1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------
HOÀNG THANH BÌNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT51 TRONG VỤ XUÂN TẠI HUYỆN BẢO YÊN TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lào Cai - 2019
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------
HOÀNG THANH BÌNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT51 TRONG VỤ XUÂN TẠI HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯU THỊ XUYẾN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lào Cai – 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Thanh Bình
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo hướng dẫn khoa học, các thầy cô giáo giảng dạy, sự giúp đỡ của
cơ quan, các đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
và kính trọng đến:
- TS. Lưu Thị Xuyến – Phó trưởng Khoa Nông học Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên – Giáo viên hướng dẫn khoa học.
- Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa Nông học
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Lãnh đạo Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên cổ vũ và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Thanh Bình
iii
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: .................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ......................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam....................... 6
1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ......................................... 6
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam .......................................... 8
1.2. Những nghiên cứu về mật độ trồng...................................................... 11
1.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại tỉnh Lào Cai và huyện Bảo
Yên .............................................................................................................. 23
1.4.1. Tình hình sản xuất đậu tương tại tỉnh Lào Cai ................................. 23
1.4.2. Tình hình sản xuất đậu tương tại huyện Bảo Yên ............................. 23
1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu................................... 25
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 26
2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 27
iv
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 27
2.2.2. Thời gian thực hiện: .......................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu. .......................................................................... 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm. ......................................................... 27
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................... 29
2.5. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33
3.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến các chỉ tiêu
sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 ................................................................ 33
3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu tương ĐT51 ........................................................................ 33
3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến các chỉ tiêu
sinh trưởng và phát triển của giống đậu tương ĐT51. ......................................... 35
3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến một số chỉ tiêu
sinh lý của giống đậu tương ĐT51 ........................................................................ 41
3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ nhiễm
sâu bệnh hại, khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51 ............................ 45
3.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ĐT51 ...................................... 47
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 57
1. Kết luận ............................................................................................... 57
2. Đề nghị ................................................................................................ 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 58
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Viết đầy đủ
CS : Cộng sự
CT : Công thức
CSDTL : Chỉ số diện tích lá
CV : Hệ số biến động
DT : Diện tích
Đ/C : Đối chứng
ĐVT : Đơn vị tính
HĐND : Hội đồng nhân dân
KL : Khối lượng
KNTLVCK : Khả năng tích lũy vật chất khô
LSD : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
: Khối lượng 1000 hạt M1000 hạt
: Các mật độ trồng M1, M2, M3
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
: Các mức phân bón P1, P2, P3
PTNT : Phát triển nông thôn
SL : Sản lượng
TB : Trung bình
TGST : Thời gian sinh trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND : Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những
năm gần đây .................................................................................... 6
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước đứng đầu thế
giới .......................................................................................................... 8
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ................................ 10
Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam (2014-2016) ..... 11
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tương ở Lào Cai 2014 – 2018 ............... 24
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất đậu tương của huyện Bảo Yên 2014 – 2018 ...... 24
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời
gian sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 ................................ 35
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều
cao cây của giống đậu tương ĐT51 .............................................. 37
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến đường kính thân
của giống đậu tương ĐT51 ........................................................... 39
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến chiều cao
đóng quả cây giống đậu tương ĐT51 ........................................... 40
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số cành
cấp 1 của giống đậu tương ĐT51 .................................................. 41
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chỉ số
diện tích lá của giống đậu tương ĐT51 ........................................ 43
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đạm đến khả năng tích
lũy vật chất khô của giống đậu tương ĐT51................................. 45
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ
sâu bệnh, khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận ............... 47
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chắc trên cây của giống đậu tương ĐT51 ..................................... 49
vii
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số hạt
chắc/quả của giống đậu tương ĐT51 ............................................ 50
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến khối
lượng 1000 hạt giống đậu tương ĐT51......................................... 52
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSLT
của giống đậu tương ĐT51 .......................................................... 53
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSTT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của giống đậu tương ĐT51 .......................................................... 55
vii i DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng suất của giống đậu tương ĐT51 .......................................... 56
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycinemax (L) Merr) là cây công nghiệp ngắn ngày,
không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn có rất nhiều tác dụng. Sản phẩm
của đậu tương cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc,
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Ngoài ra đậu tương còn là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân
canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất
tốt (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [6]
Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của đậu tương, tác giả Phạm Văn
Thiều (2006) [10] cho biết: Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao,
hàm lượng prôtêin trung bình khoảng 36-40%, lipit chứa một tỷ lệ cao các
axit béo chưa no có tỷ lệ đồng hóa cao, mùi vị thơm ngon tuỳ theo giống và
điều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra, trong hạt còn chứa đầy đủ và cân đối các
loại axit amin, đặc biệt là axit amin không thay thế như: Xystin, Lizin,
Triptophan, các loại vitamin như: PP, A, C, E, K, đặc biệt là vitamin B1 và
B2 có vai trò quan trọng đối với cơ thể con người và gia súc.
Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phía Đông của tỉnh Lào Cai, có diện
tích tự nhiên 827,91 kM2. Độ cao trung bình của huyện từ 300 -
400m so với mực nước biển. Điểm cao nhất là 1.120m trên dãy núi
Con Voi (thuộc xã Long Khánh), điểm thấp nhất là 50m, độ dốc bình
quân toàn huyện từ 30 - 350.
Khí hậu Bảo Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng, hình
thành hai tiểu vùng khí hậu: Đông Bắc và Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình
trong năm của huyện là 21,50C. Tháng nóng nhất là 39,40C, tháng có nhiệt
độ thấp nhất là 3,70C. Lượng mưa trung bình là 1.440 mm đến 2.200 mm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổng số giờ nắng trong năm là 1.300 - 1.600 giờ. Tài nguyên đất đai, khí
2
hậu và khoáng sản trong lòng đất đã tạo điều kiện thuận lợi để Bảo Yên có
thể phát triển kinh tế nông - lâm - công nghiệp toàn diện. Do ảnh hưởng
của cấu tạo địa chất nên phần lớn đất đai Bảo Yên là loại đất Pheralít
màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch mica.
(http://baoyen.laocai.gov.vn/) [26]
Đậu tương là một trong nhóm cây trồng hàng năm được Huyện ủy,
HĐND, UBND huyện Bảo Yên quan tâm chỉ đạo sản xuất vì đậu tương là
cây trồng ngắn ngày, giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao, phù hợp với
điều kiện đất đai và khí hậu của huyện; là cây trồng không quá kén đất; có
thể gieo trồng cả 3 vụ; có khả năng cải tạo đất. Tuy nhiên trong những năm
gần đây diện tích và sản lượng đậu tương của huyện đã giảm, năm 2010
diện tích là 110 ha, năng suất 12,27 tạ/ha, sản lượng 135 tấn thì đến năm
2016 diện tích còn 100 ha, năng suất 12,9 tạ/ha, sản lượng 129 tấn (Cục
thống kê Lào Cai, 2018) [5]
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do: Người nông dân
chưa tìm được bộ giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt; chủ yếu
vẫn dùng các giống cũ như DT84 và một số giống địa phương như đỗ cúc,
đỗ lông,.. Các giống cũ này có ưu điểm đó là chất lượng hạt tốt, ít phải đầu
tư thâm canh tuy nhiên cây thấp, còi cọc, ít phân cành, năng suất thấp,
thường dùng để giống cho vụ sau, dễ dẫn đến thoái hóa giống.
Người dân trên địa bàn huyện Bảo Yên, đặc biệt là các dân tộc thiểu
số như: Mông, Dao,... vẫn áp dụng phương pháp canh tác truyền thống.
Các biện pháp tiến bộ kỹ thuật chưa được ứng dụng rộng rãi, nhiều
người dân trồng không đúng thời vụ, mật độ không đảm bảo, ít đầu tư
thâm canh dẫn đến năng suất thấp; Diện tích sản xuất đậu tương còn
manh mún, nhỏ lẻ, chưa quy hoạch được vùng sản xuất tập trung, công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu hái, vận chuyển không thuận lợi.
3
Trong những năm gần đây, theo đánh giá của Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển đậu đỗ (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) giống
đậu tương ĐT51 có nhiều ưu điểm vượt trội như sinh trưởng khỏe, ra
nhiều hoa, tỷ lệ đậu quả cao, năng suất cao, chất lượng tốt có thể trồng
được 3 vụ/năm, khi thu hoạch thân, lá vẫn còn xanh nên hàm lượng chất
hữu cơ nhiều, khả năng bảo vệ và cải tạo đất tốt. Giống đậu tương ĐT51
đã được trồng thử nghiệm tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Bắc Kạn,
Cao Bằng, Phú Thọ,Thái Nguyên và cho thấy năng suất cao, phù hợp với
điều kiện khí hậu đất đai ở nhiều vùng khác nhau có đất đai khí hậu
tương đồng với tỉnh Lào Cai.
Chính vì vậy việc tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sinh trưởng, phát triển
và năng giống đậu tương ĐT51 trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên -
tỉnh Lào Cai” nhằm xác định được mật độ trồng và lượng đạm bón thích
hợp cho giống đậu tương ĐT51 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao,
đáp ứng nhu cầu về cây đậu tương của tỉnh Lào Cai nói chung, huyện Bảo
Yên nói riêng là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được mật độ trồng và liều lượng bón phân thích hợp cho
giống đậu tương ĐT51 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong vụ
Xuân tại huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học xác định biện
pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, hiệu quả kinh tế sản xuất đậu
tương trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu phục vụ cho công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác nghiên cứu đậu tương.
4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được mật độ và liều lượng bón đạm thích hợp cho
giống đậu tương ĐT51 nhằm đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao
thúc đẩy sản xuất đậu tương của huyện và tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu sẽ khuyến khích bà con nông dân mạnh dạn
đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích sản xuất đậu tương, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng luân canh; xen canh... mang lại giá trị canh tác bền vững
và lợi ích kinh tế..
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng đạm bón
cho giống đậu tương ĐT51 phù hợp với điều kiện canh tác trong vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu
quan trọng của thế giới: đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh,
dừa và cọ dầu. Đây là trồng mang tính chiến lược với những quốc gia có
điều kiện phát triển vì có trao đổi rất cao trên thị trường do nhu cầu sử dụng
protein, dầu thực vật, thực phẩm chức năng và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
gia súc ngày càng gia tăng nên cây đậu tương được trồng phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ chiếm tới
73%, tiếp đó là các nước thuộc khu vực châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ)
chiếm 23,15%. Diện tích, năng suất và sản lượng không ngừng tăng lên qua
các thời kỳ. Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng trên thế
giới được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần đây Năng suất Diện tích Sản lượng Năm (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn)
2011 261,60 103,82 25,20
2012 241,58 105,37 22,93
2013 278,09 111,63 24,91
2014 306,37 117,72 26,20
2015 323,20 120,79 26,76
2016 334,89 121,53 27,56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [27]
6
Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy:
Về diện tích: Từ năm 2011 - 2016 diện tích trồng đậu tương trên thế
giới không ngừng tăng lên và dao động trong khoảng từ 103,81 - 121,53
(triệu ha). Trong đó diện tích trồng đậu tương đạt cao nhất là năm 2016 với
121,53 (triệu ha), tăng khoảng 17 (triệu ha) so với năm 2011.
Về năng suất: Năng suất đậu tương trên thế giới những năm gần đây
tương đối ổn định, dao động từ 25,19 - 27,56 (tạ/ha). Năng suất đạt thấp
nhất vào năm 2012 với 22,89 (tạ/ha) và năng suất cao nhất vào năm 2016
với 27,56 (tạ/ha).
Về sản lượng: Do hàng năm diện tích trồng liên tục tăng lên nên sản
lượng đậu tương trên thế giới cũng tăng lên dao động từ 141,19 - 334,89
(triệu tấn), năm 2012 đạt thấp nhất 141,19 (triệu tấn). Năm 2012 sản lượng
giảm khoảng một nửa so với 2011, đến năm 2013 thì sản lượng phục hồi lại
gần gấp đôi.
Trong vòng 5 năm từ 2012 -2016 sản lượng đậu tương tăng 193
(triệu tấn). Năm 2016 sản lượng đậu tương đạt lớn nhất 334,89 (triệu tấn).
Sản lượng tăng như vậy là do diện tích trồng trong nhưng năm gần đây tăng
lên và đã được sử dung các tiến bộ khoa học tiên tiến vào sản xuất.
Theo dự đoán trong thời gian tới tốc độ phát triển đậu tương trên thế
giới sẽ chậm hơn so với các năm trước. Kết quả nghiên cứu của trên 200
chuyên gia ở các ngành khác nhau thuộc công ty Elanco và hiệp hội đậu
tương Mỹ cho thấy rằng khoảng hơn 20 năm nữa trung bình hàng năm nhu
cầu về sản lượng đậu tương tăng 4% /năm. Trong tương lai với sự trợ giúp
của công nghệ sinh học, di truyền phân tử, nghiên cứu về cây trồng nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chung và cây đậu tương nói riêng sẽ thu được nhiều kết quả tốt. Công nghệ
7
sinh học là một trong những yếu tố quan trọng để cải tiến chất lượng hạt
đậu tương và khả năng chống chịu của cây.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước
đứng đầu thế giới
Năm 2015 Năm 2016
Tên nước Sản lượng Diện tích Năng suất Diện tích Năng suất Sản lượng
(triệu ha) (tạ/ha) (triệu ha) (tạ/ha)
(triệu tấn) (triệu tấn)
Hoa Kỳ 33,12 32,29 106,95 33,48 35,00 117,21
Brazil 32,18 30,29 97,46 33,15 29,05 96,30
Argentina 19,33 31,76 61,40 19,50 30,15 58,80
Trung Quốc 6,51 18,11 11,79 6,60 18,02 11,97
(Nguồn: FAOSTAT,2018) [27]
Đậu tương có khả năng thích ứng rộng nên nó đã được trồng ở khắp
năm châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở 4 nước: Mỹ, Brazil, Acgentina và
Trung Quốc (Phạm Văn Thiều, 2006) [10]. Sản lượng đậu tương của 4
nước này chiếm 90 - 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới. Đặc biệt
Mỹ là quốc gia sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Hiện nay Mỹ là quốc
gia đứng đầu về sản xuất đậu tương với diện tích 33,12 triệu ha đạt 106,95
triệu tấn năm 2015 lên 33,48 triệu ha với sản lượng 117,21 triệu tấn
năm 2016. Đồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn nhất,
phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khẩu, mặc dù lượng đậu tương tiêu thụ ở người dân Mỹ đang tăng lên. Đậu
8
tương đối với Mỹ được coi là mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu và thu
ngoại tệ. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.
Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin, trong 2 năm 2015 và năm
2016 diện tích trồng đậu tương tăng lên từ 32,18 triệu ha lên33,15 triệu ha
năm 2016 nhưng năng suất và sản lượng lại giảm xuống. Hiện nay, Brazil
đang tiếp tục đẩy mạnh công tác chọn, tạo giống mới chống chịu sâu bệnh,
giống chuyển nạp gen, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới
và nghiên cứu kết hợp giữa trong và ngoài nước, phát triển mạnh lúa mỳ và
ngô luân canh với đậu tương.
Quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương là Acgentina. Tại quốc
gia này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa mì. Chính phủ nước
này đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tương do đó mà cây
đậu tương phát triển khá mạnh đưa nước này lên xếp thứ 3 về sản xuất đậu
tương trên thế giới.
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 về diện tích trồng cây đậu tương. Ở
Trung Quốc; diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trong năm 2015 và
năm 2016 đang tăng dần lên. Tuy sản xuất đậu tương của Trung Quốc còn
đứng sau Mỹ, Braxin và Argentina nhưng đây vẫn là nước có diện tích,
năng suất và sản lượng đậu tương lớn nhất châu Á.
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Đậu tương là cây trồng lâu đời ở Việt Nam, nhân dân ta đã biết trồng và
sử dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay. Tuy nhiên trước đây việc sản
xuất đậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía
Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn. Sau năm 1973, sản xuất đậu tương nước ta
mới có bước phát triển đáng kể. Diện tích bình quân thời kỳ 1985 - 1993 đạt
106 nghìn ha, tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng từ 500 kg/ha lên 780 - 900 kg/ha (Trần Thanh Bình và cs, 2006) [1].
9
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Chỉ tiêu
Diện tích Năng suất Sản lượng
Năm (nghìn ha) (tạ/ha) (nghìn tấn)
2011 181,39 14,69 266,54
2012 119,61 14,52 173,67
2013 117,19 14,36 168,30
2014 109,35 14,32 156,55
2015 100,61 14,55 146,34
2016 99,58 16,14 160,70
(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [27].
Qua bảng 1.3 cho thấy:
Về diện tích: Diện tích đậu tương giảm dần qua các năm từ năm
2011- 2016. Diện tích giảm từ 181,39 nghìn ha (năm 2011) giảm xuống
còn 99,58 nghìn ha (năm 2014). Qua 6 năm diện tích của nước ta giảm
81,81 nghìn ha. Năm 2010 diện tích trồng đậu tương đạt lớn nhất 197,80
nghìn ha. Sở dĩ nhưng năm gần đây diện tích trồng đậu tương giảm là do
điều kiện khí hậu bất lợi giá thành và người dân chưa thực sự chú trọng đến
việc trồng đậu tương.
Về năng suất: Năng suất đậu tương nước ta biến động từng năm. Dao
động từ 14,32 – 16,14 tạ/ha. Năm 2016 năng suất đậu tương đạt ở mức cao
nhất trong những năm gần đây với 16,14 tạ/ha. Năm 2014 có năng suất
thấp nhất với 14.32 tạ/ha. Như vậy, mức tăng giảm năng suất hàng năm
không đáng kể.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương của nước ta trong nhưng năm
gần đây có xu hướng giảm. Năm 2011 có sản lượng đạt cao nhất 266,54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(nghìn tấn). Năm 2015 có sản lương thấp nhất 146,34 (nghìn tấn).
10
* Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam
Do sản xuất đậu tương trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu nên hàng
năm Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn hạt đậu tương từ các thị trường
lớn trên thế giới.
Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam (2014-2016)
Năm 2014 2015 2016
Số lượng (nghìn tấn) 1.519 1.707 1.546
Giá trị (triệu USD) 873 765 661
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) 2017)[17]
Việt Nam nhập khẩu khối lượng đậu tương lớn nhất vào năm 2015 với
1.707 nghìn tấn, giá trị 765 USD, đến năm 2016 giảm còn 1.546 nghìn tấn,
giá trị 661 USD. Trong đó khoảng 45% nhập khẩu từ từ Hoa Kỳ, 35% từ
Brazil và phần còn lại từ Argentina, Canada, Paraguay và các nước khác.
* Định hướng sản xuất đậu tương ở nước ta.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Với lợi thế thị trường tại chỗ giảm được cước phí vận chuyển, lưu thông, chất lượng hạt tươi mới thu hoạch thích hợp chế biến thức ăn cho người, đậu tương Việt Nam sẽ cạnh tranh được với đậu tương ngoại nhập, cạnh tranh với các cây trồng khác về mặt thu nhập như lúa, ngô. Với mục tiêu giảm nhập khẩu đậu tương, tại Quyết định 150/2005/QĐ- TTg ngày 20/6/2005 Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển 360 ngàn ha đậu tương để đạt sản lượng 0,68 triệu tấn vào năm 2010, 470 ngàn ha để có sản lượng 1,0 - 1,2 triệu tấn vào năm 2020. Theo Dự thảo chiến lược trồng trọt Việt Nam đến năm 2020: Đến năm 2015 diện tích khoảng 400 ngàn ha, trong đó trồng trên đất chuyên màu 200 ngàn ha, còn lại bố trí luân canh trên đất 2 vụ lúa, 1 lúa - 1 màu; năm 2020 khoảng 430 ngàn ha. Bố trí chủ yếu trồng ở đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi Bắc bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay, chính phủ đang có những ưu tiên để nghiên cứu phát triển cây đậu tương thông qua Quyết định 899/QĐ-TTg ngày
11
10/6/2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, nhằm cải thiện nhanh hơn đời sống của nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo bảo vệ môi trường sinh thái, phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nhiều giải pháp được đặt ra, trước mắt tập trung giải quyết các sản phẩm trọng điểm chủ lực để tăng cường kim ngạch xuất khẩu và hạn chế kim ngạch nhập khẩu. Với chủ trương đó, hiện nay, đậu tương đang được khuyến khích phát triển trong cơ cấu 2 lúa – 1 màu chuyển đổi trên đất trồng lúa kém hiệu quả và luân canh cây trồng ở những vùng có truyền thống sản xuất và điều kiện thời tiết thuận lợi.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. Theo đó, diện tích đất quy hoạch khoảng 100 ngàn ha, tận
dụng tăng vụ trên đất lúa để năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng
350 ngàn ha, sản lượng 700 ngàn tấn; vùng sản xuất chính là đồng
bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Bộ NN và
PTNT, 2001)[4].
1.2. Những nghiên cứu về mật độ trồng
Mật độ trồng đối với cây trồng nói chung và cây đậu tương nói
riêng có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển, năng suất và sự
phát sinh của các loại sâu bệnh hại. Mật độ là một trong những yếu tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấu thành năng suất quan trọng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi
12
tăng mật độ trồng thì năng suất tăng nhưng đến một mức nào đó nếu
trồng dày quá thì năng suất có thể giảm và là điều kiện thuận lợi cho
các loại sâu bệnh phát sinh phát triển. Vì vậy nghiên cứu về mật độ
trồng hợp lý cho đậu tương có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực tế
ở nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về
vấn đề này.
Mật độ trồng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng, phát
triển và năng suất. Nếu trồng dày quá thì số cây trên đơn vị diện tích
nhiều, diện tích dinh dưỡng cho mỗi cây hẹp, cây sẽ thiếu dinh dưỡng
và ánh sáng nên cây ít phân cành, số hoa, số quả/cây ít, khối lượng
M1000 hạt nhỏ; ngược lại nếu trồng thưa quá diện tích dinh dưỡng của
cây rộng nên cây phân cành nhiều, số hoa, quả/cây nhiều, khối lượng
M1000 hạt tăng nhưng mật độ thấp nên năng suất không cao
(Nguyễn Thị Văn và cộng sự, 2001) [18], (Nguyễn Văn Viết và cộng sự,
2002) [19], (Trần Danh Thìn, 2001 [11], Lưu Thị Xuyến, Triệu Lưu Huyền
Trang, 2017 [22], Lưu Thị Xuyến và cs, 2017 [22], [24], [25].
Theo tác giả Trần Thị Trường và cộng sự (2010) [12] sau khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu mật độ của một số giống đậu tương trên đất sau lúa đã kết
13
luận: Mật độ của 2 giống đậu tương ĐT26 và ĐVN6 từ 40 đến 65
cây/M2 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Mật độ trồng
thích hợp cho giống ĐT26 trên đất sau lúa mùa tại Vĩnh Phúc là 50
cây/M2, tại Hà Nội là 55 cây/M2, tại Hà Nam là 65 cây/M2 và tại Thái
Bình là 45 cây/M2. Mật độ trồng thích hợp cho giống ĐVN6 trên đất
sau lúa mùa tại Vĩnh Phúc và Thái Bình là 50 cây/M2, tại Hà Nội và Hà
Nam là 55 cây/M2. Như vậy với cùng 1 giống nhưng ở các tỉnh, các
vùng sinh thái và mùa vụ khác nhau có mật độ trồng thích hợp rất
khác nhau.
Khi nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh,
điều kiện bất thuận; Md. Monshiur Rahman đã nghiên cứu ảnh hưởng của
mật độ trồng đến năng suất và chất lượng đậu tương ở trường đại học Nông
nghiệp Bangladesh và cho kết luận, năng suất đậu tương tăng khi tăng mật
độ trồng và năng suất đạt cao nhất ở mật độ 80 - 100 cây/M2. Năng suất hạt,
hàm lượng Protein và các chất khoáng như P, Ca, K, S và Zn có tương quan
tuyến tính bậc hai với mật độ trồng (Md. Moshiur Rahman, 2011) [28].
Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng cho các giống đậu tương khác
nhau của nhiều tác giả cho thấy: Trong điều kiện nhiệt đới của nước ta,
mật độ trồng thay đổi rất lớn giữa các giống và mùa vụ gieo trồng (Tạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kim Bính, Nguyễn Thị Xuyến, 2006)[2], Trần Thị Trường, 2015)[16].
14
Tác giả Lưu Thị Xuyến (2011) [21] đã khuyến cáo đối với giống đậu
tương 99084 - A28 trồng tại Thái Nguyên trong vụ xuân là 35 cây/M2
và ở vụ đông là 45 cây/M2.
Đỗ Minh Nguyệt, Ngô Quang Thắng, Hoàng Minh Tâm sau khi
nghiên cứu xác định mật độ trồng thích hợp cho giống AK 06 đã rút ra kết
luận: Mật độ thích hợp để giống đậu tương AK06 phát huy năng suất là từ 30
- 35 cây/M2.
Nghiên cứu của Trần Văn Điền và cs (2008) [8] n cho thấy: mật độ
trồng đậu tương còn chịu ảnh hưởng bởi phương thức trồng xen và liên
quan đến năng suất đậu tương.
Theo tác giả Trần Thị Trường và cs (2012) [14], sau khi nghiên cứu
mật độ của giống ĐT51 ở tỉnh Bắc Kạn gieo với mật độ trung bình từ 30-
40 cây/M2 sẽ cho năng suất cao nhất.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Thiều (2006) [10] và các nghiên cứu
của nhiều tác giả khác đã kết luận rằng để xác định được mật độ trồng đậu
tương thích hợp cần căn cứ vào đặc tính của giống, thời vụ gieo trồng, độ phì
của đất và mức độ thâm canh.
Tác giả Nguyễn Thị Văn, Trần Đình Long (2003) khi nghiên cứu xác
định mật độ gieo trồng thích hợp cho một số giống đậu tương địa phương
và một số mẫu giống nhập nội từ Australia đã kết luận: Mật độ gieo trồng ít
ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của các mẫu giống và không ảnh
hưởng đến các đặc điểm hình thái của các mẫu giống. Mật độ 48cây/M2
cho năng suất cao nhất ở 4 mẫu giống 941273321, CLS1112 và Lơ 75. Mật
độ 32 cây/M2 cho năng suất cao nhất ở mẫu giống 96031. Mật độ 24
cây/M2 cho năng suất thấp nhất ở tất cả các mẫu giống. Trên nền đất đỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bazan, giống đậu tương HL 07-15 trồng với khoảng cách 50 cm x 15 cm x
15
3 cây tương ứng với mật độ 400.000 cây/ha cho năng suất cao nhất đạt 2,1
tấn/ha, tỷ lệ bị đỗ ngã không đáng kể.
Khi nghiên cứu xác định mật độ trồng thích hợp cho giống đậu tương
D140 ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Vũ Đình Chính và Ninh Thị Phíp
(2003) đưa ra kết luận: mật độ trồng không ảnh hưởng đến thời gian và tỷ
lệ nảy mầm, nhưng có ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng và ảnh hưởng
rõ rệt đến các chỉ tiêu như chiều cao cây, chỉ số diện tích lá, khả năng tích
lũy chất khô, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng chống đổ, các
yếu tố cấu thành năng suất và đối với giống đậu tương D140 khi trồng ở
vùng Đồng bằng sông Hồng cho năng suất cao nhất khi trồng ở mật độ
trồng 45 cây/m2 trong vụ xuân và vụ đông, ở mật độ trồng 35 cây/m2 trong
vụ hè.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Trường và cộng sự
(2010) [12] vụ Xuân nên gieo với mật độ từ 30 - 35 cây/m2; vụ Hè gieo với
mật độ từ 25 - 30 cây/m2; vụ Đông gieo với mật độ từ 40 - 45 cây/m2; còn
đối với giống có thời gian sinh trưởng ngắn, trên chân đất cát pha, có thể
trồng dày hơn với mật độ từ 55 - 65cây/m2.
