BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN HOÀNG LINH
ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC TÂM LÝ, CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG CÔNG VIỆC, SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC
ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN
CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC LĨNH
VỰC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN HOÀNG LINH
ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC TÂM LÝ, CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG CÔNG VIỆC, SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC
ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN
CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC LĨNH
VỰC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI TP.HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(Hướng nghiên cứu)
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN QUỐC TẤN
Tp. Hồ Chí Minh – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Ảnh hưởng của năng lực tâm lý, chất
lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công việc đến kết quả công việc của nhân
viên: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại điện tử tại
thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của TS. Phan Quốc Tấn.
Mọi tài liệu tham khảo trong luận văn này đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên
công trình. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy, được xử lý trung thực, khách quan và không sao chép của bất cứ công
trình nghiên cứu nào trước đây.
Người thực hiện luận văn
Trần Hoàng Linh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ TRONG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
1.5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 6
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ......... 7
2.1. Năng lực tâm lý ............................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm năng lực tâm lý ........................................................................ 7
2.1.2. Các thành phần của năng lực tâm lý ......................................................... 8
2.2. Chất lượng cuộc sống công việc .................................................................... 11
2.2.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống công việc ............................................ 11
2.2.2. Mối quan hệ giữa năng lực tâm lý và chất lượng cuộc sống công việc .. 13
2.3. Sự thỏa mãn công việc ................................................................................... 14
2.3.1. Khái niệm sự thỏa mãn công việc ........................................................... 14
2.3.2. Mối quan hệ giữa năng lực tâm lý đến sự thỏa mãn công việc .............. 15
2.4. Kết quả công việc .......................................................................................... 16
2.4.1. Định nghĩa kết quả công việc ................................................................. 16
2.4.2. Mối quan hệ giữa năng lực tâm lý với kết quả công việc ....................... 17
2.4.3. Mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc với kết quả công việc ............ 18
2.4.4. Mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống công việc với kết quả công việc .
................................................................................................................. 19
2.5. Lược khảo các mô hình nghiên cứu trước đây .............................................. 20
2.5.1. Mô hình nghiên cứu Fred Luthans & Bruce J. Avolio, 2007 ................. 20
2.5.2. Mô hình Tho D. Nguyen and Trang T. M. Nguyen, 2011 ...................... 21
2.5.3. Mô hình Hosmani, Shambhushankar, 2014 ............................................ 23
2.5.4. Mô hình nghiên cứu Saeed Mortazavi và cộng sự, 2012 ....................... 24
2.5.5. Mô hình nghiên cứu Omar Durrah & cộng sự , 2016 ............................. 25
2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất .............. 25
2.6.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 25
2.6.2. Giả thuyết nghiên cứu đề xuất ................................................................ 26
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 28
3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu ........................................................................ 28
3.2. Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................... 30
3.2.1. Phương pháp sơ bộ định tính .................................................................. 30
3.2.2. Thang đo được sử dụng trong mô hình nghiên cứu ................................ 31
3.2.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ................................................................. 35
3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức ................................................................ 39
3.3.1. Kích thước mẫu nghiên cứu .................................................................... 39
3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................. 40
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................... 40
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 44
4.1. Phân tích mẫu ................................................................................................ 44
4.1.1. Thống kê mẫu khảo sát ........................................................................... 44
4.1.2. Đặc điểm mẫu ......................................................................................... 46
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha .......... 46
4.3. Đánh giá giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ........ 49
4.3.1. Phân tích EFA các biến độc lập .............................................................. 49
4.3.2. Phân tích EFA nhóm biến phụ thuộc ...................................................... 51
4.4. Đánh giá lại độ tin cậy thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha sau
khi loại biến quan sát. .............................................................................................. 52
4.5. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ..................................................................... 53
4.5.1. Mô hình điều chỉnh ................................................................................. 53
4.5.2. Các biến quan sát sau khi điều chỉnh ...................................................... 53
4.6. Phân tích nhân tố khẳng định CFA cho các khái niệm trong mô hình .......... 55
4.6.1. CFA cho thang đo Kết quả công việc (JP) ............................................. 55
4.6.2. Kết quả CFA tới hạn ............................................................................... 56
4.7. Kiểm định bằng mô hình hóa cấu trúc tuyến tính SEM ................................ 58
4.7.1. Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức ................................................ 58
4.7.2. Kiểm định giả thuyết............................................................................... 59
4.7.3. Kiểm định mô hình lý thuyết bằng Bootstrap ......................................... 61
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 63
5.1. Giới thiệu ....................................................................................................... 63
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 63
5.3. Ý nghĩa và hàm ý của đề tài .......................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
: Năng lực tâm lý (Psychology Capital) PC
: Chất lượng cuộc sống trong công việc (Quality of Life) QL
QoL : Chất lượng cuộc sống (Quality of Life)
: Sự thỏa mãn trong công việc (Job Satisfation) JS
: Kết quả công việc (Job Performance) JP
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis).
CFA : Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis)
SEM : Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling)
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI
Bảng 3.1 Thang đo Năng lực tâm lý ........................................................................... 32
Bảng 3.2 Thang đo Chất lượng cuộc sống công việc ................................................. 33
Bảng 3.3 Thang đo Sự thỏa mãn công việc ................................................................ 34
Bảng 3.4 Thang đo Kết quả công việc ........................................................................ 35
Bảng 3.5 Kết quả phân tích Cronbach Alpha sơ bộ .................................................... 37
Bảng 3.6 Kết quả phân tích EFA sơ bộ ....................................................................... 38
Bảng 4.1 Tóm tắt thống kê mô tả ................................................................................ 45
Bảng 4.2 Tóm tắt Kiểm định độ tin cậy thang đo ....................................................... 48
Bảng 4.3 Tóm tắt phân tích EFA biến độc lập ............................................................ 50
Bảng 4.4 Tóm tắt phân tích EFA biến phụ thuộc ........................................................ 52
Bảng 4.5 Tóm tắt kiểm định thang đo sau khi phân tích EFA .................................... 53
Bảng 4.6 Biến quan sát điều chỉnh .............................................................................. 54
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến ....................................... 56
Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến mô hình tới hạn ............ 58
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình
(chuẩn hóa) .................................................................................................................. 60
Bảng 4.10 Hiệu quả tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp giữa các khái niệm
trong mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 60
Bảng 4. 11 Kết quả ước lượng Bootstrap với N=500 ................................................. 61
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ TRONG ĐỀ TÀI
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu Fred Luthans & cộng sự, 2007 ................................... 21
Hình 2.2 Mô hình Tho D. Nguyen and Trang T. M. Nguyen, 2011 ........................... 22
Hình 2.3 Các yếu tố thành phần Chất lượng cuộc sống công việc ............................. 23
Hình 2.4 Mô hình Hosmani, Shambhushankar, 2014 ................................................ 23
Hình 2.5 Mô hình Dr.Saeed Mortazavi và cộng sự, 2012 .......................................... 24
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu Omar Durrah & cộng sự, 2016 ................................... 25
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................... 26
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 28
Hình 4. 1 Kết quả (chuẩn hóa) tác nhân Kết quả công việc ........................................ 55
Hình 4. 2 Kết quả CFA mô hình tới hạn ..................................................................... 57
Hình 4.3 Kết quả SEM chuẩn hóa mô hình lý thuyết (Nguồn: tác giả) ..................... 59
1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những nghiên cứu khai phá nhân tố mới về năng lực tâm lý của Luthan
(Luthans, 2002a, 2002b; Luthans et al, 2004; Luthans & Youssef, 2004; Luthans &
Youssef, 2007; Luthans, Yourssef et al 2007; Luthans, 2008) đã chứng minh được
yếu tố năng lực tâm lý là nhân tố quyết định tạo nên nguồn động lực và phát triển sự
cân bằng trong phạm vi cuộc sống và cuộc sống công việc ngày nay; bên cạnh việc
phát triển những vấn đề liên quan đến tài chính, môi trường; tạo ảnh hưởng tích cực
đến tổ chức nâng cao kết quả công việc của nhân viên. Các công trình nghiên cứu của
Luthans và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên rất nhiều đối tượng khảo sát khác
nhau. Từ những công trình khoa học của Luthans đã công bố, có rất nhiều nghiên cứu
sau này lấy đó làm nền tảng tiếp tục khẳng định yếu tố năng lực tâm lý và các thành
phần của năng lực tâm lý ảnh hưởng đến kết quả công việc có thể dễ dàng kể đến
như: Sự gắn kết (Schaufeli & Bakker, 2004; Schaufeli & Salanova, 2007); Tâm lý
tích cực (Wright & Cropanzano, 2000, 2004); Quyền sở hữu Năng lực tâm lý (Avey,
Avolio, Crossley, & Luthans, in press), Hành vi tổ chức (Sampath Kappagoda et al,
2014); Năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống ảnh hưởng kết quả công việc (Tho D.
Nguyen and Trang T. M. Nguyen, 2011),… Sau nghiên cứu của Tho D. Nguyen &
cộng sự (2011) được công bố trên tạp chí khoa học thế giới, tại Việt Nam cũng có
một số bài nghiên cứu khoa học kế thừa kết quả này có thể kể đến như nghiên cứu đề
cập đến mức độ đáp ứng yêu cầu công việc thông qua sự tác động của môi trường
công việc và năng lực tâm lý của cán bộ công chức Ninh Kiều Cần Thơ (Nguyễn
Quốc Nghị & cộng sự, 2015) phát hành trên tạp chí khoa học Cần Thơ, hoặc một số
luận văn như luận văn Thạc sĩ kinh tế đã bảo vệ thành công “đo lường các yếu tố
Năng lực tâm lý ảnh hưởng đến Kết quả công việc của người Dược sĩ Tp.HCM”
(Nguyễn Thị Hải Yến, 2012).
Bên cạnh những khẳng định yếu tố năng lực tâm lý có ảnh hưởng đến kết quả
công việc, yếu tố chất lượng cuộc sống công việc cũng được đánh giá là một trong
những yếu tố quan trọng và đã trở thành đối tượng nghiên cứu của rất nhiều công
2
trình khoa học ngày nay như nghiên cứu vai trò của năng lực tâm lý trên chất lượng
cuộc sống công việc và kết quả tổ chức (Saeed Mortazavi et al., 2012); Điều kiện gia
tăng sự cam kết, tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề nâng cao kết quả của tổ chức
(Shiney Chib, 2012); tác động của chất lượng cuộc sống công việc trên kết quả công
việc (Hosmani et al, 2014),…
Một trong những yếu tố tác động đến kết quả công việc của nhân viên được
nghiên cứu nhiều nhất, đã trở thành đề tài nghiên cứu từ những năm 1990 và cũng là
chủ đề được quan tâm, chứng minh trong bối cảnh kinh tế hiện đại ngày nay, đó chính
là sự thỏa mãn công việc. Những công trình trước và sau những năm 1990 chứng
minh mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc và kết quả công việc như: Near, Rice,
&Hunt (1985); Schwab & Cummings (1970); Tait, Padgett, &Baldwin (1989); những
công trình nghiên cứu gần đây như Muhammad (2015); Ryan (2012); Peng (2012);
Chamundeswari & Hallberg (2013);…
Tóm lại, các công trình nghiên cứu đã được công bố được đề cập trên đây đều là
những công trình nghiên cứu đơn lẻ chứng minh được mối quan hệ tác động, ảnh
hưởng đến yếu tố kết quả công việc có thể kể đến như yếu tố năng lực tâm lý, yếu tố
sự thỏa mãn công việc, yếu tố chất lượng cuộc sống công việc. Mỗi tác giả tiếp cận
theo mỗi quan điểm riêng và khai phá những vấn đề khác nhau, tựu chung lại đều đưa
ra các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công việc. Các nghiên cứu có thể phù hợp tại
từng thời điểm và nghiên cứu phù hợp với đối tượng khảo sát, điều này là tất yếu;
mỗi nghiên cứu đều đi sâu về một vấn đề nhưng chưa có nghiên cứu nào (hoặc lướt
qua, hoặc đề cập rất ít) cho đến hiện tại đề cập đến sự tác động của cả 3 yếu tố: năng
lực tâm lý cá nhân, chất lượng cuộc sống trong công việc, sự thỏa mãn trong công
việc đến kết quả công việc có tồn tại hay không, và mối tương quan giữa các yếu tố
đó thế nào vẫn là một đề tài khá mới mẻ, chưa có nghiên cứu chính thức nào thực
hiện tại Việt Nam đã và đang thực hiện. Đi kèm với sự bùng nổ kinh tế, sự nở rộ về
công nghệ, với tính cấp thiết trong việc tìm giải pháp nâng cao kết quả công việc của
nhân viên thông qua phương pháp tìm ra các yếu tố tác động đến kết quả công việc
của nhân viên làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử, tác giả đã kết hợp tìm hiểu
3
những công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước đã công bố trước đây liên
quan đến những yếu tố tác động đến kết quả công việc của nhân viên và bối cảnh kinh
tế thị trường khái quát cụ thể.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là sự bùng nổ về công nghệ; điều
này mang lại rất nhiều sự đổi mới và hiện đại hóa môi trường kinh tế tại Việt Nam.
Lĩnh vực thương mại điện tử là lĩnh vực có sự thay đổi và phát triển, không thể thiếu,
đi cùng với sự bùng nổ về công nghệ đó. Theo nghiên cứu của Cimigo (doanh nghiệp
chuyên về lĩnh vực nghiên cứu thị trường và thương hiệu), sẽ có khoảng 90% số
người truy cập Internet tham gia mua hàng trực tuyến trong tương lai. Con số này là
một tín hiệu báo hiệu xu hướng kinh doanh thương mại điện tử trên toàn thế giới và
Việt Nam không nằm ngoài dự báo đó.
Kể từ cuối năm 2014 các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến tại Viêt Nam bắt
đầu có dấu hiệu tăng trưởng và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị của thị trường
bán lẻ. Thị trường thương mại điện tử còn non trẻ nhưng có tốc độ phát triển rất nhanh
chóng; theo khảo sát của CPA Australia công bố 2/2017, các doanh nghiệp nhỏ Việt
Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất khu vực. Rõ nét nhất, năm 2016, 82.1% cửa
hàng kinh doanh trực tuyến có sự tăng trưởng, trong số đó có hơn 36% có mức tăng
trưởng trên 10% (khảo sát được công bố bởi Bizweb). Tuy nhiên, trong năm 2016
cũng là năm có nhiều sự biến động của lĩnh vực thương mại điện tử; có rất nhiều
doanh nghiệp lớn đóng cửa sau một thời gian ngắn thành lập và cũng có không ít
doanh nghiệp phát triển lớn mạnh, bền vững với loại hình kinh doanh này. Điểm khác
biệt này đặt ra câu hỏi lớn trong việc tìm ra nguyên nhân và hướng thay đổi để phát
triển tính hiệu quả trong kinh doanh của các DN trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Trong một báo cáo được công bố bởi Harvard business tháng 11 năm 2016. Trong
bối cảnh kinh doanh trực tuyến hiện tại so với xu hướng thị trường, mức tăng trưởng
bình quân tại các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến phải đạt mức 25% - 30% thì
mới đạt chuẩn; tuy nhiên nếu muốn tiếp tục phát triển lâu dài và đầu tư kinh doanh
thì tỷ lệ tăng trưởng phải đạt 50% trở lên. Để đạt mức tăng trưởng bình quân và duy
4
trì kinh doanh phát triển đòi hỏi DN phải có những giải pháp chiến lược kinh doanh
hiệu quả và có phương án phát triển đội ngũ nhân lực trong DN làm việc hiệu quả.
Với tính cấp thiết trong thời đại công nghệ, sự biến động lớn, tình trạng bất ổn
định của thương mại trực tuyến cần tìm ra giải pháp để nâng cao kết quả công việc
của nhân viên bằng cách tìm hiểu các yếu tố tác động đến kết quả công việc gồm
những yếu tố nào. Kế thừa thành quả của các nghiên cứu trước đây, khắc phục những
hạn chế về phạm vi và đối tượng khảo sát; tác giả chọn đề tài khảo sát trong phạm vi
là lĩnh vực thương mại điện tử với chủ đề nghiên cứu của đề tài “Ảnh hưởng của năng
lực tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công việc đến kết quả công
việc của nhân viên: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương
mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn được xác định gồm 3 mục tiêu quan trọng sau:
- Xác định mô hình nghiên cứu; xác định, chỉnh sửa và phát triển thang đo các
thành phần năng lực tâm lý, thang đo thành phần chất lượng cuộc sống công việc,
thang đo thành phần sự thỏa mãn công việc, thang đo kết quả công việc của nhân
viên làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử tại khu vực Tp.HCM.
- Kiểm định mối quan hệ tác động giữa các yếu tố năng lực tâm lý và kết quả công
việc, mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống công việc đến kết quả công việc,
mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc và kết quả công việc, mối quan hệ tác
động của năng lực tâm lý với chất lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công
việc của những nhân viên làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử tại
Tp.HCM.
- Dựa vào kết quả phân tích, đề xuất hàm ý, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
của đề tài.
5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của đề tài nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: yếu tố năng lực tâm lý, yếu tố chất lượng cuộc sống công
việc, yếu tố sự thỏa mãn công việc ảnh hưởng đến kết quả công việc của nhân
viên làm việc trong lĩnh vực Thương mại điện tử khu vực Tp.HCM.
- Đối tượng khảo sát là các nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực thương mại
điện tử tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về mặt không gian: nghiên cứu tại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại
điện tử trên địa bàn Tp.HCM.
- Về mặt thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 04/2017 đến tháng 10/2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu
định lượng cụ thể như sau
- Nghiên cứu định tính - được thực hiện nhằm xác định thang đo dùng để đo lường
các khái niệm yếu tố năng lực tâm lý, sự thỏa mãn công việc, chất lượng cuộc
sống công việc ảnh hưởng đến kết quả công việc của nhân viên làm việc trong
lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn Tp.HCM. Nghiên cứu được thực hiện
thông qua cuộc phỏng vấn trực tiếp tay đôi với các chuyên viên quản lý cao cấp,
các quản lý cấp trung và chuyên viên nhân sự thuộc Phòng nhân sự đang thực
hiện các công tác quản lý nhân viên tại các doanh nghiệp thương mại điện tử trên
địa bàn Tp.HCM.
- Nghiên cứu định lượng – thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi khảo sát thực
tế các nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại điện
tử trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thống kê mô tả dùng để phân tích đặc
điểm nhân khẩu học. Các thành phần, giá trị, độ tin cậy của thang đo năng lực
tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công việc, kết quả công việc
được kiểm định bằng hệ số Cronbach‘s Alpha. Phân tích nhân tố khám phá EFA
thông qua phần mềm phân tích dữ liệu SPSS là công cụ dùng gạn lọc các khái
6
niệm nghiên cứu. Phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định mô hình nghiên
cứu, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm AMOS 20 để
kiểm định.
1.5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 5 chương:
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu – Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu
của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Nêu rõ kết
cấu của luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và các khái niệm về năng lực tâm lý, chất lượng cuộc
sống công việc, sự thỏa mãn công việc, kết quả công việc; trình bày mối quan hệ giữa
các yếu tố thành phần trong mô hình nghiên cứu. Lược khảo những công trình nghiên
cứu trước đây. Đặt ra các giả thuyết nghiên cứu và xác định mô hình nghiên cứu đề
xuất.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu – trình bày qui trình nghiên cứu, giới thiệu
các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài. Trình bày phương pháp
nghiên cứu định tính để điều chỉnh, bổ sung và đánh giá các thang đo yếu tố thành
phần, các khái niệm nghiên cứu. Trình bày nghiên cứu định lượng sơ bộ để khẳng
định các giá trị, mức độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA các
yếu tố thành phần thu được từ nghiên cứu định tính.
Chương 4. Phân tích kết quả nghiên cứu – trình bày, phân tích kết quả nghiên cứu
định lượng chính thức, kết quả kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu, các mối
quan hệ giữa các yếu tố thành phần. Thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Hàm ý và kết luận – Tóm tắt các kết quả và đưa ra ý nghĩa khái quát,
nêu lên những hạn chế của đề tài nghiên cứu và kiến nghị các bước nghiên cứu tiếp
theo. Đồng thời đề xuất giải pháp thực tiễn để nâng cao kết quả công việc của nhân
viên làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử tại địa bàn Tp.HCM.
7
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Chương 2 sẽ tập trung trình bày về các khái niệm và các lý thuyết được sử dụng trong
bài nghiên cứu bao gồm: khái niệm về năng lực tâm lý, khái niệm về chất lượng cuộc
sống công việc, khái niệm sự thỏa mãn công việc, khái niệm kết quả công việc; mô
hình các nghiên cứu trước đây có nghiên cứu và đề cập đến một trong các mối quan
hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công việc đến
kết quả công việc, cũng như mối quan hệ giữa năng lực tâm lý và chất lượng cuộc
sống công việc, sự thỏa mãn công việc. Đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết.
2.1. Năng lực tâm lý
2.1.1. Khái niệm năng lực tâm lý
Theo Luthans (2002a, 2002b; et al., 2007) năng lực tâm lý được xem là “trạng
thái phát triển tâm lý tích cực của một cá nhân được biểu thị qua việc: đủ tự tin để nỗ
lực vượt qua thử thách để thành công; lạc quan trong công việc ở hiện tại; kiên trì
theo đuổi mục tiêu và có những nỗ lực cần thiết để vạch ra những chiến lược cụ thể
nhằm đạt được mục tiêu và thành công; khi gặp khó khăn, kiên trì tìm những phương
thức giải quyết hiệu quả để tiến đến thành công”. Để xác định các yếu tố cấu thành
nguồn năng lực tâm lý, trong nghiên cứu của Luthans (2002) cũng đề cập cho rằng
các yếu tố này phải dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu thực có, có thể đo lường
được và mang tính trạng thái.
Một khái niệm về năng lực tâm lý được tiếp tục phát triển bởi Luthans và cộng sự
(Luthans & Youssef, 2004) năng lực tâm lý có thể được định nghĩa là “kiểm tra quá
trình đóng góp vào sự hoạt động và phát triển bởi thái độ tích cực, sự phản hồi, sự
phê bình của một cá nhân, nhóm hoặc tổ chức”.
Trong khi đó, Ramin Aliyev & cộng sự (2014) định nghĩa “năng lực tâm lý là sự
phát triển tâm lý một cách tích cực của một cá thể”. Năng lực tâm lý liên quan đến
“người đó là ai” và “người đó có thể là ai” (Luthans, Youssef & Avolio, 2006).
8
Những nghiên cứu về năng lực tâm lý của Luthans & Yourself (2002a, 2002b,
2004); Luthans và cộng sự (2007a, 2007b); Luthans (2013) đã trở thành những nghiên
cứu đưa ra những lý luận mang tính cốt lõi và đặt nền móng cho nhiều nghiên cứu kế
thừa sau này.
2.1.2. Các thành phần của năng lực tâm lý
Những nghiên cứu của Luthans và cộng sự (2002a, 2002b; 2007; 2008; 2009) đã
chứng minh và khẳng định rất nhiều vấn đề liên quan đến thành phần của năng lực
tâm lý trên cỡ mẫu nghiên cứu rất đa dạng khác nhau như lấy mẫu nghiên cứu ngẫu
nhiên trong nghiên cứu đo lường mối quan hệ gắn kết của nhân viên (Luthans, 2008),
lấy mẫu là các giảng viên trong các 3 trường đại học lớn ở Nepal trong nghiên cứu
về tác động của Năng lực tâm lý và các thành phần của năng lực tâm lý lên kết quả
công việc (Luthans, 2009);… Các nghiên cứu chỉ ra bốn nhân tố thuộc trạng thái tâm
lý tích cực đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn trên đó là tính tự tin, niềm hi vọng, tính lạc
quan và sự thích nghi. Stajkovic (2006) cũng phát triển bốn yếu tố trên cho mô hình
động lực “tự tin cốt lõi”, từ đó càng xác nhận thêm tính thực tế của bốn nhân tố.
Trong nghiên cứu của tác giả, yếu tố thành phần năng lực tâm lý cũng dựa trên
những nghiên cứu tích lũy của Luthans & cộng sự (2007) và thang đo năng lực tâm
lý cũng được kế thừa từ những nghiên cứu trước đó này.
a. Tự tin (Self – efficacy)
Để đáp ứng các tiêu chí của năng lực tâm lý cũng như năng lực tâm lý tích cực thì
có lẽ sự phù hợp tốt nhất đối với năng lực tâm lý đó chính là sự tự tin. Vị trí này được
xác định dựa trên những lý thuyết mang tính chất toàn diện và nghiên cứu sâu rộng
của Bandura (1997).
Theo Albert Bandura (1997) định nghĩa sự tự tin là “niềm tin của con người về
khả năng của họ để tạo ra một mức độ hiệu quả của những công việc mà có ảnh hưởng
tới những vấn đề tác động đến cuộc sống của họ”. Nghiên cứu sau này được phát triển
bởi Bandura, đề cập đến sự tự tin với sự nhấn mạnh dùng để liên kết xây dựng cấu
thành nên năng lực tâm lý tích cực (Bandura, 2007).
9
Trong khi đó, đối với môi trường công việc thì Stajkovic and Luthans (1998) đã
định nghĩa sự tự tin như là “một cách gọi khác của niềm tin cá nhân về khả năng của
mình để tạo động lực, nguồn nhận thức, và các hành động cần thiết để thực hiện thành
công nhiệm vụ cụ thể trong một bối cảnh cụ thể”. Trong một phân tích gộp gồm 114
nghiên cứu, họ đã tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa sự tự tin với kết quả và
hiệu suất liên quan đến công việc (Stajkovic& Luthans, 1998).
Một số định nghĩa khác về sự tự tin như Luszczynska & Schwarzer (2005) xác
định sự tự tin là “sự tự tác động hiệu quả để bản thân tự đặt cho mình những nỗ lực
cần thiết, mang đến sự thành công trong những nhiệm vụ, thử thách”. Mặt khác,
Ormrod (2006) xác định sự tự tin được xem như là một yếu tố cá nhân, là sự tự tin
vào khả năng của mình để đạt được kết quả mong muốn.
