BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------
LÊ THÀNH CÔNG
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
KINH TẾ VĨ MÔ TỚI THU-CHI QUỸ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG
ĐIỀU KIỆN TỰ CÂN ĐỐI Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HỌC HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LÊ THÀNH CÔNG ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TỚI THU-CHI QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CÂN ĐỐI Ở VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế học
Mã số: 9310101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN
Hà Nội - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi với sự
hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn, Trƣờng ĐH Bách
Khoa – Hà Nội. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực do
chính tác giả thực hiện và không vi phạm đạo đức nghiên cứu.
Ngoài ra, trong một vài nội dung Luận án, Nghiên cứu sinh có tổng hợp một
số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả khác và cơ quan tổ chức khác,
Nghiên cứu sinh đã ghi rõ và chú thích, trích dẫn đầy đủ trong phần Danh mục tài
liệu tham khảo. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung Luận án của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Giáo viên hƣớng dẫn Nghiên cứu sinh
i
LỜI CÁM ƠN
Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Tập thể các thầy, cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý, trƣờng Đại Học Bách Khoa
Hà Nội trong suốt thời gian học tập và quá trình nghiên cứu, đã dành thời gian chia
sẻ kiến thức và góp ý chuyên môn để nghiên cứu sinh có đƣợc kết quả cuối cùng.
- Giáo viên hƣớng dẫn – PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn, ngƣời có công lao đóng góp
không nhỏ trong định hƣớng nghiên cứu và chỉ bảo tận tình, chi tiết giúp cho nghiên
cứu sinh hoàn thành luận án này.
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................. x
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 8
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 8
5. Ý nghĩa khoa học của luận án ........................................................................... 11
6. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 13
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP ........................................................................................................ 14
1.1. Khái quát chung ............................................................................................. 14
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trên thế giới .............................................................. 16
1.2.1. Hƣớng nghiên cứu về sự phù hợp của chính sách bảo hiểm thất nghiệp
với thực trạng kinh tế xã hội ............................................................................. 17
1.2.2. Hƣớng nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến sự cân đối thu, chi bảo
hiểm thất nghiệp ................................................................................................ 19
1.2.3. Tổng quan về phƣơng pháp đánh giá sự ảnh hƣởng của các nhân tố tới
sự cân đối thu chi bảo hiểm thất nghiệp và dự báo ........................................... 22
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt nam .................................................................. 29
1.4. Một số kết luận về tổng quan nghiên cứu ...................................................... 36
Tóm tắt nội dung chƣơng 1 ................................................................................... 38
iii
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU, CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ
MÔ HÌNH ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ..................... 39
2.1. Một số khái niệm cơ bản về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ bảo hiểm
thất nghiệp ............................................................................................................. 39
2.1.1. Thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp ...................................................... 40
2.1.1.1. Khái niệm thất nghiệp ...................................................................... 40
2.1.1.2. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp ...................................................... 43
2.1.2. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ............ 45
2.1.2.1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ................................................................ 45
2.1.2.2. Bản chất quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ................. 47
2.1.2.3. Mục tiêu hoạt động của quỹ bảo hiểm thất nghiệp .......................... 48
2.1.2.4. Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo hiểm thất nghiệp ...................... 50
2.2. Thu, chi bảo hiểm thất nghiệp và mô hình cân đối thu chi bảo hiểm thất
nghiệp .................................................................................................................... 51
2.2.1. Khái niệm về thu, chi bảo hiểm thất nghiệp ........................................... 51
2.2.1.1 Khái niệm thu bảo hiểm thất nghiệp ................................................. 51
2.2.1.2 Khái niệm chi bảo hiểm thất nghiệp ................................................. 54
2.2.2 Mô hình cân đối thu chi bảo hiểm thất nghiệp ......................................... 58
2.2.2.1 Mô hình cân bằng tĩnh quỹ BHTN.................................................... 60
2.2.2.2 Mô hình cân bằng động quỹ BHTN .................................................. 62
2.3. Mô hình ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu chi bảo hiểm thất
nghiệp .................................................................................................................... 65
2.3.1. Khái quát chung về các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp và mô hình
cân đối thu chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp ......................................................... 66
2.3.1.1. Ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô ....................................... 66
2.3.1.2. Kết hợp sự ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô và yếu tố hành
vi cá nhân ...................................................................................................... 69
iv
2.3.1.3. Kết hợp sự ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô và yếu tố biến
động thiên nhiên - môi trƣờng....................................................................... 71
2.3.2. Cơ sở lựa chọn nhân tố kinh tế vĩ mô trong mô hình cân đối thu chi bảo
hiểm thất nghiệp ................................................................................................ 72
2.3.3. Sự tƣơng tác giữa các nhân tố ảnh hƣởng ............................................... 78
Tóm tắt nội dung chƣơng 2 ................................................................................... 81
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 82
3.1. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích ..................................................... 82
3.1.1. Phƣơng pháp tiếp cận .............................................................................. 84
3.1.1.1. Phƣơng pháp tiếp cận trực tiếp ........................................................ 84
3.1.1.2. Phƣơng pháp tiếp cận gián tiếp ........................................................ 86
3.1.2. Khung phân tích ...................................................................................... 87
3.2. Tổng hợp dữ liệu và phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế .................................... 92
3.2.1. Tổng hợp dữ liệu ..................................................................................... 92
3.2.1.1. Nguồn dữ liệu ................................................................................... 93
3.2.1.2. Thu thập và điều chỉnh số liệu theo mục tiêu nghiên cứu ............... 93
3.2.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế .............................................................. 94
3.2.2.1. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế trong nghiên cứu đánh giá về mối
quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô ......................................................... 94
3.2.2.2. Phƣơng pháp vectơ tự hồi quy và phƣơng pháp vectơ hiệu chỉnh sai
số ................................................................................................................... 96
Tóm tắt nội dung chƣơng 3 ................................................................................. 102
CHƢƠNG 4. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH ẢNH HƢỞNG CỦA
CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TỚI THU CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
VIỆT NAM ............................................................................................................. 103
4.1. Phân tích dữ liệu tổng quan .......................................................................... 103
4.1.1. Phân tích thực trạng thu, chi bảo hiểm thất nghiệp ở Việt nam ............ 103
v
4.1.2. Phân tích thực trạng biến động GDP, CPI và tỷ giá ở Việt Nam ......... 107
4.1.2.1. Biến động chỉ số GDP của Việt Nam ............................................ 108
4.1.2.2. Biến động chỉ số CPI của Việt nam ............................................... 109
4.1.2.3. Biến động tỷ giá hối đoái VNĐ/USD ............................................ 110
4.2. Kiểm định các điều kiện cho thực hiện phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế .... 112
4.2.1. Kiểm định độ trễ theo tiêu chuẩn AIC, HQ, SIC và LR ....................... 113
4.2.2. Kiểm định Augmented Dickey – Fuller ................................................ 113
4.3. Kết quả đánh giá mô hình ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu chi
bảo hiểm thất nghiệp ........................................................................................... 115
4.3.1. Kiểm định đồng tích hợp Johansen ....................................................... 115
4.3.2. Kiểm định Granger về mối quan hệ nhân quả ...................................... 116
4.3.2 Hàm phản ứng và phân rã phƣơng sai.................................................... 120
Tóm tắt nội dung chƣơng 4 ................................................................................. 122
CHƢƠNG 5. KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................... 123
5.1. Những kết quả đạt đƣợc và vấn đề cần nghiên cứu tiếp .............................. 123
5.1.1. Đánh giá ảnh hƣởng của GDP, CPI, tỷ giá đến thu, chi BHTN ở Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2019 ............................................................................. 125
5.1.2. Những vấn đề cần nghiên cứu tiếp ........................................................ 130
5.2. Một số kiến nghị tới cơ quan chức năng ...................................................... 131
5.2.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp .............. 131
5.2.2. Kiến nghị đối với chính phủ và cơ quan quản lý kinh tế ...................... 134
Tóm tắt nội dung chƣơng 5 ................................................................................. 138
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN .................. 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 145
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................. 1
vi
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................. 2
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................. 3
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................................. 4
PHỤ LỤC 5 ................................................................................................................. 5
PHỤ LỤC 6 ................................................................................................................. 6
PHỤ LỤC 7 ................................................................................................................. 8
PHỤ LỤC 8 ............................................................................................................... 10
PHỤ LỤC 9 ............................................................................................................... 11
PHỤ LỤC 10 ............................................................................................................. 12
PHỤ LỤC 11 ............................................................................................................. 14
PHỤ LỤC 12 ............................................................................................................. 16
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ASXH: An sinh xã hội
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
Bình quân BQ:
Chỉ số giá tiêu dùng CPI:
GDP: Tổng sản phẩm nội địa
Tổ chức lao động quốc tế ILO:
Chỉ số phát triển công nghiệp IPI:
KTVM: Kinh tế vĩ mô
Lao động LĐ:
Chỉ số giá dầu OPI:
UISIM : Mô hình mô phỏng bảo hiểm thất nghiệp
Xã hội XH:
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 So sánh mô hình Bismarck và mô hình Beveridge trong bảo vệ lợi 16 ích của con người
Bảng 1.2 Tóm tắt các công trình nghiên cứu về sự ảnh hướng tới chính sách 29 chi trả thất nghiệp trên thế giới.
Bảng 1.3 Kết quả dự báo thu BHTN của cơ quan quản lý quỹ BHTN 32
Bảng 1.4 Kết quả dự báo tình hình chi BHTN của cơ quan quản lý quỹ BHTN 32
Bảng 1.5 Tóm tắt các công trình nghiên cứu về chính sách chi trả thất nghiệp 35 ở Việt Nam
Bảng 2.1 Tóm tắt các giả định nghiên cứu về ảnh hưởng khách quan tới chi 77 trả BHTN
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa chi BHTN và một 87 vài chỉ số kinh tế vĩ mô trên thế giới
Bảng 3.2 Tổng hợp các nghiên cứu ảnh hưởng của GDP, CPI và tỷ giá hối 90 đoái tới thu, chi BHTN
Bảng 3.3 Mô tả tổng hợp dữ liệu nghiên cứu. 92
Bảng 3.4 Tóm tắt đơn vị tính và ký hiệu biến trong mô hình nghiên cứu 94
Bảng 3.5 Tổng hợp các công trình nghiên cứu về phương pháp ước lượng 95 kinh tế
Bảng 3.6 Lựa chọn phương pháp kiểm định để tìm khoảng trễ phù hợp 99
Bảng 4.1 So sánh tỷ lệ thất nghiệp trước khi triển khai và sau khi thực chính 105 sách chi trả BHTN
Bảng 4.2 Tổng hợp báo cáo thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp – Giai 106 đoạn 2010 – 2019
Bảng 4.3 Tăng trưởng GDP - Giai đoạn 2008-2019 108
Bảng 5.1 Tổng hợp phương sai và độ lệch chuẩn của các phương pháp dự 130 báo
Bảng 5.2 Đề xuất chính sách điều chỉnh cầu việc làm 136
Bảng 5.3 Đề xuất chính sách điều chỉnh cung việc làm 138
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Mô hình cân bằng đơn giản của thu BHTN và chi BHTN 62
Hình 2.2 Tổng hợp nhóm yếu tố giả định của Giáo sư Ronald Lee và cộng sự 65
Hình 2.3 Sự ra đời của mô hình ảnh hưởng KTVM -Macro economics model 68
Hình 2.4 Tổng hợp các giả định về nguyên nhân khách quan và chủ quan 73
Hình 3.1 Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu, chi BHTN ở Việt 79 Nam
Hình 4.1 Tình hình chi trả BHTN và số lượng LĐ hưởng chi trả thất nghiệp 104 theo từng quý.
Hình 4.2 Tình hình chi trả BHTN và số lượng LĐ hưởng chi trả thất nghiệp - 104 Giai đoạn 2010 – 2019
Hình 4.3 Biến động chi BHTN so với Q1/2010 (%) 106
Hình 4.4 Biến động GDP theo giá so sánh và tốc độ tăng trưởng so với 109 Q4/2009
Hình 4.5 Biến động chỉ số giá tiêu dùng so với quí trước - CPI (%) Quí 110 1/2010 đến quí 4/2019
Hình 4.6 Biến động tỷ giá hối đoái VNĐ/USD (%) Q1/2010 đến Q4/2019 111
Hình 4.7 Biến động các chỉ số kinh tế vĩ mô:GDP - CPI - Tỷ lệ thất nghiệp 112
Hình 4.8 Kiểm định AR roots của Dickey và Fuller 115
Hình 4.9 Mối quan hệ giữa các biến số 116
Hình 4.10 Hàm phản ứng Cholesky 120
Hình 5.1 So sánh giữa kết quả dự báo và thực tiễn về chi trả BHTN từ quí 128 3/2012 đến quí 4 năm 2018
Hình 5.2 So sánh kết quả dự báo của các nghiên cứu và thực tế chi trả BHTN 130 từ năm 2011 đến năm 2018
x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngƣời lao động luôn là chủ thể quan trọng trong duy trì sự phát triển và phát
triển bền vững của xã hội. Ngƣời lao động cống hiến sức lao động để tạo ra của cải
vật chất cho xã hội, đồng thời cũng là ngƣời hƣởng thụ phần lớn thành quả của sản
xuất. Việc mất khả năng lao động (hoặc không có việc làm) khiến ngƣời lao động
chuyển đổi từ trạng thái đóng góp của cải xã hội sang trạng thái tiêu tốn của cải xã
hội. Sự thay đổi đó sẽ khiến sự ổn định và cân bằng xã hội bị lung lay.
Thất nghiệp là một hiện tƣợng khách quan và tồn tại trong nền kinh tế thị
trƣờng. Theo tính chất thất nghiệp thì thất nghiệp đƣợc chia thành 2 loại: thất
nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. Trong đó: thất nghiệp tự nguyện
phát sinh do ngƣời lao động không chấp nhận những công việc hiện thời với mức
lƣơng tƣơng ứng. Còn thất nghiệp không tự nguyện xảy ra khi một bộ phận ngƣời
lao động không tiếp cận đƣợc việc làm phù hợp với khả năng bản thân họ, mặc dù
họ đã cố gắng tìm kiếm và chấp nhận mức thu nhập mang tính thịnh hành. Lƣờng
trƣớc những rủi ro thất nghiệp có thể xảy ra đối với ngƣời lao động và hỗ trợ tài
chính kịp thời cho ngƣời thất nghiệp là một chính sách xã hội quan trọng của quốc
gia. "…Những nhà quản lý nhà nước ở các nước phát triển như: Hoa Kỳ, Đức,
Pháp ... xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động trong độ
tuổi lao động nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định, lâu dài và thịnh vượng cho các
thế hệ lao động trong tương lai …" (theo tài liệu [1] ). Nền tảng của việc xây dựng
chính sách BHTN ban đầu đƣợc dựa trên sự tính toán dài hạn về thay đổi tỷ lệ thất
nghiệp và quy mô lực lƣợng lao động, nhằm đảm bảo sự công bằng lợi ích giữa
phần đóng góp và hƣởng thụ của ngƣời lao động. Ngoài ra, một đặc trƣng quan
trọng của quỹ BHTN là mục đích bảo vệ thu nhập chung của tất cả ngƣời lao động
trong xã hội và liên tục qua nhiều thế hệ (theo tài liệu [2]).
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhà nƣớc thực hiện kiểm soát quản lý hoạt
động của quỹ BHTN, nhƣng không can thiệp vào tổ chức tài chính của quỹ BHTN.
Nói cách khác là hoạt động tài chính của quỹ BHTN là độc lập.Nguyên tắc tự cân
1
đối tài chính quỹ BHTN (pay as you go) cho phép quỹ BHTN tự xác định mức đóng
góp và mức chi trả nhằm duy trì sự bền vững tài chính lâu dài của quỹ BHTN.
Ở Việt Nam, bảo vệ lợi ích của ngƣời lao động đƣợc bảo vệ qua hệ thống
bảo hiểm xã hội. Chính sách bảo hiểm xã hội (gồm cả BHXH, BHYT và BHTN)
của cơ quan quản lý nhà nƣớc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Sự chênh
lệch kinh tế giàu nghèo, vùng miền, giới tính… đã đƣợc điều chỉnh tích cực nhằm
giảm bớt sự bất bình đẳng trong xã hội. Mô hình tổ chức tài chính quỹ BHTN ở
Việt Nam cũng tuân thủ với nguyên tắc tài chính độc lập. Nguyên tắc độc lập tài
chính của quỹ BHTN của Việt Nam ràng buộc quản lý tài chính quỹ BHTN trong
mối quan hệ thu, chi. Theo đó, mức thu đƣợc xác định để làm cơ sở chi và ngƣợc
lại. Nhà hoạch định chính sách đƣa ra tính toán dài hạn để xác định mức thu và mức
chi cố định nhằm đảm bảo quyền lợi giữa việc đóng góp và hƣởng thụ (chính sách
BHTN ở Việt Nam quy định mức thu và mức chi đƣợc cố định theo tỷ lệ phần trăm
tiền lƣơng).
Mô hình thu chi BHTN dựa trên việc tự chủ tài chính hay tự quyết định mức
thu, mức chi BHTN còn đƣợc gọi là mô hình thu chi BHTN trong điều kiện tự cân
đối. Để đảm bảo tính bền vững và lâu dài cho hoạt động tài chính quỹ BHTN, thì
cần phải tính toán đƣợc xu hƣớng biến động thu, chi và sự cân bằng của mô hình
thu chi BHTN. Sự cân đối tài chính của mô hình thu – chi BHTN đƣợc xác định dựa
trên phần chênh lệch giữa thu và chi BHTN. Các nhà hoạch định chính sách BHTN
ở Việt Nam xây dựng mô hình phản ánh sự cân đối tài chính quỹ BHTN theo hƣớng
xác định riêng biệt giá trị khoản thu và giá trị khoản chi BHTN. Trong đó, mô hình
thu chi BHTN trong điều kiện tự cân đối ở Việt Nam trong giai đoạn mới thành lập,
đều dựa trên những giả định kinh tế về tỷ lệ thất nghiệp ở mức giao động +/- 4% và
xu hƣớng biến động thu, chi BHXH trong quá khứ (theo các tài liệu [3],[4],[5]).
Tuy nhiên, từ khi đi vào có hiệu lực từ năm 2009, có sự khác biệt và chênh
lệch trong giả định trong dự báo chính sách và thực tế biến động thu, chi. Sự khác
biệt này làm cho mô hình thu chi BHTN biến động ngoài dự kiến và làm nảy sinh
một vài vấn đề liên quan đến cân đối tài chính của quỹ BHTN ở Việt Nam. Những
nguy cơ đƣợc những nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã chỉ ra gồm:
2
Thứ nhất, tốc độ tăng chi lớn hơn tốc độ tăng thu quỹ BHTN. Sự chênh lệch về
tốc độ chi và thu BHTN ngày càng nới rộng trong thời gian gần đây đã làm giảm
tích lũy quỹ BHTN (thời gian tích lũy quỹ BHTN ngắn lại) và làm giảm cơ hội chi
trả cho ngƣời thất nghiệp khi xảy ra khủng hoảng thất nghiệp với quy mô lớn và
thời gian kéo dài. Trong khi số lƣợng ngƣời tham gia đóng BHTN đang tăng chậm
dần, thì số lƣợng ngƣời hƣởng chi trả BHTN lại tăng nhanh (theo các tài liệu [6],
[7]). Bên cạnh nguyên nhân khách quan nhƣ: yếu tố khoa học kỹ thuật mới làm
giảm số lƣợng việc làm và tăng số lƣợng ngƣời thất nghiệp, hoặc hội nhập kinh tế
quốc tế khiến ngành nghề thiếu sức cạnh tranh bị xóa xổ (tăng tỷ lệ thất nghiệp) và
một số ngành nghề mới đƣợc tạo ra (tạo thêm việc làm), thì cũng có nguyên nhân
chủ quan đến từ chính bản thân ngƣời lao động. Thất nghiệp tự nguyện để nhằm
hƣởng chi trả thất nghiệp cũng là một nguyên nhân tiêu cực khiến tốc độ chi tăng
nhanh hơn tốc độ thu BHTN. Tất cả những hiện tƣợng này khiến "mục tiêu đảm bảo
khả năng hỗ trợ tài chính cho ngƣời thất nghiệp trong tƣơng lai của quỹ BHTN ở
Việt Nam" trở nên mong manh hơn (ít sức chịu đựng hơn)".
Thứ hai, quản lý và vận hành quỹ BHTN còn nhiều khiếm khuyết. Tình trạng
doanh nghiệp trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho ngƣời lao động diễn ra không
chỉ ở doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong nƣớc, mà còn cả ở những doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong khi đó, chi phí quản lý và điều hành quỹ cũng không
ngừng tăng lên mà các hoạt động quản lý (hiệu suất) không thay đổi lớn. Chẳng hạn
nhƣ: chi phí đào tạo lại nghề và giới thiệu nghề cho ngƣời thất nghiệp không thu hút
đƣợc ngƣời thất nghiệp tham gia. Các con số báo cáo quản lý chi BHTN chƣa thực
sự thuyết phục ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động tin tƣởng vào chính sách
BHTN (theo các tài liệu [8], [9], [10], [11]).
Cuối cùng, các điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi khác biệt so với thời kỳ thiết
kế - xây dựng quỹ BHTN, khiến biến động thu, chi BHTN chệch khỏi quỹ đạo cân
bằng ban đầu. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thu, chi BHTN và điều kiện
kinh tế - xã hội thay đổi cho thấy vai trò quan trọng của dự phòng quỹ BHTN khi
xảy ra khủng hoảng thất nghiệp – kinh tế xảy ra (theo các tài liệu [12], [13], [14]).
Với sự thay đổi điều kiện kinh tế - xã hội (mức lƣơng cơ sở tăng, biến động lạm
phát, chu kỳ thất nghiệp ngày càng ngắn và mức độ khủng hoảng thất nghiệp ngày
3
càng lớn...), thì khả năng tăng chi từ quỹ BHTN tăng lên nhằm khắc phục khủng
hoảng xảy ra. Điều này cũng khiến mục tiêu tích lũy và cân bằng quỹ BHTN dƣờng
nhƣ chệch khỏi quỹ đạo dự kiến ban đầu. Các mô phỏng dự báo thu, chi BHTN và
cân đối thu chi có sự chênh lệch lớn so với báo cáo thực tế (theo các tài liệu
[3],[4],[5]). Do vậy, công tác thiết kế và dự báo tài chính quỹ BHTN là một vấn đề
hệ trọng trong hoạt động tƣơng lai của quỹ BHTN.
Những vấn đề thực tiễn ở trên đặt ra những thách thức nhƣ:
+ Cần phải xem xét lại mô hình cân đối thu – chi BHTN để nhằm mục tiêu cho
ra kết quả dự báo có độ sai lệch thấp. Mô hình dự báo thu chi BHTN hiện nay ở
Việt Nam phải thể hiện đƣợc vai trò quan trọng nhằm làm tăng mức độ thuyết phục
ngƣời tham gia vào quỹ và ngƣời quản lý quỹ BHTN vào niềm tin về hiệu quả hoạt
động quỹ BHTN. Tuy nhiên, kết quả của những công trình nghiên cứu mô hình cân
đối thu chi quỹ BHTN hiện nay cho ra kết quả có sự sai lệch đáng kể. Do đó, cần
thiết phải xem xét, lựa chọn và tính toán lại các thông tin về xu hƣớng biến động thu
chi quỹ BHTN.
+ Kế thừa và vận dụng những cơ sở khoa học hiện đại trong nghiên cứu các
vấn đề kinh tế - xã hội ở trên thế giới vào thực hiện kiểm chứng ở Việt Nam? Mô
hình dự báo và cân đối quỹ BHTN ở Việt Nam đầu tiên đƣợc đƣa ra vào năm 2011
và đƣợc chỉnh sửa, bổ sung vào năm 2015. Trong khi các nhà nghiên cứu và quản lý
quỹ BHTN ở Việt Nam vẫn theo đuổi lựa chọn phƣơng pháp tiếp cận trực tiếp, thì
các nhà nghiên cứu trên thế giới đã và đang sử dụng mô hình ảnh hƣởng của nhân tố
kinh tế vĩ mô tới sự cân đối thu chi quỹ BHTN nhằm thay thế những khiếm khuyết
của phƣơng pháp tiếp cận trực tiếp. Mô hình này đã gắn kết giữa nhân tố khách
quan của nền kinh tế thị trƣờng với sự thay đổi cấu trúc xã hội. Từ đó nhằm hƣớng
tới xây dựng chính sách xã hội về an sinh cho ngƣời thất nghiệp phù hợp với nền
kinh tế thị trƣờng. Một khi xác định đƣợc nhân tố kinh tế vĩ mô "điển hình" và "đại
diện" cho tính "nhạy cảm" của thị trƣờng sản xuất, thị trƣờng tiêu dùng và thị
trƣờng lao động trong mô hình dự báo và cân đối thu chi BHTN sẽ giúp cho nhà
hoạt định chính sách và quản lý quỹ BHTN có thể điều chỉnh chính sách nhằm duy
trì sự phát triển và phát triển bền vững quỹ BHTN.
Đây chính là nền móng ý tƣởng nghiên cứu cho đề tài luận án tiến sĩ này.
4
Để thực hiện "tính toán" xu hƣớng cân đối thu - chi quỹ BHTN trên thế giới,
các nghiên cứu chỉ ra rằng: "cần phải trả lời 2 vấn đề: (1) Khi các điều kiện kinh tế,
xã hội thay đổi thì cần lựa chọn nhân tố nào có độ tin cậy đáng kể để phản ánh xu
hướng biến động thu, chi BHTN; (2) Phương pháp xác định nhân tố ảnh hưởng
trong mô hình cân đối thu chi BHTN". Từ hai vấn đề nghiên cứu ở trên, hình thành
nhiều phƣơng pháp tiếp cận khác nhau để đạt mục tiêu dự báo.
Nhóm ý tƣởng thứ nhất tập trung vào "nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới thu, chi
BHTN" (theo tài liệu: [12],[15]).Trong đó, các khoản chi BHTN đƣợc chia nhỏ
thành chi trực tiếp, chi gián tiếp và một số khoản chi khác. Các nghiên cứu tập trung
vào khai thác nhân tố chi trả trực tiếp và xây dựng mối quan hệ giữa chi BHTN với
các yếu tố "tiền lƣơng, số lƣợng ngƣời thất nghiệp và thời gian hƣởng chi trả bảo
hiểm thất nghiệp" (điều kiện: ảnh hƣởng trực tiếp). Đối với thu BHTN, các nhà
nghiên cứu xem xét sự biến động của lực lƣợng lao động, mức lƣơng cơ sở và thời
gian đóng góp vào quỹ BHTN (điều kiện: ảnh hƣởng trực tiếp).
Nhóm ý tƣởng thứ hai lại xuất phát từ vấn đề điều kiện và sự thay đổi thực
trạng kinh tế - xã hội tới thu, chi BHTN. Các lý thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa
các vấn đề kinh tế (lạm phát, tăng trƣởng kinh tế) với việc làm và thu nhập đã đƣợc
chứng minh bởi nhiều nhà kinh tế nổi tiếng nhƣ Alban William Phillips (1958);
Arthur Melvin Okun (1962) đã cho thấy mối quan hệ giữa thất nghiệp và tiền lƣơng
với các chỉ số kinh tế - xã hội… Ngoài ra, phƣơng pháp thống kê và ƣớc lƣợng các
vấn đề kinh tế đã giúp đỡ các nhà nghiên cứu hoàn thiện "phƣơng pháp đo lƣờng
mức độ ảnh hƣởng". Trên cơ sở những lý thuyết kinh tế vĩ mô và phƣơng pháp đo
lƣờng (đánh giá mối quan hệ) sự tác động, các nhà nghiên cứu về “xác định nhân tố
ảnh hƣởng đến thu, chi BHTN" đã kết hợp / hoặc bỏ qua bƣớc trung gian (gồm: tỷ
lệ thất nghiệp và quy mô lực lƣợng lao động) và thay thế bằng những mối liên hệ
khách quan bên ngoài khác (Điều kiện: ảnh hƣởng bởi các nhân tố khách quan). Lý
luận về quan điểm ảnh hƣởng khách quan và tự nhiên của quĩ BHTN còn dựa trên
mô hình cân bằng tự nhiên của Adam Smith. Kết quả của những công trình nghiên
cứu này đã giúp nhà quản lý quỹ BHTN sử dụng những chỉ số biến động kinh tế
(nhƣ: chỉ số phát triển công nghiệp IPI, chỉ số biến động giá tiêu dùng CPI, lãi suất
5
trái phiếu, tỷ giá hối đoái…) nhằm dự báo thu, chi BHTN ở Mỹ, Canada, Malaysia,
Thái Lan… (theo các tài liệu: [16], [17], [18], [19], [20], [21], [22]).
Công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến thu, chi BHTN và dự báo
thu, chi của quỹ BHTN ở Việt Nam hiện nay chƣa nhiều. Tuy nhiên, trong số những
nghiên cứu đó nổi bật là công trình nghiên cứu của TS Đỗ Văn Sinh và cộng sự
(2011) và TS Phạm Đình Thành (2012, 2015). Điểm chung của 2 công trình nghiên
cứu này là tách riêng từng vấn đề: (1) nghiên cứu "nhân tố trực tiếp tới chi BHTN"
để dự báo chi BHTN ở Việt Nam; (2) nghiên cứu "nhân tố trực tiếp tới thu BHTN"
để dự báo thu BHTN ở Việt Nam. Kết quả của công trình nghiên cứu chỉ ra rằng:
phƣơng pháp xem xét sự ảnh hƣởng trực tiếp của việc làm, tiền lƣơng đến tổng thu
và chi BHTN cũng có ý nghĩa rất lớn trong lập kế hoạch và báo cáo sử dụng quỹ
BHTN, báo cáo dự báo tài chính quỹ BHTN (theo các tài liệu:[3][4][5]).
Trong khi đó, ở trên thế giới, nhờ những đánh giá tốt về mức độ tin cậy và
phù hợp của phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế OLS /VAR / ARDL / VECM… về "đo
lƣờng mối quan hệ tác động" và gặt hái đƣợc thành tựu nổi bật trong "ứng dụng
trong dự báo kinh tế và hoàn chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô", tổ chức Quỹ tiền tệ
quốc tế IMF, chính phủ phƣơng Tây (nhƣ: Mỹ, Canada và nhiều nƣớc Tây Âu) và
nhiều quốc gia trên thế giới chuyển sang phƣơng pháp xem xét ảnh hƣởng gián tiếp
của nhân tố kinh tế vĩ mô (nhân tố khách quan) đến thu, chi BHTN. Xuất phát tiếp
cận từ khoảng trống nghiên cứu về ảnh hƣởng gián tiếp của nhân tố kinh tế vĩ mô
đến thu, chi BHTN ở Việt Nam và ứng dụng trong công tác dự báo tài chính quỹ
BHTN, nghiên cứu sinh nhận thấy cần phải xem xét và xác định nhân tố kinh tế vĩ
mô nào ảnh hƣởng đến sự cân đối thu chi bảo hiểm thất nghiệp hiện nay ở Việt
Nam và quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu tiến sĩ là: "Ảnh hƣởng của các nhân
tố kinh tế vĩ mô tới thu-chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong điều kiện tự cân đối ở
Việt Nam".
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu trọng tâm của luận án là làm rõ cơ sở lý luận về tính cân đối thu
chi quỹ BHTN và thực trạng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng tới thu chi
BHTN ở Việt Nam và trên thế giới. Dựa trên cơ sở những đánh giá khách quan về
phƣơng pháp xác định nhân tố ảnh hƣởng trong mô hình cân đối thu chi quỹ BHTN 6
ở trên thế giới để thực hiện kiểm chứng lựa chọn nhân tố kinh tế vĩ mô phù hợp và
tin cậy cho đặc trƣng và hoàn cảnh kinh tế và nguyên tắc hoạt động của quỹ BHTN
ở Việt Nam. Mục tiêu chính này đƣợc thể hiện ở nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể bao
gồm:
+ Cơ sở lý luận về lý thuyết: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thất nghiệp và quỹ
BHTN, quản lý quỹ BHTN và quan điểm về cân đối thu chi BHTN.
+ Cơ sở lý luận về thực nghiệm: Tổng hợp các nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng tới
thu chi BHTN theo nguyên tắc tài chính độc lập (tự cân đối); tổng hợp các phƣơng
pháp đánh giá, ƣớc lƣợng kinh tế trong lĩnh vực nghiên cứu dự báo quỹ BHTN.
Trên cở sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng tới thu
chi BHTN và phƣơng pháp đánh giá – phƣơng pháp kiểm chứng thực tiễn đó, luận
án sẽ lựa chọn mô hình đánh giá sự ảnh hƣởng gián tiếp thông qua các chỉ số kinh tế
vĩ mô và xây dựng các giả định nghiên cứu.
+ Đánh giá mô hình cân đối thu chi BHTN dựa trên ảnh hƣởng của các chỉ số kinh
tế vĩ mô nhằm xác định mức độ ảnh hƣởng, Ngoài ra, việc kiểm định các giả thiết
nghiên cứu nhằm chỉ ra mức độ tin cậy và phù hợp của mô hình nghiên cứu.
+ Dựa trên kết quả ƣớc lƣợng kinh tế, luận án đề xuất sử dụng những chỉ số kinh tế
vĩ mô có ý nghĩa, tin cậy và đƣợc kiểm chứng bằng phƣơng pháp kinh tế lƣợng
nhằm đề xuất ứng dụng vào công tác dự báo thu, chi BHTN ở Việt Nam. Bên cạnh
đó, luận án cũng đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát chi BHTN và giải pháp về
chính sách kinh tế vĩ mô để hƣớng tới duy trì nguồn tài chính lâu dài cho quỹ
BHTN ở Việt Nam.
- Câu hỏi nghiên cứu của luận án đặt ra là:
+ Khi giữ nguyên các chính sách BHTN về định mức thu và định mức chi BHTN
(cố định mức đóng góp và mức chi trả), thì những nhân tố kinh tế vĩ mô nào có thể
làm thay đổi thu, chi BHTN và sự cân đối tài chính quỹ BHTN ở Việt Nam?
+ Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu-chi BHTN ở Việt Nam ra
sao?
+ Giải pháp về chính sách kinh tế vĩ mô và giải pháp quản lý quỹ BHTN để đảm
bảo duy trì tài chính lâu dài của quỹ BHTN.
7
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu-chi quỹ BHTN. Trọng tâm của
nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận về thu-chi bảo hiểm thất nghiệp trong điều kiện
tự cân đối ở Việt Nam, xác định các nhân tố kinh tế vĩ mô đặc trƣng cho nền kinh tế
Việt Nam và kiểm chứng sự tác động của chúng tới thu-chi bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam, để từ đó tìm ra quy luật tác động và đề xuất áp dụng cho mô hình dự báo
thu chi BHTN ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu-chi quỹ bảo hiểm
thất nghiệp ở Việt Nam
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới
thu-chi quỹ BHTN ở Việt Nam từ năm 2010 đến 2019. Toàn bộ dữ liệu thứ cấp
đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của luận án đƣợc thu thập từ những nguồn cung cấp
tin cậy và biểu diễn dƣới dạng giá trị theo từng quý.
Về nội dung: Nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu-chi quỹ
BHTN trong điều kiện tự cân đối ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi đánh giá các mối quan hệ ảnh hƣởng, các nhà nghiên cứu trên thế giới
đƣa ra những phƣơng pháp "đo lƣờng" khác nhau. Trƣớc tiên, các nhà nghiên cứu
đặt ra các giả định nghiên cứu. Sau đó, họ tiến hành sắp xếp và phân loại các giả
định, chẳng hạn nhƣ từ đơn giản (duy nhất một gia định) cho tới những giả định
phức tạp (kết hợp nhiều giả định). Từ đó những nhà nghiên cứu xây dựng ý tƣởng
hoặc đề xuất những phƣơng pháp "đo lƣờng" phù hợp (xử lý thông tin kinh tế).
Cho tới nay, phƣơng pháp đo lƣờng mối quan hệ ảnh hƣởng giữa các nhân tố
ngày càng đa dạng. Những phƣơng pháp mới ra đời nhằm bổ sung và hoàn thiện
những khiếm khuyết cho những phƣơng pháp đo lƣờng đã đƣợc các nhà nghiên cứu
8
trƣớc đó khám phá. Trong luận án này, cả hai phƣơng pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lƣợng đều đƣợc sử dụng. Trong đó:
- Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu sinh sử dụng phƣơng pháp tổng hợp
thông tin từ những nguồn tài liệu tin cậy nhƣ: các công trình nghiên cứu đƣợc công
bố trên các tạp chí, trang tin thƣ viện điện tử của các Viện nghiên cứu, trƣờng Đại
học, Thƣ viện quốc gia, các tạp chí chuyên ngành ... về những thông tin nhằm làm
sáng tỏ lý luận về BHTN, nguyên tắc tài chính độc lập của quỹ BHTN và thu, chi
BHTN. Sau đó, nghiên cứu sinh thực hiện so sánh về phƣơng pháp và nội dung tiếp
cận vấn đề thu, chi BHTN của các công trình nghiên cứu để nhằm làm rõ khoảng
trống nghiên cứu ở Việt Nam và xác lập các giả định nghiên cứu cho nghiên cứu
định lƣợng (mô hình thu chi BHTN).
- Nghiên cứu định lƣợng: Luận án tiến hành thu thập các số liệu thứ cấp từ
những nguồn dữ liệu của Tổng cục thống kê, Ngân hàng nhà nƣớc và Cục Việc làm,
bộ LĐ TB&XH. Các số liệu này đƣợc điều chỉnh lại theo các giả định nghiên cứu
đặt ra và đƣợc kiểm định về mối quan hệ tác động bằng phần mềm EVIEW9. Trong
nghiên cứu này, nghiên cứu sinh sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế để
chứng minh mối quan hệ ảnh hƣởng giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô tới chi BHTN
thông qua các hệ phƣơng trình giả định (tƣơng tự nhƣ các nghiên cứu trƣớc đó:
[20], [23],[28]).
Phƣơng pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên thực trạng mô hình cân đối
thu chi BHTN ở Việt Nam hiện nay. Để xác định sự cân đối thu chi quỹ BHTN ở
Việt Nam, các nhà quản lý quỹ BHTN sử dụng mô hình ảnh hƣởng trực tiếp. Trong
mô hình ảnh hƣởng trực tiếp tới thu chi BHTN và cân đối thu chi BHTN ở Việt
Nam, các chuyên gia và nhà quản lý quỹ BHTN sử dụng chuỗi dữ liệu biến động
của quỹ BHXH và mô hình phỏng đoán thay đổi tiền lƣơng cơ sở, tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên làm nền tảng của mô hình cân đối thu chi quỹ BHTN (giai đoạn 2010-
2030). Các lập luận này dƣờng nhƣ không phù hợp với thực trạng biến động kinh tế
- xã hội ở Việt Nam hiện nay nhƣ: sự chênh lệch giữa mức lương cơ sở và mức
lương thực tế; sự khác biệt giữa tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỷ lệ thất nghiệp chu
kỳ...
9
Mô hình cân đối thu chi BHTN ở trên thế giới đƣợc nhiều quốc gia lựa chọn
nhƣ: Mỹ, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc... là mô hình gắn kết giữa biến động
kinh tế vĩ mô và chính trị - xã hội, môi trƣờng với sự biến động và cân bằng thu chi
BHTN. Mô hình ảnh hƣởng khách quan này đƣợc xây dựng dựa trên lập luận về sự
thích ứng và gắn kết giữa chính sách xã hội với chính sách kinh tế và ngƣợc lại.
Trong các mô hình đã đƣợc nghiên cứu trên thế giới, nhân tố kinh tế vĩ mô luôn
đóng vai trò then chốt quyết định sự cân đối thu chi quỹ BHTN.
Một số nghiên cứu ở Việt Nam đã sử dụng chỉ số CPI (TS Phạm Đình
Thành), trong khi đó nhà nghiên cứu TS Nguyễn Ái Đoàn lại sử dụng chỉ số GDP
cho ra mô hình dự báo thu chi BHTN và cân đối BHTN có sai số nhỏ hơn. Phƣơng
pháp đánh giá mới chỉ dừng lại ở giả định chuyên gia, kế hoạch chiến lƣợc kinh tế -
xã hội dài hạn và mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản. Việc kiểm định và kết hợp
nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô chƣa nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Chính vì cách tiếp cận gián tiếp về ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu chi
BHTN và sự cân đối thu chi BHTN ở Việt Nam còn chƣa nhiều và rời rạc, đây là
nền móng cho hình thành ý tƣởng nghiên cứu của luận án này.
Luận án này nghiên cứu ứng dụng mô hình ảnh hƣởng khách quan bởi yếu
kinh tế vĩ mô cho mô hình cân đối thu chi quỹ BHTN. Sự khác biệt quan trọng của
luận án so với các công trình nghiên cứu trƣớc đây ở Việt Nam chính là: (1) Kế
thừa những công trình nghiên cứu riêng lẻ và rời rạc về ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô ở
Việt Nam, để tạo thành một mô hình mở rộng gồm sự kết hợp ảnh hƣởng đồng thời
của nhiều chính sách kinh tế vĩ mô tới thu-chi và sự cân bằng thu-chi quỹ BHTN;
(2) Đồng thời sử dụng những phƣơng pháp đánh giá / kiểm định và ƣớc lƣợng kinh
tế riêng cho mô hình nghiên cứu (khác biệt về phƣơng pháp đánh giá...) - phƣơng
pháp vecto tự hồi quy (VAR) / phƣơng pháp vecto hiệu chỉnh sai số (VECM); (3)
Đề xuất xây dựng mô hình cân đối thu chi BHTN theo ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô dựa
trên kết quả thực nghiệm.
Mô hình nghiên cứu là:
F (thu/chi BHTN) = F(các chỉ số kinh tế vĩ mô: GDP, CPI...)
Log[Y(TF)]= α 10 + α11Log[Y(TF) α20 + α21Log[Y(TF) Log[X1]=
(t-k)] + α12Log[X1 (t-k)] + α22Log[X1
(t-k)] + α13 Log[X2 (t-k)] + α23 Log[X2
(t-k)] + … + ε1 (t-k)] +... + ε2
10
αn0 + αn1Log[Y(TF)
(t-k)] + αn2Log[X1
(t-k)] + αn3Log[X2
(t-k)] + …+ εn
Log[Xn]= Trong đó:
αj là ma trận các hệ số
Y, X1, X2...Xn là các vecto (biến số) trong mô hình.
εj là vecto các nhiễu trắng.
Phƣơng pháp đánh giá và kỹ thuật kiểm định sự ảnh hƣởng của nhân tố kinh
tế vĩ mô tới thu, chi BHTN là phƣơng pháp vecto tự hồi quy (VAR) / phƣơng pháp
vecto hiệu chỉnh sai số (VECM). Phƣơng pháp vector tự hồi quy / tự hồi quy phân
phối trễ/ vecto hiệu chỉnh sai số đƣợc lựa chọn vì 3 lý do chính sau:
Thứ nhất, những biến trong mô hình đều dƣới dạng chuỗi thời gian và trong số đó
có nhiều biến tự tƣơng quan, phƣơng pháp VAR /ARDL/ VECM thích hợp để xử lý
những chuỗi thời gian và vấn đề tự tƣơng quan nhƣ vậy.
Thứ hai, phƣơng pháp VAR /ARDL/ VECM xem xét đƣợc những mối quan hệ
động và mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến số kinh tế
vĩ mô, điều này là ƣu thế mà các mô hình hồi quy cổ điển không thể làm đƣợc, vì
thế VAR /ARDL/ VECM thích hợp trong việc phân tích chính sách cũng nhƣ hoạch
định kinh tế vĩ mô.
Thứ ba, phƣơng pháp VAR/ ARDL/ VECM cũng đƣợc sử dụng bởi nhiều học giả đi
trƣớc (theo các tài liệu: [20],[22],[23],[24],[25]) trong các nghiên cứu về mô hình
cân đối thu-chi BHTN, do vậy việc tiếp tục sử dụng VAR /ARDL/ VECM sẽ dễ
dàng hơn trong so sánh, đối chiếu kết quả với những nghiên cứu trƣớc đây.
5. Ý nghĩa khoa học của luận án
Nghiên cứu về sự cân đối thu, chi BHTN luôn là vấn đề thời sự, không chỉ
đƣợc những nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm, mà còn cả những chủ thể quản lý quỹ
BHTN và đông đảo những ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, và những chủ
thể hƣởng lợi từ quỹ BHTN theo dõi. Chính sách BHTN đƣợc thiết kế nhằm dự
phòng rủi ro thất nghiệp khi thay đổi điều kiện kinh tế, chính trị và môi trƣờng.
Trong đó, nhân tố kinh tế vĩ mô đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu các vấn đề kinh tế -
xã hội trên thế giới chứng minh rằng nó có mối liên hệ mật thiết với khả năng đóng
góp/ cũng nhƣ chi trả và thời gian đóng góp /chi trả của quỹ BHTN. Việc xác định
11
những nhân tố kinh tế vĩ mô “nhạy cảm” nào là dấu hiệu phản ánh xu thế biến động
kinh tế và làm thay đổi thu, chi của quỹ BHTN ở Việt Nam sẽ góp phần giúp nhà
quản lý quỹ BHTN điều chỉnh chính sách BHTN và giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc,
tổ chức quốc tế đƣa ra chính sách hỗ trợ tài chính cho quỹ BHTN kịp thời đối phó
với khủng hoảng kinh tế xảy ra. Những đóng góp mới mà luận án sẽ chỉ ra gồm:
* Đóng góp về học thuật
Về mặt học thuật, nghiên cứu sẽ đóng góp bổ sung kiến thức vào hệ thống
các kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng đến thu-chi và sự cân đối quỹ BHTN (phƣơng
pháp ảnh hƣởng khách quan). Ngoài ra, kết quả của luận án sẽ hỗ trợ cho nhà quản
lý quỹ BHTN xác định nguyên nhân làm thay đổi giá trị thu, chi BHTN và thâm hụt
quỹ BHTN. Các nhà nghiên cứu quan tâm tới mô hình cân đối thu-chi BHTN đƣợc
chia thành hai nhóm: Nhà quản lý quỹ BHTN và nhà nghiên cứu các vấn đề kinh tế
- xã hội. Trong khi các nhà quản lý sử dụng phƣơng pháp ảnh hƣởng trực tiếp làm
cơ sở ứng dụng dự báo thu, chi BHTN, thì các nhà nghiên cứu kinh tế lại sử dụng
và phát triển lý thuyết kinh tế học hiện đại về ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô
(Macroeconomic Model). Việc nghiên cứu lý thuyết ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô tới
thu, chi BHTN và vận dụng vào đánh giá mối quan hệ với thu, chi BHTN ở Việt
Nam sẽ sáng giúp làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các hiện tƣợng kinh tế - xã hội nhƣ
"tăng trưởng kinh tế - lạm phát và thất nghiệp" và xây dựng mô hình ảnh hƣởng
kinh tế vĩ mô. Luận án sẽ tập trung giải quyết thực tiễn ảnh hƣởng đến thu-chi
BHTN ở Việt Nam trên cơ sở lý luận khoa học về mối quan hệ giữa các nhân tố
kinh tế vĩ mô: Tăng trƣởng kinh tế - Lạm phát và Thất nghiệp. Để từ đó, phát triển
mô hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô tại Việt Nam làm cơ sở về mặt lý luận đối lĩnh
vực tài chính và quản lý thu, chi BHTN ở Việt Nam theo nguyên tắc tài chính độc
lập.
* Đóng góp về thực tiễn
Các nhà quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam sử dụng phƣơng pháp ảnh hƣởng trực
tiếp để trả lời câu hỏi: "Khi tỷ lệ thất nghiệp thay đổi thì chi BHTN sẽ thay đổi ra
sao?". Nghiên cứu này lại dựa trên quan điểm khác, trong đó nó dựa vào mối quan
hệ nhân quả giữa tăng trƣởng kinh tế và thất nghiệp; lạm phát và thất nghiệp; biến
động tỷ giá và thất nghiệp, để trả lời câu hỏi: "Khi các dấu hiệu đặc trƣng cơ bản
12
của nền kinh tế Việt Nam thay đổi thì thu, chi BHTN của Việt Nam sẽ thay đổi ra
sao?". Để thực hiện việc đánh giá sự ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu,
chi BHTN ở Việt Nam, luận án kế thừa các phƣơng pháp nghiên cứu ở Việt Nam và
ở trên thế giới về phƣơng pháp đánh giá [Vecto tự hồi quy (VAR) / phƣơng pháp tự
hồi quy phân phối trễ (ARDL)/ vecto hiệu chỉnh sai số (VECM)].
Về mặt thực tiễn, thông qua những phân tích về kết quả kiểm định ảnh hƣởng
của yếu tố nhƣ: tăng trƣởng GDP, CPI và tỷ giá VNĐ/USD tới thu-chi BHTN ở
Việt Nam, để giúp các nhà quản lý quỹ BHTN hiểu rõ hơn về mức độ ảnh hƣởng
của những nhân tố kinh tế vĩ mô và làm cơ sở cho mô hình dự báo biến động kinh
tế, tài chính quỹ BHTN.
Tóm lại, việc xác định những chỉ số kinh tế vĩ mô nào phản ánh đặc trƣng cơ
bản của nền kinh tế Việt Nam, ảnh hƣởng đến thu-chi BHTN sẽ có ý nghĩa quan
trọng trong xây dựng kế hoạch và quản lý quỹ BHTN. Kết quả nghiên cứu là cơ sở
để đề xuất đƣa các chỉ số kinh tế vĩ mô vào công tác dự báo thu, chi BHTN ở Việt
Nam. Bên cạnh việc dự báo thu, chi BHTN thì việc sử dụng phƣơng pháp ƣớc
lƣợng kinh tế VAR/ ARDL/ VECM còn đồng thời cho phép dự báo về sự biến động
kinh tế. Ngoài ra, mô hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô còn cho phép kết hợp các giả
định thay đổi chỉ số kinh tế vĩ mô để đƣa ra dự báo thu, chi BHTN trong các tình
huống bất thƣờng.
6. Kết cấu của luận án
Để có thể giải thích và lập luận những nội dung của đề tài đƣợc rõ ràng và logic,
nghiên cứu sinh chia nhỏ luận án nghiên cứu thành 5 chƣơng theo nội dung dƣới
đây:
Chƣơng 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về bảo hiểm thất nghiệp
Chƣơng 2. Cơ sở lý luận về thu, chi bảo hiểm thất nghiệp và mô hình ảnh hƣởng
của nhân tố kinh tế vĩ mô
Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4. Nghiên cứu thực tiễn về mô hình ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ
mô tới thu, chi bảo hiểm thất nghiệp
Chƣơng 5. Kết luận và kiến nghị chính sách.
13
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Trên thế giới, quỹ BHTN hoạt động dƣới dạng một pháp nhân "đặc biệt" – Quỹ xã hội1. Nó đặc biệt ở chỗ "... quỹ BHTN nắm giữ và thu hút tài chính (dưới
dạng các tài sản) của người lao động đang làm việc, nhằm phục vụ cho lợi ích của
những người bị thất nghiệp không mong muốn..." – (nguồn: [1]). Hoạt động căn bản
của quỹ BHTN xoay quanh chu kỳ vòng tròn "huy động quỹ - chi trả từ quỹ" và
nguyên tắc tài chính độc lập. Để duy trì chu kỳ hoạt động lâu dài của quỹ BHTN thì
phải đảm bảo dòng tiền chi ra của quỹ BHTN luôn nhỏ hơn dòng tiền thu vào của
quỹ BHTN (xu hƣớng cân đối dài hạn của thu và chi). Chính vì vậy, các nhà hoạch
định chính sách an sinh xã hội trên thế giới và ở Việt Nam tập trung giải quyết vấn
đề xác định mức chi và mức thu, thời gian đóng góp và thời gian hƣởng và điều
kiện hƣởng chính sách BHTN để nhằm kiểm soát thu, chi của quỹ BHTN. Bên cạnh
đó, một số nhà nghiên cứu chính sách BHTN cho rằng để đảm bảo cân đối dài hạn
thì cần phải dự báo đƣợc xu hƣớng biến động tỷ lệ thất nghiệp, biến động kinh tế và
qua đó, xây dựng các mô hình dự báo thu, chi BHTN và điều chỉnh chính sách chi
trả kịp thời. Nội dung chƣơng này sẽ tóm lƣợc các công trình nghiên cứu ở trên thế
giới và ở Việt Nam về ảnh hƣởng của các nhân tố tới thu-chi và sự cân bằng thu-chi
quỹ BHTN.
1.1. Khái quát chung
Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng con ngƣời là nhân tố quan trọng không
chỉ trong sản xuất của cải cho xã hội, mà còn trong tổ chức phân phối các nguồn lực
sản xuất. Bảo vệ con ngƣời và lợi ích của con ngƣời đã đƣợc ƣu tiên ngay từ khi xã
hội loài ngƣời hình thành. Những ƣu tiên hàng đầu đó đƣợc xã hội thừa nhận bằng
các quy ƣớc xã hội hoặc bằng các văn bản pháp luật. Sang thế kỷ 20 ở xã hội Tây
Âu, các nhà quản lý nhà nƣớc và quản lý doanh nghiệp đƣa ra hai "thuật ngữ" mới
dùng để bảo vệ lợi ích của con ngƣời. Một thuật ngữ là Chính sách An sinh con
1 Thuật ngữ "tín thác" ở Mỹ phản ánh trách nhiệm chia sẻ chung của cộng đồng (lợi ích xã hội) với rủi ro thất nghiệp của ngƣời lao động, chính vì vậy mà có tên gọi riêng là quỹ tín thác. 14
ngƣời (đảm bảo quyền sinh sống của tất cả mọi ngƣời: social security), một thuật
ngữ khác là Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHTN là 1 phần của BHXH nhằm đảm
bảo thu nhập của ngƣời mất việc làm) (theo tài liệu [2]; [14]).
Những quốc gia nhƣ Pháp – Đức lại đề cao vai trò trách nhiệm cá nhân và
xây dựng chính sách bảo hiểm con ngƣời và lợi ích con ngƣời (Mô hình Bismarck).
Bảo hiểm xã hội theo mô hình này gồm: bảo hiểm hƣu trí, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tử tuất… Trong khi đó, những quốc gia trong nhóm liên hiệp
Anh – Mỹ hƣớng tới thuật ngữ An sinh con ngƣời và xây dựng Luật an sinh xã hội
(Mô hình Beveridge). Chính sách an sinh xã hội theo mô hình này gồm: Đảm bảo
chăm sóc y tế tối thiểu, đảm bảo mức sống (thu nhập) tối thiểu, đảm bảo quyền lợi
xã hội tối thiểu (theo tài liệu [2] )…
Bảng 1.1 So sánh mô hình Bismarck và mô hình Beveridge trong bảo vệ lợi ích của
con người (nguồn:[2])
Mô hình Bismarck Chỉ 1 bộ phận người LĐ Tách khỏi nhà nước Đối tượng dễ bị tổn thương Mô hình Beveridge Từ thuế của toàn XH Nhà nước Toàn xã hội Đóng góp Quản lý Mục tiêu
Xuất phát từ những quan điểm khác nhau về sự chia sẻ và trách nhiệm chia
sẻ các vấn đề xã hội, mà các quốc gia khác nhau lựa chọn chính sách quản lý xã hội
và phƣơng pháp quản lý khác nhau. Các nhà khoa học, kinh tế học ở các quốc gia
Pháp, Đức, Anh, Mỹ… nghiên cứu hệ thống chính sách hỗ trợ tài chính cho ngƣời
thất nghiệp ở các quốc gia khác để so sánh và chứng minh hiệu quả của hệ thống chính sách xã hội ở mỗi nƣớc2. Kết quả nghiên cứu mô hình chính sách xã hội ở các
quốc gia Tây Âu và Mỹ đã hình thành nên những quan điểm riêng về an sinh con
ngƣời và bảo hiểm thất nghiệp, những quan điểm về sự ảnh hƣởng hay tác động của
chính sách xã hội và chính sách BHTN đối với các vấn đề kinh tế, xã hội. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng mô hình bảo vệ lợi ích con ngƣời của Anh – Mỹ hay của
Pháp – Đức đều bộc lộ những khiếm khuyết trong tổ chức tài chính. Mối nguy cơ
thâm hụt tài chính đã xảy ra ở cả mô hình Beveridge (cho ngƣời thất nghiệp: UA –
2 Năm 1981, mô hình ASXH của chính phủ Chi lê bị phá sản. Hệ thống chƣơng trình trợ cấp AS của chính phủ đƣợc chuyển sang tƣ nhân hóa theo mô hình Bismarck – Nguồn World bank: Averting the old age crisis: Policies to protect the old and promote growth, 1994. 15
Unemployment assistance) và ở cả mô hình Bismarck (cho ngƣời thất nghiệp: UI -
Unemployment insurance).