Theo quy trình hướng dẫn sản xuất đậu tương của Bộ Nông nghiệp và
PTNT(2011) [4] thì mật độ trồng thay đổi theo từng thời vụ và thời gian sinh
trưởng của giống: Ở vụ Xuân giống chín sớm trồng với mật độ 50 - 60
cây/M2, giống chín trung bình trồng với mật độ 40 - 50 cây/m2. Vụ Hè: giống
chín sớm trồng với mật độ 40 - 50 cây/m2, giống chín trung bình trồng với
mật độ 30 -40cây/m2, giống chín muộn trồng với mật độ 15 - 20 cây/m2.
Những kết quả nghiên cứu trên của thế giới và Việt Nam đã mở ra
những triển vọng mới góp phần thúc đẩy sản xuất thâm canh đậu tương theo
hướng tăng năng suất và chất lượng. Tuy nhiên yếu tố hạn chế chính trong
sản xuất đậu tương là chưa có bộ giống cho năng suất cao thích hợp với từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vùng sinh thái; kỹ thuật canh tác chủ yếu theo truyền thống (thời vụ, mật độ,
16
bón phân, chăm sóc) tùy tiện đã dẫn đến năng suất thấp. Ngoài ra, còn một
số yếu tố như sâu bệnh hại, thủy lợi và thị trường tiêu thụ. Vì vậy, nghiên
cứu xác định giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp với từng
vùng sinh thái là hết sức cần thiết trước khi sản xuất đại trà.
1.3. Một số nghiên cứu về đất và dinh dưỡng với đậu tương
Để đạt được năng suất cao, phẩm chất tốt thì đậu tương cần được bón
đầy đủ phân hữu cơ và các loại phân khoáng khác, vì nó chỉ có thể sinh
trưởng và phát triển tốt khi được bón đầy đủ và cân đối các chất dinh
dưỡng cần thiết (Phạm Văn Thiều, 2006) [10]. Nghiên cứu về nhu cầu dinh
dưỡng của Đậu tương, tác giả Nguyễn Tử Xiêm và Thái Phiên (1999) [20 ]
cho biết: để tạo ra 1 tấn hạt đậu tương cần cung cấp đầy đủ và cân đối các
yếu tố dinh dưỡng đa lượng như: N, P,K, Canxi và các yếu tố vi lượng như
Mn, Zn, Cu, B, Mo. Lượng phân bón trong thực tế sản xuất phải tùy thuộc
vào thời vụ, chân đất, cây trồng vụ trước, giống cụ thể mà bón cho thích
hợp. Do vậy không thể có một công thức bón chung cho tất cả các vụ, các
vùng, các loại đất khác nhau.
* Đất
Cây đậu tương không yêu cầu nghiêm khắc về đất trồng, nói chung
loại đất nào trồng được các cây hoa màu như Ngô đều trồng được cây Đậu
tương. Loại đất thích hợp nhất đối với cây đậu tương là loại đất có tầng
canh tác sâu, giàu chất hữu cơ, Ca, K và pH trung tính, mức độ ngấm sâu,
giữ ẩm tốt, dễ thoát nước, trong đó khả năng giữ nước và thoát nước có ảnh
hưởng nhiều đến năng suất cây đậu tương.
* Hiệu lực của phân đạm
Đạm cần thiết cho sự sinh trưởng của cây làm tăng phẩm chất hạt. Đạm
trong cây đậu tương phần lớn do vi sinh vật nốt sần cung cấp (khoảng 50 -
60% lượng đạm yêu cầu). Đến thời kỳ ra hoa làm quả nguồn đạm ấy lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không đủ nên nếu không cung cấp đủ đạm trong thời kỳ này thì số hoa, quả
17
rụng nhiều, hạt bị lép, trọng lượng hạt giảm. Đậu tương thiếu đạm lá chuyển
từ màu xanh sang màu vàng, phiến lá hẹp, diện tích lá nhỏ, lá cằn cối, lá kép
sau nhỏ hơn lá kép trước. Nhưng nếu bón nhiều sẽ làm cho vi sinh vật kém
hoạt động, cây bị lốp quả ít, năng suất thấp.
Phân đạm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát
triển và năng suất đậu tương. Nguồn cung cấp đạm cho đậu tương là từ phân
bón, đất và khả năng tự cố định đạm khí trời nhờ vi khuẩn Rhyzobium
japonicum. Mỗi giai đoạn sinh trưởng đậu tương cần lượng đạm khác nhau.
Đạm được sử dụng dưới các dạng như NH4NO3, HNO3, NH4OH và urea.
Trong đó urea là nguồn đạm tốt nhất. Các nguồn đạm khác có hiệu lực thấp
và không ổn định.
Hàm lượng đạm tổng số (%) được đánh giá là: Rất cao > 0,300%, cao
từ 0,226% – 0,300%, trung bình 0,126% – 0,225%, thấp 0,050% – 0,125%,
rất thấp < 0,050% ( nguồn: Agricultural Compendium, 1989).
Hàm lượng đạm thuỷ phân (theo Tiurin và Knonova) (mg/100 g đất):
- Đất nghèo đạm là đất có hàm lượng đạm thuỷ phân < 4 mg: đất
này cần bón, bón đạm sẽ có hiệu quả.
- Đất trung bình đạm có 4 – 8 mg đạm: bón đạm có hiệu lực trung
bình.
- Đất giàu đạm có > 8 mg: bón đạm không có hiệu quả.
Trên đất đồi chua, hàm lượng sắt nhôm cao bón phân lân và đạm có tác
dụng nâng cao năng suất đậu tương rõ rệt. Trên đất tương đối nhiều dinh
dưỡng bón đạm làm tăng năng suất đậu tương lên 10 - 20%, còn trên đất
thiếu dinh dưỡng bón đạm làm tăng năng suất 40 - 50%. Bón đạm có tầm
quan trọng để thu năng suất tối đa, tuy nhiên nếu bón NO3 dư thừa lại có hại
với năng suất vì lúc đó sự cố định đạm bị ức chế hoàn toàn (Ngô Thế Dân và
cs, 1999) [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nghiên cứu của tác giả Trần Danh Thìn (2001) [11] cho biết: để việc
18
bón đạm thực sự có hiệu quả cao cần bón kết hợp giữa các loại phân khoáng
khác như lân, kali và các phân vi lượng khác.
* Hiệu lực của phân lân
Lân tham gia vào thành phần cấu tạo của ATP và tham gia xúc tiến sự
phát triển của bộ rễ và nốt sần của các cơ quan sinh sản (hoa quả hạt). Đẩy
mạnh sự hoạt động của vi sinh vật nốt sần nên gián tiếp làm tăng nguồn đạm
cho cây đậu tương, làm giảm hiện tượng rụng hoa và quả, tăng số lượng của
quả và hạt chắc nên trọng lượng 1000 hạt tăng. Thiếu lân cây đậu tương nhỏ vì
sinh trưởng chậm, lá kép đầu lá nhọn và cong lên phía trước, màu xanh tối, mặt
lá có những chấm nâu. Thiếu lân nghiêm trọng thân lá có màu đỏ rực hoặc có
màu nâu (Trần Văn Điền, 2001) [9].
Cây đậu tương thường hút lân từ phân bón và hút đến tận cuối vụ. Tuy
nhiên việc tăng P tổng số hấp thu có thể bị giới hạn do P trong phân được thay
bằng P trong đất.
Bón lân còn tăng khả năng hình thành nốt sần của đậu tương. Bón
nhiều P nâng cao số lượng và khối lượng nốt sần. Hiệu lực này tuỳ thuộc vào
giống, điều kiện thời tiết và giai đoạn phát triển của đậu tương.
Thiếu P dễ tiêu thường gắn liền với đất chua, hàm lượng Fe, AL, Mn
cao. Vùng nhiệt đới trồng đậu tương chủ yếu trên đất dốc, đất chua và khô
hạn. Trên loại đất này độc tố do đất chua và nhôm là một trong những yếu tố
hạn chế cơ bản cho tất cả các cây trồng. Các độc tố này ảnh hưởng sự phát
triển của rễ và đặc biệt là khả năng hút lân của cây.
Nghiên cứu của Nguyễn Tử Xiêm và Thái Phiên (1999) [20] cho biết
hiệu quả của việc sử dụng các loại phân bón N, P, K cho cây trồng trên đất
đồi chua được xác định là P cho hiệu quả cao nhất, sau đó đến N và thấp
nhất là K. Tác giả cũng cho rằng P là một trong những yếu tố hạn chế lớn
nhất đến đến năng suất tất cả các cây trồng cạn như sắn, lạc, đậu tương và
lúa cạn.Tuỳ theo năng suất đậu tương cao hay thấp và thành phần cơ giới có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sẵn trong đất để xác định mức bón P cho hợp lý.
19
* Hiệu lực của phân kali
Kali đóng vai trò sống còn trong sự quang hợp tạo nên đường và chất
hữu cơ cho cây. Không đủ kali cho nhu cầu của cây làm giảm sự tăng trưởng,
năng suất, cây dễ nhiễm sâu bệnh. Kali có tầm quan trọng như nhau ở tất cả
các giai đoạn phát triển của cây đậu tương và nó ảnh hưởng lớn đến cân bằng
dinh dưỡng của cây. Việc hút K có liên quan đến Ca và Mg, hàm lượng Ca và
Mg thường giảm đi khi bón K. Đó là hiệu ứng nghịch do bón Ca làm giảm
tích luỹ K của cây đậu tương. Tuy nhiên sự thay đổi này không quá lớn so với
sự thay đổi nồng độ dinh dưỡng
Ứng dụng bón phân hợp lý có thể cải thiện sự tăng trưởng và nâng
cao đáng kể năng suất của đậu tương. Theo kết quả nghiên cứu bón kết hợp
ba loại phân N, P, K trên giống đậu tương Liaodou 11 trong vụ xuân năm
2006 và 2007 tại tỉnh Shandong (Trung Quốc), khi bón kết hợp N, P2O5 và
K2O làm tăng liên tục hàm lượng chất khô tích lũy; tỷ lệ đồng hóa của N,
P2O5 và K2O là 2,89:1,00:1,75. Năng suất của đậu tương tăng đáng kể
27,9% – 43,2%. Tỷ lệ N:P:K hợp lý bón cho năng suất cao đối với giống
này là 1: 2,1:1,8 (WANG Zheng và cs, 2008) [30].
Hiệu lực của K thường liên quan tới P. Năng suất đậu tương tăng khi
bón K và P riêng biệt nhưng năng suất cao nhất khi bón kết hợp K với P;
trên đất dốc bạc màu nghèo dinh dưỡng, bón phân cho đậu tương với mức 90
kg P2O5/ha trên nền phân 40 kg N/ha đã làm tăng lượng nốt sần, số quả
chắc/cây và năng suất hạt. Tác giả cho biết tổ hợp phân khoáng thích hợp
nhất cho giống đậu tương Xanh Lơ trong điều kiện vụ hè tại Hà Bắc là: 20
kgN + 90 kgP2O5 + 90 kgK2O.
Theo Ngô Thế Dân và cộng sự (1999) [6] ở đất nghèo kali, đất cát đậu
tương phản ứng rõ rệt với phân kali, nhưng đối với các vùng trồng đậu tương
thuộc đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, do đặc điểm đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở đây tương đối giầu kali nên hiệu quả bón phân kali ở vùng này thấp.
20
* Hiệu lực của Canxi (Ca)
Bón vôi ngoài tác dụng cải tạo độ chua của đất còn có tác dụng cung cấp
canxi cho cây. Canxi có tác dụng rất lớn với đậu tương: Canxi giúp vi sinh vật
hoạt động tốt và phát huy hiệu lực của phân bón. Thiếu Canxi mép lá đơn có
màu đen, về sau các mép lá kép 1, 2, 3 có những vệt xanh tốt hoặc xanh vàng.
Thời kỳ 4-5 lá kép, lá màu xanh lục xen với màu đỏ. Hàm lượng canxi trong
cây không nhiều từ 0,3-3% hấp thu dần dần và đạt đỉnh cao nhất 3kg/ha/ngày,
hấp thu mạnh từ ngày 70-80 sau gieo.
* Nhu cầu các nguyên tố vi lượng
Các loại phân vi lượng chỉ cần một lượng ít nhưng nếu bị thiếu sẽ gây rối
loại trong nội bộ, gây trở ngại cho sinh trưởng, phát triển của cây và ảnh hưởng
đến năng suất. Đối với cây đậu tương cần lưu ý loại vi lượng sau:
Molípđen (Mo): Mo cần thiết cho sự hoạt động của vi sinh vật nốt sàn.
Thiếu Mo việc trao đổi đạm bị gián đoạn, lá bị bạc màu. Ở nước ta các loại đất
chua đều bị thiếu Mo, đất nhiều nhôm (Al+++) thiếu Mo nghiêm trọng.
Bo (B): Đủ Bo nốt sần cây họ đậu phát triển mạnh, giảm tỷ lệ hạt lép, rụng
hoa. Thiếu Bo thấy ở lá non có màu xanh nhạt, điểm sinh trưởng bị chết, hoa nở
ít hoặc không nở.
Mangan (Mn): Cần thiết cho sự hình thành diệp lục. Hàm lượng
tương đối từ 0,1-0,8% hấp thu cao nhất 1,5 kg/ha/ngày, hấp thu mạnh
sau gieo 70-80 ngày.