Tự tin trong đề tài nghiên cứu được xác định dựa trên nghiên cứu của Bandura
(1997; 2007) với sự nhấn mạnh về vai trò liên kết của sự tự tin trong việc xây dựng
cấu trúc của năng lực tâm lý (Luthans, 2002a, 2002b, 2004, 2007).
b. Lạc quan (Optimism)
Nền tảng lý thuyết của sự lạc quan là nền tảng mạnh mẽ của năng lực cá nhân,
chủ yếu được rút ra từ những cuộc thảo luận của các nhà tâm lý học tích cực Martin
Seligman (1998).
Cụ thể, Martin Seligman (1998) đề cập khái niệm lạc quan như là “một sự tự ghi
nhận từ bên trong, tương đối ổn định, sự kết hợp liên quan đến sự kiện mang tính chất
tích cực như là thành tựu, mục tiêu, một tác nhân từ bên ngoài, hoặc có thể biểu hiện
đi cùng với một biến cố cụ thể của những sự kiện xảy ra mang tính chất tiêu cực trong
khi đi tìm mục tiêu”. Để tránh những chỉ trích về sự lạc quan, Luthans nhấn mạnh
yếu tố sự lạc quan mang tính chất thực tế (Luthans, 2002b; Luthans, Youssef et al.,
2007; Schneider, 2001). Nói cách khác, sự lạc quan không dựa trên một quá trình
được kiểm soát mà không có đánh giá thực tế bao gồm những đánh giá khách quan
về những gì mà người ta có thể thực hiện trong một tình huống cụ thể, đưa ra các
nguồn lực sẵn có tại thời điểm đó; và do đó, sự lạc quan có thể khác nhau đối với các
học thuyết khác nhau (Peterson, 2000)
10
Sự lạc quan được định nghĩa bởi Sneider (2001) & Degrandpre (2000) là “khuynh
hướng duy trì duy trì trạng thái triển vọng tích cực trong những ràng buộc của các
hiện tượng có thể đo lường nằm trong thế giới vật chất và xã hội”.
Theo Peterson & cộng sự (2011) sự lạc quan có nghĩa là “sự kỳ vọng tích cực
trong tương lai”. Mặt khác, Synder & cộng sự (1991) định nghĩa “sự lạc quan là sự
kỳ vọng chung mà cá nhân hy vọng cho sự kiên trì và sự kiên trì để đạt được mục
tiêu”.
c. Hy vọng (Hope)
Sự hy vọng là một từ được sử dụng rộng rãi hằng ngày nhưng ý nghĩa ở đây thì
mang ý nghĩa gắn kết chặt chẽ với học thuyết và các nhà nghiên cứu tâm lý học tích
cực (Snyder, Sympson, Ybasco, Borders, Babyak, & Higgins, 1996; Snyder, 2000,
2002) nó được công nhận và phổ cập rộng rãi trong vị trí cấu thành nên tâm lý tích
cực, hỗ trợ cho các nghiên cứu liên quan đến năng lực tâm lý.
Theo Cetin and Basım (2011) hy vọng là “một niềm tin để xác định các mục đích
quan trọng và một quá trình khắc phục những trở ngại cá nhân”.
Snyder và các cộng sự (1991) đã đặc biệt xác nhận hy vọng được xác định như
một “sự trông cậy – trạng thái tạo động lực tích cực. Điều này dựa trên một ý nghĩa
tương quan có nguồn gốc của sự thành công (1) sự hiệu quả, có tác dụng – mục tiêu
chính để tạo động lực (2) Con đường - lập kế hoạch để đạt được mục tiêu”. Snyder
và cộng sự (1996) đã phát triển khái niệm hy vọng thành sự kiên trì hướng đến mục
tiêu và khi cần thiết thì chuyển hướng nhiệm vụ để hướng bản thân đến mục tiêu
chung, hy vọng để thành công.
d. Thích nghi (Resiliency)
Lý thuyết về sự thích nghi chủ yếu được rút ra từ các công trình tâm lý học nghiên
cứu lâm sàng với đối tượng là trẻ em vị thành niên, được xem là đã thành công mặc
dù gặp rất nhiều sự bất lợi (Masten, 2001; Masten & Reed, 2002);
Theo Masten & Reed (2002) khả năng thích nghi, hồi phục thường được xem như
là “sự ứng phó tích cực và phù hợp với hoàn cảnh khi đối mặt với nghịch cảnh đáng
kể hoặc khi gặp rủi ro”.
11
Theo Luthans (2002a, p. 702) Thích nghi được đặt trong môi trương làm việc
được xem như là “khả năng phục hồi” đã được định nghĩa là “năng lực tâm lý tích
cực để phục hồi, để “đáp trả” lại nghịch cảnh, sự không chắc chắn, xung đột, thất bại
hoặc thậm chí là sự thay đổi tiến bộ, sự thay đổi tích cực hoặc tăng tính trách nhiệm”;
do đó, khả năng phục hồi, sự thích nghi có thể được đặc trưng bởi sự ứng phó không
chỉ với điều kiện bất lợi mà còn đối với những điều kiện thuận lợi (Luthans, 2002a).
Có một định nghĩa khác về sự thích nghi phát biểu bởi Rego và cộng sự (2011)
như là “sự chịu đựng, khả năng làm chủ tình thế, lật ngược những trở ngại thậm chí
còn giải quyết được những vấn đề tốt hơn, sự trở lại đạt hiệu quả còn tốt hơn (cao
hơn) – được gọi là khả năng phục hồi, để đạt đến sự thành công”.
2.2. Chất lượng cuộc sống công việc
2.2.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống công việc
Khái niệm chất lượng cuộc sống nói chung và cuộc sống công việc nói riêng rất
đa dạng tùy theo mục đích của những nghiên cứu đã từng công bố. Trong tất cả các
nghiên cứu đã công bố từ trước đến nay có thể điểm sơ qua một số khái niệm tiêu
biểu liên quan đến chất lượng cuộc sống công việc như sau:
Một khái niệm của chất lượng cuộc sống, dựa trên hệ thống học thuyết nhu cầu
của Maslow, xem chất lượng cuộc sống như là mức độ thỏa mãn trong công việc của
nhân viên, có 7 cấp độ nhu cầu phát triển của con người. (1) nhu cầu sức khỏe và an
toàn, (2) nhu cầu kinh tế và gia đình, (3) các nhu cầu xã hội, (4) nhu cầu được tôn
trọng, (5) nhu cầu cần thiết, (6) nhu cầu về sự hiểu biết, (7) nhu cầu thuộc về thẩm
mỹ (Marta và cộng sự, 2011). Chất lượng cuộc sống được khái niệm như là “một đặc
tính của sự hài lòng bắt nguồn từ sự tương tác của các loại nhu cầu của người lao
động (sống, xã hội, nhận thức và tự khẳng định bản thân) và doanh nghiệp sẽ phải có
những động thái và phương pháp thích hợp để quản trị nguồn nhân lực hiệu quả”.
Theo Robbins (2003) chất lượng cuộc sống công việc là “một quá trình mà một
tổ chức đáp ứng nhu cầu nhân viên theo cơ chế phát triển theo cách cho phép họ tự
đưa ra những quyết định liên quan đến cuộc sống của họ tại nơi làm việc”. Các yếu
tố chính của chất lượng cuộc sống trong các nghiên cứu của Robbins (2003) bao gồm
12
các công việc bảo mật, sự hài lòng trong công việc, hệ thống phần thưởng tốt hơn, lợi
ích của nhân viên, sự tham gia của nhân viên và tổ chức; điều này cũng đã được đề
cập đến trong nghiên cứu của Havlovic (1991).
Đối với mục đích của nghiên cứu do Levine và cộng sự (1984) đề cập đến thì
chất lượng cuộc sống công việc được định nghĩa như là “điều kiện thuận lợi và môi
trường tại nơi làm việc của người lao động mà ở đó họ được hưởng những lợi ích,
phúc lợi và cách đối xử với các hoạt động cũng như người lao động nói chung”.
Những nghiên cứu liên quan đến yếu tố chất lượng cuộc sống công việc và các
yếu tố thành phần của nó được đề cập trong các nghiên cứu thuộc các lĩnh vực và
theo những khía cạnh khác nhau có thể lược sơ như sau:
- Một trong những nghiên cứu bất chấp sự phức tạp ngày càng tăng của cuộc sống
công việc, Walton (1974) phân tích các hình thái biểu hiện của chất lượng cuộc
sống công việc vẫn bằng những cách thức khác nhau: sử dụng phân tích hữu ích
từ Standard & Poors (1970) được đo bằng xu hướng năm năm tăng trưởng doanh
số bán hàng và tăng trưởng tài sản.
- Tại Anh, Gilgeous (1998) đánh giá các nhà quản lý sản xuất nhận thức chất lượng
cuộc sống công việc của họ trong năm ngành công nghiệp khác nhau như công
nghiệp thực phẩm, công nghiệp dầu khí, công nghiệp nhiệt điện, công nghiệp nặng
và công nghiệp thủy sản. Nghiên cứu này cũng là một trong những nghiên cứu
được thực hiện trên mức độ mẫu khảo sát lớn nhất tính đến thời điểm đó
- Trong một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Wyatt (2001) họ đã thử nghiệm
chất lượng cuộc sống theo 4 chiều, mẫu khảo sát tại Singapore, chủ yếu là Trung
Quốc. Tại Malaysia, Hanefah và cộng sự (2003) thiết kế, phát triển, thử nghiệm
biện pháp đo lường chất lượng cuộc sống công việc cho các chuyên gia cụ thể là
những nhân viên làm việc cho chính phủ, kế toán, kiến trúc sư. Họ khái niệm “Chất
lượng cuộc sống công việc” như “một cấu trúc đa chiều bao gồm bảy tiêu chí là sự
tăng trưởng và phát triển, tham gia, môi trường vật lý, sự giám sát, thanh toán và
lợi ích, phù hợp về mặt xã hội, tính hội nhập tại nơi làm việc”.
13
Tóm lại, một số nghiên cứu đã kiểm tra kích thước, mức độ ảnh hưởng của chất
lượng cuộc sống và thành phần của nó có sự thay đổi đáng kể, không chỉ ở đặc thù
quốc gia và còn giữa các nhà nghiên cứu. Nghiên cứu này của tác giả là một nỗ lực
để phát triển hơn nữa tầm ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống công việc.
2.2.2. Mối quan hệ giữa năng lực tâm lý và chất lượng cuộc sống công việc
Một số nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng có một sự liên kết giữa năng lực
tâm lý đến chất lượng cuộc sống công việc có thể kể đến như
Luthans, Avey, Clapp-Smith & Li (2008) đã chứng minh được tính hữu dụng của
năng lực tâm lý nghiên cứu tại thị trường Trung Quốc một cách tích cực đến kết quả
công việc thông qua việc cải thiện được chất lượng cuộc sống công việc của nhân
viên.
Dựa vào nghiên cứu này một nghiên cứu khác của Avey, Patera & West (2006)
đã chứng minh được giả thiết nghiên cứu này cũng có tác dụng đối với mẫu là những
nhân viên kỹ thuật cấp cao.
Nghiên cứu của Saeed Mortazavi (2012) kế thừa thành quả nghiên cứu của
Luthans và cộng sự (2008) đã chứng minh rằng năng lực tâm lý cá nhân ảnh hưởng
trực tiếp và tác động cùng chiều đến chất lượng cuộc sống công việc, nghiên cứu
được thực hiện trên mẫu khảo sát tại 2 bệnh viện lớn với đối tượng 207 y tá đã chứng
minh được giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
Ngoài ra, một số nghiên cứu khác nghiên cứu sự tác động của năng lực tâm lý
đến kết quả công việc bởi Stajkovic & Luthans, 1998; Legal & Meyer, (2009) đã đề
cập đến mối quan hệ tác động của các yếu tố thành phần trong năng lực tâm lý ảnh
hưởng đến kết quả công việc. Nghiên cứu được phát triển theo hướng sự tác động của
năng lực tâm lý vào yếu tố trung gian là chất lượng cuộc sống công việc. Trong nghiên
cứu của mình Luthans và cộng sự đã chứng minh được sự tác động không thể thiếu
và đáng để đề cập đến giữa sự tự tin được chứng minh là có sự tác động đến kết quả
công việc, hiệu suất và cảm giác tích cực trong công việc (Stajkovic and Luthans
1998; Legal & Meyer 2009) sự lạc quan của nhân viên có mối quan hệ đến sự thỏa
mãn, sự hạnh phúc trong công việc (Youssef & Luthans, 2007). Hy vọng có mối quan
14
hệ liên quan đến kết quả công việc của nhân viên, sự thỏa mãn, sự hạnh phúc trong
công việc và sự ghi nhận trong công việc (Youssef & Luthans, 2007). Sự thích nghi
có mối quan hệ đến sự thỏa mãn của nhân viên, sự hài lòng trong công việc, kết quả
công việc, sự hạnh phúc khi làm việc (Youssef & Luthans, 2007). Tóm lại, từng yếu
tố thành phần trong năng lực tâm lý là hy vọng, thích nghi, sự tự tin, lạc quan đều có
sự liên quan và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống công việc của nhân viên (Tho
D. Nguyen et al. 2011).
Luthans, Youssef, and Avolio (2007) đã chứng minh rằng năng lực tâm lý là một
nhân tố dự báo tốt hơn về kết quả của nhân viên và chất lượng cuộc sống công việc
so với thành phần yếu tố mang tính cá thể. Vì lý do đó, trong nghiên cứu này, tác giả
tập trung vào sức mạnh dự đoán của năng lực tâm lý tổng thể hơn là các thành phần
riêng của nó. Từ những vấn đề nêu trên, tác giả đề xuất giải thuyết như sau
H1: Năng lực tâm lý có tác động cùng chiều đến Chất lượng cuộc sống công
việc.
2.3. Sự thỏa mãn công việc
2.3.1. Khái niệm sự thỏa mãn công việc
Một trong những từ khóa được tìm nhiều nhất trên internet năm 2001 là “Job
satisfaction (sự thỏa mãn công việc)”. Những nghiên cứu liên quan và định nghĩa một
cách chung nhất về khái niệm sự thỏa mãn công việc hay còn gọi là sự thỏa mãn của
nhân viên được xác định có thể theo nhiều cách khác nhau.
Spector (1997) chỉ ra rằng, “sự thỏa mãn công việc chỉ đơn giản là làm thế nào
để cá nhân có được sự thoải mái trong công việc của họ, nói cách khác là họ có thích
công việc hay khía cạnh cá nhân hoặc khía cạnh công việc chẳng hạn như tính chất
của công việc”.
Hulin & Judge (2003) lại khẳng định rằng, “sự thỏa mãn công việc không đơn
giản như định nghĩa ở trên, mà nó là phản ứng tâm lý đa chiều đối với công việc của
một người và những thứ liên quan đến công việc đó”.
Ogaard & cộng sự (2008) đã nhận định rằng sự thỏa mãn công việc là “sự cảm
nhận của nhân viên trong công việc của họ”. Trong khi đó Robbins (2003) đã chỉ ra
15
rằng sự thỏa mãn công việc như là “một sự đo lường chủ quan của thái độ thuộc về
người lao động”.
Sự thỏa mãn công việc theo Pan và cộng sự (2015) là một “sự biểu hiện về mặt
tình cảm được phát sinh từ việc đánh giá giá trị công việc dựa trên kinh nghiệm làm
việc”.
Các nghiên cứu khác cũng đã xác định rằng sự thỏa mãn công việc được đo lường
và định nghĩa khác nhau trong phạm vi mà họ đo lường và khảo sát về cảm xúc trong
công việc “cảm giác hài lòng trong công việc” (Thompson et al., 2012) hoặc “sự nhận
thức trong công việc” (nhận thức sự hài lòng trong công việc) (Moorman, 1993).
2.3.2. Mối quan hệ giữa năng lực tâm lý đến sự thỏa mãn công việc
Có rất nhiều nghiên cứu đã công bố chứng minh được mối quan hệ giữa năng lực
tâm lý tác động đến sự thỏa mãn công việc với nhiều đặc điểm mẫu khảo sát khác
nhau.
Likewise & Mello (2012) đã tiến hành nghiên cứu trên mẫu khảo sát là những
người quản lý tại các cơ sở giáo dục đại học tư thục; kết quả chứng minh được mối
quan hệ tích cực giữa năng lực tâm lý đối với sự thỏa mãn trong công việc.
Tương tự, nghiên cứu Kaplan & Bickes (2013); Cetin & Basım (2011) cho thấy
có sự tương quan một cách tích cực giữa yếu tố năng lực tâm lý đối với sự hài lòng
trong công việc.
Trong khi đó, Uslu (2010) trong nghiên cứu của mình đã tìm thấy có một sự tác
động theo 2 khuynh hướng tích cực và tiêu cực đến sự thỏa mãn công việc của yếu tố
năng lực tâm lý tích cực.
Nghiên cứu thực hiện bởi Topcu and Ocak (2012) thực hiện trong ngành công
nghiệp hóa ở Bosnia Herzegovina và Thổ Nhĩ Kỳ, cho thấy có mối quan hệ nghịch
chiều giữa năng lực tâm lý cá nhân đối với sự thỏa mãn trong công việc trên mẫu
nghiên cứu Bosnia Herzegovina; đối với mẫu khảo sát ở Thổ Nhĩ Kỳ là thì sự tác
động được biểu hiện bởi mối quan hệ mang tính chất tích cực cùng chiều.
Đặc biệt, bên cạnh các nghiên cứu về sự tác động của năng lực tâm lý đối với sự
thỏa mãn công việc; có những nghiên cứu đề cập đến sự tác động của các yếu tố thành
16
phần thuộc năng lực tâm lý là sự hy vọng, sự tự tin, sự thích nghi, sự lạc quan đến sự
thỏa mãn công việc có thể kể đến như: nghiên cứu của Jung &Yoon (2015) đã chứng
minh được mối tương quan giữa các yếu tố thành phần của năng lực tâm lý (sự hy
vọng, sự tự tin, sự thích nghi, sự lạc quan) của các nhân viên làm việc trong các khách
sạn cao cấp đến sự thỏa mãn công việc của họ. Nghiên cứu của Youssef & Luthans
(2007) cũng chứng minh mối quan hệ tác động của các yếu tố thành phần thuộc năng
lực tâm lý tác động đến sự thỏa mãn trên mẫu khảo sát là nhân viên ở tất cả các vị trí
trong tổ chức Trung Tây Hoa Kỳ.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào sự tác động của năng lực tâm lý tổng
thể hơn là các yếu tố thành phần của nó. Giả thuyết nghiên cứu đề xuất được phát
biểu
H2: Năng lực tâm lý có tác động cùng chiều đến sự thỏa mãn công việc.
2.4. Kết quả công việc
2.4.1. Định nghĩa kết quả công việc
Kết quả công việc là thuật ngữ thường được dùng trong khoa học tâm lý nhân sự
để chỉ kết quả công việc tại công sở. Kết quả công việc cũng là một phần của khoa
học quản trị nguồn nhân lực. Kết quả công việc của một người cho biết người đó có
thể hiện tốt ở nơi làm việc hay không.
Theo Campell (1990) thì kết quả công việc được định nghĩa là “yếu tố mang tính
chất độc lập và ở mức độ cá nhân. Kết quả công việc là một sự việc cụ thể do một cá
nhân độc lập tạo nên trong quá trình làm việc”. Định nghĩa này làm cho người đọc
hiểu rõ hơn và có thể phân biệt được giữa kết quả công việc của cá nhân với kết quả
công việc của một tổ chức hay một đất nước.
Motowidlo và cộng sự (1997) đã nghiên cứu chỉ ra rằng kết quả công việc được
xem là “hành động hoặc cách thức mà có thể định hướng tổ chức đi đến kết quả chung
nhất cho toàn bộ. Kết quả công việc là một phần rất quan trọng trong việc hình thành
nên sự thành công của mà mục tiêu của tổ chức đề ra”. Trong một nghiên cứu khác,
Motowidlo & Schmit (1999) tiếp tục định nghĩa “kết quả công việc của tổ chức như
17
là hành vi hoặc các hoạt động được định hướng theo mục tiêu chung và mục đích của
tổ chức”.
Moorhead và Griffin (1999) lại có một định nghĩa khác về kết quả công việc là
“tất cả các công việc liên quan đến hành vi và sự mong đợi của tổ chức từ biểu hiện
của cá nhân”.
Hosmani & cộng sự (2014) định nghĩa kết quả công việc là “mức độ hoàn thành
nhiệm vụ được tạo thành bởi công việc của từng cá nhân”.
Kappagoda & cộng sự (2014b), Wang & cộng sự (2015), Watkins & Thomas
(1991) đã xác định rằng “kết quả công việc đo lường được năng lực của cấu trúc tổ
chức và đo lường được tính đúng đắn của những quyết định được thực hiện trong tổ
chức và nó được định nghĩa bởi những yếu tố mà nó đo lường được”.
Những khái niệm được trình bày trong những công bố trong thời điểm sau năm
2000 trong những nghiên cứu của Wang & cộng sự (2015), Kappagoda và cộng sự
(2014) được xem là khá phù hợp để làm cơ sở trong bài nghiên cứu và đáp ứng được
mục tiêu nghiên cứu của tác giả.
2.4.2. Mối quan hệ giữa năng lực tâm lý với kết quả công việc
Trong những bài nghiên cứu và phát triển nghiên cứu nền tảng đã công bố của
Luthans vào những năm 2002, 2003 (Luthans, 2002a, 2002b) năng lực tâm lý là một
yếu tố ảnh hưởng đến công việc bao gồm cả yếu tố bên trong lẫn bên ngoài như là kết
quả công việc và các hành vi mở rộng của nhân viên trong môi trường công việc.
Thêm vào đó, những nghiên cứu của Luthans và cộng sự (2007) cũng đã trình bày
những biện pháp hỗ trợ phát triển thang đo năng lực tâm lý dựa trên những nghiên
cứu ban đầu cũng cung cấp những bằng chứng rằng năng lực tâm lý có ảnh hưởng
đến 2 yếu tố thành phần trong mô hình bao gồm sự thỏa mãn công việc và kết quả
công việc; những phát hiện tương tự có thể tìm thấy trong nghiên cứu Youssef &
Luthans (2007).
Trên khía cạnh khác, ở một nghiên cứu đã được công bố bởi Zhu; ông cho rằng
“có một sự công nhận ngày càng lớn về vai trò của việc phát triển nguồn nhân lực,
tầm quan trọng mang tính tích cực trong việc quản lý nguồn nhân lực” bằng cách phát
18
triển nguồn lực tâm lý của cá nhân (Zhu et al, 2011). Điều này ngày càng liên quan
đến kết quả công việc của nhân viên và những chế độ cũng như đãi ngộ của doanh
nghiệp đối với người lao động (Zhu et al, 2011).
Những nghiên cứu gần đây đã được nhắc đến trong phần mối quan hệ giữa năng
lực tâm lý ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc (mục 2.3.2.) cũng đã đề cập đến vai
trò và sự ảnh hưởng của năng lực tâm lý đến với kết quả công việc trong nghiên cứu
của Luthans, Avey, Clapp-Smith & Li (2008), Avey, Patera & West, 2006),
(Stajkovic & Luthans, 1998; Legal & Meyer, 2009).
Như vậy, mục đích chính của bài luận văn này là để khẳng định và làm rõ mỗi
quan hệ giữa năng lực tâm lý đối với kết quả công việc áp dụng với những doanh
nghiệp làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử. Tác giả đề xuất giả thuyết nghiên
cứu
H3: Năng lực tâm lý có tác động cùng chiều đến Kết quả công việc
2.4.3. Mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc với kết quả công việc
Mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc và kết quả công việc đã trở thành chủ
đề nghiên cứu của rất nhiều đề tài khoa học đã được công bố từ trước đến nay. Mối
quan hệ giữa 2 yếu tố này là không thể phủ nhận đã được khẳng định và chứng minh
rõ trong các nghiên cứu của các tác giả ví dụ như Locke, Hackman, Oldman (1975),
H.M. Weiss (2002), Lim (2008).
Trong những năm gần đây, nghiên cứu mối quan hệ tác động bởi sự thỏa mãn
công việc đến kết quả công việc của Ismail Bakan và cộng sự (2014) đã một lần nữa
chứng minh được sự thỏa mãn trong công việc bao gồm các yếu tố thành phần như
liên quan đến lương thưởng, phúc lợi, chất lượng môi trường làm việc,… có ảnh
hưởng tích cực và rõ ràng đến kết quả công việc của nhân viên dẫn đến sự gắn kết và
cam kết của nhân viên với tổ chức.
Thêm vào đó, Muhammad (2015) đã khám phá ra rằng sự thỏa mãn trong công
việc ảnh hưởng tuyệt đối và có ý nghĩa tích cực và đáng kể đối với kết quả công việc.
Theo đó, Peng (2012) đã sử dụng phương pháp SEM để chứng minh rằng mối quan
19
hệ tuyến tính giữa kết quả công việc và chất lượng công việc là có tồn tại. Điều này
chỉ ra rằng Sự thỏa mãn công việc có ý nghĩa xác thực đối với kết quả công việc.
Mối quan hệ tác động tích cực giữa sự thỏa mãn công việc đối với kết quả công
việc trong đề tài nhằm khẳng định và làm rõ sự tác động tích cực của nó áp dụng với
đối tượng khảo sát là nhân viên làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa
bàn Tp.HCM. Tác giả đề xuất giả thiết nghiên cứu
H4: Sự thỏa mãn công việc có tác động cùng chiều đến kết quả công việc.
2.4.4. Mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống công việc với kết quả công việc
Các nghiên cứu chứng minh rằng những nhân viên có chất lượng cuộc sống cao,
tốt thì có xu hướng sẽ có những kết quả với mức độ nhận biết cao hơn với doanh
nghiệp hoặc tổ chức của họ về sự thỏa mãn trong công việc và tính hiệu quả trong
công việc; tỷ lệ nghỉ việc và sự cách biệt trong môi trường làm việc sẽ thấp hơn.
