BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ HOÀNG DUY

ẢNH HƯỞNG CỦA TRẢI NGHIỆM THƯƠNG HIỆU

ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

VÀ Ý ĐỊNH MUA LẶP LẠI VÉ XEM PHIM

TẠI CHUỖI RẠP CGV KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ HOÀNG DUY

ẢNH HƯỞNG CỦA TRẢI NGHIỆM THƯƠNG HIỆU

ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

VÀ Ý ĐỊNH MUA LẶP LẠI VÉ XEM PHIM

TẠI CHUỖI RẠP CGV KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60340102

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN ĐẠT

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu là tổng hợp các lý thuyết về thương hiệu và các

nghiên cứu trước về trải nghiệm thương hiệu, sự hài lòng của khách hàng và ý định

mua lặp lại nhằm đưa ra những nhận định để làm nền tảng đề xuất mô hình nghiên

cứu mối quan hệ giữa trải nghiệm thương hiệu với sự hài lòng của khách hàng và ý

định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh. Từ đó

đánh giá sự ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng

và ý định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước là định tính sơ bộ và định lượng

chính thức. Nghiên cứu định tính sơ bộ theo phương pháp thảo luận nhóm trực tiếp

với 8 chuyên gia nhằm đánh giá mức độ rõ ràng của từ ngữ, khả năng trả lời các câu

hỏi và hình thành thang đo các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng thông

qua khảo sát trực tiếp bằng bảng câu hỏi với mẫu n = 312. Đối tượng khảo sát là

những khách hàng của chuỗi rạp chiếu phim CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh. Dữ

liệu được sử dụng để đánh giá thang đo và kiểm định các giả thuyết.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo đảm bảo độ tin cậy và giá trị cho

phép, các giả thuyết đều được chấp nhận. Cụ thể là trải nghiệm thương hiệu và sự

hài lòng của khách hàng đều có ảnh hưởng tích cực trực tiếp đến ý định mua lặp lại,

tuy nhiên ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến ý định mua lặp lại không

mạnh bằng sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh đó trải nghiệm thương hiệu cũng

gián tiếp ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại thông qua sự hài lòng của khách hàng.

Từ đây làm cơ sở để đề xuất một số hàm ý quản trị thiết thực dành cho các nhà quản

lý trong việc xây dựng và quản lý thương hiệu, thông qua các yếu tố của trải nghiệm

thương hiệu nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại, điển

hình là áp dụng cho bộ phận marketing của CGV trong lĩnh vực phát triển dịch vụ

giải trí là xem phim chiếu rạp đang khá thịnh hành ở Việt Nam nói chung và TP. Hồ

Chí Minh nói riêng.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của trải nghiệm thương

hiệu đến sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim tại

chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh” chưa từng được trình nộp để lấy học

vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào.

Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu

là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các

nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ

trong luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2017

TÁC GIẢ

Võ Hoàng Duy

LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên

hướng dẫn là thầy TS. Trần Văn Đạt, người đã dành nhiều thời gian tâm huyết để

hướng dẫn tôi, cho tôi những góp ý, những lời khuyên thiết thực và luôn khuyến

khích, động viên để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của Trường Đại học Ngân hàng TP.

Hồ Chí Minh, đặc biệt là với Phòng Đào tạo sau đại học và Khoa Quản trị kinh

doanh, những người đã truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức bổ ích, kinh nghiệm

quý báu, cũng như đã hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả các thành viên trong gia đình tôi, những

người đã luôn động viên, khuyến khích và ủng hộ hết mình để tôi hoàn thành khóa

học Cao học Quản trị kinh doanh này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người bạn, những người thân

quen đã luôn bên cạnh, giúp đỡ tôi trong việc trao đổi kiến thức, chia sẻ tài liệu,

khảo sát và thu thập dữ liệu để thực hiện luận văn này.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tất cả mọi người.

Võ Hoàng Duy

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 1

1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 4

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 4

1.3.2. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 4

1.4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4

1.4.1. Phạm vi không gian .................................................................................... 4

1.4.2. Phạm vi thời gian ........................................................................................ 5

1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5

1.5.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................. 5

1.5.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................... 5

1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 6

1.6.1. Về mặt khoa học ......................................................................................... 6

1.6.2. Về mặt thực tiễn ......................................................................................... 6

1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 6

Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 9

2.1. Trải nghiệm thương hiệu .................................................................................. 9

2.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 9

2.1.1.1. Thương hiệu ....................................................................................... 9

2.1.1.2. Trải nghiệm thương hiệu .................................................................. 11

2.1.2. Các thành phần của trải nghiệm thương hiệu ........................................... 14

2.1.2.1. Trải nghiệm cảm giác ....................................................................... 14

2.1.2.2. Trải nghiệm tình cảm ....................................................................... 14

2.1.2.3. Trải nghiệm trí tuệ ............................................................................ 15

2.1.2.4. Trải nghiệm hành vi ......................................................................... 15

2.1.3. Một số nghiên cứu tiêu biểu về trải nghiệm thương hiệu ........................ 15

2.2. Sự hài lòng của khách hàng ............................................................................ 18

2.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 18

2.2.1.1. Khách hàng....................................................................................... 18

2.2.1.2. Sự hài lòng của khách hàng ............................................................. 19

2.2.2. Mục tiêu của đo lường mức độ hài lòng khách hàng ............................... 20

2.2.3. Một số nghiên cứu tiêu biểu về sự hài lòng của khách hàng ................... 21

2.3. Ý định mua lặp lại ........................................................................................... 21

2.3.1. Khái niệm ................................................................................................. 21

2.3.1.1. Hành vi tiêu dùng ............................................................................. 21

2.3.1.2. Ý định mua ....................................................................................... 23

2.3.1.3. Ý định mua lặp lại ............................................................................ 24

2.3.2. Tầm quan trọng nghiên cứu ý định mua lặp lại và duy trì khách hàng .... 25

2.3.3. Một số nghiên cứu tiêu biểu về ý định mua lặp lại .................................. 25

2.4. Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu .................................................. 28

2.4.1. Mối quan hệ giữa trải nghiệm thương hiệu và sự hài lòng khách hàng ... 28

2.4.2. Mối quan hệ giữa trải nghiệm thương hiệu và ý định mua lặp lại ........... 28

2.4.3. Mối quan hệ giữa sự hài lòng khách hàng với ý định mua lặp lại ........... 29

2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 30

Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 32

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 33

3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 33

3.2. Nghiên cứu định tính sơ bộ ............................................................................. 35

3.2.1. Mục đích ................................................................................................... 35

3.2.2. Thiết kế nghiên cứu định tính ................................................................... 35

3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính và đề xuất thang đo ................................... 35

3.2.3.1. Thang đo trải nghiệm thương hiệu ................................................... 35

3.2.3.2. Thang đo sự hài lòng của khách hàng .............................................. 37

3.2.3.3. Thang đo ý định mua lặp lại ............................................................. 37

3.2.3.4. Thiết kế phiếu khảo sát .................................................................... 38

3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức ................................................................. 39

3.3.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 39

3.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 39

Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 46

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 47

4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................... 47

4.1.1. Thống kê mô tả thông tin định danh mẫu nghiên cứu .............................. 47

4.1.2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ........................................................ 48

4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) ................................... 50

4.2.1. Thang đo trải nghiệm thương hiệu ........................................................... 50

4.2.2. Thang đo sự hài lòng của khách hàng ...................................................... 50

4.2.3. Thang đo ý định mua lặp lại ..................................................................... 51

4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)................................................................. 53

4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo trải nghiệm thương hiệu .. 53

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo sự hài lòng của khách hàng ............................................................................................................................ 54

4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo ý định mua lặp lại ............ 55

4.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ................................................. 56

4.4.1. Kết quả phân tích CFA thang đo trải nghiệm thương hiệu ...................... 56

4.4.2. Kết quả phân tích CFA thang đo sự hài lòng của khách hàng ................. 60

4.4.3. Kết quả phân tích CFA thang đo ý định mua lặp lại ................................ 61

4.4.4. Kết quả phân tích CFA chung cho tất cả thang đo (mô hình tới hạn) ...... 63

4.5. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng SEM ............... 65

4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết .................................................................... 65

4.5.2. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 67

Tóm tắt chương 4 ................................................................................................... 69

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................... 70

5.1. Kết luận ........................................................................................................... 70

5.2. Một số hàm ý quản trị ..................................................................................... 73

5.2.1. Gia tăng sự trải nghiệm tích cực cho khách hàng về cảm giác ................ 73

5.2.2. Gia tăng sự trải nghiệm tích cực cho khách hàng về tình cảm ................. 74

5.2.3. Gia tăng sự trải nghiệm tích cực cho khách hàng về trí tuệ ..................... 74

5.2.4. Gia tăng sự trải nghiệm tích cực cho khách hàng về hành vi ................... 75

5.2.5. Gia tăng sự hài lòng của khách hàng nhằm gia tăng ý định mua lặp lại .. 75

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 76

Tóm tắt chương 5 ................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 83

