên tai kh c đ làm thiệt hại đ ng kể về ngƣời và tài sản, gi

trị thiệt hại về tài sản ƣớc tính chiếm khoảng 1-1,5% GDP/năm (Bộ Nông

nghiệp và Ph t triển nông thôn - UNDP, 2012).

- Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam

Kịch bản BĐKH tại Việt Nam đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở c c kịch bản

ph t thải khí nhà kính của IPCC, bao gồm kịch bản ph t thải cao (A2), kịch

bản ph t thải thấp (B1) và kịch bản ph t thải trung bình (B2) Sự biến đổi của

nhiệt độ và lƣợng mƣa đƣợc tính to n cho bảy vùng khí hậu của Việt Nam là

Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây

Nguyên và Nam Bộ Thời kỳ cơ sở để so s nh là 1980 - 1999.

+ Nhiệt độ:

Theo kịch bản thấp, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng từ

1,6 đến lớn hơn 2,2°C trên phần lớn diện tích phía Bắc (từ Thừa Thiên Huế trở

ra) Mức tăng nhiệt độ đến 1,6°C ở đại bộ phận diện tích phía Nam từ Đà Nẵng

trở vào (Hình 1.1).

Theo kịch bản ph t thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, trên đa phần diện

tích nƣớc ta, nhiệt độ trung bình năm có mức tăng từ 1,2°C đến trên 1,6°C

Khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có nhiệt độ tăng cao hơn, từ 1,6°C đến trên

1,8°C Một phần diện tích Tây Nguyên và Tây Nam Bộ có mức tăng thấp hơn,

từ 1,0°C đến 1,2°C Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ tăng từ 1,9°C đến 3,4°C ở

hầu khắp diện tích cả nƣớc, nơi có mức tăng cao nhất là khu vực từ Hà Tĩnh

đến Quảng Trị với c c gi trị trên 3,7°C (Hình 1.2).

Theo kịch bản ph t thải cao, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm

có mức tăng chủ yếu từ 2,5°C đến hơn 3,7°C trên hầu hết diện tích nƣớc ta

Nơi có mức tăng thấp nhất là ở một phần diện tích thuộc Nam Tây Nguyên và

Tây Nam Bộ, từ trên 1,0°C đến 1,6°C (Hình 1.3).

26

Hình 1.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (°C) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản phát thải thấp

Hình 1.2. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản phát thải trung bình Hình 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản phát thải cao

27

+ Lƣợng mƣa

Theo kịch bản ph t thải thấp, lƣợng mƣa tăng đến 5% vào giữa thế kỷ 21,

và trên 6% vào cuối thế kỷ 21 Mức tăng thấp nhất là ở Tây Nguyên, vào

khoảng dƣới 2% vào giữa và cuối thế kỷ 21 (Hình 1.4).

b) a)

Hình 1.4. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a)

và cuối thế kỷ 21 (b) theo kịch bản phát thải thấp

Theo kịch bản ph t thải trung bình, mức tăng phổ biến của lƣợng mƣa

năm trên l nh thổ Việt Nam từ 1% đến 4% (vào giữa thế kỷ) và từ 2% đến 7%

(vào cuối thế kỷ) Tây Nguyên là khu vực có mức tăng thấp hơn so với c c khu

vực kh c trên cả nƣớc, với mức tăng khoảng dƣới 1% vào giữa thế kỷ và từ

dƣới 1% đến gần 3% vào cuối thế kỷ 21 (Hình 1.5).

Theo kịch bản ph t thải cao, lƣợng mƣa năm vào giữa thế kỷ tăng phổ

biến từ 1 đến 4%, đến cuối thế kỷ mức tăng có thể từ 2% đến trên 10% Khu

vực Tây Nguyên có mức tăng ít nhất, khoảng dƣới 2% vào giữa thế kỷ và từ

1% đến 4% vào cuối thế kỷ 21 (Hình 1.6).

28

b) a)

Hình 1.5. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21 (b) theo kịch bản phát thải trung bình

b) a)

Hình 1.6. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21 (b) theo kịch bản phát thải cao

1.2.2.2. T c động của BĐKH đến sản xuất cây trồng

Ở Việt Nam, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân, chiếm khoảng 52,6% lực lƣợng lao động và 22% tổng sản phẩm

trong nƣớc (GDP) năm 2010. Hoạt động sản xuất của ngành phụ thuộc nhiều

vào các yếu tố tự nhiên, nhƣ: đất đai, nƣớc, khí hậu và thủy văn, nhiệt độ, độ

ẩm Biến đổi khí hậu trong thời gian qua đ t c động xấu đến ngành nông

nghiệp Việt Nam.

T c động của BĐKH đối với nƣớc ta là rất nghiêm trọng, là nguy cơ hiện

hữu cho mục tiêu xo đói giảm nghèo, cho việc thực hiện c c mục tiêu thiên

niên kỷ và sự ph t triển bền vững của đất nƣớc C c lĩnh vực, ngành, địa

phƣơng dễ bị tổn thƣơng và chịu t c động mạnh mẽ nhất của BĐKH là: tài

29

nguyên nƣớc, nông nghiệp và an ninh lƣơng thực, sức khỏe; c c vùng đồng

bằng và dải ven biển

BĐKH đ t c động đến tất cả c c chuyên ngành của ngành nông nghiệp

Việt Nam Trong lĩnh vực nông nghiệp, thiệt hại do thiên tai gây ra rất đ ng kể

Thiên tai làm gia tăng sự phân hóa mức sống dân cƣ, làm cản trở và làm chậm

qu trình xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt ở những vùng thƣờng xuyên phải đối

mặt với thiên tai Những nghiên cứu về t c động của BĐKH ở ngành nông

nghiệp Việt Nam phần lớn mới đƣợc đề cập trong thời gian gần đây

Trong lĩnh vực nông nghiệp, thiệt hại do thiên tai gây ra rất đ ng kể

Thiên tai làm gia tăng sự phân hóa mức sống dân cƣ, làm cản trở và làm chậm

qu trình xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt ở những vùng thƣờng xuyên phải đối

mặt với thiên tai Trung bình hàng năm có hàng triệu lƣợt ngƣời cần cứu trợ do

bị thiên tai và nhiều ngƣời lại rơi vào tình trạng t i nghèo

Bảng 1 1 cho thấy, đến năm 2010 nếu nƣớc biển dâng 1m, vựa lúa

ĐBSCL và TP Hồ Chí Minh có nguy cơ mất đi 7,6 triệu tấn lúa/năm, tƣơng

đƣơng với 40,52% tổng sản lƣợng lúa của cả vùng Nhƣ vậy, nếu kịch bản của

Bộ TN&MT về BĐKH và nƣớc biển dâng diễn ra theo đúng nhƣ dự đo n, Việt

Nam sẽ có nguy cơ đối mặt với việc thiếu lƣơng thực trầm trọng, vì mất đi

khoảng 21,39% sản lƣợng lúa (Phan Sỹ Mẫn và Hà Huy Ngọc, 2013).

Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai gây ra đối với ngành nông nghiệp

Hạng mục 2005 2009

2.931 1.629 6.705 246.553

Lúa bị hƣ hại (ha) Hoa màu bị hại (ha) Trâu, bò chết (con) Lợn chết (con) Gia cầm chết (con) Diện tích hồ nuôi tôm, c vỡ (ha) Tàu, thuyền chìm mất (chiếc) Tổng thiệt hại (tỷ đồng) Tỷ lệ thiệt hại/GTSXNN(%) Năm 2002 2010 2007 46.490 504.095 173.830 237.799 157.696 -- 43.698 160.780 215.059 173.662 4.567 48.938 8.465 27.732 98.620 32.555 219.456 131.747 2.868.985 1.249.087 676.782 9.424 28.481 17.765 164 266 725 0,31 5.828 55.691 383 683 86 0,025 26

(Nguồn: Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, 2010)

30

Bảng 1.2. C c đối tƣợng bị t c động

và c c yếu tố chịu t c động của BĐKH đối với cây trồng

C c yếu tố khí hậu Đối tƣợng bị t c động

Nhiệt độ gia tăng Giống cây trồng

T c động, rủi ro Thay đổi loại cây trồng truyền thống tại địa phƣơng, gia tăng vùng cây trồng nhiệt đới

Năng suất cây trồng Làm gia tăng năng suất cây trồng do dịch bệnh có điều kiện ph t triển, nhu cầu nƣớc cho cây trồng tăng trong khi nguồn nƣớc bị hạn chế do hạn h n Làm thay đổi thời vụ Mùa vụ

Số ngày nắng thay đổi Lƣợng mƣa gia tăng Đất canh t c

Giống cây trồng

Năng suất cây trồng

C c hiện tƣợng khí hậu cực đoan

- Nguy cơ xói lở, làm bạc màu c c vùng đất nông nghiệp - Tăng diện tích đất canh t c bị nhiễm mặn Ảnh hƣởng đến c c loại cây không ƣa nƣớc do ngập lụt gia tăng và kéo dài Tăng nhu cầu chuyển đổi c c loại giống cây trồng - Gây thiệt hại và giảm năng suất do mƣa lớn thất thƣờng xảy ra vào thời điểm ra hoa - kết quả, hay do ngập úng. - Làm gia tăng dịch bệnh, sâu hại ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng Năng suất cây trồng Gây thiệt hại nặng nề đối với cây trồng do mùa màng bị tàn phá, cây trồng bị đổ, gẫy,…

(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng thuỷ văn v Môi trường, 2012)

Theo Bộ Nông nghiệp và Ph t triển nông thôn trong B o c o tình hình

và c c giải ph p phòng, chống hạn h n, xâm nhập mặn ở khu vực Trung Bộ,

Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long cho biết từ cuối

năm 2014, El Nino đ ảnh hƣởng đến nƣớc ta, làm cho nền nhiệt độ tăng

cao, thiếu hụt lƣợng mƣa, là nguyên nhân gây ra tình trạng hạn h n, xâm

31

nhập mặn, đ gây thiệt hại nặng nề và tiếp tục đe dọa nghiêm trọng đến sản

xuất và dân sinh C c khu vực bị ảnh hƣởng nặng là Nam Trung Bộ, Tây

Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long Tính riêng năm

2015, ở khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, đ có gần 40.000ha lúa

phải dừng sản xuất do thiếu nƣớc, 122.000ha cây trồng bị hạn h n, thiếu

nƣớc và hàng chục ngàn hộ dân bị thiếu nƣớc sinh hoạt Theo dự b o, El

Nino tiếp tục ảnh hƣởng và kéo dài đến giữa năm 2016 (Bộ Nông nghiệp và

Ph t triển nông thôn, 2016)

BĐKH làm giảm năng suất cây trồng dẫn đến nguy cơ mất an ninh lƣơng

thực: Năng suất các loại cây này có khả năng giảm đ ng kể khi nhiệt độ mùa

đông tăng cao Nhiệt độ tăng cũng làm cho tính bất dục đực của các dòng mẹ

lúa lai hệ 2 dòng bị đảo lộn, việc sản xuất hạt giống lúa lai F1 sẽ gặp khó khăn

hơn (Trần Thế Tƣởng, 2010).

BĐKH làm thay đổi quy luật thủy văn của các con sông, gây nên hiện

tƣợng hạn hán. Ví dụ điển hình là các tỉnh ĐBSH đ phải gánh chịu hiện tƣợng

thiếu nƣớc trầm trọng ở vụ Đông Xuân, trong 5 năm qua mực nƣớc sông Hồng

xuống thấp dƣới mức thấp nhất trong lịch sử 100 năm qua, hiện tƣợng mùa

đông ấm ở miền Bắc trong 3 - 4 năm trở lại đây, tiếp tục biểu hiện rõ trong

năm 2009 Sự biến đổi về đất đai, nguồn nƣớc, nhiệt độ sẽ kéo theo sự thay đổi

về cơ cấu cây trồng và mùa vụ trong tƣơng lai mà chúng ta cần nghiên cứu tác

động để từ đó xây dựng chiến lƣợc đối phó thích hợp BĐKH làm thay đổi

điều kiện sinh sống của các loại sinh vật, làm mất đi hoặc thay đổi các mắt

xích trong chuỗi thức ăn và lƣới thức ăn dẫn đến tình trạng biến mất của một

số loài sinh vật và ngƣợc lại xuất hiện nguy cơ gia tăng c c loại thiên dịch.

Nhiệt độ tăng trong mùa đông sẽ tạo điều kiện cho nguồn sâu có khả năng ph t

triển nhanh hơn và gây hại mạnh hơn BĐKH làm ph t sinh một số chủng, nòi

sâu mới, gây hại không những trong sản xuất mà còn trong bảo quản nông sản,

thực phẩm (Trần Thế Tƣởng, 2010).

32

Trong thời gian 2 năm 2007 đến 2009, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá

ở ĐBSCL diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hƣởng đến khả năng thâm canh,

tăng vụ và làm giảm sản lƣợng nghiêm trọng ở một số vùng. Ở miền Bắc trong

vụ Đông Xuân 2007 - 2008, sâu quấn lá nhỏ cũng đ ph t sinh thành dịch, thời

điểm cao diện tích lúa bị hại đ lên đến 400.000 ha, gây thiệt hại đ ng kể đến

năng suất lúa và làm tăng chi phí sản xuất. Vụ mùa năm 2009, Miền Bắc cũng

đ bắt đầu xuất hiện một số bệnh lạ trên lúa, tƣơng tự nhƣ bệnh vàng lùn, lùn

xoắn lá ở ĐBSCL, riêng Nghệ An diện tích lúa bị hại đ lên đến gần 6.000 ha

(Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008).

Chỉ tính riêng trong năm 2010, nƣớc ta đ chịu ảnh hƣởng của 11 cơn b o

và nhiều đợt lũ lụt lớn, gây thiệt hại nặng nề về ngƣời và tài sản C c hiện

tƣợng b o, lũ quét, lốc đ gây thiệt hại nặng nề đến ngành trồng trọt (Ban chỉ

đạo phòng chống lụt b o Trung ƣơng, 2010).

Kịch bản năm 2010 nếu nƣớc biển dâng 1m, vựa lúa ĐBSCL và TP Hồ

Chí Minh có nguy cơ mất đi 7,6 triệu tấn lúa/năm, tƣơng đƣơng với 40,52% tổng

sản lƣợng lúa của cả vùng Nhƣ vậy, nếu kịch bản của Bộ TN&MT về BĐKH

và nƣớc biển dâng diễn ra theo đúng nhƣ dự đo n, Việt Nam sẽ có nguy cơ

đối mặt với việc thiếu lƣơng thực trầm trọng vào năm 2010, vì mất đi khoảng

21,39% sản lƣợng lúa (mới tính riêng cho vùng ĐBSCL) (Phan Sỹ Mẫn và

Hà Huy Ngọc, 2013).

Theo Trƣơng Quang Học, Nguyễn Đức Ngữ (Trƣơng Quang Học và

Nguyễn Đức Ngữ, 2009) với sự nóng lên trên phạm vi toàn l nh thổ, thời gian

thích nghi của cây trồng nhiệt đới mở rộng và của cây trồng nhiệt đới thu

hẹp lại Ranh giới của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía vùng núi cao

hơn và c c vĩ độ phía Bắc Phạm vi thích nghi của cây trồng nhiệt đới bị

thu hẹp thêm

Nhận thức rõ t c động của BĐKH, Chính phủ đ chỉ đạo triển khai nhiều

chƣơng trình, dự n liên quan, trong đó có nhiều chƣơng trình, đề tài nghiên

33

cứu tình hình diễn biến khí hậu, t c động của chúng, các giải pháp ứng phó,

chƣơng trình phòng chống thiên tai, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên

nhiên và bảo vệ môi trƣờng.

Nhiều Bộ, ngành, địa phƣơng đ triển khai c c chƣơng trình, dự án

nghiên cứu tình hình diễn biến và t c động của BĐKH đến tài nguyên, môi

trƣờng, sự phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất và bƣớc đầu thực hiện các giải

pháp ứng phó.

Năm 2008, UNDP kết hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

tiến hành hội thảo có tựa đề “Hƣớng tới một kế hoạch hành động về giảm nhẹ

và thích ứng với BĐKH trong nông nghiệp và phát triển nông thôn” Hội thảo

x c định vấn đề BĐKH hiện đang là vấn đề nóng bỏng của thế giới, hậu quả

của BĐKH lên c c ngành kinh tế Đồng thời nhấn mạnh đến những sự cố thời

tiết khắc nghiệt. Bên cạnh đó, x c định rõ Việt Nam là một trong 5 quốc gia

hàng đầu trên thế giới bị tổn thƣơng nhiều nhất trong BĐKH và nhấn mạnh khi

mực nƣớc biển dâng lên 1m thì ở Việt Nam sẽ có t c động tiêu cực tới 5% đất

đai, 11% tổng dân số, 7% Nông nghiệp và giảm 10% GDP và với những dự

lƣợng tăng 3-5 mét có nghĩa là có thể xảy ra thảm họa.

Nghị Quyết số 26-NQ/TW Hội nghị Lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung

ƣơng Đảng khoá X về “nông nghiệp-nông thôn-nông dân” (Nghị Quyết số 26-

NQ/TW Hội nghị Lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá X,

2008), nhận định những t c động tiềm tàng của Biến đổi khí hậu có thể nhận

biết đƣợc gồm:

- T c động của BĐKH đối với thiên tai, con ngƣời, cây trồng và vật nuôi,

nhƣ làm tăng tần số, cƣờng độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện

tƣợng thời tiết nguy hiểm nhƣ b o, tố, lốc, c c thiên tai liên quan đến nhiệt độ và

mƣa nhƣ thời tiết khô nóng, lũ lụt, ngập úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn,

các dịch bệnh trên ngƣời, trên gia súc, gia cầm và trên cây trồng.

34

- T c động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nƣớc, nhƣ chế độ mƣa

thay đổi có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mƣa và hạn hán vào mùa khô,

gây khó khăn cho việc cấp nƣớc và tăng mâu thuẫn trong sử dụng nƣớc.

- T c động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp và an ninh lƣơng

thực, nhƣ t c động đến sinh trƣởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng,

làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng, ảnh hƣởng đến sinh sản, sinh

trƣởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia

súc, gia cầm, gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Một phần đ ng kể

diện tích đất nông nghiệp ở vùng đất thấp ven biển sẽ bị ngập mặn do nƣớc

biển dâng, nếu không có các biện pháp ứng phó thích hợp.

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2014 đ ban hành Quyết

định số 1006/QĐ-BNN-TT về “Kế hoạch thực hiện t i cơ cấu lĩnh vực trồng

trọt năm 2014 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020” nhằm duy trì tăng trƣởng,

đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực trƣớc mắt và lâu dài; tăng thu nhập

cho nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội, bảo

vệ môi trƣờng và thích ứng với biến đổi khí hậu (Quyết định số 1006/QĐ-

BNN-TT, 2014).

Nghị quyết 120/NQ-CP, ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững ĐBSCL

thích ứng với BĐKH, trong đó có 2 định hƣớng quan trọng là: (i) Xây dựng cơ

cấu sản xuất nông nghiệp theo ba trọng tâm: thủy sản - cây ăn quả - lúa gắn với

các tiểu vùng sinh th i, trong đó coi thủy sản (nƣớc ngọt, nƣớc lợ, nƣớc mặn)

là sản phẩm chủ lực; ii) Phát triển công nghiệp xanh, ít phát thải, không gây

tổn hại đến hệ sinh thái tự nhiên. Phát triển năng lƣợng tái tạo gắn với bảo vệ

rừng và bờ biển (Chính phủ, 2017).

Nhiều nghiên cứu kết luận rằng Việt Nam là một trong những quốc gia

chịu những t c động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng, sau

Bangladesh và các quốc đảo nhỏ khác (Thayer C.A., 2007).

35

Với gần 70% dân cƣ là nông dân, hoạt động sản xuất nông nghiệp của

ngƣời nông dân phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên Trong khi đó, sản xuất nông

nghiệp chủ yếu dựa vào c c hộ c thể, quy mô nhỏ, trình độ khoa học kỹ thuật

thấp Đó là một th ch thức lớn đối với Việt Nam trong bối cảnh BĐKH

Những t c động tiêu cực của BĐKH đ và đang gây ra những hậu quả nặng nề

cho nền sản xuất nông nghiệp, làm ảnh hƣởng đến đời sống và sinh kế của

ngƣời nông dân Do đó, việc phòng chống và ứng phó hiệu quả đối với c c

hiện tƣợng BĐKH đòi hỏi phải có những giải ph p phù hợp cả trƣớc mắt và

lâu dài trong việc xây dựng, ph t triển sinh kế bền vững, giảm thiểu mức độ

tổn thƣơng cho ngƣời nông dân C c giải ph p bao gồm việc nâng cao nhận

thức của ngƣời nông dân về BĐKH, huy động c c tổ chức chính trị x hội

tham gia vào hoạt động phòng chống thiên tai,… đặc biệt, cần xây dựng mô

hình sinh kế đa dạng, bền vững cho ngƣời nông dân Bên cạnh đó, c c giải

ph p cũng cần chú ý đến việc lồng ghép vấn đề BĐKH vào chƣơng trình Nông

thôn mới hiện nay (Lƣơng Ngọc Thúy và Phan Đức Nam, 2015).

Năm 2013 Viện quy hoạch Thủy lợi Miền Nam đ thực hiện dự n “Thích

ứng với biến đối khí hậu cho ph t triển bền vững nông nghiệp và nông thôn

vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long” Dự n này đ xây dựng cửa cống

chống xâm ngập mặn, ph t triển nguồn nƣớc ngọt ở Trà Vinh, cải thiện hệ

thống mùa vụ ứng phó với BĐKH, quản lý dòng chảy (Viện quy hoạch thủy

lợi Miền Nam, 2013).

Kết luận hội nghị của TS Trần Văn Khởi, Quyền Gi m đốc Trung tâm

Khuyến nông Quốc gia tại hội nghị về “Giải ph p canh t c cây trồng hợp lý

thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long” năm 2017 đ

đƣợc hội nghị thống nhất chung gồm: Nhiều giải ph p về canh t c cây trồng

ứng phó với BĐKH đƣợc đƣa ra, song tùy vào điều kiện kinh tế x hội của địa

phƣơng để lựa chọn giải ph p khả thi nhất, hiệu quả nhất và có lộ trình p dụng

đồng bộ c c giải ph p canh t c cây trồng để hạn chế thấp nhất t c động tiêu

36

cực của biến đổi khí hậu gây ra; Định hƣớng sản xuất cây trồng thích ứng t c

hại xấu do BDKH gây ra là: quy hoạch vùng sản xuất thích hợp cho từng loại

cây trồng, chọn giống chống chịu tốt, p dụng kỹ thuật canh t c mới theo

hƣớng tiết kiệm chi phí, cải tạo hệ thống công trình thủy lợi Để cây trồng né

tr nh t c hại xấu của BĐKH cần chuyển đổi thời vụ gieo trồng, chuyển đổi

sang cây trồng kh c phù hợp hơn, chuyển sang kết hợp nuôi trồng thủy sản…

(http://www.cuctrongtrot.gov.vn/TinTuc/Index/3630).

Tỉnh Điện Biên đ có những giải ph p, mô hình hiệu quả triển khai cho

thấy ngành nông nghiệp địa phƣơng đang dần chuyển hƣớng tích cực để thích

ứng với BĐKH, nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) của

hệ thống nông nghiệp, góp phần ổn định an ninh lƣơng thực, kết hợp với các

nhu cầu thích ứng và giảm thiểu t c động của BĐKH, tiêu biểu trong số đó, là

HTX dịch vụ tổng hợp Thanh Yên (Điện Biên) với mô hình c nh đồng mẫu

lớn, quy mô sản xuất khoảng 31ha chuyên sản xuất sản phẩm gạo IR64 và Bắc

thơm số 7 Với quy mô tổ chức sản xuất là khai th c tối đa, hiệu quả canh t c

của đất, chuyển canh t c 2 vụ lúa thành 2 vụ lúa, 1 vụ đông trồng rau màu; sản

xuất lúa gạo đồng bộ, p dụng cơ giới hóa vào sản xuất, đồng thời giảm chi phí

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; nâng cao chất lƣợng sản phẩm, gia tăng gi trị

sản xuất, tăng thu nhập cho ngƣời dân; ổn định đầu ra cho sản phẩm thông qua

liên kết tiêu thụ, xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm Hiện mặt hàng gạo IR64 và

Bắc thơm số 7 đang tạo đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng trong và ngoài tỉnh và

trở thành một trong những thƣơng hiệu nông sản của tỉnh Điện Biên

(https://baotainguyenmoitruong.vn/dien-bien-chuyen-huong-nong-nghiep-

thong-minh-thich-ung-bien-doi-khi-hau-241618.html).

Đặng Thị Thanh Hoa (2013) đ thực hiện đề tài “T c động biến đổi khí hậu

đến ngành trông lúa tại tỉnh Lào Cai và đề xuất giải ph p ứng phó” Nghiên cứu

chỉ ra rằng c c biểu hiện của BĐKH ảnh hƣởng đến ngành trồng lúa của tỉnh

Lào Cai giai đoạn 2005 - 2011 đƣợc thể hiện qua việc làm thay đổi diện tích,

năng suất, sản lƣợng lúa Cây lúa yêu cầu nhiệt độ kh c nhau qua c c thời kỳ

37

sinh trƣởng Ở tỉnh Lào Cai nhiệt độ trung bình c c năm tăng, nhƣng nhiệt độ

mùa đông tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè, tuy nhiên mức tăng thấp (<10C) nên sự ảnh hƣởng đến năng suất lúa chƣa rõ rệt Trong giai đoạn này 2

huyện SaPa, Si Ma Cai có diện tích, năng suất lúa thấp nhất và giảm nhanh qua

c c năm Số giờ nắng c c th ng trong năm: Th ng có số giờ nắng thấp nhất

trong năm là th ng 12 - th ng 2, th ng có số giờ nắng cao nhất là từ th ng 5 -

th ng 7 Số giờ nắng có ý nghĩa quan trọng với cây lúa đặc biệt trong giai đoạn

trỗ bông, làm hạt quyết định năng suất lúa Vụ lúa xuân có diện tích lúa gieo

trồng cũng thấp hơn nhiều so với vụ lúa mùa, tuy nhiên về năng suất đạt cao hơn

so với lúa mùa Lƣợng mƣa trung bình năm của Lào Cai từ 1 500 - 2.900mm.

Lƣợng mƣa đang có xu hƣớng giảm trong c c năm, nhƣng không đều, giảm

mạnh nhất vào c c th ng 1, th ng 2, th ng 3 - thời gian gieo trồng lúa xuân

Năm 2008, lƣợng mƣa tăng cao nhất trong c c năm nhƣng tập trung vào mùa

mƣa làm ngập lụt nhiều diện tích lúa mùa, năng suất lúa mùa thấp nhất trong c c

năm nghiên cứu là 39,04 tạ/ha (Đặng Thị Thanh Hoa, 2013).

Phạm Quang Hà (2014), đ có nghiên cứu về “Nghiên cứu đ nh giá tác

động của BĐKH đến một số cây trồng chủ lực (lúa, ngô, đậu tƣơng, mía) tại

Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng” Nghiên cứu này tập

trung vào những nội dung chính nhƣ: Tổng quan thực trạng sản xuất nông

nghiệp Việt Nam và các kết quả nghiên cứu có liên quan đến tác động của

BĐKH đến sản xuất nông nghiệp và c c cây trồng chủ lực (lúa, ngô, đậu

tƣơng, mía đƣờng); Đ nh gi t c động của BĐKH đến diện tích, năng suất,

sản lƣợng, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa, ngô, đậu tƣơng, mía tại ĐBSH và

ĐBSCL; Dự báo tiềm năng thay đổi năng suất, sản lƣợng, hiệu quả kinh tế

sản xuất lúa, ngô, đậu tƣơng và mía theo các kịch bản đến năm 2003, 2005;

Đề xuất c c giải ph p giảm nhẹ thiệt hại do t c động của BĐKH đến sản

xuất lúa, ngô, đậu tƣơng, mía tại ĐBSH và ĐBSCL Nghiên cứu này dự

kiến sẽ cho ra sản phẩm là: B o c o kết quả nghiên cứu t c động của BĐKH

38

đến lúa, ngô, đậu tƣơng và mía tại ĐBSH và ĐB SCL; mô hình tính to n dự

b o thay đổi năng suất; cơ sở dữ liệu; B o c o phân tích và tài liệu dự b o

(Phạm Quang Hà, 2014).

Nghiên cứu của Trung tâm Giống nông lâm ngƣ nghiệp Kiên Giang đối

với việc đẩy mạnh công t c chọn tạo lúa giống đ p ứng cho nhu cầu sản xuất

trong điều kiện thời tiết bất lợi và nâng cao gi trị hạt gạo, có sức cạnh tranh

cao trên thị trƣờng trong nền kinh tế hội nhập quốc tế cho thấy, từ năm 2014

đến nay trung tâm đ chọn tạo đƣơc c c giống GKG 4, GKG 14 và GKG 24

đ đ p ứng mục tiêu chống chịu mặn tốt Riêng giống GKG 24 cho năng suất

cao nhất; về năng suất và phẩm chất, giống GKG 4 và GKG 14 đạt tiêu chuẩn

xuất khẩu Ngoài ra, Trung tâm còn đẩy mạnh công t c khảo nghiệm c c

giống GKG 26 và GKG 27 có nhiều đặc tính tốt, dạng sạch đẹp, ngắn ngày

cho năng suất cao Năm 2016, trung tâm đ tuyển chọn ít nhất 1 giống mới

(Phƣơng Anh, 2016).

Trƣớc những thảm họa khốc liệt từ biến đổi khí hậu, ngành nông nghiệp

Việt Nam đ p dụng nhiều biện ph p thích ứng Đối phó với tình trạng hạn

h n kéo dài ở miền Trung, giải ph p chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đ

đƣợc thực hiện và bƣớc đầu có hiệu quả Tại những vùng khô hạn, thiếu nƣớc

ngọt, c c giống cây trồng có khả năng chịu hạn tốt nhƣ tỏi, nho, thanh long…

đƣợc đƣa vào trồng đại trà Cùng với đó là c c vật nuôi thích ứng với những

vùng khô hạn nhƣ: cừu, dê… Tại những khu vực bị xâm nhập mặn khu vực

ven biển, nông dân p dụng giải ph p trồng rừng đƣớc kết hợp nuôi tôm sinh

th i giúp tăng thu nhập ổn định, bảo vệ môi trƣờng, đa dạng sinh học, giảm khí

thải nhà kính Cùng với đó, một số tổ chức khoa học trong và ngoài nƣớc đ

chuyển giao c c giải ph p, mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững, thích ứng

với biến đổi khí hậu nhƣ: Chăn nuôi lợn trên đệm lót sinh học, sản xuất nông

nghiệp khép kín không r c thải, thâm canh lúa cải tiến, cải tiến kỹ thuật sử

dụng phân bón, kỹ thuật trồng ngô xen đậu xanh thích ứng hạn, ủ phân hữu cơ

39

từ phụ phẩm trồng dƣa hấu, trồng nấm rơm và trồng rau trên giàn… (Thu

Phƣơng, 2017).

Nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tạo hƣớng sản xuất bền vững, phù

hợp với điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay, Hợp t c x An Đôn, phƣờng An

Đôn, thị x Quảng Trị đ triển khai thành công mô hình nông nghiệp thông

minh thích ứng với biến đổi khí hậu (CSA) trên cây ngô, giống DK 6919 đƣợc

đ nh gi phù hợp với điều kiện sinh th i tại địa phƣơng, có năng suất cao, chất

lƣợng tốt, chống chịu sâu, bệnh hại và có thị trƣờng tiêu thụ ổn định C c chỉ

tiêu sinh trƣởng ph t triển của ruộng mô hình cao hơn ruộng đại trà, năng suất

cuối cùng trên ruộng mô hình đạt 64 tạ/ha cao hơn đại trà 6,5 tạ/ha (Phan Việt

Toàn, 2019).