Ở một số quốc gia nhƣ Việt Nam, Malaysia, Trung quốc… thì quỹ BHTN là
một bộ phận của quỹ BHXH (mô hình Bismarck), trong khi đó ở Mỹ, Canada thì
quỹ BHTN là một bộ phận của quỹ tín thác (trust fund) (theo tài liệu [26]). Tuy
nhiên, dù tên gọi khác nhau là quỹ tín thác hay là quỹ bảo hiểm, nhƣng cả hai cùng có những đặc trƣng cơ bản nhƣ: do nhà nƣớc quản lý hành chính thống nhất3 và
xây dựng chính sách tài chính độc lập. Việc quản lý thống nhất là nhằm thể hiện vai
trò nhà nƣớc trong quản lý quỹ xã hội: (1) Quyền lực và chế tài thực hiện hợp pháp;
(2) Trách nhiệm quản lý chính sách xã hội. Để thực thi chính sách hỗ trợ tài chính
cho một nhóm đối tƣợng lao động và duy trì khả năng tài chính (lâu dài) thì quỹ tín
thác / quỹ BHTN phải là nguồn lực tài chính độc lập [có nghĩa là nguồn tài chính
của quỹ tín thác /quỹ BHTN thuộc khoản thu – chi ngoài ngân sách và tự cân đối tài
chính: tự chủ tài chính (tự quyết định mức đóng góp và mức chi trả)]. Lý do của sự
độc lập tài chính là bởi: (1) Đối tƣợng thụ hƣởng chủ yếu là ngƣời lao động tham
gia đóng góp vào quỹ; (2) Mục đích sử dụng nguồn tài chính huy động là đảm bảo
cuộc sống, dự phòng thu nhập cho công dân tham gia quỹ BHTN. Chính vì vậy, báo
cáo tài chính về quỹ tín thác/ quỹ BHXH là một phần không thể tách rời khỏi báo
cáo tài chính quốc gia nhƣ: Mỹ, Canada và nhiều quốc gia khác…
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trên thế giới
Các nhà nghiên cứu vấn đề thu, chi và cân đối thu chi BHTN đều phải dựa
trên nguyên tắc quản trị nhà nƣớc và nguyên tắc tài chính độc lập (dựa trên giả định
là các yếu tố chính sách BHTN không thay đổi hoặc chính sách kinh tế - xã hội
không thay đổi) để đánh giá nhân tố ảnh hƣởng và xây dựng kế hoạch tài chính quỹ.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra đƣợc ba vấn đề chính trong nghiên
cứu về chính sách BHTN, nhân tố ảnh hƣởng và ứng dụng trong công tác dự báo
thu, chi và cân đối thu chi BHTN, gồm:
(1) Chính sách BHTN cần phải phù hợp với thực tiễn biến động khách quan của
hiện tượng kinh tế xã hội.
3 Riêng ở Pháp, thì quỹ BHTN do Hiệp hội công đoàn lao động quản lý; Nhà nƣớc đứng ra bảo lãnh cho các khoản vay của quỹ khi xảy ra thâm hụt. 16
(2) Xác định những nhân tố ảnh hưởng tới sự cân đối thu chi BHTN.
(3) Phương pháp đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến sự cân đối thu, chi BHTN
và dự báo.
1.2.1. Hƣớng nghiên cứu về sự phù hợp của chính sách bảo hiểm thất
nghiệp với thực trạng kinh tế xã hội
Chính sách "thu, chi BHTN sẽ đƣợc duy trì ở mức ra sao thì đƣợc coi là
phù hợp" chính là hƣớng nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu nhƣ: Murray Rubin
(1983); Daron Acemoglu và cộng sự, (2003); Monica Townson và cộng sự, (2007);
Bouis, R., O. Causa và cộng sự, (2012); Torben M. Andersen, (2014); Wayne
Vroman và Stephen A. Woodbury, (2014)... Nghiên cứu ở Mỹ cho thấy: …"Chính
sách bảo hiểm thất nghiệp ban đầu được xây dựng dựa trên những điều kiện và dự
tính sự biến động kinh tế - xã hội tại thời điểm xây dựng chính sách….Chính sách
bảo hiểm thất nghiệp phải đảm bảo tính bền vững lâu dài. Tuy nhiên, các điều kiện
kinh tế - xã hội lại luôn biến đổi và làm cho chính sách bảo hiểm chở nên lạc
hậu…", (nguồn:[27]). Khi xem xét bối cảnh nền kinh tế Mỹ, nhóm nghiên cứu do
Murray Rubin cho rằng chính sách bảo hiểm thất nghiệp dựa trên những tiêu chuẩn
cũ không còn phù hợp nữa. Bằng việc thực hiện so sánh điều kiện kinh tế - xã hội
hiện tại với cơ sở kinh tế - xã hội ban đầu khi xây dựng chính sách bảo hiểm thất
nghiệp để đề xuất những "tiêu chuẩn mới về bảo vệ ngƣời thất nghiệp". Chính sách
bảo hiểm thất nghiệp của Mỹ dƣờng nhƣ quá cứng nhắc trong suốt một thời gian dài
nhƣ: (1) tiêu chuẩn hƣởng chi trả bảo hiểm thất nghiệp không thay đổi; (2) các kế
hoạch quản lý quỹ ít thay đổi (chi phí hành chính cố định). Trong khi đó, nền kinh
tế Mỹ đã thay đổi rất lớn: (1) Giá trị và quy mô sản xuất tăng gấp nhiều lần so với
những thập kỷ 40; (2) Tình trạng thất nghiệp cũng tăng nhanh về số lƣợng, thời gian
chờ tìm công việc mới cũng kéo dài hơn (theo các tài liệu [28],[29], [61]). Kết luận
quan trọng của nhóm nghiên cứu là "khi điều kiện kinh tế xã hội thay đổi (nguyên
nhân) thì chính sách BHTN cũng cần phải điều chỉnh cho phù hợp".
Nền kinh tế của khối các quốc gia phát triển Tây Âu và Bắc Mỹ có mối liên
kết với nhau. Khi xảy ra khủng hoảng kinh tế ở một quốc gia, thì có sự lan truyền
ảnh hƣởng tới những quốc gia trong khối kinh tế. Chính sách hỗ trợ ngƣời thất
nghiệp ở mỗi quốc gia khác nhau giúp các quốc gia đối phó hậu quả khủng thất
17
nghiệp khác nhau, nhƣng đều có một điểm chung về thống nhất điều kiện đóng góp/
chi trả thất nghiệp. Điều kiện đóng góp/ chi trả BHTN của mỗi quốc gia phải
linh hoạt với thời kỳ kinh tế là hƣớng nghiên cứu của Bouis, R., và cộng sự
(2012). Nghiên cứu về chính sách chi trả BHTN của một loạt các nƣớc phát triển
Tây Âu và Bắc Mỹ trong suốt thời gian dài của Bouis và cộng sự cho thấy nới lỏng
điều kiện chi trả bảo hiểm thất nghiệp từ gói BHTN sẽ tạo hiệu ứng tiêu cực (tăng tỷ
lệ thất nghiệp) ở thời kỳ khủng hoảng và mức tiêu cực xuống thấp khi thắt chặt điều
kiện chi BHTN ở thời kỳ kinh tế ổn định và thịnh vƣợng. Điều kiện chi trả BHTN
nới lỏng sẽ khiến ngƣời thất nghiệp kéo dài thời gian thất nghiệp và càng khiến tỷ lệ
thất nghiệp tăng theo. Kinh tế xuống dốc thì buộc phải cắt giảm ngƣời lao động là
đƣơng nhiên. Khi kinh tế phục hồi, thì cần phải thắt chặt điều kiện chi BHTN để
buộc ngƣời lao động quay lại làm việc. Đề xuất mà nhóm nghiên cứu đƣa ra là
"phải tính toán quy luật chu kỳ kinh tế dựa trên xem xét các yếu tố kinh tế vĩ mô, để
nhằm lựa chọn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phù hợp với kế hoạch thu, chi, lợi ích của
người tham gia chính sách BHTN và sự cân đối dài hạn của quỹ BHTN"
(nguồn:[29]).
Để bổ sung cho các giải pháp điều chỉnh mức thu và chi BHTN cho phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội thay đổi, cần phải xây dựng phƣơng pháp xác định
mức thu và chi cho phù hợp. Nghiên cứu của Yehuda Kahane (theo tài liệu: [13])
về tình hình thu, chi quỹ bảo hiểm của Mỹ cho thấy thâm hụt quỹ có liên quan đến
khủng hoảng kinh tế và cần phải đảm bảo tài chính ổn định cho việc vận hành quỹ.
Ý tƣởng mà Yehuda Kahane đặt ra là cần phải tính toán (kiểm chứng) lại mức thu –
chi BHTN đã là hợp lý chƣa. Để vận hành quỹ BHTN thì cần phải đáp ứng đƣợc 3
khả năng tài chính: (1) Chi phí vận hành quỹ (chi phí hành chính); (2) Chi trả cho
ngƣời tham gia BHTN; (3) Chi phí rủi ro dự phòng. Phƣơng pháp kiểm chứng "độ
an toàn của quỹ bảo hiểm" do Yehuda Kahane đƣa ra là "so sánh giá trị hiện tại của
dòng tiền (NPV) của khoản đóng góp và khả năng chi trả". Ngoài ra, các yếu tố rủi
ro trong kinh tế nhƣ: thâm hụt ngân sách, lạm phát hay lãi suất là những yếu tố cần
phải xem xét khi lập kế hoạch tài chính quỹ BHTN.
18
1.2.2. Hƣớng nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến sự cân đối thu,
chi bảo hiểm thất nghiệp
Các nhà nghiên cứu vấn đề kinh tế và nhà quản lý tài chính quỹ BHTN trên
thế giới đƣa ra những lập luận khác nhau (thậm chí cả trái ngƣợc nhau) trong việc
xác định nhân tố ảnh hƣởng đến sự cân đối thu, chi BHTN. Các nhà quản lý
nghiêng về phƣơng pháp ảnh hƣởng bởi nhân tố cấu thành trực tiếp tới sự cân đối
thu, chi BHTN (bao gồm: tỷ lệ thất nghiệp và quy mô lực lƣợng lao động). Trong
khi đó, các nhà nghiên cứu kinh tế chỉ ra rằng nhân tố khách quan mới là một
nguyên nhân gây sự biến động thu, chi BHTN. Với yêu cầu tự cân đối tài chính dài
hạn (khi đã ấn định mức đóng góp % và mức chi trả %), thì biến động thu, chi
BHTN xoay quanh hai đại lƣợng kinh tế là "tỷ lệ thất nghiệp và quy mô lực lượng
lao động". Trong đó tỷ lệ thất nghiệp đóng vai trò chính (nhân tố "nhạy cảm" trong
xác định thu và chi BHTN). Một khi dự báo đƣợc tỷ lệ thất nghiệp (hay xác định
đƣợc xu hƣớng biến động của tỷ lệ thất nghiệp) thì mô hình dự báo thu chi BHTN
sẽ cho kết quả chính xác hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp phản ánh cả 2 yếu tố: thất
nghiệp tự nhiên và thất nghiệp cơ cấu. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phản ánh xu
hƣớng cân bằng dài hạn của thị trƣờng lao động. Còn tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu phản
ánh chu kỳ biến động của nền kinh tế trong ngắn hạn. Để xây dựng mô hình cân đối
thu chi BHTN, các nhà nghiên cứu sẽ phải tìm ra quy luật biến động chu kỳ của
BHTN, hay thay thế tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu bằng nhân tố khách quan của nền kinh
tế trong mô hình.
Nhân tố khách quan mà các nhà nghiên cứu kinh tế ngụ ý ở đây không chỉ
bao gồm những nhân tố kinh tế vĩ mô nhƣ: tăng trƣởng kinh tế (công nghiệp), chỉ số
lạm phát (giá dầu), chính sách tiền tệ (tỷ giá – lãi suất)… mà còn cả yếu tố chính trị
hay mùa vụ cũng có thể ảnh hƣởng đến cân đối quỹ BHTN (theo các tài liệu: [14];
[19]; [20]; [22]; [31] ).
Tranh luận về sử dụng phƣơng pháp ảnh hƣởng yếu tố cấu thành trực tiếp
hay phƣơng pháp ảnh hƣởng bởi nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu, chi và cân bằng quỹ
BHTN ở Mỹ cũng diễn ra giữa một bên là cơ quan quản lý quỹ BHTN (ủng hộ
phƣơng pháp truyền thống) với một bên là các nhà nghiên cứu kinh tế (ủng hộ việc
thay thế phƣơng pháp truyền thống). Nhà quản lý quỹ BHTN cho rằng: …"Cũng
19
giống như nhiều quốc gia trên thế giới, đảm bảo tài chính quỹ an sinh thất nghiệp
là một vấn đề quan trọng và lâu dài. Việc dự báo tài chính quỹ BHTN phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nhân khẩu học, kinh tế và xã hội, các hệ số điều chỉnh… Hệ thống
số liệu phục vụ việc dự báo của các đối tượng dự báo thường là một con số xác
định, và được xây dựng xoay quanh một giá trị trung tâm. Chẳng hạn như: mức
tăng tiền lương, sự tham gia của lực lượng lao động…"( Kenneth G. Buffin, 2007.
Nguồn: [19]). Phƣơng pháp ảnh hƣởng trực tiếp này có sự bất lợi về đánh giá "khả
năng" thay đổi tiềm tàng của giá trị trung tâm. Để tránh sự chênh lệch giữa giá trị
dự báo và kết quả thực tế xảy ra, nhà quản lý quỹ BHTN sử dụng 2 phƣơng pháp
kịch bản để ƣớc lƣợng dự báo thu, chi BHTN: thay đổi chi phí lớn nhất, thay đổi chi
phí nhỏ nhất hoặc giá trị đóng góp từ nguồn đóng thƣờng xuyên hay giá trị đóng
góp từ nguồn tài trợ khác (không thƣờng xuyên). Giáo sƣ Kenneth G. Buffin thuộc
nhóm các nhà nghiên cứu vấn đề kinh tế - xã hội phản bác lại và cho rằng: "… các
kịch bản này lại làm việc hoạch định chính sách trở nên khó khăn: xác xuất xảy ra
có thể nhỏ (dưới 1%) và chính sách áp dụng có thể quá lỏng hoặc quá chặt…".
Nhóm nghiên cứu của Giáo sƣ Kenneth G. Buffin đề xuất sử dụng những chỉ số
kinh tế vĩ mô khi thực hiện đánh giá ảnh hƣởng ngẫu nhiên trong công tác dự
báo thu, chi và cân bằng quỹ BHTN. Thay vì, xem xét sự ảnh hƣởng trực tiếp tới
quỹ BHTN, thì có thể sử dụng các yếu tố ảnh hƣởng gián tiếp (khách quan) nhƣ: chỉ
số biến động kinh tế - thị trƣờng (lạm phát, lãi suất…). Việc lựa chọn những nhân tố
ảnh hƣởng khách quan tới sự biến động tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu và cân đối quỹ
BHTN cũng gặp phải những rào cản nhất định nhƣ: sự tác động của điều chỉnh
chính sách (chẳng hạn nhƣ chính sách hỗ trợ thai sản và cung lực lƣợng lao động)
hoặc tƣơng quan lẫn nhau (chẳng hạn nhƣ lãi suất, tỷ giá và lạm phát).
Một nhân tố ảnh hƣởng tới quỹ BHTN đƣợc Giáo sƣ Dek Terrell và cộng sự
bổ sung thêm vào mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên tới sự cân đối thu chi BHTN của
Mỹ là yếu tố thời vụ và yếu tố biến động thị trƣờng sản xuất – kinh doanh. GS
Dek Terrell và cộng sự bổ sung 2 yếu tố tự nhiên (quy mô lực lƣợng lao động; mùa
vụ) và 2 yếu tố biến động kinh tế và thị trƣờng (CPI, chỉ số sản xuất công nghiệp)
vào trong mô hình dự báo thu, chi BHTN dựa trên những quan sát về sự thay đổi
hiện tƣợng tự nhiên tác động tới tình trạng thất nghiệp ở Mỹ. "…Trong bối cảnh
20
kinh tế Mỹ "ỳ ạch", thì các thảm họa thiên nhiên (bão Katrina, bão Gustav và cơn
bão Isaac) xảy ra, đã gây ra hậu quả xấu về vật chất không chỉ với các hộ gia đình
mà còn với các nhà sản xuất. Sự tác động của thiên nhiên, môi trường tới người dân
bang Louisiana khiến số lượng người lao động nộp đơn thất nghiệp lên văn phòng
quản lý quỹ BHTN tăng cao…" (Nguồn: [20]). Bằng việc thu thập kết quả điều tra
tình hình chi trả bảo hiểm thất nghiệp trong suốt thời gian xảy ra các cơn bão lớn
(bão Katrina, bão Rita 2005; bão Gustav,2008; bão Isaac, 2012), nhóm nghiên cứu
nhận thấy cần phải đƣa vào hệ số mùa vụ và chỉ số biến động ngành kinh tế trong
công tác dự báo thu, chi BHTN ngắn hạn (từng tháng một). Nhóm nghiên cứu của
GS Dek Terrell cho rằng việc thâm hụt tài chính của quỹ BHTN không hoàn toàn
do lỗi dự báo của con ngƣời, và còn có thể lƣờng trƣớc đƣợc chu kỳ. Nhóm nghiên
cứu chỉ ra rằng, công tác dự báo thu, chi BHTN cần phải điều chỉnh các nhân tố ảnh
hƣởng. Trong những điều chỉnh đó, cần tập chung vào chỉ số mùa vụ và chỉ số biến
động ngành kinh tế - thị trƣờng (chỉ số giá dầu, chỉ số khai thác kim loại màu, chỉ số
chứng khoán, chỉ số lạm phát…) ( theo các tài liệu:[19], [22], [23],[28], [31]).
Biến động chính trị trực tiếp làm thay đổi cơ cấu dân số ở nhiều quốc gia
Trung và Đông Âu và gián tiếp ảnh hƣởng tới quỹ xã hội. Sau thời kỳ sụp đổ và tan
rã của hệ thống XHCN ở các nƣớc Trung và Đông Âu, khiến sản xuất đình trệ (thất
nghiệp tăng, làm tăng chi từ quỹ XH), ngƣời lao động di cƣ sang các thị trƣờng
khác (giảm nguồn đóng góp tài chính vào quỹ XH), việc lão hóa dân số (tăng số
lƣợng ngƣời lệ thuộc thu nhập vào quỹ XH) khiến số lƣợng ngƣời độc lập tài chính
giảm từ mức 4 ngƣời độc lập/1 ngƣời phụ thuộc xuống còn mức dƣới 2 ngƣời độc
lập/1 ngƣời phụ thuộc. Khiến tình trạng thâm hụt quỹ XH (trong đó bao gồm cả quỹ
BHTN) trở nên đáng báo động. Năm 2012, khi xem xét hệ thống chính sách an sinh
ở các quốc gia Trung và Đông Âu, nhà nghiên cứu Sorin Belea (2012) (theo tài liệu
[14]) cho rằng cần phải xem xét nguyên tắc “tự cân bằng dài hạn” trong hoạt động
quỹ XH với "yếu tố ngẫu nhiên của hậu quả biến động chính trị "[chỉ số biến động
di cƣ và chỉ số biến động tài chính trong hộ gia đình (số ngƣời lệ thuộc tài chính
trong hộ gia đình)]. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của hiện tƣợng di cƣ, lão
hóa dân số đều ảnh hƣởng đến thu, chi BHTN và gây thâm hụt quỹ BHTN ở
Bulgari.
21
Các nhà nghiên cứu về quỹ BHTN đến từ Quỹ tiền tệ quốc tế và ở Malaysia
lại đƣa ra giả định về chỉ số tham nhũng trong đánh giá sự ảnh hƣởng đến mô hình
thu, chi BHTN theo nguyên tắc tài chính độc lập. Nghiên cứu của Annette và cộng
sự (2005) (thuộc quỹ tiền tệ quốc tế) đặt ra vấn đề và chứng minh sự ảnh hƣởng của
"tham nhũng" trong bộ máy quản lý của nhà nƣớc tới nguồn lực tài chính ngân sách
quốc gia và nguồn lực tài chính ngoài ngân sách quốc gia ở các nƣớc có thu nhập
thấp. Trái ngƣợc với kết quả nghiên cứu của Annette và Stephan, nghiên cứu về ảnh
hƣởng "tham nhũng" của Anwar Hasan Abdullah Othman (2015) và cộng sự tại
Malaysia trong giai đoạn 2006 – 2012 lại cho thấy độ tin cậy thấp của sự ảnh hƣởng
"tham nhũng".
1.2.3. Tổng quan về phƣơng pháp đánh giá sự ảnh hƣởng của các
nhân tố tới sự cân đối thu chi bảo hiểm thất nghiệp và dự báo
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế đƣợc sử dụng tƣơng đối phổ biến trong các
công trình nghiên cứu gần đây về phƣơng pháp đánh giá sự ảnh hƣởng của nhân tố
khách quan đến sự cân đối thu chi quỹ BHTN. Trong đó nổi bật là hai nhóm
phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế: (1) Phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu (OLS)
(theo các tài liệu: [14], [28], [31]); (2) Phƣơng pháp vectơ tự hồi quy (VAR) và biến
thể Vecto hiệu chỉnh sai số (VECM) (theo các tài liệu: [22], [23],[24],[25]). Nguyên
nhân của sự khác biệt khi áp dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế chính là "sự khác
biệt trong mối quan hệ giữa các biến số".
Để đảm bảo sự tin cậy trong phƣơng pháp ƣớc lƣợng OLS (phƣơng pháp
bình phƣơng tối thiểu), yêu cầu bắt buộc là mô hình hồi quy phải tuyến tính. Dựa
vào các giả định chặt chẽ về tính chất hàm tuyến tính của các phân phối chuẩn, thì
kết luận mới có thể cho ra các hàm ƣớc lƣợng tham số hiệu quả và các trị thống kê
kiểm định có ý nghĩa. Phƣơng pháp OLS đƣợc sử dụng trong các ƣớc lƣợng từng
cặp mối quan hệ nhƣ trong nghiên cứu của Daron Acemoglu (theo tài liệu [28]).
Các biến số mà Daron Acemoglu và cộng sự (2003) đƣa ra dựa trên 2 giả định độc
lập: vốn đầu tƣ của chủ doanh nghiệp (nhằm tăng năng suất lao động) và chi phí lao
động (nhằm điều chỉnh số lƣợng nhân công). Kết quả của ƣớc lƣợng OLS cho thấy:
(1) Càng tăng vốn đầu tƣ; và (2) Mức lƣơng càng cao thì chi BHTN lại càng lớn.
22
(1.1) F(UIF) = ∑Wi x Qi x Ei x Ki
Kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đó về ảnh hƣởng đến mô hình cân
đối thu, chi của quỹ xã hội, Annette và cộng sự đƣa ra giả định ảnh hƣởng khách
quan. Nghiên cứu trong giai đoạn từ 1997 đến năm 2001 tại nhóm các quốc gia có
thu nhập thấp (low income countries) do IMF tài trợ, nhà nghiên cứu Annette và
Stephan (2005) đƣa ra giả định nhân tố ảnh hƣởng đến mô hình thu, chi quỹ xã hội
của nhóm quốc gia này gồm: tốc độ tăng trƣởng dân số [log(population)], tốc độ
tăng trƣởng GDP [log(gdp)] và ảnh hƣởng của tình trạng tham nhũng (corruption)
và kim ngạch xuất khẩu (export value).
(1.2) Y = a0 + a1Log(GDP) + a2Log(POP) + a3EXP + a4Corruption + ε1
Trong đó: Y là phản ánh sự cân bằng quỹ
(Y = Tổng thu BHTN – Tổng chi BHTN)
Để thực hiện đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố, Annette và cộng sự tiến
hành đánh giá ảnh hƣởng từng cặp riêng rẽ và xử lý dữ liệu bảng bằng phƣơng pháp
OLS. Kết quả ƣớc lƣợng OLS (dữ liệu bảng) trong nghiên cứu của Annette và
Stephan chỉ ra rằng tăng trƣởng kinh tế (GDP) có ảnh hƣởng đáng kể (cùng chiều)
đến sự biến động thu, chi của quỹ xã hội ở các quốc gia có thu nhập thấp và có thể
sử dụng biến tăng trƣởng kinh tế (GDP) để dự báo biến động thu, chi. Các nhân tố
còn lại có sự ảnh hƣởng không rõ nét tới tình trạng tài chính quỹ xã hội (trong cả
nền kinh tế tự cung tự cấp, nền kinh tế tự do thị trƣờng và nền kinh tế đang chuyển
đổi).
Phƣơng pháp vectơ tự hồi quy (VAR) giải quyết đƣợc hiện tƣợng tác động
qua lại lẫn nhau và góp phần giải thích hiện tƣợng phản ứng có tính lan truyền giữa
các biến nội sinh. Nghiên cứu về ảnh hƣởng của "độ tuổi thất nghiệp và năng suất
lao động, lãi suất trái phiếu" (nhân tố kinh tế vĩ mô) tới chi BHTN là nội dung mà
Ronald Lee và cộng sự quan tâm (1998), (2003) (hay còn đƣợc đặt tên là mô hình L-T4). Trong nghiên cứu của mình, hai nhà nghiên cứu tập chung vào nhân tố lao
động, năng suất lao động và lãi suất trái phiếu dƣới hành vi của ngƣời sử dụng lao
động.
4 Mô hình L-T: Log(mx,t) = ax+ bxkt + εx,t 23
∑(Số lƣợng LĐ lớn tuổi, Năng suất LĐ, (1.3) UIt = ∑(AP, PG, I)5 = Lãi suất đi vay trái phiếu).
Kết quả của phƣơng pháp Vecto tự hồi quy VAR của Ronald Lee và cộng sự đã chỉ
ra rằng nguyên nhân làm biến động chi từ quỹ BHTN đến từ cả ba yếu tố: Nguy cơ
sa thải ở nhóm lao động có độ tuổi trên 35; Chi phí đầu tƣ cơ giới hóa; Lãi suất
trong kênh huy động vốn tài chính – tiền tệ.
Phƣơng pháp kiểm định VAR trong đánh giá ảnh hƣởng ngẫu nhiên bởi
những nhân tố kinh tế - xã hội đối với biến động thu, chi và cân đối quỹ BHTN của
Mỹ đƣợc áp dụng từ năm 2004. Nhờ những thay đổi và bổ sung tính chất trong
phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế VAR, mà đã cho ra kết quả dự báo tài chính quỹ
BHTN ở Mỹ và nhiều quốc gia khác có sai số giảm đáng kể. Kết luận của công
trình nghiên cứu do Giáo sƣ Kenneth G. Buffin rút ra là “… mô hình VAR có thể
giúp nhà hoạch định có cái nhìn sâu rộng về ảnh hưởng chính sách và kế hoạch tài
chính quỹ BHTN…”. Phƣơng pháp VAR cũng đƣợc nhóm Giáo sƣ Dek Terrell và
cộng sự (2015) sử dụng trong công trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố kinh
tế vĩ mô và môi trƣờng tới chi BHTN:
(Chi TFt-1; Thu TFt-1; chỉ số sản xuất công nghiệpt;
∑ (1.4) Thu / Chi TFt=
chỉ số giá dầut; chỉ số quy mô lao độngt; chỉ số thất nghiệp tự nhiênt; chỉ số mùa vụ)6
Malaysia đƣợc ngân hàng thế giới xác định là một quốc gia đang phát triển
mới nổi. Phƣơng pháp nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng đến mô hình cân đối thu chi
BHTN ở Malaysia cũng dựa trên các công trình nghiên cứu của các nƣớc đang phát
triển và phát triển. Bằng phƣơng pháp vecto tự hồi quy (VAR) và kiểm định
Granger, Anwar Hasan Abdullah Othman và cộng sự (2015) đã chứng minh đƣợc
sự thay đổi của quỹ BHTN trong mối quan hệ "nhân –quả" với những nhân tố kinh
tế vĩ mô nhƣ: Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số sản xuất công nghiệp, lãi suất kho bạc, lãi suất và tỷ giá hối đoái, giá dầu7. Nghiên cứu trong giai đoạn 2006 – 2012 cho thấy
5 Trong đó ký hiệu: AP là aged population, PG là productivity growth, I là interest. 6 Trong đó: chỉ số sản xuất công nghiệp dựa trên kết quả điều tra và dự báo của Cục dự trữ liên bang Mỹ; chỉ số giá dầu đƣợc công ty Moody cung cấp; chỉ số quy mô lao động và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên do thống kê việc làm bang dự báo; chỉ số mùa vụ dựa trên tính toán số lƣợng và giá trị khoản chi dành cho ngƣời thất nghiệp vào thời gian xảy ra thiên tai cơn bão Katrina, Gustav và Isaac) 7 Trong đó: TF: Trust fund – Quỹ BHTN. TFBalance = Surplus – Deficit. Cân bằng quỹ = Thặng dƣ – Thâm hụt 24
có sự ảnh hƣởng của chỉ số giá dầu và chỉ số công nghiệp đến quỹ BHTN của
Malaysia (biến động cùng chiều): trong ngắn hạn, khi chỉ số IPI và OP tăng sẽ khiến
chi trả quỹ BHTN tăng lên; tuy nhiên, đƣờng xu hƣớng dài hạn sẽ lại có xu hƣớng
ngƣợc lại với sự biến động quỹ BHTN. Kết quả nghiên cứu cho thấy phạm vi (R-
square) giải thích chƣa cao và các biến số kinh tế vĩ mô chƣa hoàn toàn phản ánh
thực sự biến động kinh tế.
b0 + b1* Log(CPI) + b2* Log(IPI) + b3* Log(TBR)
(1.5) Log(TFBalance) = + b4* Log(M3) + b5* Log (FER) + b6* Log(OP) +
b7* Log(CI) + u
Kết quả của các công trình nghiên cứu về mô hình nhân tố ảnh hƣởng đến
cân đối thu chi BHTN có ý nghĩa quan trọng trong công tác dự báo tình hình thu,
chi và cân đối của quỹ BHTN. Các nhà nghiên cứu kinh tế phát hiện ra rằng:
…"cùng một mô hình nghiên cứu, nhưng ở những quốc gia có nhiều đặc trưng
tương đồng hoặc những đặc trưng khác biệt thì kết quả nghiên cứu lại là khác biệt
(đối với quốc gia tương đồng) hoặc tương đồng (đối với quốc gia khác biệt)"…
Martin Mühleisen và cộng sự (2005) (nguồn: [17]). Vì quỹ BHTN là một phần của
hệ thống ngân sách Canada, liên hiệp Anh, Mỹ và các quốc gia OECD, nên nhà
nghiên cứu Martin Mühleisen và cộng sự (2005), cho rằng cả nhân tố chủ quan của
chính sách BHTN nhƣ: quản lý nhà nƣớc về công tác BHTN, xây dựng chính sách
BHTN… lẫn cả nhân tố khách quan nhƣ sự biến động kinh tế, xã hội, chính trị và
môi trƣờng… đều là nguyên nhân gây ra sự biến động chi trợ cấp thất nghiệp / chi
BHTN trong các giai đoạn kinh tế khác nhau. Trong khi đó, các nhà nghiên cứu về
toán kinh tế cho thấy mô hình ƣớc lƣợng kinh tế sẽ mắc sai lầm nếu chuỗi dữ liệu
thời gian có cùng xu hƣớng. Hiện tƣợng này đƣợc nhà nghiên cứu Johansen (1995)
đƣa ra và hình thành phƣơng pháp biến thể của mô hình vecto tự hồi quy (Mô hình
vecto hiệu chỉnh sai số : VECM).
CPI: Consumption price index – Chỉ số giá tiêu dùng (%) IPI: Industrial production index – Chỉ số sản xuất công nghiệp (%) TBR: Treasury bond rate – Lãi suất kho bạc ngắn hạn (3 tháng) (%) M3: Money supply – Cung tiền FER: Foreign exchange rate – Tỷ giá hối đoái (%) OP: Oil price – Giá dầu (%) CI: Corruption index – Chỉ số thất thoát 25
Các công trình dự báo biến động thu, chi BHTN ở Canada giai đoạn trƣớc
năm 2003 đều dựa trên mô hình lý thuyết cân bằng thị trƣờng lao động dài hạn của Michael Burda8 và các phân tích chi phí cấu thành quỹ BHTN (theo tài liệu [18]).
Nhà quản lý quỹ BHTN đƣa ra mô hình dự báo biến động thu, chi BHTN theo yếu tố cấu thành trực tiếp (theo phƣơng pháp bình quân trƣợt) nhƣ sau9:
α3Wt + [COD2 mos * st (1-ut)] +[Σi=1->4(CODbalance t-I * s(t-i) (1.6) TFt= (1-u(t-i)))] + Gt – Bt – SSt – At – Tt + TF(t-1) + r [TF(t-1)]
Trong khi đó, ở nhiều quốc gia khác nhƣ Mỹ, liên hiệp Anh và một vài quốc
gia OECD lại sử dụng mô hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô (macroeconomic model)
tới biến động thu, chi và cân đối quỹ BHTN bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế
VAR.
b0 + b1* Log(GDP) + b2* Log(IPI) + b3* Log(CPI) +
Log(TF) = (1.7) b4* Log(Invest) + b5* Log (Ex/Im) + b6* Log(OP) + b7*
=
(1) Cân đối quỹ năm t-1 (2) Lãi đầu tư phần tồn dư quỹ
(1) Chi trả trực tiếp (2) Chi trả gián tiếp (3) Chi phí hành chính (4) Chi đào đạo
Log(I) + u
- Tổng chi gồm:
+ Tồn dƣ quỹ năm t-1
Tổng thu gồm: (1) Thu BHTN (2) Thu phí tham gia BHTN (3) Hỗ trợ của chính phủ
u: tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment) 1 – u: tỷ lệ có việc làm v: tỷ lệ tuyển dụng (Vacancy) s : tỷ lệ thay thế giữa nhóm LĐ rời khỏi thị trường LĐ và tham gia vào thị trường LĐ Mô hình: du/dt= u0 = 0 = s(1-u) – x(u,v)
8 Michael Burda đã chỉ ra rằng sự cân bằng quỹ BHTN phụ thuộc vào mức thu, mức chi và khai thác dƣ tồn quỹ kỳ trƣớc. Các yếu tố trong mô hình cân bằng dài hạn thị trƣờng lao động của Michael Burda Tồn dƣ quỹ năm t Các yếu tố trong mô hình cân bằng dài hạn thị trƣờng lao động của Michael Burda STT Các yếu tố trong mô hình 1 2 3 4 5 9 UIFt: Cân bằng quỹ BHTN trong thời kỳ t (unemployment insurance fund) Wt: Tổng tiền lƣơng đóng góp (= Tổng số lao động có việc làm * Mức lƣơng đóng góp) COD: phí tham gia ban đầu (contribution d’ouverture des droits) S: Tỷ lệ thay thế giữa nhóm LĐ rời khỏi thị trƣờng LĐ và tham gia vào thị trƣờng LĐ U: tỷ lệ thất nghiệp 1- U: tỷ lệ có việc làm G: Hỗ trợ tài chính từ chính phủ B: Tổng chi trả trực tiếp từ quỹ cho ngƣời thất nghiệp (benefits) SS: Tổng chi trả gián tiếp từ quỹ (social security) – Trả thay doanh nghiệp A: Chi phí quản lý hành chính quỹ (Administrative costs) T: Chi phí đào tạo (Training costs) UIFt-1: Tồn dƣ cân bằng quỹ kỳ trƣớc r: Tổng lợi tức thu đƣợc từ đầu tƣ tồn dƣ cân bằng quỹ BHTN thời kỳ t-1 α3: Mức thu phí BHTN (α3 = α1 + α2;) α1 : Tỷ lệ đóng góp của ngƣời sử dụng lao động α2 : Tỷ lệ đóng góp của ngƣời lao động 26
Chính sự khác biệt này khiến Martin Mühleisen và cộng sự hoài nghi về
công tác dự báo biến động thu, chi BHTN ở Canada. Bằng việc so sánh phƣơng
pháp dự báo tài chính quốc gia của Canada với phƣơng pháp dự báo thu, chi của các
quốc gia công nghiệp khác, Martin Mühleisen cho thấy: mức độ sai lệch trong kết
quả dự báo của Canada đối với thu và chi (theo yếu tố cấu thành trực tiếp ) dƣờng
nhƣ lớn nhất trong một số quốc gia công nghiệp OECD và Mỹ, Liên hiệp Anh (giai
đoạn 1995 – 2003). Hầu hết phƣơng pháp dự báo thu, chi quỹ BHTN thuộc nhóm
nƣớc công nghiệp đều có phát sinh các sai số dự báo. Trong đó phƣơng pháp dự báo
thu, chi dựa trên yếu tố cấu thành trực tiếp ở Canada tạo ra sự chênh lệch sai số lớn
hơn cả.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu ở trên thế giới đã cho thấy phƣơng pháp
tiếp cận và mô hình dự báo cân đối thu chi BHTN đã và đang thay đổi để phù hợp
với thực trạng và xu hƣớng biến động của kinh tế - xã hội. Trong khoảng 2 thập kỷ
gần đây, các nghiên cứu chỉ ra rằng ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu, chi
BHTN và phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế đã giải quyết đồng thời hai vấn đề trong
công tác dự báo của nhà quản lý quỹ BHTN: (1) Gắn yếu tố biến động kinh tế [kết
quả của các chính sách kinh tế] với công tác dự báo hay đảm bảo nguyên tắc độc lập
tài chính (tự cân đối theo biến động khách quan); (2) Đề xuất phƣơng pháp ƣớc
lƣợng kinh tế VAR và phƣơng pháp VAR-điều chỉnh cho công tác dự báo và hoạch
định chính sách.
27
Bảng 1.2: Tóm tắt các công trình nghiên cứu về sự ảnh hướng tới chính sách chi trả bảo hiểm thất nghiệp trên thế giới
(nguồn: Tác giả tự tổng hợp [19]; [20]; [14])
Quốc Giai Phƣơng pháp nghiên Tác giả Biến số Kết quả nghiên cứu gia đoạn cứu (năm)
Canada, Sai số khi thực hiện dự báo quỹ BHTN Martin Mühleisen Yếu tố cấu thành quỹ Phƣơng pháp phân EU, Úc 1995 - bằng phƣơng pháp ảnh hƣởng kinh tế vĩ BHTN và nhân tố tích và so sánh truyền và cộng sự và New 2003 mô cho sai số nhỏ hơn phƣơng pháp ảnh kinh tế vĩ mô thống (2005) Zealand hƣởng bởi yếu tố cấu thành ở Canada
Thu, chi quỹ BHTN, Phƣơng pháp phân Phƣơng pháp lập kế hoạch tài chính quỹ Kenneth G. Buffin 2004 - chỉ số công nghiệp, Mỹ tích và hồi quy theo BHTN có thể sử dụng yếu tố ảnh hƣởng (2007) 2006 lãi suất trái phiếu, chuỗi thời gian, VAR ngẫu nhiên bởi nhân tố kinh tế vĩ mô CPI
Thu, chi BHTN, chỉ Các bang ven biển chịu nhiều thiệt hại của Phƣơng pháp phân Dek Terrell và 2005 - số công nghiệp, quy thời tiết (mƣa bão) nên bổ sung yếu tố Mỹ tích và vecto tự hồi cộng sự (2015) 2012 mô lao động, giá dầu ngẫu nhiên của mùa vụ vào mô hình dự quy (VAR) và mùa vụ báo chi trả quỹ BHTN
Trung Thâm hụt quỹ, Thất 1991 - Phƣơng pháp phân Tình trạng thâm hụt quỹ ASXH chịu sự tác Sorin Belea (2012) và Đông nghiệp, Di cƣ, Ngƣời 2000 tích và OLS động bởi yếu tố chính trị và xã hội Âu phụ thuộc
28
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt nam
Sau hơn 1 thập kỷ mở cửa nền kinh tế, xã hội Việt Nam đã nảy sinh một vài
mâu thuẫn giữa xây dựng chính sách xã hội với thực hiện quản lý, giữa mục tiêu đặt
ra với kết quả thực hiện…Trong bối cảnh thay đổi điều kiện kinh tế - xã hội, chính
sách XH và vai trò quản lý của nhà nƣớc có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện các
mục tiêu xã hội. Quản lý quỹ BHTN thuộc hoạt động của chính phủ (trực thuộc Bộ
lao động thƣơng binh và xã hội). Khoản thu và chi của quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc coi là khoản thu và chi ngoài ngân sách10. Chính phủ hiện tại không đƣa ra cam kết
rõ ràng về sự đảm bảo khả năng chi trả trong tƣơng lai dù đã có sự cảnh báo của Tổ
chức lao động quốc tế (theo tài liệu [32]) về tình trạng thâm hụt trong tƣơng lai.
Chính vì “sự thay đổi điều kiện thực tế khách quan và nền tảng chính sách BHTN
"kém linh hoạt" dẫn tới sự chƣa phù hợp giữa thực tiễn và lý luận trong hệ thống
ASXH ở Việt Nam”, điều này đã gây đƣợc sự chú ý và quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu của Việt Nam. Chủ đề mà khiến nhiều nhà nghiên cứu kinh tế ở Việt
Nam tập trung quan tâm và nghiên cứu gồm:
Thứ nhất, nâng cao năng lực quản lý tài chính quỹ BHTN cho phù hợp
với thực trạng kinh tế các khu vực. Nghiên cứu của Phùng thị Cẩm Châu (theo tài
liệu [33]) tiếp cận chính sách BHTN ở Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế
trong khu vực châu Á, khiến nguy cơ thất nghiệp xảy ra không chỉ đối với khu vực
sản xuất thành thị mà còn cả khu vực sản xuất địa phƣơng. Trong năm 2012, tỉnh
Thái Nguyên có một số lƣợng lớn ngƣời lao động thất nghiệp và cơ quan bảo hiểm
thất nghiệp phải tiến hành chi trả bảo hiểm thất nghiệp cho lƣợng lao động này. Tuy
nhiên, Cẩm Châu phát hiện ra rằng chính sách hỗ trợ thất nghiệp đƣợc xây dựng từ
năm 2009 chƣa phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội thay đổi.
Khi các điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi, điều này đã gây ảnh hƣởng tới
quyền lợi của ngƣời lao động bị thất nghiệp. Để đảm bảo vai trò trung lập trong hài
hòa lợi ích thị trƣờng lao động, thì nhà nƣớc sẽ đóng vai trò nòng cốt trong quá
trình thực thi chính sách BHTN. Xuất phát từ đặc điểm nền kinh tế Việt Nam đang
chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trƣờng, quyền lợi của ngƣời lao động bị các
10 Ngày 20 tháng 1 năm 1995, quỹ Bảo hiểm đƣợc tách ra khỏi hoạt động ngân sách chính phủ và tự hạch toán cân đối thu chi. 29
doanh nghiệp coi nhẹ và rủi ro thất nghiệp cao… Nghiên cứu của Nguyễn Quang
Trƣờng (theo tài liệu [34]) thừa nhận rằng nhà nƣớc phải đảm nhận vai trò chủ đạo
trong quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam. Bởi công cụ quyền lực nhà nƣớc sẽ giúp cho
vị thế của ngƣời lao động tại doanh nghiệp đƣợc cân bằng. Ngoài ra, thực hiện quản
lý nhà nƣớc sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chính sách xã hội và đảm bảo mức dự
phòng cân đối tài chính quỹ (theo tài liệu [35]).
Kể từ khi chính sách BHTN có hiệu lực và trải qua một thời gian, Nguyễn
Mai Phƣơng (2014) đã phát hiện ra rằng "việc thực hiện chính sách chi trả BHTN ở
nhiều địa phƣơng còn nhiều bất cập và cần học hỏi kinh nghiệm để hoàn thiện".
Quy trình thực hiện chi trả quỹ BHTN còn nhiều vƣớng mắc về thủ tục, công tác
tuyên truyền tham gia quỹ BHTN chƣa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ thực trạng sơ
khai của chính sách BHTN Việt Nam, Nguyễn Mai Phƣơng đã chỉ ra rằng sự
chuyển hƣớng từ trợ cấp thôi việc của doanh nghiệp sang chi trả bảo hiểm thất
nghiệp của quỹ BHTN ở Việt Nam là phù hợp với điều kiện doanh nghiệp và hoản
cảnh xã hội. Bằng việc tìm hiểu chính sách BHTN ở Trung Quốc, Nguyễn Mai
Phƣơng muốn giúp nhà xây dựng và quản lý quỹ BHTN kế thừa những kinh nghiệm
trong xây dựng “biện pháp và chính sách quản lý quỹ BHTN” ở Trung Quốc (theo
tài liệu [62]).
Thứ hai, nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến thu, chi BHTN ở Việt Nam.
Quỹ BHTN ở Việt Nam ra đời khá muộn so với nhiều quốc gia trong khu vực Đông
và Đông Nam Á. Điều này xuất phát từ bối cảnh kinh tế và lịch sử phát triển quốc
gia. Vấn đề xác định nhân tố ảnh hƣởng và xây dựng mô hình thu, chi và dự báo cân
đối thu chi quỹ BHTN cũng thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của nhà quản lý quỹ
BHTN và nhà nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Xuất phát điểm từ nền móng quỹ BHXH, những nhà quản lý quỹ BHTN ở
Việt Nam trong đó có TS Đỗ Văn Sinh và cộng sự (2011) lựa chọn yếu tố LLLĐ và
tiền lƣơng cơ sở, tỷ lệ thất nghiệp là yếu tố cơ bản để xây dựng mô hình cân đối thu
chi BHTN. Với chuỗi dữ liệu thu, chi BHTN thu thập đƣợc trong khoảng 1 – 3 năm,
các phƣơng pháp tiếp cận gián tiếp dƣờng nhƣ là bất khả thi. Tuy nhiên, việc sử
dụng mô hình cân đối thu – chi của quỹ "xã hội tƣơng tự" cũng góp phần phác họa
biến động và xu hƣớng cân đối quỹ BHTN trong thời gian tƣơng lai dài.
30
Đề án xem xét kết cấu tài chính quỹ BHTN đƣợc thực hiện từ năm 2009 và
cho thấy rằng mối quan hệ giữa BHTN và BHXH có sự tƣơng đồng về mức lƣơng
đóng góp [Đỗ Văn Sinh và cộng sự (2011); Phạm Đình Thành và cộng sự (2015)].
Do vậy, Đỗ Văn Sinh và cộng sự cho rằng để thiết kế mô hình dự báo tài chính quỹ
BHTN có thể dựa trên mô hình dự báo quỹ BHXH trƣớc đó.
Bảng 1.3 Kết quả dự báo thu BHTN của cơ quan quản lý quỹ BHTN (nguồn: [3]; [4]; [5])
Năm Số thu BHTN
Số ngƣời tham gia BHTN 9317 10056 10738 11517 Lƣơng tối thiểu 1150 1265 1392 1531 Lƣơng BQ đóng BHTN 3418 3722 4053 4414 Tỷ lệ đóng BHTN 2.50% 2.50% 2.50% 2.50% 2014 2015 2016 2017 Số ngƣời tham gia BHXH 11647 12571 13423 14396 Tỷ lệ tham gia 0.8 0.8 0.8 0.8
9554 11230 13058 15251 Phƣơng pháp dự báo chi BHTN mà nhóm nghiên cứu đƣa ra dựa trên sự ảnh
hƣởng trực tiếp đến chi trả BHTN (mô hình dự báo chi theo ảnh hƣởng của yếu tố
trực tiếp) trong đó các khoản chi BHTN đƣợc phân loại thành 4 khoản chi cơ bản:
(1) Chi trả trực tiếp cho ngƣời thất nghiệp; (2) Chi hỗ trợ tƣ vấn và tìm việc làm; (3)
Chi học nghề và đóng bảo hiểm y tế; (4) Chi bộ máy quản lý. Để dự báo chi BHTN
chỉ cần xác định đƣợc số lƣợng ngƣời tham gia chính sách BHTN, biến động tiền
lƣơng và hệ số giả định của chuyên gia.
Bảng 1.4 Kết quả dự báo tình hình chi BHTN của cơ quan quản lý quỹ BHTN (nguồn:[3],[4],[5])
Năm Chi GTVL Chi học nghề Chi BHYT Chi quản lý
Số ngƣời hƣởng BHTN 466 503 537 576 Chi trợ cấp 5732 6738 7835 9151 2014 2015 2016 2017 587 634 677 726 287 337 392 458 258 303 353 412 Tổng chi BHTN 7702 8917 10222 11782
839 905 966 1037 Một hƣớng nghiên cứu khác lại xem xét sự ảnh hƣởng tới chi BHTN dƣới
góc độ "yếu tố hành vi cá nhân" nhằm kiểm chứng việc phân bổ chi trả BHTN có
"hợp lý" giữa các đối tƣợng hƣởng lợi của chính sách BHTN. Xuất phát từ các nghiên cứu trên thế giới (mô hình L-T11) về yếu tố bất lợi về đặc điểm sinh học và
trình độ của ngƣời lao động [gồm: (1) Lao động lớn tuổi (trên 35 tuổi); (2) Lao
động chƣa đƣợc đào tạo chuyên môn; (3) Lao động nữ] là yếu tố ảnh hƣởng đến chi
11 Mô hình L-T: Log(mx,t) = ax+ bxkt + εx,t 31
trả BHTN ở Rumani,Thổ Nhĩ Kỳ, nghiên cứu của Nguyễn Ái Đoàn và cộng sự
(2017) xem xét thực nghiệm mô hình ảnh hƣởng này tại Việt Nam [gồm 607 mẫu
đạt yêu cầu trông tổng số 752 mẫu phiếu điều tra (trong tổng số 6518 ngƣời nhận trợ cấp thất nghiệp tại cơ quan BHTN quận Long Biên trong năm 2013)]12. Kết quả
cho thấy chi BHTN chịu ảnh hƣởng bởi mức lƣơng và thời gian đóng hơn là các đặc
điểm sinh học cá nhân và trình độ chuyên môn của ngƣời thất nghiệp.
Cuối cùng, phương pháp đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới thu, chi BHTN.
Để thực hiện xây dựng mô hình cân đối thu chi BHTN và dự báo quỹ BHTN, các
nhà quản lý quỹ BHTN và nhà nghiên cứu ở Việt Nam đều có những lập luận riêng
để chứng minh mô hình nghiên cứu sẽ phỏng đoán đƣợc biến động thu, chi của quỹ
BHTN.
Cơ quan quản lý quỹ tập trung vào phƣơng pháp ƣớc lƣợng trực tiếp và giả
định chuyên gia. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng thu, chi BHTN dựa trên số liệu thu, chi
BHXH có thể đƣa ra đƣợc những kết quả dự báo dài hạn [Đỗ Văn Sinh và cộng sự
(2011); Phạm Đình Thành và cộng sự (2015)]. Dựa trên các công trình nghiên cứu
riêng lẻ về "nhân tố nhân khẩu học", "nhân tố biến động tiền lương cơ sở"… TS Đỗ
Văn Sinh và TS Phạm Đình Thành đã tổng hợp lại thành các phƣơng trình tính toán
thu, chi và cân đối thu – chi quỹ BHTN. Đối với khoản đóng góp vào quỹ BHTN
(thu BHTN), nhóm nghiên cứu dựa trên các giả định về sự thay đổi nhân khẩu học
(của mô hình BHXH) và lộ trình thay đổi giá – “tiền lƣơng cơ sở” do Bộ tài chính
và cơ quan chức năng dự báo. Đối với khoản chi trả BHTN, nhóm nghiên cứu đƣa
12 Mô hình 01: Giả định ảnh hƣởng của giới tính (Nữ), độ tuổi trên 35 và trình độ phổ thông (chƣa đƣợc dạy nghề) tới chi BHTN. Y= β0 + β1X1 + β2X2 + β3DS+ β4DA + β5DE + u Mô hình 02: Giả định kết hợp giữa: DSDA: lao động thất nghiệp là nữ và độ tuổi trên 35 DADE: lao động thất nghiệp trên 35 và không đƣợc đào tạo nghề DSDE: lao động thất nghiệp là nữ và không đƣợc đào tạo nghề DSDADE: lao động thất nghiệp là nữ, trên 35 tuổi và chƣa đƣợc đào tạo nghề Y= α0 + α 1X1 + α 2X2 + α 3DSDA + α 4DADE + α 5DSDE + α6DSDADE + u Trong đó: Y: tổng chi trả cho cá nhân ngƣời thất nghiệp (tr đồng) X1: Mức lƣơng bình quân đóng BHTN của riêng cá nhân (tr đồng) X2: Thời gian đóng bảo hiểm của riêng từng cá nhân (tháng) DS: Biến giả theo giới tính (S=0, Nam; S=1, Nữ) DA: Biến giả theo độ tuổi (A=0, dƣới 35 tuổi; A=1, trên 35 tuổi) DE: Biến giả theo trình độ (E=0, đƣợc đào tạo nghề; E=1, chƣa đƣợc đào tạo chuyên môn, nghề nghiệp) 32
ra giả định về "tỷ lệ thất nghiệp cố định" (ý kiến của chuyên gia lao động) nhằm
tính toán về mức chi trả BHTN trong giai đoạn 2015-2030.
Tóm lại, qua những công trình nghiên cứu và các bài viết tạp chí khoa học
trong lĩnh vực an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm thất nghiệp nói riêng, ở trên
bình diện quốc tế và khía cạnh nhỏ ở Việt Nam cho thấy vấn đề chính sách BHTN
vẫn luôn là đề tài nóng hổi cần phải liên tục bổ sung và hoàn thiện chính sách
BHTN cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội. Những nghiên cứu ở Việt Nam
bởi nhà quản lý quỹ BHTN cũng nhƣ bởi các nhà nghiên cứu chính trị - kinh tế - xã
hội khác đã khái quát đƣợc vai trò của chính sách quản lý nhà nƣớc đối với quỹ
BHTN và dừng lại ở phƣơng pháp tổng hợp, phân tích chính sách BHTN. Tuy
nhiên, để hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch tài chính và đảm bảo tính cân đối lâu
dài của quỹ BHTN thì cần phải xem xét bổ sung các yếu tố ngẫu nhiên của nhân tố
kinh tế - xã hội khác. Luận án nghiên cứu này sẽ vận dụng cách tiếp cận của những
nhà nghiên cứu trên thế giới về sự ảnh hƣởng ngẫu nhiên bởi nhân tố kinh tế vĩ mô
tới thu, chi BHTN vào xây dựng kế hoạch tài chính quỹ BHTN ở Việt Nam nhằm
giúp cho cơ quan quản lý quỹ BHTN có thêm một phƣơng pháp tiếp cận mới trong
xây dựng mô hình dự báo thu, chi quỹ BHTN.
33
Bảng 1.5: Tóm tắt các công trình nghiên cứu về chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam (nguồn: Nghiên cứu sinh tự tổng hợp
[3];[34];[5]; [35];[33])
Đối tƣợng Kết quả nghiên cứu
Giai đoạn
2003 Tác giả (năm) Phan Văn Dũng (2003) Quốc gia Việt Nam Quỹ tài chính ngoài ngân sách Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp
2005 Quỹ BHTN Lê Thị Hoài Thu (2005) Việt Nam Phƣơng pháp phân tích và so sánh
Đỗ Văn Sinh và cộng sự (2011) Việt Nam 2009- 2010
Phạm Đình Thành (2012) Việt Nam 2011- 2012 Thu – chi BHTN, BHXH, mức lƣơng, cơ cấu chi Thu – chi BHTN, BHXH, mức lƣơng, cơ cấu chi, chỉ số lạm phát Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, ý kiến chuyên gia Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, ý kiến chuyên gia
Phùng Thị Cẩm Châu (2013) Việt Nam 2009- 2012 Chi trả thất nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp
2013 Nguyễn Mai Phƣơng (2014) Trung quốc Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp Chính sách chi hỗ trợ thất nghiệp từ phân tán tại doanh nghiệp sang quỹ BHTN
2015 Quản lý quỹ BHTN Nguyễn Quang Trƣờng (2015) Việt Nam Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp Nhà nƣớc phải đóng vai trò chính trong hệ thống phân phối tài chính quỹ xã hội Cần thiết phải xây dựng quỹ BHTN và hoàn thiện văn bản pháp luật để thực hiện chính sách hỗ trợ thất nghiệp Việc dự báo quỹ BHTN có thể dựa trên số liệu của chính sách BHTN và ý kiến chuyên gia Mức lƣơng tính thu – chi BHTN phải đƣợc điều chỉnh theo chỉ số lạm phát nhằm thay thế cho ý kiến chuyên gia. Có sự khác nhau về mức chi trả thất nghiệp giữa các đối tƣợng giới tính, vùng miền và nghề nghiệp, độ tuổi. Cơ quan nhà nƣớc cần hoàn thiện chính sách quản lý quỹ Trung quốc đã áp dụng chuyển chế độ trợ cấp thất nghiệp từ trách nhiệm doanh nghiệp sang trách nhiệm chung toàn xã hội. Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm từ mô hình này Hoàn thiện công tác quản lý quỹ BHTN thông qua biện pháp: truyền thông, giáo dục, hệ thống văn bản pháp luật…
34
2013 Việt Nam Nguyễn Ái Đoàn và cộng sự (2017) Chi bảo hiểm thất nghiệp của BHTN quận Long Biên Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp , ƣớc lƣợng kinh tế OLS Chi trợ cấp BHTN ở quận Long Biên chịu sự ảnh hƣởng của mức lƣơng và thời gian đóng. Các yếu tố về giới tính, trình độ chuyên môn và tuổi lao động trên 35 dƣờng nhƣ ít ảnh hƣởng.
