ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN GIÁP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KHÍ HẬU BIẾN ĐỔI ĐẾN SẢN XUẤT MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VÙNG LƢU VỰC SÔNG PHÓ ĐÁY, HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN GIÁP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KHÍ HẬU BIẾN ĐỔI ĐẾN SẢN XUẤT MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VÙNG LƢU VỰC SÔNG PHÓ ĐÁY, HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Khoa học môi trƣờng Mã số: 9 44 03 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đỗ Thị Lan 2. TS. Phạm Mạnh Cƣờng
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận n này là trung thực, đầy đủ,
rõ nguồn gốc và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Kết quả
nghiên cứu trong luận án là khách quan, trung thực, đƣợc trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận n và nhà
trƣờng về các thông tin, số liệu trong luận n
Xin chân thành cảm ơn!
Th i Ngu n, ng 03 tháng 12 năm 2020
Ngƣời viết cam đoan
Nguyễn Văn Giáp
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận n này, tôi đ nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy giáo cô giáo, các khoa, phòng, ban và c c đơn vị trong và ngoài trƣờng. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan, thầy giáo TS. Phạm Mạnh Cƣờng
- Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Tân Trào
- Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, lãnh đạo Khoa Môi trƣờng đ tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, truyền thụ những kinh nghiệm quý b u, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận n này
Tôi xin chân thành cảm ơn c c thầy giáo, cô gi o Khoa môi trƣờng, các phòng ban và đơn vị của Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Th i Nguyên đ hỗ trợ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận n
Tôi xin chân thành cảm ơn c c cơ quan, ban, ngành của tỉnh Tuyên Quang
đ tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian triển khai thực hiện luận n
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đ quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận n
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Th i Ngu n, ng 03 tháng 12 năm 2020 Tác giả luận n
Nguyễn Văn Giáp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
4 Đóng góp mới của đề tài luận án .................................................................. 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................. 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về đ nh gi t c động của BĐKH đến ngành nông nghiệp ... 10
1.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất cây trồng trên Thế
giới và Việt Nam ..................................................................................... 12
1.2.1. Trên Thế giới ......................................................................................... 12
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 22
1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu đến trồng trọt ........................................ 40
1.4. Thực trạng và t c động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt tỉnh
Tuyên Quang ........................................................................................... 46
1.4.1. Thực trạng BĐKH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............................... 46
1 4 2 T c động của BĐKH đến sản xuất cây trồng tỉnh Tuyên Quang ......... 51
1.5. Đ nh gi chung về tổng quan và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu ............................................................................................... 54
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 56
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................... 56
2 1 1 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ........................................................... 56
iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................. 56
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 56
2 2 1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lƣu vực sông Phó Đ y tại Sơn Dƣơng ...... 56
2.2.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu biến đổi ảnh hƣởng đến vùng lƣu vực
sông Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng ............................................................. 56
2.2.3. Thực trạng sản xuất cây trồng và t c động của khí hậu biến đổi đến
cây trồng vùng lƣu vực sông Phó Đ y .................................................... 56
2.2.4. Ảnh hƣởng của các kịch bản biến đổi khí hậu đến sản xuất nông
nghiệp và thời vụ một số cây trồng chính tại vùng nghiên cứu ................. 57
2 2 5 Đề xuất giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi vùng lƣu vực
sông Phó Đ y .......................................................................................... 57
2.3. Phƣơng ph p nghiên cứu......................................................................... 57
2.3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 57
2 3 2 C c phƣơng ph p nghiên cứu ................................................................ 57
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 66
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lƣu vực sông Phó Đ y tại Sơn Dƣơng ... 66
3 1 1 Kh i qu t lƣu vực sông Phó Đ y .......................................................... 66
3 1 2 Điều kiện tự nhiên vùng lƣu vực sông Phó Đ y tại Sơn Dƣơng .......... 67
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 70
3.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu biến đổi ảnh hƣởng đến vùng lƣu vực
sông Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng ........................................................... 76
3.2.1. Diễn biến sự thay đổi nhiệt độ .............................................................. 76
3.2.2. Diễn biến sự thay đổi lƣợng mƣa .......................................................... 79
3.2.3. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ......................................................... 81
3.3. Thực trạng sản xuất cây trồng và t c động của khí hậu biến đổi đến
một số cây trồng chính vùng lƣu vực sông Phó Đ y .............................. 82
3.3.1. Thực trạng sản xuất cây trồng vùng lƣu vực sông Phó Đ y ................. 82
3.3.2. Khí hậu biến đổi t c động đến một số cây trồng chính vùng lƣu vực
sông Phó Đ y .......................................................................................... 83
v
3.4. T c động của biến đổi khí hậu đến thời vụ sản xuất một số cây trồng
chính tại vùng lƣu vực sông Phó Đ y ..................................................... 94
3.4.1. Ảnh hƣởng đến cây lúa ......................................................................... 94
3.4.2. Ảnh hƣởng đến cây ngô ........................................................................ 97
3.4.3. Ảnh hƣởng đến cây Lạc ........................................................................ 98
3.4.4. Ảnh hƣởng đến cây Đậu tƣơng ............................................................. 99
3.5. Hiện tƣợng thời tiết cực đoan (rét đậm, rét hại) ................................... 100
3.6. Giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi vùng lƣu vực sông Phó Đ y ... 105
3.6.1. Lựa chọn giống cây trồng thích ứng với khí hậu biến đổi .................. 105
3.6.2. Lựa chọn biện pháp kỹ thuật canh tác cây trồng thích ứng với khí
hậu biến đổi ........................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 117
1. Kết luận ..................................................................................................... 117
2. Kiến nghị ................................................................................................... 119
NHỮNG CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 121
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 130
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB : Asia Development Bank (Ngân hàng Phát triển Châu Á)
ATNĐ : Áp thấp nhiệt đới
BĐKH : Biến đổi khi hậu
DRAGON : Delta Research and Global Observation Network (Mạng lƣới
Nghiên cứu Đồng bằng và Quan trắc Toàn cầu)
ĐDSH : Đa dạng sinh học
: Tổ chức Nông lƣơng Liên hiệp quốc FAO
: Tổng sản phẩm quốc nội GDP
: Hệ sinh thái HST
IMHEN : Vietnam Institute of Meteorology, Hydrology and Environment
(Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng)
: Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC
: Viện Nghiên cứu lúa quốc tế IRRI
KTXH : Kinh tế xã hội
LHQ : Liên hiệp quốc
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
PTBV : Phát triển bền vững
PTNT : Phát triển Nông thôn
TGST : Thời gian sinh trƣởng
TNMT : Tài nguyên và Môi trƣờng
UBND : Ủy ban nhân dân
UNDP : United Nations Development Programme (Chƣơng trình Ph t
triển Liên Hợp Quốc)
WWF : Quỹ bảo vệ thiên nhiên quốc tế
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2. C c đối tƣợng bị t c động và các yếu tố chịu t c động của BĐKH
đối với cây trồng .................................................................................... 30
Bảng 3.1. Biến động sử dụng đất tại huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2010 - 2015 ......... 69
Bảng 3.2. Diện tích và năng suất một số loại cây trồng huyện Sơn Dƣơng
giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................................ 82
Bảng 3.3. Cơ cấu giống cây trồng năm 2011 ......................................................... 84
Bảng 3.4. Cơ cấu giống cây trồng năm 2014 ......................................................... 85
Bảng 3.5. T c động của KHBĐ đến cây trồng ...................................................... 87
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất lúa huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014 ............ 88
Bảng 3.7. Diễn biến cơ cấu giống lúa huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 ................. 89
Bảng 3.8. Diện tích, năng suất ngô huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014 ........... 89
Bảng 3.9. Diễn biến cơ cấu giống ngô huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 ................ 90
Bảng 3.10. Diện tích, năng suất lạc huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014 ........... 90
Bảng 3.11. Diễn biến cơ cấu giống lạc huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 ................. 91
Bảng 3.12. Diễn biến cơ cấu giống đậu tƣơng huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 ........... 91
Bảng 3.13. Diễn biến cơ cấu giống khoai lang huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 .......... 92
Bảng 3.14. Diễn biến cơ cấu giống rau các loại huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014 ........... 92
Bảng 3.16. Thời gian sinh trƣởng của các giống lúa qua 2 vụ .............................. 105
Bảng 3.17. Sâu bệnh hại, chịu hạn, chịu rét của các giống lúa qua 2 vụ ............... 106
Bảng 3.18. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa qua 2 vụ ........... 106
Bảng 3.19. Sinh trƣởng các giống ngô thí nghiệm qua 2 vụ ................................. 107
Bảng 3.20. Các yếu tố cấu thành năng suất ngô qua 2 vụ ..................................... 108
Bảng 3.21. Năng suất các giống ngô thí nghiệm qua 2 vụ .................................... 109
Bảng 3.22. Sinh trƣởng của các giống lạc qua 2 vụ............................................... 110
Bảng 3.23. Các chỉ tiêu về màu sắc, dạng quả của các giống lạc qua 2 vụ ........... 111
Bảng 3.24. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống lạc qua 2 vụ . 112
Bảng 3.25. Ảnh hƣởng thời vụ đến năng suất giống lúa BG1 vụ Xuân 2015 ........... 113
Bảng 3.26. Ảnh hƣởng mật độ gieo cấy đến năng suất giống lúa BG1 ................. 113
Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai gây ra đối với ngành nông nghiệp .............. 29
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (°C) vào cuối thế kỷ 21
theo kịch bản phát thải thấp .......................................................... 26
Hình 1.2. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21
theo kịch bản phát thải trung bình ................................................ 26
Hình 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21
theo kịch bản phát thải cao ........................................................... 26
Hình 1.4. Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ
21 (b) theo kịch bản phát thải thấp ............................................... 27
Hình 1.5. Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ
21 (b) theo kịch bản phát thải trung bình ...................................... 28
Hình 1.6. Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ
21 (b) theo kịch bản phát thải cao ................................................. 28
Hình 1.7. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm tại 3 trạm Chiêm Hóa,
Hàm Yên, Tuyên Quang thời kỳ 1980 - 2010 .............................. 49
Hình 1.8. Sự thay đổi lƣợng mƣa trung bình năm tại 3 trạm Chiêm Hóa,
Hàm Yên, Tuyên Quang thời kỳ 1980 - 2010 .............................. 50
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Sơn Dƣơng .......................................... 66
Hình 3.2. Xu hƣớng nhiệt độ TB vùng lƣu vực sông Phó Đ y giai đoạn
1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang) ................................................ 77
Hình 3.3. Xu hƣớng nhiệt độ theo các mùa vùng lƣu vực sông Phó Đ y
giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang) ................................ 78
Hình 3.4. Lƣợng mƣa trung bình năm vùng LV sông Phó Đ y giai đoạn
1980 -2015 (Trạm Tuyên Quang) ................................................. 79
Hình 3.5. Tổng lƣợng mƣa c c mùa trong năm vùng lƣu vực sông Phó
Đ y giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang) ........................ 80
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trƣởng
(đồ thị trên) và năng suất lúa xuân (đồ thì dƣới) tại vùng
nghiên cứu ..................................................................................... 95
ix
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trƣởng
(đồ thị trên) và năng suất lúa mùa (đồ thì dƣới) tại vùng
nghiên cứu ..................................................................................... 96
Hình 3.8. Ảnh hƣởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trƣởng
(đồ thị trên) và năng suất ngô (đồ thì dƣới) tại vùng nghiên cứu ...... 97
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trƣởng
(đồ thị trên) và năng suất lạc (đồ thì dƣới) tại vùng nghiên cứu ....... 98
Hình 3.10. Ảnh hƣởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trƣởng
(đồ thị trên) và năng suất đậu tƣơng (đồ thì dƣới) tại vùng
nghiên cứu ..................................................................................... 99
Hình 3.11. Diễn biến nhiệt độ tối thấp theo ngày của các tháng 1, 2 và 3
thời kỳ 1998-2017 ....................................................................... 100
Hình 3.12. Số ngày có nhiệt độ tối thấp dƣới 13oC của các tháng 1, 2 và 3
thời kỳ 1998-2017 ....................................................................... 101
Hình 3.13. Năng suất lúa xuân ở các thời gian cấy khác nhau từ 5/1 đến 15/3 . 102
Hình 3.14. Năng suất ngô ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1 đến 25/4 .... 103
Hình 3.15. Năng suất lạc ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1 đến 25/4 ..... 104
Hình 3.16. Năng suất đậu tƣơng ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1
đến 25/4 ....................................................................................... 104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khí hậu biến đổi (KHBĐ) đ và đang có những t c động tiềm tàng, bất lợi
đến phát triển. Khí hậu biến đổi không chỉ là vấn đề môi trƣờng, không còn là vấn
đề của một ngành riêng lẻ mà chính là vấn đề của phát triển bền vững KHBĐ t c
động đến những yếu tố cơ bản của đời sống con ngƣời trên phạm vi toàn cầu nhƣ
nƣớc, lƣơng thực, năng lƣợng, sức khỏe và môi trƣờng Hàng trăm triệu ngƣời có
thể phải lâm vào nạn đói, thiếu nƣớc và lụt lội. Vì thế sự thích ứng trở nên ngày
càng quan trọng, ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn trong c c nghiên cứu và
trong cả tiến trình thƣơng lƣợng của Công ƣớc quốc tế về BĐKH
Những năm gần đây tình hình diễn biến của thời tiết, khí hậu ngày càng trở
nên phức tạp và khó lƣờng. Mùa nắng thƣờng kéo dài hơn và nắng nóng gay gắt hơn Có những đợt nắng nóng kéo dài và nhiệt độ xấp xỉ 40oC Lƣợng mƣa hàng
năm giảm, thời gian phân bổ c c đợt mƣa không còn nằm trong quy luật tự
nhiên nhƣ trƣớc đây, có những đợt mƣa tr i mùa với lƣợng mƣa lớn bất thƣờng.
Mùa đông nhiệt độ trung bình xuống thấp, xảy ra nhiều đợt rét đậm, rét hại kéo
dài. Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến ngày càng phức tạp. Tất cả
những hiện tƣợng đó đ gây nên những thiệt hại đ ng kể cho sản xuất nông
nghiệp và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống của ngƣời dân.
Nhận thức đƣợc t c động tiềm tàng của biến đổi khí hậu, năm 2008 Chính
phủ đ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu Chƣơng trình đ xây dựng một chiến lƣợc tổng thể về biến đổi khí hậu với
các mục tiêu dài hạn về thích ứng và giảm nhẹ c c t c động tiêu cực do biến
đổi khí hậu gây ra, đồng thời cung cấp cơ sở cho việc lập kế hoạch hành động
trong tất cả c c lĩnh vực và địa phƣơng và hỗ trợ các nghiên cứu về nâng cao
nhận thức. Các mục tiêu chiến lƣợc của Chƣơng trình là đ nh gi t c động của
biến đổi khí hậu đối với c c lĩnh vực kinh tế và vùng địa lý và xây dựng kế
2
hoạch hành động khả thi để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu ngắn hạn và
dài hạn. Chính phủ cũng đ ban hành chiến lƣợc quốc gia về biến đổi khí hậu
đến năm 2020 thông qua Quyết định số 2139/2011/QĐ-TTg và x c định chiến
lƣợc quốc gia về biến đổi khí hậu trong giai đoạn 2012-2015 thông qua Quyết
định số 1183/2012/QĐ-TTg (Quyết định số 2139/2011/QĐ-TTg, 2011; Quyết
định số 1183/2012/QĐ-TTg, 2012).
Biến đổi khí hậu là một trong những vấn đề đang đƣợc quan tâm, ngày
càng có t c động mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp và đời sống của con
ngƣời Trong đó, nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm đối với các yếu tố khí hậu
nhƣ nhiệt độ, số ngày nắng, số ngày mƣa, lƣợng mƣa… C c hiện tƣợng thời
tiết cực đoan gia tăng nhƣ nắng nóng kéo dài, rét hại, bão lụt, hạn h n, … đ
ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở các
vùng ven biển, vùng lƣu vực sông.
Việt Nam đƣợc các nhà khoa học đ nh gi là đứng thứ 13 trong số 16
nƣớc hàng đầu chịu t c động mạnh của biến đổi khí hậu, trong đó, nông
nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng sẽ chịu t c động nặng nề nhất do
BĐKH và nƣớc biển dâng. Theo Phạm Ðồng Quảng, Phó Cục trƣởng Cục
Trồng trọt, tổng sản lƣợng sản xuất trồng trọt có thể giảm từ 1 - 5%, năng
suất các cây trồng chính có thể giảm đến 10%, đặc biệt đối với sản xuất lúa
(Nguyễn Thị Tố Trân, 2014).
Thích ứng cây trồng là biện pháp cần thiết để nền nông nghiệp có thể
đứng vững trƣớc các hình thái biến đổi khí hậu. Nông dân sẽ gặp phải những
khó khăn mà trƣớc đó họ chƣa có kinh nghiệm: Thời tiết thay đổi cực đoan,
nhiệt độ trung bình tăng cao, số ngày cực nóng và cực lạnh nhiều hơn, mùa vụ
lại có khuynh hƣớng rút ngắn, bức xạ mặt trời mạnh hơn, c c p lực về hạn,
ẩm hay mặn ngày càng cao và sẽ xuất hiện các tập đoàn sâu hại cũng nhƣ c c
bệnh mới.
3
Nằm trong bối cảnh chung đó, vùng lƣu vực sông Phó Đ y thuộc huyện Sơn
Dƣơng là vùng phía Nam của tỉnh Tuyên Quang có diện tích đất nông, lâm
nghiệp lớn, thuận lợi hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, mang lại thu
nhập cho ngƣời dân. Tuy nhiên, trong những năm qua dƣới t c động của khí hậu
biến đổi, khu vực cũng đ và đang bị t c động của BĐKH. Từ những vấn đề nêu
trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu biến đổi đến sản
xuất một số cây trồng chính và đề xuất giải pháp thích ứng vùng lưu vực sông
Phó Đáy, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đ nh gi t c động của khí hậu biến đổi đến sản xuất một số cây trồng
chính và đề xuất đƣợc những giải pháp thích ứng nhằm góp phần cho sự phát
triển bền vững của địa phƣơng
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đ nh gi diễn biến thời tiết khí hậu ảnh hƣởng đến vùng lƣu vực sông
Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng.
- Đ nh gi t c động của khí hậu biến đổi đến sản xuất một số cây trồng
chính vùng lƣu vực sông Phó Đ y, huyện sơn Dƣơng
- Đề xuất giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài luận án cung cấp một cách có hệ thống cơ sở khoa học đối với ảnh
hƣởng của khí hậu biến đổi đến sản xuất một số cây trồng chính và đề xuất
những giải pháp thích ứng. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là thông tin
có ý nghĩa cho c c nghiên cứu tiếp theo thuộc lĩnh vực khí hậu biến đổi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đ nh gi đƣợc ảnh hƣởng của khí hậu biến đổi đến sản xuất một số cây
trồng chính của địa phƣơng và đề xuất giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi
phù hợp cho vùng lƣu vực sông Phó Đ y và những nơi có điều kiện tƣơng tự.
4
4. Đóng góp mới của đề tài luận án
- Luận n đ điều tra, thu thập đƣợc các số liệu, dữ liệu để tổng hợp, phân
tích, đ nh gi đƣợc c c xu hƣớng của khí hậu biến đổi và t c động của khí hậu
biến đổi đến sản xuất một số cây trồng chính của vùng lƣu vực sông Phó Đ y,
huyện Sơn Dƣơng
- Luận n đ phân tích, đ nh gi đƣợc diễn biến về thời vụ, thời gian sinh
trƣởng, năng suất đối với một số cây trồng chính vùng lƣu vực sông Phó Đ y,
huyện Sơn Dƣơng qua c c kịch bản BĐKH
- Đ đề xuất đƣợc một số giải pháp về giống và kỹ thuật cho cây lúa, ngô và
lạc thích ứng với điều kiện khí hậu biến đổi góp phần vào sự phát triển bền vững
của địa phƣơng
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
Khí hậu - Climate:
Là tổng hợp c c điều kiện thời tiết ở một vùng nhất định, đặc trƣng bởi
c c đại lƣợng thống kê dài hạn của các yếu tố khí tƣợng tại vùng đó (Luật Khí
tƣợng thủy văn, 2015).
Thời tiết - Weather:
Thời tiết là trạng thái của khí quyển tại một thời điểm và khu vực cụ thể
đƣợc x c định bằng các yếu tố và hiện tƣợng khí tƣợng (Luật Khí tƣợng thủy
văn, 2015)
Thời tiết cực đoan:
Là sự gia tăng cƣờng độ của các yếu tố thời tiết nhƣ sự thay đổi của cực
nhiệt độ (những đợt nóng với nhiệt độ cao xảy ra thƣờng xuyên hơn, rét đậm
hơn, b o nhiệt đới mạnh hơn, mƣa lớn tập trung hơn nhƣng nắng hạn cũng gay
gắt hơn ) Thời tiết cực đoan còn bao gồm cả hiện tƣợng các yếu tố thời tiết
diễn ra trái quy luật thông thƣờng.
Yếu tố khí hậu - Climatic Element:
Một trong những tính chất hay điều kiện của khí quyển (nhƣ nhiệt độ
không khí) đặc trƣng cho trạng thái vật lý của thời tiết hay khí hậu tại một nơi,
vào một khoảng thời gian nhất định.
Kịch bản khí hậu - Climate Scenario:
Một biểu diễn phù hợp và đơn giản hóa của khí hậu tƣơng lai, dựa trên cơ
sở một tập hợp nhất quán của các quan hệ khí hậu đ đƣợc xây dựng, sử dụng
trong việc nghiên cứu hệ quả tiềm tàng của sự thay đổi khí hậu do con ngƣời
gây ra, thƣờng dùng nhƣ đầu vào cho c c mô hình t c động. Các dự tính khí
hậu thƣờng đƣợc dùng nhƣ là nguyên liệu thô để xây dựng các kịch bản khí
6
hậu, nhƣng c c kịch bản khí hậu thƣờng yêu cầu các thông tin bổ sung ví dụ
nhƣ c c quan trắc khí hậu hiện tại.
Kịch bản biến đổi khí hậu - Climate Change Scenario:
Là sự khác biệt giữa kịch bản khí hậu và khí hậu hiện tại. Do kịch bản
biến đổi khí hậu x c định từ kịch bản khí hậu, nó bao hàm các giả định có cơ
sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tƣơng lai của các mối quan hệ
giữa kinh tế - xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực
nƣớc biển dâng.
Biến đổi khí hậu:
Biến đổi khí hậu mà trƣớc hết là sự nóng lên toàn cầu và nƣớc biển dâng
là thách thức của toàn nhân loại trong thế kỷ XXI. Thiên tai và các hiện tƣợng
khí hậu cực đoan kh c đang gia tăng ở hầu hết c c nơi trên thế giới, nhiệt độ và
mực nƣớc biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh chƣa từng có và đang là
mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới Trong Chƣơng trình Mục tiêu quốc
gia ứng phó với Biến đổi khí hậu của Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng xuất bản
th ng 7/2008 đƣa ra định nghĩa về BĐKH nhƣ sau: BĐKH là sự biến đổi trạng
thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong
một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỷ hoặc dài hơn BĐKH có thể là
do các quá trình tự nhiên bên trọng hoặc c c t c động bên ngoài, hoặc do hoạt
động của con ngƣời làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác
sử dụng đất (Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng, 2008).
Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) định nghĩa về Biến đổi khí hậu
nhƣ sau: Bất cứ sự biến đổi nào về khí hậu theo thời gian, do diễn biến tự
nhiên hay là kết quả của hoạt động con ngƣời (Isponre, 2009). Về cơ bản, các
định nghĩa đƣa ra đều có một số điểm đồng nhất về thời gian và không gian
diễn biến, tác nhân của BĐKH Nhƣ vậy, nghiên cứu này dựa trên định nghĩa
do Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng đƣa ra trong Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về Ứng phó với BĐKH
7
Biểu hiện của BĐKH:
Theo kịch bản Biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho Việt Nam, BĐKH
với các biểu hiện chính là sự gia tăng nhiệt độ trung bình, nhịp điệu và độ bất
thƣờng của khí hậu thời tiết và tính khốc liệt chủ yếu do các hoạt động kinh tế
- xã hội của con ngƣời gây phát thải quá mức vào khí quyển các khi gây hiệu
ứng nhà kính. Biểu hiện thứ nhất là hiện tƣợng băng tan làm nƣớc biển dâng
(xâm nhập mặn). Mực nƣớc biển toàn cầu đ tăng trong thế kỷ 20 với tốc độ
ngày càng cao Hai nguyên nhân chính làm tăng mực nƣớc biển là sự giãn nở
nhiệt của đại dƣơng và sự tan băng Số liệu quan trắc mực nƣớc biển trong thời
kỳ 1961 - 2003 cho thấy tốc độ tăng của mực nƣớc biển trung bình toàn cầu
khoảng 1,8 ± 0,5mm/năm, trong đó đóng góp do gi n nở nhiệt khoảng 0,42 ±
0,12mm/năm và tan băng khoảng 0,70 ± 0,50mm/năm Thứ hai là lƣợng mƣa
thay đổi Trong 100 năm qua, lƣợng mƣa có xu hƣớng tăng ở khu vực vĩ độ cao hơn 30oC Tuy nhiên, lƣợng mƣa lại có xu hƣớng giảm ở khu vực nhiệt đới
từ giữa những năm 1970 Hiện tƣợng mƣa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu
vực trên thế giới .Thứ ba là các hiện tƣợng thiên tai (b o, lũ lụt, hạn h n…) gia
tăng về tần xuất, cƣờng độ, và độ bất thƣờng và tính khốc liệt.
T c động của BĐKH:
Biến đổi khí hậu có t c động tới tất cả các vùng trên thế giới với mức độ
khác nhau, tới tất cả c c tài nguyên, môi trƣờng và hoạt động kinh tế, xã hội
của con ngƣời. Phạm vi t c động của BĐKH là toàn diện, t c động tới mọi
ngƣời, mọi lĩnh vực, mọi khu vực ở hiện tại và tiếp tục trong tƣơng lai Đặc
biệt, BĐKH có t c động nghiêm trọng hơn ở c c vùng có vĩ độ cao, mức độ tác
động lớn hơn ở c c nƣớc nhiệt đới, nhất là c c nƣớc đang ph t triển công
nghiệp nhanh ở Châu Á. Những ngƣời nghèo là đối tƣợng chịu t c động trƣớc
hết và nặng nề nhất. Tình trạng dễ bị tổn thƣơng là một loạt c c điều kiện tác
động bất lợi ảnh hƣởng đến khả năng của một cá nhân, hộ gia đình hoặc một
cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng phó với một hiểm họa và những ảnh
hƣởng của biển đổi khí hậu dẫn đến những tổn thất và thiệt hại mà họ có thể
gặp phải (Angie Dazé, 2009).
8
Tình trạng dễ bị tổn thương do BĐKH:
Là một loạt c c điều kiện t c động bất lợi, ảnh hƣởng đến khả năng của
một cá nhân, hộ gia đình hoặc một cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng
phó với một hiểm họa và những ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến những tổn
thất và thiệt hại mà họ có thể gặp phải.
Ứng phó với biến đổi khí hậu:
Là hoạt động của con ngƣời nhằm thích ứng và giảm nhẹ các tác nhân gây
ra BĐKH (Luật Bảo vệ Môi trƣờng, 2014).
Thích ứng:
Là sự điều chỉnh của các hệ thống tự nhiên hay xã hội để ứng phó với các
kích thích do biến đổi khí hậu đang hoặc đƣợc dự báo sẽ xảy ra hay với các tác
động của chúng, để từ đó, giảm nhẹ sự thiệt hại hoặc khai thác những cơ hội
thuận lợi mà nó mang lại. Sự thích ứng của các hệ thống xã hội - nhân văn là
một quá trình đòi hỏi sự tham gia của nhiều bên có liên quan ở nhiều cấp và
nhiều ngành kh c nhau Điều này đòi hỏi phải tiến hành phân tích mức độ hứng
chịu hiện tại đối với các cú sốc và căng thẳng về khí hậu và phân tích dựa trên
mô hình c c t c động khí hậu trong tƣơng lai Điều này cũng đòi hỏi phải có
hiểu biết về tình trạng dễ bị tổn thƣơng hiện tại của các cá nhân, hộ gia đình và
các cộng đồng. Các chiến lƣợc ứng phó có thể đƣợc thiết kế và thực hiện dựa
trên những thông tin nhƣ vậy Gi m s t và đ nh gi hiệu quả của các hoạt động,
cũng nhƣ chia sẻ kiến thức và bài học kinh nghiệm cũng là những cấu phần quan
trọng của quy trình này (Angie Dazé, 2009).
Năng lực thích ứng:
Đƣợc nhiều cơ quan và tổ chức đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: Năng lực thích
ứng là năng lực tự điều chỉnh của một hệ thống trƣớc hiện tƣợng BĐKH (bao
gồm cả những diễn biến thông thƣờng và hiện tƣợng khí hậu cực đoan) để giảm
nhẹ những thiệt hại có thể có, để tận dụng những cơ hội mà nó mang lại và để
đối phó với hậu quả (Angie Dazé, 2009) Năng lực thích ứng là sự điều chỉnh
của hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay
9
đổi nhằm làm giảm khả năng bị tổn thƣơng và tận dụng c c cơ hội (Bộ Tài
Nguyên và Môi trƣờng, 2008) Năng lực thích ứng là năng lực của xã hội trong
việc quản lý rủi ro từ BĐKH Định nghĩa của IPCC bao hàm đầy đủ các khía
cạnh và có sự tƣơng đồng với định nghĩa mà MONRE và USAID đƣa ra, vậy
nghiên cứu này sử dụng định nghĩa về năng lực thích ứng của IPCC làm cơ sở
để phân tích. Thích ứng với BĐKH Trong Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia ứng
phó với Biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng xuất bản tháng
7/2008 đƣa ra định nghĩa về BĐKH nhƣ sau: Thích ứng với BĐKH là sự điều
chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay
đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thƣơng do dao động và biến đổi khí
hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng c c cơ hội do nó mang lại (Bộ Tài
Nguyên và Môi trƣờng, 2008).
Khả năng thích ứng:
Là tổng hợp các nguồn lực, điểm mạnh và đặc tính sẵn có trong cộng đồng,
tổ chức, xã hội có thể đƣợc sử dụng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chung nhƣ
và môi trƣờng, 2016)
giảm nhẹ rủi ro thiên tai và tận dụng c c cơ hội do nó mang lại (Bộ Tài nguyên
Thích ứng với BĐKH đƣợc đề cập đến 2 nội dung chính: 1) nâng cao năng
lực thích ứng và giảm nhẹ khả năng dễ bị tổn thƣơng do t c động BĐKH; 2) tận
dụng những lợi ích của môi trƣờng khí hậu để duy trì và phát triển KT-XH bền
vững. Mỗi lĩnh vực đều phải thích ứng theo mức độ t c động khác nhau và phù
hợp với c c điều kiện mới của BĐKH Hơn nữa, thích ứng trong từng lĩnh vực
đồng thời phải có sự thích ứng tổng hợp liên kết với c c lĩnh vực khác trong hệ
thống tự nhiên - xã hội hay phát triển KT-XH trong bối cảnh BĐKH Trong lĩnh
vực nông nghiệp, sự thích ứng của ngƣời nông dân cần đƣợc liên kết với sự
thích ứng của các bên cung cấp và tiêu thụ nông sản, những nhà hoạch định
chính sách nông nghiệp,…
10
Ngoài ra, thích ứng còn yêu cầu đ nh gi về các công nghệ và biện pháp
khác nhau nhằm phòng tránh những hậu quả bất lợi của BĐKH bằng c ch ngăn
chặn hoặc hạn chế, tạo ra sự thích ứng nhanh với BĐKH; phục hồi có hiệu quả
sau những t c động, hay là bằng cách lợi dụng những tác dụng tích cực. Thích
ứng với BĐKH có thể đƣợc nâng cao bằng c ch đầu tƣ vào thích ứng với khí
hậu hiện tại cũng nhƣ thay đổi và BĐKH trong tƣơng lai
1.1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành khá nhạy cảm đối với sự biến đổi của các yếu tố khí
hậu nhƣ nhiệt độ, số ngày nắng, lƣợng mƣa… Biến đổi khí hậu gây ảnh hƣởng lớn
đối với sản xuất nông nghiệp ở các vùng sinh thái trên thế giới (IPCC, 2007, Stern
N., 2007). Những nghiên cứu này đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hƣởng đến khả năng ph t sinh, ph t triển của cây
trồng, vật nuôi làm cho năng suất và sản lƣợng thay đổi;
Khi nhiệt độ tăng làm suy giảm tài nguyên nƣớc, nhiều vùng không có
nƣớc và không thể tiếp tục canh tác dẫn đến diện tích canh tác giảm;
Khi nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn và
ngập mặn và không tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất;
Thay đổi về c c điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm
mất cân bằng sinh th i, đặc biệt là thiên địch và ảnh hƣởng đến sinh trƣởng
phát triển cây trồng và phát sinh dịch bệnh;
Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, không theo quy luật nhƣ b o sớm, muộn,
mƣa không đúng mùa, mƣa lớn, mƣa kéo dài, rét đậm, rét hại sẽ gây khó khăn cho
bố trí cơ cấu mùa vụ và gây thiệt hại,..
Từ c c kết quả nghiên cứu đƣợc tổng hợp ở trên cho thấy, t c động của
BĐKH đến nông nghiệp là tƣơng đối rõ ràng và đều xuất ph t từ c c thành
phần khí hậu Việc giảm thiểu t c động trên sẽ khó khăn hơn nhiều so với
việc thích ứng và lựa chọn, cải tiến c c công nghệ phù hợp nhằm thích ứng
với BĐKH
11
Trong tài liệu hƣớng dẫn “Đ nh gi t c động của biến đổi khí hậu và xác
định các giải pháp thích ứng” đ chỉ ra các ảnh hƣởng trực tiếp bao gồm các tác
động đến sinh trƣởng, năng suất cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản, thời vụ gieo
trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh, dịch bệnh Đối với ngành trồng trọt, đối
tƣợng bị t c động là các giống cây trồng, năng suất cây trồng, mùa vụ và đất canh
tác (Viện Khoa học Khí tƣợng thuỷ văn và Môi trƣờng, 2012)
Tác giả Nguyễn Văn Thắng và cộng sự (2010), trong tài liệu “Biến đổi
khí hậu và t c động ở Việt Nam” đ nêu rõ c c khía cạnh t c động của biến đổi
khí hậu đến lĩnh vực nông nghiệp, đó là:
- Ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đất sử dụng cho nông nghiệp
+ Bị tổn thất do c c t c động trực tiếp và gi n tiếp kh c của BĐKH nhƣ:
hạn h n, lũ lụt, sạt lở, hoang mạc hóa,…
- BĐKH làm thay đổi tính thích hợp của nền sản xuất nông nghiệp với cơ
cấu khí hậu
+ Sự giảm dần cƣờng độ lạnh trong mùa đông, tăng cƣờng thời gian nắng
nóng trong mùa hè dẫn đến tình trạng mất dần hoặc triệt tiêu tính phù hợp giữa
c c tập đoàn cây, con trên c c vùng sinh th i
+ Làm chậm đi qu trình ph t triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất
hàng hóa và đa dạng hóa cũng nhƣ làm biến dạng nền nông nghiệp cổ truyền
Ở mức độ nhất định, BĐKH làm mất đi một số đặc điểm quan trọng của c c
vùng nông nghiệp ở phía Bắc
- Do t c động của BĐKH, thiên tai ngày càng ảnh hƣởng nhiều hơn đến
sản xuất nông nghiệp
+ Thiên tai chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp ngày càng gia tăng
trong bối cảnh BĐKH
+ Hạn h n song hành với xâm nhập mặn trên c c sông lớn và vừa
- BĐKH gây nhiều khó khăn cho công t c thủy lợi
+ Khả năng tiêu tho t nƣớc ra biển giảm đi rõ rệt, mực nƣớc c c sông
dâng lên, đỉnh lũ tăng thêm, uy hiếp c c tuyến đê sông ở c c tỉnh phía Bắc, đê
bao và bờ bao ở c c tỉnh phía Nam.
12
+ Diện tích ngập úng mở rộng, thời gian ngập úng kéo dài
+ Nhu cầu tiêu nƣớc và cấp nƣớc gia tăng vƣợt khả năng đ p ứng của
nhiều hệ thống thủy lợi Mặt kh c, dòng chảy lũ gia tăng có khả năng vƣợt qu
c c thông số thiết kế hồ, đập, t c động tới an toàn hồ đập và quản lý tài nguyên
nƣớc… (Nguyễn Văn Thắng và cộng sự, 2010).
1.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất cây trồng trên Thế giới
và Việt Nam
1.2.1. Trên Thế giới
1.2.1.1. Thực trạng BĐKH v hệ quả
Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với hàng loạt c c vấn đề môi trƣờng
bức xúc trên phạm vi toàn cầu, bao gồm: Sự biến đổi khí hậu, suy tho i đa dạng
sinh học, suy tho i tài nguyên nƣớc ngọt, suy tho i tầng ôzôn, suy tho i đất và
hoang mạc hóa, ô nhiễm c c chất hữu cơ độc hại khó phân hủy
Nhiệt độ trung bình ngày trong toàn vùng Đông Nam châu Á đ tăng từ 0.5 tới 1,50C trong giai đoạn 1951 - 2000 (IPCC, 2007). Nhiệt độ ở Thái Lan đ tăng lên từ 1 0 đến 1,80C trong vòng 50 năm vừa qua; nhiệt độ trung bình ban ngày trong th ng 4 đ tăng rất cao, tới 400C (Đào Thế Tuấn, 1989) . Nhiệt độ ở Việt Nam tăng 0 70C trong cùng thời điểm (ADB, 2009). Nhiệt độ cao
nhất và thấp nhất trong ngày cũng đ tăng lên Tính từ năm 1950 trong cả
vùng, số ngày và đêm nóng tăng lên trong khi số ngày và đêm m t mẻ lại giảm
xuống (Manton M. J., Della-Marta P. M. và cộng sự, 2001). Sự thay đổi về
nhiệt độ cực điểm và các sự kiện khí hậu khắc nghiệt) đ trở nên ngày càng
phổ biến và có liên hệ với t c động của thay đổi khí hậu (Griffths G. M.,
Chambers L. E. và cộng sự, 2005).
Phát thải khí nhà kính từ nhiều nguồn kh c nhau nhƣ đốt cháy nhiên liệu hóa
thạch, phá hủy rừng và những hoạt động nông nghiệp không bền vững đang làm
cho tr i đất nóng lên và làm thay đổi toàn bộ khí hậu Gia tăng nhiệt độ trung bình
của không khí và đại dƣơng trên quy mô toàn cầu, băng tan ở nhiều khu vực và
nâng cao mực nƣớc biển là những bằng chứng khẳng định sự biến đổi khí hậu của
13
tr i đất (Canziani O.F., Parry M.L. và cộng sự, 2007) Khi lƣợng phát thải khi nhà
kính tăng, kéo theo sự biển đổi khí hậu và những t c động của nó tới thiên nhiên
và con ngƣời.
Biến đổi khí hậu ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực ở cấp độ toàn cầu, khu
vực và địa phƣơng Biến đổi khí hậu có thể phá vỡ sự sẵn có của thực phẩm, giảm
khả năng tiếp cận thực phẩm và ảnh hƣởng đến chất lƣợng thực phẩm. Brown
M.E., Antle J.M. và cộng sự (2015) ví dụ, dự b o tăng nhiệt độ, thay đổi mô hình
lƣợng mƣa, thay đổi thời tiết khắc nghiệt và giảm lƣợng nƣớc có thể dẫn đến
giảm năng suất nông nghiệp. Sự gia tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của
các sự kiện thời tiết cực đoan làm gi n đoạn việc cung cấp thực phẩm và dẫn đến
tăng gi thực phẩm sau các sự kiện cực đoan dự kiến sẽ xảy ra thƣờng xuyên hơn
trong tƣơng lai Nhiệt độ tăng có thể góp phần làm hỏng và nhiễm bẩn thực phẩm.