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: Average Variance Extracted AVE

: Confirmatory Factor Analysis CFA

: Comparative Fit Index CFI

: Chuỗi rạp chiếu phim CGV CGV

: Exploratory Factor Analysis EFA

: Goodness of Fit Index GFI

KMO : Kaiser – Meyer – Olkin

MI : Modification Indices

RMSEA : Root Mean Square Error Approximation

: Structural Equation Modeling SEM

: Tucker and Lewis Index TLI

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh :

: Total Quality Management TQM

: Tiến sĩ TS

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 31

Bảng 3.1. Tổng hợp các biến thang đo trải nghiệm thương hiệu .............................. 36

Bảng 3.2. Tổng hợp các biến thang đo sự hài lòng của khách hàng ......................... 37

Bảng 3.3. Tổng hợp các biến thang đo ý định mua lặp lại ........................................ 38

Bảng 4.1. Kết quả phân tích mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu ........................... 48

Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu ............................................ 49

Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo trải nghiệm thương hiệu ................................................................................................................ 51

Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo sự hài lòng của khách hàng .......................................................................................................... 52

Bảng 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo ý định mua lặp lại ......................................................................................................................... 52

Bảng 4.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo trong mô hình nghiên cứu ......................................................................................................... 53

Bảng 4.7. Hệ số tải nhân tố thang đo trải nghiệm thương hiệu................................. 54

Bảng 4.8. Hệ số tải nhân tố thang đo sự hài lòng của khách hàng............................ 55

Bảng 4.9. Hệ số tải nhân tố thang đo ý định mua lặp lại .......................................... 56

Bảng 4.10. Trọng số CFA các biến quan sát của thang đo trải nghiệm thương hiệu58

Bảng 4.11. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt của thang đo trải nghiệm thương hiệu ............................................................................................................................ 59

Bảng 4.12. Phương sai trích và bình phương tương quan giữa các khái niệm của thang đo trải nghiệm thương hiệu ............................................................................. 59

Bảng 4.13. Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích của thang đo trải nghiệm thương hiệu ............................................................................................ 60

Bảng 4.14. Trọng số CFA các biến quan sát của thang đo sự hài lòng của khách hàng ........................................................................................................................... 61

Bảng 4.15. Trọng số CFA các biến quan sát của thang đo ý định mua lặp lại ......... 62

Bảng 4.16. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt mô hình tới hạn .............................. 64

Bảng 4.17. Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích của mô hình tới hạn ........................................................................................................................ 65

Bảng 4.18. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết (chưa chuẩn hóa) ................................................................................ 66

Bảng 4.19. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu (chuẩn hóa) ........................... 67

Bảng 4.20. Tổng hợp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ..................................... 68

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mô hình thể hiện hai quan điểm về thương hiệu và sản phẩm ................. 11

Hình 2.2. Sơ đồ các loại trải nghiệm trong môi trường bán lẻ .................................. 13

Hình 2.3. Mô hình tác động của trải nghiệm thương hiệu đến lòng trung thành thương hiệu của Brakus và cộng sự (2009) ............................................................... 16

Hình 2.4. Mô hình tác động của trải nghiệm thương hiệu đến quan hệ thương hiệu, ứng dụng cho ngành bán lẻ của Phạm Thị Lan Hương và cộng sự (2016) ............... 17

Hình 2.5. Sơ đồ hành vi của người tiêu dùng............................................................ 23

Hình 2.6. Mô hình tác động trải nghiệm thương hiệu đến ưa thích thương hiệu và ý định mua lặp lại ......................................................................................................... 26

Hình 2.7. Mô hình tác động của sự hài lòng đến ý định quay trở lại của khách hàng ................................................................................................................................... 27

Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 31

Hình 3.1. Sơ đồ quy trình thực hiện nghiên cứu ....................................................... 34

Hình 4.1. Kết quả phân tích CFA của thang đo trải nghiệm thương hiệu ................ 57

Hình 4.2. Kết quả phân tích CFA của thang đo sự hài lòng của khách hàng ........... 61

Hình 4.3. Kết quả phân tích CFA của thang đo ý định mua lặp lại .......................... 62

Hình 4.4. Kết quả phân tích CFA chung cho tất cả thang đo (mô hình tới hạn) ...... 63

Hình 4.5. Kết quả SEM mô hình lý thuyết (chuẩn hóa)............................................ 66

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, vấn đề thương hiệu đang được rất nhiều doanh nghiệp, khách hàng

cũng như các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm. Theo Hellmut Schutte (2006), một

thương hiệu mạnh ẩn chứa bên trong rất nhiều sức mạnh: Nó có thể khiến một

doanh nghiệp trở nên khác biệt và nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh, ảnh hưởng

đến quyết định mua sắm của khách hàng theo chiều hướng có lợi cho doanh nghiệp,

xây dựng lực lượng khách hàng trung thành và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển về

cả quy mô lẫn lợi nhuận.

Muốn duy trì sự thành công và phát triển trong kinh doanh, đòi hỏi doanh

nghiệp phải hết sức chú ý đến các yếu tố thương hiệu. Tuy nhiên, cần phải có cái

nhìn toàn diện về sự ảnh hưởng của thương hiệu đến các yếu tố về sự hài lòng, xu

hướng tiêu dùng hay ý định mua cũng như ý định mua lặp lại của khách hàng, chứ

không phải hiểu xây dựng và phát triển thương hiệu trong một cách nhìn hạn hẹp

như một chiến dịch thay đổi logo công ty, thiết kế phong cách hay chỉ là cách phối

hợp màu sắc sản phẩm.

Mặc dù có rất nhiều tài liệu nghiên cứu khoa học về các yếu tố của thương

hiệu và sự ảnh hưởng của nó đến khách hàng, đơn cử như: Brakus và các cộng sự

(2009) là những người đầu tiên phát triển thang đo trải nghiệm thương hiệu, chứng

minh sự trải nghiệm thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự hài lòng của khách

hàng; nghiên cứu về sự trải nghiệm thương hiệu sẽ được người tiêu dùng ghi nhớ và

nó có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (Reicheld, 1996; Oliver, 1997);

Reham Ebrahim, Ahmad Ghoneim, Zahir Irani và Ying Fan (2016) nghiên cứu đưa

ra sự ảnh hưởng giữa trải nghiệm thương hiệu đối với ý định mua lặp lại của khách

hàng; và các nghiên cứu về sự ảnh hưởng giữa sự hài lòng của khách hàng đến ý

định mua lặp lại (Yee Nee NG, 2005; Saleha Anwar và Amir Gulzar, 2011). Tuy

nhiên, đa phần những nghiên cứu này chỉ được nghiên cứu ở các nước khác trên thế

giới, đối với thị trường đang phát triển như Việt Nam lại còn quá ít, nhất là các

2

nghiên cứu đánh giá sự tác động của các yếu tố trải nghiệm thương hiệu đến sự hài

lòng và ý định mua lặp lại của khách hàng.

Việc nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố trải nghiệm thương hiệu đến sự

hài lòng và ý định mua lặp lại của khách hàng cần được quan tâm nhiều hơn trong

việc đề xuất các chính sách, giải pháp hay chiến lược phát triển kinh doanh của

doanh nghiệp ở Việt Nam, vì bằng việc tạo ra sự hài lòng cho khách hàng, giá trị

mang lại cũng sẽ tăng lên (Wang và Lo, 2003). Chính những giá trị ấy sẽ tác động

mạnh mẽ đến việc khách hàng lựa chọn mua và mua lặp lại các sản phẩm và dịch vụ

của doanh nghiệp này hay doanh nghiệp khác. Và hơn nữa, trong bối cảnh nền kinh

tế phát triển nhanh chóng như hiện nay ở Việt Nam, khi đời sống vật chất càng

được nâng cao thì những nhu cầu về tinh thần cũng trở nên phổ biến hơn, đó là

những tiềm năng phát triển rất lớn cho các doanh nghiệp trên tất cả các lĩnh vực nói

chung, mà nhất là lĩnh vực giải trí nói riêng. Các doanh nghiệp kinh doanh giải trí

càng có nhiều mối quan tâm hơn trong việc nghiên cứu và đầu tư xây dựng thương

hiệu để mang hiệu quả cao trong việc thu hút nhiều đối tượng khách hàng của mình.

Một trong những nhu cầu giải trí gần đây đang nổi lên, được ưa chuộng và

lựa chọn rất nhiều đó là hình thức xem phim chiếu rạp. Theo ông Brian Hall, Chủ

tịch Hội đồng quản trị CGV tại Việt Nam thì kinh doanh điện ảnh nói chung và rạp

chiếu phim nói riêng đang có rất nhiều cơ hội, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Ông

cho rằng trung bình 1 rạp chiếu phim ở Việt Nam đáp ứng nhu cầu xem phim tới

450 ngàn người, trong khi đó tại Mỹ, 1 rạp chỉ đáp ứng nhu cầu xem phim của 5

ngàn người. Ngoài ra, theo kết quả khảo sát trực tuyến với hơn một ngàn thành viên

đang sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh của công ty nghiên cứu thị trường W&S thì kết

quả cho thấy cứ 10 người được khảo sát có 5 người đã đi xem phim tại rạp ít nhất 1

lần trong vòng 2-3 tháng. Có thể thấy xem phim chiếu rạp đã trở thành một trong

những hình thức giải trí phổ biến, dần hình thành nhu cầu và thói quen của đông

đảo người dân tại các đô thị ở Việt Nam, đặc biệt là tại TP. Hồ Chí Minh.