Việt Nam 2010 - 2015 Thu, chi BHTN ở Việt Nam Nguyễn Ái Đoàn và cộng sự (2016) Mô hình ảnh hƣởng bởi tăng trƣởng kinh tế (GDP) tới thu, chi BHTN và ứng dụng trong công tác dự báo Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp , ƣớc lƣợng kinh tế OLS
35
1.4. Một số kết luận về tổng quan nghiên cứu
Từ những công trình nghiên cứu ở trên thế giới và ở Việt Nam có thể rút ra những kết luận
sau:
Thứ nhất,chính sách BHTN cần phải phù hợp với sự thay đổi các điều kiện KT-
XH. Các nghiên cứu chỉ ra rằng khi điều kiện kinh tế xã hội ở trên thế giới thay đổi, thì cơ
sở xây dựng chính sách BHTN có thể bị tụt hậu và không phù hợp với giả định "nền móng"
của chính sách BHTN đặt ra ban đầu [Murray Rubin (1983); Daron Acemoglu và cộng sự,
(2003); Monica Townson và cộng sự, (2007); Bouis, R., O. Causa và cộng sự (2012);
Torben M. Andersen, (2014); Wayne Vroman và cộng sự (2014)... Nguyễn Mai Phƣơng
(2014); Nguyễn Quang Trƣờng (2015), Phạm Đình Thành (2015)…].
Các điều kiện kinh tế xã hội đƣợc nhắc đến xoay quanh sự biến động của tiền lƣơng
đóng góp, tiền lƣơng thụ hƣởng, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, tỷ lệ thất nghiệp cơ
cấu, thời gian nghỉ thất nghiệp, các hiện tƣợng trục lợi và quản lý "yếu kém" quỹ BHTN…
Đây là những vấn đề nổi cộm và cần phải sửa đổi kịp thời nhằm đảm bảo mục tiêu của
chính sách BHTN. Trong các điều kiện kinh tế - xã hội, một số nghiên cứu chỉ ra hành vi
chủ quan của ngƣời lao động và của ngƣời quản lý quỹ BHTN (theo các tài liệu:
[33];[34]…], tuy nhiên một số lại cho rằng các yếu tố thay đổi kinh tế khách quan cũng mới
là khiến chính sách BHTN bị tụt hậu và không còn phù hợp (theo các tài liệu: [28],[29]).
Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng sự thay đổi hành vi cá nhân và điều kiện kinh tế đều khiến
mục tiêu của chính sách BHTN không đạt đƣợc những kỳ vọng đặt ra ban đầu (theo các tài
liệu: [13], [36]). Những nghiên cứu này là cơ sở cho các công trình nghiên cứu về dự báo
cân đối thu chi quỹ BHTN.
Thứ hai, các nhà nghiên cứu và quản lý quỹ BHTN trên thế giới tập trung vào
hai cách tiếp cận về nguyên nhân ảnh hƣởng tới sự cân đối thu chi quỹ BHTN và dự
báo. Các phƣơng pháp nghiên cứu về mô hình nhân tố ảnh hƣởng tới sự cân đối thu, chi
BHTN (trong công tác dự báo) rất đa dạng. Để dự báo cân đối quỹ BHTN, các nhà nghiên
cứu sử dụng nhiều mô hình khác nhau.Trong đó nổi bật là mô hình ảnh hƣởng trực tiếp (cấu
thành thu, chi BHTN) và mô hình ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu - chi BHTN.
Mô hình ảnh hƣởng trực tiếp có ƣu điểm nhƣ: hệ thống phƣơng trình đơn giản, lý luận đơn
giản về giả định trung tâm và công tác dự báo dài hạn (theo các tài liệu [3],[4],[5]). Mặt hạn
chế của mô hình ảnh hƣởng trực tiếp chính là những sai số lớn trong kết quả dự báo và căn
36
cứ của sự thay đổi giá trị trung tâm (theo tài liệu [17]). Mô hình ảnh hƣởng của nhân tố kinh
tế vĩ mô tới sự cân đối thu, chi BHTN đƣợc nhiều công trình nghiên cứu sử dụng gần đây
(theo các tài liệu [19], [20]). Cơ sở quan trọng của mô hình này dựa trên lý thuyết kinh tế
học hiện đại về mối quan hệ vĩ mô giữa thất nghiệp, lạm phát và tăng trƣởng kinh tế của nhà
kinh tế học (Jan Tinbergren,1936; Alban William Phillips, 1957; Arthur Melvin Okun,1962;
Lawrence Klein, 1980).
Khi so sánh kết quả việc sử dụng mô hình ảnh hƣởng trực tiếp với mô hình ảnh
hƣởng bởi nhân tố kinh tế vĩ mô cho thấy sai số lớn hơn ở mô hình ảnh hƣởng trực tiếp. Một
điều đặc biệt trong kết luận của một số công trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố
kinh tế vĩ mô ở các quốc gia khác nhau về "tính chất thị trƣờng của nền kinh tế" cho ra sự
lựa chọn chỉ số kinh tế vĩ mô khác nhau. Nếu nhƣ giả định về tăng trƣởng kinh tế (GDP) ở
Việt Nam (hoặc các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi) mang lại ảnh hƣởng tích cực và rõ nét
(theo các tài liệu: [28], [31]), thì trong nghiên cứu ở các nƣớc công nghiệp phát triển chỉ số
tăng trƣởng kinh tế (GDP) không "chất lƣợng" bằng các chỉ số công nghiệp (IPI), chỉ số
chứng khoán, chỉ số thị trƣờng tài chính … (theo các tài liệu: [20], [23], [24], [42]...).
Cuối cùng, phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế và mô hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô
đã giúp giải quyết vấn đề gắn kết chính sách BHTN với thực tiễn kinh tế - xã hội. Các
nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế có thể chứng minh về đối
tƣợng và mức độ ảnh hƣởng [Lucas, dành giải thƣởng Nobel năm 1995] trong các giả thiết
kinh tế - xã hội. Phƣơng pháp OLS (phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất) đƣợc sử dụng
trong giả định về sự ảnh hƣởng của "biến số kinh tế vĩ mô có tính độc lập và ngẫu nhiên" )
(theo các tài liệu: [14], [28], [31]). Nghi ngờ về mối quan hệ tƣơng tác hai chiều trong
nghiên cứu của Christopher Sims trong mô hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô về một mối quan
hệ ràng buộc chéo giữa các biến số là hoàn toàn có cơ sở. Điều này đã đƣợc chứng minh
trong nghiên cứu ở nhiều quốc gia, chẳng hạn nhƣ: "thất nghiệp là nguyên nhân làm giảm
tốc độ tăng trưởng kinh tế" và "tăng trưởng kinh tế làm giảm thất nghiệp" hoặc "lạm phát
và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ hai chiều" (nguồn: [57], [58], [59]). Đây chính là cơ
sở cho giả định về mối quan hệ nhân quả trong đánh giá sự ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ
mô và hình thành phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế VAR (phƣơng pháp vectơ tự hồi quy) /
VECM (phƣơng pháp vecto hiệu chỉnh sai số). Phƣơng pháp này đã đƣợc nhiều nhà nghiên
37
cứu kinh tế sử dụng trong nghiên cứu mô hình cân đối thu, chi BHTN ở Mỹ, Malaysia, Thái
Lan… (theo các tài liệu [19], [22], [23]).
Tóm lại, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay mới chỉ tập trung vào khía
cạnh làm rõ vai trò quản lý nhà nƣớc đối với quỹ BHTN. Trong khi đó, nhà quản lý quỹ
BHTN lại quan tâm nhiều đến mô hình dự báo thu chi BHTN theo phƣơng pháp trực tiếp.
Mô hình dự báo thu chi và cân đối quỹ BHTN ở Việt Nam, do nhà quản lý quỹ BHTN xây
dựng cho ra kết quả có sự sai lệch đáng kể. Nhiều nhà nghiên cứu vấn đề thu chi BHTN và
cân đối quỹ BHTN trên thế giới hiện nay đã chứng minh về hiệu quả và độ tin cậy của mô
hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô đối với thu chi và cân bằng quỹ BHTN theo phƣơng pháp ảnh
hƣởng gián tiếp. Nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển đang sử dụng mô hình ảnh
hƣởng kinh tế vĩ mô vào dự báo thu chi và cân đối quỹ BHTN. Để có thể áp dụng mô hình
này vào dự báo thu chi và cân đối quỹ BHTN ở Việt Nam thì đòi hỏi 2 vấn đề chính: (1)
Xác định những nhân tố trong mô hình dự báo thu chi và cân đối quỹ BHTN cho phù hợp
với đặc trƣng của nền kinh tế - xã hội Việt Nam; (2) Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá phù
hợp và đƣa ra kết quả. Đây chính là nền móng cho công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ này
với tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TỚI THU-CHI QUỸ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CÂN ĐỐI Ở VIỆT NAM.
Tóm tắt nội dung chƣơng 1
Nội dung chƣơng 1 gồm:
Thứ nhất, khái quát nội dung của một vài công trình nghiên cứu trên thế giới.
Thứ hai, làm rõ phƣơng pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam và cơ sở
khoảng trống của đề tài tiến sĩ.
Nội dung của chƣơng tiếp theo của luận án sẽ làm sáng tỏ lý luận và sự lựa chọn
nhân tố ảnh hƣởng trong mô hình cân đối thu chi BHTN.
38
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU, CHI BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP VÀ MÔ HÌNH ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
Mỗi một cá nhân, một gia đình là một trong nhiều thành viên của xã hội. Mối
quan hệ giữa các cá nhân trong xã hội phản ánh những mối ràng buộc và liên kết
chặt chẽ nhƣ những mắt xích quan trọng và tạo nên sự cân bằng ổn định xã hội. Khi
mọi cá nhân trong xã hội có việc làm, thì xã hội đó đƣợc duy trì và phát triển do
không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã
hội, con ngƣời đƣợc dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngƣợc lại khi nền kinh
tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm và thu nhập tối thiểu cho ngƣời lao động có
thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển
nhân cách con ngƣời.
2.1. Một số khái niệm cơ bản về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý
quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Thất nghiệp là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội mà hầu hết các quốc gia trên
thế giới bắt buộc phải có chính sách đối phó. Tác động tiêu cực của tình trạng thất
nghiệp đến sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của mỗi quốc gia là rất
lớn. Hậu quả trực tiếp của tỷ lệ thất nghiệp lớn và kéo dài là đẩy ngƣời lao động bị
thất nghiệp vào tình cảnh túng quẫn. Hậu quả gián tiếp của tình trạng thất nghiệp
kéo dài là làm nảy sinh các tệ nạn xã hội, gây bất ổn chính trị - xã hội. Các kết cấu
bền vững xã hội – gia đình có nguy cơ đổ vỡ khi các nguồn lực lao động bị lãng phí,
không thể đóng góp về sản lƣợng và đóng góp tài chính gia đình của những ngƣời
lao động bị thất nghiệp.
"… Đối với cá nhân, thất nghiệp đã cắt đứt nguồn thu nhập chủ yếu hoặc duy nhất
của người lao động (nhất là ở các nước thị trường phát triển và tiền lương là nguồn
thu nhập chủ yếu của người lao động), đồng thời cắt đứt phương tiện sinh sống của
người lao động và gia đình họ, đẩy những người này vào cảnh túng quẫn không có
khả năng thanh toán cho các chi phí thường ngày, như: tiền nhà, tiền điện, tiền
39
nước, tiền học cho con cái... Do thất nghiệp, mà có khi bỗng chốc có người trở
thành vô gia cư (vì bị đuổi ra khỏi nhà đang thuê). Ngoài những ảnh hưởng về kinh
tế, thất nghiệp còn gây ra những tổn hại về mặt tinh thần và sức khỏe cho người lao
động. Nhiều người thất nghiệp đã phải tự kết thúc cuộc đời mình vì không thể chịu
đựng được sự túng quẫn hoặc sa vào các tệ nạn xã hội, tội phạm...
Đối với quốc gia, thất nghiệp là sự phí phạm nguồn nhân lực, không thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, đồng thời dễ dẫn đến những xáo trộn về xã hội, bãi công, biểu
tình chống chính phủ, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị…" (nguồn: [37]).
Với những ảnh hƣởng nghiêm trọng của thất nghiệp đối với đời sống ngƣời
lao động nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, mỗi quốc gia đều tìm
kiếm những biện pháp thích hợp để giải quyết tình trạng thất nghiệp và bảo vệ lợi
ích ngƣời lao động. Một giải pháp bảo vệ lợi ích ngƣời lao động đƣợc đƣa ra nhằm
giúp ngƣời thất nghiệp tránh đƣợc những hụt hẫng về kinh tế khi bị mất việc làm và
bù đắp tạm thời một khoản thu nhập đó là thông qua mô hình bảo hiểm - bảo hiểm
thất nghiệp.
2.1.1. Thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm thất nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về giải thích thuật ngữ “thất nghiệp”.
Xuất phát từ 3 đặc điểm quan trọng trong mối quan hệ lao động là: "độ tuổi
lao động ", "việc làm " và "tiền lƣơng " mà ILO (Tổ chức lao động quốc tế) đƣa ra
giải thích về thất nghiệp nhƣ sau: "… thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số
người trong độ tuổi lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức lương thịnh hành…". Điều kiện để đƣợc coi là thất nghiệp phải thỏa mãn đồng thời cả ba nhân tố13.
13 Trong đó yếu tố "việc làm" và "mức lƣơng" đƣợc xem xét trong 3 tình huống riêng biệt: Một là ngƣời lao động là ngƣời sở hữu tƣ liệu sản xuất và đồng thời tổ chức hoạt động sản xuất (hoặc thuê mƣớn nhân công) và hƣởng tất cả thành quả của quá trình sản xuất – kinh doanh (sau khi chi trả tất cả các chi phí). Ngƣời lao động này đƣợc coi là có việc làm và sẽ nhận lợi nhuận kinh doanh thay cho "tiền lƣơng". Hai là ngƣời lao động là ngƣời sở hữu (hoặc thuê) tƣ liệu sản xuất và trực tiếp tổ chức sản xuất (không làm thuê và cũng không thuê mƣớn lao động). Cũng tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp ở trên thì nhóm ngƣời lao động này cũng đƣợc coi là có việc làm và sẽ nhận lợi nhuận của quá trình sản xuất - kinh doanh thay cho "tiền lƣơng". Ba là ngƣời lao động không sở hữu tƣ liệu sản xuất và phải đi làm thuê. Ngƣời lao động làm thuê sẽ đƣợc ngƣời đi thuê thanh toán cho sự đóng góp lao động vào hoạt động kinh doanh của tổ chức dƣới dạng "tiền lƣơng". 40
Có cùng quan điểm về một vài đặc điểm giải thích thuật ngữ của ILO về
"thất nghiệp", tuy nhiên các nhà lập pháp của Đức lại tập trung vào khía cạnh
"nhóm lao động làm thuê". Mối quan hệ "lao động làm thuê" sẽ đƣợc coi là có việc
làm nếu "đảm bảo yếu tố dài hạn của công việc và tuân thủ chế độ bảo đảm lợi ích
lao động". Thuật ngữ “thất nghiệp” đƣợc giải thích trong Luật đền bù thất nghiệp
nhƣ sau: "…thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công việc ngắn hạn14…". Ngƣời có việc làm là ngƣời có thời
gian lao động tối thiểu là 15 giờ trong 1 tuần và phải đóng góp vào quỹ BHXH
tƣơng ứng với tối thiểu 15 giờ lao động.“… người không thực hiện công việc (do
nghỉ phép, ốm đau…) là người có thời gian làm việc gián đoạn. Trong khoảng thời
gian này, người lao động vẫn nhận được khoản tiền (có thể là do doanh nghiệp trả
hoặc có thể do cơ quan bảo hiểm trả), nhưng không bị coi là thất nghiệp (vì họ vẫn
có việc làm)…” (nguồn: [38]).
Các nhà làm luật của Pháp cũng tập trung vào nhóm đối tƣợng "lao động làm
thuê" để xác định "tình trạng thất nghiệp hay không". Yếu tố độ tuổi lao động và
giao dịch Hợp đồng lao động có nhiều điểm tƣơng đồng với giải thích của các nhà
lập pháp Đức. Tuy nhiên, sự khác biệt quan trọng của các nhà làm luật của Pháp
xoay quanh "tính chất hợp đồng" và "tính chất công việc" đƣợc xem xét là cơ sở "lao động làm thuê dài hạn"15.
Cơ quan thống kê của Việt Nam lại xác định tình trạng "thất nghiệp" dựa vào
ba tiêu chuẩn đồng thời gồm: (i) hiện không làm việc; (ii) đang tìm kiếm việc làm;
và (iii) sẵn sàng làm việc. Cũng theo phƣơng pháp thống kê của Tổng cục thống kê
14Trong đó: (1) Để xác định tính dài hạn của việc làm thì các nhà quản lý nhà nƣớc ở Đức dựa vào Hợp đồng lao động để đánh giá "việc làm" của ngƣời lao động. Hợp đồng lao động là một yếu tố xác định tình trạng lao động và bị xếp vào loại thất nghiệp hay không. Khi trong hợp đồng lao động có quy định "khoảng thời gian cụ thể", thì đƣơng nhiên ngƣời lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp khi kết thúc hợp đồng (Hợp đồng lao động có thời hạn - ví dụ: thực tập sinh); còn các loại giao dịch vụ việc (trong một khối lƣợng công việc nhất định) với ngƣời lao động cũng đƣợc coi là dấu hiệu của công việc "ngắn hạn" (ví dụ: công việc phát tờ rơi chiến dịch tranh cử...); (2) Chế độ đảm bảo lợi ích của ngƣời lao động là một tiêu chí đánh giá "sự bền vững của quan hệ cá nhân và xã hội" trong nền kinh tế thị trƣờng ở Đức. 15 Cụ thể: (1) Tính chất hợp đồng không đảm bảo tính dài hạn nhƣ: hợp đồng lao động cho phép sự đơn phƣơng chấm dứt "mối quan hệ làm thuê" hay loại "lao động thời vụ" (loại công việc bấp bênh có thể bị đào thải hoặc thay thế dễ dàng); hợp đồng lao động có giới hạn số giờ làm việc dƣới tiêu chuẩn của loại công việc quy định; (2) Tính chất công việc làm thuê không đảm bảo tiêu chuẩn lao động nhƣ: Loại công việc không đúng với trình độ - chuyên môn của ngƣời lao động; Loại công việc có mức thu nhập bấp bênh (theo tiêu chuẩn nghèo), số giờ làm việc có thể bị cắt giảm… 41
Việt Nam thì số ngƣời thất nghiệp còn bao gồm những ngƣời hiện không có việc
làm và sẵn sàng làm việc nhƣng không tìm việc do:
"…+ Đã chắc chắn có đƣợc công việc hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Phải tạm nghỉ (không đƣợc nhận tiền lƣơng, tiền công hoặc không chắc chắn quay
trở lại làm công việc cũ) do cơ sở bị thu hẹp hoặc ngừng sản xuất;
+ Đang trong thời gian nghỉ thời vụ;
+ Bận việc đột xuất của gia đình hoặc ốm, đau tạm thời..."
Tóm lại, các quốc gia khác nhau có một vài quan điểm riêng về tình trạng
thất nghiệp (dựa trên tiêu chí đánh giá: thời gian làm việc, loại hợp đồng lao động,
tính chất công việc…), tuy nhiên vẫn có những ý kiến chung về thuật ngữ thất
nghiệp là "trong độ tuổi lao động", "không có việc làm" và không có "nguồn thu
nhập / nguồn lợi tức" để duy trì cuộc sống. Ở những quốc gia có lƣới bảo vệ an sinh
xã hội toàn diện (chẳng hạn ở các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ: Thụy Điển,
Anh, Mỹ...) thì đối tƣợng ngƣời lao động bị thất nghiệp (ở cả 3 nhóm lao động theo
ILO) nằm trong phạm vi bảo vệ thu nhập cho ngƣời không có việc làm. Ở phần lớn
các quốc gia đang phát triển và kém phát triển, mạng lƣới an sinh xã hội chỉ bảo vệ
cho những đối tƣợng có tham gia đóng góp trực tiếp vào hệ thống an sinh xã hội.
Chính vì vậy mà chia nhóm đối tƣợng lao động làm thuê bị "thất nghiệp" thành 2
loại lao động: Ngƣời lao động làm thuê thuộc diện bảo vệ của chính sách BHTN và
ngƣời lao động làm thuê không thuộc diện bảo vệ của chính sách BHTN. Luận án
này sẽ tập trung vào nhóm đối tƣợng lao động làm thuê và thuộc diện bảo vệ của
chính sách BHTN Việt Nam. Theo luật BHTN Việt Nam thì: đối tƣợng lao động bị
thất nghiệp thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách chi trả bảo hiểm thất nghiệp phải
thỏa mãn điều kiện sau:
"... đối tượng hưởng chế độ chi trả thất nghiệp từ quỹ BHTN ở Việt Nam bao gồm:
- Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng
trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất
nghiệp...".
42
2.1.1.2. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
Chính sách BHTN ở mỗi quốc gia đƣợc hình thành vào các giai đoạn lịch sử
khác nhau. Nhƣng nhìn chung, mục tiêu bảo vệ lợi ích của ngƣời thất nghiệp luôn là
đối tƣợng cơ bản của chính sách BHTN. Xuất phát từ chính sách quản lý ngƣời thất
nghiệp riêng rẽ ở mỗi quốc gia mà chính sách BHTN ở mỗi quốc gia có đặc thù
riêng. Thuật ngữ BHTN đƣợc giải thích theo từng cách khác nhau.
Phần lớn các quốc gia trên thế giới hình thành và áp dụng chính sách BHTN
kể từ sau năm 1952 đều sử dụng 2 nội dung chính của ILO (Tổ chức lao động quốc
tế) về bảo vệ lợi ích ngƣời lao động để giải thích khái niệm BHTN. Theo Công ƣớc số 168 của ILO16 về Tạo việc làm và Bảo vệ ngƣời thất nghiệp, đƣợc thông qua tại
Geneva năm 1988 có đƣa ra một giải thích ngắn gọn: "... bảo hiểm thất nghiệp là
một loại hình của bảo hiểm xã hội nhằm bảo vệ lợi ích người lao động trước rủi ro
mất việc làm và thu nhập...". Nội dung chính trong thuật ngữ BHTN của ILO xoay
quanh vấn đề:
Thứ nhất, bảo vệ lợi ích của ngƣời thất nghiệp. Mô hình tổ chức BHTN có cùng
mục đích chung với các loại bảo hiểm khác là giảm thiểu rủi ro và bất ổn cho không chỉ cho riêng ngƣời lao động, mà còn cho cả toàn xã hội17. BHTN là một biện pháp
bảo vệ ngƣời lao động và gia đình của ngƣời lao động trong tình trạng rút khỏi tạm
thời khỏi thị trường lao động (thời gian gián đoạn giữa các thỏa thuận Hợp đồng lao
động khác nhau).
Thứ hai, chính sách BHTN chỉ bảo vệ ngƣời lao động theo những ràng buộc nhất
định. Những ràng buộc phát sinh từ cả phía quản lý chính sách lẫn cả phía ngƣời lao động18. Đối với cơ quan quản lý chính sách BHTN thì phải đảm bảo việc vận hành,
16 Sửa đổi Công ƣớc 102 đã đề cập tới bảo hiểm thất nghiệp nhƣ là 1 trong 9 nhánh của bảo hiểm xã hội. "… việc chi trả thất nghiệp là nhằm hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động bị mất việc làm và giúp họ có điều kiện học nghề, tạo cơ hội tiếp tục tham gia thị trường lao động…". 17 Phạm vi của BHTN không chỉ giới hạn về tiếp tục bảo vệ sức khỏe hay hỗ trợ tài chính đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho ngƣời thất nghiệp, mà còn đƣợc mở rộng ra thành nhiều vấn đề khác nhƣ: đào tạo kỹ năng, giới thiệu việc làm... Điều này sẽ giúp cho ngƣời thất nghiệp nhanh chóng tái hòa nhập vào thị trƣờng lao động và củng cố nguồn thu nhập cho gia đình họ 18 Để hội đủ điều kiện nhận chế độ bảo hiểm thất nghiệp, ngƣời thất nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện: (i) Phải có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc; và (ii) Cần tìm việc bằng cách đăng ký tại một trao đổi việc làm công cộng và thường xuyên tìm kiếm cơ hội công việc mới. (iii) Người thất nghiệp có thể bị loại tiếp nhận tài chính từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp nếu: mất việc làm là do tranh chấp lao động, hành vi sai trái, gian lận, hoặc không tuân thủ các hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. 43
cân đối tài chính (thu – chi) quỹ BHTN. Còn đối với ngƣời lao động các quy định
ràng buộc gắn liền với điều kiện khách quan "nguyên nhân thất nghiệp" và điều
kiện chủ quan của ngƣời lao động.
Cơ quan xây dựng chính sách BHTN của CH liên bang Đức không hoàn toàn
sử dụng thuật ngữ BHTN để xây dựng chính sách bảo vệ lợi ích ngƣời lao động.
Thay vào đó, cụm từ thuật ngữ "đền bù thất nghiệp" đƣợc sử dụng để phản ánh một
đặc trƣng hoạt động của quỹ BHTN là "chia sẻ rủi ro và sự đóng góp cá nhân vào
quỹ BHTN". Theo nghiên cứu của Thomas Paster về chính sách BHTN ở CH liên
bang Đức thì: “…chế độ bảo hiểm thất nghiệp là tổng thể các quy phạm pháp luật
quy định về việc đóng góp và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp, chi trả tiền hỗ trợ
thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho người lao động bị mất việc làm và thực hiện các
biện pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc. Bảo hiểm thất nghiệp vì thế
thường được hiểu là một chế độ trong hệ thống đền bù thất nghiệp, có mục đích hỗ
trợ thu nhập cho người lao động bị mất bởi thất nghiệp…” (nguồn: [38]).
Thuật ngữ BHTN mà các nhà làm luật của Pháp đƣa ra lại nhằm nhấn mạnh
đến yếu tố "điều kiện ràng buộc" trong việc bảo vệ lợi ích của ngƣời lao động. Điều
này xuất phát từ nguyên tắc tổ chức "tài chính" và tổ chức "quản lý" quỹ BHTN.
Đặc thù của mô hình BHTN của Pháp là quỹ tài chính độc lập (dạng Ngân hàng tƣ
nhân bảo hiểm xã hội) với ngân sách chính phủ. Bảo hiểm thất nghiệp ở Pháp không nằm trong hệ thống bảo hiểm xã hội19, mà tồn tại độc lập riêng do theo thỏa
thuận giữa nghiệp đoàn lao động và giới chủ (theo tài liệu [39]). Tuy nhiên, các
khoản thu và chi này đều vì mục đích cho công đoàn viên, nên khi xảy ra thâm hụt,
có thể đƣợc chính phủ cho vay để đảm bảo hoạt động."… Bảo hiểm thất nghiệp là
một biện pháp bảo vệ người lao động trước nguy cơ bị thôi việc (ngừng việc không
tự nguyện). BHTN sẽ đảm bảo cho người bị thất nghiệp một khoản thu nhập thay
thế, nhằm bù đắp phần thu nhập mất đi và hỗ trợ trong tìm kiếm công việc mới…".
(nguồn: [39]).
(iv) Thời hạn hưởng hỗ trợ tài chính từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp do ILO đề xuất là 26 tuần, nếu người lao động đã làm việc trong (quá khứ) 52 tuần (v) Mức chi thất nghiệp nên được cố định, không thấp hơn 45% thu nhập trước đó hoặc mức lương tối thiểu theo luật định, hoặc tiền lương của lao động bình thường, hoặc ở mức độ cung cấp những nguồn vật chất cần thiết, tối thiểu cho chi phí sinh hoạt cơ bản. 19 Bảo hiểm xã hội của Pháp đƣợc thành lập năm 1945,bao gồm: Bảo hiểm thƣơng tật, Trợ cấp gia đình, Bảo hiểm y tế và lƣơng hƣu cơ bản. 44
Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam là một trong nhiều nhánh bảo hiểm xã hội
và có cùng mục tiêu bảo vệ lợi ích ngƣời lao động. Mô hình BHTN ở Việt Nam
đƣợc đƣa vào áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Nội dung thuật ngữ BHTN
đƣợc giải thích tƣơng tự nhƣ Công ƣớc 168 của ILO tại Geneva năm 1988: ... "Bảo
hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi
bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp"20.
Tóm lại, dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về thuật ngữ "bảo hiểm thất
nghiệp", nhƣng nhìn chung thuật ngữ BHTN phản ánh nội dung: "...là một chính
sách an sinh xã hội, dành cho đối tượng là người lao động bị thất nghiệp, trong
phạm vi lưới bảo vệ lợi ích gồm: thu nhập bị mất do thất nghiệp, lợi ích đảm bảo
sức khỏe và cơ hội tái hòa nhập thị trường việc làm... ".
2.1.2. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
2.1.2.1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Để đƣa chính sách BHTN đi vào thực tiễn thì công việc tổ chức hoạt động và
xây dựng nguyên tắc hoạt động là rất quan trọng. Nhằm phân biệt với tổ chức nhà
nƣớc và tổ chức kinh doanh bảo hiểm, nhiều quốc gia sử dụng thuật ngữ "Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp" / hoặc "Quỹ trợ giúp ngƣời mất việc" / hoặc "Quỹ tài chính của
chƣơng trình an sinh cho ngƣời thất nghiệp" để chỉ ra những đặc trƣng riêng của mô
hình tổ chức và nguyên tắc hoạt động của mô hình tổ chức xã hội đặc biệt.
Để duy trì sự ổn định và thịnh vƣợng xã hội thì quản lý xã hội là bắt buộc.
Hệ thống luật pháp ra đời nhằm thống nhất chung nguyên tắc tổ chức và nguyên tắc
hoạt động của mọi thành viên trong xã hội (quy định về quyền và nghĩa vụ). Thuật
ngữ "...Tổ chức phản ánh một tập thể cùng hợp sức hoặc cùng đóng góp nguồn lực
(tài nguyên và tài chính) nhằm thực hiện mục tiêu đề ra của tổ chức..." (nguồn: [1]).
Điều khác biệt trong mục tiêu và tổ chức hoạt động của quỹ BHTN chính là tôn chỉ
"trợ giúp tài chính cho những ngƣời thất nghiệp", tài chính độc lập và chịu sự quản
lý điều hành nhà nƣớc theo quy định pháp luật (theo tài liệu [1]).
20 Điều 3 khoản 4 của Luật việc làm 45
Quỹ trợ giúp (Help Funds) [có lịch sử lâu đời ở Thụy Điển (từ thế kỷ 19)]
đƣợc các nhóm tổ chức công đoàn thành lập và quản lý nhằm bảo vệ lợi ích cho
ngƣời lao động. Theo thời gian, Quỹ trợ giúp đã trải qua nhiều lần sửa đổi điều lệ và
tổ chức hoạt động nhằm thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn. Tuy nhiên,
việc tổ chức và duy trì hoạt động của Quỹ trợ giúp cũng vấp phải những rào cản
pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý. Điều này khiến mục tiêu đặt ra ban đầu của Quỹ
trợ giúp không đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu. Phần lớn nguyên nhân bắt nguồn sự chia rẽ
nội bộ của đại diện nghiệp đoàn lao động, kiểm soát cân đối tài chính và công khai
tài chính. Hậu quả là vai trò dẫn dắt của nghiệp đoàn lao động (tập hợp các công
đoàn) suy giảm. Lần sửa đổi gần đây nhất là vào năm 2002 nhằm tách biệt 2 hoạt
động của quỹ trợ giúp: Quỹ BHTN do chính phủ "gián tiếp" quản lý và Quỹ trợ
giúp xã hội do chính phủ "trực tiếp" quản lý. Theo quy định của pháp luật BHTN ở
Tây Âu thì "... quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quỹ tài chính độc lập, ngoài ngân
sách và do sự quản lý điều hành bởi đại diện Hội đồng thành viên (trong nghiệp
đoàn lao động và công chức nhà nước) do chính phủ chỉ định, phù hợp với quy định
của hệ thống pháp luật nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp..." (nguồn:[40]).
Ở Trung Quốc, để thực hiện chiến lƣợc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế phải gắn
liền với ổn định trật tự xã hội, buộc chính phủ Trung Quốc thành lập quỹ "đối phó
với tình trạng khẩn cấp". Quỹ Trợ giúp ngƣời thất nghiệp đƣợc tách ra khỏi "Quỹ
đối phó với tình trạng khẩn cấp" và hoạt động độc lập dựa trên đạo luật NCSSF năm
2000, "... Quỹ trợ giúp người thất nghiệp là một quỹ tài chính đặc biệt do Nhà nước
thành lập và quản lý để đảm bảo cung cấp các nhu cầu cơ bản và đào tạo lại cho
các cá nhân trong thời gian họ thất nghiệp...". Tuy nhiên, với sự chia sẻ kinh
nghiệm về mô hình quỹ BHTN của ILO và các nhà khoa học – nghiên cứu kinh tế,
chính phủ Trung Quốc định hình lại mô hình tổ chức quỹ "trợ giúp ngƣời thất
nghiệp" theo mô hình quỹ BHTN: "... Quỹ BHTN được xem như là một quỹ dự trữ
quốc gia để nhằm đối phó những bất ổn trên thị trường việc làm và duy trì sự ổn
định xã hội..." (nguồn: [41]).
Tổ chức ngân sách nhà nƣớc của Mỹ coi hoạt động hỗ trợ tài chính cho
ngƣời lao động bị thất nghiệp là một chƣơng trình an sinh xã hội (program). Theo
Luật BHTN số 63 năm 2001 của Mỹ [UIA: Unemployment Insurance Act] thì
46
"...Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quĩ tài chính độc lập - tập trung, nằm ngoài
ngân sách nhà nước. Quỹ được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của: Người lao
động, người sử dụng lao động và sự tài trợ khác..." (Joanne Lee và Karen Needels,
2018).
Tóm lại, quá trình hình thành quỹ BHTN ở nhiều quốc gia có xuất phát điểm
và điều kiện thành lập khác nhau. Tuy nhiên những đặc trƣng chung của quỹ BHTN
hiện nay chính là "...quỹ tài chính độc lập, được thành lập theo quy định pháp luật
và tuân thủ hoạt động theo quy định của nhà nước. Quỹ BHTN thực hiện huy động
nguồn lực tài chính từ người lao động, doanh nghiệp và nhà nước nhằm dự phòng
cho nguy cơ bất ổn tài chính – xã hội khi người lao động bị đột ngột mất đi nguồn
thu nhập thường xuyên từ công việc họ từng đảm nhận..." (nguồn: [42]).
2.1.2.2. Bản chất quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
Với cùng mục tiêu hoạt động bảo vệ ngƣời lao động, nhƣng nguyên tắc tổ
chức tài chính của quỹ BHTN của các quốc gia đƣợc chia thành 2 mô hình. Trong
khi mô hình tổ chức quỹ bảo hiểm Bismarck lại phân phối chi trả trợ cấp theo tỷ lệ
(%) đóng góp vào quỹ, thì trong mô hình tổ chức quỹ bảo hiểm Beveridge việc phân
phối chi trả và đóng góp lại đƣợc cố định theo giá trị. Trong nghiên cứu luận án
này, nghiên cứu sinh tập trung mô tả bản chất quỹ bảo hiểm thất nghiệp (ở Việt
Nam) theo mô hình Bismarck.
Quỹ BHTN là một quỹ dự phòng cho phần thu nhập của ngƣời lao động bị
giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố, rủi ro thất nghiệp. Nguồn thu nhập bị
mất đi của ngƣời thất nghiệp sẽ bù đắp hoặc thay thế một phần từ một nguồn quỹ
tiền tệ tập trung đƣợc dồn tích lại. Quy định về quản lý quỹ BHTN sẽ chỉ ra trách
nhiệm của chủ thể thực hiện tổ chức và điều hành quỹ BHTN. Có nhiều quan điểm
khác nhau về tổ chức - vận hành quỹ BHTN. Tuy nhiên, cho dù bất cứ chủ thể nào
đảm nhận quản lý quỹ BHTN cũng đều phải tuân thủ các mục tiêu của hoạt động
BHTN đặt ra và đảm bảo sự cân đối lâu dài của quỹ BHTN (theo tài liệu [34]).
Thuật ngữ quản lý nói chung nhằm mục đích điều chỉnh hành vi hoạt động
của con ngƣời trong tổ chức. Dƣới góc độ cụ thể thì: ..."quản lý quỹ BHTN là quá
trình tác động và điều hành của tổ chức vào hoạt động của quỹ bảo hiểm thất
nghiệp, sao cho hoạt động này diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời
47
làm cho quỹ BHTN phát huy được tác dụng và phục vụ mục đích mà quỹ BHTN đã
đề ra"... (nguồn: [34]).
Bản chất của hoạt động quản lý BHTN đƣợc thể hiện ở những nội dung chủ yếu
sau:
- Quản lý BHTN là việc xây dựng và hoàn chỉnh chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
Khi nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà
sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, mối quan hệ thuê mƣớn lao
động phát triển đến một một chừng mực nào đó thì dễ làm nảy sinh mâu thuẫn và
nguy cơ thất nghiệp. Chính vì vậy, việc quản lý quỹ BHTN phải lƣờng trƣớc đƣợc
các hiện tƣợng biến động kinh tế - xã hội. Kinh tế càng phát triển thì mối quan hệ
lao động càng đa dạng, phức tạp và chính sách quản lý quỹ BHTN càng cần phải
hoàn thiện và phù hợp. Vì thế có thể nói cơ sở biến động kinh tế - xã hội là nền tảng
của xây dựng và hoàn thiện chính sách BHTN.
- Hoạt động giám sát thực hiện chính sách BHTN là hoạt động chính của quản lý
quỹ BHTN. Nội dung hoạt động giám sát trong quản lý quỹ BHTN gồm: (1) Mối
quan hệ đóng góp quỹ BHTN; (2) Mối quan hệ chi trả trực tiếp cho ngƣời thất
nghiệp; (3) Quản lý nội bộ quỹ BHTN.
- Quản lý quỹ BHTN là thực hiện trách nhiệm công khai thông tin hoạt động quỹ
BHTN. Vì quỹ BHTN là một quỹ xã hội đặc thù (mục đích công cộng), cho nên việc
công khai thông tin hoạt động quỹ BHTN là một công việc cần thiết để đảm bảo
những vấn đề sau: (1) Sự yên tâm của những ngƣời tham gia đóng góp quỹ. Ngƣời
đóng góp có thể yên tâm về khả năng nhận đƣợc sự trợ giúp, khi xảy ra biến cố; (2)
Sự công bằng trong quản lý chi trả BHTN. Ngƣời đóng góp có thể tin tƣởng vào sự
phân phối tài chính quỹ nhƣ: "đóng nhiều – hƣởng nhiều", chi đúng đối tƣợng...; (3)
Sự hiệu quả trong quản lý quỹ BHTN. Nguồn tài chính nhàn rỗi của quỹ BHTN
đƣợc sử dụng và đầu tƣ hợp lý nhằm gia tăng thêm nguồn thu cho quỹ.
2.1.2.3. Mục tiêu hoạt động của quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đƣợc hình thành với không chỉ
vì mục tiêu hỗ trợ tài chính cho ngƣời thất nghiệp, mà còn giúp ngƣời thất nghiệp
tái hòa nhập vào thị trƣờng lao động. Chính vì vậy, chính sách bảo hiểm thất nghiệp
không phải đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ quản lý nhà nƣớc riêng lẻ mà nó đòi
48
hỏi sự kết hợp của nhiều chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc nhƣ: chính sách
giáo dục – dạy nghề, chính sách tài chính – lãi suất, chính sách thuế... Ngoài ra, để
quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp thì vấn đề thu và sử dụng quỹ BHTN nhƣ thế nào
để vừa đảm bảo duy trì sự cân bằng, ổn định và vừa đảm bảo sự tăng trƣởng, khả
năng dự phòng dài hạn của quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Mục tiêu hoạt động của quỹ
bảo hiểm thất nghiệp gồm:
Thứ nhất, hƣớng tới mục tiêu ổn định kinh tế - xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp đóng
vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội quốc gia, góp phần ổn định xã hội,
thực hiện công bằng và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Với mục tiêu ổn định nền kinh
tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp sẽ là khoản dự phòng trong trƣờng hợp kinh tế suy
thoái để chi trả trợ cấp cho ngƣời thất nghiệp nhằm thay thế thu nhập bị mất do mất
việc làm. Khoản trợ cấp thay thế này một mặt hỗ trợ thu nhập cho ngƣời thất nghiệp
nhƣ đã nêu ở trên, mặt khác gián tiếp duy trì sức mua tiêu dùng của thị trƣờng, kéo
dài hoạt động sản xuất. Nhƣ vậy, khoản trợ cấp này sẽ giúp tránh đƣợc sự suy giảm
hoạt động kinh tế theo kiểu dây chuyền.
Thứ hai, đảm bảo khả năng tài chính bền vững và lâu dài cho mục tiêu thứ nhất.
Nhƣ đã trình bày ở trên, quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quỹ tài chính. Nguyên tắc
hoạt động xoay quanh vòng tuần hoàn "đóng góp – hƣởng thụ". Để đảm bảo sự tuần
hoàn của quỹ BHTN cần phải tính đến sự cân đối quỹ. Điều này có nghĩa là đảm
bảo quan hệ thu, chi tuân thủ đúng quy định pháp luật BHTN để quỹ bảo hiểm thất
nghiệp có khả năng duy trì đƣợc sự cân đối, ổn định trong dài hạn nhằm đáp ứng
quyền thụ hƣởng của ngƣời tham gia bảo hiểm thất nghiệp một cách công bằng, góp
phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Sự cân đối tài chính quỹ BHTN hằng
năm (theo tài liệu [43]) đạt đƣợc khi:
≥ + + (2.1) Tổng thu BHTN Tổng chi quản lý, vận hành tổ chức quỹ BHTN Tích lũy dự phòng tài chính Tổng chi trả trực tiếp cho ngƣời thất nghiệp Cuối cùng, đảm bảo sự công bằng đóng góp và thụ hƣởng, tạo động lực lao động.
Cân đối và đảm bảo dự phòng tài chính là một mục tiêu của quỹ BHTN. Tuy nhiên,
để cân đối và đảm bảo khả năng chi trả cho ngƣời thất nghiệp thì việc quản lý quỹ
BHTN cũng phải tính đến lợi ích của ngƣời đóng góp và ngƣời thụ hƣởng, nhằm tạo
động lực cho họ.
49
2.1.2.4. Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Nhƣ đã trình bày ở trên thì quỹ BHTN là một quỹ xã hội nhằm chia sẻ
(tƣơng trợ) thu nhập giữa các thành viên tham gia thông qua khoản dự phòng tích
lũy. Chính vì vậy, theo ILO (tổ chức lao động quốc tế) thì tổ chức quản lý quỹ
BHTN phải đảm bảo 3 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tài chính độc lập. Ở nhiều quốc gia (trong đó có Việt nam), quỹ ASXH là
một bộ phận cấu thành hệ thống ngân sách nhà nƣớc và đƣợc gọi là khoàn thu, chi
ngoài ngân sách (ở Việt Nam) hoặc khoản chi ngân sách bắt buộc (ở Mỹ). [Quỹ tín
thác (bao gồm cả chi bảo hiểm thất nghiệp) ở Mỹ hoạt động theo nguyên tắc "thu bù
chi" – (pay as you go) (theo tài liệu [60]). Còn ở Việt Nam, việc quản lý tài chính
quỹ BHTN là do đại diện cơ quan nhà nƣớc điều hành, nhƣng nguồn thu (nguồn
đóng góp) vào quỹ sẽ không đƣợc coi là ngân sách nhà nƣớc (bị coi là khoản thu
ngoài ngân sách) và vận hành theo cơ chế "lấy thặng dƣ thời kỳ tích lũy để bù đắp
thâm hụt thời kỳ khủng hoảng". Ở Pháp, việc quản lý quỹ BHTN lại do tổ chức
công đoàn của Pháp đứng ra quản lý và hoạt động tƣơng tự một pháp nhân và
nguyên tắc tài chính vẫn độc lập (tƣơng tự nhƣ ở Thụy Điển). Có thể nói yếu tố tài
chính độc lập của quỹ BHTN sẽ giúp cho tổ chức quỹ BHTN bớt sự lệ thuộc vào
một cá nhân / hay một tổ chức kinh doanh khác. Ngoài ra, tình độc lập về tài chính
sẽ giúp cho việc vận hành quỹ có tính dài hạn (bù đắp giữa nhiều thế hệ đóng góp),
thông qua việc lấy thặng dƣ thời kỳ tích lũy, để bù đắp thâm hụt thời kỳ suy thoái.
Thứ hai, khoản dự phòng tích lũy phải đảm bảo đƣợc đầu tƣ an toàn và sinh lời cao,
có thể thu hồi nhanh chóng (thuận tiện) khi xảy ra nhu cầu chi trả. Quản lý dòng
tiền (tài chính quỹ BHTN) là một hoạt động vừa mang tính chất kinh doanh (lợi
nhuận) và vừa mang tính chất xã hội (phi lợi nhuận). Trong đó hoạt động mang tính
chất xã hội là chủ yếu, còn hoạt động mang tính chất kinh doanh chỉ là phản ánh sự
hiệu quả trong quản lý phần tích lũy dự phòng quỹ BHTN. Khi quỹ BHTN thặng dƣ
(số chi trả BHTN nhỏ hơn số thu về BHTN), nhà quản lý BHTN có thể nâng cao
hiệu quả (giá trị tích lũy) bằng cách đầu tƣ vào kinh doanh nhằm mang lại giá trị tích lũy lớn hơn21.
21 Ở Việt Nam và một vài quốc gia (Mỹ) quản lý dòng tiền quỹ BHTN trong đầu tƣ luôn đặt vị trí an toàn lên trên hết (ở Việt Nam và ở Mỹ, Đức thì chính phủ có thể vay tiền từ quỹ thông qua việc mua bán trái phiếu chính phủ). Ngoài ra, mức lãi suất hấp dẫn của hệ thống ngân hàng thƣơng mại (tùy từng quốc gia có cho 50
Cuối cùng, kiểm soát việc vay mƣợn và chi quản lý quỹ BHTN. Với tính chất là
một quỹ xã hội, nên mục tiêu xã hội phải đƣợc xếp lên trên cùng. Nói cách khác là
chi trả trực tiếp cho ngƣời thất nghiệp phải đóng vai trò chủ yếu trong cơ cấu khoản
chi BHTN. Tuy nhiên, vì hoạt động dƣới dạng một tổ chức, nên khoản chi phí quản
lý hành chính cũng là một vấn đề. Nếu mức chi phí quản lý không đủ hấp dẫn thì sẽ
không thể tuyển dụng đƣợc lao động tham gia vào tổ chức với tƣ cách là nhà quản
lý quỹ và không trang bị đủ cơ sở thiết bị vận hành. Nguyên tắc phân phối tài chính
quỹ BHTN cho quản lý và điều hành quỹ BHTN cũng buộc phải đƣợc kiểm soát và
công khai – minh bạch trong báo cáo tài chính của quỹ BHTN. Vấn đề vay mƣợn
các tổ chức tài chính khi xảy ra thâm hụt tài chính quỹ BHTN cũng phải đƣợc kiểm
soát nhằm tránh hiện tƣợng gian lận, mất mát tài chính quỹ BHTN.
2.2. Thu, chi bảo hiểm thất nghiệp và mô hình cân đối thu chi bảo
hiểm thất nghiệp
Chính sách BHTN đƣợc thiết lập nhằm hỗ trợ tài chính cho ngƣời lao động
khi bị mất nguồn thu nhập thƣờng xuyên từ hoạt động lao động làm thuê. Khoản chi
từ quỹ BHTN đó không chỉ đảm bảo đáp ứng nhu cầu về mức sống/ điều kiện sinh
hoạt cơ bản, mà còn phải đảm bảo sự cân đối tài chính quỹ BHTN. Nếu mức chi từ
quỹ BHTN lớn (hào phóng), thì ngƣời thất nghiệp có thể trang trải cuộc sống hay
thỏa mãn nhiều nhu cầu chi tiêu cá nhân. Tuy nhiên, điều này sẽ kéo dài thời gian
chờ tìm việc mới, làm tăng tỷ lệ thất nghiệp và đồng thời làm giảm tích lũy quỹ,
hoặc thậm chí thâm hụt quỹ. Nếu mức chi BHTN quá thấp sẽ khiến ngƣời thất
nghiệp không đủ tài chính để trang trải những sinh hoạt cơ bản và sẽ khiến ngƣời
thất nghiệp rơi vào trạng thái khốn khó.
2.2.1. Khái niệm về thu, chi bảo hiểm thất nghiệp
2.2.1.1 Khái niệm thu bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN chỉ có thể duy trì hoạt động và thực hiện đƣợc những tôn chỉ
hoạt động của quỹ, khi quỹ BHTN có đƣợc "sự đảm bảo nguồn thu tài chính lớn và
lâu dài". Nói cách khác thì duy trì khoản đóng góp thƣờng xuyên là điều kiện tiên phép gửi tiền vào ngân hàng thƣơng mại, chẳng hạn nhƣ ở Việt Nam cho phép đầu tƣ tiền gửi vào ngân hàng thƣơng mại do nhà nƣớc nắm phần chi phối sở hữu trên 51%) cũng là một sự lựa chọn đầu tƣ có hiệu quả sinh lời tốt. 51
quyết cho hoạt động của quỹ BHTN. Trên thế giới có nhiều xu hƣớng quy định về
mức đóng góp cho quỹ BHTN. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra rằng gắn kết giữa
mức đóng góp với mức chi trả là cần thiết. Điều này phản ánh trách nhiệm và lợi ích
của ngƣời lao động (đối tƣợng mà quỹ BHTN hƣớng tới để bảo vệ lợi ích cho ngƣời
lao động). Việc lựa chọn đóng góp giới hạn hay đóng góp tùy ý đều ảnh hƣởng tới mục tiêu hoạt động của quỹ BHTN và sự tồn vong của quỹ22. Theo luật ngân sách
liên bang của Mỹ về quỹ BHTN thì: …"nguồn tài trợ cho chương trình BHTN là
nguồn tài chính độc lập được hình thành từ sự đóng góp chủ yếu – trực tiếp của: (1)
Người sử dụng lao động; (2) Người lao động; Bên cạnh đó, các khoản thu kinh
doanh vốn nhàn rỗi, lãi đầu tư trái phiếu chính phủ, nguồn tài trợ của nhà nước và
các nguồn tài trợ khác; cũng được coi là một nguồn tài trợ cho chương trình
BHTN…". (Trích: Giải thích thuật ngữ về BHTN của bang Louisiana, Mỹ).
Chính sách BHTN ở Mỹ đƣa ra điều kiện tiên quyết cho hoạt động tài chính
quỹ BHTN là "tự cân đối – pay as you go". Điều này có hàm ý rằng việc xây dựng /
dự toán quỹ BHTN phải đảm bảo tính bền vững và dựa vào nguồn thu trực tiếp. Các
khoản thu trực tiếp của quỹ BHTN là nguồn tài chính dự trữ, không đƣợc sử dụng
cho hoạt động chi tiêu ngân sách khác.
Xuất phát từ những giải thích của ILO về nguyên tắc tự cân đối tài chính
trong hoạt động của quỹ BHTN, các nhà làm luật Pháp thì cho rằng: …"quỹ BHTN
là một quỹ tài chính độc lập, nhằm chia sẻ những rủi ro thất nghiệp giữa người lao
động với nhau, giữa người lao động và người sử dụng lao động… Các khoản thu
hình thành nên quỹ BHTN phải do sự đóng góp trực tiếp của người lao động và
người sử dụng lao động…". Việc tính toán và điều chỉnh lại mức đóng góp quỹ
BHTN ở Pháp đƣợc dựa trên tình hình tài chính thâm hụt quỹ thực tế. Khi tình hình
kinh tế ổn định, thặng dƣ và tích lũy lớn, quỹ sẽ điều chỉnh lại mức đóng góp giảm
xuống. Ngƣợc lại, khi tình hình thất nghiệp tăng và kéo dài làm khả năng dự phòng
22 Trên thế giới, có 2 dạng quy định về sự đóng góp vào quỹ bảo hiểm: (1) Đóng góp theo một khoản cố định và hƣởng theo một khoản cố định. Mức lƣơng không đóng vai trò trong việc xác định mức thu và mức chi trả BHTN. Mức đóng góp BHTN do cơ quan BHTN xây dựng dựa trên mức sống và tình hình kinh tế xã hội nói chung. Mức chi trả BHTN đƣợc tính toán dựa trên điều kiện KT-XH và lợi ích của tổng thể ngƣời lao động (mô hình Beveridge). (2) Đóng góp theo mức lƣơng thực tế và hƣởng theo mức lƣơng tƣơng đƣơng giá trị đóng góp trong một khoảng thời gian. Mức đóng góp và chi trả đều dựa trên mức lƣơng của ngƣời lao động. Điều này có tác dụng phân phối lợi ích công bằng hơn. Đóng góp nhiều, thì thụ hƣởng nhiều và ngƣợc lại (mô hình Bismarck). 52
dài hạn của quỹ bị đe dọa, thì hiệp hội công đoàn và giới chủ sẽ đàm phán lại mức
đóng góp tăng thêm vào quỹ BHTN.
Tóm lại, mặc dù viện giải thích luật của các quốc gia là khác nhau, nhƣng
giải thích của ILO đã bao hàm tƣơng đối đầy đủ những đặc trƣng cơ bản của nguồn
thu cho quỹ BHTN là: (1) Sự đóng góp tài chính được pháp luật thừa nhận trong
mối quan hệ hợp đồng lao động dài hạn giữa người sử dụng lao động và người lao
động; (2) Sự hỗ trợ tài chính và đầu tư vốn nhàn rỗi khác.
* Phân loại thu BHTN
+ Thu BHTN từ nguồn đóng góp bắt buộc:
Ở một số quốc gia (theo mô hình Bismarck), giữa các chủ thể đóng góp vào quỹ
BHTN có sự khác biệt. Theo quy định của pháp luật điều chỉnh hợp đồng lao động
thì chỉ có 2 đối tƣợng chính có nghĩa vụ tham gia đóng góp tài chính cho quỹ:
Ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động.
Trong khi một số quan điểm cho rằng chính sách BHTN là vì lợi ích của
ngƣời lao động, nên ngƣời lao động phải chịu tỷ lệ đóng góp nhiều hơn (Chẳng hạn
nhƣ: Canada, Slovenia…). Một số quan điểm lại cho rằng "cả quyết định tinh giảm
nhân công", "lẫn khả năng đóng góp lớn hơn" của ngƣời sử dụng lao động nên
ngƣời sử dụng lao động phải chịu tỷ lệ đóng góp nhiều hơn (Trong trƣờng hợp ở:
Nhật, Ấn độ, Thụy Sĩ, Venezuela…). Một số quốc gia lựa chọn giải pháp chia sẻ
trách nhiệm đồng đều. Nói cách khác thì ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
cùng nhau đóng góp theo cùng một tỷ lệ % thu nhập để đóng BHTN (chẳng hạn
nhƣ: Trung quốc, Đức, Nam Phi, Việt Nam …).Trong khi đó, ở một số quốc gia đƣa
ra hình thức quyền lựa chọn riêng. Tùy thuộc vào quy định quốc gia, có quy định
mức đóng tối thiểu của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động và không giới
hạn mức tối đa.
+ Thu BHTN từ nguồn tài trợ
Quỹ BHTN là một quỹ xã hội, nó đƣợc hình thành nhằm mục đích bảo vệ
thu nhập cho những ngƣời lao động bị mất việc làm. Chính vì mục tiêu cao cả của
quỹ BHTN, nên các hoạt động thiện nguyện và tài trợ cho quỹ BHTN rất đa dạng.
Bên cạnh sự đóng góp, tài trợ của ngân sách nhà nƣớc thặng dƣ (Singapore), nhiều
53
nhà kinh doanh cá nhân, nhà sƣu tầm – nhà đầu tƣ, cá nhân … cũng đóng góp
không nhỏ vào nguồn lực tài chính đầu vào của quỹ BHTN (Mỹ, Canada…).
Các khoản tài trợ, bảo hộ tài chính quỹ BHTN thƣờng là những cam kết đóng
góp và trong phạm vi thời hạn nhất định. Nói cách khác thì khoản thu này chỉ có giá
trị thực sự khi "tiền" đã chuyển vào quỹ. Những tài trợ dƣới dạng "trao tay cổ phiếu,
quyền khai thác tài sản…" khiến giá trị đóng góp vào quỹ trở nên "không chắc
chắn" và không hoàn toàn là cơ sở tin cậy cho nhà quản lý quỹ BHTN ghi nhận
thƣờng xuyên.
+ Thu BHTN từ kết quả hoạt động đầu tư vốn thặng dư nhàn rỗi
Khi nguồn tài chính dự phòng chƣa đƣợc sử dụng thì nhà quản lý quỹ có thể
gia tăng giá trị qua các kênh đầu tƣ tài chính. Khoản dự phòng tích lũy phải đảm
bảo đƣợc đầu tƣ an toàn và sinh lời cao, có thể thu hồi nhanh chóng (thuận tiện) khi
xảy ra nhu cầu chi trả là một nguyên tắc cơ bản trong quản lý quỹ BHTN.