Báo cáo của FAO khẳng định biến đổi khí hậu, nƣớc và an ninh lƣơng
thực ngày càng liên quan chặt chẽ với nhau Đây là nghiên cứu toàn diện về
các nguồn tri thức khoa học đƣơng đại liên quan đến hậu quả có thể thấy trƣớc
của biến đổi khí hậu đối với nguồn nƣớc cho nông nghiệp. Nguồn nƣớc ở các
sông và nguồn nƣớc ngầm đang giảm nhanh ở khu vực Địa Trung Hải và các
khu vực bán khô hạn ở châu Mỹ, châu Đại dƣơng và miền Nam châu Phi. Biến
đổi khí hậu cũng đ t c động đến nhiều khu vực đất nông nghiệp rộng lớn ở
châu Á lâu nay vẫn phụ thuộc vào nguồn nƣớc tan từ băng và tuyết trên núi;
trong khi đó c c vùng đồng bằng đông dân cƣ ở c c lƣu vực sông cũng đứng
trƣớc nguy cơ giảm các nguồn nƣớc (Singh P., Manohar A. và cộng sự, 2006).
Trong tƣơng lai, hạn hán kéo dài và không dự b o đƣợc sẽ càng trầm
trọng Lƣợng nƣớc ngọt trong mùa khô sẽ bị suy giảm, hạn hán kéo dài sẽ gây
ra tình trạng khan hiếm nƣớc. Khan hiếm nƣớc sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến sản
lƣợng cây trồng và đe dọa an ninh lƣơng thực.
Ở hầu hết c c nƣớc đang ph t triển, sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
dựa chủ yếu vào nông nghiệp. Ảnh hƣởng của hiện tƣợng tr i đất nóng lên tới
14
sản xuất nông nghiệp sẽ đe dọa tới sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của
quốc gia. Nền nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên nƣớc và điều
kiện khí hậu.
Tại các quốc gia mà kỹ thuật giảm nhẹ hạn h n và lũ lụt còn hạn chế, các
nhân tố vật lý chính ảnh hƣởng tới sự sản xuất nông nghiệp (đất đai, địa hình,
thời tiết) ít phù hợp cho việc canh tác, dẫn đến năng suất cây trồng sẽ cực kỳ
nhạy cảm với sự biến đổi của khí hậu.
Biến đổi khí hậu là một hiện tƣợng đƣợc biết trƣớc, tuy nhiên, t c động
của nó đối với cuộc sống, môi trƣờng và c c lĩnh vực khác nhau của các nền
kinh tế nhƣ nông nghiệp có thể là bất ngờ. Ngành nông nghiệp dễ bị thay đổi
khí hậu cả trực tiếp cũng nhƣ gi n tiếp nhƣ sự xuất hiện mới của dịch hại và
bệnh tật trong việc thay đổi khí hậu. Các nhà nông học thông qua mô hình cây
trồng mô phỏng dự b o thành công t c động của việc thay đổi khí hậu đối với
các loại cây trồng khác nhau. Mô hình cây trồng bằng cách so sánh với mô
hình bệnh cây rất đơn giản vì chỉ có cây và t c động tiếp theo của môi trƣờng
lên nó đƣợc dự đo n Dự báo bệnh thực vật phức tạp hơn nhiều vì nó liên quan
đến mầm bệnh, cây trồng và môi trƣờng. Dự báo bệnh thực vật trƣớc vẫn là
nghịch lý do tính chất khó hiểu và phức tạp của bệnh cây Điều nghịch lý là
một số mầm bệnh chỉ phát triển tốt khi nhiệt độ cao và độ ẩm thấp trong khi
mặt khác nhiệt độ thấp và độ ẩm cao là điều kiện tiên quyết cho hầu hết các
mầm bệnh.
Ở các vùng núi Alps, Boreal, phía bắc Đại Tây Dƣơng và miền trung, các
rủi ro chủ yếu liên quan đến những thay đổi tiềm năng trong mô hình lƣợng
mƣa, với lƣợng mƣa tăng lên dự kiến và giảm lƣợng nƣớc vào mùa hè Do đó,
cần có các chiến lƣợc để giảm t c động của lũ lụt mùa đông, ngập nƣớc và
giảm chất lƣợng nƣớc, đồng thời thực hiện các biện pháp thu giữ và lƣu trữ
nƣớc để đảm bảo cung cấp đủ trong mùa hè. Các dòng dịch hại và dịch bệnh
mới có nguy cơ cao ở các khu vực phía bắc Boreal, trung tâm Đại Tây Dƣơng
15
và lục địa Năng suất và diện tích của các loại cây trồng hiện tại đƣợc thiết kế
để tăng lên Cũng có tiềm năng cho việc giới thiệu các loại cây trồng mới, và
có thể có cơ hội để tăng sản lƣợng chăn nuôi ở một số vùng. Tuy nhiên, có
khả năng c c điều kiện phát triển tối ƣu có thể chuyển từ các khu vực có tỷ lệ
đất màu mỡ lớn sang c c vùng đất ít màu mỡ hơn và do đó, ít có khả năng
tăng năng suất cao hơn Ở phía nam Đại Tây Dƣơng, phía nam lục địa và Địa
Trung Hải, rủi ro lớn nhất là năng suất cây trồng giảm và xung đột về nguồn
cung cấp nƣớc giảm. Các chiến lƣợc cần đƣợc phát triển để áp dụng các
giống cây trồng hoặc cây trồng phù hợp hơn với áp lực nƣớc và nhiệt. Các
vấn đề từ sâu bệnh mới cũng đƣợc coi là nguy cơ cao ở những khu vực này.
Ở một số khu vực phía nam lục địa (Hungary, Romania), có thể có một số
vùng thích hợp cho việc trồng các loại cây trồng mới (Ana Iglesias, Keesje
Avis và cộng sự, 2007).
Ƣớc tính cho châu Phi là 25 - 42% môi trƣờng sống của các loài có thể bị
mất, ảnh hƣởng đến cả cây lƣơng thực và phi thực phẩm Thay đổi môi trƣờng
sống đang đƣợc diễn ra ở một số khu vực, dẫn đến sự thay đổi về loài, thay đổi
đa dạng thực vật bao gồm cây lƣơng thực bản địa và cây thuốc (McClean J.
Colin).Ở c c nƣớc đang ph t triển, 11% đất trồng trọt có thể bị ảnh hƣởng bởi
biến đổi khí hậu, bao gồm giảm sản lƣợng ngũ cốc ở 65 quốc gia, ƣớc khoảng
16% GDP nông nghiệp (FAO, 2005).
Kết quả nghiên cứu của Gunther Fischer và cộng sự đƣa ra 3 ph t hiện: Thứ
nhất, t c động của biến đổi khí hậu đến GDP của ngành nông nghiệp là tƣơng đối
nhỏ đối với cấp độ toàn cầu, giữa mức1,5% (trong HadCM3- Kịch bản A1FI) và
+ 2,6% (trong kịch bản NCAR-A2); điều này đề cập đến tổng GDP nông nghiệp
toàn cầu trong các dự báo tham chiếu, từ 2,9 USD -3,6 nghìn tỷ USD (với giá
năm 1990) Thứ hai, nông nghiệp ở c c nƣớc phát triển là nhóm có thể sẽ đƣợc
hƣởng lợi từ biến đổi khí hậu. Thứ ba, các khu vực đang ph t triển, ngoại trừ Mỹ
16
Latinh, đang phải đối mặt với những t c động tiêu cực đến GDP nông nghiệp
(Gunther Fischer, Mahendra Shah và cộng sự, 2002).
Các bộ dữ liệu nghiên cứu về Canada thấy nhiệt độ đ tăng gần gấp đôi
tốc độ trung bình thế giới, với nhiệt độ trung bình hàng năm của Canada đ
tăng khoảng 1,7°C (có thể là 1,1°C 32,3°C) trong giai đoạn 1948. Nhiệt độ đ
tăng nhiều hơn ở Bắc so với miền nam và vào mùa đông nhiều hơn vào mùa
hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở miền bắc Canada tăng 2,3°C (có thể là 1,7°C,
3.0°C ) từ năm 1948 đến năm 2016, hoặc gần gấp ba lần tốc độ ấm lên trung bình
toàn cầu Hơn một nửa nguyên nhân của sự nóng lên có thể là do khí thải nhà
kính do con ngƣời gây ra. Các mô hình khí hậu dự kiến c c mô hình thay đổi
tƣơng tự trong tƣơng lai, với sự nóng lên do khí thải nhà kính trong tƣơng lai
Kịch bản phát thải thấp (RCP2 6), thƣờng tƣơng thích với mục tiêu nhiệt độ toàn
cầu trong Thỏa thuận Paris, sẽ làm tăng nhiệt độ trung bình hàng năm ở Canada
thêm 1,8°C vào giữa thế kỷ, và tiếp tục duy trì gần nhƣ không đổi sau đó Một
kịch bản phát thải cao (RCP 8 5), theo đó chỉ giảm mức phát thải hạn chế, sẽ thấy
nhiệt độ trung bình hàng năm của Canada tăng hơn 6°C vào cuối thế kỷ 21. Trong
mọi trƣờng hợp, miền bắc Canada đƣợc dự báo sẽ ấm hơn miền nam Canada và
nhiệt độ mùa đông đƣợc dự báo sẽ tăng hơn nhiệt độ mùa hè. Sẽ có những ngày
mức độ tăng trƣởng ngày càng tăng (một thƣớc đo của mùa sinh trƣởng, rất quan
trọng đối với nông nghiệp) và ngày đóng băng ít hơn (thƣớc đo mức độ nghiêm
trọng của mùa đông), theo từng bƣớc với sự thay đổi của nhiệt độ trung bình
(Zhang X., Flato G. và cộng sự, 2016).
Theo nghiên cứu về BĐKH và thích ứng với BĐKH ở Canada năm 1997,
rừng phƣơng bắc Canada là hệ sinh thái dự kiến sẽ bị ảnh hƣởng nhiều nhất
bởi những thay đổi khí hậu trong tƣơng lai vì vị trí vĩ độ cao và độ nhạy cảm
với khí hậu Năng suất có thể cải thiện ở các khu vực miền trung và miền bắc,
đặc biệt là các khu vực thuận lợi và giảm ở phía nam, đặc biệt là với những
vùng hạn h n gia tăng C c vấn đề nhƣ lửa, côn trùng và bệnh tật có thể gia
tăng (Herrington Ross, Johnson Brian và cộng sự, 1997).
17
Smit Barry và cộng sự (2002) đ đƣa ra c c lựa chọn thích ứng với biến
đổi khí hậu đối trong ngành nông nghiệp Canada gồm 4 loại chính: phát triển
công nghệ, (ii) chƣơng trình của chính phủ và bảo hiểm, (iii) biện pháp canh
tác và (iv) quản lý tài chính trang trại. Ngoài những lựa chọn trực tiếp này, còn
có các lựa chọn kh c, đặc biệt là cung cấp thông tin để kích thích các sáng kiến
thích ứng với BĐKH Kết quả cho thấy hầu hết c c điều chỉnh thích ứng là
thay đổi các biện ph p canh t c đang diễn ra và các quy trình xử lý chính sách
công cộng liên quan đến một bộ biến đổi khí hậu (bao gồm cả biến đổi và cực
đoan) và c c điều kiện phi khí hậu (chính trị, kinh tế và xã hội) (Barry Smit và
Mark W. Skinner, 2002).
Nhóm nghiên cứu của Richard M Adams đ giải quyết c c t c động vật
lý có thể có của sự thay đổi khí hậu đối với nông nghiệp, chẳng hạn nhƣ thay
đổi năng suất cây trồng và vật nuôi, cũng nhƣ hậu quả kinh tế của những thay
đổi năng suất tiềm năng này Bài viết này xem xét các tài liệu hiện có về các
hiệu ứng vật lý và kinh tế rồi diễn giải nghiên cứu này theo các chủ đề hoặc
phát hiện chung Quan tâm đặc biệt là những phát hiện liên quan đến vai trò
thích ứng của con ngƣời trong ứng phó với biến đổi khí hậu, c c t c động khu
vực có thể xảy ra đối với các hệ thống nông nghiệp và những thay đổi tiềm
năng trong mô hình sản xuất và giá cả thực phẩm. Những hạn chế và độ nhạy
cảm của những phát hiện này đƣợc thảo luận và c c lĩnh vực chính không chắc
chắn đƣợc nêu bật. Cuối cùng, một số suy đo n liên quan đến các vấn đề có
tầm quan trọng tiềm năng trong việc diễn giải và sử dụng thông tin về biến đổi
khí hậu và nông nghiệp đƣợc trình bày (Adams M. Richard, Hurd H. Brian và
cộng sự, 2008).
Trong suốt thế kỷ 21, Ấn Độ dự kiến sẽ nóng lên. Ấn Độ cũng sẽ bắt đầu
trải qua sự thay đổi nhiệt độ theo mùa nhiều hơn với mùa đông ấm hơn hơn
mùa hè. Tuổi thọ của sóng nhiệt trên khắp Ấn Độ đ kéo dài trong những năm
gần đây với nhiệt độ ban đêm ấm hơn và những ngày nóng nhiều hơn, và xu
18
hƣớng này dự kiến sẽ tiếp tục. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình đƣợc dự đo n là
2,33°C - 4,78°C với nồng độ CO2 tăng gấp đôi Những đợt nắng nóng này sẽ dẫn
đến sự thay đổi gia tăng trong mùa hè lƣợng mƣa gió mùa, sẽ dẫn đến những ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến cây trồng ở Ấn Độ (Kumar Rohitashw và Gautam Harender
Raj, 2014).
Nhƣ vậy, BĐKH đ xảy ra t c động đến cuộc sống của con ngƣời và sự
phát triển xã hội ở tất cả c c nƣớc trên thế giới Đặc biệt, ngành nông nghiệp là
ngành sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ đời sống con ngƣời nhƣng qu trình sản
xuất phụ thuộc phần lớn vào điều kiện tự nhiên nên ngành này chịu ảnh hƣởng
rất lớn của BĐKH Khí hậu thay đổi cũng có ảnh hƣởng tích cực nhƣ tăng nhiệt
độ và carbon dioxide (CO2) có thể làm tăng năng suất cây trồng ở một số nơi
Nhƣng để nhận đƣợc những lợi ích này đòi hỏi mức độ dinh dƣỡng, độ ẩm của
đất, nguồn nƣớc và c c điều kiện kh c cũng phải đƣợc đ p ứng Ngƣợc lại, nhiệt
độ tăng vƣợt quá nhiệt độ tối ƣu của cây trồng năng suất sẽ giảm. Những thay
đổi về tần suất và mức độ nghiêm trọng của hạn h n và lũ lụt có thể đặt ra thách
thức cho nông dân và ngƣời chăn nuôi và đe dọa an ninh lƣơng thực (Lewis
Ziska, Crimmins Allison và cộng sự, 2014) Trong khi đó, nhiệt độ nƣớc ấm hơn
có khả năng khiến phạm vi môi trƣờng sống của nhiều loài c và động vật có vỏ
thay đổi, có thể phá vỡ hệ sinh thái. Nhìn chung, biến đổi khí hậu có thể gây khó
khăn hơn cho việc trồng trọt, chăn nuôi và đ nh bắt cá theo cùng một cách và
cùng một nơi nhƣ chúng ta đ làm trong qu khứ T c động của biến đổi khí hậu
cũng cần đƣợc xem xét cùng với các yếu tố phát triển khác ảnh hƣởng đến sản
xuất nông nghiệp, chẳng hạn nhƣ thay đổi phƣơng thức canh tác và công nghệ
để thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.2.1.2. T c động của BĐKH đến sản xuất cây trồng
Kịch bản biến đổi khí hậu trong 25 năm tới đ đƣợc xây dựng ở Hoa Kỳ.
Dự kiến khoảng giữa thế kỉ 21 sẽ có nhiều biến động và sẽ có t c động bất
lợi chung đối với hầu hết các loại cây trồng và vật nuôi. Khi nhiệt độ tăng,
19
các vùng sản xuất cây trồng có thể chuyển sang tuân theo phạm vi nhiệt độ
để tăng trƣởng và năng suất tối ƣu, dù ở bất kì đâu cây trồng cũng sẽ bị ảnh
hƣởng nhiều bởi nƣớc trong đất để sinh trƣởng. Tổng chi phí kiểm soát cỏ
dại hơn 11 tỷ đô la một năm ở Hoa Kỳ; những chi phí này dự kiến sẽ tăng
lên khi nhiệt độ và nồng độ carbon dioxide tăng lên (Walthall C.L., Hatfield
J. và cộng sự, 2012).
Hoa Kỳ là đất nƣớc sản xuất 41% ngô và 38% đậu nành của thế giới Đây
là hai trong số bốn nguồn năng lƣợng calo lớn nhất đƣợc sản xuất và do đó rất
quan trọng đối với việc cung cấp lƣơng thực thế giới. Wolfram Schlenker và
Michael J. Roberts trồng thí nghiệm từng ô riêng hai loại cây trồng này, và cây
bông (một loại cây ƣa thời tiết ấm hơn), với một bộ điều khiển nhiệt độ mỗi
ngày và trong tất cả các ngày trong mùa trồng trọt. Nhóm nghiên cứu thấy rằng
năng suất tăng với nhiệt độ lên tới 29°C đối với ngô, 30°C đối với đậu nành và
32°C đối với bông nhƣng nhiệt độ trên c c ngƣỡng này rất có hại Độ dốc của
sự suy giảm trên mức tối ƣu là dốc hơn đ ng kể so với độ nghiêng bên dƣới nó.
Mối quan hệ phi tuyến và bất đối xứng tƣơng tự đƣợc tìm thấy khi chúng ta cô
lập các biến thể chuỗi thời gian hoặc mặt cắt ngang trong nhiệt độ và năng suất.
Điều này cho thấy sự thích nghi lịch sử hạn chế của các giống hạt giống hoặc
thực hành quản lý đối với nhiệt độ ấm hơn vì mặt cắt ngang bao gồm sự thích
nghi của nông dân với khí hậu ấm hơn và chuỗi thời gian thì không. Giữ các
vùng tăng trƣởng hiện tại cố định, năng suất trung bình theo vùng đƣợc dự đo n
sẽ giảm 30% đến 46% trƣớc khi kết thúc thế kỷ theo kịch bản nóng lên chậm
nhất (B1) và giảm 63% đến 82% theo kịch bản nóng lên nhanh nhất (A1FI) theo
mô hình Hadley III (Schlenker Wolfram và Roberts Michael J., 2009).
Jerry Hatfield và cộng sự năm 2014 đ chỉ ra rằng mức CO2 cao hơn có
thể ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng. Kết quả trong phòng thí nghiệm cho
thấy rằng nồng độ CO2 tăng có thể làm tăng sự phát triển của thực vật. Tuy
nhiên, các yếu tố khác, chẳng hạn nhƣ thay đổi nhiệt độ, ozon, và các hạn chế
về nƣớc và dinh dƣỡng, có thể chống lại sự gia tăng tiềm năng này trong năng
20
suất. Ví dụ, nếu nhiệt độ vƣợt quá mức tối ƣu của cây trồng, nếu không có đủ
nƣớc và chất dinh dƣỡng, tăng năng suất có thể bị giảm hoặc đảo ngƣợc. CO2
tăng cao có liên quan đến việc giảm hàm lƣợng protein và nitơ trong cỏ linh
lăng và cây đậu tƣơng, dẫn đến giảm chất lƣợng. Giảm chất lƣợng ngũ cốc và
thức ăn gia súc có thể làm giảm khả năng của đồng cỏ và vùng đồng cỏ để hỗ
trợ chăn thả gia súc (Hatfield J. và Takle G., 2014).
Nhiệt độ cực đoan và lƣợng mƣa lớn hơn có thể ngăn chặn cây trồng phát
triển. Các sự kiện cực đoan, đặc biệt là lũ lụt và hạn hán, có thể gây hại cho
cây trồng và làm giảm năng suất. Ví dụ, vào năm 2010 và 2012, nhiệt độ ban
đêm cao ảnh hƣởng đến năng suất ngô trên khắp Vành đai ngô của Hoa Kỳ và
anh đào nảy chồi sớm do mùa đông ấm p đ gây thiệt hại 220 triệu đô la cho
Michigan vào năm 2012 (Hatfield J. và Takle G., 2014).
Xử lý hạn hán có thể trở thành một thách thức ở những khu vực có nhiệt
độ mùa hè tăng cao khiến đất trở nên khô hơn Mặc dù có thể tăng cƣờng tƣới
ở một số nơi, nhƣng ở những nơi kh c, nguồn cung cấp nƣớc bị giảm, khiến
lƣợng nƣớc tƣới ít hơn khi cần nhiều hơn
Nhiều loại cỏ dại, sâu bệnh và nấm phát triển mạnh dƣới nhiệt độ ấm hơn,
khí hậu ẩm ƣớt hơn và nồng độ CO2 tăng Hiện tại, nông dân Hoa Kỳ chi hơn 11
tỷ đô la mỗi năm để chống lại cỏ dại, cạnh tranh với cây trồng để lấy ánh sáng,
nƣớc và chất dinh dƣỡng. Phạm vi và sự phân bố của cỏ dại và sâu bệnh có khả
năng tăng theo biến đổi khí hậu Điều này có thể gây ra vấn đề mới cho cây trồng
của nông dân trƣớc đây không đƣợc tiếp xúc với các loài này.
Mặc dù CO2 tăng có thể kích thích tăng trƣởng thực vật, nhƣng nó cũng làm
giảm giá trị dinh dƣỡng của hầu hết các loại cây lƣơng thực. Mức tăng carbon
dioxide trong khí quyển làm giảm nồng độ protein và khoáng chất thiết yếu ở hầu
hết các loài thực vật, bao gồm lúa mì, đậu nành và gạo T c động trực tiếp này
của việc tăng CO2 lên giá trị dinh dƣỡng của cây trồng thể hiện mối đe dọa tiềm
tàng đối với sức khỏe con ngƣời. Sức khỏe của con ngƣời cũng bị đe dọa bởi việc
21
sử dụng thuốc trừ sâu tăng do p lực dịch hại tăng và giảm hiệu quả của thuốc trừ
sâu (Lewis Ziska, Crimmins Allison, 2014).
Những thay đổi về cƣờng độ và thời gian có nắng, thiếu nƣớc, gia tăng
lƣợng khí CO2 (dự kiến tăng từ 350 ppm đến 700 ppm) và nhiệt độ (dự kiến gia tăng thêm 10C) trong tƣơng lai sẽ ảnh hƣởng tới việc tạo chất khô của toàn
cây và sản phẩm thu hoạch Gia tăng nhiệt độ và cƣờng độ ánh sáng làm gia
tăng quang hợp nhƣng đồng thời cũng làm gia tăng hô hấp. Nhóm cây C3 (lúa,
đậu nành, cây ăn tr i, cây cho củ…) đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất khi tăng gấp
đôi lƣợng CO2 và nhiệt độ, năng suất chất khô toàn cây có thể gia tăng 20-
30% Tuy nhiên, những diễn biến này chỉ xảy ra khi có đủ nƣớc tƣới trong suốt
mùa trồng Nhóm cây C4 (mía, bắp…), trong điều kiện CO2 hiện nay (350
ppm), ở ánh sáng mạnh và nhiệt độ cao, nhóm này có quang hợp và sử dụng
nƣớc hữu hiệu hơn nhóm C3 Ở cƣờng độ ánh sáng cao, hô hấp ánh sáng trở
nên không đ ng kể Nhƣ vậy, năng suất chất khô của thực vật nhóm C4 cao
hơn C3 ở cƣờng độ nh s ng cao Nhƣng do nhiệt độ tối hảo của quang hợp ở
nhóm C4 thấp hơn nhiệt độ tối hảo của hô hấp, nên khi gia tăng nhiệt độ, chất
bột sẽ bị mất nhiều hơn Do vậy, năng suất các loại cây trồng cũng có sự thay
đổi trƣớc những diễn biến bất thƣờng của biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu của Ganesh C. Bora và cộng sự (2014) đ đ nh gi t c động
của sự thay đổi trong các yếu tố khí hậu khác nhau giữ cho các yếu tố khác
không đổi đối với sản xuất lúa mì mùa xuân ở Bắc Dakota từ năm 2007 đến năm
2011. Năng suất lúa mì mùa xuân chủ yếu phụ thuộc vào sự thay đổi khí hậu
trong giai đoạn tăng trƣởng từ th ng 4 đến tháng 9. Nhiệt độ không khí tối đa
trung bình kh c nhau đ ng kể từ th ng 4 đến tháng 9, nhiệt độ không khí tối thiểu
và tối đa trung bình cao trong thời gian trồng tăng năng suất; nhiệt độ đất trung
bình thấp, lƣợng mƣa qu mức trong th ng 4 gây ra năng suất lúa mì thấp vào
mùa xuân. Sự biến đổi khí hậu không đƣợc thừa nhận sẽ dẫn đến giảm sản
lƣợng. Vì vậy, việc áp dụng các thực hành nông nghiệp bền vững giúp nông
22
dân phát triển các thực hành khác nhau cho trang trại của họ (Bora C. Ganesh,
Bali Sukhwinder và cộng sự, 2014).
FAO ƣớc tính rằng nông nghiệp sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
và nuôi trồng thủy sản) sẽ phải tăng theo khoảng 60% vào năm 2050 để nuôi
sống dân số toàn cầu. Song song, khí hậu thay đổi dự kiến sẽ làm giảm sản
lƣợng của mặt hàng chủ lực. Không cần gấp và phối hợp hành động để giải
quyết khí hậu thay đổi, ƣớc tính cho thấy rằng vào năm 2100 năng suất ngô có
thể giảm 20 - 45%, năng suất lúa mì giảm 5 - 50%, năng suất lúa tăng 20-
30%; và năng suất đậu tƣơng 30-60% (FAO, 2016).
Nhiệt độ cực cao và lƣợng mƣa tăng lên có thể ngăn chặn các loại cây
trồng phát triển. Thời tiết cực đoan, đặc biệt là lũ lụt và hạn hán có thể gây hại
cho cây trồng, giảm sản lƣợng. Ví dụ, trong năm 2008, trận lụt bất thƣờng của
sông Mississippi giai đoạn thu hoạch của nhiều loại cây trồng, gây thiệt hại
ƣớc tính khoảng 8 tỷ USD cho nông dân (Nick Carey, 2008).
Nhƣ vậy, ảnh hƣởng của BĐKH đến ngành nông nghiệp nói chung và sản
xuất cây trồng nói riêng là vô cùng lớn BĐKH làm giảm diện tích c nh đồng,
làm giảm năng suất và chất lƣợng, có thể làm tiệt chủng một số loài cây trồng bản
địa, lũ lụt hạn hán, sâu bệnh hại và cỏ dại làm làm mất mát mùa màng.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Thực trạng BĐKH v hệ quả
Việt Nam đƣợc đ nh gi là một trong những nƣớc chịu t c động mạnh mẽ
của BĐKH Hậu quả t c động của BĐKH đối với kinh tế - xã hội và môi
trƣờng chƣa thể lƣờng hết đƣợc, song chắc chắn BĐKH là nguy cơ hiện hữu
đối với mục tiêu xóa đói giảm nghèo và là nguy cơ tiềm tàng đối với sự phát
triển bền vững và việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Ứng phó với biến
đổi khí hậu, vì thế, phải đƣợc tiến hành trên nguyên tắc phát triển bền vững,
tổng hợp, ngành/liên ngành, vùng/liên vùng. Những t c động tiêu cực của biến
đổi khí hậu làm cho cuộc sống của nông dân gặp nhiều khó khăn hơn, do vậy,
23
giảm nhẹ t c động và thích ứng với biến đổi khí hậu là nhiệm vụ quan trọng
hƣớng tới phát triển bền vững (Bạch Quang Dũng, Phạm Thị Quỳnh, 2017).
Theo đ nh gi của Ngân hàng Thế giới (World Bank), Việt Nam là một
trong những quốc gia chịu t c động nhiều nhất do biến đổi khí hậu (BĐKH)
(The World Bank, 2010). Trong khoảng 50 năm vừa qua, khí hậu tại Việt Nam
đ diễn biến theo chiều hƣớng cực đoan và vô cùng phức tạp, nhiệt độ trung
bình năm đ tăng khoảng 0,5 - 0,7˚C, mực nƣớc biển dâng lên khoảng 20cm,
lƣợng mƣa tăng mạnh vào mùa lũ và giảm mạnh vào mùa kiệt, cƣờng độ mƣa
tăng cao bất thƣờng trong thời đoạn ngắn. Cùng với đó, c c hiện tƣợng tự
nhiên nhƣ b o, lũ lụt và hạn hán xảy ra thƣờng xuyên hơn với mức độ nghiêm
trọng hơn (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012).
Trong một công bố của Tổ chức DARA International về tính dễ bị tổn
thƣơng với BĐKH, Việt Nam đƣợc xếp ở mức b o động đỏ, là nƣớc đứng đầu
danh sách về mức thiệt hại thủy sản do BĐKH Giai đoạn 2012 - 2015, diện
tích đất nuôi trồng thủy sản rất dễ bị tổn thƣơng là 104 930 ha; cũng trong giai
đoạn này diện tích đất nuôi trồng thủy sản dễ bị tổn thƣơng là 437 830 ha Đến
năm 2020, diện tích đất nuôi trồng thủy sản rất dễ bị tổn thƣơng là 96 621 ha;
cũng trong giai đoạn này, diện tích đất nuôi trồng thủy sản dễ bị tổn thƣơng là
416.296 ha.
Dasgupta Partha và c c cộng sự (2007) trong một nghiên cứu chính s ch
của Ngân hàng Thế giới đ xếp Việt Nam vào 1 trong 5 nƣớc bị ảnh hƣởng
nghiêm trọng nhất bởi mực nƣớc biển dâng B o c o dự b o rằng: Mực nƣớc
biển tăng lên 1m sẽ ảnh hƣởng đến khoảng 5% diện tích đất của Việt Nam và
11% dân số cả nƣớc, t c động đến 7% diện tích đất nông nghiệp và giảm GDP
đến 1% Nếu mực nƣớc biển tăng 3m sẽ ảnh hƣởng tới 12% diện tích đất và
25% dân số, t c động đến 17% diện tích đất nông nghiệp và giảm 24% GDP
Trong đó, ĐBSH và ĐBSCL chịu ảnh hƣởng mạnh nhất Rủi ro ở ĐBSCL, bao
gồm cả hạn h n và lũ lụt, sẽ gia tăng với c c trận mƣa có cƣờng độ cao và c c
ngày hạn kéo dài (Partha Dasgupta, 2007).
24
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Môi trƣờng nông nghiệp (Bộ Nông
nghiệp và Ph t triển nông thôn), BÐKH làm giảm năng suất một số loại cây
trồng chủ lực Cụ thể, năng suất lúa vụ xuân sẽ giảm 0,41 tấn/ha vào năm 2030
và 0,72 tấn vào năm 2050 Năng suất cây ngô có nguy cơ giảm 0,44 tấn/ha vào
năm 2030 và 0,78 tấn vào năm 2050… Dự b o đến năm 2100, khu vực
ĐBSCL có nguy cơ bị ngập 89 473 ha, tƣơng ứng khu vực này sẽ mất khoảng
7,6 triệu tấn lúa/năm nếu nƣớc biển dâng 100 cm Khi đó, Việt Nam có nguy
cơ thiếu lƣơng thực trầm trọng, gia tăng tỷ lệ đói nghèo,... (Viện Môi trƣờng
nông nghiệp, 2015)
- Biểu hiện biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo đ nh gi của Bộ TN&MT (2009), trong 50 năm qua (1958 - 2007),
nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5°C đến 0,7°C
Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở c c vùng khí
hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở c c vùng khí hậu phía Nam Nhiệt độ trung
bình năm của 4 thập kỉ gần đây (1961-2000) cao hơn trung bình năm của 3
thập kỷ trƣớc đó (1931-1960) (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012).
Những năm gần đây, b o có cƣờng độ mạnh xuất hiện nhiều hơn, quỹ đạo
b o có xu thế dịch chuyển dần về phía nam và mùa b o kết thúc muộn hơn,
nhiều cơn b o có đƣờng đi dị thƣờng hơn
Phạm Thị Thúy Hạnh và Furukawa (2007) dựa vào những ghi nhận ở trạm
đo thuỷ triều ở Việt Nam để kết luận về những bằng chứng của sự dâng lên của
mực nƣớc biển: trung bình mỗi năm mực nƣớc biển ở Việt Nam đ tăng trong
khoảng 1,75 - 2,56 mm/năm (Hanh P và Furukawa Mashahide, 2007)
Trong hơn 30 năm qua, do ảnh hƣởng của BĐKH, tần suất và cƣờng độ
thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to lớn về ngƣời, tài sản, c c
cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn ho , x hội, t c động xấu đến môi trƣờng Đặc
biệt là c c loại thiên tai nhƣ: b o, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn h n, xâm
25
nhập mặn và c c thiên tai kh c đ làm thiệt hại đ ng kể về ngƣời và tài sản, gi
trị thiệt hại về tài sản ƣớc tính chiếm khoảng 1-1,5% GDP/năm (Bộ Nông
nghiệp và Ph t triển nông thôn - UNDP, 2012).
- Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam
Kịch bản BĐKH tại Việt Nam đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở c c kịch bản
ph t thải khí nhà kính của IPCC, bao gồm kịch bản ph t thải cao (A2), kịch
bản ph t thải thấp (B1) và kịch bản ph t thải trung bình (B2) Sự biến đổi của
nhiệt độ và lƣợng mƣa đƣợc tính to n cho bảy vùng khí hậu của Việt Nam là
Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và Nam Bộ Thời kỳ cơ sở để so s nh là 1980 - 1999.
+ Nhiệt độ:
Theo kịch bản thấp, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng từ
1,6 đến lớn hơn 2,2°C trên phần lớn diện tích phía Bắc (từ Thừa Thiên Huế trở
ra) Mức tăng nhiệt độ đến 1,6°C ở đại bộ phận diện tích phía Nam từ Đà Nẵng
trở vào (Hình 1.1).
Theo kịch bản ph t thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, trên đa phần diện
tích nƣớc ta, nhiệt độ trung bình năm có mức tăng từ 1,2°C đến trên 1,6°C
Khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có nhiệt độ tăng cao hơn, từ 1,6°C đến trên
1,8°C Một phần diện tích Tây Nguyên và Tây Nam Bộ có mức tăng thấp hơn,
từ 1,0°C đến 1,2°C Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ tăng từ 1,9°C đến 3,4°C ở
hầu khắp diện tích cả nƣớc, nơi có mức tăng cao nhất là khu vực từ Hà Tĩnh
đến Quảng Trị với c c gi trị trên 3,7°C (Hình 1.2).
Theo kịch bản ph t thải cao, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm
có mức tăng chủ yếu từ 2,5°C đến hơn 3,7°C trên hầu hết diện tích nƣớc ta
Nơi có mức tăng thấp nhất là ở một phần diện tích thuộc Nam Tây Nguyên và
Tây Nam Bộ, từ trên 1,0°C đến 1,6°C (Hình 1.3).
26
Hình 1.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (°C) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản phát thải thấp
Hình 1.2. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản phát thải trung bình Hình 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản phát thải cao
27
+ Lƣợng mƣa
Theo kịch bản ph t thải thấp, lƣợng mƣa tăng đến 5% vào giữa thế kỷ 21,
và trên 6% vào cuối thế kỷ 21 Mức tăng thấp nhất là ở Tây Nguyên, vào
khoảng dƣới 2% vào giữa và cuối thế kỷ 21 (Hình 1.4).
b) a)
Hình 1.4. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a)
và cuối thế kỷ 21 (b) theo kịch bản phát thải thấp
Theo kịch bản ph t thải trung bình, mức tăng phổ biến của lƣợng mƣa
năm trên l nh thổ Việt Nam từ 1% đến 4% (vào giữa thế kỷ) và từ 2% đến 7%
(vào cuối thế kỷ) Tây Nguyên là khu vực có mức tăng thấp hơn so với c c khu
vực kh c trên cả nƣớc, với mức tăng khoảng dƣới 1% vào giữa thế kỷ và từ
dƣới 1% đến gần 3% vào cuối thế kỷ 21 (Hình 1.5).
Theo kịch bản ph t thải cao, lƣợng mƣa năm vào giữa thế kỷ tăng phổ
biến từ 1 đến 4%, đến cuối thế kỷ mức tăng có thể từ 2% đến trên 10% Khu
vực Tây Nguyên có mức tăng ít nhất, khoảng dƣới 2% vào giữa thế kỷ và từ
1% đến 4% vào cuối thế kỷ 21 (Hình 1.6).
28
b) a)
Hình 1.5. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21 (b) theo kịch bản phát thải trung bình
b) a)
Hình 1.6. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21 (b) theo kịch bản phát thải cao
1.2.2.2. T c động của BĐKH đến sản xuất cây trồng
Ở Việt Nam, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, chiếm khoảng 52,6% lực lƣợng lao động và 22% tổng sản phẩm
trong nƣớc (GDP) năm 2010. Hoạt động sản xuất của ngành phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố tự nhiên, nhƣ: đất đai, nƣớc, khí hậu và thủy văn, nhiệt độ, độ
ẩm Biến đổi khí hậu trong thời gian qua đ t c động xấu đến ngành nông
nghiệp Việt Nam.
T c động của BĐKH đối với nƣớc ta là rất nghiêm trọng, là nguy cơ hiện
hữu cho mục tiêu xo đói giảm nghèo, cho việc thực hiện c c mục tiêu thiên
niên kỷ và sự ph t triển bền vững của đất nƣớc C c lĩnh vực, ngành, địa
phƣơng dễ bị tổn thƣơng và chịu t c động mạnh mẽ nhất của BĐKH là: tài
29
nguyên nƣớc, nông nghiệp và an ninh lƣơng thực, sức khỏe; c c vùng đồng
bằng và dải ven biển
BĐKH đ t c động đến tất cả c c chuyên ngành của ngành nông nghiệp
Việt Nam Trong lĩnh vực nông nghiệp, thiệt hại do thiên tai gây ra rất đ ng kể
Thiên tai làm gia tăng sự phân hóa mức sống dân cƣ, làm cản trở và làm chậm
qu trình xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt ở những vùng thƣờng xuyên phải đối
mặt với thiên tai Những nghiên cứu về t c động của BĐKH ở ngành nông
nghiệp Việt Nam phần lớn mới đƣợc đề cập trong thời gian gần đây
Trong lĩnh vực nông nghiệp, thiệt hại do thiên tai gây ra rất đ ng kể
Thiên tai làm gia tăng sự phân hóa mức sống dân cƣ, làm cản trở và làm chậm
qu trình xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt ở những vùng thƣờng xuyên phải đối
mặt với thiên tai Trung bình hàng năm có hàng triệu lƣợt ngƣời cần cứu trợ do
bị thiên tai và nhiều ngƣời lại rơi vào tình trạng t i nghèo
Bảng 1 1 cho thấy, đến năm 2010 nếu nƣớc biển dâng 1m, vựa lúa
ĐBSCL và TP Hồ Chí Minh có nguy cơ mất đi 7,6 triệu tấn lúa/năm, tƣơng
đƣơng với 40,52% tổng sản lƣợng lúa của cả vùng Nhƣ vậy, nếu kịch bản của
Bộ TN&MT về BĐKH và nƣớc biển dâng diễn ra theo đúng nhƣ dự đo n, Việt
Nam sẽ có nguy cơ đối mặt với việc thiếu lƣơng thực trầm trọng, vì mất đi
khoảng 21,39% sản lƣợng lúa (Phan Sỹ Mẫn và Hà Huy Ngọc, 2013).
Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai gây ra đối với ngành nông nghiệp
Hạng mục 2005 2009
2.931 1.629 6.705 246.553
Lúa bị hƣ hại (ha) Hoa màu bị hại (ha) Trâu, bò chết (con) Lợn chết (con) Gia cầm chết (con) Diện tích hồ nuôi tôm, c vỡ (ha) Tàu, thuyền chìm mất (chiếc) Tổng thiệt hại (tỷ đồng) Tỷ lệ thiệt hại/GTSXNN(%) Năm 2002 2010 2007 46.490 504.095 173.830 237.799 157.696 -- 43.698 160.780 215.059 173.662 4.567 48.938 8.465 27.732 98.620 32.555 219.456 131.747 2.868.985 1.249.087 676.782 9.424 28.481 17.765 164 266 725 0,31 5.828 55.691 383 683 86 0,025 26
(Nguồn: Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, 2010)
30
Bảng 1.2. C c đối tƣợng bị t c động
và c c yếu tố chịu t c động của BĐKH đối với cây trồng
C c yếu tố khí hậu Đối tƣợng bị t c động
Nhiệt độ gia tăng Giống cây trồng
T c động, rủi ro Thay đổi loại cây trồng truyền thống tại địa phƣơng, gia tăng vùng cây trồng nhiệt đới
Năng suất cây trồng Làm gia tăng năng suất cây trồng do dịch bệnh có điều kiện ph t triển, nhu cầu nƣớc cho cây trồng tăng trong khi nguồn nƣớc bị hạn chế do hạn h n Làm thay đổi thời vụ Mùa vụ
Số ngày nắng thay đổi Lƣợng mƣa gia tăng Đất canh t c
Giống cây trồng
Năng suất cây trồng
C c hiện tƣợng khí hậu cực đoan
- Nguy cơ xói lở, làm bạc màu c c vùng đất nông nghiệp - Tăng diện tích đất canh t c bị nhiễm mặn Ảnh hƣởng đến c c loại cây không ƣa nƣớc do ngập lụt gia tăng và kéo dài Tăng nhu cầu chuyển đổi c c loại giống cây trồng - Gây thiệt hại và giảm năng suất do mƣa lớn thất thƣờng xảy ra vào thời điểm ra hoa - kết quả, hay do ngập úng. - Làm gia tăng dịch bệnh, sâu hại ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng Năng suất cây trồng Gây thiệt hại nặng nề đối với cây trồng do mùa màng bị tàn phá, cây trồng bị đổ, gẫy,…
(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng thuỷ văn v Môi trường, 2012)
Theo Bộ Nông nghiệp và Ph t triển nông thôn trong B o c o tình hình
và c c giải ph p phòng, chống hạn h n, xâm nhập mặn ở khu vực Trung Bộ,
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long cho biết từ cuối
năm 2014, El Nino đ ảnh hƣởng đến nƣớc ta, làm cho nền nhiệt độ tăng
cao, thiếu hụt lƣợng mƣa, là nguyên nhân gây ra tình trạng hạn h n, xâm
31
nhập mặn, đ gây thiệt hại nặng nề và tiếp tục đe dọa nghiêm trọng đến sản
xuất và dân sinh C c khu vực bị ảnh hƣởng nặng là Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long Tính riêng năm
2015, ở khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, đ có gần 40.000ha lúa
phải dừng sản xuất do thiếu nƣớc, 122.000ha cây trồng bị hạn h n, thiếu
nƣớc và hàng chục ngàn hộ dân bị thiếu nƣớc sinh hoạt Theo dự b o, El
Nino tiếp tục ảnh hƣởng và kéo dài đến giữa năm 2016 (Bộ Nông nghiệp và
Ph t triển nông thôn, 2016)
BĐKH làm giảm năng suất cây trồng dẫn đến nguy cơ mất an ninh lƣơng
thực: Năng suất các loại cây này có khả năng giảm đ ng kể khi nhiệt độ mùa
đông tăng cao Nhiệt độ tăng cũng làm cho tính bất dục đực của các dòng mẹ
lúa lai hệ 2 dòng bị đảo lộn, việc sản xuất hạt giống lúa lai F1 sẽ gặp khó khăn
hơn (Trần Thế Tƣởng, 2010).
BĐKH làm thay đổi quy luật thủy văn của các con sông, gây nên hiện
tƣợng hạn hán. Ví dụ điển hình là các tỉnh ĐBSH đ phải gánh chịu hiện tƣợng
thiếu nƣớc trầm trọng ở vụ Đông Xuân, trong 5 năm qua mực nƣớc sông Hồng
xuống thấp dƣới mức thấp nhất trong lịch sử 100 năm qua, hiện tƣợng mùa
đông ấm ở miền Bắc trong 3 - 4 năm trở lại đây, tiếp tục biểu hiện rõ trong
năm 2009 Sự biến đổi về đất đai, nguồn nƣớc, nhiệt độ sẽ kéo theo sự thay đổi
về cơ cấu cây trồng và mùa vụ trong tƣơng lai mà chúng ta cần nghiên cứu tác
động để từ đó xây dựng chiến lƣợc đối phó thích hợp BĐKH làm thay đổi
điều kiện sinh sống của các loại sinh vật, làm mất đi hoặc thay đổi các mắt
xích trong chuỗi thức ăn và lƣới thức ăn dẫn đến tình trạng biến mất của một
số loài sinh vật và ngƣợc lại xuất hiện nguy cơ gia tăng c c loại thiên dịch.
Nhiệt độ tăng trong mùa đông sẽ tạo điều kiện cho nguồn sâu có khả năng ph t
triển nhanh hơn và gây hại mạnh hơn BĐKH làm ph t sinh một số chủng, nòi
sâu mới, gây hại không những trong sản xuất mà còn trong bảo quản nông sản,
thực phẩm (Trần Thế Tƣởng, 2010).
32
Trong thời gian 2 năm 2007 đến 2009, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá
ở ĐBSCL diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hƣởng đến khả năng thâm canh,
tăng vụ và làm giảm sản lƣợng nghiêm trọng ở một số vùng. Ở miền Bắc trong
vụ Đông Xuân 2007 - 2008, sâu quấn lá nhỏ cũng đ ph t sinh thành dịch, thời
điểm cao diện tích lúa bị hại đ lên đến 400.000 ha, gây thiệt hại đ ng kể đến
năng suất lúa và làm tăng chi phí sản xuất. Vụ mùa năm 2009, Miền Bắc cũng
đ bắt đầu xuất hiện một số bệnh lạ trên lúa, tƣơng tự nhƣ bệnh vàng lùn, lùn
xoắn lá ở ĐBSCL, riêng Nghệ An diện tích lúa bị hại đ lên đến gần 6.000 ha
(Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008).
Chỉ tính riêng trong năm 2010, nƣớc ta đ chịu ảnh hƣởng của 11 cơn b o
và nhiều đợt lũ lụt lớn, gây thiệt hại nặng nề về ngƣời và tài sản C c hiện
tƣợng b o, lũ quét, lốc đ gây thiệt hại nặng nề đến ngành trồng trọt (Ban chỉ
đạo phòng chống lụt b o Trung ƣơng, 2010).
Kịch bản năm 2010 nếu nƣớc biển dâng 1m, vựa lúa ĐBSCL và TP Hồ
Chí Minh có nguy cơ mất đi 7,6 triệu tấn lúa/năm, tƣơng đƣơng với 40,52% tổng
sản lƣợng lúa của cả vùng Nhƣ vậy, nếu kịch bản của Bộ TN&MT về BĐKH
và nƣớc biển dâng diễn ra theo đúng nhƣ dự đo n, Việt Nam sẽ có nguy cơ
đối mặt với việc thiếu lƣơng thực trầm trọng vào năm 2010, vì mất đi khoảng
21,39% sản lƣợng lúa (mới tính riêng cho vùng ĐBSCL) (Phan Sỹ Mẫn và
Hà Huy Ngọc, 2013).
Theo Trƣơng Quang Học, Nguyễn Đức Ngữ (Trƣơng Quang Học và
Nguyễn Đức Ngữ, 2009) với sự nóng lên trên phạm vi toàn l nh thổ, thời gian
thích nghi của cây trồng nhiệt đới mở rộng và của cây trồng nhiệt đới thu
hẹp lại Ranh giới của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía vùng núi cao
hơn và c c vĩ độ phía Bắc Phạm vi thích nghi của cây trồng nhiệt đới bị
thu hẹp thêm
Nhận thức rõ t c động của BĐKH, Chính phủ đ chỉ đạo triển khai nhiều
chƣơng trình, dự n liên quan, trong đó có nhiều chƣơng trình, đề tài nghiên
33
cứu tình hình diễn biến khí hậu, t c động của chúng, các giải pháp ứng phó,
chƣơng trình phòng chống thiên tai, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trƣờng.
Nhiều Bộ, ngành, địa phƣơng đ triển khai c c chƣơng trình, dự án
nghiên cứu tình hình diễn biến và t c động của BĐKH đến tài nguyên, môi
trƣờng, sự phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất và bƣớc đầu thực hiện các giải
pháp ứng phó.
Năm 2008, UNDP kết hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tiến hành hội thảo có tựa đề “Hƣớng tới một kế hoạch hành động về giảm nhẹ
và thích ứng với BĐKH trong nông nghiệp và phát triển nông thôn” Hội thảo
x c định vấn đề BĐKH hiện đang là vấn đề nóng bỏng của thế giới, hậu quả
của BĐKH lên c c ngành kinh tế Đồng thời nhấn mạnh đến những sự cố thời
tiết khắc nghiệt. Bên cạnh đó, x c định rõ Việt Nam là một trong 5 quốc gia
hàng đầu trên thế giới bị tổn thƣơng nhiều nhất trong BĐKH và nhấn mạnh khi
mực nƣớc biển dâng lên 1m thì ở Việt Nam sẽ có t c động tiêu cực tới 5% đất
đai, 11% tổng dân số, 7% Nông nghiệp và giảm 10% GDP và với những dự
lƣợng tăng 3-5 mét có nghĩa là có thể xảy ra thảm họa.
Nghị Quyết số 26-NQ/TW Hội nghị Lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khoá X về “nông nghiệp-nông thôn-nông dân” (Nghị Quyết số 26-
NQ/TW Hội nghị Lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá X,
2008), nhận định những t c động tiềm tàng của Biến đổi khí hậu có thể nhận
biết đƣợc gồm:
- T c động của BĐKH đối với thiên tai, con ngƣời, cây trồng và vật nuôi,
nhƣ làm tăng tần số, cƣờng độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện
tƣợng thời tiết nguy hiểm nhƣ b o, tố, lốc, c c thiên tai liên quan đến nhiệt độ và
mƣa nhƣ thời tiết khô nóng, lũ lụt, ngập úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn,
các dịch bệnh trên ngƣời, trên gia súc, gia cầm và trên cây trồng.
34
- T c động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nƣớc, nhƣ chế độ mƣa
thay đổi có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mƣa và hạn hán vào mùa khô,
gây khó khăn cho việc cấp nƣớc và tăng mâu thuẫn trong sử dụng nƣớc.
- T c động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp và an ninh lƣơng
thực, nhƣ t c động đến sinh trƣởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng,
làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng, ảnh hƣởng đến sinh sản, sinh
trƣởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia
súc, gia cầm, gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Một phần đ ng kể
diện tích đất nông nghiệp ở vùng đất thấp ven biển sẽ bị ngập mặn do nƣớc
biển dâng, nếu không có các biện pháp ứng phó thích hợp.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2014 đ ban hành Quyết
định số 1006/QĐ-BNN-TT về “Kế hoạch thực hiện t i cơ cấu lĩnh vực trồng
trọt năm 2014 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020” nhằm duy trì tăng trƣởng,
đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực trƣớc mắt và lâu dài; tăng thu nhập
cho nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội, bảo
vệ môi trƣờng và thích ứng với biến đổi khí hậu (Quyết định số 1006/QĐ-
BNN-TT, 2014).
Nghị quyết 120/NQ-CP, ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững ĐBSCL
thích ứng với BĐKH, trong đó có 2 định hƣớng quan trọng là: (i) Xây dựng cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo ba trọng tâm: thủy sản - cây ăn quả - lúa gắn với
các tiểu vùng sinh th i, trong đó coi thủy sản (nƣớc ngọt, nƣớc lợ, nƣớc mặn)
là sản phẩm chủ lực; ii) Phát triển công nghiệp xanh, ít phát thải, không gây
tổn hại đến hệ sinh thái tự nhiên. Phát triển năng lƣợng tái tạo gắn với bảo vệ
rừng và bờ biển (Chính phủ, 2017).
Nhiều nghiên cứu kết luận rằng Việt Nam là một trong những quốc gia
chịu những t c động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng, sau
Bangladesh và các quốc đảo nhỏ khác (Thayer C.A., 2007).
35
Với gần 70% dân cƣ là nông dân, hoạt động sản xuất nông nghiệp của
ngƣời nông dân phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên Trong khi đó, sản xuất nông
nghiệp chủ yếu dựa vào c c hộ c thể, quy mô nhỏ, trình độ khoa học kỹ thuật
thấp Đó là một th ch thức lớn đối với Việt Nam trong bối cảnh BĐKH
Những t c động tiêu cực của BĐKH đ và đang gây ra những hậu quả nặng nề
cho nền sản xuất nông nghiệp, làm ảnh hƣởng đến đời sống và sinh kế của
ngƣời nông dân Do đó, việc phòng chống và ứng phó hiệu quả đối với c c
hiện tƣợng BĐKH đòi hỏi phải có những giải ph p phù hợp cả trƣớc mắt và
lâu dài trong việc xây dựng, ph t triển sinh kế bền vững, giảm thiểu mức độ
tổn thƣơng cho ngƣời nông dân C c giải ph p bao gồm việc nâng cao nhận
thức của ngƣời nông dân về BĐKH, huy động c c tổ chức chính trị x hội
tham gia vào hoạt động phòng chống thiên tai,… đặc biệt, cần xây dựng mô
hình sinh kế đa dạng, bền vững cho ngƣời nông dân Bên cạnh đó, c c giải
ph p cũng cần chú ý đến việc lồng ghép vấn đề BĐKH vào chƣơng trình Nông
thôn mới hiện nay (Lƣơng Ngọc Thúy và Phan Đức Nam, 2015).
Năm 2013 Viện quy hoạch Thủy lợi Miền Nam đ thực hiện dự n “Thích
ứng với biến đối khí hậu cho ph t triển bền vững nông nghiệp và nông thôn
vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long” Dự n này đ xây dựng cửa cống
chống xâm ngập mặn, ph t triển nguồn nƣớc ngọt ở Trà Vinh, cải thiện hệ
thống mùa vụ ứng phó với BĐKH, quản lý dòng chảy (Viện quy hoạch thủy
lợi Miền Nam, 2013).
Kết luận hội nghị của TS Trần Văn Khởi, Quyền Gi m đốc Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia tại hội nghị về “Giải ph p canh t c cây trồng hợp lý
thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long” năm 2017 đ
đƣợc hội nghị thống nhất chung gồm: Nhiều giải ph p về canh t c cây trồng
ứng phó với BĐKH đƣợc đƣa ra, song tùy vào điều kiện kinh tế x hội của địa
phƣơng để lựa chọn giải ph p khả thi nhất, hiệu quả nhất và có lộ trình p dụng
đồng bộ c c giải ph p canh t c cây trồng để hạn chế thấp nhất t c động tiêu
36
cực của biến đổi khí hậu gây ra; Định hƣớng sản xuất cây trồng thích ứng t c
hại xấu do BDKH gây ra là: quy hoạch vùng sản xuất thích hợp cho từng loại
cây trồng, chọn giống chống chịu tốt, p dụng kỹ thuật canh t c mới theo
hƣớng tiết kiệm chi phí, cải tạo hệ thống công trình thủy lợi Để cây trồng né
tr nh t c hại xấu của BĐKH cần chuyển đổi thời vụ gieo trồng, chuyển đổi
sang cây trồng kh c phù hợp hơn, chuyển sang kết hợp nuôi trồng thủy sản…
(http://www.cuctrongtrot.gov.vn/TinTuc/Index/3630).
Tỉnh Điện Biên đ có những giải ph p, mô hình hiệu quả triển khai cho
thấy ngành nông nghiệp địa phƣơng đang dần chuyển hƣớng tích cực để thích
ứng với BĐKH, nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) của
hệ thống nông nghiệp, góp phần ổn định an ninh lƣơng thực, kết hợp với các
nhu cầu thích ứng và giảm thiểu t c động của BĐKH, tiêu biểu trong số đó, là
HTX dịch vụ tổng hợp Thanh Yên (Điện Biên) với mô hình c nh đồng mẫu
lớn, quy mô sản xuất khoảng 31ha chuyên sản xuất sản phẩm gạo IR64 và Bắc
thơm số 7 Với quy mô tổ chức sản xuất là khai th c tối đa, hiệu quả canh t c
của đất, chuyển canh t c 2 vụ lúa thành 2 vụ lúa, 1 vụ đông trồng rau màu; sản
xuất lúa gạo đồng bộ, p dụng cơ giới hóa vào sản xuất, đồng thời giảm chi phí
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; nâng cao chất lƣợng sản phẩm, gia tăng gi trị
sản xuất, tăng thu nhập cho ngƣời dân; ổn định đầu ra cho sản phẩm thông qua
liên kết tiêu thụ, xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm Hiện mặt hàng gạo IR64 và
Bắc thơm số 7 đang tạo đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng trong và ngoài tỉnh và
trở thành một trong những thƣơng hiệu nông sản của tỉnh Điện Biên
(https://baotainguyenmoitruong.vn/dien-bien-chuyen-huong-nong-nghiep-
thong-minh-thich-ung-bien-doi-khi-hau-241618.html).
Đặng Thị Thanh Hoa (2013) đ thực hiện đề tài “T c động biến đổi khí hậu
đến ngành trông lúa tại tỉnh Lào Cai và đề xuất giải ph p ứng phó” Nghiên cứu
chỉ ra rằng c c biểu hiện của BĐKH ảnh hƣởng đến ngành trồng lúa của tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2005 - 2011 đƣợc thể hiện qua việc làm thay đổi diện tích,
năng suất, sản lƣợng lúa Cây lúa yêu cầu nhiệt độ kh c nhau qua c c thời kỳ
37
sinh trƣởng Ở tỉnh Lào Cai nhiệt độ trung bình c c năm tăng, nhƣng nhiệt độ
mùa đông tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè, tuy nhiên mức tăng thấp (<10C) nên sự ảnh hƣởng đến năng suất lúa chƣa rõ rệt Trong giai đoạn này 2
huyện SaPa, Si Ma Cai có diện tích, năng suất lúa thấp nhất và giảm nhanh qua
c c năm Số giờ nắng c c th ng trong năm: Th ng có số giờ nắng thấp nhất
trong năm là th ng 12 - th ng 2, th ng có số giờ nắng cao nhất là từ th ng 5 -
th ng 7 Số giờ nắng có ý nghĩa quan trọng với cây lúa đặc biệt trong giai đoạn
trỗ bông, làm hạt quyết định năng suất lúa Vụ lúa xuân có diện tích lúa gieo
trồng cũng thấp hơn nhiều so với vụ lúa mùa, tuy nhiên về năng suất đạt cao hơn
so với lúa mùa Lƣợng mƣa trung bình năm của Lào Cai từ 1 500 - 2.900mm.
Lƣợng mƣa đang có xu hƣớng giảm trong c c năm, nhƣng không đều, giảm
mạnh nhất vào c c th ng 1, th ng 2, th ng 3 - thời gian gieo trồng lúa xuân
Năm 2008, lƣợng mƣa tăng cao nhất trong c c năm nhƣng tập trung vào mùa
mƣa làm ngập lụt nhiều diện tích lúa mùa, năng suất lúa mùa thấp nhất trong c c
năm nghiên cứu là 39,04 tạ/ha (Đặng Thị Thanh Hoa, 2013).
Phạm Quang Hà (2014), đ có nghiên cứu về “Nghiên cứu đ nh giá tác
động của BĐKH đến một số cây trồng chủ lực (lúa, ngô, đậu tƣơng, mía) tại
Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng” Nghiên cứu này tập
trung vào những nội dung chính nhƣ: Tổng quan thực trạng sản xuất nông
nghiệp Việt Nam và các kết quả nghiên cứu có liên quan đến tác động của
BĐKH đến sản xuất nông nghiệp và c c cây trồng chủ lực (lúa, ngô, đậu
tƣơng, mía đƣờng); Đ nh gi t c động của BĐKH đến diện tích, năng suất,
sản lƣợng, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa, ngô, đậu tƣơng, mía tại ĐBSH và
ĐBSCL; Dự báo tiềm năng thay đổi năng suất, sản lƣợng, hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa, ngô, đậu tƣơng và mía theo các kịch bản đến năm 2003, 2005;
Đề xuất c c giải ph p giảm nhẹ thiệt hại do t c động của BĐKH đến sản
xuất lúa, ngô, đậu tƣơng, mía tại ĐBSH và ĐBSCL Nghiên cứu này dự
kiến sẽ cho ra sản phẩm là: B o c o kết quả nghiên cứu t c động của BĐKH
38
đến lúa, ngô, đậu tƣơng và mía tại ĐBSH và ĐB SCL; mô hình tính to n dự
b o thay đổi năng suất; cơ sở dữ liệu; B o c o phân tích và tài liệu dự b o
(Phạm Quang Hà, 2014).
Nghiên cứu của Trung tâm Giống nông lâm ngƣ nghiệp Kiên Giang đối
với việc đẩy mạnh công t c chọn tạo lúa giống đ p ứng cho nhu cầu sản xuất
trong điều kiện thời tiết bất lợi và nâng cao gi trị hạt gạo, có sức cạnh tranh
cao trên thị trƣờng trong nền kinh tế hội nhập quốc tế cho thấy, từ năm 2014
đến nay trung tâm đ chọn tạo đƣơc c c giống GKG 4, GKG 14 và GKG 24
đ đ p ứng mục tiêu chống chịu mặn tốt Riêng giống GKG 24 cho năng suất
cao nhất; về năng suất và phẩm chất, giống GKG 4 và GKG 14 đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu Ngoài ra, Trung tâm còn đẩy mạnh công t c khảo nghiệm c c
giống GKG 26 và GKG 27 có nhiều đặc tính tốt, dạng sạch đẹp, ngắn ngày
cho năng suất cao Năm 2016, trung tâm đ tuyển chọn ít nhất 1 giống mới
(Phƣơng Anh, 2016).
Trƣớc những thảm họa khốc liệt từ biến đổi khí hậu, ngành nông nghiệp
Việt Nam đ p dụng nhiều biện ph p thích ứng Đối phó với tình trạng hạn
h n kéo dài ở miền Trung, giải ph p chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đ
đƣợc thực hiện và bƣớc đầu có hiệu quả Tại những vùng khô hạn, thiếu nƣớc
ngọt, c c giống cây trồng có khả năng chịu hạn tốt nhƣ tỏi, nho, thanh long…
đƣợc đƣa vào trồng đại trà Cùng với đó là c c vật nuôi thích ứng với những
vùng khô hạn nhƣ: cừu, dê… Tại những khu vực bị xâm nhập mặn khu vực
ven biển, nông dân p dụng giải ph p trồng rừng đƣớc kết hợp nuôi tôm sinh
th i giúp tăng thu nhập ổn định, bảo vệ môi trƣờng, đa dạng sinh học, giảm khí
thải nhà kính Cùng với đó, một số tổ chức khoa học trong và ngoài nƣớc đ
chuyển giao c c giải ph p, mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững, thích ứng
với biến đổi khí hậu nhƣ: Chăn nuôi lợn trên đệm lót sinh học, sản xuất nông
nghiệp khép kín không r c thải, thâm canh lúa cải tiến, cải tiến kỹ thuật sử
dụng phân bón, kỹ thuật trồng ngô xen đậu xanh thích ứng hạn, ủ phân hữu cơ
39
từ phụ phẩm trồng dƣa hấu, trồng nấm rơm và trồng rau trên giàn… (Thu
Phƣơng, 2017).
Nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tạo hƣớng sản xuất bền vững, phù
hợp với điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay, Hợp t c x An Đôn, phƣờng An
Đôn, thị x Quảng Trị đ triển khai thành công mô hình nông nghiệp thông
minh thích ứng với biến đổi khí hậu (CSA) trên cây ngô, giống DK 6919 đƣợc
đ nh gi phù hợp với điều kiện sinh th i tại địa phƣơng, có năng suất cao, chất
lƣợng tốt, chống chịu sâu, bệnh hại và có thị trƣờng tiêu thụ ổn định C c chỉ
tiêu sinh trƣởng ph t triển của ruộng mô hình cao hơn ruộng đại trà, năng suất
cuối cùng trên ruộng mô hình đạt 64 tạ/ha cao hơn đại trà 6,5 tạ/ha (Phan Việt
Toàn, 2019).
Trong nghiên cứu về “Đ nh gi t c động của BĐKH đối với ngành nông
nghiệp Cà Mau” của Ngô Thọ Hùng (Ngô Thọ Hùng, 2012) Trung tâm Nghiên
cứu Môi trƣờng - Viện KH Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng có đƣa ra c c
chỉ số để p dụng cho việc tính to n tính dễ bị tổn thƣơng đối với lĩnh vực
nông nghiệp ở Cà Mau Kết quả là t c giả đ tính to n đƣợc chỉ số tổn thƣơng
cho ngành nông nghiệp ở tỉnh Cà Mau và xây dựng đƣợc bản đồ đ nh gi mức
độ tổn thƣơng cho ngành nông nghiệp ở tỉnh Cà Mau và nhấn mạnh rằng
phƣơng ph p này có thể p dụng để tính to n cho c c tỉnh kh c hoặc c c ngành
khác trong phạm vi cả nƣớc
Trƣớc trạng hạn h n xảy ra ở nhiều nơi, hồ chứa nƣớc, sông suối nhỏ cạn
kiệt, ảnh hƣởng tiêu cực đến sản xuất, ngành nông nghiệp Bắc Giang đ rà so t,
xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhƣỡng, lập quy hoạch để bố trí, định hƣớng cây
trồng phù hợp với chất đất, khí hậu Với khu vực miền núi ƣu tiên ph t triển
kinh tế rừng, cây ăn quả; x vùng thấp tập trung vào mô hình rau, hoa ứng dụng
công nghệ cao (CNC) Theo đó, nhiều cơ chế, chính s ch liên quan đến ứng
dụng CNC vào nông nghiệp đƣợc p dụng Hiện, toàn tỉnh có gần 30 mô hình nhà lƣới, nhà kính, nhà màng đƣợc xây dựng, bình quân hơn 1 000 m2/mô hình
40
để p dụng CNC vào sản xuất C c mô hình này chủ yếu trồng rau, hoa, nấm và
sản xuất giống cây lâm nghiệp, cây ăn quả (Trịnh Lan, 2017).
Số liệu của Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống lụt b o Trung ƣơng
2010 cho thấy, biến đổi khí hậu mà biểu hiện rõ nhất là thiên tai đ ảnh
hƣởng nặng nề đến hạ tầng nông thôn Riêng năm 2010, mƣa, lũ, b o số 9 đ làm hƣ hỏng khoảng 155 700m3 kênh mƣơng, 50 000m3 đê điều, hơn
322 công trình thủy lợi lớn nhỏ c c loại
1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu đến trồng trọt
Trồng trọt là một lĩnh vực phụ thuộc và nhạy cảm với tình hình thời tiết,
cùng với nó là nƣớc biển dâng và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ nắng
nóng, hạn h n, lũ lụt, xâm nhập mặn… liên tiếp xảy ra gây khó khăn cho
ngành trồng trọt. Các nghiên cứu cho thấy các biểu hiện cực đoan của biến đổi
khí hậu đều ảnh hƣởng đến diện tích canh tác, sự sinh trƣởng và năng suất mùa
màng cây trồng. Cụ thể:
Theo tác giả Đinh Vũ Thanh, nƣớc biển dâng sẽ khiến cho diện tích canh
tác nông nghiệp giảm. Cụ thể, nếu nƣớc biển dâng lên 1m có khả năng ảnh
hƣởng tới 12% diện tích và 20% dân số Việt Nam, làm ngập khoảng từ 0,3 đến
0,5 triệu ha tại đồng bằng sông Hồng và 1,5-2 triệu ha tại đồng bằng sông Cửu
Long và hàng trăm ngàn ha ven biển miền Trung Ƣớc tính Việt Nam sẽ mất đi
khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số khoảng hơn 4 triệu ha hiện nay,
đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lƣơng thực quốc gia và ảnh hƣởng đến hàng
chục triệu ngƣời dân (Đinh Vũ Thanh, 2013). Theo kịch bản BĐKH đƣợc Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng cập nhật năm 2011, nếu mực nƣớc biển dâng 1m, sẽ
có khoảng 39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, trên 10% diện tích vùng
đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, và trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh
ven biển miền Trung có nguy cơ bị ngập (Đinh Vũ Thanh, 2013). Cùng với kết
quả nghiên cứu trên UNJP cũng cho rằng, những thay đổi về điều kiện thời tiết
do biến đổi khí hậu cũng góp phần làm gia tăng c c qu trình xói mòn, sạt lở,
ngập úng, ngập mặn… khiến cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp.
41
Hậu quả là năng suất và sản lƣợng bị giảm sút. Theo dự báo sản lƣợng lúa vụ
đông xuân của khu vực Nam Trung Bộ sẽ giảm 10% vào năm 2020 và giảm
8% vào năm 2070, còn khu vực đồng bằng sông Hồng sẽ giảm là 12,5% và
16,5% (UNJP, 2011).
Biến đổi khí hậu còn là nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng các
loại hoa màu bằng việc rút ngắn thời gian tăng trƣởng và giảm năng suất cây
trồng (Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà, 2014; UNJP, 2011). Khi nhiệt độ tăng thêm 10C, nó sẽ làm chậm quá trình phát triển của lúa từ 5 đến 8 ngày, và
đối với đậu và khoai tây là 3 đến 5 ngày (FAO, 2011). Nhiệt độ tăng cao và sự
thay đổi lƣợng mƣa cũng là nguyên nhân gây làm gia tăng c c loài sinh vật gây
hại cho cây trồng nhƣ sâu cuốn l , dày nâu, sâu bƣớm, bọ cánh cứng, nấm,…
(FAO, 2011). Nghiên cứu của tác giả Đinh Vũ Thanh cũng cho thấy, nhiệt độ
tăng lên khiến cho lƣợng nƣớc bốc hơi cũng tăng cao dẫn đến lƣợng nƣớc tƣới
tiêu bị thiếu hụt nghiêm trọng (Đinh Vũ Thanh, 2013).
Ngoài ra, biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng ngập lụt và khiến mùa
màng bị thay đổi: “Khoảng giữa th ng 6 đến th ng 9 và th ng 12 đến tháng 4
là thời vụ chính cho nông nghiệp, nhƣng những năm gần đây những cơn lũ có
chiều hƣớng thay đổi, đ ảnh hƣởng tới mùa vụ” (Rajib Shaw, 2006). Cũng
chung quan điểm này IIED cho rằng: Nông nghiệp trở nên khó khăn và rủi ro
hơn bởi vì tính bất thƣờng của thời tiết, không thể biết đƣợc mùa mƣa và lƣợng
mƣa do vậy không thể quyết định đƣợc thời điểm thích hợp để trồng trọt, gieo
hạt, thu hoạch (IIED, 2009a).
Trƣớc những ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đối với hoạt động trồng trọt,
các nghiên cứu cũng cho thấy ngƣời dân đƣa ra nhiều hoạt động thích ứng
khác nhau. Các biện pháp thích ứng chính đƣợc ngƣời dân chủ động sử dụng là
thay đổi giống cây trồng, thay đổi kỹ thuật canh t c, thay đổi cơ cấu cây trồng
hoặc chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh kh c nhƣ nuôi trồng thủy sản,
làm thuê trong các ngành nghề kh c,…
Tha đổi giống cây trồng:
42
Nông nghiệp là một lĩnh vực phụ thuộc và nhạy cảm với tình hình thời
tiết. Biến đổi khí hậu cùng với nó là nƣớc biển dâng và các hình thức thời tiết
cực đoan nhƣ nắng nóng, hạn h n, lũ lụt, xâm nhập mặn… liên tiếp xảy ra gây
khó khăn cho ngành nông nghiệp. Các nghiên cứu cho thấy các biểu hiện cực
đoan của biến đổi khí hậu đều ảnh hƣởng đến diện tích canh tác, sự sinh trƣởng
và năng suất mùa màng cây trồng. Cụ thể:
Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam cũng nhƣ trong khu vực và trên thế giới:
Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng năm
2010, Nguyễn Tuấn Anh năm 2012, Coretha Komba và Edwin Muchapondwa
năm 2012, Gutu năm 2014… cho thấy việc thay đổi giống cây trồng phù hợp
với tình hình thời tiết, điều kiện thổ nhƣỡng đƣợc coi là phƣơng thức thích ứng
hợp lý:
Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Hoa và cộng sự tại ven biển
Nam Định cho thấy, để thích ứng với những t c động tiêu cực do biến đổi khí
hậu trong trồng trọt cụ thể là trồng lúa nƣớc, nhiều ngƣời đ thay đổi giống lúa
từ kém chống chịu, dài ngày sang giống lúa có khả năng chống chịu tốt hơn,
ngắn ngày hơn và thích ứng với điều kiện ngập mặn (ví dụ: đối với lúa thuần:
chuyển từ Bắc Thơm sang BC15, RVT thơm,…; đối với lúa lai: chuyển từ Tạp
giao 838, 903, CT16 sang TH3-3) (Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà, 2014)
Nghiên cứu của Trần Văn Hiếu tại nhiều vùng đồng bằng sông Cửu Long cho
thấy ngƣời dân trồng những loại lúa nổi để thích ứng với tình hình ngập lụt
(Tran Van Hieu, 2010).
Nghiên cứu tại nhiều quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng nề bởi biến đổi khí
hậu cũng cho thấy việc thay đổi sang những giống cây trồng ngắn ngày đƣợc
ngƣời dân lựa chọn khá phổ biến. Nghiên cứu tại Tazania, một đất nƣớc thuộc
khu vực châu Phi với nền nông nghiệp đƣợc coi là hoạt động sinh kế chính,
Coretha Komba và Edwin Muchapondwa cho thấy trong các hoạt động nhằm
thích ứng với biến đổi khí hậu trong nông nghiệp thì hoạt động chủ yếu là thay
đổi những giống cây trồng ngắn ngày hoặc các giống chịu hạn (Coretha
43
Komba and Edwin Muchapondwa, 2012). Ngoài ra, việc chuyển hẳn sang
giống cây trồng kh c cũng là một lựa chọn, ví dụ ngƣời dân Hà Tĩnh và Thừa
Thiên Huế chuyển sang các loại cây trên đất cao nhƣ lạc và khoai tây, vốn
không cần nhiều nƣớc (Bộ Tài nguyên Môi trƣờng, 2010). Hay nghiên cứu tại
quận Seke ở Zimbawei, ngƣời dân tự chuyển sang trồng cây thuốc l do năng
suất trồng ngô giảm về chất lƣợng, năng suất và giá cả (Palmah Gutu, 2014).
Tha đổi cơ cấu cây trồng:
Thay đổi cơ cấu cây trồng cũng đƣợc áp dụng khá phổ biến: thay đổi cơ
cấu cây trồng theo hƣớng đa dạng hóa (Palmah Gutu, 2014), thử nghiệm xen
giống lúa cá hoặc luân canh cây trồng (Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà,
2014; Trần Văn Hiếu, 2010). Các hộ gia đình ven biển Tây Nam, Camerun để
thích ứng với những ảnh hƣởng ngày càng tăng của lũ lụt, bão, sóng lớn họ tự
đa dạng hóa cây trồng bằng cách trồng thêm các loại cây ăn quả bên cạnh các
cây trồng truyền thống (Trần Thọ Đạt và Vũ Thi Hoài Thu, 2012) Tại Ninh
Bình, trong những năm gần đây, ngƣời dân cấy lúa theo tỷ lệ 50%-50%. Tức
là, 50% diện tích canh tác của mỗi hộ gia đình đƣợc dùng để cấy lúa cao sản,
nhằm tăng nâng suất. 50% diện tích đất còn lại đƣợc dung để cấy lúa chất
lƣợng cao. Việc thay đổi tỷ lệ diện tích gieo trồng nhƣ thế này giúp cho ngƣời
dân ở đây vừa có gạo chất lƣợng cao để ăn, vừa tr nh đƣợc suy giảm năng
suất, hay thiệt hại Đối với những loại giống cho năng suất cao, chống chọi tốt
hơn với thời tiết bất thƣờng, nhƣng chất lƣợng gạo không đƣợc ngon thì có thể
dùng để chăn nuôi gia súc, gia cầm (Nguyễn Tuấn Anh, 2012).
Tha đổi kỹ thuật canh tác:
Cùng với thay đổi giống cây trồng thì thay đổi kỹ thuật canh t c cũng
đƣợc ngƣời dân chú trọng. Bởi việc thay đổi giống mới cũng cần song hành
với kỹ thuật canh tác mới nhƣ: phân bón, thời gian gieo trồng, thuốc trừ sâu,…
(Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà, 2014).
44
Nhiều nghiên cứu tại các khu vực ven biển Việt Nam: Nguyễn Tuấn Anh
năm 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng năm 2010, Đặng Thị Hoa và Quyền
Đình Hà năm 2014,… cho thấy trƣớc c c thay đổi về quy luật mùa màng. Cụ
thể, những biểu hiện thời tiết không mang tính đặc trƣng của mùa đó Ví dụ,
Thông thƣờng, mùa xuân là điều kiện tốt để sản xuất nông nghiệp nhƣng
những năm gần đây nó lại thể hiện không rõ nét là mùa xuân Đ ng ra phải ấm
áp thì nó vẫn cứ rét buốt Hay, Đôi khi lại sang mùa hạ sớm, mùa xuân ít, mùa
hạ nắng rất nóng (Nguyễn Tuấn Anh, 2012). Do vậy, các cộng đồng phải tính
toán cụ thể về thời gian hoạt động sinh kế để giảm thiểu khả năng tổn thƣơng
trƣớc những rủi ro về biến đổi khí hậu: ví dụ, họ thay đổi thời gian trồng và thu
hoạch lúa (chuyển vụ mùa lên sớm hoặc muộn hơn) nhằm tr nh mùa lũ hoặc
nguy cơ thời tiết xấu (Nguyễn Tuấn Anh, 2012; Bộ Tài nguyên Môi trƣờng,
2010; Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà, 2014) Nghiên cứu của Trần Văn
Hiếu tại An Giang cho thấy, ngƣời dân chuyển từ việc cấy hai vụ dài ngày
sang 3 vụ ngắn ngày (Tran Van Hieu, 2010).
Việc chú ý đến thay đổi kỹ thuật cũng đƣợc chú trọng trong việc thích
ứng với biến đổi khí hậu tại nhiều nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới. Ví
dụ, tại Myanma, nông dân thích ứng bằng cách thay đổi thời gian trồng trọt (ví
dụ họ tính thời điểm, lƣợng mƣa để gieo trồng), đa dạng hóa mùa vụ, cải tạo
đất đai Trong những năm gần đây, họ chú trọng nhiều đến việc phối hợp các
phƣơng ph p cũ và chú trọng cải tiến kỹ thuật trồng trọt. Tại Khu vực châu Phi
nhƣ Tazania, Zimbawei ngƣời dân cũng chú trọng đến việc thay đổi thời gian
trồng trọt nhƣ trồng sớm hơn hoặc muộn hơn tùy thuộc vào lƣợng mƣa trong
mùa (Palmah Gutu, 2014; Coretha Komba and Edwin Muchapondwa, 2012).
Thậm chí, tại Bangladesh để thích ứng với tình hình ngập nƣớc vào mùa mƣa
ngƣời dân thiết lập c c “khu vƣờn nổi” để trồng rau Khu vƣờn thƣờng rộng từ
1-2m, dài khoảng 7-9m và cao từ 0 9 đến 1,2 m Để trồng đƣợc rau, họ có thể
tận dụng các nguyên vật liệu có sẵn nhƣ: ống nƣớc, vỏ dừa,… và đặt chúng
vào những thanh tre và không cần sử dụng đến đất. Những loại rau ngắn ngày
45
đƣợc trồng và thu hoạch giúp ngƣời dân không chỉ cung cấp đƣợc nguồn rau
cho gia đình mà thậm chí còn tăng thêm nguồn thu đ ng kể (Mesbahul Alam et
al, 2013; Jessica Ayers and Tim Forsyth, 2009).
Ngoài các biện pháp thích ứng trên, ngƣời dân cũng chú trọng đến công
tác thủy lợi, tƣới tiêu Đây cũng đƣợc coi là biện pháp thích ứng hữu hiệu Đối
với hoạt động thích ứng này, ngƣời dân chủ động tôn bờ, nâng cấp hệ thống
thủy lợi, khơi thông kênh mƣơng, rửa mặn đồng ruộng,… nhằm hạn chế những
ảnh hƣởng của các hình thái thời tiết cực đoan (Trần Thọ Đạt và Vũ Thi Hoài
Thu, 2013; Tran Van Hieu, 2010). Ví dụ, tại đồng bằng Sông Cửu Long, bên
cạnh xây dựng thêm hệ thống đê điều, ngƣời dân tự đắp bờ cao xung quanh
ruộng để bảo vệ mùa màng (Tran Van Hieu, 2010). Tại Tazania bên cạnh các
biện pháp thích ứng trên công trình thủy lợi nhằm giải quyết tình hình hạn hán
hoặc lũ lụt trong trồng trọt (Coretha Komba and Edwin Muchapondwa, 2012).