Hiện tại, có thể thấy thị trường rạp chiếu phim đang có sự cạnh tranh quyết

liệt giữa nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia. Điều này khiến cho

3

người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thu hút được

nhiều khách hàng lựa chọn rạp chiếu phim của doanh nghiệp. Tính đến nay, CGV

vẫn là đơn vị dẫn đầu về số lượng cụm rạp hiện đại cũng như lượng khách hàng trên

hầu khắp các thành phố lớn ở Việt Nam, nhất là ở TP. Hồ Chí Minh. Để có những

động thái tích cực góp phần giữ vững vị trí dẫn đầu này và nâng cao hơn nữa tính

cạnh tranh của CGV so với những đối thủ còn lại trong việc làm hài lòng khách

hàng, củng cố và gia tăng sự lựa chọn của khách hàng đối với chuỗi rạp chiếu phim

CGV thông qua việc xây dựng và quảng bá thương hiệu, tác giả lựa chọn nghiên

cứu đề tài luận văn thạc sĩ có liên quan là “Ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu

đến sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp

CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết những mục tiêu cụ thể

như sau:

1) Tổng hợp các lý thuyết về thương hiệu và các nghiên cứu trước về trải

nghiệm thương hiệu, sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại nhằm đưa ra

những nhận định để làm nền tảng đề xuất mô hình nghiên cứu.

2) Đề xuất và kiểm định mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa trải nghiệm

thương hiệu với sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim tại

chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh.

3) Đánh giá sự ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến sự hài lòng của

khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ

Chí Minh.

4) Đánh giá ảnh hưởng của sự hài lòng của khách hàng đến ý định mua lặp

lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh.

5) Đề xuất một số hàm ý quản trị thiết thực dành cho các nhà quản lý, đặc

biệt là bộ phận marketing của CGV trong việc xây dựng thương hiệu, thông qua yếu

tố trải nghiệm thương hiệu nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hàng và ý định mua

lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh.

4

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu như trên, đề tài cần làm rõ các câu hỏi

nghiên cứu sau:

1) Cơ sở lý thuyết nào liên quan đến nghiên cứu sự ảnh hưởng của trải

nghiệm thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại?

2) Trải nghiệm thương hiệu, sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp

lại có mối quan hệ như thế nào?

3) Trải nghiệm thương hiệu ảnh hưởng như thế nào đến sự hài lòng của

khách hàng và ý định mua lặp lại?

4) Sự hài lòng của khách hàng có ảnh hưởng như thế nào đến ý định mua lặp

lại?

5) Các nhà quản trị CGV cần làm gì nhằm gia tăng sự hài lòng của khách

hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí

Minh.

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự ảnh hưởng của trải nghiệm thương

hiệu đến sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi

rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh.

1.3.2. Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát là khách hàng đã mua vé xem phim và sử dụng dịch vụ

tại chuỗi rạp chiếu phim CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh.

Đề tài đề cập đến việc mua vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ

Chí Minh với hàm nghĩa bao gồm dịch vụ xem phim và các dịch vụ khác mà khách

hàng được sử dụng tại chuỗi rạp chiếu phim CGV.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Phạm vi không gian

Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại 18 chuỗi rạp chiếu phim CGV khu vực

TP. Hồ Chí Minh. Đây là khu vực kinh doanh trọng điểm của chuỗi rạp chiếu phim

5

CGV trên toàn quốc, với số lượng rạp chiếu phim nhiều nhất và khách hàng đông

đảo nhất.

Việc lựa chọn không gian nghiên cứu như trên đảm bảo được tính khách

quan của đề tài và phù hợp với thời gian nghiên cứu.

1.4.2. Phạm vi thời gian

Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong vòng 06 tháng, từ tháng 05/2017 đến

hết tháng 10/2017.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính là nghiên

cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức bằng phương pháp

định lượng. Cụ thể:

1.5.1. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn, thảo

luận nhóm nhằm đánh giá sơ bộ, khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát

dùng để đo lường các thang đo thành phần của khái niệm nghiên cứu.

Kết quả là bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức ở giai

đoạn tiếp theo.

1.5.2. Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá các thang đo nghiên cứu, kiểm định

mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, là cơ sở để kết luận vấn đề nghiên cứu.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các

đối tượng khảo sát thông qua các bảng câu hỏi chi tiết. Bảng câu hỏi chi tiết được

sử dụng làm công cụ thu thập thông tin và được phát trực tiếp đến đối tượng khảo

sát thông qua phiếu câu hỏi khảo sát được in trên giấy. Đối tượng khảo sát được

chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện tại khu vực chờ ở các rạp chiếu phim

CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh.

Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được mã hóa và xử lý bằng phần mềm

thống kê phân tích dữ liệu SPSS 20.0 và AMOS 20.0. Dữ liệu sau mã hóa và làm

sạch sẽ được tiến hành phân tích theo các bước sau:

6

- Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu;

- Đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha;

- Phân tích nhân tố khám phá (EFA);

- Phân tích nhân tố khẳng định (CFA);

- Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), kiểm định mô hình và giả

thuyết nghiên cứu.

1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

1.6.1. Về mặt khoa học

Tổng hợp cơ sở lý thuyết theo mục tiêu nghiên cứu một cách có hệ thống,

làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu đóng góp vào lý thuyết thương hiệu cũng như lý thuyết

marketing một mô hình nghiên cứu về mối quan hệ đồng thời giữa ba khái niệm:

Trải nghiệm thương hiệu, sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại. Trong

các nghiên cứu trước, mối quan hệ giữa từng cặp khái niệm đã được kiểm định, tuy

nhiên chưa có nghiên cứu kiểm định đồng thời cả ba khái niệm trên. Nghiên cứu

thực nghiệm tại chuỗi rạp chiếu phim CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh.

1.6.2. Về mặt thực tiễn

Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực

nghiên cứu về giải trí, về nhu cầu xem phim chiếu rạp hiện đang dần phổ biến đối

với đông đảo người dân, đặc biệt là tại TP. Hồ Chí Minh, đề tài nghiên cứu góp

phần giúp cho nhà quản trị của các đơn vị kinh doanh rạp chiếu phim nói chung và

chuỗi rạp chiếu phim tại CGV nói riêng có thêm cái nhìn toàn diện về tác động của

trải nghiệm thương hiệu đến sự hài lòng và ý định mua lặp lại vé xem phim của

khách hàng, từ đó có những chính sách, giải pháp tích cực góp phần nâng cao hơn

sự hài lòng, gia tăng sự lựa chọn của khách hàng thông qua việc xây dựng và quảng

bá thương hiệu các chuỗi rạp chiếu phim trên thị trường hiện nay.

1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Kết cấu của đề tài nghiên cứu này bao gồm 05 chương như sau:

7

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Nội dung chính của chương này là giới

thiệu tổng quát về nghiên cứu, bao gồm lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu

nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa,

những đóng góp của đề tài và kết cấu luận văn được thực hiện trong những chương

tiếp theo.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương này tổng hợp các lý thuyết và nghiên

cứu trước đây để cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về trải nghiệm thương hiệu, sự

hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại cũng như đo lường mối quan hệ giữa

ba khái niệm này. Từ đó, đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày quy trình thực

hiện nghiên cứu, xây dựng thang đo, phương pháp chọn mẫu và khảo sát thu thập

dữ liệu, các công cụ và kỹ thuật được sử dụng để xử lý dữ liệu, kiểm định giả thuyết

và mô hình nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày kết quả phân tích dữ

liệu, bao gồm kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, kết quả đánh giá các thang

đo nghiên cứu bằng các kỹ thuật được trình bày trong chương 3, kết quả kiểm định

mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề xuất trong chương 2.

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị. Chương 5 kết luận về kết quả

nghiên cứu và đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp gia tăng sự hài lòng của

khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim đối với chuỗi rạp CGV khu vực TP.

Hồ Chí Minh thông qua sự trải nghiệm thương hiệu. Những hạn chế của nghiên cứu

và định hướng cho những nghiên cứu trong tương lai cũng được trình bày cuối

chương này.

Tóm tắt chương 1

Chương 1 trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, mô tả ngắn gọn về đề tài,

bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp được lựa

chọn trong nghiên cứu đề tài và ý nghĩa của đề tài. Cuối cùng là mô tả kết cấu của

đề tài được trình bày trong các chương tiếp theo.