Ở mỗi một quốc gia, quyền sử dụng vốn thặng dƣ tài chính nhàn rỗi cho hoạt
động đầu tƣ do chính phủ / hoặc bộ tài chính / thống đốc ngân hàng... quyết định.
Để tăng hiệu quả sinh lời và giảm thiểu tối đa rủi ro, vốn thặng dƣ đem đi đầu tƣ
mua trái phiếu chính phủ hoặc cổ phiếu ƣu đãi của các tập đoàn thuộc sở hữu nhà
nƣớc (Singapore, Trung quốc...). Những khoản đầu tƣ có sự đảm bảo hạn chế rủi ro
của nhà nƣớc là một yếu tố bắt buộc nhằm tránh sự đổ vỡ của quỹ.
2.2.1.2 Khái niệm chi bảo hiểm thất nghiệp
Dƣới góc độ pháp luật quy định về chi BHTN thì chi BHTN là một nghĩa vụ
bắt buộc của quỹ BHTN trƣớc quyền lợi của ngƣời tham gia chính sách BHTN:
…"khoản chi BHTN là sự cam kết hỗ trợ tài chính từ phía quỹ BHTN trong một
khoảng thời hạn nhất định dành cho người lao động bị thất nghiệp…". (Trích: Giải
thích thuật ngữ về BHTN của bang Louisiana, Mỹ). Trƣớc khi có chính sách
BHTN, thì chủ doanh nghiệp thƣờng chịu trách nhiệm bù đắp tổn thất thu nhập cho
ngƣời thất nghiệp không tự nguyện (trách nhiệm tự giác), dƣới dạng các khoản chi
tiền hỗ trợ hoặc bù đắp chi phí chuyển đổi công việc mới. Tuy nhiên, không phải
ngƣời chủ doanh nghiệp nào cũng tự giác thực hiện. Chính vì vậy, việc luật hóa
thành chính sách BHTN đã thể hiện trách nhiệm cao nhất đối với tất cả các chủ thể
trong xã hội (đặc biệt là đối với chủ doanh nghiệp).
54
Dƣới góc độ tài chính trong quy định về chi BHTN thì: …"khoản chi BHTN
phản ánh quyền lợi của người thất nghiệp và dựa trên mức độ tham gia đóng góp
như: mức thu nhập đóng góp và thời gian đóng góp"… (nguồn: [45]). Quan điểm
này nhấn mạnh tới yếu tố giá trị của khoản chi BHTN đƣợc tính toán và xác định
dựa trên 2 yếu tố: (1) thu nhập đƣợc tính BHTN; (2) thời gian tham gia đóng góp
quỹ BHTN. Theo nhƣ giải thích của Xavier thì khoản chi BHTN là loại chi phí chủ
yếu và bắt buộc của quỹ BHTN, nhằm bù đắp thu nhập bị mất đi do rủi ro thất
nghiệp. Tuy nhiên, mức đóng góp và thời gian hƣởng đóng góp vào quỹ BHTN của
các cá nhân là khác nhau nên việc phân phối lại (khoản chi BHTN) cho từng cá
nhân là khác nhau.
Xuất phát từ quyền lợi của ngƣời hƣởng chính sách thất nghiệp, Wayne
Vroman (2005) cho rằng: …"khoản chi BHTN là phải đảm bảo mục tiêu bảo vệ lợi
ích của người lao động như: thu nhập, bảo hiểm sức khỏe và tạo cơ hội tái hòa
nhập thị trường lao động"… (nguồn: [44]). Nhà nghiên cứu Wayne chỉ ra rằng
khoản chi bằng tiền mặt (cash) mới chỉ phản ánh phần bù đắp tổn thất thu nhập (đây
là phần chi chủ yếu của quỹ BHTN). Ngoài khoản chi trực tiếp này, thì chi BHTN
bao gồm cả thanh toán các quyền lợi khác của ngƣời lao động nhƣ: chi trả bảo hiểm
sức khỏe, chi đào tạo lại nghề, chi môi giới việc làm… Bên cạnh đó, khoản chi phí
hành chính trong quản lý quỹ BHTN cũng đƣợc coi là một khoản chi bắt buộc và cố
định trong tổ chức tài chính quỹ BHTN.
Tóm lại, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra những lý luận khác nhau về giải thích
thuật ngữ chi BHTN, tuy nhiên có thể tóm gọn về thuật ngữ chi BHTN ở những vấn
đề sau: "Chi bảo hiểm thất nghiệp là một khoản chi bắt buộc theo luật (mức chi và
thời hạn chi) nhằm bảo vệ lợi ích của người tham gia quỹ BHTN, bao gồm: các
khoản chi nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động và khoản chi quản lý vận
hành quỹ BHTN".
* Phân loại chi bảo hiểm thất nghiệp
Khoản chi từ quỹ BHTN cho mỗi cá nhân, ở mỗi quốc gia có quy định khác
nhau. Nhƣng nhìn chung, số tiền chi trả cho một ngƣời phụ thuộc vào mức thu nhập
(khi đóng góp) và thời gian đóng góp (Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan,
55
Pháp, Mỹ...). Trong đó, khoản chi BHTN dành cho mỗi cá nhân có thể dàn đều theo
2 hƣớng:
- Nhận mức chi trả từng đợt cao (r) và thời gian chi trả ngắn (t).
- Nhận mức chi trả từng đợt thấp (r) và thời gian chi trả kéo dài (t).
Hay:
(2.2) = x x
=
x
x
Tổng khoản thu nhập đƣợc quỹ BHTN chi trả UIB Mức lƣơng BQ w Tỷ lệ hƣởng BQ r Thời gian hƣởng t
+ Phân loại chi bảo hiểm theo hình thức chi.
Khoản chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho người thất nghiệp. Mục đích của
tất cả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là chia sẻ thu nhập bị mất của ngƣời lao động
thất nghiệp và cho phép ngƣời thất nghiệp duy trì mức chi tiêu cá nhân ở mức hợp
lý sau khi bị thất nghiệp. Khoản chi trả trực tiếp bằng tiền cho ngƣời thất nghiệp là
khoản chi chiếm phần lớn trong tổng chi BHTN. Khoản chi trả trực tiếp bằng tiền
mặt sẽ giúp ngƣời lao động thực hiện quyền tự do quyết định chi tiêu cá nhân / hộ
gia đình. Điều này cũng phù hợp với nguyên tắc đóng góp bằng tiền thì nhận chi trả
bằng tiền (theo tài liệu [46]).
Tuy nhiên, cũng có quốc gia (Venezuela) cho phép ngƣời thất nghiệp chỉ
nhận đƣợc một phần chi thất nghiệp (từ quỹ BHTN) bằng tiền mặt. Phần còn lại,
quỹ BHTN sẽ hỗ trợ bằng hàng hóa tiêu dùng thiết yếu dƣới dạng quy đổi tem
phiếu để mua hàng hóa tại cơ quan dự trữ quốc gia. Cơ quan phụ trách vấn đề
ASXH của Phillipines đã thanh toán cho ngƣời thất nghiệp một phần bằng hàng hóa
tiêu dùng khi xảy ra các cơn bão nhiệt đới (do hiện tƣợng Elnino). Ở Indonesia, việc
chi trả BHTN một phần bằng hàng hóa – thực phẩm mang lại hiệu quả cao hơn
(thiết thực hơn) cho ngƣời thất nghiệp ở khu vực thiệt hại bởi hiện tƣợng sóng thần
(Emmanuel Skoufias, 2012). Các nghiên cứu cũng cho thấy thời kỳ khủng hoảng
kinh tế với lạm phát cao song hành với tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, nên việc chi trả
bằng tiền mặt đôi lúc lại không có lợi cho ngƣời thất nghiệp (trong trƣờng hợp lạm
phát tăng cao).
+ Phân loại chi bảo hiểm theo mục đích bảo vệ lợi ích của ngƣời thất nghiệp
Ở mỗi quốc gia khác nhau, chính sách BHTN đƣa ra những cam kết bảo vệ
lợi ích cho ngƣời lao động khác nhau. "...Ở những nước có nền kinh tế phát triển,
56
quỹ BHTN tích lũy thặng dư lớn, sẽ mạnh tay (nới rộng) chi trả cho nhiều nhu cầu
của người lao động. Không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực, y tế, mà còn cả một
phần nhu cầu giải trí và giao tiếp xã hội..." (nguồn [46]) Trong khi đó, ở những
nƣớc có tích lũy thặng dƣ của quỹ BHTN thấp, mạng lƣới bảo vệ lợi ích cho ngƣời
lao động cũng bị giới hạn hơn. Theo ILO, khoản chi gián tiếp của quỹ BHTN cho
ngƣời lao động có thể bao gồm các khoản sau:
- Chi thanh toán cho quỹ bảo hiểm y tế (BHYT). Ở nhiều quốc gia, chính sách
BHYT đã bao phủ đến hầu hết ngƣời dân nhằm cùng nhau chia sẻ chi phí khám và
chữa bệnh. Đóng góp vào quỹ BHYT là nghĩa vụ bắt buộc đối với ngƣời dân ở
nhiều quốc gia (trừ một số trƣờng hợp đặc biệt nhƣ ở Việt Nam: trẻ em dƣới 6 tuổi
và những đối tƣợng đƣợc nhà nƣớc bảo trợ). Chính vì vậy, ngƣời thất nghiệp vẫn
buộc phải đóng BHYT và sự đóng góp vào quỹ BHYT đƣợc thực hiện thông qua
quỹ BHTN.
- Chi thanh toán cho chương trình tái hòa nhập thị trường lao động. Giúp đỡ ngƣời
thất nghiệp quay lại thị trƣờng việc làm không chỉ mang lại lợi ích cho ngƣời thất
nghiệp, mà còn làm giảm gánh nặng tài chính chi trả cho ngƣời thất nghiệp của quỹ
BHTN. Bởi nếu ngƣời thất nghiệp quay lại thị trƣờng việc làm càng sớm thì quỹ
BHTN sẽ nhận đƣợc thêm khoản đóng góp vào quỹ (tăng thêm tích lũy) và giảm
khoản chi ra cho ngƣời thất nghiệp.
Do cơ cấu ngành nghề khác nhau dẫn đến đòi hỏi chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp khác nhau. Kết quả là những ngƣời lao động bị thất nghiệp do thay đổi cơ
cấu sẽ khó hòa nhập vào thị trƣờng việc làm. Muốn thích nghi với thị trƣờng việc
làm thì ngƣời thất nghiệp cần phải trang bị những kiến thức và kỹ năng mới. Chính
vì vậy, quỹ BHTN thực hiện vai trò dẫn dắt lại định hƣớng nghề nghiệp cho ngƣời
thất nghiệp thông qua hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề, giới thiệu việc làm. Khoản chi từ quỹ BHTN sẽ thanh toán cho các
trung tâm hƣớng nghiệp và dạy nghề, giới thiệu việc làm cũng đƣợc xem nhƣ là một
khoản đầu tƣ cho ngƣời thất nghiệp nhằm giúp ngƣời thất nghiệp thích ứng với sự
đòi hỏi của thị trƣờng việc làm và gián tiếp tái tạo nguồn thu cho quỹ.
+ Phân loại chi bảo hiểm thất nghiệp theo cơ cấu
57
Trong tổng chi của quỹ BHTN thì chi trả trực tiếp để bảo vệ lợi ích của
người lao động luôn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cũng phù hợp với mục tiêu ban
đầu đặt ra cho chính sách BHTN là bảo vệ lợi ích của ngƣời lao động. Tuy nhiên,
một chi phí không thể thiếu tổng chi BHTN chính là chi phí vận hành và quản lý
quỹ. "...Chi phí vận hành và quản lý quỹ BHTN là tổng hợp các chi phí cho hoạt
động giám sát (đảm bảo việc tuân thủ đúng quy định) và điều hành (ra quyết định)
quỹ BHTN nhằm đạt được mục tiêu hoạt động đề ra của quỹ..." (nguồn: [1]). Chi
phí vận hành và quản lý quỹ BHTN rất đa dạng, nhƣng chủ yếu gồm 3 loại chi phí
cơ bản sau: (1) Chi phí nhân viên; (2) Chi phí văn phòng – hành chính; (3) Chi phí
khác. Để phù hợp với mạng lƣới bao phủ của quỹ bảo hiểm, các văn phòng của quỹ
bảo hiểm đƣợc bố trí ở những khu vực tập trung ngƣời lao động. Ở những quốc gia
có hệ thống bảo hiểm xã hội thống nhất (gộp nhiều nhánh bảo hiểm lại với nhau:
BHXH, BHYT, BHTN… mô hình Bismarck), chi phí vận hành và quản lý quỹ
đƣợc chia sẻ chung. Nhờ đó mà giảm áp lực tài chính chi trả của quỹ BHTN. Các
quốc gia thuộc OECD có chi phí vận hành và quản lý quỹ BHTN xấp xỉ 7% tổng
chi từ quỹ bảo hiểm trong giai đoạn từ 1985 đến năm 2015 (theo tài liệu [63]). Ở
Việt Nam, chi phí vận hành và quản lý quỹ đƣợc giới hạn trong định mức dƣới
2,15% tổng thu dự toán.
2.2.2 Mô hình cân đối thu chi bảo hiểm thất nghiệp
Thất nghiệp và tác động tiêu cực của nó gắn liền với trách nhiệm xã hội,
trách nhiệm nhà nƣớc. Chính sách BHTN là một công cụ quan trọng của nhà nƣớc
dùng để giảm thiểu những tác động tiêu cực của hiện tƣợng thất nghiệp. Tuy nhiên,
muốn duy trì chính sách BHTN lâu dài, thì cần phải duy trì đƣợc sự cân đối tài
chính dài hạn.
Về mặt tài chính của quỹ BHTN (quỹ xã hội), dòng tiền tích lũy tài chính
đến từ sự đóng góp của nhiều bên (ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, nhà
nƣớc), nhƣng dòng tiền chi ra lại dành cho việc bảo vệ lợi ích riêng lẻ của nhóm đối
tƣợng là ngƣời lao động. Chính vì vậy, khi xây dựng nền móng chính sách nhằm đạt
đƣợc sự cân đối dài hạn, thì cần phải đƣợc tính toán mức đóng góp và chi trả hợp lý
giữa các nhóm đóng góp và nhóm nhận chi trả.
58
Mô hình thu chi BHTN trong điều kiện tự cân đối phản ánh yêu cầu cơ bản
trong tổ chức quản lý quỹ xã hội là: "tự chủ tài chính" – độc lập tài chính. "… Quỹ
BHTN được trao quyền tự quyết định mức thu và mức chi, tự chịu trách nhiệm về
hoạt động của quỹ theo khuôn khổ pháp luật…" (nguồn: [34]). Những nhà làm luật
/ xây dựng chính sách BHTN tính toán / thiết lập nền móng chính sách BHTN dài
hạn để đảm bảo việc thực hiện của chính sách theo đúng mục tiêu ban đầu đƣợc đặt
ra. Nói cách khác là chính sách BHTN vừa phải đảm bảo thực hiện đúng mục đích
dự kiến và vừa phải đảm bảo sự hoạt động dài lâu.
Để đảm bảo yêu cầu cân đối thu chi quỹ BHTN dài hạn, thì cần phải xây
dựng mô hình dự báo quỹ BHTN dƣới khía cạnh khả năng tài chính và thời gian
hoạt động. Vì là một quỹ tài chính độc lập, nên những nhà quản lý quỹ phải tính
toán hoặc ƣớc lƣợng dài hạn đƣợc chu kỳ kinh tế, mức độ thiệt hại và mức độ huy
động quỹ. Nói cách khác, muốn đảm bảo khả năng cân đối quỹ dài hạn thì phải ƣớc
lƣợng đƣợc dòng tiền thu đƣợc của quỹ BHTN và dòng tiền chi ra của quỹ BHTN,
thời gian quay vòng của chu kỳ hoạt động. Ngoài ra, duy trì nguồn đóng góp thƣờng
xuyên và chi trả cho hoạt động trực tiếp là vấn đề chính trong quản lý quỹ BHTN.
Có 2 phƣơng pháp tiếp cận vấn đề thu – chi quỹ BHTN trong điều kiện tự cân đối:
Mô hình cân bằng tĩnh quỹ BHTN: nhằm xác định mối quan hệ trực tiếp
của thu và chi BHTN mà không chịu sự ảnh hƣởng của các nhân tố tác động khác.
Các nhân tố sai sót trong quản lý - tổ chức đƣợc kiểm soát tối đa, thị trƣờng việc
làm thay đổi tƣơng ứng với sự thay đổi quy mô lao động, mức thu và chi bình quân
đƣợc đảm bảo là thực hiện đúng … là những giả định quan trọng trong mô hình cân
bằng tĩnh của quỹ BHTN. Ở những quốc gia bắt đầu triển khai quỹ BHTN thì mô
hình cân bằng tĩnh BHTN rất cần thiết nhằm dự báo và xác định mức thu và chi
BHTN thích hợp với những giả định thay đổi tiền lƣơng và tỷ lệ thất nghiệp. Mô
hình cân bằng tĩnh nhằm giúp xây dựng nền móng chính sách thu, chi BHTN.
Mô hình cân bằng động quỹ BHTN: hƣớng đến việc xác định sự ảnh
hƣởng của nhiều yếu tố đến thu và chi BHTN. Những thay đổi cả về chất và lƣợng
của: ngƣời lao động, ngành sản xuất – kinh doanh, chính sách kinh tế - tài chính của
quốc gia, quản lý nhà nƣớc… đều có thể làm thay đổi trực tiếp đến thu nhập (ngƣời
lao động), mức chi trả BHTN (ngƣời thất nghiệp) và gián tiếp làm thay đổi mức thu
59
và mức chi trả BHTN. Mô hình cân bằng động quỹ BHTN đƣợc áp dụng khi việc
dự báo sự thay đổi của nhân tố kinh tế xã hội ảnh hƣởng tới tình hình thu – chi quỹ
BHTN hơn là dự báo thay đổi chính sách BHTN (mức thu và mức chi BHTN).
2.2.2.1 Mô hình cân bằng tĩnh quỹ BHTN
Mô hình lý thuyết cổ điển về quản lý tài chính tập trung vào xem xét sự cân
bằng tuyệt đối. Các nghiên cứu về quỹ xã hội và đảm bảo sự phát triển bền vững tài
chính đều cho rằng tổng chi phải luôn luôn nhỏ hơn tổng thu thì quỹ xã hội đó mới không rơi vào tình trạng vỡ nợ23. Sự cân bằng tuyệt đối này sẽ không tạo ra sự bội
Số lượng người thất nghiệp hưởng chế độ BHTN
=
=
+
Số lượng người thất nghiệp hưởng chế độ BHTN Tổng số người lao động trên thị trường
Số người thất nghiệp
Số người lao động
Tỷ lệ đóng góp
Số lượng người thất nghiệp hưởng chế độ BHTN
=
=
+
+
Số người thất nghiệp
Số người lao động
Tỷ lệ đóng góp
Tỷ lệ chi trả
Tỷ lệ đóng góp
=
+
Số lượng người thất nghiệp hưởng chế độ BHTN Tổng số người lao động trên thị trường
Tỷ lệ đóng góp
Tỷ lệ chi trả
23 Giải thích: + Giả định thị trường lao động là P (OP: số lượng người tham gia vào thị trường lao động là không đổi trong suốt thời kỳ). + Trong số lượng người lao động tham gia vào thị trường luôn tồn tại một lượng người thất nghiệp cố định và hưởng chế độ BHTN (OP*: là số lượng người thất nghiệp hưởng trợ cấp thất nghiệp; P*P: là số lượng người lao động đang làm việc và đóng BHTN). + Khi thị trường lao động hoàn hảo (tất cả những người lao động đều có việc làm và đều đóng BHTN){xảy ra vào thời gian đầu áp dụng mô hình BHTN khi người thất nghiệp chưa đủ điều kiện thời gian đóng BHTN} thì không có người hưởng trợ cấp thất nghiệp và số tiền thu được của quỹ BHTN là số lượng người đóng BHTN nhân với mức đóng góp (là diện tích hình chữ nhật SOCC*P). +Sau một khoảng thời gian hoạt động, người thất nghiệp phát sinh và hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp từ quỹ BHTN. Gọi P* là điểm cân bằng về mặt giá trị (thu – chi BHTN) theo số lượng người hưởng trợ cấp thất nghiệp và số lượng người đóng góp vào quỹ BHTN. Trong đó OP* là số lượng người lao động bị mất việc làm và PP* là số lượng người lao động hiện tại. + Nguyên tắc chung của bảo hiểm là lấy số đông đóng góp (theo tỷ lệ đóng góp nhỏ) để bù đắp tổn thất cho số ít thiệt hại (theo giá trị thiệt hại).Có thể dễ dàng nhận ra là số lượng người thất nghiệp bao giờ cũng phải nhỏ hơn số lượng người lao động đóng góp quỹ BHTN thì quỹ BHTN mới tồn tại lâu dài được (OP* < P*P). Mặt khác tỷ lệ chi trả bao giờ cũng lớn hơn tỷ lệ đóng góp (OD > OC). + Vì số lượng người thất nghiệp tăng lên, nên phần đóng góp cho quỹ BHTN ban đầu sang kỳ kế tiếp có xu hướng giảm (trị giá khoản thu quỹ BHTN giảm là diện tích hình chữ nhật SOCO*P*). Khoản chi trả BHTN phát sinh (trị giá khoản chi trả BHTN là diện tích hình chữ nhật SODD*P*). +Vì P* là điểm cân bằng về mặt giá trị (thu = chi BHTN) nên trị giá khoản đóng góp bằng trị giá khoản chi trả (SODD*P* = SP*O*C*P). Hay OD x OP* = OC x P*P. Vì OP* + P*P = OP (số lượng người lao động trên thị trường) Nên OD x OP* = OC x (OP – OP*) hay OP* x (OD + OC) = OC x OP (*) Từ công thức (*) có thể rút ra về tỷ lệ số lƣợng ngƣời đóng góp BHTN và số lƣợng ngƣời thụ hƣởng BHTN là:
60
thu hay bội chi, mà cho thấy tình huống nếu rơi vào trạng thái này đều gây ra sự lãng phí tài nguyên, nguồn lực đóng góp của những chủ thể tham gia quỹ24.
Để đơn giản hóa mô hình thu chi BHTN, nhà thiết kế tài chính quỹ đƣa ra
những giả định riêng và đồng đều trong toàn bộ mô hình. Theo đó, nghiên cứu sự
cân bằng thu – chi trong từng năm một là cơ sở để xây dựng các chính sách tài chính ngắn hạn25. Hình 2.1 Mô hình cân bằng đơn giản của thu BHTN và chi BHTN26
Ý nghĩa:
+ Ở quốc gia A có tỷ lệ đóng góp là 3% và tỷ lệ hƣởng lƣơng (chi trả) là 60% (mức
lƣơng cố định và không đổi) thì giới hạn số lƣợng ngƣời thất nghiệp đƣợc hƣởng trợ
Điều kiện 1
Mức lƣơng không thay đổi và cố định
24 Đối với mô hình tài chính quỹ BHTN, mô hình cân bằng tĩnh quỹ BHTN sẽ giúp nhà hoạch định chính sách trả lời đƣợc câu hỏi sau: (1) Trong điều kiện không có sự can thiệp của nhà nước, số lượng người hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là bao nhiêu trong tổng số người tham gia lao động thì vẫn duy trì được sự cân bằng thu – chi quỹ BHTN? (2) Khi có sự thay đổi của lực lượng lao động trên thị trường việc làm, thì tình trạng cân bằng tài chính quỹ BHTN sẽ ra sao? 25 Axel Börsch Supan, Khoa kinh tế, ĐH Mannheim, Đức, 1997: "Hệ thống an sinh xã hội rơi vào khủng hoảng" ..."nếu gọi P là số lượng người hưởng thụ trợ cấp và W là số lượng người tham gia đóng góp thuế ASXH, c là mức thuế AS đóng góp, r là tỷ lệ chi trả, mức lương đóng góp và chi trả là giống nhau, thì c = rP/W"... 26 Giả định:
=
=
x
x
Điều kiện 2
=
x
x
Điều kiện 3
Số lượng người lao động đóng góp Số lượng người thất nghiệp hưởng TCTN
Thu BHTN Chi BHTN
Cân bằng tài chính trong 1 kỳ là
Điều kiện 4
Mức lương (đóng góp) Mức lươngBQ (đóng góp) Mức lương BQ (chi trả) Thu BHTN
=
Mức lương (chi trả) Tỷ lệ đóng góp (thu) Tỷ lệ chi trả (chi) Chi BHTN
61
cấp thất nghiệp không vƣợt quá 4,76% tổng số ngƣời lao động trên thị trƣờng. Nói
cách khác, trong tổng số 10000 ngƣời lao động tham gia quỹ BHTN, thì số ngƣời thất nghiệp đƣợc hƣởng không đƣợc vƣợt quá 476 ngƣời27.
+ Nếu chính sách lao động và việc làm của quốc gia A duy trì mức tỷ lệ thất nghiệp
dƣới 4,76% tổng số lƣợng lao động trên thị trƣờng, thì quỹ BHTN luôn trong trạng
thái tích lũy. Ngƣợc lại, nếu tỷ lệ thất nghiệp trên 4,76% thì quỹ BHTN sẽ bị thâm
hụt tài chính.
2.2.2.2 Mô hình cân bằng động quỹ BHTN
Lý thuyết phát triển bền vững đã đặt ra những yêu cầu mới trong lập kế
hoạch tài chính trong tƣơng lai dài, chứ không giống mô hình lý thuyết cổ điển tĩnh.
Các mô hình lý thuyết nghiên cứu cân bằng tài chính cổ điển đã bộc lộ nhiều khiếm
khuyết nhƣ: phản ánh sự biến động tĩnh mà không tính toán đến sự tác động của các
chính sách... Điều này làm cho số liệu tính toán không hoàn toàn tin cậy, và không
giúp nhà quản lý trong lập kế hoạch dài hạn, kế hoạch có tính khả dụng. Chính vì
vậy, phƣơng pháp nghiên cứu chuyển dần sang việc cân bằng thu – chi theo ảnh
hƣởng khách quan (của các chính sách kinh tế vĩ mô) và để đáp ứng yêu cầu quản lý
quỹ BHTN. Điều này là cần thiết cho hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung và
quản lý quỹ tài chính nói riêng. Dự báo sự thay đổi sự cân bằng tƣơng đối đƣợc dựa
trên những giả định biến động khách quan tác động trực tiếp đến thu và chi tài
chính.
Mô hình cân bằng động quỹ BHTN đƣợc xây dựng dựa trên việc tính toán
khả năng duy trì cân bằng tài chính quỹ BHTN với sự biến động trực tiếp của khoản
thu và chi BHTN với điều kiện: (1) không thay đổi của chính sách quản lý nhà
nƣớc; (2) không có sự can thiệp theo mục đích riêng của nhà nƣớc; (3) các chỉ số kinh tế - xã hội vận động theo chu kỳ tự nhiên28.
Dựa trên các số liệu phỏng đoán về thay đổi trong lực lƣợng lao động (cả về
chất và lƣợng), thị trƣờng việc làm (tiền lƣơng và nhu cầu việc làm), các chính sách 27 Trong trƣờng hợp mức đóng 2% thì số ngƣời hƣởng BHTN không quá 323 ngƣời/tổng số 10000 lao động tham gia quỹ BHTN. Hay tỷ lệ thất nghiệp vƣợt 3,23% thì quỹ BHTN sẽ thâm hụt. 28 Mô hình cân bằng động thu – chi BHTN (dự báo) sẽ giúp việc trả lời câu hỏi: (1) Mức thu và mức chi BHTN trong tương lai sẽ thay đổi qua từng năm ra sao? (Với các điều kiện kinh tế, xã hội tuân theo chu kỳ tự nhiên). (2) Tình trạng tài chính quỹ BHTN sẽ thay đổi ra sao? Thời điểm nào sẽ xảy ra mất cân bằng thu – chi BHTN? 62
kinh tế vĩ mô dài hạn... 29, sự chênh lệch về thu – chi quỹ BHTN có thể gây ra tình
trạng thặng dƣ và thâm hụt. Để dự báo tình hình tài chính quỹ BHTN, yếu tố tốc độ
thay đổi thu và chi BHTN là yếu tố then chốt nhằm xác định đƣợc thời điểm ―mất khả năng thanh toán― của quỹ30.
Ý nghĩa:
- Việc xác định thời điểm xảy ra thâm hụt tài chính quỹ BHTN có ý nghĩa quan
trọng đối với những nhà hoạch định chính sách BHTN. Nó giúp cơ quan quản lý
quỹ BHTN ƣớc lƣợng thời gian và điều chỉnh chính sách thu và chi BHTN kịp thời
nhằm tăng tính khả thi (thanh khoản) và đảm bảo mục tiêu đặt ra của quỹ BHTN.
Công trình nghiên cứu của Ronald Lee và Shripad Tuljapurkar đã tóm tắt
tƣơng đối đầy đủ cách tiếp cận nghiên cứu về xây dựng mô hình cân đối thu, chi
BHTN theo hƣớng cân bằng động (cả mô hình Bismarck và mô hình Beveridge).
Nghiên cứu về quỹ BHTN ở các quốc gia khác nhau nhƣ phát triển nhƣ: Pháp, Đức
hay các nƣớc Caribe (Trung Mỹ)... cho thấy "chi BHTN đóng vai trò chính trong
duy trì cân đối dài hạn của quỹ BHTN", "chi BHTN chủ yếu dành cho chi trực tiếp
trả cho người lao động bị thất nghiệp" và "tổng chi BHTN được xác định dựa trên 4
nhóm giả định gồm: (1) Lực lượng lao động; (2) Tỷ lệ thất nghiệp; (3) Mức hưởng
bình quân và Thời gian hưởng bình quân" [xem Hình (2.2)].
=
( 1 + % thay đổi giá trị thu BHTN )t-1 ( 1 + % thay đổi giá trị chi BHTN )t-1
TD TC
Lấy logarit 2 vế ta đƣợc công thức 2.4:
(*)
)| | (
)|
| (
Từ công thức (*) có thể xác định đƣợc khoảng thời gian thặng dƣ quỹ BHTN:
)|
| (
| (
)|
29 TS Đỗ Văn Sinh, Đánh giá hoạt động quỹ BHXH, BHYT; Tính toán dự báo cân đối quỹ BHXH, BHYT đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, năm 2011 (trang 83 – 92; 99 – 106) 30 Giải thích: Gọi ts là khoảng thời gian thặng dƣ quỹ BHTN (ký hiệu: ts time surplus) Áp dụng công thức toán học về cấp số nhân (Định lý số 2)30: un = u1 x rn-1 Tổng giá trị thu của năm thứ 2 = Tổng giá trị thu năm cơ sở x (1 + % thay đổi giá trị thu BHTN) Tổng giá trị thu của năm thứ t (năm có thu BHTN = chi BHTN) = Tổng giá trị thu năm cơ sở x (1 + % thay đổi giá trị thu BHTN)t-1 Hay f(thu BHTN) = TC x ( 1 + % thay đổi giá trị thu BHTN )t-1 Tƣơng tự nhƣ tính mức chi BHTN của năm thứ t: Hay f(chi BHTN) = TD x ( 1 + % thay đổi giá trị chi BHTN )t-1 Vì đến năm thứ ts thì Tổng thu BHTN = Tổng chi BHTN nên: TC x ( 1 + % thay đổi giá trị thu BHTN )t-1 = TD x ( 1 + % thay đổi giá trị chi BHTN )t-1
63
Hình 2.2 Tổng hợp nhóm nhân tố giả định của Giáo sư Ronald Lee và cộng sự -
(nguồn: [24])
Trong khi đó, ở chiều hƣớng thu BHTN thì "... yếu tố biến động về lực lượng
lao động, tỷ lệ lao động có việc làm và biến động tiền lương..." lại là những yếu tố
trực tiếp quyết định sự biến động thu BHTN. Giáo sƣ Ronald Lee và cộng sự (2003)
đã tổng hợp lại những công trình nghiên cứu ở các nƣớc phát triển trong giai đoạn
1992 – 2001 cho thấy có 4 nhóm yếu tố giả định có mối quan hệ ràng buộc với thu,
chi BHTN.
Thứ nhất, giả định về sai sót chuyên môn của cơ quan quản lý quỹ BHTN (cơ quan
đóng vai trò thực hiện đôn đốc đóng góp vào quỹ BHTN / chi trả BHTN). Trong đó,
đội ngũ cán bộ quản lý quỹ BHTN đảm nhiệm quy trình xét duyệt và tổ chức thực
hiện chính sách BHTN. Các nghiên cứu dựa trên những giả định về sai sót của cá
nhân quản lý hoặc sai sót kỹ thuật trong tổ chức quy trình tổ chức thu khoản đóng
góp quỹ / hoặc quy trình xét duyệt chi BHTN khiến dự toán thu, chi BHTN thay đổi
khác so với dự tính đặt ra.
Thứ hai, giả định về trục lợi của ngƣời lao động bị thất nghiệp. Ngƣời lao động là
đối tƣợng đƣợc chính sách BHTN bảo vệ khi xảy ra rủi ro bị thất nghiệp. Tuy nhiên,
một số nghiên cứu lại đƣa ra giả định về yếu tố trục lợi cá nhân của ngƣời lao động
đối với chính sách BHTN. Điều này có thể làm thay đổi kế hoạch tài chính quỹ
BHTN đƣợc đặt ra ban đầu khi xây dựng chính sách.
64
Thứ ba, giả định về sự thay đổi chính sách đóng góp /chi trả BHTN. Ở nhiều quốc
gia, chính sách BHTN (bao gồm mức hƣởng và thời gian hƣởng) đƣợc kiểm soát và
cân đối dài hạn. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), để đảm bảo sự công bằng
trong đóng góp và hƣởng thụ thì mức hƣởng chi BHTN trong giới hạn 45% - 65% mức đóng góp là hợp lý31. Trong khi đó, thời gian hƣởng cũng đặt ra giới hạn tối thiểu là 26 tuần, tối đa là 24 tháng32. Vì chính sách BHTN đƣợc thiết kế cho mục
tiêu lâu dài, nên các chính sách mức hƣởng và thời gian hƣởng đƣợc kiểm soát và
giữ ổn định lâu dài. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu không tập trung nghiên cứu
về sự thay đổi chính sách.
Cuối cùng, nhóm giả định về sự thay đổi quy mô lực lƣợng lao động và tỷ lệ thất
nghiệp. Hƣớng nghiên cứu này đƣợc nhiều nhà nghiên cứu kinh tế ở Tây Âu, Mỹ và
các nƣớc đang phát triển quan tâm. Giả định mà các nhà nghiên cứu vấn đề lao
động đƣa ra là: sự thay đổi quy mô lao động (số lƣợng lao động tham gia vào thị
trƣờng việc làm lớn hơn số lƣợng lao động rút khỏi thị trƣờng hoặc ngƣợc lại) làm
tăng (hoặc giảm) sức ép cạnh tranh công việc, khiến số ngƣời nộp đơn đăng ký
t)" khiến tỷ lệ thất nghiệp thực tế
BHTN tăng lên (hoặc giảm xuống). Một số nhà nghiên cứu vấn đề kinh tế lại đƣa ra giả định về "biến động thị trƣờng và kinh tế (zC
tăng/hoặc giảm. Điều này tác động tới chi BHTN và gây nguy cơ thâm hụt quỹ
BHTN. Hƣớng tiếp cận này chỉ ra nguyên nhân khách quan bên ngoài làm thay đổi
sự cân đối thu chi quỹ BHTN.
2.3. Mô hình ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu chi
bảo hiểm thất nghiệp
BHTN là chính sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với xã hội. Nhiệm vụ
duy trì và phát triển quỹ BHTN không chỉ đặt ra cho riêng đơn vị quản lý quỹ
BHTN mà còn là trách nhiệm chung của toàn thể ngƣời lao động. Đối với mỗi
nhóm chủ thể khác nhau, thì việc kiểm soát chủ thể trong chính sách đóng góp / chi
trả BHTN là cần thiết nhằm đảm bảo "lợi ích chung" và "nguyên tắc hoạt động,
31 Quy định chính sách BHTN tại Việt Nam: Mức hưởng là 60% nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng tùy theo từng đối tượng. Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam 32 Quy định chính sách BHTN tại Việt Nam: Thời gian hưởng theo quy định cứ đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng: lãnh được 03 tháng trợ cấp thất nghiệp; sau đó, cứ đóng đủ 12 tháng thì được lãnh thêm 01 tháng trợ cấp ( nhưng không quá 12 tháng trợ cấp) 65
quản lý quỹ BHTN" (Đỗ Văn Sinh, 2011). Một vài nghiên cứu gần đây tập trung
vào tìm kiếm "xu hƣớng thay đổi thu, chi BHTN" dựa trên những thay đổi khách
quan khác nhằm phác họa thực trạng tài chính quỹ BHTN và dự báo tài chính quỹ
BHTN. Cơ sở quan trọng của hƣớng nghiên cứu khách quan là lý thuyết về thất
nghiệp chu kỳ (biến động thất nghiệp trong ngắn hạn) và sự ảnh hƣởng bởi sự kết
hợp thực hiện nhiều chính sách kinh tế vĩ mô.
2.3.1. Khái quát chung về các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp và
mô hình cân đối thu chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Đối lập với giả định nghiên cứu về ảnh hƣởng chủ quan tới cân đối thu chi
BHTN là các nghiên cứu về giả định ảnh hƣởng khách quan đến thất nghiệp và thu,
chi BHTN. Theo cách tiếp cận này thì hiện tƣợng thất nghiệp không xuất phát từ ý
chí của ngƣời lao động (ngƣời lao động vẫn mong muốn đƣợc làm việc) và của bên
sử dụng lao động (bên sử dụng lao động vẫn muốn duy trì thuê ngƣời lao động làm
việc), mà xuất phát từ những điều kiện khách quan bên ngoài khác. Những nguyên
nhân khách quan đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm chẳng hạn nhƣ: vấn đề biến
động thị trƣờng, dịch chuyển cơ cấu kinh tế - kỹ thuật, biến động chính trị hay biến
động thời tiết, môi trƣờng... Hậu quả của sự thay đổi và biến động đó khiến thị
trƣờng sản xuất bị phá vỡ và quan hệ lao động bị gián đoạn, thậm chí bị ngừng vô
thời hạn.
2.3.1.1. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô
Trong lịch sử phát triển của loài ngƣời, thế giới đã chứng kiến nhiều kiểu tổ
chức mô hình kinh tế khác nhau nhƣ: kinh tế tự nhiên, kinh tế tập trung (kinh tế kế
hoạch hóa) và kinh tế thị trƣờng, trong đó kinh tế thị trƣờng là mô hình đƣợc nhiều
quốc gia lựa chọn cho quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế. Kinh tế thị trƣờng đơn
giản là kiểu tổ chức nền kinh tế dựa trên các nguyên tắc và tuân thủ những quy luật
của kinh tế thị trƣờng. Kinh tế thị trƣờng là mô hình kinh tế mở. Trong đó, nó coi
trọng và tuân thủ các quy luật vận động, điều tiết của thị trƣờng, tôn trọng tự do
cạnh tranh, tự do hợp tác, mở rộng giao lƣu thƣơng mại, tạo cơ hội cho mọi chủ thể
kinh tế tham gia thị trƣờng, tìm kiếm lợi nhuận. Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế
luôn có nhiều biến động, tăng trưởng mang tính chu kỳ.
66
Hình 2.3 Sự ra đời của mô hình KTVM -Macro economics model(nguồn: [24])
Nhà kinh tế học Jan Tinbergen đã thực hiện quan sát các hiện tƣợng kinh tế -
xã hội trong một thời gian dài và đặt nền móng cho việc xây dựng mô hình kinh tế
vĩ mô (macroeconomics model). Với sự ra đời và hoàn chỉnh các hệ thống phân tích
và công cụ đánh giá, nhà nghiên cứu mô hình kinh tế vĩ mô, Lawrence Klein (1980)
đã hoàn thiện mô hình và ứng dụng trong quản lý vĩ mô về kinh tế - xã hội.
Dựa trên các thành tựu của mô hình kinh tế vĩ mô (macroeconomics model),
các chính phủ luôn có gắng điều tiết giữ cho nền kinh tế phát triển ổn định. Tuy
nhiên, không phải lúc nào cũng đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Khi nền kinh tế có mức
tăng trƣởng cao, tỷ lệ lao động có việc làm cao, thu bảo hiểm thất nghiệp cao và chi
trả thấp. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế tăng trƣởng kém, tỷ lệ thất nghiệp cao, thu bảo
hiểm thất nghiệp thấp và chi trả lại tăng cao. Chu kỳ kinh tế không chỉ phản ánh sự
biến động việc làm - thất nghiệp, nó còn cho thấy sự thay đổi / biến động của chi
phí doanh nghiệp và phản ứng của hành vi cá nhân trƣớc sự thay đổi / biến động đó.
Các cuộc khủng hoảng kinh tế khiến việc các chủ doanh nghiệp cắt giảm chi phí
(cắt giảm tiền lƣơng) và lựa chọn giải pháp sau cùng là cắt giảm lao động. Tuy
nhiên, thời kỳ sau khủng hoảng lại có xu hƣớng ngƣợc lại. Nghiên cứu của Dale
T.Mortensen và cộng sự (1973) trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, cho thấy mức
lƣơng thay đổi tiêu cực khiến số lƣợng ngƣời lao động chọn nghỉ thất nghiệp tăng
và ngƣời thất nghiệp sẽ kéo dài thời gian tìm việc (vì không chấp nhận mức lƣơng
thấp), cho dù năng suất lao động vẫn không thay đổi. Mô hình này đã đƣợc vận
dụng vào giải quyết các chính sách xã hội, đến thất nghiệp và sự cân bằng quỹ
67
BHTN ở nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển nhƣ Tây Âu và các nƣớc công
nghiệp mới, New Zealand, Thái Lan... Điều đặc trƣng của những mô hình ảnh
hƣởng khách quan bởi nhân tố kinh tế vĩ mô này là kết hợp giữa "thực tiễn biến
động kinh tế - xã hội và môi trường" với "hậu quả của sự thay đổi mô hình cân
bằng quỹ BHTN". (theo các tài liệu: [17], [19], [20], [22]).Mục tiêu của mô hình dự
báo ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô là sự xem xét tác động qua lại giữa chính sách và biến
động thị trƣờng nhằm dự báo tổng thể thị trƣờng và cả chính sách. Có nhiều nghiên
cứu trên thế giới đã chứng minh đƣợc rằng các chỉ số kinh tế vĩ mô nhƣ: Chỉ số phát
triển công nghiệp (IPI), chỉ số chứng khoán S&P500, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất
trái phiếu chính phủ... có ảnh hƣởng đến biến động thu, chi và cân đối thu chi
BHTN (theo các tài liệu: [17], [19], [20], [22]). Kết quả chung của tất cả các công
trình nghiên cứu dƣới dạng mô hình:
F (thâm hụt quỹ BHTN) = F(thu BHTN – chi BHTN) =
= F(các nhân tố kinh tế vĩ mô: GDP, IPI, lãi suất, tỷ giá...)
Hay:
Log(thu/chi quỹ BHTN) = α + ∑Log(βjXj) + u
Phƣơng trình tổng quan dự báo quỹ xã hội:
(GDP, CPI, lãi suất, tỷ giá hối (2.1) Log(Y) = α0 + αi∑Log đoái, vụ mùa, chỉ số giá dầu…)
Mô hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô đã chứng minh đƣợc kỳ vọng là giúp chính
phủ lập kế hoạch và điều chỉnh chính sách quản lý vĩ mô nhằm đối phó với các cuộc
khủng hoảng kinh tế có thể xảy ra. Môi trƣờng kinh tế là nhân tố quan trọng nhất
ảnh hƣởng đến dự toán thu và có tác động quan trọng quyết định sự cân đối thu chi BHTN. Dựa vào chỉ số kinh tế vĩ mô33, các nhà quản lý có thể đánh giá năng lực
kinh tế của một quốc gia và đồng thời tính toán / dự báo xu hƣớng biến động thu,
chi và cân đối thu chi quỹ xã hội.
33 Các biến động kinh tế đƣợc đo lƣờng dƣới dạng các chỉ số kinh tế vĩ mô. Chỉ số kinh tế vĩ mô là những thống kê kinh tế đƣợc công bố định kỳ bởi các cơ quan nhà nƣớc chuyên trách hoặc các tổ chức tài chính /đơn vị điều tra – khảo sát chuyên nghiệp. Những chỉ số này phản ánh những thay đổi, biến động trong quá khứ và thƣờng xoay quanh 2 vấn đề: giá trị sản xuất và giá cả. Các nhà khoa học – kinh tế học, tổ chức tài chính quốc tế có uy tín sử dụng những thông tin về chỉ số kinh tế vĩ mô để tính toán và xây dựng các quy luật kinh tế, và nhằm đƣa ra những phỏng đoán sự biến đổi của nền kinh tế. 68
2.3.1.2. Kết hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô và yếu tố hành vi cá
nhân
Hƣớng nghiên cứu thứ hai kết hợp giả định về lý thuyết hành vi cá nhân và
ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đƣợc các nhà nghiên cứu đến từ Ngân
hàng thế giới (theo tài liệu [36]) thực hiện. Khi xây dựng phƣơng trình dự báo thu,
chi và cân đối thu chi BHTN ở những quốc gia chƣa hoặc mới áp dụng chính sách
BHTN các nhà nghiên cứu nhận ra rằng lý thuyết hành vi cá nhân có ảnh hƣởng
đáng kể đối với mô hình. Theo hƣớng tiếp cận này phƣơng trình dự báo thu, chi
BHTN kết hợp cả kết hợp ảnh hƣởng hành vi cá nhân và ảnh hƣởng nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu chi BHTN [Mô hình mô phỏng bảo hiểm thất nghiệp (UISIM)]34.
Mô hình UISIM đƣợc xây dựng dựa trên 3 nhóm nhân tố ảnh hƣởng:
Nhóm 1: Các chỉ số kinh tế vĩ mô
Nhóm 2: Các giả định về thị trƣờng lao động (tiền lƣơng, tỷ lệ thất nghiệp tính
toán)
Nhóm 3: Các giả định về chính sách BHTN (điều kiện chi trả, thời gian chi trả, thu,
chi và cân đối quỹ...)
(1)
Khoản chi trực tiếp này đƣợc xác định dựa trên số lƣợng ngƣời thất nghiệp, mức lƣơng chi trả và
thời gian chi trả.
Y = F(Chi trực tiếp) = F(Un,W,t)
(2)
Theo chính sách chi trả BHTN thì thời gian hƣởng chi trả BHTN luôn nằm trong giới hạn (const) nên phƣơng trình chỉ còn lại 2 yếu tố : Thu nhập và số ngƣời thất nghiệp. Trong đó : số ngƣời thất nghiệp đƣợc xác định bằng tỷ lệ thất nghiệp và quy mô lực lƣợng lao động. (3)
Y = F(Un,W,t) = F(UR, LF, W)
Trong đó : UR : tỷ lệ thất nghiệp (Đơn vị tính : %) (Unemployment Rate) LF : Lực lƣợng lao động (Đơn vị tính : ngƣời) (Labour Force) W : Mức thu nhập bình quân (Đơn vị tính : $) (Wage) Lấy log cả hai vế của phƣơng trình (3) thành :
Log(Y) = Log(UR) + Log(LF) + Log(W)
(4)
Theo ý kiến của Alice Kügler và cộng sự thì tiền lƣơng của ngƣời lao động thay đổi tùy thuộc vào 2 vấn đề: (1) Năng suất lao động (tiền lƣơng danh nghĩa); (2) Giá trị tái tạo sức lao động (tiền lƣơng thực tế). Ở quy mô tổng thể nền kinh tế, năng suất lao động bình quân đƣợc đo lƣờng bởi GDP/Lực lƣợng lao động có việc làm).
LP = GDP/(1-UR)*LF
(5)
Còn sự thay đổi tiền lƣơng thực tế phản ánh sự biến động / trƣợt giá của đồng tiền. Nói cách khác thì sự thay đổi của chỉ số CPI làm thay đổi tiền lƣơng thực tế. Phƣơng trình (4) đƣợc biểu diễn thành:
Log(Y) = Log(GDP) + Log(CPI) + Log[1/(1/UR-1)]
(6)
Đối với Tỷ lệ thất nghiệp (UR), TS Jean Fares và cộng sự cho rằng thất nghiệp phản ánh hành vi của ngƣời lao động trƣớc chính sách BHTN (gồm mức thu, mức chi, thời gian chi trả…).
34 Để thực hiện mục tiêu bảo vệ ngƣời thất nghiệp, khoản chi của quỹ BHTN đƣợc chia thành 2 nhóm: (1) Chi trả trực tiếp cho ngƣời thất nghiệp; (2) Chi cho hoạt động quản lý (Khoản chi phí cho đầu tƣ nguồn vốn thặng dƣ sẽ đƣợc trừ vào khoản thu từ hoạt động đầu tƣ theo nguyên tắc kế toán "giá gốc"). Trong đó, khoản chi trực tiếp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn. Y = F(Chi trực tiếp) + F(Chi gián tiếp)
69
Các thuật toán của mô hình sẽ dựa trên số liệu của 3 nhóm nhân tố ảnh hƣởng (số
liệu đầu vào) để xác định yếu tố đầu ra của quỹ BHTN.
Mô hình mô phỏng bảo hiểm thất nghiệp (UISIM)
Log(Y) = α + β*Log(X) + γ*Log(E) + ε (2.2)
Trong đó:
- Y là biến phụ thuộc (gồm: Số lượng người hưởng chi trả BHTN, tổng tiền thu
BHTN, tổng tiền chi BHTN, mức đóng góp để đáp ứng yêu cầu chi trả, khả năng dự
phòng của TF)
- X là chỉ số kinh tế - xã hội (như GDP, lạm phát, lãi suất danh nghĩa, lực lượng lao
động)
- E là biến số giả định mô phỏng (như : tỷ lệ có việc làm, tỷ lệ thất nghiệp, tiền
lương, thời gian nghỉ thất nghiệp)
Mô hình UISIM kết hợp cả ảnh hƣởng cá nhân, lẫn ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô
để nhằm xây dựng chính sách BHTN (đã đƣợc thực hiện ở 3 quốc gia : Trung Quốc,
Bosnia và Thổ Nhĩ Kỳ). Các chuyên gia đến từ Ngân hàng thế giới (WB : World
Bank) đã chứng minh rằng mô hình UISIM đã phỏng đoán đƣợc 2 hiện tƣợng:
(1) Các giả định biến động kinh tế vĩ mô (chu kỳ khủng hoảng kinh tế - điều kiện
kinh tế, xã hội);
(2) Các giả định hành vi cá nhân người lao động khi khủng hoảng kinh tế xảy ra.
Các nhà nghiên cứu cũng khuyến cáo rằng mô hình mô phỏng quỹ BHTN chỉ nên
áp dụng ở những quốc gia đang phát triển (có nền kinh tế thị trƣờng) và mới bắt đầu
thực hiện chính sách BHTN (thời hạn dƣới 5 năm) (theo tài liệu [36]).
Dựa trên những kết luận của công trình nghiên cứu về mô hình thu chi
BHTN của những nhà nghiên cứu đến từ Ngân hàng thế giới đã thực hiện, nhà
nghiên cứu của Annette và Stephan (2005) đặt ra vấn đề và chứng minh sự ảnh
hƣởng của "tham nhũng" trong bộ máy quản lý của nhà nƣớc tới nguồn lực tài
chính ngân sách quốc gia và nguồn lực tài chính ngoài ngân sách quốc gia ở các
nƣớc có thu nhập thấp. Kết luận mà nhóm nghiên cứu cho thấy: yếu tố “trục lợi”
quỹ BHTN xuất phát từ hành vi cá nhân của cả 2 phía và trong cả 2 khâu. Trong khi
ngƣời tham gia quỹ BHTN thì muốn “trốn tránh” nghĩa vụ đóng góp và gian dối
70
nhằm hƣởng lợi nhiều hơn, thì hành vi cá nhân của nhà quản lý lại “biển thủ khoản
thu / hoặc tẩu tán tài sản quỹ” nhằm trục lợi cá nhân.
Trái ngƣợc với kết quả nghiên cứu của Annette và Stephan, nghiên cứu về
ảnh hƣởng "tham nhũng" của Anwar Hasan Abdullah Othman và cộng sự (2015) tại
Malaysia trong giai đoạn 2006 – 2012 lại cho thấy độ tin cậy thấp của sự ảnh hƣởng
"tham nhũng".
2.3.1.3. Kết hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô và yếu tố biến động
thiên nhiên - môi trường
Nền kinh tế phụ thuộc vào thiên nhiên sẽ bị ảnh hƣởng và tác động của chính
hiện tƣợng thiên nhiên đó. Sự thay đổi của các hiện tƣợng thời tiết và môi trƣờng đã
gây sự chú ý của Giáo sƣ Dek Terrell và cộng sự (2015) trong nghiên cứu quỹ
ASXH của Mỹ. Nhóm nghiên cứu gọi đó là yếu tố thời vụ. Kết luận của công trình
nghiên cứu do GS Dek Terrell làm chủ đề tài đã chỉ ra rằng "…sự thay đổi của các
hiện tượng thời tiết và môi trường có tác động lên chi BHTN và do vậy có thể sử
dụng yếu tố tác động của thiên nhiên trong công tác dự báo chi BHTN…".
(thu/chi TFt-1; chỉ số sản xuất công nghiệpt; Log(Thu/Chi ∑LOG (2.3) trả TFt= chỉ số giá dầut; chỉ số quy mô lao độngt; chỉ số thất nghiệp tự nhiênt; chỉ số mùa vụ)35
Tóm lại, những nhân tố khách quan ảnh hƣởng tới thu, chi quỹ BHTN đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm đƣợc chia thành 3 nhóm: (1) Nhân tố
kinh tế - thị trƣờng; (2) Nhân tố chính trị; (3) Nhân tố môi trƣờng. Mô hình ảnh
hƣởng kinh tế vĩ mô (macroeconomic model) không chỉ đƣợc ứng dụng rộng rãi
trong giải thích nhiều mối quan hệ kinh tế - xã hội, giữa các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, mà còn góp phần hoàn chỉnh chính sách quản lý nhà nƣớc (lãi suất, tỷ giá,
thuế...), bao gồm cả lĩnh vực an sinh xã hội và bảo hiểm thất nghiệp (theo các tài
liệu: [19], [20], [24], [42]).
35 Trong đó: chỉ số sản xuất công nghiệp dựa trên kết quả điều tra và dự báo của Cục dự trữ liên bang Mỹ; chỉ số giá dầu đƣợc công ty Moody cung cấp; chỉ số quy mô lao động và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên do thống kê việc làm bang dự báo; chỉ số mùa vụ dựa trên tính toán số lƣợng và giá trị khoản tài chính từ quỹ tín thác dành cho ngƣời thất nghiệp vào thời gian xảy ra thiên tai cơn bão Katrina, Gustav và Isaac) 71
Nhóm giả định về nguyên nhân
Khách quan / Kinh tế - Xã hội - Môi trƣờng
Chủ quan / Con ngƣời
Hành vi tự nguyện
Khủng hoảng kinh tế
Khủng hoảng chính trị - xã hội - môi trƣờng
Hành vi không tự nguyện
Vốn đầu tƣ
Cung không gặp cầu
Thiên tai
Mức lƣơng
Di cƣ lao động
Điều kiện làm việc
Sa thải của chủ DN
Kỹ năng / trình độ
Công nghệ sản xuất thay đổi
Thị trƣờng hàng tiêu dùng
Bão / Hạn hán / Động đất...
Lãi suất đi vay để sản xuất / Vỡ nợ
Thị trƣờng nguyên liệu/nhiên liệu
Hình 2.4 Tổng hợp các giả định về nguyên nhân khách quan và chủ quan (nguồn:
[22];[20];[59];[25];[15];[14]).