Trong nghiên cứu về “Đ nh gi t c động của BĐKH đối với ngành nông

nghiệp Cà Mau” của Ngô Thọ Hùng (Ngô Thọ Hùng, 2012) Trung tâm Nghiên

cứu Môi trƣờng - Viện KH Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng có đƣa ra c c

chỉ số để p dụng cho việc tính to n tính dễ bị tổn thƣơng đối với lĩnh vực

nông nghiệp ở Cà Mau Kết quả là t c giả đ tính to n đƣợc chỉ số tổn thƣơng

cho ngành nông nghiệp ở tỉnh Cà Mau và xây dựng đƣợc bản đồ đ nh gi mức

độ tổn thƣơng cho ngành nông nghiệp ở tỉnh Cà Mau và nhấn mạnh rằng

phƣơng ph p này có thể p dụng để tính to n cho c c tỉnh kh c hoặc c c ngành

khác trong phạm vi cả nƣớc

Trƣớc trạng hạn h n xảy ra ở nhiều nơi, hồ chứa nƣớc, sông suối nhỏ cạn

kiệt, ảnh hƣởng tiêu cực đến sản xuất, ngành nông nghiệp Bắc Giang đ rà so t,

xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhƣỡng, lập quy hoạch để bố trí, định hƣớng cây

trồng phù hợp với chất đất, khí hậu Với khu vực miền núi ƣu tiên ph t triển

kinh tế rừng, cây ăn quả; x vùng thấp tập trung vào mô hình rau, hoa ứng dụng

công nghệ cao (CNC) Theo đó, nhiều cơ chế, chính s ch liên quan đến ứng

dụng CNC vào nông nghiệp đƣợc p dụng Hiện, toàn tỉnh có gần 30 mô hình nhà lƣới, nhà kính, nhà màng đƣợc xây dựng, bình quân hơn 1 000 m2/mô hình

40

để p dụng CNC vào sản xuất C c mô hình này chủ yếu trồng rau, hoa, nấm và

sản xuất giống cây lâm nghiệp, cây ăn quả (Trịnh Lan, 2017).

Số liệu của Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống lụt b o Trung ƣơng

2010 cho thấy, biến đổi khí hậu mà biểu hiện rõ nhất là thiên tai đ ảnh

hƣởng nặng nề đến hạ tầng nông thôn Riêng năm 2010, mƣa, lũ, b o số 9 đ làm hƣ hỏng khoảng 155 700m3 kênh mƣơng, 50 000m3 đê điều, hơn

322 công trình thủy lợi lớn nhỏ c c loại

1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu đến trồng trọt

Trồng trọt là một lĩnh vực phụ thuộc và nhạy cảm với tình hình thời tiết,

cùng với nó là nƣớc biển dâng và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ nắng

nóng, hạn h n, lũ lụt, xâm nhập mặn… liên tiếp xảy ra gây khó khăn cho

ngành trồng trọt. Các nghiên cứu cho thấy các biểu hiện cực đoan của biến đổi

khí hậu đều ảnh hƣởng đến diện tích canh tác, sự sinh trƣởng và năng suất mùa

màng cây trồng. Cụ thể:

Theo tác giả Đinh Vũ Thanh, nƣớc biển dâng sẽ khiến cho diện tích canh

tác nông nghiệp giảm. Cụ thể, nếu nƣớc biển dâng lên 1m có khả năng ảnh

hƣởng tới 12% diện tích và 20% dân số Việt Nam, làm ngập khoảng từ 0,3 đến

0,5 triệu ha tại đồng bằng sông Hồng và 1,5-2 triệu ha tại đồng bằng sông Cửu

Long và hàng trăm ngàn ha ven biển miền Trung Ƣớc tính Việt Nam sẽ mất đi

khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số khoảng hơn 4 triệu ha hiện nay,

đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lƣơng thực quốc gia và ảnh hƣởng đến hàng

chục triệu ngƣời dân (Đinh Vũ Thanh, 2013). Theo kịch bản BĐKH đƣợc Bộ

Tài nguyên và Môi trƣờng cập nhật năm 2011, nếu mực nƣớc biển dâng 1m, sẽ

có khoảng 39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, trên 10% diện tích vùng

đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, và trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh

ven biển miền Trung có nguy cơ bị ngập (Đinh Vũ Thanh, 2013). Cùng với kết

quả nghiên cứu trên UNJP cũng cho rằng, những thay đổi về điều kiện thời tiết

do biến đổi khí hậu cũng góp phần làm gia tăng c c qu trình xói mòn, sạt lở,

ngập úng, ngập mặn… khiến cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp.

41

Hậu quả là năng suất và sản lƣợng bị giảm sút. Theo dự báo sản lƣợng lúa vụ

đông xuân của khu vực Nam Trung Bộ sẽ giảm 10% vào năm 2020 và giảm

8% vào năm 2070, còn khu vực đồng bằng sông Hồng sẽ giảm là 12,5% và

16,5% (UNJP, 2011).

Biến đổi khí hậu còn là nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng các

loại hoa màu bằng việc rút ngắn thời gian tăng trƣởng và giảm năng suất cây

trồng (Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà, 2014; UNJP, 2011). Khi nhiệt độ tăng thêm 10C, nó sẽ làm chậm quá trình phát triển của lúa từ 5 đến 8 ngày, và

đối với đậu và khoai tây là 3 đến 5 ngày (FAO, 2011). Nhiệt độ tăng cao và sự

thay đổi lƣợng mƣa cũng là nguyên nhân gây làm gia tăng c c loài sinh vật gây

hại cho cây trồng nhƣ sâu cuốn l , dày nâu, sâu bƣớm, bọ cánh cứng, nấm,…

(FAO, 2011). Nghiên cứu của tác giả Đinh Vũ Thanh cũng cho thấy, nhiệt độ

tăng lên khiến cho lƣợng nƣớc bốc hơi cũng tăng cao dẫn đến lƣợng nƣớc tƣới

tiêu bị thiếu hụt nghiêm trọng (Đinh Vũ Thanh, 2013).

Ngoài ra, biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng ngập lụt và khiến mùa

màng bị thay đổi: “Khoảng giữa th ng 6 đến th ng 9 và th ng 12 đến tháng 4

là thời vụ chính cho nông nghiệp, nhƣng những năm gần đây những cơn lũ có

chiều hƣớng thay đổi, đ ảnh hƣởng tới mùa vụ” (Rajib Shaw, 2006). Cũng

chung quan điểm này IIED cho rằng: Nông nghiệp trở nên khó khăn và rủi ro

hơn bởi vì tính bất thƣờng của thời tiết, không thể biết đƣợc mùa mƣa và lƣợng

mƣa do vậy không thể quyết định đƣợc thời điểm thích hợp để trồng trọt, gieo

hạt, thu hoạch (IIED, 2009a).

Trƣớc những ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đối với hoạt động trồng trọt,

các nghiên cứu cũng cho thấy ngƣời dân đƣa ra nhiều hoạt động thích ứng

khác nhau. Các biện pháp thích ứng chính đƣợc ngƣời dân chủ động sử dụng là

thay đổi giống cây trồng, thay đổi kỹ thuật canh t c, thay đổi cơ cấu cây trồng

hoặc chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh kh c nhƣ nuôi trồng thủy sản,

làm thuê trong các ngành nghề kh c,…

Tha đổi giống cây trồng:

42

Nông nghiệp là một lĩnh vực phụ thuộc và nhạy cảm với tình hình thời

tiết. Biến đổi khí hậu cùng với nó là nƣớc biển dâng và các hình thức thời tiết

cực đoan nhƣ nắng nóng, hạn h n, lũ lụt, xâm nhập mặn… liên tiếp xảy ra gây

khó khăn cho ngành nông nghiệp. Các nghiên cứu cho thấy các biểu hiện cực

đoan của biến đổi khí hậu đều ảnh hƣởng đến diện tích canh tác, sự sinh trƣởng

và năng suất mùa màng cây trồng. Cụ thể:

Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam cũng nhƣ trong khu vực và trên thế giới:

Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng năm

2010, Nguyễn Tuấn Anh năm 2012, Coretha Komba và Edwin Muchapondwa

năm 2012, Gutu năm 2014… cho thấy việc thay đổi giống cây trồng phù hợp

với tình hình thời tiết, điều kiện thổ nhƣỡng đƣợc coi là phƣơng thức thích ứng

hợp lý:

Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Hoa và cộng sự tại ven biển

Nam Định cho thấy, để thích ứng với những t c động tiêu cực do biến đổi khí

hậu trong trồng trọt cụ thể là trồng lúa nƣớc, nhiều ngƣời đ thay đổi giống lúa

từ kém chống chịu, dài ngày sang giống lúa có khả năng chống chịu tốt hơn,

ngắn ngày hơn và thích ứng với điều kiện ngập mặn (ví dụ: đối với lúa thuần:

chuyển từ Bắc Thơm sang BC15, RVT thơm,…; đối với lúa lai: chuyển từ Tạp

giao 838, 903, CT16 sang TH3-3) (Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà, 2014)

Nghiên cứu của Trần Văn Hiếu tại nhiều vùng đồng bằng sông Cửu Long cho

thấy ngƣời dân trồng những loại lúa nổi để thích ứng với tình hình ngập lụt

(Tran Van Hieu, 2010).

Nghiên cứu tại nhiều quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng nề bởi biến đổi khí

hậu cũng cho thấy việc thay đổi sang những giống cây trồng ngắn ngày đƣợc

ngƣời dân lựa chọn khá phổ biến. Nghiên cứu tại Tazania, một đất nƣớc thuộc

khu vực châu Phi với nền nông nghiệp đƣợc coi là hoạt động sinh kế chính,

Coretha Komba và Edwin Muchapondwa cho thấy trong các hoạt động nhằm

thích ứng với biến đổi khí hậu trong nông nghiệp thì hoạt động chủ yếu là thay

đổi những giống cây trồng ngắn ngày hoặc các giống chịu hạn (Coretha

43

Komba and Edwin Muchapondwa, 2012). Ngoài ra, việc chuyển hẳn sang

giống cây trồng kh c cũng là một lựa chọn, ví dụ ngƣời dân Hà Tĩnh và Thừa

Thiên Huế chuyển sang các loại cây trên đất cao nhƣ lạc và khoai tây, vốn

không cần nhiều nƣớc (Bộ Tài nguyên Môi trƣờng, 2010). Hay nghiên cứu tại

quận Seke ở Zimbawei, ngƣời dân tự chuyển sang trồng cây thuốc l do năng

suất trồng ngô giảm về chất lƣợng, năng suất và giá cả (Palmah Gutu, 2014).

Tha đổi cơ cấu cây trồng:

Thay đổi cơ cấu cây trồng cũng đƣợc áp dụng khá phổ biến: thay đổi cơ

cấu cây trồng theo hƣớng đa dạng hóa (Palmah Gutu, 2014), thử nghiệm xen

giống lúa cá hoặc luân canh cây trồng (Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà,

2014; Trần Văn Hiếu, 2010). Các hộ gia đình ven biển Tây Nam, Camerun để

thích ứng với những ảnh hƣởng ngày càng tăng của lũ lụt, bão, sóng lớn họ tự

đa dạng hóa cây trồng bằng cách trồng thêm các loại cây ăn quả bên cạnh các

cây trồng truyền thống (Trần Thọ Đạt và Vũ Thi Hoài Thu, 2012) Tại Ninh

Bình, trong những năm gần đây, ngƣời dân cấy lúa theo tỷ lệ 50%-50%. Tức

là, 50% diện tích canh tác của mỗi hộ gia đình đƣợc dùng để cấy lúa cao sản,

nhằm tăng nâng suất. 50% diện tích đất còn lại đƣợc dung để cấy lúa chất

lƣợng cao. Việc thay đổi tỷ lệ diện tích gieo trồng nhƣ thế này giúp cho ngƣời

dân ở đây vừa có gạo chất lƣợng cao để ăn, vừa tr nh đƣợc suy giảm năng

suất, hay thiệt hại Đối với những loại giống cho năng suất cao, chống chọi tốt

hơn với thời tiết bất thƣờng, nhƣng chất lƣợng gạo không đƣợc ngon thì có thể

dùng để chăn nuôi gia súc, gia cầm (Nguyễn Tuấn Anh, 2012).

Tha đổi kỹ thuật canh tác:

Cùng với thay đổi giống cây trồng thì thay đổi kỹ thuật canh t c cũng

đƣợc ngƣời dân chú trọng. Bởi việc thay đổi giống mới cũng cần song hành

với kỹ thuật canh tác mới nhƣ: phân bón, thời gian gieo trồng, thuốc trừ sâu,…

(Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà, 2014).

44

Nhiều nghiên cứu tại các khu vực ven biển Việt Nam: Nguyễn Tuấn Anh

năm 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng năm 2010, Đặng Thị Hoa và Quyền

Đình Hà năm 2014,… cho thấy trƣớc c c thay đổi về quy luật mùa màng. Cụ

thể, những biểu hiện thời tiết không mang tính đặc trƣng của mùa đó Ví dụ,

Thông thƣờng, mùa xuân là điều kiện tốt để sản xuất nông nghiệp nhƣng

những năm gần đây nó lại thể hiện không rõ nét là mùa xuân Đ ng ra phải ấm

áp thì nó vẫn cứ rét buốt Hay, Đôi khi lại sang mùa hạ sớm, mùa xuân ít, mùa

hạ nắng rất nóng (Nguyễn Tuấn Anh, 2012). Do vậy, các cộng đồng phải tính

toán cụ thể về thời gian hoạt động sinh kế để giảm thiểu khả năng tổn thƣơng

trƣớc những rủi ro về biến đổi khí hậu: ví dụ, họ thay đổi thời gian trồng và thu

hoạch lúa (chuyển vụ mùa lên sớm hoặc muộn hơn) nhằm tr nh mùa lũ hoặc

nguy cơ thời tiết xấu (Nguyễn Tuấn Anh, 2012; Bộ Tài nguyên Môi trƣờng,

2010; Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà, 2014) Nghiên cứu của Trần Văn

Hiếu tại An Giang cho thấy, ngƣời dân chuyển từ việc cấy hai vụ dài ngày

sang 3 vụ ngắn ngày (Tran Van Hieu, 2010).

Việc chú ý đến thay đổi kỹ thuật cũng đƣợc chú trọng trong việc thích

ứng với biến đổi khí hậu tại nhiều nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới. Ví

dụ, tại Myanma, nông dân thích ứng bằng cách thay đổi thời gian trồng trọt (ví

dụ họ tính thời điểm, lƣợng mƣa để gieo trồng), đa dạng hóa mùa vụ, cải tạo

đất đai Trong những năm gần đây, họ chú trọng nhiều đến việc phối hợp các

phƣơng ph p cũ và chú trọng cải tiến kỹ thuật trồng trọt. Tại Khu vực châu Phi

nhƣ Tazania, Zimbawei ngƣời dân cũng chú trọng đến việc thay đổi thời gian

trồng trọt nhƣ trồng sớm hơn hoặc muộn hơn tùy thuộc vào lƣợng mƣa trong

mùa (Palmah Gutu, 2014; Coretha Komba and Edwin Muchapondwa, 2012).

Thậm chí, tại Bangladesh để thích ứng với tình hình ngập nƣớc vào mùa mƣa

ngƣời dân thiết lập c c “khu vƣờn nổi” để trồng rau Khu vƣờn thƣờng rộng từ

1-2m, dài khoảng 7-9m và cao từ 0 9 đến 1,2 m Để trồng đƣợc rau, họ có thể

tận dụng các nguyên vật liệu có sẵn nhƣ: ống nƣớc, vỏ dừa,… và đặt chúng

vào những thanh tre và không cần sử dụng đến đất. Những loại rau ngắn ngày

45

đƣợc trồng và thu hoạch giúp ngƣời dân không chỉ cung cấp đƣợc nguồn rau

cho gia đình mà thậm chí còn tăng thêm nguồn thu đ ng kể (Mesbahul Alam et

al, 2013; Jessica Ayers and Tim Forsyth, 2009).

Ngoài các biện pháp thích ứng trên, ngƣời dân cũng chú trọng đến công

tác thủy lợi, tƣới tiêu Đây cũng đƣợc coi là biện pháp thích ứng hữu hiệu Đối

với hoạt động thích ứng này, ngƣời dân chủ động tôn bờ, nâng cấp hệ thống

thủy lợi, khơi thông kênh mƣơng, rửa mặn đồng ruộng,… nhằm hạn chế những

ảnh hƣởng của các hình thái thời tiết cực đoan (Trần Thọ Đạt và Vũ Thi Hoài

Thu, 2013; Tran Van Hieu, 2010). Ví dụ, tại đồng bằng Sông Cửu Long, bên

cạnh xây dựng thêm hệ thống đê điều, ngƣời dân tự đắp bờ cao xung quanh

ruộng để bảo vệ mùa màng (Tran Van Hieu, 2010). Tại Tazania bên cạnh các

biện pháp thích ứng trên công trình thủy lợi nhằm giải quyết tình hình hạn hán

hoặc lũ lụt trong trồng trọt (Coretha Komba and Edwin Muchapondwa, 2012).

Tƣơng tự vậy, nghiên cứu của Uddin, Bokelmann và cộng sự tại vùng ven biển

của quận Sathkhira thuộc Bangladesh cho thấy để thích ứng với những điều

kiện thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu nhƣ: triều cƣờng, lốc xoáy, xâm

nhập mặn, lũ lụt và hạn hán, bên cạnh các biện ph p đa dạng hóa mùa vụ,

trồng loại giống ngắn ngày thì việc chú trọng vào biện ph p tƣới tiêu, thủy lợi

đƣợc quan tâm hàng đầu. Bởi theo ngƣời dân ở đây, biện pháp thủy lợi, tƣới

tiêu giúp làm tăng sản lƣợng, nâng cao dinh dƣỡng cho cây trồng (Mohammed

Nasir Uddin và Wolfgang Bokelmann and Jason Scott Entsminger, 2014).

Chuyển sang hoạt động sản xuất khác:

Ngoài hai biện ph p thay đổi giống cây và thay đổi kỹ thuật canh tác,

nhiều hộ gia đình đặc biệt những gia đình có điều kiện kinh tế khá và vừa

chuyển sang hoạt động nuôi trồng thủy sản (Trần Thọ Đạt và Vũ Thi Hoài

Thu, 2012; Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà, 2014; Đặng Thị Hoa, Ngô Tuấn

Quang và Ngô Thị Thanh, 2013), hoặc chuyển hẳn sang các hoạt động phi

nông nghiệp, đi làm ăn xa ở c c địa phƣơng kh c; liên kết sản xuất giữa các

hộ, dƣới hình thức vài hộ gia đình cùng nhau đóng góp làm ăn chung với nhau,

46

điều này giúp giảm gánh nặng đầu tƣ (Mohammed Nasir Uddin và Wolfgang

Bokelmann and Jason Scott Entsminger, 2014).

1.4. Thực trạng và t c động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt tỉnh

Tuyên Quang

1.4.1. Thực trạng BĐKH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Tuyên Quang cho thấy, giai đoạn 1961-

2015, nhiệt độ không khí trung bình năm và c c mùa tỉnh Tuyên Quang có xu thế tăng với tốc độ tăng khoảng 0,1 - 0,2oC thập kỷ Trong đó, nhiệt độ ở phía

nam (khu vực thành phố Tuyên Quang, huyện Sơn Dƣơng) luôn có tốc độ tăng

nhanh hơn so với phía Bắc (khu vực huyện Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình).

Tốc độ tăng nhiệt độ trong mùa đông, mùa thu nhanh hơn so với mùa xuân,

mùa hè. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối TXx năm và c c mùa ở Tuyên Quang có xu

thế tăng Tốc độ tăng nhiệt độ tối cao năm là 0,1-0,2°C/thập kỷ. Tốc độ tăng

nhiệt độ mùa xuân là 0,1-0,2°C/thập kỷ, mùa thu và mùa đông là

0,050,1°C/thập kỷ, và thấp nhất vào mùa hè 0,02-0,1°C/thập kỷ Nhƣ vậy, xu

thế tăng nhiệt độ tối cao ở tỉnh Tuyên Quang diễn ra nhanh nhất trong mùa

xuân, chậm nhất trong mùa hè. Ở hầu hết các mùa, tốc độ tăng ở trạm Tuyên

Quang luôn lớn hơn so với trạm Chiêm Hóa và Hàm Yên. Nhiệt độ tối thấp

tuyệt đối (TNn) năm và c c mùa ở tỉnh Tuyên Quang có xu thế tăng với tốc độ

tăng lớn hơn so với tốc độ tăng của nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ tối cao

tuyệt đối. Cụ thể, tốc độ tăng của nhiệt độ tối thấp tƣơng ứng của năm, mùa

xuân, mùa hè, mùa thu và mùa đông là 0,4-0,7°C; 0,020°C; 0,3-0,5°C; 0,2-

0,5°C và 0,4-0,6°C/thập kỷ. Tốc độ tăng nhanh nhất trong mùa đông và chậm

nhất trong mùa xuân. Về không gian, trạm Hàm Yên luôn có tốc độ tăng lớn

nhất, tốc độ tăng nhỏ nhất hầu hết xảy ra ở trạm Chiêm Hóa. Trong thời kỳ 55

năm (1961-2015) số ngày nắng nóng năm ở tỉnh Tuyên Quang có xu thế tăng

với tốc độ tăng từ 1-6 ngày/thập kỷ Trong đó tốc độ tăng chậm nhất tại trạm

Hàm Yên, 1 ngày/thập kỷ, tiếp đến là trạm Tuyên Quang tăng 2 ngày/thập kỷ

và tăng nhanh nhất tại trạm Chiêm Hóa 6 ngày/thập kỷ. Trong thời kỳ 55 năm

47

(1961-2015) số ngày rét hại năm ở tỉnh Tuyên Quang có xu thế giảm với tốc

độ giảm từ 1-2 ngày/thập kỷ Trong đó tốc độ giảm nhanh nhất ở Chiêm Hóa

và giảm chậm nhất ở trạm Tuyên Quang Nhìn chung, xu hƣớng giảm ở phần

phía Bắc của tỉnh nhanh hơn so với phần phía Nam. Số ngày rét hại trong mùa

đông cũng có xu thế giảm từ 1-1,5 ngày/thập kỷ ở tất cả các trạm. Trong thời

kỳ 55 năm (1961-2015) số ngày rét đậm năm ở tỉnh Tuyên Quang có xu thế

giảm với tốc độ xấp xỉ 3 ngày/thập kỷ ở tất cả các trạm. Nhìn chung các trạm

có xu thế giảm với tốc độ kh tƣơng đƣơng nhau, riêng Hàm Yên vẫn có tốc độ

giảm chậm nhất. Số ngày rét đậm trong mùa đông cũng có xu thế giảm với tốc

độ giảm từ 2-2,5 ngày/thập kỷ ở tất cả các trạm (Viện khoa học khí tƣợng thủy

văn và biến đổi khí hậu, 2016).

Lƣợng mƣa năm tại tỉnh có xu thế giảm ở tất cả các trạm với tốc độ giảm

từ 2-3mm/năm trong đó tốc độ giảm lớn nhất ở trạm Hàm Yên và nhỏ nhất ở

trạm Chiêm Hóa Lƣợng mƣa mùa hè và mùa thu cũng có xu thế giảm nhƣ

lƣợng mƣa năm với tốc độ giảm 2-3mm/năm trong mùa thu và 0,5-

1,2mm/năm trong mùa hè Mùa đông, lƣợng mƣa có xu thế tăng ở tất cả các

trạm với tốc độ tăng 0,2-0,3mm/năm Riêng mùa xuân, lƣợng mƣa năm thể

hiện cả xu thế tăng và giảm, lƣợng mƣa giảm ở trạm Hàm Yên với tốc độ

0,2mm/năm trong khi ở trạm Chiêm Hóa và Tuyên Quang lƣợng mƣa tăng từ

0,1 - 0,5mm/năm Nhìn chung, trong thời kỳ 1961 - 2015 lƣợng mƣa ở Tuyên

Quang chiếm ƣu thế là xu thế giảm. Trong 55 năm qua (1961 - 2015) lƣợng

mƣa một ngày lớn nhất (Rx1day) năm ở tỉnh Tuyên Quang có xu thế tăng ở

phần lớn các trạm. Kết quả tính toán từ 4 trạm Tuyên Quang, Hàm Yên,

Chiêm Hóa, Na Hang cho thấy, Rx1day chỉ thể hiện xu thế giảm ở trạm Hàm

Yên với tốc độ giảm khoảng 1mm/thập kỷ. Rx1day có xu thế tăng ở các trạm

Tuyên Quang, Chiêm Hóa, Na Hang với tốc độ tăng lớn nhất tại Na Hang,

11mm/thập kỷ, gần gấp đôi so với tốc độ tăng ở trạm Tuyên Quang và Chiêm

Hóa. Khu vực phía bắc của tỉnh (Na Hang) có tốc độ tăng Rx1day nhanh hơn

so với các khu vực khác. Thời kỳ 1961-2015 lƣợng mƣa năm ngày lớn nhất

48

năm (Rx5day) có xu thế tăng trên toàn tỉnh Tuyên Quang với tốc độ tăng từ

2-14mm/thập kỷ Trong đó tốc độ tăng chậm nhất ở trạm Chiêm Hóa

2mm/thập kỷ. Trạm Tuyên Quang và Hàm Yên có tốc độ tăng tƣơng ứng là 7

và 9mm/thập kỷ Riêng Na Hang, tƣơng tự nhƣ đối với Rx1day, tốc độ tăng

của Rx5day ở Na Hang cũng vƣợt trội so với các trạm kh c, tăng 14mm/thập

kỷ. Trong thời kỳ 55 năm qua (1961 - 2014), số ngày có mƣa lớn hơn hoặc

bằng 50mm (R50) năm ở tỉnh Tuyên Quang chiếm ƣu thế là xu thế giảm. Kết

quả tính toán từ 4 trạm Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Tuyên Quang cho

thấy R50 có xu thế giảm ở 3/4 trạm. Trạm duy nhất R50 có xu thế tăng là

trạm Na Hang với tốc độ tăng 0,7 ngày/thập kỷ. Xu thế giảm R50 ở các trạm

còn lại nằm trong khoảng 0,1 - 0,3 ngày/thập kỷ trong đó tốc độ giảm lớn

nhất ở Chiêm Hóa và nhỏ nhất ở Hàm Yên. Trong thời kỳ 55 năm qua (1961 -

2015), số ngày có mƣa lớn hơn hoặc bằng 100mm (R100) năm ở tỉnh Tuyên

Quang thể hiện cả xu thế tăng, giảm hoặc không có xu thế rõ ràng. R100 có

xu thế tăng ở Na Hang và giảm ở Hàm Yên, không có xu thế rõ ràng ở trạm

Tuyên Quang và Chiêm Hóa. Tuy nhiên tốc độ xu thế rất nhỏ, khoảng 0,1

ngày/thập kỷ.

Trong thời kỳ 1961 - 2015, tổng lƣợng bốc hơi năm và c c mùa ở tỉnh

Tuyên Quang đều có xu thế tăng ở tất cả các trạm. Tốc độ tăng của lƣợng bốc

hơi năm từ 2035mm/thập kỷ, lớn hơn rất nhiều so với tốc độ bốc hơi của các

mùa. Ở tất cả các mùa, tốc độ tăng của tổng lƣợng bốc hơi chỉ dao động trong

phạm vi từ 5-10mm/thập kỷ trong đó mùa hè và mùa thu có tốc độ tăng nhanh

hơn, mùa đông và mùa xuân có tốc độ tăng chậm hơn Tốc độ bốc hơi tại trạm

Tuyên Quang luôn lớn hơn so với trạm Hàm Yên.

Trong thời kỳ 1961 - 2015, tốc độ gió lớn nhất trung bình năm và c c mùa

tại các trạm ở Tuyên Quang đều có xu thế giảm, với tốc độ giảm từ 0,5 -

2m/s/thập kỷ Trong đó tốc độ trung bình năm giảm từ 1,5 - 2m/s/thập kỷ. Ở

các mùa, tốc độ giảm nhanh nhất trong mùa hè, tốc độ giảm chậm nhất trong

mùa thu và mùa đông Ở phía Bắc tỉnh (Chiêm Hóa) luôn có xu thế giảm

nhanh hơn so với phía nam tỉnh (thành phố Tuyên Quang).

49

* Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở tỉnh Tuyên Quang

Sử dụng số liệu về lƣợng mƣa và nhiệt độ của 3 trạm khí tƣợng: Chiêm

Hóa, Hàm Yên và Tuyên Quang để đ nh gi biểu hiện của BĐKH và xây dựng

kịch bản BĐKH cho Tuyên Quang Trong đó, trạm Chiêm Hóa đại diện cho

vùng phía Bắc tỉnh bao gồm các huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình, Na Hang; trạm

Hàm Yên đại diện cho vùng phía Tây tỉnh gồm huyện Hàm Yên; trạm Tuyên

Quang đại diện vùng phía Nam tỉnh bao gồm: TP. Tuyên Quang, huyện Yên

Sơn và huyện Sơn Dƣơng

- Nhiệt độ

.

Hình 1.7. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm tại 3 trạm Chiêm Hóa,

Hàm Yên, Tuyên Quang thời kỳ 1980 - 2010

Trong 30 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tỉnh Tuyên Quang tăng

khoảng 0,62°C Trong đó, nhiệt độ trung bình năm ở trạm Chiêm Hóa tăng

0,73°C, trạm Hàm Yên tăng 0,7°C, trạm Tuyên Quang tăng 0,43°C Nhiệt độ

tại các trạm thuộc Tuyên Quang đều có xu hƣớng tăng lên vào tất cả các mùa

trong năm Cụ thể, từ năm 1980 đến năm 2010, nhiệt độ trung bình mùa Xuân

50

tại trạm Chiêm Hóa tăng 0,75°C; 0,62°C vào mùa Hè; 0,95°C vào mùa Thu và

1,22°C vào mùa Đông, mức tăng nhiệt độ từ năm 1980 đến năm 2010 tại trạm

Hàm Yên vào mùa Xuân, Hè, Thu, Đông lần lƣợt là 0,78°C; 0,65°C; 0,72°C;

1,28°C; mức tăng nhiệt độ mùa tƣơng ứng ở trạm Tuyên Quang thời kỳ 1980 -

2010 lần lƣợt là 0,65°C; 0,37°C; 0,44°C; 1,06°C (Hình 1.7).

- Lượng mưa

Hình 1.8. Sự thay đổi lượng mưa trung bình năm tại 3 trạm Chiêm Hóa,

Hàm Yên, Tuyên Quang thời kỳ 1980 - 2010

Trong thời kỳ 1980 - 2010, lƣợng mƣa trung bình năm trên toàn tỉnh có

xu hƣớng giảm Trong đó, lƣợng mƣa trung bình năm tại trạm Chiêm Hóa

giảm 9,18%; 11,28% tại trạm Hàm Yên và 19,05% tại trạm Tuyên Quang.