Tƣơng tự vậy, nghiên cứu của Uddin, Bokelmann và cộng sự tại vùng ven biển
của quận Sathkhira thuộc Bangladesh cho thấy để thích ứng với những điều
kiện thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu nhƣ: triều cƣờng, lốc xoáy, xâm
nhập mặn, lũ lụt và hạn hán, bên cạnh các biện ph p đa dạng hóa mùa vụ,
trồng loại giống ngắn ngày thì việc chú trọng vào biện ph p tƣới tiêu, thủy lợi
đƣợc quan tâm hàng đầu. Bởi theo ngƣời dân ở đây, biện pháp thủy lợi, tƣới
tiêu giúp làm tăng sản lƣợng, nâng cao dinh dƣỡng cho cây trồng (Mohammed
Nasir Uddin và Wolfgang Bokelmann and Jason Scott Entsminger, 2014).
Chuyển sang hoạt động sản xuất khác:
Ngoài hai biện ph p thay đổi giống cây và thay đổi kỹ thuật canh tác,
nhiều hộ gia đình đặc biệt những gia đình có điều kiện kinh tế khá và vừa
chuyển sang hoạt động nuôi trồng thủy sản (Trần Thọ Đạt và Vũ Thi Hoài
Thu, 2012; Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà, 2014; Đặng Thị Hoa, Ngô Tuấn
Quang và Ngô Thị Thanh, 2013), hoặc chuyển hẳn sang các hoạt động phi
nông nghiệp, đi làm ăn xa ở c c địa phƣơng kh c; liên kết sản xuất giữa các
hộ, dƣới hình thức vài hộ gia đình cùng nhau đóng góp làm ăn chung với nhau,
46
điều này giúp giảm gánh nặng đầu tƣ (Mohammed Nasir Uddin và Wolfgang
Bokelmann and Jason Scott Entsminger, 2014).
1.4. Thực trạng và t c động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt tỉnh
Tuyên Quang
1.4.1. Thực trạng BĐKH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Tuyên Quang cho thấy, giai đoạn 1961-
2015, nhiệt độ không khí trung bình năm và c c mùa tỉnh Tuyên Quang có xu thế tăng với tốc độ tăng khoảng 0,1 - 0,2oC thập kỷ Trong đó, nhiệt độ ở phía
nam (khu vực thành phố Tuyên Quang, huyện Sơn Dƣơng) luôn có tốc độ tăng
nhanh hơn so với phía Bắc (khu vực huyện Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình).
Tốc độ tăng nhiệt độ trong mùa đông, mùa thu nhanh hơn so với mùa xuân,
mùa hè. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối TXx năm và c c mùa ở Tuyên Quang có xu
thế tăng Tốc độ tăng nhiệt độ tối cao năm là 0,1-0,2°C/thập kỷ. Tốc độ tăng
nhiệt độ mùa xuân là 0,1-0,2°C/thập kỷ, mùa thu và mùa đông là
0,050,1°C/thập kỷ, và thấp nhất vào mùa hè 0,02-0,1°C/thập kỷ Nhƣ vậy, xu
thế tăng nhiệt độ tối cao ở tỉnh Tuyên Quang diễn ra nhanh nhất trong mùa
xuân, chậm nhất trong mùa hè. Ở hầu hết các mùa, tốc độ tăng ở trạm Tuyên
Quang luôn lớn hơn so với trạm Chiêm Hóa và Hàm Yên. Nhiệt độ tối thấp
tuyệt đối (TNn) năm và c c mùa ở tỉnh Tuyên Quang có xu thế tăng với tốc độ
tăng lớn hơn so với tốc độ tăng của nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ tối cao
tuyệt đối. Cụ thể, tốc độ tăng của nhiệt độ tối thấp tƣơng ứng của năm, mùa
xuân, mùa hè, mùa thu và mùa đông là 0,4-0,7°C; 0,020°C; 0,3-0,5°C; 0,2-
0,5°C và 0,4-0,6°C/thập kỷ. Tốc độ tăng nhanh nhất trong mùa đông và chậm
nhất trong mùa xuân. Về không gian, trạm Hàm Yên luôn có tốc độ tăng lớn
nhất, tốc độ tăng nhỏ nhất hầu hết xảy ra ở trạm Chiêm Hóa. Trong thời kỳ 55
năm (1961-2015) số ngày nắng nóng năm ở tỉnh Tuyên Quang có xu thế tăng
với tốc độ tăng từ 1-6 ngày/thập kỷ Trong đó tốc độ tăng chậm nhất tại trạm
Hàm Yên, 1 ngày/thập kỷ, tiếp đến là trạm Tuyên Quang tăng 2 ngày/thập kỷ
và tăng nhanh nhất tại trạm Chiêm Hóa 6 ngày/thập kỷ. Trong thời kỳ 55 năm
47
(1961-2015) số ngày rét hại năm ở tỉnh Tuyên Quang có xu thế giảm với tốc
độ giảm từ 1-2 ngày/thập kỷ Trong đó tốc độ giảm nhanh nhất ở Chiêm Hóa
và giảm chậm nhất ở trạm Tuyên Quang Nhìn chung, xu hƣớng giảm ở phần
phía Bắc của tỉnh nhanh hơn so với phần phía Nam. Số ngày rét hại trong mùa
đông cũng có xu thế giảm từ 1-1,5 ngày/thập kỷ ở tất cả các trạm. Trong thời
kỳ 55 năm (1961-2015) số ngày rét đậm năm ở tỉnh Tuyên Quang có xu thế
giảm với tốc độ xấp xỉ 3 ngày/thập kỷ ở tất cả các trạm. Nhìn chung các trạm
có xu thế giảm với tốc độ kh tƣơng đƣơng nhau, riêng Hàm Yên vẫn có tốc độ
giảm chậm nhất. Số ngày rét đậm trong mùa đông cũng có xu thế giảm với tốc
độ giảm từ 2-2,5 ngày/thập kỷ ở tất cả các trạm (Viện khoa học khí tƣợng thủy
văn và biến đổi khí hậu, 2016).
Lƣợng mƣa năm tại tỉnh có xu thế giảm ở tất cả các trạm với tốc độ giảm
từ 2-3mm/năm trong đó tốc độ giảm lớn nhất ở trạm Hàm Yên và nhỏ nhất ở
trạm Chiêm Hóa Lƣợng mƣa mùa hè và mùa thu cũng có xu thế giảm nhƣ
lƣợng mƣa năm với tốc độ giảm 2-3mm/năm trong mùa thu và 0,5-
1,2mm/năm trong mùa hè Mùa đông, lƣợng mƣa có xu thế tăng ở tất cả các
trạm với tốc độ tăng 0,2-0,3mm/năm Riêng mùa xuân, lƣợng mƣa năm thể
hiện cả xu thế tăng và giảm, lƣợng mƣa giảm ở trạm Hàm Yên với tốc độ
0,2mm/năm trong khi ở trạm Chiêm Hóa và Tuyên Quang lƣợng mƣa tăng từ
0,1 - 0,5mm/năm Nhìn chung, trong thời kỳ 1961 - 2015 lƣợng mƣa ở Tuyên
Quang chiếm ƣu thế là xu thế giảm. Trong 55 năm qua (1961 - 2015) lƣợng
mƣa một ngày lớn nhất (Rx1day) năm ở tỉnh Tuyên Quang có xu thế tăng ở
phần lớn các trạm. Kết quả tính toán từ 4 trạm Tuyên Quang, Hàm Yên,
Chiêm Hóa, Na Hang cho thấy, Rx1day chỉ thể hiện xu thế giảm ở trạm Hàm
Yên với tốc độ giảm khoảng 1mm/thập kỷ. Rx1day có xu thế tăng ở các trạm
Tuyên Quang, Chiêm Hóa, Na Hang với tốc độ tăng lớn nhất tại Na Hang,
11mm/thập kỷ, gần gấp đôi so với tốc độ tăng ở trạm Tuyên Quang và Chiêm
Hóa. Khu vực phía bắc của tỉnh (Na Hang) có tốc độ tăng Rx1day nhanh hơn
so với các khu vực khác. Thời kỳ 1961-2015 lƣợng mƣa năm ngày lớn nhất
48
năm (Rx5day) có xu thế tăng trên toàn tỉnh Tuyên Quang với tốc độ tăng từ
2-14mm/thập kỷ Trong đó tốc độ tăng chậm nhất ở trạm Chiêm Hóa
2mm/thập kỷ. Trạm Tuyên Quang và Hàm Yên có tốc độ tăng tƣơng ứng là 7
và 9mm/thập kỷ Riêng Na Hang, tƣơng tự nhƣ đối với Rx1day, tốc độ tăng
của Rx5day ở Na Hang cũng vƣợt trội so với các trạm kh c, tăng 14mm/thập
kỷ. Trong thời kỳ 55 năm qua (1961 - 2014), số ngày có mƣa lớn hơn hoặc
bằng 50mm (R50) năm ở tỉnh Tuyên Quang chiếm ƣu thế là xu thế giảm. Kết
quả tính toán từ 4 trạm Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Tuyên Quang cho
thấy R50 có xu thế giảm ở 3/4 trạm. Trạm duy nhất R50 có xu thế tăng là
trạm Na Hang với tốc độ tăng 0,7 ngày/thập kỷ. Xu thế giảm R50 ở các trạm
còn lại nằm trong khoảng 0,1 - 0,3 ngày/thập kỷ trong đó tốc độ giảm lớn
nhất ở Chiêm Hóa và nhỏ nhất ở Hàm Yên. Trong thời kỳ 55 năm qua (1961 -
2015), số ngày có mƣa lớn hơn hoặc bằng 100mm (R100) năm ở tỉnh Tuyên
Quang thể hiện cả xu thế tăng, giảm hoặc không có xu thế rõ ràng. R100 có
xu thế tăng ở Na Hang và giảm ở Hàm Yên, không có xu thế rõ ràng ở trạm
Tuyên Quang và Chiêm Hóa. Tuy nhiên tốc độ xu thế rất nhỏ, khoảng 0,1
ngày/thập kỷ.
Trong thời kỳ 1961 - 2015, tổng lƣợng bốc hơi năm và c c mùa ở tỉnh
Tuyên Quang đều có xu thế tăng ở tất cả các trạm. Tốc độ tăng của lƣợng bốc
hơi năm từ 2035mm/thập kỷ, lớn hơn rất nhiều so với tốc độ bốc hơi của các
mùa. Ở tất cả các mùa, tốc độ tăng của tổng lƣợng bốc hơi chỉ dao động trong
phạm vi từ 5-10mm/thập kỷ trong đó mùa hè và mùa thu có tốc độ tăng nhanh
hơn, mùa đông và mùa xuân có tốc độ tăng chậm hơn Tốc độ bốc hơi tại trạm
Tuyên Quang luôn lớn hơn so với trạm Hàm Yên.
Trong thời kỳ 1961 - 2015, tốc độ gió lớn nhất trung bình năm và c c mùa
tại các trạm ở Tuyên Quang đều có xu thế giảm, với tốc độ giảm từ 0,5 -
2m/s/thập kỷ Trong đó tốc độ trung bình năm giảm từ 1,5 - 2m/s/thập kỷ. Ở
các mùa, tốc độ giảm nhanh nhất trong mùa hè, tốc độ giảm chậm nhất trong
mùa thu và mùa đông Ở phía Bắc tỉnh (Chiêm Hóa) luôn có xu thế giảm
nhanh hơn so với phía nam tỉnh (thành phố Tuyên Quang).
49
* Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở tỉnh Tuyên Quang
Sử dụng số liệu về lƣợng mƣa và nhiệt độ của 3 trạm khí tƣợng: Chiêm
Hóa, Hàm Yên và Tuyên Quang để đ nh gi biểu hiện của BĐKH và xây dựng
kịch bản BĐKH cho Tuyên Quang Trong đó, trạm Chiêm Hóa đại diện cho
vùng phía Bắc tỉnh bao gồm các huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình, Na Hang; trạm
Hàm Yên đại diện cho vùng phía Tây tỉnh gồm huyện Hàm Yên; trạm Tuyên
Quang đại diện vùng phía Nam tỉnh bao gồm: TP. Tuyên Quang, huyện Yên
Sơn và huyện Sơn Dƣơng
- Nhiệt độ
.
Hình 1.7. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm tại 3 trạm Chiêm Hóa,
Hàm Yên, Tuyên Quang thời kỳ 1980 - 2010
Trong 30 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tỉnh Tuyên Quang tăng
khoảng 0,62°C Trong đó, nhiệt độ trung bình năm ở trạm Chiêm Hóa tăng
0,73°C, trạm Hàm Yên tăng 0,7°C, trạm Tuyên Quang tăng 0,43°C Nhiệt độ
tại các trạm thuộc Tuyên Quang đều có xu hƣớng tăng lên vào tất cả các mùa
trong năm Cụ thể, từ năm 1980 đến năm 2010, nhiệt độ trung bình mùa Xuân
50
tại trạm Chiêm Hóa tăng 0,75°C; 0,62°C vào mùa Hè; 0,95°C vào mùa Thu và
1,22°C vào mùa Đông, mức tăng nhiệt độ từ năm 1980 đến năm 2010 tại trạm
Hàm Yên vào mùa Xuân, Hè, Thu, Đông lần lƣợt là 0,78°C; 0,65°C; 0,72°C;
1,28°C; mức tăng nhiệt độ mùa tƣơng ứng ở trạm Tuyên Quang thời kỳ 1980 -
2010 lần lƣợt là 0,65°C; 0,37°C; 0,44°C; 1,06°C (Hình 1.7).
- Lượng mưa
Hình 1.8. Sự thay đổi lượng mưa trung bình năm tại 3 trạm Chiêm Hóa,
Hàm Yên, Tuyên Quang thời kỳ 1980 - 2010
Trong thời kỳ 1980 - 2010, lƣợng mƣa trung bình năm trên toàn tỉnh có
xu hƣớng giảm Trong đó, lƣợng mƣa trung bình năm tại trạm Chiêm Hóa
giảm 9,18%; 11,28% tại trạm Hàm Yên và 19,05% tại trạm Tuyên Quang.
Lƣợng mƣa mùa tại các trạm có xu hƣớng giảm, tuy nhiên, lƣợng mƣa không
giảm đều ở c c th ng mà có xu hƣớng giảm nhẹ vào mùa Hè và giảm mạnh
vào mùa Thu, lƣợng mƣa mùa Xuân và mùa Đông có xu hƣớng tăng lên nhƣng
51
không đ ng kể. Tại trạm Chiêm Hóa, lƣợng mƣa trung bình mùa Xuân tăng
2,57%; giảm 2,06% vào mùa Hè; giảm 44,58% vào mùa Thu; tằng 23,83% vào
mùa Đông; mức tăng, giảm tƣơng ứng vào mùa Xuân, Hè, Thu, Đông tại trạm
Hàm Yên lần lƣợt là 1,38%; -9,23%; -33,75%; 12,8%; tại trạm Tuyên Quang
là 12,29%; -25,83%; -37,25%; 10,58% (Hình 1.8).
1.4.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất cây trồng tỉnh Tuyên Quang
Biến đổi khí hậu cũng làm gia tăng thêm mức độ hạn h n và lũ lụt ở
Tuyên Quang Nhiệt độ có xu hƣớng tăng dần lên Cƣờng độ mƣa đang có xu
hƣớng tăng lên rõ rệt, lƣợng mƣa có xu hƣớng giảm đi trong th ng 1, 3,4 và
tăng lên trong c c th ng 7, 8 Theo kịch bản BĐKH, lƣợng mƣa mùa hè tăng
lên 1,9% vào năm 2020; 5,0% vào năm 2050 và 9,2% vào năm 2100 C c kỷ
lục lƣợng mƣa ngày, lƣợng mƣa th ng, lƣợng mƣa năm dần dần nâng lên trong
khi hạn h n ngày một khắc nghiệt hơn Lƣợng bốc hơi cũng tăng lên với mức
xấp xỉ hoặc cao hơn lƣợng mƣa và độ ẩm tƣơng đối sẽ giảm dần theo thời gian
Dòng chảy lũ tăng, dòng chảy kiệt thấp hơn… lũ lụt nhất là lũ quét nguy hiểm
hơn (Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Tuyên Quang, 2012).
Theo thống kê của Thƣờng trực Ban Chỉ huy phòng chống lụt b o và tìm
kiếm cứu nạn trong khoảng 15 năm gần đây tại thƣợng và trung lƣu Sông Phó
Đ y và c c Ngòi Quảng, Ngòi Bợ, Ngòi Mục,… xuất hiện lũ quét gây sạt lở
đất, cuốn trôi nhà, vùi lấp đất canh t c, ph hỏng c c công trình thủy lợi, giao
thông Đ có 19 trận lũ quét làm chết 07 ngƣời , 2 ngƣời bị thƣơng, cuốn trôi
14 nhà, vùi lấp 157,2 ha ruộng canh t c, mất trắng 1 429 ha lúa và hoa màu,
ph hỏng 17 công trình thủy lợi kiên cố, b n kiên cố, 191 công trình thủy lợi
tạm, sạt lở trên 14km đƣờng giao thông
Tuyên Quang hiện nay có trên 5 000 công trình thủy lợi, trong đó có 441
hồ chứa và 777 công trình đập kiên cố, 64 trạm bơm, số còn lại là c c công
trình phai tạm; Hệ thống kênh mƣơng trên 7 000km, đ kiên cố hóa trên 1 826
km bằng bê tông và đ xây Hiện đang xây mới và cải tạo hơn 400 công trình
thủy lợi nhằm mục đích giữ nƣớc tƣới và làm chậm lũ, nhƣng c c hồ chứa trên
52
địa bàn tỉnh hiện nay đa số là c c hồ chứa nƣớc nhỏ với nhiệm vụ chính là cấp
nƣớc phục vụ sản xuất, ít có t c dụng cắt lũ cho hạ du Hệ thống công trình
thủy lợi thƣờng bị hƣ hại do nƣớc lũ hàng năm
Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động cho Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh đƣợc ban hành theo Quyết định
số 475/2012/QĐ-UBND, kết quả đ nh gi t c động của BĐKH đối với sản
xuất cây trồng của tỉnh Tuyên Quang cho thấy BĐKH đ và đang t c động xấu
đến sản xuất ngành trồng trọt
Dựa vào số liệu quan trắc c c yếu tố khí hậu: lƣợng mƣa, nhiệt độ, độ bốc
hơi, giờ chiếu s ng, giai đoạn 1980 - 1999 và số liệu tính to n trên cơ sở c c
kịch bản biến đổi khí hậu ph t thải cao A2, trung bình B2 và thấp B1 Kết quả
đ nh gi t c động của BĐKH đến thời gian sinh trƣởng và năng suất một số
cây trồng chính nhƣ sau:
- Đối với lúa:
+ Lúa xuân: Thời gian sinh trƣởng (TGST) của lúa xuân có xu hƣớng rút
ngắn so với thời kỳ tham chiếu (giai đoạn 1980 - 1999) Vào năm 2020, 2030 ở
kịch bản B2, điều kiện tiềm năng cho năng suất lúa xuân đạt khoảng 7,3-8,6
tấn/ha/vụ, điều kiện không đƣợc tƣới cho năng suất 1,4-1,8 tấn/ha/vụ. Với điều
kiện thực tế đƣợc đầu tƣ đúng mức về nƣớc, phân bón và quản lý dịch bệnh thì
năng suất thực tế có thể đạt đƣợc trên 6 tấn/ha/vụ. So với thời kỳ tham chiếu,
năng suất lúa xuân ở thời kỳ 2020, 2030 có xu hƣớng giảm khi nhiệt độ tăng
cao hơn
+ Lúa mùa: So với thời kỳ tham chiếu, TGST của lúa mùa ở c c năm
2020, 2030 bị rút ngắn lại. TGST của lúa mùa vào năm 2020, ở kịch bản B2
giảm 2-4 ngày so với thời kỳ tham chiếu.
Vào năm 2020, 2030 ở kịch bản B2, năng suất tiềm năng đạt 6,9 - 8,3
tấn/ha/vụ; điều kiện canh t c bình thƣờng có năng suất 6 - 6,3 tấn/ha/vụ; điều
kiện không đƣợc tƣới cho năng suất thấp, chỉ đạt 2,2 - 2,6 tấn/ha/vụ. So với
53
thời kỳ tham chiếu năng suất lúa mùa ở các thời kỳ 2020, 2030 có xu hƣớng
giảm khoảng 0,5 tấn/ha/vụ.
C c kết quả tính to n trên cho thấy sự thay đổi của c c yếu tố khí hậu theo c c
kịch bản BĐKH sẽ ảnh hƣởng đến thời gian sinh trƣởng và năng suất lúa mùa.
- Đối với ngô:
TGST của ngô biến đổi theo hƣớng giảm từ 2 đến 5 ngày so với thời kỳ
tham chiếu, giảm tƣơng đối đều theo thời gian
Ở thời kỳ tham chiếu, năng suất ngô ở điều kiện không đƣợc tƣới cho
năng suất 1,3 - 1,8 tấn/ha/vụ, ở điều kiện canh t c bình thƣờng cho năng suất
hơn 2 tấn/ha/vụ Vào năm 2020, 2030 ở kịch bản B2, năng suất ngô có xu
hƣớng giảm nhƣng giảm không đ ng kể khoảng dƣới 50kg/ha/vụ Nhƣ vậy,
dƣới t c động của BĐKH, năng suất ngô bị chịu ảnh hƣởng nhẹ
- Đối với cây lạc:
TGST của lạc có xu hƣớng giảm theo thời gian, tuy nhiên sự suy giảm
này không ảnh hƣởng nhiều đến năng suất lạc qua các thời kỳ.
Ở thời kỳ tham chiếu, trong điều kiện tiềm năng cho năng suất 3,6 - 3,9
tấn/ha/vụ; trong điều kiện canh t c bình thƣờng cho năng suất lạc đạt 1,6 - 2,1
tấn/ha/vụ; trong điều kiện không tƣới cho năng suất rất thấp 0,6 tấn/ha/vụ.
Vào c c năm 2020, 2030 năng suất lạc có xu hƣớng giảm với mức độ nhẹ,
dƣờng nhƣ không có sự thay đổi nhiều so với thời kỳ tham chiếu. Xu thế ảnh
hƣởng cho thấy t c động của BĐKH đến thời gian sinh trƣởng và năng suất lạc
là không đ ng kể.
- Đối với đậu tƣơng:
Dƣới t c động của BĐKH, TGST của đậu tƣơng vào c c năm 2020, 2030
có xu hƣớng bị rút ngắn so với thời kỳ tham chiếu Trong điều kiện canh tác
bình thƣờng TGST của đậu tƣơng ở thời kỳ 1980 - 1999 là 111 - 115 ngày, đến
năm 2030 giảm xuống 108 - 111 ngày ở kịch bản B2.
54
Ở thời kỳ tham chiếu, trong điều kiện canh t c bình thƣờng cho năng suất
1 - 1,6 tấn/ha/vụ Vào c c năm 2020, 2030 năng suất đậu tƣơng có xu hƣớng
giảm nhẹ so với thời kỳ tham chiếu.
1.5. Đ nh gi chung về tổng quan và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số kết luận sau:
- Các công trình nghiên cứu trong nƣớc về biến đổi khí hậu, nông nghiệp
thích ứng với biến đổi khí hậu là một phần quan trọng trong tiến trình phát
triển và hội nhập ở Việt Nam hiện nay. Việc đối sánh nghiên cứu trên nhiều
mặt, nhiều mối quan hệ giữa phát triển kinh tế gắng với bảo vệ môi trƣờng,
trong đó đ ng chú ý là đ đƣa ra nhiều cách gỡ khó cho nông nghiệp nói chung
và ngành trồng trọt nói riêng, x c định phát triển nông nghiệp với mô hình tăng
trƣởng bền vững là sự lựa chọn đúng đắn cho t i cơ cấu lại nông nghiệp ở một
số nơi, vùng sinh th i kh c nhau, đây nhanh nền nông nghiệp nƣớc nhà hội
nhập sâu vào thế giới. Nhận thức đƣợc điều đó, việc nghiên cứu, thực hiện đề
tài t c động của khí hậu biến đổi đến sản xuất cây trồng nông nghiệp ở tỉnh
Tuyên Quang và giải pháp thích ứng là việc cụ thể hóa trong thực tiễn ở một
địa phƣơng, vùng là một đòi hỏi bức xúc trƣớc mắt, vừa có ý nghĩa lâu dài, góp
phần phát triển KT-XH của tỉnh, rất cần có một đề tài nghiên cứu nghiêm túc
về vấn đề này.
- Trong các nghiên cứu quốc tế có liên quan đến đề tài cho thấy, hầu hết
các quốc gia đều quan tâm việc đầu tƣ, ph t triển ngành nông nghiệp thích ứng
với BĐKH Từ c c nƣớc sản xuất nông nghiệp khó khăn nhƣ Châu phi, đến
những nƣớc có sự đầu tƣ mạnh vào nông nghiệp nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản,
Israel,… qu trình đó có sự đóng góp hết sức quan trọng của nông nghiệp.
Chính vì vậy, đề tài nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu không chỉ
nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của các nhà nghiên cứu trong nƣớc mà còn là
đề tài luôn có sức hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu, tổ chức nƣớc ngoài, kết
55
quả nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài là những kinh nghiệm, bài học tham
khảo quý đối với Việt Nam trên cả phƣơng diện thành công và thất bại.
- Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu:
Qua các tài liệu công bố đƣợc trình bày trên, các công trình nghiên cứu đ
đƣợc đề cập là kh phong phú, đa dạng về các khía cạnh biến đổi khí hậu và ảnh
hƣởng của BĐKH đến nông nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình tham khảo để
viết luận án này, nghiên cứu sinh nhận thấy hầu hết c c tƣ liệu tham khảo chủ
yếu nghiên cứu t c động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp, cây trồng mới
chỉ mang tính lý luận chung cho khu vực rộng lớn và thế giới. Mặt khác, một số
công trình thì tập trung nghiên cứu một hoặc một số vấn đề cụ thể về kịch bản
của BĐKH cho ngành nông nghiệp trong nƣớc. Với đề tài luận án của nghiên
cứu sinh, những công trình nghiên cứu trên rất có ý nghĩa, nó giúp cho nghiên
cứu sinh tiếp cận thuận lợi hơn để giải quyết các vấn đề có liên quan đến biến
đổi khí hậu ảnh hƣởng đến nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng
ở Vùng lƣu vực sông Phó Đ y, tỉnh Tuyên Quang Trên cơ sở việc hệ thống hóa
lý thuyết về biến đổi khí hậu, ảnh hƣởng của khí hậu biến đổi đến sản xuất cây
trồng để cụ thể hóa lý thuyết này vào điều kiện cụ thể của khu vực nghiên cứu.
Trong chƣơng này, NCS đ đƣa ra 3 bƣớc nghiên cứu chính bao gồm: (1)
X c định c c biểu hiện của BĐKH ở khu vực nghiên cứu thông qua c c yếu tố
nhƣ sự thay đổi của nhiệt độ, lƣợng mƣa trung bình năm, biểu hiện của yếu tố
thời tiết cực đoan nhƣ: b o, lũ lụt, rét đạm, rét hại. (2) Đ nh gi ảnh hƣởng của
BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp khu vực vùng nghiên cứu (tỉnh
Tuyên Quang). (3) Đề xuất c c giải ph p thích ứng với BĐKH vùng nghiên cứu.
Với lí do trên cho thấy rằng hƣớng tiếp cận đ nh gi t c động của KHBĐ đến
sản xuất cây trồng và đề xuất giải ph p thích ứng đƣợc xem là một vấn đề mới
56
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Thời tiết, khí hậu khu vực vùng nghiên cứu.
- Cây trồng (lúa, ngô, lạc, khoai lang, rau) khu vực vùng nghiên cứu.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu về diễn biến
thời tiết khí hậu và sản xuất cây trồng tại vùng lƣu vực sông Phó Đ y, mà chủ
yếu tập trung ở địa bàn huyện Sơn Dƣơng nơi có đến 50km/tổng 250km chiều
dài mƣu vực sông Phó Đ y chảy qua.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập và nghiên cứu 2011 - 2016.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lưu vực sông Phó Đáy tại Sơn Dương
- Kh i qu t lƣu vực sông Phó Đ y.
- Điều kiện tự nhiên.
- Thực trạng phát triển kinh tế xã hội.
- Tiềm năng và hạn chế đối với sản xuất cây trồng.
2.2.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu biến đổi ảnh hưởng đến vùng lưu vực sông
Phó Đáy, huyện Sơn Dương
- Diễn biến sự thay đổi lƣợng mƣa.
- Diễn biến sự thay đổi nhiệt độ.
- Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan.
2.2.3. Thực trạng sản xuất cây trồng và tác động của khí hậu biến đổi đến
cây trồng vùng lưu vực sông Phó Đáy
- Thực trạng sản xuất cây trồng vùng lƣu vực sông Phó Đ y
- Khí hậu biến đổi t c động đến sản xuất cây trồng vùng lƣu vực sông Phó Đ y
57
2.2.4. Ảnh hưởng của các kịch bản biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
và thời vụ một số cây trồng chính tại vùng nghiên cứu
2.2.4.1. Ảnh hưởng đến cây lúa
2.2.4.2. Ảnh hưởng đến cây ngô
2.2.4.3. Ảnh hưởng đến cây Lạc
2.2.4.4. Ảnh hưởng đến câ Đậu tương
2.2.5. Đề xuất giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi vùng lưu vực sông
Phó Đáy
2.2.5.1. Lựa chọn giống cây trồng thích ứng với KHBĐ
2.2.5.2. Lựa chọn một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây trồng thích ứng với KHBĐ
2.2.5.3. Đề xuất những mô hình cây trồng thích ứng với điều kiện của khu vực.
2.3. Phƣơng ph p nghiên cứu
2.3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Đ nh gi t c động của KHBĐ là x c định ảnh hƣởng của nó đến một đối
tƣợng nào đó C c đối tƣợng bị t c động có thể là cả một hệ thống tự nhiên,
KT-XH hoặc chỉ là các yếu tố tự nhiên, ngành kinh tế, lĩnh vực xã hội riêng
biệt Khi đ nh gi t c động ngoài việc x c định những t c động tiêu cực cũng
cần phải x c định cả những t c động có lợi đến đối tƣợng bị t c động.
Có nhiều tổ chức, cơ quan quốc tế và trong nƣớc đ đƣa ra c c c ch tiếp
cận khi thực hiện đ nh gi t c động của BĐKH Chƣơng trình môi trƣờng của
Liên Hợp Quốc (UNEP) đ đƣa ra 5 c ch tiếp cận, Ủy ban Liên chính phủ về
BĐKH (IPCC) đƣa ra 3 c ch tiếp cận (tiếp cận t c động, tiếp cận tƣơng t c và
tiếp cận tổng hợp)… Từ đó thực hiện việc đ nh gi chuyên sâu cho c c ngành,
lĩnh vực hoặc một ngành/lĩnh vực cụ thể của khu vực, địa phƣơng đó tùy theo
sự lựa chọn của ngƣời đ nh gi
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1. Phương ph p thống kê
Nhằm thu thập và xử lý số liệu khí tƣợng thủy văn, kinh tế - xã hội cũng
nhƣ c c số liệu khác tại khu vực nghiên cứu.
58
2.3.2.2. Phương ph p kế thừa
Khai thác và kế thừa các kết quả quan trắc, đo đạc các yếu tố khí hậu
hàng năm của tỉnh, các báo cáo khoa học về khí tƣợng thủy văn đ đƣợc
nghiên cứu và công nhận của các sở, ban, ngành. Thu thập số liệu các yếu tố về
phát triển kinh tế - xã hội của khu vực; số liệu đo đạc của các trạm khí tƣợng -
thủy văn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 1980 - 2015.
2.3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Là phƣơng ph p rất quan trọng khi thực hiện đề tài Trên cơ sở phân tích,
xử lý c c tƣ liệu cần thiết có liên quan đế nội dung nghiên cứu thu đƣợc từ các
nguồn khác nhau. Việc phân tích, đ nh gi , tổng hợp c c thông tin thu đƣợc
nhằm đƣa ra c c kết quả chính thức theo mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài. Các số liệu cần thu thập liên quan đến đề tài bao gồm:
- Số liệu về điều kiện tự nhiên của huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2015;
- Số liệu về nông nghiệp của lƣu vực sông Phó Đ y tại huyện Sơn Dƣơng
giai đoạn 2011 - 2015;
- Số liệu về thiệt hại do thiên tai của lƣu vực sông Phó Đ y tại huyện Sơn
Dƣơng từ năm 2011 - 2015;
- Chuỗi số liệu khí tƣợng (nhiệt độ, lƣợng mƣa,…) tại các trạm khí
tƣợng, thủy văn trên địa bàn tỉnh và Đài Khí tƣợng thủy văn Việt Bắc giai
đoạn 1980 - 2015.
- C c văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến BĐKH của tỉnh/thành phố,
các kế hoạch phát triển, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; c c chƣơng trình, dự
n liên quan đến BĐKH; c c nghiên cứu liên quan đến BĐKH; Các báo cáo về
diễn biến tình hình thời tiết, thiên tai, hiện tƣợng khí hậu cực đoan hàng năm và
các thông tin về tài nguyên, môi trƣờng; B o c o hàng năm về tình hình sản xuất
nông nghiệp về diện tích, năng suất, mùa vụ, giống lúa, ngô, lạc, đỗ tƣơng,… C c
số liệu trên đ đƣợc thu thập tại c c cơ quan liên quan gồm: Ban chỉ huy phòng
chống lụt bão tỉnh Tuyên Quang, cơ quan thống kê tỉnh Tuyên Quang và huyện
Sơn Dƣơng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, Phòng
59
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sơn Dƣơng; c c trạm khí tƣợng thủy
văn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2.3.2.4. Phương ph p điều tra khảo sát thu thập số liệu sơ cấp
Tiến hành khảo sát tại các xã của huyện Sơn Dƣơng nằm trên lƣu vực
sông Phó Đ y, thực hiện phỏng vấn nhóm và cá nhân với các bộ câu hỏi đƣợc
chuẩn bị trƣớc. Các hộ dân đƣợc chọn ngẫu nhiên để tìm hiểu thông tin về
tình hình sản xuất nông nghiệp và ảnh hƣởng của BĐKH đến sản xuất nông
nghiệp của gia đình họ, cũng nhƣ các biện pháp thích ứng trong sản xuất
nông nghiệp.
Tổng số phiếu điều tra là 100 phiếu.
2.3.2.5. Phương ph p mô hình hóa
Việc sử sử dụng các mô hình toán (hay còn gọi là các mô hình mô phỏng)
đƣợc thực hiện theo 4 bƣớc là chọn mô hình thích hợp, kiểm tra nhu cầu dữ liệu,
phát triển mô hình, chạy mô hình và phân tích kết quả.
Năm 1999, Hoogenboom và cộng sự đ đề xuất mô hình DSSAT v4 để tính
toán ảnh hƣởng của BĐKH đến năng suất cây trồng Nông nghiệp (G.
Hoogenboom, J W Jones et al, 1999) NCS đ sử dụng mô hình này để tính toán
năng suất cây trồng chịu t c động bởi BĐKH tại vùng nghiên cứu. Kết quả đ nh
gi đƣợc thông qua kết quả của c c mô hình đƣợc sử dụng để mô phỏng các yếu tố
trong tƣơng lai
Hệ thống DSSAT gồm ba phần chính: (i): Hệ thống quản lý dữ liệu dùng để
nhập, lƣu trữ và phục hồi các dữ liệu cần thiết, (ii): Tập hợp c c chƣơng trình đê
mô phỏng sự tƣơng t c giữa các kiểu gen của các loai cây với môi trƣờng, (iii):
Chƣơng trình ứng dụng để phân tích và hiển thị các kết quả thực nghiệm.
Phƣơng ph p mô hình hóa mô phỏng và dự b o t c động của biến đổi khí
hậu lên c c đối tƣợng nông nghiệp (chủ yếu là cây hàng năm) đƣợc sử dụng phần
mềm DSSAT để phân tích và hiển thị các kết quả thực nghiệm đƣợc từ các loại
cây trồng bao gồm các biến số sau:
60
- Phân tích, tính toán và chuẩn hóa dữ liệu về khí hậu (lƣợng mƣa, nhiệt
độ, độ bốc hơi, giờ chiếu sáng,...) dựa vào nguồn số liệu quan trắc giai đoạn
1980-2015) để tích hợp đƣa vào phân tích trong mô hình (còn gọi là điều kiện
tham chiếu); tuy nhiên, nếu có dãy số liệu dài hơn sẽ cho kết quả mô hình hóa
chính x c và có ý nghĩa cao hơn;
- Phân tích xu hƣớng biến đổi khí hậu để xây dựng kịch bản biến đổi khí
hậu của vùng nghiên cứu (dựa theo kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
(MONRE, 2016) để tích hợp phân tích trong mô hình;
- Các số liệu hiện trạng về:
o Thông tin về các loại cây trồng cần đ nh gi bao gồm cây lúa xuân, lúa
mùa, ngô đông, lạc xuân và chè;
o Thông tin về đặc tính sinh lý thực vật cây trồng của cây trồng trên;
o Hiệu chỉnh mô hình DSSAT theo các số liệu quan trắc trong một điều
kiện môi trƣờng khí hậu biết trƣớc tại một địa điểm cố định
o Sử dụng DSSAT tính to n năng suất của cây lúa xuân, lùa mùa, ngô,
lạc và đậu tƣơng trong thời kỳ tham chiếu
o So s nh năng suất dƣới sự t c động của BĐKH với NS trong thời kỳ
tham chiếu để thấy rõ sự thay đổi năng suất trong giai đoạn bị BĐKH
Sử dụng mô hình DSSAT phiên bản có bản quyền để chạy, đ nh gi và
phân tích kết quả mô hình.
2.3.2.6. Phương ph p thực nghiệm
* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu giải pháp giống thích ứng với BĐKH đối
với cây lúa
- Các giống lúa thử nghiệm gồm: Giống lúa BC15, Giống lúa BG1.
Đặc tính giống lúa BC15, BG1:
+ BC15 là giống cảm ôn, thích ứng rộng, đẻ nhánh khỏe, tái sinh mạnh.
Thời gian sinh trƣởng ở miền Bắc: Vụ Xuân 130 - 138 ngày, vụ Mùa 110 - 115
ngày. Chiều cao cây 110 - 115cm; bông to, dài, nhiều hạt, hạt thon, khối lƣợng
1.000 hạt 23 - 24 gam. Chống chịu tốt đối với các bệnh bạc lá, rầy và đạo ôn.
61
Năng suất trung bình 70 - 75 tạ/ha. Chất lƣợng gạo ngon, hạt gạo trong, cơm
mềm, vị đậm.
+ BG1 có thời gian sinh trƣởng ngắn, vụ xuân muộn 125-135 ngày, vụ
mùa 98-103 ngày, l đòng to, chiều cao thân trung bình 96,4-105cm, chiều dài
bông trung bình 30,5 cm, màu sắc lá xanh nhạt, màu lúa chín nâu đỏ, cổ bông
tho t Vì hình d ng “cao to” nên khi gặp mƣa gió ít rụng hạt. Chống chịu sâu
bệnh rất tốt, giống nhiễm rầy ít, nhiễm nhẹ đạo ôn Năng suất lại ổn định, điều
kiện thâm canh cao đạt 70-80 tạ/ha
- Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ Xuân 2015 và vụ Xuân 2016
tại xã Tân Trào.
- Các yếu tố nhƣ đồng ruộng, chăm sóc, tƣới tiêu, phòng trừ sâu hại, phân
bón, đƣợc tiến hành đồng đều ở các công thức.
- Phương ph p bố trí thí nghiệm: Theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 10 m2 (5 m x 2 m). Khoảng cách giữa
các ô trong cùng lần nhắc lại là 10 cm và giữa các lần nhắc lại là 30 cm.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
NL I BC15 BG1
NL II BG1 BC15
NL III BC15 BG1
- Chỉ ti u v c c phương ph p đ nh gi : Đƣợc thực hiện theo QCVN 01-
55: 2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng của giống lúa, gồm các chỉ tiêu: Thời gian sinh trƣởng, chiều
cao cây, số hạt trên bông, tỷ lệ lép, năng suất hạt…
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu giải pháp giống thích ứng với BĐKH đối với
cây ngô
- Các giống ngô thử nghiệm gồm: Giống ngô LVN61; Giống ngô HT119;
Giống ngô P.4199.