Sắt (Fe): cũng cần cho sự tổng hợp diệp lục và quá trình quang hợp của
cây, hàm lượng Fe trong cây tương đối cao từ 32-1000 ppm. Tỷ lệ Fe/mg có ý
nghĩa lớn cho phép ta đánh giá mức dinh dưỡng của cây.
Magiê (Mg): Cần thiết cho sự hình thành diệp lục, ít di động trong cây,
hàm lượng thay đổi từ 20-200 ppm, nếu dưới 20 ppm hoặc trên 1000 ppm thì
cây sẽ bị thiếu hoặc ngộ độc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Vai trò của phân hữu cơ:
21
Phân bón hữu cơ và phân hóa học có mối liên hệ tương hỗ và không
thể tách rời, phân hữu cơ không thể thay phân hóa học và ngược lại, mỗi
loại có vai trò khác nhau cùng tác động trực tiếp và quyết định đến năng
suất và chất lượng sản phẩm của ngành nông nghiệp và tạo nền nông
nghiệp phát triển ổn định bền vững.
Thí nghiệm nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc bón bổ sung phân hữu
cơ đối với sự sinh trưởng và năng suất đậu tương trong vụ mùa khô năm 2007
và vụ mùa mưa năm 2008 tại Pakchong (Thái Lan) của Thu Zar Myint và cs
(2009) cho kết quả: trong vụ mùa khô, năng suất đậu tương đạt cao nhất ở
mức bón phân hóa học 1755 kg/ha. Trong vụ mùa mưa khi bổ sung 3 tấn
khô dầu mè, năng suất hạt tăng đáng kể (5410,83 kg/ha); công thức bổ sung
6 tấn khô dầu mè đạt 4331,67 kg/ha và công thức chỉ bón phân hóa học đạt
4190,83 kg/ha.
Theo kết quả nghiên cứu của Svetlana Balešević-Tubić và cs (2011)
[29] việc tăng mức bón N có ảnh hưởng tiêu cực đến sự cố định đạm của
đậu tương: lượng bón đạm tăng 1 kg thì lượng đạm do cố định từ không khí
giảm 1,72 kg. Lây nhiễm vi khuẩn bằng phân vi sinh đã làm tăng sự đa
dạng của vi sinh vật trong vùng rễ, có tác động tích cực đến khả năng cố
định đạm của đậu tương.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón sinh học đến năng suất và
hàm lượng protein của 2 giống đậu tương Williams và Line no.17 năm 2010,
Iraj Zarei và cs (2012) chỉ ra rằng công thức bổ sung phân bón sinh học cho số
quả trên cây tương đương hoặc cao hơn so với công thức chỉ bón phân hóa
học.
Chất hữu cơ đối với cây trồng thì không thể thiếu, nó có một số tác
dụng cụ thể như sau. Thứ nhất chất hữu cơ tồn tại xen kẽ với các thành
phần kết cấu của đất, tạo ra sự thông thoáng giúp rễ phát triển mạnh nên có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cường độ hô hấp tối đa và dễ dàng hấp thu các nguồn dinh dưỡng.
22
Thứ hai chất hữu cơ sẽ lưu giữ các khoáng chất đa, trung, vi lượng từ
các loại phân bón hóa học và cung cấp dần cho cây hạn chế được hiện
tượng thất thoát phân bón trong quá trình sử dụng, giảm chi phí đáng kể
trong sản xuất nông nghiệp, giúp đất giữ ẩm làm cây chống chịu khô hạn
tốt hơn.
Thứ ba, sự hiện diện của chất hữu cơ làm môi trường sống cho các hệ
vi sinh có ích, các hệ vi sinh này cân bằng môi trường của hệ sinh thái vì
vậy sẽ hạn chế một số đối tượng gây bệnh, góp phần tăng năng suất và chất
lượng nông sản.
Theo tác giả Phạm Văn Dân (2012) [7] nghiên cứu cho thấy: Tổ hợp
phân bón đối với 2 giống đậu tương ĐVN6 và ĐT26 cho năng suất cao và
hiệu quả kinh tế cao nhất là 40 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O trên nền bón
500 kg phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và 300 kg vôi/ha. Khi áp dụng tổ
hợp phân bón này giống ĐVN6 đạt được 23,4 tạ/ha và thu được lãi thuần là
8,247 triệu đồng/ha; giống ĐT26 năng suất hạt đạt được 24,8 tạ/ha và thu
được lãi thuần là 9,927 triệu đồng/ha.
Ngoài những nghiên cứu về liều lượng phân bón, các nhà khoa học
cũng đang quan tâm nghiên cứu các phương pháp bón phân phù hợp, để
cây hấp thu tốt nguồn dinh dưỡng từ phân bón và đất trồng và vi khuẩn
cộng sinh trên rễ phát huy tốt vai trò tổng hợp N cho cây.
Khi nghiên cứu các giải pháp tổng hợp để hạ giá thành sản xuất đậu
tương đông ở Đồng bằng Bắc bộ trên giống ĐT26, tác giả Trần Thị Trường
chỉ ra 2 phương pháp bón phân: phương pháp kết hợp bón thúc 1 lần khi
cây có 2 lá thật + phun dinh dưỡng và phương pháp bón thúc 2 lần khi cây
có 2 và 5 lá thật cho năng suất tương tự nhau (20,7 tạ/ha và 21,3 tạ/ha), cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hơn so với bón theo quy trình ở mức có ý nghĩa (Trần Thị Trường, 2011) [13].
23
1.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại tỉnh Lào Cai và huyện Bảo Yên
1.4.1. Tình hình sản xuất đậu tương tại tỉnh Lào Cai
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và
vùng Tây Bắc của Việt Nam, có tổng diện tích tự nhiên là 638.389 ha. Tỉnh
Lào Cai có điều kiện đất đai rất màu mỡ, độ phì nhiêu cao, đa dạng bao gồm
10 nhóm đất với 30 loại đất chính, phù hợp với nhiều loại cây trồng khác
nhau, có nhiều tiềm năng để trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, đặc
biệt là cây đậu tương, một cây trồng phù hợp với việc luân canh, xen canh lại
có tác dụng cải tạo đất tốt.
để trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, đặc biệt là cây đậu tương,
một cây trồng phù hợp với việc luân canh, xen canh lại có tác dụng cải tạo
đất tốt.
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tương ở Lào Cai 2014 - 2018
2014 4.881 2015 4.963 2016 5.033 2017 5.045 2018 5.840 Năm Diện tích trồng (ha)
10,91 5.323 11,06 5.489 11,13 5.601 12,1 61,04 12,3 71,83 Năng suất (tạ/ha) Tổng sản lượng (tấn)
(Nguồn: Cục Thống kê Lào Cai năm 2019)[5]
Qua bảng 1.5 cho thấy: Sản xuất Đậu tương của tỉnh Lào Cai trong 5
năm gần đây tăng liên tục và rất nhanh: Diện tích năm 2014 là 4.881 ha đến
năm 2018 lên 5840 ha; sản lượng và năng suất đậu tương của tỉnh Lào Cai
trong những năm gần đây cũng liên tục tăng. Năm 2014 năng suất là 10,91
tạ/ha và sản lượng là 5323 tấn đến năm 2018 năng suất là 12,3 tạ/ha và sản
lượng là 71,83 tấn. Năng suất và sản lượng cây Đậu tương ở tỉnh Lào Cai
tăng dần theo các năm là do các hộ nông dân đã đưa giống mới vào sản xuất
và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.4.2. Tình hình sản xuất đậu tương tại huyện Bảo Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đối với huyện Bảo Yên tình hình sản xuất Đậu tương có nhiều biến
24
động cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Điều đó được thể hiện qua
bảng 1.6.
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất đậu tương của huyện Bảo Yên 2014 – 2018
Chỉ tiêu
Diện tích trồng (ha) 2014 92 2015 90 2016 100 2017 104 2018 107
Năng suất (tạ/ha) Tổng sản lượng (tấn) 12,28 12,33 12,90 129 111 113 13 135 13,1 140
(Nguồn: Cục Thống kê Lào Cai năm 2019)[5]
Qua bảng 1.6 cho thấy: Diện tích, năng xuất và sản lượng đậu tương
của huyện Bảo Yên đều tăng trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
Diện tích năm 2014 đạt 92 ha tăng dần đến năm 2018 đạt 107 ha; năng suất
tư 12,28 tạ/ha lên 13,1 ha; sản lượng tăng từ 113 tấn lên 140 tấn. Nguyên
nhân do nhu cầu sử dụng đậu tương trên địa bàn huyện tăng, người dân áp
dụng các biện pháp thâm canh đối với cây đậu tương.
* Các biện pháp kỹ thuật đang áp dụng trong sản xuất đậu tương tại
huyện Bảo Yên:
- Về thời vụ: Ở huyện Bảo Yên chủ yếu trồng đậu tương vào 2 vụ chính
đó là vụ Xuân và vụ Hè thu. Vụ xuân thường trồng vào cuối tháng 3-15/4, vụ
Hè thu từ 15/6-05/8 và chủ yếu trồng ở trên đất đồi, đất soi, bãi và một số
diện tích ở ruộng không chủ động nước. Đối với vụ Đông trong điều kiện khí
hậu của huyện,thời vụ trồng Đậu tương đông càng sớm càng có độ an toàn
cao và tiềm năng năng suất cao hơn, thời vụ trồng thường từ 25/9-5/10
- Về giống: Chủ yếu vẫn dùng các giống cũ như DT84 và một số
giống địa
phương như đỗ cúc, đỗ lông, nhật bóng... Trong những năm qua một số
chương trình, dự án, mô hình về trình diễn các giống đậu tương như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DT2008, ĐT26, Đ8.. đã thực hiện tại địa phương nhưng hiệu quả nhân rộng
25
chưa cao, người dân vẫn sử dụng giống địa phương do dễ chăm sóc, chất
lượng thành phẩm đậu phụ cao.
- Về mật độ: Chủ yếu người dân rạch hàng gieo với lượng giống từ 2-
3kg/sào.
- Về bón phân: Hiện nay, người nông dân đã có nhận thức rõ hơn về
vai trò của việc bón phân cho cây đậu tương, tuy nhiên vẫn còn phần lớn
người dân hầu như nhân dân bón phân không theo công thức đặc biệt là đối
với phân đạm.
1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan tài liệu cho thấy giống đậu tương ĐT51 là một
giống đậu tương mới được công nhận năm 2012. Giống này đã được
nghiên cứu trồng nhiều ở một số tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái
Nguyên nhưng ở tỉnh Lào Cai chưa được trồng cũng như chưa có những
nghiên cứu và các biện pháp kỹ thuật như mật độ trồng, thời vụ, lượng
phân bón cho giống trong điều kiện sản xuất tại tỉnh Lào Cai nói chung và
huyện Bảo Yên nói riêng. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mật độ
trồng và lượng đạm bón ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng, phát
triển và đặc biệt là năng suất của đậu tương; các giống khác nhau có mức
độ ảnh hưởng khác nhau. Nói cách khác mỗi giống thích hợp với mật độ
trồng cũng như lượng phân bón khác nhau, đặc biệt là phân đạm. Vì vậy,
việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ
thuật đến sinh trưởng, phát triển và năng giống đậu tương ĐT51 trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vụ Xuân tại huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai” là rất cần thiết.
26
Chương 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu là giống đậu tương ĐT51 do Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ - Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm chọn lọc từ tổ hợp lai giữa LS17 x DT2001.
Giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận, cho sản xuất thử
ở các tỉnh phía Bắc, theo quyết đinh số 218/QĐ-TT-CCN ngày 15 tháng 6
năm 2012.
Đặc điểm nông học
Giống đậu tương ĐT51 có hoa màu tím, hạt vàng, rốn nâu đậm, quả
chín có màu vàng. Quả phân bố từ đốt thứ 3 đến tận ngọn.
Chiều cao cây 45-55cm, phân cành khá, hơn 2 cành/cây, số quả chắc
cao, tỷ lệ quả 3 hạt đạt 25-30 %.
Khối lượng 100 hạt khoảng từ 17,5-20,0 g. Thời gian sinh trưởng
trung bình 90-95 ngày, năng suất 20-29 tạ/ha, tuỳ thuộc vào mùa vụ và điều
kiện thâm canh.
Giống thích hợp trong vụ Hè, vụ Xuân và vụ Đông. Giống ĐT51
nhiễm nhẹ bệnh vi rút, đốm nâu.
Theo đánh giá, ĐT51 có nhiều ưu điểm vượt trội như năng suất cao,
có thể trồng được 3 vụ/năm, tỷ lệ quả 3 hạt đạt trên 30%, khả năng tổng
hợp được lượng đạm từ khí trời cao hơn do hệ rễ có khối lượng nốt sần hữu
hiệu cao hơn, khi thu hoạch mà thân, lá vẫn còn xanh nên hàm lượng chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hữu cơ nhiều hơn, khả năng bảo vệ và cải tạo đất tốt hơn…
27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm biện pháp kỹ thuật được thực hiện tại huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai
2.2.2. Thời gian thực hiện:
Đề tài thực hiện trong Vụ Xuân năm 2018
2.3. Nội dung nghiên cứu.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu với 4 nội dung chính:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến một
số chỉ tiêu sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Xuân tại huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến tình
hình sâu bệnh của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Xuân tại huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51 trong
vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Hạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (Spit-Plot design); ô
lớn là phân bón có diện tích 25,5m2, ô nhỏ là mật độ diện tích 8,5M2 cả
rãnh. Diện tích mặt ô: 5m x 1,4 m; 3 lần nhắc lại, tổng diện tích toàn thí
nghiệm là 229,5m2.