Lƣợng mƣa mùa tại các trạm có xu hƣớng giảm, tuy nhiên, lƣợng mƣa không

giảm đều ở c c th ng mà có xu hƣớng giảm nhẹ vào mùa Hè và giảm mạnh

vào mùa Thu, lƣợng mƣa mùa Xuân và mùa Đông có xu hƣớng tăng lên nhƣng

51

không đ ng kể. Tại trạm Chiêm Hóa, lƣợng mƣa trung bình mùa Xuân tăng

2,57%; giảm 2,06% vào mùa Hè; giảm 44,58% vào mùa Thu; tằng 23,83% vào

mùa Đông; mức tăng, giảm tƣơng ứng vào mùa Xuân, Hè, Thu, Đông tại trạm

Hàm Yên lần lƣợt là 1,38%; -9,23%; -33,75%; 12,8%; tại trạm Tuyên Quang

là 12,29%; -25,83%; -37,25%; 10,58% (Hình 1.8).

1.4.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất cây trồng tỉnh Tuyên Quang

Biến đổi khí hậu cũng làm gia tăng thêm mức độ hạn h n và lũ lụt ở

Tuyên Quang Nhiệt độ có xu hƣớng tăng dần lên Cƣờng độ mƣa đang có xu

hƣớng tăng lên rõ rệt, lƣợng mƣa có xu hƣớng giảm đi trong th ng 1, 3,4 và

tăng lên trong c c th ng 7, 8 Theo kịch bản BĐKH, lƣợng mƣa mùa hè tăng

lên 1,9% vào năm 2020; 5,0% vào năm 2050 và 9,2% vào năm 2100 C c kỷ

lục lƣợng mƣa ngày, lƣợng mƣa th ng, lƣợng mƣa năm dần dần nâng lên trong

khi hạn h n ngày một khắc nghiệt hơn Lƣợng bốc hơi cũng tăng lên với mức

xấp xỉ hoặc cao hơn lƣợng mƣa và độ ẩm tƣơng đối sẽ giảm dần theo thời gian

Dòng chảy lũ tăng, dòng chảy kiệt thấp hơn… lũ lụt nhất là lũ quét nguy hiểm

hơn (Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Tuyên Quang, 2012).

Theo thống kê của Thƣờng trực Ban Chỉ huy phòng chống lụt b o và tìm

kiếm cứu nạn trong khoảng 15 năm gần đây tại thƣợng và trung lƣu Sông Phó

Đ y và c c Ngòi Quảng, Ngòi Bợ, Ngòi Mục,… xuất hiện lũ quét gây sạt lở

đất, cuốn trôi nhà, vùi lấp đất canh t c, ph hỏng c c công trình thủy lợi, giao

thông Đ có 19 trận lũ quét làm chết 07 ngƣời , 2 ngƣời bị thƣơng, cuốn trôi

14 nhà, vùi lấp 157,2 ha ruộng canh t c, mất trắng 1 429 ha lúa và hoa màu,

ph hỏng 17 công trình thủy lợi kiên cố, b n kiên cố, 191 công trình thủy lợi

tạm, sạt lở trên 14km đƣờng giao thông

Tuyên Quang hiện nay có trên 5 000 công trình thủy lợi, trong đó có 441

hồ chứa và 777 công trình đập kiên cố, 64 trạm bơm, số còn lại là c c công

trình phai tạm; Hệ thống kênh mƣơng trên 7 000km, đ kiên cố hóa trên 1 826

km bằng bê tông và đ xây Hiện đang xây mới và cải tạo hơn 400 công trình

thủy lợi nhằm mục đích giữ nƣớc tƣới và làm chậm lũ, nhƣng c c hồ chứa trên

52

địa bàn tỉnh hiện nay đa số là c c hồ chứa nƣớc nhỏ với nhiệm vụ chính là cấp

nƣớc phục vụ sản xuất, ít có t c dụng cắt lũ cho hạ du Hệ thống công trình

thủy lợi thƣờng bị hƣ hại do nƣớc lũ hàng năm

Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động cho Chƣơng trình mục tiêu

quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh đƣợc ban hành theo Quyết định

số 475/2012/QĐ-UBND, kết quả đ nh gi t c động của BĐKH đối với sản

xuất cây trồng của tỉnh Tuyên Quang cho thấy BĐKH đ và đang t c động xấu

đến sản xuất ngành trồng trọt

Dựa vào số liệu quan trắc c c yếu tố khí hậu: lƣợng mƣa, nhiệt độ, độ bốc

hơi, giờ chiếu s ng, giai đoạn 1980 - 1999 và số liệu tính to n trên cơ sở c c

kịch bản biến đổi khí hậu ph t thải cao A2, trung bình B2 và thấp B1 Kết quả

đ nh gi t c động của BĐKH đến thời gian sinh trƣởng và năng suất một số

cây trồng chính nhƣ sau:

- Đối với lúa:

+ Lúa xuân: Thời gian sinh trƣởng (TGST) của lúa xuân có xu hƣớng rút

ngắn so với thời kỳ tham chiếu (giai đoạn 1980 - 1999) Vào năm 2020, 2030 ở

kịch bản B2, điều kiện tiềm năng cho năng suất lúa xuân đạt khoảng 7,3-8,6

tấn/ha/vụ, điều kiện không đƣợc tƣới cho năng suất 1,4-1,8 tấn/ha/vụ. Với điều

kiện thực tế đƣợc đầu tƣ đúng mức về nƣớc, phân bón và quản lý dịch bệnh thì

năng suất thực tế có thể đạt đƣợc trên 6 tấn/ha/vụ. So với thời kỳ tham chiếu,

năng suất lúa xuân ở thời kỳ 2020, 2030 có xu hƣớng giảm khi nhiệt độ tăng

cao hơn

+ Lúa mùa: So với thời kỳ tham chiếu, TGST của lúa mùa ở c c năm

2020, 2030 bị rút ngắn lại. TGST của lúa mùa vào năm 2020, ở kịch bản B2

giảm 2-4 ngày so với thời kỳ tham chiếu.

Vào năm 2020, 2030 ở kịch bản B2, năng suất tiềm năng đạt 6,9 - 8,3

tấn/ha/vụ; điều kiện canh t c bình thƣờng có năng suất 6 - 6,3 tấn/ha/vụ; điều

kiện không đƣợc tƣới cho năng suất thấp, chỉ đạt 2,2 - 2,6 tấn/ha/vụ. So với

53

thời kỳ tham chiếu năng suất lúa mùa ở các thời kỳ 2020, 2030 có xu hƣớng

giảm khoảng 0,5 tấn/ha/vụ.

C c kết quả tính to n trên cho thấy sự thay đổi của c c yếu tố khí hậu theo c c

kịch bản BĐKH sẽ ảnh hƣởng đến thời gian sinh trƣởng và năng suất lúa mùa.

- Đối với ngô:

TGST của ngô biến đổi theo hƣớng giảm từ 2 đến 5 ngày so với thời kỳ

tham chiếu, giảm tƣơng đối đều theo thời gian

Ở thời kỳ tham chiếu, năng suất ngô ở điều kiện không đƣợc tƣới cho

năng suất 1,3 - 1,8 tấn/ha/vụ, ở điều kiện canh t c bình thƣờng cho năng suất

hơn 2 tấn/ha/vụ Vào năm 2020, 2030 ở kịch bản B2, năng suất ngô có xu

hƣớng giảm nhƣng giảm không đ ng kể khoảng dƣới 50kg/ha/vụ Nhƣ vậy,

dƣới t c động của BĐKH, năng suất ngô bị chịu ảnh hƣởng nhẹ

- Đối với cây lạc:

TGST của lạc có xu hƣớng giảm theo thời gian, tuy nhiên sự suy giảm

này không ảnh hƣởng nhiều đến năng suất lạc qua các thời kỳ.

Ở thời kỳ tham chiếu, trong điều kiện tiềm năng cho năng suất 3,6 - 3,9

tấn/ha/vụ; trong điều kiện canh t c bình thƣờng cho năng suất lạc đạt 1,6 - 2,1

tấn/ha/vụ; trong điều kiện không tƣới cho năng suất rất thấp 0,6 tấn/ha/vụ.

Vào c c năm 2020, 2030 năng suất lạc có xu hƣớng giảm với mức độ nhẹ,

dƣờng nhƣ không có sự thay đổi nhiều so với thời kỳ tham chiếu. Xu thế ảnh

hƣởng cho thấy t c động của BĐKH đến thời gian sinh trƣởng và năng suất lạc

là không đ ng kể.

- Đối với đậu tƣơng:

Dƣới t c động của BĐKH, TGST của đậu tƣơng vào c c năm 2020, 2030

có xu hƣớng bị rút ngắn so với thời kỳ tham chiếu Trong điều kiện canh tác

bình thƣờng TGST của đậu tƣơng ở thời kỳ 1980 - 1999 là 111 - 115 ngày, đến

năm 2030 giảm xuống 108 - 111 ngày ở kịch bản B2.

54

Ở thời kỳ tham chiếu, trong điều kiện canh t c bình thƣờng cho năng suất

1 - 1,6 tấn/ha/vụ Vào c c năm 2020, 2030 năng suất đậu tƣơng có xu hƣớng

giảm nhẹ so với thời kỳ tham chiếu.

1.5. Đ nh gi chung về tổng quan và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục

nghiên cứu

Qua tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số kết luận sau:

- Các công trình nghiên cứu trong nƣớc về biến đổi khí hậu, nông nghiệp

thích ứng với biến đổi khí hậu là một phần quan trọng trong tiến trình phát

triển và hội nhập ở Việt Nam hiện nay. Việc đối sánh nghiên cứu trên nhiều

mặt, nhiều mối quan hệ giữa phát triển kinh tế gắng với bảo vệ môi trƣờng,

trong đó đ ng chú ý là đ đƣa ra nhiều cách gỡ khó cho nông nghiệp nói chung

và ngành trồng trọt nói riêng, x c định phát triển nông nghiệp với mô hình tăng

trƣởng bền vững là sự lựa chọn đúng đắn cho t i cơ cấu lại nông nghiệp ở một

số nơi, vùng sinh th i kh c nhau, đây nhanh nền nông nghiệp nƣớc nhà hội

nhập sâu vào thế giới. Nhận thức đƣợc điều đó, việc nghiên cứu, thực hiện đề

tài t c động của khí hậu biến đổi đến sản xuất cây trồng nông nghiệp ở tỉnh

Tuyên Quang và giải pháp thích ứng là việc cụ thể hóa trong thực tiễn ở một

địa phƣơng, vùng là một đòi hỏi bức xúc trƣớc mắt, vừa có ý nghĩa lâu dài, góp

phần phát triển KT-XH của tỉnh, rất cần có một đề tài nghiên cứu nghiêm túc

về vấn đề này.

- Trong các nghiên cứu quốc tế có liên quan đến đề tài cho thấy, hầu hết

các quốc gia đều quan tâm việc đầu tƣ, ph t triển ngành nông nghiệp thích ứng

với BĐKH Từ c c nƣớc sản xuất nông nghiệp khó khăn nhƣ Châu phi, đến

những nƣớc có sự đầu tƣ mạnh vào nông nghiệp nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản,

Israel,… qu trình đó có sự đóng góp hết sức quan trọng của nông nghiệp.

Chính vì vậy, đề tài nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu không chỉ

nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của các nhà nghiên cứu trong nƣớc mà còn là

đề tài luôn có sức hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu, tổ chức nƣớc ngoài, kết

55

quả nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài là những kinh nghiệm, bài học tham

khảo quý đối với Việt Nam trên cả phƣơng diện thành công và thất bại.

- Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu:

Qua các tài liệu công bố đƣợc trình bày trên, các công trình nghiên cứu đ

đƣợc đề cập là kh phong phú, đa dạng về các khía cạnh biến đổi khí hậu và ảnh

hƣởng của BĐKH đến nông nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình tham khảo để

viết luận án này, nghiên cứu sinh nhận thấy hầu hết c c tƣ liệu tham khảo chủ

yếu nghiên cứu t c động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp, cây trồng mới

chỉ mang tính lý luận chung cho khu vực rộng lớn và thế giới. Mặt khác, một số

công trình thì tập trung nghiên cứu một hoặc một số vấn đề cụ thể về kịch bản

của BĐKH cho ngành nông nghiệp trong nƣớc. Với đề tài luận án của nghiên

cứu sinh, những công trình nghiên cứu trên rất có ý nghĩa, nó giúp cho nghiên

cứu sinh tiếp cận thuận lợi hơn để giải quyết các vấn đề có liên quan đến biến

đổi khí hậu ảnh hƣởng đến nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng

ở Vùng lƣu vực sông Phó Đ y, tỉnh Tuyên Quang Trên cơ sở việc hệ thống hóa

lý thuyết về biến đổi khí hậu, ảnh hƣởng của khí hậu biến đổi đến sản xuất cây

trồng để cụ thể hóa lý thuyết này vào điều kiện cụ thể của khu vực nghiên cứu.

Trong chƣơng này, NCS đ đƣa ra 3 bƣớc nghiên cứu chính bao gồm: (1)

X c định c c biểu hiện của BĐKH ở khu vực nghiên cứu thông qua c c yếu tố

nhƣ sự thay đổi của nhiệt độ, lƣợng mƣa trung bình năm, biểu hiện của yếu tố

thời tiết cực đoan nhƣ: b o, lũ lụt, rét đạm, rét hại. (2) Đ nh gi ảnh hƣởng của

BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp khu vực vùng nghiên cứu (tỉnh

Tuyên Quang). (3) Đề xuất c c giải ph p thích ứng với BĐKH vùng nghiên cứu.

Với lí do trên cho thấy rằng hƣớng tiếp cận đ nh gi t c động của KHBĐ đến

sản xuất cây trồng và đề xuất giải ph p thích ứng đƣợc xem là một vấn đề mới

56

Chƣơng 2

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

- Thời tiết, khí hậu khu vực vùng nghiên cứu.

- Cây trồng (lúa, ngô, lạc, khoai lang, rau) khu vực vùng nghiên cứu.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu về diễn biến

thời tiết khí hậu và sản xuất cây trồng tại vùng lƣu vực sông Phó Đ y, mà chủ

yếu tập trung ở địa bàn huyện Sơn Dƣơng nơi có đến 50km/tổng 250km chiều

dài mƣu vực sông Phó Đ y chảy qua.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập và nghiên cứu 2011 - 2016.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lưu vực sông Phó Đáy tại Sơn Dương

- Kh i qu t lƣu vực sông Phó Đ y.

- Điều kiện tự nhiên.

- Thực trạng phát triển kinh tế xã hội.

- Tiềm năng và hạn chế đối với sản xuất cây trồng.

2.2.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu biến đổi ảnh hưởng đến vùng lưu vực sông

Phó Đáy, huyện Sơn Dương

- Diễn biến sự thay đổi lƣợng mƣa.

- Diễn biến sự thay đổi nhiệt độ.

- Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan.

2.2.3. Thực trạng sản xuất cây trồng và tác động của khí hậu biến đổi đến

cây trồng vùng lưu vực sông Phó Đáy

- Thực trạng sản xuất cây trồng vùng lƣu vực sông Phó Đ y

- Khí hậu biến đổi t c động đến sản xuất cây trồng vùng lƣu vực sông Phó Đ y

57

2.2.4. Ảnh hưởng của các kịch bản biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp

và thời vụ một số cây trồng chính tại vùng nghiên cứu

2.2.4.1. Ảnh hưởng đến cây lúa

2.2.4.2. Ảnh hưởng đến cây ngô

2.2.4.3. Ảnh hưởng đến cây Lạc

2.2.4.4. Ảnh hưởng đến câ Đậu tương

2.2.5. Đề xuất giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi vùng lưu vực sông

Phó Đáy

2.2.5.1. Lựa chọn giống cây trồng thích ứng với KHBĐ

2.2.5.2. Lựa chọn một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây trồng thích ứng với KHBĐ

2.2.5.3. Đề xuất những mô hình cây trồng thích ứng với điều kiện của khu vực.

2.3. Phƣơng ph p nghiên cứu

2.3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

Đ nh gi t c động của KHBĐ là x c định ảnh hƣởng của nó đến một đối

tƣợng nào đó C c đối tƣợng bị t c động có thể là cả một hệ thống tự nhiên,

KT-XH hoặc chỉ là các yếu tố tự nhiên, ngành kinh tế, lĩnh vực xã hội riêng

biệt Khi đ nh gi t c động ngoài việc x c định những t c động tiêu cực cũng

cần phải x c định cả những t c động có lợi đến đối tƣợng bị t c động.

Có nhiều tổ chức, cơ quan quốc tế và trong nƣớc đ đƣa ra c c c ch tiếp

cận khi thực hiện đ nh gi t c động của BĐKH Chƣơng trình môi trƣờng của

Liên Hợp Quốc (UNEP) đ đƣa ra 5 c ch tiếp cận, Ủy ban Liên chính phủ về

BĐKH (IPCC) đƣa ra 3 c ch tiếp cận (tiếp cận t c động, tiếp cận tƣơng t c và

tiếp cận tổng hợp)… Từ đó thực hiện việc đ nh gi chuyên sâu cho c c ngành,

lĩnh vực hoặc một ngành/lĩnh vực cụ thể của khu vực, địa phƣơng đó tùy theo

sự lựa chọn của ngƣời đ nh gi

2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu

2.3.2.1. Phương ph p thống kê

Nhằm thu thập và xử lý số liệu khí tƣợng thủy văn, kinh tế - xã hội cũng

nhƣ c c số liệu khác tại khu vực nghiên cứu.

58

2.3.2.2. Phương ph p kế thừa

Khai thác và kế thừa các kết quả quan trắc, đo đạc các yếu tố khí hậu

hàng năm của tỉnh, các báo cáo khoa học về khí tƣợng thủy văn đ đƣợc

nghiên cứu và công nhận của các sở, ban, ngành. Thu thập số liệu các yếu tố về

phát triển kinh tế - xã hội của khu vực; số liệu đo đạc của các trạm khí tƣợng -

thủy văn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 1980 - 2015.

2.3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Là phƣơng ph p rất quan trọng khi thực hiện đề tài Trên cơ sở phân tích,

xử lý c c tƣ liệu cần thiết có liên quan đế nội dung nghiên cứu thu đƣợc từ các

nguồn khác nhau. Việc phân tích, đ nh gi , tổng hợp c c thông tin thu đƣợc

nhằm đƣa ra c c kết quả chính thức theo mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của

đề tài. Các số liệu cần thu thập liên quan đến đề tài bao gồm:

- Số liệu về điều kiện tự nhiên của huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2015;

- Số liệu về nông nghiệp của lƣu vực sông Phó Đ y tại huyện Sơn Dƣơng

giai đoạn 2011 - 2015;

- Số liệu về thiệt hại do thiên tai của lƣu vực sông Phó Đ y tại huyện Sơn

Dƣơng từ năm 2011 - 2015;

- Chuỗi số liệu khí tƣợng (nhiệt độ, lƣợng mƣa,…) tại các trạm khí

tƣợng, thủy văn trên địa bàn tỉnh và Đài Khí tƣợng thủy văn Việt Bắc giai

đoạn 1980 - 2015.

- C c văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến BĐKH của tỉnh/thành phố,

các kế hoạch phát triển, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; c c chƣơng trình, dự

n liên quan đến BĐKH; c c nghiên cứu liên quan đến BĐKH; Các báo cáo về

diễn biến tình hình thời tiết, thiên tai, hiện tƣợng khí hậu cực đoan hàng năm và

các thông tin về tài nguyên, môi trƣờng; B o c o hàng năm về tình hình sản xuất

nông nghiệp về diện tích, năng suất, mùa vụ, giống lúa, ngô, lạc, đỗ tƣơng,… C c

số liệu trên đ đƣợc thu thập tại c c cơ quan liên quan gồm: Ban chỉ huy phòng

chống lụt bão tỉnh Tuyên Quang, cơ quan thống kê tỉnh Tuyên Quang và huyện

Sơn Dƣơng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, Phòng

59

Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sơn Dƣơng; c c trạm khí tƣợng thủy

văn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

2.3.2.4. Phương ph p điều tra khảo sát thu thập số liệu sơ cấp

Tiến hành khảo sát tại các xã của huyện Sơn Dƣơng nằm trên lƣu vực

sông Phó Đ y, thực hiện phỏng vấn nhóm và cá nhân với các bộ câu hỏi đƣợc

chuẩn bị trƣớc. Các hộ dân đƣợc chọn ngẫu nhiên để tìm hiểu thông tin về

tình hình sản xuất nông nghiệp và ảnh hƣởng của BĐKH đến sản xuất nông

nghiệp của gia đình họ, cũng nhƣ các biện pháp thích ứng trong sản xuất

nông nghiệp.

Tổng số phiếu điều tra là 100 phiếu.

2.3.2.5. Phương ph p mô hình hóa

Việc sử sử dụng các mô hình toán (hay còn gọi là các mô hình mô phỏng)

đƣợc thực hiện theo 4 bƣớc là chọn mô hình thích hợp, kiểm tra nhu cầu dữ liệu,

phát triển mô hình, chạy mô hình và phân tích kết quả.

Năm 1999, Hoogenboom và cộng sự đ đề xuất mô hình DSSAT v4 để tính

toán ảnh hƣởng của BĐKH đến năng suất cây trồng Nông nghiệp (G.

Hoogenboom, J W Jones et al, 1999) NCS đ sử dụng mô hình này để tính toán

năng suất cây trồng chịu t c động bởi BĐKH tại vùng nghiên cứu. Kết quả đ nh

gi đƣợc thông qua kết quả của c c mô hình đƣợc sử dụng để mô phỏng các yếu tố

trong tƣơng lai

Hệ thống DSSAT gồm ba phần chính: (i): Hệ thống quản lý dữ liệu dùng để

nhập, lƣu trữ và phục hồi các dữ liệu cần thiết, (ii): Tập hợp c c chƣơng trình đê

mô phỏng sự tƣơng t c giữa các kiểu gen của các loai cây với môi trƣờng, (iii):

Chƣơng trình ứng dụng để phân tích và hiển thị các kết quả thực nghiệm.

Phƣơng ph p mô hình hóa mô phỏng và dự b o t c động của biến đổi khí

hậu lên c c đối tƣợng nông nghiệp (chủ yếu là cây hàng năm) đƣợc sử dụng phần

mềm DSSAT để phân tích và hiển thị các kết quả thực nghiệm đƣợc từ các loại

cây trồng bao gồm các biến số sau:

60

- Phân tích, tính toán và chuẩn hóa dữ liệu về khí hậu (lƣợng mƣa, nhiệt

độ, độ bốc hơi, giờ chiếu sáng,...) dựa vào nguồn số liệu quan trắc giai đoạn

1980-2015) để tích hợp đƣa vào phân tích trong mô hình (còn gọi là điều kiện

tham chiếu); tuy nhiên, nếu có dãy số liệu dài hơn sẽ cho kết quả mô hình hóa

chính x c và có ý nghĩa cao hơn;

- Phân tích xu hƣớng biến đổi khí hậu để xây dựng kịch bản biến đổi khí

hậu của vùng nghiên cứu (dựa theo kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

(MONRE, 2016) để tích hợp phân tích trong mô hình;

- Các số liệu hiện trạng về:

o Thông tin về các loại cây trồng cần đ nh gi bao gồm cây lúa xuân, lúa

mùa, ngô đông, lạc xuân và chè;

o Thông tin về đặc tính sinh lý thực vật cây trồng của cây trồng trên;

o Hiệu chỉnh mô hình DSSAT theo các số liệu quan trắc trong một điều

kiện môi trƣờng khí hậu biết trƣớc tại một địa điểm cố định

o Sử dụng DSSAT tính to n năng suất của cây lúa xuân, lùa mùa, ngô,

lạc và đậu tƣơng trong thời kỳ tham chiếu

o So s nh năng suất dƣới sự t c động của BĐKH với NS trong thời kỳ

tham chiếu để thấy rõ sự thay đổi năng suất trong giai đoạn bị BĐKH

Sử dụng mô hình DSSAT phiên bản có bản quyền để chạy, đ nh gi và

phân tích kết quả mô hình.

2.3.2.6. Phương ph p thực nghiệm

* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu giải pháp giống thích ứng với BĐKH đối

với cây lúa

- Các giống lúa thử nghiệm gồm: Giống lúa BC15, Giống lúa BG1.

Đặc tính giống lúa BC15, BG1:

+ BC15 là giống cảm ôn, thích ứng rộng, đẻ nhánh khỏe, tái sinh mạnh.

Thời gian sinh trƣởng ở miền Bắc: Vụ Xuân 130 - 138 ngày, vụ Mùa 110 - 115

ngày. Chiều cao cây 110 - 115cm; bông to, dài, nhiều hạt, hạt thon, khối lƣợng

1.000 hạt 23 - 24 gam. Chống chịu tốt đối với các bệnh bạc lá, rầy và đạo ôn.

61

Năng suất trung bình 70 - 75 tạ/ha. Chất lƣợng gạo ngon, hạt gạo trong, cơm

mềm, vị đậm.

+ BG1 có thời gian sinh trƣởng ngắn, vụ xuân muộn 125-135 ngày, vụ

mùa 98-103 ngày, l đòng to, chiều cao thân trung bình 96,4-105cm, chiều dài

bông trung bình 30,5 cm, màu sắc lá xanh nhạt, màu lúa chín nâu đỏ, cổ bông

tho t Vì hình d ng “cao to” nên khi gặp mƣa gió ít rụng hạt. Chống chịu sâu

bệnh rất tốt, giống nhiễm rầy ít, nhiễm nhẹ đạo ôn Năng suất lại ổn định, điều

kiện thâm canh cao đạt 70-80 tạ/ha

- Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ Xuân 2015 và vụ Xuân 2016

tại xã Tân Trào.

- Các yếu tố nhƣ đồng ruộng, chăm sóc, tƣới tiêu, phòng trừ sâu hại, phân

bón, đƣợc tiến hành đồng đều ở các công thức.

- Phương ph p bố trí thí nghiệm: Theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 10 m2 (5 m x 2 m). Khoảng cách giữa

các ô trong cùng lần nhắc lại là 10 cm và giữa các lần nhắc lại là 30 cm.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

NL I BC15 BG1

NL II BG1 BC15

NL III BC15 BG1

- Chỉ ti u v c c phương ph p đ nh gi : Đƣợc thực hiện theo QCVN 01-

55: 2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh

tác và sử dụng của giống lúa, gồm các chỉ tiêu: Thời gian sinh trƣởng, chiều

cao cây, số hạt trên bông, tỷ lệ lép, năng suất hạt…

* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu giải pháp giống thích ứng với BĐKH đối với

cây ngô

- Các giống ngô thử nghiệm gồm: Giống ngô LVN61; Giống ngô HT119;

Giống ngô P.4199.

62

Đặc tính các giống ngô LVN61, HT119 và P.4199:

+ Giống ngô LVN61 có tính ổn định rất cao, khả năng thích ứng rộng,

kháng sâu bệnh, cứng cây, chống chịu đổ gẫy khá, chịu hạn tốt, chịu mật độ và

đất nghèo dinh dƣỡng rất tốt. Tiềm năng cho năng suất từ 10-12,5 tấn/ha.

- HT119: Trồng đƣợc nhiều vụ, nhiều vùng trong cả nƣớc; ít nhiễm sâu

bệnh, chống đổ tốt, chịu nóng khá, chịu rét tốt; bộ lá xanh bền, lá bi bao kín

bắp; hạt kín đầu bắp, hạt màu vàng đậm, tỷ lệ hạt cao. Tiềm năng năng suất đạt

trên 10 tấn ha.

- P.4199 Chiều cao cây trung bình, l đứng, độ đồng đều cao, thân vững,

chống đỗ ngã tốt. Tiềm năng năng suất 9 -12 tấn/ha

- Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ Đông 2015 và vụ Xuân 2016 tại

xã Bình Yên.

- Yếu tố thí nghiệm: Với mỗi giống ngô, tiến hành đồng thời 2 thí

nghiệm: Chủ động tƣới nƣớc và không chủ động tƣới nƣớc.

- Các yếu tố nhƣ đất, chăm sóc, phòng trừ sâu hại, phân bón, đƣợc tiến

hành đồng đều ở các công thức.

- Phương ph p bố trí thí nghiệm: Các giống ngô đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô 14 m2 (5 m x 2,8 m). Khoảng cách

giữa các lần nhắc lại 1m. Các giống đƣợc gieo liên tiếp nhau, gieo 4 hàng/ô.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

NL I HT119 P.4199 LVN61

Chủ động NL II P.4199 LVN61 HT119 tƣới

NL III LVN61 HT119 P.4199

NL I HT119 P.4199 LVN61 Không

NL II P.4199 LVN61 HT119 Chủ động

tƣới NL III LVN61 HT119 P.4199

- Chỉ ti u v c c phương ph p đ nh gi : Đƣợc thực hiện theo QCVN 01-

56: 2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh

tác và sử dụng của giống ngô, gồm các chỉ tiêu: Mật độ trồng, ngày gieo, ngày

63

mọc, ngày chín, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, số bắp/cây, đƣờng kính bắp,

số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng, khối lƣợng 1000 hạt, năng suất hạt khô...

* Thí nghiệm 3: Nghiên cứu giải pháp giống thích ứng với BĐKH đối với

cây lạc

- Các giống lạc thử nghiệm: Giống L19; Giống TK10; Giống TB25;

Giống L14.

Đặc tính các giống lạc L19, TK10, TB25 và giống L14:

+ L14: Thân đứng, tán gọn, chống đổ tốt, l màu xanh đậm. Thời gian

sinh trƣởng: Vụ Xuân 120-135 ngày; vụ Thu và Thu Đông 90-110. Kháng

bệnh đốm nâu, đốm đen, rỉ sắt... khá cao, kháng bệnh héo xanh vi khuẩn khá.

Giống L14 có thể trồng trên đất đồi, đất ruộng, đất bãi ven sông,... Thâm canh

cho năng suất cao 45-60 tạ/ha.

+ Giống Lạc TK10 có thời gian sinh trƣởng bằng giống lạc L14 nhƣng

giống lạc TK10 giống chịu thâm canh cao, dạng thân đứng, khả năng chống đổ

ngã tốt và không bị bệnh héo xanh vi khuẩn nhƣ lạc L14 và thâm canh cho

năng suất đến 40 tạ/ha.

+ Giống lạc TB25 có tỷ lệ nảy mầm đạt từ 90 đến 95%; củ 3 hạt đạt

khoảng trên 50%; có thời gian sinh trƣởng trung bình từ 112 - 115 ngày; khả

năng thích ứng rộng, dễ sản xuất, có thể gieo trồng ở nhiều vùng thổ nhƣỡng

kh c nhau, năng suất trung bình đạt 150kg/sào lạc khô, cao hơn từ 10 - 12% so

với các giống lạc đang trồng tại địa phƣơng Ngoài ra giống lạc TB25 còn

chống chịu bệnh rỉ sắt, bệnh thối đen cổ rể, chống chịu hạn hán...

+ Giống lạc mới L19: Chống đổ tốt, nhiễm trung bình với bệnh đốm lá (gỉ

sắt, đốm đen, đốm nâu), kháng bệnh héo xanh vi khuẩn khá. Tiềm năng cho

năng suất đến 45,4 tạ/ha tùy vụ.

- Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ Xuân 2015 và vụ Hè Thu 2015 tại

xã Phúc Ứng.

64

- Phương ph p bố trí thí nghiệm: Theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô 7,5m2 (5 m x 1,5 m), mặt luống rộng 1,2 m, rãnh 0,3 m.

Khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 0,3 m.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

NL I L19 TK10 TB25 L14

NL II TB25 L14 TK10 L19

NL III TK10 L19 L14 TB25

- Các yếu tố nhƣ đất, chăm sóc, phòng trừ sâu hại, phân bón, đƣợc tiến

hành đồng đều ở các công thức.