62
Đặc tính các giống ngô LVN61, HT119 và P.4199:
+ Giống ngô LVN61 có tính ổn định rất cao, khả năng thích ứng rộng,
kháng sâu bệnh, cứng cây, chống chịu đổ gẫy khá, chịu hạn tốt, chịu mật độ và
đất nghèo dinh dƣỡng rất tốt. Tiềm năng cho năng suất từ 10-12,5 tấn/ha.
- HT119: Trồng đƣợc nhiều vụ, nhiều vùng trong cả nƣớc; ít nhiễm sâu
bệnh, chống đổ tốt, chịu nóng khá, chịu rét tốt; bộ lá xanh bền, lá bi bao kín
bắp; hạt kín đầu bắp, hạt màu vàng đậm, tỷ lệ hạt cao. Tiềm năng năng suất đạt
trên 10 tấn ha.
- P.4199 Chiều cao cây trung bình, l đứng, độ đồng đều cao, thân vững,
chống đỗ ngã tốt. Tiềm năng năng suất 9 -12 tấn/ha
- Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ Đông 2015 và vụ Xuân 2016 tại
xã Bình Yên.
- Yếu tố thí nghiệm: Với mỗi giống ngô, tiến hành đồng thời 2 thí
nghiệm: Chủ động tƣới nƣớc và không chủ động tƣới nƣớc.
- Các yếu tố nhƣ đất, chăm sóc, phòng trừ sâu hại, phân bón, đƣợc tiến
hành đồng đều ở các công thức.
- Phương ph p bố trí thí nghiệm: Các giống ngô đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô 14 m2 (5 m x 2,8 m). Khoảng cách
giữa các lần nhắc lại 1m. Các giống đƣợc gieo liên tiếp nhau, gieo 4 hàng/ô.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
NL I HT119 P.4199 LVN61
Chủ động NL II P.4199 LVN61 HT119 tƣới
NL III LVN61 HT119 P.4199
NL I HT119 P.4199 LVN61 Không
NL II P.4199 LVN61 HT119 Chủ động
tƣới NL III LVN61 HT119 P.4199
- Chỉ ti u v c c phương ph p đ nh gi : Đƣợc thực hiện theo QCVN 01-
56: 2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng của giống ngô, gồm các chỉ tiêu: Mật độ trồng, ngày gieo, ngày
63
mọc, ngày chín, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, số bắp/cây, đƣờng kính bắp,
số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng, khối lƣợng 1000 hạt, năng suất hạt khô...
* Thí nghiệm 3: Nghiên cứu giải pháp giống thích ứng với BĐKH đối với
cây lạc
- Các giống lạc thử nghiệm: Giống L19; Giống TK10; Giống TB25;
Giống L14.
Đặc tính các giống lạc L19, TK10, TB25 và giống L14:
+ L14: Thân đứng, tán gọn, chống đổ tốt, l màu xanh đậm. Thời gian
sinh trƣởng: Vụ Xuân 120-135 ngày; vụ Thu và Thu Đông 90-110. Kháng
bệnh đốm nâu, đốm đen, rỉ sắt... khá cao, kháng bệnh héo xanh vi khuẩn khá.
Giống L14 có thể trồng trên đất đồi, đất ruộng, đất bãi ven sông,... Thâm canh
cho năng suất cao 45-60 tạ/ha.
+ Giống Lạc TK10 có thời gian sinh trƣởng bằng giống lạc L14 nhƣng
giống lạc TK10 giống chịu thâm canh cao, dạng thân đứng, khả năng chống đổ
ngã tốt và không bị bệnh héo xanh vi khuẩn nhƣ lạc L14 và thâm canh cho
năng suất đến 40 tạ/ha.
+ Giống lạc TB25 có tỷ lệ nảy mầm đạt từ 90 đến 95%; củ 3 hạt đạt
khoảng trên 50%; có thời gian sinh trƣởng trung bình từ 112 - 115 ngày; khả
năng thích ứng rộng, dễ sản xuất, có thể gieo trồng ở nhiều vùng thổ nhƣỡng
kh c nhau, năng suất trung bình đạt 150kg/sào lạc khô, cao hơn từ 10 - 12% so
với các giống lạc đang trồng tại địa phƣơng Ngoài ra giống lạc TB25 còn
chống chịu bệnh rỉ sắt, bệnh thối đen cổ rể, chống chịu hạn hán...
+ Giống lạc mới L19: Chống đổ tốt, nhiễm trung bình với bệnh đốm lá (gỉ
sắt, đốm đen, đốm nâu), kháng bệnh héo xanh vi khuẩn khá. Tiềm năng cho
năng suất đến 45,4 tạ/ha tùy vụ.
- Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ Xuân 2015 và vụ Hè Thu 2015 tại
xã Phúc Ứng.
64
- Phương ph p bố trí thí nghiệm: Theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô 7,5m2 (5 m x 1,5 m), mặt luống rộng 1,2 m, rãnh 0,3 m.
Khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 0,3 m.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
NL I L19 TK10 TB25 L14
NL II TB25 L14 TK10 L19
NL III TK10 L19 L14 TB25
- Các yếu tố nhƣ đất, chăm sóc, phòng trừ sâu hại, phân bón, đƣợc tiến
hành đồng đều ở các công thức.
- Chỉ ti u v c c phương ph p đ nh gi : Đƣợc thực hiện theo QCVN 01-
57 : 2011/ BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng của giống lạc, gồm các chỉ tiêu: Ngày gieo, ngày mọc, ngày ra
hoa, thời gian sinh trƣởng, chiều cao cây, màu sắc vỏ hạt, số quả/cây, số quả
chắc/cây, tỷ lệ quả 1 hạt, tỷ lệ quả 3 hạt, khối lƣợng 100 quả, khối lƣợng 100 hạt,
tỷ lệ hạt/quả (%), năng suất quả khô, khả năng chịu hạn, úng.
* Thử nghiệm ô lớn: Thử nghiệm giải pháp kỹ thuật thích ứng với BĐKH đối
với cây lúa
- Giống thử nghiệm: Giống lúa BG1.
- Thời gian, địa điểm bố trí thử nghiệm: Vụ Xuân 2016 tại xã Tân Trào.
- Nội dung thử nghiệm:
+ Thời vụ cấy: 3 thời vụ: TV1: Cấy ngày 02/1/2016
TV2: Cấy ngày 15/1/2016
TV3: Cấy ngày 28/1/2016 + Mật độ cấy: 3 mật độ: I: 45 khóm/m2 II: 55 khóm/m2 III: 65 khóm/m2 - Diện tích các ô thử nghiệm: 100 m2
65
- Các yếu tố nhƣ đồng ruộng, chăm sóc, tƣới tiêu, phòng trừ sâu hại, phân
bón, đƣợc tiến hành đồng đều ở các ô thử nghiệm.
- Chỉ tiêu và c c phƣơng ph p đ nh gi : Đƣợc thực hiện theo QCVN 01-
55:2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng của giống lúa, gồm các chỉ tiêu: Yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất.
2.3.2.7. Phương ph p xử lý số liệu
- Phƣơng ph p phân tích định tính: Dựa vào nguồn số liệu phỏng vấn
ngƣời dân để phân tích định tính các vấn đề liên quan đến môi trƣờng, BĐKH,
giống cây trồng, những khó khăn, c c đề xuất khắc phục.
- Sử dụng mô hình DSSAT để đ nh gi và phân tích kết quả.
- Số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và phần
mềm thống kê SPSS.
66
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lƣu vực sông Phó Đ y tại Sơn Dƣơng
3.1.1. Khái quát lưu vực sông Phó Đáy
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Sơn Dương
Sông Phó Đ y (Hình 3.1) là một phụ lƣu bên tả ngạn của sông Lô, có
thƣợng lƣu và trung lƣu chảy trên địa bàn vùng núi và trung du phía Bắc, còn hạ
67
lƣu chảy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Sông Phó Đ y bắt nguồn từ vùng núi Tam
Tạo, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, chảy qua các huyện Yên Sơn, Sơn
Dƣơng của tỉnh Tuyên Quang, huyện Lập Thạch, Tam Đảo, Tam Dƣơng, Vĩnh
Tƣờng của tỉnh Vĩnh Phúc và nhập vào sông Lô tại giữa x Sơn Đông (Lập
Thạch) và xã Việt Xuân (Vĩnh Tƣờng) phía trên cầu Việt Trì độ 200 m. Bên kia
sông Lô tại ng ba sông là địa phận tỉnh Phú Thọ. Từ ng ba sông Phó Đ y và
sông Lô đi tiếp về phía hạ lƣu của sông Lô chƣa đến 2 km là ng ba sông nơi
sông Lô hợp lƣu vào sông Hồng Sông Phó Đ y có nhiều phụ lƣu nhỏ.
Đoạn trên địa bàn Bắc Kạn dài 36 km, diện tích lƣu vực là 250 km2, lƣu
lƣợng bình quân là 9,7 m3/s.
Đoạn trên địa bàn Tuyên Quang dài 84 km Sông Phó Đ y ở Sơn Dƣơng
(chảy qua địa phận 10 xã của huyện Sơn Dƣơng, với chiều dài 50 km).
Đoạn trên địa bàn Vĩnh Phúc dài 41,5 km, lƣu lƣợng bình quân là 23 m3/giây.
Mùa mƣa, trên sông Phó Đ y thƣờng hay có lũ quét và lũ ống gây nhiều
thiệt hại về tài sản và tính mạng cho ngƣời dân sống hai bên bờ.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên vùng lưu vực sông Phó Đáy tại Sơn Dương
3.1.2.1. Vị trí địa lý
Sơn Dƣơng là một huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên
Quang, c ch trung tâm thành phố Tuyên Quang 30 km về phía Đông Nam
Phía Bắc và phía Tây gi p huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; Phía Đông
gi p huyện Định Ho và huyện Đại Từ, tỉnh Th i Nguyên; Phía Nam gi p
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc; phía Tây Nam gi p huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ
Diện tích tự nhiên của huyện là 78 783,51 ha, huyện có 32 x và 1 thị
trấn Trên địa bàn huyện có tuyến Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C chạy qua (tuyến
giao thông chính nối huyện Sơn Dƣơng với c c tỉnh Th i Nguyên, Vĩnh
Phúc) tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy ph t triển kinh tế - x hội của huyện
68
Địa hình của huyện chia thành 3 tiểu vùng có đặc trƣng nhƣ sau: Vùng đồi
núi cao (vùng 1) chạy dọc theo dải núi Tam Đảo theo hƣớng Tây Bắc - Đông
Nam, song song với hƣớng gió mùa Đông Nam; Đồi thấp xen c c dải đất bằng
phù sa (vùng 2) chạy dọc theo sông Phó Đ y; Vùng đồi núi cao xen kẻ đồi b t úp
(vùng 3): Nằm dọc theo sông Lô, thuộc c c x thuộc vùng hạ huyện Sơn Dƣơng
3.1.2.2. Khí hậu thủ văn
Huyện Sơn Dƣơng có đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hƣởng của khí hậu Bắc Á và đƣợc chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm
mƣa nhiều (từ th ng 4 đến th ng 9); mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến
th ng 3 năm sau) Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 280C, lƣợng mƣa
trung bình hàng năm từ 1.500mm-1 800 mm, độ ẩm bình quân hàng năm
khoảng 85 - 87%. Thời tiết phân chia 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4
đến hết tháng 9 hàng năm, mùa khô bắt đầu từ th ng 10 năm trƣớc đến hết
th ng 3 năm sau. Chịu ảnh hƣởng của khí hậu gió mùa, độ ẩm tƣơng đối cao
khoảng 70 - 80%. Cùng chung với tình hình biến đổi khí hậu của khu vực, thì
Sơn Dƣơng cũng chịu ảnh hƣởng theo chiều hƣớng diễn biến tăng nhiệt trong
nhiều năm trở lại đây Điều này cũng gây ảnh hƣởng đến hệ thống thủy văn có
sự thay đổi về lƣu lƣợng, tần suất dâng và điều kiện đ p ứng cho sản xuất nông
lâm ngƣ nghiệp.
3.1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
* T i ngu n đất:
Đất đai của huyện Sơn Dƣơng kh đa dạng về nhóm và loại (đất phù sa,
đất dốc tụ, đất đỏ vàng, vàng đỏ, đất mùn vàng đỏ trên núi cao ) đ tạo ra
nhiều vùng sinh thái nông lâm nghiệp thích hợp cho việc trồng các loại cây
nhƣ mía, chè, cây nguyên liệu giấy, các loại cây ăn quả…
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Sơn Dƣơng là 78 795,16 ha (Bảng 3.1),
đƣợc phân bố thành 3 nhóm đất chính:
69
Bảng 3.1. Biến động sử dụng đất tại huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2010 - 2015
ĐVT: ha
Tăng (+) Diện tích Diện tích giảm (-) TT Chỉ tiêu sử dụng đất 2015 2010 2015/2010
I Tổng diện tích tự nhiên 78.795,16 78.795,16 78.795,16
1 Đất nông nghiệp 70.270,21 68.045,50 2.224,71
1.1 Đất trồng lúa 7.624,51 6.891,87 732,64
1.2 Đất trồng cây hàng năm kh c 9.019,42 7.818,33 1.201,09
1.3 Đất trồng cây lâu năm 9.328,25 7.501,26 1.826,99
1.4 Đất rừng phòng hộ 4.327,31 4.888,78 -561,47
1.5 Đất rừng đặc dụng 9.989,19 10.144,40 -155,21
1.6 Đất rừng sản xuất 28.858,39 30.189,16 -1.330,77
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.005,49 457,82 547,67
1.8 Đất nông nghiệp khác 117,62 153,88 -36,26
2 Đất phi nông nghiệp 7.159,69 8.270,10 -1.110,41
Đất ở tại nông thôn 1.365,48 1.154,75 210,73
Đất ở tại đô thị 64,21 109,39 -45,18
Đất phát triển hạ tầng 2.990,88 3.260,43 -269,55
Đất quốc phòng, an ninh 139,38 81,43 56,95
2.1 Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ… 211,04 225,12 -14,08
2.2 Đất chuyên dùng khác 736,73 731,36 5,37
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 1.633,38 2.503,12 -869,74
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 18,63 - 18,63
2.26 Đất phi nông nghiệp khác 0,03 - 0,03
3 Đất chƣa sử dụng 1.365,26 2.467,91 -1.102,65
(Nguồn: Phòng T i ngu n v Môi trường huyện Sơn Dương, 2016)
70
- Nhóm đất nông nghiệp là 70.270,21 ha (chiếm 89,18% so diện tích tự
nhiên), trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có 25.972,18 ha (chiếm 36,96%
tổng đất nông nghiệp) Đất lâm nghiệp có 43.174,89 ha (chiếm 61,44% đất
nông nghiệp).
- Nhóm đất phi nông nghiệp là 7.159,69 ha (chiếm 9,09% so diện tích
tự nhiên).
- Nhóm đất chƣa sử dụng vẫn còn khá lớn 1.365,26 ha (chiếm 1,73% so
diện tích tự nhiên).
* Tài nguyên rừng:
Điều kiện tự nhiên mang lại cho Sơn Dƣơng nhiều tiềm năng, lợi thế để
phát triển kinh tế. Về diện tích rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng toàn huyện có
3.566,57ha, chiếm 4,53% (trong đó: Đất có rừng tự nhiên phòng hộ 2.027,23
ha; đất có rừng trồng phòng hộ: 958,04 ha; đất khoanh nuôi phục hồi rừng
phòng hộ: 314,46 ha; đất trồng rừng phòng hộ: 266,84 ha). Tài nguyên rừng
hiện có đang là một lá phổi cho tiểu vùng khí hậu của huyện Sơn Dƣơng, đảm
bảo giữ gìn môi trƣờng sinh thái, nguồn nƣớc đầu nguồn và khí hậu tiểu vùng.
Ngoài thảm thực vật rừng còn có nhiều loài động, thực vật quý hiếm hiện nay
cần đƣợc bảo tồn theo c c chƣơng trình đa dạng sinh học.
* Tài nguyên khoáng sản:
Trên địa bàn huyện có nhiều loại khoáng sản kim loại cũng nhƣng phi kim
có trữ lƣợng công nghiệp và đ đƣợc cấp phép khai thác trong nhiều năm nay
Các loại khoáng sản kể đến nhƣ: Sắt limonit, trữ lƣợng trên 2.200.000 tấn; chì
kẽm, trữ lƣợng trên 322.000 tấn; thiếc, trữ lƣợng khoảng 21.169 tấn; Vonfram,
trữ lƣợng 13.710 tấn; barits, trữ lƣợng 1.009.000 tấn; kaolin, trữ lƣợng khoảng
1.060.000 tấn. Ngoài ra huyện Sơn Dƣơng còn có một số khoáng sản kh c nhƣ
đ vôi, Antimon, Pirit, vàng, bạc, cát sỏi,…
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
Kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo báo cáo số
102/BC-UBND huyện Sơn Dƣơng về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
71
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020, huyện Sơn Dƣơng cho thấy:
3.1.3.1. Phát triển kinh tế
- Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp của huyện Sơn Dƣơng đƣợc duy trì và phát triển. Các doanh
nghiệp, nhà m y trên địa bàn tiếp tục duy trì sản xuất ổn định, giá trị sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2015 (gi so s nh năm 2010) đạt
3.379,3 tỷ đồng bằng 106,4% kế hoạch.
Một số sản phẩm chủ yếu thực hiện: Điện thƣơng phẩm 181 triệu Kwh;
bột giấy 119 268 tấn; chè chế biến các loại 3.509 tấn; bột Barits 4.910 tấn;
bột Fenspat 317.773 tấn; đƣờng kính trắng 31.032 tấn, nƣớc máy tiêu thụ 617.000 m3...; tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lƣới quốc gia đạt 99,97%.
Thực hiện tốt công tác công khai quy hoạch, đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ
tầng các cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn. Tập trung tuyên truyền các chủ
trƣơng, chính s ch của tỉnh, huyện, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đầu tƣ, hƣớng vào công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản... Chủ động phối hợp với các
ngành của tỉnh tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành một số dự án công
nghiệp trên địa bàn huyện. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh nhất là về nguyên liệu, các yếu tố đầu vào, thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm, một số sản phẩm công nghiệp đạt sản lƣợng khá, giá trị sản
xuất công nghiệp năm 2015 đạt 1.481 tỷ đồng.
- Sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp:
Chỉ đạo đầu tƣ thâm canh, tăng năng suất cây trồng, nâng cao sản lƣợng lúa,
ngô, đảm bảo an ninh lƣơng thực, chuyển đổi các loại cây trồng tăng thu nhập cho
ngƣời dân; các chỉ tiêu về diện tích gieo trồng những cây trồng chính đều đạt và
tăng so với cùng kỳ năm trƣớc, cụ thể:
72
+ Câ lương thực, cây màu: Cây lúa thực hiện 11 613,6 ha đạt 104,9% kế
hoạch; cây ngô thực hiện 3 872,4 ha đạt 101,9% kế hoạch; tổng sản lƣợng
lƣơng thực có hạt đạt 86.800 tấn, đạt 102% kế hoạch. Áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật, đƣa c c giống mới có năng suất, chất lƣợng vào sản xuất. Chỉ đạo triển
khai thực hiện 58 điểm mô hình sản xuất giống lúa mới, ngô mới, diện tích
thực hiện 42,9 ha, với 532 hộ tham gia; triển khai mô hình về phân bón trên
cây ngô, lúa; mô hình phân bón Grows More trên cây mía; thực hiện sử dụng
phân viên nén dúi sâu NK,...
+ Cây công nghiệp: Cây chè, cây mía giữ ổn định, đ p ứng đƣợc nhu cầu
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trên địa bàn. Tổng diện tích mía hiện có
3 765,6 ha, đạt 90,7% kế hoạch, trong đó: Trồng mới 488,2 ha, đạt 97,6% kế
hoạch; trồng lại 414,2 ha, đạt 47,1% kế hoạch. Cây chè hiện có 1.575 ha; sản
lƣợng chè búp tƣơi 12 800 tấn.
+ Lâm nghiệp: Trồng rừng đƣợc 2 058,2 ha, đạt 106,9% kế hoạch; tổ chức
tốt các cuộc diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp, trong năm 2016
không để cháy rừng xảy ra trên địa bàn huyện. Diện tích khai thác gỗ rừng trồng năm 2016 thực hiện 1.628,27 ha, sản lƣợng gỗ thƣơng phẩm 136.085,08 m3, đạt
82,9% kế hoạch. Công tác bảo vệ rừng đƣợc tăng cƣờng; tổ chức 215 cuộc
tuyên truyền Luật Bảo vệ và phát triển rừng, có 12 002 lƣợt ngƣời tham gia; ký
cam kết bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng đƣợc 7.677 hộ gia đình; kiểm tra,
phát hiện 23 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng, đ xử lý hành chính 41
vụ, phạt tiền nộp ngân sách 84,6 triệu đồng.
+ Chăn nuôi: Tổng đàn trâu hiện có 21 692 con, đạt 103,9% kế hoạch;
đàn bò 11 256 con, đạt 145,2% kế hoạch (đàn bò sữa hiện có 1.026 con, sản
lƣợng sữa 4.930 tấn); đàn lợn 179 518 con, đạt 109,7% kế hoạch; đàn gia cầm
trên 1 396 981 con, đạt 107,5% kế hoạch tỉnh giao, 97,7% kế hoạch huyện
giao; diện tích thả c 819 ha đạt 100% kế hoạch.
73
+ Công tác thú y: Công t c thú y đƣợc tập trung chỉ đạo ngay từ đầu năm,
công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông đƣợc
triển khai thực hiện đảm bảo kế hoạch, không để xảy ra dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm; công tác kiểm tra, kiểm dịch vận chuyển gia súc, gia cầm và
kiểm soát giết mổ đƣợc quan tâm thực hiện.
+ Thuỷ lợi, phòng chống lụt bão: Chỉ đạo các xã, thị trấn, các Ban quản lý
công trình thuỷ lợi chủ động thực hiện c c phƣơng n phòng, chống hạn đảm
bảo sản xuất. Toàn huyện hiện có 400 công trình thuỷ lợi, trong đó: Hồ chứa
205 hồ, đập xây 123 đập, phai tạm 48 cái, trạm bơm 24 trạm; hệ thống kênh tƣới
kiên cố 442/771 km, hệ thống các công trình thủy lợi cơ bản đ p ứng đƣợc nhu
cầu cung cấp nƣớc tƣới cho sản xuất nông nghiệp Đ triển khai rà soát, kiện
toàn và xây dựng phƣơng n phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sát với
thực tế của từng địa bàn; chú trọng công tác phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ
thiên tai; tập chung chỉ đạo, khắc phục các thiệt hại do thiên tai gây ra đảm bảo
ổn định đời sống cho nhân dân.
+ Phát triển kinh tế tập thể, trang trại: Toàn huyện có 45 Hợp tác xã
(trong đó: 35 Hợp tác xã NLN, 10 Hợp tác xã phi nông nghiệp) và 197 trang
trại trong đó: 23 trang trại tổng hợp; 173 trang trại chăn nuôi; 01 trang trại
trồng trọt Năm 2016 cấp đƣợc 63 giấy chứng nhận kinh tế trang trại; trong đó
cấp mới 60, cấp đổi 03 giấy; các hoạt động sản xuất kinh doanh của các Hợp
tác xã và trang trại cơ bản đ đ p ứng đƣợc việc cung ứng vật tƣ và dịch vụ
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nhân dân, góp phần tạo việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động và nộp ngân s ch cho địa phƣơng
- Du lịch, thƣơng mại và dịch vụ:
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại và dịch vụ trên địa bàn đ p ứng nhu
cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội; các mặt hàng chính sách phục vụ
nhân dân đảm bảo chất lƣợng và cung ứng kịp thời. Công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trƣờng đƣợc duy trì thƣờng xuyên. Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội
74
trên địa bàn năm 2016 thực hiện 2.100 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch. Giá trị
xuất khẩu trên địa bàn năm 2016 đạt 10,4 triệu USD, một số mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu thực hiện nhƣ chè 1 283 tấn, bột barits 10.320 tấn, bột giấy
1.590 tấn,...
Thực hiện các giải pháp phát triển du lịch, trọng tâm là công tác quy
hoạch đầu tƣ ph t triển các công trình hạ tầng tại Khu du lịch lịch sử, văn hóa
và sinh th i Tân Trào, c c điểm du lịch tại thị trấn Sơn Dƣơng, Hồng Lạc, Hào
Phú, Sơn Nam, Thiện Kế,... Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, tổ chức các
hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống gắn với công tác tuyên truyền, quảng
bá, phát triển du lịch.
Đ hình thành c c điểm dịch vụ, du lịch tại xã Tân Trào, thị trấn Sơn Dƣơng,
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá giới thiệu tiềm năng ph t triển
du lịch của địa phƣơng thông qua c c hội chợ, hội thảo...; một số sản phẩm
hàng ho đặc thù của địa phƣơng đ đƣợc khách du lịch ƣa thích (chè Vĩnh
Tân); Năm 2015, đ thu hút trên 649 000 lƣợt kh ch đến thăm quan du lịch.
Tập trung đôn đốc các doanh nghiệp đƣợc giao đất đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ
các dự n theo đúng cam kết tại khu thƣơng mại, dịch vụ tại tổ dân phố Xây
Dựng; hoàn thiện quy hoạch khu ẩm thực, dịch vụ thƣơng mại tại tổ dân phố
Xây Dựng để thu hút các tổ chức, c nhân đầu tƣ,
- Quy hoạch, đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng:
Phối hợp đầu tƣ, hoàn thành đƣa vào sử dụng các dự án, công trình trọng
điểm trên địa bàn huyện nhƣ: Dự án xây dựng cầu Kim Xuyên (xã Hồng Lạc);
cải tạo, nâng cấp quốc lộ 2C, quốc lộ 37, đƣờng tỉnh ĐT186, đƣờng 13B (giai
đoạn 1), các tuyến đƣờng huyện, đƣờng đô thị; cơ bản hoàn thành việc nhựa
hóa, bê tông hóa các tuyến đƣờng từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Chủ động huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Đề án bê tông
hóa đƣờng giao thông nông thôn theo phƣơng thức “Nh nước và nhân dân
75
cùng làm”, kết quả giai đoạn 2011 - 2015 đ thực hiện trên 905,1 km đƣờng
giao thông nông thôn, vƣợt kế hoạch đề ra tạo ra diện mạo mới cho khu vực
nông thôn, chuyển biến rõ nét về điều kiện sản xuất và đời sống của nhân dân.
Tỷ lệ thôn xóm có đƣờng ô tô đến trung tâm đạt 100%.
3.1.3.2. Văn hóa - xã hội
- Giáo dục và đào tạo:
Tổ chức tổng kết năm học 2014 - 2015, kết quả: Tỷ lệ huy động trẻ đi nhà
trẻ đạt 14,3%, huy động trẻ mẫu gi o đạt 99,8%. Tỷ lệ học sinh HTCTTH đạt
100%, tốt nghiệp THCS đạt 99,8%, tốt nghiệp THPT đạt 98,3%. Chất lƣợng
giáo dục đứng đầu các huyện trong tỉnh.
Thực hiện hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trƣớc 2
năm so với kế hoạch; củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên; cơ sở
vật chất c c trƣờng học đƣợc đầu tƣ cơ bản đ p ứng yêu cầu dạy và học. Công
tác xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia đƣợc chú trọng thực hiện; trong giai đoạn
2011 - 2015 có 21 trƣờng đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia. Công tác xã hội
hóa giáo dục đƣợc các cấp, các ngành, nhân dân nhận thức đầy đủ, thực hiện
có hiệu quả.
- Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Mạng lƣới y tế cơ sở tiếp tục đƣợc củng cố và phát triển đ p ứng với yêu cầu
khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân; chất lƣợng khám chữa bệnh từ
huyện đến cơ sở từng bƣớc đƣợc nâng cao; số lƣợt bệnh nhân đến khám, chữa
bệnh tại c c cơ sở y tế trong huyện tăng lên rõ rệt Trong năm 2015, thực hiện
khám, chữa bệnh đƣợc 281 000 lƣợt ngƣời; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 163.400
lƣợt ngƣời; tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm đủ các loại vắc xin đạt 98%.
- Văn hóa thông tin, thể dục thể thao:
Các hoạt động thông tin, thể dục thể thao đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và
luôn có những đổi mới trong phƣơng thức hoạt động nhằm góp phần cho phát
triển xã hội của huyện ngày càng tốt hơn
76
- Lao động, việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội:
Tiếp tục thực hiện tốt, đầy đủ các chế độ, chính sách trợ giúp c c đối
tƣợng bảo trợ xã hội theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã
hội; thực hiện chế độ ƣu đ i đối với ngƣời có công với cách mạng và thân nhân
của họ theo Nghị định số 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ; tổng hợp kết quả
tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai
đoạn 2016 - 2020; xây dựng Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo giai
đoạn 2016 - 2020; triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2016. Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí
học tập cho c c đối tƣợng theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày
02/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ.
3.1.3.3. Đ nh gi chung:
Trên cơ sở số liệu, dữ liệu về kết quả điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
huyện Sơn Dƣơng trên cho thấy, đề tài đ lựa chọn địa điểm, nội dung nghiên
cứu phù hợp mục tiêu đề ra và thực tế tại khu vực.
3.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu biến đổi ảnh hƣởng đến vùng lƣu vực
sông Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng
3.2.1. Diễn biến sự thay đổi nhiệt độ
Vùng lƣu vực sông Phó Đ y, tỉnh Tuyên Quang thuộc vùng khí hậu vùng núi
Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, nên khí hậu mang nét đặc trƣng của vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa nóng ẩm, mƣa nhiều và chịu sự ảnh hƣởng của địa hình Vùng lƣu vực
sông (LVS) Phó Đ y nằm ở khu vực phía Nam của tỉnh, nơi có địa hình thấp dần,
đồi núi và thung lũng thƣờng chạy dọc theo hƣớng Bắc - Nam.
Kết quả tổng hợp số liệu nhiệt độ cho thấy vùng lƣu vực sông Phó Đ y giai đoạn 1980 - 2015 có nhiệt độ trung bình vào khoảng 23,6oC, đƣờng nhiệt độ có
xu hƣớng tăng trong những năm gần đây (Hình 3.2). Mức tăng nhiệt độ trong giai đoạn 1980-2015 của vùng LVS Phó Đ y trung bình 0,50C. Nhiệt độ tại khu vực
77
này có xu hƣớng tăng lên vào tất cả c c mùa trong năm Mức tăng này đƣợc đ nh
giá là khá cao so với các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ Tuy có xu hƣớng tăng đều,
nhƣng cũng có những năm nhiệt độ trung bình tăng cao hay giảm đột ngột. Các
năm 1987, 1998, 2003, 2006, 2009, 2010, 2014 đƣợc ghi nhận là những năm có
nhiệt độ trung bình cao Mùa đông nhƣng có những đợt nóng bất thƣờng, mùa hè
c c đợt nắng nóng gay gắt và kéo dài là nguyên nhân khiến cho nhiệt trung bình
năm cao Những năm 1984, 2011, 2012 đƣợc ghi nhận là những năm có nhiệt
trung bình thấp hơn nhiều so với quy luật do có những đợt lạnh sâu kéo dài (Đài
khí tƣợng thủy văn khu vực Việt Bắc, 2016).
Hình 3.2. Xu hướng nhiệt độ TB vùng lưu vực sông Phó Đáy
giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang)
Hình 3 3 dƣới đây thể hiện xu hƣớng gia tăng nhiệt độ ở tất cả các mùa
trong năm ở vùng lƣu vực sông Phó Đ y
Trong giai đoạn từ năm 1980 - 2015, nhiệt độ trung bình năm, mùa xuân,
mùa hè, mùa thu, mùa đông đều có xu hƣớng tăng kể từ thập kỷ đầu của giai đoạn (1980 - 1989) so với giai đoạn 2006 - 2015 tăng lần lƣợt là 0,51oC; 0,48oC; 0,28oC; 1,24oC; 0,24oC.
78
Hình 3.3. Xu hướng nhiệt độ theo các mùa vùng lưu vực sông Phó Đáy
giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang)
Mùa đông có xu thế ấm lên, đ xuất hiện tình trạng mùa đông ấm nóng
kh c thƣờng. Nền nhiệt độ trung bình cao đột biến, đang trong mùa đông xuất
hiện nhiều ngày nóng bức nhƣ những ngày mùa hạ (mùa đông 2009 - 2010). Số
đợt, số ngày có rét đậm, rét hại giảm so với các thập kỷ trƣớc, hiện tƣợng cực
đoan trong mùa đông nhƣ đan xen vào c c đợt ấm nóng dị thƣờng. Thêm sự
khác biệt nữa là nhiệt độ trung bình ngày xuống quá thấp và kéo dài so với các
đợt rét trong mùa đông của các thập niên trƣớc đây C c gi trị cực tiểu tối thấp
của nhiệt độ bị phá vỡ về quy luật và thời gian xuất hiện. Những đợt giá rét dị
thƣờng, lạnh rét dữ dội xuất hiện thƣờng xuyên và liên tục hơn nhƣ mùa đông
năm 2007, 2011 Rét đậm có năm đến sớm (vào tháng 11), hoặc kết thúc muộn
(vào tháng 3). Tình trạng mùa đông ngắn lại, mùa hè dài ra đang diễn ra, quy
luật bốn mùa xuân, hạ, thu, đông đang có nguy cơ bị phá vỡ. Nhiệt độ càng ngày
càng tăng vào mùa xuân gây ảnh hƣởng rất lớn đến nông nghiệp, làm cho đời
sống ngƣời dân ngày càng trở nên khó khăn ở khu vực này.
79
Nhiệt độ trung bình của mùa hè ở khu vực nghiên cứu trong 35 năm qua
(giai đoạn 1980 - 2015) tuy không tăng mạnh nhƣ c c mùa kh c nhƣng tính
khắc nghiệt của mùa hè lại thể hiện ngày càng rõ hơn Có những năm, ghi nhận
sự tăng bất thƣờng nhiệt độ trong mùa hè nhƣ năm 1983, 1993, 2007, 2010, 2014, 2015, có nhiều ngày nhiệt độ trên 30oC. Khoảng 5 - 10 năm trở lại đây,
c c đợt nắng nóng có xu thế xuất hiện nhiều hơn, nhiệt độ cao nhất cực đại
xuất hiện thƣờng xuyên hơn Ngoài ra, có năm nắng nóng đến rất sớm nhƣ vào
giữa th ng 3 năm 2014 đ xảy ra đợt nắng nóng Đây là lần đầu tiên mới ghi
nhận đƣợc nắng nóng xuất hiện trong tháng 3, một sự dị thƣờng của thời tiết
tại địa điểm nghiên cứu C c đợt nắng nóng bất thƣờng, thời gian xuất hiện sai
lệch nhiều so với quy luật hàng năm, đ xuất hiện một số kỷ lục về c c đợt nắng nóng gay gắt (trên 38oC).
3.2.2. Diễn biến sự thay đổi lượng mưa
Trong giai đoạn 1980 - 2015, lƣợng mƣa trung bình năm tại vùng LVS
Phó Đ y có xu hƣớng giảm mạnh (Hình 3.4).
Hình 3.4. Lượng mưa trung bình năm vùng LV sông Phó Đáy
giai đoạn 1980 -2015 (Trạm Tuyên Quang)
80
Trong 35 năm qua, lƣợng mƣa trung bình năm tại khu vực nghiên cứu
nằm trong khoảng từ 1 271,5 mm đến 2 087,7 mm Lƣợng mƣa tại khu vực
nghiên cứu thay đổi bất thƣờng ở một số năm C c năm 1988, 2007, 2009 có
lƣợng mƣa thấp so với khu vực, chỉ khoảng 1 270 mm Lƣợng mƣa thấp làm
giảm lƣợng nƣớc tích trữ trong các hồ đập, hệ thống thủy lợi không đủ tích
nƣớc tƣới tiêu cho mùa khô Tuy nhiên cũng có những năm lƣợng mƣa lớn nhƣ
c c năm 1986, 1990, 2001, lƣợng mƣa đều đạt trên 2.087 mm.
Số liệu lƣợng mƣa c c mùa đƣợc trình bày ở hình 3.5.
Lƣợng mƣa c c mùa có xu hƣớng giảm, tuy nhiên lƣợng mƣa không giảm
đều ở c c th ng mà có xu hƣớng giảm mạnh vào mùa Xuân và mùa Hè; lƣợng
mƣa mùa Thu và mùa Đông có xu hƣớng tăng lên Lƣợng mƣa trung bình mùa
Xuân giảm khoảng 16,2%; giảm 22,42,9% vào mùa Hè; tăng 5,83% vào mùa
Thu; tăng 8,28% vào mùa Đông
Hình 3.5. Tổng lượng mưa các mùa trong năm vùng lưu vực sông Phó Đáy
giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang)
81
3.2.3. Các hiện tượng thời tiết cực đoan
Kết quả thu thập, đ nh gi các hiện tƣợng thời tiết cực đoan cho thấy:
* Bão, mưa to kèm theo lốc:
Trong những năm gần đây, năm nào cũng có những trận mƣa to đến rất
to vào mùa hè Điển hình nhƣ trận mƣa ngày 21/4/2012 kèm theo lốc xoáy gây
thiệt hại lớn về tài sản: Lớp học mầm non, nhà văn hóa bị tốc mái 19 nhà, diện
tích ngô bị đổ 232,4 ha/17 xã. Thiệt hại công trình giao thông (đƣờng giao thông liên thôn bị sạt lở 1300 m3 đất), thủy lợi (trạm bơm điện ngập 1 trạm,
cầu gỗ bị cuốn trôi 2 cái), đê và cống đê (kênh mƣơng bị bồi lấp và hƣ hỏng 7
km, đập đất, chân đê bị sạt lở khoảng 800 m).
* Hạn hán, thiếu nước
Khi thời gian không mƣa kéo dài dẫn tới hiện tƣợng thiếu nƣớc, đặc biệt là
nƣớc tƣới cho sản xuất Nƣớc tại các con suối, ao hồ cũng giảm mạnh. Hạn hán
xuất hiện vào mùa khô (tháng 3 - 4), đặc biệt vào vụ Xuân năm 2014 thời tiết
khô hạn kéo dài từ th ng 11 năm trƣớc đến th ng 4 năm sau làm hƣ hại 115ha
diện tích lúa Xuân.
* Rét đậm, rét hại
Rét đậm rét hại thƣờng xảy ra từ th ng 12 năm trƣớc đến tháng 2 của
năm sau Tuy nhiên hiện tƣợng này xẩy ra không theo quy luật có nhiều năm
vào mùa đông, thời tiết rất ấm, nhƣng nhiều năm nhiệt độ giảm sâu (năm
2008, 2009, 2010); vụ Xuân năm 2012 rét đậm, rét hại kéo dài làm chậm thời
vụ sản xuất vụ mùa trên 20 ngày.
* Nắng nóng kéo dài
Nắng nóng với nhiệt độ cao, khắc nghiệt ngày càng diễn ra nhiều.
Thƣờng vào từ tháng 5 - 8 C c đợt nóng ngày càng kéo dài và gay gắt hơn
trƣớc, năm 2014 khu vực có 4 đợt nắng nóng kéo dài, đợt nắng nóng gay gắt
nhất là vào tháng 5.