2.3.2. Cơ sở lựa chọn nhân tố kinh tế vĩ mô trong mô hình cân đối thu
chi bảo hiểm thất nghiệp
* Các lựa chọn chỉ số kinh tế vĩ mô trong các công trình nghiên cứu ở trên thế
giới trong mô hình cân đối thu chi BHTN:
Mô hình ảnh hƣởng bởi nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu, chi BHTN ở nhiều
quốc gia (Malaysia, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc…) đã cho thấy sự đa dạng của
các chỉ số kinh tế vĩ mô. Lập luận lựa chọn chỉ số kinh tế vĩ mô cho mô hình phải
dựa vào đặc trƣng kinh tế vùng miền, thế mạnh kinh tế và chính sách phát triển thị
trƣờng (theo các tài liệu: [17], [19], [20], [22]). Mô hình sẽ có độ tin cậy cao nếu
t) trong nền kinh tế thị trƣờng. Dƣới đây là
xác định đƣợc đâu là những chỉ số kinh tế nhạy cảm và tin cậy, đại diện cho thông tin khách quan về biến động kinh tế (zC
tóm tắt một vài chỉ số kinh tế vĩ mô đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn:
* Chỉ số biến động giá cả (Chỉ số giá tiêu dùng - CPI36) phản ánh một kênh
t) trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong nghiên cứu
thông tin về biến động kinh tế (zC
36 Chỉ số giá (Consumer Price Index - CPI) là một trong các chỉ số kinh tế quan trọng, do nó là công cụ đo lƣờng lạm phát của một nền kinh tế theo giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Chỉ số giá đƣợc tính bằng giá trung bình của rổ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, bao gồm giá của giao thông vận tải, thực phẩm và năng lƣợng... Các nhà kinh tế học sử dụng chỉ số giá để đánh giá độ biến động trong chi tiêu của mỗi cá nhân trong nền kinh tế quốc gia. 72
về vai trò của chính phủ trong kiểm soát tiền tệ, Adam Smith cho rằng các cá nhân /
hay doanh nghiệp đều theo đuổi những lợi ích riêng của mình và nhằm tối đa hóa
lợi nhuận. Với nền kinh tế thị trƣờng không có sự can thiệp của nhà nƣớc sẽ khiến
giá cả biến động và không kiểm soát đƣợc. Chủ doanh nghiệp với quyền nắm giữ tƣ
liệu sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng sẽ điều chỉnh giá bán nhằm tối đa hóa lợi
nhuận. Biến động giá cả hàng hóa tiêu dùng leo thang trực tiếp làm tăng sự chênh
lệch giữa tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế. Hậu quả gián tiếp là sức mua
hàng hóa giảm. Vòng luẩn quẩn của "trao đổi hàng – tiền" là sản lƣợng dƣ thừa, cắt
giảm sản xuất và việc làm. Chỉ số biến động giá tiêu dùng vẫn đƣợc sử dụng cho
các nghiên cứu vấn đề kinh tế vĩ mô hiện nay về xác định tình trạng "ổn định" của
nền kinh tế (theo tài liệu [22]).
* Chỉ số biến động của thị trường chứng khoán. Nếu nhƣ chỉ số giá tiêu dùng
phản ánh biến động điểm cân bằng cung – cầu hàng hóa, thì chỉ số chứng khoán lại
t). Đối tƣợng mà chỉ số này hƣớng tới là các nhà đầu tƣ sản xuất / kinh
phản ánh diễn biến của nền kinh tế qua kênh huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoán (zC
doanh. Quan sát cuộc khủng hoảng kinh tế [trong giai đoạn năm 1929 – 1930 (trƣớc
chiến tranh thế giới thứ 2)] cho thấy cuộc chạy đua mở rộng sản xuất bằng huy động
vay mƣợn với lãi suất cao trên thị trƣờng chứng khoán khiến "rủi ro trả nợ" của các
chủ doanh nghiệp tăng cao. Với sự phân hóa sản xuất – lƣu thông trên thị trƣờng
"hàng hóa – tiền tệ", chỉ số chứng khoán ngày nay phản ánh những nét đặc trƣng
tiêu biểu và riêng biệt của mô hình tổ chức sản xuất nhƣ: Chỉ số trung bình công nghiệp37 ở Mỹ; Chỉ số S&P 50038 ở Mỹ; Chỉ số sản xuất công nghiệp39 ở Mỹ... Các
37 Chỉ số trung bình công nghiệp - Dow Jones Industrial Average hay còn gọi là DJIA là một trong số các chỉ số đƣợc tạo ra bởi Tạp chí Wall Street Journal và đồng sáng lập Dow Jones & Company. Chỉ số Dow đƣợc tạo ra nhằm mục đích để đánh giá hiệu quả hoạt động của công nghiệp lớn trong nền kinh tế Mỹ. Chỉ số Dow Jones Industrial Average đại diện cho khoảng ¼ giá trị của toàn bộ thị trƣờng chứng khoán Hoa Kỳ, nhƣng một sự thay đổi trong chỉ số Dow Jones có thể có hoặc không, là dấu hiệu cảnh báo chiều hƣớng biến động tích cực /hay tiêu cực của kinh tế (Christopher Ingraham, 2017, For roughly half of Americans, the stock market’s record highs don’t help at all, Tạp chí The Washington Post) 38 Chỉ số S&P 500 đƣợc phát triển bởi Standard & Poor’s. Chỉ số S&P 500 đo lƣờng giá trị chứng khoán của 500 công ty lớn nhất về vốn hóa đƣợc niêm yết trên sàn chứng khoán New York hoặc Nasdaq. Ý định của Standard & Poor khi tạo ra chỉ số này là để có thể cung cấp một cái nhìn nhanh về thị trƣờng chứng khoán và nền kinh tế. 39 Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI- Industrial production index) xác định khối lƣợng sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất và khai thác mỏ kim loại, cũng nhƣ trong lĩnh vực tiện ích. IPI đƣợc xác định dựa trên tổng sản lƣợng của các nhà máy, hầm mỏ của quốc gia, tổng số tiền dịch vụ công cộng, cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp công cộng và tính toán công suất sử dụng... Chỉ số IPI do Cục dự trữ liên bang Mỹ thực hiện thống kê và báo cáo. Chỉ số sản xuất công nghiệp là một chỉ số quan trọng thể hiện tình hình ngành công 73
công trình nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội của Mỹ hiện nay vẫn sử dụng
các chỉ số trên thị trƣờng chứng khoán nhƣ là thƣớc đo biểu diễn tình trạng biến
động kinh tế của Mỹ (theo các tài liệu: [19], [20], [42]). Ở một số quốc gia có ngành
sản xuất then chốt (dầu và khí đốt, khai thác mỏ...) và thu hút lƣợng việc làm lớn
(sản xuất ô tô, hàng không – vũ trụ, hàng tiêu dùng...) thì sử dụng chỉ số biến động năng lƣợng (energy40), chỉ số khai thác, sản xuất và cung ứng kim loại màu (metal41), chỉ số sản xuất và chế biến lƣơng thực (grains42) hoặc chỉ số sản xuất sản phẩm từ cây công nghiệp43...
* Chỉ số biến động giá dầu (Oil price index). Sản xuất mở rộng và con ngƣời
càng ngày càng lệ thuộc vào nguồn năng lƣợng hơn. Một nguồn năng lƣợng rẻ và
sẵn có trong tự nhiên là dầu mỏ trở thành "nhu cầu không thể thiếu đƣợc" trong sản
xuất và tiêu dùng. Đối với những quốc gia lệ thuộc vào nguồn cung năng lƣợng dầu
mỏ, thì sự biến động của chỉ số giá dầu phản ánh đồng hành cùng với chỉ số giá tiêu
dùng (theo các tài liệu: [20], [22], [23], [24], [42]).
* Tỷ giá hối đoái44. Một xu hƣớng kích thích nền sản xuất trong nƣớc của
những quốc gia kém và đang phát triển áp dụng là huy động vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của các
nƣớc Đông và Đông Nam Á. Ngoài lợi ích từ thu nhập và tiêu dùng hàng hóa, nền
kinh tế - sản xuất của những quốc gia này có cơ hội tiếp cận và nhận chuyển giao
những "cải tiến khoa học – kỹ thuật". Sử dụng tỷ giá hối đoái nhƣ là một công cụ
thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và mở rộng thị trƣờng ngoại thƣơng là một
chính sách lớn của những quốc gia hƣớng tới xuất khẩu và gia công hàng hóa này.
Tỷ giá hối đoái là công cụ để đo lƣờng giá trị giữa các đồng tiền. Chính vì vậy, nó
có tác động nhƣ một công cụ cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế, một công cụ
quản lý kinh tế, có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới giá cả, tới mọi hoạt động kinh tế – xã
nghiệp trong nƣớc Mỹ. Nó chiếm khoảng 40% nền kinh tế của cả nƣớc Mỹ và có ảnh hƣởng rất lớn đến thị trƣờng chứng khoán (Ben Casselman, 2016, The stock market is not the economy, worldpress.com) 40 Gồm: Dầu thô (cruide oil), Dầu sƣởi (heating oil), Khí đốt (gas); khí tự nhiên (nature gas), Dầu khai thác biển Brent; Khai thác và chế biến nhiên liệu sinh học (Ethanol) 41 Gồm: Vàng, Bạc, Đồng, Bạch kim (platunium), chất bán dẫn và kim loại quý khác 42 Gồm: Lúa mì, Ngô, đậu phộng… 43 Gồm: Mía đƣờng, bông, coca, cà phê… 44 Tỷ giá là đại lƣợng xác định quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau, hình thành nên tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền khác nhau với nhau để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế. (Giáo trình thanh toán quốc tế). 74
hội. Tỷ giá có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và
sự cạnh tranh giữa các nƣớc với nhau trên thị trƣờng quốc tế. Khi có sự thay đổi về
tỷ giá làm giá trị đồng tiền của một nƣớc giảm đi sẽ làm cho những nhà sản xuất
trong nƣớc đó thuận lợi hơn trong việc bán hàng của họ ở nƣớc ngoài do đó sẽ tạo
ra lợi thế cạnh tranh, kích thích xuất khẩu và gây khó khăn cho những nhà sản xuất
nƣớc ngoài khi bán hàng tại nƣớc đó và khiến nhập khẩu bị hạn chế. Tuy vậy, việc
can thiệp vào tỷ giá hối đoái cũng có mặt trái của nó. Biến động tỷ giá hối đoái hoặc
t) trong nghiên cứu của Anwar Hasan Abdullah Othman và cộng sự (2015) ở
biến động giá kim loại quý (Vàng) cũng đƣợc xem là "dấu hiệu biến động kinh tế vĩ mô" (zC
Malaysia giai đoạn 2006 – 2012.
* Chỉ số lãi suất ngân hàng và cung tiền. Ở những nền kinh tế mở, thị trƣờng
sản xuất và thị trƣờng tiêu dùng còn bị chi phối bởi hệ thống tín dụng (bao gồm cả
lãi suất ngân hàng và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ƣơng) [Dek Terrell và
cộng sự (2015)]. Lãi suất chính là công cụ điều tiết chính sách tiền tệ, ổn định lạm
phát và phát triển sản xuất. Chính sách lãi suất có ảnh hƣởng to lớn đến việc mở
rộng hay thu hẹp tín dụng, khích lệ hoặc hạn chế huy động vốn, tạo thuận lợi hoặc
khó khăn cho các hoạt động ngân hàng. Mặt khác, lãi suất là cơ sở để các cá nhân,
doanh nghiệp đƣa ra các quyết định của mình: chi tiêu hoặc gửi tiết kiệm, mua sắm
trang thiết bị phục vụ sản xuất hoặc gửi tiền vào ngân hàng, để dành cho những
khoản đầu tƣ khác. Ở mức lãi suất thấp, các hoạt động kinh tế đƣợc thúc đẩy vì chi
phí đi vay thấp, do đó mà ngƣời tiêu dùng và các doanh nghiệp tăng cƣờng mua
bán. Ngƣợc lại, lãi suất cao đƣa đến kìm hãm kinh tế vì chi phí đi vay cao hơn. Lãi
suất thấp là cơ hội giúp cho đồng tiền đƣợc đƣa vào lƣu thông, bởi ngƣời tiêu dùng
có thể vay mƣợn rẻ hơn (mua hàng tín dụng) và nhà sản xuất có thể vay đầu tƣ mở
rộng sản xuất. Chỉ số lãi suất đƣợc các nhà nghiên cứu các vấn đề kinh tế vĩ mô và
CBO (văn phòng ngân sách Nghị viện Mỹ) xem xét là lãi suất ngắn hạn 3 tháng
trong mô hình xem xét ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô tới tình trạng thất nghiệp và dự báo
thu, chi quỹ an sinh xã hội.
* Chỉ số tăng trưởng sản lượng - Tổng sản phẩm (GDP hoặc GNP). Ở
những quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi (đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng
hoặc chƣa chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng) các chỉ số biến động thị trƣờng chƣa
75
đƣợc phân hóa thành các chỉ số kinh tế đặc trƣng nhƣ: IPI, chỉ số chứng khoán ... thì đƣợc khuyến cáo sử dụng chỉ số GDP45 hoặc GNP làm công cụ đánh giá sự biến
động kinh tế (Ngân hàng thế giới).
t) tới tình trạng thất
* Đề xuất cách lựa chọn chỉ số kinh tế vĩ mô cho mô hình nghiên cứu Để phản ánh sự biến động khách quan của thị trƣờng (zC
nghiệp nói chung và sự cân đối thu chi BHTN nói riêng, các nhà nghiên cứu thuộc
Ngân hàng thế giới, khuyến cáo sử dụng các chỉ số kinh tế vĩ mô sau cho từng
nhóm quốc gia:
Nhóm 1: Các chỉ số kinh tế vĩ mô ở quốc gia phát triển đầy đủ nền kinh tế thị
trƣờng
Nhóm 2: Các chỉ số kinh tế vĩ mô sử dụng ở quốc gia chƣa có hoặc đang chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trƣờng
Bảng 2.1 Tóm tắt các giả định nghiên cứu về ảnh hưởng khách quan tới thu, chi
BHTN (nguồn:[31])
Nội dung
tƣợng áp Nhóm 1 (Nghiên cứu của các nhà kinh tế ở Tây Âu, Mỹ, Malaysia...) Quốc gia phát triển đầy đủ nền kinh tế thị trường Đối dụng
tăng Chỉ số trƣởng kinh tế
(1) Chỉ số tăng trưởng (2) Chỉ số trung bình công nghiệp (3) GDP (1) Lãi suất ngắn hạn (2) Lãi suất dài hạn
Chỉ thị số trƣờng vốn và môi trƣờng kinh doanh
(3) Chỉ số giá cả hàng hóa (4) Chỉ số chứng khoán (1) Tỷ lệ thất nghiệp (2) Lực lượng lao động Nhóm 2 (Nghiên cứu của quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới...) Quốc gia chưa có hoặc đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường (1) Chỉ số công nghiệp (2) GDP (3) GNP (1) Vốn đầu tư nước ngoài (2) Lãi suất ngắn hạn của ngân hàng thương mại (3) Chỉ số giá tiêu dùng (4) Biến động tỷ giá (1) Tỷ lệ thất nghiệp (2) Quy mô dân số
t)
Chỉ số vĩ mô khác Nguyên nhân sự khác nhau trong việc sử dụng các chỉ số kinh tế vĩ mô (zC
ở 2 nhóm quốc gia này là:
Thứ nhất, chỉ số đƣợc sử dụng cho nghiên cứu phải phản ánh rõ nét mức độ
bao phủ của thông tin và chất lƣợng của thông tin. Các nhà nghiên cứu kinh tế
45 Nguyễn Ái Đoàn và cộng sự (2016), đƣa ra giả định và kiểm chứng về sự thay đổi của tăng trƣởng GDP tới Thu /Chi BHTN Việt nam, giai đoạn quý 1/2010 đến quý 2/2016. Kết quả cho thấy sự thay đổi GDP có ảnh hƣởng tích cực đối với chi BHTN. Hay khi tăng trƣởng GDP ở Việt nam tăng sẽ làm giảm chi BHTN. 76
chỉ ra rằng số liệu thống kê (theo ngành nghề - thống kê chi tiết) quốc gia chƣa có
hoặc đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng chƣa đo lƣờng chính xác tình hình
kinh tế - xã hội, quy luật biến động kinh tế thị trƣờng; Những số liệu thu thập còn
chƣa khách quan, thậm chí còn không minh bạch. Do đó, những quốc gia chƣa có
hoặc đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng đƣợc khuyến cáo sử dụng những
chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản.
Thứ hai, chỉ số đƣợc sử dụng cho nghiên cứu phải phản ánh phù hợp với
mô hình phát triển kinh tế - xã hội. Các nền kinh tế khác nhau đƣa ra những chỉ
số kinh tế riêng biệt nhau. Lịch sử phát triển loài ngƣời đã chứng minh rằng xã hội
phát triển luôn thực hiện phân công lao động. Trong phân công lao động, các quốc
gia cạnh tranh lẫn nhau và đều dựa trên lợi thế về các nguồn lực kinh tế mà quốc gia
đó có. Sức mạnh quốc gia chịu sự chi phối của việc sử dụng nguồn lực kinh tế mà
nó kiểm soát trong cạnh tranh thƣơng mại quốc tế. Chỉ số kinh tế vĩ mô phải chứa
đựng thông tin có tính chi phối nền kinh tế và phù hợp với nền kinh tế quốc gia đó
thì mới có thể sử dụng trong nghiên cứu ảnh hƣởng bởi nhân tố kinh tế vĩ mô.
Tóm lại, xuất phát từ cách tiếp cận ảnh hƣởng gián tiếp tới biến động tài chính quỹ
BHTN trên thế giới và đặc trƣng của nền kinh tế Việt Nam. Ba chỉ số kinh tế vĩ mô
gồm: GDP, CPI và tỷ giá VNĐ/USD có thể đáp ứng đƣợc mục tiêu nghiên cứu bởi
nó thỏa mãn những nguyên tắc sau:
(1) Nguyên tắc nhất quán và có thể so sánh (kế thừa những vấn đề đã đƣợc giải
quyết / hay chứng minh bởi các công trình nghiên cứu trƣớc đó). Sự lựa chọn nhân
tố kinh tế vĩ mô trong nghiên cứu là kế thừa những cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu trƣớc đó ở trên thế giới và ở Việt Nam46.
(2) Nguyên tắc phù hợp trong thực tiễn nghiên cứu. Các nghiên cứu trên thế giới đã
chỉ ra sự đa dạng của các nhân tố kinh tế vĩ mô theo đặc trƣng mối quan hệ sở hữu
tƣ liệu sản xuất hay mức độ "hòa nhập nền kinh tế thị trƣờng". Mô hình nền kinh tế
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, nên không
phải là bất cứ nhân tố kinh tế vĩ mô nào cũng phù hợp với đặc trƣng mối quan hệ sở
46
+ u
Cân đối tài chính quỹ BHTN Cân đối tài chính quỹ BHTN
= α0 + =
∑αi(GDP, CPI, EXR) -
Chi BHTN|
|Thu BHTN
77
hữu tƣ liệu sản xuất / hay mô hình kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam. Các yếu tố lựa
t) Việt Nam (giữa hiện tƣợng kinh tế và hiện tƣợng xã hội). Các chỉ số này đã
chọn phải phản ánh đặc trƣng sự "nhạy cảm" trong quan hệ tổng thể nền kinh tế (zC
đƣợc chứng minh có mối quan hệ với thị trƣờng lao động (việc làm) ở trong nƣớc
(các tài liệu: [52], [53], [54], [55], [56]) cũng nhƣ ở trên thế giới (các tài liệu [20],
[22],[24]).
t: sản xuất – tiêu dùng - dịch chuyển vốn đầu tƣ) là rất đa dạng
(3) Nguyên tắc liên tục và tin cậy của số liệu. Các chỉ số kinh tế vĩ mô phản ánh đƣợc 3 thị trƣờng (zC
và từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quan trọng của nghiên
cứu khoa học là có cơ sở số liệu tin cậy và đƣợc công bố công khai, liên tục, thì
những nhân tố kinh tế vĩ mô không đƣợc thu thập thƣờng xuyên, liên tục theo quý
hoặc cơ sở cung cấp số liệu không đảm bảo tính tin cậy sẽ bị loại bỏ trong nghiên
cứu.
Hình 3.1 Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu, chi BHTN ở Việt Nam –
(nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
2.3.3. Sự tƣơng tác giữa các nhân tố ảnh hƣởng
Các nghiên cứu ở trên thế giới về mô hình ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ mô cho
thấy có 2 nhóm giả định về mối quan hệ giữa các nhân tố:
Thứ nhất, giả định về sự biến động có chu kỳ của từng biến số của G.M
Jenkins [đƣợc giới thiệu vào năm 1976, dựa trên ý tƣởng cho rằng chuỗi thời gian
có thể đƣợc giải thích bằng cách kết hợp các hành vi hiện tại và trong quá khứ với
các yếu tố ngẫu nhiên (gọi là nhiễu) ở hiện tại và quá khứ]. Chẳng hạn nhƣ chính
bản thân quy luật biến động của chi BHTN chịu sự ảnh hƣởng bởi chính chính sách
thực hiện chi BHTN trƣớc đây. Giáo sƣ Dek Terrell và cộng sự (2015) đã vận dụng
78
giả định này và chứng minh rằng lợi ích của chính sách BHTN không chỉ có tác
dụng trong ngắn hạn mà còn có thể tác dụng dài hạn. Ngƣời lao động đã đƣợc
hƣởng chế độ chi BHTN sẽ tiếp tục tham gia vào chính sách BHTN và hƣởng chế
độ chi trả trong tƣơng lai. Đối với các chỉ số kinh tế vĩ mô nhƣ: tăng trƣởng GDP,
CPI hay tỷ giá VNĐ/USD cũng tồn tại sự ảnh hƣởng bởi chính sách tăng trƣởng
kinh tế, biến động CPI và biến động tỷ giá đã đƣợc thực hiện trƣớc đây. Nói cách
khác là chính sách tăng trƣởng kinh tế (GDP) /hoặc biến động CPI /hoặc tỷ giá hối
đoái không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp, ngắt quãng và nhất thời, mà còn có tác dụng lâu
dài, liên tục. Quy luật biến động cũng không hoàn toàn giống nhau giữa các kỳ
nghiên cứu (độ trễ và mức độ ảnh hƣởng). Lý do đƣợc giải thích là "sự thay đổi bất
ngờ của một yếu tố có thể ảnh hưởng ngay lập tức và mức độ ảnh hưởng xảy ra khá
nghiêm trọng. Tuy nhiên,quy luật tự nhiên sẽ tự cân bằng lại và làm mất đi sự bất
ngờ của yếu tố" - G.M Jenkins. Tóm lại, các nghiên cứu về ảnh hƣởng của các nhân
tố kinh tế vĩ mô cho thấy xu hƣớng biến động chu kỳ có thể gây ra cả tác động ngắn
hạn tạm thời và cả tác động lan tỏa dài hạn.
Thứ hai, giả định về sự tƣơng tác chéo giữa các biến số (hồi quy đồng thời).
Lý luận về sự kết hợp của hai hoặc nhiều chính sách kinh tế cũng có thể là nguyên
nhân thúc đẩy (tiến tới) đạt đƣợc mục tiêu của chính sách; trong một số trƣờng hợp
lại cho ra kết quả trái ngƣợc hoặc kìm hãm, kéo dài (hay lệch hƣớng) quá trình (tiến
độ) hoặc không đạt đƣợc kỳ vọng đặt ra. Lý luận của Okun (về tăng trƣởng kinh tế -
GDP) cho thấy: "Khi tăng trưởng kinh tế vượt mức tiềm năng thì sẽ giải quyết được
tình trạng thất nghiệp". Tăng năng suất lao động nhờ cải tiến kỹ thuật và chuyển đổi
tổ chức sản xuất kinh doanh có thể gây tác động trái ngƣợc nhau với tình trạng thất
nghiệp. Tăng năng suất sẽ góp phần làm tăng GDP, tuy nhiên việc áp dụng khoa
học kỹ thuật mới sẽ làm tăng tỷ lệ thất nghiệp. Còn chuyển đổi tổ chức kinh doanh
sẽ hình thành nên ngành kinh doanh mới với sản lƣợng đóng góp tăng thêm (tăng
GDP). Ngoài ra, chuyển đổi tổ chức sản xuất còn tạo thêm việc làm. Trong trƣờng
hợp ngƣợc lại, khi tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ làm gia tăng chênh lệch trong phân phối
nguồn lực kinh tế và sản xuất không đạt hiệu quả (do nhu cầu giảm, máy móc
không đạt năng suất) và kìm hãm tăng trƣởng kinh tế (giảm GDP).
79
Lý luận của Phillip về biến động lạm phát – CPI cho thấy "việc can thiệp vào
giá cả thị trường vừa tạo động lực sản xuất nhưng lại có thể kìm hãm tiêu dùng"
(nguồn: [47], [48], [49]). Khi giá cả tăng lên, nhà sản xuất có lợi bởi họ mua đƣợc
nguyên vật liệu với giá rẻ (chu kỳ kinh doanh là MUA – BÁN) và bán thành phẩm
với giá cao hơn. Bên cạnh lợi nhuận ƣớc tính, thì nhà sản xuất còn hƣởng lợi bởi
lạm phát. Chính vì vậy, nhà sản xuất có thể mở rộng sản xuất và thuê thêm lao
động. Tuy nhiên, khi giá cả tăng cao, ngƣời tiêu dùng sẽ không thể mua đƣợc tất cả
nhu cầu dự định ban đầu và họ chỉ lựa chọn những nhu cầu cấp bách và thiết yếu.
Trên thị trƣờng tiêu dùng, hàng hóa tồn kho sẽ tăng lên và khó bán hơn. Chi phí tồn
kho lớn buộc nhà sản xuất phải cắt giảm hoạt động sản xuất và sa thải ngƣời lao
động (làm tăng tỷ lệ thất nghiệp).
Lý luận về biến động tỷ giá hối đoái của chuyên gia Ngân hàng thế giới cho
thấy "biến động tỷ giá tăng sẽ giúp nhà xuất khẩu kiếm thêm khoản chênh lệch tỷ
giá hoặc tăng sức cạnh tranh (về giá) ở nước ngoài". Điều này sẽ giúp nhà sản xuất
duy trì và mở rộng kinh doanh (tuyển thêm lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp). Tuy
nhiên, nghiên cứu khác lại chỉ ra rằng "khi tỷ giá tăng, khiến chi phí nhập khẩu
nguyên vật liệu tăng theo, chi phí nhập khẩu máy móc tăng, chi phí vay mượn bằng
ngoại tệ tăng sẽ làm cho doanh nghiệp sản xuất gặp nhiều khó khăn hơn". Nếu biến
động tỷ giá lớn và kéo dài, nhà sản xuất trong nƣớc có thể thu hẹp sản xuất, thậm
chí là dừng hẳn (phá sản), cắt giảm nhân sự ( theo các tài liệu [50],[51]). Tóm lại, sự
tƣơng tác chéo giữa các biến số cho thấy cả hƣớng tác động tích cực lẫn tiêu cực khi
việc thực hiện đồng thời nhiều chính sách vĩ mô đối với một mục tiêu xác định hay
còn đƣợc gọi là sự đánh đổi lợi ích khi thực hiện chính kinh tế vĩ mô.
Kết luận:
Trong các nghiên cứu trên thế giới, giả định ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ mô
gồm:
Giả định sự biến động chu kỳ Giả định về sự tƣơng tác chéo (1) Biến số kinh tế (Xt) biến động có tính chu kỳ và dài hạn. Hay Xt có mối quan hệ với X1, X2.... Xt-1. (2) Biến số kinh tế (Xt) có mối quan hệ với các biến số kinh tế vĩ mô khác Yt, Yt-1,...Y1; Zt, Zt-1, ... Z1. Hay phƣơng trình giả định tổng quan về sự ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ
mô tới thu, chi BHTN đƣợc sử dụng trong luận án nhƣ sau:
80
Tóm tắt nội dung chƣơng 2
Nội dung chƣơng 2 của Luận án đã làm rõ 3 vấn đề sau:
Thứ nhất, cơ sở lý luận về BHTN.
Thứ hai, lý luận về thu, chi BHTN; nguyên tắc tổ chức và quản lý quỹ BHTN ở Việt
Nam.
Cuối cùng, các mô hình cân đối thu chi BHTN; lựa chọn nhân tố ảnh hƣởng đến mô
hình cân đối thu chi quỹ BHTN ở Việt Nam.
81
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sự chênh lệch thu, chi quỹ BHTN theo chiều hƣớng thâm hụt ở nhiều quốc
gia trên thế giới nhƣ: Mỹ, Malaysia... đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu để ý. Kết quả
các công trình nghiên cứu cho thấy "giả định về nguyên nhân của sự thâm hụt xuất
phát từ điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi" là có căn cứ. Các nhà nghiên cứu cho
rằng chính sách BHTN và quản lý quỹ BHTN cũng cần phải điều chỉnh lại cho phù
hợp với sự thay đổi đó. Trong đó, đề xuất một hệ thống dự báo cân đối quỹ BHTN
dựa trên mô hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô là có thể giúp đỡ nhà hoạch định chính
sách BHTN tính toán đƣợc tổng chi, tổng thu và mức thâm hụt, để từ đó điều chỉnh
chính sách thu chi BHTN nhằm đảm bảo sự cân đối dài hạn của quỹ BHTN.
Nhƣ đã trình bày ở chƣơng 2, nội dung chính mà luận án sẽ tập trung vào
giải quyết là xác định phƣơng pháp và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của nhân tố tới
sự cân đối thu chi quỹ BHTN ở Việt Nam dựa trên mô hình cân bằng động của thu,
chi BHTN theo ảnh hƣởng khách quan của nhân tố kinh tế vĩ mô (macroeconomic
model). Hƣớng nghiên cứu của chƣơng 3 sẽ xoay quanh việc tìm hiểu phƣơng pháp
xác định và đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến sự cân bằng thu chi bảo hiểm thất
nghiệp.
3.1. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích
Theo ILO thì "Xác định phƣơng pháp tính giá trị thu và chi bảo hiểm thất
nghiệp và dự báo cân đối thu chi BHTN" luôn là hai nhiệm vụ chính trong xây dựng
mô hình cân đối tài chính quỹ BHTN ở nhiều quốc gia trên thế giới. Kết quả tổng
hợp các nhóm nhân tố giả định của Giáo sƣ Ronald Lee và cộng sự (2003) cho thấy
để xác định sự cân đối quỹ BHTN có thể dựa vào việc xác định tổng thu BHTN và
tổng chi BHTN.
Đối với tổng thu BHTN cũng đƣợc xác định dựa vào nhân tố: (1) Tỷ lệ thất
nghiệp (hay tỷ lệ người tham gia BHTN = 1 - % tỷ lệ người thất nghiệp); (2) quy
mô lực lƣợng lao động; (3) Quy định về chính sách đóng góp vào quỹ BHTN (mức
đóng góp là dài hạn và đƣợc tính toán trên cơ sở lâu dài).
82
Việc xác định tổng chi trực tiếp BHTN thì dựa vào các nhân tố: (1) tỷ lệ thất
nghiệp; (2) quy mô lực lƣợng lao động; (3) chính sách chi BHTN (bao gồm: thời
gian hƣởng và mức hƣởng chế độ BHTN). Trong đó, chính sách chi BHTN đƣợc
nhà hoạch định chính sách giữ ổn định (có thể coi là một hằng số - const: không
thay đổi), còn nhóm giả định còn lại phản ánh biến động khách quan bên ngoài.
Để đo lƣờng thu, chi BHTN thì chỉ cần xác định đƣợc 2 nhân tố còn lại: (1)
tỷ lệ thất nghiệp và (2) quy mô lực lƣợng lao động. Phƣơng pháp tiếp cận này đƣợc
gọi là phƣơng pháp tiếp cận trực tiếp.
Một phƣơng pháp tiếp cận khác nhằm giải quyết vấn đề "Xác định phương
pháp tính giá trị thu và chi bảo hiểm thất nghiệp và dự báo cân đối thu chi BHTN"
ở trên thế giới lại tập trung vào sử dụng nhân tố kinh tế vĩ mô trong tính toán thu,
chi BHTN và cân đối quỹ. Phƣơng pháp tiếp cận này lại xác định tổng thu, chi
BHTN "dựa trên một đối tượng hoặc một nhóm đối tượng ảnh hưởng có giá trị
tương đương" [Giáo sƣ Ronald Lee và cộng sự (2003)]. Điều này có nghĩa là thay
thế 2 nhân tố (1) tỷ lệ thất nghiệp và (2) quy mô lực lƣợng lao động bằng một hoặc
một nhóm các chỉ số liên quan. Phƣơng pháp tiếp cận này đƣợc gọi là phƣơng pháp
tiếp cận gián tiếp.
Nhờ có những thành tựu quan trọng trong nghiên cứu phƣơng pháp ƣớc
lƣợng kinh tế và phƣơng pháp đánh giá khoa học về giải thích mối quan hệ giữa:
Tăng trƣởng kinh tế - Việc làm – Lạm phát, mà mô hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô
đã đƣợc ứng dụng rộng rãi ở Thái Lan, Malaysia, Mỹ, Úc…trong mô hình tính toán
thu, chi và cân đối quỹ BHTN.
Đối với các công trình nghiên cứu ở Việt Nam trong lĩnh vực BHTN, hƣớng
tiếp cận này là khá mới mẻ và chƣa đƣợc nghiên cứu bài bản. Luận án này sẽ tổng
hợp những vấn đề lý luận trên thế giới và sử dụng phƣơng pháp tiếp cận gián tiếp
nhằm trả lời vấn đề " Xác định phương pháp tính giá trị thu và chi bảo hiểm thất
nghiệp và xây dựng mô hình cân đối thu chi BHTN ở Việt Nam". Nội dung tiếp theo
của luận án sẽ trình bày rõ hơn về phƣơng pháp tiếp cận:
83
3.1.1. Phƣơng pháp tiếp cận
3.1.1.1. Phương pháp tiếp cận trực tiếp
Trong đề án xây dựng mô hình cân đối thu – chi quỹ BHTN ở Việt Nam giai
đoạn 2009 – 2011 của Viện khoa học bảo hiểm xã hội do TS Đỗ Văn Sinh làm chủ
nhiệm đề án, hƣớng nghiên cứu tập trung vào việc "xây dựng mô hình tính toán giá
trị thu, chi BHTN của từng năm riêng lẻ và dự báo tình trạng cân đối tài chính trong vòng 20 năm tiếp theo47. Mô hình cân đối thu chi BHTN ở Việt Nam của TS Đỗ
Văn Sinh đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
-
= Cân đối thu chi hàng năm Thu BHTN hàng năm Chi BHTN hàng năm
Có thể nói, mô hình cân đối thu chi quỹ BHTN ở Việt Nam do TS Đỗ Văn
Sinh thiết kế xây dựng là mô hình đƣợc tính toán rất khoa học và kế thừa từ kết quả
nghiên cứu "phƣơng pháp tính giá trị thu, chi BHXH và chuỗi dữ liệu nền móng của
thu, chi BHXH". Phƣơng pháp tiếp cận của TS Đỗ Văn Sinh dựa trên số liệu của
thu, chi BHXH và các giả định về tỷ lệ thất nghiệp nhằm xây dựng công thức tính
47 Đề án khoa học đánh giá hoạt động quỹ BHXH, BHYT, BHTN và tính toán dự báo quỹ BHXH, BHYT, BHTN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó:
Thu BHTN
Số ngƣời tham gia BHTN
Mức lƣơng
Tỷ lệ đóng góp
Số ngƣời tham gia BHXH
Mức lƣơng cơ sở của năm trƣớc
Tỷ lệ ngƣời đóng BHXH tham gia BHTN
Tốc độ tăng lƣơng dự kiến của năm sau
Chính sách tỷ lệ đóng góp đƣợc giữ nguyên
Số liệu phỏng đoán theo kịch bản
Số liệu dự báo dựa trên ý kiến chuyên gia
Số liệu dự báo dựa trên quy định mức lương tối thiểu
Số liệu phỏng đoán theo Hội đồng chính sách tiền lương
Chi BHTN
Định mức chi
Số ngƣời tham gia BHTN
Tỷ lệ thất nghiệp
Mức lƣơng
Số ngƣời tham gia BHXH
Định mức phí hỗ trợ dạy nghề
Định mức phí quản lý...
Số liệu phỏng đoán theo kịch bản
Định mức phí giới thiệu việc làm
Tỷ lệ ngƣời đóng BHXH tham gia BHTN
Số liệu phỏng đoán theo kịch bản
Số liệu phỏng đoán theo kịch bản
Số liệu dự báo dựa trên ý kiến chuyên gia
84
toán "giá trị thu, chi BHTN".Phƣơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu của TS Đỗ
Văn Sinh là phù hợp với thực tiễn tại thời điểm nghiên cứu bởi: quỹ BHTN mới
bƣớc đầu đƣợc thực hiện từ năm 2010 và cơ sở dữ liệu chƣa thực sự hoàn chỉnh.
Đến năm 2015, TS Phạm Đình Thành thực hiện xây dựng "mô hình tính toán lại thu, chi BHTN ở Việt Nam"48 dựa trên nghiên cứu trƣớc đó của TS Đỗ Văn
Sinh. Điểm mới duy nhất trong "xây dựng mô hình thu, chi quỹ BHTN" của TS
Phạm Đình Thành là bổ sung giả định "lạm phát" trong tính toán tiền lƣơng.
= x (1+Tỷ lệ lạm phát)49
Mức lƣơng BQ đóng BHTN năm t-1
= Mức lƣơng tối thiểu x Hệ số Mức lƣơng BQ đóng BHTN năm t Mức lƣơng BQ đóng BHTN năm t-1 Mô hình tính toán thu, chi BHTN và cân đối quỹ BHTN của TS Đỗ Văn
Sinh, TS Phạm Đình Thành đã hình thành nên hệ thống các phƣơng trình toán học
và chắp nối thành mô hình tính toán. Điều này góp phần giúp các nhà quản lý quỹ
BHTN ở Việt Nam có những dự báo dài hạn về tài chính và cân đối quỹ.
Các nghiên cứu của Đỗ Văn Sinh và cộng sự (2011), Phạm Đình Thành và
cộng sự (2012) đều sử dụng tỷ lệ thất nghiệp giả định nhằm xác định thu, chi BHTN
của Việt Nam trong thời gian từ 2010 – 2030. Chỉ số tỷ lệ thất nghiệp đƣợc các
nhà nghiên cứu giải thích là "chỉ số phản ánh số lượng người lao động trong độ tuổi
lao động không có việc làm hoặc đang chờ để chờ nhận việc trong tổng số lực
lượng lao động". Chỉ số tỷ lệ thất nghiệp của một nền kinh tế đạt đƣợc ứng với mức
sản lƣợng tiềm năng. Trong điều kiện các nguồn lực của nền kinh tế đƣợc sử dụng
đến mức cao nhất có thể và sản xuất ra mức sản lƣợng nhƣ dự kiến [tức là sản lƣợng
tiềm năng (lý thuyết cung – cầu)], vẫn có sự chênh lệch giữa số ngƣời làm việc với
lực lƣợng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp tại thời điểm đạt đƣợc sản lƣợng tiềm năng
đƣợc gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Thực tế, tỷ lệ thất nghiệp trong một nền kinh
tế thƣờng dao động xung quanh tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (Đinh Vũ Trang Ngân,
2011).
Xét về dài hạn, chỉ số tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên luôn đƣợc giả định là chỉ số
ít biến động. Thậm chí trong các công trình dự báo thu, chi BHTN ở Việt Nam của
48 Đề án nghiên cứu xây dựng mô hình tính toán quỹ BHTN ở Việt nam 49 Tỷ lệ lạm phát giao động khoảng 10% trong giai đoạn 2015 – 2025 và 7% từ năm 2026 - 2050 85
Đỗ Văn Sinh và cộng sự (2011), Phạm Đình Thành và cộng sự (2012) đều đặt giả
định về chỉ số tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên không đổi là 6,5% trong giai đoạn 2010 –
2025. Điều này có thể gây nhầm lẫn giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ rời công việc
trong xác định chi BHTN (thất nghiệp do cơ cấu và thất nghiệp tạm thời – lý thuyết của Keynes50). Có thể nhận ra rằng về dài hạn tỷ lệ thất nghiệp sẽ quay về mức cân
đối chung, chính vì vậy việc sử dụng chỉ số thất nghiệp tự nhiên sẽ có thể dự báo
đƣợc thu, chi BHTN trong thời gian dài.
3.1.1.2. Phương pháp tiếp cận gián tiếp
Nhƣ đã trình bày ở phƣơng pháp tiếp cận trực tiếp, chỉ số tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên phản ánh sự cân bằng dài hạn của thị trƣờng lao động. Trong khi đó, để xác
định thu, chi BHTN lại cần phải xét về việc "tỷ lệ suy giảm lao động" trên thị
trƣờng việc làm (số việc làm bị mất đi). Chính vì vậy, để xác định "thu, chi bảo
hiểm thất nghiệp" trong ngắn hạn một cách tin cậy hơn, các nhà nghiên cứu vấn đề
kinh tế (quỹ an sinh), đƣa ra đề xuất thay thế chỉ số "tỷ lệ thất nghiệp" và "quy mô
lực lƣợng lao động" bằng một /hoặc một nhóm đại lƣợng kinh tế khác phản ánh "sự
suy giảm lao động" trên thị trƣờng việc làm. Phƣơng pháp tiếp cận này đƣợc gọi là
phƣơng pháp tiếp cận gián tiếp.
Điểm mạnh của phƣơng pháp tiếp cận gián tiếp trong xác định tổng thu, chi
BHTN chính là việc "sử dụng những chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản và phản ánh đặc
trưng cơ bản của nền kinh tế" (theo các tài liệu: [22],[23],[24],[28]). Các nhà
nghiên cứu chỉ ra rằng khi các điều kiện kinh tế xã hội thay đổi thì cần phải điều
t) là hai đại lƣợng phản ánh giá trị thực tế và có mối quan hệ với nhau.
chỉnh lại chính sách BHTN. Nói cách khác là giữa tỷ lệ thất nghiệp và biến động kinh tế (zC
t) sẽ mang lại những kỳ vọng khác nhau. Việc sử dụng mô hình
Việc thay thế "tỷ lệ thất nghiệp" bằng một /hoặc một nhóm các đại lƣợng phản ánh biến động kinh tế (zC
ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô sẽ giúp cho việc dự báo thu, chi BHTN trong ngắn hạn sẽ
có độ tin cậy cao hơn (theo các tài liệu [19],[31]].
độngt
50 Tỷ lệ thất nghiệpt = Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên0 + Tỷ lệ số việc làm mới đƣợc tạo rat - Tỷ lệ suy giảm lao
86
Hạn chế của phƣơng pháp tiếp cận gián tiếp chính là việc lựa chọn chỉ số
kinh tế vĩ mô tiêu biểu. Chỉ số kinh tế vĩ mô tiêu biểu phải phản ánh đƣợc đặc trƣng
biến động kinh tế (hay tác động ngắn hạn) thì mới cho kết quả đáng tin cậy.
3.1.2. Khung phân tích
Vào những năm 60 của thế kỷ 20, một số nhà nghiên cứu đặt ra vấn đề: "Đâu
là giới hạn của sự tăng trƣởng?" – The limits to growths (Nhóm tác giả gồm: Tiến sĩ
Dennis L Meadows và cộng sự, 1972). Với đội ngũ nghiên cứu hùng hậu gồm hơn
30 nhóm nghiên cứu chuyên sâu các lĩnh vực: Kinh tế học, giáo dục, khoa học kỹ
thuật, luật, nhân khẩu..., nhóm nghiên cứu cho thấy ba vấn đề cơ bản của một quốc
gia hiện đại phải hƣớng tới là: Việc làm – Thu nhập – Phát triển bền vững. Cả ba
vấn đề này "có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa làm cơ sở, tiền đề thúc đẩy,
nhưng cũng đồng thời là yếu tố kìm hãm lẫn nhau". Để biểu diễn mối quan hệ Kinh
tế - xã hội (hay giữa tăng trƣởng kinh tế và thất nghiệp, lạm phát và thất nghiệp...)
này dƣới dạng phƣơng trình ƣớc lƣợng kinh tế, đòi hỏi các nhà nghiên cứu cần phải
xây dựng và chứng minh các giả định kinh tế.
Trong khuôn khổ nghiên cứu luận án này, nghiên cứu sinh chỉ tập trung xem
xét sự ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu – chi BHTN. Lý do lựa chọn
là bởi:
Thứ nhất, kế thừa các công trình nghiên cứu trên thế giới về ảnh hưởng của
các nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu – chi BHTN. Các nghiên cứu về nhân tố kinh tế vĩ
mô cho thấy thông tin từ các chỉ số kinh tế vĩ mô rất đa dạng. Có nhóm chỉ số phản
ánh tốc độ tăng trƣởng /quy mô của nền kinh tế nhƣ: GDP, kim ngạch xuất nhập
khẩu... Trong khi đó, nhóm chỉ số khác phản ánh sự biến động tiền tệ nhƣ: lãi suất,
tỷ giá hối đoái, cung tiền hay CPI... Tùy vào mục đích nghiên cứu mà các nhà
nghiên cứu sắp xếp những số liệu và mô phỏng chúng thành các quy luật kinh tế.
Kết quả của những nghiên cứu quy luật đó giúp cho nhà hoạch định chính sách hiểu
và điều chỉnh chính sách, can thiệp kịp thời hoặc vận dụng quy luật kinh tế để điều
tiết quản lý xã hội.
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa thu, chi BHTN và
một vài chỉ số kinh tế vĩ mô trên thế giới (nguồn: [20], [22],[23], [31], [42])
Tác giả Quốc gia nghiên cứu Phƣơng trình biểu diễn mối quan hệ
87
nghiên cứu
Annette và cộng sự Phương pháp OLS: Ybudget =a0 + a1Log(GDP) + a2Log(POP) + a3EXP + a4Corruption + a5IMF10years3 + ε1 Nhóm quốc gia có thu nhập thấp, nhóm quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi
Malaysia Anwar và cộng sự
Mỹ và các nước OECD
Ronald Lee và cộng sự, GS Dek Terrell, GS. Stephen và cộng sự51... Phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế VAR Log(TF) =b0 + b1* Log(CPI) + b2* Log(IPI) + b3* Log(TBR) + b4* Log(M3) + b5* Log (FER) + b6* Log(OP) + b7* Log(CI) + u Phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế VAR Log(Yt) = α10 + β11*Log(Yt-1) + γ12*Log(Xt- 1) + δ13*Log(Et-1) + ε1 Log(Xt) = α20 + β21*Log(Yt-1) + γ22*Log(Xt- 1) + δ23*Log(Et-1) + ε2 Log(Et) = α30 + β31*Log(Yt-1) + γ32*Log(Xt-1) + δ33*Log(Et-1) + ε3 Các nghiên cứu trên thế giới về sự ảnh hƣởng nhân tố kinh tế vĩ mô tới sự
cân đối thu chi quỹ BHTN đều dựa trên phƣơng trình có chung những chỉ số kinh tế
nhƣ: GDP, OPI, CPI, IPI… Tùy thuộc vào đặc trƣng kinh tế và mục đích dự báo
quỹ BHTN, mà các nhà nghiên cứu lựa chọn các chỉ số kinh tế vĩ mô khác nhau.
Chẳng hạn nhƣ: ở nhóm những quốc gia kém phát triển, quốc gia có nền kinh tế
chuyển đổi, hay nền kinh tế có thu nhập thấp thì đƣợc khuyến nghị sử dụng chỉ số
GDP (theo tài liệu [31]). Ở một quốc gia đang phát triển là Malaysia, (theo tài liệu
[22]) đã chứng minh rằng chỉ số phát triển công nghiệp (IPI) và chỉ số giá dầu (OPI)
là nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động của quỹ BHTN của Malaysia; Các nghiên
cứu ở Mỹ (quốc gia phát triển) cho thấy có 2 nhóm chỉ số (Nhóm 1: chỉ số tăng
trƣởng kinh tế và vốn; Nhóm 2: chỉ số biến động thị trƣờng) có ảnh hƣởng tới quỹ
BHTN của Mỹ (theo các tài liệu [19], [20], [23], [24], [42]); Nghiên cứu chính sách
BHTN ở một số quốc gia mới xây dựng chính sách BHTN, nhóm nghiên cứu đến từ
51 Mô hình dự báo quỹ xã hội ở các quốc gia thuộc tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đƣợc xây dựng dựa trên 2 nhóm yếu tố ảnh hƣởng: - Nhóm 1 : Chỉ số tăng trƣởng kinh tế và tăng trƣởng vốn - Nhóm 2 : Chỉ số biến động thị trƣờng Log(Yt) = α10 + β11*Log(Yt-1) + γ12*Log(Xt-1) + δ13*Log(Et-1) + ε1 Log(Xt) = α20 + β21*Log(Yt-1) + γ22*Log(Xt-1) + δ23*Log(Et-1) + ε2 Log(Et) = α30 + β31*Log(Yt-1) + γ32*Log(Xt-1) + δ33*Log(Et-1) + ε3 Trong đó: - Y là biến phụ thuộc (gồm: dự báo thu, chi quỹ xã hội, dự báo cân bằng quỹ xã hội) - X là chỉ số kinh tế (nhƣ GDP, chỉ số S&P500, chỉ số công nghiệp, lãi suất danh nghĩa, tỷ giá hối đoái) - E là biến số tác động của thị trƣờng và thiên nhiên (nhƣ : tỷ lệ có việc làm, tỷ lệ thất nghiệp, CPI, vụ mùa). 88
Ngân hàng thế giới (theo tài liệu [36]) cho rằng GDP, lạm phát, lãi suất danh nghĩa,
lực lƣợng lao động… là những nhân tố ảnh hƣởng đến cân đối thu chi BHTN.
Thứ hai, khả năng quan sát và thu thập dữ liệu trong nghiên cứu.Trong các
mô hình biểu diễn các ảnh hƣởng tới thu, chi BHTN, các nhà nghiên cứu trên thế
giới đều dựa trên phƣơng trình biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô
và thu, chi BHTN. Có nhiều ý kiến về phƣơng pháp xây dựng phƣơng trình biểu
diễn mối quan hệ với sự cân đối thu chi BHTN (phƣơng pháp ảnh hƣởng của nhân
tố kinh tế vĩ mô; phƣơng pháp kết hợp ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ mô và yếu
tố hành vi...). Sự kết hợp của ảnh hƣởng bởi nhân tố kinh tế vĩ mô và ảnh hƣởng của
hành vi cá nhân / hoặc ảnh hƣởng bởi yếu tố biến động thiên nhiên, môi trƣờng
cũng mang lại nhiều ý nghĩa nghiên cứu. Tuy nhiên, không có nhiều thông tin dữ
liệu về hành vi tham nhũng trong quỹ BHTN ở Việt Nam và thông tin theo dõi về
mối quan hệ giữa ảnh hƣởng của môi trƣờng và thiên tai tới thu chi BHTN ở Việt
Nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2019. Trong quá trình khảo sát và thu
thập dữ liệu của luận án này, những số liệu về hiện tƣợng “hành vi cá nhân / hay
môi trƣờng” không đƣợc theo dõi liên tục, và việc sử dụng chúng có thể làm sai
lệch kết quả nghiên cứu.
Mặt khác, cũng có những nghiên cứu chỉ ra rằng sự kết hợp đó không mang
lại nhiều ý nghĩa nghiên cứu và có thể loại bỏ khỏi mô hình. Chẳng hạn nhƣ trong
công trình nghiên cứu về quỹ an sinh xã hội ở Mỹ, giáo sƣ Kenneth G. Buffin
(2007) kết luận rằng "những giả định về hành vi sai sót của người quản lý quỹ
BHTN hoặc hành vi trục lợi của người lao động bị thất nghiệp là có thật". Tuy
nhiên mức độ ảnh hƣởng của chúng tới việc thâm hụt quỹ BHTN là rất nhỏ (không đáng kể52).
Cuối cùng, những nhân tố này chưa được nghiên cứu kiểm chứng đồng thời
đối với tác động lên sự cân đối thu chi BHTN ở Việt Nam. Các công trình nghiên
cứu về ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô tới thu, chi BHTN ở Việt Nam mới chỉ dừng lại
nghiên cứu riêng lẻ chỉ số kinh tế vĩ mô, chẳng hạn nhƣ trong nghiên cứu của TS
Phạm Đình Thành (2015) đã sử dụng chỉ số CPI trong mô hình dự báo thu, chi
52 Nguyễn Ái Đoàn và cộng sự (2017), đã đƣa ra giả định và kiểm chứng về hành vi của ngƣời thất nghiệp theo độ tuổi (trên 35), giới tính (nữ) và trình độ học vấn (không đƣợc đào tạo) trong trục lợi BHTN quận Long Biên, Hà nội, năm 2013. Kết quả cho thấy những giả định này không có ý nghĩa trong nghiên cứu. 89
BHTN; còn trong nghiên cứu của TS Nguyễn Ái Đoàn và cộng sự (2016) thì sử
dụng chỉ số tăng trƣởng kinh tế (GDP).
Bảng 3.2 Tổng hợp các nghiên cứu ảnh hưởng của GDP, CPI và tỷ giá hối
đoái tới thu, chi BHTN (nguồn: [5];[22])
Tác động Tác giả
Nhân tố kinh tế vĩ mô GDP Thuận chiều Jean Fares và Milan Vodopivec ; Annette
và cộng sự; Nguyễn Ái Đoàn và cộng sự.
CPI Thuận chiều Phạm Đình Thành; Anwar và cộng sự;
Các chuyên gia kinh tế uy tín đến từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển
châu Á, Bộ kế hoạch và đầu tƣ… lại lựa chọn 3 chỉ số: GDP, CPI và tỷ giá hối đoái
VNĐ/USD trong các nghiên cứu vấn đề kinh tế - xã hội ở Việt Nam làm những chỉ
số kinh tế vĩ mô cơ bản. Những chỉ số này phản ánh đặc trƣng biến động của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 201853. Điều này cho thấy có sự tƣơng
đồng giữa các nghiên cứu của chuyên gia kinh tế trong và ngoài nƣớc khi lựa chọn
các chỉ số kinh tế vĩ mô ở Việt Nam cho nghiên cứu riêng ở Việt Nam với các chỉ
số kinh tế vĩ mô khác khi nghiên cứu riêng tại quốc gia khác.
t)
Tóm lại, trên cơ sở những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh đƣa ra lựa chọn các chỉ số GDP, CPI và tỷ giá VNĐ/USD để biểu diễn thông tin về biến động kinh tế (zC
cho mô hình nghiên cứu mối quan hệ với thu, chi BHTN ở Việt Nam, dƣới dạng
phƣơng trình sau:
(3.4) Log(Y) = α0 + α1*Log(GDP) + α2*Log(CPI) + α3Log(EXR) + ε
Việc lựa chọn những chỉ số này là bởi:
Một là lựa chọn chỉ số kinh tế vĩ mô có tính chất bao quát tổng thể. Những
t), thì nghiên cứu sinh sử dụng chỉ số kinh tế vĩ mô
chỉ số này đã đƣợc minh chứng về giá trị thông tin của nó trong sự kết dính giữa biến động kinh tế với thị trƣờng lao động54. Để đo lƣờng quá trình sản xuất trong nƣớc (hay biến động kinh tế - zC
là: GDP. Chỉ số GDP (tổng sản phẩm quốc nội) là chỉ tiêu đo lƣờng tính bằng giá trị 53 Chuyên gia của Ngân hàng thế giới: Anja Baum, David Corvino và Mitsuru Katagiri (2018), Chuyên gia ngân hàng phát triển châu Á Nguyễn Minh Cƣờng và Eric Sidgwick, (2018), Bộ kế hoạch và đầu tƣ: Ngô Chí Long, TS. Đặng Đức Anh (2019) 54 Quá trình sản xuất sử dụng các nguồn lực sau: (1) Nguyên vật liệu; (2) Nhân công; (3) Máy móc thiết bị. Quá trình lƣu thông lại phản ánh qua mối quan hệ trao đổi Hàng – Tiền. Ngƣời lao động bán sức lao động để lấy tiền và dùng tiền để mua hàng hóa. Nhà kinh doanh mua sức lao động bằng tiền và bán hàng để quay vòng vốn sản xuất. 90
(tiền) của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất ra trong phạm vi
lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm). Chỉ số
GDP gắn liền với quá trình sản xuất trong nƣớc hay tổng quan quá trình sử dụng lao
động cho sản xuất trong nƣớc.
Bên cạnh đó xu hƣớng dịch chuyển các nguồn lực kinh tế (đầu vào và đầu ra)
theo hiệu quả phân công lao động và lợi thế sản xuất khiến thay đổi cầu lao động
cũng biến động theo. Để giải quyết việc làm và tạo thu nhập, thì chính sách hiện nay
của chính phủ Việt nam hƣớng tới là thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Một trong những
biện pháp thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và khuyến khích xuất khẩu (tạo thêm việc
làm và tăng sức cạnh tranh) đƣợc lựa chọn áp dụng từ những năm 90 của thế kỷ 20
là duy trì đồng nội tệ yếu trong “dài hạn”. Trong những chỉ số phản ánh biến động
kinh tế vĩ mô là (1) quy mô vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; (2) chỉ số tỷ giá hối đoái
VNĐ/USD; (3) Chỉ số biến động chứng khoán (Vn-Index)… thì chỉ số tỷ giá hối
đoái có phạm vi ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất rộng hơn [bao gồm cả thu hút
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (dƣới dạng tiền và công nghệ) và kích thích sản xuất hƣớng
tới xuất khẩu].
Một yếu tố khách quan khác phản ứng sự thay đổi nhậy bén của thị trƣờng
trao đổi hàng hóa – tiền tệ và thị trƣờng trao đổi sức lao động đó là biến động giá
cả. Biến động giá cả làm thay đổi cả hành vi ngƣời sử dụng lao động (nhà sản xuất)
và ngƣời lao động. Biến động giá cả trên thị trƣờng luôn tạo ra hai trạng thái đối
lập: có lợi cho ngƣời sử dụng lao động thì bất lợi cho ngƣời lao động và ngƣợc lại.
Trong khi biến động tỷ giá VNĐ/USD phản ánh sự tƣơng tác với thị trƣờng (cả về
hàng hóa và sức lao động) nƣớc ngoài, thì chỉ số biến động giá vàng và chỉ số CPI
(hàng tiêu dùng) lại phản ánh sự thay đổi “định mức trao đổi” ở trong nƣớc. Có thể
nói chỉ số CPI là chỉ số đặc trƣng tiêu biểu cho biến động giá cả trên thị trƣờng và
gắn liền với sự dịch chuyển thị trƣờng lao động.