- Chỉ ti u v c c phương ph p đ nh gi : Đƣợc thực hiện theo QCVN 01-

57 : 2011/ BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh

tác và sử dụng của giống lạc, gồm các chỉ tiêu: Ngày gieo, ngày mọc, ngày ra

hoa, thời gian sinh trƣởng, chiều cao cây, màu sắc vỏ hạt, số quả/cây, số quả

chắc/cây, tỷ lệ quả 1 hạt, tỷ lệ quả 3 hạt, khối lƣợng 100 quả, khối lƣợng 100 hạt,

tỷ lệ hạt/quả (%), năng suất quả khô, khả năng chịu hạn, úng.

* Thử nghiệm ô lớn: Thử nghiệm giải pháp kỹ thuật thích ứng với BĐKH đối

với cây lúa

- Giống thử nghiệm: Giống lúa BG1.

- Thời gian, địa điểm bố trí thử nghiệm: Vụ Xuân 2016 tại xã Tân Trào.

- Nội dung thử nghiệm:

+ Thời vụ cấy: 3 thời vụ: TV1: Cấy ngày 02/1/2016

TV2: Cấy ngày 15/1/2016

TV3: Cấy ngày 28/1/2016 + Mật độ cấy: 3 mật độ: I: 45 khóm/m2 II: 55 khóm/m2 III: 65 khóm/m2 - Diện tích các ô thử nghiệm: 100 m2

65

- Các yếu tố nhƣ đồng ruộng, chăm sóc, tƣới tiêu, phòng trừ sâu hại, phân

bón, đƣợc tiến hành đồng đều ở các ô thử nghiệm.

- Chỉ tiêu và c c phƣơng ph p đ nh gi : Đƣợc thực hiện theo QCVN 01-

55:2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh

tác và sử dụng của giống lúa, gồm các chỉ tiêu: Yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất.

2.3.2.7. Phương ph p xử lý số liệu

- Phƣơng ph p phân tích định tính: Dựa vào nguồn số liệu phỏng vấn

ngƣời dân để phân tích định tính các vấn đề liên quan đến môi trƣờng, BĐKH,

giống cây trồng, những khó khăn, c c đề xuất khắc phục.

- Sử dụng mô hình DSSAT để đ nh gi và phân tích kết quả.

- Số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và phần

mềm thống kê SPSS.

66

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lƣu vực sông Phó Đ y tại Sơn Dƣơng

3.1.1. Khái quát lưu vực sông Phó Đáy

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Sơn Dương

Sông Phó Đ y (Hình 3.1) là một phụ lƣu bên tả ngạn của sông Lô, có

thƣợng lƣu và trung lƣu chảy trên địa bàn vùng núi và trung du phía Bắc, còn hạ

67

lƣu chảy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Sông Phó Đ y bắt nguồn từ vùng núi Tam

Tạo, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, chảy qua các huyện Yên Sơn, Sơn

Dƣơng của tỉnh Tuyên Quang, huyện Lập Thạch, Tam Đảo, Tam Dƣơng, Vĩnh

Tƣờng của tỉnh Vĩnh Phúc và nhập vào sông Lô tại giữa x Sơn Đông (Lập

Thạch) và xã Việt Xuân (Vĩnh Tƣờng) phía trên cầu Việt Trì độ 200 m. Bên kia

sông Lô tại ng ba sông là địa phận tỉnh Phú Thọ. Từ ng ba sông Phó Đ y và

sông Lô đi tiếp về phía hạ lƣu của sông Lô chƣa đến 2 km là ng ba sông nơi

sông Lô hợp lƣu vào sông Hồng Sông Phó Đ y có nhiều phụ lƣu nhỏ.

Đoạn trên địa bàn Bắc Kạn dài 36 km, diện tích lƣu vực là 250 km2, lƣu

lƣợng bình quân là 9,7 m3/s.

Đoạn trên địa bàn Tuyên Quang dài 84 km Sông Phó Đ y ở Sơn Dƣơng

(chảy qua địa phận 10 xã của huyện Sơn Dƣơng, với chiều dài 50 km).

Đoạn trên địa bàn Vĩnh Phúc dài 41,5 km, lƣu lƣợng bình quân là 23 m3/giây.

Mùa mƣa, trên sông Phó Đ y thƣờng hay có lũ quét và lũ ống gây nhiều

thiệt hại về tài sản và tính mạng cho ngƣời dân sống hai bên bờ.

3.1.2. Điều kiện tự nhiên vùng lưu vực sông Phó Đáy tại Sơn Dương

3.1.2.1. Vị trí địa lý

Sơn Dƣơng là một huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên

Quang, c ch trung tâm thành phố Tuyên Quang 30 km về phía Đông Nam

Phía Bắc và phía Tây gi p huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; Phía Đông

gi p huyện Định Ho và huyện Đại Từ, tỉnh Th i Nguyên; Phía Nam gi p

huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc; phía Tây Nam gi p huyện Đoan Hùng,

tỉnh Phú Thọ

Diện tích tự nhiên của huyện là 78 783,51 ha, huyện có 32 x và 1 thị

trấn Trên địa bàn huyện có tuyến Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C chạy qua (tuyến

giao thông chính nối huyện Sơn Dƣơng với c c tỉnh Th i Nguyên, Vĩnh

Phúc) tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy ph t triển kinh tế - x hội của huyện

68

Địa hình của huyện chia thành 3 tiểu vùng có đặc trƣng nhƣ sau: Vùng đồi

núi cao (vùng 1) chạy dọc theo dải núi Tam Đảo theo hƣớng Tây Bắc - Đông

Nam, song song với hƣớng gió mùa Đông Nam; Đồi thấp xen c c dải đất bằng

phù sa (vùng 2) chạy dọc theo sông Phó Đ y; Vùng đồi núi cao xen kẻ đồi b t úp

(vùng 3): Nằm dọc theo sông Lô, thuộc c c x thuộc vùng hạ huyện Sơn Dƣơng

3.1.2.2. Khí hậu thủ văn

Huyện Sơn Dƣơng có đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh

hƣởng của khí hậu Bắc Á và đƣợc chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm

mƣa nhiều (từ th ng 4 đến th ng 9); mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến

th ng 3 năm sau) Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 280C, lƣợng mƣa

trung bình hàng năm từ 1.500mm-1 800 mm, độ ẩm bình quân hàng năm

khoảng 85 - 87%. Thời tiết phân chia 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4

đến hết tháng 9 hàng năm, mùa khô bắt đầu từ th ng 10 năm trƣớc đến hết

th ng 3 năm sau. Chịu ảnh hƣởng của khí hậu gió mùa, độ ẩm tƣơng đối cao

khoảng 70 - 80%. Cùng chung với tình hình biến đổi khí hậu của khu vực, thì

Sơn Dƣơng cũng chịu ảnh hƣởng theo chiều hƣớng diễn biến tăng nhiệt trong

nhiều năm trở lại đây Điều này cũng gây ảnh hƣởng đến hệ thống thủy văn có

sự thay đổi về lƣu lƣợng, tần suất dâng và điều kiện đ p ứng cho sản xuất nông

lâm ngƣ nghiệp.

3.1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên

* T i ngu n đất:

Đất đai của huyện Sơn Dƣơng kh đa dạng về nhóm và loại (đất phù sa,

đất dốc tụ, đất đỏ vàng, vàng đỏ, đất mùn vàng đỏ trên núi cao ) đ tạo ra

nhiều vùng sinh thái nông lâm nghiệp thích hợp cho việc trồng các loại cây

nhƣ mía, chè, cây nguyên liệu giấy, các loại cây ăn quả…

Tổng diện tích tự nhiên của huyện Sơn Dƣơng là 78 795,16 ha (Bảng 3.1),

đƣợc phân bố thành 3 nhóm đất chính:

69

Bảng 3.1. Biến động sử dụng đất tại huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2010 - 2015

ĐVT: ha

Tăng (+) Diện tích Diện tích giảm (-) TT Chỉ tiêu sử dụng đất 2015 2010 2015/2010

I Tổng diện tích tự nhiên 78.795,16 78.795,16 78.795,16

1 Đất nông nghiệp 70.270,21 68.045,50 2.224,71

1.1 Đất trồng lúa 7.624,51 6.891,87 732,64

1.2 Đất trồng cây hàng năm kh c 9.019,42 7.818,33 1.201,09

1.3 Đất trồng cây lâu năm 9.328,25 7.501,26 1.826,99

1.4 Đất rừng phòng hộ 4.327,31 4.888,78 -561,47

1.5 Đất rừng đặc dụng 9.989,19 10.144,40 -155,21

1.6 Đất rừng sản xuất 28.858,39 30.189,16 -1.330,77

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.005,49 457,82 547,67

1.8 Đất nông nghiệp khác 117,62 153,88 -36,26

2 Đất phi nông nghiệp 7.159,69 8.270,10 -1.110,41

Đất ở tại nông thôn 1.365,48 1.154,75 210,73

Đất ở tại đô thị 64,21 109,39 -45,18

Đất phát triển hạ tầng 2.990,88 3.260,43 -269,55

Đất quốc phòng, an ninh 139,38 81,43 56,95

2.1 Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ… 211,04 225,12 -14,08

2.2 Đất chuyên dùng khác 736,73 731,36 5,37

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 1.633,38 2.503,12 -869,74

2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 18,63 - 18,63

2.26 Đất phi nông nghiệp khác 0,03 - 0,03

3 Đất chƣa sử dụng 1.365,26 2.467,91 -1.102,65

(Nguồn: Phòng T i ngu n v Môi trường huyện Sơn Dương, 2016)

70

- Nhóm đất nông nghiệp là 70.270,21 ha (chiếm 89,18% so diện tích tự

nhiên), trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có 25.972,18 ha (chiếm 36,96%

tổng đất nông nghiệp) Đất lâm nghiệp có 43.174,89 ha (chiếm 61,44% đất

nông nghiệp).

- Nhóm đất phi nông nghiệp là 7.159,69 ha (chiếm 9,09% so diện tích

tự nhiên).

- Nhóm đất chƣa sử dụng vẫn còn khá lớn 1.365,26 ha (chiếm 1,73% so

diện tích tự nhiên).

* Tài nguyên rừng:

Điều kiện tự nhiên mang lại cho Sơn Dƣơng nhiều tiềm năng, lợi thế để

phát triển kinh tế. Về diện tích rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng toàn huyện có

3.566,57ha, chiếm 4,53% (trong đó: Đất có rừng tự nhiên phòng hộ 2.027,23

ha; đất có rừng trồng phòng hộ: 958,04 ha; đất khoanh nuôi phục hồi rừng

phòng hộ: 314,46 ha; đất trồng rừng phòng hộ: 266,84 ha). Tài nguyên rừng

hiện có đang là một lá phổi cho tiểu vùng khí hậu của huyện Sơn Dƣơng, đảm

bảo giữ gìn môi trƣờng sinh thái, nguồn nƣớc đầu nguồn và khí hậu tiểu vùng.

Ngoài thảm thực vật rừng còn có nhiều loài động, thực vật quý hiếm hiện nay

cần đƣợc bảo tồn theo c c chƣơng trình đa dạng sinh học.

* Tài nguyên khoáng sản:

Trên địa bàn huyện có nhiều loại khoáng sản kim loại cũng nhƣng phi kim

có trữ lƣợng công nghiệp và đ đƣợc cấp phép khai thác trong nhiều năm nay

Các loại khoáng sản kể đến nhƣ: Sắt limonit, trữ lƣợng trên 2.200.000 tấn; chì

kẽm, trữ lƣợng trên 322.000 tấn; thiếc, trữ lƣợng khoảng 21.169 tấn; Vonfram,

trữ lƣợng 13.710 tấn; barits, trữ lƣợng 1.009.000 tấn; kaolin, trữ lƣợng khoảng

1.060.000 tấn. Ngoài ra huyện Sơn Dƣơng còn có một số khoáng sản kh c nhƣ

đ vôi, Antimon, Pirit, vàng, bạc, cát sỏi,…

3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

Kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo báo cáo số

102/BC-UBND huyện Sơn Dƣơng về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển

71

kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm

2016 - 2020, huyện Sơn Dƣơng cho thấy:

3.1.3.1. Phát triển kinh tế

- Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Sản xuất công nghiệp - tiểu

thủ công nghiệp của huyện Sơn Dƣơng đƣợc duy trì và phát triển. Các doanh

nghiệp, nhà m y trên địa bàn tiếp tục duy trì sản xuất ổn định, giá trị sản xuất

công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2015 (gi so s nh năm 2010) đạt

3.379,3 tỷ đồng bằng 106,4% kế hoạch.

Một số sản phẩm chủ yếu thực hiện: Điện thƣơng phẩm 181 triệu Kwh;

bột giấy 119 268 tấn; chè chế biến các loại 3.509 tấn; bột Barits 4.910 tấn;

bột Fenspat 317.773 tấn; đƣờng kính trắng 31.032 tấn, nƣớc máy tiêu thụ 617.000 m3...; tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lƣới quốc gia đạt 99,97%.

Thực hiện tốt công tác công khai quy hoạch, đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ

tầng các cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn. Tập trung tuyên truyền các chủ

trƣơng, chính s ch của tỉnh, huyện, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp đầu tƣ, hƣớng vào công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật

liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản... Chủ động phối hợp với các

ngành của tỉnh tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành một số dự án công

nghiệp trên địa bàn huyện. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát

triển sản xuất kinh doanh nhất là về nguyên liệu, các yếu tố đầu vào, thị trƣờng

tiêu thụ sản phẩm, một số sản phẩm công nghiệp đạt sản lƣợng khá, giá trị sản

xuất công nghiệp năm 2015 đạt 1.481 tỷ đồng.

- Sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp:

Chỉ đạo đầu tƣ thâm canh, tăng năng suất cây trồng, nâng cao sản lƣợng lúa,

ngô, đảm bảo an ninh lƣơng thực, chuyển đổi các loại cây trồng tăng thu nhập cho

ngƣời dân; các chỉ tiêu về diện tích gieo trồng những cây trồng chính đều đạt và

tăng so với cùng kỳ năm trƣớc, cụ thể:

72

+ Câ lương thực, cây màu: Cây lúa thực hiện 11 613,6 ha đạt 104,9% kế

hoạch; cây ngô thực hiện 3 872,4 ha đạt 101,9% kế hoạch; tổng sản lƣợng

lƣơng thực có hạt đạt 86.800 tấn, đạt 102% kế hoạch. Áp dụng các tiến bộ kỹ

thuật, đƣa c c giống mới có năng suất, chất lƣợng vào sản xuất. Chỉ đạo triển

khai thực hiện 58 điểm mô hình sản xuất giống lúa mới, ngô mới, diện tích

thực hiện 42,9 ha, với 532 hộ tham gia; triển khai mô hình về phân bón trên

cây ngô, lúa; mô hình phân bón Grows More trên cây mía; thực hiện sử dụng

phân viên nén dúi sâu NK,...

+ Cây công nghiệp: Cây chè, cây mía giữ ổn định, đ p ứng đƣợc nhu cầu

nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trên địa bàn. Tổng diện tích mía hiện có

3 765,6 ha, đạt 90,7% kế hoạch, trong đó: Trồng mới 488,2 ha, đạt 97,6% kế

hoạch; trồng lại 414,2 ha, đạt 47,1% kế hoạch. Cây chè hiện có 1.575 ha; sản

lƣợng chè búp tƣơi 12 800 tấn.

+ Lâm nghiệp: Trồng rừng đƣợc 2 058,2 ha, đạt 106,9% kế hoạch; tổ chức

tốt các cuộc diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp, trong năm 2016

không để cháy rừng xảy ra trên địa bàn huyện. Diện tích khai thác gỗ rừng trồng năm 2016 thực hiện 1.628,27 ha, sản lƣợng gỗ thƣơng phẩm 136.085,08 m3, đạt

82,9% kế hoạch. Công tác bảo vệ rừng đƣợc tăng cƣờng; tổ chức 215 cuộc

tuyên truyền Luật Bảo vệ và phát triển rừng, có 12 002 lƣợt ngƣời tham gia; ký

cam kết bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng đƣợc 7.677 hộ gia đình; kiểm tra,

phát hiện 23 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng, đ xử lý hành chính 41

vụ, phạt tiền nộp ngân sách 84,6 triệu đồng.

+ Chăn nuôi: Tổng đàn trâu hiện có 21 692 con, đạt 103,9% kế hoạch;

đàn bò 11 256 con, đạt 145,2% kế hoạch (đàn bò sữa hiện có 1.026 con, sản

lƣợng sữa 4.930 tấn); đàn lợn 179 518 con, đạt 109,7% kế hoạch; đàn gia cầm

trên 1 396 981 con, đạt 107,5% kế hoạch tỉnh giao, 97,7% kế hoạch huyện

giao; diện tích thả c 819 ha đạt 100% kế hoạch.

73

+ Công tác thú y: Công t c thú y đƣợc tập trung chỉ đạo ngay từ đầu năm,

công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông đƣợc

triển khai thực hiện đảm bảo kế hoạch, không để xảy ra dịch bệnh trên đàn gia

súc, gia cầm; công tác kiểm tra, kiểm dịch vận chuyển gia súc, gia cầm và

kiểm soát giết mổ đƣợc quan tâm thực hiện.

+ Thuỷ lợi, phòng chống lụt bão: Chỉ đạo các xã, thị trấn, các Ban quản lý

công trình thuỷ lợi chủ động thực hiện c c phƣơng n phòng, chống hạn đảm

bảo sản xuất. Toàn huyện hiện có 400 công trình thuỷ lợi, trong đó: Hồ chứa

205 hồ, đập xây 123 đập, phai tạm 48 cái, trạm bơm 24 trạm; hệ thống kênh tƣới

kiên cố 442/771 km, hệ thống các công trình thủy lợi cơ bản đ p ứng đƣợc nhu

cầu cung cấp nƣớc tƣới cho sản xuất nông nghiệp Đ triển khai rà soát, kiện

toàn và xây dựng phƣơng n phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sát với

thực tế của từng địa bàn; chú trọng công tác phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ

thiên tai; tập chung chỉ đạo, khắc phục các thiệt hại do thiên tai gây ra đảm bảo

ổn định đời sống cho nhân dân.

+ Phát triển kinh tế tập thể, trang trại: Toàn huyện có 45 Hợp tác xã

(trong đó: 35 Hợp tác xã NLN, 10 Hợp tác xã phi nông nghiệp) và 197 trang

trại trong đó: 23 trang trại tổng hợp; 173 trang trại chăn nuôi; 01 trang trại

trồng trọt Năm 2016 cấp đƣợc 63 giấy chứng nhận kinh tế trang trại; trong đó

cấp mới 60, cấp đổi 03 giấy; các hoạt động sản xuất kinh doanh của các Hợp

tác xã và trang trại cơ bản đ đ p ứng đƣợc việc cung ứng vật tƣ và dịch vụ

tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nhân dân, góp phần tạo việc làm, tăng thu

nhập cho ngƣời lao động và nộp ngân s ch cho địa phƣơng

- Du lịch, thƣơng mại và dịch vụ:

Hoạt động kinh doanh thƣơng mại và dịch vụ trên địa bàn đ p ứng nhu

cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội; các mặt hàng chính sách phục vụ

nhân dân đảm bảo chất lƣợng và cung ứng kịp thời. Công tác kiểm tra, kiểm

soát thị trƣờng đƣợc duy trì thƣờng xuyên. Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội

74

trên địa bàn năm 2016 thực hiện 2.100 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch. Giá trị

xuất khẩu trên địa bàn năm 2016 đạt 10,4 triệu USD, một số mặt hàng xuất

khẩu chủ yếu thực hiện nhƣ chè 1 283 tấn, bột barits 10.320 tấn, bột giấy

1.590 tấn,...

Thực hiện các giải pháp phát triển du lịch, trọng tâm là công tác quy

hoạch đầu tƣ ph t triển các công trình hạ tầng tại Khu du lịch lịch sử, văn hóa

và sinh th i Tân Trào, c c điểm du lịch tại thị trấn Sơn Dƣơng, Hồng Lạc, Hào

Phú, Sơn Nam, Thiện Kế,... Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, tổ chức các

hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống gắn với công tác tuyên truyền, quảng

bá, phát triển du lịch.

Đ hình thành c c điểm dịch vụ, du lịch tại xã Tân Trào, thị trấn Sơn Dƣơng,

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá giới thiệu tiềm năng ph t triển

du lịch của địa phƣơng thông qua c c hội chợ, hội thảo...; một số sản phẩm

hàng ho đặc thù của địa phƣơng đ đƣợc khách du lịch ƣa thích (chè Vĩnh

Tân); Năm 2015, đ thu hút trên 649 000 lƣợt kh ch đến thăm quan du lịch.

Tập trung đôn đốc các doanh nghiệp đƣợc giao đất đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ

các dự n theo đúng cam kết tại khu thƣơng mại, dịch vụ tại tổ dân phố Xây

Dựng; hoàn thiện quy hoạch khu ẩm thực, dịch vụ thƣơng mại tại tổ dân phố

Xây Dựng để thu hút các tổ chức, c nhân đầu tƣ,

- Quy hoạch, đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng:

Phối hợp đầu tƣ, hoàn thành đƣa vào sử dụng các dự án, công trình trọng

điểm trên địa bàn huyện nhƣ: Dự án xây dựng cầu Kim Xuyên (xã Hồng Lạc);

cải tạo, nâng cấp quốc lộ 2C, quốc lộ 37, đƣờng tỉnh ĐT186, đƣờng 13B (giai

đoạn 1), các tuyến đƣờng huyện, đƣờng đô thị; cơ bản hoàn thành việc nhựa

hóa, bê tông hóa các tuyến đƣờng từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã,

góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Chủ động huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Đề án bê tông

hóa đƣờng giao thông nông thôn theo phƣơng thức “Nh nước và nhân dân

75

cùng làm”, kết quả giai đoạn 2011 - 2015 đ thực hiện trên 905,1 km đƣờng

giao thông nông thôn, vƣợt kế hoạch đề ra tạo ra diện mạo mới cho khu vực

nông thôn, chuyển biến rõ nét về điều kiện sản xuất và đời sống của nhân dân.

Tỷ lệ thôn xóm có đƣờng ô tô đến trung tâm đạt 100%.

3.1.3.2. Văn hóa - xã hội

- Giáo dục và đào tạo:

Tổ chức tổng kết năm học 2014 - 2015, kết quả: Tỷ lệ huy động trẻ đi nhà

trẻ đạt 14,3%, huy động trẻ mẫu gi o đạt 99,8%. Tỷ lệ học sinh HTCTTH đạt

100%, tốt nghiệp THCS đạt 99,8%, tốt nghiệp THPT đạt 98,3%. Chất lƣợng

giáo dục đứng đầu các huyện trong tỉnh.

Thực hiện hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trƣớc 2

năm so với kế hoạch; củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên; cơ sở

vật chất c c trƣờng học đƣợc đầu tƣ cơ bản đ p ứng yêu cầu dạy và học. Công

tác xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia đƣợc chú trọng thực hiện; trong giai đoạn

2011 - 2015 có 21 trƣờng đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia. Công tác xã hội

hóa giáo dục đƣợc các cấp, các ngành, nhân dân nhận thức đầy đủ, thực hiện

có hiệu quả.

- Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Mạng lƣới y tế cơ sở tiếp tục đƣợc củng cố và phát triển đ p ứng với yêu cầu

khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân; chất lƣợng khám chữa bệnh từ

huyện đến cơ sở từng bƣớc đƣợc nâng cao; số lƣợt bệnh nhân đến khám, chữa

bệnh tại c c cơ sở y tế trong huyện tăng lên rõ rệt Trong năm 2015, thực hiện

khám, chữa bệnh đƣợc 281 000 lƣợt ngƣời; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 163.400

lƣợt ngƣời; tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm đủ các loại vắc xin đạt 98%.

- Văn hóa thông tin, thể dục thể thao:

Các hoạt động thông tin, thể dục thể thao đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và

luôn có những đổi mới trong phƣơng thức hoạt động nhằm góp phần cho phát

triển xã hội của huyện ngày càng tốt hơn

76

- Lao động, việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội:

Tiếp tục thực hiện tốt, đầy đủ các chế độ, chính sách trợ giúp c c đối

tƣợng bảo trợ xã hội theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của

Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã

hội; thực hiện chế độ ƣu đ i đối với ngƣời có công với cách mạng và thân nhân

của họ theo Nghị định số 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ; tổng hợp kết quả

tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai

đoạn 2016 - 2020; xây dựng Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo giai

đoạn 2016 - 2020; triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm

2016. Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí

học tập cho c c đối tƣợng theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày

02/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ.

3.1.3.3. Đ nh gi chung:

Trên cơ sở số liệu, dữ liệu về kết quả điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

huyện Sơn Dƣơng trên cho thấy, đề tài đ lựa chọn địa điểm, nội dung nghiên

cứu phù hợp mục tiêu đề ra và thực tế tại khu vực.

3.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu biến đổi ảnh hƣởng đến vùng lƣu vực

sông Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng

3.2.1. Diễn biến sự thay đổi nhiệt độ

Vùng lƣu vực sông Phó Đ y, tỉnh Tuyên Quang thuộc vùng khí hậu vùng núi

Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, nên khí hậu mang nét đặc trƣng của vùng khí hậu nhiệt

đới gió mùa nóng ẩm, mƣa nhiều và chịu sự ảnh hƣởng của địa hình Vùng lƣu vực

sông (LVS) Phó Đ y nằm ở khu vực phía Nam của tỉnh, nơi có địa hình thấp dần,

đồi núi và thung lũng thƣờng chạy dọc theo hƣớng Bắc - Nam.

Kết quả tổng hợp số liệu nhiệt độ cho thấy vùng lƣu vực sông Phó Đ y giai đoạn 1980 - 2015 có nhiệt độ trung bình vào khoảng 23,6oC, đƣờng nhiệt độ có

xu hƣớng tăng trong những năm gần đây (Hình 3.2). Mức tăng nhiệt độ trong giai đoạn 1980-2015 của vùng LVS Phó Đ y trung bình 0,50C. Nhiệt độ tại khu vực

77

này có xu hƣớng tăng lên vào tất cả c c mùa trong năm Mức tăng này đƣợc đ nh

giá là khá cao so với các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ Tuy có xu hƣớng tăng đều,

nhƣng cũng có những năm nhiệt độ trung bình tăng cao hay giảm đột ngột. Các

năm 1987, 1998, 2003, 2006, 2009, 2010, 2014 đƣợc ghi nhận là những năm có

nhiệt độ trung bình cao Mùa đông nhƣng có những đợt nóng bất thƣờng, mùa hè

c c đợt nắng nóng gay gắt và kéo dài là nguyên nhân khiến cho nhiệt trung bình

năm cao Những năm 1984, 2011, 2012 đƣợc ghi nhận là những năm có nhiệt

trung bình thấp hơn nhiều so với quy luật do có những đợt lạnh sâu kéo dài (Đài

khí tƣợng thủy văn khu vực Việt Bắc, 2016).

Hình 3.2. Xu hướng nhiệt độ TB vùng lưu vực sông Phó Đáy

giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang)

Hình 3 3 dƣới đây thể hiện xu hƣớng gia tăng nhiệt độ ở tất cả các mùa

trong năm ở vùng lƣu vực sông Phó Đ y

Trong giai đoạn từ năm 1980 - 2015, nhiệt độ trung bình năm, mùa xuân,

mùa hè, mùa thu, mùa đông đều có xu hƣớng tăng kể từ thập kỷ đầu của giai đoạn (1980 - 1989) so với giai đoạn 2006 - 2015 tăng lần lƣợt là 0,51oC; 0,48oC; 0,28oC; 1,24oC; 0,24oC.

78

Hình 3.3. Xu hướng nhiệt độ theo các mùa vùng lưu vực sông Phó Đáy

giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang)

Mùa đông có xu thế ấm lên, đ xuất hiện tình trạng mùa đông ấm nóng

kh c thƣờng. Nền nhiệt độ trung bình cao đột biến, đang trong mùa đông xuất

hiện nhiều ngày nóng bức nhƣ những ngày mùa hạ (mùa đông 2009 - 2010). Số

đợt, số ngày có rét đậm, rét hại giảm so với các thập kỷ trƣớc, hiện tƣợng cực

đoan trong mùa đông nhƣ đan xen vào c c đợt ấm nóng dị thƣờng. Thêm sự

khác biệt nữa là nhiệt độ trung bình ngày xuống quá thấp và kéo dài so với các

đợt rét trong mùa đông của các thập niên trƣớc đây C c gi trị cực tiểu tối thấp

của nhiệt độ bị phá vỡ về quy luật và thời gian xuất hiện. Những đợt giá rét dị

thƣờng, lạnh rét dữ dội xuất hiện thƣờng xuyên và liên tục hơn nhƣ mùa đông

năm 2007, 2011 Rét đậm có năm đến sớm (vào tháng 11), hoặc kết thúc muộn

(vào tháng 3). Tình trạng mùa đông ngắn lại, mùa hè dài ra đang diễn ra, quy

luật bốn mùa xuân, hạ, thu, đông đang có nguy cơ bị phá vỡ. Nhiệt độ càng ngày

càng tăng vào mùa xuân gây ảnh hƣởng rất lớn đến nông nghiệp, làm cho đời

sống ngƣời dân ngày càng trở nên khó khăn ở khu vực này.

79

Nhiệt độ trung bình của mùa hè ở khu vực nghiên cứu trong 35 năm qua

(giai đoạn 1980 - 2015) tuy không tăng mạnh nhƣ c c mùa kh c nhƣng tính

khắc nghiệt của mùa hè lại thể hiện ngày càng rõ hơn Có những năm, ghi nhận

sự tăng bất thƣờng nhiệt độ trong mùa hè nhƣ năm 1983, 1993, 2007, 2010, 2014, 2015, có nhiều ngày nhiệt độ trên 30oC. Khoảng 5 - 10 năm trở lại đây,

c c đợt nắng nóng có xu thế xuất hiện nhiều hơn, nhiệt độ cao nhất cực đại

xuất hiện thƣờng xuyên hơn Ngoài ra, có năm nắng nóng đến rất sớm nhƣ vào

giữa th ng 3 năm 2014 đ xảy ra đợt nắng nóng Đây là lần đầu tiên mới ghi

nhận đƣợc nắng nóng xuất hiện trong tháng 3, một sự dị thƣờng của thời tiết

tại địa điểm nghiên cứu C c đợt nắng nóng bất thƣờng, thời gian xuất hiện sai

lệch nhiều so với quy luật hàng năm, đ xuất hiện một số kỷ lục về c c đợt nắng nóng gay gắt (trên 38oC).

3.2.2. Diễn biến sự thay đổi lượng mưa

Trong giai đoạn 1980 - 2015, lƣợng mƣa trung bình năm tại vùng LVS

Phó Đ y có xu hƣớng giảm mạnh (Hình 3.4).

Hình 3.4. Lượng mưa trung bình năm vùng LV sông Phó Đáy

giai đoạn 1980 -2015 (Trạm Tuyên Quang)

80

Trong 35 năm qua, lƣợng mƣa trung bình năm tại khu vực nghiên cứu

nằm trong khoảng từ 1 271,5 mm đến 2 087,7 mm Lƣợng mƣa tại khu vực

nghiên cứu thay đổi bất thƣờng ở một số năm C c năm 1988, 2007, 2009 có

lƣợng mƣa thấp so với khu vực, chỉ khoảng 1 270 mm Lƣợng mƣa thấp làm

giảm lƣợng nƣớc tích trữ trong các hồ đập, hệ thống thủy lợi không đủ tích

nƣớc tƣới tiêu cho mùa khô Tuy nhiên cũng có những năm lƣợng mƣa lớn nhƣ

c c năm 1986, 1990, 2001, lƣợng mƣa đều đạt trên 2.087 mm.