8

Chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết về trải nghiệm thương hiệu, sự hài

lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại của khách hàng, từ đó đề xuất mô hình

và giả thuyết nghiên cứu sự ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến sự hài lòng

của khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP.

Hồ Chí Minh.

9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Ở chương 1, các vấn đề liên quan đến đề tài như lý do chọn đề tài, mục tiêu,

đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu của đề tài đã được

giới thiệu một cách khái quát. Chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết và tổng

quan các nghiên cứu có liên quan để làm rõ nội dung về trải nghiệm thương hiệu, sự

hài lòng của khách hàng, ý định mua lặp lại và mối quan hệ giữa các khái niệm

nghiên cứu này. Trên cơ sở đó xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Chương

này bao gồm các phần: 2.1. Trải nghiệm thương hiệu; 2.2. Sự hài lòng của khách

hàng; 2.3. Ý định mua lặp lại; 2.4. Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu; 2.5.

Mô hình nghiên cứu đề xuất.

2.1. Trải nghiệm thương hiệu

2.1.1. Khái niệm

2.1.1.1. Thương hiệu

Hầu hết mọi người khi nhắc đến thương hiệu (brand) đều liên tưởng đến một

khái niệm quen thuộc là nhãn hiệu (trade-mark), và có rất nhiều cuộc tranh luận

trong giới chuyên môn và cộng đồng marketing, kể cả ở các nước tiên tiến về sự

phân biệt giữa thương hiệu và nhãn hiệu vẫn còn chưa ngã ngũ. Theo thời gian, khái

niệm về thương hiệu cũng đã được thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của ngành

marketing. Cụ thể giai đoạn từ năm 1870 đến 1914 được coi là giai đoạn hình thành

và phát triển khái niệm thương hiệu; giai đoạn từ năm 1919 đến cuối thế kỷ XX là

giai đoạn mà các công ty đa quốc gia, các tập đoàn kinh doanh trên thế giới ứng

dụng, phát triển khái niệm thương hiệu và mô hình giám đốc thương hiệu (brand

manager) một cách bài bản… Theo đó, các định nghĩa về thương hiệu được phân

hóa thành hai nhóm quan điểm chính (theo hình 2.1):

- Theo quan điểm truyền thống: “Thương hiệu là một dấu hiệu đặc biệt để

nhận biết sản phẩm, một hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản xuất, được

cung cấp bởi một tổ chức hay một cá nhân” (Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới

WIPO - World Intellectual Property Organization). Theo hiệp hội Marketing Hoa

Kỳ, thì thương hiệu là “một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một

10

hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố trên nhằm xác định các sản phẩm hay dịch vụ

của một (hay một nhóm người bán) và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các

đối thủ cạnh tranh”. Theo quan điểm này thì thương hiệu được xem như là một cái

tên, biểu tượng, ký hiệu hay một sự phối hợp của các yếu tố trên nhằm mục đích để

nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất và phân biệt với thương hiệu

của các đối thủ cạnh tranh (Kotler, 1994). Như vậy, quan điểm truyền thống cho

rằng thương hiệu như là một thành phần của sản phẩm và chức năng của thương

hiệu là dùng để phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với các sản phẩm khác trong

cùng tập cạnh tranh.

- Theo quan điểm tổng hợp: “Thương hiệu là một tập các thuộc tính cung cấp

cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi” (Ambler và Styles, 1996), hay

“Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hóa, lý tính, cảm xúc, trực quan và độc

quyền mà bạn liên tưởng đến khi nhắc đến một sản phẩm hay một công ty” (David

Aaker, 1991). Thương hiệu theo quan điểm này không đơn giản chỉ là một cái tên,

một biểu tượng mà phức tạp hơn. Nhìn chung, quan điểm tổng hợp cho rằng sản

phẩm chỉ là một thành phần của thương hiệu, chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng

cho khách hàng (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003).

Quan điểm tổng hợp về thương hiệu ngày càng được nhiều nhà nghiên cứu

và thực tiễn chấp nhận hơn. Bởi vì người tiêu dùng luôn mong muốn được thỏa mãn

cả hai nhu cầu về lợi ích chức năng và lợi ích tâm lý. Sản phẩm chỉ cung cấp cho

người tiêu dùng lợi ích chức năng, còn thương hiệu thì cung cấp cho người tiêu

dùng cả hai (Hankinson và Cowking, 1997). Stephen King của tập đoàn truyền

thông WPP đã từng phát biểu: “Sản phẩm là cái mà doanh nghiệp tạo ra trong sản

xuất, còn cái mà khách hàng chọn mua lại là thương hiệu. Sản phẩm có thể bị các

đối thủ cạnh tranh bắt chước còn thương hiệu là tài sản riêng của doanh nghiệp. Sản

phẩm nhanh chóng bị lạc hậu, còn thương hiệu nếu thành công thì có thể còn mãi

với thời gian”. Chính vì vậy, thương hiệu sẽ dần thay thế cho sản phẩm trong các

hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp.

11

Sản phẩm Thương hiệu

Thương Sản

hiệu phẩm

Quan điểm tổng hợp

Quan điểm truyền thống Thương hiệu là một thành phần Sản phẩm là một thành phần

của sản phẩm của thương hiệu

phẩm

Hình 2.1. Mô hình thể hiện hai quan điểm về thương hiệu và sản phẩm

(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003. Nguyên lý

Marketing, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh)

2.1.1.2. Trải nghiệm thương hiệu

Trước hết phải nói đến khái niệm về trải nghiệm (experience) được đề cập

đầu tiên trong một nghiên cứu của Holbrook và Hirschman (1982) liên quan đến

hạnh phúc, sự vui thú, thư giản và biểu tượng. Đến Padgett và Allen (1997) cho

rằng trải nghiệm của người tiêu dùng xảy ra trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch

vụ như là một sự kết hợp của hành vi, ý kiến và những cảm xúc. Các nhân tố tạo sự

trải nghiệm có thể được phân thành nhận thức, tình cảm và ý định hành vi

(Holbrook và Hirschman, 1982; Padgett và Allen, 1997).

Sau đó đến khái niệm về trải nghiệm khách hàng (customer experience) lần

đầu tiên được giới thiệu bởi Pine và Gilmore trong bài viết của họ tại Harvard

Business Review năm 1998. Theo Pine và Gilmore (1998): “Trải nghiệm khách

hàng là tổng hợp của tất cả những kinh nghiệm mà một khách hàng có với một nhà

cung cấp hàng hoá, dịch vụ, trong thời gian quan hệ với nhà cung cấp đó”. Tiếp

theo, những nghiên cứu khác định nghĩa trải nghiệm khách hàng là một sự tương tác

12

giữa một tổ chức và một khách hàng. Đó là một sự pha trộn của các hoạt động thể

chất của một tổ chức, các giác quan được kích thích và khơi dậy những cảm xúc,

mỗi sự kỳ vọng của khách hàng đều được đo lường liên tục trong suốt thời gian

tương tác (Colin Shaw, 2002); và là phản ứng nội tại chủ quan mà khách hàng có

được đối với bất kỳ một tương tác gián tiếp hay trực tiếp nào với công ty, xảy ra khi

khách hàng tìm kiếm, mua và tiêu dùng sản phẩm (Meyer và Schwager, 2007)… Họ

tin rằng các doanh nghiệp thành công và ảnh hưởng đến khách hàng của mình thông

qua sự tham gia và những trải nghiệm đích thực, cái mà tạo nên giá trị cá nhân cho

từng khách hàng. Do đó, một trải nghiệm khách hàng tích cực có liên quan đến giá

trị khách hàng, mang tính chủ quan rất cao và phát triển từ một thiết lập theo ngữ

cảnh (Frow và Payne, 2007).

Từ khái niệm trải nghiệm khách hàng, đây chính là nền tảng cho khái niệm

trải nghiệm thương hiệu (brand experience) cũng nhận được khá nhiều sự quan tâm

trong các tài liệu học thuật và lĩnh vực quản lý trong thời gian gần đây. Hơn hết đối

với các nhà bán lẻ, ngoài việc bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ, cũng

còn quan tâm tới việc tạo ra trải nghiệm mua sắm thỏa mãn hơn cho khách hàng,

Ramesh Venkat (2005) đã đưa ra 3 cấp độ và 8 loại trải nghiệm trong môi trường

bán lẻ (theo sơ đồ ở hình 2.2).

Nhìn vào sơ đồ có thể thấy có 3 giai đoạn trong việc quản lý trải nghiệm của

khách hàng. Giai đoạn thứ nhất cần phải làm đó là việc quản lý các trải nghiệm về

không gian, về sản phẩm, dịch vụ và cảm giác của khách hàng. Những trải nghiệm

này được đặt ở phía dưới của kim tự tháp không phải vì chúng không quan trọng,

mà nhà bán lẻ cần phải tạo được những trải nghiệm này trước khi tiếp tục xây dựng

những trải nghiệm ở mức độ cao hơn. Giai đoạn thứ hai với các trải nghiệm về giải

trí và giáo dục mà các nhà bán lẻ cũng rất cần phải chú ý, cũng như là quan tâm đến

việc khách hàng có được một trải nghiệm liền mạch trên nhiều kênh khác nhau, tức

là những trải nghiệm đa kênh. Trong giai đoạn cuối cùng, các nhà bán lẻ cần giải

quyết vấn đề trải nghiệm về mối quan hệ và ở mức độ cao nhất là trải nghiệm

thương hiệu tổng thể của khách hàng.