Công thức Nền = 1 tấn phân hữu cơ Sông Gianh + 60P2O5 + 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
K2O + 500 kg vôi bột/ha.
28
Các công thức mật độ và phân bón như sau:
Mật độ Phân bón
M1 = 25 cây/m2 P1 = Nền + 15N
M2 = 35 cây/m2 P2 = Nền + 30N
M3 = 45 cây/m2 P3 = Nền + 45N
Các công thức thí nghiệm:
Công thức 1: P1M1 Công thức 6: P2M3
Công thức 2: P1M2 Công thức 7: P3M1
Công thức 3: P1M3 Công thức 8: P3M2
Công thức 4: P2M1 Công thức 9: P3M3
Công thức 5: P2M2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Dải bảo vệ P2 P1 P3 P1 P3 P1 Dải bảo vệ P2 Dải bảo vệ P2 P3
M1 M2 M3 M2 M3 M1 M3 M1 M2
Dải bảo vệ Dải bảo vệ M2 M3 M1 M1 M2 M3 M2 M3 M1
M3 M1 M2 M3 M1 M2 M1 M2 M3
Nhắc lại I Nhắc lại II Nhắc lại III
Khoảng cách, mật độ trồng
Mật độ (cây/m2) Cây cách cây (cm) Hàng cách hàng (cm)
25 11 35
35 8 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45 6 -7 35
29
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Chăm sóc thí nghiệm và các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi tuân
theo hướng dẫn của QCVN 01-58:2011/BNNPTNT [4].
2.4.2.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng - phát triển
+ Thời gian từ gieo đến mọc (ngày): là thời gian được tính từ khi gieo
đến 50% số hạt mọc.
+ Thời gian từ gieo đến ra hoa (ngày): Tính từ khi gieo đến khoảng 50%
số cây có ít nhất một hoa nở
+ Thời gian sinh trưởng (ngày): Thời gian tính từ khi gieo đến khoảng
90% số quả trên ô chuyển màu nâu hoặc màu vàng.
+ Chiều cao cây (cm): đo từ đốt thứ nhất (lá mầm) đến đỉnh sinh
trưởng của cây khi cây chín.
+ Số đốt/thân chính (đốt): Đếm số đốt/thân chính của các cây mẫu và
tính giá trị trung bình.
+ Số cành cấp 1/cây (cành): Đếm số cành trên thân chính
2.4.2.2. Chỉ tiêu về sinh lý
+ Chỉ số diện tích lá: Được xác định ở 2 giai đoạn: Thời kì hoa rộ và
thời kì quả chắc.
- Phương pháp theo dõi: Nhổ 3 cây liên tiếp trên ô, chuẩn bị 1 dm2
bìa cứng, lấy lá ở các tầng giữa, gốc và ngọn cây xếp cho kín 1 dm2 bìa
cứng rồi cân nhanh được khối lượng PA, sau đó cân toàn bộ khối lượng lá
của 3 cây (PB).
PB
CSDTL= x mật độ (m2 lá/m2 đất) PA x 100 x 3
Trong đó:
PA: Khối lượng 1 dm2 lá (g)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PB: Khối lượng toàn bộ lá của 3 cây (g)
30
+ Khả năng hình thành nốt sần: Được xác định ở 2 giai đoạn: Thời kì
hoa rộ và thời kì quả chắc
- Phương pháp: Tưới ẩm gốc dùng bay sắn lấy nguyên vẹn bộ rễ của 3
cây liên tiếp đem ngâm nước cho tơi đất, rửa sạch sau đó đếm số lượng nốt
sần hữu hiệu (nốt sần hữu hiệu là nốt sần có đường kính ≥ 0,25mm, bên trong
có dịch màu hồng). Tính trung bình.
2.4. 2.3. Khả năng chống chịu:
- Sâu cuốn lá (Lamprosema Indicata Fabr): Điều tra ít nhất 10 cây đại
Sơ đồ điều tra:
Số lá bị cuốn
Tỉ lệ hại (%) =
x 100
Tổng số lá điều tra
diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc.
- Sâu đục quả (Eitiella Zinekenella Treitschehe): Điều tra ít nhất 10 cây
đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc
Sơ đồ điều tra:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số quả bị hại Tỉ lệ hại (%) = x 100 Tổng số quả điều tra
31
- Bệnh gỉ sắt (Phakopspora sojae):
Được đánh giá theo QCVN 01:58/2011/BNNPTNT) như sau:
Điểm 1: rất nhẹ (<1% diện tích lá);
Điểm 3: Nhẹ (1% - 5% diện tích lá);
Điểm 5: trung bình (>5% - 25% diện tích lá);
Điểm 7: nặng (>25% - 50% diện tích lá);
Điểm 9: rất nặng (>50% diện tích lá)
- Khả năng chống đổ: đếm số cây đổ, tính tỉ lệ phân cấp (theo QCVN
01:58/2011/BNNPTNT) như sau:
+ Điểm 1: không đổ, hầu hết các cây đều thẳng đứng
+ Điểm 2: nhẹ, < 25% số cây bị đổ rạp
+ Điểm 3: trung bình, từ 25% đến 50% số cây bị đổ rạp, các cây khác
nghiêng xấp xỉ 45%
+ Điểm 4: nặng, từ 51% đến 75% số cây bị đổ rạp
+ Điểm 5: rất nặng, > 75% số cây bị đổ rạp
2.4.2.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Đếm số cây thực tế thu hoạch/ô: Đếm số cây thực tế thu được trên
mỗi ô trước khi thu hoạch. Sau đó nhổ 5 cây liên tiếp ở 2 hàng giữa ở vị trí
chéo nhau của ô (10 cây/ô) và xác định các chỉ tiêu sau:
+ Số quả chắc/cây: Đếm số quả chắc trên 10 cây mẫu/ô. Tính trung bình
10 cây.
+ Đếm số quả 1 hạt/cây: Đếm số quả có 1 hạt trên 10 cây mẫu/ô. Tính
trung bình 1 cây.
+ Đếm số quả 2 hạt/cây: Đếm số quả có 2 hạt trên 10 cây mẫu/ô. Tính
trung bình 1 cây.
+ Đếm số quả 3 hạt/cây: Đếm số quả có 3 hạt trên 10 cây mẫu/ô. Tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung bình 1 cây.
32
+ Xác định số hạt chắc/quả theo công thức:
Tổng số hạt/cây Hạt chắc/quả = Tổng số quả chắc/cây
- Xác định khối lượng 1000 hạt
+ Phương pháp: Mỗi công thức đếm ba mẫu, mỗi mẫu 1000 hạt để riêng
rồi cân từng mẫu một được khối lượng M1, M2 và M3 rồi tính trung bình .
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha)
Số quả chắc/cây x số hạt chắc/quả x M1000 hạt x mật độ
(cây/M2) (tạ/ha) NSLT =
10.000
- Năng suất hạt khô (tạ/ha): Thu riêng hạt khô sạch của từng ô, tính
năng suất toàn ô (gồm cả khối lượng hạt của 10 cây mẫu) ở độ ẩm 12% và
qui ra năng suất trên 1 ha, lấy 2 chữ số sau dấu phẩy.
2.5. Phương pháp xử lí số liệu
- Thu thập và tổng hợp số liệu được tiến hành xử lý trên phần mềm
Excel.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phần mềm SAS.
33
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến các chỉ tiêu
sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51
3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu tương ĐT51
Mật độ và liều lượng bón đạm bón ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
sinh trưởng phát triển của cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng
bởi nó ảnh hưởng đến việc hình thành các giai đoanh và các cơ quan sinh
trưởng. Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương được tính từ
khi gieo hạt đến khi hạt chín trên cây và được chia làm hai giai đoạn: giai
đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (từ khi gieo đến khi ra hoa) và giai đoạn sinh
trưởng sinh thực (từ ra hoa đến chín).
Đối với đậu tương thời gian sinh trưởng dài hay ngắn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như giống, thời vụ, mật độ, phân bón, điều kiện canh tác, thời
tiết khí hậu… Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng và thời gian sinh
trưởng có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí mùa vụ, bố trí các cây trồng
trong công thức luân canh tăng vụ và nó có ý nghĩa quan trọng ở mỗi vùng
trồng đậu tương.
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng phân đạm
đến các giai đoạn và thời gian sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vụ Xuân tại Lào Cai được thể hiện qua bảng 3.1.
34
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời gian
sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51
Giai đoạn sinh trưởng (ngày)
Công thức
Mọc Phân cành Hoa rộ Chắc xanh Chín
35 44 69 92 M1 6
P1
34 43 68 91 M2 6
34 43 69 91 M3 6
36 44 70 92 M1 6
P2
35 43 66 91 M2 6
34 43 69 91 M3 6
35 42 68 91 M1 6
P3
34 41 67 90 M2 6
35 43 70 90 M3 6
Qua kết quả theo dõi cho thấy: Thời gian từ gieo đến mọc của giống
đậu tương ĐT51 ở các công thức thí nghiệm là như nhau đều 6 ngày. Thời
gian từ gieo đến giai đoạn phân cành, hoa rộ, chắc xanh, đến chín có sự
chênh lệch, tuy nhiên không đáng kể. Các giai đoạn sinh trưởng của giống
ĐT51 là từ gieo đến mọc, phân cành, hoa rộ, chắc xanh, chín cũng tương tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Trường, 2012 [14].
35
Tổng thời gian sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Xuân
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai năm 2018 dao động từ 90 - 92 ngày, trong
đó ở mức bón P3 (45N) với mật độ trồng M2 – M3 là 35 - 45 cây/m2 có
thời gian sinh trưởng ngắn nhất (90 ngày). Ở mức bón P1 và P2 (15 – 30N)
với mật độ M1 trồng 25 cây/m2 có thời gian sinh trưởng dài ngày nhất (92
ngày). Thời gian sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 trong thí nghiệm
tương tự với kết quả nghiên cứu giống này của tác giả Trần Thị Trường,
2012 [14].
3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến các chỉ tiêu
sinh trưởng và phát triển của giống đậu tương ĐT51.
Các chỉ tiêu như chiều cao cây, đường kính thân, số đốt hữu hiệu/thân
chính, chiều cao đóng quả, số cành cấp 1 đều có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp tới khả năng tích luỹ vật chất khô cũng như năng suất của cây đậu
tương. Các chỉ tiêu này thể hiện ra bên ngoài, biểu hiện ở mức độ sinh
trưởng, khả năng thích nghi của từng giống trong những điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể. Do đó căn cứ vào đặc điểm hình thái của cây mà chúng ta có thể
đánh giá được khả năng sinh trưởng của giống đó và cũng từ đó có thể ước
đoán được phần nào về khả năng cho năng suất của giống.
3.1.2.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều cao cây
của giống đậu tương ĐT51
Chiều cao cây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng và phát
triển của quần thể đậu tương, chiều cao thân chính liên quan đến số đốt trên
thân, số đốt mang quả và khả năng chống đổ của cây, ngoài ra đây là yếu tố
quan trọng đối với việc bố trí mật độ đảm bảo cho quần thể đậu tương nhận
được ánh sáng và dinh dưỡng tốt nhất tránh cây mọc vống, đồng thời tránh
sâu bệnh hại. Chiều cao thân chính của các giống đậu tương được quyết
định chủ yếu bởi bản chất di truyền: Loại hữu hạn và loại bán hữu hạn thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có thân thấp, thẳng đứng, thân to, mập đều từ gốc đến ngọn, các đốt thường
36
ngắn, loại vô hạn thường có thân nhỏ, các đốt thân dài, chiều cao lớn. Ảnh
hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều cao cây của giống đậu
tương ĐT51 được thể hiện trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều cao cây của giống đậu tương ĐT51 Đơn vị: Cm
Mật độ (cây/m2) Chỉ tiêu Phân bón M1 M2 M3 TB
54,17e 58,17d 67,06b P1 59,80c
57,93d 63,13c 65,5bc P2 62,18b
58,36d 68,3ab 70,77a P3 65,92a
TB 56,82c 63,31b 67,77a
Chiều cao cây <0,05 P(M)
(cm)
<0,05 P(P)
<0,05 P(M*P)
CV% 3,16
LSD0,05(M) 2,03
LSD0,05(P) 2,03
Qua kết quả theo dõi tại bảng số liệu 3.2 cho thấy: Có ảnh hưởng
tương tác giữa liều lượng bón đạm và mật độ trồng đến chiều cao cây của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giống đậu tương ĐT51 (PM*P<0,05). Ở mức bón P2, P3 (30 - 45N) và mật
37
độ M2, M3 (35 - 45 cây/m2) chiều cao cây cao nhất đạt 68,3 – 70,77 cm.
Các công thức P2M3 và P1M3 có chiều cao cây từ 65,5 – 67,06 cm tương
đương nhau. Công thức P2M3 và P2M2 có chiều cao cây từ 63,13 – 65,5
cm tương đương nhau. Các công thức P1M2, P2M1, P1M3 có chiều cao
cây từ 57,93 – 58,36 cm tương đương nhau. Riêng công thức P1M1 với
lượng đạm bón ít nhất (15N) và trồng mật độ thưa nhất (25 cây/m2) có
chiều cao cây (54,17 cm) thấp hơn chắc chắn các công thức khác ở mức
xác suất 95%.
Mật độ trồng cũng ảnh hưởng đến chiều cao cây của giống đậu tương
ĐT51 (P<0,05). Chiều cao cây thấp nhất ở mật độ M1 (25 cây/m2) trung
bình chỉ cao 56,82 cm, thấp hơn chắc chắn các mật độ còn lại; cao nhất ở
mật độ M3 (45 cây/m2) đạt 67,77 cm.
Lượng đạm bón cũng ảnh hưởng đến chiều cao cây của giống đậu
tương DDT51. Mức bón P1 (15N) có chiều cao cây trung bình thấp nhất
đạt 59,8 cm thấp hơn chắc chắn P2 và P3. Chiều cao cây cao nhất ở mức
bón P3 (45N) đạt 65,92 cm cao hơn chắc chắn các công thức còn lại.