82
3.3. Thực trạng sản xuất cây trồng và t c động của khí hậu biến đổi đến
một số cây trồng chính vùng lƣu vực sông Phó Đ y
3.3.1. Thực trạng sản xuất cây trồng vùng lưu vực sông Phó Đáy
Qua nghiên cứu tình hình sản xuất cây trồng ngắn ngày, đặc biệt là các
loại cây lƣơng thực của huyện Sơn Dƣơng cho thấy cơ cấu cây trồng khá
phong phú về chủng loại đƣợc thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Diện tích và năng suất một số loại cây trồng
huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2015
TT
Thời vụ
Cây trồng
Năng suất (tạ/ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Năm 2011 Cơ cấu diện tích (%)
Năm 2015 Cơ cấu diện tích (%)
1
Lúa
2
Ngô
3
Lạc
4
Đậu tƣơng
5
Khoai Lang
Tổng
Xuân Mùa Tổng/TB Xuân Hè Thu Đông Tổng/TB Xuân Hè Thu Đông Tổng/TB Xuân Hè Thu Đông Tổng/TB Xuân Đông Tổng/TB
3.120,50 3.314,40 6.434,90 742,00 327,90 870,00 1.939,90 56,00 38,80 52,00 146,80 455,00 140,00 600,00 1.195,00 200,00 1.350,00 1.550,00 11.266,60
Năng suất (tạ/ha) 5.290,80 61,24 59,99 6.388,29 60,61 11.679,09 1.653,40 46,80 1.041,40 46,20 1.471,80 45,90 4.166,60 46,30 478,20 23,35 19,30 22,00 20,65 - 497,50 22,00 93,04 19,60 50,00 17,30 16,00 - 143,04 17,63 126,91 55,00 703,15 55,00 830,06 55,00 17.316,29
27,70 29,42 57,11 6,59 2,91 7,72 17,22 0,50 0,34 0,46 1,30 4,04 1,24 5,33 10,61 1,78 11,98 13,76 100,00
30,55 36,89 67,45 9,55 6,01 8,50 24,06 2,76 0,11 - 2,87 0,54 0,29 - 0,83 0,73 4,06 4,79 100,00
60,10 58,09 59,09 46,02 44,24 45,34 45,20 22,00 20,00 - 21,00 22,00 17,00 - 19,50 70,00 70,00 70,00
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dương, 2011 - 2015)
- Cơ cấu cây trồng huyện Sơn Dƣơng (cây lƣơng thực) giai đoạn 2011 - 2015
chủ yếu là cây lúa (cây trồng chủ đạo) Năm 2011 có 6 434,90 ha, chiếm 57,11%,
nhƣng đến năm 2015 tăng lên đạt 11.679,09 ha, chiếm 67,45% Cơ cấu năm 2011
83
vụ xuân chiếm 27,70% và 29,42% ở vụ mùa Còn năm 2015 vụ xuân chiếm
30,55% và 36,89% ở vụ mùa Năng suất trung bình đạt 60,61 tạ/ha (năm 2011) và
59,09 tạ/ha (2015) Nhƣ vậy năng suất bình quân có giảm sau 5 năm
Cơ cấu giống lúa cũng rất đa dạng từ các giống lúa thuần cho đến các
giống lúa lai. Những năm gần đây huyện Sơn Dƣơng cũng đ đƣa một số
giống lúa mới chất lƣợng vào sản xuất và đ đem lại hiệu quả kinh tế khá cao.
- Cây ngô là cây trồng có diện tích lớn thứ 2 đứng sau cây lúa. Diện tích
cả 3 vụ năm 2011 là 1 939,90 ha (chiếm 17,22% diện tích), thì năm 2015 tăng
lên là 4.166,60 ha chiếm 24,06% vào năm 2015 Năng suất trung bình năm
2011 đạt đƣợc 46,80 tạ/ha (vụ xuân), 46,20 tạ/ha (vụ hè thu) và 45,90 tạ/ha (vụ
đông) và bình quân ba vụ là 46,30 tạ/ha, đến năm 2015 đạt đƣợc 46,02 tạ/ha
(vụ xuân), 45,20 tạ/ha (vụ hè thu) và 45,40 tạ/ha (vụ đông) và bình quân ba vụ
là 45,55 tạ/ha Nhƣ vậy năng suất ngô cũng giảm sau 5 năm C c giống ngô
đƣợc trồng cũng rất đa dạng và phong phú, sản phẩm từ cây ngô chủ yếu phục
vụ cho chăn nuôi gia đình và nhu cầu thị trƣờng nhỏ lẻ.
- Cây lạc mặc dù năm 2011 chỉ có 146,80 ha, chiếm 1,3% diện tích,
nhƣng năm 2015 tăng lên đạt 497,50 ha, chiếm 2,87% Năng suất năm 2011 là
22,0 tạ/ha, và đến năm 2015 giảm xuống còn 21,00 tạ/ha.
- C c cây đậu tƣơng, khoai lang là cây trồng hàng năm có diện tích lớn
thứ 3 sau lúa và ngô.
- Bên cạnh đó, một số cây rau màu kh c cũng đƣợc nhân dân đƣa vào sản
xuất, song diện tích manh mún, sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu gia đình
3.3.2. Khí hậu biến đổi tác động đến một số cây trồng chính vùng lưu vực
sông Phó Đáy
3.3.2.1. Thực trạng cơ cấu giống cây trồng h ng năm giai đoạn 2011 - 2014
Giống là yếu tố rất quan trọng quyết định trực tiếp đến năng suất của cây
trồng và hiệu quả sản xuất của cả hệ thống cây trồng Thời gian sinh trƣởng và
đặc điểm sinh vật học của mỗi loại giống có quan hệ chặt chẽ với việc bố trí
công thức luân canh cây trồng Đồng thời cơ cấu giống cây trồng cũng có vai
trò quyết định trong việc x c định c c công thức luân canh cũng nhƣ hiệu quả
của sản xuất cây trồng Bởi vậy đề tài tiến hành nghiên cứu cơ cấu giống và
84
năng suất cây trồng của huyện Sơn Dƣơng qua giai đoạn và cụ thể ở năm 2011
và 2014, kết quả nhƣ sau (Bảng 3.3 v 3.4).
Bảng 3.3. Cơ cấu giống cây trồng năm 2011
TT
Tên giống
Loại cây trồng
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Năng suất (tạ/ha)
1
Lúa
2
Ngô
3
Lạc
4
Đậu tƣơng
5
Khoai lang
6
Rau các loại
Lúa lai Khang dân 18 Hƣơng thơm 1 Bắc thơm 7 BC15 Nếp các loại Giống khác Tổng DK888 B06 B96-98 Giống khác Tổng L14 L19 L23 Lạc Sen Tổng DT84 DT90 DT99 Tổng Hoàng Long VX-37 Giống khác Tổng Cà chua Su hào Bắp cải Súp lơ Các loại khác Tổng
2.773,8 530,0 513,0 534,0 1.127,8 658,0 298,3 6.434,9 647,0 564,0 401,9 327,0 1.939,9 52,0 36,8 30,0 28,0 146,8 445,0 357,0 393,0 1.195,0 632,0 469,0 449,0 1.550,0 175,0 98,0 96,0 55,0 274,0 698,0
43,11 8,24 7,97 8,30 17,53 10,23 4,64 100,00 33,35 29,07 20,72 16,86 100,00 35,42 25,07 20,44 19,07 100,00 37,24 29,87 32,89 100,00 40,77 30,26 28,97 100,00 25,07 14,04 13,75 7,88 39,26 100,00
63,34 62,28 57,66 58,77 63,89 57,76 44,60 46,12 47,36 50,23 22,88 23,57 19,80 21,78 22,90 21,09 23,87 122,0 120,0 119,0 252,0 307,0 317,0 296,0 -
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)
85
Bảng 3.4. Cơ cấu giống cây trồng năm 2014
TT Tên giống Loại cây trồng Năng suất (tạ/ha)
1 Lúa
2 Ngô
3 Lạc
Lúa lai Khang dân 18 Hƣơng thơm 1 Bắc thơm 7 BC15 Nếp các loại Giống khác Tổng DK888 B06 B96-98 Giống khác Tổng L14 L19 L23 Lạc Sen Diện tích (ha) 4.850,0 1.123,0 1.312,0 798,0 1.238,0 886,0 863,0 11.070,0 1.422,0 1.126,0 984,0 768,0 4.300,0 285,0 75,1 58,8 31,1 Cơ cấu (%) 43,81 10,14 11,85 7,21 11,18 8,00 7,80 100,00 33,07 26,19 22,88 17,86 100,00 63,33 16,69 13,07 6,91
4 Đậu tƣơng
5 Khoai lang
6 Rau các loại
Tổng DT84 DT90 DT99 Tổng Hoàng Long VX-37 Giống khác Tổng Cà chua Su hào Bắp cải Súp lơ Các loại khác Tổng 450,0 68,0 45,5 88,0 201,5 438,0 226,0 191,3 855,3 125,0 66,0 67,0 48,0 234,0 540,0 100,00 33,75 22,58 43,67 100,00 51,21 26,42 22,37 100,00 23,15 12,22 12,41 8,89 43,33 100,00 65,23 61,32 56,92 56,56 61,89 55,65 - 43,11 46,23 45,67 46,22 - 22,30 23,30 18,60 20,20 - 23,60 21,22 24,80 - 123,0 121,0 119,3 - 260,0 315,0 320,0 305,0 -
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)
86
Kết quả ở bảng 3 3 và 3 4 cho thấy cơ cấu giống c c loại cây trồng ngắn
ngày chính với đa dạng loại giống kh c nhau và diện tích của từng giống qua
giai đoạn cũng biến động để phù hợp với thay đổi của thời tiết khí hậu
Sự biến động loại giống c c cây trồng không thay đổi nhiều ở năm 2014
so với năm 2011 Điều đó cho thấy ngƣời sản xuất cũng chƣa thật sự tìm ra
hƣớng giải quyết tốt khi sản xuất đ và đang bị t c động của yếu tố khí hậu làm
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và năng suất của cây trồng
Về tổng thể c c giống của từng loại cây cũng đ đƣợc ngƣời sản xuất chú
ý sử dụng và lựa chọn, tuy nhiên nhiều giống vẫn còn kém hiệu quả
3.3.2.2. Những t c động của KHBĐ đến một số cây trồng chính vùng lưu vực
sông Phó Đ
a. Kết quả điều tra, thu thập thông tin về kinh nghiệm của người dân về
t c động của KHBĐ đến một số cây trồng chính:
Để đ nh gi những ảnh hƣởng của BĐKH đến từng đối tƣợng cây trồng,
đề tài đ tiến hành nghiên cứu, điều tra, thu thập thông tin về kinh nghiệm của
ngƣời dân trong SXNN thích ứng với KHBĐ Kết quả điều tra, phỏng vấn
ngƣời dân bằng hệ thống câu hỏi phỏng vấn trực tiếp về sản xuất nông nghiệp
trong 5 năm trở lại đây đƣợc trình bày ở bảng 3.5.
87
Bảng 3.5. T c động của KHBĐ đến cây trồng
T c động đến cây trồng
Cây trồng
Hiện tƣợng thời tiết cực đoan Mƣa nhiều
Đ nh giá (%) 47
Hạn kéo dài
100
Lúa
Rét đậm, rét hại Thời tiết thất thƣờng
78 76
Hạn kéo dài Nhiệt độ tăng cao
68
Ngô
Rét đậm, rét hại
92
72
56 87
Lạc
67
Mƣa nắng thất thƣờng, mƣa nhiều Hạn Rét Mƣa nhiều, ẩm ƣớt, thời tiết thất thƣờng
Hạn
45
Nhiệt độ cao
41
Đậu tƣơng
Rét đậm, rét hại
87
86
Mƣa nắng thất thƣờng,
49
Nhiệt độ thay đổi thất thƣờng
Hạn hán kéo dài
58
Khoai lang
98
Gây ngập úng, mất mùa, năng suất giảm mạnh - Năng suất giảm - Sâu bệnh: + Bọ xít đen (trƣớc kia không có) xuất hiện nhiều trên hầu hết các x , đặc biệt có nhiều trên lúa lai, vùng trồng lúa bị cớm nắng. + Rầy, nhện vàng (trƣớc đây không có), mới gây thiệt hại nhẹ + Sâu đục thân phát triển: Trƣớc gây thiệt hại rất ít, từ năm 2010 trở lại đây gây thiệt hại 4-5% - Chi phí sản xuất tăng: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công chăm sóc, chi phí tƣới nƣớc gấp 2 lần so với trƣớc đây Bệnh bó rễ, mạ bị chết, làm thời vụ chậm lại - Bệnh đạo ôn xuất hiện do mƣa nắng thất thƣờng - Bệnh vàng lùn, xoắn l trƣớc đây không có, nay đ xuất hiện - Ít hạt do khi trổ cờ thiếu nƣớc - Không có hạt, giảm năng suất - Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá lớn xuất hiện nhiều nơi - Thời gian ra bắp chậm hơn, vàng l - Ít hạt, giảm năng suất - Gây thối nhũn đến gốc và chết. - Sâu bệnh gây hại: Sâu xám, rệp cờ là đối tƣợng thƣờng làm cho phấn không tung đƣợc và ngô kết hạt kém. Kiến đỏ ăn hạt Không nảy mầm đƣợc - Rệp, sâu xám xuất hiện - Gây bệnh lỡ cổ rễ, làm phá hoại ở phần cổ rễ, gốc phần sát mặt đất Rệp màu xanh đen ph t triển nhiều làm cây lùn xuống và chết, xuất hiện vào tháng 5 - 6. Ảnh hƣởng đến quá trình hình thành hạt phấn, thụ phấn, kéo dài vòi của hạt phấn Thối hạt, mất mùa, năng suất giảm - Rụng hoa, ra hoa nhiều đợt, chín không đều - Bệnh gỉ sắt, phấn trắng, thối rễ, lở cổ rễ - Sâu đục thân, đục quả, cuốn lá, sâu xám, bọ xít, rệp Sâu non ăn l ph t triển, mất lá nhiều khi cây còn non, 1 con sâu to có thể làm trụi cả cây trong 1 đêm - Kiến đỏ ăn củ, năng suất giảm - Thiếu độ ẩm, ảnh hƣởng sinh trƣởng, phát triển Chậm ra rễ, thời vụ chậm lại
78
Bệnh bọ hà, bệnh ghẻ.
Rét đậm, rét hại Mƣa nhiều, mƣa nắng thất thƣờng
Ghi chú: Tổng số phiếu điều tra: 100 phiếu (Nguồn: Số liệu điều tra)
88
b. Kết quả đ nh gi về ảnh hưởng của KHBĐ tr n cơ sở số liệu thu tổng
hợp về hoạt động sản xuất của một số cây trồng chính giai đoạn 2011 - 2014:
Ảnh hưởng của BĐKH đến cây lúa:
Kết quả thu thập số liệu về diện tích, năng suất cây lúa giai đoạn 2011 -
2014 tại khu vực nghiên cứu (Bảng 3.6) cho thấy: Trong 4 năm, diện tích trồng
lúa gia tăng rất lớn, do đây vẫn là cây trồng chủ đạo mang lại kinh tế cho địa
phƣơng và c c vùng đất ven lƣu vực sông Năm 2012, diện tích trồng lúa ít và
năng suất cũng thấp nhất Nguyên nhân do trên địa bàn chịu thiệt hại nặng nề
do bão và lốc xoáy (trận bão ngày 21/4/2012), khiến cho hầu hết diện tích lúa và
hoa màu bị hƣ hại Năm 2013 diện tích và năng suất cây lúa có tăng và giữ tƣơng
đối ổn định Nhƣng đến năm 2014 diện tích tăng rất ít Nguyên nhân do năm
2014, khu vực này hứng chịu ảnh hƣởng của 3 cơn b o và mƣa to khiến nhiều
diện tích lúa bị ảnh hƣởng nặng nề, năng suất lúa không tăng so với năm trƣớc.
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất lúa huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014
Năm
TT Chỉ tiêu
2011 2012 2013 2014
1 Diện tích (ha) 6.434,9 6.386,1 11.690,0 11.070,0
2 Năng suất (tạ/ha) 60,60 58,92 59,60 59,60
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dương, 2011 - 2014)
Mặc dù diện tích trồng lúa tăng gần gấp đôi từ năm 2011 đến 2014, nhƣng
sự gia tăng diện tích của các giống lúa là khác nhau (Bảng 3.7). Diện tích
giống lúa lai từ 2 773,8 ha năm 2011 tăng lên đến 4 850,0 ha vào năm 2014,
đặc biệt giống lúa chất lƣợng nhƣ Hƣơng thơm 1 thì tăng diện tích hơn 2 lần.
Một số giống kh c nhƣ BC15, nếp, Bắc thơm 7 thì tăng rất ít.
89
Bảng 3.7. Diễn biến cơ cấu giống lúa huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Năng suất (tạ/ha)
Tên giống
2011
2014
2011
2014
2011
2014
Lúa lai
2.773,8
4.850,0
43,11
43,81
63,34
65,23
Khang dân 18
530,0
1.123,0
8,24
10,14
62,28
61,32
Hƣơng thơm 1
513,0
1.312,0
7,97
11,85
57,66
56,92
Bắc thơm 7
534,0
798,0
8,30
7,21
58,77
56,56
BC15
1.127,8
1.238,0
17,53
11,18
63,89
61,89
Nếp các loại
658,0
886,0
10,23
8,00
57,76
55,65
Giống khác
298,3
863,0
4,64
7,80
-
-
Tổng
6.434,9
11.070,0
100
100
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)
Sở dĩ c c giống nhƣ lúa lai, Khang Dân 18, Hƣơng thơm 1 tăng diện tích
lớn vì các giống này có tiềm năng năng suất khá cao, hoặc chất lƣợng tốt và
khả năng chống chịu đƣợc sâu bệnh hại, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và
nhiều chân đất khác nhau.
Ảnh hưởng của BĐKH đến cây ngô:
Ngô là cây trồng quan trọng thứ 2 ở khu vực. Kết quả thu thập số liệu về
diện tích, năng suất cây ngô giai đoạn 2011 - 2014 (Bảng 3.8) cho thấy: Ở khu
vực nghiên cứu, diện tích trồng cây ngô tăng kh mạnh. Diện tích trồng ngô
năm 2014 tăng gấp đôi so với diện tích trồng ngô năm 2011 Tuy nhiên, năng
suất trồng ngô giảm so với năm 2011 Nguyên nhân lớn nhất là do trong năm
gần đây, năm nào cũng xảy ra mƣa to kèm gió lốc và lũ vào mùa mƣa, thiếu
nƣớc vào mùa khô; rét đậm, rét hại vào mùa đông làm nhiều diện tích ngô bị
hƣ hỏng và mất trắng làm năng suất giảm.
Bảng 3.8. Diện tích, năng suất ngô huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014
Năm
TT
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
1 Diện tích (ha)
1.939,9
2.070,1
3.491,3
4.300,0
2 Năng suất (tạ/ha)
46,3
46,0
45,5
45,3
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dương, 2011 - 2014)
90
Mặc dù diện tích trồng ngô tăng gấp đôi từ năm 2011 đến 2014, nhƣng sự
gia tăng diện tích của các giống ngô là khác nhau (Bảng 3.9).
Bảng 3.9. Diễn biến cơ cấu giống ngô huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014
Cơ cấu (%) Tên giống
DK888 B06 B96-98 Giống khác Diện tích (ha) 2014 2011 1.422,0 647,0 1.126,0 564,0 984,0 401,9 768,0 327,0 2011 33,35 29,07 20,72 16,86 Năng suất (tạ/ha) 2011 44,60 46,12 47,36 50,23 2014 43,11 46,23 45,67 46,22 2014 33,07 26,19 22,88 17,86
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)
Tổng 1.939,9 4.300,0 100 100
Diện tích giống ngô DK888 từ 647,0 ha năm 2011 tăng lên đến 1.422,0 ha
vào năm 2014, tăng diện tích hơn 2 lần. Giống B96-98 tăng diện tích cũng hơn
2 lần. Một số giống kh c nhƣ B06, giống kh c tăng diện tích ít hơn
Ảnh hưởng của BĐKH đến cây lạc:
Ngoài lúa và ngô là 2 cây trồng chủ lực, lạc là cây trồng có năng suất và
diện tích lớn so với các loại hoa màu khác. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng nặng nề
của biến đổi khí hậu, cũng nhƣ cây ngô, diện tích và năng suất lạc trên địa bàn
khu vực tăng giảm thất thƣờng (Bảng 3.10).
Năm 2011 tổng diện tích lạc chỉ có 146,8 ha, sau đó tăng lên 784,9 ha vào
năm 2013 và sau đó có xu hƣớng giảm.
Năng suất lạc cũng thấp, chỉ đạt khoảng 18 - 22 tạ/ha, trung bình đạt 21
tạ/ha thôi.
Bảng 3.10. Diện tích, năng suất lạc huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2014
Năm TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
1 Diện tích (ha) 146,8 127,9 784,9 450,0
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dương, 2011 - 2014)
2 Năng suất (tạ/ha) 22,0 18,0 21,1 21,4
91
Sự biến động diện tích cây lạc của lƣu vực bị chi phối bởi yếu tố khí hậu.
Do t c động của khí hậu đ làm cho một số giống không còn thích nghi nên
năng suất giảm và ngƣời dân đ giảm diện tích trồng.
Bảng 3.11. Diễn biến cơ cấu giống lạc huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Năng suất (tạ/ha)
Tên giống
L14 L19 L23 Lạc Sen
2011 52,0 36,8 30,0 28,0
2014 285,0 75,1 58,8 31,1
2011 35,42 25,07 20,44 19,07
2011 22,88 23,57 19,80 21,78
2014 22,30 23,30 18,60 20,20
2014 63,33 16,69 13,07 6,91 100
Tổng
146,8
450,0
100
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)
Số liệu bảng 3.11 về diễn biến cơ cấu giống lạc cho thấy giống L14 có xu
hƣớng tăng diện tích mạnh nhất, từ 52,0 ha năm 2011 lên 285,0 ha vào năm 2014
Còn các giống khác diện tích tăng ít hơn
Ảnh hưởng của BĐKH đến câ đậu tương:
Số liệu thống kê tại bảng 3.12 cho thấy diện tích cây đậu tƣơng của huyện
Sơn Dƣơng giảm rất mạnh, năm 2011 có tổng diện tích là 1 195,0 ha, nhƣng
đến năm 2014 chỉ còn 201,5 ha. Sự suy giảm diện tích đậu tƣơng chủ yếu năng
suất không cao do t c động của khí hậu biến đổi và sâu bệnh.
Về cơ cấu giống đậu tƣơng, vẫn chủ yếu sử dụng các giống DT84, DT90,
DT99 Năng suất chỉ đạt xung quanh 22 tạ/ha.
Bảng 3.12. Diễn biến cơ cấu giống đậu tƣơng huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Năng suất (tạ/ha)
Tên giống
2011
2014
2011
2014
2011
2014
DT84
445,0
68,0
37,24
33,75
22,90
23,60
DT90
357,0
45,5
29,87
22,58
21,09
21,22
DT99
393,0
88,0
32,89
43,67
23,87
24,80
Tổng
1.195,0
201,5
100
100
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)
92
Ảnh hưởng của BĐKH đến cây khoai lang:
Cũng giống nhƣ cây đậu tƣơng, diện tích cây khoai lang của lƣu vực cũng
giảm mạnh từ 1 550,0 ha năm 2011 xuống chỉ còn 855,3 ha vào năm 2014
(Bảng 3 13) Trong đó đ ng chú ý chỉ có giống Hoang Long là giảm ít, còn các
giống kh c đều giảm mạnh.
Nguyên nhân suy giảm diện tích cây khoai lang chủ yếu do vào vụ khoai
thì mƣa nhiều đ làm cho năng suất giảm và ngƣời sản xuất đ chuyển đổi diện
tích cây này sang cây khác.
Bảng 3.13. Diễn biến cơ cấu giống khoai lang huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Năng suất (tạ/ha)
Tên giống
2011
2014
2011
2014
2011
2014
Hoàng Long
632,0
438,0
40,77
51,21
122,0
123,00
VX-37
469,0
226,0
30,26
26,42
120,0
121,00
Giống khác
449,0
191,3
28,97
22,37
119,0
119,30
Tổng
1.550,0
855,3
100
100
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dương, 2011 - 2014)
Ảnh hưởng của BĐKH đến cây rau các loại:
Số liệu thống kê tại bảng 3.14 cho thấy diện tích các loại rau cũng giảm
theo thời gian Năm 2011 toàn huyện có 698,0 ha rau các loại, nhƣng sau đó
giảm chỉ còn 540,0 ha vào năm 2014
Những giống rau chất lƣợng cao nhƣ cà chua, xu hào, bắp cải, súp lơ
giảm diện tích khá nhiều, còn các loại rau khác lại giảm ít.
Bảng 3.14. Diễn biến cơ cấu giống rau c c loại huyện Sơn Dƣơng 2011 - 2014
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Năng suất (tạ/ha)
Tên giống
2011
2014
2011
2014
2011
2014
Cà chua
175,0
125,0
252,0
260,0
23,15
25,07
Su hào
98,0
66,0
307,0
315,0
12,22
14,04
Bắp cải
96,0
67,0
317,0
320,0
12,41
13,75
Súp lơ
55,0
48,0
296,0
305,0
8,89
7,88
Các loại khác
274,0
234,0
43,33
39,26
Tổng
698,0
540,0
100
100
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp v PTNN hu ện Sơn Dương, 2011 - 2014)
93
3.3.2.3. Tương quan giữa các yếu tố khí hậu v năng suất cây trồng
Để x c định mối quan hệ giữa các yếu tố khí hậu và năng suất cây trồng,
NCS đ x c định đƣợc mối tƣơng quan chặt chẽ giữa điều kiện nhiệt độ và
lƣợng mƣa với hệ thống cây trồng đƣợc đ nh gi thông qua phƣơng pháp
thống kê toán học. Kết quả đƣợc thể hiện ở Phụ lục 2, cụ thể:
* Mối tương quan giữa điều kiện nhiệt độ v lượng mưa với năng suất lúa:
- Năng suất lúa vụ xuân tƣơng quan với lƣợng mƣa mùa Xuân sig0 044
<0,05, với hệ số tƣơng quan - 0,888 kết quả này cho thấy lƣợng mƣa tăng thì
năng suất lúa giảm; Năng suất lúa vụ Mùa tƣơng quan với lƣợng mƣa mùa hè,
hệ số tƣơng quan 0,913 tức là lƣợng mƣa tăng thì năng suất tăng
- Đối với các yếu tố nhiệt độ không ảnh hƣởng nhiều đến năng suất lúa
* Mối tương quan giữa điều kiện nhiệt độ v lượng mưa với năng suất ngô
- Năng suất ngô vụ Xuân tƣơng quan với nhiệt độ mùa Xuân sig0,04
<0,05, với hệ số tƣơng quan 0,896 kết quả này cho thấy nhiệt độ ấm hơn thì
năng suất ngô tăng hơn; Năng suất ngô vụ Đông tƣơng quan với nhiệt độ mùa
Đông sig = 0 04, hệ số tƣơng quan 0,976 kết quả này cho thấy nhiệt độ mùa Đông
ấm hơn thì năng suất ngô tăng
- Năng suất ngô vụ Thu tƣơng quan với lƣợng mƣa mùa Thu sig = 0,005,
hệ số tƣơng quan 0,975 tức là lƣợng mƣa tăng thì năng suất tăng
* Mối tương quan giữa điều kiện nhiệt độ v lượng mưa với năng suất lạc
- Năng suất lạc vụ Đông, vụ Xuân tƣơng quan với nhiệt độ mùa Đông
sig=0,036; sig=0,05 với hệ số tƣơng quan 903; 0,879 kết quả này cho thấy
nhiệt độ ấm hơn thì năng suất lạc tăng hơn
- Năng suất lạc vụ Thu tƣơng quan với lƣợng mƣa mùa Hè sig = 0,008, hệ số tƣơng
quan -0,965 kết quả này cho thấy lƣợng mƣa mùa Hè tăng thì năng suất lạc giảm.
* Mối tương quan giữa điều kiện nhiệt độ v lượng mưa với năng suất
đậu tương
- Năng suất vụ Xuân tƣơng quan với nhiệt độ mùa Xuân, hệ số tƣơng
quan 0,919 tức là nhiệt độ tăng thì năng suất tăng;
94
- Năng suất vụ Thu tƣơng quan với lƣợng mƣa mùa thu, với hệ số tƣơng
quan -0 898 tức là lƣợng mƣa tăng thì năng suất giảm (kết quả này phù hợp với
thực tế diễn ra, cụ thể vụ Đông năm 2011 năng suất đậu tƣơng thấp nhất 16 tạ/ha,
do điều kiện khí hậu không thuận lợi do ngậm úng, hạt nảy mầm kém)
* Mối tương quan giữa điều kiện nhiệt độ v lượng mưa với năng suất
khoai lang
Năng suất khoai lang vụ Đông và Đông xuân tƣơng quan với nhiệt độ
mùa Đông với hệ số tƣơng quan lần lƣợt là 0,959 và 0,975, kết quả này cũng
cho thấy khi nhiệt độ mùa Đông ấm hơn thì năng suất khoai lang sẽ tăng
Tóm lại:
Do nhiều nguyên nhân kh c nhau, nhƣ tập quán canh tác, hiệu quả thu
nhập của các loại cây trồng…thì t c động của biến đổi khí hậu đ làm cho diện
tích cũng nhƣ cơ cấu giống các loại cây trồng thay đổi.
Tuy nhiên, ngƣời sản xuất còn đang lúng túng không biết phải làm nhƣ
thế nào để khắc phục tình trạng này. Vì vậy, trong các giải ph p để khắc phục
phần nào ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu nhƣ thay đổi hệ thống cây trồng, thay
đổi phƣơng thức canh t c… thì giải pháp lựa chọn giống cây trồng thích nghi
là cấp thiết.
3.4. T c động của biến đổi khí hậu đến thời vụ sản xuất một số cây trồng
chính tại vùng lƣu vực sông Phó Đ y
3.4.1. Ảnh hưởng đến cây lúa
3.4.1.1. Lúa xuân
Kể cả trong điều kiện tối ƣu và điều kiện không đƣợc tƣới thì thời gian sinh
trƣởng (TGST) của lúa xuân đều bị rút ngắn từ 3 đến 5 ngày vào năm 2030 và 5
đến 10 ngày vào năm 2050
Năng suất tiềm năng của vùng này tƣơng đối cao và có bị suy giảm nhẹ do
BĐKH ở các kịch bản Tuy nhiên khi không đƣợc tƣới thì năng suất bị suy giảm
nghiêm trọng xuống dƣới 2 tấn/ha/vụ và đến năm 2050 thì xuống còn dƣới 1
tấn/ha/vụ. Với điều kiện thực tế đƣợc đầu tƣ đúng mức về nƣớc, phân bón và
quản lý dịch bệnh thì năng suất thực tế có thể đạt đƣợc trên 6 tấn/ha/vụ. Quan
95
trong hơn là năng suất của các kịch bản tƣơng lai sẽ tăng dần, đó là hiệu ứng
tăng nhiệt độ tại các vùng cận ôn đới thƣờng bị lạnh quá về mùa đông, khi nhiệt
độ tăng, nh s ng và lƣợng mƣa tăng sẽ làm tăng năng suất của cây trồng Điều
kiện đất đai cũng phù hợp với điều kiện khí hậu mới và phát huy tiềm năng cung
cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng phát triển tốt hơn
Hình 3.6. Ảnh hưởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trưởng
(đồ thị trên) và năng suất lúa xuân (đồ thì dưới) tại vùng nghiên cứu
3.4.1.2. Lúa mùa
TGST của lúa mùa tai vùng nghiên cứu có bị suy giảm nhẹ trong vòng dƣới
5 ngày so với TGST trong tất cả các kịch bản Đặc biệt là trong điều kiện không
đƣợc tƣới thì TGST của lúa cũng tƣơng đƣơng với trong điều kiện tối ƣu Chứng
tỏ cây lúa mùa không chịu áp lực nhiều bởi các kịch bản BĐKH.
96
Năng suất của lúa trong tất cả các kịch bản đều bị suy giảm so với thời kỳ
tham chiếu trong vòng 0.5-0.7 tấn/ha/vụ Trong điều kiện không đƣợc tƣới thì
năng suất lúa mùa vẫn bị thấp Qua theo dõi cũng thấy vụ mùa thƣờng bị hạn
vào thời kỳ đầu sau cấy.
Năng suất trong điều kiện có tƣới và bón phân dao động trong khoảng 6
tấn/ha/vụ, đây cũng là mức năng suất cao, tuy còn xa mức năng suất tiềm năng
nhƣng vẫn thể hiện điều kiện đất đai tốt, có thể tiệm cận năng suất tiềm năng
bằng các biện pháp canh tác thâm canh tốt.
Hình 3.7. Ảnh hưởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trưởng
(đồ thị trên) và năng suất lúa mùa (đồ thì dưới) tại vùng nghiên cứu
97
3.4.2. Ảnh hưởng đến cây ngô
Ngô bị t c động của BĐKH tƣơng đối mạnh khi hầu hết ngô bị rút ngắn
TGST ở các kịch bản BĐKH Sự rút ngắn TGST tƣơng đối mạnh có thể lên đến
hơn 10 ngày Năng suất tiềm năng của ngô không có sự biến động nhiều, tuy
nhiên cũng có sự suy giảm về năng suất theo thời gian Năng suất không đƣợc
tƣới cũng bị t c động nhẹ tại các kịch bản BĐKH nhƣng cũng không biến động
nhiều. Mức năng suất này giao động trong khoảng 1,7 đến 2 tấn/ha/vụ.
Năng suất thực tế của ngô tại đây thể hiện đất không thực sự phù hợp với
trồng ngô và khoảng cách giữa năng suất thực tế vào năng suất tiềm năng là
tƣơng đối lớn. Cần có các biện pháp thâm canh và cải tạo đất để đạt đƣợc năng
suất ngô nhƣ ở các vùng khác.
Hình 3.8. Ảnh hưởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trưởng (đồ thị trên) và năng suất ngô (đồ thì dưới) tại vùng nghiên cứu
98
3.4.3. Ảnh hưởng đến cây Lạc
Hình 3.9. Ảnh hưởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trưởng
(đồ thị trên) và năng suất lạc (đồ thì dưới) tại vùng nghiên cứu
Lạc tại vùng nghiên cứu chỉ bị ảnh hƣởng bởi t c động của BĐKH về
TGST nhƣng không bi ảnh hƣởng về năng suất Tuy nhiên trong điều kiện ở
vùng nghiên cứu nếu không đƣợc tƣới thì năng suất bị suy giảm nặng nề, chỉ
dƣới 0.6 tấn/ha/vụ trong khi năng suất tiềm năng có thể đạt gần 4 tấn/ha/vụ.
Năng suất thực tế cũng không đƣợc cao, dƣới 2,5 tấn/ha/vụ. Cần phải x c định
yếu tố hạn chế của đất để có biện pháp t c động phát huy tiềm năng của đất
nâng cao năng suất, cải thiện thu nhập cho ngƣời dân.
99
3.4.4. Ảnh hưởng đến cây Đậu tương
Hình 3.10. Ảnh hưởng của các kịch bản BĐKH đến thời gian sinh trưởng
(đồ thị trên) và năng suất đậu tương (đồ thì dưới) tại vùng nghiên cứu
Đậu tƣơng ở vùng nghiên cứu bị t c động về thời gian sinh trƣởng tƣơng
đối lớn, TGST có thể bị rút ngắn đến 17 ngày trong 1 vụ Năng suất tiềm năng
của đậu tƣơng tại đây chỉ đạt dƣới 2 tấn/ha/vụ Trong điều kiện có tƣới, năng
suất cũng chỉ đạt đƣợc khoảng 0.3 tấn /ha/vụ Trong điều kiện đƣợc tƣới và bón
phân, năng suất đậu có thể tiệm cận với năng suất tiềm năng lên đến 1,5
tấn/ha/vụ. Điều này giúp chúng ta có thể nhân biết đƣợc là cây đậu tƣơng ở đây
chịu ít hạn chế và dễ thâm canh cho năng suất gần với năng suất tiềm năng
100
3.5. Hiện tƣợng thời tiết cực đoan (rét đậm, rét hại)
Hình 3.11. Diễn biến nhiệt độ tối thấp theo ngày
của các tháng 1, 2 và 3 thời kỳ 1998-2017
Diễn biến nhiệt độ tôi thấp của c c th ng 1, 2 và 3 đƣợc biển diễn trong
Hình 3.11. cho thấy rõ nhiệt độ tối thâp của 3 tháng này khác nhau rõ rệt, trong
đó nhiệt độ của tháng 1 rất thấp so với th ng 2 và 3, đặc biệt có rất nhiều ngày có nhiệt độ tối thấp dƣới ngƣỡng rét đậm (≥10oC) và rét hại (≥13oC), ngƣỡng
gây hại và ngừng phát triển của cây trồng. Nhìn vào Hình 3.11. ta thấy có nhiều ngày trong tháng 1 có nhiệt độ nằm dƣới đƣờng 13oC. Sang tháng 2 vấn
còn có rét đậm rét hại nhƣng ít hơn nhiều th ng 1 Điều này cho thấy việc gieo
trồng vào tháng 1 rủi ro cây trồng bị chết hoặc bị hại là rất lớn, đặc biệt năm
2008, nhiệt độ rơi xuống cực thấp cả tháng 1 và 2 và 3.
Hình 3.12 cho thấy xu thế diễn biến nhiệt độ tối thấp dƣới 13oC của các tháng 1, 2 và 3 thời kỳ 1998-2017 cho thấy: Số ngày nhiệt độ dƣới 13oC của
th ng 1 tăng dần, tháng 2 có số ngày rét hại tăng nhƣng giảm so với tháng 1,
còn th ng 3 thì xu hƣớng không rõ ràng, hay có thể nói không tăng
101
Hình 3.12. Số ngày có nhiệt độ tối thấp dưới 13oC
của các tháng 1, 2 và 3 thời kỳ 1998-2017
Bảng 3.15. Mức nhiệt độ thấp nhất và số ngày có nhiệt độ thấp nhất
Nhiệt độ
Nhiệt độ thấp nhất
Số ngày có nhiệt độ thấp hơn 13oC
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
Năm
trong các tháng 1,2,3 thời kỳ 1998-2017
Số ngày có nhiệt độ dƣới 10oC trong 3 tháng 2 0 6 0 2 6 3 7 1 4 10 7 1 7 3 4 15 3 7 0 4,4
Số ngày có nhiệt độ dƣới 13oC trong 3 tháng 14 18 20 13 17 17 21 22 7 13 46 22 9 39 25 17 26 20 20 4 19,5
0 0 2 0 2 0 1 5 1 1 5 2 1 5 0 0 0 0 1 0 1,3
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 TB
9,8 10,1 8,3 11,4 9,2 8,2 9,8 4,9 9 7,6 6,8 7,1 9,3 7,9 8,6 8,4 6,2 9,1 5,4 12,6 8,5
11,1 10,7 8,4 10,9 11,6 12,6 6,7 10,3 13,2 9,3 7,2 16,1 10,8 10,2 10,2 12,6 8,9 12 7,7 12 10,6
13,3 15,3 9,7 13,9 10,7 14,6 12,9 9,8 12,5 12,2 9,5 12,4 11,6 9,4 13,7 14,5 14,2 15,2 11,5 14,5 12,6
4 4 9 6 4 1 10 4 0 3 21 0 5 5 11 1 10 6 13 3 6,0
10 14 9 7 11 16 10 13 6 9 20 19 3 29 14 16 16 14 6 1 12,2
102
Số liệu liệt kê ở Bảng 3.15. cho ta giá trị nhiệt độ tối thấp của từng tháng 1, 2 và 3 của từng năm, số ngày có nhiệt độ dƣới 13oC trong 3 tháng 1, 2, 3 và tổng số ngày có nhiệt độ dƣới 10oC và 13oC của cả 3 tháng 1, 2, và 3. Nhìn vào
số liệu trong bảng có thể thấy đƣợc mức độ rét đậm rét hại của từng tháng,
từng năm và độ dài của những đợt rét đậm rét hại này, trong đó trung bình có
12,2 ngày rét hại vào tháng 1; 6 ngày vào tháng 2 và 1; 3 ngày vào tháng 3. Đặc biệt vẫn còn 4,4 ngày có nhiệt độ dƣới 10oC và 19,5 ngày có nhiệt độ dƣới 13oC trong 3 tháng. Cụ thể là năm 2008 có 46 ngày rét hại và 10 ngày rét đậm.
Kết quả phân tích trên càng cho thấy việc gieo trồng trong tháng 1 là rủi
ro bị hại do rét là cao. Nếu chuyển sang gieo trồng vào tháng 2 và 3 thì sẽ an
toàn hơn Tuy nhiên xét về yếu tố thời vụ thì có thể chọn thời vụ tối ƣu vào
thời gian thích hợp nhất.
Bằng việc phân tích dữ liệu thông qua phần mềm DSSAT của chuỗi số
liệu giai đoạn 1998-2017 cho thấy:
- Đối với lúa xuân: Thời gian tối ƣu để bố trí thời vụ lúa xuân thích hợp
với các thời điểm cấy khác nhau là 5/01, 15/01, 25/01, 5/02, 15/02, 25/02, 5/3
và 15/3.
Hình 3.13. Năng suất lúa xuân ở các thời gian cấy khác nhau từ 5/1 đến 15/3
103
Kết quả năng suất trung bình của thời kỳ đƣợc thể hiện trong Hình 3.13,
kết quả cho thấy năng suất lúa thấp nếu cấy vào th ng 1, năng suất tăng dần
nếu cấy vào th ng 2 và tăng dần từ đầu th ng đến tận thời điểm 5/3 và sang
thời điểm 15/3 thì năng suất lúa giảm Nhƣ vậy thời điểm tối ƣu để cấy lúa
xuân ở vùng nghiên cứu là 25/2 đến 5/3.