13

Hình 2.2. Sơ đồ các loại trải nghiệm trong môi trường bán lẻ

(Nguồn: Ramesh Venkat, Ph.D, 2005. The Retail Customer Experience Pyramid.

Journal written for G-CEM)

Trải nghiệm thương hiệu của khách hàng được hiểu là những phản ứng nội

tại và chủ quan của họ khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với một sản

phẩm/thương hiệu/cửa hàng/công ty. Bên cạnh đó, trải nghiệm thương hiệu còn

được coi như là một yếu tố vô hình, mắt không nhìn thấy được, tai không nghe

được, mũi không ngửi được, da không cảm nhận được. Người ta không thể hình

dung được chính xác trải nghiệm trông như thế nào. Trải nghiệm thương hiệu được

tạo ra từ những gắn kết về mặt chức năng, kĩ thuật và con người đem lại bởi công ty

(Berry và Carbone, 2007).

Trên cơ sở nghiên cứu của những nhà khoa học trước, khái niệm trải nghiệm

thương hiệu được đề cập một cách đầy đủ, toàn diện bởi Brakus và cộng sự trong

nghiên cứu năm 2009. Theo đó Brakus và cộng sự định nghĩa sự trải nghiệm thương

hiệu là “những phản ứng nội tại và chủ quan của khách hàng (cảm giác, tình cảm và

nhận thức), và những phản ứng hành vi được kích hoạt bởi các tác nhân thương hiệu

14

liên quan đến nhận diện thương hiệu, bao gói, thiết kế, môi trường và truyền thông”.

Hay Verhoef (2009) định nghĩa trải nghiệm thương hiệu là nhận thức, tình cảm,

cảm xúc và sự phản ứng của khách hàng đối với thương hiệu, đối với sản phẩm và

đối với người cung cấp dịch vụ.

Như vậy, sự trải nghiệm thương hiệu là một khái niệm đa tiêu thức bao gồm

những phản ứng giác quan, tình cảm, trí tuệ và hành vi của khách hàng được tạo ra

bởi thương hiệu (Brakus và cộng sự, 2009; Iglesias và cộng sự, 2011).

2.1.2. Các thành phần của trải nghiệm thương hiệu

2.1.2.1. Trải nghiệm cảm giác

Là những trải nghiệm có được thông qua 5 giác quan (thị giác, thính giác,

khướu giác, xúc giác và vị giác) được cung cấp bởi một thương hiệu (Brakus và

cộng sự, 2009). Đối với các thương hiệu của các sản phẩm bán lẻ, khi khách hàng

trải nghiệm sản phẩm, các thông tin về cảm giác của người tiêu dùng có được sẽ

được khách hàng ghi nhớ và có khả năng những thông tin này làm tăng ý định mua,

mua lặp lại sản phẩm (Ishida và Taylor, 2011). Như vậy, khi mua sắm tại các cửa

hàng, trải nghiệm cảm giác được thể hiện thông qua các kích thích từ cửa hàng đến

các giác quan của khách hàng như: Bầu không khí cửa hàng tạo ra kích thích xúc

giác, cách bày trí sản phẩm tạo ra kích thích thị giác…

2.1.2.2. Trải nghiệm tình cảm

Là những trải nghiệm của khách hàng về mặt tình cảm, cảm xúc bao gồm

những cảm xúc được tạo ra bởi thương hiệu và sự ràng buộc về tình cảm, cảm xúc

với người tiêu dùng (Brakus và cộng sự, 2009). Tình cảm có liên quan đến trải

nghiệm của khách hàng khi tham gia vào hoạt động mua sắm là những tình cảm mà

khách hàng có được trong suốt quá trình tham quan, mua sắm tại các cửa hàng. Tâm

trạng tích cực liên kết khách hàng với một thương hiệu được thực hiện thông qua

những tình cảm, cảm xúc mạnh mẽ, niềm vui và tự hào khi được sử dụng thương

hiệu đó.

15

2.1.2.3. Trải nghiệm trí tuệ

Khách hàng được kích hoạt trí sáng tạo và phát triển tư duy thông qua tương

tác với thương hiệu (Brakus và cộng sự, 2009). Những trải nghiệm của khách hàng

tại các cửa hàng có khả năng tạo cho khách hàng những suy nghĩ, tư duy, tò mò về

thương hiệu, dịch vụ và cũng có thể tạo cho khách hàng những nhận thức về thương

hiệu đó.

2.1.2.4. Trải nghiệm hành vi

Là những trải nghiệm khách hàng có được khi sử dụng thương hiệu khiến

cho khách hàng phát sinh những hành vi, hành động thể chất (Brakus và cộng sự,

2009). Giá trị tạo cho khách hàng chính là sự thay đổi về hành vi, lối sống thông

qua tương tác với thương hiệu.

2.1.3. Một số nghiên cứu tiêu biểu về trải nghiệm thương hiệu

Nghiên cứu của Brakus và cộng sự (2009) thực hiện khảo sát 209 sinh viên

tại Mỹ về trải nghiệm thương hiệu từ lĩnh vực kinh doanh sản phẩm vật chất như

điện thoại, máy tính bảng (Apple/Iphone, Ipod, Ipad), ô tô (BMW), sản phẩm thể

thao (Nike) đến kinh doanh dịch vụ mua sắm, du lịch, giải trí (Target, Starbucks, W

Hotel, Disney). Nghiên cứu đã đo lường và kiểm định độ tin cậy của thang đo trải

nghiệm thương hiệu với 4 thành phần (cảm giác, tình cảm, trí tuệ và hành vi) và 12

biến quan sát. Mặc dù còn tồn tại hạn chế trong việc đánh giá tính tích cực hay tiêu

cực của sự trải nghiệm thương hiệu, song thang đo của Brakus và cộng sự (2009) đã

đóng góp được tri thức mới vào lý thuyết thương hiệu, làm cơ sở cho những nghiên

cứu về thương hiệu sau này.

Cũng trong nghiên cứu này, Brakus và cộng sự đã kiểm định được ảnh

hưởng có ý nghĩa và tích cực của trải nghiệm thương hiệu tổng thể đến lòng trung

thành thương hiệu thông qua tính cách thương hiệu và sự hài lòng (theo hình 2.3).

Về giá trị thực tiễn của nghiên cứu đã giúp cho những người làm marketing có thể

hiểu và cải thiện sự trải nghiệm theo hướng tích cực hơn nhằm tạo thêm nhiều giá

trị cho khách hàng. Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa trải nghiệm thương hiệu và sự

16

hài lòng của khách hàng không cao, điều này đòi hỏi cần nhiều hơn nữa các nghiên

cứu thực nghiệm kiểm định về mối quan hệ này.

Hình 2.3. Mô hình tác động của trải nghiệm thương hiệu đến lòng

trung thành thương hiệu của Brakus và cộng sự (2009)

Nghiên cứu của Sahin và cộng sự (2011) thực hiện tại Thổ Nhĩ Kỳ trên 258

người tiêu dùng, khảo sát về trải nghiệm của họ đối với các thương hiệu xe hơi toàn

cầu, đã sử dụng thang đo trải nghiệm thương hiệu của Brakus và cộng sự (2009),

xem xét ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của trải nghiệm thương hiệu đến lòng

trung thành thương hiệu thông qua các nhân tố sự hài lòng và niềm tin thương hiệu.

Nghiên cứu của Ishida và Taylor (2012) đã kiểm chứng mô hình của Brakus

và cộng sự (2009) trong lĩnh vực bán lẻ. Nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát trên

225 người tiêu dùng đi mua sắm tại hai hệ thống siêu thị Walt Mart và Best Buy. Ở

đây, trải nghiệm thương hiệu bán lẻ được đo lường trên 4 thành phần (cảm giác,

tình cảm, trí tuệ và hành vi) và kết quả tương đối đồng nhất với kết quả của Brakus

và cộng sự (2009).

17

Nghiên cứu của Chinomona (2013) thực hiện khảo sát trên 151 người tiêu

dùng tại Nam Phi đối với ngành hàng tiêu dùng nhanh, sử dụng thang đo trải

nghiệm thương hiệu của Brakus và cộng sự (2009), kiểm chứng được ảnh hưởng

tích cực và có ý nghĩa của trải nghiệm thương hiệu đến niềm tin thương hiệu và sự

hài lòng thương hiệu.