Số liệu lƣợng mƣa c c mùa đƣợc trình bày ở hình 3.5.

Lƣợng mƣa c c mùa có xu hƣớng giảm, tuy nhiên lƣợng mƣa không giảm

đều ở c c th ng mà có xu hƣớng giảm mạnh vào mùa Xuân và mùa Hè; lƣợng

mƣa mùa Thu và mùa Đông có xu hƣớng tăng lên Lƣợng mƣa trung bình mùa

Xuân giảm khoảng 16,2%; giảm 22,42,9% vào mùa Hè; tăng 5,83% vào mùa

Thu; tăng 8,28% vào mùa Đông

Hình 3.5. Tổng lượng mưa các mùa trong năm vùng lưu vực sông Phó Đáy

giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang)

81

3.2.3. Các hiện tượng thời tiết cực đoan

Kết quả thu thập, đ nh gi các hiện tƣợng thời tiết cực đoan cho thấy:

* Bão, mưa to kèm theo lốc:

Trong những năm gần đây, năm nào cũng có những trận mƣa to đến rất

to vào mùa hè Điển hình nhƣ trận mƣa ngày 21/4/2012 kèm theo lốc xoáy gây

thiệt hại lớn về tài sản: Lớp học mầm non, nhà văn hóa bị tốc mái 19 nhà, diện

tích ngô bị đổ 232,4 ha/17 xã. Thiệt hại công trình giao thông (đƣờng giao thông liên thôn bị sạt lở 1300 m3 đất), thủy lợi (trạm bơm điện ngập 1 trạm,

cầu gỗ bị cuốn trôi 2 cái), đê và cống đê (kênh mƣơng bị bồi lấp và hƣ hỏng 7

km, đập đất, chân đê bị sạt lở khoảng 800 m).

* Hạn hán, thiếu nước

Khi thời gian không mƣa kéo dài dẫn tới hiện tƣợng thiếu nƣớc, đặc biệt là

nƣớc tƣới cho sản xuất Nƣớc tại các con suối, ao hồ cũng giảm mạnh. Hạn hán

xuất hiện vào mùa khô (tháng 3 - 4), đặc biệt vào vụ Xuân năm 2014 thời tiết

khô hạn kéo dài từ th ng 11 năm trƣớc đến th ng 4 năm sau làm hƣ hại 115ha

diện tích lúa Xuân.

* Rét đậm, rét hại

Rét đậm rét hại thƣờng xảy ra từ th ng 12 năm trƣớc đến tháng 2 của

năm sau Tuy nhiên hiện tƣợng này xẩy ra không theo quy luật có nhiều năm

vào mùa đông, thời tiết rất ấm, nhƣng nhiều năm nhiệt độ giảm sâu (năm

2008, 2009, 2010); vụ Xuân năm 2012 rét đậm, rét hại kéo dài làm chậm thời

vụ sản xuất vụ mùa trên 20 ngày.

* Nắng nóng kéo dài

Nắng nóng với nhiệt độ cao, khắc nghiệt ngày càng diễn ra nhiều.

Thƣờng vào từ tháng 5 - 8 C c đợt nóng ngày càng kéo dài và gay gắt hơn

trƣớc, năm 2014 khu vực có 4 đợt nắng nóng kéo dài, đợt nắng nóng gay gắt

nhất là vào tháng 5.

82

3.3. Thực trạng sản xuất cây trồng và t c động của khí hậu biến đổi đến

một số cây trồng chính vùng lƣu vực sông Phó Đ y

3.3.1. Thực trạng sản xuất cây trồng vùng lưu vực sông Phó Đáy

Qua nghiên cứu tình hình sản xuất cây trồng ngắn ngày, đặc biệt là các

loại cây lƣơng thực của huyện Sơn Dƣơng cho thấy cơ cấu cây trồng khá

phong phú về chủng loại đƣợc thể hiện ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Diện tích và năng suất một số loại cây trồng

huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2015

TT

Thời vụ

Cây trồng

Năng suất (tạ/ha)

Diện tích (ha)

Diện tích (ha)

Năm 2011 Cơ cấu diện tích (%)

Năm 2015 Cơ cấu diện tích (%)

1

Lúa

2

Ngô

3

Lạc

4

Đậu tƣơng

5

Khoai Lang

Tổng

Xuân Mùa Tổng/TB Xuân Hè Thu Đông Tổng/TB Xuân Hè Thu Đông Tổng/TB Xuân Hè Thu Đông Tổng/TB Xuân Đông Tổng/TB

3.120,50 3.314,40 6.434,90 742,00 327,90 870,00 1.939,90 56,00 38,80 52,00 146,80 455,00 140,00 600,00 1.195,00 200,00 1.350,00 1.550,00 11.266,60

Năng suất (tạ/ha) 5.290,80 61,24 59,99 6.388,29 60,61 11.679,09 1.653,40 46,80 1.041,40 46,20 1.471,80 45,90 4.166,60 46,30 478,20 23,35 19,30 22,00 20,65 - 497,50 22,00 93,04 19,60 50,00 17,30 16,00 - 143,04 17,63 126,91 55,00 703,15 55,00 830,06 55,00 17.316,29

27,70 29,42 57,11 6,59 2,91 7,72 17,22 0,50 0,34 0,46 1,30 4,04 1,24 5,33 10,61 1,78 11,98 13,76 100,00

30,55 36,89 67,45 9,55 6,01 8,50 24,06 2,76 0,11 - 2,87 0,54 0,29 - 0,83 0,73 4,06 4,79 100,00

60,10 58,09 59,09 46,02 44,24 45,34 45,20 22,00 20,00 - 21,00 22,00 17,00 - 19,50 70,00 70,00 70,00

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dương, 2011 - 2015)

- Cơ cấu cây trồng huyện Sơn Dƣơng (cây lƣơng thực) giai đoạn 2011 - 2015

chủ yếu là cây lúa (cây trồng chủ đạo) Năm 2011 có 6 434,90 ha, chiếm 57,11%,

nhƣng đến năm 2015 tăng lên đạt 11.679,09 ha, chiếm 67,45% Cơ cấu năm 2011

83

vụ xuân chiếm 27,70% và 29,42% ở vụ mùa Còn năm 2015 vụ xuân chiếm

30,55% và 36,89% ở vụ mùa Năng suất trung bình đạt 60,61 tạ/ha (năm 2011) và

59,09 tạ/ha (2015) Nhƣ vậy năng suất bình quân có giảm sau 5 năm

Cơ cấu giống lúa cũng rất đa dạng từ các giống lúa thuần cho đến các

giống lúa lai. Những năm gần đây huyện Sơn Dƣơng cũng đ đƣa một số

giống lúa mới chất lƣợng vào sản xuất và đ đem lại hiệu quả kinh tế khá cao.

- Cây ngô là cây trồng có diện tích lớn thứ 2 đứng sau cây lúa. Diện tích

cả 3 vụ năm 2011 là 1 939,90 ha (chiếm 17,22% diện tích), thì năm 2015 tăng

lên là 4.166,60 ha chiếm 24,06% vào năm 2015 Năng suất trung bình năm

2011 đạt đƣợc 46,80 tạ/ha (vụ xuân), 46,20 tạ/ha (vụ hè thu) và 45,90 tạ/ha (vụ

đông) và bình quân ba vụ là 46,30 tạ/ha, đến năm 2015 đạt đƣợc 46,02 tạ/ha

(vụ xuân), 45,20 tạ/ha (vụ hè thu) và 45,40 tạ/ha (vụ đông) và bình quân ba vụ

là 45,55 tạ/ha Nhƣ vậy năng suất ngô cũng giảm sau 5 năm C c giống ngô

đƣợc trồng cũng rất đa dạng và phong phú, sản phẩm từ cây ngô chủ yếu phục

vụ cho chăn nuôi gia đình và nhu cầu thị trƣờng nhỏ lẻ.

- Cây lạc mặc dù năm 2011 chỉ có 146,80 ha, chiếm 1,3% diện tích,

nhƣng năm 2015 tăng lên đạt 497,50 ha, chiếm 2,87% Năng suất năm 2011 là

22,0 tạ/ha, và đến năm 2015 giảm xuống còn 21,00 tạ/ha.

- C c cây đậu tƣơng, khoai lang là cây trồng hàng năm có diện tích lớn

thứ 3 sau lúa và ngô.

- Bên cạnh đó, một số cây rau màu kh c cũng đƣợc nhân dân đƣa vào sản

xuất, song diện tích manh mún, sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu gia đình

3.3.2. Khí hậu biến đổi tác động đến một số cây trồng chính vùng lưu vực

sông Phó Đáy

3.3.2.1. Thực trạng cơ cấu giống cây trồng h ng năm giai đoạn 2011 - 2014

Giống là yếu tố rất quan trọng quyết định trực tiếp đến năng suất của cây

trồng và hiệu quả sản xuất của cả hệ thống cây trồng Thời gian sinh trƣởng và

đặc điểm sinh vật học của mỗi loại giống có quan hệ chặt chẽ với việc bố trí

công thức luân canh cây trồng Đồng thời cơ cấu giống cây trồng cũng có vai

trò quyết định trong việc x c định c c công thức luân canh cũng nhƣ hiệu quả

của sản xuất cây trồng Bởi vậy đề tài tiến hành nghiên cứu cơ cấu giống và

84

năng suất cây trồng của huyện Sơn Dƣơng qua giai đoạn và cụ thể ở năm 2011

và 2014, kết quả nhƣ sau (Bảng 3.3 v 3.4).

Bảng 3.3. Cơ cấu giống cây trồng năm 2011

TT

Tên giống

Loại cây trồng

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Năng suất (tạ/ha)

1

Lúa

2

Ngô

3

Lạc

4

Đậu tƣơng

5

Khoai lang

6

Rau các loại

Lúa lai Khang dân 18 Hƣơng thơm 1 Bắc thơm 7 BC15 Nếp các loại Giống khác Tổng DK888 B06 B96-98 Giống khác Tổng L14 L19 L23 Lạc Sen Tổng DT84 DT90 DT99 Tổng Hoàng Long VX-37 Giống khác Tổng Cà chua Su hào Bắp cải Súp lơ Các loại khác Tổng

2.773,8 530,0 513,0 534,0 1.127,8 658,0 298,3 6.434,9 647,0 564,0 401,9 327,0 1.939,9 52,0 36,8 30,0 28,0 146,8 445,0 357,0 393,0 1.195,0 632,0 469,0 449,0 1.550,0 175,0 98,0 96,0 55,0 274,0 698,0

43,11 8,24 7,97 8,30 17,53 10,23 4,64 100,00 33,35 29,07 20,72 16,86 100,00 35,42 25,07 20,44 19,07 100,00 37,24 29,87 32,89 100,00 40,77 30,26 28,97 100,00 25,07 14,04 13,75 7,88 39,26 100,00

63,34 62,28 57,66 58,77 63,89 57,76 44,60 46,12 47,36 50,23 22,88 23,57 19,80 21,78 22,90 21,09 23,87 122,0 120,0 119,0 252,0 307,0 317,0 296,0 -

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)

85

Bảng 3.4. Cơ cấu giống cây trồng năm 2014

TT Tên giống Loại cây trồng Năng suất (tạ/ha)

1 Lúa

2 Ngô

3 Lạc

Lúa lai Khang dân 18 Hƣơng thơm 1 Bắc thơm 7 BC15 Nếp các loại Giống khác Tổng DK888 B06 B96-98 Giống khác Tổng L14 L19 L23 Lạc Sen Diện tích (ha) 4.850,0 1.123,0 1.312,0 798,0 1.238,0 886,0 863,0 11.070,0 1.422,0 1.126,0 984,0 768,0 4.300,0 285,0 75,1 58,8 31,1 Cơ cấu (%) 43,81 10,14 11,85 7,21 11,18 8,00 7,80 100,00 33,07 26,19 22,88 17,86 100,00 63,33 16,69 13,07 6,91

4 Đậu tƣơng

5 Khoai lang

6 Rau các loại

Tổng DT84 DT90 DT99 Tổng Hoàng Long VX-37 Giống khác Tổng Cà chua Su hào Bắp cải Súp lơ Các loại khác Tổng 450,0 68,0 45,5 88,0 201,5 438,0 226,0 191,3 855,3 125,0 66,0 67,0 48,0 234,0 540,0 100,00 33,75 22,58 43,67 100,00 51,21 26,42 22,37 100,00 23,15 12,22 12,41 8,89 43,33 100,00 65,23 61,32 56,92 56,56 61,89 55,65 - 43,11 46,23 45,67 46,22 - 22,30 23,30 18,60 20,20 - 23,60 21,22 24,80 - 123,0 121,0 119,3 - 260,0 315,0 320,0 305,0 -

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)

86

Kết quả ở bảng 3 3 và 3 4 cho thấy cơ cấu giống c c loại cây trồng ngắn

ngày chính với đa dạng loại giống kh c nhau và diện tích của từng giống qua

giai đoạn cũng biến động để phù hợp với thay đổi của thời tiết khí hậu

Sự biến động loại giống c c cây trồng không thay đổi nhiều ở năm 2014

so với năm 2011 Điều đó cho thấy ngƣời sản xuất cũng chƣa thật sự tìm ra

hƣớng giải quyết tốt khi sản xuất đ và đang bị t c động của yếu tố khí hậu làm

ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và năng suất của cây trồng

Về tổng thể c c giống của từng loại cây cũng đ đƣợc ngƣời sản xuất chú

ý sử dụng và lựa chọn, tuy nhiên nhiều giống vẫn còn kém hiệu quả

3.3.2.2. Những t c động của KHBĐ đến một số cây trồng chính vùng lưu vực

sông Phó Đ

a. Kết quả điều tra, thu thập thông tin về kinh nghiệm của người dân về

t c động của KHBĐ đến một số cây trồng chính:

Để đ nh gi những ảnh hƣởng của BĐKH đến từng đối tƣợng cây trồng,

đề tài đ tiến hành nghiên cứu, điều tra, thu thập thông tin về kinh nghiệm của

ngƣời dân trong SXNN thích ứng với KHBĐ Kết quả điều tra, phỏng vấn

ngƣời dân bằng hệ thống câu hỏi phỏng vấn trực tiếp về sản xuất nông nghiệp

trong 5 năm trở lại đây đƣợc trình bày ở bảng 3.5.

87

Bảng 3.5. T c động của KHBĐ đến cây trồng

T c động đến cây trồng

Cây trồng

Hiện tƣợng thời tiết cực đoan Mƣa nhiều

Đ nh giá (%) 47

Hạn kéo dài

100

Lúa

Rét đậm, rét hại Thời tiết thất thƣờng

78 76

Hạn kéo dài Nhiệt độ tăng cao

68

Ngô

Rét đậm, rét hại

92

72

56 87

Lạc

67

Mƣa nắng thất thƣờng, mƣa nhiều Hạn Rét Mƣa nhiều, ẩm ƣớt, thời tiết thất thƣờng

Hạn

45

Nhiệt độ cao

41

Đậu tƣơng

Rét đậm, rét hại

87

86

Mƣa nắng thất thƣờng,

49

Nhiệt độ thay đổi thất thƣờng

Hạn hán kéo dài

58

Khoai lang

98

Gây ngập úng, mất mùa, năng suất giảm mạnh - Năng suất giảm - Sâu bệnh: + Bọ xít đen (trƣớc kia không có) xuất hiện nhiều trên hầu hết các x , đặc biệt có nhiều trên lúa lai, vùng trồng lúa bị cớm nắng. + Rầy, nhện vàng (trƣớc đây không có), mới gây thiệt hại nhẹ + Sâu đục thân phát triển: Trƣớc gây thiệt hại rất ít, từ năm 2010 trở lại đây gây thiệt hại 4-5% - Chi phí sản xuất tăng: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công chăm sóc, chi phí tƣới nƣớc gấp 2 lần so với trƣớc đây Bệnh bó rễ, mạ bị chết, làm thời vụ chậm lại - Bệnh đạo ôn xuất hiện do mƣa nắng thất thƣờng - Bệnh vàng lùn, xoắn l trƣớc đây không có, nay đ xuất hiện - Ít hạt do khi trổ cờ thiếu nƣớc - Không có hạt, giảm năng suất - Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá lớn xuất hiện nhiều nơi - Thời gian ra bắp chậm hơn, vàng l - Ít hạt, giảm năng suất - Gây thối nhũn đến gốc và chết. - Sâu bệnh gây hại: Sâu xám, rệp cờ là đối tƣợng thƣờng làm cho phấn không tung đƣợc và ngô kết hạt kém. Kiến đỏ ăn hạt Không nảy mầm đƣợc - Rệp, sâu xám xuất hiện - Gây bệnh lỡ cổ rễ, làm phá hoại ở phần cổ rễ, gốc phần sát mặt đất Rệp màu xanh đen ph t triển nhiều làm cây lùn xuống và chết, xuất hiện vào tháng 5 - 6. Ảnh hƣởng đến quá trình hình thành hạt phấn, thụ phấn, kéo dài vòi của hạt phấn Thối hạt, mất mùa, năng suất giảm - Rụng hoa, ra hoa nhiều đợt, chín không đều - Bệnh gỉ sắt, phấn trắng, thối rễ, lở cổ rễ - Sâu đục thân, đục quả, cuốn lá, sâu xám, bọ xít, rệp Sâu non ăn l ph t triển, mất lá nhiều khi cây còn non, 1 con sâu to có thể làm trụi cả cây trong 1 đêm - Kiến đỏ ăn củ, năng suất giảm - Thiếu độ ẩm, ảnh hƣởng sinh trƣởng, phát triển Chậm ra rễ, thời vụ chậm lại

78

Bệnh bọ hà, bệnh ghẻ.

Rét đậm, rét hại Mƣa nhiều, mƣa nắng thất thƣờng

Ghi chú: Tổng số phiếu điều tra: 100 phiếu (Nguồn: Số liệu điều tra)

88

b. Kết quả đ nh gi về ảnh hưởng của KHBĐ tr n cơ sở số liệu thu tổng

hợp về hoạt động sản xuất của một số cây trồng chính giai đoạn 2011 - 2014:

 Ảnh hưởng của BĐKH đến cây lúa:

Kết quả thu thập số liệu về diện tích, năng suất cây lúa giai đoạn 2011 -

2014 tại khu vực nghiên cứu (Bảng 3.6) cho thấy: Trong 4 năm, diện tích trồng

lúa gia tăng rất lớn, do đây vẫn là cây trồng chủ đạo mang lại kinh tế cho địa

phƣơng và c c vùng đất ven lƣu vực sông Năm 2012, diện tích trồng lúa ít và

năng suất cũng thấp nhất Nguyên nhân do trên địa bàn chịu thiệt hại nặng nề

do bão và lốc xoáy (trận bão ngày 21/4/2012), khiến cho hầu hết diện tích lúa và

hoa màu bị hƣ hại Năm 2013 diện tích và năng suất cây lúa có tăng và giữ tƣơng

đối ổn định Nhƣng đến năm 2014 diện tích tăng rất ít Nguyên nhân do năm

2014, khu vực này hứng chịu ảnh hƣởng của 3 cơn b o và mƣa to khiến nhiều

diện tích lúa bị ảnh hƣởng nặng nề, năng suất lúa không tăng so với năm trƣớc.

Bảng 3.6. Diện tích, năng suất lúa huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014

Năm

TT Chỉ tiêu

2011 2012 2013 2014

1 Diện tích (ha) 6.434,9 6.386,1 11.690,0 11.070,0

2 Năng suất (tạ/ha) 60,60 58,92 59,60 59,60

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dương, 2011 - 2014)

Mặc dù diện tích trồng lúa tăng gần gấp đôi từ năm 2011 đến 2014, nhƣng

sự gia tăng diện tích của các giống lúa là khác nhau (Bảng 3.7). Diện tích

giống lúa lai từ 2 773,8 ha năm 2011 tăng lên đến 4 850,0 ha vào năm 2014,

đặc biệt giống lúa chất lƣợng nhƣ Hƣơng thơm 1 thì tăng diện tích hơn 2 lần.

Một số giống kh c nhƣ BC15, nếp, Bắc thơm 7 thì tăng rất ít.

89

Bảng 3.7. Diễn biến cơ cấu giống lúa huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Năng suất (tạ/ha)

Tên giống

2011

2014

2011

2014

2011

2014

Lúa lai

2.773,8

4.850,0

43,11

43,81

63,34

65,23

Khang dân 18

530,0

1.123,0

8,24

10,14

62,28

61,32

Hƣơng thơm 1

513,0

1.312,0

7,97

11,85

57,66

56,92

Bắc thơm 7

534,0

798,0

8,30

7,21

58,77

56,56

BC15

1.127,8

1.238,0

17,53

11,18

63,89

61,89

Nếp các loại

658,0

886,0

10,23

8,00

57,76

55,65

Giống khác

298,3

863,0

4,64

7,80

-

-

Tổng

6.434,9

11.070,0

100

100

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)

Sở dĩ c c giống nhƣ lúa lai, Khang Dân 18, Hƣơng thơm 1 tăng diện tích

lớn vì các giống này có tiềm năng năng suất khá cao, hoặc chất lƣợng tốt và

khả năng chống chịu đƣợc sâu bệnh hại, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và

nhiều chân đất khác nhau.

 Ảnh hưởng của BĐKH đến cây ngô:

Ngô là cây trồng quan trọng thứ 2 ở khu vực. Kết quả thu thập số liệu về

diện tích, năng suất cây ngô giai đoạn 2011 - 2014 (Bảng 3.8) cho thấy: Ở khu

vực nghiên cứu, diện tích trồng cây ngô tăng kh mạnh. Diện tích trồng ngô

năm 2014 tăng gấp đôi so với diện tích trồng ngô năm 2011 Tuy nhiên, năng

suất trồng ngô giảm so với năm 2011 Nguyên nhân lớn nhất là do trong năm

gần đây, năm nào cũng xảy ra mƣa to kèm gió lốc và lũ vào mùa mƣa, thiếu

nƣớc vào mùa khô; rét đậm, rét hại vào mùa đông làm nhiều diện tích ngô bị

hƣ hỏng và mất trắng làm năng suất giảm.

Bảng 3.8. Diện tích, năng suất ngô huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014

Năm

TT

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

1 Diện tích (ha)

1.939,9

2.070,1

3.491,3

4.300,0

2 Năng suất (tạ/ha)

46,3

46,0

45,5

45,3

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dương, 2011 - 2014)

90

Mặc dù diện tích trồng ngô tăng gấp đôi từ năm 2011 đến 2014, nhƣng sự

gia tăng diện tích của các giống ngô là khác nhau (Bảng 3.9).

Bảng 3.9. Diễn biến cơ cấu giống ngô huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014

Cơ cấu (%) Tên giống

DK888 B06 B96-98 Giống khác Diện tích (ha) 2014 2011 1.422,0 647,0 1.126,0 564,0 984,0 401,9 768,0 327,0 2011 33,35 29,07 20,72 16,86 Năng suất (tạ/ha) 2011 44,60 46,12 47,36 50,23 2014 43,11 46,23 45,67 46,22 2014 33,07 26,19 22,88 17,86

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)

Tổng 1.939,9 4.300,0 100 100

Diện tích giống ngô DK888 từ 647,0 ha năm 2011 tăng lên đến 1.422,0 ha

vào năm 2014, tăng diện tích hơn 2 lần. Giống B96-98 tăng diện tích cũng hơn

2 lần. Một số giống kh c nhƣ B06, giống kh c tăng diện tích ít hơn

 Ảnh hưởng của BĐKH đến cây lạc:

Ngoài lúa và ngô là 2 cây trồng chủ lực, lạc là cây trồng có năng suất và

diện tích lớn so với các loại hoa màu khác. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng nặng nề

của biến đổi khí hậu, cũng nhƣ cây ngô, diện tích và năng suất lạc trên địa bàn

khu vực tăng giảm thất thƣờng (Bảng 3.10).

Năm 2011 tổng diện tích lạc chỉ có 146,8 ha, sau đó tăng lên 784,9 ha vào

năm 2013 và sau đó có xu hƣớng giảm.

Năng suất lạc cũng thấp, chỉ đạt khoảng 18 - 22 tạ/ha, trung bình đạt 21

tạ/ha thôi.

Bảng 3.10. Diện tích, năng suất lạc huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014

Năm TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014

1 Diện tích (ha) 146,8 127,9 784,9 450,0

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dương, 2011 - 2014)

2 Năng suất (tạ/ha) 22,0 18,0 21,1 21,4

91

Sự biến động diện tích cây lạc của lƣu vực bị chi phối bởi yếu tố khí hậu.

Do t c động của khí hậu đ làm cho một số giống không còn thích nghi nên

năng suất giảm và ngƣời dân đ giảm diện tích trồng.

Bảng 3.11. Diễn biến cơ cấu giống lạc huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Năng suất (tạ/ha)

Tên giống

L14 L19 L23 Lạc Sen

2011 52,0 36,8 30,0 28,0

2014 285,0 75,1 58,8 31,1

2011 35,42 25,07 20,44 19,07

2011 22,88 23,57 19,80 21,78

2014 22,30 23,30 18,60 20,20

2014 63,33 16,69 13,07 6,91 100

Tổng

146,8

450,0

100

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)

Số liệu bảng 3.11 về diễn biến cơ cấu giống lạc cho thấy giống L14 có xu

hƣớng tăng diện tích mạnh nhất, từ 52,0 ha năm 2011 lên 285,0 ha vào năm 2014

Còn các giống khác diện tích tăng ít hơn

 Ảnh hưởng của BĐKH đến câ đậu tương:

Số liệu thống kê tại bảng 3.12 cho thấy diện tích cây đậu tƣơng của huyện

Sơn Dƣơng giảm rất mạnh, năm 2011 có tổng diện tích là 1 195,0 ha, nhƣng

đến năm 2014 chỉ còn 201,5 ha. Sự suy giảm diện tích đậu tƣơng chủ yếu năng

suất không cao do t c động của khí hậu biến đổi và sâu bệnh.

Về cơ cấu giống đậu tƣơng, vẫn chủ yếu sử dụng các giống DT84, DT90,

DT99 Năng suất chỉ đạt xung quanh 22 tạ/ha.

Bảng 3.12. Diễn biến cơ cấu giống đậu tƣơng huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Năng suất (tạ/ha)

Tên giống

2011

2014

2011

2014

2011

2014

DT84

445,0

68,0

37,24

33,75

22,90

23,60

DT90

357,0

45,5

29,87

22,58

21,09

21,22

DT99

393,0

88,0

32,89

43,67

23,87

24,80

Tổng

1.195,0

201,5

100

100

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)

92

 Ảnh hưởng của BĐKH đến cây khoai lang:

Cũng giống nhƣ cây đậu tƣơng, diện tích cây khoai lang của lƣu vực cũng

giảm mạnh từ 1 550,0 ha năm 2011 xuống chỉ còn 855,3 ha vào năm 2014

(Bảng 3 13) Trong đó đ ng chú ý chỉ có giống Hoang Long là giảm ít, còn các

giống kh c đều giảm mạnh.

Nguyên nhân suy giảm diện tích cây khoai lang chủ yếu do vào vụ khoai

thì mƣa nhiều đ làm cho năng suất giảm và ngƣời sản xuất đ chuyển đổi diện

tích cây này sang cây khác.

Bảng 3.13. Diễn biến cơ cấu giống khoai lang huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Năng suất (tạ/ha)

Tên giống

2011

2014

2011

2014

2011

2014

Hoàng Long

632,0

438,0

40,77

51,21

122,0

123,00

VX-37

469,0

226,0

30,26

26,42

120,0

121,00

Giống khác

449,0

191,3

28,97

22,37

119,0

119,30

Tổng

1.550,0

855,3

100

100

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dương, 2011 - 2014)

 Ảnh hưởng của BĐKH đến cây rau các loại:

Số liệu thống kê tại bảng 3.14 cho thấy diện tích các loại rau cũng giảm

theo thời gian Năm 2011 toàn huyện có 698,0 ha rau các loại, nhƣng sau đó

giảm chỉ còn 540,0 ha vào năm 2014

Những giống rau chất lƣợng cao nhƣ cà chua, xu hào, bắp cải, súp lơ

giảm diện tích khá nhiều, còn các loại rau khác lại giảm ít.

Bảng 3.14. Diễn biến cơ cấu giống rau c c loại huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Năng suất (tạ/ha)

Tên giống

2011

2014

2011

2014

2011

2014

Cà chua

175,0

125,0

252,0

260,0

23,15

25,07

Su hào

98,0

66,0

307,0

315,0

12,22

14,04

Bắp cải

96,0

67,0

317,0

320,0

12,41

13,75

Súp lơ

55,0

48,0

296,0

305,0

8,89

7,88

Các loại khác

274,0

234,0

43,33

39,26

Tổng

698,0

540,0

100

100

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)

93

3.3.2.3. Tương quan giữa các yếu tố khí hậu v năng suất cây trồng

Để x c định mối quan hệ giữa các yếu tố khí hậu và năng suất cây trồng,

NCS đ x c định đƣợc mối tƣơng quan chặt chẽ giữa điều kiện nhiệt độ và

lƣợng mƣa với hệ thống cây trồng đƣợc đ nh gi thông qua phƣơng pháp

thống kê toán học. Kết quả đƣợc thể hiện ở Phụ lục 2, cụ thể:

* Mối tương quan giữa điều kiện nhiệt độ v lượng mưa với năng suất lúa:

- Năng suất lúa vụ xuân tƣơng quan với lƣợng mƣa mùa Xuân sig0 044

<0,05, với hệ số tƣơng quan - 0,888 kết quả này cho thấy lƣợng mƣa tăng thì

năng suất lúa giảm; Năng suất lúa vụ Mùa tƣơng quan với lƣợng mƣa mùa hè,

hệ số tƣơng quan 0,913 tức là lƣợng mƣa tăng thì năng suất tăng

- Đối với các yếu tố nhiệt độ không ảnh hƣởng nhiều đến năng suất lúa

* Mối tương quan giữa điều kiện nhiệt độ v lượng mưa với năng suất ngô

- Năng suất ngô vụ Xuân tƣơng quan với nhiệt độ mùa Xuân sig0,04

<0,05, với hệ số tƣơng quan 0,896 kết quả này cho thấy nhiệt độ ấm hơn thì

năng suất ngô tăng hơn; Năng suất ngô vụ Đông tƣơng quan với nhiệt độ mùa

Đông sig = 0 04, hệ số tƣơng quan 0,976 kết quả này cho thấy nhiệt độ mùa Đông

ấm hơn thì năng suất ngô tăng

- Năng suất ngô vụ Thu tƣơng quan với lƣợng mƣa mùa Thu sig = 0,005,

hệ số tƣơng quan 0,975 tức là lƣợng mƣa tăng thì năng suất tăng

* Mối tương quan giữa điều kiện nhiệt độ v lượng mưa với năng suất lạc

- Năng suất lạc vụ Đông, vụ Xuân tƣơng quan với nhiệt độ mùa Đông

sig=0,036; sig=0,05 với hệ số tƣơng quan 903; 0,879 kết quả này cho thấy

nhiệt độ ấm hơn thì năng suất lạc tăng hơn

- Năng suất lạc vụ Thu tƣơng quan với lƣợng mƣa mùa Hè sig = 0,008, hệ số tƣơng

quan -0,965 kết quả này cho thấy lƣợng mƣa mùa Hè tăng thì năng suất lạc giảm.