- Đối với ngô xuân: Thời điểm gieo ngô vụ xuân thích hợp là 25/02,
05/3, 15/3, 25/3, 05/4, 15/4 và 25/4.
Hình 3.14. Năng suất ngô ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1 đến 25/4
Hình 3.14 cho thấy năng suất ngô thấp nếu gieo vào th ng 1, năng suất
tăng và ổn định nếu gieo vào cuối th ng 2 đến tận thời điểm 25/4 Nhƣ vậy
thời điểm tối ƣu để gieo ngô xuân ở vùng nghiên cứu là 25/2 đến 25/4.
- Đối với lạc xuân: Thời điểm gieo lạc vụ xuân thích hợp là 05/01, 15/01,
25/01, 05/02, 15/02, 25/02, 05/3 và 15/3.
104
Hình 3.15. Năng suất lạc ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1 đến 25/4
Hình 3.15 cho thấy năng suất lạc tăng cao nhất nếu gieo vào đầu tháng 1,
năng suất giảm hơn và ổn định nếu gieo vào vào thời điểm từ 15/01 đến 15/3.
Sau thời điểm này năng suất lạc giảm dần. Nhƣ vậy thời điểm tối ƣu để gieo
lạc Xuân ở vùng nghiên cứu là 05/01 đến 15/3.
- Đối với đâu tƣơng vụ Xuân Hè: Thời điểm gieo đậu tƣơng vụ Xuân Hè
thích hợp là 05/01, 15/4 và 25/4.
Hình 3.16. Năng suất đậu tương ở các thời gian gieo khác nhau từ 5/1 đến 25/4
105
Hình 3.16 cho thấy năng suất đậu tƣơng cao nếu gieo vào đầu tháng 01,
15/4 đến 25/4. Năng suất giảm hơn nếu gieo vào vào thời điểm từ 15/01 đến
05/4. Nhƣ vậy thời điểm tối ƣu để gieo đậu tƣơng vụ Xuân Hè ở vùng nghiên
cứu là 05/01và thời điểm 15/4 và 25/4.
3.6. Giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi vùng lƣu vực sông Phó Đ y
3.6.1. Lựa chọn giống cây trồng thích ứng với khí hậu biến đổi
3.6.1.1. Giải pháp lựa chọn đề xuất giống lúa thích ứng với khí hậu biến đổi
Để đ nh gi khả năng thích ứng với BĐKH và điều kiện thực tế tại khu
vực, đề tài đ tiến hành thí nghiệm khảo sát 2 giống lúa BC15 và BG1 vụ Xuân
2015 và vụ Xuân 2016 tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dƣơng
Kết quả thí nghiệm tuyển chọn các giống lúa BC15, giống lúa BG1 qua 2 vụ,
cho thấy:
- Về thời gian sinh trƣởng, chiều cao:
Giống BG1 chiều cao cây đạt 100,2 cm, cao hơn giống đối chứng BC15
gần 10 cm, thời gian sinh trƣởng ngắn hơn giống đối chứng đang trồng đại trà
khoảng 8 ngày (Bảng 3.16).
Bảng 3.16. Thời gian sinh trƣởng của c c giống lúa qua 2 vụ
Thời gian sinh trƣởng Chiều cao cây (cm) TT Giống (ngày)
1 BC15 132,1 90,5
- Về tình hình sâu bệnh hại, chịu hạn, chịu rét của các giống lúa:
2 BG1 124,2 100,2
Số liệu bảng 3.17 cho thấy giống BG1 nhiễm sâu bệnh ít hơn so với giống
đối chứng BC15, nhiễm sâu đục thân, bệnh khô vằn trong nhẹ hơn giống đối
chứng Đặc biệt giống BG1 qua theo dõi chƣa thấy nhiễm rầy nâu, đạo ôn
trong khi giống đối chứng BC15 nhiễm rầy nâu, đạo ôn. Về khả năng chịu rét,
chịu hạn kh hơn giống đối chứng BC15.
106
Bảng 3.17. Sâu bệnh hại, chịu hạn, chịu rét của c c giống lúa qua 2 vụ
Sâu Bệnh Khả Khả Rầy Bệnh Bệnh khô năng năng TT Giống đục nâu bạc lá đạo ôn thân vằn chịu rét chịu hạn
* 0 * * 0 T T 1 BG1
** ** * ** ** K K 2 BC15
Ghi chú:
Ký hiệu 0: không nhiễm, *: nhiễm nhẹ **: nhiễm trung bình; T: tốt, K: khá.
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lúa trong 2 vụ
Xuân 2015 và 2016 đuợc trình bày trong bảng 3.18.
Bảng 3.18. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của c c giống lúa qua 2 vụ
Số Tỷ lệ lép NSTT TT Giống Bông/m2 hạt/bông (%) (tạ/ha)
1 BC15 284 ± 4,50 144±5,03 24,5±0,45 54,8±0,36
Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn
2 BG1 330± 5,00 160±6,02 18,2±0,70 63,4±0,65
Giống lúa BG1 cho năng suất cao hơn hẳn giống lúa BC15, tỷ lệ hạt lép ít hơn, số bông/m2 và số hạt/bông cao hơn hẳn. Do vậy, giải pháp lựa chọn thay
thế giống lúa BC15 bằng giống lúa BG1 giúp nâng cao năng suất lúa cho địa
phƣơng là có khả thi.
3.6.1.2. Giải pháp lựa chọn đề xuất giống ngô thích ứng với khí hậu biến đổi
Để đ nh gi khả năng chống chịu và chịu hạn của các giống ngô, đề tài
đ tiến hành thí nghiệm khảo sát 3 giống ngô ở 2 chế độ tƣới nƣớc chủ động
và không chủ động tƣới nƣớc vụ Đông 2015 và Xuân 2016 tại xã Bình Yên,
Sơn Dƣơng
- Về sinh trƣởng của ngô:
Kết quả thí nghiệm tại bảng 3.19 cho thấy: Trong điều kiện tƣới nƣớc chủ
động, các giống có chiều cao cây biến động từ 214,6 cm (giống P 4199) đến
107
225 cm (giống LVN61) Còn trong điều kiện không chủ động tƣới, chiều cao
cây có xu hƣớng giảm, biến động từ 186,8 cm đến 196,9 cm. Giống P.4199 là
giống có chênh lệch chiều cao thấp nhất là 8,4%, tiếp đến là giống HT119
(13,1%) và giống LVN 61 (17%). Hầu hết các giống có xu hƣớng giảm số lá
trong điều kiện hạn, các giống có sự chênh lệch giữa tƣới chủ động và không
chủ động tƣới sẽ có khả năng chịu hạn tốt hơn
Bảng 3.19. Sinh trƣởng c c giống ngô thí nghiệm qua 2 vụ
Giảm so Cao cây (cm) Số lá (lá) chủ động (%) Giống Tƣới chủ Không Tƣới chủ Không Cao Số lá động chủ động động chủ động cây
LVN61 225,0±5,00 186,6±0,41 18,3±0,55 16,1±0,55 17,06 12,02
HT119 221,3±6,11 191,2±0,70 19,1±0,45 17,2±0,70 13,60 9,94
Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn
P.4199 214,6±6,50 196,8±0,60 19,6±0,45 17,7±0,84 8,29 9,69
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.19 cho thấy, giống HT119 và giống
P.4199 có khả năng chịu hạn tốt hơn hẳn giống LVN61 mà địa phƣơng đang
trồng trong những năm gần đây Trong đó, giống P.4199 có sự thay đổi các chỉ
tiêu ít nhất trong 2 điều kiện trồng, là giống có khả năng chịu hạn tốt nhất.
- Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô:
Kết quả theo dõi đƣợc trình bày tại bảng 3.20.
Số liệu bảng 3.20 cho thấy, trong điều kiện tƣới chủ động, số bắp bình
quân ở các giống ngô thí nghiệm là 1 - 1,1 bắp/cây. Giống HT119 và giống
P.4199 có tỷ lệ bắp cao (1,1 bắp) Trong điều kiện không tƣới chủ động, số bắp
trên các giống giảm còn từ 0,79 - 0,93 bắp/cây. Giống P.4199 là giống có tỷ lệ
bắp/cây cao nhất (0,93).
108
Bảng 3.20. C c yếu tố cấu thành năng suất ngô qua 2 vụ
Giống TT Các chỉ tiêu đ nh gi LVN61 HT119 P4199
Tƣới chủ động 5,1±0,40 5,2±6,11 5,2±0,45 1 Mật độ trồng (cây/m2) Không C động 5,2±0,55 5,3±0,62 5,2±0,61
Tƣới chủ động 1,0±0,45 1,1±0,45 1,1±0,55 4 Số bắp/cây Không C động 0,77±0,07 0,85±0,12 0,93±0,06
Tƣới chủ động 18,5±0,45 20,2±0,7 22,5±0,5 Chiều dài bắp 3 (cm) Không C động 11,5±0,55 13,7±0,7 14,3±0,36
Tƣới chủ động 4,3±0,65 4,5±0,45 4,3±0,55 Đƣờng kính 4 bắp (cm) Không C động 2,9±0,65 3,4±0,45 3,5±0,45
Tƣới chủ động 32,3±4,50 35,0±4,50 35,3±5,50 Bình quân số 5 hạt/hàng Không C động 22,7±0,60 24,2±0,55 24,6±0,47
Tƣới chủ động 13,6±3,51 14,6±5,03 16,3±5,50 6 Số hàng/bắp Không C động 12,8±0,80 13,0±50 13,3±0,45
Tƣới chủ động 271,3±0,61 283,5±0,45 286,4±0,55 Khối lƣợng 7 1000 hạt (g) Không C động 223,7±0,65 239,3±0,55 240,2±0,70
Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn
Chiều dài bắp của các giống trong điều kiện tƣới chủ động dao động từ
18,5 - 22,5 cm Trong điều kiện tƣới không chủ động, chiều dài bắp giảm, còn
dao động từ 11,6 - 14,2 cm. Giống HT119 và giống P.4199 có chiều dài bắp và
đƣờng kính bắp lớn hơn so với giống địa phƣơng đang sử dụng LVN61 trong
cả thí nghiệm có tƣới và thí nghiệm tƣới không chủ động Trong điều kiện tƣới
chủ động, bình quân số hạt/hàng của các giống dao động từ 32 - 35 hạt/hàng và
số hàng/bắp dao động từ 14 - 16 hàng/bắp Trong điều kiện tƣới không chủ
động, các giá trị này giảm, bình quân số hạt/hàng của các giống từ 22 - 24
hạt/hàng và số hàng/bắp dao động từ 12,8 - 13,3 hàng/bắp.
109
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, giống HT119 và giống P.4199
có chỉ tiêu ít chênh lệch giữa hai thí nghiệm tƣới chủ động và tƣới không chủ
động Điều này chứng tỏ 2 giống này có khả năng chịu hạn tốt hơn giống ngô
địa phƣơng đang trồng.
- Năng suất của các giống ngô:
Năng suất của các giống ngô trong các thí nghiệm tƣới nƣớc chủ động và
tƣới không chủ động đƣợc thể hiện ở bảng 3.21.
Bảng 3.21. Năng suất c c giống ngô thí nghiệm qua 2 vụ
Tƣới chủ Không chủ Chênh lệch so với
TT Giống không chủ động (%)
động (tạ/ha) 34,90±0,06c LVN61 46,48 1
HT119 38,79 2
động (tạ/ha) 65,21±0,10c 72,82±0,06b 73,43±0,06a 44,57±0,07ª 44,25±0,05b P.4199 39,72 3
0,11 0,16 CV(%)
0,16 0,13 LSD0,05
Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn. Theo cột, các số có các chữ cái
(a,b,c) theo sau giống nhau thì kh c nhau không có ý nghĩa thống kê ở độ tin
cậy 95%.
Nghiên cứu về năng suất giữa hai thí nghiệm tƣới nƣớc chủ động và tƣới
không chủ động cho thấy, các giống có năng suất cao có sự chênh lệch năng
suất ít hơn giống địa phƣơng đang trồng, cụ thể:
+ Vụ Đông 2015 và Xuân 2016 có diễn biến thời thiết phức tạp, hạn hán
kéo dài, do vậy ảnh hƣởng đến việc sinh trƣởng, phát triển của cây con, giai
đoạn trỗ cờ gặp nhiệt độ thấp ảnh hƣởng đến quá trình thụ phấn. Tuy nhiên so
với các giống ngô kh c đang trồng tại địa phƣơng thì giống ngô HT119 và
P4199 đặc biệt là giống P4199 có ƣu điểm nổi trội hơn về năng suất, khả năng
chống chịu, nhìn tổng thể trên ruộng ngô thì giống ngô HT119 và P4199 cho
bắp to, dài và đều.
110
+ Giống HT119 và P4199 có khả năng chống đổ tốt, có ƣu điểm là chịu
hạn, hạt kín đều múp bắp, cây sinh trƣởng khỏe, dễ chăm sóc, phù hợp với điều
kiện địa phƣơng
3.6.1.3. Giải pháp lựa chọn đề xuất giống lạc thích ứng với khí hậu biến đổi
Để đ nh gi khả năng chống chịu hạn của các giống lạc, đề tài đ tiến
hành thí nghiệm khảo sát 4 giống lạc (L14, L19, TB25, TK10) trồng vụ Xuân
và vụ Hè Thu 2015 tại xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dƣơng
- Về sinh trƣởng của các giống lac:
Số liệu thí nghiệm tại bảng 3.22 cho thấy các giống lạc có thời gian sinh
trƣởng từ 122,2 - 126,1 ngày, trong đó 2 giống L19 và TK10 có thời gian sinh
trƣởng ngắn nhất 122,2 ngày, giống TB25 có thời gian sinh trƣởng 124,3
ngày và giống L14 có thời gian sinh trƣởng dài nhất 126,1 ngày Nhƣ vậy cả
3 giống mới đều có thời gian sinh trƣởng ngắn hơn so với giống đối chứng
L14 từ 2 - 4 ngày.
Bảng 3.22. Sinh trƣởng của c c giống lạc qua 2 vụ
Giống lạc Chỉ tiêu TT L19 TK10 TB25 L14 (ĐC)
Thời gian sinh trƣởng (ngày) 122,2 122,2 124,3 126,1 1
Chiều cao cây (cm) 62,3 58,6 52,4 62,2 2
Chiều cao cây biến động giữa các giống từ 52,4 - 62,3 cm; trong đó giống
L14 và L19 cao nhất (đạt 62,2 - 62,3cm), giống TB 25 có chiều cao cây thấp nhất
(52,4 cm).
Thời gian sinh trƣởng và chiều cao cây của các giống phù hợp với lý lịch
giống và tƣơng đƣơng với kết quả theo dõi ở nhiều điểm sản xuất khác cùng
thời vụ.
- Về đặc điểm về màu sắc, hình dạng quả của các giống:
Để đ nh gi về màu sắc vỏ hạt và tỷ lệ các dạng quả 1, 2, 3 hạt đề tài đ tiến
hành kiểm tra đ nh gi nhƣ sau: mỗi giống kiểm tra 4 mẫu (lấy mẫu ngẫu nhiên
tại 4 điểm), mỗi mẫu 100 quả, kết quả thu đƣợc tại bảng 3.22.
111
Bảng 3.23. C c chỉ tiêu về màu sắc, dạng quả của c c giống lạc qua 2 vụ
Giống lạc
TT
Chỉ tiêu
L19
TK10
TB25
L14 (ĐC)
1 Màu sắc vỏ hạt
Hồng cánh sen Hồng nhạt
Trắng hồng
Hồng
Eo quả trung
Eo quả nông;
Eo quả trung
Eo quả
2 Hình dạng quả
bình; gân quả
gân quả rõ
bình; gân quả
nông; gân
rõ
nổi trung bình
quả nông
3 Tỷ lệ quả 1 hạt (%)
11,3
13,7
13,4
13,8
4 Tỷ lệ quả 2 hạt (%)
88,7
27,5
86,6
86,2
5 Tỷ lệ quả 3 hạt (%)
0
58,8
0,9
0
6 Tỷ lệ hạt/quả (%)
71,3
68,0
72,1
70,2
Màu sắc hạt và dạng quả của các giống đều thể hiện nhƣ mô tả trong lý
lịch giống và đƣợc ngƣời dân chấp nhận.
Số hạt/quả: 3 giống L19, L14, TK10 quả có 2 hạt chiếm chủ yếu (từ 86,2 -
88,7%), giống TB25 có tỷ lệ quả 3 hạt đạt 58,8% phù hợp với đặc điểm của giống.
Tỷ lệ hạt/quả: Tỷ lệ hạt/quả của các giống tƣơng đối cao (đạt từ 68 - 72,1%)
và biến động giữa các giống không lớn, trong đó giống đối chứng L14 có tỷ lệ
cao nhất (72,1%), giống TB25 có tỷ lệ hạt/quả thấp nhất (68,0%).
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống lạc mới:
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.23 cho thấy: + Số cây/m2: đạt từ 25,5 - 27,5 cây; tỷ lệ hao hụt (cây chết) so với mật độ
trồng ban đầu từ 7,1 - 13,9%, trong đó giống L14 (ĐC) cây chết ít nhất (7,1%) và
giống TB25 có tỷ lệ cây hụt cao nhất (13,9%). Mặc dù sau khi trồng đề tài đ tiến
hành trồng dặm cây chết, nhƣng giống TB25 và giống TK10 hao hụt mật độ vẫn
nhiều hơn do sức mọc mầm ban đầu của cây kém hơn
+ Số quả/cây của các giống biến động từ 14,3 - 16,4 quả, phù hợp với đặc
điểm của các giống. Số quả chắc/cây của các giống đạt từ 12,3 - 15,1 quả. Tỷ
lệ quả chắc/số quả của các giống đều đạt cao do các giống đƣợc trồng ở vụ
xuân và hè thu nên thuận lợi cho sinh trƣởng phát triển.
112
Bảng 3.24. Năng suất và c c yếu tố cấu thành năng suất
c c giống lạc qua 2 vụ
TT
Giống lạc
Chỉ tiêu
L19
TK10
TB25
L14 (ĐC)
1 Số cây/m2 (cây)
27,5±0,55
26,2±0,60
25,5±0,45
27,5±0,55
2 Số quả/cây (quả)
16,4±0,60
15,6±0,45
14,3±0,65
15,6±0,60
3 Số quả chắc/cây (quả)
15,1±0,45
14,5±0,60
12,3±0,61
14,5±0,70
4 P100 quả (gam)
150,6±4,04
155,0±4,58 181,0±4,58
152,6±6,02
5 P100 hạt (gam)
56,0±5,56
55,6±4,50
54,6±4,50
61,0±6,55
6 NSLT (tạ/ha)
46,6±3,51
43,7±0,66
41,8±0,75
45,2±0,55
7 NSTT (tạ/ha)
33,3±0,61
30,7±0,70
28,7±0,65
32,5±0,60
Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn
+ Khối lƣợng 100 quả, khối lƣợng 100 hạt của các giống phù hợp với đặc
điểm của giống theo lý lịch và kết quả theo dõi ở nhiều điểm sản xuất khác.
+ Năng suất: Năng suất thực thu của giống L19 cao nhất (cao hơn giống
đối chứng L14 là 0,6 tạ/ha, tƣơng đƣơng 101,8%) Năng suất thực thu của
giống TK10 thấp hơn giống đối chứng L14 là 1,8 tạ/ha, tƣơng đƣơng 94,5%.
Năng suất giống TB25 thấp nhất, thấp hơn giống đối chứng L14 là 3,8 tạ/ha
tƣơng đƣơng với 88,3% Năng suất thực thu so với năng suất lý thuyết của các
giống biến động không lớn (từ 69,1 - 72%).
Nhƣ vậy, giống lạc L19 là giống thích nghi tốt với điều kiện địa phƣơng
và cho năng suất cao nhất.
3.6.2. Lựa chọn biện pháp kỹ thuật canh tác cây trồng thích ứng với khí hậu
biến đổi
3.6.2.1. Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa thích ứng với KHBĐ
* Thử nghiệm về thời vụ cấy giống lúa BG1:
Do ảnh hƣởng của BĐKH, vụ Xuân năm 2015 thời tiết diễn biến phức
tạp trong th ng 1 có 3 đợt không khí lạnh tăng cƣờng, mỗi đợt kéo dài từ 3 - 8
113
ngày, có những ngày nhiệt độ xuống dƣới 80C. Từ ngày 24/1 trời bắt đầu ấm
lên, thuận lợi cho gieo cấy lúa. Sang tháng 2 thời tiết ấm dần, rất thuận lợi cho
cây lúa sinh trƣởng phát triển. Do vậy, ô thử nghiệm cấy lúa vào cuối tháng 1
(TV3) cho năng suất cao hơn và tỷ lệ hạt lép ít hơn ô thử nghiệm gieo mạ sớm
vào đầu và giữa tháng 1 (Bảng 3.25).
Bảng 3.25. Ảnh hƣởng thời vụ đến năng suất giống lúa BG1 vụ Xuân 2015
Tổng Tỷ lệ lép NSTT Thời vụ Bông/m2 hạt/bông (%) (tạ/ha)
TV1 300,6 ± 4,50 146,6 ± 6,11 19,5 ± 0,50 56,2 ± 0,61
TV2 316,3 ± 6,02 151,0 ± 6,00 19,0 ± 0,36 60,3 ± 1,02
TV3 332,0 ± 6,24 160,3 ± 2,51 18,2 ± 0,40 63,0 ± 1,06
Ghi chú: TV1: Cấy ngày 02/01, TV2: Cấy ngày 15/01, TV3: Cấy ngày 28/01
* Thử nghiệm về mật độ gieo cấy giống lúa BG1:
Ảnh hƣởng mật độ gieo cấy đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất giống lúa BG1 vụ Xuân 2015 đƣợc trình bày ở bảng 3.26.
Bảng 3.26. Ảnh hƣởng mật độ gieo cấy đến năng suất giống lúa BG1
Tổng Tỷ lệ lép NSTT Mật độ Bông/m2 hạt/bông (%)
I 277,0 ± 6,55 157,0 ± 6,55 17,8 ± 0,40 (tạ/ha) 57,2 ± 0,65c
II 330,6 ± 5,03 160,6 ± 4,04 19,1 ± 0,45
III 361,3 ± 6,50 137,3 ± 7,02 22,4 ± 0,60 63,9 ± 0,60ª 61,3 ± 0,55b
Ghi chú: I: 45 khóm/m2; II: 55 khóm/m2; III: 65 khóm/m2
Theo cột, các số có các chữ cái (a,b,c) theo sau giống nhau thì khác
nhau không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
Kết quả thử nghiệm cho thấy mật độ gieo cấy tốt nhất đối với giống lúa BG1 là 55 khóm/m2 đạt 330,6 bông/m2, tổng số hạt/bông đạt 160,6 và năng
suất đạt cao nhất, 63,9 tạ/ha.
114
* Về kỹ thuật canh tác:
- Bón lót phân chuồng, sử dụng thảo mộc để trừ sâu.
- Theo dõi và phòng trừ bọ trĩ ở giai đoạn mạ và sau cấy. Sâu cuốn lá
trong giai đoạn lúa đẻ nhánh.
- Diệt bọ xít: Dùng giẻ cuốn thành cuộn to, ngâm vào nƣớc giải rồi cắm ra
ruộng hoặc cho nƣớc vào ruộng, bọ xít bò lên lá, dùng vợt để bắt.
- Chống rét cho mạ: vãi tro bếp và phủ nilon.
- Chống rét cho lúa: Tháo bớt nƣớc chỉ còn 2 - 3 cm.
3.6.2.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác giống Ngô thích ứng với BĐKH
- Chủ động trồng ngô sớm hơn trong vụ đông
- Khuyến khích chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng
ngô. Mở rộng diện các giống ngô lai có năng suất cao nhƣ HT119 và P4199.
- Thay đổi kỹ thuật, phƣơng thức canh tác truyền thống nhƣ: Làm đất:
làm luống thấp; Kỹ thuật trồng:
+ Trồng xen nhiều loại cây trồng.
+ Dùng phế phụ phẩm nông nghiệp để ủ gốc, phủ lên mặt luống.
- Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:
+ Dùng bẫy đèn để bắt sâu xâm hại ngô.
+ Trừ sâu xám: Bắt sâu ban đêm bằng tay.
+ Tƣới nƣớc pha phân lân khi ngô trỗ cờ bị hạn giúp cây trỗ đồng đều hơn.
3.6.2.3. Biện pháp kỹ thuật canh tác giống Lạc thích ứng với BĐKH
- Về giống: Thay thế các giống địa phƣơng bằng các giống mới có năng
suất cao và khả năng chống chịu với điều kiện khí hậu ở địa phƣơng tốt nhƣ
giống lạc L19.
- Về thời vụ: Vụ Xuân có thể gieo từ 10/01 đến 25/2, không nên gieo quá
muộn ảnh hƣởng đến năng suất khi cây ra hoa, đâm tia
- Về kỹ thuật canh tác:
Thay đổi kỹ thuật, phƣơng thức canh t c theo xu hƣớng thích ứng BĐKH
Cập nhật thƣờng xuyên các thông tin thời tiết để bố trí thời vụ và theo hƣớng
dẫn của cán bộ khuyến nông.
115
+ Làm đất: Đất đƣợc cày bừa kỹ, nhỏ tơi, nhặt sạch cỏ dại, bón lót phân
chuồng và vôi bột Làm đất và bón lót xong nên phun thuốc phòng trừ bệnh
héo xanh. Lên luống thấp.
+ Gieo hạt: Trƣớc khi gieo hạt dùng nilon che phủ kín mặt luống, vét đất
dƣới rãnh chặn kỹ 2 bên mép luống tránh gió lật. Nên dùng loại nilon trắng mỏng
sẽ giúp cây lạc dễ đâm tia hơn c c loại nilon dày khác. Nếu đất quá khô thì nên
tƣới nhẹ trƣớc khi gieo hạt sẽ giúp cây lạc nhanh mọc, mọc đều và mọc khoẻ.
- Chăm sóc v phòng trừ sâu bệnh:
+ Luân canh cây trồng và vệ sinh đồng ruộng
+ Bắt diệt thủ công khi mật độ thấp
+ Tăng cƣờng bón phân chuồng và vôi bột.
Tóm lại:
- Để ứng phó với biến đổi khí hậu ảnh hƣởng đến một số cây trồng chính
vùng lƣu vực sông Phó Đ y cần lựa chọn các giống cây trồng có tiềm năng,
năng suất cao, thời gian sinh trƣởng ngắn và có tính chịu hạn cao, chống lại
điều kiện khô hạn khi BĐKH xảy ra cực đoan hơn, đặc biệt xu hƣớng tần suất
các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ngày càng dày hơn, cƣờng độ cao hơn và
mức độ t c động mạnh hơn
- Thích ứng với Biến đổi khí hậu không chỉ ở vùng nghiên cứu mà ở hầu
hết c c địa phƣơng đang phải đối mặt với những biến cố khó lƣờng của điều
kiện thời tiết khí hậu, đặc biệt là các hiện tƣợng thời tiết cực đoan T c động
tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu
bao gồm: (i) mƣa b o bất thƣờng trái mùa gây ảnh hƣởng đến diện tích và năng
suất trồng trọt; (i) Rét đậm, rét hại làm suy giảm khả năng chống chịu của cây
trồng và gia tăng dịch bệnh; (iii) các hiện tƣợng thời tiết cực đoan cũng làm
tăng nguy cơ lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất ở vùng nghiên cứu.
- Sự thay đổi bất thƣờng về thời tiết nhiệt độ, lƣợng mƣa, tần suất cũng
nhƣ cấp độ mƣa b o, hạn hán phần nào chịu ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu,
116
khiến sự kiểm soát, khắc phục thiệt hại sau mƣa b o là rất khó khăn, phức tạp.
Sau mỗi trận mƣa b o đi qua để lại nhiều hậu quả nặng nề, việc hƣ hỏng các
công trình thủy lợi, kênh mƣơng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất nông
nghiệp, việc cung cấp nƣớc tƣới giảm sút, cây tăng trƣởng phát triển kém,
không chống chịu lại đƣợc với điều kiện thời tiết bất thƣờng cộng với sự phá
hoại của sâu bệnh, dịch bệnh đối với hoa màu,… ảnh hƣởng trực tiếp tới năng
suất cây trồng, gây mất mùa, thay đổi mùa vụ,… làm cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng trở nên khó khăn
- Kết quả nghiên cứu đ lựa chọn, đề xuất đƣợc 03 giống cây trồng chính
(lúa, ngô, lạc) thích ứng với khí hậu biến đổi, thích nghi với điều kiện ngoại
cảnh và đề xuất biện pháp kỹ thuật phù hợp trong khu vực nghiên cứu.
117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vùng lƣu vực sông Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng là nơi chịu ảnh hƣởng
mạnh mẽ của khí hậu biến đổi T c động của BĐKH đ và đang gây nhiều tác
động tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện Sơn Dƣơng,
tỉnh Tuyên Quang nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng, đặc biệt là lĩnh
vực trồng trọt.
- Kết quả nghiên cứu về khí hậu biến đổi đối với khu vực vùng lƣu vực
sông Phó Đ y huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang cho thấy: Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,50C Lƣợng mƣa trung bình năm có xu hƣớng giảm
mạnh trong giai đoạn từ 1980 - 2015, tại khu vực nghiên cứu lƣợng mƣa giảm
trung bình trên 20% Lƣợng mƣa này thay đổi bất thƣờng tại một số năm và
mùa Lƣợng mƣa có xu hƣớng giảm mạnh vào mùa Thu và mùa Hè. Các hiện
tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ b o, mƣa to, lốc xoáy, hạn hán thiếu nƣớc, nắng
nóng kéo dài, rét đậm rét hại,... xảy ra thƣờng xuyên, tần suất xuất hiện ngày
càng tăng, khó dự b o nên đ gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông nghiệp,
làm cho đời sống ngƣời dân ngày càng trở nên khó khăn
- Khí hậu biến đổi của khu vực đ có t c động đến trồng trọt, mặc dù cơ cấu
cây trồng chủ đạo của khu vực chủ yếu là cây lúa, ngô, lạc với diện tích 3 cây này
đều tăng theo giai đoạn nhƣng năng suất lại có xu hƣớng giảm. Về cơ cấu giống
lúa, ngô và lạc hầu nhƣ không thay đổi nhƣng diện tích các giống thay đổi rõ qua
các năm C c giống có tiềm năng năng suất cao, hoặc chất lƣợng tốt và khả năng
chống chịu đƣợc sâu bệnh hại, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh có xu hƣớng
tăng diện tích, còn các giống thích nghi thấp thì ngƣợc lại.
- Kết quả nghiên cứu diễn biến các kịch bản BĐKH cho thấy dƣới tác
động của BDKH thời gian sinh trƣởng (TGST) của lúa xuân đều bị rút ngắn từ
3 đến 5 ngày vào năm 2030 và 5 đến 10 ngày vào năm 2050 Năng suất bị suy
giảm nghiêm trọng xuống dƣới 2 tấn/ha/vụ và đến năm 2050 xuống còn dƣới 1
tấn/ha/vụ nếu thiếu nƣớc. Lúa mùa TGST giảm nhẹ 5 ngày so với TGST trong
118
tất cả các kịch bản Năng suất của lúa trong tất cả các kịch bản đều bị suy giảm
so với thời kỳ tham chiếu trong vòng 0.5-0.7 tấn/ha/vụ. Ngô bị t c động của
BĐKH tƣơng đối mạnh lên đến hơn 10 ngày, năng suất này dao động trong
khoảng 1,7 đến 2 tấn /ha/vụ. Cây Lạc nếu không đƣợc tƣới thì năng suất bị suy
giảm nặng nề, chỉ dƣới 0.6 tấn/ha/vụ trong khi năng suất tiềm năng có thể đạt
gần 4 tấn/ha/vụ Đậu tƣơng ở vùng nghiên cứu bị t c động về thời gian sinh
trƣởng tƣơng đối lớn, TGST có thể bị rút ngắn đến 17 ngày trong 1 vụ. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra đƣợc:
+ Năng suất lúa Xuân thấp nếu cấy vào th ng 1, năng suất tăng dần nếu
cấy vào th ng 2 và tăng dần từ đầu th ng đến tận thời điểm 5/3 và sang thời
điểm 15/3 thì năng suất lúa giảm. Do vậy thời điểm tối ƣu để cấy lúa xuân ở
vùng nghiên cứu là 25/2 đến 5/3;
+ Năng suất ngô Xuân thấp nếu gieo vào th ng 1, năng suất tăng và ổn
định nếu gieo vào cuối th ng 2 đến tận thời điểm 25/4. Do vậy thời điểm tối ƣu
để gieo ngô Xuân ở vùng nghiên cứu là 25/2 đến 25/4;
+ Năng suất lạc Xuân tăng cao nhất nếu gieo vào đầu tháng 1, năng suất
giảm hơn và ổn định nếu gieo vào vào thời điểm từ 15/01 đến 15/3. Sau thời
điểm này năng suất lạc giảm dần. Do vậy thời điểm tối ƣu để gieo lạc Xuân ở
vùng nghiên cứu là 05/01 đến 15/3;
+ Năng suất đậu tƣơng Xuân Hè cao nếu gieo vào đầu th ng 01, 15/4 đến
25/4. Năng suất giảm hơn nếu gieo vào vào thời điểm từ 15/01 đến 05/4. Do
vậy thời điểm tối ƣu để gieo đậu tƣơng vụ Xuân Hè ở vùng nghiên cứu là
05/01và thời điểm 15/4 và 25/4.
- Nghiên cứu đ phân tích, đ nh gi , thử nghiệm và lựa chọn, đề xuất
đƣợc 03 giống cây trồng chính (lúa, ngô, lạc) thích ứng với khí hậu biến đổi gồm:
giống lúa BG1, giống ngô P4199 và giống lạc L19. Các giống này đều có tiềm
năng năng suất khá cao, chống chịu đƣợc sâu bệnh hại, thích nghi với điều kiện
ngoại cảnh và nhiều chân đất khác nhau. Nghiên cứu đ đề xuất đƣợc các biện
pháp kỹ thuật canh tác thích ứng với BĐKH đối với từng giống: lúa BG1, giống
ngô P4199 và giống lạc L19.
119
2. Kiến nghị
- Để đ nh gi đƣợc đầy đủ những ảnh hƣởng của KHBĐ đến hoạt động
sản xuất nông nghiệp của khu vực nói chung và hệ thống cây trồng nói riêng,
cần xây dựng một ngân hàng dữ liệu đầy đủ hơn trên cơ sở cập nhật cũng nhƣ
tổ chức điều tra, phân tích, quan trắc bổ sung các số liệu, dữ liệu về khí tƣợng
thủy văn, số liệu về hoạt động sản xuất nông nghiệp hàng năm giúp cho các
nhà quản lý có thể điều chỉnh, bổ sung, xây dựng các quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực cho phù hợp với thực tiễn và những định hƣớng phát triển
trong bối cảnh KHBĐ đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và phức tạp.
- Vùng lƣu vực sông Phó Đ y, huyện Sơn Dƣơng đ , đang và sẽ tiếp tục
hứng chịu những ảnh hƣởng bất lợi của KHBĐ Trong những năm qua, tình
trạng hạn h n, mƣa lớn xảy ra nhiều và kéo dài hơn, tần suất b o, lũ cũng
thƣờng xuyên hơn đ và đang ảnh hƣởng lớn đến địa bàn, đặc biệt là dọc theo
c c lƣu vực sông Phó Đ y,… gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế
nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng. Trong bối c nh đó, cần thiết phải
đề ra đƣợc các giải pháp thích ứng phù hợp và hiệu quả cho ngành nông
nghiệp, cần phải có sự ƣu tiên và điều chỉnh thực hiện các giải pháp ứng phó
để có thể tránh những thiệt hại đến mức thấp nhất do KHBĐ gây ra
120
NHỮNG CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Văn Gi p, Đỗ Thị Lan (2019), “Nghiên cứu đ nh gi diễn biến thời
tiết, khí hậu ảnh hƣởng đến vùng lƣu vực sông Phó Đ y, tỉnh Tuyên
Quang”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, Số 3/2019 (284); trang 41-47. ISSN
2354 - 0710.
2. Nguyễn Văn Gi p, Đỗ Thị Lan (2019), “T c động của biến đổi khí hậu và
giải pháp thích ứng đối với hệ thống cây trồng vùng lƣu vực sông Phó
Đ y, tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, Số 3/2019 (284);
trang 47-52. ISSN 2354 - 0710.
3. Nguyễn Văn Gi p, Đỗ Thị Lan (2020), “T c động của biến đổi khí hậu đến
sản xuất nông nghiệp và thời vụ một số cây trồng chính vùng lƣu vực
sông Phó Đ y Tuyên Quang”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học
Thái Nguyên, T.225, S. 08 (2020); trang 236-442. ISSN 1859 - 2171,
2734-9098.
121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban chỉ đạo phòng chống lụt b o Trung ƣơng (2010), Thống kê của văn
phòng Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, Chính phủ.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008), Công điện của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 24/CĐ-BNN-BVTV.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UNDP (2012), Một số điều cần
biết về BĐKH với Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp. Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Quyết định số 1006/QĐ-
BNN-TT (2014) về Kế hoạch thực hiện t i cơ cấu lĩnh vực trồng trọt năm
2014 - 2015 v giai đoạn 2016-2020.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Tình hình hạn h n, xâm
nhập mặn ở ĐBSCL v c c giải ph p ứng phó, Hội nghị về công tác hạn
hán, xâm nhập mặn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tƣớng
Chính phủ chủ trì tại TP Cần Thơ, ngày 07/3/2016.
6. Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng (2008), Chương trình mục tiêu quốc gia về
biến đổi khí hậu.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước
biển dâng cho Việt Nam, Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trƣờng và Bản
đồ Việt Nam.
8. Bộ Tài nguyên Môi trƣờng (2010), Xây dựng khả năng phục hồi: Các chiến
lược thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do t c động của
biến đổi khí hậu ở Miền Trung Việt Nam, Chƣơng trình Ph t triển Liên Hợp
Quốc, Hà Nội.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước
biển dâng cho Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trƣờng và Bản
đồ Việt Nam.
122
10. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển
dâng cho Việt Nam, NXB Tài nguyên Môi trƣờng và Bản đồ Việt Nam.
11. Chính phủ (2011), Quyết định số 2139/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ về Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
12. Chính phủ (2017), Nghị quyết số 120/NQ-CP, ngày 17/11/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về Phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích
ứng với biến đổi khí hậu.
13. Đài khí tƣợng thủy văn khu vực Việt Bắc (2016), Chuỗi số liệu khí tượng
thủ Tu n Quang giai đoạn 1980-2015.
14. Đài khí tƣợng thủy văn khu vực Việt Bắc (2017), Chuỗi số liệu khí tượng
thủy Tuyên Quang thời kỳ 1998-2017.
15. Nguyễn Tuấn Anh (2012), "Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng
đồng (Nghiên cứu trƣờng hợp xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình)", Tạp chí Nghiên cứu con người, (6/63), tr. 36-50.
16. Bạch Quang Dũng, Phạm Thị Quỳnh (2017), “Biến đổi khí hậu và các nguy
cơ t c động đến một số lĩnh vực kinh tế xã hội vùng đồng bằng Bắc bộ”,
Tạp chí Khí tượng thủ văn, tr. 25- 34.
17. Trần Thọ Đạt và Vũ Thi Hoài Thu (2012), Biến đổi khí hậu và sinh kế ven
biển, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội.
18. Trần Thọ Đạt và Vũ Thi Hoài Thu (2013), "T c động của biến đổi khí hậu
đến tăng trƣởng và phát triển ở Việt Nam và một số gợi ý chính sách", Tạp
chí kinh tế và Phát triển, (7/193), tr. 15-22.
19. Phạm Quang Hà (2014), Nghiên cứu đ nh gi t c động của BĐKH đến một
số cây trồng chủ lực (lúa, ngô, đậu tương, mía) tại Đồng bằng sông Cửu
Long v Đồng bằng sông Hồng, Báo cáo tổng kết đề tài BDKH.10.
20. Đặng Thị Thanh Hoa (2013), T c động biến đổi khí hậu đến ngành trồng
lúa tại tỉnh L o Cai v đề xuất giải pháp ứng phó, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng
Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
123
21. Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà (2014), "Thích ứng với biến đổi khí hậu
trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định", Tạp chí Khoa học và Phát triển, (12/6), tr. 885-894.