(Efraty, Sirgy, Claiborne, 1991).
Một số nghiên cứu trước và sau năm 1990 đã trình bày ở trên (mục 2.3.2) là
những nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất lượng cuộc sống công việc tốt chỉ ra xu hướng
nhận dạng với mức độ cao sự biểu hiện tốt về mặt cấu trúc tổ chức, sự hài lòng trong
công việc và kết quả công việc (Carter, Pounder, Lawrence, & Wozniak, 1990; Efraty
& Sirgy, 1990; Efraty, Sirgy, & Claiborne, 1991; Lewellyn &Wibker, 1990).
Những nghiên cứu ngày nay không có quá nhiều sự khác biệt khi đề cập đến chất
lượng cuộc sống công việc tác động hoặc có ảnh hưởng hoặc có mối tương quan đến
kết quả công việc. Mặt khác, những nghiên cứu này càng khẳng định và chứng minh
được giả thuyết về sự tương quan và tác động của chất lượng cuộc sống công việc đối
với kết quả công việc (Hassan, 2013; Mirkamali, and Thani, 2011; Nitesh Sharma et
al., 2013)
Nghiên cứu của tác giả cũng là một trong những nỗ lực cũng được thực hiện để
xác định tính thực nghiệm của chất lượng cuộc sống công việc đối với kết quả công
việc. Theo đó, giả thiết đề xuất giả thuyết nghiên cứu
H5: Chất lượng cuộc sống công việc có tác động cùng chiều đến Kết quả công
việc.
20
2.5. Lược khảo các mô hình nghiên cứu trước đây
Kết quả công việc là một yếu tố rất có giá trị đối với một tổ chức, bởi nó đo lường
được tính hiệu quả đối với việc vận hành của tổ chức. Điều này chỉ có thể đạt được
nếu kết quả công việc phát triển dựa theo khuynh hướng một cách tích cực. Nếu nhân
viên làm việc trong công ty không phát huy được những khả năng có thể có của bản
thân và không được cung cấp một môi trường làm việc tốt, có chất lượng thì sẽ làm
ảnh hưởng không tốt đến kết quả công việc chung của tổ chức.
Hiện nay, những mô hình nghiên cứu về kết quả công việc không phải là ít. Tất
cả các nghiên cứu đều hướng đến mục tiêu nâng cao kết quả công việc của nhân viên,
tuy nhiên đối với kết quả công việc bị tác động đồng thời bởi yếu tố năng lực tâm lý,
chất lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn trong công việc thì chưa có nghiên cứu
nào trong và ngoài nước đã và đang thực hiện. Lượt sơ các công trình nghiên cứu
2.5.1. Mô hình nghiên cứu Fred Luthans & Bruce J. Avolio, 2007
Nghiên cứu “Đo lường năng lực tâm lý tích cực và mối quan hệ với kết quả và
sự thỏa mãn” (Luthans &cộng sự, 2007). Nghiên cứu này tập trung điều tra những
dữ liệu liên quan đến các cấu trục cốt lõi của năng lực tâm lý, và mối quan hệ tác
động của từng yếu tố cá nhân đó như là một yếu tố tích cực tác động đến kết quả công
việc và sự thỏa mãn trong công việc. Nghiên cứu chia làm 2 phần, phần 1 nghiên cứu
cung cấp tư liệu hỗ trợ cho bảng khảo sát đo lường thiết kế cho 4 yếu tố thành phần
cũng như là nhân tố tổng hợp – năng lực tâm lý. Kết quả của phần 2 chỉ ra rằng, mối
quan hệ tác động của nhân tố tổng hợp của 4 yếu tố thành phần tác động đến sự thỏa
mãn trong công việc và kết quả công việc. Kết quả nghiên cứu của phần 2 còn chỉ ra
rằng nhân tố tổng hợp sẽ có tác động tích cực mạnh hơn đối với sự thỏa mãn trong
công việc và kết quả công việc hơn là những nhân tố thành phần.
Theo nghiên cứu của Luthans & Avolio, 2007 thì mục đích chính của bài nghiên
cứu nằm ở phát triển tính kết quả công việc, nhân viên làm việc với những đặc điểm
thuộc về năng lực tâm lý có thể hài lòng với công việc của họ và người quản lý, dẫn
dắt họ. Một cách tổng quát hơn, thì người lao động – những người có sự tự ý thức về
năng lực tâm lý có thể tìm thấy một cách biểu hiện khác của sự thỏa mãn bằng hình
21
thức khác liên quan đến sự hiệu quả trong công việc. Sự hiệu quả đó có khả năng bao
gồm cả 2 thuộc tính là sự tạo động lực và kế hoạch để củng cố vị trí trong công việc.
(có thể xem thêm nghiên cứu Youssef & Luthans, 2007)
Hy vọng
Lạc quan
Thích nghi Năng lực tâm lý Kết quả công việc
Tự tin
Thỏa mãn công việc
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu Fred Luthans & cộng sự, 2007
Nguồn: Fred Luthans và cộng sự (2007)
Mô hình của Luthans và cộng sự (2007) đã chỉ ra mối quan hệ sau khi đo lường
khảo sát nghiên cứu đề xuất - đo lường mối quan hệ tác động của Năng lực tâm lý
đối với kết quả công việc và sự thỏa mãn công việc. Nhân tố tổng hợp “Năng lực tâm
lý” bao gồm 4 yếu tố thành phần (1) Sự hy vọng (2) Khả năng thích nghi (3) sự lạc
quan và (4) sự hiệu quả. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, dạng cấu trúc tâm
lý tích cực khác có thể có và được ưa dùng, sử dụng trong tương lai. Việc xác định 4
yếu tố thường hay gặp nhất tại thời điểm nghiên cứu về mặt cấu trúc và thực nghiệm
đã được chứng minh phù hợp để cấu tạo nên giá trị cốt lõi của năng lực tâm lý.
2.5.2. Mô hình Tho D. Nguyen and Trang T. M. Nguyen, 2011
Nghiên cứu “Năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc, chất lượng cuộc
sống của nhân viên thị trường: nghiên cứu tại Việt Nam” (Tho D. Nguyen & cộng
sự, 2011). Nghiên cứu dựa trên mẫu khảo sát 364 nhân viên thị trường trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu tập trung nghiên cứu vào mối quan hệ của Năng
lực tâm lý và kết quả công việc, năng lực tâm lý và chất lượng cuộc sống công việc;
mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống và kết quả công việc, chất lượng cuộc sống
22
công việc và chất lượng cuộc sống. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh được các giả
thuyết nghiên cứu là đúng.
Năng lực tâm lý Kết quả công việc
Chất lượng cuộc sống công việc Chất lượng cuộc sống
Hình 2.2 Mô hình Tho D. Nguyen and Trang T. M. Nguyen, 2011
Nguồn: Nguyen & Nguyen, 2011
Kết quả này được người nghiên cứu có một số kết luận liên quan đến nhiều sự tác
động, thiên về lý thuyết và bổ trợ cho những giải pháp mang tính chất thực tiễn.
Những khẳng định lợi ích của việc hội nhập giữa đời sống công việc và cuộc sống –
là một trong những khai phá mang tính chất cốt lõi; vì sự tác động của năng lực tâm
lý bây giờ được sử dụng để đánh giá đồng nhất chất lượng cuộc sống của người lao
động nói chung bao gồm cả chất lượng cuộc sống trong công việc và chất lượng cuộc
sống bên ngoài.
Kết quả công việc trong nghiên cứu này được rút ra từ sự tự đánh giá (self
assessment); sự tự đánh giá này bị chỉ trích như kém chuẩn xác hơn với những biện
pháp tiêu chuẩn đo lường được; nó vẫn có giá trị khi được đảm bảo hoặc mang tính
chất cá biệt mà không cần phải nói lên những thuận lợi khi áp dụng phương pháp này;
tùy vào mục đích và những nghiên cứu cho những thị trường riêng biệt cũng như đặc
thù của nghiên cứu này. Chính vì thế, giả thiết nghiên cứu xác định chất lượng cuộc
sống công việc bao gồm một tổ hợp những nhu cầu mà con người cần khi làm việc
tại nơi làm việc; bao gồm 3 yếu tố thành phần. Biến độc lập – chất lượng cuộc sống
công việc, theo Tho D. Nguyen & Trang T. M. Nguyen (2011) được đo lường bằng
các biến quan sát cụ thể như hình 2.3
Nhu cầu tồn tại (Survival needs)
Nhu cầu thuộc về (Belonging needs)
23
Nhu cầu hiểu biết (Knowledge needs)
Chất lượng cuộc sống công việc (Quality life of work)
Hình 2.3 Các yếu tố thành phần Chất lượng cuộc sống công việc
Nguồn: Tho D. Nguyen and Trang T. M. Nguyen (2011)
2.5.3. Mô hình Hosmani, Shambhushankar, 2014
Nghiên cứu “Sự tác động của chất lượng cuộc sống công việc trên kết quả công
việc, nghiên cứu nhân viên bộ phận Secunderabad của đường sắt Trung Nam India”
(Hosmani & cộng sự, 2014). Nghiên cứu dựa trên thành quả của những nghiên cứu
trước đây để đánh giá chất lượng cuộc sống trong công việc có tác động như thế nào
đến kết quả công việc. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hài lòng cao về chất lượng
cuộc sống công việc vì nó giúp tăng cường hiệu suất công việc của nhân viên và kết
Điều kiện về an toàn
Đào tạo
Kết quả công việc
Chất lượng cuộc sống công việc
Cơ hội nghề nghiệp
Phúc lợi
quả hoạt động của tổ chức.
Hình 2.4 Mô hình Hosmani, Shambhushankar, 2014
Nguồn: Hosmani & Shambhushankar, 2014
24
2.5.4. Mô hình nghiên cứu Saeed Mortazavi và cộng sự, 2012
Nghiên cứu “Vai trò của năng lực tâm lý đối với chất lượng cuộc sống công việc
và kết quả công việc” (Saeed & cộng sự, 2012). Nghiên cứu đề cập đến giá trị cốt lõi
để nâng cao mức độ thỏa mãn trong công việc, kết quả trong công việc phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố chất lượng cuộc sống trong công việc. Trong đó, năng lực tâm lý là
một trong những yếu tố cốt lõi để xây dựng nên chất lượng cuộc sống trong công
việc. Nghiên cứu này đề cập đến mối quan hệ và sự tác động của năng lực tâm lý trên
yếu tố chất lượng cuộc sống công việc dẫn đến kết quả công việc của nhân viên trong
lĩnh vực sức khỏe.
Nghiên cứu kế thừa thành quả của các nghiên cứu trước đây Luthans & cộng sự
(2008), Koonmee & cộng sự (2010) để chứng minh mối quan hệ tuyến tình giữa các
yếu tố thành phần. Mô hình nghiên cứu cụ thể như sau:
Chât lượng cuộc sống công việc Nhu cầu cơ bản Nhu cầu gắn kết Nhu cầu hiểu Năng lực tâm lý Tự tin Lạc quan Hi vọng Thích nghi biết
Kết quả công việc
Hình 2.5 Mô hình Saeed Mortazavi và cộng sự, 2012
Nguồn: Dr.Saeed Mortazavi và cộng sự, 2012
Nghiên cứu được thực hiện tại 4 bệnh viện lớn tại thành phố Mashha, dựa trên
mẫu 207 nhân viên y tế, chia thành 2 lần khảo sát. Kết quả nghiên cứu càng khẳng
định sự tương quan tuyến tính giữa các thành phần là có tồn tại. Từ nghiên cứu này,
họ đã chi trả thêm khoản chi phí để kiểm tra những giả định đã chứng minh có thể
giúp cho nhà quản lý có thể mở rộng tăng cường vốn năng lực tâm lý trong cấu trúc
tổ chức của họ và cải thiện chất lượng cuộc sống công việc và sau cùng là đến kết
quả công việc của từng cá nhân.
25
2.5.5. Mô hình nghiên cứu Omar Durrah & cộng sự , 2016
Nghiên cứu “Vai trò của năng lực tâm lý tích cực đối với kết quả công việc: vai
trò trung gian là sự thỏa mãn công việc” (Omar Durrah & cộng sự, 2016). Nghiên
cứu làm rõ mối quan hệ giữa năng lực tâm lý và sự thỏa mãn trong công việc, kết quả
công việc; nghiên cứu được thực hiện tại các trường đại học Philadelphia và Jordan.
Hơn nữa, nghiên cứu xác định sự thỏa mãn trong công việc là một giá trị trung gian
dựa trên mối quan hệ giữa Năng lực tâm lý và kết quả công việc. Kết quả nghiên cứu
đã chứng minh được mức độ của năng lực tâm lý, sự thỏa mãn trong công việc và kết
quả công việc có một mức độ cao hơn đối với những giảng viên đại học.
Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu khảo sát là 8 bộ phận thuộc trường đại học
Philadelphia, trong đó có hơn 110 giảng viên làm việc tại đây tham gia khảo sát.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để chạy dữ liệu và kết quả khảo sát cho thấy
Sự thỏa mãn công việc
tồn tại những mối quan hệ giả định đã được đưa ra.
Kết quả công việc Năng lực tâm lý
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu Omar Durrah & cộng sự, 2016
Nguồn: Omar Durrah & cộng sự, 2016
2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất
2.6.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Đề tài này dựa trên nghiên cứu của Omar Durrah & cộng sự (2016); Saeed
Mortazavi và cộng sự, (2012) làm nền tảng vì nó phù hợp với mục đích của đề tài là
nghiên cứu về mối quan hệ tác động giữa năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống công
việc, sự thỏa mãn công việc đến kết quả công việc và mối quan hệ tương quan giữa
năng lực tâm lý đối với chất lượng cuộc sống công việc, năng lực tâm lý đối với sự
26
thỏa mãn công việc. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng như đối tượng
nghiên cứu là những nhân viên làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử, có điều
kiện tiếp xúc với công nghệ và sử dụng máy tính cho nên khảo sát bằng hình thức
bảng câu hỏi bằng giấy gặp không ít những khó khăn thực tế; cho nên, luận văn này
sẽ có một số điều chỉnh so với mô hình gốc để phù hợp và mang ý nghĩa thực tiễn
nhiều hơn đối với thời điểm kinh tế hiện nay tại khu vực Tp.HCM.
Dựa trên các nghiên cứu và lược khảo nghiên cứu trước đây, các yếu tố đã từng
được nghiên cứu là có sự tương quan đối với năng lực tâm lý cá nhân và đồng thời
ảnh hưởng đến kết quả công việc đã được trình bày phía trên là sự thỏa mãn trong
công việc, chất lượng cuộc sống công việc. Tóm lại, các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả công việc trong mô hình đề xuất của tác giả là: Sự thỏa mãn trong công việc,
chất lượng cuộc sống công việc và năng lực tâm lý.
Mô hình đề xuất để tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
công việc được trình bày trong hình 2.7.
H5 (+)
H1 (+)
Chất lượng cuộc sống công việc
H2 (+)
H4 (+)
Sự thỏa mãn công việc
Kết quả công việc Năng lực tâm lý H3 (+)
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất
27
2.6.2. Giả thuyết nghiên cứu đề xuất
H1: Năng lực tâm lý có tác động cùng chiều đến Chất lượng cuộc sống công việc.
H2: Năng lực tâm lý có tác động cùng chiều đến Sự thỏa mãn công việc.
H3: Năng lực tâm lý có tác động cùng chiều đến Kết quả công việc
H4: Sự thỏa mãn công việc có tác động cùng chiều đến Kết quả công việc.
H5: Chất lượng cuộc sống công việc có tác động cùng chiều đến Kết quả công
việc.
Tóm tắt Chương 2
Chương 2 trình bày các khái niệm liên quan đến năng lực tâm lý, chất lượng cuộc
sống công việc, sự thỏa mãn công việc và kết quả công việc; những ưu và nhược điểm
của những nghiên cứu trước đây và mối liên hệ giữa các yếu tố trong đề tài đang
nghiên cứu. Dựa trên kết quả của nhiều nghiên cứu trước, tác giả lập luận các yếu tố
có trong mô hình và mối liên hệ giữa chúng, đưa ra giả thuyết của luận văn. Trên kết
quả đó, đề xuất mô hình nghiên cứu (hình 2.7) cuối chương 2. Mô hình gồm 3 yếu tố
thành phần tác động và 5 giả thiết nghiên cứu.
28
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu sẽ thực hiện để từ đó tiến hành xác định
và phát triển, điều chỉnh thang đo cũng như kiểm định mô hình lý thuyết đã đề ra ở
chương 2. Nội dung chương này bao gồm: thiết kế quy trình nghiên cứu, điều chỉnh
và phát triển thang đo, phương pháp xử lý số liệu.
3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
Khe hỏng →Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Nghiên cứu sơ bộ định tính
Thảo luận tay đôi (n = 10 ) → Phát triển, điều chỉnh các thang đo, hình thành bảng câu hỏi
Khảo sát định lượng sơ bộ Khảo sát sơ bộ (n ~ 100) → Sửa chữa và hoàn thiện bảng câu hỏi
Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, EFA.
Khảo sát Chính thức (n ~ 400-500) → Thu thập số liệu Nghiên cứu chính thức định lượng
Xử lý số liệu Kiểm định CFA
Phân tích SEM Kiểm định bootstrap
Hoàn thành mục tiêu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
29
* Giải thích quy trình
Vấn đề nghiên cứu được xác định bằng dữ liệu thứ cấp và các thông tin thực tiễn.
Sau đó tham khảo một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, viết cơ sở lý thuyết
và đề xuất mô hình nghiên cứu. Lập đề cương phỏng vấn tay đôi, phỏng vấn trực tiếp
10 chuyên gia nhân sự và quản lý Nhân sự làm việc tại công ty để tìm thêm thông tin
cho bài nghiên cứu. Tiến hành lập bảng câu hỏi, sau đó điều tra trực tiếp ~ 100 nhân
viên để kiểm tra tính hợp lý và điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp. Sau khi đã hoàn
thiện bản câu hỏi, tiến hành nghiên cứu đại trà với cỡ mẫu là từ 400 - 500 nhân viên
làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử để thu thập thông tin về vấn đề nghiên
cứu. Với những dữ liệu thu thập được tiến hành làm sạch, mã hóa, phân tích và viết
báo cáo kết quả nghiên cứu.
Đề tài sử dụng cả 2 phương pháp là phương pháp định tính và phương pháp định
lượng
Điều tra đối tượng là nhân viên làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử trong
khu vực Tp.HCM thông qua bảng câu hỏi.
Xử lý dữ liệu điều tra:
- Kiểm định sơ bộ thang đo: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Crombach ‘s Alpha; kiểm định nhân tốt khám phá EFA
- Phân tích nhân tố khẳng định CFA cho các khái niệm trong mô hình
- Sử dụng công cụ là phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu.
- Sử dụng phần mềm AMOS 20 để kiểm định mô hình đề xuất và các giả thuyết
đề xuất.
- Kiểm định Bootstrap đánh giá độ tin cậy của các ước lượng trong mô hình lý
thuyết.
30
3.2. Nghiên cứu sơ bộ
3.2.1. Phương pháp sơ bộ định tính
Dựa vào các cơ sở lý thuyết về năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống, sự thỏa
mãn công việc và kết quả công việc của nhân viên làm việc trong lĩnh vực thương
mại điện tử Tp.HCM, tác giả đã xác định thang đo cho mô hình nghiên cứu đề xuất
bao gồm 4 yếu tố là Năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn
công việc và kết quả công việc. Thang đo này được xác định phù hợp với đối tượng
là nhân viên làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử bằng nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua hình thức là phỏng vấn trực tiếp tay
đôi. Mục đích của nghiên cứu này là phát triển, điều chỉnh, bổ sung thang đo thành
phần: năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công việc và kết
quả công việc.
3.2.1.1. Phương pháp thực hiện
Dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả công việc ở chương 2, nghiên cứu này tiến hành phát triển
thang đo. Trên cở sở đó, thảo luận tay đôi nhằm điều chỉnh và bổ sung tập biến quan
sát cho các khái niệm trong mô hình đề xuất nghiên cứu.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua việc phỏng vấn tay đôi định tính gồm
những chuyên viên phòng Nhân sự làm việc trong lĩnh vực nhân sự, và một số anh/chị
quản lý trực tiếp. Nhóm khảo sát 10 người. Đặc điểm của nhóm này làm việc liên
quan đến quản lý nhân viên, thực hiện những công việc liên quan trực tiếp đến nhân
sự đang làm việc tại công ty; có thái độ tích cực đóng góp ý kiến. Nghiên cứu này
dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo sao cho phù hợp với đặc điểm nhân viên đang
làm việc trong các công ty thương mại điện tử trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh
nền kinh tế có nhiều sự phát triển và biến động của thị trường.
Thảo luận bắt đầu thực hiện với 7 đáp viên, thu nhập những ý kiến và điều chỉnh
thang đo (dàn bài thảo luận thể hiện tại Phụ lục 1). Sau đó, thang đo này được đem
ra thảo luận với đáp viên thứ 8, 9, 10 cho đến khi đối tượng tiếp theo không phát hiện
thêm thông tin gì mới sẽ ngừng lại và hình thành thang đo nháp.
31
Thang đó nháp này sẽ được mang đi phỏng vấn định lượng sơ bộ với mẫu là 100
nhân viên để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, kiểm địh nhân tố khám phá EFA. Sau
cùng kết quả được tổng hợp và phát triển thang đo chính thức và mang đi thực hiện
nghiên cứu định lượng. (Xem thêm tại phụ lục 2)
3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính
Kết quả của thảo luận nhóm cho thấy những người tham gia thảo luận nhóm đều
đồng ý với ý kiến cơ bản của các yếu tố tác động đến kết quả công việc. Những ý
kiến đóng góp thêm đa số chỉ xoay quanh về việc chỉnh sửa các phát biểu sao cho
ngắn gọn và dễ hiểu hơn. Bên cạnh đó, cũng bổ sung một số biến quan sát được xem
là phù hợp với thực tế hiện tại đang chịu ảnh hưởng bởi những chuẩn mực mới.
Thông qua thảo luận với các chuyên gia, kết quả định tính cụ thể được trình bày
ở Phụ lục 3. Sau khi chỉnh sửa, sắp xếp các tiêu chí của thang đo ban đầu do người
phỏng vấn đề xuất, những tiêu chí đã được chỉnh sửa, bổ sung để phù hợp với giai
đoạn và bối cảnh kinh tế hiện tại thành 29 biến quan sát, cụ thể là Năng lực tâm lý có
10 biến quan sát; chất lượng cuộc sống công việc có 7 biến quan sát; Sự thỏa mãn
công việc có 6 biến quan sát và Kết quả công việc có 6 biến quan sát. Khảo sát các
chuyên gia đến người thứ 7, 8, 9 và thứ 10 hoàn toàn đồng ý với nên nghiên cứu định
tính kết thúc như số lượng mẫu như dự tính n=10. Từ kết quả phỏng vấn tay đôi –
nghiên cứu sơ bộ bằng hình thức định tính, thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả công việc và thang đo yếu tố kết quả công việc được phát triển và làm cơ sở
nghiên cứu sơ bộ định lượng.