Hai là mức độ tin cậy của các chỉ số. Các chỉ số kinh tế vĩ mô: GDP, CPI và
tỷ giá VNĐ/USD ở Việt Nam đều do các cơ quan quản lý nhà nƣớc xây dựng thông
tin (theo những tiêu chuẩn của luật định). Các chỉ số này còn đƣợc công bố thông
tin “công khai và định kỳ” nhằm giúp cho bộ máy nhà nƣớc và công chúng nắm bắt
đƣợc thực trạng nền kinh tế và xã hội. Qua đó, có thể so sánh và đánh giá các chính
91
sách kinh tế - xã hội giữa các thời kỳ, giữa các khu vực kinh tế, khu vực địa lý… để
điều chỉnh chính sách quản lý vĩ mô nhằm duy trì cân bằng và phát triển vĩ mô.
Ba là vai trò quan trọng và không thể tách rời trong các công trình nghiên
cứu vấn đề kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu luận án chỉ xoay quanh vấn đề cân đối thu chi
BHTN và các nhân tố kinh tế vĩ mô. Đây chỉ là một mắt xích nhỏ trong cả một hệ
thống vận hành kinh tế. Nội dung nghiên cứu của luận án cũng kế thừa các công
trình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới về vấn đề kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy,
việc sử dụng những chỉ số kinh tế vĩ mô này sẽ giúp cho việc so sánh kết quả và
ứng dụng nghiên cứu của luận án với kết quả của các công trình nghiên cứu kinh tế
vĩ mô khác.
3.2. Tổng hợp dữ liệu và phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế
Dữ liệu của luận án là tài liệu kỹ thuật dƣới dạng dữ liệu điện tử đƣợc thu
thập từ những nguồn tin cậy và tuân thủ đầy đủ quy trình, thủ tục của nhà cung cấp
dữ liệu nhằm mục đích phục vụ cho công trình nghiên cứu.
3.2.1. Tổng hợp dữ liệu
Để thực hiện nghiên cứu, luận án sử dụng dữ liệu định lƣợng làm cơ sở chính
cho việc nghiên cứu. Dữ liệu định lƣợng: là những dữ liệu phản ánh việc đo lường
sự vật - hiện tượng và biểu diễn dưới dạng số học. Đây là loại dữ liệu cơ bản sử
dụng cho công trình nghiên cứu định lƣợng về kiểm chứng mối sự ảnh hƣởng của
nhân tố kinh tế vĩ mô (gồm GDP, CPI và tỷ giá VNĐ/USD) tới thu, chi và cân đối
thu – chi của quỹ BHTN ở trên thế giới. Dữ liệu định lƣợng thƣờng dùng để trả lời
những câu hỏi liên quan đến: tần xuất, số lƣợng, giá trị hay kích cỡ... Dữ liệu định
lƣợng trong nghiên cứu Luận án này đƣợc phản ánh dƣới hình thức giá trị (gồm chi
BHTN, GDP, tỷ giá VNĐ/USD) và biến động % (CPI).
Bảng 3.3 Mô tả tổng hợp dữ liệu nghiên cứu (nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Ký kiệu biến số TC GDP CPI EXR
Tên dữ liệu Chi BHTN GDP CPI VNĐ/USD
Cơ quan cung cấp Cục việc làm Tổng cục thống kê TD Thu BHTN Cục việc làm Ngân hàng nhà nước
Thời gian Phạm vi Tổng cục thống kê Hàng quý, từ Q4/2009 đến Q4/2019 Việt Nam
92
Định dạng dữ liệu Dữ liệu điện tử
3.2.1.1. Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận án là nguồn thứ cấp. Trong đó:
- Dữ liệu GDP đƣợc thu thập từ số liệu tính toán và công bố của Tổng cục thống kê.
Theo giải thích của tổng cục thống kê thì GDP (Tổng sản phẩm trong nƣớc) là giá
trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (quý, năm)55. GDP biểu thị kết quả sản xuất do các đơn
vị thƣờng trú tạo ra trong lãnh thổ kinh tế của một quốc gia. Dữ liệu thu thập về
GDP là theo giá hiện hành. Đơn vị tính: tỷ đồng.
- Dữ liệu CPI là dữ liệu do Tổng cục thống kê cung cấp. Tổng Cục thống kê xây
dựng chỉ số CPI nhằm phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả chung qua
thời gian của một số lượng cố định các loại hàng hoá và dịch vụ đại diện cho tiêu
dùng cuối cùng, phục vụ đời sống bình thường của người dân. Chỉ số giá tiêu dùng
chỉ phản ánh mức độ biến động của giá cả chứ không phản ánh mức giá của hàng hoá56. Dữ liệu thu thập về CPI là chỉ số CPI theo kỳ gốc năm 200957. Đơn vị tính %.
- Dữ liệu tỷ giá VNĐ/USD do ngân hàng Nhà nƣớc công bố. Cách xác định tỷ giá
VNĐ/USD do ngân hàng nhà nƣớc dựa trên cung cầu USD trên thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước. Dữ liệu tỷ giá VNĐ/USD sử dụng trong luận án là tỷ giá
công bố vào ngày làm việc cuối cùng của quý. Đơn vị tính: đồng.
- Dữ liệu thu, chi BHTN do Cục việc làm, Bộ LĐ-TB-XH cung cấp. Tổng chi
BHTN đƣợc xác định bao gồm các khoản chi trực tiếp cho ngƣời thất nghiệp, chi
tìm kiếm việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề … Đơn vị tính : tỷ đồng. Tổng thu BHTN
đƣợc xác định bao gồm thu trực tiếp và khoản thu từ đầu tƣ vốn thặng dƣ nhàn rỗi.
3.2.1.2. Thu thập và điều chỉnh số liệu theo mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, số
liệu đƣợc tập hợp và sắp xếp theo cùng một chuỗi thời gian (cùng quý, năm). Tuy
55 Definition: Gross Domestic Product (GDP) is the gross sum of value added of each product measured by market prices in a country during a period. 56 Definition: Consumer Price Index (CPI) is the price of this basket of goods and services relative to the price of the same basket in some base year. Economists compute the price of a basket of goods and services purchased by a typical consumer. 57 Công thức tính:
93
nhiên, các số liệu này đƣợc thiết kế theo mục đích của nhà cung cấp số liệu là phản ánh giá trị (GDP,thu, chi BHTN58) hay biến động giá cả (CPI, tỷ giá) (xem phụ lục
về thống kê mô tả các biến số). Trong khi đó, nội dung nghiên cứu của luận án là
đánh giá sự ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ mô tới sự cân đối thu chi BHTN theo
mô hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô (theo các tài liệu: [19]; [22]; [31] ):
(3.1) Log(TC) = α0 + α1*Log(TD) + α2*Log(GDP) + α3*Log(CPI) +
α4Log(EXR) + ε
Để đảm bảo sự thống nhất và logic trong nghiên cứu, số liệu đƣợc tính toán
và điều chỉnh lại theo công thức xác định biến động % so với kỳ gốc: ∆Xt so với Q4/200959:
∆Xt = (Xt-XQ4/2009)100/XQ4/2009
Bảng 3.4 Tóm tắt đơn vị tính và ký hiệu biến trong mô hình nghiên cứu
Ký hiệu
Log(TC) = ∆TCTF Log(TD) = ∆TDTF Log(GDP) = ∆CPI Log(EXR) = ∆EXR Log(GDP) = ∆GDP Đơn vị tính % % % % %
Ký hiệu các biến Tổng chi BHTN Tổng thu BHTN CPI Tỷ giá VNĐ/USD GDP
3.2.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế
3.2.2.1. Phương pháp ước lượng kinh tế trong nghiên cứu đánh giá về mối quan hệ
giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô
Phƣơng pháp định lƣợng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu hiện nay áp dụng để
"đánh giá sự ảnh hƣởng giữa các nhân tố kinh tế" là ƣớc lƣợng kinh tế. Phƣơng
pháp ƣớc lƣợng đƣợc sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa đối tƣợng nghiên cứu
và khách thể nghiên cứu. Để sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế, các nhà
nghiên cứu phải sắp xếp và phân loại tính chất thông tin kinh tế và lựa chọn phƣơng
pháp ƣớc lƣợng phù hợp.
58 Số liệu thu BHTN trƣớc năm 2015 đƣợc điều chinh giảm theo tỷ lệ đóng góp của nhà nƣớc. 59 GDP Quí 4 năm 2009 là: 488404 tỷ đồng Tỷ giá hối đoái Q4/2009 là: 18045 đồng/USD CPI Q4/2009 là 100 Tổng chi BHTN Q4/2009 là 26.33tỷ đồng Tổng thu BHTN Q4/2009 là 877,675 tỷ đồng 94
Mối quan hệ giữa các biến số trong phƣơng trình /hoặc hệ phƣơng trình (sự
kết hợp các giả định nghiên cứu) nhằm đánh giá mối quan hệ tác động (ảnh hƣởng)
không phải lúc nào cũng chỉ mang tính chiều hƣớng nhất định. Điều này cũng phù
hợp với quy luật tự nhiên của sự thích ứng. Theo đó, sự can thiệp vào trật tự (kết
cấu) của nền kinh tế thị trƣờng sẽ khiến không chỉ một chủ thể biến động, mà còn
kéo theo sự biến động của các đối tƣợng nhiễu loạn xung quanh. Mức độ tác động
(cƣờng độ) và thời gian tác động sẽ quyết định sự biến động của chủ thể. Tuy nhiên,
cơ chế tự cân đối sẽ khiến hƣớng tác động (mục tiêu của tác động) sẽ bị chệch đi,
thậm chí là phản tác dụng (chệch hoàn toàn so với mục tiêu đặt ra ban đầu). Các
biến số độc lập (biến giải thích) không phải luôn luôn tác động lên biến phụ thuộc
mà trong nhiều trƣờng hợp biến phụ thuộc lại tác động ngƣợc lên biến độc lập. Để
đảm bảo tính hợp lý, các nghiên cứu cần phải xét ảnh hƣởng qua lại của những biến
này cùng một lúc. Chính vì thế mô hình ảnh hƣởng bởi yếu tố kinh tế vĩ mô phải xét
đến không chỉ dừng lại ở mô hình một phƣơng trình mà là mô hình nhiều phƣơng
trình (hệ phƣơng trình). Sự ra đời của phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế vectơ tự hồi
quy (VAR) đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu giả định trong ƣớc lƣợng kinh tế các
vấn đề kinh tế vĩ mô nhƣ: ảnh hƣởng tác động qua lại giữa các biến số, kiểm định
mức độ tác động và dự báo các vấn đề kinh tế... Ứng dụng quan trọng của phƣơng
pháp OLS là vào năm 1977, hai nhà nghiên cứu kinh tế Christopher Sims và
Thomas Sargent (về sau đạt giải Nobel kinh tế năm 2011) cùng đƣa ra một phƣơng pháp định lƣợng (đo lƣờng mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô)60. Với giả
thiết là nền kinh tế đang vận hành với những yếu tố hiện tại, khi có sự thay đổi chính sách kinh tế thì nền kinh tế sẽ có phản ứng ra sao61; cấu trúc thị trƣờng liệu có
thay đổi tích cực hay tiêu cực?...
Bảng 3.5 Tổng hợp các công trình nghiên cứu về phương pháp ước lượng kinh tế
Nội dung
Tác giả nghiên cứu Legendre (1805), Gauss (1809) Phương pháp ước lượng kinh tế OLS Pearson (1908) C.W.J Granger (1969) Phương pháp ước lượng kinh tế đa biến Phương pháp ước lượng Vecto tự hồi quy
60 ..." Nhận thấy rằng logic giản đơn của các nhà khoa học trong lĩnh vực hóa học là muốn kết luận về tính chất (một sản phẩm hóa học mới) thay đổi ra sao, thì phải dựa theo sự thay đổi thành phần đầu vào của phản ứng thí nghiệm hóa học, nên hai nhà nghiên cứu kinh tế Christopher Sims và Thomas Sargent đã cùng có ý tƣởng đƣa ra phƣơng pháp đánh giá sự tác động sự thay đổi chính sách kinh tế lên nền kinh tế."... 61 Giống nhƣ liệu phản ứng hóa học có cho ra đời một hợp chất có tính năng kỳ vọng hay không? 95
Johansen, Søren (1991) Phương pháp ước lượng Vecto hiệu chỉnh sai số
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.2.2.2. Phương pháp vectơ tự hồi quy và phương pháp vectơ hiệu chỉnh sai số
Mô hình kinh tế vĩ mô là mô hình biểu diễn mối quan hệ của nhiều biến số vĩ mô và điều này khiến việc ƣớc lƣợng trở nên phức tạp62. Khi mở rộng (thêm biến
vào phƣơng trình ƣớc lƣợng) đánh giá sự ảnh hƣởng, nhà nghiên cứu có thể lựa
chọn và tìm ra, kiểm chứng sự kết hợp của nhiều yếu tố khách thể nghiên cứu lên đối tƣợng nghiên cứu63. Sự mở rộng phƣơng trình ƣớc lƣợng sẽ thực sự có ý nghĩa
khi các khách thể nghiên cứu có tính chất độc lập và tƣơng tác một chiều.
Tuy nhiên, các yếu tố kinh tế vĩ mô lại phản ánh nhiều mối quan hệ tác động chéo lẫn nhau64. Điều này có nghĩa là tồn tại một quy luật "nhân – quả" đồng thời.
Chẳng hạn nhƣ: sự thay đổi của X1 ảnh hƣởng đến cả Y và X2; Cả X1 và X2 cùng
ảnh hƣởng tới Y... Để giải thích mối quan hệ này, các nhà nghiên cứu phải xây
dựng một hệ thống các phƣơng trình ƣớc lƣợng (giả sử có 3 biến thì sẽ có 3 phƣơng
trình ƣớc lƣợng). Hệ phƣơng trình ƣớc lƣợng kinh tế này đƣợc gọi là phƣơng pháp Vector tự hồi quy – Phƣơng pháp VAR65.
Y = a0 + a1X1 + a2X2 + u1
X1= b0 + b1Y + b2X2 + u2
X2= c0 + c1X1 + c2Y + u3
Việc ƣớc lƣợng phƣơng trình đa biến vốn đã rất phức tạp rồi, mà khi kết hợp
nhiều phƣơng trình lại tạo thành hệ phƣơng trình lớn sẽ khiến khối lƣợng công việc
nghiên cứu lớn và kết quả ƣớc lƣợng thay đổi, chệch khỏi quỹ đạo, dễ mắc các sai
lầm hơn... Ƣu điểm lớn nhất của phƣơng pháp VAR là nó đồng thời đánh giá sự ảnh
62 Phƣơng pháp ƣớc lƣợng phức tạp phản ánh mối quan hệ giữa nhiều biến số độc lập với một biến số phụ thuộc: Y = a0 + a1X1 + a2X2 + ... + anXn + u. 63 Mô hình tuyến tính đa biến phản ánh sự kết hợp của nhiều mô hình tuyến tính đơn biến với một biến phụ thuộc duy nhất. Mô hình hồi quy đa biến là có cơ sở nền tảng từ mô hình tuyến tính đơn giản. Mục đích chung của hồi quy nhiều lần (thuật ngữ lần đầu tiên đƣợc Pearson sử dụng, 1908) là định lƣợng mối quan hệ giữa một số biến độc lập hoặc dự đoán và biến phụ thuộc. Mô hình đơn giản 1: Y = aX1 + u1 Mô hình đơn giản 2: Y = bX2 + u2 Mô hình đa biến: Y = (a/2) X1 + (b/2) X2 + (u1+u2)/2 64 Nhà nghiên cứu kinh tế lƣợng ngƣời Anh Clive William John Granger đã chứng minh phép thử mối quan hệ giữa các biến và đặt tên cho phương pháp kiểm định đó là Granger – causuality (1969) – Bài viết ―Investigating Causal Relations by Econometric Models and Cross-spectral Method‖. 65 (VAR - Vector autoregression) Mô hình vectơ tự hồi quy đã đƣợc xây dựng bởi nhà kinh tế vĩ mô Christopher Sims (1980) nhằm biểu diễn quan hệ nhân quả trong một tập hợp các biến kinh tế vĩ mô. 96
hƣởng và kết hợp với dự báo xu hƣớng biến động của nhiều biến số. Chính vì vậy,
phƣơng pháp ƣớc lƣợng VAR đƣợc nhiều nhà nghiên cứu và nhà quản lý chính sách
sử dụng nhằm cho ra kết quả dự báo và điều chỉnh chính sách quản lý kịp thời.
Dựa trên giả định (3.1) cho rằng có mối quan hệ giữa 5 yếu tố gồm : GDP,
CPI và tỷ giá hối đoái VNĐ/USD, chi BHTN (TC) và thu BHTN (TD), phƣơng
pháp ƣớc lƣợng VAR sẽ giải thích mối quan hệ bằng hệ phƣơng trình ƣớc lƣợng gồm66:
α 10 + α11Log[TC(TF)
(t-k)] + α12Log[TD(TF)
(t-k)]+ α13Log[GDP(t-k)] +
Log[TC(TF)]= α14 Log[CPI(t-k)] + α15Log[EXR(t-k)] + ε1
α 20 + α21Log[TD(TF)
(t-k)] + α22Log[TC(TF)
(t-k)]+ α23Log[GDP(t-k)] +
Log[TD(TF)]= α24 Log[CPI(t-k)] + α25Log[EXR(t-k)] + ε2
(t-k)]
α30 + α31Log[GDP(t-k)] + α32Log[TC(TF)
(t-k)] + α33Log[TD(TF)
Log[GDP]= + α34 Log[CPI(t-k)] + α35Log[EXR(t-k)] + ε3
(t-k)] +
α40 + α41 Log[CPI(t-k)] + α42Log[TC(TF)
(t-k)] + α43Log[TD(TF)
Log[CPI]= α44Log[GDP(t-k)] + α45Log[EXR(t-k)] + ε4
(t-k)] +
α50 + α51Log[EXR(t-k)] + α52Log[TC(TF)
(t-k)]+ α53Log[TD(TF)
Log[EXR]= α54Log[GDP(t-k)] + α55Log[CPI(t-k)] + ε4 Trong đó:
αj là ma trận các hệ số
TC, TD, GDP, CPI, EXP là các vecto (biến số) trong mô hình.
εj là vecto các nhiễu trắng.
Để có thể áp dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế Vecto tự hồi quy (VAR) trong nghiên cứu, thì chuỗi số liệu dùng cho mô hình phải đảm bảo tính dừng67. Tuy nhiên, trên thực tế không phải là chuỗi dữ liệu ở mức cơ sở I [0] là dừng68. Để khắc
phục những sai lầm cho chuỗi dự liệu thời gian, nghiên cứu của Johansen cho rằng ..."các kết quả ước lượng kinh tế theo chuỗi thời gian có thể cho ra R2 điều chỉnh có
67 …"một quá trình ngẫu nhiên được coi là dừng nếu như trung bình và phương sai của nó không đổi theo thời gian và giá trị của đồng phương sai giữa hai thời đoạn chỉ phụ thuộc vào khoảng cách và độ trễ về thời gian giữa hai thời đoạn này chứ không phụ thuộc vào thời điểm thực tế mà đồng phương sai được tính"… Damodar N. Gujarati, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Chƣơng 21: Chuỗi thời gian trong kinh tế lƣợng. Phần 1: Tính dừng,các nghiệm đơn vị và tính đồng kết hợp. 68 Trong trƣờng hợp này, chuỗi dữ liệu cần phải biến đổi cho tới khi thỏa mãn điều kiện ƣớc lƣợng kinh tế Vecto tự hồi quy (VAR). Sự biến đổi chuỗi dữ liệu có khi đạt đƣợc ở mức sai phân cấp 1 - I [1], thậm chí ở mức sai phân cấp 2 - I [2] hoặc lớn hơn. Việc kết hợp tuyến tính nhiều chuỗi dữ liệu thời gian không dừng đôi lúc lại cho kết quả thành một chuỗi thời gian dừng.
66 Giả định biến động chu kỳ và giả định về sự tƣơng tác đồng thời:
97
giá trị lớn, nhưng thay vì yếu tố có mối ảnh hưởng hội tụ, thì một số cho thấy xu
hướng phân kỳ về mức độ ảnh hưởng"... Điều này làm cho kết quả nghiên cứu có
mắc khuyết tật. Phƣơng pháp kiểm định do Johansen đƣa ra nhằm giảm thiểu những
sai sót của mô hình vecto tự hồi quy (VAR) và hình thành mô hình vecto hiệu chỉnh
sai số (VECM) /mô hình tự hồi quy phân phối trễ (ARDL).
VECM và ARDL về cơ bản là nhƣ nhau nếu các chuỗi thời gian Yt và Xt tích
hợp đồng bậc [thƣờng là I(1)] và đồng liên kết. Yt và Xt đƣợc giả định trong mối
quan hệ cân đối dài hạn, nghĩa là, thay đổi của Yt theo thay đổi của Xt trong dài hạn
chính là hệ số. Nếu Yt-1 chệch ra khỏi giá trị cân bằng của nó, thì sẽ có một sự điều
chỉnh để kéo trở lại vị trí cân bằng. Tốc độ điều chỉnh (speed of adjustment) là hệ số
= (1-Δ1), nằm trong khoảng 0< < 1. ∆ là toán tử sai phân bậc 1.
Mô hình vecto hiệu chỉnh sai số (VECM) sẽ góp phần giải thích mô hình
cân bằng ngắn hạn [biến xu hƣớng quá khứ (chu kỳ biến động trong quá khứ) và biến xu hƣớng tƣơng lai]69. Còn mô hình tự hồi quy phân phối trễ (ARDL) chỉ ra
mối quan hệ cân bằng dài hạn.
* Trình tự thực hiện đánh giá sự ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới
thu, chi bảo hiểm thất nghiệp
Mục tiêu của phƣơng pháp Vecto tự hồi quy / hay phƣơng pháp Vecto hiệu
chỉnh sai số là nhằm kiểm định sự ảnh hƣởng qua lại giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô
với thu, chi BHTN và mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố trong hệ phƣơng trình. Sau
đó, dựa trên kết quả đánh giá mối quan hệ ảnh hƣởng từ các phƣơng trình / hệ
phƣơng trình, nhà nghiên cứu có thể ứng dụng vào công tác dự báo. (Các bƣớc tiến
hành thực nghiệm xem phụ lục).
+ ε
Yt= α +
Để có thể áp dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế Vecto tự hồi quy (VAR)
+ θ*∆Yt-i + δ*∆Xt-i Kiểm chứng mối quan hệ ngắn hạn (VECM)
ECM: Mô hình hiệu chỉnh sai số ( Vector error correction model) ARDL: Mô hình tự hồi quy có phân phối trễ (autoregressive distributed lag).
trong nghiên cứu, thì chuỗi số liệu dùng cho mô hình phải đảm bảo tính dừng. Tiêu 69 Phƣơng trình biểu diễn: Yt= α + ∑p β*Yt-i + ∑q γXt-i + ε Trong đó : Yt-i: biến nội sinh, có độ trễ là p Xt-i: biến ngoại sinh có độ trễ là q α: là hằng số Mô hình cụ thể để kiểm chứng mối quan hệ giữa các biến số: β*Yt-i + γ*Xt-i Kiểm chứng mối quan hệ dài hạn (ARDL)
98
chuẩn ADF (Augmented Dickey – Fuller) đƣợc sử dụng để kiểm tra tính dừng của
tất cả các chuỗi số liệu đƣa vào hệ phƣơng trình. Chuỗi dữ liệu đƣợc cho là dừng
khi sử dụng kiểm định ADF cho kết quả trị tuyệt đối của t- thống kê (t-statistic)
luôn lớn hơn giá trị tuyệt đối của t-thống kê ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. Đồng
thời xác xuất xảy ra (prob*) luôn trong mức giới hạn (luôn nhỏ hơn mức ý nghĩa
1%, 5% và 10%). Chỉ khi xác định đƣợc chuỗi dừng, thì mới có thể sử dụng chính
chuỗi số liệu đó làm cơ sở ƣớc lƣợng.
Bƣớc 1: Chọn khoảng trễ phù hợp. Trong phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế Vecto tự
hồi quy, mỗi phƣơng trình đƣợc đo lƣờng bởi giá trị trễ của chính biến số đó và giá
trị trễ của các biến số độc lập khác. Các nguyên nhân (giá trị trễ của các biến) trong
khoảng thời gian khác nhau thì có ảnh hƣởng khác nhau. Có trƣờng hợp giá trị trễ
ảnh hƣởng tức thì, nhƣng cũng có trƣờng hợp không ảnh hƣởng hoặc ảnh hƣởng rất
nhỏ. Việc lựa chọn khoảng trễ phù hợp sẽ giúp giới hạn các biến số đƣa vào phƣơng
trình và vẫn có kết quả ảnh hƣởng lớn.
Bảng 3.6 Lựa chọn phương pháp kiểm định để tìm khoảng trễ phù hợp
Phƣơng pháp đánh giá
Công thức AIC=N Ln(SSE/N) +2p Mô hình có tiêu chuẩn thấp hơn thì được lựa chọn Mô hình có tiêu chuẩn thấp hơn thì được lựa chọn Mô hình có tiêu chuẩn thấp hơn thì được lựa chọn SC = N Ln(SSE/N) + p * LnN HQC = N Ln(SSE/N) + p * Ln(LnN) Phƣơng pháp kiểm định - Kiểm định AIC: Akaike information criterion - Kiểm định SC: Schwarz information criterion - Kiểm định HQ: Hannan- Quinn information criterion Trong đó: SSE là tổng bình phƣơng phần dƣ; N: cỡ mẫu; p: độ dài của trễ
Bƣớc 2: Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian
Theo Gujarati (2003) ..."một chuỗi thời gian là dừng khi giá trị trung bình, phương
sai, hiệp phương sai (tại các độ trễ khác nhau) giữ nguyên không đổi cho dù chuỗi
được xác định vào thời điểm nào đi nữa. Chuỗi dừng có xu hướng trở về giá trị
trung bình và những dao động quanh giá trị trung bình sẽ là như nhau. Nói cách
khác, một chuỗi thời gian không dừng sẽ có giá trị trung bình thay đổi theo thời
gian, hoặc giá trị phương sai thay đổi theo thời gian hoặc cả hai"... Nếu sai phân
bậc 1 của một chuỗi có tính dừng thì chuỗi ban đầu gọi là tích hợp bậc 1, ký hiệu là
I(1). Tƣơng tự, nếu sai phân bậc d của một chuỗi có tính dừng thì chuỗi ban đầu gọi
là tích hợp bậc d, ký hiệu là I(d). Nếu chuỗi ban đầu (chƣa lấy sai phân) có tính
99
dừng thì gọi là I(0)70. Nếu tính chất này tồn tại thì Y, X1, X2 đƣợc gọi là đồng liên
kết. Kết hợp tuyến tính dừng đƣợc gọi là phƣơng trình đồng liên kết. Mục đích của
kiểm định đồng liên kết là để xác định xem các chuỗi không dừng có liên kết hay
không. Nếu có chứng tỏ giữa chúng có quan hệ cân bằng dài hạn hay nói cách khác
kết quả hồi quy giữa Y, X1, X2 vẫn sử dụng đƣợc một cách bình thƣờng mặc dù Y, X1, X2 là ba chuỗi không dừng71.
Bƣớc 3: Kiểm định hiện tƣợng đồng liên kết
Để có thể áp dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế Vecto tự hồi quy / Vecto hiệu
chỉnh sai số của hệ phƣơng trình nghiên cứu, thì cần phải xác định số lƣợng các liên
kết dài hạn trong tập hợp các chuỗi dữ liệu thời gian. Số phƣơng trình đồng liên kết sẽ phụ thuộc số biến trong mô hình72. Nếu mô hình có n biến thì sẽ có (n-1) phƣơng
trình đồng liên kết. Khi đó, số giả thiết về số phƣơng trình đồng liên kết sẽ đƣợc
thêm vào.
Theo Engle và Granger (1987) thì mô hình đồng liên kết (ARDL) và cơ chế hiệu
chỉnh sai số (VECM) sẽ giải quyết đƣợc vấn đề sau:
+ Mô hình ARDL chỉ tập trung vào giải quyết những ảnh hƣởng dài hạn và chứng
minh đƣợc sự hiệu quả của một phƣơng trình duy nhất (khắc phục mô hình VAR
dựa trên nhiều hệ phƣơng trình).
+ Mô hình đặt ra giả định mới nhằm khắc phục những nhầm lẫn trong mô hình
VAR. Sử dụng phƣơng pháp VAR có thể xảy ra hiện tƣợng “ảnh hưởng giả“ (Granger và Newbold, 1974)73. Kết quả của loại hồi quy này sẽ dẫn đến các kiểm định thống kê nhƣ t, F, R2 sẽ bị lệch. Nói một cách khác, hồi quy lệch sẽ cho kết
70 Giả định bắt buộc là ba chuỗi Y, X1, X2 là các chuỗi không dừng. Tuy nhiên, theo Engle và Granger (1987) kết hợp tuyến tính giữa ba chuỗi này có thể là một chuỗi dừng. Nhƣ vậy, mỗi chuỗi Y, X1, X2 có thể đƣợc tích hợp bậc 1, nghĩa là I (1). 71 Giả thuyết kiểm định: H0: β = 0 (Yt là chuỗi dữ liệu không dừng) H1: β < 0 (Yt là chuỗi dữ liệu dừng) Trong kiểm định Dickey và Fuller (1981) giá trị t ƣớc lƣợng của các hệ số trong các mô hình sẽ theo phân phối xác suất τ (tau statistic, τ = giá trị hệ số ƣớc lƣợng/ sai số của hệ số ƣớc lƣợng). 72 Để kiểm định đồng liên kết, nghiên cứu này chọn phƣơng pháp kiểm định của Johansen với các giả thiết H0 sau: “None”: nghĩa là không có đồng liên kết; “At most 1”: nghĩa là có một mối quan hệ đồng liên kết. 73 Jack Johnston, John Dinardo (2003), Econometric Methods, Fourth Editions, McGRAW - HILL International Editions 100
quả các kiểm định thống kê t và R2 rất tốt nhƣng mô hình có thể hoàn toàn không có
ý nghĩa.
+ Mô hình VECM cũng tƣơng tự nhƣ mô hình ARDL, nhƣng có thể áp dụng trong
trƣờng hợp xảy ra nhiều biến trong mô hình không dừng.
Bƣớc 4: Kiểm định mối quan hệ nhân quả.
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế Vecto tự hồi quy / Vecto hiệu chỉnh sai số thƣờng
xem xét sự tác động ảnh hƣởng 2 chiều. Trong đó biến số nguyên nhân trong hệ
phƣơng trình có thể đồng thời là nguyên nhân ảnh hƣởng tới nhiều đối tƣợng dự
báo. Chẳng hạn nhƣ GDPt-1 vừa là nguyên nhân để dự báo chi BHTN (ở phƣơng
trình dự báo chi BHTN) nhƣng cũng có thể đồng thời là nguyên nhân dự báo GDPt
(ở phƣơng trình dự báo GDP). Kiểm định VAR Granger Causality/ Block
Exogeneity Wald Tests để chỉ ra rằng trong hệ phƣơng trình thì từng phƣơng trình có mối quan hệ nhân quả khác nhau và theo mức độ tác động khác nhau74.
Bƣớc 5: Đánh giá mô hình
Để cho ra kết quả phƣơng trình của phƣơng pháp ƣớc lƣợng VAR /VECM, sẽ buộc
phải loại bỏ những giả định không cần thiết (loại bỏ biến không cần thiết). Công cụ kiểm định Wald đƣợc sử dụng75.
Tóm lại, luận án kế thừa mô hình kinh tế vĩ mô trên thế giới và phƣơng pháp
VAR /VECM trong đánh giá sự ảnh hƣởng và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các
(*) (**)
Yt = a0+a1*Yt-1 + a2*Xt-1 + u1t Xt = b0 + b1*Yt-1 + b2*Xt-1 + u2t
nhân tố kinh tế trong mô hình kinh tế vĩ mô (macroeconomic model) tới chi BHTN.
F =
~ F(k-1, n-k,a)
ESS/(k-1) RSS/(n-k)
Nếu F ≥ F(k-1, n-k, a) hoặc Pvalue ≤ mức ý nghĩa α thì bác bỏ giả thiết H0.
74 Biểu diễn hệ phƣơng trình trong phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế Vecto tự hồi quy / vecto hiệu chỉnh sai số: - Trong phƣơng trình (*), nếu a2 khác 0 (có giá trị khác 0) và đồng thời p1 có ý nghĩa thống kê, thì có thể kết luận rằng sự biến động của Xt-1 và X... là nguyên nhân gây ra sự biến động của Yt. [Đối với phƣơng trình (**) cũng nhƣ vậy]. Trong trƣờng hợp ở phƣơng trình (*), nếu a2 khác 0 (có giá trị khác 0) và nhƣng p1 không có ý nghĩa thống kê, thì chƣa có đủ cơ sở kết luận rằng sự biến động của Xt-1 và X... là nguyên nhân gây ra sự biến động của Yt. - Khi trong cả hai phƣơng trình (*) và (**) xảy ra hệ số a2 và b2 cùng có giá trị khác 0 và đồng thời p1 và p2 cùng có ý nghĩa thống kê, thì có thể kết luận là X và Y có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Trong trƣờng hợp giá trị p1 và p2 không có ý nghĩa thống kê, thì có thể kết luận là X và Y có mối quan hệ độc lập tƣơng đối. 75 Trong đó giả định: H0: Giả định a1 = a2= ... = ai = 0 H1: Ít nhất có một hệ số a khác 0
101
Các nhà nghiên cứu vấn đề kinh tế sử dụng mô hình kinh tế vĩ mô để đánh giá mối
quan hệ ảnh hƣởng đến chi BHTN. Mô hình kinh tế vĩ mô về bản chất đó là phƣơng
trình toán học giữa các biến số với: một vế của phƣơng trình là biến số phụ thuộc
(vế bên trái) và vế còn lại của phƣơng trình là tập hợp các biến số độc lập. Trong
mô hình kinh tế vĩ mô, các biến số (không đƣợc giả định là độc lập hay phụ thuộc)
lại có mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau. Chính vì vậy mà phƣơng pháp ƣớc lƣợng
kinh tế Vecto tự hồi quy / phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế Vecto hiệu chỉnh sai số là
phƣơng pháp đƣợc nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn nhằm xử lý mối quan hệ tƣơng
tác đa biến và nhiều chiều (hệ phƣơng trình), xử lý sự đa dạng của chuỗi dữ liệu
thời gian. Tuy nhiên, để áp dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế VAR hay VECM,
cần phải xem xét những tiêu chuẩn nhất định (kiểm định VAR / VECM) thì kết quả
mới có ý nghĩa.
Tóm tắt nội dung chƣơng 3
Nội dung chính của chƣơng 3 xoay quanh những nội dung chính sau:
Thứ nhất, phƣơng pháp nghiên cứu và khoanh vùng phạm vi /giới hạn nghiên cứu
của luận án.
Thứ hai, trình bày khái quát phƣơng pháp đánh giá và trình tự xử lý dữ liệu (theo
phƣơng pháp Vectơ tự hồi quy – VAR / phƣơng pháp Vecto hiệu chỉnh sai số -
VECM).
Nội dung tiếp theo của luận án sẽ tập trung vào hƣớng nghiên cứu thực nghiệm ảnh
hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới thu, chi BHTN.
102
CHƢƠNG 4. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH ẢNH
HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TỚI THU CHI
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VIỆT NAM
4.1. Phân tích dữ liệu tổng quan
Giai đoạn trƣớc khi thực hiện chi trả BHTN (vào ngày 1/1/2010), Việt Nam
chỉ thực hiện chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc đƣợc quy định trong Bộ luật Lao
động năm 1994. Ngƣời lao động ở doanh nghiệp nhà nƣớc khi bị mất việc làm, sẽ
đƣợc nhận một khoản trợ cấp. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đƣợc trích từ
quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và từ ngân sách Nhà nƣớc mà không có sự tham gia
đóng góp của ngƣời lao động. Theo quy định của Luật Việc làm số 38/2013/QH13,
hàng tháng, doanh nghiệp và ngƣời lao động mỗi bên đóng 1% tiền lƣơng vào Quỹ
BHTN (do nhà nƣớc quản lý). Chính sách BHTN có hiệu lực không chỉ là giải pháp
làm giảm gánh nặng ngân sách nhà nƣớc phải chi cho lao động thất nghiệp, mà còn
làm giảm số lƣợng lao động thất nghiệp (trong dài hạn) (Trích báo cáo thƣờng niên
quỹ BHXH, 2015). Mục đích cuối cùng của chính sách BHTN là giúp đỡ, hỗ trợ
ngƣời lao động trang trải cuộc sống hàng ngày sau khi thất nghiệp và chờ tìm việc
làm mới, nhờ thế giảm thiểu tệ nạn xã hội.
4.1.1. Phân tích thực trạng thu, chi bảo hiểm thất nghiệp ở Việt nam
Trong 10 năm thực hiện chính sách chi trả thất nghiệp từ quỹ BHTN, số
lƣợng ngƣời đƣợc hƣởng chính sách trợ cấp đã tăng 26,31 lần (từ 36.696 ngƣời năm
2010 lên con số 965.573 ngƣời vào năm 2018). Tốc độ tăng bình quân số lƣợng
ngƣời đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp lần 1,14 lần / năm. Trong khi đó, số
lƣợng ngƣời tham gia quỹ BHTN tăng hơn gấp đôi từ mức gần 6 triệu ngƣời năm
2009 lên tới 13,5 triệu ngƣời năm 2019.
103
5000
4000
3000
1000
2000
1 1 / 1 Q
6 1 / 3 Q
0 1 / 1 Q
0 1 / 3 Q
1 1 / 3 Q
2 1 / 1 Q
2 1 / 3 Q
3 1 / 1 Q
3 1 / 3 Q
4 1 / 1 Q
4 1 / 3 Q
5 1 / 1 Q
5 1 / 3 Q
6 1 / 1 Q
7 1 / 1 Q
7 1 / 3 Q
8 1 / 1 Q
8 1 / 3 Q
9 1 / 1 Q
9 1 / 3 Q
0 350000 300000 250000 200000 150000 100000 50000 0
UI Unemploy (ngƣời) UI paid (tỷ đồng)
Hình 4.1 Tình hình chi trả BHTN và số lượng LĐ hưởng chi thất nghiệp theo từng
quý. (nguồn:[3])
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đƣợc đƣa vào triển khai thực
hiện từ năm 2009, đã hỗ trợ công tác an sinh xã hội cho ngƣời ngƣời lao động nhất
là khi họ bị mất việc làm. Thực tế, bảo hiểm thất nghiệp đã giúp ngƣời lao động
vƣợt qua khó khăn, ổn định cuộc sống và giúp họ sớm quay lại thị trƣờng lao động.
Trong giai đoạn khoảng 10 năm trƣớc khi thực hiện chính sách chi trả BHTN, tỷ lệ
thất nghiệp ở Việt Nam luôn trên 4,5% (Bình quân tỷ lệ thất nghiệp ở giai đoạn này
là 5,41%). Tổng chi trả BHTN năm 2018 tăng gấp 25,69 lần so với năm 2010 và tốc
độ tăng bình quân vào khoảng 1,57 lần/năm. Chi BHTN thay đổi theo từng quý +/-
1200000
15000
1000000
800000
10000
600000
400000
5000
200000
0
0
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Số người tham gia BHTN (nghìn người)
Số người hưởng trợ cấp thất nghiệp (người)
0,3%.
Hình 4.2 Số người tham gia BHTN và số lượng LĐ hưởng chi trả bảo hiểm thất
nghiệp - Giai đoạn 2010 – 2019 (nguồn:[3])
104
Sang giai đoạn sau khi triển khai thực hiện chi trả BHTN, tỷ lệ thất nghiệp
xuống dƣới mức 3% và giao động bình quân khoảng 2,21%. Vì vậy, chính sách
BHTN cũng đƣợc xem là một chính sách có hiệu quả và lợi thế trong đảm bảo an
sinh xã hội.
Bảng 4.1 So sánh tỷ lệ thất nghiệp trước khi triển khai và sau khi thực chính sách
chi trả BHTN (nguồn:[1])
Giai đoạn chƣa thực hiện chính sách BHTN Giai đoạn triển khai thực hiện chi trả BHTN
Tỷ lệ thất nghiệp (%) 6,42 6,28 6,01 5,78 5,60 5,31 4,82 4,64 4,65 4,60 Tỷ lệ thất nghiệp (%) 2,88 1,99 1,81 2,18 2,10 2,33 2,30 2,24 2,00 1,99
5,41 2,21 Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Bình quân Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Bình quân Chính sách BHTN đã thu hút đƣợc ngày càng nhiều đối tƣợng lao động tham
gia. Tuy nhiên, đồng thời với khoản thu BHTN tăng lên thì các khoản chi trả BHTN
cũng tăng theo. Số ngƣời nộp hồ sơ hƣởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp và số ngƣời
có quyết định hƣởng chính sách chi bảo hiểm thất nghiệp tăng kéo theo chi các chế
độ bảo hiểm thất nghiệp có xu hƣớng tăng, năm sau đều cao hơn năm trƣớc. Không
chỉ số lƣợng ngƣời thất nghiệp đƣợc quỹ BHTN hỗ trợ tăng lên, mà còn số lƣợng
ngƣời thất nghiệp đƣợc quỹ BHTN giới thiệu việc làm và đào tạo lại nghề cũng
không ngừng tăng lên. Số ngƣời đƣợc giới thiệu việc làm vào năm 2010 chỉ là gần
126 nghìn ngƣời, đến năm 2011 con số này tăng gắp 1,7 lần (là hơn 215 nghìn
ngƣời). Năm 2016, số ngƣời nộp đơn xin giới thiệu việc làm cao hơn gấp 2 lần so
với năm 2015. Số liệu ngƣời nộp đơn xin đƣợc hỗ trợ học nghề không lớn so với số
ngƣời xin hƣởng trợ cấp BHTN (chƣa đầy 1% vào năm 2010), nhƣng biến động lại
tăng nhanh (vào khoảng 5% - năm 2017). Có thể nói, chính sách chi trả BHTN đã
góp phần không nhỏ giúp ngƣời thất nghiệp tái hòa nhập vào thị trƣờng lao động.
105
Bảng 4.2 Tổng hợp báo cáo thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp – Giai đoạn
2010 – 2018 (Đơn vị tính: ngƣời) (nguồn: Bộ LĐTB và XH)
Số ngƣời thất nghiệp Số ngƣời thất nghiệp Số ngƣời đƣợc hỗ trợ Năm hƣởng BHTN đƣợc giới thiệu việc làm học nghề
36.996 125.562 52 2010
410.134 215.498 489 2011
583.645 342.145 2.259 2012
582.067 397.338 7.793 2013
517.569 457.273 10.845 2014
545.309 463.859 24.363 2015
586.254 910.448 28.537 2016
671.789 1.113.934 34.723 2017
965.573 2.969.275 37.960 2018
Tóm lại, chính sách BHTN của Việt Nam đã trở thành chỗ dựa cho không ít
ngƣời lao động (khi rơi vào tình trạng mất việc làm) và gia đình của họ vƣợt qua
khó khăn trong thời gian chờ tìm đƣợc việc làm mới. Sự ra đời của chính sách bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đã tạo thêm một lƣới an sinh nhằm hỗ trợ cho ngƣời
lao động khi bị mất việc có thể vƣợt qua khó khăn và có cơ hội tìm đƣợc việc làm
mới.
5000 4000
3000
2000
4000 3000
2000 1000
1000 0
2 1 / 1 Q
9 1 / 3 Q
0 1 / 1 Q
0 1 / 3 Q
1 1 / 1 Q
1 1 / 3 Q
2 1 / 3 Q
3 1 / 1 Q
3 1 / 3 Q
4 1 / 1 Q
4 1 / 3 Q
5 1 / 1 Q
5 1 / 3 Q
6 1 / 1 Q
6 1 / 3 Q
7 1 / 1 Q
7 1 / 3 Q
8 1 / 1 Q
8 1 / 3 Q
9 1 / 1 Q
chi BHTN (tỷ đồng)
thu BHTN (tỷ đồng)
Linear (chi BHTN (tỷ đồng))
Linear (thu BHTN (tỷ đồng))
0 -1000
Hình 4.3: Biến động thu, chi BHTN so với Q1/2010 (%)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
106
Hình 4.3 cho thấy khoảng cách giữa thu và chi BHTN theo thời gian càng tiếp cận
gần nhau (xu hƣớng hội tụ). Nói cách khác là tốc độ tăng của thu chậm hơn tốc độ
tăng chi BHTN.
4.1.2. Phân tích thực trạng biến động GDP, CPI và tỷ giá ở Việt Nam
Các nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế và nhiều nhà
nghiên cứu độc lập… đã chứng minh rằng nhân tố kinh tế vĩ mô là một trong nhiều
yếu tố ảnh hƣởng đến sự cân đối thu chi BHTN ở nhiều quốc gia trên thế giới (theo
các tài liệu [20], [36], [42]). Ở các quốc gia khác nhau, thì sự lựa chọn chỉ số kinh tế
vĩ mô (trong nghiên cứu ảnh hƣởng đến biến động chi BHTN) để phản ánh đặc
trƣng của nền kinh tế là khác nhau. Khi nghiên cứu ở Việt Nam, các chuyên gia đến
từ Ngân hàng thế giới (Ousmane Dione, 2018) nhận xét rằng tình hình kinh tế Việt
Nam trong thời gian qua là khả quan với 3 chỉ tiêu cơ bản: "…Cho dù bối cảnh toàn
cầu có nhiều thách thức, Việt Nam tiếp tục đạt tăng trưởng vững, song song với lạm
phát ở mức vừa phải và tỷ giá tương đối ổn định…". Cũng đồng tình với ý kiến
trên, các nghiên cứu của Quỹ tiền tệ quốc tế cho rằng chỉ số GDP, CPI và tỷ lệ thất
nghiệp là 3 yếu tố trọng tâm trong duy trì phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam
[(Anja Baum (FAD), David Corvino (APD) và Mitsuru Katagiri (MCM), 2018].
Chuyên gia IMF cho rằng biện pháp điều tiết biến động tỷ giá VNĐ/USD trong một
chừng mực có thể chấp nhận đƣợc nhƣ là một dạng lạm phát trong mua bán ngoại
thƣơng, sẽ góp phần thu hút vốn đầu tƣ FDI, khuyến khích xuất khẩu và kích thích
tăng trƣởng kinh tế Việt Nam. Dựa trên những nhận định "tin cậy và có cơ sở khoa
học" này và các công trình nghiên cứu ở Việt Nam, nghiên cứu sinh tổng hợp lại 3
chỉ số kinh tế vĩ mô gồm: GDP, CPI và tỷ giá hối đoái VNĐ/USD trong nghiên cứu
sự ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ mô tới chi BHTN (Nghiên cứu của TS Phạm
Đình Thành trƣớc đó chỉ sử dụng chỉ số CPI; PGS TS Nguyễn Ái Đoàn sử dụng chỉ
số GDP).
Trong giai đoạn từ Q1/2009 đến Q4/2019, thực trạng biến động của một vài
chỉ số kinh tế vĩ mô ở Việt Nam (gồm GDP, CPI và tỷ giá hối đoái VNĐ/USD) nhƣ
sau:
107
4.1.2.1. Biến động chỉ số GDP của Việt Nam
Các nhà nghiên cứu kinh tế (Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế...) sử
dụng chỉ số GDP để so sánh sự tăng trƣởng kinh tế qua thời gian và giữa các vùng
miền, lĩnh vực kinh tế. Sự biến động chỉ số GDP [tốc độ tăng trƣởng (%)– theo
phƣơng pháp giá trị so sánh, giá trị thực hiện (tỷ đồng) – theo phƣơng pháp thống
kê] phản ánh tổng hợp diễn biến thị trƣờng sản xuất, tiêu dùng và đầu tƣ trong 1
thời kỳ. Khi chỉ số tăng trƣởng GDP (%) dƣơng (lớn hơn 0), nền kinh tế đƣợc đánh
giá là tốt. Ngƣợc lại, khi chỉ số này âm, nền kinh tế bị xem nhƣ là suy thoái – khủng
hoảng. Để phản ánh chi tiết diễn biến thị trƣờng, các nhà kinh tế phải sử dụng kết
hợp chỉ số GDP và các chỉ số kinh tế khác nhƣ: tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát…
Bảng 4.3: Tăng trưởng GDP - Giai đoạn 2008-2019 (nguồn: [1])
Chỉ số phát triển GDP Tổng Chỉ số phát triển GDP Tổng
(Năm trƣớc = 100) - % số (Năm trƣớc = 100) - % số
2008 105,66 2014 105,98
2009 105,40 2015 106,68
2010 106,42 2016 106,21
2011 106,24 2017 106,81
2012 105,25 2018 107,08
2013 105,42 2019 107,02
Tốc độ tăng trƣởng GDP hàng năm của Việt Nam từ năm 2008 đến năm
2019 luôn trên mức 5% mỗi năm. Việt Nam đƣợc nhiều chuyên gia kinh tế
(Ousmane Dione, Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam và trong
Báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới - Quỹ tiền tệ quốc tế) đánh giá tốt về tăng
trƣởng GDP. Biên độ giao động GDP từng quý phản ánh sự thay đổi ngắn hạn của
tăng trƣởng kinh tế.
108
6 1 / 1 Q
9 1 / 3 Q
0 1 / 1 Q
0 1 / 3 Q
1 1 / 1 Q
1 1 / 3 Q
2 1 / 1 Q
2 1 / 3 Q
3 1 / 1 Q
3 1 / 3 Q
4 1 / 1 Q
4 1 / 3 Q
5 1 / 1 Q
5 1 / 3 Q
6 1 / 3 Q
7 1 / 1 Q
7 1 / 3 Q
8 1 / 1 Q
8 1 / 3 Q
9 1 / 1 Q
350.00 300.00 250.00 200.00 150.00 100.00 50.00 0.00 -50.00
2400 2000 1600 1200 800 400 0
6 1 / 1 Q
9 1 / 3 Q
0 1 / 1 Q
0 1 / 3 Q
1 1 / 1 Q
1 1 / 3 Q
3 1 / 3 Q
3 1 / 1 Q
2 1 / 3 Q
5 1 / 3 Q
4 1 / 1 Q
5 1 / 1 Q
6 1 / 3 Q
7 1 / 1 Q
8 1 / 1 Q
8 1 / 3 Q
9 1 / 1 Q
2 4 7 1 1 1 / / / 1 3 3 Q Q Q GDP (%) theo giá so sánh Q4/2009
GDP (nghìn tỷ đồng) theo giá hiện hành
Hình 4.4 Biến động GDP theo giá so sánh và tốc độ tăng trưởng so với Q4/2009
(Nguồn:[1])
4.1.2.2. Biến động chỉ số CPI của Việt nam
Nghiên cứu về lạm phát trên thế giới chỉ ra rằng có 2 nguyên nhân làm thay
đổi giá cả: (1) Lạm phát do cầu. Khi nhu cầu của thị trƣờng về một mặt hàng nào đó
tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng
khác cũng theo đó leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên
thị trƣờng; (2) Lạm phát do cung. Xuất phát từ sự sụt giảm trong tổng cung (Chi phí
bao gồm tiền lƣơng, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho
công nhân, thuế... ). Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí
sản xuất của các xí nghiệp chắc chắn cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm
cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận và thế là mức giá chung của toàn thể nền
kinh tế cũng sẽ tăng.
Ở Việt Nam, yếu tố biến động giá cả hàng hóa tiêu dùng cũng xuất phát từ 2
nguyên nhân tƣơng tự nhƣ trên thế giới. Chẳng hạn từ nguyên nhân giá dầu (Oil
price) khiến thị trƣờng vận tải tăng giá và kéo theo sự biến động chung của giá cả
trên toàn thị trƣờng. Trong khi đó, quy định mức lƣơng tối thiểu tại doanh nghiệp
khiến chi phí lao động tăng lên và buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh giá bán để
đảm bảo lợi nhuận đặt ra.
109
9
7.5
6
4.5
3
1.5
0
4 1 / 1 Q
0 1 / 1 Q
0 1 / 3 Q
1 1 / 1 Q
1 1 / 3 Q
2 1 / 1 Q
2 1 / 3 Q
3 1 / 1 Q
3 1 / 3 Q
4 1 / 3 Q
5 1 / 1 Q
5 1 / 3 Q
6 1 / 1 Q
6 1 / 3 Q
7 1 / 1 Q
7 1 / 3 Q
8 1 / 1 Q
8 1 / 3 Q
9 1 / 1 Q
9 1 / 3 Q
-1.5
CPI (Đơn vị tính: %)
Hình 4.5 Biến động chỉ số giá tiêu dùng so với quí trước - CPI (%) Quí 1/2010 đến
quí 4/2019 (nguồn: [1]).
Biến động giá cả cũng có tính chu kỳ. Thƣờng biến động giá cả hàng hóa
quý 1 cao hơn các quý còn lại, bởi đặc trƣng biến động thị trƣờng vào dịp Lễ, Tết
cổ truyền. Ngoài ra, các chính sách thƣơng mại quốc tế thay đổi nhƣ cắt giảm thuế
cũng có ảnh hƣởng nhất thời tới sự biến động của giá cả hàng hóa. Từ năm 2010
đến năm 2013, biến động CPI luôn ở mức trên 9%/năm. Sau năm 2012, chỉ số CPI
giảm dần và đạt mức thấp nhất là 0.63% vào năm 2012. Chính sách can thiệp nhằm
giữ chỉ số CPI thấp đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế và
ổn định xã hội ở Việt Nam.
4.1.2.3. Biến động tỷ giá hối đoái VNĐ/USD
Xu hƣớng hợp tác và hội nhập trong thƣơng mại, đầu tƣ và các quan hệ tài
chính quốc tế… hình thành dòng đối lƣu: hàng - tiền; quy mô xuất nhập khẩu – quy
mô thanh toán. Bởi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của
mình, nên thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi giữa các đồng tiền
khác nhau. Tỷ giá hối đoái phản ánh sự tƣơng quan trao đổi, giá cả của những đồng
tiền ở những quốc gia có quan hệ thƣơng mại. Xu hƣớng biến động tỷ giá hối đoái
của Việt Nam trong giai đoạn từ quí 1 năm 2010 đến quí 4 năm 2019 cho thấy chính
sách duy trì đồng tiền yếu của ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam. Khi một đồng tiền
yếu sẽ làm cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam rẻ hơn và hàng hóa nhập khẩu từ
110
thị trƣờng nƣớc ngoài vào Việt Nam sẽ đắt hơn. Điều này sẽ kích thích sản xuất và
việc làm, thu nhập.
30.00 25000
25.00 20000
20.00 15000 15.00 10000 10.00
5000 5.00
7 1 / 3 Q
9 1 / 1 Q
0 1 / 1 Q
0 1 / 3 Q
1 1 / 1 Q
1 1 / 3 Q
2 1 / 1 Q
2 1 / 3 Q
3 1 / 1 Q
3 1 / 3 Q
4 1 / 1 Q
4 1 / 3 Q
5 1 / 1 Q
5 1 / 3 Q
6 1 / 1 Q
6 1 / 3 Q
7 1 / 1 Q
8 1 / 1 Q
8 1 / 3 Q
9 1 / 3 Q
0.00 0
Tốc độ biến động so với Quí 4/2009 (%)
Tỷ giá VNĐ/USD (Đồng)
Hình 4.6 Biến động tỷ giá hối đoái VNĐ/USD (%) Q1/2010 đến Q4/2019 (nguồn:
[1])
Chính sách xác định tỷ giá hối đoái trung tâm của Việt Nam dựa trên tƣơng
quan quan hệ thanh toán và thƣơng mại quốc tế gồm: biến động tỷ giá trên thị
trƣờng quốc tế của một số đồng tiền các nƣớc có quan hệ thƣơng mại, vay, trả nợ,
đầu tƣ lớn với Việt Nam ( USD, Bath Thái Lan, EUR, CNY, đôla Singapore, đồng
Yên Nhật, đồng won Hàn Quốc, đồng tiền của Đài Loan – Báo cáo của Thống đốc
Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam). Có thể thấy rằng, giao động tỷ giá giữa các quý là
khoảng xấp xỉ ±2% trong giai đoạn từ quí 1 năm 2010 đến quý 4 năm 2019.
Tóm lại, thực trạng nền kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2010 đến năm 2019
có những đặc điểm quan trọng sau:
Thứ nhất, tốc độ tăng trƣởng kinh tế (tốc độ tăng GDP) luôn đạt mức từ 5%
đến 7% và đƣợc đánh giá là nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng cao so với các quốc
gia khác. Sự ổn định và tăng trƣởng GDP có đƣợc là nhờ sự kết hợp hài hòa của
chính sách kinh tế và xã hội. Trong đó, nổi bật là chính sách thu hút đầu tƣ, chính
sách ổn định thị trƣờng tiền tệ và cắt giảm thủ tục hành chính.