3.1.2.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến đường kính thân
của giống đậu tương ĐT51
Đường kính thân có liên quan đến sức sinh trưởng, năng suất và tính
chống đổ của cây đậu tương. Đường kính thân lớn thể hiện cây sinh trưởng
tốt là tiền đề cho năng suất cao; đồng thời đường kính thân lớn và vị trí
đóng quả thấp sẽ tăng khả năng chống đổ của cây đậu tương. Kết quả theo
dõi ảnh hưởng của mật độ và phân bón đạm đến chiều cao cây của giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đậu tương ĐT51 được thể hiện trong bảng 3.3.
38
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến đường kính thân của giống đậu tương ĐT51 Đơn vị: Cm
Mật độ (cây/m2) Chỉ tiêu M1 M2 M3 TB
0,63ab 0,64a 0,55cd P1 0,61a
0,6ab 0,58bc 0,5de P2 0,56b Phân bón
0,55cde 0,52de 0,49e P3 0,52c
0,59a 0,58a 0,52b TB
< 0,05 P(M)
< 0,05 P(P)
> 0,05 P(M*P)
5,46 CV%
0,03 LSD0,05(M)
0,03 LSD0,05(P)
Qua bảng số liệu 3.3 cho thấy: Không có ảnh hưởng tương tác giữa
liều lượng bón đạm và mật độ đến đường kính thân của giống đậu tương
ĐT51 (P(M*P) >0,05). Vì vậy tiến hành xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố
riêng rẽ.
Liều lượng bón đạm đã ảnh hưởng tới đường kính thân của giống đậu
tương ĐT51 (P(p)<0,05). Liều lượng bón đạm khác nhau có đường kính
thân to nhỏ khác nhau chắc chắn ở mức xác suất 95%, với liều lượng đạm
P1 có đường kính thân cao nhất 0,61 cm; tiếp đến P2 có đường kính thân
đạt 0,56 cm và thấp nhất với P3 là 0,52cm.
Các mật độ trồng khác nhau cho thấy ảnh hưởng đến đường kính thân
của giống đậu tương ĐT51 là khác nhau (P(P)<0,05). Với mật độ trồng 25
cho đường kính thân từ 0,58 – 0,59 cm tương đương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cây/M2 và 35 cây/m2
39
nhau và to hơn chắc chắn mật độ trồng M3 (45 cây/m2) có đường kính thân
đạt 0,52 cm mức tin cậy 95%.
3.1.2.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều cao đóng
quả của giống đậu tương ĐT51
Chiều cao đóng quả là chỉ tiêu cần quan tâm trong công tác chọn tạo
giống vì là chỉ tiêu có ý nghĩa trong việc cơ giới hóa khi thu hoạch đậu
tương. Chiều cao đóng quả cao sẽ thuận lợi cho thu hoạch bằng máy móc,
giảm công lao động cho người nông dân. Tuy nhiên, chiều cao đóng quả
quá cao thì cây dễ bị đổ, nếu quá thấp dễ làm cho quả dễ bị thối. Ảnh
hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều cao cây của giống đậu
tương ĐT51 được thể hiện trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến chiều cao đóng quả cây giống đậu tương ĐT51 Đơn vị: Cm
Mật độ (cây/m2) Chỉ tiêu M2 M3 TB M1
2,86g 3,41f 2,93c P1 2,47h
3,9e 4,52c 3,91b P2 3,31f
Phân bón 4,83b 5,21a 4,82a P3 4,4d
3,86b 4,38a TB 3,39c
P(M) <0,05
P(P) <0,05
P(M*P) <0,05
CV% 1,54
LSD0,05(M) 0,06
LSD0,05(P) 0,06
Kết quả theo dõi tại bảng số liệu 3.4 cho thấy: Mật độ trồng và liều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng bón đạm có tương tác với nhau ảnh hưởng đến chiều cao đóng quả
<0,05). Chiều cao đóng quả của giống
40
của giống đậu tương ĐT51 (P(M*P)
đậu tương ĐT51 ở các công thức khác nhau có ý nghĩa và dao động từ 2,47
– 5,21 cm. Chiều cao đóng quả ở các công thức tăng dần theo chiều tăng
mật độ và mức đạm bón. Chiều cao đóng quả thấp nhất ở công thức P1M1
(15N và 25 cây/m2) là 2,47 cm và đạt cao nhất ở công thức bón đạm nhiều
nhất và trồng dầy nhất P3M3 (45N và 45 cây/m2) là 5,21 cm.
3.1.2.4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số cành cấp 1
của giống đậu tương ĐT51
Số cành cấp 1 là chỉ tiêu quan trọng được đặc biệt quan tâm trong công
tác chọn giống, đồng thời là chỉ tiêu có liên quan mật thiết với năng suất.
Những giống có số cành cấp 1 cao thì số quả trên cây thường nhiều, do đó
năng suất cao. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số cành
cấp 1 của giống đậu tương ĐT51 được thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số cành cấp 1 của giống đậu tương ĐT51 Đơn vị: Cành
Mật độ (cây/m2) Phân bón M2 M3 TB M1
2,53d 2,03f 3,33a P1 2,63a
2,37de 1,77g 2,97b P2 2,36b
2,22ef 1,53h 2,73c 2,15c P3
TB 2,37b 1,78c 3,01a
< 0,05 P(M)
< 0,05 P(P)
> 0,05 P(M*P)
CV% 5,29
0,13 LSD0,05(M)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
0,13 LSD0,05(P)
41
Qua bảng số liệu 3.5 cho thấy: Kết quả xử lý thống kê cho thấy không
có sự tương tác giữa các liều lượng bón đạm và mật độ trồng đến số cành
cấp 1 của giống đậu tương ĐT51 (PM*P>0,05). Vì vậy ta xét ảnh hưởng của
từng yếu tố đến số cành cấp 1 của giống.
Mật độ trồng đã ảnh hưởng rất lớn đến số cành cấp 1 (P(M) <0,05) :
Các mật độ trồng khác nhau có số cành cấp 1 khác nhau có ý nghĩa ở mức
sác xuất 99%. Trồng càng thưa thì số cành cấp 1 càng nhiều. Các công thức
M1P1, M1P2, M1P3 có số cành cấp 1 đạt cao nhất từ 2,73 – 3,33 cành hơn
các công thức M2 và M3. Số cành cấp 1 đạt trung bình cao nhất ở mật độ
M1 (25 cây/m2) là 3,01 cành nhiều hơn chắc chắn các mật độ còn lại và ít
nhất là mật độ M3 (45 cây/m2) có trung bình 1,78 cành.
Các mức bón đạm khác nhau cũng ảnh hưởng đến số cành cấp 1 của
giống (P(P) <0,05). Càng tăng lượng đạm bón thì số cành cấp 1 càng giảm.
Số cành cấp 1 đạt trung bình cao nhất ở mức bón P1 là 2,63 cành cao hơn
có ý nghĩa các mức bón P2, P3 và đạt thấp nhất ở mức bón P3 là 2,15
cành/cây.
3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến một số chỉ tiêu
sinh lý của giống đậu tương ĐT51
3.1.3.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đạm đến chỉ số diện tích lá của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giống đậu tương ĐT51
42
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chỉ số diện tích lá của giống đậu tương ĐT51 Mật độ (cây/m2) Chỉ tiêu Phân bón M1 M2 M3 Trung bình
2,83 3,50 4,40 P1 3,58b
3,10 3,73 4,70 P2 3,84ab
3,07 4,43 4,80 P3 4,10a Chỉ số diện Trung bình 3,00c 3,88b 4,63a tích lá thời < 0,05 P(M) kỳ hoa rộ <0,05 P(P) (M2 lá/M2 >0,05 P(M*P) đất) 7,56 CV%
0,30 LSD0,05(M)
0,30 LSD0,05(P)
3,23 4,00 4,93 P1 4,05
3,63 4,13 5,23 P2 4,33
3,77 4,90 5,67 P3 4,78 Chỉ số diện 3,54 Trung bình 4,34 5,28 tích lá thời <0,05 P(M) kỳ chắc <0,05 P(P) xanh (M2 >0,05 P(M*P) lá/M2 đất) 4,09 CV%
0,18 LSD0,05(M)
0,18 LSD0,05(P)
Lá là cơ quan tiếp nhận ánh sáng và làm nhiệm vụ quang hợp cung
cấp vật chất cho cây sinh trưởng và phát triển. Quang hợp quyết định tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
95% năng suất cây trồng, còn lại là các yếu tố khác. Chỉ số diện tích lá là
43
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng quang hợp của
cây và quần thể cây trồng. Kết quả theo dõi chỉ số diện tích lá của giống
đậu tương ĐT51 ở 2 thời kì cho thấy:
Mật độ và liều lượng bón đạm không có sự tương tác lẫn nhau khi tác
động lên chỉ tiêu chỉ số diện tích lá của giống Đậu tương ĐT51
(P(M*P)>0,05). Vì thế sau đây đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố thí
nghiệm riêng rẽ.
Chỉ số diện tích lá của giống đậu tương ĐT51 ở thời kỳ hoa rộ và thời
kỳ quả chắc khác nhau khi thay đổi mật độ trồng khác nhau. Trong đó khi
trồng 40 cây/m2 cho chỉ số diện tích lá ở các thời kỳ cao hơn hẳn các mật
độ khác với 4,63 m2 lá/m2 đất và 5,27 m2 lá/m2 đất. Tiếp đến là mật độ 30
cây/m2 với 3,88 m2 lá/m2 đất tại thời kỳ hoa rộ và 4,34 m2 lá/m2 đất tại thời
kỳ quả chắc. Mật độ 20 cây/m2 cho chỉ số diện tích lá tại các thời kỳ thấp
hơn hẳn các mật độ khác tham gia thí nghiệm chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Lượng phân bón đạm khác nhau ảnh hưởng đến chỉ số diện tích lá của
giống đậu tương tham gia thí nghiệm. Trong đó lượng bón P3 cho chỉ số
diện tích lá cao hơn hẳn các mức bón khác và đạt 4,10 m2 lá/m2 đất tại thời
kỳ hoa rộ và 4,78 m2 lá/m2 đất tại thời kỳ chắc quả. Lượng bón P1 cho chỉ
số diện tích lá thấp nhất với 3,54 m2 lá/m2 đất tại thời kỳ quả chắc.
3.1.3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến khả năng tích
lũy vật chất khô của giống đậu tương ĐT51
Sự tích lũy chất khô của cây trồng phụ thuộc vào diện tích lá, hiệu
suất quang hợp và khả năng hấp thu dinh dưỡng của cây. Khối lượng chất
khô tích lũy được của cây là tiền đề tạo nên năng suất của cây sau này. Quá
trình tích lũy chất khô phụ thuộc vào nhiều yếu tố và nó thể hiện khả năng
sinh trưởng và tiềm năng năng suất của cây. Kết quả theo dõi sự tích lũy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất khô của các giống đậu tương được chúng tôi trình bày tại bảng 3.7.
44
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đạm đến khả năng tích
lũy vật chất khô của giống đậu tương ĐT51
Đơn vị: g/cây
Mật độ (cây/m2) Chỉ tiêu Phân bón M1 M2 M3 TB
9,23ab 8,88bc 8,26d P1 8,79a
9,47a 8,72c 8,49cd P2 8,89a
9,27ab 8,28d 7,72e P3 8,42b Khả năng TB 9,32a 8,65b 8,16c tích vật P(M) <0,05 chất khô P(P) <0,05 thời kỳ hoa P(M*P) >0,05 rộ (g/cây) CV% 2,66
LSD0,05(M) 0,24
LSD0,05(P) 0,24
24,53e 23,64f 23,22g P1 23,79c
27,49a 26,60c 24,73e P2 26,28a
27,06b 25,94d 23,08g P3 Khả năng 25,36b
TB tích lũy vật 26,36a 25,39b 23,68c
chất khô P(M) <0,05
thời kỳ P(P) <0,05
chắc xanh P(M*P) < 0,05
(g/cây) CV% 0,78
LSD0,05(M) 0,2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LSD0,05(P) 0,2
45
*Thời kỳ chắc xanh:
*Thời kỳ hoa rộ: Qua bảng số liệu 3.7 cho thấy: Ở thời kỳ này mật độ và liều lượng bón đạm không có sự tương tác lẫn nhau khi tác động lên chỉ tiêu khả năng tích lũy vật chất khô của giống đậu tương ĐT51 (P(M*P)>0,05). Vì thế sau đây đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố thí nghiệm riêng rẽ. Mật độ khác nhau cho khả năng tích lũy vật chất khô của giống đậu ĐT51 khác nhau (P(M)<0,05). Mật độ M1 (25 cây/m2) có khả năng tích lũy vật chất khô cao nhất, trung bình đạt 9,32 g/cây cao hơn hẳn các mật độ còn lại. Mật độ M3 (45cây/m2) có khả năng tích lũy vật chất khô là thấp nhất với 8,16 g/cây. Liều lượng bón đạm cũng ảnh hưởng đến khả năng tích lũy vật chất khô của giống đậu tương ĐT51 ở thời kỳ này (P(P)<0,05). Khả năng tích lũy vật chất khô ở mức bón đạm P1và P2 tương đương nhau đạt từ 8,79 – 8,89 g/cây; mức bón P3 có khả năng tích lũy vật chất khô là 8,42 g/cây ít hơn chắc chắn so với 2 công thức trên. Mật độ và liều lượng bón đạm có sự tương tác lẫn nhau khi tác động lên chỉ tiêu khả năng tích lũy vật chất khô của giống đậu tương ĐT51 (P(M*P)<0,05). Các công thức bón đạm và mật độ trồng khác nhau có khả năng tích lũy vật chất khô khác nhau. Trong đó công thức P2M1có khả năng tích lũy vật chất khô cao nhất đạt 27,49 g/cây và thấp nhất là công thức P3M3 đạt 23,08 g/cây. Như vậy, trồng với mật độ dầy kết hợp bón nhiều đạm đã làm giảm khả năng tích lũy vật chất khô của cây đậu tương và ngược lại. 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại, khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong công tác sản xuất đậu tương sâu bệnh hại làm giảm năng suất và chất lượng một cách đáng kể, vì nó làm giảm mật độ trồng trên đồng ruộng, gây tổn thương đến tất cả các bộ phận của cây. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại để đề xuất các biện pháp phòng trừ hợp lý là vấn đề được rất được người dân quan tâm. Cũng giống như nhiều loại cây trồng khác, đậu tương là loại cây có khá nhiều loài sâu bệnh hại như sâu ăn lá, ăn mầm, đục quả, bệnh do nấm, vi khuẩn, virus hại rễ, hại lá… Trong thí
46
nghiệm vụ Xuân năm 2018 tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai chúng tôi thấy chủ yếu xuất hiện sâu đục quả, sâu cuốn lá và bệnh gỉ sắt.