Nghiên cứu của Ramaseshan và Stein (2014) được xem là một trong ít

nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến các thành phần của

quan hệ thương hiệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trải nghiệm thương hiệu tổng thể

có ảnh hưởng tích cực đến tính cách thương hiệu, sự gắn kết thương hiệu, sự cam

kết thương hiệu, lòng trung thành hành vi, lòng trung thành thái độ. Tuy nhiên, theo

nghiên cứu này trải nghiệm thương hiệu không ảnh hưởng có ý nghĩa đến niềm tin

thương hiệu.

Tính cách

thương hiệu

0.71

Ý thức công đồng TH

0.68

0.18

Sự hài lòng

0.64

Lòng trung

0.2

thương hiệu

thành

0.38

0.60

0.46

Trải nghiệm thương hiệu

Cam kết

Niềm tin

thương hiệu

thương hiệu

0.25

Hình 2.4. Mô hình tác động của trải nghiệm thương hiệu đến quan hệ

thương hiệu, ứng dụng cho ngành bán lẻ của Phạm Thị Lan Hương và

cộng sự (2016)

Ở Việt Nam, Phạm Thị Lan Hương và cộng sự đã nghiên cứu tác động của

trải nghiệm thương hiệu đến quan hệ thương hiệu, ứng dụng cho ngành bán lẻ

(2016). Cách tiếp cận của nghiên cứu này dựa trên sự kết hợp mô hình trải nghiệm

18

thương hiệu của Brakus và cộng sự (2009). Nghiên cứu khảo sát trên 260 người tiêu

dùng tại các hệ thống siêu thị bán lẻ của Big C, Co.op Mart và Lotte Mart ở Thành

phố Đà Nẵng. Kết quả đã chỉ ra sự ảnh hưởng tích cực từ các thành phần trải

nghiệm thương hiệu đến tính cách thương hiệu, niềm tin thương hiệu, sự hài lòng

thương hiệu và gián tiếp ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu (hình 2.4).

2.2. Sự hài lòng của khách hàng

2.2.1. Khái niệm

2.2.1.1. Khách hàng

Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài trên thị

trường thì điều trước tiên là phải có được tập hợp khách hàng hiện hữu. Muốn vậy

doanh nghiệp cần phải đáp ứng thỏa mãn được mong muốn, yêu cầu của khách

hàng, vì khách hàng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.

Trước khi quyết định sẽ chăm sóc, thỏa mãn khách hàng như thế nào, cần

phải xác định được khách hàng của mình là ai. Philip Kotler (1993) đã định nghĩa

khách hàng là những người mua sắm sản phẩm, dịch vụ của mình. Giese và Cote

(2000) định nghĩa khách hàng như người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng… Nhìn

chung có rất nhiều quan điểm định nghĩa khách hàng khác nhau:

- Theo nghĩa hẹp và thông thường: Khách hàng của doanh nghiệp là những

người ở bên ngoài của doanh nghiệp đến mua và sử dụng hàng hóa hay dịch vụ của

doanh nghiệp. Cách hiểu này đúng nhưng chưa đầy đủ, vì đã không tính đến những

đối tượng là những nhà đầu tư, các cơ quan quản lý và những nhân viên làm việc

trong doanh nghiệp.

- Liên quan đến các công tác chăm sóc khách hàng, có thể định nghĩa khách

hàng là những người được chúng ta phục vụ, cho dù họ có trả tiền cho dịch vụ của

chúng ta hay không. Cách định nghĩa này mặc dù có nhược điểm là xem nhẹ mục

đích kinh doanh nhằm đạt lợi nhuận, nhưng đã đề cập một cách đầy đủ tất cả các

đối tượng khách hàng.

19

- Theo quan điểm quản lý chất lượng toàn diện hiện nay, khách hàng được

hiểu là toàn bộ đối tượng có liên quan trực tiếp đến đòi hỏi về chất lượng sản phẩm,

dịch vụ mà doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu của họ.

Với quan điểm nào thì cũng phải nhìn nhận khách hàng là những người quan

trọng nhất đối với doanh nghiệp. Peters Drucker, cha đẻ của ngành quản trị cho

rằng: “Mục tiêu của công ty là tạo ra khách hàng. Họ không phụ thuộc vào chúng ta

mà chúng ta phụ thuộc vào họ. Họ không phải là kẻ ngoài cuộc mà chính là một

phần trong việc kinh doanh của chúng ta. Khi phục vụ khách hàng, không phải

chúng ta giúp đỡ họ mà họ đang giúp đỡ chúng ta bằng cách cho chúng ta cơ hội để

phục vụ họ”.

2.2.1.2. Sự hài lòng của khách hàng

Có rất nhiều định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng. Theo Oliver (1999)

và Zineldin (2000) thì sự hài lòng của khách hàng là sự phản hồi tình cảm/toàn bộ

cảm nhận của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ trên cơ sở so sánh sự khác

biệt giữa những gì họ nhận đuợc so với mong đợi trước đó. Nói một cách đơn giản,

sự hài lòng của khách hàng chính là trạng thái/cảm nhận của khách hàng đối với nhà

cung cấp dịch vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ đó (Levesque và McDougall, 1996).

Hay theo Kotler (2003) sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của con người

bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm hay dịch vụ với những kỳ

vọng của người đó. Hay dựa trên những nghiên cứu của mình, Churchill và Peter

(1993) đã đưa ra kết luận sự hài lòng còn là một trạng thái trong đó những gì khách

hàng cần, muốn và mong đợi ở sản phẩm và gói dịch vụ được thỏa mãn hay vượt

quá sự thỏa mãn, kết quả là có sự mua hàng lặp lại, lòng trung thành và giá trị của

lời truyền miệng một cách thích thú. Trong khi đó, Oliva và cộng sự (1995) thì lại

cho rằng sự hài lòng của khách hàng là một nhiệm vụ của doanh nghiệp thể hiện

qua mối quan hệ giữa những giá trị của sản phẩm, dịch vụ đó so với những mong

đợi trước đó của khách hàng về chúng.

Mặc dù khái niệm sự hài lòng của khách hàng đã được giải thích theo nhiều

cách khác nhau nhưng nhìn chung có 2 hướng tiếp cận chính:

20

- Hướng tiếp cận thứ nhất, sự hài lòng được thể hiện thông qua đánh giá của

khách hàng về những giá trị họ nhận được sau khi họ mua sản phẩm hay sử dụng

dịch vụ so với những gì họ mong đợi trước đó (Howard và Sheth, 1969; Oliver,

1980; Engel, Blackwell và Miniard, 1995).

- Hướng tiếp cận thứ hai, sự hài lòng được hiểu là sự đánh giá tổng thể

những trải nghiệm mua sắm, tiêu dùng của khách hàng về những gì doanh nghiệp

đã thể hiện trong quá khứ và hiện tại (Churchill và Surprenant, 1982; Fornell, 1992;

Patterson và Spreng, 1997), hay nói cách khác đó là sự so sánh những trải nghiệm ở

nhiều lần mua khác nhau. Trước khi mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ, khách

hàng luôn có sự kỳ vọng hoặc những kinh nghiệm mua sắm trong quá khứ. Những

kỳ vọng và kinh nghiệm ấy ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng trong

suốt quá trình mua và sau khi mua (Oliver, 1997; Berry và cộng sự, 2002).

Theo đó, hướng tiếp cận thứ hai được coi là thích hợp hơn khi nghiên cứu về

trải nghiệm mua sắm. Do đó, ở nghiên cứu này, sự hài lòng của khách hàng được

hiểu là sự đánh giá và cảm nhận của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ.

2.2.2. Mục tiêu của đo lường mức độ hài lòng khách hàng

Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng nhằm đạt được các mục tiêu cụ

thể như sau:

- Xác định điểm chưa ổn định để tổ chức ưu tiên cải tiến, khắc phục nhằm

đáp ứng mức cao nhất sự hài lòng của khách hàng.

- Đưa ra mục tiêu cải tiến và theo dõi tiến độ so với chỉ số hài lòng của khách

hàng.

- So sánh hiệu quả công việc của tổ chức với các tổ chức khác.

- Tăng lợi nhuận thông qua việc tăng số lượng khách hàng trung thành.

- Biết được xu thế của khách hàng tiếp nhận hoặc đánh giá chất lượng của

dịch vụ hoặc của tổ chức.

- Dự đoán những thay đổi tích cực hay tiêu cực của khách hàng.

- Các nhà quản lý và nhân viên được lắng nghe ý kiến hay tiếng nói của

khách hàng.

21

2.2.3. Một số nghiên cứu tiêu biểu về sự hài lòng của khách hàng

Có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến sự hài lòng của khách hàng như của

Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2003), đã kiểm định Servqual cho thị trường khu vui

chơi giải trí ngoài trời tại TP. Hồ Chí Minh thông qua nghiên cứu “Đo lường chất

lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại TP. Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu này đã

xây dựng dựa trên cơ sở của lý thuyết chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách

hàng qua các nghiên cứu mẫu của Zeithaml và Bitner (2000), Cronin và Taylor

(1992), Spreng và Mackoy (1996).