3.2.2. Thang đo được sử dụng trong mô hình nghiên cứu
3.2.2.1. Thang đo năng lực tâm lý
Thông qua nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, các thành phần năng
lực tâm lý (tính tự tin, tính lạc quan, niềm hy vọng và sự thích nghi) có mối quan hệ
với kết quả công việc của nhân viên (Luthan & cộng sự, 2008; Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2011). Bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp thảo luận
32
nhóm (nghiên cứu định tính) để xác định thang đo năng lực tâm lý được áp dụng
trong bài nghiên cứu bao gồm 10 biến quan sát được ký hiệu như sau:
Bảng 3.1 Thang đo Năng lực tâm lý
Mã hóa Thang đo nghiên cứu
PC1
PC2
PC3
PC4 Tôi cảm thấy tự tin trong phân tích và tìm giải pháp dài hạn cho các vấn đề trong công việc Tôi cảm thấy tự tin khi trình bày phạm vi công việc của mình với cấp trên Tôi cảm thấy tự tin khi liên hệ với mọi người ngoài công ty Tôi cảm thấy tự tin khi chia sẻ thông tin cho những đồng nghiệp trong nhóm
PC5 Nói chung, tôi hy vọng những điều tốt đẹp xảy ra (nghiên cứu định tính)
PC6 Ở thời điểm hiện tại, tôi đang tràn đầy năng lượng theo đuổi mục tiêu của tôi
PC7
Tôi có thể giải quyết vấn đề theo cách này hoặc cách khác để đat mục tiêu của tôi (nghiên cứu định tính)
PC8 Tôi nhanh chóng vượt qua và giữ trạng thái cân bằng sau những tình huống bất ngờ
PC9 Tôi cởi mở với đồng nghiệp của tôi
PC10 Tôi dễ lấy lại bình tĩnh khi nổi giận Thang đo gốc (nguồn: Nguyen, T. D., & Nguyen, T. T. M, 2011) Tôi cảm thấy tự tin trong phân tích và tìm giải pháp dài hạn cho các vấn đề trong công việc Tôi cảm thấy tự tin khi trình bày phạm vi công việc của mình với cấp trên Tôi cảm thấy tự tin khi liên hệ với mọi người ngoài công ty Tôi cảm thấy tự tin khi chia sẻ thông tin cho những đồng nghiệp trong nhóm Trong những giai đoạn bất ổn, tôi thường mong đợi vào những điều tốt đẹp nhất Tôi luôn mong đợi tất cả mọi thứ đi theo cách của tôi Nói chung, tôi hy vọng những điều tốt đẹp xảy ra với tôi hơn là những điều xấu Ở thời điểm hiện tại, tôi đang tràn đầy năng lượng theo đuổi mục tiêu của tôi Có rất nhiều cách khác nhau để giải quyết vấn đề mà tôi đang đối mặt hiện nay Tôi có thể nghĩ ra nhiều cách để đạt được mục tiêu hiện tại của tôi Tôi nhanh chóng vượt qua và giữ trạng thái cân bằng với những tình huống bất ngờ Tôi hào phóng, cởi mở với các đồng nghiệp của tôi Tôi vượt qua được sự tức giận với một ai đó một cách hợp lý nhanh chóng
33
3.2.2.2. Thang đo chất lượng cuộc sống công việc
Thang đo Chất lượng cuộc sống công việc được sử dụng từ thang đo gốc và thảo
luận tay đôi với các chuyên gia hình thành 7 biến quan sát được ký hiệu như sau:
Bảng 3.2 Thang đo Chất lượng cuộc sống công việc
Thang đo nghiên cứu Mã hóa Thang đo gốc (nguồn: Nguyen, T. D., & Nguyen, T. T. M, 2011)
QL1
QL2
QL3 Công việc mang lại ảnh hưởng tốt về mặt sức khỏe cho tôi Tôi hài lòng với mức lương mà công việc đem đến Công việc ảnh hưởng tốt đến cuộc sống gia đình của tôi
QL4
QL5 Công việc hiện tại mang lại ảnh hưởng tốt về mặt sức khỏe cho tôi Tôi hài lòng với mức lương mà công việc đem đến Công việc ảnh hưởng tốt đến cuộc sống gia đình của tôi Khu vực làm việc của tôi đảm bảo tất cả các điều kiện về an toàn thể chất (nghiên cứu định tính) Công việc cho tôi những người đồng nghiệp tốt
QL6 Tôi có thời gian làm những điều khác bên cạnh công việc của mình
QL7
Công việc hiện tại của tôi cho phép tôi phát triển và nhận ra tiềm năng của mình (nghiên cứu định tính) Công việc cho tôi những người đồng nghiệp tốt Tôi có thời gian làm những điều khác bên cạnh công việc của mình Tôi cảm thấy rằng công việc hiện tại của tôi cho phép tôi nhận ra toàn bộ tiềm năng của mình Công việc của tôi giúp tôi phát triển sự sáng tạo của bản thân
3.2.2.3. Thang đo Sự thỏa mãn trong công việc
Thang đo sự thỏa mãn trong công việc đươc xác định từ thang đo gốc trong nghiên
cứu của Ebele N. Anyaoku và cộng sự, 2015. Thang đo sự thỏa mãn trong công việc
trong nghiên cứu dựa trên thang đo của Hassan, Narehan et al. (2014) sau khi được
chỉnh sửa và thay đổi dựa trên đặc điểm sự thay đổi công nghệ ảnh hưởng trong đời
sống trong thời đại mới (Ebele N. Anyaoku và cộng sự, 2015). Thang đo này được
đo lường trong môi trường những công ty trong lĩnh vực công nghệ nên tác giả sử
dụng làm thang đo gốc trong bài nghiên cứu. Thang đo Likert được xây dựng trên
34
thang đo gốc và phỏng vấn tay đôi với chuyên gia bao gồm 6 biến quan sát được ký
hiệu như sau:
Bảng 3.3 Thang đo Sự thỏa mãn công việc
Mã hóa Thang đo nghiên cứu
JS1
JS2
Tôi được chi trả mức lương xứng đáng với công việc của mình Tôi được tham gia đầy đủ các khóa đào tạo kỹ năng và cải thiện nghiệp vụ công việc để nâng cao kết quả công việc của mình
JS3 Tôi được trang bị đầy đủ công cụ để thực hiện nhiệm vụ của mình
JS4 Tôi hài lòng với điều kiện làm việc của mình
JS5 Tôi nhận định này như là một lựa chọn nghề nghiệp tốt
JS6
Tôi có được cảm giác đạt được thành tựu một cách tích cực từ công việc của mình bằng cách sử dụng các kỹ năng nghiệp vụ Thang đo gốc (nguồn: Ebele N. Anyaoku và cộng sự, 2015) Lương: Tôi được chi trả mức lương xứng đáng với công việc của mình Đào tạo: Tôi được tham gia đầy đủ các khóa đào tạo kỹ năng và cải thiện nghiệp vụ công việc để nâng cao kết quả công việc của mình Trang thiết bị: Tôi được trang bị đầy đủ công cụ để thực hiện nhiệm vụ của mình Điều kiện làm việc: Tôi hài lòng với điều kiện làm việc của mình Đề nghị: Tôi nhận định này như là một lựa chọn nghề nghiệp tốt Thành tựu: Tôi có được cảm giác đạt được thành tựu một cách tích cực từ công việc của mình bằng cách sử dụng các kỹ năng nghiệp vụ
3.2.2.4. Thang đo Kết quả công việc
Thang đo sự thỏa mãn trong công việc được xây dựng từ thang đó gốc nghiên cứu
của Krystal A. Wiedower, 2001. Thang đo gồm 6 biến quan sát sử dụng thang đo
Likert với thang điểm từ 1 đến 5. Thang đo đã được thống nhất sau khi khảo sát định
tính với các chuyên gia trong lĩnh vực kết quả thang đo gồm 6 biến quan sát được ký
hiệu như sau:
35
Bảng 3.4 Thang đo Kết quả công việc
Thang đo nghiên cứu Ký hiệu
JP1
JP2
JP3 Thang đo gốc (Nguồn: Krystal A. Wiedower, 2001) Mức độ hoàn thành công việc của bạn trên thời gian được mong đợi (giả định những công việc khác vẫn phải được hoàn thành đúng hạn) Mức độ chính xác và độ tin cậy trong kết quả công việc của bạn (bất kể khối lượng công việc) Mức độ khối lượng công việc của bạn đã thực hiện trong điều kiện bình thường (giả định không phát sinh lỗi trên kết quả công việc)
JP4 Mức độ hoàn thành công việc mà không cần được hỗ trợ, theo dõi, giám sát hoặc yêu cầu được hỗ trợ
JP5
JP6 Mức độ để bạn cảm thấy tự tin và được tin tưởng, tôn trọng bởi đồng nghiệp và người dẫn dắt Mức độ đóng góp thành quả của bạn trong kết quả chung của nhóm hoặc bộ phận Mức độ hoàn thành công việc của bạn trên thời gian được mong đợi (giả định những công việc khác vẫn phải được hoàn thành đúng hạn) Mức độ chính xác và độ tin cậy trong kết quả công việc của bạn (bất kể khối lượng công việc) Mức độ khối lượng công việc của bạn đã thực hiện trong điều kiện bình thường (giả định không phát sinh lỗi trên kết quả công việc) Mức độ hoàn thành công việc mà không cần được hỗ trợ, theo dõi, giám sát hoặc yêu cầu được hỗ trợ Mức độ để bạn cảm thấy tự tin và được tin tưởng, tôn trọng bởi đồng nghiệp và người dẫn dắt Mức độ đóng góp thành quả của bạn trong kết quả chung của nhóm hoặc bộ phận
3.2.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính được sử dụng để thiết kế bảng câu hỏi
nghiên cứu định lượng sơ bộ cụ thể được trình bày trong phụ lục 2
Bảng câu hỏi được thiết kế gồm 2 phần như sau:
Phần 1: Phần 1 của bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập những ý kiến, đánh giá
cho điểm của nhân viên làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn
Tp.HCM về mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống và kết quả công
việc.
Phần 2: Phần 2 của bảng câu hỏi là các thông tin phân loại đối tượng phỏng vấn,
bao gồm các câu hỏi như độ tuổi, giới tính, trình độ…
36
Nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm kiểm định độ tin cậy của thang đo và giá trị
của thang đo. Một thang đo được xem là có giá trị khi nó đo lường đúng mục tiêu
nghiên cứu của đề tài, có nghĩa là phương pháp sai lệch mang tính hệ thống và ngẫu
nhiên.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện bằng việc phát đi 130 bảng câu hỏi
khảo sát trực tiếp đến đáp viên theo phương pháp ngẫu nhiên, đáp ứng được yêu cầu
cơ bản là nhân viên làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử. Kết quả thu được
127 bảng khảo sát hợp lệ, tác giả chọn 127 bảng để thực hiện thao tác trên phần mềm
SPSS nghiên cứu định lượng sơ bộ. Nếu kết quả cho ra hệ số Cronbach Alpha ≥ 0.6
là có thể sử dụng được thang đo trong điều kiện giả thiết đưa ra là các khái niệm được
đặt vấn đề mang tính chất mới mẻ hoặc mới đối với người được tham gia khảo sát
(Tho D. Nguyen et al., 2011).
Ngoài ra, các biến quan sát phải có hệ số tương quan so với biến tổng (Corrected
item – Totally correlation) < 0.3 sẽ bị loại
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA, nhân tố trích được của thang đo đơn
hướng phải là 1, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát ≥ 0.5, chỉ số Eigenvalue ≥1
Tổng phương sai trích ≥ 50% (từ 60% trở lên được xem là tốt) (Tho D. Nguyen
et al., 2011)
Kết quả phân tích thang đo được trình bày trong bảng 3.5 và 3.6 sau (Xem thêm phụ
lục 4)
37
Bảng 3.5 Kết quả phân tích Cronbach Alpha sơ bộ
Biến quan sát
Phương sai thang đo loại biến
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo loại biến
Cronbach Alpha nếu loại biến
30.63 30.48 30.66 30.74 30.45 30.94 30.67 30.57 30.41 30.66
0.705 0.738 0.772 0.808 0.489 0.768 0.486 0.583 0.531 0.524
0.88 0.877 0.875 0.872 0.895 0.875 0.896 0.888 0.891 0.891
12.419
17.26
0.792
0.677
Năng lực tâm lý - Cronbach's Alpha .895 35.66 PC1 35.436 PC2 35.187 PC3 34.803 PC4 38.01 PC5 35.02 PC6 37.341 PC7 38.167 PC8 38.052 PC9 38.723 PC10 Chất lượng cuộc sống công việc - Cronbach's Alpha .871 QL1
13.531 12.341
0.599 0.649
0.575 0.479
17.25 16.65
QL2 QL3
12.939 11.879
0.767 0.635
0.708 0.540
17.19 17.16
QL4 QL5
Biến quan sát
Phương sai thang đo loại biến
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo loại biến
Cronbach Alpha nếu loại biến
0.529 0.677
0.348 0.557
17.09 16.93
12.496 12.531
6.778
0.678
0.628
16.214
QL6 QL7 Sự thỏa mãn công việc - Cronbach's Alpha .811 JS1
6.163 6.278
0.879 0.447
0.782 0.481
16.405 16.817
JS2 JS3
7.351 7.060
0.419 0.522
0.286 0.448
16.159 16.413
JS4 JS5
6.429
0.624
0.595
16.325
6.778 6.148 6.273 7.34 7.03 6.416
0.672 0.879 0.445 0.417 0.527 0.623
0.763 0.718 0.827 0.811 0.79 0.768
16.21 16.41 16.83 16.17 16.42 16.33
JS6 Kết quả công việc - Cronbach's Alpha .810 JP1 JP2 JP3 JP4 JP5 JP6
Nguồn: xử lý từ dữ liệu điều tra thực tế của tác giả
38
Bảng 3.6 Kết quả phân tích EFA sơ bộ
Năng lực tâm lý
Chất lượng cuộc sống công việc
Sự thỏa mãn công việc
Kết quả công việc
Nhân tố 1
Biến quan sát
Nhân tố 1
Nhân tố 1
0.923 0.82 0.781 0.69 0.601 0.574
Biến quan sát 0.865 JS1 0.861 JS2 0.790 JS3 0.757 JS4 0.736 JS5 0.718 JS6 0.623
Biến quan Nhân tố 1 sát 0.824 JP2 0.924 JP1 0.604 JP6 0.576 JP5 0.685 JP3 0.783 JP4
0.869 QL1 0.841 QL4 0.833 QL7 0.81 QL3 0.779 QL2 0.669 QL5 0.61 QL6 0.607 0.574
Biến quan sát PC4 PC6 PC3 PC2 PC1 PC8 PC9 PC10 PC7
Năng lực tâm lý
Chất lượng cuộc sống công việc
Sự thỏa mãn công việc
Kết quả công việc
0.567
PC5
5,259
4,132
3,311
3,304
52.59%
59.032%
55.181%
55.06%
Initial Eigenvalues Phương sai trích
Nguồn: xử lý từ dữ liệu điều tra thực tế của tác giả
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha: nhìn vào bảng 3.5 ta thấy thành phần Năng
lực tâm lý (PC) đối với Kết quả công việc có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.895 > 0.6,
các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn (> 0.3); thành phần Chất lượng
cuộc sống công việc (QL) đối với Kết quả công việc có hệ số Cronbach’s Alpha là
0.871 > 0.6, các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn (> 0.3); thành phần
Sự thỏa mãn công việc (JS) đối với Kết quả công việc có hệ số Cronbach’s Alpha
là 0.811 > 0.6, các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn (>0.3); thành phần
Kết quả công việc có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.810 > 0.6, các hệ số tương quan
biến tổng đều đạt tiêu chuẩn (> 0.3). Do đó, Năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống
công việc, sự thỏa mãn công việc và kết quả công việc đều đạt yêu cầu và các biến
quan sát của thang đo này được sử dụng cho phân tích EFA.
39
Kết quả EFA cho các thành phần có trong mô hình: nhìn vào bảng 3.6 ta thấy các
yếu tố năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công việc và kết
quả công việc có điểm dừng là 1 cho thấy trích được 1 nhóm tại điểm dừng eigenvalue
lần lượt là: 5,259; 4,132; 3,311; 3,304 (đều > 1) và tổng phương sai trích được lần
lượt là: 52.59%, 59.032%, 55.181%, 55.06% (đều > 50%). Ngoài ra, các thang đo
trong các nhân tố này đều có hệ số tải nhân tố > 0.5.
Như vậy, tất cả các biến quan sát của thang đo cho năng lực tâm lý, chất lượng
cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công việc và kết quả công việc đều được giữ
nguyên như thang đo đề nghị ban đầu và được dùng cho nghiên cứu chính thức.
3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức
Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định lại mô hình đề xuất đã được đặt ra và đo
lường sự tương quan của các yếu tố thành phần tác động với nhau. Phương pháp thu
thập thông tin của nghiên cứu này là phỏng vấn các đối tượng nhân viên đang làm
việc trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn Tp.HCM thông qua bảng câu hỏi
chi tiết đã chuẩn bị sẵn (xem phụ lục 2) và chia sẻ bảng câu hỏi này trên mạng internet
thông qua công cụ khảo sát google docx.
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa, nhập liệu và làm sạch bằng phần mềm
SPSS 2.0. Sau đó, tác giả sẽ tiến hành rút trích dữ liệu và chạy báo cáo đánh giá thang
đo các khái niệm nghiên cứu thông qua hệ số tin cậy Crombach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA, đồng thời kiểm định CFA.
Song song đó, sử dụng phương pháp phân tích SEM để kiểm định mô hình nghiên
cứu đề xuất và các giả thuyêt nghiên cứu.
3.3.1. Kích thước mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp phù hợp với phân khúc ngành trong lĩnh vực
thương mại điện tử. Theo Hair và cộng sự (2006), để có thể phân tích nhân tố khám
phá cần thu thập dữ liệu với kích thước mẫu tối thiểu phải là 50 mẫu, tốt hơn là 100
và tỷ lệ quan sát/ biến đo lường là 5:1 nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 biến
quan sát.
40
Mô hình nghiên cứu có 29 biến quan sát. Theo quy luật cần ít nhất 5 mẫu cho một
biến quan sát thì kích thước mẫu cần là n= 145 mẫu (29 x 5)
Phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng cho nghiên cứu này là phân tích
nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích mô hình
cấu trúc tuyến tính (SEM). Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này đều đồng ý là
phương pháp này đòi hỏi phải có kích thước mẫu lớn vì nó dựa vào lý thuyết phân
phối mẫu lớn. Tuy nhiên, kích thước mẫu thế nào được gọi là lớn thì hiện nay chưa
được xác định rõ ràng một cách chắc chắn. Hơn nữa, kích thước mẫu còn tùy thuộc
vào phương pháp ước lượng bootstrap. Do hạn chế về thời gian cũng như điều kiện
thực hiện nghiên cứu nên đề tài sử dụng kích cỡ mẫu n xấp xỉ 400 - 500. Tác giả
quyết định gửi đi 400 bảng câu hỏi định lượng trực tiếp và 100 bảng câu hỏi khảo sát
online cho nghiên cứu định lượng chính thức.
3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sẽ được tiến hành khảo sát tại các công ty làm trong lĩnh vực thương mại
điện tử trên địa bàn Tp.HCM. Các đối tượng phải là người đang làm việc trong những
công ty thuộc lĩnh vực này. Hình thức khảo sát: khảo sát trực tiếp bằng bảng câu hỏi,
và sử dụng google docx để hỗ trợ tiếp cận đối tượng một cách thuận lợi hơn.
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.3.1. Thống kê mô tả dữ liệu
Nghiên cứu đánh giá các thông số thống kê như tương quan hiện tại của kết quả
công việc của đối tượng được khảo sát, độ tuổi, giới tính, trình độ của mẫu.
Ta dùng công cụ Analyze/ Descriptive Satistic/ Frequencies để thống kê dữ liệu
với giá trị min, max.
3.3.3.2. Hệ số Cronbach Alpha
Hệ số Crombach‘s Alpha là công cụ giúp loại đi những biến quan sát, những thang
đo không đạt yêu cầu. Các biến quan sát nếu có hệ số tương quan biến – tổng (Total
Cross Correlation) < 0.3 sẽ bị loại (những biến tổng có hệ số < 0.3 nhưng làm độ tin
cậy của thang đo giảm xuống thì cần cân nhắc, đánh giá trước khi loại bỏ). Tiêu chuẩn
để chọn thang đo khi hệ số Crombach‘s Alpha ≥ 0.6 (Nunnally & Burnstein 1994).
41
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Nọc (2005) cho rằng nhiều nhà nghiên cứu đồng ý là
Crombach ‘s Alpha từ 0.8 – 1 là thang đo lường tốt, từ 0.7 – 0.8 là sử dụng được.
Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị là Crombach‘s Alpha > 0.6 là sử dụng được trong
trường hợp khái niệm nghiên cứu trong giai đoạn kinh tế mới, hoặc khái niệm mới
đối với những người được phỏng vấn trong toàn bộ mẫu nghiên cứu.
Trong bài nghiên cứu này, thang đo chấp nhận được khi Crombach‘s Alpha ≥ 0.6
vì đặc điểm đối tượng khảo sát nằm trong nhóm ngành mới – lĩnh vực thương mại
điện tử và trong khu vực kinh tế đang phát triển, luôn thay đổi – khu vực Tp.HCM;
Kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Scale trong module Analyze.
3.3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp EFA được sử dụng để thu gọn và tóm tắt dữ liệu. Phân tích này
giúp xác định nhân tố từ các biến quan sát trong các thang đo ban đầu và sau đó nhóm
chúng lại thành những nhóm nhân tố mới có mối tương quan lẫn nhau, sử dụng để
đánh giá hai giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Khi phân tích nhân tốt khám phá EFA, thông thưởng phải đáp ứng được những
điều kiện sau đây:
- Hệ số KMO (Kaiser – Mayer-Olkin): đánh giá sự thích hợp của EFA và tối thiểu
phải đạt ≥ 0.5 (Nguyễn Đình Thọ, 2012)
- Kiểm định Bartlett (Bartlett‘s test of sphericity): hệ số dùng để kiểm định giả
thiết rằng các biến số có tương quan hay không trong tổng thể. Kiểm định Barlett
có ý nghĩa thống kê khi có Sig ≤ 0.05, nghĩa là các biến quan sát có sự tương
quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading): hệ số là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa
thiết thực giữa EFA. Hệ số tải nhân tố từ ≥ 0.5 được xem là đạt mức ý nghĩa.
- Phương sai trích (Variance Exxplained): tổng phương sai trích phải ≥ 50%
- Chỉ số Eigenvalue: đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố.
Chỉ những nhân tốt có Eigenvalue >1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích
(Theo Hair và cộng sự, 2006)
42
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố Principal Component
Analyze và phép quay Varimax để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến.
3.3.3.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phân tích nhân tố khẳng định giúp làm sáng tỏ một số phương diện như sau: Đo
lường tính đơn hướng, đánh giá độ tin cậy của thang đo, giá trị hội tụ, giá trị phân
biệt, và giá trị liên hệ lý thuyết.
Đo lường tính đơn hướng: Theo Hair và cộng sự (2010), mức độ phù hợp của
mô hình với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan
sát đạt được tính đơn hướng, trừ trường hợp các sai số của các biến quan sát có tương
quan với nhau. Để đo lường mức độ phù hợp với thông tin thị trường, Chi-square
(CMIN/df) thường được sử dụng để điều chỉnh theo bậc tự do; chỉ số thích hợp tốt
(GFI-Good of Fitness Index); chỉ số thích hợp so sánh (CFI – Comparative Fit Index);
chỉ số Tucker và Lewis (TLI – Tucker và Lewis Index); chỉ số RMSEA (Root Mean
Square Error Approximation).
Mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu thị trường nếu kiểm định Chi-square
có P-value > 0.05; CMIN/df ≤ 2, một số trường hợp CMIN/df có thể ≤3; GFI, CFI,
TLI ≥ 0.9; và RMSEA ≤ 0.08. Tuy nhiên, theo quan điểm gần đây của các nhà nghiên
cứu thì GFI vẫn có thể chấp nhận được khi < 0.9 (Hair và cộng sự, 2010).
Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông
qua: (1) hệ số tin cậy tổng hợp (composite reliability); (2) tổng phương sai trích
(variance extracted) và (3) Cronbach’s alpha.
Độ tin cậy tổng hợp (ρ_c) và tổng phương sai trích (ρ_vc) được tính theo công thức
2
2 )
𝜌𝑐 =
𝜌𝑣𝑐 =
2
sau:
2)
𝑝 ∑ 𝜆𝑖 𝑖=1
𝑝 ∑ 𝜆𝑖 𝑖=1 𝑝 + ∑ (1 − 𝜆𝑖 𝑖=1
𝑝 (∑ 𝜆𝑖 𝑖=1
𝑝 (∑ 𝜆𝑖 𝑖=1 2 𝑝 + ∑ (1 − 𝜆𝑖 ) 𝑖=1
2)
ọng số chuẩn hóa của biến quan sát thứ i, (1 -
sai của sai số đo lường biến quan sát thứ i và p là số biến quan sát của thang đo.
43
Phương sai trích là một chỉ tiêu đo lường độ tin cậy, phản ánh lượng biến thiên
chung của các biến quan sát được tính toán bởi biến tiềm ẩn. Theo Hair và cộng sự
(2010), phương sai trích của mỗi khái niệm nên > 0.5.
Giá trị hội tụ: Thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của các
thang đo đều cao (> 0.5) và có ý nghĩa thống kê (p < 0.05) (Anderson và Gebring,
1988).
Giá trị phân biệt: Giá trị phân biệt cũng là một tính chất quan trọng của đo lường.
Giá trị phân biệt thể hiện cấp độ phân biệt của các khái niệm đo lường (Steenkamp
và Trijp, 1991). Có hai cấp độ kiểm định giá trị phân biệt: (1) kiểm định giá trị phân
biệt giữa các thành phần trong một khái niệm thuộc mô hình (within construct); (2)
kiểm định giá trị phân biệt xuyên suốt (across – construct), tức là kiểm định mô hình
đo lường tới hạn (saturated model), là mô hình mà các khái niệm nghiên cứu được tự
do quan hệ với nhau. Giá trị phân biệt đạt được khi: Tương quan giữa hai thành phần
của khái niệm (within construct) hoặc hai khái niệm (across – construct) thực sự khác
biệt so với 1. Khi đó, mô hình đạt được độ phù hợp với dữ liệu thị trường.
Tóm tắt chương 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu.
Đầu tiên là quy trình nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước: nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Phương pháp phỏng vấn tay đôi được sử dụng trong nghiên cứu định tính để điều
chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp. Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng. Đối tượng khảo sát những đối tượng đang làm việc trong lĩnh
vực thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, với số lượng mẫu dự
kiến là 400-500 người và được khảo sát thông qua hình thức trả lời vào bảng câu hỏi
và khảo sát trực tuyến. Dữ liệu thu thập được được nhập và xử lý bằng phần mềm
SPSS 22.0 và AMOS 20.0 thông qua các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định hệ
số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân tích CFA, SEM... Các kết quả phân tích
được trình bày ở chương tiếp theo.
44
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tiến hành nghiên cứu với cỡ mẫu dự kiến là 400-500 người đang làm
việc tại các công ty thuộc lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn Tp.HCM thông
qua hình thức điều tra trực tiếp và sử dụng công cụ Internet với sự trợ giúp của
google docx khảo sát trực tuyến. Kết thúc đơt điều tra khảo sát, sau khi tác giả đã
tiến hành kiểm tra và loại bỏ những bảng câu hỏi không đạt, nghiên cứu đã thu được
412 bảng trả lời hoàn chỉnh. Như vậy, số lượng phiếu điều tra hợp lệ và phù hợp
được đưa vào khảo sát phân tích là 412 bảng; không hợp lệ là 88 bảng trong đó bảng
khảo sát không hợp lệ là 18 bảng, và 70 bảng được phát ra không nhận được phản
hồi của đáp viên vì lý do đặc thù người khảo sát làm việc trong môi trường trẻ và
luôn thay đổi, không thực sự thoải mái khi dành thời gian tham gia khảo sát trực tiếp.
Sau khi thu thập dữ liệu, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và AMOS 2.0.