Thứ hai, giá cả của nhóm mặt hàng tiêu dùng đƣợc kiểm soát. Chỉ số CPI
đƣợc coi là chỉ số kinh tế vĩ mô có ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế và nhận đƣợc
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu nhất. Bởi vì, CPI là thƣớc đo để đo lƣờng biến 111
động giá cả trên thị trƣờng và sự biến động CPI phản ánh biến động trong mức sống
10
9.21
9.21
9.19
7.5
6.6
6.81
6.68
6.78
7.08
7.02
6.21
5.98
5.89
5.03
5
5.42
3.53
4.09
2.88
3.54
2.33
2.3
2.24
2.18
2.1
2
1.99
1.99
1.81
2.66
2.5
2.01
0.63
0
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
GDP (%)
CPI (%)
của ngƣời dân.
Hình 4.7 Biến động các chỉ số kinh tế vĩ mô:GDP - CPI - Tỷ lệ thất nghiệp (%)
(nguồn: [1]).
Thứ ba, tỷ giá hối đoái VNĐ/USD trong giai đoạn 2010 đến 2019 luôn nằm
trong kiểm soát giao động +/-2%. Chính sách tỷ giá hối đoái đƣợc sử dụng nhƣ là
công cụ thu hút đầu tƣ kinh tế vào Việt Nam, kích thích sản xuất hƣớng tới xuất khẩu và giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập (Đào Ngọc Dung, 201876).
Cuối cùng, chi bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2010 -2019
đã tăng lên +/- 0,3% hàng quý. Chi BHTN đã góp phần giải quyết không nhỏ công
tác hỗ trợ tài chính cho ngƣời lao động bị thất nghiệp và giúp ngƣời thất nghiệp tái
hòa nhập vào thị trƣờng việc làm. Trong khi đó, số lƣợng ngƣời mới tham gia vào
quỹ BHTN đang tăng chậm dần và giá trị khoản thu BHTN cũng tăng chậm lại.
Chính vì vậy, để hoàn thiện công tác dự báo biến động thu, chi BHTN cần
xem xét ảnh hƣởng bởi các nhân tố kinh tế vĩ mô. Mô hình (hệ phƣơng trình) mà
luận án sử dụng gồm các chỉ số kinh tế mô gồm: GDP, CPI và tỷ giá VNĐ/USD.
4.2. Kiểm định các điều kiện cho thực hiện phƣơng pháp ƣớc
lƣợng kinh tế
76 Đào Ngọc Dung, 2018, Báo cáo trả lời chất vấn tại Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội.
112
4.2.1. Kiểm định độ trễ theo tiêu chuẩn AIC, HQ, SIC và LR
Việc lựa chọn độ trễ tối ƣu cho các mô hình sẽ đƣợc thực hiện bằng cách ứng
dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế VAR/VECM cho các chuỗi dữ liệu ban đầu
giả định của các biến với độ trễ tối đa là 5 (xác định k trong hệ phƣơng trình). Phần
mềm eview9 sẽ tự động lựa chọn độ trễ tối ƣu (xem phụ lục) dựa trên các tiêu
chuẩn: tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC), tiêu chuẩn thông tin Schwarz (SC) và
tiêu chuẩn thông tin Hannan-Quinn (HQ). Kết quả kiểm định với độ trễ tăng dần từ
1 tới 6. Kết quả kiểm định các chỉ số ALR, AIC, SC và HQ cho thấy mô hình có độ
trễ bằng 2 là phù hợp (độ trễ có nhiều * nhất và giá trị kiểm định AIC, HQ, LR…
nhỏ nhất).
4.2.2. Kiểm định Augmented Dickey – Fuller
Dữ liệu của một chuỗi thời gian đƣợc giả định là "tạo ra nhờ một quá trình
ngẫu nhiên và một tập hợp dữ liệu liên tục". Dữ liệu này có thể đƣợc coi là một kết
quả (một mẫu) của quá trình ngẫu nhiên đó. Sự khác biệt giữa quá trình ngẫu nhiên
và kết quả của nó giống nhƣ sự khác biệt giữa tổng thể và mẫu trong dữ liệu đối
chiếu. Để sử dụng các dữ liệu mẫu nhằm suy ra các ƣớc lƣợng về một tập hợp, thì
trong lĩnh vực chuỗi thời gian dữ liệu dùng để suy ra các ƣớc lƣợng về quá trình
ngẫu nhiên đó (một dạng của quá trình ngẫu nhiên khi phân tích – xử lý dữ liệu về
chuỗi thời gian đặc biệt) phải là quá trình ngẫu nhiên dừng.
Để sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế VAR, thì chuỗi dữ liệu nghiên cứu phải đảm bảo tính dừng77. Tiêu chuẩn ADF (Augmented Dickey – Fuller) đƣợc
sử dụng để kiểm tra tính dừng của tất cả các chuỗi số liệu đƣa vào hệ phƣơng trình78. (Kết quả kiểm tra tính dừng - xem phụ lục).
77 Khi dịch chuyển chuỗi Y ban đầu từ Yt đến Yt+m, và nếu Yt là dừng, thì trung bình, phƣơng sai và các tự đồng phƣơng sai của Yt+m phải đúng bằng trung bình, phƣơng sai và các tự đồng phƣơng sai của Yt. Nói cách khác thì nếu một chuỗi thời gian là dừng, thì trung bình, phƣơng sai và tự đồng phƣơng sai (tại các độ trễ khác nhau) sẽ giữ nguyên không đổi dù cho chúng đƣợc xác định vào bất cứ thời điểm nào. 78 Kiểm định Augmented Dickey – Fuller: H0: β = 0 (Yt là chuỗi dữ liệu không dừng) H1: β < 0 (Yt là chuỗi dữ liệu dừng) Trong kiểm định ADF, giá trị kiểm định ADF không theo phân phối chuẩn. Theo Dickey và Fuller (1981) giá trị t ƣớc lƣợng của các hệ số trong các mô hình sẽ theo phân phối xác suất τ (tau statistic, τ = giá trị hệ số ƣớc lƣợng/ sai số của hệ số ƣớc lƣợng). Để kiểm định giả thuyết H0 nghiên cứu so sánh giá trị kiểm định τ tính toán với giá trị τ tới hạn của Mackinnon và kết luận về tính dừng của các chuỗi quan sát. Cụ thể, nếu trị tuyệt đối của giá trị tính toán lớn hơn trị tuyệt đối giá trị tới hạn thì giả thuyết H0 sẽ bị bác bỏ, tức chuỗi dữ liệu có tính dừng và ngƣợc lại chấp nhận giả thuyết H0, tức dữ liệu không có tính dừng. 113
Kết luận:
- Ở mức cơ sở thì t-Statistic của Log(CPI), Log(EXR), Log(GDP) và Log(TC) nhỏ
hơn giá trị t-Statistic mức 1%, 5% và 10% và p-value < 10% nên thừa nhận giá trị
H1 là Log(Y), Log(GDP), Log(CPI) và Log(EXR) là chuỗi dừng. Trong khi đó
kiểm định tính dừng đối với biến Log(TD) ở mức cơ sở (level) cho thấy chuỗi dữ
liệu là không dừng.
- Ở bậc 1 thì t-Statistic của Log(TD) nhỏ hơn giá trị t-Statistic mức 1%, 5% và 10%;
ngoài ra p-value < 1% nên thừa nhận giá trị H1 là Log(TD) bậc 1 là chuỗi dừng.
- Các trƣờng hợp giá trị tuyệt đối của trị thống kê (tau) luôn lớn hơn giá trị tới hạn
1%, 5% và 10% và prob.* có ý nghĩa gồm:
* Ở mức cơ sở biến LnTC, LnGDP, LnCPI và LnEXR đã đảm bảo tính dừng
* Sai phân bậc 1 của biến số DLnTD đảm bảo tính dừng
Công thức tổng quát:
∆Log(Yt) = a0 + ∑aj*Log(Yt-j) + ai*t + ut Trong đó sai phân bậc 1: ∆Log(Yt) = Log(Yt) – Log(Yt-1)79. Để chắc chắn hơn cho việc khẳng định chuỗi thời gian dừng Dickey và
Fuller (1981) đã đƣa ra: (1) kiểm định Dickey và Fuller (DF); (2) kiểm định Dickey
và Fuller mở rộng (ADF). Kiểm định nghiệm đơn vị (kiểm định Dickey và Fuller)
là một kiểm định đƣợc sử dụng khá phổ biến để kiểm định một chuỗi thời gian là
dừng hay không dừng. Kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy tất cả các nghiệm của
phƣơng trình đặc trƣng đều thực sự nằm trong đƣờng tròn đơn vị, nhƣ vậy mô hình
VAR là ổn định (xem hình vẽ phía dưới). Mô hình VAR /VECM ổn định là điều
kiện cần để mô hình có thể biểu diễn đƣợc dƣới dạng trung bình trƣợt vô hạn khả
tổng tuyệt đối, hay nói khác đi là điều kiện cần để mô hình VAR có thể ƣớc lƣợng
đƣợc.
79 Log(Yt)= A1+ A2*Log(Yt-1)+ ut Trừ hai vế của phƣơng trình này cho Log(Yt-1) Log(Yt) - Log(Yt-1) = A1+ A2*Log(Yt-1) - Log(Yt-1) + ut Hay: Log(Yt) = A1+ Log(Yt-1) + ut Trong đó = A2–1; Nếu = 0, thì A2= 1 và Y là một bƣớc ngẫu nhiên (có hằng số), nghĩa là, đó là một chuỗi không dừng. Về mặt kỹ thuật, chuỗi Y có nghiệm đơn vị. Trái lại, nếu < 0, có thể kết luận rằng Yt là chuỗi dừng. 114
Hình 4.8 Kiểm định AR roots của Dickey và Fuller.
Do tính chất của các chuỗi dữ liệu theo thời gian khác nhau, nên phƣơng
pháp ƣớc lƣợng kinh tế cũng thay đổi khác nhau:
Phƣơng pháp vecto tự hồi quy (VAR) Phƣơng pháp hiệu chỉnh sai số (ECM)
Mô hình gồm: Mô hình gồm: LnTC, DlnTD80, LnGDP, LnCPI, LnTC, LnGDP, LnCPI, LnEXR LnEXR
Tuy nhiên việc loại bỏ biến số thu BHTN, sẽ khiến mục tiêu nghiên cứu của luận án
bị ảnh hƣởng. Do đó, nghiên cứu sinh sẽ dừng việc ƣớc lƣợng bằng mô hình VAR.
4.3. Kết quả đánh giá mô hình ảnh hƣởng của nhân tố kinh tế vĩ
mô tới thu chi bảo hiểm thất nghiệp
4.3.1. Kiểm định đồng tích hợp Johansen
Kiểm định Johansen đƣợc sử dụng trong nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ nhân quả giữa các biến số81. Đối với mô hình ƣớc lƣợng VECM: LnTC,
DlnTD, LnGDP, LnCPI, LnEXR cho thấy: có hiện tƣợng đồng liên kết giữa các
80 Câu lệnh tạo biến có chuỗi dữ liệu (có tính dừng) mới trên eview9: genr Dlngdp=d(lnGDP,2); genr DlnTC=d(lnTC,1); genr DlnTD=d(lnTD,1) 81 Giả định trong kiểm định Johansen có dạng tổng quát nhƣ sau: * Tiêu chuẩn kiểm định giá trị riêng cực đại (maximal eigen value test): Giả thiết H0: có ít nhất r véc tơ đồng liên kết Giả thiết H1: có r + 1 véc tơ đồng liên kết * Tiêu chuẩn kiểm định vết (trace test): Giả thiết H0: có ít nhất r véc tơ đồng liên kết Giả thiết H1: có tối đa r + 1 véc tơ đồng liên kết 115
biến số của mô hình giá trị Max-Eigen Statistic lớn hơn giá trị (ý nghĩa α < 0.05)
Critical Value. Ngoài ra, kết quả kiểm định Johansen cho thấy ở mức cơ sở có tồn
tại mối liên kết giữa các biến số. Bên cạnh đó, ở mức sai phân bậc 4 cũng tồn tại
hiện tƣợng đồng liên kết giữa các biến số (xem phụ lục). Với mức ý nghĩa α < 0.01,
tồn tại 2 vecto đồng liên kết. Nghiên cứu sinh đƣa thêm 2 biến số phản ánh giá trị
đồng liên kết:
CointEq1 = α10 + α11LnTC + α12DLnTD + α13LnGDP + α14LnCPI+ α15LnEXR
CointEq2 = α20 + α21LnTC + α22DLnTD + α23LnGDP+ α24LnCPI+ α25LnEXR
4.3.2. Kiểm định Granger về mối quan hệ nhân quả
Kiểm định Granger đƣợc sử dụng trong nghiên cứu nhằm xác định mối quan
hệ nhân quả giữa các biến số. Phƣơng trình hồi qui trong kiểm định Granger có
dạng tổng quát nhƣ sau:
Yt = a0+a1*Yt-1 + a2*Xt-1 + u1t
Xt = b0 + b1*Yt-1 + b2*Xt-1 + u2t
Kết quả kiểm định VECM Granger Causality82 của mô hình đƣợc biểu diễn dƣới
hình vẽ sau:
Hình 4.9 Mối quan hệ giữa các biến số
82 Các khả năng có thể xảy ra khi tiến hành kiểm định Granger: 1. Ở phƣơng trình Yt = a0+a1*Yt-1 + a2*Xt-1 + u1t tồn tại a2≠0 và giá trị biến số X có ý nghĩa thống kê thì có thể kết luận: có thể sử dụng biến X làm yếu tố dự báo cho biến số Y. 2. Ở phƣơng trình Yt = a0+a1*Yt-1 + a2*Xt-1 + u1t tồn tại a2= 0, thì có thể khẳng định biến số X không thể sử dụng làm yếu tố dự báo cho biến số Y. 3. Ở phƣơng trình Xt = b0 + b1*Yt-1 + b2*Xt-1 + u2t tồn tại b2≠0 và giá trị biến số X có ý nghĩa thống kê thì có thể kết luận: có thể sử dụng biến Y làm yếu tố dự báo cho biến số X. 4. Ở phƣơng trình Xt = b0 + b1*Yt-1 + b2*Xt-1 + u2t tồn tại b2=0, thì có thể khẳng định biến số X không thể sử dụng làm yếu tố dự báo cho biến số Y. 116
Kết luận:
- Kiểm định VECM Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests (xem
phụ lục) cho mô hình cân đối thu – chi BHTN trong mối quan hệ khách quan với
nhân tố kinh tế vĩ mô (trong giai đoạn từ quí 1/năm 2010 đến quí 4 năm 2019) cho
thấy:
+ Thu BHTN có mối quan hệ 2 chiều với sự thay đổi tỷ giá. Theo đó, thì tỷ
giá VNĐ/USD thay đổi thì thu BHTN cũng biến động theo và ngƣợc lại (độ tin cậy
α < 5%). Trong khi đó, ảnh hƣởng 1 chiều tới thu BHTN đến từ sự thay đổi CPI (độ
tin cậy α < 1%) . Những yếu tố còn lại nhƣ sự thay đổi GDP và chi BHTN không
có mối quan hệ nhân quả rõ nét với thu BHTN. Tuy nhiên, mô hình tổng thể VECM
nhân quả Granger đối với thu BHTN lại cho thấy sự kết hợp của tất cả yếu tố (gồm:
chi BHTN, GDP, CPI và tỷ giá) có làm thay đổi thu BHTN là hoàn toàn có cơ sở
(với mức ý nghĩa α < 1%). [với p (tổng thể) = 0,0007 và t-statistic = 26,87373].
(Biến số giải thích mối quan hệ dài hạn là CointEq1 và CointEq2).
+ Đối với sự thay đổi của chi BHTN thì mối quan hệ ảnh hƣởng 2 chiều chỉ
diễn ra giữa GDP và chi BHTN (với mức ý nghĩa α < 5%). Còn các yếu tố còn lại
nhƣ thu BHTN, tỷ giá VNĐ/USD và CPI chƣa có đủ cơ sở tin cậy để gây ra ảnh
hƣởng trực tiếp tới chi BHTN. Cũng giống mô hình thu BHTN, mô hình VECM
Granger tổng thể của chi BHTN cũng cho thấy sự kết hợp của tất cả các yếu tố kinh
tế vĩ mô (GDP, CPI và tỷ giá VNĐ/USD) và thu BHTN trong dài hạn đều làm thay
đổi chi BHTN. Biến số giải thích mối quan hệ dài hạn là CointEq1 và CointEq2.
[với p (tổng thể) = 0,003 và t-statistic = 23,26042]
+ Sự thay đổi của GDP có chịu sự ảnh hƣởng bởi chi BHTN (2 chiều), CPI
(1 chiều). Với p (tổng thể) α < 1% và t-statistic = 42,94391 cho thấy sự kết hợp
của tất cả các yếu tố thu – chi BHTN, tỷ giá VNĐ/USD và CPI trong dài hạn đều có
ảnh hƣởng tới GDP (Biến số giải thích mối quan hệ dài hạn là CointEq1 và
CointEq2).
+ Mô hình ảnh hƣởng VECM Granger đối với CPI cho thấy mối quan hệ ảnh
hƣởng trực tiếp và 2 chiều với thu BHTN. Tuy nhiên, sự kết hợp của tất cả các yếu
tố (gồm thu BHTN, chi BHTN, GDP và tỷ giá VNĐ/USD) lại cho kết quả không rõ
ràng [với p (tổng thể) = 0,2081 > α =5%].
117
+ Trong giai đoạn Q1/2010 đến Q4/2019, ở Việt Nam thu BHTN và tỷ giá
VNĐ/USD có mối quan hệ ảnh hƣởng trực tiếp và qua lại lẫn nhau. Các yếu tố còn
lại trong mô hình nghiên cứu chƣa đủ cơ sở tin cậy để có thể ảnh hƣởng trực tiếp.
Tuy nhiên, sự kết hợp của tất cả các yếu tố lại có ý nghĩa làm thay đổi tỷ giá
VNĐ/USD [với p (tổng thể) = 0,0195 < α =5%].
Hệ phƣơng trình ƣớc lƣợng VECM chỉ còn:
LnTC =
DLnTD =
LnGDP =
LnEXR = α11 + ∑βi:2LnTC(t-2) + ∑δi:2DLnTD(t-2) + ∑γi:2LnGDP(t-2) + ∑θi:2LnCPI(t-2) +∑λi:2LnEXR(t-2) + ε1 α 20 + ∑βi:2LnTC(t-2) + ∑δi:2DLnTD(t-2) + ∑γi:2LnGDP(t-2) + ∑θi:2LnCPI(t-2) +∑λi:2LnEXR(t-2) + ε2 α30 + ∑βi:2LnTC(t-2) + ∑δi:2DLnTD(t-2) + ∑γi:2LnGDP(t-2) + ∑θi:2LnCPI(t-2) +∑λi:2LnEXR(t-2) + ε3 α40 + ∑βi:2LnTC(t-2) + ∑δi:2DLnTD(t-2) + ∑γi:2LnGDP(t-2) + ∑θi:2LnCPI(t-2) +∑λi:2LnEXR(t-2) + ε4 Có thể nhận thấy rằng mối quan hệ ảnh hƣởng đến thu, chi trả BHTN bởi
chính sự thay đổi thu, chi trong quá khứ và sự kết hợp của biến động bởi nhân tố
kinh tế vĩ mô (gồm: GDP, CPI và tỷ giá VNĐ/USD) thời gian trƣớc đó (với độ trễ
là 2 quí). Phạm vi giải thích của mô hình ở mức khá (R-squared = 0,781036; Adj.
R-squared = 0,642743) nên có thể kiểm định sự không cần thiết của những biến
nội sinh bằng VECM Lag Exclusion Wald Tests.
* Kết quả cho thấy giá trị P-value (xem phụ lục) ở các độ trễ có ý nghĩa (P < 0,10)
gồm:
+ Độ trễ là 1: LnTC; DLnTD; LnGDP; LnCPI và LnEXR.
+ Độ trễ là 2: DLnTD; LnGDP;
* Với mức ý nghĩa (P < 0,05) gồm:
+ Độ trễ là 1: LnTC; DLnTD; LnGDP.
+ Độ trễ là 2: DLnTD; LnGDP;
Mô hình ƣớc lƣợng VECM ban đầu chỉ sử dụng các biến là thu BHTN, chi BHTN,
GDP, CPI và EXR để phản ánh mối liên hệ ngắn hạn. Để phản ánh mối quan hệ
ngắn hạn, mô hình mở rộng các biến với độ trễ khác nhau. Sự mở rộng các biến với
độ trễ khác nhau khiến mô hình trở nên phức tạp khi ƣớc lƣợng và làm giảm độ
chính xác của ƣớc lƣợng. Việc mở rộng các biến giúp cho mô hình có phạm vi bao
quát rộng lớn hơn (R-square tăng lên), nhƣng lại làm giảm độ chính xác của ƣớc
lƣợng. Khi đó, ƣớc lƣợng có thể xảy ra sai lầm của việc mở rộng biến của mô hình.
118
Việc mở rộng biến ảnh hưởng có làm thay đổi chi trả trực tiếp cho người thất
nghiệp từ quỹ BHTN. Tuy nhiên, với mức ý nghĩa α ≤ 10%, thì phạm vi ảnh hưởng
của một vài biến là không lớn. Để kiểm tra sự cần thiết của biến ảnh hƣởng ngắn
hạn đƣa vào mô hình, nghiên cứu sinh thực hiện kiểm định Wald. Kết quả kiểm
định Wald đối với hệ phƣơng trình ƣớc lƣợng VECM cho thấy mô hình sẽ hợp lý
hơn với 3 biến nội sinh và 2 biến ngoại sinh (LnCPI; LnEXR) với mức ý nghĩa dƣới
5%.
Phƣơng trình biểu diễn mối quan hệ đồng liên kết (ảnh hƣởng dài hạn):
CointEq1 = α10 + α11LnTC + α12DLnTD + α13LnGDP
CointEq2 = α20 + α21LnTC + α22DLnTD + α23LnGDP
Kết quả ƣớc lƣợng mô hình thu chi BHTN bằng phƣơng pháp VECM (xem phụ
lục). Đối với chi BHTN thì phƣơng trình biểu diễn mối quan hệ là:
D(LNTC) =
-1.103*( LNTC(-1) - 0.739*LNGDP(-1) - 5.031 - 2.812*( DLNTD(-1)) + 0.850*LNGDP(-1) - 3.984 + 0.022*D(LNTC(-1)) + 0.142*D(LNTC(-2)) + 2.184*D(DLNTD(-1)) + 1.199*D(DLNTD(-2)) + 0.782*D(LNGDP(-1) + 0.206*D(LNGDP(-2) - 104.481 + 20.847*LNCPI - 0.495*LNEXR
Đối với thu BHTN phƣơng trình biểu diễn mối quan hệ là:
D(DLNTD) =
- 0.358*( LNTC(-1) - 0.739*LNGDP(-1) - 5.032 – 0.097*( DLNTD(-1) + 0.850*LNGDP(-1) - 3.984 + 0.119*D(LNTC(-1)) - 0.0007*D(LNTC(-2)) – 0.515*D(DLNTD(-1)) - 0.180*D(DLNTD(-2)) + 0.082*D(LNGDP(-1)) + 0.083*D(LNGDP(-2)) - 4.117 + 0.634*LNCPI + 0.281*LNEXR
Đối với GDP phƣơng trình biểu diễn mối quan hệ là:
D(LNGDP) =
0.924*( LNTC(-1) - 0.739*LNGDP(-1) - 5.031 – 1.997*( DLNTD(-1) + 0.850*LNGDP(-1) - 3.984 – 0.228*D(LNTC(-1)) + 0.105*D(LNTC(-2)) + 1.094*D(DLNTD(-1)) + 0.193*D(DLNTD(-2)) + 0.469*D(LNGDP(-1)) + 0.157*D(LNGDP(-2)) – 51.576 + 10.178*LNCPI - 0.055*LNEXR
119
Đánh giá lại mối quan hệ nhân quả bằng kiểm định Granger, kết quả kiểm định
VECM Granger Causality đối với mô hình loại bỏ biến ngoại sinh: LnCPI và
LnEXR (xem phụ lục) cho thấy:
+ Có đủ cơ sở để khẳng định sự thay đổi GDP có làm thay đổi chi BHTH. Tuy
nhiên đối với thu BHTN, thì chƣa có bằng chứng chắc chắn rằng thay đổi GDP sẽ
làm thay đổi thu BHTN.
+ Giả định về thu BHTN có ảnh hƣởng đối với chi BHTN là có thật, tuy nhiên sự
ảnh hƣởng này là tƣơng tác 1 chiều. Còn anh hƣởng của thu BHTN đối với GDP là
chƣa chắc chắn.
+ Mặc dù cả 2 yếu tố GDP và thu BHTN đều ảnh hƣởng đến chi BHTN, nhƣng ở
chiều ngƣợc lại thì cho thấy chƣa đủ bằng chứng về sự tác động ngƣợc lại.
4.3.2 Hàm phản ứng và phân rã phƣơng sai
* Kiểm định Cholesky và hàm phản ứng.
Bằng việc sử dụng nghịch đảo ma trận hiệp phƣơng sai của một yếu tố để
đánh giá các phản ứng biến động của đối tƣợng còn lại, Cholesky xây dựng "Hàm
phản ứng Cholesky". Kết quả kiểm định Cholesky sẽ chỉ ra thứ tự các biến trong
VECM và mức độ ảnh hƣởng của thành phần phổ biến trong hệ thống VECM. Để
đánh giá sự tác động của các biến số, phép thử "hàm phản ứng đẩy" sẽ giúp cho việc
đánh giá cảm quan (độ nhạy cảm) của các yếu tố trong khoảng thời gian 8 quí liên
tiếp nhau. Hàm phản ứng sẽ chỉ ra quan hệ phản ứng khi thay đổi tốc độ tăng trƣởng
LnGDP thì thu, chi trả BHTN thay đổi ra sao và ngƣợc lại (Xem hình vẽ 4.11).
120
Hình 4.10 Hàm phản ứng Cholesky
Kết luận:
+ Phản ứng của sự thay đổi của GDP và thu BHTN đến chi BHTN gần nhƣ là tức
thì và cùng hƣớng. Tƣơng tự đối với sự thay đổi tăng của chi BHTN trong quá khứ
cũng làm tăng chi BHTN.
+ Sự biến động tăng thu BHTN trong quá khứ lại có ảnh hƣởng ngƣợc lại (làm giảm
thu BHTN). Còn tác động của GDP là tích cực đối với thu BHTN và làm thu BHTN
tăng lên. Chi BHTN của từng giai đoạn làm giảm thu BHTN, rồi phục hồi làm tăng
thu BHTN.
+ Cuối cùng, biến động GDP có mối quan hệ ảnh hƣởng tích cực bởi sự thay đổi
GDP trong quá khứ.
* Phân rã phƣơng sai
Trong khi các hàm phản ứng xung theo dõi tác động của một cú sốc đối với
một biến nội sinh đối với các biến khác trong phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế
VECM, thì phân rã phƣơng sai phân tách biến thể của một biến nội sinh thành các
cú sốc thành phần đối với VECM. Do đó, phân rã phƣơng sai cung cấp thông tin về
tầm quan trọng tƣơng đối của mỗi đổi mới ngẫu nhiên trong việc ảnh hƣởng đến các
biến trong VECM.
Ở quí thứ 1, chi BHTN đƣợc xác định hoàn toàn (100%) dựa trên chi BHTN
(LnTCQ1) của những kỳ báo cáo trƣớc đó (LnTCQ/t-1). Sang quí thứ 2, sự xuất hiện
của tốc độ tăng trƣởng GDP đã có thể giải thích 1 tỷ lệ đáng kể (~ 43%) giá trị dự
báo chi trả BHTN.Còn biến động thu BHTN chỉ mang lại gần 1% ảnh hƣởng tới chi
BHTN. Xét về dài hạn, chi BHTN và biến động GDP giai đoạn trƣớc luôn là trụ cột
121
trong dự báo chi BHTN (trên 85%) phần còn lại sẽ do thu BHTN quyết định
(khoảng 15% vào quí thứ 10) (Xem phụ lục).
Đối với thu BHTN thì biến động trong quá khứ của thu BHTN và chi BHTN
luôn là trụ cột của xu hƣớng biến động thu BHTN (chiếm gần 85%) vào quí thứ 10.
Sự thay đổi GDP ngày càng đóng ít vai trò hơn trong biến động thu BHTN và duy
trì ở mức trên 15% ở quí thứ 10.
Tóm tắt nội dung chƣơng 4
Nội dung chính của chƣơng 4 đã trình bày khái quát những vấn đề sau:
Thứ nhất, phân tích thực trạng thu, chi BHTN và các chỉ số kinh tế vĩ mô:
GDP, CPI và tỷ giá VNĐ/USD ở Việt Nam.
Thứ hai, phƣơng pháp thực nghiệm nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu
tố thu, chi BHTN với GDP, CPI và tỷ giá VNĐ/USD ở Việt Nam giai đoạn
Q1/2010 đến Q4/2019.
Cuối cùng, tổng hợp lại những kết quả thực hiện phƣơng pháp ƣớc lƣợng
kinh tế VAR/VECM. Kết quả các kiểm định về điều kiện thực hiện ƣớc lƣợng
VAR/VECM cho thấy kết quả khả quan.
Phần tiếp theo của luận án sẽ trình bày những đánh giá về kết quả nghiên
cứu, kiến nghị về chính sách và đề xuất trong công tác dự báo thu, chi của quỹ
BHTN ở Việt Nam trong thời gian tới.
122
CHƢƠNG 5. KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1. Những kết quả đạt đƣợc và vấn đề cần nghiên cứu tiếp
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy (trong giai đoạn 2010 – 2019) yếu
tố tăng trƣởng GDP là yếu tố tác động lên thu, chi BHTN của Việt Nam. Tuy nhiên,
sự ảnh hƣởng của những nhân tố kinh tế vĩ mô này có độ trễ nhất định. Ngoài ra,
thu, chi BHTN cũng ảnh hƣởng bởi chính yếu tố nội tại của nó. Kết quả ƣớc lƣợng
kinh tế bằng phƣơng pháp Vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM) đối với mô hình ảnh
hƣởng kinh tế vĩ mô tới thu, chi quỹ BHTN cho thấy có cơ sở để khẳng định thị
trƣờng lao động – việc làm nói chung và quản lý tài chính quỹ BHTN nói riêng có
mối liên hệ với nhân tố kinh tế vĩ mô. Không chỉ tăng trƣởng GDP, mà còn biến
động thu, chi BHTN cũng cho thấy sự ảnh hƣởng lan truyền giữa các thời kỳ kinh tế
tới thu, chi BHTN trong tƣơng lai.
So sánh sự biến động:
Biến động của chi BHTN Biến động của CPI Biến động của GDP
Thuận chiều Biến động của tỷ giá VNĐ/USD Ngược chiều
Biến động của chi BHTN theo độ trễ Ngược chiều với độ trễ là 1 thuận chiều với độ trễ là 2; +/- Thuận chiều với độ trễ là 1 và 2 - - +
Biến động của thu BHTN theo độ trễ Ngược chiều với độ trễ là 1 thuận chiều với độ trễ là 2; +/- Ký hiệu: + Tác động tích cực; - Tác động tiêu cực
Biến động của thu BHTN Biến động của Biến động CPI của GDP
Thuận chiều Biến động của tỷ giá VNĐ/USD Thuận chiều
Biến động của thu BHTN theo độ trễ Ngược chiều với độ trễ là 1 và thuận chiều Biến động của chi BHTN theo độ trễ Ngược chiều với độ trễ là 1 và 2; Thuận chiều với độ trễ là 1
123
với độ trễ là 2; +/- + và 2 + +
+ Ký hiệu: + Tác động tích cực; - Tác động tiêu cực
124
5.1.1. Đánh giá ảnh hƣởng của GDP, CPI, tỷ giá đến thu, chi BHTN ở
Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019
Luận án đã sử dụng những thông tin về chỉ số kinh tế vĩ mô và biến động
thu, chi quỹ BHTN để xem xét mối quan hệ ảnh hƣởng và cho ra những kết luận
sau:
Thứ nhất, biến động tăng trƣởng kinh tế và thu, chi BHTN gần nhƣ là đồng
thời. Điều này có nghĩa là khi xảy ra sự biến động kinh tế lớn thì ngay lập tức thu,
chi BHTN cũng thay đổi theo. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tăng trƣởng của
GDP có làm thay đổi thu, chi trả BHTN trong cả ngắn hạn và dài hạn. Đối với thu
BHTN, sự vận động thuận chiều của GDP là dấu hiệu tích cực (tốt) và có kết quả
tƣơng đồng với nghiên cứu của Jean Fares và Milan Vodopivec (2008); Annette và
cộng sự (2005); Nguyễn Ái Đoàn và cộng sự (2016). Khi biến động GDP thay đổi,
thì thu BHTN cũng biến động khác nhau theo từng độ trễ. Xu hƣớng ngắn hạn của
GDP tăng 1 điểm, thì thu BHTN sẽ tăng 0,12 điểm. Tuy nhiên, mức độ tin cậy của
ảnh hƣởng GDP tới thu BHTN chƣa cao. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức độ tác
động của chi BHTN đến thu BHTN là trái ngƣợc nhau. Khi chi BHTN tăng 1% thì
thu BHTN giảm 2,8%. Thu BHTN (quý: t-10) trong các quý trƣớc đó vẫn có sức
ảnh hƣởng tới thu BHTN (quý t-9) là 76%; và thu BHTN (quý t) là 52%.
Đối với chi BHTN, biến động GDP có ảnh hƣởng cùng chiều với chi BHTN
(trong ngắn hạn). Theo đó, khi GDP tăng 1%, chi BHTN sẽ tăng tƣơng ứng là
0,11%. Cũng có mối quan hệ tƣơng tự đối với thu BHTN, khi thu BHTN tăng 1
điểm, thì chi BHTN giảm 0,36 điểm. Để dự báo chi BHTN, quy luật biến động chi
BHTN trong quá khứ có ảnh hƣởng cùng chiều với chi BHTN, theo đó chu kỳ tăng
chi BHTN trong quá khứ (t-1) là 1% thì chi BHTN quý t sẽ là 1,1%.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, tăng trƣởng kinh tế (tăng trƣởng GDP) ổn
định và bền vững mới có thể giảm tình trạng thất nghiệp và giảm chi trả BHTN.
Tăng trƣởng kinh tế bền vững phải song hành với vấn đề đảm bảo an sinh xã hội.
Chính vì vậy, vấn đề thu nhập và việc làm là một trong những cơ sở quan trọng để
đánh giá sự tăng trƣởng kinh tế bền vững. Nhìn vào thông tin về tình trạng thất
nghiệp (khi mất cả 2 yếu tố thu nhập và việc làm) của nền kinh tế sẽ cho thấy "tình
trạng sức khỏe" của nền kinh tế. Kinh tế Việt Nam phát triển tốt, nhờ kinh tế toàn
125
cầu tiếp tục hồi phục và duy trì cải cách trong nƣớc. Tốc độ tăng trƣởng cao tạo
điều kiện tăng việc làm và tăng thu nhập, dẫn đến những thành tựu chung về phúc
lợi và giảm nghèo.
Tuy nhiên tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam với hàm lƣợng và tăng trƣởng tín
dụng cao kéo dài có thể ảnh hƣởng đến chất lƣợng và sự ổn định của sự tăng trƣởng, nhất là trong điều kiện nợ xấu chƣa đƣợc giải quyết và nợ công83 tăng cao.
Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới thì khi nợ công vƣợt quá 90% GDP, thì tốc
độ tăng trƣởng kinh tế sẽ sụt giảm 4%. Các nghiên cứu khác của tổ chức lao động
quốc tế (ILO) và ngân hàng thế giới (WB) cũng cho thấy vấn đề nợ công là rào cản
làm giảm chất lƣợng tăng trƣởng GDP của Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu khẳng định có mối liên hệ giữa thu, chi BHTN giữa các
thời kỳ. Hay giả định về sự ảnh hƣởng có tính chu kỳ của thu, chi BHTN là có cơ
sở. Độ trễ phù hợp của thu, chi BHTN cho mô hình ảnh hƣởng đến thu, chi BHTN
là 2 quí. Xu hƣớng thu BHTN của 2 quý liên tiếp chỉ có sức ảnh hƣởng khoảng
50%. Trong khi đó, xu hƣớng chi BHTN của 2 quí liên tiếp sẽ ảnh hƣởng đến chi
BHTN của quí thứ 3 với độ giải thích trên 55%.
Chi BHTN có độ trễ khác nhau thì vẫn gây ảnh hƣởng giống nhau (cùng
tăng). Theo đó, với độ trễ là 1 và 2, xu hƣớng biến động chi BHTN là tiêu cực và
mang lại 0,022 và 0,142 điểm (ảnh hƣởng ngắn hạn). Số liệu phân tích cho thấy:
Việt Nam tuy duy trì tỷ lệ thất nghiệp vĩ mô dƣới 3% (trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2019), nhƣng tỷ lệ ngƣời hƣởng BHTN tăng bình quân 14% mỗi năm.
Điều này cũng phù hợp với giả định nghiên cứu về "tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu" là
hoàn toàn khác với "tỷ lệ thất nghiệp vĩ mô". Kết quả này cũng phù hợp với kết quả
điều tra độc lập của Trung Cƣơng (2012); Nhật Minh (2015)... Ngƣợc lại, đối với
thu BHTN, độ trễ khác nhau nhƣng sự biến động chu kỳ lại làm giảm thu BHTN
(biến động ngƣợc chiều). Ảnh hƣởng ngắn hạn của thu BHTN trong quá khứ với độ
trễ là 1 và 2 tới thu BHTN là trái chiều. Biến động tăng 1% thu BHTN ở độ trễ 1
làm giảm 0,515 điểm; ở độ trễ 2 làm giảm 0,180 điểm. Điều này cũng phù hợp với
83 World Bank định nghĩa: Nợ công không chỉ là nợ chính phủ, nợ chính quyền địa phƣơng, nợ chính phủ bảo lãnh mà còn bao gồm nợ ở ngân hàng trung ƣơng, các tổ chức công lập, các doanh nghiệp nhà nƣớc và đặc biệt là các khoản chính phủ đã cam kết chi trả nhƣ lƣơng hƣu, bảo hiểm 126
quy luật tăng trƣởng giảm dần của số ngƣời mới tham gia quỹ BHTN, khi số lƣợng
ngƣời tham gia vào quỹ BHTN đang tăng chậm dần (Xuân Đức, 2019).
Thứ ba, tác động của CPI và tỷ giá VNĐ/USD lên chi BHTN là khác nhau.
Trong khi biến động CPI có ảnh hƣởng tiêu cực (cùng chiều) với chi BHTN và tích
cực với thu BHTN, thì biến động tỷ giá VNĐ/USD và chi BHTN là ngƣợc nhau
(tích cực). Tuy nhiên, độ tin cậy của chuỗi dữ liệu về ảnh hƣởng của biến động CPI
và tỷ giá VNĐ/USD lên thu, chi BHTN ở Việt Nam chƣa thực sự rõ nét. Kết quả
cuối cùng của mô hình nghiên cứu cũng cho thấy kiểm soát lạm phát là cần thiết
nhằm giảm chi BHTN (nếu CPI tăng thêm 1% thì chi BHTN sẽ tăng thêm 20,847
điểm). Còn khi biến động tỷ giá VNĐ/USD tăng 1% thì chi BHTN giảm 0,495
điểm. Điều này cũng phù hợp với nhận định của các chuyên gia kinh tế [Ngân hàng
thế giới; ngân hàng phát triển châu Á; Bộ kế hoạch và đầu tƣ đƣa ra kết luận về
chính sách mở cửa nền kinh tế và biện pháp kích thích xuất khẩu hàng hóa bằng
chính sách tiền tệ / tỷ giá - Chuyên gia của Ngân hàng thế giới: Anja Baum, David
Corvino và Mitsuru Katagiri (2018), Chuyên gia ngân hàng phát triển châu Á
Nguyễn Minh Cƣờng và Eric Sidgwick, (2018), Bộ kế hoạch và đầu tƣ: Ngô Chí
Long, TS. Đặng Đức Anh (2019)]. Kết quả nghiên cứu cũng thừa nhận việc sử dụng
chỉ số CPI là một biến số có ảnh hƣởng cùng chiều với chi BHTN trong công tác dự
báo thu, chi quỹ BHTN ở Việt Nam (TS Phạm Đình Thành). Tuy nhiên, với độ tin
cậy chƣa cao, việc sử dụng chỉ số CPI nhằm dự báo chi BHTN sẽ khiến kết quả dự
báo sẽ có sai số nhất định.
Cuối cùng, kết quả dự báo của phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế VECM có sai lệch thấp hơn kết quả của những công trình nghiên cứu trƣớc đó84. Khi so sánh biểu
diễn chi trả BHTN trong giai đoạn Q1/2010 đến Q4/2019 (giữa mô hình VECM và
84 Để dự báo chi BHTN cho từng quí (giả sử là Q3/2019) có thể thực hiện dựa trên mô hình ƣớc
lƣợng kinh tế VECM nhƣ sau:
D(LNTC)Q3/19 =
D(DLNTD)Q3/19 =
1.103*( LNTCQ2/19 - 0.739*LNGDPQ2/19 - 5.031 - 2.812*( DLNTDQ2/19) + 0.850*LNGDPQ2/19 - 3.984 + 0.022*D(LNTCQ2/19) + 0.142*D(LNTCQ1/19) + 2.184*D(DLNTDQ2/19) + 1.199*D(DLNTDQ1/19) + 0.782*D(LNGDPQ2/19 + 0.206*D(LNGDPQ1/19) - 104.481 + 20.847*LNCPIQ3/19 - 0.495*LNEXRQ3/19 - 0.358* LNTCQ2/19 - 0.739*LNGDPQ2/19 - 5.032 – 0.097*DLNTDQ2/19 + 0.850*LNGDPQ2/19 - 3.984 + 0.119*D(LNTCQ2/19) - 0.0007*D(LNTCQ1/19) – 0.515*D(DLNTDQ2/19) - 0.180*D(DLNTDQ1/19) + 0.082*D(LNGDPQ2/19) + 0.083*D(LNGDPQ1/19) - 4.117 + 0.634*LNCPIQ3/19 + 0.281*LNEXRQ3/19
thực tế) cho thấy vẫn có sự chênh lệch giữa giá trị mô hình (model VECM) và giá
127
trị thực tế về chi trả BHTN (xem hình vẽ phía dƣới). Điều này cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu về phạm vi giải thích của mô hình chỉ là 61,58%. Phƣơng sai giữa
mô hình VECM và giá trị thực tế chi trả BHTN là 0,028644 (độ lệch chuẩn là
4800
4000
3200
2400
1600
800
0
Biến động thực tế thu BHTN
Kết quả ước lượng VECM
4000
3200
2400
1600
800
0
Biến động thực tế chi BHTN
Kết quả ước lượng VECM
0,2261).
Hình 5.1 So sánh giữa kết quả dự báo bằng phương pháp VECM và thực tế
thu, chi BHTN từ quí 3/2012 đến quí 4 năm 2019 - Nguồn: Nghiên cứu sinh tự tính
toán
So sánh với các phương pháp dự báo thu chi BHTN khác:
Phƣơng pháp dự báo cân đối thu chi BHTN ở Việt Nam đã trải qua 2 giai
đoạn: Giai đoạn nền móng (trƣớc năm 2009 – trƣớc khi chính sách BHTN có hiệu
lực) và giai đoạn sau 5 năm hình thành (từ năm 2009 đến năm 2014). Nếu nhƣ giai
đoạn trƣớc năm 2009 (khi chƣa có số liệu về chi BHTN) thì phƣơng pháp dự báo
128
theo phƣơng pháp tiếp cận trực tiếp đã dựa trên giả định tỷ lệ lao động tham gia, tỷ
lệ thất nghiệp... làm cơ sở xác định tỷ lệ đóng góp, tỷ lệ chi trả BHTN và mức an toàn cân đối quỹ BHTN85. Số liệu để dự báo ở giai đoạn này có nguồn tin cậy từ số
liệu của BHXH (TS Đỗ Văn Sinh, 2011). Sang giai đoạn sau 5 năm hình thành, đối
tƣợng dự báo chi BHTN đã có số liệu cơ sở và có thể vận dụng đƣợc phƣơng pháp
tiếp cận gián tiếp (TS Phạm Đình Thành, 2015; Nguyễn Ái Đoàn và cộng sự, 2016).
Tuy nhiên, nghiên cứu dự báo thu, chi BHTN ở Việt Nam của TS Phạm Đình
Thành sử dụng phƣơng pháp tiếp cận gián tiếp vẫn dựa trên giả định chuyên gia (giả
định giá trị trung tâm) về chính sách BHXH, chính sách tiền lƣơng, chính sách lạm phát... theo kịch bản chuyên gia trên nền tảng mô hình dự báo thu, chi BHTN86.
30000 25000 20000 15000 10000 5000 0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Model VECM Thực tế thu BHTN
Dự báo 1 (TS Sinh) Dự báo 2 (TS Thành)
85 Giả định giá trị trung tâm của biến số dự báo: Tỷ lệ thất nghiệp 2010 – 2025: 6.5%/năm Chi phí quản lý: 3% tổng khoản thu BHTN Lãi suất đầu tƣ: 9,08%/năm đối với khoản thu BHTN. 86 Giả định giá trị trung tâm của tỷ lệ lạm phát: Giai đoạn 2015 – 2025: 10% Giai đoạn 2026 – 2050: 7% Giả định giá trị trung tâm của hệ số biến động hàng năm: Giai đoạn 2015 – 2025: 99% Giai đoạn 2026 – 2050: 99,5% 129
25000 20000 15000 10000 5000 0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Model VECM Thực tế chi BHTN
Dự báo 1 (TS Sinh) Dự báo 2 (TS Thành)
Hình 5.2 So sánh kết quả dự báo của các nghiên cứu và thực tế thu, chi
BHTN từ năm 2011 đến năm 2019
Bảng 5.1 Tổng hợp phương sai và độ lệch chuẩn của các phương pháp dự báo
Thu BHTN Chi BHTN
Mô hình Nhà nghiên cứu Phƣơng sai Độ lệch chuẩn Phƣơng sai Độ lệch chuẩn
Dự báo 1 35.876.196 5.989,67 43.154.197 6.569,19
Dự báo 2 29.667.381 5.446,78 22.834.314 4.778,53
288.752 537,36 1.013.003 1.006,48 Model VECM TS Đỗ Văn Sinh TS Phạm Đình Thành Mô hình VECM
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán
So sánh kết quả của cả 3 phƣơng pháp dự báo thu, chi BHTN ở Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2019 cho thấy: các kết quả dự báo đều sai sót
và chênh lệch tƣơng đối với biến động thu, chi thực tế. Tuy nhiên, với phƣơng pháp
dự báo thu, chi BHTN bởi sự biến động tăng trƣởng kinh tế vĩ mô (theo phƣơng
pháp ƣớc lƣợng VECM) cho kết quả sai lệch thấp hơn.
5.1.2. Những vấn đề cần nghiên cứu tiếp
Lịch sử hình thành phƣơng pháp dự báo vấn đề kinh tế theo phƣơng pháp
ƣớc lƣợng kinh tế bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ 20 cho đến nay đã và đang
thay đổi nhanh chóng. Vào những năm cuối thập kỷ 70 (thế kỷ 20), các nhà nghiên
cứu kinh tế đã ứng dụng những thành quả của phƣơng pháp toán kinh tế và thống kê
kinh tế vào trong nghiên cứu các vấn đề kinh tế nhƣ: lạm phát, thất nghiệp, tăng
trƣởng kinh tế ... Kết quả của những ứng dụng mới đó đã làm thay đổi công tác dự
130
báo và lập kế hoạch kinh tế. Ở một vài quốc gia phát triển (chẳng hạn nhƣ Mỹ và
Canada), mô hình dự báo quỹ bảo hiểm hiện nay đều sử dụng phƣơng pháp vectơ tự
hồi quy (VAR) / phƣơng pháp vecto hiệu chỉnh sai số (VECM) và cho ra kết quả có
độ sai lệch thấp so với thực tế xảy ra. Các nghiên cứu ở Mỹ ở mỗi bang lại đƣa ra
các yếu tố ảnh hƣởng vĩ mô đến mô hình dự báo khác nhau. Chẳng hạn nhƣ mô
hình BFM (benefit financing model) do Bộ lao động của Mỹ (DOL: department of
labour) xây dựng từ những năm cuối thập kỷ 70s của thế kỷ trƣớc đã sử dụng hơn
200 biến để dự báo tài chính quỹ an sinh xã hội (Mô hình ARIMA). Sự thu gọn
những chỉ số tổng hợp (giảm số biến số trong hệ phƣơng trình và công tác dự báo)
là nhằm mục đích cung cấp thông tin tổng thể và giúp ngƣời quản lý / xây dựng
chính sách tập trung giải quyết vấn đề then chốt. Mục đích cuối cùng của mô hình
dự báo quỹ BHTN là đƣa ra phán đoán về thời gian và quy mô cân đối quỹ: (1) Xác
định tổng thu hàng năm; (2) Xác định tổng chi hàng năm; (3) Xác định mức cân đối
quỹ hàng năm.
Bài nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở sử dụng 3 chỉ số kinh tế vĩ mô trên thị
trƣờng Việt nam nhằm kiểm định sự ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của những
chỉ số kinh tế vĩ mô này tới thu, chi BHTN. Để có thể xây dựng công tác dự báo
thu, chi BHTN hiện nay ở Việt Nam, thì cần phải mở rộng hệ phƣơng trình ƣớc
lƣợng kinh tế. Các biến số cần thiết cho mục đích dự báo tình hình thu, chi quỹ
BHTN có thể bổ sung là: biến số chỉ số huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoán,
hoặc thời gian nghỉ giữa 2 lần lao động / chuyển việc... Ngoài ra, trong nghiên cứu
này với chuỗi dữ liệu thời gian theo quí và tập hợp số liệu còn ít, do đó kết quả ứng
dụng cho công tác dự báo chỉ mang tính ngắn hạn. Các nhà nghiên cứu có thể khai
thác các phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế khác để cho kết quả dự báo có tính dài hạn
hơn.
5.2. Một số kiến nghị tới cơ quan chức năng
5.2.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
* Phƣơng pháp dự báo
Chính sách BHTN ngày càng đƣợc nhiều ngƣời lao động đón nhận và tham
gia bởi lợi ích nó mang lại. Bên cạnh điểm mạnh là khoản thu BHTN (đầu vào) tăng
131
lên trong thời gian qua, thì các khoản chi trả BHTN cũng biến động tăng lớn. Để
đảm bảo cân đối quỹ, song hành với biện pháp kiểm soát chi, thì công tác dự báo tài
chính quỹ ASXH (bao gồm cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp...) đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết. Theo BHXH Việt Nam, Nghị định
01/NĐ-CP (ngày 5-1-2016) đã xác định nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội Việt Nam
trong việc xây dựng mô hình dự báo tài chính Quỹ. Trong đó, cơ quan BHXH Việt
Nam là cơ quan Nhà nƣớc có chức năng xây dựng kế hoạch chiến lƣợc và kế hoạch
tài chính, kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn và dài hạn 5 năm của ngành
BHXH. Việc xây dựng kế hoạch chi tiêu tài chính Quỹ, bao gồm: Thu, chi, cân đối
quỹ và số ngƣời tham gia chính sách bảo hiểm…. Độ tin cậy của công tác dự báo tài
chính quỹ BHTN phụ thuộc vào việc xác định các yếu tố ảnh hƣởng và phƣơng
pháp xác định. Kết quả của công trình nghiên cứu này cũng thừa nhận với những
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về mối liên hệ biến động kinh tế với hệ
thống chính sách BHTN. Đồng thời, nghiên cứu này cũng chỉ ra tầm quan trọng của
cơ sở lý luận (chính sách BHTN) phải gắn liền với thực tiễn (quy luật kinh tế thị
trƣờng) trong các nghiên cứu kinh tế và dự báo kinh tế. Cơ quan quản lý quỹ BHTN
có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này trong phƣơng pháp dự báo thu, chi BHTN
gồm:
Thứ nhất, chỉ số GDP trong dự báo.Kết quả ƣớc lƣợng kinh tế đối với mô
hình cho thấy chỉ số kinh tế vĩ mô là GDP là chỉ số kinh tế có ảnh hƣởng đến thu,
chi BHTN ở Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất đƣa chỉ số
kinh tế này vào các mô hình dự báo cân đối thu chi BHTN ở Việt Nam.
Thứ hai, phương pháp ước lượng kinh tế VECM. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng
kinh tế VECM về căn bản có thể giải quyết vấn đề mối ảnh hƣởng qua lại giữa các
nhân tố kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu của mình, nghiên cứu sinh
sử dụng giả định những yếu tố chính sách chi trả BHTN đƣợc giữ ổn định trong
suốt thời kỳ nghiên cứu. Chính vì vậy, các hệ số phản ánh quan hệ ƣớc lƣợng kinh
tế chỉ là kết quả tƣơng đối. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế VECM sẽ có độ thuyết
phục cao hơn khi chuỗi số liệu nghiên cứu dài hơn và đƣợc tập hợp đầy đủ hơn.
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế VECM hoàn toàn có thể ứng dụng trong dự báo
thu, chi BHTN ở Việt Nam.
132
* Về tổ chức quản lý thu, chi của quỹ BHTN
Với tính chất là một quỹ xã hội, nên yêu cầu xây dựng quy chế và tổ chức
quản lý quỹ BHTN phải đồng bộ, hài hòa và phù hợp với lợi ích của đại đa số ngƣời
lao động. Các khoản chi trả BHTN phải phù hợp với mục tiêu đặt ra của quỹ và
tránh để lãng phí, mất mát nguồn tài chính của quỹ.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy dù tăng trƣởng GDP của Việt Nam
đạt kết quả cao và tích cực làm giảm chi BHTN (trong ngắn hạn), nhƣng vẫn còn
những nguyên nhân khác thúc đẩy (tiêu cực) chi BHTN tăng lên (trong dài hạn). Mô
hình ƣớc lƣợng kinh tế VECM cho thấy chính xu hƣớng chi BHTN lại là nguyên
nhân tiêu cực. Một số nhà nghiên cứu cho rằng khoản chi phí quản lý và hành chính
của quỹ BHTN cũng là nguyên nhân nội tại làm tăng chi BHTN. Đối với khoản thu
BHTN, tăng trƣởng kinh tế là động lực chính làm tăng thu BHTN. Tuy nhiên, mức
độ tăng thu BHTN trong giai đoạn 2015 – 2019 đang có xu hƣớng tăng chậm dần,
trong khi đó nhịp độ tăng trƣởng kinh tế vẫn giữ ổn định. Điều này cũng làm nảy
sinh nghi ngờ về công tác đôn đốc, kiểm tra, thanh tra hoạt động thu BHTN.
Chính vì vậy, để xóa bỏ những nghi ngờ này thì tổ chức quản lý quỹ BHTN cần
thực hiện những vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất để kiểm soát các hoạt động
thu, chi bảo hiểm thất nghiệp. Một vấn đề phát sinh không chỉ ở Việt Nam mà còn
xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới đó là hoạt động trục lợi BHTN. Thực hiện
công tác công khai thông tin tài chính quỹ BHTN ở tất cả các đầu mối phát sinh chi
trả lấy từ nguồn quỹ BHTN. Trên cơ sở đó để kiểm tra và giám sát hoạt động của
đơn vị quản lý quỹ BHTN, kiểm soát hiện tƣợng ngƣời lao động và cán bộ quản lý
quỹ BHTN cấu kết trục lợi. Hoạt động của quỹ BHTN cũng đƣợc xem nhƣ là hoạt
động của tổ chức phi lợi nhuận, nên việc báo cáo tài chính hoạt động của quỹ
BHTN cũng tƣơng tự nhƣ báo cáo của tổ chức phi lợi nhuận gồm: Bảng cân đối kế
toán, báo cáo thực hiện mục tiêu trong từng kỳ và văn bản xác nhận của kiểm toán
nhà nƣớc… Điều kiện tiên quyết để hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất là
xây dựng trung tâm xử lý dữ liệu chung và hoàn thiện nguyên tắc kế toán về lập
BCTC của các đơn vị thành viên
133
Thứ hai, tổng liên đoàn lao động Việt Nam đóng vai trò cơ quan giám sát độc lập,
có thể thanh tra và đại diện cho ngƣời lao động trong xử lý việc thất thoát tài chính
quỹ BHTN trƣớc pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay, quỹ BHTN là một đơn vị trực
thuộc Bộ lao động và thƣơng binh – xã hội. Trong đó, đơn vị quản lý cấp cao nhất
là Bộ LĐ – TB – XH vừa thực hiện công tác quản lý nhân sự và quản lý tài chính,
và đồng thời vừa giám sát và thanh tra hoạt động.Để tránh sự hiểu nhầm và minh
bạch quản lý tài chính quỹ BHTN, cần thiết phải tách riêng công tác thanh tra và
kiểm tra quản lý quỹ BHTN ra khỏi Bộ LĐ – TB – XH. Kinh nghiệm tổ chức quỹ
BHTN ở Đức, Pháp cho thấy Nghiệp đoàn Lao động sẽ đảm nhận vai trò thanh tra
và giám sát độc lập quỹ BHTN. Việc tách riêng và độc lập trong hoạt động – tổ
chức giữa đơn vị sử dụng (quỹ BHTN) và đơn vị thanh tra (Nghiệp đoàn lao động)
sẽ giúp cho việc cải thiện "tính quyết liệt và xử lý triệt để" trong công tác thanh tra
tài chính. Bên cạnh đó, điều kiện tiên quyết và quan trọng khi thay đổi, chuyển giao
vai trò thanh tra và giám sát độc lập chính là "đội ngũ thanh tra có kiến thức và kỹ
năng thanh tra".