* Mối tương quan giữa điều kiện nhiệt độ v lượng mưa với năng suất

đậu tương

- Năng suất vụ Xuân tƣơng quan với nhiệt độ mùa Xuân, hệ số tƣơng

quan 0,919 tức là nhiệt độ tăng thì năng suất tăng;

94

- Năng suất vụ Thu tƣơng quan với lƣợng mƣa mùa thu, với hệ số tƣơng

quan -0 898 tức là lƣợng mƣa tăng thì năng suất giảm (kết quả này phù hợp với

thực tế diễn ra, cụ thể vụ Đông năm 2011 năng suất đậu tƣơng thấp nhất 16 tạ/ha,

do điều kiện khí hậu không thuận lợi do ngậm úng, hạt nảy mầm kém)

* Mối tương quan giữa điều kiện nhiệt độ v lượng mưa với năng suất

khoai lang

Năng suất khoai lang vụ Đông và Đông xuân tƣơng quan với nhiệt độ

mùa Đông với hệ số tƣơng quan lần lƣợt là 0,959 và 0,975, kết quả này cũng

cho thấy khi nhiệt độ mùa Đông ấm hơn thì năng suất khoai lang sẽ tăng

Tóm lại:

Do nhiều nguyên nhân kh c nhau, nhƣ tập quán canh tác, hiệu quả thu

nhập của các loại cây trồng…thì t c động của biến đổi khí hậu đ làm cho diện

tích cũng nhƣ cơ cấu giống các loại cây trồng thay đổi.

Tuy nhiên, ngƣời sản xuất còn đang lúng túng không biết phải làm nhƣ

thế nào để khắc phục tình trạng này. Vì vậy, trong các giải ph p để khắc phục

phần nào ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu nhƣ thay đổi hệ thống cây trồng, thay

đổi phƣơng thức canh t c… thì giải pháp lựa chọn giống cây trồng thích nghi

là cấp thiết.

3.4. T c động của biến đổi khí hậu đến thời vụ sản xuất một số cây trồng

chính tại vùng lƣu vực sông Phó Đ y

3.4.1. Ảnh hưởng đến cây lúa

3.4.1.1. Lúa xuân

Kể cả trong điều kiện tối ƣu và điều kiện không đƣợc tƣới thì thời gian sinh

trƣởng (TGST) của lúa xuân đều bị rút ngắn từ 3 đến 5 ngày vào năm 2030 và 5

đến 10 ngày vào năm 2050

Năng suất tiềm năng của vùng này tƣơng đối cao và có bị suy giảm nhẹ do

BĐKH ở các kịch bản Tuy nhiên khi không đƣợc tƣới thì năng suất bị suy giảm

nghiêm trọng xuống dƣới 2 tấn/ha/vụ và đến năm 2050 thì xuống còn dƣới 1

tấn/ha/vụ. Với điều kiện thực tế đƣợc đầu tƣ đúng mức về nƣớc, phân bón và

quản lý dịch bệnh thì năng suất thực tế có thể đạt đƣợc trên 6 tấn/ha/vụ. Quan

95

trong hơn là năng suất của các kịch bản tƣơng lai sẽ tăng dần, đó là hiệu ứng

tăng nhiệt độ tại các vùng cận ôn đới thƣờng bị lạnh quá về mùa đông, khi nhiệt

độ tăng, nh s ng và lƣợng mƣa tăng sẽ làm tăng năng suất của cây trồng Điều

kiện đất đai cũng phù hợp với điều kiện khí hậu mới và phát huy tiềm năng cung

cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng phát triển tốt hơn

Hình 3.6. Ảnh hưởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trưởng

(đồ thị trên) và năng suất lúa xuân (đồ thì dưới) tại vùng nghiên cứu

3.4.1.2. Lúa mùa

TGST của lúa mùa tai vùng nghiên cứu có bị suy giảm nhẹ trong vòng dƣới

5 ngày so với TGST trong tất cả các kịch bản Đặc biệt là trong điều kiện không

đƣợc tƣới thì TGST của lúa cũng tƣơng đƣơng với trong điều kiện tối ƣu Chứng

tỏ cây lúa mùa không chịu áp lực nhiều bởi các kịch bản BĐKH.

96

Năng suất của lúa trong tất cả các kịch bản đều bị suy giảm so với thời kỳ

tham chiếu trong vòng 0.5-0.7 tấn/ha/vụ Trong điều kiện không đƣợc tƣới thì

năng suất lúa mùa vẫn bị thấp Qua theo dõi cũng thấy vụ mùa thƣờng bị hạn

vào thời kỳ đầu sau cấy.

Năng suất trong điều kiện có tƣới và bón phân dao động trong khoảng 6

tấn/ha/vụ, đây cũng là mức năng suất cao, tuy còn xa mức năng suất tiềm năng

nhƣng vẫn thể hiện điều kiện đất đai tốt, có thể tiệm cận năng suất tiềm năng

bằng các biện pháp canh tác thâm canh tốt.

Hình 3.7. Ảnh hưởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trưởng

(đồ thị trên) và năng suất lúa mùa (đồ thì dưới) tại vùng nghiên cứu

97

3.4.2. Ảnh hưởng đến cây ngô

Ngô bị t c động của BĐKH tƣơng đối mạnh khi hầu hết ngô bị rút ngắn

TGST ở các kịch bản BĐKH Sự rút ngắn TGST tƣơng đối mạnh có thể lên đến

hơn 10 ngày Năng suất tiềm năng của ngô không có sự biến động nhiều, tuy

nhiên cũng có sự suy giảm về năng suất theo thời gian Năng suất không đƣợc

tƣới cũng bị t c động nhẹ tại các kịch bản BĐKH nhƣng cũng không biến động

nhiều. Mức năng suất này giao động trong khoảng 1,7 đến 2 tấn/ha/vụ.

Năng suất thực tế của ngô tại đây thể hiện đất không thực sự phù hợp với

trồng ngô và khoảng cách giữa năng suất thực tế vào năng suất tiềm năng là

tƣơng đối lớn. Cần có các biện pháp thâm canh và cải tạo đất để đạt đƣợc năng

suất ngô nhƣ ở các vùng khác.

Hình 3.8. Ảnh hưởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trưởng (đồ thị trên) và năng suất ngô (đồ thì dưới) tại vùng nghiên cứu

98

3.4.3. Ảnh hưởng đến cây Lạc

Hình 3.9. Ảnh hưởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trưởng

(đồ thị trên) và năng suất lạc (đồ thì dưới) tại vùng nghiên cứu

Lạc tại vùng nghiên cứu chỉ bị ảnh hƣởng bởi t c động của BĐKH về

TGST nhƣng không bi ảnh hƣởng về năng suất Tuy nhiên trong điều kiện ở

vùng nghiên cứu nếu không đƣợc tƣới thì năng suất bị suy giảm nặng nề, chỉ

dƣới 0.6 tấn/ha/vụ trong khi năng suất tiềm năng có thể đạt gần 4 tấn/ha/vụ.

Năng suất thực tế cũng không đƣợc cao, dƣới 2,5 tấn/ha/vụ. Cần phải x c định

yếu tố hạn chế của đất để có biện pháp t c động phát huy tiềm năng của đất

nâng cao năng suất, cải thiện thu nhập cho ngƣời dân.

99

3.4.4. Ảnh hưởng đến cây Đậu tương

Hình 3.10. Ảnh hưởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trưởng

(đồ thị trên) và năng suất đậu tương (đồ thì dưới) tại vùng nghiên cứu

Đậu tƣơng ở vùng nghiên cứu bị t c động về thời gian sinh trƣởng tƣơng

đối lớn, TGST có thể bị rút ngắn đến 17 ngày trong 1 vụ Năng suất tiềm năng

của đậu tƣơng tại đây chỉ đạt dƣới 2 tấn/ha/vụ Trong điều kiện có tƣới, năng

suất cũng chỉ đạt đƣợc khoảng 0.3 tấn /ha/vụ Trong điều kiện đƣợc tƣới và bón

phân, năng suất đậu có thể tiệm cận với năng suất tiềm năng lên đến 1,5

tấn/ha/vụ. Điều này giúp chúng ta có thể nhân biết đƣợc là cây đậu tƣơng ở đây

chịu ít hạn chế và dễ thâm canh cho năng suất gần với năng suất tiềm năng

100

3.5. Hiện tƣợng thời tiết cực đoan (rét đậm, rét hại)

Hình 3.11. Diễn biến nhiệt độ tối thấp theo ngày

của các tháng 1, 2 và 3 thời kỳ 1998-2017

Diễn biến nhiệt độ tôi thấp của c c th ng 1, 2 và 3 đƣợc biển diễn trong

Hình 3.11. cho thấy rõ nhiệt độ tối thâp của 3 tháng này khác nhau rõ rệt, trong

đó nhiệt độ của tháng 1 rất thấp so với th ng 2 và 3, đặc biệt có rất nhiều ngày có nhiệt độ tối thấp dƣới ngƣỡng rét đậm (≥10oC) và rét hại (≥13oC), ngƣỡng

gây hại và ngừng phát triển của cây trồng. Nhìn vào Hình 3.11. ta thấy có nhiều ngày trong tháng 1 có nhiệt độ nằm dƣới đƣờng 13oC. Sang tháng 2 vấn

còn có rét đậm rét hại nhƣng ít hơn nhiều th ng 1 Điều này cho thấy việc gieo

trồng vào tháng 1 rủi ro cây trồng bị chết hoặc bị hại là rất lớn, đặc biệt năm

2008, nhiệt độ rơi xuống cực thấp cả tháng 1 và 2 và 3.

Hình 3.12 cho thấy xu thế diễn biến nhiệt độ tối thấp dƣới 13oC của các tháng 1, 2 và 3 thời kỳ 1998-2017 cho thấy: Số ngày nhiệt độ dƣới 13oC của

th ng 1 tăng dần, tháng 2 có số ngày rét hại tăng nhƣng giảm so với tháng 1,

còn th ng 3 thì xu hƣớng không rõ ràng, hay có thể nói không tăng

101

Hình 3.12. Số ngày có nhiệt độ tối thấp dưới 13oC

của các tháng 1, 2 và 3 thời kỳ 1998-2017

Bảng 3.15. Mức nhiệt độ thấp nhất và số ngày có nhiệt độ thấp nhất

Nhiệt độ

Nhiệt độ thấp nhất

Số ngày có nhiệt độ thấp hơn 13oC

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3

Năm

trong các tháng 1,2,3 thời kỳ 1998-2017

Số ngày có nhiệt độ dƣới 10oC trong 3 tháng 2 0 6 0 2 6 3 7 1 4 10 7 1 7 3 4 15 3 7 0 4,4

Số ngày có nhiệt độ dƣới 13oC trong 3 tháng 14 18 20 13 17 17 21 22 7 13 46 22 9 39 25 17 26 20 20 4 19,5

0 0 2 0 2 0 1 5 1 1 5 2 1 5 0 0 0 0 1 0 1,3

1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 TB

9,8 10,1 8,3 11,4 9,2 8,2 9,8 4,9 9 7,6 6,8 7,1 9,3 7,9 8,6 8,4 6,2 9,1 5,4 12,6 8,5

11,1 10,7 8,4 10,9 11,6 12,6 6,7 10,3 13,2 9,3 7,2 16,1 10,8 10,2 10,2 12,6 8,9 12 7,7 12 10,6

13,3 15,3 9,7 13,9 10,7 14,6 12,9 9,8 12,5 12,2 9,5 12,4 11,6 9,4 13,7 14,5 14,2 15,2 11,5 14,5 12,6

4 4 9 6 4 1 10 4 0 3 21 0 5 5 11 1 10 6 13 3 6,0

10 14 9 7 11 16 10 13 6 9 20 19 3 29 14 16 16 14 6 1 12,2

102

Số liệu liệt kê ở Bảng 3.15. cho ta giá trị nhiệt độ tối thấp của từng tháng 1, 2 và 3 của từng năm, số ngày có nhiệt độ dƣới 13oC trong 3 tháng 1, 2, 3 và tổng số ngày có nhiệt độ dƣới 10oC và 13oC của cả 3 tháng 1, 2, và 3. Nhìn vào

số liệu trong bảng có thể thấy đƣợc mức độ rét đậm rét hại của từng tháng,

từng năm và độ dài của những đợt rét đậm rét hại này, trong đó trung bình có

12,2 ngày rét hại vào tháng 1; 6 ngày vào tháng 2 và 1; 3 ngày vào tháng 3. Đặc biệt vẫn còn 4,4 ngày có nhiệt độ dƣới 10oC và 19,5 ngày có nhiệt độ dƣới 13oC trong 3 tháng. Cụ thể là năm 2008 có 46 ngày rét hại và 10 ngày rét đậm.

Kết quả phân tích trên càng cho thấy việc gieo trồng trong tháng 1 là rủi

ro bị hại do rét là cao. Nếu chuyển sang gieo trồng vào tháng 2 và 3 thì sẽ an

toàn hơn Tuy nhiên xét về yếu tố thời vụ thì có thể chọn thời vụ tối ƣu vào

thời gian thích hợp nhất.

Bằng việc phân tích dữ liệu thông qua phần mềm DSSAT của chuỗi số

liệu giai đoạn 1998-2017 cho thấy:

- Đối với lúa xuân: Thời gian tối ƣu để bố trí thời vụ lúa xuân thích hợp

với các thời điểm cấy khác nhau là 5/01, 15/01, 25/01, 5/02, 15/02, 25/02, 5/3

và 15/3.

Hình 3.13. Năng suất lúa xuân ở các thời gian cấy khác nhau từ 5/1 đến 15/3

103

Kết quả năng suất trung bình của thời kỳ đƣợc thể hiện trong Hình 3.13,

kết quả cho thấy năng suất lúa thấp nếu cấy vào th ng 1, năng suất tăng dần

nếu cấy vào th ng 2 và tăng dần từ đầu th ng đến tận thời điểm 5/3 và sang

thời điểm 15/3 thì năng suất lúa giảm Nhƣ vậy thời điểm tối ƣu để cấy lúa

xuân ở vùng nghiên cứu là 25/2 đến 5/3.

- Đối với ngô xuân: Thời điểm gieo ngô vụ xuân thích hợp là 25/02,

05/3, 15/3, 25/3, 05/4, 15/4 và 25/4.

Hình 3.14. Năng suất ngô ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1 đến 25/4

Hình 3.14 cho thấy năng suất ngô thấp nếu gieo vào th ng 1, năng suất

tăng và ổn định nếu gieo vào cuối th ng 2 đến tận thời điểm 25/4 Nhƣ vậy

thời điểm tối ƣu để gieo ngô xuân ở vùng nghiên cứu là 25/2 đến 25/4.

- Đối với lạc xuân: Thời điểm gieo lạc vụ xuân thích hợp là 05/01, 15/01,

25/01, 05/02, 15/02, 25/02, 05/3 và 15/3.

104

Hình 3.15. Năng suất lạc ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1 đến 25/4

Hình 3.15 cho thấy năng suất lạc tăng cao nhất nếu gieo vào đầu tháng 1,

năng suất giảm hơn và ổn định nếu gieo vào vào thời điểm từ 15/01 đến 15/3.

Sau thời điểm này năng suất lạc giảm dần. Nhƣ vậy thời điểm tối ƣu để gieo

lạc Xuân ở vùng nghiên cứu là 05/01 đến 15/3.

- Đối với đâu tƣơng vụ Xuân Hè: Thời điểm gieo đậu tƣơng vụ Xuân Hè

thích hợp là 05/01, 15/4 và 25/4.

Hình 3.16. Năng suất đậu tương ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1 đến 25/4

105

Hình 3.16 cho thấy năng suất đậu tƣơng cao nếu gieo vào đầu tháng 01,

15/4 đến 25/4. Năng suất giảm hơn nếu gieo vào vào thời điểm từ 15/01 đến

05/4. Nhƣ vậy thời điểm tối ƣu để gieo đậu tƣơng vụ Xuân Hè ở vùng nghiên

cứu là 05/01và thời điểm 15/4 và 25/4.

3.6. Giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi vùng lƣu vực sông Phó Đ y

3.6.1. Lựa chọn giống cây trồng thích ứng với khí hậu biến đổi

3.6.1.1. Giải pháp lựa chọn đề xuất giống lúa thích ứng với khí hậu biến đổi

Để đ nh gi khả năng thích ứng với BĐKH và điều kiện thực tế tại khu

vực, đề tài đ tiến hành thí nghiệm khảo sát 2 giống lúa BC15 và BG1 vụ Xuân

2015 và vụ Xuân 2016 tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dƣơng

Kết quả thí nghiệm tuyển chọn các giống lúa BC15, giống lúa BG1 qua 2 vụ,

cho thấy:

- Về thời gian sinh trƣởng, chiều cao:

Giống BG1 chiều cao cây đạt 100,2 cm, cao hơn giống đối chứng BC15

gần 10 cm, thời gian sinh trƣởng ngắn hơn giống đối chứng đang trồng đại trà

khoảng 8 ngày (Bảng 3.16).

Bảng 3.16. Thời gian sinh trƣởng của c c giống lúa qua 2 vụ

Thời gian sinh trƣởng Chiều cao cây (cm) TT Giống (ngày)

1 BC15 132,1 90,5

- Về tình hình sâu bệnh hại, chịu hạn, chịu rét của các giống lúa:

2 BG1 124,2 100,2

Số liệu bảng 3.17 cho thấy giống BG1 nhiễm sâu bệnh ít hơn so với giống

đối chứng BC15, nhiễm sâu đục thân, bệnh khô vằn trong nhẹ hơn giống đối

chứng Đặc biệt giống BG1 qua theo dõi chƣa thấy nhiễm rầy nâu, đạo ôn

trong khi giống đối chứng BC15 nhiễm rầy nâu, đạo ôn. Về khả năng chịu rét,

chịu hạn kh hơn giống đối chứng BC15.

106

Bảng 3.17. Sâu bệnh hại, chịu hạn, chịu rét của c c giống lúa qua 2 vụ

Sâu Bệnh Khả Khả Rầy Bệnh Bệnh khô năng năng TT Giống đục nâu bạc lá đạo ôn thân vằn chịu rét chịu hạn

* 0 * * 0 T T 1 BG1

** ** * ** ** K K 2 BC15

Ghi chú:

Ký hiệu 0: không nhiễm, *: nhiễm nhẹ **: nhiễm trung bình; T: tốt, K: khá.

- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lúa trong 2 vụ

Xuân 2015 và 2016 đuợc trình bày trong bảng 3.18.

Bảng 3.18. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của c c giống lúa qua 2 vụ

Số Tỷ lệ lép NSTT TT Giống Bông/m2 hạt/bông (%) (tạ/ha)

1 BC15 284 ± 4,50 144±5,03 24,5±0,45 54,8±0,36

Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn

2 BG1 330± 5,00 160±6,02 18,2±0,70 63,4±0,65

Giống lúa BG1 cho năng suất cao hơn hẳn giống lúa BC15, tỷ lệ hạt lép ít hơn, số bông/m2 và số hạt/bông cao hơn hẳn. Do vậy, giải pháp lựa chọn thay

thế giống lúa BC15 bằng giống lúa BG1 giúp nâng cao năng suất lúa cho địa

phƣơng là có khả thi.

3.6.1.2. Giải pháp lựa chọn đề xuất giống ngô thích ứng với khí hậu biến đổi

Để đ nh gi khả năng chống chịu và chịu hạn của các giống ngô, đề tài

đ tiến hành thí nghiệm khảo sát 3 giống ngô ở 2 chế độ tƣới nƣớc chủ động

và không chủ động tƣới nƣớc vụ Đông 2015 và Xuân 2016 tại xã Bình Yên,

Sơn Dƣơng

- Về sinh trƣởng của ngô:

Kết quả thí nghiệm tại bảng 3.19 cho thấy: Trong điều kiện tƣới nƣớc chủ

động, các giống có chiều cao cây biến động từ 214,6 cm (giống P 4199) đến

107

225 cm (giống LVN61) Còn trong điều kiện không chủ động tƣới, chiều cao

cây có xu hƣớng giảm, biến động từ 186,8 cm đến 196,9 cm. Giống P.4199 là

giống có chênh lệch chiều cao thấp nhất là 8,4%, tiếp đến là giống HT119

(13,1%) và giống LVN 61 (17%). Hầu hết các giống có xu hƣớng giảm số lá

trong điều kiện hạn, các giống có sự chênh lệch giữa tƣới chủ động và không

chủ động tƣới sẽ có khả năng chịu hạn tốt hơn

Bảng 3.19. Sinh trƣởng c c giống ngô thí nghiệm qua 2 vụ

Giảm so Cao cây (cm) Số lá (lá) chủ động (%) Giống Tƣới chủ Không Tƣới chủ Không Cao Số lá động chủ động động chủ động cây

LVN61 225,0±5,00 186,6±0,41 18,3±0,55 16,1±0,55 17,06 12,02

HT119 221,3±6,11 191,2±0,70 19,1±0,45 17,2±0,70 13,60 9,94

Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn

P.4199 214,6±6,50 196,8±0,60 19,6±0,45 17,7±0,84 8,29 9,69

Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.19 cho thấy, giống HT119 và giống

P.4199 có khả năng chịu hạn tốt hơn hẳn giống LVN61 mà địa phƣơng đang

trồng trong những năm gần đây Trong đó, giống P.4199 có sự thay đổi các chỉ

tiêu ít nhất trong 2 điều kiện trồng, là giống có khả năng chịu hạn tốt nhất.

- Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô:

Kết quả theo dõi đƣợc trình bày tại bảng 3.20.

Số liệu bảng 3.20 cho thấy, trong điều kiện tƣới chủ động, số bắp bình

quân ở các giống ngô thí nghiệm là 1 - 1,1 bắp/cây. Giống HT119 và giống

P.4199 có tỷ lệ bắp cao (1,1 bắp) Trong điều kiện không tƣới chủ động, số bắp

trên các giống giảm còn từ 0,79 - 0,93 bắp/cây. Giống P.4199 là giống có tỷ lệ

bắp/cây cao nhất (0,93).

108

Bảng 3.20. C c yếu tố cấu thành năng suất ngô qua 2 vụ

Giống TT Các chỉ tiêu đ nh gi LVN61 HT119 P4199

Tƣới chủ động 5,1±0,40 5,2±6,11 5,2±0,45 1 Mật độ trồng (cây/m2) Không C động 5,2±0,55 5,3±0,62 5,2±0,61

Tƣới chủ động 1,0±0,45 1,1±0,45 1,1±0,55 4 Số bắp/cây Không C động 0,77±0,07 0,85±0,12 0,93±0,06

Tƣới chủ động 18,5±0,45 20,2±0,7 22,5±0,5 Chiều dài bắp 3 (cm) Không C động 11,5±0,55 13,7±0,7 14,3±0,36

Tƣới chủ động 4,3±0,65 4,5±0,45 4,3±0,55 Đƣờng kính 4 bắp (cm) Không C động 2,9±0,65 3,4±0,45 3,5±0,45

Tƣới chủ động 32,3±4,50 35,0±4,50 35,3±5,50 Bình quân số 5 hạt/hàng Không C động 22,7±0,60 24,2±0,55 24,6±0,47

Tƣới chủ động 13,6±3,51 14,6±5,03 16,3±5,50 6 Số hàng/bắp Không C động 12,8±0,80 13,0±50 13,3±0,45

Tƣới chủ động 271,3±0,61 283,5±0,45 286,4±0,55 Khối lƣợng 7 1000 hạt (g) Không C động 223,7±0,65 239,3±0,55 240,2±0,70

Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn

Chiều dài bắp của các giống trong điều kiện tƣới chủ động dao động từ

18,5 - 22,5 cm Trong điều kiện tƣới không chủ động, chiều dài bắp giảm, còn

dao động từ 11,6 - 14,2 cm. Giống HT119 và giống P.4199 có chiều dài bắp và

đƣờng kính bắp lớn hơn so với giống địa phƣơng đang sử dụng LVN61 trong

cả thí nghiệm có tƣới và thí nghiệm tƣới không chủ động Trong điều kiện tƣới

chủ động, bình quân số hạt/hàng của các giống dao động từ 32 - 35 hạt/hàng và

số hàng/bắp dao động từ 14 - 16 hàng/bắp Trong điều kiện tƣới không chủ

động, các giá trị này giảm, bình quân số hạt/hàng của các giống từ 22 - 24

hạt/hàng và số hàng/bắp dao động từ 12,8 - 13,3 hàng/bắp.

109

Từ các kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, giống HT119 và giống P.4199

có chỉ tiêu ít chênh lệch giữa hai thí nghiệm tƣới chủ động và tƣới không chủ

động Điều này chứng tỏ 2 giống này có khả năng chịu hạn tốt hơn giống ngô

địa phƣơng đang trồng.

- Năng suất của các giống ngô:

Năng suất của các giống ngô trong các thí nghiệm tƣới nƣớc chủ động và

tƣới không chủ động đƣợc thể hiện ở bảng 3.21.

Bảng 3.21. Năng suất c c giống ngô thí nghiệm qua 2 vụ

Tƣới chủ Không chủ Chênh lệch so với

TT Giống không chủ động (%)

động (tạ/ha) 34,90±0,06c LVN61 46,48 1

HT119 38,79 2

động (tạ/ha) 65,21±0,10c 72,82±0,06b 73,43±0,06a 44,57±0,07ª 44,25±0,05b P.4199 39,72 3

0,11 0,16 CV(%)

0,16 0,13 LSD0,05

Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn. Theo cột, các số có các chữ cái

(a,b,c) theo sau giống nhau thì kh c nhau không có ý nghĩa thống kê ở độ tin

cậy 95%.

Nghiên cứu về năng suất giữa hai thí nghiệm tƣới nƣớc chủ động và tƣới

không chủ động cho thấy, các giống có năng suất cao có sự chênh lệch năng

suất ít hơn giống địa phƣơng đang trồng, cụ thể:

+ Vụ Đông 2015 và Xuân 2016 có diễn biến thời thiết phức tạp, hạn hán

kéo dài, do vậy ảnh hƣởng đến việc sinh trƣởng, phát triển của cây con, giai

đoạn trỗ cờ gặp nhiệt độ thấp ảnh hƣởng đến quá trình thụ phấn. Tuy nhiên so

với các giống ngô kh c đang trồng tại địa phƣơng thì giống ngô HT119 và

P4199 đặc biệt là giống P4199 có ƣu điểm nổi trội hơn về năng suất, khả năng

chống chịu, nhìn tổng thể trên ruộng ngô thì giống ngô HT119 và P4199 cho

bắp to, dài và đều.

110

+ Giống HT119 và P4199 có khả năng chống đổ tốt, có ƣu điểm là chịu

hạn, hạt kín đều múp bắp, cây sinh trƣởng khỏe, dễ chăm sóc, phù hợp với điều

kiện địa phƣơng

3.6.1.3. Giải pháp lựa chọn đề xuất giống lạc thích ứng với khí hậu biến đổi

Để đ nh gi khả năng chống chịu hạn của các giống lạc, đề tài đ tiến

hành thí nghiệm khảo sát 4 giống lạc (L14, L19, TB25, TK10) trồng vụ Xuân

và vụ Hè Thu 2015 tại xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dƣơng

- Về sinh trƣởng của các giống lac:

Số liệu thí nghiệm tại bảng 3.22 cho thấy các giống lạc có thời gian sinh

trƣởng từ 122,2 - 126,1 ngày, trong đó 2 giống L19 và TK10 có thời gian sinh

trƣởng ngắn nhất 122,2 ngày, giống TB25 có thời gian sinh trƣởng 124,3

ngày và giống L14 có thời gian sinh trƣởng dài nhất 126,1 ngày Nhƣ vậy cả

3 giống mới đều có thời gian sinh trƣởng ngắn hơn so với giống đối chứng

L14 từ 2 - 4 ngày.

Bảng 3.22. Sinh trƣởng của c c giống lạc qua 2 vụ

Giống lạc Chỉ tiêu TT L19 TK10 TB25 L14 (ĐC)

Thời gian sinh trƣởng (ngày) 122,2 122,2 124,3 126,1 1

Chiều cao cây (cm) 62,3 58,6 52,4 62,2 2

Chiều cao cây biến động giữa các giống từ 52,4 - 62,3 cm; trong đó giống

L14 và L19 cao nhất (đạt 62,2 - 62,3cm), giống TB 25 có chiều cao cây thấp nhất

(52,4 cm).

Thời gian sinh trƣởng và chiều cao cây của các giống phù hợp với lý lịch

giống và tƣơng đƣơng với kết quả theo dõi ở nhiều điểm sản xuất khác cùng

thời vụ.

- Về đặc điểm về màu sắc, hình dạng quả của các giống:

Để đ nh gi về màu sắc vỏ hạt và tỷ lệ các dạng quả 1, 2, 3 hạt đề tài đ tiến

hành kiểm tra đ nh gi nhƣ sau: mỗi giống kiểm tra 4 mẫu (lấy mẫu ngẫu nhiên

tại 4 điểm), mỗi mẫu 100 quả, kết quả thu đƣợc tại bảng 3.22.

111

Bảng 3.23. C c chỉ tiêu về màu sắc, dạng quả của c c giống lạc qua 2 vụ

Giống lạc

TT

Chỉ tiêu

L19

TK10

TB25

L14 (ĐC)

1 Màu sắc vỏ hạt

Hồng cánh sen Hồng nhạt

Trắng hồng

Hồng

Eo quả trung

Eo quả nông;

Eo quả trung

Eo quả

2 Hình dạng quả

bình; gân quả

gân quả rõ

bình; gân quả

nông; gân

nổi trung bình

quả nông

3 Tỷ lệ quả 1 hạt (%)

11,3

13,7

13,4

13,8

4 Tỷ lệ quả 2 hạt (%)

88,7

27,5

86,6

86,2

5 Tỷ lệ quả 3 hạt (%)

0

58,8

0,9

0

6 Tỷ lệ hạt/quả (%)

71,3

68,0

72,1

70,2

Màu sắc hạt và dạng quả của các giống đều thể hiện nhƣ mô tả trong lý

lịch giống và đƣợc ngƣời dân chấp nhận.

Số hạt/quả: 3 giống L19, L14, TK10 quả có 2 hạt chiếm chủ yếu (từ 86,2 -

88,7%), giống TB25 có tỷ lệ quả 3 hạt đạt 58,8% phù hợp với đặc điểm của giống.

Tỷ lệ hạt/quả: Tỷ lệ hạt/quả của các giống tƣơng đối cao (đạt từ 68 - 72,1%)

và biến động giữa các giống không lớn, trong đó giống đối chứng L14 có tỷ lệ

cao nhất (72,1%), giống TB25 có tỷ lệ hạt/quả thấp nhất (68,0%).

- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống lạc mới:

Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.23 cho thấy: + Số cây/m2: đạt từ 25,5 - 27,5 cây; tỷ lệ hao hụt (cây chết) so với mật độ

trồng ban đầu từ 7,1 - 13,9%, trong đó giống L14 (ĐC) cây chết ít nhất (7,1%) và

giống TB25 có tỷ lệ cây hụt cao nhất (13,9%). Mặc dù sau khi trồng đề tài đ tiến

hành trồng dặm cây chết, nhƣng giống TB25 và giống TK10 hao hụt mật độ vẫn

nhiều hơn do sức mọc mầm ban đầu của cây kém hơn

+ Số quả/cây của các giống biến động từ 14,3 - 16,4 quả, phù hợp với đặc

điểm của các giống. Số quả chắc/cây của các giống đạt từ 12,3 - 15,1 quả. Tỷ

lệ quả chắc/số quả của các giống đều đạt cao do các giống đƣợc trồng ở vụ

xuân và hè thu nên thuận lợi cho sinh trƣởng phát triển.