Kết quả phân tích được trình bày ở chương 4 bao gồm: mô tả mẫu nghiên cứu, kiểm
định sơ bộ thang đo (Cronbach Alpha, EFA), kiểm định khẳng định CFA, kiểm định
mô hình lý thuyết SEM, kiểm định bootstrap. Cụ thể như sau:
4.1. Phân tích mẫu
4.1.1. Thống kê mẫu khảo sát
Bảng câu hỏi được phát cho nhân viên đã và đang làm việc tại các công ty thuộc
lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn Tp.HCM. Sau khi thu thập và sàng lọc, tổng
cộng có 412 mẫu hợp lệ, đáp ứng được yêu cầu của bài nghiên cứu. Sau khi xử lý số
liệu và thống kê, kết quả về các yếu tố nhân khẩu học: giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn và thu nhập hàng tháng của nhân viên đã và đang làm việc tại các công ty làm
việc trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Tp.HCM được khảo sát và thể hiện như
sau:
45
Bảng 4.1 Tóm tắt thống kê mô tả
Nữ
210
51
Thông tin mẫu Tần số Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam
202
49
7.8
< 23 tuổi
32
297
72.1
23 - < 30 tuổi
Độ tuổi
80
19.4
30 - < 40 tuổi
3
0.7
>= 40 tuổi
THPT
94
22.8
Cao đẳng
82
19.9
Học vấn
Đại học
181
43.9
Sau Đại học
55
13.3
Nhân sự/ Pháp lý/Tài chính
29
7.0
Khối kinh doanh thương mại
89
21.6
Khối kỹ thuật công nghệ
Khối phòng
86
20.9
ban
Khối Marketing/ Communication
11
2.7
Khối Kho vận hành/ dịch vụ
196
47.6
Khác
1
.2
Đã có gia đình
Tình trạng
92
22.3
hôn nhân
Độc thân
320
77.7
Dưới 5 triệu/tháng
6
1.5
5 - 10 triệu/tháng
Thu nhập
254
61.7
bình quân
10 – 20 triệu/tháng
51
12.4
Trên 20 triệu
101
24.5 Nguồn: tác giả
46
4.1.2. Đặc điểm mẫu
Về giới tính: tỷ lệ nam nữ tham gia khảo sát khá cân bằng, 51% là nữ và 49% là
nam
Về độ tuổi: đáp viên trên 40 tuổi có tỷ lệ thấp nhất (0.7%); 19.4% đáp viên có độ
tuổi từ 30 – dưới 40 tuổi; tỷ lệ đáp viên có độ tuổi từ 23 – dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ
vượt trội và chủ yếu (72.1%) và 7.8% đáp viên có độ tuổi dưới 23 tuổi.
Về trình độ học vấn: phần lớn đáp viên có trình độ Đại học chiếm đa số (43.9%);
các bậc khác chiếm tỷ lệ tương đối ngang nhau, bậc THPT 22.8%, Cao đẳng 19.9%
và sau đại học 13.3%.
Về tình trạng hôn nhân: đa số đều là người đang độc thân, chiếm 77.7%
Thu nhập bình quân tập trung phần lớn tại phân khúc từ 5 – 10 triệu đồng/1 tháng
(61.7%); trên 20 triệu đồng chiếm 24.5% và tỷ lệ thấp nhất là dưới 5 triệu đồng chỉ
rơi vào 1.5% đáp viên tham gia khảo sát.
Cơ cấu mẫu theo phòng ban được thể hiện khá rõ, phân khúc phòng ban chiếm
trọng số rơi vào khu vực kho vận hành và dịch vụ chăm sóc khách hàng, chiếm tỷ lệ
47.6%; khối thương mại và kỹ thuật công nghệ lần lượt có trọng số là 21.6% và
20.9%; các khu vực phòng ban khác, khối Marketing và khối Nhân sự tài chính chiếm
tỷ lệ thấp lần lượt là 0.2%, 2.7% và 7%. (bảng 4.1)
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha
Sau khi sử dụng phần mềm SPSS để tính hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả phân
tích Cronbach’s Alpha cho các thành phần như sau:
Thành phần năng lực tâm lý (PC) có hệ số Cronbach Alpha là 0.889, đây là hệ
số có độ tin cậy cao. Các hệ số tương quan biến tổng của 10 biến đo lường nhân tố
này đều đạt chuẩn (lớn hơn 0.3), hệ số nhỏ nhất là PC4, PC6 = 0.867, hệ số cao nhất
là PC7= 0.891. Các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều thấp hơn 0.899; nếu
loại biến PC7 thì Cronbach alpha tăng 0.02 không đáng kể nên tác giả giữ biến PC7
để phân tích tiếp EFA. Do vậy, các biến quan sát của thang đo này đều được giữ
nguyên cho phân tích EFA.
47
Thành phần Chất lượng cuộc sống công việc (QL) có hệ số Cronbach Alpha là
0.877, đây là hệ số có độ tin cậy cao. Các hệ số tương quan biến tổng của 7 biến đo
lường nhân tố này đều đạt chuẩn (lớn hơn 0.3), hệ số nhỏ nhất là QL1 = 0.843, hệ số
cao nhất là QL6= 0.879. Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến QL6 tăng 0.02 không
đáng kể nên tác giả giữ biến QL6 để phân tích tiếp EFA. Do vậy, các biến quan sát
của thang đo này đều được giữ nguyên cho phân tích EFA.
Thành phần Sự thỏa mãn công việc (JS) có hệ số Cronbach Alpha là 0.810, đây
là hệ số có độ tin cậy cao. Các hệ số tương quan biến tổng của 8 biến đo lường nhân
tố này đều đạt chuẩn (lớn hơn 0.3), hệ số nhỏ nhất là JS4 = 0.757, hệ số cao nhất là
JS8= 0.844. Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến JS8 tăng 0.3; biến quan sát JS8
mang ý nghĩa đối với thang đo nên tác giả giữ biến JS8 để phân tích tiếp EFA. Do
vậy, các biến quan sát của thang đo này đều được giữ nguyên cho phân tích EFA.
Thành phần Kết quả công việc (JP) có hệ số Cronbach Alpha là 0.889, đây là
hệ số có độ tin cậy cao. Các hệ số tương quan biến tổng của 6 biến đo lường nhân tố
này đều đạt chuẩn (lớn hơn 0.3), hệ số nhỏ nhất là JP6 = 0.861, hệ số cao nhất là JS3=
0.877. Các hệ số Cronbach alpha nếu loại các biến khác đều không lớn hơn 0.889.
Do vậy, các biến quan sát của thang đo này đều được giữ nguyên cho phân tích EFA.
Tổng hợp kết quả chạy dữ liệu, ta được kết quả cụ thể như bảng 4.2:
48
Bảng 4.2 Tóm tắt Kiểm định độ tin cậy thang đo
Biến quan sát
Trung bình thang đo loại biến
Phương sai thang đo loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach Alpha nếu loại biến
Năng lực tâm lý - Cronbach's Alpha .889
34.766
30.99
0.685
0.874
PC1
34.697 34.143
30.81 31.03
0.711 0.735
0.872 0.870
PC2 PC3
33.747 36.862
31.08 30.74
0.788 0.479
0.867 0.889
PC4 PC5
33.704 36.305
31.33 30.91
0.774 0.467
0.867 0.891
PC6 PC7
36.588 37.151
30.89 30.78
0.609 0.500
0.880 0.887
PC8 PC9
37.189
0.543
0.884
PC10
30.92 Chất lượng cuộc sống công việc - Cronbach's Alpha .8770
12.849 13.653
17.29 17.25
0.797 0.662
0.843 0.860
QL1 QL2
12.758 13.285
16.68 17.20
0.665 0.792
0.858 0.846
QL3 QL4
12.904 12.776
17.24 17.11
0.586 0.544
0.870 0.879
QL5 QL6
12.969
16.93
0.676
0.856
QL7
Sự thỏa mãn công việc - Cronbach's Alpha .889
JS1
JS2 JS3
JS4 JS5
18.814 19.873 19.694 17.698 17.923 18.656
19.91 19.94 19.89 20.09 20.29 19.97
.731 .676 .659 .747 .682 .759
.866 .875 .877 .863 .875 .861
JS6
Kết quả công việc - Cronbach's Alpha .818
7.281
16.33
.698
.769
JP1
6.834 6.503
16.57 16.97
.857 .497
.738 .827
JP2 JP3
8.028 7.418
16.35 16.50
.412 .569
.822 .792
JP4 JP5
7.078
16.50
.604
.784
JP6
Nguồn: xử lý từ dữ liệu điều tra thực tế của tác giả
49
4.3. Đánh giá giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA
Các biến đã đạt yêu cầu sau khi kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha được đưa
vào phân tích nhân tố. Phương pháp rút trích được lựa chọn là principal component.
Trong đề tài này, tác giả tiến hành phân tích EFA cho các biến độc được phân tích
cùng một lúc. Riêng biến phụ thuộc (kết quả công việc) được phân tích riêng.
4.3.1. Phân tích EFA các biến độc lập
Tác giả tiến hành đưa các biến quan sát của các thang đo thành phần giá trị thương
hiệu vào phân tích nhân tố EFA ta được kết quả sau:
- Hệ số KMO đạt 0.895.
- Kiểm định Bartlett: Đạt yêu cầu (Sig=0.000< 0.05).
- Tại giá trị Eigenvalues = 1.769 với phương pháp rút trích principal component
và phép xoay có 3 nhân tố được trích với phương sai trích được là 53.918 % (>50%),
đạt yêu cầu. Điều này thể hiện rằng 3 nhân tố được trích ra này có thể giải thích được
hơn 53% biến thiên của dữ liệu, đây là kết quả đạt yêu cầu (phụ lục 7). Tuy nhiên, 10
thang đo được gom thành 1 nhân tố 1 có biến quan sát PC5, PC7, PC9 lần lượt có hệ
số tải nhân tố < 0.3, tức là 3 thang đo này không giải thích cho thành phần trong mô
hình. Tác giả tiến hành loại biến quan sát PC5, PC7, PC9 và đánh giá lại độ tin cậy
Cronbach Alpha sau khi loại biến quan sát.
Sau khi loại thang đo không có ý nghĩa giải thích trong mô hình, tác giả tiến hành
xử lý dữ liệu cho ra kết quả phân tích nhân tố khám phá với cụm biến độc lập được
kết quả mới như sau:
- Hệ số KMO đạt 0.895.
- Kiểm định Bartlett: Đạt yêu cầu (Sig=0.000< 0.05).
- Tại giá trị Eigenvalues = 2.105 với phương pháp rút trích principal component và
phép xoay có 3 nhân tố được trích với phương sai trích được là 63.388 % (> 50%),
đạt yêu cầu. Điều này thể hiện rằng 3 nhân tố được trích ra này có thể giải thích
được hơn 63% biến thiên của dữ liệu, đây là kết quả đạt yêu cầu.
50
Bảng 4.3 Tóm tắt phân tích EFA biến độc lập
STT
Biến
1
Nhân tố 2
3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
0.720 0.760 0.766 0.846 0.848 0.643 0.663 0.190 0.322 0.263 0.306 0.103 0.094 0.130 0.032 -0.001 0.047 -0.006 0.061 0.067
0.273 0.244 0.263 0.232 0.216 0.267 -0.060 0.851 0.707 0.717 0.813 0.687 0.643 0.786 0.004 -0.023 0.077 -0.007 0.014 -0.108
-0.037 -0.009 -0.092 -0.018 -0.008 0.257 0.306 0.016 -0.066 -0.076 -0.051 -0.013 00.106 0.004 0.820 0.787 0.761 0.827 0.775 0.839
PC1 PC2 PC3 PC4 PC6 PC8 PC10 QL1 QL2 QL3 QL4 QL5 QL6 QL7 JS1 JS2 JS3 JS4 JS5 JS6 Eigen value Tổng phương sai trích (%)
6.479 21.616%
4.094 43.114%
2,105 63.388 % Nguồn: tác giả
Đối với nhóm nhân tố 1 ta có thể quan sát thấy có 7 thang đo gộp lại thành 1 nhân
tố, trong đó, hệ số tải nhân tố của các thang đo đều > 0.5; đạt yêu cầu. Hệ số chênh
lệch tải trọng tại nhân tố DI2 cao λiA – λiB đều > 0.3. Chênh lệch trọng tải nhân tố
này lớn vì thế thang đo này phù hợp và tiếp tục sử dụng cho các thành phần nghiên
cứu tiếp theo. Trong nhóm thứ nhất, các nhân tố đều đạt giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt; các biến quan sát đều nằm trong thành phần ban đầu là “Năng lực tâm tý”, điều
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Tho D. Nguyen and Trang T. M. Nguyen (2011)
Đối với nhóm nhân tố 2 ta có thể quan sát thấy có 7 thang đo gộp lại thành 1
nhân tố, trong đó, hệ số tải nhân tố của các thang đo đều > 0.5; đạt yêu cầu. Hệ số
51
chênh lệch tải trọng tại nhân tố DI2 cao λiA – λiB đều > 0.3. Chênh lệch trọng tải
nhân tố này lớn vì thế thang đo này phù hợp và tiếp tục sử dụng cho các thành phần
nghiên cứu tiếp theo. Trong nhóm thứ hai, các nhân tố đều đạt giá trị hội tụ và giá
trị phân biệt; các biến quan sát đều nằm trong thành phần ban đầu là “Chất lượng
cuộc sống công việc”.
Đối với nhóm nhân tố 3 ta có thể quan sát thấy có 6 thang đo gộp lại thành 1
nhân tố, trong đó, hệ số tải nhân tố của các thang đo đều > 0.5; đạt yêu cầu. Hệ số
chênh lệch tải trọng tại nhân tố DI2 cao λiA – λiB đều > 0.3. Chênh lệch trọng tải
nhân tố này lớn vì thế thang đo này phù hợp và tiếp tục sử dụng cho các thành phần
nghiên cứu tiếp theo. Trong nhóm thứ ba, các nhân tố đều đạt giá trị hội tụ và giá trị
phân biệt; các biến quan sát đều nằm trong thành phần ban đầu là “Sự thỏa mãn
trong công việc”.
Vậy các biến quan sát được loại bỏ là các biến PC5, PC7, PC9 không có ý nghĩa
giải thích trong mô hình. Sau khi loại bỏ, các biến quan sát khác được giữ nguyên
và sử dụng cho những phân tích tiếp theo.
4.3.2. Phân tích EFA nhóm biến phụ thuộc
Tác giả tiến hành đưa các biến quan sát của biến độc lập “Kết quả công việc” để
phân tích nhân tố EFA được kết quả như sau:
- Hệ số KMO đạt 0.731.
- Kiểm định Bartlett: Đạt yêu cầu (Sig=0.000< 0.05).
- Tại giá trị Eigenvalues = 3.363 với phương pháp rút trích principal component
và phép xoay varimax chỉ có một nhân tố được trích với phương sai trích là
56.052 % (> 50%), đạt yêu cầu. Điều này thể hiện rằng nhân tố được trích ra
này có thể giải thích được hơn 56% biến thiên của dữ liệu, đây là kết quả đạt
yêu cầu.
- Sáu thang đo trong nhân tố này đều có hệ số tải nhân tố > 0.5, đạt yêu cầu; tức
là thang đo cho nhân tố tổng quan kết quả công việc đã đạt được giá trị hội tụ,
giá trị phân biệt.
52
Bảng 4.4 Tóm tắt phân tích EFA biến phụ thuộc
STT
Biến
Nhân tố
1 2 3 4 5 6
JP1 JP2 JP3 JP4 JP5 JP6
KMO Bartlett (Sig.) Eigen value Tổng phương sai trích (%)
0.720 0.760 0.766 0.846 0.848 0.643 0.731 0.000 3.343 56.052%
Nguồn: tác giả
4.4. Đánh giá lại độ tin cậy thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha
sau khi loại biến quan sát.
Sau khi tiến hành phần tích EFA, tác giả quyết định loại biến PC5, PC9, PC7 ra
khỏi thang đo nghiên cứu. Do vậy, tác giả tiến hành đánh giá lại Cronbach’s Alpha
cho các thành phần từ kết quả EFA ở trên.
Thành phần Năng lực tâm lý được loại bỏ bớt biến quan sát từ kết quả EFA gồm
7 biến. Sau khi chạy Cronbach’s Alpha cho các biến này ta thấy hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.895, đây là hệ số tin cậy cao. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn
0.3. Các hệ Cronbach’s Alpha nếu loại biến < 0.895; nếu loại biến PC10 hệ số
Cronbach’s Alpha = 0.899 chênh lệch không quá lớn và xem xét về mặt ý nghĩa thì
biến PC10 được đề nghị giữ lại để sử dụng cho những phân tích tiếp theo. Do vậy,
các biến quan sát của thang đo này đều được giữ nguyên cho việc phân tích EFA lại
sau khi loại biến ở lần 1.
Thành phần Chât lượng cuộc sống công việc được giữ nguyên so với ban đầu
và không có sự thay đổi Cronbach’s Alpha.
Thành phần Sự thỏa mãn công việc và thành phần Kết quả công việc được
giữ nguyên so với đề xuất các biến quan sát ban đầu. Do đó, không có sự thay đổi về
hệ số Cronbach’s Alpha.
53
Bảng 4.5 Tóm tắt kiểm định thang đo sau khi phân tích EFA
Kiểm định độ tin cậy các thang đo thay đổi sau khi Phân tích nhân tố khám phá EFA
Biến quan sát
Trung bình thang đo loại biến
Phương sai thang đo loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach Alpha nếu loại biến
Năng lực tâm lý - Cronbach's Alpha .895
PC1
PC2 PC3
PC4 PC6
20.25 20.08 20.29 20.35 20.59 20.15 20.19
18.711 18.561 18.357 17.770 17.649 19.951 20.624
0.677 0.718 0.714 0.812 0.810 0.617 0.515
0.882 0.877 0.877 0.865 0.865 0.888 0.899
PC8 PC10
Nguồn: tác giả
4.5. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
4.5.1. Mô hình điều chỉnh
Sau khi tiến hành kiểm định và đánh giá thang đo (thông qua phân tích Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), các thang đo lường trong mô hình lý
thuyết đã được kiểm định và đạt được độ tin cậy và có giá trị.
Dựa vào kết quả kiểm định, tác giả giữ nguyên mô hình với các thành phần đã đề
xuất bao gồm thành phần năng lực cuộc sống, thành phần chất lượng cuộc sống công
việc, thành phần sự thỏa mãn công việc tác động đến kết quả công việc.
4.5.2. Các biến quan sát sau khi điều chỉnh
Sau khi loại biến quan sát và tiến hành kiểm định lại các yếu tố thành phần đạt được
độ tin cậy và mức độ phân biệt, biến quan sát của các yếu tố thành phần sau khi
điều chỉnh cụ thể (bang 4.6)
54
Bảng 4.6 Biến quan sát điều chỉnh
Biến
Nội dung biến quan sát
Nhân tố
PC1 Tôi cảm thấy tự tin trong phân tích và tìm giải pháp dài hạn cho các vấn đề trong công việc
PC2 Tôi cảm thấy tự tin khi trình bày phạm vi công việc của mình với cấp trên
PC3 Tôi cảm thấy tự tin khi liên hệ với mọi người ngoài công ty
PC4 Tôi cảm thấy tự tin khi chia sẻ thông tin cho những đồng nghiệp trong nhóm
PC6 Ở thời điểm hiện tại, tôi đang tràn đầy năng lượng theo đuổi mục tiêu của tôi
1. Năng lực tâm lý
PC8 Tôi nhanh chóng vượt qua và giữ trạng thái cân bằng sau những tình huống bất ngờ
PC10 Tôi dễ lấy lại bình tĩnh khi nổi giận
QL1 Công việc hiện tại mang lại ảnh hưởng tốt về mặt sức khỏe cho tôi
2.
QL2 Tôi hài lòng với mức lương mà công việc đem đến
Chất
QL3 Công việc ảnh hưởng tốt đến cuộc sống gia đình của tôi
lượng
QL4 Khu vực làm việc của tôi đảm bảo tất cả các điều kiện về an toàn thể chất
cuộc
QL5 Công việc cho tôi những người đồng nghiệp tốt
sống
QL6 Tôi có thời gian làm những điều khác bên cạnh công việc của mình
công
QL7 Công việc hiện tại của tôi cho phép tôi phát triển và nhận ra tiềm năng của mình
việc
JS1 Tôi được chi trả mức lương xứng đáng với công việc của mình
3. Sự
JS2
Tôi được tham gia đầy đủ các khóa đào tạo kỹ năng và cải thiện nghiệp vụ công việc để nâng cao kết quả công việc của mình
thỏa
JS3 Tôi được trang bị đầy đủ công cụ để thực hiện nhiệm vụ của mình
mãn
JS4 Tôi hài lòng với điều kiện làm việc của mình
công
JS5 Tôi nhận định này như là một lựa chọn nghề nghiệp tốt
việc
JS6
Tôi có được cảm giác đạt được thành tựu một cách tích cực từ công việc của mình bằng cách sử dụng các kỹ năng nghiệp vụ
JP1
Mức độ hoàn thành công việc của bạn trên thời gian được mong đợi (giả định những công việc khác vẫn phải được hoàn thành đúng hạn)
JP2 Mức độ chính xác và độ tin cậy trong kết quả công việc của bạn (bất kể khối lượng công việc)
4. Kết
JP3
quả
Mức độ khối lượng công việc của bạn đã thực hiện trong điều kiện bình thường (giả định không phát sinh lỗi trên kết quả công việc)
công
JP4
Mức độ hoàn thành công việc mà không cần được hỗ trợ, theo dõi, giám sát hoặc yêu cầu được hỗ trợ
việc
JP5 Mức độ để bạn cảm thấy tự tin và được tin tưởng, tôn trọng bởi đồng nghiệp và người dẫn dắt
JP6 Mức độ đóng góp thành quả của bạn trong kết quả chung của nhóm hoặc bộ phận
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 10/2017
55
4.6. Phân tích nhân tố khẳng định CFA cho các khái niệm trong mô hình
4.6.1. CFA cho thang đo Kết quả công việc (JP)
Kết quả công việc được giả định bao gồm 3 thành phần. Dưới đây trình bày kết
quả CFA của mô hình tác nhân Kết quả công việc bao gồm: Năng lực tâm lý (PC),
Chất lượng cuộc sống công việc (QL) và sự thỏa mãn công việc (JS)
Kết quả CFA của mô hình đo lường kết quả công việc được trình bày trong hình 4.1
Hình 4. 1 Kết quả (chuẩn hóa) tác nhân Kết quả công việc Nguồn: kết quả xử lý dữ liệu từ tác giả
Kết quả CFA ở hình 4.1 có giá trị thống kê Chi – bình phương = 479.543, df =
163, p=0.000. Nếu điều chỉnh theo bậc tự do có CMIN/df = 2.942 < 3, đạt yêu cầu
56
cho độ tương thích, phù hợp với dữ liệu thị trường; cụ thể GFI, TLI, CFI lần lượt là
0.900; 0.93; và 0.934 đều > 0.9 và RSMEA = 0.068 < 0.08.
Kết quả kiểm định giá trị hội tụ, các trọng số đều >0.5, thang đo đạt được giá trị
hội tụ; (Phụ lục 8)
Kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong tác nhân Kết quả công việc (bảng
4.7). Tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho p đều
< 0.05 nên hệ số tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy
95%. Do đó, các khái niệm đạt được giá trị phân biệt
Mối quan hệ Ước lượng S.E. .030 QL <--> PC .027 QL <--> JS .038 PC <--> JS
.263 -.029 .047
C.R. 8.916 -1.098 1.236
P Label *** par_18 *** par_19 *** par_20
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 10/2017)
4.6.2. Kết quả CFA tới hạn
Kết quả phân tích khẳng định lần 1 (phụ lục 8) cho thấy trọng số đã chuẩn hóa
của hai biến (JP3 JP) = 0.440 < 0.5 và (JP4 JP) = 0.407 < 0.5, làm thang đo
không đạt giá trị hội tụ, cần phải loại ra khỏi mô hình tới hạn. Sau khi loại biến JP3
và JP4 ra khỏi mô hình, thang đo Kết quả công việc có hệ số Cronbach’s Alpha 0.845
(xem phụ lục 8).
Kết quả phân tích khẳng định lần 2 cho thấy mô hình có giá trị thống kê Chi –
bình phương là 698.328 với 242 bậc tự do, giá trị P = 0.000. Nếu điều chỉnh theo bậc
tự do có CMIN/df = 2.886 < 3, đạt yêu cầu cho độ tương thích. Các chỉ tiêu khác như
GFI = 0.880 gần xấp xỉ > 0.9, TLI = 0.912 > 0.9, CFI = 0.923 > 0.9 và RMSEA =
0.068 < 0.08 đều đạt yêu cầu. Vì vậy có thể kết luận: Mô hình tới hạn đạt được độ
tương thích với dữ liệu thị trường. (Xem hình 4.2)
57
Hình 4. 2 Kết quả CFA mô hình tới hạn
(Nguồn: tác giả)
58
Các trọng số đã chuẩn hóa đều > 0.5, thang đo đạt được giá trị hội tụ. Tất cả các
hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho p đều < 0.05 (phụ lục
8) nên hệ số tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%.
Do đó, các khái niệm đạt được giá trị phân biệt (bảng 4.8)
Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến mô hình tới hạn
Mối quan hệ
CR
P-value
QL QL PC QL PC JS
<--> <--> <--> <--> <--> <-->
PC JS JS JP JP JP
Estimate SE 0.572 -0.05 0.66 0.479 0.457 0.518
0.0476 0.0580 0.0436 0.0509 0.0516 0.0496
8.9924 18.1180 7.7994 10.2285 10.5208 9.7110
0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
Nguồn: tác giả
4.7. Kiểm định bằng mô hình hóa cấu trúc tuyến tính SEM
Những thang đo trong mô hình lý thuyết của nghiên cứu này đã được đánh giá và
cho kết quả bằng phương pháp kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). SEM
cho phép các nhà nghiên cứu khám phá những sai số đo lường và hợp nhất những khái
niệm trừu tượng và khó phân biệt. Nó không chỉ liên kết lý thuyết với dữ liệu, nó còn
đối chiếu lý thuyết với dữ liệu (Fornell, 1982, trích từ Nguyen, 2002).