Khả năng chống đổ của cây được quyết định bởi một số đặc trưng như chiều cao cây, đường kính thân và đặc tính di truyền của giống và các biện pháp kỹ thuật canh tác như mật độ trồng và lượng phân bón. Nếu trồng quá dày và bón nhiều phân đạm thì khả năng chống đổ kém. Bên cạnh đó, khả năng chống đổ còn chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh như ẩm độ, ánh sáng, gió bão (Trần Thị Trường và cs, 2013)[15]
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đạm đến tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ trên cây đậu tương được trình bày ở bảng 3.8. Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ sâu bệnh, khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận
Khả năng chống sâu bệnh
Công thức
Khả năng chống đổ (Điểm 1-5) Sâu cuốn lá (%) Bệnh gỉ sắt (Điểm 1-5)
Sâu đục quả (% quả bị hại) 4,72 M1 6,30 1 1 P1 5,68 M2 10,56 1 1
9,46 M3 15,75 1 1
4,76 M1 7,86 1 1 P2 5,96 M2 11,76 1 1
10,74 M3 16,74 1 2
6,76 M1 12,56 1 1 P3 8,60 M2 15,32 1 2
13,78 M3 20,66 1 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ghi chú: Bệnh gỉ sắt: ĐiểM1: rất nhẹ 1% diện tích lá). Khả năng chống đổ: Điểm 1: Không đổ, Điểm 2: Nhẹ (<25% số cây bị đổ rạp). Điểm 3: Trung bình (25%-50% số cây bị đổ rạp, các cây khác nghiêng ≥45%). Qua kết quả theo dõi cho thấy: Tỷ lệ nhiễm sâu đục quả của giống đậu tương ĐT51 dao động từ 4,72 – 13,78% quả bị hại. Nhìn chung trồng mật độ thưa và ít đạm thì tỷ lệ quả bị hại thấp; các công thức có mật độ trồng
47
dầy và nhiều đạm thì tỷ lệ quả bị hại nhiều hơn. Các công thức P2M3 và P3M3 có tỷ lệ quả bị hại từ 10,74 – 13,78% cao nhất thí nghiệm. Tỷ lệ lá bị nhiễm sâu cuốn lá dao động từ 6,30 – 20,66%. Tỷ lệ nhiễm sâu cuốn lá cao nhất ở mức bón P3 (45N) và mật độ trồng M3 (45 cây/m2) tới 20,66% và thấp nhất ở mức bón P 1 (15N) với mật độ trồng M1(25 cây/m2) là 6,30% Tỷ lệ nhiễm bệnh gỉ sắt ở các công thức như nhau đều bị nhiễm rất nhẹ được đánh giá ở điểm 1. Khả năng chống đổ của đậu tương ĐT51 giảm khi mật độ trồng tăng lên kết hợp bón nhiều phân đạm. Các công thức P2M3, P3M2, P3M3 bị đổ (dưới 25% số cây bị đổ rạp) được đánh giá ở điểm 2; các công thức còn lại không bị đổ đánh giá ở điểm 1. 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51 Năng suất là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá giống đậu tương, một giống đậu tương tốt là giống phải có năng suất cao và chất lượng tốt. Năng suất đậu tương phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành năng suất như: Số quả chắc/cây, số hạt chắc/quả, M1000 hạt… Do vậy muốn đạt năng suất cao cần phải tác động vào nhiều yếu tố từ công tác chọn lọc giống, đến việc bố trí thời vụ thích hợp, chế độ chăm sóc và các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý vào từng giai đoạn phát triển của cây…Trong vụ Xuân năm 2018, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm trên giống đậu tương ĐT51 với 03 mật độ trồng và 03 mức phân bón đạm tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai, kết quả thu được về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống được thể hiện như sau: 3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số quả chắc/cây của giống đậu tương ĐT51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số quả chắc/cây là một trong những yếu tố cấu thành năng suất có ý nghĩa quyết định tới năng suất của đậu tương. Số quả chắc/cây là tính trạng số lượng bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố như giống, mật độ gieo trồng, kỹ thuật canh tác. Do đó nó biến động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất. Kết quả theo dõi về ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng đạm bón
48
đến số quả chắc/cây của giống đậu tương ĐT51 tại Lào Cai được thể hiện trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số quả
chắc trên cây của giống đậu tương ĐT51
Đơn vị: Quả
Mật độ (cây/m2) Phân bón TB
M1 32,8ab 35,17a M2 28,07e 30,70bc M3 22,2ef 24,2e P1 P2
27,68b 30,02a 25,55c 31,3bc 25,3de 20,07f P3
33,09a 28,02b 22,15c TB
P(M) P(P) P(M*P) CV% LSD0,05(M) LSD0,05(P) <0,05 <0,05 >0,05 6,2 1,7 1,7
Qua kết quả bảng 3.9 cho thấy: Không có sự tương tác giữa liều lượng
bón đạm và mật độ trồng đến số quả chắc/cây của giống đậu tương ĐT51
(P(M*P)>0,05) do đó ta đánh giá sự tác động của từng nhân tố.
Mật độ trồng đã ảnh hưởng đến số quả chắc/cây của giống đậu tương
ĐT51 (P<0,05). Mật độ trồng thưa M1 (25 cây/m2) có số quả/cây đạt trung
bình cao nhất là 33,09 quả, cao hơn có ý nghĩa so với các mật độ còn lại,
tiếp đến là mật độ M2(55 cây/m2) đạt 28,02 quả và ít nhất là mật độ M3 (45
cây/m2) chỉ đạt 22,15 quả.
Lượng đạm bón đã ảnh hưởng có ý nghĩa đến số quả chắc/cây của đậu
tương (P<0,05). Số quả chắc/cây đạt trung bình cao nhất ở mức bón P2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(30N) là 30,02 quả, cao hơn có ý nghĩa so với các mức bón còn lại, tiếp đến
49
là mức bón P1 (15 N) đạt 27,68 quả và thấp nhất là mức bón P3 (45N) đạt
trung bình 25,55 quả.
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đạm đến số hạt chắc/quả của
giống đậu tương ĐT51
Số hạt chắc/quả phụ thuộc vào số lượng quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt trên cây
đậu tương và cũng phụ thuộc vào kỹ thuật canh tác, kết quả thể hiện trong
bảng 3.10.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số hạt
chắc/quả của giống đậu tương ĐT51
Đơn vị: Hạt
Chỉ tiêu Mật độ (cây/m2)
TB M3
M2 2,33ab M1 2,3ab 2,30a 2,13bc P1
2,53a 2,37ab 2,34a 2,2bc P2 Phân bón
2,17bc 2,23bc 2,10b 1,97c P3
2,37a 2,26ab 2,12b TB
< 0,05 P(M)
< 0,05 P(P)
> 0,05 P(M*P)
6,05 CV%
0,14 LSD0,05(M)
0,14 LSD0,05(P)
Qua kết quả theo dõi cho thấy không có sự tương tác giữa liều lượng
(P(M*P) >0,05), vậy ta xét ảnh hưởng của từng nhân tố.
bón đạm và mật độ trồng đến số hạt chắc/quả của giống đậu tương ĐT51
Số hạt chắc/quả của giống đậu tương ĐT51 dao động từ 1,97 – 2,53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hạt/quả. Trong đó số hạt chắc/quả đạt cao nhất ở công thức P2M2 là 2,53
50
hạt, cao hơn có ý nghĩa so với các công thức P1M3, P2M2, P2M3, P3M1,
P3M2, P3M3.
Xét ảnh của mật độ trồng ta thấy: Mật độ trồng đã ảnh hưởng đến số
hạt chắc/quả, đạt trung bình cao nhất ở mật độ M1 và M2 là 2,3 – 2,34 hạt
chắc/ quả cao hơn có ý nghĩa so với mật độ M3 chỉ đạt trung bình 2,1 hạt
chắc/quả.
Tương tự như vậy lượng đạm bón cũng đã ảnh hưởng đến số hạt
chắc/quả. Số hạt chắc/quả đạt trung bình cao nhất ở mức bón M2 là 2,37
hạt chắc/quả tương đương với mức bón P1 đạt 2,26 hạt chắc/quả. Số hạt
chắc/quả ít nhất ở mức bón P3 là 2,12 hạt chắc/quả, ít hơn chắc chắn so với
mức bón P2.
3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đạm đến khối lượng 1000 hạt
của giống đậu tương ĐT51
Khối lượng 1000 hạt (M1000 hạt) là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện
đặc tính của mỗi giống, có liên quan đến đặc tính di truyền và ít bị biến
đổi bởi điều kiện ngoại cảnh. Khối lượng 1000 hạt do độ lớn của hạt
quyết định, giống có hạt to mẩy thì khối lượng 1000 hạt cao, đây là cơ sở
quyết định đến năng suất của giống. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của
mật độ trồng và lượng đạm bón đới với giống đậu tương ĐT51 tại huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảo Yên tỉnh Lào Cai trong vụ Xuân 2018 được thể hiện ở bảng 3.11.
51
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến khối
lượng 1000 hạt giống đậu tương ĐT51
Đơn vị: g
Chỉ tiêu Phân bón Mật độ (cây/m2) M3 M2 Trung bình
M1 145,14c 147,03bc 146,42bc P1 146,20b
148,42ab 150,16a 149,09ab P2 149,22a
147,05bc 148,65ab 147,40abc P3 147,70ab
Trung bình 146,87b 148,61a 147,64ab
>0,05 P1000 hạt (g)
<0,05 >0,05
0,01
P(M) P(P) P(M*P) CV% LSD0,05(M) 1,53
LSD0,05(P) 1,53
Qua bảng 3.11 cho thấy không có ảnh hưởng tương tác giữa mức liều
lượng bón đạm và mật độ trồng đến khối lượng 1000 hạt (M1000 hạt) của
giống đậu tương ĐT51 (P(M*P)>0,05). Vì thế đánh giá ảnh hưởng của nhân
tố thí nghiệm riêng rẽ.
Khối lượng 1000 hạt ở các công thức thí nghiệm biến động trong
khoảng từ 145,14 – 150,16 gam. Kết quả xử lý thống kê cho thấy: Mật độ
trồng không ảnh hưởng đến M1000 hạt trung bình của giống đậu tương
ĐT51(P(M) >0,05).
Liều lượng đạm bón ảnh hưởng có ý nghĩa đến đến M1000 hạt của
giống đậu tương ĐT51 (P <0,05). Xét riêng từng công thức ta thấy: Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức P2M2 có M1000 hạt cao nhất là 150,16 g, cao hơn có ý nghĩa so với
52
các công thức P1M1, P1M2, P1M3, P3M1 có M1000 hạt dao động từ
145,14 – 147,05 g.
3.3.4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến năng suất lý
thuyết của giống đậu tương ĐT51
Năng suất lý thuyết (NSLT) là tiềm năng năng suất của giống trong
các điều kiện canh tác cụ thể. Năng suất lý thuyết cao hay thấp phụ thuộc
vào các yếu tố cấu thành năng suất như số quả chắc trên cây; số hạt chắc
trên quả; M1000 hạt. Kết quả về NSLT của giống đậu tương ĐT51 được
thể hiện tại bảng 3.12.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSLT của
giống đậu tương ĐT51
Đơn vị: Tạ/ha
Chỉ tiêu Mật độ (cây/m2)
TB M2 M3 M1
33,69bc 27,39cd 30,86b 31,53bcd P1
40,88a 30,86bcd 35,81a 35,69ab P2 Phân bón
28,48cd 25,69d 26,78c 26,17d P3
34,35a 27,98b 31,12ab TB
<0,01 P(M)
<0,01 P(P)
>0,05 P(M*P)
10,48 CV%
3,35 LSD0,05(M)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3,35 LSD0,05(P)
53
Qua bảng số liệu 3.12 cho thấy: Kết quả xử lý thống kê cho thấy
không có sự tương tác giữa liều lượng bón đạm và mật độ trồng đến năng
suất lý thuyết của giống đậu tương ĐT51 (P(M*P)>0,05) nhưng từng yếu tố
thì có ảnh hưởng rất có ý nghía ( P<0,05).
NSLT ở các mật độ trồng dao động từ 27,98 – 34,35 tạ/ha. Trong đó
mật độ M2 có NSLT đạt cao nhất là 34,35 tạ/ha cao hơn có ý nghĩa so với
NSLT ở mật độ M1 (25 cây/m2) đạt 27,98 tạ/ha và tương đương NSLT ở
mật độ M3 (45 cây/m2) đạt 31,12 tạ/ha.