112

Bảng 3.24. Năng suất và c c yếu tố cấu thành năng suất

c c giống lạc qua 2 vụ

TT

Giống lạc

Chỉ tiêu

L19

TK10

TB25

L14 (ĐC)

1 Số cây/m2 (cây)

27,5±0,55

26,2±0,60

25,5±0,45

27,5±0,55

2 Số quả/cây (quả)

16,4±0,60

15,6±0,45

14,3±0,65

15,6±0,60

3 Số quả chắc/cây (quả)

15,1±0,45

14,5±0,60

12,3±0,61

14,5±0,70

4 P100 quả (gam)

150,6±4,04

155,0±4,58 181,0±4,58

152,6±6,02

5 P100 hạt (gam)

56,0±5,56

55,6±4,50

54,6±4,50

61,0±6,55

6 NSLT (tạ/ha)

46,6±3,51

43,7±0,66

41,8±0,75

45,2±0,55

7 NSTT (tạ/ha)

33,3±0,61

30,7±0,70

28,7±0,65

32,5±0,60

Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn

+ Khối lƣợng 100 quả, khối lƣợng 100 hạt của các giống phù hợp với đặc

điểm của giống theo lý lịch và kết quả theo dõi ở nhiều điểm sản xuất khác.

+ Năng suất: Năng suất thực thu của giống L19 cao nhất (cao hơn giống

đối chứng L14 là 0,6 tạ/ha, tƣơng đƣơng 101,8%) Năng suất thực thu của

giống TK10 thấp hơn giống đối chứng L14 là 1,8 tạ/ha, tƣơng đƣơng 94,5%.

Năng suất giống TB25 thấp nhất, thấp hơn giống đối chứng L14 là 3,8 tạ/ha

tƣơng đƣơng với 88,3% Năng suất thực thu so với năng suất lý thuyết của các

giống biến động không lớn (từ 69,1 - 72%).

Nhƣ vậy, giống lạc L19 là giống thích nghi tốt với điều kiện địa phƣơng

và cho năng suất cao nhất.

3.6.2. Lựa chọn biện pháp kỹ thuật canh tác cây trồng thích ứng với khí hậu

biến đổi

3.6.2.1. Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa thích ứng với KHBĐ

* Thử nghiệm về thời vụ cấy giống lúa BG1:

Do ảnh hƣởng của BĐKH, vụ Xuân năm 2015 thời tiết diễn biến phức

tạp trong th ng 1 có 3 đợt không khí lạnh tăng cƣờng, mỗi đợt kéo dài từ 3 - 8

113

ngày, có những ngày nhiệt độ xuống dƣới 80C. Từ ngày 24/1 trời bắt đầu ấm

lên, thuận lợi cho gieo cấy lúa. Sang tháng 2 thời tiết ấm dần, rất thuận lợi cho

cây lúa sinh trƣởng phát triển. Do vậy, ô thử nghiệm cấy lúa vào cuối tháng 1

(TV3) cho năng suất cao hơn và tỷ lệ hạt lép ít hơn ô thử nghiệm gieo mạ sớm

vào đầu và giữa tháng 1 (Bảng 3.25).

Bảng 3.25. Ảnh hƣởng thời vụ đến năng suất giống lúa BG1 vụ Xuân 2015

Tổng Tỷ lệ lép NSTT Thời vụ Bông/m2 hạt/bông (%) (tạ/ha)

TV1 300,6 ± 4,50 146,6 ± 6,11 19,5 ± 0,50 56,2 ± 0,61

TV2 316,3 ± 6,02 151,0 ± 6,00 19,0 ± 0,36 60,3 ± 1,02

TV3 332,0 ± 6,24 160,3 ± 2,51 18,2 ± 0,40 63,0 ± 1,06

Ghi chú: TV1: Cấy ngày 02/01, TV2: Cấy ngày 15/01, TV3: Cấy ngày 28/01

* Thử nghiệm về mật độ gieo cấy giống lúa BG1:

Ảnh hƣởng mật độ gieo cấy đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất giống lúa BG1 vụ Xuân 2015 đƣợc trình bày ở bảng 3.26.

Bảng 3.26. Ảnh hƣởng mật độ gieo cấy đến năng suất giống lúa BG1

Tổng Tỷ lệ lép NSTT Mật độ Bông/m2 hạt/bông (%)

I 277,0 ± 6,55 157,0 ± 6,55 17,8 ± 0,40 (tạ/ha) 57,2 ± 0,65c

II 330,6 ± 5,03 160,6 ± 4,04 19,1 ± 0,45

III 361,3 ± 6,50 137,3 ± 7,02 22,4 ± 0,60 63,9 ± 0,60ª 61,3 ± 0,55b

Ghi chú: I: 45 khóm/m2; II: 55 khóm/m2; III: 65 khóm/m2

Theo cột, các số có các chữ cái (a,b,c) theo sau giống nhau thì khác

nhau không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.

Kết quả thử nghiệm cho thấy mật độ gieo cấy tốt nhất đối với giống lúa BG1 là 55 khóm/m2 đạt 330,6 bông/m2, tổng số hạt/bông đạt 160,6 và năng

suất đạt cao nhất, 63,9 tạ/ha.

114

* Về kỹ thuật canh tác:

- Bón lót phân chuồng, sử dụng thảo mộc để trừ sâu.

- Theo dõi và phòng trừ bọ trĩ ở giai đoạn mạ và sau cấy. Sâu cuốn lá

trong giai đoạn lúa đẻ nhánh.

- Diệt bọ xít: Dùng giẻ cuốn thành cuộn to, ngâm vào nƣớc giải rồi cắm ra

ruộng hoặc cho nƣớc vào ruộng, bọ xít bò lên lá, dùng vợt để bắt.

- Chống rét cho mạ: vãi tro bếp và phủ nilon.

- Chống rét cho lúa: Tháo bớt nƣớc chỉ còn 2 - 3 cm.

3.6.2.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác giống Ngô thích ứng với BĐKH

- Chủ động trồng ngô sớm hơn trong vụ đông

- Khuyến khích chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng

ngô. Mở rộng diện các giống ngô lai có năng suất cao nhƣ HT119 và P4199.

- Thay đổi kỹ thuật, phƣơng thức canh tác truyền thống nhƣ: Làm đất:

làm luống thấp; Kỹ thuật trồng:

+ Trồng xen nhiều loại cây trồng.

+ Dùng phế phụ phẩm nông nghiệp để ủ gốc, phủ lên mặt luống.

- Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:

+ Dùng bẫy đèn để bắt sâu xâm hại ngô.

+ Trừ sâu xám: Bắt sâu ban đêm bằng tay.

+ Tƣới nƣớc pha phân lân khi ngô trỗ cờ bị hạn giúp cây trỗ đồng đều hơn.

3.6.2.3. Biện pháp kỹ thuật canh tác giống Lạc thích ứng với BĐKH

- Về giống: Thay thế các giống địa phƣơng bằng các giống mới có năng

suất cao và khả năng chống chịu với điều kiện khí hậu ở địa phƣơng tốt nhƣ

giống lạc L19.

- Về thời vụ: Vụ Xuân có thể gieo từ 10/01 đến 25/2, không nên gieo quá

muộn ảnh hƣởng đến năng suất khi cây ra hoa, đâm tia

- Về kỹ thuật canh tác:

Thay đổi kỹ thuật, phƣơng thức canh t c theo xu hƣớng thích ứng BĐKH

Cập nhật thƣờng xuyên các thông tin thời tiết để bố trí thời vụ và theo hƣớng

dẫn của cán bộ khuyến nông.

115

+ Làm đất: Đất đƣợc cày bừa kỹ, nhỏ tơi, nhặt sạch cỏ dại, bón lót phân

chuồng và vôi bột Làm đất và bón lót xong nên phun thuốc phòng trừ bệnh

héo xanh. Lên luống thấp.

+ Gieo hạt: Trƣớc khi gieo hạt dùng nilon che phủ kín mặt luống, vét đất

dƣới rãnh chặn kỹ 2 bên mép luống tránh gió lật. Nên dùng loại nilon trắng mỏng

sẽ giúp cây lạc dễ đâm tia hơn c c loại nilon dày khác. Nếu đất quá khô thì nên

tƣới nhẹ trƣớc khi gieo hạt sẽ giúp cây lạc nhanh mọc, mọc đều và mọc khoẻ.

- Chăm sóc v phòng trừ sâu bệnh:

+ Luân canh cây trồng và vệ sinh đồng ruộng

+ Bắt diệt thủ công khi mật độ thấp

+ Tăng cƣờng bón phân chuồng và vôi bột.

Tóm lại:

- Để ứng phó với biến đổi khí hậu ảnh hƣởng đến một số cây trồng chính

vùng lƣu vực sông Phó Đ y cần lựa chọn các giống cây trồng có tiềm năng,

năng suất cao, thời gian sinh trƣởng ngắn và có tính chịu hạn cao, chống lại

điều kiện khô hạn khi BĐKH xảy ra cực đoan hơn, đặc biệt xu hƣớng tần suất

các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ngày càng dày hơn, cƣờng độ cao hơn và

mức độ t c động mạnh hơn

- Thích ứng với Biến đổi khí hậu không chỉ ở vùng nghiên cứu mà ở hầu

hết c c địa phƣơng đang phải đối mặt với những biến cố khó lƣờng của điều

kiện thời tiết khí hậu, đặc biệt là các hiện tƣợng thời tiết cực đoan T c động

tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu

bao gồm: (i) mƣa b o bất thƣờng trái mùa gây ảnh hƣởng đến diện tích và năng

suất trồng trọt; (i) Rét đậm, rét hại làm suy giảm khả năng chống chịu của cây

trồng và gia tăng dịch bệnh; (iii) các hiện tƣợng thời tiết cực đoan cũng làm

tăng nguy cơ lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất ở vùng nghiên cứu.

- Sự thay đổi bất thƣờng về thời tiết nhiệt độ, lƣợng mƣa, tần suất cũng

nhƣ cấp độ mƣa b o, hạn hán phần nào chịu ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu,

116

khiến sự kiểm soát, khắc phục thiệt hại sau mƣa b o là rất khó khăn, phức tạp.

Sau mỗi trận mƣa b o đi qua để lại nhiều hậu quả nặng nề, việc hƣ hỏng các

công trình thủy lợi, kênh mƣơng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất nông

nghiệp, việc cung cấp nƣớc tƣới giảm sút, cây tăng trƣởng phát triển kém,

không chống chịu lại đƣợc với điều kiện thời tiết bất thƣờng cộng với sự phá

hoại của sâu bệnh, dịch bệnh đối với hoa màu,… ảnh hƣởng trực tiếp tới năng

suất cây trồng, gây mất mùa, thay đổi mùa vụ,… làm cho sản xuất nông nghiệp

ngày càng trở nên khó khăn

- Kết quả nghiên cứu đ lựa chọn, đề xuất đƣợc 03 giống cây trồng chính

(lúa, ngô, lạc) thích ứng với khí hậu biến đổi, thích nghi với điều kiện ngoại

cảnh và đề xuất biện pháp kỹ thuật phù hợp trong khu vực nghiên cứu.

117

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Vùng lƣu vực sông Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng là nơi chịu ảnh hƣởng

mạnh mẽ của khí hậu biến đổi T c động của BĐKH đ và đang gây nhiều tác

động tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện Sơn Dƣơng,

tỉnh Tuyên Quang nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng, đặc biệt là lĩnh

vực trồng trọt.

- Kết quả nghiên cứu về khí hậu biến đổi đối với khu vực vùng lƣu vực

sông Phó Đ y huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang cho thấy: Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,50C Lƣợng mƣa trung bình năm có xu hƣớng giảm

mạnh trong giai đoạn từ 1980 - 2015, tại khu vực nghiên cứu lƣợng mƣa giảm

trung bình trên 20% Lƣợng mƣa này thay đổi bất thƣờng tại một số năm và

mùa Lƣợng mƣa có xu hƣớng giảm mạnh vào mùa Thu và mùa Hè. Các hiện

tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ b o, mƣa to, lốc xoáy, hạn hán thiếu nƣớc, nắng

nóng kéo dài, rét đậm rét hại,... xảy ra thƣờng xuyên, tần suất xuất hiện ngày

càng tăng, khó dự b o nên đ gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông nghiệp,

làm cho đời sống ngƣời dân ngày càng trở nên khó khăn

- Khí hậu biến đổi của khu vực đ có t c động đến trồng trọt, mặc dù cơ cấu

cây trồng chủ đạo của khu vực chủ yếu là cây lúa, ngô, lạc với diện tích 3 cây này

đều tăng theo giai đoạn nhƣng năng suất lại có xu hƣớng giảm. Về cơ cấu giống

lúa, ngô và lạc hầu nhƣ không thay đổi nhƣng diện tích các giống thay đổi rõ qua

các năm C c giống có tiềm năng năng suất cao, hoặc chất lƣợng tốt và khả năng

chống chịu đƣợc sâu bệnh hại, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh có xu hƣớng

tăng diện tích, còn các giống thích nghi thấp thì ngƣợc lại.

- Kết quả nghiên cứu diễn biến các kịch bản BĐKH cho thấy dƣới tác

động của BDKH thời gian sinh trƣởng (TGST) của lúa xuân đều bị rút ngắn từ

3 đến 5 ngày vào năm 2030 và 5 đến 10 ngày vào năm 2050 Năng suất bị suy

giảm nghiêm trọng xuống dƣới 2 tấn/ha/vụ và đến năm 2050 xuống còn dƣới 1

tấn/ha/vụ nếu thiếu nƣớc. Lúa mùa TGST giảm nhẹ 5 ngày so với TGST trong

118

tất cả các kịch bản Năng suất của lúa trong tất cả các kịch bản đều bị suy giảm

so với thời kỳ tham chiếu trong vòng 0.5-0.7 tấn/ha/vụ. Ngô bị t c động của

BĐKH tƣơng đối mạnh lên đến hơn 10 ngày, năng suất này dao động trong

khoảng 1,7 đến 2 tấn /ha/vụ. Cây Lạc nếu không đƣợc tƣới thì năng suất bị suy

giảm nặng nề, chỉ dƣới 0.6 tấn/ha/vụ trong khi năng suất tiềm năng có thể đạt

gần 4 tấn/ha/vụ Đậu tƣơng ở vùng nghiên cứu bị t c động về thời gian sinh

trƣởng tƣơng đối lớn, TGST có thể bị rút ngắn đến 17 ngày trong 1 vụ. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra đƣợc:

+ Năng suất lúa Xuân thấp nếu cấy vào th ng 1, năng suất tăng dần nếu

cấy vào th ng 2 và tăng dần từ đầu th ng đến tận thời điểm 5/3 và sang thời

điểm 15/3 thì năng suất lúa giảm. Do vậy thời điểm tối ƣu để cấy lúa xuân ở

vùng nghiên cứu là 25/2 đến 5/3;

+ Năng suất ngô Xuân thấp nếu gieo vào th ng 1, năng suất tăng và ổn

định nếu gieo vào cuối th ng 2 đến tận thời điểm 25/4. Do vậy thời điểm tối ƣu

để gieo ngô Xuân ở vùng nghiên cứu là 25/2 đến 25/4;

+ Năng suất lạc Xuân tăng cao nhất nếu gieo vào đầu tháng 1, năng suất

giảm hơn và ổn định nếu gieo vào vào thời điểm từ 15/01 đến 15/3. Sau thời

điểm này năng suất lạc giảm dần. Do vậy thời điểm tối ƣu để gieo lạc Xuân ở

vùng nghiên cứu là 05/01 đến 15/3;

+ Năng suất đậu tƣơng Xuân Hè cao nếu gieo vào đầu th ng 01, 15/4 đến

25/4. Năng suất giảm hơn nếu gieo vào vào thời điểm từ 15/01 đến 05/4. Do

vậy thời điểm tối ƣu để gieo đậu tƣơng vụ Xuân Hè ở vùng nghiên cứu là

05/01và thời điểm 15/4 và 25/4.

- Nghiên cứu đ phân tích, đ nh gi , thử nghiệm và lựa chọn, đề xuất

đƣợc 03 giống cây trồng chính (lúa, ngô, lạc) thích ứng với khí hậu biến đổi gồm:

giống lúa BG1, giống ngô P4199 và giống lạc L19. Các giống này đều có tiềm

năng năng suất khá cao, chống chịu đƣợc sâu bệnh hại, thích nghi với điều kiện

ngoại cảnh và nhiều chân đất khác nhau. Nghiên cứu đ đề xuất đƣợc các biện

pháp kỹ thuật canh tác thích ứng với BĐKH đối với từng giống: lúa BG1, giống

ngô P4199 và giống lạc L19.

119

2. Kiến nghị

- Để đ nh gi đƣợc đầy đủ những ảnh hƣởng của KHBĐ đến hoạt động

sản xuất nông nghiệp của khu vực nói chung và hệ thống cây trồng nói riêng,

cần xây dựng một ngân hàng dữ liệu đầy đủ hơn trên cơ sở cập nhật cũng nhƣ

tổ chức điều tra, phân tích, quan trắc bổ sung các số liệu, dữ liệu về khí tƣợng

thủy văn, số liệu về hoạt động sản xuất nông nghiệp hàng năm giúp cho các

nhà quản lý có thể điều chỉnh, bổ sung, xây dựng các quy hoạch phát triển

ngành, lĩnh vực cho phù hợp với thực tiễn và những định hƣớng phát triển

trong bối cảnh KHBĐ đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và phức tạp.

- Vùng lƣu vực sông Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng đ , đang và sẽ tiếp tục

hứng chịu những ảnh hƣởng bất lợi của KHBĐ Trong những năm qua, tình

trạng hạn h n, mƣa lớn xảy ra nhiều và kéo dài hơn, tần suất b o, lũ cũng

thƣờng xuyên hơn đ và đang ảnh hƣởng lớn đến địa bàn, đặc biệt là dọc theo

c c lƣu vực sông Phó Đ y,… gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế

nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng. Trong bối c nh đó, cần thiết phải

đề ra đƣợc các giải pháp thích ứng phù hợp và hiệu quả cho ngành nông

nghiệp, cần phải có sự ƣu tiên và điều chỉnh thực hiện các giải pháp ứng phó

để có thể tránh những thiệt hại đến mức thấp nhất do KHBĐ gây ra

120

NHỮNG CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Văn Gi p, Đỗ Thị Lan (2019), “Nghiên cứu đ nh gi diễn biến thời

tiết, khí hậu ảnh hƣởng đến vùng lƣu vực sông Phó Đ y, tỉnh Tuyên

Quang”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, Số 3/2019 (284); trang 41-47. ISSN

2354 - 0710.

2. Nguyễn Văn Gi p, Đỗ Thị Lan (2019), “T c động của biến đổi khí hậu và

giải pháp thích ứng đối với hệ thống cây trồng vùng lƣu vực sông Phó

Đ y, tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, Số 3/2019 (284);

trang 47-52. ISSN 2354 - 0710.

3. Nguyễn Văn Gi p, Đỗ Thị Lan (2020), “T c động của biến đổi khí hậu đến

sản xuất nông nghiệp và thời vụ một số cây trồng chính vùng lƣu vực

sông Phó Đ y Tuyên Quang”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học

Thái Nguyên, T.225, S. 08 (2020); trang 236-442. ISSN 1859 - 2171,

2734-9098.

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Ban chỉ đạo phòng chống lụt b o Trung ƣơng (2010), Thống kê của văn

phòng Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, Chính phủ.

2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008), Công điện của Bộ trưởng

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 24/CĐ-BNN-BVTV.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UNDP (2012), Một số điều cần

biết về BĐKH với Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp. Hà Nội.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Quyết định số 1006/QĐ-

BNN-TT (2014) về Kế hoạch thực hiện t i cơ cấu lĩnh vực trồng trọt năm

2014 - 2015 v giai đoạn 2016-2020.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Tình hình hạn h n, xâm

nhập mặn ở ĐBSCL v c c giải ph p ứng phó, Hội nghị về công tác hạn

hán, xâm nhập mặn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tƣớng

Chính phủ chủ trì tại TP Cần Thơ, ngày 07/3/2016.

6. Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng (2008), Chương trình mục tiêu quốc gia về

biến đổi khí hậu.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước

biển dâng cho Việt Nam, Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trƣờng và Bản

đồ Việt Nam.

8. Bộ Tài nguyên Môi trƣờng (2010), Xây dựng khả năng phục hồi: Các chiến

lược thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do t c động của

biến đổi khí hậu ở Miền Trung Việt Nam, Chƣơng trình Ph t triển Liên Hợp

Quốc, Hà Nội.

9. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước

biển dâng cho Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trƣờng và Bản

đồ Việt Nam.

122

10. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển

dâng cho Việt Nam, NXB Tài nguyên Môi trƣờng và Bản đồ Việt Nam.

11. Chính phủ (2011), Quyết định số 2139/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng chính

phủ về Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.

12. Chính phủ (2017), Nghị quyết số 120/NQ-CP, ngày 17/11/2017 của Thủ

tướng Chính phủ về Phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích

ứng với biến đổi khí hậu.

13. Đài khí tƣợng thủy văn khu vực Việt Bắc (2016), Chuỗi số liệu khí tượng

thủ Tu n Quang giai đoạn 1980-2015.

14. Đài khí tƣợng thủy văn khu vực Việt Bắc (2017), Chuỗi số liệu khí tượng

thủy Tuyên Quang thời kỳ 1998-2017.

15. Nguyễn Tuấn Anh (2012), "Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng

đồng (Nghiên cứu trƣờng hợp xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh

Bình)", Tạp chí Nghiên cứu con người, (6/63), tr. 36-50.

16. Bạch Quang Dũng, Phạm Thị Quỳnh (2017), “Biến đổi khí hậu và các nguy

cơ t c động đến một số lĩnh vực kinh tế xã hội vùng đồng bằng Bắc bộ”,

Tạp chí Khí tượng thủ văn, tr. 25- 34.

17. Trần Thọ Đạt và Vũ Thi Hoài Thu (2012), Biến đổi khí hậu và sinh kế ven

biển, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội.

18. Trần Thọ Đạt và Vũ Thi Hoài Thu (2013), "T c động của biến đổi khí hậu

đến tăng trƣởng và phát triển ở Việt Nam và một số gợi ý chính sách", Tạp

chí kinh tế và Phát triển, (7/193), tr. 15-22.

19. Phạm Quang Hà (2014), Nghiên cứu đ nh gi t c động của BĐKH đến một

số cây trồng chủ lực (lúa, ngô, đậu tương, mía) tại Đồng bằng sông Cửu

Long v Đồng bằng sông Hồng, Báo cáo tổng kết đề tài BDKH.10.

20. Đặng Thị Thanh Hoa (2013), T c động biến đổi khí hậu đến ngành trồng

lúa tại tỉnh L o Cai v đề xuất giải pháp ứng phó, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng

Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

123

21. Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà (2014), "Thích ứng với biến đổi khí hậu

trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh

Nam Định", Tạp chí Khoa học và Phát triển, (12/6), tr. 885-894.

22. Đặng Thị Hoa, Ngô Tuấn Quang và Ngô Thị Thanh (2013), "Ứng xử của

ngƣời nông dân vùng ven biển với biến đổi khí hậu tại xã Giao Thiện, huyện

Giao Thủy, tỉnh Nam Định", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp,

(4), tr. 90-96.

23. Trƣơng Quang Học và Nguyễn Đức Ngữ (2009), Một số điều cần biết về BĐKH,

NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

24. Hội nghị 7 BCH Trung ƣơng Đảng khoá X (2008), Nghị Quyết số 26-NQ/TW,

Nông nghiệp-nông thôn-nông dân.

25. Ngô Thọ Hùng (2016), Đ nh gi t c động của biến đổi khí hậu đối với

ngành nông nghiệp Cà Mau, Hội thảo Lƣợng giá tác động của biến đổi khí

hậu với kinh tế biển và ngành thủy sản, Đại học Quốc gia Hà Nội.

26. Luật Bảo vệ Môi trƣờng (2014), Luật số 55/2014/QH13 23/06/2014 của

Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

27. Phan Sỹ Mẫn và Hà Huy Ngọc (2013), "T c động của biến đổi khí hậu đến

nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp ứng phó", Tạp

chí Khoa học xã hội Việt Nam. 5(66).

28. Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dƣơng (2011 - 2015), Kết quả

sản xuất nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn 2011-2015.

29. Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Sơn Dƣơng (2016), Báo cáo kết

quả sử dụng đất 2010 - 2015.

30. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Tuyên Quang (2012), Kế hoạch h nh động

triển khai chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên

địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

31. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tuyên Quang (2013), Báo

cáo kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp-thủy sản và phát triển nông thôn

phát triển nông thôn năm 2013; phương hướng, nhiệm vụ năm 2014.

124

32. Đinh Vũ Thanh (2013), T c động và giải pháp ứng phó với biến đổi khí

hậu của ngành Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, Hà Nội.

33. Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Trọng Hiệu và cộng sự (2010), Biến đổi khí

hậu v t c động ở Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật.

34. Lƣơng Ngọc Thúy và Phan Đức Nam (2015), T c động của biến đổi khí

hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp v di cư của người nông dân,

Xã hội học. 1(129).

35. Nguyễn Thị Tố Trân (2014), Biến đổi khí hậu và các giải pháp thích ứng ở

lĩnh vực trồng trọt, Sở NN & PTNT Bình Định.

36. Đào Thế Tuấn (1989), Hệ thống nông nghiệp và vấn đề nghiên cứu xã hội

học ở nông thôn, Xã hội học. 1.

37. Trần Thế Tƣởng (2010), Nghiên cứu đ nh gi t c động của biến đổi khí hậu

đến ngành trồng trọt v đề xuất giải pháp thích ứng, Tr i đất xanh 35(8).

38. UBND huyện Sơn Dƣơng (2015), Báo cáo số 102/BC-UBND về kết quả

thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.

39. Viện Khoa học Khí tƣợng thuỷ văn và Môi trƣờng (2012), Tài liệu hướng

dẫn “Đ nh gi t c động của BĐKH v x c định các giải pháp thích ứng.,

NXB Tài nguyên - môi trƣờng và bản đồ Việt Nam. Hà Nội.

40. Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu (2016), Tăng cường

năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu tại Tuyên Quang, Lux development.

41. Viện Môi trƣờng nông nghiệp (2015), Nghi n cứu, xâ dựng qu trình kỹ

thuật canh t c v bảo vệ đất cho câ trồng chủ lực tại c c vùng đồng bằng

dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH.27).

42. Viện Quy hoạch thủy lợi Miền Nam (2013), Thích ứng với biến đối khí hậu

cho phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng ven biển Đồng

bằng Sông Cửu Long.

125

Tài liệu tiếng Anh:

43. ADB (2009), “The Economics of Climate Change in Southeast Asia: A

Regional Review, Manila”, Journal of Economic Perspectives, 23(2).

44. ADB (2009), Vietnam Assessment Report on Climate Change., Ha Noi.

45. Adams M. Richard et.al. (2008), Effects of global climate change on

agriculture: an interpretative review, Inter-Research Science Publisher. 11.

46. Ana Iglesias, Keesje Avis et.al. (2007), Adaptation to climate change in the

agricultural sector, AEA Energy & Environment and Universidad de

Politécnica de Madrid.

47. Angie Dazé (2009), Climate Vulnerability and Capacity Analysis, CARE

international.

48. Barry Smit và Mark W. Skinner (2002), Adaptation options in agriculture

to climate change: a typology, Mitigation and Adaptation Strategies for

Global Chang. 7.

49. Brown M.E. et.al. ( 2015), Climate Change, Global Food Security, and the

U.S. Food System, USDA.

50. Canziani O.F. et.al. (2007), “Contribution of Working Group II to the

Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate

Change”, Cambridge: Cambridge University Press: IPCC.

51. Coretha Komba and Edwin Muchapondwa (2012), Adaptation to Climate

Change by Smallholder Farmers in Tanzania, Economic Research,

Southern Africa.

52. FAO (2005), Impact of Climate Change, Pests and Diseases on Food

Security and Poverty Reduction., Special event background document for

the 31st Session of the Committee on World Food Security, Rom.

53. FAO (2011), Climate Change Impacts on Agriculture in Vietnam, Ha Noi.

54. FAO (2016), Climate is changing. Food and agriculture must too.

126

55. Ganesh C. Bora et.al. (2014), Impact of Climate Variability on Yield of

Spring Wheat in North Dakota, Scientific Research. 3 (4).

56. Griffths G. M. et.al. (2005), "Change in mean temperature as a predictor of

extreme temperature change in the Asia-Pacifc region", International

Journal of Climatology. 25.

57. Hoogenboom G. Et. Al. (1999). DSSAT v4. The University of Georgia,

University of Florida, International Consortium for Agricultural Systems

Applications.

58. Gunther Fischer, Mahendra Shah and Harrij van Velthuizen (2002),

Climate Change and Agricultural Vulnerability, the World Summit on

Sustainable Development, Johannesburg.

59. Hanh P. và Furukawa Mashahide (2007), Impact of sea level rise on

coastal zone of Vietnam, University of the Ryukyus.

60. Hatfield J. và Takle G. (2014), Ch. 6: Agriculture. Climate Change

Impacts in the United States., The Third National Climate Assessment.

61. Herrington Ross, Johnson Brian et.al. (1997), Canada Country Study:

Climate Impacts and Adaptation., responding to the global climate change

in the Prairies, Adaptation and Impacts Section, Atmospheric Environment

Branch, Environment Canada, Prairie and Northern Region.

62. IPCC (2007), Fourth Assessment Report of the Intergovemental Panel on

Climate Change.

63. IIED (2009a), Participatory learning and action 60: Community based

adaptation to climate change, Russell Press, Nottingham, UK.

64. Jessica Ayers and Tim Forsyth (2009), "Community-based adaptation to

climate change - Strengthening resilience through development",

Environment, (4/51), p.22 - 31.

65. Kumar Rohitashw and Gautam Harender Raj (2014), Climate Change and

its Impact on Agricultural Productivity in India, Climatology & Weather

Forecasting. 2(1).

127

66. Mesbahul Alam et al (2013), "Chapter 14: Coastal Livelihood Adaptation

in Changing Climate: Bangladesh Experience of NAPA Priority Project

Implementation", From book: Climate Change Adaptation Actions in

Bangladesh, Springer, p.253-276.

67. Mohammed Nasir Uddin và Wolfgang Bokelmann and Jason Scott

Entsminger (2014), "Factors Affecting Farmers’ Adaptation Strategies to

Environmental Degradation and Climate Change Effects: A Farm Level

Study in Bangladesh", Climate, (2), p. 223 - 241.

68. Lewis Ziska, Crimmins Allison et.al. (2014), Ch. 7: Food Safety, Nutrition,

and Distribution.

69. Manton M. J. et.al. (2001), "Trends in extreme daily rainfall and

temperature in Southeast Asia and the South Pacifc: 1961-1998",

International Journal of Climatology. 21.

70. McClean J. Colin (2005), African Plant Diversity and Climate Change,

Annals of the Missouri Botanical Garden 92(2).

71. Melillo J. M. , Terese (T.C.) Richmond và G. W. Yohe, ed.

72. Nick Carey (2008), Mississippi overflows levees, crops threatened.

73. Palmah Gutu (2014), An analysis of factor affecting climate change

adaptation strategies on maize production by household - Case of Seke

district, Zimbawei.

74. Partha Dasgupta (2007), "Nature and the economy", Journal of applied

ecology. 44(3).

75. Rajib Shaw (2006), "Community-based climate change adaptation in

Vietnam: inter-linkages of environment, disaster, and human security",

Multiple Dimension of Global Environmental Changes, p. 521-547.

76. Schlenker Wolfram and J. Roberts Michael (2009), Nonlinear temperature

effects indicate severe damages to U.S. crop yields under climate change,

Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of

America. 37.

128

77. Singh P., Manohar A. And Goel N.K. (2006), Effect of climate change on

runoff of a glacierized Himalayan basin, Hydrological processes 20. 9.