4.7.1. Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức
Mô hình lý thuyết chính thức sau khi điều chỉnh được trình bày trong hình 4.3
dưới đây. Có 4 khái niệm nghiên cứu trong mô hình: Năng lực tâm lý (PC), Chất
lượng cuộc sống công việc (QL), Sự thỏa mãn công việc (JS) và kết quả công việc
(JP)
Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính cho thấy mô hình này có giá trị thống kê Chi
– bình phương là 728.396 với 243 bậc tự do, giá trị P = 0.000. Nếu điều chỉnh theo
bậc tự do có CMIN/df = 2.998 < 3, đạt yêu cầu cho độ tương thích. Các chỉ tiêu khác
như TLI = 0.907 > 0.9, CFI = 0.918 > 0.9, RMSEA = 0.07 < 0.08 đạt yêu cầu. Vì vậy
có thể kết luận mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. (Xem hình 4.3).
59
Hình 4.3 Kết quả SEM chuẩn hóa mô hình lý thuyết (Nguồn: tác giả)
4.7.2. Kiểm định giả thuyết
Các giả thuyết đưa ra ở chương 2 sẽ được kiểm định bằng các xem xét mối quan
hệ nhân quả giữa các khái niệm nghiên cứu. Kết quả thể hiện ở bảng sau (bảng 4.9)
Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy mối quan hệ đưa ra đều có ý nghĩa về mặt thống kê
(Giá trị P<0.05). Đồng thời các mối quan hệ từ H1 đến H5 đều có quan hệ đồng biến
(hệ số chuẩn hóa >0). Do đó các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra tại chương 2 đều
được chấp nhận. (Phụ lục 8).
60
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình (chuẩn hóa)
S.E.
C.R.
p-value
1-r
1-r^2
Mối quan hệ nghiên cứu
Giả Thuyết H1 H2 H3 H4 H5
QL JS JP JP JP
<--- PC <--- PC <--- PC <--- JS <--- QL
Ước lượng 0.402 0.06 0.134 0.321 0.342
0.0368 16.2542 0.0142 66.1349 0.0212 40.7703 0.0329 20.6536 0.0339 19.3906
0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
0.598 0.94 0.866 0.679 0.658
0.402 0.06 0.134 0.321 0.342
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ tác giả
Như vậy, các chỉ tiêu về hệ số tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, giá trị liên
hệ lý thuyết đều đạt, ngoại trừ tính đơn hướng (có sự tương quan giữa các hệ số đo
lường). Tuy nhiên, rất hiếm các mô hình đo lường nào đạt được tất cả các yêu cầu
trên. Vì vây, mô hình vẫn có thể sử dụng khi thang đo không đạt được tính đơn hướng,
hay nói cách khác mô hình đo lường của nghiên cứu này vẫn đạt yêu cầu.
Bảng 4.10 cho thấy hiệu quả tác động trực tiếp, gián tiếp và tác động tổng hợp
của các biến trong mô hình lên các biến phụ thuộc trong mô hình lý thuyết.
Bảng 4.10 Hiệu quả tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
Cách thức tác động Năng lực tâm lý Sự thỏa mãn công việc Kết quả công việc Chất lượng cuộc sống công việc
.057
.000
.000
Trực tiếp Sự thỏa mãn công
.000
.000
.000
việc Gián tiếp
.057
.000
.000
Tổng hợp
.569
.000
.000
Trực tiếp Chất lượng cuộc sống
.000
.000
.000
công việc Gián tiếp
.569
.000
.000
Tổng hợp
.207
.521
.373
Trực tiếp Kết quả công việc
.242
.000
.000
Gián tiếp
.449
.521
.373
Tổng hợp
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ tác giả
61
Từ bảng 4.10 tác giả thống kê ở trên ta thấy có 3 yếu tố tác động cùng chiều có ý
nghĩa thống kê lên Kết quả công việc thì Sự thỏa mãn công việc có tác động mạnh
nhất (β = 0.521), kế đến là Năng lực tâm lý (β = 0.449), cuối cùng là Chất lượng
cuộc sống công việc (β = 3.373). Điều này thể hiện được đối với Kết quả công việc
thì Sự thỏa mãn công việc đặc biệt ảnh hưởng lớn và đóng vai trò quan trọng nhất.
Chất lượng cuộc sống bị tác động bởi yếu tố Năng lực tâm lý thế hiện qua hệ số
β = 0.569
Sự thỏa mãn công việc thì bị tác động của yếu tố năng lực tâm lý (hệ số β =
0.057).
4.7.3. Kiểm định mô hình lý thuyết bằng Bootstrap
Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu đóng
vai trò là đám đông (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Kiểm định
này giúp đánh giá độ tin cậy của các ước lượng trong mô hình đánh giá. Bằng cách
kiểm định xem các hệ số hồi quy trong mô hình SEM có được ước lượng tốt không.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp Bootstrap với số lượng mẫu lặp lại N = 500.
Kết quả ước lượng được tính trung bình kèm theo độ lệch (Bias) được trình bày trong
bảng 4.11.
CR
Bảng 4. 11 Kết quả ước lượng Bootstrap với N=500
SE
SE-SE
Mean
Bias
SE-Bias
Mối quan hệ nghiên cứu
0,039
0,001
0,566
-0,003
0,002
-1,50
QL
<---
PC
0,054
0,002
0,057
0,000
0,003
0,00
JS
<---
PC
0,050
0,002
0,205
-0,002
0,002
-1,00
JP
<---
PC
0,037
0,001
0,518
-0,003
0,002
-1,50
JP
<---
JS
0,046
0,002
0,376
0,002
0,002
1,00
JP
<--- QL
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ tác giả
Các thang đo đều có CR ≤ 2, có nghĩa độ chệch là rất nhỏ, không có ý nghĩa thống
kê ở độ tin cậy 95%. Như vậy, ước lượng trong mô hình có thể tin cậy được.
62
Tóm tắt Chương 4
Kết quả kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến Kết quả công việc và mô
hình nghiên cứu đã được trình bày trong chương 4 với các nội dung: Mô tả mẫu khảo
sát, đánh giá thang đo sơ bộ bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số EFA, kiểm định
khẳng định CFA, kiểm định mô hình nghiên cứu bằng cấu trúc nghiên cứu tuyến tính
SEM, kiểm định giả thuyết, kiểm định mối quan hệ, kiểm định bootstrap. Sau khi
phân tích, các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy và có giá trị theo mô hình lý thuyết
đã đè xuất và phù hợp với dữ liệu thị trường.
Chương 5 sẽ thảo luận tiếp về kết quả nghiên cứu, kiến nghị và một số hàm ý áp
dụng cho các doanh nghiệp làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn
Tp.HCM qua đó tăng cường kết quả công việc trong môi trường công việc hiện tại.
63
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Giới thiệu
Đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của năng lực tâm lý, chất lượng
cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công việc đến kết quả công việc của các doanh
nghiệp làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn Tp.HCM. Chương 5
sẽ thảo luận về kết quả nghiên cứu và một số đề xuất dựa trên chính kết quả này, trình
bày đóng góp của đề tài cũng như một số giới hạn và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp
theo.
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu này, tác giả được trang bị thêm nhiều kiến thức nền tảng
về năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công việc và kết
quả công việc. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tác giả được chi tiết hóa các
phương pháp nghiên cứu khoa học thông qua 1 đề tài nghiên cứu và cập nhật những
kiến thức nền tảng đã được trang bị ở trên phù hợp với xu thế hiện tại.
Đề tài nghiên cứu kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây, kế thừa thang đo
của những nghiên cứu đã được thừa nhận đồng thời phát triển và chỉnh sửa thang đo
phù hợp với thực trạng hiện tại và phù hợp với mẫu khảo sát. Việc xác định mô hình
nghiên cứu dựa trên mô hình nghiên cứu gốc đã phần nào khẳng định được những giả
thuyết nghiên cứu trước vẫn phù hợp đối với bối cảnh kinh tế mở, công nghệ hiện đại
và đối tượng khảo sát là nhân viên làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử trên
địa bàn Tp.HCM.
Thảo luận về kết quả nghiên cứu tập trung vào 3 vấn đề: sự thay đổi của thang đo
trong đo trong quá trình khảo sát, kiểm định mô hình lý thuyết, mức độ tác động khác
nhau của các yếu tố thành phần khác nhau
a. Về thang đo
- Thang đo chất lượng cuộc sống công việc có sự thay đổi
Nhóm chuyên gia điều chỉnh, bỏ bớt một biến quan sát Q6 (tôi được ghi nhận
trong công việc) được điều chỉnh vào trong quá trình thảo luận tay đôi do
chuyên gia tham gia phỏng vấn là những người chuyên tương tác với nhu cầu
64
và những đòi hỏi cần thiết của người lao động; biến quan sát bị bỏ bớt vì
trùng lắp ý với 1 biến quan sát của sự thỏa mãn công việc; ghi nhận góp ý
của chuyên gia và đối chiếu với thang đo gốc trong mô hình gốc, tác giả nhận
thấy mô hình gốc không không có yếu tố thành phần sự thỏa mãn công việc
nên biến quan sát này vẫn có ý nghĩa trong thang đo gốc. Theo đó, tác giả
thực hiện loại biến và đạt được hệ số tin cậy Cronback Alpha cao, đạt yêu
cầu.
Nhóm chuyên gia thêm vào một biến quan sát QL4 (Khu vực làm việc của
tôi đảm bảo tất cả các điều kiện về an toàn thể chất), biến quan sát được đưa
vào thang đo cho ra kết quả kiểm định độ tin cậy cao. Nhóm chuyên gia là
những người có kinh nghiệm và có nhiệm vụ ghi nhận nhu cầu cần thiết của
nhân viên; vì thế biến quan sát được đưa vào phù hợp cũng là điều dễ hiểu.
Ngoài ra, trong khảo sát định tính còn gộp biến quan sát Q7 (tôi cảm thấy
rằng công việc hiện tại của tôi cho phép tôi nhận ra toàn bộ tiềm năng của
mình) và biến quan sát Q8 (công việc của tôi giúp tôi phát triển sự sáng tạo
của bản thân) vì người phỏng vấn cho rằng môi trường thương mại điện tử
có sự phát triển năng lực sáng tạo là điều phải có và nó thuộc về khả năng
của cá nhân.
Sau khi thực hiện điều chỉnh và mang đi khảo sát thực tế, kết quả kiểm định
thang đo sau khi được điều chỉnh cho thành phần chất lượng cuộc sống cho thấy
có hệ số tin cậy cao, thang đo có sự phân biệt và phù hợp với mô hình lý thuyết.
- Thang đo năng lực tâm lý có sự điều chỉnh so với thang đo gốc:
Chuyên gia đề nghị gộp 3 biến quan sát P5 (trong những giai đoạn bất ổn, tôi
thường mong đợi vào những điều tốt đẹp nhất), biến quan sát P6 (tôi luôn
mong đợi tất cả mọi thứ đi theo cách của tôi) và biến quan sát P7 (nói chung,
tôi hy vọng những điều tốt đẹp xảy ra với tôi hơn là những điều xấu) thành
một biến quan sát PC5 (Nói chung, tôi hy vọng những điều tốt đẹp sẽ xảy ra)
vì nhóm chuyên gia được làm việc trong môi trường thực tiễn cho rằng môi
trường thương mại điện tử yếu tố quan trọng nhất đo lường và quyết định sự
65
tăng trưởng và sức bật của doanh nghiệp là “số”, tất cả mọi thứ đều đo lường
bằng “lượng” truy cập và tỷ lệ số thế nên những biến quan sát P5, P6, P7 có
thể gộp lại thành một yếu tố đo lường mang tính tích cực về mong đợi theo
khuynh hướng chung, những biến này đo lường riêng sẽ gây nhầm lẫn và rất
khó hiểu với nhân viên trong lĩnh vực này.
Chuyên gia đề nghị gộp biến quan sát P9 (có rất nhiều cách khác nhau để giải
quyết vấn đề mà tôi đang đối mặt hiện nay) và biến quan sát P10 (tôi có thể
nghĩ ra nhiều cách để đạt được mục tiêu hiện tại của tôi) thành biến PC7 (tôi
có thể giải quyết vấn đề theo cách này hoặc cách khác để đat mục tiêu của
tôi), nhóm chuyên gia cho rằng biến quan sát P9 có hàm chứa ý trong biến
quan sát P10 khi phân tích vào ý nghĩa của biến quan sát; đối với bảng khảo
sát được đem đi khảo sát là đối tượng làm việc tại các doanh nghiệp trong
lĩnh vực thương mại điện tử thì đáp viên sẽ hiểu hai biến quan sát này là một
và sẽ làm kết quả khảo sát mất ý nghĩa. Ngoài ra, trong quá trình phỏng vấn,
chuyên gia có gợi ý nên lược bỏ bớt biến quan sát này vì môi trường thương
mại trực tuyến này vấn đề quan trọng nhất là nhóm, việc đáp viên có thể thích
nghi và thực hiện công việc của mình hoàn toàn phải có sự hỗ trợ nên loại
hình tâm lý cá nhân này có vẻ không thực sự cần thiết tồn tại trong cá nhân
làm việc trong tổ chức thuộc lĩnh vực này. Xét thấy ý nghĩa của biến quan sát
vẫn cần kiểm chứng nên tác giả thực hiện gộp biến quan sát theo yêu cầu của
nhóm chuyên gia.
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo trong khảo sát định lượng yêu cầu
loại thêm biến PC7 (tôi có thể giải quyết vấn đề theo cách này hoặc cách khác
để đat mục tiêu của tôi) và biến PC9 (Tôi cởi mở với đồng nghiệp của tôi).
Kết quả kiểm định chứng minh nhận định của chuyên gia về biến quan sát
PC7 là phù hợp, thực nghiệm khảo sát chứng minh rằng loại bỏ biến là cần
thiết. Sau khi có kết quả kiểm định loại bỏ biến PC9, tác giả tham vấn nhóm
chuyên gia về biến quan sát này, nhóm chuyên gia cho rằng biến PC9 đo
lường một loại năng lực mà trong thời đại hiện nay có thể là một hình thức
66
của kinh nghiệm và rèn luyện, không hẳn là một loại năng lực cá nhân. Sau
khi loại biến PC7 và PC9, thang đo đạt độ tin cậy cao và đáp ứng được yêu
cầu của đề tài.
- Thang đo sự thỏa mãn công việc và kết quả công việc đạt được độ tin cậy cao
và chứng minh được, trong thời điểm hiện tại, các thước đo về sự hài lòng trong
công việc và kết quả công việc không có quá nhiều sự thay đổi.
Như vậy, mô hình có tổng cộng 4 thang đo: Năng lực tâm lý, chất lượng cuộc
sống công việc, sự thỏa mãn công việc, kết quả công việc với 29 biến quan sát.
b. Về giả thuyết nghiên cứu
Kết quả đưa ra từ việc kiểm định mô hình lý thuyết cho thấy các khái niệm đều
đạt giá trị phân biệt, ć sự phù hợp giữa mô hình nghiên cứu với dữ liệu thị trường
cũng như ước lượng trong mô hình ć thể tin cậy được. Các giả thuyết (H1: Năng lực
tâm lý có tác động cùng chiều đến Chất lượng cuộc sống công việc; H2: Năng lực
tâm lý có tác động cùng chiều đến Sự thỏa mãn công việc; H3: Năng lực tâm lý có
tác động cùng chiều đến Kết quả công việc; H4: Sự thỏa mãn công việc có tác động
cùng chiều đến Kết quả công việc; H5: Chất lượng cuộc sống công việc có tác động
cùng chiều đến Kết quả công việc) đều được chấp nhận mang lại ý nghĩa thiết thực
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Tp.HCM
c. Mức độ tác động
Kết quả của việc kiểm định mô hình lý thuyết cũng cho ra kết quả về các tác động
trực tiếp và gián tiếp đối với thang đo kết quả công việc: sự thỏa mãn công việc có
tác động mạnh nhất, kế đến là năng lực tâm lý, cuối cùng là chất lượng cuộc sống
công việc. Điều này thể hiện, đối với Kết quả công việc thì Sự thỏa mãn công việc
đặc biệt ảnh hưởng lớn và đóng vai trò quan trọng nhất và tác động vô cùng mạnh.
67
5.3. Ý nghĩa và hàm ý của đề tài
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu và kết quả phân tích của đề tài phần nào
cung cấp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử có cái nhìn rõ nét
hơn về các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến kết quả công việc; từ đó có những giải pháp
phù hợp để nâng cao kết quả công việc tổ chức, đảm bảo sự tổn tại của doanh nghiệp,
đẩy mạnh sự cạnh tranh trong ngành.
Kết quả nghiên cứu ngụ ý rằng các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện
tử cần chú trọng đến sự thỏa mãn công việc bằng cách phát triển những đặc tính thuộc
yếu tố năng lực tâm lý cá nhân của nhân viên bên cạnh việc nâng cao chất lượng môi
trường trong công việc, để đạt được sự hiệu quả lâu dài. Sự chú trọng phát triển năng
lực tâm lý cá nhân trong việc nâng cao kết quả công việc là một động thái chú trọng
vào năng lực cốt lõi có sẵn để phát huy từng thế mạnh cá nhân, tạo nên sự khác biệt;
kết hợp và tạo điều kiện để cá nhân phát triển điểm mạnh, dùng điểm mạnh để cộng
hưởng tạo nên sức mạnh chung của tập thể. Phương pháp này là phương pháp nâng
cao kết quả công việc bằng cách tập trung vào nhân tố con người và nguồn nhân lực
nội tại.
Từ đó đưa ra một số hàm ý quản trị như sau:
- Đối với công tác tuyển dụng: thay vì tìm người để thực hiện công việc, tập trung
vào nhu cầu của vị trí công việc còn trống; đem nhu cầu tuyển dụng đó để tìm
kiếm ứng viên có tố chất phù hợp với công việc.
- Đối với công tác đào tạo: Tập trung vào những khóa đào tạo chuyên biệt cho
từng nhóm cá nhân cần bồi dưỡng, bổ sung; Khảo sát nhu cầu các phòng ban và
thực trạng đáp ứng của nhân viên đang làm việc tại các phòng ban; lên chương
trình đào tạo cụ thể trong khoảng thời gian phù hợp với yêu cầu của công việc.
- Đối với công tác nâng cao hiệu quả công việc: cập nhật những chính sách phúc
lợi bên cạnh công việc để tạo môi trường cởi mở, thoải mái, đáp ứng nhu cầu
cơ bản của từng cấp độ nhân viên; chế độ xem xét năng lực và thăng chức tăng
lương phù hợp với cống hiến của nhân viên theo định kỳ rõ ràng;
68
- Chế độ thăng tiến: lập bảng tổng kết và mô tả điều kiện, yêu cầu cho từng vị trí
trong các phòng ban; phổ biến yêu cầu đó với toàn nội bộ nhân viên để minh
bạch về lộ trình thăng tiến cá nhân, đẩy cao khả năng và tố chất của từng nhân
viên.
- Đối với công tác giữ người: Quan tâm đến nhu cầu và “cảm xúc” công việc của
các cá nhân trong tổ chức bằng phương pháp khảo sát định kỳ hoặc đánh giá kết
quả công việc định kỳ. Từ đó, có những chính sách khuyến khích hoặc cảnh báo
riêng cho sự đóng góp của từng cá nhân với mục tiêu chung của phòng ban.
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Có rất nhiều nghiên cứu trước đây nghiên cứu về kết quả công việc của nhân viên
trong các lĩnh vực và đặc điểm khảo sát khác nhau. Một số đề tài đề cập đến những
yếu tố thành phần tác động đến kết quả công việc có thể kể đến như: sự gắn kết trong
công việc, môi trường sống, sự thỏa mãn trong công việc, sự cam kết giữa nhân viên
với tổ chức, cấu trúc tổ chức,… và nghiên cứu của tác giả chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu yếu tố thành phần là năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc, sự thỏa
mãn công việc tác động một cách tích cực đến kết quả công việc, nghiên cứu trong
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại điện tử.
Trong nghiên cứu này thì sự thỏa mãn công việc có tác động mạnh nhất đối với
kết quả công việc, vì hạn chế về thời gian nên tác giả vẫn chưa đào sâu nghiên cứu
và phân tích nhiều thang đo thành phần sự thỏa mãn công việc này.
Mặt khác, vì chỉnh sửa và phát triển thang đo cũng gặp không ít khó khăn và bất
cập vì khả năng hạn chế của tác giả trong phỏng vấn tay đôi định tính phần lớn ghi
nhận sự chỉnh sửa và phát triển thang đo của các chuyên gia là chủ yếu. Do đó, nghiên
cứu sau này có thể phát triển, hoàn thiện, tăng mức độ giải thích của mô hình.
Kích thước mẫu còn nhỏ so với xu hướng phát triển của loại hình doanh nghiệp
trong lĩnh vực thương mại điện tử mang đặc tính chuyên biệt về nhập và sản xuất
hàng hóa; phân phối và cung cấp dịch vụ liên quan đến tất cả sản phẩm.
Nghiên cứu này được thực hiện chung trên đối tượng khảo sát là nhân viên làm
việc trong lĩnh vực thương mại điện tử. Đặc thù nhân viên trong các loại hình công
69
ty này thường chia ra khu vực làm việc là khối kho vận hành hoặc khối văn phòng,
nên còn rất nhiều sự khác biệt về năng lực tâm lý cá nhân và mức độ đáp ứng của các
yếu tố thỏa mãn trong công việc, kết quả công việc.
Kết quả nghiên cứu chưa phân tích sự khác biệt theo thu nhập, giới tính cũng như
tình trạng hôn nhân. Vì thế, có thể còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến kết quả
công việc bên cạnh những yếu tố đã được đưa vào phân tích và khảo sát.
Dựa vào những hạn chế trên của đề tài, từng hạn chế đều có thể được đưa ra xem
xét và nghiên cứu khảo sát, và đây cũng là định hướng nghiên cứu chuyên sâu tiếp
theo của đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.
NXB Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB
Lao động - xã hội.
Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu khoa học marketing -
Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. NXB Lao động.
Nguyễn Quốc Nghi, Trần Tiến Dũng, Hà Vũ Sơn và Bùi Văn Trịnh, 2015. Các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của cán bộ công chức viên chức
Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Tạp chí khoa học Cần Thơ, phần C: 39, trang
92-101
Nguyễn Thị Hải Yến, 2012. Đo lường các yếu tố Năng lực tâm lý ảnh hưởng đến Kết
quả công việc của người Dược sĩ Tp.HCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Avey, J. B., Avolio, B. J., Crossley, C. D., & Luthans, F. (in press). Psychological
ownership: Theoretical extensions, measurement and relation to work outcomes.
Journal of Organizational Behavior. Journal of Organizational Behavior, vol 30,
issue 2, 173-191.
Avey, J.B., Patera, J.L., & West, B.J. (2006). Positive psychological capital: A new
approach for understanding absenteeism. Journal of Leadership and
Organizational Studies, 13(2), 42-60.
Avolio, B. J., & Luthans, F., 2006. The high impact leader: Moments matter for
accelerating authentic leadership development. New York: McGraw-Hill.
Bakan, I., Buyukbese, T., Ersahan, B., Sezer, B., Effects of Job Satisfaction on Job
Performance and Occupational Commitment. International Journal of
Management & techonology, [S.l.], v. 9, n. 1, p. 1472-1480, apr. 2014. ISSN 2278-
5612.
Bandura, A., 1997. Self-efficacy and health behaviour. In A. Baum, S. Newman, J.
Wienman, R. West, & C. McManus (Eds.), Cambridge handbook of psychology,
health and medicine (pp. 160-162). Cambridge: Cambridge University Press.
Bandura, A., 2007. Self-efficacy in health functioning. In S. Ayers, et al. (Eds.).
Cambridge handbook of psychology, health & medicine (2nd ed.). New York:
Cambridge University Press.
Campbell, J. P., 1990. 'Modeling the Performance Prediction Problem in Industrial
and Organizational Psychology', in M. D. Dunnette and L. M. Hough (eds),
Handbook of Industrial and Organizational Psychology. PaloAlto: Consulting
Psychologists Press. Vol. 1: pp. 687-732.
Carter, C. G., Pounder, D. G., Lawrence, F. G. & Wozniak, P. J., 1990. Factors Related
To Organizational Turnover Intentions of Louisiana Extension Service Agents, In
H.L. Meadow & M.J. Sirgy (eds.), Quality – of - life Studies in Marketing and
Management, International Society for Quality-of-Life Studies, Blacksburg,
Virginia, pp. 170–181.
Cetin, F., Basim, H., 2011. Job Satisfaction and Organizational Commitment the Role
of Attitudes of Resilience, "WORK, POWER". Journal of Industrial Relations and
Human Resources, 13(3), 79-94.
ÇETİN, Fatih & BASIM, H. Nejat, 2011. “Psikolojik Dayanıklılığın İş Tatmini ve
Örgütsel Bağlılık Tutumlarındaki Rolü”, “İŞ, GÜÇ” Endüstri İlişkileri ve İnsan
Kaynakları Dergisi, 13 (3), 79-94.
Chamundeswari, S.; Hallberg, P., 2013. A Cross Cultural Study on Job Satisfaction,
Commitment and Performance of Teachers at the High School Level in India and
Sweden, International Journal of Logistics Economics and Globalization, 5(2),
108-131.
DeGrandpre, R., 2000. Ritalin Nation: Rapid-Fire Culture and the Transformation of
Human Consciousness, Norton Pbk. Ed., updated edition (17 May 2000). England:
W.W. Norton, 2000
Efraty, D., Sirgy M.J., & Claiborne, C.B., 1991. The effects of personal alienation on
organizational identification: a quality-of-work life model. J Bus Psychol, 6 (Fall),
57–78.
Ebele, A., Nkem, E. O., Chikelunma, N. O., 2015. Techonology and Job satisfaction
in Academy Libraries: Role of leadership style and Librarians Attitude.
International Journal of Library Scicence, 4 (4) 73-80.
Gilgeous, V., 1998. Manufacturing managers: their quality of working life. Integrated
Manufacturing Systems, 9 (3), 173-181.