Nguyễn Thị Mai Trang đã thực hiện nghiên cứu “Chất lượng dịch vụ, sự hài

lòng và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại TP. Hồ Chí Minh”, được xây

dựng trên cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng, sự trung thành của

khách hàng qua các nghiên cứu mẫu của Mehta và cộng sự (2000), Jones và Suh

(2000), Zeithaml và cộng sự (1996).

Nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng tại rạp chiếu phim Big Cinemas ở

Ấn Độ qua khảo sát 189 khách hàng của Pandey và Singh (2010) nhằm mục đích

tìm ra lý do tại sao khách hàng không đến Big Cinemas mặc dù nó là thương hiệu

lớn và để tăng số lượng khách hàng cũng như cải thiện dịch vụ cho phù hợp với nhu

cầu khách hàng của Big Cinemas. Nghiên cứu đã đưa ra các thành phần tác động

vào sự hài lòng của khách hàng bao gồm: quầy vé, an toàn, trải nghiệm của khách

hàng, quầy thức ăn nhẹ, trải nghiệm ở Big Cinemas, hài lòng về dịch vụ, khách

hàng sẽ ghé lại lần nữa.

Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy sự hài lòng của khách hàng được

giải thích bởi nhiều yếu tố khác nhau ngoài chất lượng dịch vụ, trong đó trải nghiệm

của khách hàng cũng là một yếu tố cần xem xét.

2.3. Ý định mua lặp lại

2.3.1. Khái niệm

2.3.1.1. Hành vi tiêu dùng

Việc ra quyết định của người tiêu dùng từ lâu đã là mối quan tâm của các nhà

nghiên cứu. Bắt đầu từ khoảng 300 năm trước đây một số nhà kinh tế, dẫn đầu bởi

22

Nicholas Bernoulli, John von Neumann và Oskar Morgenstern, bắt đầu kiểm tra các

cơ sở ra quyết định tiêu dùng (Richarme, 2007). Các mô hình phổ biến nhất từ quan

điểm này là “Lý thuyết hữu dụng” trong đó đề xuất rằng người tiêu dùng có những

lựa chọn dựa trên các kết quả mong đợi vào quyết định của mình.

Theo Zinkhan (1992), nghiên cứu hiện đại về hành vi tiêu dùng, xem xét một

loạt các yếu tố ảnh hưởng đến người tiêu dùng, và thừa nhận một loạt các hoạt động

trong quyết định mua. Các hoạt động này thường bao gồm: nhận biết nhu cầu, tìm

kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn thay thế, xây dựng ý định mua, hành động

mua, và đánh giá sau mua. Cách nhìn này, bao quát đầy đủ hơn về hành vi người

tiêu dùng đã phát triển thông qua một số giai đoạn trước.

Kể từ năm 1950, quan niệm về hành vi tiêu dùng đã thay đổi để đáp ứng các

quan niệm về tăng trưởng của thị trường hiện đại ở phạm vi toàn diện hơn về các

hoạt động tác động đến các quyết định của người tiêu dùng (Blackwell và cộng sự,

2001). Điều này thể hiện rõ trong các định nghĩa hiện đại “hành vi tiêu dùng là

nghiên cứu về các quá trình liên quan khi cá nhân hoặc nhóm lựa chọn, mua, sử

dụng hoặc vứt bỏ sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc kinh nghiệm để đáp ứng nhu cầu

và mong muốn”. Trong khi đó Schiffman và Kanuk (2007) có cách tiếp cận tương

tự trong việc xác định hành vi của người tiêu dùng: “Hành vi người tiêu dùng hiển

thị trong việc tìm kiếm, mua bán, sử dụng, đánh giá và xử lý các sản phẩm và dịch

vụ mà họ mong đợi sẽ đáp ứng nhu cầu của họ”.

Ngày nay, các doanh nghiệp nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng với mục

đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ. Cụ thể là xem người tiêu dùng

muốn mua gì, tại sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao họ lại mua nhãn hiệu

đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào và mức độ mua ra sao để xây dựng các

chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu dùng mua sản phẩm, dịch vụ của mình.

Theo Kotler (2001), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng là khá phức tạp, bởi vì

có nhiều yếu tố tác động tham gia và xu hướng của chúng là tương tác và ảnh

hưởng lẫn nhau. Các tác nhân marketing và các tác nhân của môi trường đi vào ý

thức của người tiêu dùng. Những đặc điểm và quá trình quyết định của người tiêu

23

dùng dẫn đến những quyết định mua sắm nhất định (theo sơ đồ hành vi của người

người tiêu dùng ở hình 2.5).

Hình 2.5. Sơ đồ hành vi của người tiêu dùng

(Nguồn: Philip Kotler, 2001)

Hành vi của người tiêu dùng rất khác nhau giữa các xã hội, giữa các khu vực

địa lý, giữa các nền văn hóa, tuổi tác, giới tính… Ngoài ra, do sự toàn cầu hóa, sự

cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt đã làm thay đổi cấu trúc hành vi người tiêu

dùng. Trong nội dung của nghiên cứu này, tác giả tập trung vào nghiên cứu hành vi

của người tiêu dùng ở giai đoạn trước khi thực hiện quyết định mua sắm, mà ở các

nghiên cứu thường dùng là thuật ngữ ý định mua (purchase intention) và ý định mua

lặp lại (repurchase intention), mà theo Engel và cộng sự (1995) cho rằng ý định mua

lặp lại chính là yếu tố then chốt trong nghiên cứu hành vi tiêu dùng.

2.3.1.2. Ý định mua

Trong nhiều nghiên cứu, ý định mua được coi là một tiêu chuẩn của hành vi

mua của khách hàng trong tương lai. Ý định mua có thể bị ảnh hưởng bởi kiến thức

của người tiêu dùng, thái độ đối với các thương hiệu, cụ thể được xem xét và có ý

định mua trong tương lai về sản phẩm và/hoặc thương hiệu đó (Howard và Sheth,

1969), và được coi là một khuynh hướng chủ quan đối với một sản phẩm và có thể

24

là một chỉ số quan trọng để dự đoán hành vi của người tiêu dùng (Fishbein và

Ajzen, 1975). Dodds và Monroe (1985) cho rằng ý định mua là xu hướng hành vi

của một người tiêu dùng mua một sản phẩm.

Engel và cộng sự (1995) tiếp tục cho rằng ý định mua có thể được chia thành

mua không có kế hoạch, có kế hoạch mua một phần và mua lên kế hoạch đầy đủ.

Mua không có kế hoạch có nghĩa là người tiêu dùng quyết định mua bất kỳ một loại

sản phẩm và thương hiệu trong một cửa hàng. Nó có thể được coi là một xung hành

vi mua. Mua một phần kế hoạch có nghĩa là người tiêu dùng chỉ quyết định một loại

sản phẩm và các đặc điểm kỹ thuật trước khi mua một sản phẩm có thương hiệu và

các loại sản phẩm khác trong các cửa hàng. Mua lên kế hoạch đầy đủ có nghĩa là

người tiêu dùng quyết định sản phẩm và thương hiệu để mua trước khi bước vào

cửa hàng.

Kotler (2003) cho rằng thái độ cá nhân và các tình huống không thể đoán

trước sẽ ảnh hưởng đến ý định mua. Thái độ cá nhân bao gồm sở thích cá nhân với

những người khác, vâng lời theo sự mong đợi của người khác và tình huống không

thể đoán trước rằng người tiêu dùng thay đổi ý định mua vì một tình huống xuất

hiện, ví dụ khi giá cao hơn giá dự kiến.

2.3.1.3. Ý định mua lặp lại

Ý định mua lặp lại của khách hàng hoặc duy trì khách hàng được coi là một

yếu tố quan trọng quyết định mức độ thành công trong chiến lược tiếp thị và phòng

thủ kinh doanh của công ty (Cronin và cộng sự, 2000). Vấn đề cạnh tranh giữa các

công ty ngày càng gay gắt và việc thu hút khách hàng mới sẽ tốn nhiều thời gian và

chi phí, nên các công ty đang tập trung vào chiến lược phòng thủ. Họ tập trung vào

việc bảo vệ các khách hàng hiện tại hoặc làm cho họ mua lại chứ không phải là chủ

yếu tập trung vào khách hàng mới và tăng thị phần.

Jackson (1985) nêu quan điểm, ý định mua lặp lại như là một người tiêu

dùng có ý định, hành vi, xu hướng tiếp tục, tăng, hoặc giảm số lượng dịch vụ từ một

nhà cung cấp hiện tại. Ý định mua lặp lại này thường thu được từ các cuộc điều tra

25

của khách hàng hiện tại, đánh giá xu hướng của họ mua cùng một thương hiệu,

cùng một sản phẩm/dịch vụ từ cùng một công ty.