78. Stern N. (2007), “The Economics of Climate Change: The Stern Review”,

Cambridge University Press.

79. Thayer C.A. (2007), Climate Change and Regional Security: Vietnam in

2030, Workshop on Climate Change and Regional Security, U.S. Naval

Postgraduate School, Monterey, California.

80. The World Bank (2010), The Social Dimensions of Adaptation to Climate

Change in Vietnam.

81. Tran Van Hieu (2010), Understanding farmer production strategies in

context of policies for adaptation to floods in Vietnam (Case study at two

communes, An Giang province, Vietnam), Department of Urban and Rural

Development Faculty of Natural Resources and Agriculture Sciences,

Swedish University of Agricultural Sciences, Swedish.

82. UNJP (2011), Strengthening capacities to enhance coordinated and

integrated diaster risk reduction actions and adaptation to climate change

in agriculture in the northen moutain regions of Vietnam, FAO, Ha Noi.

83. Walthall C.L. et.al. (2012), Climate Change and Agriculture in the United

States: Effects and Adaptation, USDA Technical Bulletin 1935.

84. Zhang X. et.al. (2016), Changes in Temperature and Precipitation Across

Canada: Canada’s Changing Climate Report, Government of Canada,

Ottawa, Ontario.

Tài liệu Internet:

85. Thu Phƣơng, 2017 https://dantocmiennui.vn/xa-hoi/nong-nghiep-ung-dung-

cong-nghe-cao-de-thich-ung-voi-bien-doi-khi-hau/154620.html.

86. http://www.cuctrongtrot.gov.vn/TinTuc/Index/3630, ngày 25/06/2017.

87. https://baotainguyenmoitruong.vn/dien-bien-chuyen-huong-nong-nghiep-

thong-minh-thich-ung-bien-doi-khi-hau-241618.html, ngày 31/05/2018.

129

88. Trịnh Lan, 2017, http://baobacgiang.com.vn/bg/kinh-te/179319/san-xuat-

nong-nghiep-cong-nghe-cao-tang-nang-suat-thich-ung-bien-doi-khi-

hau.html.

89. Phan Việt Toàn, 2019. http://quangtritv.vn/tin-tuc-n24880/quang-tri-trong-

ngo-thich-ung-voi-bien-doi-khi-hau.html.

90. Phƣơng Anh, 2016 https://canthotv.vn/chon-tao-giong-lua-thich-nghi-voi-

bien-doi-khi-hau.

130

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Các yếu tố khí tƣợng vùng lƣu vực sông Phó Đ y

1. Lƣợng mƣa trung bình theo mùa trạm Tuyên Quang thời kỳ 1970-2015

Mùa vụ

Năm

TB cả năm

Xuân

Thu

Đông

1970

413,7

694,7

241,5

75,8

1.414,5

1971

348,0

1.072,0

222,2

28,1

1.686,0

1972

540,9

846,0

443,5

64,6

1.884,5

1973

536,5

1.100,0

355,3

59,2

2.039,7

1974

184,4

800,0

453,1

90,1

1.493,3

1975

432,6

895,3

333,3

160,9

1.780,3

1976

517,8

587,6

319,2

52,4

1.550,9

1977

340,0

964,0

353,7

105,0

1.752,9

1978

465,3

1.111,0

612,8

129,2

2.274,5

1979

417,1

1.237,9

148,9

63,1

1.909,8

1980

319,8

1.351,4

233,8

86,3

1.995,7

1981

715,3

719,6

316,5

41,3

1.808,0

1982

312,7

859,3

517,4

105,7

1.736,2

1983

242,4

661,3

522,3

43,0

1.544,6

1984

301,2

1.110,4

385,8

60,6

1.826,2

1985

274,4

685,3

620,5

40,1

1.638,8

1986

681,4

1.037,4

328,6

55,9

2.087,7

1987

375,3

757,0

317,6

58,5

1.503,3

1988

183,8

743,1

312,5

59,9

1.301,3

1989

560,3

778,4

293,3

75,6

1.694,7

1990

559,6

846,9

561,8

32,6

2.040,4

1991

195,9

1.083,3

167,6

156,3

1.525,7

1992

196,4

1.064,9

154,1

139,7

1.571,4

1993

376,2

797,1

202,6

74,2

1.469,8

1994

483,4

756,4

361,0

105,6

1.712,0

1995

329,5

1.012,8

180,1

24,3

1.588,1

1996

461,0

1.077,2

227,5

44,5

1.794,2

Mùa vụ

Năm

TB cả năm

Xuân

Đông

Thu

1997

438,3

746,2

47,2

1.596,6

339,2

1998

497,1

631,6

34,2

1.317,7

167,6

1999

315,8

629,9

104,8

1.531,7

507,7

2000

385,0

612,3

55,4

1.461,3

404,4

2001

373,9

1.113,5

63,8

2.010,5

466,4

2002

386,4

929,8

183,8

1.739,2

312,3

2003

335,8

870,9

37,8

1.534,4

193,7

2004

574,5

638,3

41,3

1.340,2

90,6

2005

312,9

786,1

55,0

1.404,3

227,9

2006

342,6

1.028,7

40,6

1.595,7

202,3

2007

424,7

568,4

88,4

1.294,0

242,4

2008

342,6

704,0

24,7

1.720,8

604,3

2009

482,8

591,5

111,7

1.271,5

177,1

2010

588,1

544,2

100,0

1.479,9

197,9

2011

154,3

674,6

33,8

1.424,1

561,5

2012

163,0

877,9

156,3

1.746,9

549,9

2013

130,8

870,0

51,5

1.712,7

660,4

2014

238,5

648,0

108,5

1.506,5

511,5

2015

161,0

807,5

322,1

1.886,6

596,0

2. Nhiệt độ trung bình theo mùa trạm Tuyên Quang thời kỳ 1980-2015

Nhiệt độ trung bình theo mùa

TB Năm

Năm

Đông

Xuân

Thu

1980

24,5

27,9

24,3

17,6

23,4

1981

24,6

28,4

24,2

16,9

23,6

1982

23,7

28,6

24,6

15,1

23,4

1983

23,7

29,0

24,0

14,6

23,0

1984

23,5

28,3

23,8

16,2

22,7

1985

22,6

28,6

24,2

16,8

23,0

1986

23,1

28,1

23,8

19,2

23,1

1987

25,3

28,9

24,5

16,7

24,2

1988

23,1

28,6

23,8

16,7

23,3

1989

23,3

28,4

24,4

17,5

23,2

1990

23,3

28,7

24,7

18,4

23,7

1991

24,3

28,2

24,5

17,0

23,9

1992

24,2

28,5

23,5

17,7

23,4

1993

24,1

29,3

24,3

17,8

23,7

1994

24,0

27,9

24,1

17,1

23,7

1995

23,7

28,1

24,4

16,4

23,2

1996

23,0

28,2

24,8

17,1

23,1

1997

24,4

28,2

24,6

18,4

23,8

1998

24,9

29,3

24,6

18,7

24,4

1999

24,2

28,5

24,3

16,4

23,6

2000

24,2

28,6

24,1

18,3

23,7

2001

24,2

28,3

24,3

17,9

23,7

2002

24,8

28,2

23,8

18,4

23,8

2003

25,4

28,9

25,0

17,4

24,4

2004

23,7

28,5

24,7

17,1

23,6

2005

24,1

28,8

24,9

17,6

23,6

2006

24,2

28,6

25,6

18,3

24,1

2007

23,7

29,1

23,8

16,2

24,0

Nhiệt độ trung bình theo mùa

Năm

TB Năm

Xuân

Thu

Đông

2008

24,3

28,5

24,7

18,1

23,3

2009

24,1

28,9

24,9

19,3

24,2

2010

24,6

29,1

24,3

18,3

24,3

2011

19,7

27,9

26,4

16,4

22,6

2012

20,8

28,9

26,6

18,2

22,4

2013

22,6

28,2

26,1

17,4

23,8

2014

20,9

28,9

27,2

18,1

23,7

2015

21,1

29,6

26,7

18,2

24,6

PHỤ LỤC 2: Tƣơng quan giữa các yếu tố khí tƣợng và năng suất cây trồng

Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_thu Nhietdo_dong Luongmua_xuan Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuat_xuan Nsuat_mua

1. Mối tƣơng quan giữa điều kiện nhiệt độ và lƣợng mƣa với năng suất lúa

Correlations

1

.057

-.376

-.304

.730

.623

.015

-.011

.771

.303

Nhietdo_xuan

5

.927 5

.533 5

.619 5

.161 5

.261 5

.980 5

.986 5

.127 5

.620 5

.057

1

.590

.340

-.224

.197

.940*

-.617

-.029

.880*

Nhietdo_he

.927 5

5

.295 5

.576 5

.717 5

.751 5

.018 5

.268 5

.964 5

.049 5

-.376

.590

1

.945*

-.535

-.849

.351

-.912*

-.753

.602

Nhietdo_thu

.533 5

.295 5

5

.015 5

.069 5

.353 5

.562 5

.031 5

.142 5

.283 5

.303

.880*

.602

.431

-.231

.326

.695

-.786

.068

1

Nhietdo_dong

.620 5

.049 5

.283 5

.469 5

.708 5

.593 5

.193 5

.115 5

.914 5

5

-.304

.340

.945*

1

-.674

-.822

.065

-.888*

-.804

.431

Luongmua_xuan

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

.619 5

.576 5

.015 5

5

.088 5

.212 5

.918 5

.044 5

.101 5

.469 5

Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_thu Nhietdo_dong Luongmua_xuan Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuat_xuan Nsuat_mua

Correlations

-.674

1

.644

.277

.266

.913*

.197

-.535

.623

.326

Luongmua_he

.212 5

5

.241 5

.652 5

.665 5

.031 5

.751 5

.353 5

.261 5

.593 5

-.822

.644

1

-.026

.644

.897*

-.224

-.849

-.231

.730

Luongmua_thu

.088 5

.241 5

5

.967 5

.241 5

.039 5

.717 5

.069 5

.161 5

.708 5

.065

.277

-.026

1

-.319

.108

.940*

.351

.015

.695

Luongmua_dong

.918 5

.652 5

.967 5

5

.601 5

.863 5

.018 5

.562 5

.980 5

.193 5

.266

.644

-.319

1

.474

-.011

-.617

-.912*

-.786

-.888*

Nsuat_xua

.044 5

.665 5

.241 5

.601 5

5

.420 5

.268 5

.031 5

.986 5

.115 5

-.804

.913*

.897*

.108

.474

1

-.029

-.753

.771

.068

Nsuat_mua

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

.039 5

.863 5

.420 5

5

.127 5

.964 5

.142 5

.914 5

.101 5

.031 5 *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Luongmua

Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_thu Nhietdo_dong

Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuatngo_xuan Nsuatngo_thu Nsuatngo_dong

2. Mối tƣơng quan giữa điều kiện nhiệt độ và lƣợng mƣa với năng suất ngô

Correlations

_xuan

Pearson

.057

-.376

.303

-.304

.623

.730

.015

.742

.246

1

.896*

Correlation

Nhietdo_xuan

Sig. (2-tailed)

.927

.533

.620

.619

.261

.161

.151

.690

.980

.040

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

1

.057

.590

.880*

.340

.197

-.224

.940*

.493

-.006

.958*

Correlation

Nhietdo_he

Sig. (2-tailed)

.927

.295

.049

.576

.751

.717

.399

.992

.010

.018

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

-.376

.590

.602

.945*

-.535

-.849

.351

-.088

-.754

.600

1

Correlation

Nhietdo_thu

Sig. (2-tailed)

.533

.295

.283

.015

.353

.069

.888

.141

.284

.562

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

.303

.880*

.602

.431

.326

-.231

.695

.654

-.045

1

.976**

Correlation

Nhietdo_dong

Sig. (2-tailed)

.620

.049

.283

.469

.593

.708

.231

.942

.193

.004

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

Luongmua_xuan

-.304

.340

.945*

.431

-.674

-.822

.065

-.144

-.793

.398

1

Correlation

Luongmua

Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_thu Nhietdo_dong

Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuatngo_xuan Nsuatngo_thu Nsuatngo_dong

Correlations

_xuan

Sig. (2-tailed)

.619

.576

.015

.469

.212

.088

.817

.110

.508

.918

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

1

.623

.197

-.535

.326

-.674

.644

.277

.663

.727

.280

Correlation

Luongmua_he

Sig. (2-tailed)

.261

.751

.353

.593

.212

.241

.223

.164

.648

.652

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

1

.730

-.224

-.849

-.231

-.822

.644

-.026

.549

-.198

.975**

Correlation

Luongmua_thu

Sig. (2-tailed)

.161

.717

.069

.708

.088

.241

.967

.338

.750

.005

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

.015

.940*

.351

.695

.065

.277

-.026

.436

.191

.825

1

Correlation

Luongmua_dong

Sig. (2-tailed)

.980

.018

.562

.193

.918

.652

.967

.463

.758

.086

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

.896*

.493

-.088

.654

-.144

.663

.549

.436

.658

.638

1

Correlation

Nsuatngo_xuan

Sig. (2-tailed)

.040

.399

.888

.231

.817

.223

.338

.227

.247

.463

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Luongmua

Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_thu Nhietdo_dong

Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuatngo_xuan Nsuatngo_thu Nsuatngo_dong

Correlations

_xuan

Pearson

.742

-.006

-.754

-.045

-.793

.727

.975**

.191

.658

1

.006

Correlation

Nsuatngo_thu

Sig. (2-tailed)

.151

.992

.141

.942

.110

.164

.005

.758

.227

.992

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

N

Pearson

.246

.958*

.600

.976**

.398

.280

-.198

.825

.638

.006

1

Correlation

Nsuatngo_dong

Sig. (2-tailed)

.690

.010

.284

.004

.508

.648

.750

.086

.247

.992

5

5

5

5

N

5

5

5

5

5

5

5

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

luongmua_

luongmua_

nhietdo_xuan nhietdo_he nhietdo_thu nhietdo_dong luongmua_xuan

luongmua_dong nsuatlac_xuan nsuatlac_thu nsuatlac_dong

3. Mối tƣơng quan giữa điều kiện nhiệt độ và lƣợng mƣa với năng suất lạc

Correlations

he

thu

Pearson

1

.057

-.376

.303

-.304

.623

.730

.015

-.183

-.629

.134

Correlation

nhietdo_xuan

Sig. (2-tailed)

.927

.533

.620

.619

.261

.161

.980

.769

.256

.830

5

5

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

.057

1

.590

.880*

.340

.197

-.224

.940*

.868

-.400

-.899*

Correlation

nhietdo_he

Sig. (2-tailed)

.927

.295

.049

.576

.751

.717

.018

.057

.505

.038

5

5

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

-.376

.590

.602

.945*

-.535

-.849

.351

.848

.430

-.812

1

Correlation

nhietdo_thu

Sig. (2-tailed)

.533

.295

.283

.015

.353

.069

.562

.070

.470

.095

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

.303

.880*

.602

.431

.326

-.231

.695

-.446

1

.879*

.903*

Correlation

nhietdo_dong

Sig. (2-tailed)

.620

.049

.283

.469

.593

.708

.193

.452

.050

.036

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

luongmua_

luongmua_

nhietdo_xuan nhietdo_he nhietdo_thu nhietdo_dong luongmua_xuan

luongmua_dong nsuatlac_xuan nsuatlac_thu nsuatlac_dong

Correlations

he

thu

Pearson

-.304

.340

.945*

.431

1

-.674

-.822

.065

.654

.612

-.606

Correlation

luongmua_xuan

Sig. (2-tailed)

.619

.576

.015

.469

.212

.088

.918

.231

.272

.279

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

.623

.197

-.535

.326

-.674

.644

.277

-.033

-.028

1

-.965**

Correlation

luongmua_he

Sig. (2-tailed)

.261

.751

.353

.593

.212

.241

.652

.958

.965

.008

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

.730

-.224

-.849

-.231

-.822

.644

-.026

-.630

-.644

.571

1

Correlation

luongmua_thu

Sig. (2-tailed)

.161

.717

.069

.708

.088

.241

.967

.255

.240

.315

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

.015

.940*

.351

.695

.065

.277

-.026

.681

-.498

-.725

1

Correlation

luongmua_dong

Sig. (2-tailed)

.980

.018

.562

.193

.918

.652

.967

.205

.394

.165

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

1

nsuatlac_xuan

-.183

.868

.848

.879*

.654

-.033

-.630

.681

-.090

-.997**

Correlation

luongmua_

luongmua_

nhietdo_xuan nhietdo_he nhietdo_thu nhietdo_dong luongmua_xuan

luongmua_dong nsuatlac_xuan nsuatlac_thu nsuatlac_dong

Correlations

he

thu

Sig. (2-tailed)

.769

.057

.070

.050

.231

.958

.255

.205

.885

.000

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

-.629

-.400

.430

-.446

.612

-.965**

-.644

-.498

-.090

1

.159

Correlation

nsuatlac_thu

Sig. (2-tailed)

.256

.505

.470

.452

.272

.008

.240

.394

.885

.798

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson

.134

-.899*

-.812

-.903*

-.606

-.028

.571

-.725

-.997**

.159

1

Correlation

nsuatlac_dong

Sig. (2-tailed)

.830

.038

.095

.036

.279

.965

.315

.165

.000

.798

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Nsuat

Nsuat

Nsuat

Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_ thu Nhietdo_dong Luongmua_xuan Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong

4. Mối tƣơng quan giữa điều kiện nhiệt độ và lƣợng mƣa với năng suất đậu tƣơng

Correlations

_thu

_dong

Pearson Correlation

1

-.001

-.304

-.071

.034

_xuan .919*

-.425

-.698

.623

.730

.015

Nhietdo_xuan

Sig. (2-tailed)

.998

.619

.909

.957

.027

.476

.190

.261

.161

.980

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

N

Pearson Correlation

-.001

-.090

-.449

-.601

-.201

1

.414

5 .908*

-.868

.704

-.129

Nhietdo_he

Sig. (2-tailed)

.998

.033

.056

.886

.448

.284

.745

.488

.184

.836

5

5

5

5

5

5

5

5

5

N

5 .908*

.220

1

5 -.993**

.444

.220

-.224

-.295

-.877

-.378

Pearson Correlation

-.071

.722

.001

.454

.722

.717

.630

.051

.530

Nhietdo_thu

Sig. (2-tailed)

.909

.033

5

5

5

5

5

5

5

5

5

N

.034

-.868

-.111

5 -.993**

1

.369

-.347

-.260

.168

.197

5 .912*

Pearson Correlation

.957

.056

.859

.001

.542

.567

.673

.787

.750

.031

Nhietdo_dong

Sig. (2-tailed)

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

N

.414

1

-.137

.781

-.209

.065

Pearson Correlation

-.304

.220

-.111

-.674

-.822

Luongmua_xu

.619

.488

.827

.119

.736

.918

Sig. (2-tailed)

.722

.859

.212

.088

an

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

N

.623

-.090

-.674

-.224

.168

.577

-.326

-.522

1

.644

.277

Pearson Correlation

.261

.886

.212

.717

.787

.309

.593

.367

.241

.652

Luongmua_he

Sig. (2-tailed)

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

N

Nsuat

Nsuat

Nsuat

Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_ thu Nhietdo_dong Luongmua_xuan Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong

Correlations

_xuan

_dong

Pearson Correlation

.730

-.449

-.295

.197

-.822

.644

1

.595

-.026

_thu -.898*

-.143

Luongmua_th

Sig. (2-tailed)

.161

.448

.630

.750

.088

.241

.290

.967

.039

.818

u

5

5

5

5

N

5

5

5

5

5

5

Pearson Correlation

.015

-.601

-.877

5 .912*

.065

.277

-.026

.384

1

-.001

-.487

Luongmua_do

Sig. (2-tailed)

.980

.284

.051

.031

.918

.652

.967

.524

.999

.405

ng

5

5

5

5

N

5

5

5

5

5

5

Pearson Correlation

5 .919*

-.201

-.378

.369

-.137

.577

.595

1

.384

-.338

-.848

Nsuat_xuan

Sig. (2-tailed)

.027

.745

.530

.542

.827

.309

.290

.524

.578

.070

5

5

5

5

5

N

5

5

5

5

5

Pearson Correlation

-.425

.704

.444

-.347

.781

-.326

5 -.898*

1

-.190

-.001

-.338

Nsuat_thu

Sig. (2-tailed)

.476

.184

.454

.567

.119

.593

.759

.039

.999

.578

5

5

5

5

5

N

5

5

5

5

5

5

1

Pearson Correlation

-.698

-.129

.220

-.260

-.209

-.522

-.143

-.487

-.848

-.190

Nsuat_dong

Sig. (2-tailed)

.190

.836

.722

.673

.736

.367

.818

.405

.070

.759

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Nhietdo_

Nhietdo_ he

Nhietdo_ thu

Nhietdo_ dong Luongmua_xuan Luongmua_he

Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuat_xuan

Nsuat_dong

5. Mối tƣơng quan giữa điều kiện nhiệt độ và lƣợng mƣa với năng suất khoai lang

Correlations

xuan

Pearson Correlation

1

.057

-.304

.623

.730

.015

.473

.549

-.376

.303

Nhietdo_xuan

Sig. (2-tailed)

.927

.619

.261

.161

.980

.421

.338

.533

.620

5

5

N

5

5

5

5

5

5

Pearson Correlation

.057

1

.340

.197

-.224

5 .940*

.848

.820

.590

5 .880*

Nhietdo_he

Sig. (2-tailed)

.927

.576

.751

.717

.018

.070

.089

.295

.049

5

5

N

5

5

5

5

5

5

5

Pearson Correlation

-.376

.590

5 .945*

-.535

-.849

.351

.415

.405

1

.602

Nhietdo_thu

Sig. (2-tailed)

.533

.295

.015

.353

.069

.562

.488

.498

.283

5

N

5

5

5

5

5

5

Pearson Correlation

.303

5 .880*

.431

.326

-.231

.695

.602

1

5 .975**

5 .959*

Nhietdo_dong

Sig. (2-tailed)

.620

.049

.469

.593

.708

.193

.283

.005

.010

5

5

N

5

5

5

5

5

5

5

Pearson Correlation

-.304

.340

1

-.674

-.822

.065

.241

.263

5 .945*

.431

Luongmua_xuan

Sig. (2-tailed)

.619

.576

.212

.088

.918

.696

.669

.015

.469

5

5

N

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson Correlation

.623

.197

-.674

1

.644

.277

.501

.466

-.535

.326

Luongmua_he

Sig. (2-tailed)

.261

.751

.212

.241

.652

.390

.429

.353

.593

5

5

N

5

5

5

5

5

5

5

5

Nhietdo_

Nhietdo_ he

Nhietdo_ thu

Nhietdo_ dong Luongmua_xuan Luongmua_he

Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuat_xuan

Nsuat_dong

Correlations

xuan

Pearson Correlation

.730

-.224

-.849

-.231

-.822

.644

1

-.026

-.011

.039

Luongmua_thu

Sig. (2-tailed)

.161

.717

.069

.708

.088

.241

.967

.986

.951

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson Correlation

.015

5 .940*

.351

.695

.065

.277

-.026

1

.703

.668

Luongmua_dong

Sig. (2-tailed)

.980

.018

.562

.193

.918

.652

.967

.185

.218

N

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson Correlation

.473

.848

.415

5 .975**

.241

.501

-.011

.703

1

5 .991**

Nsuat_xuan

Sig. (2-tailed)

.421

.070

.488

.005

.696

.390

.986

.185

.001

N

5

5

5

5

5

5

5

5

Pearson Correlation

.549

.820

.405

5 .959*

.263

.466

.039

.668

5 .991**

1

Nsuat_dong

Sig. (2-tailed)

.338

.089

.498

.010

.669

.429

.951

.218

.001

N

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

PHỤ LỤC 3: Phiếu điều tra

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP SỐ LIỆU

Đề tài: Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật thích ứng với biến đổi khí hậu đối với

một số cây nông nghiệp vùng lƣu vực sông Phó Đ y, tỉnh Tuyên Quang

Họ và tên ngƣời phỏng vấn: …………………………………………………

Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: ……………………………………………

Địa bàn phỏng vấn: .............................................................................................

Ngày phỏng vấn: .............../............../............

Thôn: .......................................... Xã: ................................................................

Giới tính: Nam Nữ ; Tuổi: .....................

Nghề nghiệp chính: ............................................................................................

Chúng tôi rất mong muốn gia đình ông/bà cung cấp cho chúng tôi một số thông

tin về biểu hiện của thời tiết và hoạt động sản xuất nông nghiệp ở khu vực.

I. LỊCH SỬ CANH TÁC

Câu 1: Cây trồng chủ yếu của gia đình ông (bà)?

A. Lúa B. NgôC. Lạc

D Khoai langE Đỗ TƣơngG Cây trồng khác

Câu 2: Loại giống mà ông (bà) đang trồng là giống gì?

A. Lúa: ............................. B. Ngô:....................................

C. Lạc: .............................. D. Khoai lang: .........................

E Đỗ Tƣơng: G. Cây trồng khác:....................

Câu 3: Diện tích mỗi loại cây trồng là bao nhiêu?

A. Lúa ....................... B. Ngô...................... C. Lạc ............................

D. Khoai lang ........... E Đỗ Tƣơng G. Cây trồng khác...........

Câu 4: Chi phí cho mỗi vụ là bao nhiêu (đồng/sào)?

A. Lúa ...................... B. Ngô..................... C. Lạc ............................

D. Khoai lang .............. E Đỗ Tƣơng G. Cây trồng khác.............

Câu 5: Sản lƣợng/vụ, gia đình Ông (bà) thu đƣợc là bao nhiêu?

A. Lúa ...................... B. Ngô...................... C. Lạc ............................

D. Khoai lang ............. E Đỗ Tƣơng G. Cây trồng khác...........

II. NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA THỜI TIẾT ĐẾN SẢN XUẤT

Câu 1: Ông (bà) đ nghe và biết đến khái niệm BĐKH chƣa?

Có Không

Câu 2: Thay đổi thời tiết có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến năng suất mùa vụ

cây trồng?

A Không đ ng kể B. Nghiêm trọng C. Rất nghiêm trọng

Câu 3: Theo ông (bà) thời tiết những năm gần đây có sự thay đổi không?

Có Không

Nếu có xin ông (bà) mô tả biểu hiện:

Nhiệt độ: ................................................................................................

Lƣơng mƣa: .....

Thiên tai (b o, lũ, gió lốc, ) thƣờng vào th ng nào có gì thay đổi?

...............................................................................................................................

................................................................................................................

Hạn h n (thƣờng vào th ng nào, có gì thay đổi)?

................................................................................................................

................................................................................................................

Rét đậm, rét hại (thƣờng vào th ng nào, có gì thay đổi)?

................................................................................................................

................................................................................................................

Câu 4: Biến đổi khí hậu gây ra những t c động tiêu cực gì đến hoạt

động trồng trọt của gia đình?

- Năng suất: ……………………………………………………………

- Sâu, bệnh hại: …………………………………………………………

- Mùa vụ: .............................................................................................

Câu 5: Trong 10 năm qua ông (bà) có thay đổi phƣơng thức canh t c đối

với cây trồng nông nghiệp không?

A. Lúa: ............................................................................................................

B. Ngô:.............................................................................................................

C. Lạc: ......................................... ................................................................

D. Khoai lang: ..................................... ...........................................................

E Đỗ Tƣơng: .....................................

G. Cây trồng khác:........................................................................................

Câu 6: Ông (bà) đ gặp những khó khăn nhƣ thế nào trong canh tác một

số loại cây trồng: lúa, ngô, lạc, đỗ tƣơng, khoai lang hiện nay? Ảnh hƣởng

Mức độ ảnh hƣởng

Yếu tố

Lúa

Ngô

Lạc

Đỗ tƣơng Khoai lang

của nó?

a b c d a b c d a b c d a b c d a b c d

1. Thiên tai

- Nắng nóng kéo dài

- Rét đậm, rét hại

- Ngập lụt

- Hạn hán

- B o lũ

2. Sâu bệnh hại

3. Chất lƣợng đất

5 Tƣới tiêu

6. Thị trƣờng tiêu thụ

Ghi chú: a. Rất nghiêm trọng; b. Nghiêm trọng; c. Ít nghiêm trọng; d. Không ảnh hưởng

III. NHỮNG BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG

Câu 1: Ông (bà) có cho rằng sâu, bệnh trên một số loại cây trồng: lúa, ngô,

lạc, đỗ tƣơng thay đổi là do thời tiết?

Đúng Sai

Ông (bà) dùng biện ph p gì để xử lý sâu, bệnh (kinh nghiệm bản thân):

Lúa: .......................................................................................................

Ngô: ......................................................................................................

Lạc: .......................................................................................................

Đỗ tƣơng: .............................................................................................

Khoai lang: ...........................................................................................

Câu 2: Ông (bà) đ p dụng biện ph p canh t c nào để giảm thiểu t c động

của biến đổi khí hậu?

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng

Ứng dụng các biện pháp "3 giảm, 3 tăng" (giảm lƣợng giống,

thuốc trừ sâu, phân đạm; tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả kinh tế)

"1 phải, 5 giảm" (phải dùng giống xác nhận; 5 giảm gồm: nƣớc,

thất thoát sau thu hoạch và 3 giảm lƣợng giống, thuốc trừ sâu, phân

đạm; tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả kinh tế)

Biện pháp khác: ................................................................................

Câu 3: Dựa vào kinh nghiệm sống của mình ông (bà) hãy cho biết những dấu

hiệu dự báo hiện tƣợng thời tiết xấu phục vụ sản xuất nông nghiệp?

...........................................................................................................

IV. MÔ HÌNH CÂY TRỒNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Câu 1: Ông (bà) có tham gia mô hình cải tiến phƣơng thức canh tác ngô có

khả năng chống chịu tốt, nâng cao năng suất không?

A: Có B: Không

Câu 2: Diện tích trồng ngô là của gia đình là bao nhiêu?

.............................................................................................................

Câu 3: Ông (bà) bón phân cho ngô có đúng lƣợng theo khuyến cáo không?

A: Có B: Ít hơn C: Nhiều hơn

Câu 4: Kỹ thuật canh t c ngô có đúng quy trình của ngành nông nghiệp không?

A: Có B: Không

Câu 5: Có hiệu quả hơn so với giống ngô ông (bà) đ sử dụng trƣớc đây

không?

A: Có B: Không

Câu 6: Ông (bà) có tham gia mô hình cây lúa chịu hạn, chịu rét không?

A: Có B: Không

Câu 7: Diện tích trồng lúa là của gia đình là bao nhiêu?

...............................................................................................................

Câu 8: Ông (bà) bón phân cho lúa có đúng lƣợng theo khuyến cáo không?

A: Có B: Ít hơn C: Nhiều hơn

Câu 9: Kỹ thuật canh t c lúa có đúng quy trình của ngành nông nghiệp không?

A: Có B: Không

Câu 10: Có hiệu quả hơn so với giống lúa ông (bà) đ sử dụng trƣớc đây không?

A: Có B: Không

Câu 11: Ông (bà) có tham gia mô hình cây lạc chịu hạn không?

A: Có B: Không

Câu 12: Diện tích trồng lạc là của gia đình là bao nhiêu?

............................................................................................................

Câu 13: Ông (bà) bón phân cho lạc có đúng lƣợng theo khuyến cáo không?

A: Có B: Ít hơn C: Nhiều hơn

Câu 14: Kỹ thuật canh tác lạc có đúng quy trình của ngành nông nghiệp không?

A: Có B: Không

Câu 15: Có hiệu quả hơn so với giống lạc ông (bà) đ sử dụng trƣớc đây không?

A: Có B: Không

Xin chân thành cảm ơn!