Hackman, J. R., & Oldham, G. R., 1975. Development of the Job Diagnostic Survey.
Journal of Applied Psychology, 60, 159-170.
Hanefah, M., Zain, A.Y., Zain, R.M., & Ismail, H., 2003. Quality of work life and
organizational commitment among Malaysian Public and Government
Accountants. Malaysian Accounting Review, 2 (1).
Harvard Business Publishing Corporate Learning. www.harvardbusiness.org
Hassan & Golkar, 2013. The relationship between QWL and Job satisfaction: A survey
of human resource managers in Iran. Interdisciplinary Journal of Contemporary
Research in Business, Vol 5, No. 8, 215 – 224
Havlovic, S.J., 1991. Quality of work life and human resource outcomes. Industrial
Relations, 30 (3), 469 - 479.
Hosmani A.P. & Shambhushankar, Bindurani. R., 2014. Study on Impact of Quality
of Work Life on Job Performance amongst Employees of Secunderabad Division
of South Central Railway, Research Journal of Management Sciences Vol. 3(11),
8-11, November (2014).
Hulin, C. L, & Judge, T. A, 1993. Job satisfaction as a teflection of disposition: A
multiple-source causal analysis. Organizational Behavior and Human Dedsion
ProctSSts. Center for Advanced Human Resource Studies. Cornell University ILR
School, 56, 38s-421.
Judge, T. A., Van Vianen, A. E. M., & De Pater, I. E., 2004. Emotional stability, core
self-valuations, and job outcomes: A review of the evidence and an agenda for
future research. Human Performance, 17, 325-346.
Jung, H., Yoon, H., 2015. The Impact of Employees’ Positive Psychological Capital
on Job Satisfaction and Organizational Citizenship Behaviors in the Hotel,
International Journal of Contemporary Hospitality Management, 27(6), 1135-
1156.
Kaplan, M., Biçkes, D., 2013. The Relationship between Psychological Capital and
Job Satisfaction: A Study of Hotel Businesses in Nevşehir, Yönetim Ve Ekonomi,
20(2), 233-242.
Kappagoda, U. W. M. R. S., Othman, H. Z. F, & Alwis, G. D., 2014. Psychological
Capital and Job Performance: The Mediating Role of Work Attitudes. Journal of
Human Resource and Sustainability Studies, 2014, 2, 102-116.
Koonmee, K., Singhapakdi, A., Virakul, B., & Lee, D.J., (2010). Ethics
Institutionalization, Quality of Work Life, and Employee Job-Related Outcomes:
A Survey of Human Resource Managers in Thailand. Journal of Business
Research, 63 (1), 20-26.
Larson M, Luthans F., 2006. Potential added value of psychological capital in
predicting work attitudes. Journal of Leadership and Organizational Studies, 13,
44–61.
Legal, J.B., & Meyer, T., 2009. Goal Priming and Self-Efficacy: Independent
Contributions to Motor Performance. Perceptual and Motor Skills, 108 (2), 383-
391.
Levine, M.F., Taylor, J., & Davis, L., 1984. Defining quality of work life. Human
Relations, 37 (1), 81-104.
Luszczynska, A., & Schwarzer, R., 2005. Social cognitive theory. In M. Conner & P.
Norman (Eds.), Predicting health behaviour (2nd ed. rev., pp. 127–169).
Buckingham, England: Open University Press.
Luthans F, Avey JB, Patera, JL. (in press). Experimental analysis of a web-based
intervention to develop positive psychological capital. Academy of Management
Learning and Education.
Luthans F., & Youssef C. M., 2007. Emerging positive organizational behavior.
Journal of Manage-ment, 33, 321–349.
Luthans F., 2002a. The need for and meaning of positive organizational behavior.
Journal of Or-ganizational Behavior, 23, 695–706.
Luthans F., 2002b. Positive organizational behavior: Developing and managing
psychological strengths. Academy of Management Executive, 16, 57–72.
Luthans, F., & Avolio, B. J., 2009. The “point” of positive or-ganizational behavior.
Journal of Organizational Behavior, 30, 291-307.
Luthans, F., & Youssef, C. M., 2004. Human, social, and now positive psychological
capital management: Investing in people for competitive advantage.
Organizational Dynamics, 33, 143–160.
Luthans, F., Avey, J. B., & Patera, J. L, 2008. Experimental analysis of a web-based
training intervention to develop positive psychological capital. Academy of
Management Learning & Education, 7, 209-221.
Luthans, F., Avey, J. B., Avolio, B. J., Norman, S. M., & Combs, G. J., 2006.
Psychological capital development: Toward a microintervention. Journal of
Organizational Behavior, 27: 387– 393.
Luthans, F., Avey, J. B., Clapp-Smith, R., & Li, W., 2008. More evidenceon the value
of Chinese workers’ psychological capital: A potentially unlimited competitive
resource? The International Journal of Human Resource Management, 19: 818–
827.
Luthans, F., Avey, J. B., Smith, R. C., & Li, W., 2008. More ev-idence on the value of
Chinese workers’ psychological cap-ital. International Journal of Human
Resource Management, 19, 818-827.
Luthans, F., Luthans, K., & Luthans, B., 2004. Positive psychological capital: Going
beyond human and social capital. Business Ho-rizons, 47, 45–50.
Luthans, F., Youssef, C. M., & Avolio, B. J., 2007. Psychological capital: Developing
the human competitive edge. Oxford, UK: Ox-ford University Press.
Luthans, F., Youssef, C. M., Sweetman, D. S., Harms, P. D., 2013. Meeting
theleadership challenge of employee well-being through relationship PsyCapand
health PsyCap. Journal of Leadership & Organizational Studies 20 (1), 118-133.
DOI: 10.1177/1548051812465893.
Martin E. P. Seligman, 1998. Learned Optimism: How to Change Your Mind and Your
Life. US: Vintagebook.com
Maslow's Hierarchy of Needs. A Theory of Human Motivation” in Psychological
Review.
Masten, A. S., 2001. Ordinary magic: Resilience processes in development. American
Psychologist, 56 (3), 227–238.
Masten, A. S., & Reed, M.-G., 2002. Resilience in development. In C. R. Snyder & S.
J. Lopez (Eds.), The handbook of positive psychology (pp. 74–88). New York, NY:
Oxford University Press.
Mello, J., 2012. The Relationship between Reports of Psychological Capital and
Reports of Job Satisfaction among Administrative Personnel at a Private
Institution of Higher Education, Ed.D. Dissertation, University of Hartford,
211.
Mirkamali, S.M., Thani, F.N., & Alami, F., 2011. Examining the role of
transformational leadership and job satisfaction in the organizational learning of
an automotive manufacturing company. Social and Behavioural Sciences, 29, 138-
148.
Moorhead, G. & Griffin, R.W., 1999. Organizational Behaviour: Managing People and
Organization. 3rd Edition, Jaico Publishing House, Mumbai. Journal of Human
Resource and Sustainability Studies, Vol.2 No.2.
Moorman, R.H., 1993. The Influence of Cognitive and Affective Based Job
Satisfaction Measures on the Relationship between Satisfaction and
Organizational Citizenship Behavior. Human Relations, 46, 759-776.
Motowidlo, S. J., Barman, W. C. & Schmit, M. J., 1997. A theory of individual
differences in task and contextual performance, Human Performance, 10: 71-83.
Motowidlo, S. J. & Schmit, M. J., 1999. “Performance Assessment in Unique Jobs”,
in D. R. ligen and E. D. Pulakos (eds), The Changing Nature of Job Performance:
Implications for Staffing, Motivation, and Development. San Francisco, CA:
Jossey-8ass, pp. 56-86
Muhammad, M., 20015. The Influence of Competence, Motivation, and
Organizational Culture to High School Teacher Job Satisfaction and Performance,
International Education Studies, 8(1), 38-45.
Nitesh Sharma and Devendra Singh Verma, 2013. Importance of Quality Of Work Life
In Small Scale Industries For Employees. International Journal of Latest Research
in Science and Technology Volume 2, Issue 2: Page No.153- 156.
Nguyen, T.D., & Nguyen, T.M., 2011. Psychological Capital, Quality of Work Life,
and Quality of Life of Marketers: Evidence from Vietnam. Journal of
Macromarketing, 1-9. http://doi: 10.1177/0276146711422065.
Øgaard, B., 2008. White Spot Lesions during Orthodontic Treatment: Mechanisms and
Fluoride Preventive Aspects. Seminars in Orthodontics, Volume 14, Issue 3: 183-
193
Ormrod, J. E., 2006. Educational psychology: Developing learners (5th ed.). Upper
Saddle River, N.J.: Pearson/Merrill Prentice Hall.
Omar, D., Abdukarim, A., Khaliquzzaman K., 2016. Positive psychological capital and
job performance: the mediating role of Job Satisfation. International Scientific
Research Journal, vol 72, no 7.
Pan W. Y, 2005. A Study On The Personal Background, Motivation, And Job
Satisfaction Of Museum Volunteers-A Case Study Of Kaohsiung Museum Of
History, master thesis, Graduate Institute of Education Administration, National
Pingtung Normal University.
Peng, P., 2012. The Relationship between Job Satisfaction, Job Autonomy and Job
Performance in University Librarians, Journal of Educational Media & Library
Sciences, 49(4), 597-608.
Peterson, C., 2000. The Future of Optimism. American Psychologist. 55 (1): 44–55.
http://doi:10.1037/0003-066X.55.1.44.
Peterson, C., Kim, E., Sun, J., & Park, N., 2013. Purpose in life and reduced incidence
of stroke in older adults: ‘The Health and Retirement Study’. Journal of
psychosomatic research. 2013; 74: 427–432.
Ramin, A. & Mehmet, K., 2014. The Effects of Positive Psychological Capital and
Negative Feelings on Students’ Violence Tendency. Social and Behavioral
Sciences 190 (2015) 69 – 76.
Rego, A., Sousa, F., Marques, C., & Cunha, M.P., 2011. Authentic leadership
promoting employees' psychological capital and creativity. Journal of Business
Research, 65 (3), 429-437.
Rice, R. W., McFarlin, D. B., Hunt, R. G., & Near, J. P., 1985. Organizational work
and the perceived quality of life: Toward a conceptual model. The Academy of
Management Review, 10(2), 296-310.
Robbins, P.S., 2003. Organizational Behaviour: Concepts, Controversies, and
Applications. 5th Edition, Prentice Hall International, Inc., London.
Ryan, G., 2012. Is the Emotional Intelligence of Secondary School Principals
Correlated with the Job Satisfaction or Performance of Their Teachers, PhD.
Dissertation, University of Kansas, 2012, P. 79.
Saeed Mortazavi, Seyyed Vahid Shalbaf Yazdi, Alireza Amini, 2012. The Role of the
Psychological Capital on Quality of Work Life and organization performance.
Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Business, vo 4, n(2)
Sampath Kappagoda1, Hohd Zainul Fithri Othman2, Gamini De Alwis, 2014.
Psychological Capital and Job Performance: The Mediating Role of Work
Attitudes. Journal of Human Resource and Sustainability Studies, 2014, 2, 102-
116
Schaufeli, W. B., & Bakker, A. B., 2004. Job demands, job resources and their
relationship with burnout and engagement: A multi-sample study. Journal of
Organizational Behavior, 25, 293–315.
Schaufeli, W. B., & Salanova, M., 2007. Work engagement: An emerging
psychological concept and its implications for organiza-tions. In S. W. Gilliland,
D. D. Steiner, & D.P. Skarlicki (Eds.), Research in social issues in management:
Managing social andethical issues in organizations (Vol. 5, pp. 135–177).
Greenwich, CT: Information Age Publishers.
Schneider, S. L., 2001. In search of realistic optimism. American Psychologist, 56,
250-263. http://doi10.1037/0003-066X.56.3.250.
Schwab D. P., 2008. Construct validity in organizational behavior. Research in
organizational Be-havior, 2, 3–43.
Schwab, D. & Cummings, L., 1970. Theories of Performance and Satisfaction: A
Review. Industrial Relations, 9, 408-430.
Shiney Chib, 2012. Quality of Work Life and Organisational Performance. Parameters
at Workplace”, Segi Review, Vol. 5, No. 2, Issn 1985-5672.
Snyder, C. R., 2000. The Past and Possible Futures of Hope. Journal of Social and
Clinical Psychology: Vol. 19, No. 1, pp. 11-28.
Snyder, C. R., 2002. Hope theory: Rainbows in the mind. Psychological Inquiry, 13,
249-275.
Snyder, C. R., Irving, L., & Anderson, J. R., 1991. Hope and health: Measuring the
will and the ways. In C. R. Snyder, & D. R. Forsyth (Eds.), Handbook of social
and clinical psychology: The health perspective (pp. 285-305). Elmsford, NY:
Pergamon Press.
Snyder, C.R., Susie C. Sympson, Florence C. Ybasco, Tyrone F. Borders, Michael A.
Babyak, & Raymond L. Higgins, 1996. Development and Validations of the State
of Hope Scale. Journal of Personality and Social Psychology, in press.
Snyder, M., Clary, E. G., Ridge, R. D., Copeland, J., Stukas, A. A., Haugen, J., &
Miene, P., 1998. Understanding and assessing the motivations of volunteers: A
functional approach. Journal of Personality and Social Psychology, 74(6), 1516-
1530.
Spector, P. E., 1997. Job Satisfaction: Application, assessment, causes, and
consequences. Thousand Oaks, CA: Sage Publications, Inc.
Stajkovic, A.D., 2006. Development of a Core Confidence-Higher Order Construct.
Journal of Applied Psychology, 91, 1208-1224.
Stajkovic, A.D. & Luthans, F., 1998. Self-Efficacy and Work-Related Performance: A
Meta-Analysis. Psychological Bulletin, 124, 240-261.
Standard & Poors. Financial Services LLC (S&P) is an American financial services
company. www.standardandpoors.com
Stephen P. Robbins, 2003. Organizational Behavior (International Edition). United
States, Prentice Hall, 2003
Tait, M., Padgett, M. Y., & Baldwin, T. T., 1989. Job and life satisfaction: A
reevaluation of the strength of the relationship and gender effects as a function of
the date of the study. Journal of Applied Psychology, 74(3), 502-507.
Topçu, M., Ocak, M., 2012. Psychological Capital Burnout Perception Through the
Role of On Influence Job Satisfaction: Turkey and Bosnia and Herzegovina Health
Care Workers Case, 20th National Management and Organization Congress
Proceedings, Dokuz Eylül University, Izmir, Turkey, 24-26 May, 685-690.
Tho D. Nguyen, Nguyen Trang T. M., 2011. Psychological Capital, Quality of Work
Life, and Quality of Life of Marketers Evidence from Vietnam. Journal of
Macromarketing
Thompson, E.R.; Phua F.T.T., 2012. "A Brief Index of Affective Job Satisfaction".
Group & Organization Management 37 (3): 275–307.
http://doi:10.1177/1059601111434201
Uslu, D., 2010. Personal and Environmental Characteristics under the Influence
of Positive Organizational Behavior Employee and Processing Role of
Intermediaries Related Attitudes, 18th National Management and Organization
Congress Proceedings, Çukurova University, Adana, Turkey, 20-22 May: 807-
817.
Walton, R.E., 1974. QWL indicators: prospects and problems. Measuring the quality
of working life, a symposium on Social Indicators of Working Life. Ottawa,
March, 19-20.
Wang, C., Yen, C., & Liu, G., 2015. How Intellectual Influence Individual
Performance: A Multi-Level Perspective, Computers in Human Behavior, 51(2),
930-937.
Watkins, D. & Thomas, B., 1991. Assessing Teaching Effectiveness: An India
Perspective. Assessment and Evaluation in Higher Education, 16(3), 185-198.
Weiss, E.L, Kurischko, C., Zhang, C., Shokat, K., Drubin, D.G., Luca, F.C., 2002.
Saccharomyces cerevisiae Mob2p-Cbk1p kinase complex promotes polarized
growth and acts with the mitotic exit network to facilitate daughter cell-specific
localization of Ace2p transcription factor. PubMed Result. J Cell Biol 158(5):885-
900.
Wright, T. A., & Cropanzano, R., 2000. Psychological well-being and job satisfaction
aspredictors of job performance. Journal of Occupational Health Psychology, 5,
84–94.
Wright, T. A., & Cropanzano, R., 2004. The role of psychological well-being in job
performance. Organizational Dynamics, 33, 338–351.
Wyatt, T.A., & Chay, Y.W., 2001. Perceptions of QWL; A study of Singaporean
employee development. Research and Practice in Human Resource Management,
9 (2), 59-76.
www.cimigo.com/vi
www.cpaaustralia.com.au/
Zhu, Y., Han, Y., Zeng, Z., & Huang, B. (2011). Chinese Psycholgogical Capital: A
Grounded Investigation in Public Sector. Management and Service Science
(MASS), doi: 10.1109/ICMSS.2011.5998012 .
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
A. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
1. Giới thiệu
Xin chào các Anh/Chị
Tôi tên là Trần Hoàng Linh, hiện đang là học viên cao học trường Đại học Kinh
Tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của năng
lực tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công việc đến kết quả công
việc của nhân viên: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương
mại điện tử tại Tp.HCM”. Mong anh/chị dành chút thời gian quý báu đưa ra ý kiến
của mình về những phát biểu sau. Và vui lòng lưu ý là không có câu trả lời nào là đúng
hay sai. Tất cả các ý kiến của anh/chị đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi và sẽ
được bảo mật.
2. Tiêu chí lựa chọn đáp viên
Trong vòng 6 tháng trước thời gian thảo luận nhóm không tham gia bất kỳ cuộc
khảo sát nào có nội dung tương tự đề tài
Là người làm việc trong lĩnh vực nhân sự và con người; hoặc là quản lý của nhóm/
đội tại các công ty thương mại điện tử trên địa bàn Tp.HCM
B. Nội dung thảo luận nhóm
(1) Anh/chị vui lòng cho biết họ và tên của anh/chị
(2) Anh chị có đang làm việc trong công ty thuộc lĩnh vực thương mại điện tử
không?
(3) Theo Anh/chị các yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả công việc của anh/chị tại
các công ty mà anh/chị đã làm việc - thuộc lĩnh vực thương mại điện tử?
I. NĂNG LỰC TÂM LÝ
Trong những phát biểu ở bảng bên dưới, anh/chị có hiểu được câu hỏi tôi đưa ra
không? Từng thành phần trong câu hỏi có rõ nghĩa không?
1. Theo anh/chị thì yếu tố Năng lực tâm lý có phải là yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả công việc, chất lượng cuộc sống công việc và sự thỏa mãn công việc
không? và theo anh/chị, nếu đánh giá sự tác động của yếu tố Năng lực tâm lý
đối với các yếu tố này tại công ty của anh/chị thì cần bổ sung, chỉnh sửa hay bỏ
bớt phát biểu nào không? Tại sao?
2. Tôi sẽ đưa ra những câu hỏi sau, xin các anh/chị hãy cho biết rằng bản thân
anh/chị có hiểu những câu hỏi mà tôi đưa ra hay không? Theo anh/chị các câu
hỏi này có rõ nghĩa không, cần thêm bớt hay bổ sung những gì?
Năng lực tâm lý là trạng thái phát triển tâm lý tích cực của một cá nhân
P1
P2 Tôi cảm thấy tự tin trong phân tích và tìm giải pháp dài hạn cho các vấn đề trong công việc Tôi cảm thấy tự tin khi trình bày phạm vi công việc của mình với cấp trên
P3 Tôi cảm thấy tự tin khi liên hệ với mọi người ngoài công ty
P4
P5 Tôi cảm thấy tự tin khi chia sẻ thông tin cho những đồng nghiệp trong nhóm Trong những giai đoạn bất ổn, tôi thường mong đợi vào những điều tốt đẹp nhất
P6 Tôi luôn mong đợi tất cả mọi thứ đi theo cách của tôi
P7
P8 Nói chung, tôi hy vọng những điều tốt đẹp xảy ra với tôi hơn là những điều xấu Ở thời điểm hiện tại, tôi đang tràn đầy năng lượng theo đuổi mục tiêu của tôi
P9 Có rất nhiều cách khác nhau để giải quyết vấn đề mà tôi đang đối mặt hiện nay
P10 Tôi có thể nghĩ ra nhiều cách để đạt được mục tiêu hiện tại của tôi
P11 Tôi nhanh chóng vượt qua và giữ trạng thái cân bằng với những tình huống bất ngờ
P12 Tôi hào phóng, cởi mở với các đồng nghiệp của tôi
P13 Tôi vượt qua được sự tức giận với một ai đó một cách hợp lý nhanh chóng
II. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CÔNG VIỆC
1. Theo anh/chị thì yếu tố Chất lượng cuộc sống công việc có phải là yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả công việc? và theo anh/chị, nếu đánh giá sự tác động
của yếu tố chất lượng cuộc sống công việc đối với kết quả công việc tại công
ty của anh/chị thì cần bổ sung, chỉnh sửa hay bỏ bớt phát biểu nào không?
Tại sao?
2. Tôi sẽ đưa ra những câu hỏi sau, xin các anh/chị hãy cho biết rằng bản thân
anh/chị có hiểu những câu hỏi mà tôi đưa ra hay không? Theo anh/chị các
câu hỏi này có rõ nghĩa không, cần thêm bớt hay bổ sung những gì?
Chất lượng cuộc sống công việc Thể hiện như là điều kiện thuận lợi và môi trường của người lao động
Q1 Công việc mang lại ảnh hưởng tốt về mặt sức khỏe cho tôi
Q2 Tôi hài lòng với mức lương mà công việc đem đến
Q3 Công việc ảnh hưởng tốt đến cuộc sống gia đình của tôi
Q4 Công việc cho tôi những người đồng nghiệp tốt
Q5 Tôi có thời gian làm những công việc khác bên cạnh công việc của mình
Q6 Tôi được ghi nhận trong công việc
Q7 Tôi cảm thấy rằng công việc hiện tại của tôi cho phép tôi nhận ra toàn bộ tiềm năng của mình
Q8 Công việc của tôi giúp tôi phát triển sự sáng tạo của bản thân
III. SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC
1. Theo anh/chị thì yếu tố Sự thỏa mãn công việc có phải là yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả công việc? và theo anh/chị, nếu đánh giá sự tác động của yếu tố sự thỏa
mãn công việc đối với kết quả công việc tại công ty của anh/chị thì cần bổ sung,
chỉnh sửa hay bỏ bớt phát biểu nào không? Tại sao?
2. Tôi sẽ đưa ra những câu hỏi sau, xin các anh/chị hãy cho biết rằng bản thân
anh/chị có hiểu những câu hỏi mà tôi đưa ra hay không? Theo anh/chị các câu
hỏi này có rõ nghĩa không, cần thêm bớt hay bổ sung những gì?
Sự thỏa mãn trong công việc Sự mong đợi bằng cảm nhận đối với công việc
JS1 Tôi được chi trả mức lương xứng đáng với công việc của mình
JS2 Tôi được tham gia đầy đủ các khóa đào tạo kỹ năng và cải thiện nghiệp vụ công việc để nâng cao kết quả công việc của mình
JS3 Tôi được trang bị đầy đủ công cụ để thực hiện nhiệm vụ của mình
JS4 Tôi hài lòng với điều kiện làm việc của mình
JS5 Tôi nhận định này như là một lựa chọn nghề nghiệp tốt
JS6 Tôi có được cảm giác đạt được thành tựu một cách tích cực từ công việc của mình bằng cách sử dụng các kỹ năng nghiệp vụ
IV. KẾT QUẢ CÔNG VIỆC
Tôi sẽ đưa ra những câu hỏi sau, xin các anh/chị hãy cho biết rằng bản thân anh/chị
có hiểu những câu hỏi mà tôi đưa ra hay không? Theo anh/chị các câu hỏi này có
rõ nghĩa không, cần thêm bớt hay bổ sung những gì?
Kết quả công việc Một hình thức được thể hiện bằng kết quả công việc tại công sở
JP1 Mức độ hoàn thành công việc của bạn trên thời gian được mong đợi (giả định những công việc khác vẫn phải được hoàn thành đúng hạn)
JP2 Mức độ chính xác và độ tin cậy trong kết quả công việc của bạn (bất kể khối lượng công việc)
JP3 Mức độ khối lượng công việc của bạn đã thực hiện trong điều kiện bình thường (giả định không phát sinh lỗi trên kết quả công việc)
JP4
JP5 Mức độ hoàn thành công việc mà không cần được hỗ trợ, theo dõi, giám sát hoặc yêu cầu được hỗ trợ Mức độ để bạn cảm thấy tự tin và được tin tưởng, tôn trọng bởi đồng nghiệp và người dẫn dắt
Họ và tên: ...............................................................................................................
Email: .....................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã tham gia buổi thảo luận này!
C. DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA ĐỊNH TÍNH
STT Họ và Tên Email Chức vụ
1 Lê Thị Vân Anh crytal.le9291@gmail.co m 0939445158 Chuyên viên nhân sự khối Kinh doanh Công ty Tiki.vn
2 Bùi Thị Thanh Sương Suong.bui@tiki.vn 0905226368 Chuyên viên Nhân sự Công ty Tiki.vn
3 Trần Đức Tân ductan.tr@gmail.com 0906332509 Chuyên viên đào tạo và phát triển VNG Group
4 Nguyễn Việt Hùng Hungnv1012@gmail.co m 0977033114
5 Tô Nữ Ngọc Mai tomaiqn@gmail.com 0901390071
6 Nguyễn Thị Thanh Thủy thuy.nguyentt@outlook. com 01207511534
7 Nguyễn Thị Diễm diemktqd@gmail.com 0964186959
8 Phan Lê Hồng Vân plhvan@gmail.com 0906775035 Quản lý công nghệ thông tin Công ty, Cungmua.vn Chuyên viên Nhân sự tuyển dụng Kỹ thuật, Công ty Gameloft VN Nhân viên nhân sự tổng hợp Công ty Sendo.vn Quản lý chăm sóc khách hàng Công ty Vatgia.com Chuyên viên Nhân sự khối tiềm năng Công ty Lazada VN
9 Trần Thị Nam Phương Giám sát Kinh doanh Công ty Vatgia.com trannamphuong1988@g mail.com 0936020018
10 Nguyễn Thùy Linh nglinh.neu@gmail.com 0985549606 Trưởng nhóm kinh doanh Công ty Lazada VN
PHỤ LỤC 2 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào các Anh/Chị
Tôi tên là Trần Hoàng Linh, hiện đang là học viên cao học trường Đại học Kinh Tế thành
phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của năng lực tâm lý, chất
lượng cuộc sống công việc, sự thỏa mãn công việc đến kết quả công việc của nhân viên:
nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại điện tử tại Tp.HCM”.