22. Đặng Thị Hoa, Ngô Tuấn Quang và Ngô Thị Thanh (2013), "Ứng xử của
ngƣời nông dân vùng ven biển với biến đổi khí hậu tại xã Giao Thiện, huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp,
(4), tr. 90-96.
23. Trƣơng Quang Học và Nguyễn Đức Ngữ (2009), Một số điều cần biết về BĐKH,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
24. Hội nghị 7 BCH Trung ƣơng Đảng khoá X (2008), Nghị Quyết số 26-NQ/TW,
Nông nghiệp-nông thôn-nông dân.
25. Ngô Thọ Hùng (2016), Đ nh gi t c động của biến đổi khí hậu đối với
ngành nông nghiệp Cà Mau, Hội thảo Lƣợng giá tác động của biến đổi khí
hậu với kinh tế biển và ngành thủy sản, Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Luật Bảo vệ Môi trƣờng (2014), Luật số 55/2014/QH13 23/06/2014 của
Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
27. Phan Sỹ Mẫn và Hà Huy Ngọc (2013), "T c động của biến đổi khí hậu đến
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp ứng phó", Tạp
chí Khoa học xã hội Việt Nam. 5(66).
28. Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Sơn Dƣơng (2011 - 2015), Kết quả
sản xuất nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn 2011-2015.
29. Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Sơn Dƣơng (2016), Báo cáo kết
quả sử dụng đất 2010 - 2015.
30. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Tuyên Quang (2012), Kế hoạch h nh động
triển khai chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
31. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tuyên Quang (2013), Báo
cáo kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp-thủy sản và phát triển nông thôn
phát triển nông thôn năm 2013; phương hướng, nhiệm vụ năm 2014.
124
32. Đinh Vũ Thanh (2013), T c động và giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu của ngành Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Hà Nội.
33. Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Trọng Hiệu và cộng sự (2010), Biến đổi khí
hậu v t c động ở Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật.
34. Lƣơng Ngọc Thúy và Phan Đức Nam (2015), T c động của biến đổi khí
hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp v di cư của người nông dân,
Xã hội học. 1(129).
35. Nguyễn Thị Tố Trân (2014), Biến đổi khí hậu và các giải pháp thích ứng ở
lĩnh vực trồng trọt, Sở NN & PTNT Bình Định.
36. Đào Thế Tuấn (1989), Hệ thống nông nghiệp và vấn đề nghiên cứu xã hội
học ở nông thôn, Xã hội học. 1.
37. Trần Thế Tƣởng (2010), Nghiên cứu đ nh gi t c động của biến đổi khí hậu
đến ngành trồng trọt v đề xuất giải pháp thích ứng, Tr i đất xanh 35(8).
38. UBND huyện Sơn Dƣơng (2015), Báo cáo số 102/BC-UBND về kết quả
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
39. Viện Khoa học Khí tƣợng thuỷ văn và Môi trƣờng (2012), Tài liệu hướng
dẫn “Đ nh gi t c động của BĐKH v x c định các giải pháp thích ứng.,
NXB Tài nguyên - môi trƣờng và bản đồ Việt Nam. Hà Nội.
40. Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu (2016), Tăng cường
năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu tại Tuyên Quang, Lux development.
41. Viện Môi trƣờng nông nghiệp (2015), Nghi n cứu, xâ dựng qu trình kỹ
thuật canh t c v bảo vệ đất cho câ trồng chủ lực tại c c vùng đồng bằng
dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH.27).
42. Viện Quy hoạch thủy lợi Miền Nam (2013), Thích ứng với biến đối khí hậu
cho phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng ven biển Đồng
bằng Sông Cửu Long.
125
Tài liệu tiếng Anh:
43. ADB (2009), “The Economics of Climate Change in Southeast Asia: A
Regional Review, Manila”, Journal of Economic Perspectives, 23(2).
44. ADB (2009), Vietnam Assessment Report on Climate Change., Ha Noi.
45. Adams M. Richard et.al. (2008), Effects of global climate change on
agriculture: an interpretative review, Inter-Research Science Publisher. 11.
46. Ana Iglesias, Keesje Avis et.al. (2007), Adaptation to climate change in the
agricultural sector, AEA Energy & Environment and Universidad de
Politécnica de Madrid.
47. Angie Dazé (2009), Climate Vulnerability and Capacity Analysis, CARE
international.
48. Barry Smit và Mark W. Skinner (2002), Adaptation options in agriculture
to climate change: a typology, Mitigation and Adaptation Strategies for
Global Chang. 7.
49. Brown M.E. et.al. ( 2015), Climate Change, Global Food Security, and the
U.S. Food System, USDA.
50. Canziani O.F. et.al. (2007), “Contribution of Working Group II to the
Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate
Change”, Cambridge: Cambridge University Press: IPCC.
51. Coretha Komba and Edwin Muchapondwa (2012), Adaptation to Climate
Change by Smallholder Farmers in Tanzania, Economic Research,
Southern Africa.
52. FAO (2005), Impact of Climate Change, Pests and Diseases on Food
Security and Poverty Reduction., Special event background document for
the 31st Session of the Committee on World Food Security, Rom.
53. FAO (2011), Climate Change Impacts on Agriculture in Vietnam, Ha Noi.
54. FAO (2016), Climate is changing. Food and agriculture must too.
126
55. Ganesh C. Bora et.al. (2014), Impact of Climate Variability on Yield of
Spring Wheat in North Dakota, Scientific Research. 3 (4).
56. Griffths G. M. et.al. (2005), "Change in mean temperature as a predictor of
extreme temperature change in the Asia-Pacifc region", International
Journal of Climatology. 25.
57. Hoogenboom G. Et. Al. (1999). DSSAT v4. The University of Georgia,
University of Florida, International Consortium for Agricultural Systems
Applications.
58. Gunther Fischer, Mahendra Shah and Harrij van Velthuizen (2002),
Climate Change and Agricultural Vulnerability, the World Summit on
Sustainable Development, Johannesburg.
59. Hanh P. và Furukawa Mashahide (2007), Impact of sea level rise on
coastal zone of Vietnam, University of the Ryukyus.
60. Hatfield J. và Takle G. (2014), Ch. 6: Agriculture. Climate Change
Impacts in the United States., The Third National Climate Assessment.
61. Herrington Ross, Johnson Brian et.al. (1997), Canada Country Study:
Climate Impacts and Adaptation., responding to the global climate change
in the Prairies, Adaptation and Impacts Section, Atmospheric Environment
Branch, Environment Canada, Prairie and Northern Region.
62. IPCC (2007), Fourth Assessment Report of the Intergovemental Panel on
Climate Change.
63. IIED (2009a), Participatory learning and action 60: Community based
adaptation to climate change, Russell Press, Nottingham, UK.
64. Jessica Ayers and Tim Forsyth (2009), "Community-based adaptation to
climate change - Strengthening resilience through development",
Environment, (4/51), p.22 - 31.
65. Kumar Rohitashw and Gautam Harender Raj (2014), Climate Change and
its Impact on Agricultural Productivity in India, Climatology & Weather
Forecasting. 2(1).
127
66. Mesbahul Alam et al (2013), "Chapter 14: Coastal Livelihood Adaptation
in Changing Climate: Bangladesh Experience of NAPA Priority Project
Implementation", From book: Climate Change Adaptation Actions in
Bangladesh, Springer, p.253-276.
67. Mohammed Nasir Uddin và Wolfgang Bokelmann and Jason Scott
Entsminger (2014), "Factors Affecting Farmers’ Adaptation Strategies to
Environmental Degradation and Climate Change Effects: A Farm Level
Study in Bangladesh", Climate, (2), p. 223 - 241.
68. Lewis Ziska, Crimmins Allison et.al. (2014), Ch. 7: Food Safety, Nutrition,
and Distribution.
69. Manton M. J. et.al. (2001), "Trends in extreme daily rainfall and
temperature in Southeast Asia and the South Pacifc: 1961-1998",
International Journal of Climatology. 21.
70. McClean J. Colin (2005), African Plant Diversity and Climate Change,
Annals of the Missouri Botanical Garden 92(2).
71. Melillo J. M. , Terese (T.C.) Richmond và G. W. Yohe, ed.
72. Nick Carey (2008), Mississippi overflows levees, crops threatened.
73. Palmah Gutu (2014), An analysis of factor affecting climate change
adaptation strategies on maize production by household - Case of Seke
district, Zimbawei.
74. Partha Dasgupta (2007), "Nature and the economy", Journal of applied
ecology. 44(3).
75. Rajib Shaw (2006), "Community-based climate change adaptation in
Vietnam: inter-linkages of environment, disaster, and human security",
Multiple Dimension of Global Environmental Changes, p. 521-547.
76. Schlenker Wolfram and J. Roberts Michael (2009), Nonlinear temperature
effects indicate severe damages to U.S. crop yields under climate change,
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of
America. 37.
128
77. Singh P., Manohar A. And Goel N.K. (2006), Effect of climate change on
runoff of a glacierized Himalayan basin, Hydrological processes 20. 9.
78. Stern N. (2007), “The Economics of Climate Change: The Stern Review”,
Cambridge University Press.
79. Thayer C.A. (2007), Climate Change and Regional Security: Vietnam in
2030, Workshop on Climate Change and Regional Security, U.S. Naval
Postgraduate School, Monterey, California.
80. The World Bank (2010), The Social Dimensions of Adaptation to Climate
Change in Vietnam.
81. Tran Van Hieu (2010), Understanding farmer production strategies in
context of policies for adaptation to floods in Vietnam (Case study at two
communes, An Giang province, Vietnam), Department of Urban and Rural
Development Faculty of Natural Resources and Agriculture Sciences,
Swedish University of Agricultural Sciences, Swedish.
82. UNJP (2011), Strengthening capacities to enhance coordinated and
integrated diaster risk reduction actions and adaptation to climate change
in agriculture in the northen moutain regions of Vietnam, FAO, Ha Noi.
83. Walthall C.L. et.al. (2012), Climate Change and Agriculture in the United
States: Effects and Adaptation, USDA Technical Bulletin 1935.
84. Zhang X. et.al. (2016), Changes in Temperature and Precipitation Across
Canada: Canada’s Changing Climate Report, Government of Canada,
Ottawa, Ontario.
Tài liệu Internet:
85. Thu Phƣơng, 2017 https://dantocmiennui.vn/xa-hoi/nong-nghiep-ung-dung-
cong-nghe-cao-de-thich-ung-voi-bien-doi-khi-hau/154620.html.
86. http://www.cuctrongtrot.gov.vn/TinTuc/Index/3630, ngày 25/06/2017.
87. https://baotainguyenmoitruong.vn/dien-bien-chuyen-huong-nong-nghiep-
thong-minh-thich-ung-bien-doi-khi-hau-241618.html, ngày 31/05/2018.
129
88. Trịnh Lan, 2017, http://baobacgiang.com.vn/bg/kinh-te/179319/san-xuat-
nong-nghiep-cong-nghe-cao-tang-nang-suat-thich-ung-bien-doi-khi-
hau.html.
89. Phan Việt Toàn, 2019. http://quangtritv.vn/tin-tuc-n24880/quang-tri-trong-
ngo-thich-ung-voi-bien-doi-khi-hau.html.
90. Phƣơng Anh, 2016 https://canthotv.vn/chon-tao-giong-lua-thich-nghi-voi-
bien-doi-khi-hau.
130
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Các yếu tố khí tƣợng vùng lƣu vực sông Phó Đ y
1. Lƣợng mƣa trung bình theo mùa trạm Tuyên Quang thời kỳ 1970-2015
Mùa vụ
Năm
TB cả năm
Xuân
Hè
Thu
Đông
1970
413,7
694,7
241,5
75,8
1.414,5
1971
348,0
1.072,0
222,2
28,1
1.686,0
1972
540,9
846,0
443,5
64,6
1.884,5
1973
536,5
1.100,0
355,3
59,2
2.039,7
1974
184,4
800,0
453,1
90,1
1.493,3
1975
432,6
895,3
333,3
160,9
1.780,3
1976
517,8
587,6
319,2
52,4
1.550,9
1977
340,0
964,0
353,7
105,0
1.752,9
1978
465,3
1.111,0
612,8
129,2
2.274,5
1979
417,1
1.237,9
148,9
63,1
1.909,8
1980
319,8
1.351,4
233,8
86,3
1.995,7
1981
715,3
719,6
316,5
41,3
1.808,0
1982
312,7
859,3
517,4
105,7
1.736,2
1983
242,4
661,3
522,3
43,0
1.544,6
1984
301,2
1.110,4
385,8
60,6
1.826,2
1985
274,4
685,3
620,5
40,1
1.638,8
1986
681,4
1.037,4
328,6
55,9
2.087,7
1987
375,3
757,0
317,6
58,5
1.503,3
1988
183,8
743,1
312,5
59,9
1.301,3
1989
560,3
778,4
293,3
75,6
1.694,7
1990
559,6
846,9
561,8
32,6
2.040,4
1991
195,9
1.083,3
167,6
156,3
1.525,7
1992
196,4
1.064,9
154,1
139,7
1.571,4
1993
376,2
797,1
202,6
74,2
1.469,8
1994
483,4
756,4
361,0
105,6
1.712,0
1995
329,5
1.012,8
180,1
24,3
1.588,1
1996
461,0
1.077,2
227,5
44,5
1.794,2
Mùa vụ
Năm
TB cả năm
Xuân
Hè
Đông
Thu
1997
438,3
746,2
47,2
1.596,6
339,2
1998
497,1
631,6
34,2
1.317,7
167,6
1999
315,8
629,9
104,8
1.531,7
507,7
2000
385,0
612,3
55,4
1.461,3
404,4
2001
373,9
1.113,5
63,8
2.010,5
466,4
2002
386,4
929,8
183,8
1.739,2
312,3
2003
335,8
870,9
37,8
1.534,4
193,7
2004
574,5
638,3
41,3
1.340,2
90,6
2005
312,9
786,1
55,0
1.404,3
227,9
2006
342,6
1.028,7
40,6
1.595,7
202,3
2007
424,7
568,4
88,4
1.294,0
242,4
2008
342,6
704,0
24,7
1.720,8
604,3
2009
482,8
591,5
111,7
1.271,5
177,1
2010
588,1
544,2
100,0
1.479,9
197,9
2011
154,3
674,6
33,8
1.424,1
561,5
2012
163,0
877,9
156,3
1.746,9
549,9
2013
130,8
870,0
51,5
1.712,7
660,4
2014
238,5
648,0
108,5
1.506,5
511,5
2015
161,0
807,5
322,1
1.886,6
596,0
2. Nhiệt độ trung bình theo mùa trạm Tuyên Quang thời kỳ 1980-2015
Nhiệt độ trung bình theo mùa
TB Năm
Năm
Đông
Xuân
Hè
Thu
1980
24,5
27,9
24,3
17,6
23,4
1981
24,6
28,4
24,2
16,9
23,6
1982
23,7
28,6
24,6
15,1
23,4
1983
23,7
29,0
24,0
14,6
23,0
1984
23,5
28,3
23,8
16,2
22,7
1985
22,6
28,6
24,2
16,8
23,0
1986
23,1
28,1
23,8
19,2
23,1
1987
25,3
28,9
24,5
16,7
24,2
1988
23,1
28,6
23,8
16,7
23,3
1989
23,3
28,4
24,4
17,5
23,2
1990
23,3
28,7
24,7
18,4
23,7
1991
24,3
28,2
24,5
17,0
23,9
1992
24,2
28,5
23,5
17,7
23,4
1993
24,1
29,3
24,3
17,8
23,7
1994
24,0
27,9
24,1
17,1
23,7
1995
23,7
28,1
24,4
16,4
23,2
1996
23,0
28,2
24,8
17,1
23,1
1997
24,4
28,2
24,6
18,4
23,8
1998
24,9
29,3
24,6
18,7
24,4
1999
24,2
28,5
24,3
16,4
23,6
2000
24,2
28,6
24,1
18,3
23,7
2001
24,2
28,3
24,3
17,9
23,7
2002
24,8
28,2
23,8
18,4
23,8
2003
25,4
28,9
25,0
17,4
24,4
2004
23,7
28,5
24,7
17,1
23,6
2005
24,1
28,8
24,9
17,6
23,6
2006
24,2
28,6
25,6
18,3
24,1
2007
23,7
29,1
23,8
16,2
24,0
Nhiệt độ trung bình theo mùa
Năm
TB Năm
Xuân
Hè
Thu
Đông
2008
24,3
28,5
24,7
18,1
23,3
2009
24,1
28,9
24,9
19,3
24,2
2010
24,6
29,1
24,3
18,3
24,3
2011
19,7
27,9
26,4
16,4
22,6
2012
20,8
28,9
26,6
18,2
22,4
2013
22,6
28,2
26,1
17,4
23,8
2014
20,9
28,9
27,2
18,1
23,7
2015
21,1
29,6
26,7
18,2
24,6
PHỤ LỤC 2: Tƣơng quan giữa các yếu tố khí tƣợng và năng suất cây trồng
Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_thu Nhietdo_dong Luongmua_xuan Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuat_xuan Nsuat_mua
1. Mối tƣơng quan giữa điều kiện nhiệt độ và lƣợng mƣa với năng suất lúa
Correlations
1
.057
-.376
-.304
.730
.623
.015
-.011
.771
.303
Nhietdo_xuan
5
.927 5
.533 5
.619 5
.161 5
.261 5
.980 5
.986 5
.127 5
.620 5
.057
1
.590
.340
-.224
.197
.940*
-.617
-.029
.880*
Nhietdo_he
.927 5
5
.295 5
.576 5
.717 5
.751 5
.018 5
.268 5
.964 5
.049 5
-.376
.590
1
.945*
-.535
-.849
.351
-.912*
-.753
.602
Nhietdo_thu
.533 5
.295 5
5
.015 5
.069 5
.353 5
.562 5
.031 5
.142 5
.283 5
.303
.880*
.602
.431
-.231
.326
.695
-.786
.068
1
Nhietdo_dong
.620 5
.049 5
.283 5
.469 5
.708 5
.593 5
.193 5
.115 5
.914 5
5
-.304
.340
.945*
1
-.674
-.822
.065
-.888*
-.804
.431
Luongmua_xuan
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
.619 5
.576 5
.015 5
5
.088 5
.212 5
.918 5
.044 5
.101 5
.469 5
Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_thu Nhietdo_dong Luongmua_xuan Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuat_xuan Nsuat_mua
Correlations
-.674
1
.644
.277
.266
.913*
.197
-.535
.623
.326
Luongmua_he
.212 5
5
.241 5
.652 5
.665 5
.031 5
.751 5
.353 5
.261 5
.593 5
-.822
.644
1
-.026
.644
.897*
-.224
-.849
-.231
.730
Luongmua_thu
.088 5
.241 5
5
.967 5
.241 5
.039 5
.717 5
.069 5
.161 5
.708 5
.065
.277
-.026
1
-.319
.108
.940*
.351
.015
.695
Luongmua_dong
.918 5
.652 5
.967 5
5
.601 5
.863 5
.018 5
.562 5
.980 5
.193 5
.266
.644
-.319
1
.474
-.011
-.617
-.912*
-.786
-.888*
Nsuat_xua
.044 5
.665 5
.241 5
.601 5
5
.420 5
.268 5
.031 5
.986 5
.115 5
-.804
.913*
.897*
.108
.474
1
-.029
-.753
.771
.068
Nsuat_mua
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
.039 5
.863 5
.420 5
5
.127 5
.964 5
.142 5
.914 5
.101 5
.031 5 *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Luongmua
Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_thu Nhietdo_dong
Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuatngo_xuan Nsuatngo_thu Nsuatngo_dong
2. Mối tƣơng quan giữa điều kiện nhiệt độ và lƣợng mƣa với năng suất ngô
Correlations
_xuan
Pearson
.057
-.376
.303
-.304
.623
.730
.015
.742
.246
1
.896*
Correlation
Nhietdo_xuan
Sig. (2-tailed)
.927
.533
.620
.619
.261
.161
.151
.690
.980
.040
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
1
.057
.590
.880*
.340
.197
-.224
.940*
.493
-.006
.958*
Correlation
Nhietdo_he
Sig. (2-tailed)
.927
.295
.049
.576
.751
.717
.399
.992
.010
.018
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
-.376
.590
.602
.945*
-.535
-.849
.351
-.088
-.754
.600
1
Correlation
Nhietdo_thu
Sig. (2-tailed)
.533
.295
.283
.015
.353
.069
.888
.141
.284
.562
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
.303
.880*
.602
.431
.326
-.231
.695
.654
-.045
1
.976**
Correlation
Nhietdo_dong
Sig. (2-tailed)
.620
.049
.283
.469
.593
.708
.231
.942
.193
.004
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
Luongmua_xuan
-.304
.340
.945*
.431
-.674
-.822
.065
-.144
-.793
.398
1
Correlation
Luongmua
Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_thu Nhietdo_dong
Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuatngo_xuan Nsuatngo_thu Nsuatngo_dong
Correlations
_xuan
Sig. (2-tailed)
.619
.576
.015
.469
.212
.088
.817
.110
.508
.918
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
1
.623
.197
-.535
.326
-.674
.644
.277
.663
.727
.280
Correlation
Luongmua_he
Sig. (2-tailed)
.261
.751
.353
.593
.212
.241
.223
.164
.648
.652
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
1
.730
-.224
-.849
-.231
-.822
.644
-.026
.549
-.198
.975**
Correlation
Luongmua_thu
Sig. (2-tailed)
.161
.717
.069
.708
.088
.241
.967
.338
.750
.005
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
.015
.940*
.351
.695
.065
.277
-.026
.436
.191
.825
1
Correlation
Luongmua_dong
Sig. (2-tailed)
.980
.018
.562
.193
.918
.652
.967
.463
.758
.086
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
.896*
.493
-.088
.654
-.144
.663
.549
.436
.658
.638
1
Correlation
Nsuatngo_xuan
Sig. (2-tailed)
.040
.399
.888
.231
.817
.223
.338
.227
.247
.463
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Luongmua
Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_thu Nhietdo_dong
Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuatngo_xuan Nsuatngo_thu Nsuatngo_dong
Correlations
_xuan
Pearson
.742
-.006
-.754
-.045
-.793
.727
.975**
.191
.658
1
.006
Correlation
Nsuatngo_thu
Sig. (2-tailed)
.151
.992
.141
.942
.110
.164
.005
.758
.227
.992
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
N
Pearson
.246
.958*
.600
.976**
.398
.280
-.198
.825
.638
.006
1
Correlation
Nsuatngo_dong
Sig. (2-tailed)
.690
.010
.284
.004
.508
.648
.750
.086
.247
.992
5
5
5
5
N
5
5
5
5
5
5
5
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
luongmua_
luongmua_
nhietdo_xuan nhietdo_he nhietdo_thu nhietdo_dong luongmua_xuan
luongmua_dong nsuatlac_xuan nsuatlac_thu nsuatlac_dong
3. Mối tƣơng quan giữa điều kiện nhiệt độ và lƣợng mƣa với năng suất lạc
Correlations
he
thu
Pearson
1
.057
-.376
.303
-.304
.623
.730
.015
-.183
-.629
.134
Correlation
nhietdo_xuan
Sig. (2-tailed)
.927
.533
.620
.619
.261
.161
.980
.769
.256
.830
5
5
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
.057
1
.590
.880*
.340
.197
-.224
.940*
.868
-.400
-.899*
Correlation
nhietdo_he
Sig. (2-tailed)
.927
.295
.049
.576
.751
.717
.018
.057
.505
.038
5
5
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
-.376
.590
.602
.945*
-.535
-.849
.351
.848
.430
-.812
1
Correlation
nhietdo_thu
Sig. (2-tailed)
.533
.295
.283
.015
.353
.069
.562
.070
.470
.095
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
.303
.880*
.602
.431
.326
-.231
.695
-.446
1
.879*
.903*
Correlation
nhietdo_dong
Sig. (2-tailed)
.620
.049
.283
.469
.593
.708
.193
.452
.050
.036
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
luongmua_
luongmua_
nhietdo_xuan nhietdo_he nhietdo_thu nhietdo_dong luongmua_xuan
luongmua_dong nsuatlac_xuan nsuatlac_thu nsuatlac_dong
Correlations
he
thu
Pearson
-.304
.340
.945*
.431
1
-.674
-.822
.065
.654
.612
-.606
Correlation
luongmua_xuan
Sig. (2-tailed)
.619
.576
.015
.469
.212
.088
.918
.231
.272
.279
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
.623
.197
-.535
.326
-.674
.644
.277
-.033
-.028
1
-.965**
Correlation
luongmua_he
Sig. (2-tailed)
.261
.751
.353
.593
.212
.241
.652
.958
.965
.008
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
.730
-.224
-.849
-.231
-.822
.644
-.026
-.630
-.644
.571
1
Correlation
luongmua_thu
Sig. (2-tailed)
.161
.717
.069
.708
.088
.241
.967
.255
.240
.315
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
.015
.940*
.351
.695
.065
.277
-.026
.681
-.498
-.725
1
Correlation
luongmua_dong
Sig. (2-tailed)
.980
.018
.562
.193
.918
.652
.967
.205
.394
.165
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
1
nsuatlac_xuan
-.183
.868
.848
.879*
.654
-.033
-.630
.681
-.090
-.997**
Correlation
luongmua_
luongmua_
nhietdo_xuan nhietdo_he nhietdo_thu nhietdo_dong luongmua_xuan
luongmua_dong nsuatlac_xuan nsuatlac_thu nsuatlac_dong
Correlations
he
thu
Sig. (2-tailed)
.769
.057
.070
.050
.231
.958
.255
.205
.885
.000
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
-.629
-.400
.430
-.446
.612
-.965**
-.644
-.498
-.090
1
.159
Correlation
nsuatlac_thu
Sig. (2-tailed)
.256
.505
.470
.452
.272
.008
.240
.394
.885
.798
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson
.134
-.899*
-.812
-.903*
-.606
-.028
.571
-.725
-.997**
.159
1
Correlation
nsuatlac_dong
Sig. (2-tailed)
.830
.038
.095
.036
.279
.965
.315
.165
.000
.798
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nsuat
Nsuat
Nsuat
Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_ thu Nhietdo_dong Luongmua_xuan Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong
4. Mối tƣơng quan giữa điều kiện nhiệt độ và lƣợng mƣa với năng suất đậu tƣơng
Correlations
_thu
_dong
Pearson Correlation
1
-.001
-.304
-.071
.034
_xuan .919*
-.425
-.698
.623
.730
.015
Nhietdo_xuan
Sig. (2-tailed)
.998
.619
.909
.957
.027
.476
.190
.261
.161
.980
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
N
Pearson Correlation
-.001
-.090
-.449
-.601
-.201
1
.414
5 .908*
-.868
.704
-.129
Nhietdo_he
Sig. (2-tailed)
.998
.033
.056
.886
.448
.284
.745
.488
.184
.836
5
5
5
5
5
5
5
5
5
N
5 .908*
.220
1
5 -.993**
.444
.220
-.224
-.295
-.877
-.378
Pearson Correlation
-.071
.722
.001
.454
.722
.717
.630
.051
.530
Nhietdo_thu
Sig. (2-tailed)
.909
.033
5
5
5
5
5
5
5
5
5
N
.034
-.868
-.111
5 -.993**
1
.369
-.347
-.260
.168
.197
5 .912*
Pearson Correlation
.957
.056
.859
.001
.542
.567
.673
.787
.750
.031
Nhietdo_dong
Sig. (2-tailed)
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
N
.414
1
-.137
.781
-.209
.065
Pearson Correlation
-.304
.220
-.111
-.674
-.822
Luongmua_xu
.619
.488
.827
.119
.736
.918
Sig. (2-tailed)
.722
.859
.212
.088
an
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
N
.623
-.090
-.674
-.224
.168
.577
-.326
-.522
1
.644
.277
Pearson Correlation
.261
.886
.212
.717
.787
.309
.593
.367
.241
.652
Luongmua_he
Sig. (2-tailed)
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
N
Nsuat
Nsuat
Nsuat
Nhietdo_xuan Nhietdo_he Nhietdo_ thu Nhietdo_dong Luongmua_xuan Luongmua_he Luongmua_thu Luongmua_dong
Correlations
_xuan
_dong
Pearson Correlation
.730
-.449
-.295
.197
-.822
.644
1
.595
-.026
_thu -.898*
-.143
Luongmua_th
Sig. (2-tailed)
.161
.448
.630
.750
.088
.241
.290
.967
.039
.818
u
5
5
5
5
N
5
5
5
5
5
5
Pearson Correlation
.015
-.601
-.877
5 .912*
.065
.277
-.026
.384
1
-.001
-.487
Luongmua_do
Sig. (2-tailed)
.980
.284
.051
.031
.918
.652
.967
.524
.999
.405
ng
5
5
5
5
N
5
5
5
5
5
5
Pearson Correlation
5 .919*
-.201
-.378
.369
-.137
.577
.595
1
.384
-.338
-.848
Nsuat_xuan
Sig. (2-tailed)
.027
.745
.530
.542
.827
.309
.290
.524
.578
.070
5
5
5
5
5
N
5
5
5
5
5
Pearson Correlation
-.425
.704
.444
-.347
.781
-.326
5 -.898*
1
-.190
-.001
-.338
Nsuat_thu
Sig. (2-tailed)
.476
.184
.454
.567
.119
.593
.759
.039
.999
.578
5
5
5
5
5
N
5
5
5
5
5
5
1
Pearson Correlation
-.698
-.129
.220
-.260
-.209
-.522
-.143
-.487
-.848
-.190
Nsuat_dong
Sig. (2-tailed)
.190
.836
.722
.673
.736
.367
.818
.405
.070
.759
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nhietdo_
Nhietdo_ he
Nhietdo_ thu
Nhietdo_ dong Luongmua_xuan Luongmua_he
Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuat_xuan
Nsuat_dong
5. Mối tƣơng quan giữa điều kiện nhiệt độ và lƣợng mƣa với năng suất khoai lang
Correlations
xuan
Pearson Correlation
1
.057
-.304
.623
.730
.015
.473
.549
-.376
.303
Nhietdo_xuan
Sig. (2-tailed)
.927
.619
.261
.161
.980
.421
.338
.533
.620
5
5
N
5
5
5
5
5
5
Pearson Correlation
.057
1
.340
.197
-.224
5 .940*
.848
.820
.590
5 .880*
Nhietdo_he
Sig. (2-tailed)
.927
.576
.751
.717
.018
.070
.089
.295
.049
5
5
N
5
5
5
5
5
5
5
Pearson Correlation
-.376
.590
5 .945*
-.535
-.849
.351
.415
.405
1
.602
Nhietdo_thu
Sig. (2-tailed)
.533
.295
.015
.353
.069
.562
.488
.498
.283
5
N
5
5
5
5
5
5
Pearson Correlation
.303
5 .880*
.431
.326
-.231
.695
.602
1
5 .975**
5 .959*
Nhietdo_dong
Sig. (2-tailed)
.620
.049
.469
.593
.708
.193
.283
.005
.010
5
5
N
5
5
5
5
5
5
5
Pearson Correlation
-.304
.340
1
-.674
-.822
.065
.241
.263
5 .945*
.431
Luongmua_xuan
Sig. (2-tailed)
.619
.576
.212
.088
.918
.696
.669
.015
.469
5
5
N
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson Correlation
.623
.197
-.674
1
.644
.277
.501
.466
-.535
.326
Luongmua_he
Sig. (2-tailed)
.261
.751
.212
.241
.652
.390
.429
.353
.593
5
5
N
5
5
5
5
5
5
5
5
Nhietdo_
Nhietdo_ he
Nhietdo_ thu
Nhietdo_ dong Luongmua_xuan Luongmua_he
Luongmua_thu Luongmua_dong Nsuat_xuan
Nsuat_dong
Correlations
xuan
Pearson Correlation
.730
-.224
-.849
-.231
-.822
.644
1
-.026
-.011
.039
Luongmua_thu
Sig. (2-tailed)
.161
.717
.069
.708
.088
.241
.967
.986
.951
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson Correlation
.015
5 .940*
.351
.695
.065
.277
-.026
1
.703
.668
Luongmua_dong
Sig. (2-tailed)
.980
.018
.562
.193
.918
.652
.967
.185
.218
N
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson Correlation
.473
.848
.415
5 .975**
.241
.501
-.011
.703
1
5 .991**
Nsuat_xuan
Sig. (2-tailed)
.421
.070
.488
.005
.696
.390
.986
.185
.001
N
5
5
5
5
5
5
5
5
Pearson Correlation
.549
.820
.405
5 .959*
.263
.466
.039
.668
5 .991**
1
Nsuat_dong
Sig. (2-tailed)
.338
.089
.498
.010
.669
.429
.951
.218
.001
N
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 3: Phiếu điều tra
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP SỐ LIỆU
Đề tài: Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật thích ứng với biến đổi khí hậu đối với
một số cây nông nghiệp vùng lƣu vực sông Phó Đ y, tỉnh Tuyên Quang
Họ và tên ngƣời phỏng vấn: …………………………………………………
Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: ……………………………………………
Địa bàn phỏng vấn: .............................................................................................
Ngày phỏng vấn: .............../............../............
Thôn: .......................................... Xã: ................................................................
Giới tính: Nam Nữ ; Tuổi: .....................
Nghề nghiệp chính: ............................................................................................
Chúng tôi rất mong muốn gia đình ông/bà cung cấp cho chúng tôi một số thông
tin về biểu hiện của thời tiết và hoạt động sản xuất nông nghiệp ở khu vực.
I. LỊCH SỬ CANH TÁC
Câu 1: Cây trồng chủ yếu của gia đình ông (bà)?
A. Lúa B. NgôC. Lạc
D Khoai langE Đỗ TƣơngG Cây trồng khác
Câu 2: Loại giống mà ông (bà) đang trồng là giống gì?
A. Lúa: ............................. B. Ngô:....................................
C. Lạc: .............................. D. Khoai lang: .........................
E Đỗ Tƣơng: G. Cây trồng khác:....................
Câu 3: Diện tích mỗi loại cây trồng là bao nhiêu?
A. Lúa ....................... B. Ngô...................... C. Lạc ............................
D. Khoai lang ........... E Đỗ Tƣơng G. Cây trồng khác...........
Câu 4: Chi phí cho mỗi vụ là bao nhiêu (đồng/sào)?
A. Lúa ...................... B. Ngô..................... C. Lạc ............................
D. Khoai lang .............. E Đỗ Tƣơng G. Cây trồng khác.............
Câu 5: Sản lƣợng/vụ, gia đình Ông (bà) thu đƣợc là bao nhiêu?
A. Lúa ...................... B. Ngô...................... C. Lạc ............................
D. Khoai lang ............. E Đỗ Tƣơng G. Cây trồng khác...........
II. NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA THỜI TIẾT ĐẾN SẢN XUẤT
Câu 1: Ông (bà) đ nghe và biết đến khái niệm BĐKH chƣa?
Có Không
Câu 2: Thay đổi thời tiết có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến năng suất mùa vụ
cây trồng?
A Không đ ng kể B. Nghiêm trọng C. Rất nghiêm trọng
Câu 3: Theo ông (bà) thời tiết những năm gần đây có sự thay đổi không?
Có Không
Nếu có xin ông (bà) mô tả biểu hiện:
Nhiệt độ: ................................................................................................
Lƣơng mƣa: .....
Thiên tai (b o, lũ, gió lốc, ) thƣờng vào th ng nào có gì thay đổi?
...............................................................................................................................
................................................................................................................
Hạn h n (thƣờng vào th ng nào, có gì thay đổi)?
................................................................................................................
................................................................................................................
Rét đậm, rét hại (thƣờng vào th ng nào, có gì thay đổi)?
................................................................................................................
................................................................................................................
Câu 4: Biến đổi khí hậu gây ra những t c động tiêu cực gì đến hoạt
động trồng trọt của gia đình?
- Năng suất: ……………………………………………………………
- Sâu, bệnh hại: …………………………………………………………
- Mùa vụ: .............................................................................................
Câu 5: Trong 10 năm qua ông (bà) có thay đổi phƣơng thức canh t c đối
với cây trồng nông nghiệp không?
A. Lúa: ............................................................................................................
B. Ngô:.............................................................................................................
C. Lạc: ......................................... ................................................................
D. Khoai lang: ..................................... ...........................................................
E Đỗ Tƣơng: .....................................
G. Cây trồng khác:........................................................................................
Câu 6: Ông (bà) đ gặp những khó khăn nhƣ thế nào trong canh tác một
số loại cây trồng: lúa, ngô, lạc, đỗ tƣơng, khoai lang hiện nay? Ảnh hƣởng
Mức độ ảnh hƣởng
Yếu tố
Lúa
Ngô
Lạc
Đỗ tƣơng Khoai lang
của nó?
a b c d a b c d a b c d a b c d a b c d
1. Thiên tai
- Nắng nóng kéo dài
- Rét đậm, rét hại
- Ngập lụt
- Hạn hán
- B o lũ
2. Sâu bệnh hại
3. Chất lƣợng đất
5 Tƣới tiêu
6. Thị trƣờng tiêu thụ
Ghi chú: a. Rất nghiêm trọng; b. Nghiêm trọng; c. Ít nghiêm trọng; d. Không ảnh hưởng
III. NHỮNG BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG
Câu 1: Ông (bà) có cho rằng sâu, bệnh trên một số loại cây trồng: lúa, ngô,
lạc, đỗ tƣơng thay đổi là do thời tiết?
Đúng Sai
Ông (bà) dùng biện ph p gì để xử lý sâu, bệnh (kinh nghiệm bản thân):
Lúa: .......................................................................................................
Ngô: ......................................................................................................
Lạc: .......................................................................................................
Đỗ tƣơng: .............................................................................................
Khoai lang: ...........................................................................................
Câu 2: Ông (bà) đ p dụng biện ph p canh t c nào để giảm thiểu t c động
của biến đổi khí hậu?
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Ứng dụng các biện pháp "3 giảm, 3 tăng" (giảm lƣợng giống,
thuốc trừ sâu, phân đạm; tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả kinh tế)
"1 phải, 5 giảm" (phải dùng giống xác nhận; 5 giảm gồm: nƣớc,
thất thoát sau thu hoạch và 3 giảm lƣợng giống, thuốc trừ sâu, phân
đạm; tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả kinh tế)
Biện pháp khác: ................................................................................
Câu 3: Dựa vào kinh nghiệm sống của mình ông (bà) hãy cho biết những dấu
hiệu dự báo hiện tƣợng thời tiết xấu phục vụ sản xuất nông nghiệp?
...........................................................................................................
IV. MÔ HÌNH CÂY TRỒNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Câu 1: Ông (bà) có tham gia mô hình cải tiến phƣơng thức canh tác ngô có
khả năng chống chịu tốt, nâng cao năng suất không?
A: Có B: Không
Câu 2: Diện tích trồng ngô là của gia đình là bao nhiêu?
.............................................................................................................
Câu 3: Ông (bà) bón phân cho ngô có đúng lƣợng theo khuyến cáo không?
A: Có B: Ít hơn C: Nhiều hơn
Câu 4: Kỹ thuật canh t c ngô có đúng quy trình của ngành nông nghiệp không?
A: Có B: Không
Câu 5: Có hiệu quả hơn so với giống ngô ông (bà) đ sử dụng trƣớc đây
không?
A: Có B: Không
Câu 6: Ông (bà) có tham gia mô hình cây lúa chịu hạn, chịu rét không?
A: Có B: Không
Câu 7: Diện tích trồng lúa là của gia đình là bao nhiêu?
...............................................................................................................
Câu 8: Ông (bà) bón phân cho lúa có đúng lƣợng theo khuyến cáo không?
A: Có B: Ít hơn C: Nhiều hơn
Câu 9: Kỹ thuật canh t c lúa có đúng quy trình của ngành nông nghiệp không?
A: Có B: Không
Câu 10: Có hiệu quả hơn so với giống lúa ông (bà) đ sử dụng trƣớc đây không?
A: Có B: Không
Câu 11: Ông (bà) có tham gia mô hình cây lạc chịu hạn không?
A: Có B: Không
Câu 12: Diện tích trồng lạc là của gia đình là bao nhiêu?
............................................................................................................
Câu 13: Ông (bà) bón phân cho lạc có đúng lƣợng theo khuyến cáo không?
A: Có B: Ít hơn C: Nhiều hơn
Câu 14: Kỹ thuật canh tác lạc có đúng quy trình của ngành nông nghiệp không?
A: Có B: Không
Câu 15: Có hiệu quả hơn so với giống lạc ông (bà) đ sử dụng trƣớc đây không?
A: Có B: Không
Xin chân thành cảm ơn!