Cuối cùng, điều chỉnh chính sách đóng góp /chi trả BHTN cho phù hợp với
điều kiện thay đổi kinh tế. Khi xây dựng nền móng tài chính cho quỹ BHTN, các
nhà quản lý sử dụng các giả định biến động kinh tế - xã hội dài hạn và thiết kế (tính
toán) các yếu tố đầu vào và đầu ra làm cơ sở xây dựng chính sách. Nghiên cứu này
cũng chỉ ra rằng các nhân tố kinh tế vĩ mô là tăng trƣởng GDP thay đổi theo chiều
hƣớng tăng và tác động tích cực tới cân đối thu chi BHTN. Dựa trên nghiên cứu
này, nhà quản lý quỹ BHTN và nhà sáng lập quỹ BHTN có thể tính toán và đƣa ra
giải pháp điều chỉnh chính sách hợp lý (về thời hạn chi và mức chi đối với những
lao động thƣờng xuyên nhảy việc và trục lợi).
5.2.2. Kiến nghị đối với chính phủ và cơ quan quản lý kinh tế
Các nhà kinh tế học của Mỹ đã chỉ ra rằng "...thất nghiệp gây ra tình trạng
lãng phí nguồn lực lao động và bất ổn xã hội...". Thất nghiệp tăng có nghĩa lực
lƣợng lao động xã hội không đƣợc huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh
tăng lên. Lực lƣợng lao động trong độ tuổi (có sức khỏe và có trình độ, kỹ năng)
không tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa, tạo ra sự lãng phí xã hội (chi phí
chăm sóc, nuôi dƣỡng và đào tạo nguồn nhân lực quá khứ). Lực lƣợng lao động đó
134
còn là gánh nặng tài chính cho xã hội (là ngƣời phụ thuộc trong gia đình), khiến chi
tiêu cá nhân trong từng hộ gia đình bị cắt giảm (để chi trả cho ngƣời phụ thuộc) và
gián tiếp cắt giảm nguồn lực đầu tƣ cho từng cá nhân trong hộ gia đình (trẻ em bị
cắt giảm cơ hội học hành, ngƣời già bị cắt giảm chi tiêu chăm sóc sức khỏe...). Tình
trạng thất nghiệp còn khiến ngƣời thất nghiệp lâm vào khủng hoảng tài chính và sức
khỏe tâm thần. Trong một số trƣờng hợp, ngƣời thất nghiệp lựa chọn con đƣờng
phạm tội và bạo lực để giải tỏa áp lực tài chính và tinh thần. Chính vì vậy, mà chính
phủ của các quốc gia phát triển hiện nay lựa chọn chiến lƣợc giải quyết việc làm
làm trọng tâm hoạt động (theo tài liệu [64]).
Trong nghiên cứu này, kết quả của luận án cho thấy tăng trƣởng GDP là yếu
tố ảnh hƣởng đến thu, chi BHTN. Trong đó, tăng trƣởng GDP gắn liền với giải
quyết việc làm thì mới có thể giảm chi BHTN và tăng tích lũy, dự phòng cho quỹ
BHTN. Tác giả đề xuất hai hƣớng chính sách để có thể thúc đẩy tăng trƣởng GDP
và gắn liền với việc giải quyết việc làm gồm:
* Chính sách điều chỉnh cầu việc làm.
Điều chỉnh cầu việc làm thƣờng áp dụng trong trƣờng hợp thất nghiệp theo
chu kỳ (còn đƣợc gọi là thất nghiệp Keynes). Trong giai đoạn suy thoái kinh tế, khi
đầu tƣ và tiêu dùng bắt đầu giảm và nền kinh tế không có khả năng tạo ra số lượng
việc làm tƣơng đƣơng nhƣ đã xảy ra ở đỉnh cao chu kỳ trƣớc đó, thì tỷ lệ ngƣời thất
nghiệp tăng nhanh. Lý thuyết của Keynes chỉ ra rằng lợi nhuận sụt giảm khiến chủ
doanh nghiệp thu gọn sản xuất / đóng băng khoản đầu tƣ. Sự thay đổi đó nhằm điều
chỉnh giảm sản lƣợng hàng hóa cung ra và hậu quả là cầu việc làm sụt giảm. Trong
giai đoạn kinh tế phục hồi, nhu cầu sản lƣợng hàng hóa tăng lên và lợi nhuận doanh
nghiệp có cơ hội tăng lên nếu mở rộng sản xuất. Doanh nghiệp thực hiện đầu tƣ và
tăng cầu sử dụng lao động. Mối quan hệ nhân quả xảy ra giữa kích cầu tiêu dùng thì
sẽ kích thích sản xuất; kích thích mở rộng sản xuất sẽ làm tăng cầu việc làm; tăng
cầu việc làm sẽ điều chỉnh giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Bởi GDP phản ánh giá trị tổng số sản phẩm sản xuất trong nƣớc, nên muốn
thay đổi GDP theo hƣớng tích cực (tăng lên) thì chính sách kích thích vĩ mô hƣớng
tới đầu tƣ - sản xuất – tiêu dùng có thể áp dụng là:
135
+ Giảm thuế cá nhân. Thuế cá nhân có ảnh hƣởng đến chi tiêu hộ gia đình. Khi
giảm thuế cá nhân (thuế thu nhập cá nhân, thuế lao động...), ngƣời tiêu dùng có mức
thu nhập cao hơn (so với thời kỳ trƣớc khi giảm thuế TNCN) vì chịu ít thuế hơn, thì
cá nhân có thể tiêu dùng lớn hơn. Tiêu dùng lớn hơn sẽ làm tăng nhu cầu sản lƣợng
hàng hóa... + Giảm thuế trực tiếp đối với hàng hóa sản xuất trong nƣớc (giảm thuế GTGT87,
thuế TTĐB). Việc giảm thuế trực tiếp đối với hàng hóa sẽ khiến giá bán hàng hóa
có xu hƣớng giảm. Giá hàng hóa giảm, khiến ngƣời tiêu dùng có thể mua đƣợc
nhiều hàng hóa hơn với mức thu nhập hiện tại. Tiêu dùng tăng sẽ sẽ làm tăng nhu
cầu sản lƣợng hàng hóa...
+ Miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có hoạt động mở rộng đầu tƣ sản
xuất. Các hoạt động mở rộng sản xuất sẽ có lợi cho doanh nghiệp khi đƣợc miễn
hoặc giảm thuế. Lợi nhuận kinh doanh là một động lực kích thích chủ doanh nghiệp
tăng sản lƣợng sản xuất.
+ Tăng chi tiêu chính phủ. Chính phủ có thể thực hiện các dự án xã hội nhằm tạo ra
nhu cầu hàng hóa nhƣ: xây dựng cơ sở hạ tầng, tích lũy dự phòng hàng hóa... Việc
tăng chi tiêu chính phủ sẽ bù đắp một phần sản lƣợng dƣ thừa của quá trình sản
xuất. Điều này, khiến nhà sản xuất sẽ vẫn tiếp tục duy trì dây truyền sản xuất hiện
tại (không thực hiện cắt giảm lao động). Trong trƣờng hợp, đặt hàng của chính phủ
là những đơn hàng sản xuất mới, doanh nghiệp có thể đầu tƣ dây truyền sản xuất và
tuyển dụng lao động.
+ Điều chỉnh lãi suất. Lãi suất đƣợc duy trì ở mức thấp (thậm trí là lãi suất âm) sẽ
khiến ngƣời tiêu dùng tìm phƣơng thức đầu tƣ có lợi hơn là để đóng băng tại ngân
hàng. Lãi suất thấp cũng làm cho doanh nghiệp giảm chi phí đầu tƣ khi mở rộng
kinh doanh.
Bảng 5.21 Đề xuất chính sách điều chỉnh cầu việc làm
STT Nội dung chính sách hƣớng tới Tạo thêm việc làm mới
1 Chính sách thuế Tránh cắt giảm / sa thải ngƣời LĐ
87 Ở Mỹ thuế GTGT đƣợc gọi với tên là thuế hàng hóa và dịch vụ (Goods and service tax) – Xem thêm bài viết của Lê Thành Công – Hệ thống ngân sách nhà nƣớc của Mỹ 136
X X
X X
+ Giảm thuế thu nhập cá nhân, thuế lao động để kích cầu tiêu dùng + Giảm thuế tiêu dùng đối với hàng hóa sản xuất trong nước kích cầu tiêu dùng + Giảm thuế TNDN khuyến khích mở rộng sản xuất Chính sách chi tiêu công Chính sách lãi suất X X X X X
2 3 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
* Chính sách điều chỉnh cung việc làm
Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy vấn đề chi BHTN cũng chịu ảnh
hƣởng bởi yếu tố nội tại của chính sách chi trả BHTN. Chính vì vậy, vấn đề nâng
cao hiệu quả hoạt động của quỹ BHTN là một giải pháp cần chú ý. Dƣới góc độ
quản lý kinh tế vĩ mô, chỉnh phủ vẫn có thể can thiệp hỗ trợ hoạt động của quỹ
BHTN dƣới dạng chính sách điều chỉ cung việc làm. Trên thị trƣờng lao động có
xảy ra tình huống ngƣời lao động (đang bị thất nghiệp và vẫn mong muốn làm việc)
và nhà sản xuất (đang có nhu cầu tuyển dụng) không thể tiếp cận đƣợc với nhau.
Mặt khác, thất nghiệp do thay đổi cơ cấu phát sinh nhƣ: nhu cầu về lao động một
ngành nghề mới, về kỹ năng mới ... nhƣng thị trƣờng lao động thất nghiệp chƣa đáp
ứng đƣợc. Các chính sách có thể thực hiện nhƣ:
+ Chính sách kết nối thị trường lao động. Chính phủ xây dựng mạng lƣới thông tin
về ngƣời tìm việc (thông qua cơ quan bảo hiểm thất nghiệp) và yêu cầu doanh
nghiệp khai báo tuyển dụng lao động. Từ đó kết nối ngƣời thất nghiệp với thông tin
tuyển dụng. Chính phủ và cơ quan quản lý quỹ BHTN yêu cầu ngƣời thất nghiệp
phải đăng ký Chƣơng trình môi giới việc làm, sàn tuyển dụng lao động, thực hiện
giám sát phỏng vấn định kỳ... để giám sát điều kiện hƣởng chính sách chi trả BHTN
"đang tìm kiếm việc và sẵn sàng làm việc theo khả năng". Xuất khẩu lao động là
một giải pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp.
+ Chính sách đào tạo lại nghề cho người thất nghiệp (thất nghiệp cơ cấu). Để đáp
ứng yêu cầu tuyển dụng, ngƣời lao động cần phải trạng bị lại kiến thức và kỹ năng
phù hợp. Thông qua điều kiện hƣởng chính sách BHTN, ngƣời lao động phải đăng
ký học nghề chuyển đổi và thi đạt kỹ năng hành nghề. Đây là một biện pháp nhằm
lấp chỗ trống nghề nghiệp chuyên sâu và lĩnh vực mới. Tuy nhiên, không phải lúc
137
nào chính sách này cũng đạt hiệu quả. Bởi việc đào tạo nghề cần phải sát với nhu
cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
+ Chính sách hỗ trợ khác cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động. Một số chính
sách mà chính phủ có thể sử dụng nhƣ: chính sách giảm giá các phƣơng tiện công
cộng hoặc các dịch vụ công ích cho doanh nghiệp đƣợc xếp hạng tốt (doanh nghiệp
không thực hiện cắt giảm lao động); ƣu tiên tham gia các hoạt động quảng bá,
truyền thông... để tạo động lực cho ngƣời chủ doanh nghiệp trong mở rộng sản xuất
và kinh doanh.
+ Chính sách cắt giảm trợ cấp cho người thất nghiệp (cả về thời gian và mức chi
trả từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp). Mức chi thất nghiệp thấp sẽ buộc ngƣời thất
nghiệp phải sớm quay lại thị trƣờng lao động (ngƣời thất nghiệp tự nguyện). Giải
pháp "cắt giảm mức chi thất nghiệp" chỉ là giải pháp ngắn hạn và phù hợp khi nền
kinh tế chuyển sang giai đoạn phục hồi và tăng trƣởng. Giải pháp này nhằm kiểm
soát những ngƣời lao động có mục đích trục lợi chính sách BHTN. Khi nền kinh tế
phục hồi, ngƣời thất nghiệp phải chủ động tham gia tái hòa nhập vào thị trƣờng việc
làm chứ không phải ngồi chờ nhận chi trả BHTN.
Bảng 5.3 Đề xuất chính sách điều chỉnh cung việc làm
STT Nội dung chính sách hƣớng tới Tạo thêm việc làm mới
Tránh cắt giảm LĐ/ giảm thất nghiệp tự nguyện 1
X
X
Chính sách cải cách luật + Quy định chặt chẽ điều kiện sa thải người lao động + Quy định chặt chẽ điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp Chính sách hỗ trợ tài chính + Môi giới việc làm + Đào tạo nghề mới Chính sách bảo hiểm thất nghiệp + Rút ngắn thời gian hưởng chi trả BHTN + Giảm mức chi trả BHTN X X X X
2 3
Tóm tắt nội dung chƣơng 5
138
Dựa trên kết quả nghiên cứu ở chƣơng 4, tác giả đã tổng hợp lại kết quả nghiên cứu
và đề xuất những giải pháp dựa trên nghiên cứu của mình. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu khẳng định có cơ sở để nói rằng sự thay đổi của biến
động GDP có ảnh hƣởng tới thu, chi BHTN ở Việt Nam. Đối với chỉ số tăng trƣởng
GDP, nghiên cứu này mới chỉ chứng minh đƣợc sự tăng trƣởng GDP của Việt Nam
có ảnh hƣởng tức thì tới thuBHTN (khi GDP tăng thì thu BHTN tăng).
Thứ hai, nghiên cứu cũng cho thấy xu hƣớng biến động thu, chi BHTN trong
giai đoạn 2010 đến 2019 là vừa có tính chu kỳ và vừa có sự ảnh hƣởng bởi yếu tố
khách quan khác. Trong công trình nghiên cứu này, phạm vi giải thích của mô hình
ở mức trung bình khá.
Thứ ba, chỉ số CPI và tỷ giá VNĐ/USD có ảnh hƣởng chƣa thực sự rõ ràng
tới thu, chi BHTN. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho ra kết quả tƣơng đồng với
nghiên cứu của Phạm Đình Thành (2015), Joseph Djivre và Sigal Ribon (2012) về
chỉ số CPI. Theo đó thì áp lực tăng CPI sẽ làm chi BHTN cũng tăng theo. Trong khi
đó, biến động tăng tỷ giá VNĐ/USD lại có ảnh hƣởng tích cực tới chi BHTN. Nói
cách khác thì khi tỷ giá có xu hƣớng tăng lên, thì chi BHTN có xu hƣớng giảm đi.
Cuối cùng, luận án đề xuất hai nhóm giải pháp riêng cho hai cơ quan quản lý:
- Đối với cơ quản quản lý quỹ BHTN thực hiện minh bạch thông tin tài chính, kiểm
tra, giám sát độc lập tài chính, đánh giá hiệu quả sự dụng nguồn tài chính của quỹ
BHTN và điều chỉnh chính sách BHTN cho phù hợp với thực trạng kinh tế Việt
Nam và chu kỳ khủng hoảng kinh tế - thất nghiệp.
- Đối với cơ quan quản lý vĩ mô thực hiện chính sách điều chỉnh cung – cầu việc
làm.
139
KẾT LUẬN
Thất nghiệp là một hiện tƣợng xảy ra bình thƣờng trong nền kinh tế thị
trƣờng. Cơ chế chọn lọc tự nhiên, cạnh tranh tự do trong nền kinh tế thị trƣờng,
khiến bất kể đối tƣợng bị tụt lại phía sau do không đáp ứng những tiêu chuẩn của thị
trƣờng lao động sẽ bị đào thải. Ở một chừng mực nào đó thì tự do cạnh tranh thúc
đẩy sự sáng tạo và khiến nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển
quá nóng, các quan hệ kinh tế rời rạc và bị bóp méo sẽ tiềm ẩn nguy cơ khủng
hoảng kinh tế. Khi chu kỳ khủng hoảng kéo dài và lan truyền, hậu quả của nó ảnh
hƣởng rất lớn tới không chỉ đối với toàn bộ nền kinh tế mà còn ảnh hƣởng tới từng
cá nhân, gia đình và tổ chức xã hội.
Chính sách BHTN ra đời là nhằm mục đích dự phòng rủi ro thất nghiệp cho
ngƣời lao động. Ngày nay, mục tiêu hoạt động của quỹ BHTN không chỉ dừng lại ở
chi trả trợ cấp, mà còn mở rộng sang việc trợ giúp tái hòa nhập vào thị trƣờng việc
làm của ngƣời thất nghiệp và đảm bảo chăm sóc sức khỏe – khám bệnh y tế trong
giai đoạn nghỉ mất việc. Nguyên tắc tổ chức tài chính và hoạt động của quỹ xã hội
(trong đó bao gồm cả quỹ BHTN) phải đảm bảo sự cân đối tài chính và lấy thặng dự
thời kỳ kinh tế phục hồi để bù đắp thâm hụt thời kỳ suy thoái kinh tế. Để đảm bảo
nguyên tắc này, công tác dự báo cân đối thu chi BHTN là một yêu cầu bắt buộc.
Tuy nhiên, các phƣơng pháp dự báo truyền thống dựa trên các giả định yếu tố cấu
thành cho ra kết quả chƣa thực sự thuyết phục. Các nhà nghiên cứu kinh tế đã xem
đây là cơ hội để xây dựng các mô hình ảnh hƣởng đến sự cân đối thu chi BHTN.
Trên thế giới, một số nhóm nghiên cứu lựa chọn sự kết hợp giữa yếu tố hành vi
(hành vi ngƣời lao động, hành vi ngƣời tuyển dụng lao động, hành vi của ngƣời
quản lý nhà nƣớc) với các hiện tƣợng kinh tế - xã hôi và môi trƣờng để xây dựng
mô hình dự báo thu chi BHTN.
Cuối những năm 70 của thế kỷ 20, các nhà nghiên cứu kinh tế học chỉ ra rằng
các dấu hiệu kinh tế vĩ mô có thể giúp nhà quản lý phán đoán đƣợc chu kỳ khủng
hoảng kinh tế và vấn đề thất nghiệp. Trên cơ sở đó, lý thuyết về ảnh hƣởng của các
nhân tố kinh tế vĩ mô tới thất nghiệp và chính sách hỗ trợ thất nghiệp ra đời. Ứng
dụng quan trọng của lý thuyết này là khắc phục một phần các sai lệch trong dự báo
140
tài chính quỹ BHTN (đã đƣợc minh chứng ở Canada). Đồng thời với sự ra đời mô
hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô, thì phƣơng pháp chứng minh mối quan hệ ảnh hƣởng
cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn. Trong đó, phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế
vectơ tự hồi quy (VAR) / Vecto hiệu chỉnh sai số (VECM) đã giúp các nhà hoạch
định chính sách và dự báo giải quyết đồng thời nhiều hiện tƣợng kinh tế (theo các
tài liệu: [20], [22], [23], [24], [28], [42]).
Quỹ BHTN ở Việt Nam ra đời từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, đã đánh dấu một
bƣớc ngoặt lớn trong sự thay đổi chính sách an sinh xã hội của Việt Nam. Quỹ
BHTN của Việt Nam là một quỹ tài chính ngoài ngân sách, nên công tác đảm bảo
tài chính quỹ luôn là một nhiệm vụ có tính lâu dài. Vì vậy, công tác dự báo tài chính
quỹ BHTN ở Việt Nam là một yêu cầu bắt buộc. Để có một dự báo tài chính quỹ
BHTN có độ tin cậy thì cần phải xác định mối quan hệ ảnh hƣởng đến thu chi
BHTN và kiểm chứng mức độ ảnh hƣởng đó. Xuất phát từ ý tƣởng đó, tác giả lựa
chọn hƣớng nghiên cứu này cho luận án tiến sĩ của mình với tiêu đề: "ẢNH
HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TỚI THU-CHI QUỸ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CÂN ĐỐI Ở VIỆT NAM".
Những nội dung chính mà luận án đã giải quyết đƣợc gồm:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về thu, chi bảo hiểm thất nghiệp và tình hình
nghiên cứu về yếu tố ảnh hƣởng đến cân đối thu, chi bảo hiểm thất nghiệp. Nghiên
cứu đã chỉ ra đƣợc đặc điểm quan trọng của chính sách bảo hiểm thất nghiệp nói
chung và những vấn đề liên quan tới quản lý quỹ BHTN trên thế giới và ở Việt
Nam.
Thứ hai, tiếp cận sử dụng mô hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô (macroeconomic
model) và phƣơng pháp vectơ tự hồi quy (VAR) / phƣơng pháp vecto hiệu chỉnh sai
số (VECM) trong việc kiểm chứng thực nghiệm ở Việt Nam. Trong các mô hình
nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng có nhiều nhân tố kinh tế có thể cảnh báo khủng
hoảng kinh tế và thất nghiệp. Đối với nền kinh tế Việt Nam, quy luật kinh tế thị
trường đã và đang ngày càng hiện rõ nét. Các hiện tƣợng biến động kinh tế - xã hội
và môi trƣờng xảy ra ở Việt Nam cũng có những đặc điểm tƣơng đồng với hiện
tƣợng biến động ở những quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi / hay những quốc gia
có nhóm thu nhập thấp khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng. Các dấu hiệu cảnh
141
báo tình trạng thất nghiệp /khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam mà các nhà nghiên cứu
kinh tế ở Việt Nam lựa chọn là: CPI, biến động tỷ giá, biến động tăng trƣởng
GDP… Trong luận án này, tác giả lựa chọn 3 chỉ số kinh tế vĩ mô (gồm: tăng
trƣởng GDP, chỉ số CPI và tỷ giá hối đoái VNĐ/USD) làm giả định cho mô hình
nghiên cứu của mình. Các biến số đƣợc lựa chọn dựa trên các nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc về đặc trƣng và điều kiện của nền kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, nguồn số
liệu sử dụng để xác định biến số này đƣợc tập hợp từ đơn vị cung cấp đáng tin cậy
(Tổng cục thống kê, Cục việc làm, Bộ LĐ-TB và XH, Ngân hàng nhà nƣớc).
Thứ ba, nghiên cứu cũng cho kết quả tƣơng đồng với những công trình
nghiên cứu trên thế giới trƣớc đó. Ở một vài quốc gia nhƣ Mỹ, Malaysia, Trung
quốc, Pakistant, Ấn Độ … các chỉ số GDP, công nghiệp (IPI), chỉ số giá dầu (OP),
tỷ giá hối đoái, lãi suất trái phiếu, cung tiền, yếu tố mùa vụ, chỉ số thất thoát – tham
nhũng… là yếu tố ảnh hƣởng đến cân đối thu chi BHTN, thì trong nghiên cứu này
chỉ có chỉ số GDP là yếu tố ảnh hƣởng đến thu, chi BHTN ở Việt Nam [sự ảnh
hƣởng của chỉ số GDP này thƣờng có tính trễ (thƣờng là sau từ 1 đến 2 quí tiếp
theo)]. Các kiểm định mô hình nghiên cứu cho ra kết quả phù hợp. Do đó, luận án
có đủ minh chứng về sự ảnh hƣởng tích cực bởi biến động GDP tới thu chi BHTN ở
Việt Nam trong giai đoạn quí 1 năm 2010 đến quí 4 năm 2018, cả trong ngắn hạn và
dài hạn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy chƣa đủ cơ sở khẳng định sự
biến động của CPI (ảnh hƣởng trái chiều) và tỷ giá VNĐ/USD (ảnh hƣởng cùng
chiều) sẽ làm thay đổi chi BHTN. Sự ảnh hƣởng của CPI và tỷ giá VNĐ/USD đối
với thu BHTN là tích cực (cùng chiều), tuy vậy độ tin cậy của yếu tố này lớn hơn
mức ý nghĩa cho phép. Cả thu và chi BHTN đều có chung xu hƣớng với các nhân tố
kinh tế vĩ mô, thể hiện ở mối quan hệ đồng liên kết.
Cuối cùng, luận án cũng cho thấy rằng các hiện tƣợng kinh tế luôn biến
động và sự can thiệp bằng hệ thống các chính sách (văn bản pháp luật) và nguồn lực
(tài chính...) của cơ quan quản lý nhà nƣớc luôn tạo ra kết quả có 2 hƣớng khác biệt.
Đối với tăng trƣởng GDP thì yếu tố tăng trƣởng bền vững luôn phải xong hành với
giải quyết tình trạng thất nghiệp. Khi tăng trƣởng GDP mà không giải quyết đƣợc
tình trạng thất nghiệp thì sẽ khiến khả năng tích lũy tài chính của quỹ BHTN suy
giảm. Lúc đó, nguyên tắc cân đối tài chính quỹ BHTN giữa các chu kỳ kinh tế khó
142
lòng đạt đƣợc. Đề xuất giải pháp mà luận án đƣa ra là chỉ khi giải quyết việc làm và
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế thì mới có thể làm giảm chi BHTN và tăng thu
BHTNN.
Bên cạnh những nội dung mà luận án đã giải quyết đƣợc, tác giả cũng nhận
thấy rằng sự đóng góp của công trình nghiên cứu của mình vào thực tiễn còn khiêm
tốn, và có nhiều vấn đề phải nghiên cứu tiếp để cho ra một phƣơng pháp dự báo thu,
chi BHTN có độ tin cậy cao hơn. Tác giả xin trân thành cám ơn các thầy, cô Viện
kinh tế và quản lý – Trƣờng ĐH Bách Khoa - Hà nội, thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS
Nguyễn Ái Đoàn và các đồng nghiệp, các bạn học cùng lớp nghiên cứu sinh 2015
đã giúp đỡ, góp ý chân thành cho tác giả trong quá trình nghiên cứu luận án. Sự
động viên và khích lệ của các thầy, cô và sự góp ý – trao đổi thẳng thắng của các
bạn đồng nghiệp đã giúp tác giả có thêm động lực để hoàn thiện công trình nghiên
cứu của mình.
143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Lê Thành Công, Nguyễn Ái Đoàn (2016), " Ứng dụng phƣơng pháp dự báo thu
chi Bảo hiểm thất nghiệp theo ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô ở Việt Nam ", Tạp chí kinh
tế và dự báo. Số 23 (631) p15-18. ISSN: 0866-7120.
2. Lê Thành Công, Nguyễn Ái Đoàn (2017), "Các yếu tố ảnh hƣởng tới chi trả trợ
cấp thất nghiệp của bảo hiểm thất nghiệp quận Long Biên", Tạp chí kinh tế và dự
báo. Số 27 (667), p.23-26. ISSN: 0866-7120.
3. Le Thanh Cong, Nguyen Ai Doan (2017), "Adjusting retirement age in the free
market mechanism", ICECH2017 - International Conference on Emerging
Challenges: Strategic Integration. ISBN: 978-604-9503580.
4. Le Thanh Cong, Nguyen Ai Doan, Pham Thi Thanh Hong, (2019),
"Macroeconomic model and expenditure forecasting method in unemployment
insurance fund of Vietnam ", ICECH 2019 - International Conference on Emerging
Challenges: Management in the digital evolution. ISBN: 978-604-9875199.
5. Lê Thành Công, Nguyễn Ái Đoàn (2020), "Phƣơng pháp dự báo chi bảo hiểm
thất nghiệp ở Việt Nam theo mô hình ảnh hƣởng kinh tế vĩ mô", Tạp chí Kinh tế đối
ngoại. Số 125 (1/2020). ISSN: 1859 – 4050.
144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Harold Averkamp (2018), Payroll accounting; www.accountingcoach.com/ payroll-
accounting/outline
[2] Aksel Hatland (1998), "The changing balance between incentives and economic
security in Scandinavian unemployment benefits schemes", (International social
security association conference, p6).
[3] Đỗ Văn Sinh và cộng sự (2011), "Đánh giá hoạt động quỹ BHXH, BHYT, BHTN;
Tính toán dự báo cân đối quỹ đến năm 2020 và tầm nhìn 2030".
[4] Phạm Đình Thành và cộng sự (2012), "Nghiên cứu xây dựng mô hình cân đối quỹ
BHXH,BHYT, BHTN ở Việt nam", Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
[5] Phạm Đình Thành và cộng sự (2015), "Nghiên cứu xây dựng mô hình cân đối các quỹ
BHXH,BHYT, BHTN", Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện bảo hiểm xã hội Việt Nam.
[6] Tuấn Anh (2016), "Thực hiện BHTN cần giải pháp có tính đồng bộ để đạt hiệu quả
cao", Báo Lao động
[7] Nhật Minh (2015), "Bất cập trong thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp", Báo
Hải quan.
[8] Trung Cƣơng (2012), "Bảo hiểm thất nghiệp nhiều bất cập", Báo Tuổi trẻ.
[9] An Khánh (2013), "Bảo hiểm thất nghiệp: Còn nhiều bất cập", Tạp chí Ngƣời lao
động.
[10] Quỳnh Anh (2016), "Bảo hiểm thất nghiệp: Nhiều vấn đề cần giải quyết", Báo Hà
nội mới.
[11] Đình Viên (2017), "Ngăn chặn trục lợi bảo hiểm thất nghiệp", Tạp chí Ngƣời lao
động.
[12] Peter Fredriksson và Bertil Holmlund (2003), "Improving incentives in
unemployment insurance", Uppsala University, Department of Economics Working
Paper No. 2003:10 CESifo, WP Series No. 922.
[13] Yehuda Kahane, (1978), The theory on insurance risk premiums, the re-
examination in the light of recent development in capital market theory, ĐH Tel
Aviv, Israel, Department of Economics Working Paper.
145
[14] Sorin Belea (2012), West university of Timisoara, "Factors influencing the deficit
of social security systems", Rumanian Statistical Review, No10, 2012.
[15] Lukas Inderbitzin, University of St. Gallen, Zurich (2013),"Social Insurance and
Employment Protection", Dissertation No. 4199, p.24-28.
[16] Richard C. Lawson (2002), "Quantitative Measures for Evaluating Social Security
Reform Proposals", Issue brief American Academy of Actuaries, April 2002.
[17] Martin Mühleisen, Stephan Danninger, David Hauner, Kornélia Krajnyák and
Bennett Sutton (2005), "How Do Canadian Budget Forecasts Compare with Those of
Other Industrial Countries?", Working Paper No. 05/66, ISBN /ISSN: 9781 4518
60856 / 1018-5941.
[18] Michael Burda và Charles Wyplosz (2013), "Macroeconomics A European Text",
Oxford University Press, ISBN 978-0-19-960864-5.
[19] Kenneth G. Buffin, (2007), "Stochastic Projection Methods for Social Security
Systems". International Social Security Association, Fifteenth International
Conference of Social Security Actuaries and Statisticians.
[20] Dek Terrell, Stephen R. Barnes PhD và Ben Vincent (2015), "Forecast of Louisiana
Unemployment Insurance Claims", Louisiana State University, Project of Louisiana
Workforce Commission.
[21] Mary Downs (2014), "Quantitative Measures for Evaluating Social Security Reform
Proposals", American Academy of Actuaries, Issue Brief May 2014.
[22] Anwar Hasan Abdullah Othman và cộng sự (2015), "Causal Relationship between
Macro-Economic Indicators and Funds Unit Prices Behavior: Evidence from
Malaysian Islamic Equity Unit Trust Funds Industry", World Academy of Science,
Engineering and Technology International Journal of Mechanical and Industrial
Engineering Vol:9, No:1, 2015
[23] Lee, Ronald D. (University of California), Shripad Tuljapurkar (Stanford
University) và cộng sự, (2003), "Key equations in the Tuljapurkar-Lee model of the
Social Security system ", Michigan Retirement Research Center Research Paper No.
WP 2003-044.
146
[24] Lee, Ronald D, Michael W. Anderson, and Shripad Tuljapurkar (2003), "Stochastic
Forecasts of the Social Security Trust Fund”, Michigan Retirement Research Center
Research Paper No. WP 2003-043.
[25] Lee, Ronald và Shripad Tuljapurkar, (1998), "Stochastic Forecasts for Social
Security", University of Chicago Press, ISBN: 0226903044, p. 393 – 428.
[26] Beatrice G. Reubens (1989), “Unemployment Insurance in the United States and
Europe", Monthly Lab. Rev. 22.
[27] Murray Rubin (1983), "Federal-State Relations in Unemployment Insurance: A
Balance of Power", The W. E. Upjohn Institute for Employment Research, ISBN
0880 990139; ISBN 0880 990120.
[28] Daron Acemoglu (Massachusetts Institute of technology) và Robert Shimer
(Priceton University) (2003), "Efficient unemployment insurance", Journal of
Political Economy, Vol. 107, no. 5 (1999): 893-928.
[29] Bouis, R., O. Causa, L. Demmou, và R. Duval, (2012) "How quickly does structural
reform pay off ", WP: IZA World of Labor 2012:1.
[30] Torben M. Andersen, University of Aarhus, Denmark (2014), "Tuning
unemployment insurance to the business cycle", WP: IZA World of Labor 2014: 54.
[31] Annette Kyobe và Stephan Danninger (2005), IMF, "Revenue Forecasting—How is
it done? Results from a Survey of Low-Income Countries". IMF working paper,
WP/05/24.
[32] Phạm Huyền (2014), "Vỡ quỹ bảo hiểm, những báo động đáng sợ", Báo điện tử
Vietnamnet.
[33] Phùng Thị Cẩm Châu (2013), LATS, Đại học Southern Luzon State, Philippines,
Đại học Thái Nguyên, "Hoàn thiện quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên".
[34] Nguyễn Quang Trƣờng (2015), LATS, Viện kinh tế và quản lý trung ƣơng, "Quản
lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay".
[35] Phan Văn Dũng (2003), LATS, Đại học kinh tế quốc dân Hà nội,"Hoàn thiện cơ chế
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách tại Việt Nam".
[36] Jean Fares và Milan Vodopivec (2008), "Unemployment insurance simulation
model (UISIM)", World Bank Employment Policy Primer, No11
147
[37] Mạc Văn Tiến (2008), "Nhận thức chung về thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp",
Báo điện tử Bảo hiểm xã hội bộ quốc phòng
[38] Thomas Paster (2011), "German employers and the Origins of unemployment
insurance: Skill interest or strategic accommodation?", Max-Planck Institute for
Social Research, ISSN 0944-2073 (Print); ISSN 1864-4325 (Internet).
[39] Den Hagg, (2014), "Unemployment insurance in France: various facts and figures".
[40] Bo Lundgren (2006), Head of Supervisory Division Unemployment Insurance
Board Sweden, "Recent development in unemployment insurance in Sweden",
International Social Security Association, ISSA/WS/AC/BRUSSELS/2006.
[41] Vicky Lee (2000), "Unemployment Insurance and Assistance Systems in Mainland
China", Research and Library Services Division, Legislative Council Secretariat,
RP18/99-00
[42] Wayne Vroman (Urban Institute) và Stephen A. Woodbury (Michigan State
University) (2014), "Financing Unemployment Insurance", National Tax Journal,
March 2014, No.67, p.253–268
[43] Chris Edwards và George Leef (2011), "Failures of the unemployment insurance
system". Downsizing the federal government, Cato Institute.
[44] Wayne Vroman (2005), "Introduction of an unemployment insurance scheme: Some
considerations in establishing an unemployment compensation programme",
International Social Security Association: Meeting of Directors of Social Security
Organizations in the English-speaking Caribbean.
[45] Xavier Jara (2018), "Unemployment insurance and income protection in Ecuador",
United Nations University, Wider Working Paper 151/2018.
[46] Robert A. Moffitt (2014), "Unemployment benefít and unemployment", Johns
Hopkins University, WP: IZA World of Labor 2014: 13.
[47] King, Robert G., et al. "Temporal instability of the unemployment-inflation
relationship." Economic Perspectives, vol. 19, no. 3, 1995.
[48] N. G. Mankiw (2001) "The Inexorable and Mysterious Tradeoff Between Inflation
and Unemployment ", The Economic Journal, Volume 111, Issue 471, Pages C45–
C61
148
[49] Maximova Alisa (2015), "The Relationship between Inflation and Unemployment: A
Theoretical Discussion about the Philips Curve" Journal of International Business
and Economics, Vol. 3, No. 2, pp. 89-97, ISSN: 2374 - 2208
[50] Tze‐Wei Fu, Monli Lin (2012), "Interest rate, unemployment rate and China's
exchange rate regime", International Journal of Emerging Markets, Vol 7, Issue 2,
ISSN: 1746-8809
[51] Zahra Bakhshi (2016), "The Effect of Real Exchange Rate on Unemployment",
Marketing and Branding Research 3(2016) 4-13.
[52] Nguyễn Văn Dần (2014), Giáo trình "Kinh tế vĩ mô II", Học viện tài chính.
[53] Hoàng Xuân Bình (2015), Giáo trình "Kinh tế vĩ mô cơ bản", Trƣờng ĐH Ngoại
Thƣơng, NXB Khoa học và kỹ thuật.
[54] Nguyễn Nhƣ Ý (2017), Giáo trình "Kinh tế vĩ mô", Trƣờng ĐH Kinh tế TP Hồ Chí
Minh, NXB Kinh tế.
[55] Lê Thị Xoan (2018) "Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp và thực tế nghiên
cứu tại Việt Nam", Tạp chí Tài chính, số 684, trang 65.
[56] Vũ Kim Dung (2018), Giáo trình "Kinh tế học" tập 2, ĐH Kinh tế quốc dân, NXB
ĐH KTQD.
[57] Ahmed Elsheikh M. Ahmed và cộng sự (2011), The Long–Run Relationship
Between Money Supply, Real GDP and Price Level: Empirical Evidence From
Sudan, Journal of Business Studies Quarterly, 2011, Vol. 2, No. 2, pp. 68-79, ISSN
2152-1034
[58] Abdul Aziz Farid Saym và cộng sự (2013), The effect of interest rate, inflation rate,
GDP, on real economic growth rate in Jordan, Asian Economic and Financial
Review, 2013,3(3), pp. 341-354
[59] Iqra Ihsan và cộng sự (2013), Impact of Money Supply (M2) on GDP of Pakistan,
Global Journal of Management and Business Research Finance, Volume 13 Issue 6,
ISSN: 0975 -5853
[60] Martin Junge (2007), "Three essays in applied economics: Social insurance"
Copenhagen University, PhD Thesis No. 153.
149
[61] Monica Townson và Kevin Hayes (2007), "Women and the Employment Insurance
Program: The Gender Impact of Current Rules on Eligibility and Earnings
Replacement", Canadian Centre for Policy Alternatives, ISBN: 9780 8862 75693.
[62] Nguyễn Mai Phƣơng (2014), LATS, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, "Chế độ bảo
hiểm thất nghiệp ở Trung quốc".
[63] Dalila Ghailani (2016), "Unemployment and Pensions Protection in Europe:the
Changing Role of Social Partners"
[64] John Carter, Michel Besdard và Cesline Peyron Bista, ASEAN ILO, "Comparative
review of unemployment and employment insurance experiences in Asia and
worldwide" Conference of Promoting and Building Unemployment Insurance and
Employment Services in ASEAN, ILO, ISBN 9789 2212 75442.
150
PHỤ LỤC 1
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng kinh tế
B1.Xác định độ trễ
B2. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian
Đảm bảo tính dừng ở mức cơ sở I [0]
Không đảm bảo tính dừng ở mức cơ sở I [0]
Ƣớc lƣợng VECM
Kiểm định hiện tƣợng đồng liên kết của chuỗi dữ liệu thời gian
Có hiện tƣợng đồng liên kết
Xác định mối quan hệ liên kết
Không có hiện tƣợng đồng liên kết
Kiểm định hiện tƣợng đồng liên kết của chuỗi dữ liệu thời gian
Ƣớc lƣợng VAR
Ƣớc lƣợng ARDL
1
PHỤ LỤC 2
Thống kê miêu tả
TD
CPI
EXR
GDP
TC 13350105 1.000000
330747.1 0.899431
10129.13 1.000000
59110.23 0.829915
1828.480 0.932003
379.9914 1.000000
20452.77 0.830529
599.7488 0.884155
124.4400 0.947149
45.42652 1.000000
Covariance Analysis: Ordinary Date: 06/15/20 Time: 17:58 Sample: 1 40 Included observations: 40 Covariance Correlation TC TD CPI EXR GDP
240616.2 0.861232
1227.599 0.823583
421.0908 0.817069
5846.886 1.000000
6269.674 0.814698
Hiệp phương sai (Covariance) và Hệ số tương quan (Correlation) giữa các biến số
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview 9.
2
PHỤ LỤC 3
Thống kê mô tả các biến số trong mô hình
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview 9.
(Quay lại)
3
PHỤ LỤC 4
Kết quả kiểm định tính dừng88,89 của chuỗi dữ liệu90 – Tiêu chuẩn AIC, độ trễ tối đa là 4,
LnEXR đạt yêu cầu ở mức level
LnCPI đạt yêu cầu ở mức level
LnTC đạt yêu cầu ở mức level
LnGDP đạt yêu cầu ở mức level
LnTD không đạt yêu cầu ở mức level
LnTD đạt yêu cầu ở mức sai phân bậc 1 (DlnTD)
kiểm định Dickey-Fuller, (Unit Root Test, tiêu chuẩn SIC, intercept)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview 9.
(Quay lại)
88 Phƣơng trình hồi quy: Yt = Yt-1 + ut 89 Phƣơng trình hồi quy: ΔYt = Yt - Yt-1 = (p-1) Yt-1 + ut Mô hình hồi quy bậc 1 chỉ xem xét tƣơng quan giữa giá trị liên nhau (Yt và Yt-1) trong chuỗi thời gian 90 Chuỗi dữ liệu chỉ dừng khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện trong kiểm định ADF (Augmented Dickey – Fuller) gồm: (1) Trị tuyệt đối của t-statistic lớn hơn trị tuyệt đối của các mức ý nghĩa 1% level, 5% level và 10%level (2) Prob.* có ý nghĩa thống kê (nhỏ hơn 1%, 5% và 10%) 4
PHỤ LỤC 5
VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: LNTC LNTD LNGDP LNCPI LNEXR Exogenous variables: C Sample: 1 40 Included observations: 31
Lag 0 1 2 3 4
LogL 102.5786 224.1868 256.2184 281.8004 344.2107
LR NA 196.1422 41.33114 24.75674 40.26471*
FPE 1.27e-09 2.56e-12 1.86e-12 2.64e-12 5.93e-13*
AIC -6.295393 -12.52818 -12.98183 -13.01938 -15.43295*
SC -6.064104 -11.14045* -10.43766 -9.318765 -10.57589
HQ -6.219998 -12.07581 -12.15250 -11.81307 -13.84967*
* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview 9.
Kết quả kiểm tra độ trễ tối ƣu
(Quay lại)
5
PHỤ LỤC 6
Vector Error Correction Estimates Date: 06/21/20 Time: 17:15 Sample (adjusted): 9 40 Included observations: 32 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
D(LNGDP) 0.923558 (0.48433) [ 1.90689] -1.997438 (0.73676) [-2.71111] -0.228365 (0.42693) [-0.53491] 0.105193 (0.27650) [ 0.38045] 1.094152 (0.82819) [ 1.32114] 0.193086 (0.61853) [ 0.31217] 0.468580 (0.47412)
Cointegrating Eq: LNTC(-1) DLNTD(-1) LNGDP(-1) C Error Correction: CointEq1 CointEq2 D(LNTC(-1)) D(LNTC(-2)) D(DLNTD(-1)) D(DLNTD(-2)) D(LNGDP(-1))
CointEq1 1.000000 0.000000 -0.739369 (0.25182) [-2.93614] -5.031864 D(LNTC) -1.102565 (0.34316) [-3.21298] -2.812452 (0.52202) [-5.38768] 0.022291 (0.30249) [ 0.07369] 0.142295 (0.19591) [ 0.72634] 2.184492 (0.58679) [ 3.72276] 1.199277 (0.43825) [ 2.73652] 0.781900 (0.33593)
CointEq2 0.000000 1.000000 -0.850195 (0.12660) [ 6.71541] -3.983968 D(DLNTD) -0.358253 (0.20636) [-1.73607] -0.097010 (0.31391) [-0.30903] 0.119317 (0.18190) [ 0.65595] -0.000680 (0.11781) [-0.00577] -0.514535 (0.35287) [-1.45816] -0.179763 (0.26354) [-0.68211] 0.081960 (0.20201)
Hồi quy mô hình với giả định là 2 biến ngoại sinh: LnCPI và LNEXR
6
D(LNGDP(-2)) C LNEXR LNCPI
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
[ 2.32758] 0.206226 (0.18730) [ 1.10107] -104.4812 (21.4511) [-4.87066] -0.494653 (0.53196) [-0.92987] 20.84661 (4.38976) [ 4.74892] 0.816287 0.728805 0.970103 0.214931 9.330877 10.53140 0.029288 0.533134 0.076584 0.412722
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
[ 0.40572] 0.083382 (0.11263) [ 0.74032] -4.117161 (12.8996) [-0.31917] 0.281059 (0.31989) [ 0.87860] 0.633503 (2.63977) [ 0.23998] 0.655633 0.491649 0.350807 0.129248 3.998149 26.80605 -0.987878 -0.484031 0.000193 0.181277 3.67E-05 1.04E-05 47.39440 -0.524650 1.261716
[ 0.98831] 0.156841 (0.26434) [ 0.59332] -51.57621 (30.2756) [-1.70356] -0.055459 (0.75080) [-0.07387] 10.17839 (6.19560) [ 1.64284] 0.848133 0.775815 1.932426 0.303348 11.72785 -0.494677 0.718417 1.222264 0.047182 0.640676
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview 9.
(Quay lại)
7
PHỤ LỤC 7
Dependent variable: D(LNTC)
Excluded D(DLNTD) D(LNGDP) D(LNCPI) D(LNEXR) All
Chi-sq 0.603016 8.954316 0.323943 2.733330 23.26042
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: D(DLNTD)
Excluded D(LNTC) D(LNGDP) D(LNCPI) D(LNEXR) All
Chi-sq 0.559708 0.243588 19.02779 8.050903 26.87373
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: D(LNGDP)
Excluded D(LNTC) D(DLNTD) D(LNCPI) D(LNEXR) All
Chi-sq 10.20954 1.705909 11.84644 1.990765 42.94391
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: D(LNCPI)
Prob. 0.7397 0.0114 0.8505 0.2550 0.0030 Prob. 0.7559 0.8853 0.0001 0.0179 0.0007 Prob. 0.0061 0.4262 0.0027 0.3696 0.0000
Nhận xét Chấp nhận H0 Từ chối Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Từ chối Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Từ chối Từ chối Từ chối Từ chối Chấp nhận H0 Từ chối Chấp nhận H0 Từ chối
Kiểm định mối quan hệ nhân quả91: VEC Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 06/17/20 Time: 18:51 Sample: 1 40 Included observations: 32
91 H0: Giả định không có mối quan hệ nhân quả H1: Có mối quan hệ nhân quả 8
Excluded D(LNTC) D(DLNTD) D(LNGDP) D(LNEXR) All
Chi-sq 3.751926 6.995705 0.531303 0.169346 10.88788
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: D(LNEXR)
Prob. 0.1532 0.0303 0.7667 0.9188 0.2081 Prob. 0.4524 0.0003 0.1543 0.5140 0.0195
Chấp nhận H0 Từ chối Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Từ chối Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Từ chối
Excluded D(LNTC) D(DLNTD) D(LNGDP) D(LNCPI) All
Chi-sq 1.586245 16.51070 3.738239 1.331221 18.23751
df 2 2 2 2 8
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview 9.
(Quay lại)
9
PHỤ LỤC 8
VEC Lag Exclusion Wald Tests Date: 06/18/20 Time: 00:48 Sample: 1 40 Included observations: 32
Chi-squared test statistics for lag exclusion: Numbers in [ ] are p-values
DLag 1 DLag 2 df
D(LNTC) D(DLNTD) D(LNGDP) D(LNCPI) D(LNEXR) 30.90771 [ 9.77e-06] 35.35593 [ 1.28e-06] 5
13.31958 [ 0.020561] 20.45937 [ 0.001024] 5
9.678454 [ 0.084876] 2.908860 [ 0.714035] 5
9.629717 [ 0.086433] 7.588614 [ 0.180413] 5
17.78831 [ 0.003224] 3.095026 [ 0.085338] 5
Joint 114.2918 [ 2.22e-13] 86.08344 [ 1.23e-08] 25
Kiểm định sự cần thiết của các biến số trong mô hình
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview 9.
(Quay lại)
10
PHỤ LỤC 9
Dependent variable: D(LNTC)
Excluded D(DLNTD) D(LNGDP) All
Chi-sq 13.90995 7.934769 17.33639
df 2 2 4
Dependent variable: D(DLNTD)
Excluded D(LNTC) D(LNGDP) All
Chi-sq 1.150201 0.709608 1.470850
df 2 2 4
Dependent variable: D(LNGDP)
Excluded D(LNTC) D(DLNTD) All
Chi-sq 1.981387 2.437294 5.005966
df 2 2 4
Prob. 0.0010 0.0189 0.0017 Prob. 0.5626 0.7013 0.8318 Prob. 0.3713 0.2956 0.2867
Nhận xét Từ chối Từ chối Từ chối Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0
Kiểm định mối quan hệ nhân quả sau khi loại bỏ biến không cần thiết VEC Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 07/10/20 Time: 08:55 Sample: 1 40 Included observations: 32
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview 9.
(Quay lại)
11
PHỤ LỤC 10
Date: 08/15/20 Time: 18:58 Sample (adjusted): 9 40 Included observations: 32 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LNTC DLNTD LNGDP Exogenous series: LNCPI LNEXR Warning: Critical values assume no exogenous series Lags interval (in first differences): 1 to 2
Trace 0.05 Statistic Critical Value Prob.**
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized No. of CE(s) Eigenvalue
None * At most 1 * At most 2 *
0.703326 0.422967 0.311524
68.42404 29.54016 11.94479
29.79707 15.49471 3.841466
0.0000 0.0002 0.0005
Trace test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Max-Eigen
0.05 Statistic Critical Value Prob.**
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized No. of CE(s) Eigenvalue
None * At most 1 * At most 2 *
0.703326 0.422967 0.311524
38.88388 17.59537 11.94479
21.13162 14.26460 3.841466
0.0001 0.0143 0.0005
Max-eigenvalue test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):
LNTC 5.387671 7.248837 -0.143247
DLNTD 13.22080 -3.738171 24.04784
LNGDP 7.256792 -8.537737 2.328815
Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):
Kiểm định mối quan hệ đồng liên kết
12
D(LNTC) D(DLNTD) D(LNGDP)
-0.211325 -0.017611 -0.095078
0.004965 -0.036333 0.198074
0.059709 -0.053041 0.030830
Log likelihood
38.59671
1 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
LNTC 1.000000
DLNTD 2.453900 (0.70233)
LNGDP 1.346926 (0.28668)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(LNTC) D(DLNTD) D(LNGDP)
-1.138552 (0.20008) -0.094881 (0.12730) -0.512247 (0.36255)
Log likelihood
47.39440
2 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
LNTC 1.000000 0.000000
DLNTD 0.000000 1.000000
LNGDP -0.739369 (0.24603) 0.850195 (0.12369)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(LNTC) D(DLNTD) D(LNGDP)
-1.102565 (0.33527) -0.358253 (0.20161) 0.923558 (0.47319)
-2.812452 (0.51001) -0.097010 (0.30670) -1.997438 (0.71982)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trên phần mềm Eview9.
13
PHỤ LỤC 11
1. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan đối với phần dƣ (độ trễ là 5)
H0: Không có hiện tƣợng tự tƣơng quan đối với phần dƣ H1: Có hiện tƣợng tƣ tƣơng quan đối với phần dƣ VAR Residual Serial Correlation LM Tests Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h Date: 06/15/20 Time: 19:36 Sample: 1 40 Included observations: 31
Lags 1 2 3 4 5
Prob 0,0165 0,1181 0,5856 0,4234 0,1789
Nhận xét Chấp nhận giả thiết H0 Chấp nhận giả thiết H0 Chấp nhận giả thiết H0 Chấp nhận giả thiết H0
LM-Stat 42,33662 33,54214 22,86200 25,70725 31,31068 Probs from chi-square with 25 df. 2. Kiểm định phần dƣ thông thƣờng
VAR Residual Normality Tests Orthogonalization: Cholesky (Lutkepohl) Null Hypothesis: residuals are multivariate normal Date: 06/15/20 Time: 19:41 Sample: 1 40 Included observations: 31
Component Skewness
Component Kurtosis
1 2 3 4 5 Joint 1 2 3 4
-0,684123 -1,542350 -0,687416 -0,688829 0,619189 2,899148 6,820019 2,857021 4,267856
Chi-sq 2,418129 12,29069 2,441458 2,451509 1,980877 21,58267 Chi-sq 0,013138 18,84870 0,026406 2,076299
df 1 1 1 1 1 5 df 1 1 1 1
Prob. 0,1199 0,0005 0,1182 0,1174 0,1593 0,0006 Prob. 0,9087 0,0000 0,8709 0,1496
14
5 Joint
3,210670
0,057327 21,02187 df
1 5 Prob.
Component Jarque-Bera
1 2 3 4 5
2,431266 31,13939 2,467863 4,527808 2,038204
2 2 2 2 2
0,2965 0,0000 0,2911 0,1039 0,3609
Joint
42,60454
10
0,0000
0,8108 0,0008 Nhận xét Chấp nhận giả thiết H0 Chấp nhận giả thiết H0 Chấp nhận giả thiết H0 Chấp nhận giả thiết H0
3. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi
Joint test:
Dependent R-squared
VAR Residual Heteroskedasticity Tests: No Cross Terms (only levels and squares) Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0 Chấp nhận H0
Date: 06/15/20 Time: 19:46 Sample: 1 40 Included observations: 31 Prob. df 0.7288 300 Individual components: F(20,10) 1,295892 0,721587 0,935230 0,651624 2,232817 0,817039 2,952070 0,855159 0,236798 0,321388 0,541738 0,520033 1,711054 0,773864 0,778448 0,608901 0,210818 0,296585 0,330635 0,398051 1,028946 0,672977 0,396963 0,442563 0,379295 0,431363 1,101121 0,687719 0,413715 0,452784
Chi-sq(20) 22,36919 20,20034 25,32820 26,50994 9,963015 16,12102 23,98977 18,87592 9,194128 12,33957 20,86230 13,71946 13,37224 21,31928 14,03629
Prob. 0,3459 0,5722 0,0960 0,0409 0,9970 0,8832 0,1922 0,6973 0,9985 0,9831 0,5041 0,9623 0,9688 0,4560 0,9554
Prob. 0,3208 0,4455 0,1892 0,1496 0,9688 0,7091 0,2428 0,5299 0,9805 0,9039 0,4053 0,8444 0,8608 0,3786 0,8287
Chi-sq 284.6749 res1*res1 res2*res2 res3*res3 res4*res4 res5*res5 res2*res1 res3*res1 res3*res2 res4*res1 res4*res2 res4*res3 res5*res1 res5*res2 res5*res3 res5*res4 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trên phần mềm Eview9.
(Quay lại)
15
PHỤ LỤC 12
Variance Decomposition of LNTC:
Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
S.E. 0,214931 0,301615 0,308440 0,324794 0,346865 0,359530 0,363847 0,368481 0,377700 0,382999
LNTC 100,0000 55,62879 53,85581 48,92259 52,92164 50,27879 49,09365 47,86888 47,73079 48,39025
DLNTD 0,000000 1,245085 4,763504 12,58858 11,77925 10,97787 11,42194 13,50053 14,82351 14,69783
LNGDP 0,000000 43,12612 41,38069 38,48884 35,29910 38,74334 39,48441 38,63058 37,44570 36,91192
Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Variance Decomposition of DLNTD: DLNTD 76,47268 55,24312 56,43524 57,06186 56,25701 53,67880 53,58602 53,82913 53,43333 52,71351
LNTC 23,52732 26,07124 25,71691 26,61990 28,92570 30,15131 30,16009 30,49168 31,33278 32,02741
S.E. 0,129248 0,152557 0,159158 0,168015 0,183297 0,192596 0,200277 0,208787 0,217837 0,225697
LNGDP 0,000000 18,68564 17,84785 16,31824 14,81729 16,16989 16,25389 15,67920 15,23389 15,25908
Cholesky Ordering: LNTC DLNTD LNGDP
Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Variance Decomposition of LNGDP: DLNTD 18,86952 11,41183 13,18377 13,24055 18,88245 17,77218 17,67530 18,03213 20,35230 20,59717
LNTC 13,50872 15,03580 14,28368 14,71744 15,79941 19,02134 18,99433 18,61843 18,60283 20,11875
S.E. 0,303348 0,393752 0,404316 0,407900 0,447924 0,462074 0,469522 0,474355 0,484039 0,491305
LNGDP 67,62176 73,55237 72,53255 72,04201 65,31814 63,20648 63,33037 63,34944 61,04487 59,28408
Bảng phân rã phƣơng sai của mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trên phần mềm Eview9.
16