Mong anh/chị dành chút thời gian quý báu đưa ra ý kiến của mình về những phát biểu sau. Và
vui lòng lưu ý là không có câu trả lời nào là đúng hay sai. Mọi thông tin của anh/chị đều
được giữ kín, tất cả các ý kiến của anh/chị đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi và sẽ được
bảo mật. Rất mong nhận được sự cộng tác nhiệt tình của anh/ chị.
Anh/ chị có đang làm việc trong công ty thuộc lĩnh vực “Thương mại diện tử”
- Nếu “Không”, xin cảm ơn anh/ chị đã dành thời gian cho chúng tôi (dừng khảo sát).
- Nếu “Có” xin mời anh/ chị tiếp tục.
PHẦN 1: CÂU HỎI KHẢO SÁT
Họ và tên người được phỏng vấn: ..................................................................... Giới tính:
Điện thoại hoặc E-mail liên hệ: ........................................................................
Với các phát biểu sau đây, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị bằng cách
đánh dấu () lên các con số thích hợp theo quy ước sau:
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Sự tự tin
1
PC1
Tôi cảm thấy tự tin trong phân tích và tìm giải pháp dài hạn cho các vấn đề trong công việc
PC2
Tôi cảm thấy tự tin khi trình bày phạm vi công việc của mình với cấp trên
PC3
Tôi cảm thấy tự tin khi liên hệ với mọi người ngoài công ty
PC4
Tôi cảm thấy tự tin khi chia sẻ thông tin cho những đồng nghiệp trong nhóm
PC5 Nói chung, tôi hy vọng những điều tốt đẹp xảy ra
PC6
Ở thời điểm hiện tại, tôi đang tràn đầy năng lượng theo đuổi mục tiêu của tôi
PC7
Tôi có thể giải quyết vấn đề theo cách này hoặc cách khác để đat mục tiêu của tôi
PC8
Tôi nhanh chóng vượt qua và giữ trạng thái cân bằng sau những tình huống bất ngờ
PC9 Tôi cởi mở với đồng nghiệp của tôi
PC10 Tôi dễ lấy lại bình tĩnh khi nổi giận
Chất lượng cuộc sống trong công việc
2
QL1
Công việc hiện tại mang lại ảnh hưởng tốt về mặt sức khỏe cho tôi
QL2 Tôi hài lòng với mức lương mà công việc đem đến
QL3
Công việc ảnh hưởng tốt đến cuộc sống gia đình của tôi
QL4
Khu vực làm việc của tôi đảm bảo tất cả các điều kiện về an toàn thể chất
QL5 Công việc cho tôi những người đồng nghiệp tốt
QL6
Tôi có thời gian làm những điều khác bên cạnh công việc của mình
QL7
Công việc hiện tại của tôi cho phép tôi phát triển và nhận ra tiềm năng của mình
Sự thỏa mãn công việc
3
JS1
JS2
JS3
Tôi được chi trả mức lương xứng đáng với công việc của mình Tôi được tham gia đầy đủ các khóa đào tạo kỹ năng và cải thiện nghiệp vụ công việc để nâng cao kết quả công việc của mình Tôi được trang bị đầy đủ công cụ để thực hiện nhiệm vụ của mình
JS4 Tôi hài lòng với điều kiện làm việc của mình
JS5
JS6
Tôi nhận định này như là một lựa chọn nghề nghiệp tốt Tôi có được cảm giác đạt được thành tựu một cách tích cực từ công việc của mình bằng cách sử dụng các kỹ năng nghiệp vụ
4
Kết quả công việc
JP1
JP2
JP3
JP4
Mức độ hoàn thành công việc của bạn trên thời gian được mong đợi (giả định những công việc khác vẫn phải được hoàn thành đúng hạn) Mức độ chính xác và độ tin cậy trong kết quả công việc của bạn (bất kể khối lượng công việc) Mức độ khối lượng công việc của bạn đã thực hiện trong điều kiện bình thường (giả định không phát sinh lỗi trên kết quả công việc) Mức độ hoàn thành công việc mà không cần được hỗ trợ, theo dõi, giám sát hoặc yêu cầu được hỗ trợ
JP5
Mức độ để bạn cảm thấy tự tin và được tin tưởng, tôn trọng bởi đồng nghiệp và người dẫn dắt
JP6
Mức độ đóng góp thành quả của bạn trong kết quả chung của nhóm hoặc bộ phận
PHẦN 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Anh/chị vui lòng đánh dấu () lên một số gợi ý đúng chuẩn nhất
3. Xin vui lòng cho biết nhóm tuổi của anh/chị
□ Dưới 23 tuổi □ Từ 30 tuổi – dưới 40 tuổi
□ Từ 23 tuổi – dưới 30 tuổi □ >= 40 tuổi
4. Giới tính của anh/chị là : □ Nam □ Nữ
5. Xin cho biết trình độ học vấn của anh/chị
□ THPT □ Đại học
□ Cao đẳng □ Cao học
6. Anh/chị thuộc khối phòng ban nào
□ Hành chính Nhân sự/ Pháp lý/Tài chính □ Khối kinh doanh thương mại □ Khối kỹ thuật công nghệ □ Khối Kho vận hành/ dịch vụ
□ Khối Marketing/ Communication □ Khác
7. Tình trạng hôn nhân của anh/chị là
□ Đã có gia đình
□ Độc thân
8. Mức thu nhập của anh/chị
□ 5.000.000 – 10.000.000 VNĐ □ > 20.000.000 VNĐ
□ <=5.000.000 □ 10.000.000 – 20.000.000 VNĐ
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ THAM GIA CỦA ANH/CHỊ!
PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ KHẢO SÁT SƠ BỘ ĐỊNH TÍNH
Chỉnh sửa thuật ngữ
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH – PV TAY ĐÔI
Thang đo nghiên
Đáp viên
Yếu tố mới bổ sung
Thang đo gốc
cứu
Đồng ý
Đồng ý
1. Lê Thị Vân Anh
P5, P6, P7 dễ gây nhầm lẫn, lặp và trùng ý; gộp thành 1 phát biểu PC5: Nói chung, tôi hy vọng những điều tốt đẹp sẽ xảy ra
Đồng ý
Đồng ý
2. Bùi Thị Thanh Sương
Q7, Q8, Q9 trùng ý, dễ gây nhầm lẫn; gộp thành QL7: Công việc hiện tại của tôi cho phép tôi phát triển và nhận ra tiềm năng của mình
Đồng ý
Đồng ý
3. Trần Đức Tân
Q6 trùng ý với JS6, bỏ bớt biến quan sát Q6
Đồng ý
Đồng ý
4. Tô Nữ Ngọc Mai
P9, P10: mang ý tương đồng cần được lượt bỏ và gộp thành PC7: Tôi có thể giải quyết vấn đề theo cách này hoặc cách khác để đat mục tiêu của tôi
5. Nguyễn Thị Thanh
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Thủy
QL4: Khu vực làm việc của tôi đảm bảo tất cả các điều kiện về an toàn thể chất
6. Nguyễn Thị Diễm
PC9: Tôi nhanh chóng vượt qua và giữ trạng thái cân bằng sau những tình huống bất ngờ PC10: Tôi dễ lấy lại bình tĩnh khi nổi giận
Đồng ý 7. Phan Lê Hồng Vân 8. Trần Thị Nam Phương Đồng ý Đồng ý
P12: Tôi dễ dàng hồi phục sau những rắc rối trong công việc P13: Tôi vượt qua được sự tức giận với một ai đó một cách hợp lý nhanh chóng Đồng ý Đồng ý Đồng ý
Đồng ý Đồng ý Đồng ý
9. Nguyễn Thùy Linh
10.
Nguyễn Việt
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Hùng
Nguồn: Tổng kết của tác giả từ nghiên cứu địnhh tính
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ
PL4.1. Hệ số Cronbach Alpha sơ bộ
Năng lực tâm lý
Case Processing Summary %
N
126
99.2
Cases
1
.8
Valid Excludeda Total
127 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach 's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlati on
pc1 pc2 pc3 pc4 pc5 pc6 pc7 pc8 pc9 pc10
30.63 30.48 30.66 30.74 30.45 30.94 30.67 30.57 30.41 30.66
35.660 35.436 35.187 34.803 38.010 35.020 37.341 38.167 38.052 38.723
.705 .738 .772 .808 .489 .768 .486 .583 .531 .524
.880 .877 .875 .872 .895 .875 .896 .888 .891 .891
Reliability Statistics Cronbach' s Alpha
N of Items
.895
10
Chất lượng cuộc sống công việc
Case Processing Summary
N
%
Valid
126
99.2
Cases
1
.8
Excluded a Total
127
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.871
.882
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
17.26 17.25 16.65 17.19 17.16 17.09 16.93
12.419 13.531 12.341 12.939 11.879 12.496 12.531
.792 .599 .649 .767 .635 .529 .677
.677 .575 .479 .708 .540 .348 .557
.836 .860 .853 .842 .857 .873 .849
ql1 ql2 ql3 ql4 ql5 ql6 ql7
Sự thỏa mãn công việc
Case Processing Summary
N
%
Valid
126
99.2
Cases
1
.8
Excluded a Total
127
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.811
.829
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
js1 js2 js3 js4 js5 js6
16.214 16.405 16.817 16.159 16.413 16.325
6.778 6.163 6.278 7.351 7.060 6.429
.678 .879 .447 .419 .522 .624
.628 .782 .481 .286 .448 .595
.763 .719 .828 .812 .792 .769
Kết quả công việc
Case Processing Summary %
N
126
99.2
Cases
1
.8
Valid Excludeda Total
127 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach' s Alpha
N of Items
.810
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach 's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlati on
16.21 16.41 16.83 16.17 16.42 16.33
6.778 6.148 6.273 7.340 7.030 6.416
.672 .879 .445 .417 .527 .623
.763 .718 .827 .811 .790 .768
jp1 jp2 jp3 jp4 jp5 jp6
PL4.2. Kiểm định EFA sơ bộ
Năng lực tâm lý
KMO and Bartlett's Test
.912
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
621.494
Approx. Chi- Square
Bartlett's Test of Sphericity
df
45
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Componen t
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of
Total
Variance
Cumulati ve %
% of Variance
Cumulati ve %
5.259
52.594
52.594
52.594 62.212 69.767 76.815 83.009 88.558 92.260 95.102 97.614 100.000
52.594 9.618 7.556 7.048 6.194 5.550 3.701 2.843 2.512 2.386
5.259 .962 .756 .705 .619 .555 .370 .284 .251 .239
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Compon ent
1
pc4 pc6 pc3 pc2 pc1 pc8 pc9 pc10 pc7 pc5
.869 .841 .833 .810 .779 .669 .610 .607 .574 .567
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
Chất lương cuộc sống công việc
KMO and Bartlett's Test
.850
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
469.633 21 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Componen t
Total
Total
% of Variance
% of Variance
4.132
59.032
Cumulative % 59.032
59.032 13.357 9.206 7.219 4.750 3.360 3.074
4.132 .935 .644 .505 .333 .235 .215
Cumulative % 59.032 1 72.390 2 81.596 3 88.815 4 93.565 5 96.926 6 100.000 7 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Componen t
1
.865 .861 .790 .757 .736 .718 .623
ql1 ql4 ql7 ql3 ql2 ql5 ql6
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
Sự thỏa mãn công việc
.711
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
355.865
df
15
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Componen t
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
3.311
55.181
55.181
1 2 3 4 5 6
3.311 .853 .762 .679 .238 .156
55.181 14.224 12.706 11.324 3.966 2.599
55.181 69.405 82.111 93.435 97.401 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Componen t
1
.824 .924 .604 .576 .685 .783
js1 js2 js3 js4 js5 js6
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
Kết quả công việc
KMO and Bartlett's Test
.704
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
357.886
Approx. Chi- Square
Bartlett's Test of Sphericity
df
15
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Componen t
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of
Total
Variance
Cumulati ve %
% of Variance
Cumulati ve %
3.304
55.061
55.061
1 2 3 4 5 6
3.304 .858 .776 .676 .231 .156
55.061 14.294 12.939 11.265 3.844 2.597
55.061 69.355 82.295 93.560 97.403 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Compon ent
1
jp2 jp1 jp6 jp5 jp3 jp4
.923 .820 .781 .690 .601 .574
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 5 THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT
N
Mean
Descriptive Statistics Maximu m
Minimu m
Std. Deviation
412 412 412 412 412 412
1 1 1 1 1 1
4 2 4 6 2 4
2.13 1.51 2.48 3.63 1.78 2.60
.533 .501 .988 1.435 .417 .873
412
age sex education department status income Valid N (listwise)
Statistics
age
sex
education department
status
income
412
412
412
412
412
412
Valid
N
Missing
0 2.13
0 1.51
0 2.48
0 3.63
0 1.78
0 2.60
Mean
Frequency Table
age Percent
Frequenc y
Valid Percent
Cumulative Percent
32
7.8
1
7.8
7.8
297
72.1
2
72.1
79.9
80
19.4
3
Valid
19.4
99.3
3
.7
4
100.0
Total
412
100.0
.7 100.0
sex Percent
Frequenc y
Valid Percent
Cumulative Percent
1
202
49.0
49.0
49.0
2
Valid
210
51.0
100.0
Total
412
100.0
51.0 100.0
education Percent
Frequenc y
Valid Percent
Cumulative Percent
1
94
22.8
22.8
22.8
2
82
19.9
19.9
42.7
Valid
3
181
43.9
43.9
86.7
4
55
13.3
100.0
Total
412
100.0
13.3 100.0
department Percent
Frequenc y
Valid Percent
Cumulative Percent
1
29
7.0
7.0
7.0
2
89
21.6
21.6
28.6
3
86
20.9
20.9
49.5
Valid
4
11
2.7
2.7
52.2
5
196
47.6
47.6
99.8
6
1
.2
100.0
Total
412
100.0
.2 100.0
income Percent
Frequenc y
Valid Percent
Cumulative Percent
1
6
1.5
1.5
1.5
2
254
61.7
61.7
63.1
3
Valid
51
12.4
12.4
75.5
4
101
24.5
100.0
Total
412
100.0
24.5 100.0
PHỤ LỤC 6 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO CRONBACH ALPHA
Cronbach Alpha cho biến PC
Reliability Statistics Cronbach' s Alpha
N of Items
.889
10
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach 's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlati on
.685 .711 .735 .788 .479 .774 .467 .609 .500 .543
.874 .872 .870 .867 .889 .867 .891 .880 .887 .884
pc1 pc2 pc3 pc4 pc5 pc6 pc7 pc8 pc9 pc10
30.99 30.81 31.03 31.08 30.74 31.33 30.91 30.89 30.78 30.92
34.766 34.697 34.143 33.747 36.862 33.704 36.305 36.588 37.151 37.189
Cronbach Alpha cho biến QL
Reliability Statistics Cronbach' s Alpha
N of Items
.877
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach 's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlati on
17.29 17.25 16.68 17.20 17.24 17.11 16.93
12.849 13.653 12.758 13.285 12.904 12.776 12.969
.797 .662 .665 .792 .586 .544 .676
.843 .860 .858 .846 .870 .879 .856
ql1 ql2 ql3 ql4 ql5 ql6 ql7
Cronbach Alpha cho biến JS
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.889
.891
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
js1 js2 js3 js4 js5 js6
19.91 19.94 19.89 20.09 20.29 19.97
18.814 19.873 19.694 17.698 17.923 18.656
.731 .676 .659 .747 .682 .759
.554 .523 .490 .571 .527 .630
.866 .875 .877 .863 .875 .861
Cronbach Alpha cho biến JP
Reliability Statistics Cronbach' s Alpha
N of Items
.818
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach 's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlati on
16.33 16.57 16.97 16.35 16.50 16.50
7.281 6.834 6.503 8.028 7.418 7.078
.698 .857 .497 .412 .569 .604
.769 .738 .827 .822 .792 .784
jp1 jp2 jp3 jp4 jp5 jp6
PHỤ LỤC 7 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Phân tích EFA biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
.895
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
5520.314
Approx. Chi- Square
Bartlett's Test of Sphericity
df
253
Sig.
.000
Communalities
Initial Extractio
n
pc1 pc2 pc3 pc4 pc5 pc6 pc7 pc8 pc9 pc10 ql1 ql2 ql3 ql4 ql5 ql6 ql7 js1 js2 js3 js4 js5 js6
.557 .589 .653 .698 .338 .679 .362 .535 .518 .472 .701 .650 .555 .751 .474 .362 .582 .577 .586 .515 .609 .607 .671
.540 .580 .643 .734 .248 .714 .253 .462 .458 .430 .746 .556 .522 .753 .375 .326 .561 .603 .524 .502 .643 .561 .666
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Total Variance Explained
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings a Total
Total % of
Total
Variance
Cumulati ve %
% of Variance
Cumulati ve %
6.751 3.881 1.769
29.352 16.876 7.691
29.352 46.227 53.918
5.925 5.246 3.928
7.183 4.302 2.192 .975 .880 .867 .750 .729 .592 .514 .475 .428 .383 .365 .359 .345 .313 .282 .255 .226 .211 .196 .178
31.229 18.706 9.532 4.238 3.825 3.771 3.259 3.170 2.572 2.235 2.067 1.861 1.663 1.586 1.563 1.499 1.361 1.227 1.111 .984 .918 .852 .772
31.229 49.935 59.467 63.705 67.530 71.300 74.559 77.729 80.302 82.536 84.603 86.464 88.127 89.713 91.276 92.775 94.136 95.363 96.474 97.458 98.376 99.228 100.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
.872 .868 .786 .747 .693 .659 .554
.888 .825 .784 .677 .660 .614 .573
pc4 pc6 pc3 pc2 pc1 pc10 pc8 pc9 pc5 pc7 ql1 ql4 ql7 ql3 ql2 ql5 ql6 js4 js6 js1 js5 js2 js3
.808 .802 .781 .746 .731 .710
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 5 iterations.
Phân tích EFA sau khi loại biến
.895
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
4897.741
df
190
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Com pone nt
Total
% of Variance
Cumulat ive %
Cumul ative %
Cumul ative %
Total % of Varianc e
Total % of Varianc e
32.393 32.393 4.323 21.616 21.616 20.472 52.865 4.300 21.498 43.114 10.523 63.388 4.055 20.273 63.388
6.479 4.094 2.105 .862 .830 .727 .581 .506 .477 .444 .397 .388 .364 .328 .299 .269 .239 .226 .202 .183
32.393 6.479 32.393 52.865 4.094 20.472 63.388 2.105 10.523 67.700 4.312 71.849 4.149 75.484 3.634 78.388 2.904 80.918 2.531 83.302 2.383 85.522 2.220 87.509 1.987 89.447 1.938 91.269 1.822 92.907 1.638 94.402 1.495 95.749 1.347 96.943 1.194 98.072 1.129 99.083 1.011 .917 100.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
.720 .760 .766 .846 .848 .643 .663 .190 .322 .263 .306 .103 .094 .130 .032 -.001 .047 -.006 .061 .067
.273 .244 .263 .232 .216 .267 -.060 .851 .707 .717 .813 .687 .643 .786 .004 -.023 .077 -.007 .014 -.108
-.037 -.009 -.092 -.018 -.008 .257 .306 .016 -.066 -.076 -.051 -.013 .106 .004 .820 .787 .761 .827 .775 .839
pc1 pc2 pc3 pc4 pc6 pc8 pc10 ql1 ql2 ql3 ql4 ql5 ql6 ql7 js1 js2 js3 js4 js5 js6
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
1
2
3
Componen t
1 2 3
.711 .062 -.700
.699 -.169 .695
.075 .984 .164
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Phân tích EFA biến phụ thuộc (JP)
.731
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
1176.305
df
15
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
.000
Communalities
Initial Extractio
n
jp1 jp2 jp3 jp4 jp5 jp6
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
.693 .823 .424 .313 .531 .578
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Componen t
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
3.363
56.052
56.052
1 2 3 4 5 6
3.363 .811 .786 .629 .228 .182
56.052 13.518 13.106 10.489 3.807 3.028
56.052 69.570 82.675 93.165 96.972 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Componen t
1
.833 .907 .651 .560 .729 .760
jp1 jp2 jp3 jp4 jp5 jp6
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
Phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha sau khi loại biến
Case Processing Summary
N
%
Valid
412
100.0
Cases
0
.0
Excluded a Total
412
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
pc1 pc2 pc3 pc4 pc6 pc8 pc10
20.25 20.08 20.29 20.35 20.59 20.15 20.19
18.711 18.561 18.357 17.770 17.649 19.951 20.624
.677 .718 .714 .812 .810 .617 .515
.476 .548 .549 .667 .670 .393 .291
.882 .877 .877 .865 .865 .888 .899
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.895
.893
7
PHỤ LỤC 8 CFA
Phân tích CFA tương quan các yếu tố thành phần của tác nhân kết quả công việc
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
ql4 <--- QL ql1 <--- QL ql7 <--- QL ql2 <--- QL ql3 <--- QL ql5 <--- QL ql6 <--- QL pc4 <--- PC pc6 <--- PC pc3 <--- PC pc2 <--- PC pc1 <--- PC pc8 <--- PC pc10 <--- PC js6 <--- JS js4 <--- JS js1 <--- JS js2 <--- JS js5 <--- JS js3 <--- JS
Estimate .929 .783 .685 .818 .708 .690 .536 .859 .861 .776 .769 .718 .653 .541 .858 .777 .767 .728 .727 .747
Phân tích CFA cho mô hình tới hạn
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
ql1 <--- QL ql7 <--- QL ql2 <--- QL ql3 <--- QL ql5 <--- QL pc6 <--- PC pc3 <--- PC pc2 <--- PC pc1 <--- PC pc8 <--- PC js6 <--- JS js4 <--- JS js1 <--- JS js2 <--- JS js5 <--- JS jp2 <--- JP jp3 <--- JP jp4 <--- JP jp5 <--- JP jp6 <--- JP ql6 <--- QL ql4 <--- QL pc10 <--- PC pc4 <--- PC js3 <--- JS jp1 <--- JP
Estimate .778 .679 .813 .738 .516 .859 .776 .765 .719 .656 .816 .801 .776 .730 .742 .767 .440 .407 .769 .795 .507 .924 .542 .862 .692 .845
Đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả công việc sau khi loại biến JP3 & JP4
Case Processing Summary
N
%
Valid
412
100.0
Cases
0
.0
Excluded a Total
412
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.845
.851
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
9.96 10.21 10.14 10.13
2.809 2.914 2.981 2.747
.796 .730 .593 .634
.648 .536 .493 .542
.758 .785 .842 .829
jp1 jp2 jp5 jp6
Trọng số các yếu tố thành phần mô hình tới hạn sau điều chỉnh
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
ql1 <--- QL ql7 <--- QL ql2 <--- QL ql3 <--- QL ql5 <--- QL pc6 <--- PC pc3 <--- PC pc2 <--- PC pc1 <--- PC pc8 <--- PC js6 <--- JS js4 <--- JS js1 <--- JS js2 <--- JS js5 <--- JS jp2 <--- JP jp5 <--- JP jp6 <--- JP ql6 <--- QL ql4 <--- QL pc10 <--- PC pc4 <--- PC js3 <--- JS jp1 <--- JP
Estimate .778 .679 .813 .738 .516 .859 .776 .765 .719 .656 .846 .785 .770 .732 .736 .764 .768 .794 .507 .924 .543 .862 .741 .846
PHỤ LỤC 9 SEM
Thông số lấy từ bảng hệ số đã chuẩn hóa (kiểm định) để kiểm định mối quan hệ nhân
quả
Estimate
PC
PVC
r^2
pc6 pc3 pc2 pc1 pc8 pc4 pc10
PC PC PC PC PC PC PC
0.64
0.8
ql4 ql1 ql6 ql5 ql7 ql2 ql3
QL QL QL QL QL QL QL
1-r^2 0.859 0.737881 0.2621 0.52833 0.780257 0.776 0.602176 0.3978 0.766 0.586756 0.4132 0.719 0.516961 0.483 0.654 0.427716 0.5723 0.863 0.744769 0.2552 0.2916 0.7084 0.54 2.83 5.177 3.169978 0.906 0.820836 0.1792 0.60755 0.886333 0.814 0.662596 0.3374 0.517 0.267289 0.7327 0.545 0.297025 0.703 0.724 0.524176 0.4758 0.36 0.731 0.534361 0.4656 5.037 3.746283 3.2537 0.801 0.641601 0.3584 0.64335 0.891564 0.776 0.602176 0.3978 0.5329 0.4671 0.73 0.743 0.552049 0.448 0.693 0.480249 0.5198 0.815 0.664225 0.3358
js4 js1 js2 js5 js3 js6
Mối quan hệ <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
JS JS JS JS JS JS
Standardized Direct Effects (Group number 1 - Default model)
PC
JS QL
JP
JS
.057
.000
.000
.000
QL
.569
.000
.000
.000
JP
.207
.521
.373
.000
Standardized Indirect Effects (Group number 1 - Default model)
PC
JS QL
JP
JS
.000
.000
.000
.000
QL
.000
.000
.000
.000
JP
.242
.000
.000
.000
Standardized Total Effects (Group number 1 - Default model)
PC
JS QL
JP
JS
.057
.000
.000
.000
QL
.569
.000
.000
.000
JP
.449
.521
.373
.000