NSLT trung bình của các mức bón đạm của giống đậu tượng ĐT51
dao động từ 26,78 – 30,81 tạ/ha. Các mức bón đạm khác nhau có NSLT
khác nhau có ý nghĩa ở mức xác suất 99% và đạt cao nhất ở mức bón P2
(30N) đạt 35,81 tạ/ha, tiếp đến là mức bón P1 đạt 30,86 tạ/ha, thấp nhất là
mức bón P3 đạt trung bình 26,78 tạ/ha.
Xét từng công thức ta thấy công thức P2M2 có NSLT cao nhất đạt
40,88 tạ/ha cao hơn chắc chắn hầu hết các công thức thí nghiệm (trừ công
thức P2M3).
3.3.5. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến năng suất thực
thu của giống đậu tương ĐT51
Năng suất thực thu (NSTT) là năng suất thực tế thu được trên đồng
ruộng. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá, nhận xét một giống cây trồng
hay một biện pháp kỹ thuật có phù hợp hay không. Năng suất thực thu cao
là mục tiêu của tất cả các nghiên cứu về giống và biện pháp kỹ thuật canh
tác. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng đạm bón đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NSTT của giống đậu tương ĐT51 được thể hiện tại bảng 3.13.
54
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSTT của
giống đậu tương ĐT51
Đơn vị: Tạ/ha
Mật độ (cây/m2) Chỉ tiêu M2 M3 TB M1
22,17cb 19,62cd 17,91ed P1 19,90b
28,26a 24,87b 22,24cb P2 25,12a
20,02bc 17,16ed 15,70e P3 17,63c
TB 23,49a 20,55b 18,62c
<0,05 P(M)
<0,05 P(P)
>0,05 P(M*P)
CV% 8,18
1,53 LSD0,05(M)
1,53 LSD0,05(P)
Qua bảng số liệu 3.13 cho thấy: Không có ảnh hưởng tương tác giữa
liều lượng bón đạm và mật độ trồng đến năng suất thực thu của giống đậu
tương ĐT51 (P(M*P)>0,05). Vì thế đánh giá ảnh hưởng của nhân tố thí
nghiệm riêng rẽ.
Mật độ trồng ảnh hưởng có ý nghĩa đến năng suất thực thu của giống
giống đậu tương ĐT51 (P(M)<0,05). Các mật độ trồng khác nhau có năng
suất thực thu trung bình dao động từ 18,62 – 23,49 tạ/ha và khác nhau có ý
nghĩa thống kê. Trong đó mật độ M2 (35 cây/m2) cho năng suất thực thu
cao nhất là 23,49 tạ/ha, tiếp đến là mật độ M3 (45 cây/m2 ) đạt 20,55 tạ/ha
và thấp nhất là mật độ M1(20 cây/m2) cho năng suất thực thu là 18,62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tạ/ha.
55
Liều lượng bón đạm ảnh hưởng có ý nghĩa đến năng suất thực thu của
giống giống đậu tương ĐT51 (P(P)<0,05). Các mức bón đạm khác nhau cho
NSTT khác nhau có ý nghĩa thống kê. Trong đó, mức bón đạm P2 (30N)
cho NSTT cao nhất là 25,12 tạ/ha, tiếp đến là mức bón P1 (15N) đạt 19,90
tạ/ha; thấp nhất là mức bón đạm P3 (45N) đạt 17,63 tạ/ha.
Trong các công thức thí nghiệm thì 2 công thức P2M2 và P2M3 có
NSTT dao động từ 25,73 – 28,26 tạ/ha cao hơn chắc chắn NSTT của các
công thức còn lại.
Hình 3.1: Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến
năng suất của giống đậu tương ĐT51
3.4. Hạch toán kinh tế
Hạch toán chi phí sản xuất, tổng thu nhập, hiệu quả kinh tế để có căn
cứ, cơ sở khuyến cáo người dân trong việc lựa chọn giống và kỹ thuật canh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác phù hợp đem lại hoeeuj quả cao nhất. Trong thí nghiệm này, chúng tôi
56
đã tiến hành nghiên cứu và tổng hợp các chi phí thực tế, tổng thu và lãi
thuần được trình bày trong bảng 3.14.
Qua bảng 3.14 cho thấy: Tổng thu ở công các công thức thí nghiệm
trên 1ha dao động từ 39.250.000 -.70.650.000 đồng Trong đó công thức
P2M2 cho tổng thu cao nhất đạt 70.650.000 đồng và tổng thu thấp nhất là
công thức P3M1 đạt 39.250.000 đổng.
Tổng chi ở công thức khác nhau do lượng giống và phân đạm bón
khác nhau dao động từ 30.108.400 - 31.445.200 đồng. Trong đó công thức
P1M1 chi thấp nhất và cao nhất là chi cho công thức P3M3.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến hiệu quả
kinh tế của giống đậu tương ĐT51
Đơn vị:1000 đồng/ha.
CT Tổng thu (1000 đ) Tổng chi (1000 đ) Lãi thuần (1000 đ)
P1M1 P1M2 P1M3 P2M1 P2M2 P2M3 P3M1 P3M2 P3M3 44.775 55.425 49.050 55.6000 70.650 62.150 39.250 50.050 42.900 30.1084 30.4834 30.8584 30.4018 30.7768 31.1518 30.6952 31.0702 31.4452 14.666 24.941 18.191 25.198 39.873 30.998 8.554 18.979 11.454
Lãi thuần ở các công thức dao động từ 8.554.000 - 39.873.000 đồng.
Trong đó, công thức P2M2 có lãi thuần cao nhất đạt 39.873.000 đồng, tiếp
theo là công thức P2M3 đạt 30.998.000 đồng; các công thức P1M2 và
P2M1 có lãi thuần tương đương nhau 24.941.000 - 25.198.000 đồng. Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức có lãi thuần thấp nhất là công thức P3M1 đạt 8.554.000 đồng.
57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Sau khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện
pháp kĩ thuật đến sinh trưởng, phát triển và năng giống đậu tương
ĐT51 trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai” chúng tôi có
một số kết luận và đề nghị sau:
1. Kết luận:
- Sinh trưởng: Mật độ trồng và lượng đạm bón đã ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao cây, CSDTL, số cành cấp 1 và
đường kính thân của giống đậu tương ĐT51
- Sâu bệnh hại: Mức độ nhiễm sâu bệnh ít và khả năng chống đổ tốt
nhất ở các công thức trồng thưa và lượng đạm ít, sau đó tăng dần ở các
công thức trồng dầy và tăng lượng đạm.
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: Mật độ và lượng
đạm bón đã ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
giống đậu tương ĐT51. Trong đó, công thức P2M2 có NSTT cao nhất đạt
28,26 tạ/ha.
- Hạch toán: Mật độ và lượng đạm bón đã ảnh hưởng đến tổng thu,
tổng chi và lãi thuần của giống đậu tương ĐT51. Trong đó, công thức
P2M2 ( mật độ trổng 35 cây/m2 với mức bón 1 tấn phấn hữu cơ Sông Gianh
+ 30N + 60P2O5 + 30 K2O + 500 kg vôi bột/ha) cho lãi thuần cao nhất đạt
39.873.000 đồng.
2. Đề nghị:
Khuyến cáo trồng giống đậu tương ĐT51 theo công thức P2M2 với mật
độ 35 cây/m2 và bón 1 tấn phấn hữu cơ Sông Gianh + 30N + 60P2O5 + 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
K2O + 500 kg vôi bột/ha tại Lào Cai đạt năng suất và lãi thuần cao nhất.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Thanh Bình, Trần Thị Trường, Trần Đình Long (2006), "Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn giống đậu tương phục vụ sản xuất ở huyện Tuần Giáo - Điện Biên", Tạp chí NN & PTNT, (6), tr. 55 - 57.
2. Tạ Kim Bính, Nguyễn Thị Xuyến (2006), "Kết quả tạo nguồn gen cao sản
đậu tương ĐT2006", Tạp chí NN & PTNT, (18), tr. 29 - 31; 60 - 62.
3. Bộ NN và PTNT (2001), 575 giống cây trồng mới, Nxb Nông
Nghiệp, Hà Nội, tr. 213 - 233.
4. Bộ NN và PTNT (2011), “Quy phạm khảo nghiệm giống đậu tương”, Tuyển tập Tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 105 - 108.
5. Cục thống kê tỉnh Lào Cai năm 2018 6. Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung, Phạm Thị Đào (1999), Cây đậu tương. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 234- 239.
7. Phạm Văn Dân (2012), Nghiên cứu kỹ thuật canh tác phù hợp nhằmtăng hiệu quả sản xuất đậu tương xuân trên đất ruộng bậc thang một vụ ở vùng cao tỉnh Yên Bái, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam.
8. Dương Trung Dũng, Luân Thị Đẹp, Trần Đình long, Hà Việt Long (2010), “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương vụ Đông tại Thái Nguyên”, Tạp chí Hoạt động Khoa học- Bộ KH & CN (số 1), tr. 63 - 65.
9. Trần Văn Điền (2001),“Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến năng suất và khả năng cố định đạm của cây đậu tương trên đất đồi trung du miền núi phía Bắc Việt Nam”, Hội thảo quốc tế về đậu tương, 2-23/3/2001, Hà Nội.
10. Phạm Văn Thiều (2006), Cây đậu tương - Kỹ thuật trồng và chế
biến sản phẩm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 5 - 35.
11. Trần Danh Thìn (2001), Vai trò của cây đậu tương, cây lạc và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh ở một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Nghiệp 1 Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12. Trần Thị Trường (2010), “Quy trình kỹ thuật sản xuất giống đậu
59
tương ĐT26”,”Quy trình kỹ thuật sản xuất một số giống đậu đỗ”. Tạp chí khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam – Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, số chuyên đề “Mỗi tuần một giống mới:, số 8 (21), tr.41-42.
13. Trần Thị Trường (2011), “Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương giai đoạn 2006 - 2010”, Kết quả nghiên cứu Khoa học & Công nghệ giai đoạn 2006 - 2010, tr. 125.
14. Trần Thị Trường (2012), “Nghiên cứu chọn giống đậu tương ĐT51 cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí NNN và PTNT 12/2012, Chuyên đề giống tháng 12.
15. Trần Thị Trường, Nguyễn Ngọc An, Trần Tuấn Anh, Lê Thị Thoa, Nguyễn Thị Diệu Linh (2013), “Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu cho đậu tương đông”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam, số 7(46). Tr. 93 – 94
16. Trần Thị Trường (2015), “Kết quả chọn tạo giống đậu tương triển
vọng ĐT30, ĐT31”, Tạp chí KH &CN NN VN, số 4/2015.
17. Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO) năm 2017 18. Nguyễn Thị Văn, Trần Đình Long, Andrew James (2001), "Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đối với một số giống đậu tương nhập nội từ Ôxtrâylia", National Soybean Conference in VietNam 22 - 23 March 2001, Hà Nội, tr. 19 - 28.
19. Nguyễn Văn Viết, Tạ Kim Bính, Nguyễn Thị Yến (2002), Kỹ thuật trồng một số giống lạc và đậu tương mới trên đất cạn miền núi, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, tr. 6 – 7.
20. Nguyễn Tử Xiêm và Thái Phiên (1999), Đất dốc và biện pháp phục
hồi, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.
21. Lưu Thị Xuyến (2011), “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương nhập nội và biện pháp kỹ thuật cho giống có triển vọng tại Thái Nguyên”. Luận án T.S Nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22. Lưu Thị Xuyến, Triệu Lưu Huyền Trang (2017), “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống đậu tương ĐT26 trong vụ Hè Thu và vụ Xuân tại Thái Nguyên”. Kỷ yếu Hội thảo Câu lạc bộ khoa học - công nghệ
60
các trường Đại học kỹ thuật lần thứ 49, năm 2017. Tr 152 - 162. 23. Lưu Thị Xuyến, Triệu Lưu Huyền Trang, Trần Trung Kiên (2017), “Đánh giá sinh trưởng và phát triển của một số giống đậu tương tại thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái”. Tạp chí NN& PTNT: ISSN 1859 - 4581. Tháng 10, 2017. Tr 67 - 72.
24. Lưu Thị Xuyến, Triệu Lưu Huyền Trang, Phan Thị Vân ( 2018), “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của 1 số dòng đậu tương nhập nội từ Hàn Quốc tại Thái Nguyên”. Tạp chí NN& PTNT: ISSN 1859 – 4581. Tháng 11, 2018.
25. Lưu Thị Xuyến, Triệu Lưu Huyền Trang, Nguyễn Thị Mai Thảo (2019), “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của 1 số dòng, giống đậu tương vụ Xuân 2018 tại Thái Nguyên”. Tạp chí KH&CN ĐH Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019.
26. (Nguồn website: http://www.giatieu.com/; http://danviet.vn/;
http://baoyen.laocai.gov.vn; http:// laocai.gov.vn /))
II. Tài liệu tiếng Anh
27. FAO (2018), Statistic Databaase, Availableonthe World Wide Web:
http://www.fao.org.statistic/database.
28. Md. Moshiur Rahman, Md. Mosharrof Hossain, Md. Parvez Anwar and Abdul Shukor Juraimi (2011),“Plant Density Influence on Yield and Nutritional Quality of Soybean Seed”, Asian Journal of Plant Sciences
29. Svetlana Balešević-Tubić, Vojin Đukić, Jelena Marinković, Gordana Dozet, Docent Kristina Petrović1 and Mladen Tatić1 (2011), “Importance of microbiological fertilizer used in soybean production: Agronomical and biological aspects”; African Journal of Microbiology Research, Vol. 5(27), pp. 4909-4916, 23 November, 2011.
30. WANG Zheng, GAO Rui-feng, LI Wen-xiang, NI Yong-jun, JIANG De-feng (2008), “Effect of nitrogen, phosphorus and potassium fertilizer combined application on dry matter accumulation and yield of soybean”,Soybean Science, 2008-4,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
http://en.cnki.com.cn/Article_en/CJFDTOTAL-DDKX200804009.htm