Crosby và cộng sự (1990) chỉ ra rằng nếu các dịch vụ đáng tin cậy và thỏa

đáng, khách hàng sẽ có một lòng trung thành cao hơn và tiếp tục mua lại từ các

công ty. Oliver (1997) cho rằng hành động mua lặp đi lặp lại là một ý định tốt, một

cam kết sâu sắc đối với một thương hiệu cụ thể. Ông liên kết yếu tố trung thành với

ý định mua lặp lại. Ý định mua lặp lại là hành vi xuất phát bởi lòng trung thành của

khách hàng đó, có nghĩa là khách hàng trung thành rất cao với thương hiệu đó, có

nhiều khả năng giới thiệu thương hiệu hoặc các sản phẩm của thương hiệu đó cho

khách hàng khác.

Như vậy, trên cùng quan điểm, ý định mua lặp lại được định nghĩa là xu

hướng tương lai của một khách hàng để tiếp tục ở lại với nhà cung cấp dịch vụ của

họ (Ranaweera và Prabhu, 2003), hay đơn giản là khả năng sử dụng một thương

hiệu một lần nữa trong tương lai (Boonlertvanich, 2011).

2.3.2. Tầm quan trọng nghiên cứu ý định mua lặp lại và duy trì khách hàng

Theo Rosenberg và Czepiel (1984), chi phí của việc tạo ra một khách hàng

mới được cho là gấp khoảng sáu lần so với chi phí của việc giữ khách hàng hiện tại.

Kết quả là, các công ty đang tái tập trung, nỗ lực vào việc giữ khách hàng hiện tại

hoặc làm cho họ mua lại, thay vì tập trung hoàn toàn vào việc đạt được các khách

hàng mới (DeSouza, 1992).

Theo Jones và Sasser (1995), khách hàng mua lặp lại hoặc duy trì khách

hàng là mục tiêu quan trọng nhất đối với các công ty muốn thành công và có lẽ là

khái niệm quan trọng nhất trong tiếp thị.

2.3.3. Một số nghiên cứu tiêu biểu về ý định mua lặp lại

Forester (2009) kiểm tra sự tương quan giữa trải nghiệm thương hiệu của

khách hàng và lòng trung thành của họ đối với hơn 112 công ty của Mỹ thông qua

sử dụng dữ liệu từ cuộc khảo sát gần 4.700 người tiêu dùng. Những phân tích trong

nghiên cứu này cho thấy có sự tương quan tích cực giữa những trải nghiệm thương

26

hiệu của khách hàng với sự sẵn sàng mua lại, sự miễn cưỡng chuyển đổi, và khả

năng đề nghị các doanh nghiệp trên tất cả 12 ngành công nghiệp mà họ kiểm tra.

Trong nghiên cứu của Ishida và Taylor (2012) khi kiểm chứng mô hình của

Brakus và cộng sự (2009) ở lĩnh vực bán lẻ, đã chỉ ra đối với các thương hiệu của

sản phẩm bán lẻ, khi khách hàng trải nghiệm sản phẩm, các thông tin về cảm giác

của người tiêu dùng có được sẽ được khách hàng ghi nhớ và có khả năng những

thông tin này làm tăng ý định mua và mua lặp lại sản phẩm.

Gần đây trong nghiên cứu của Reham Ebrahim, Ahmad Ghoneim, Zahir Irani

và Ying Fan (2016) khảo sát 325 người dùng điện thoại di động ở Ai Cập đã kiểm

định mô hình ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến sự ưa thích thương hiệu

và ý định mua lặp lại (theo hình 2.6). Nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của trải

nghiệm thương hiệu đối với người tiêu dùng khi hướng tới việc phát triển sự ưa

thích thương hiệu và ý định mua lại của họ. Do đó mô hình cung cấp cho các nhà

quản lý một viễn cảnh mới trong việc xây dựng thương hiệu mạnh để từ đó có thể

gia tăng sự ưa thích của người tiêu dùng cũng như định hướng hành vi cho họ.

Sự ưa thích thương hiệu

0.45

0.25

0.09

Trải nghiệm thương hiệu

Ý định mua lặp lại

Hình 2.6. Mô hình tác động trải nghiệm thương hiệu đến ưa thích

thương hiệu và ý định mua lặp lại

(Nguồn: Reham Ebrahim, Ahmad Ghoneim, Zahir Irani và Ying Fan, 2016)

Nghiên cứu của Yee Nee NG (2005) tìm hiểu về các yếu tố của sự hài lòng

ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại và việc truyền miệng trong dịch vụ ăn uống tại

27

các trường đại học, nghiên cứu được thực hiện tại một số trường đại học ở bang

Oklahoma của Mỹ. Tác giả đưa ra mô hình dựa trên những nghiên cứu của Kivela,

Reece và Inbakaran (1999), Pettijohn, Pettijohn và Luke (1997). Họ đã chỉ ra rằng

các yếu tố của sự hài lòng có tác động tích cực đến ý định mua lặp lại.

Saleha Anwar và Amir Gulzar (2011) nghiên cứu tác động của giá trị nhận

thức tại các nhà hàng thức ăn nhanh (chất lượng dịch vụ, chất lượng thực phẩm, chế

độ dinh dưỡng, chất lượng giải trí, chất lượng môi trường vật lý) đến sự hài lòng

dẫn đến ý định mua lại của khách hàng. Đây là một nghiên cứu dựa trên phân tích

các dữ liệu thực nghiệm thu thập từ 300 người trả lời là các thanh niên tuổi từ 18

đến 30 sống tại Pakistan, đã từng ăn tại chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh như

McDonald’s, KFC, Herdees, Subway hoặc Pizza Hut. Kết quả cho thấy một mối

quan hệ tích cực giữa sự hài lòng của khách hàng với ý định mua lặp lại.

Trong một nghiên cứu ở Việt Nam do tác giả Nguyễn Hoàng Bảo Linh

(2013) thực hiện để xác định mối quan hệ giữa sự hài lòng của khách hàng và ý

định quay trở lại thưởng thức cà phê của khách hàng tại những quán cà phê sân

vườn khu vực Thành phố Hồ Chí Minh (theo hình 2.7). Kết quả nghiên cứu chỉ ra

rằng để tăng ý định quay trở lại, quán cà phê sân vườn cần phải tích cực nâng cao sự

hài lòng của khách hàng (thông qua việc làm cho phương tiện hữu hình tốt hơn, sự

đảm bảo tốt hơn, khả năng đáp ứng tốt hơn, độ tin cậy cũng như giá cả tốt hơn).

Phương tiện hữu hình

Sự đảm bảo

Ý định quay

Sự hài lòng

Khả năng đáp ứng

trở lại

khách hàng

Độ tin cậy

Giá cả

Hình 2.7. Mô hình tác động của sự hài lòng đến ý định quay trở lại của

khách hàng

(Nguồn: Nguyễn Hoàng Bảo Linh, 2013)

28

2.4. Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu

2.4.1. Mối quan hệ giữa trải nghiệm thương hiệu và sự hài lòng khách hàng

Sự hài lòng của khách hàng được thể hiện thông qua đánh giá của khách

hàng về những giá trị họ nhận được sau khi họ mua sản phẩm hay sử dụng dịch vụ

so với những gì họ mong đợi trước đó (Howard và Sheth, 1996; Engel, Blackwell,

và Miniard, 1995 ; Oliver, 1980).

Hơn nữa sự hài lòng là sự đánh giá tổng thể qua những trải nghiệm mua sắm,

tiêu dùng của khách hàng trong quá khứ và hiện tại (Churchill và Surprenant, 1982;

Fornell, 1992; Patterson và Spreng, 1997), hay nói cách khác đó là sự so sánh

những trải nghiệm ở nhiều lần mua khác nhau. Trước khi mua sản phẩm hoặc sử

dụng dịch vụ, khách hàng luôn có sự kỳ vọng hoặc những kinh nghiệm mua sắm

trong quá khứ. Những kỳ vọng và kinh nghiệm ấy ảnh hưởng đến mức độ hài lòng

của khách hàng trong suốt quá trình mua và sau khi mua (Oliver, 1997; Berry và

cộng sự, 2002). Brakus và cộng sự (2009) đã chỉ ra mối quan hệ có ý nghĩa thống

kê giữa trải nghiệm thương hiệu và sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh đó, theo

Sahin và cộng sự (2011), trải nghiệm thương hiệu có tác động tích cực đến sự hài

lòng, niềm tin và lòng trung thành thương hiệu. Vì thế, trải nghiệm của khách hàng

với thương hiệu càng tích cực thì sự hài lòng càng nhiều.

Do đó, giả thuyết thứ nhất được đề xuất như sau:

H1: Trải nghiệm thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của

khách hàng.

2.4.2. Mối quan hệ giữa trải nghiệm thương hiệu và ý định mua lặp lại

Trong nghiên cứu của Ishida và Taylor (2012) khi kiểm chứng mô hình của

Brakus và cộng sự (2009) ở lĩnh vực bán lẻ, đã chỉ ra đối với các thương hiệu của

sản phẩm bán lẻ, khi khách hàng trải nghiệm sản phẩm, các thông tin về cảm giác

của người tiêu dùng có được sẽ được khách hàng ghi nhớ và có khả năng những

thông tin này làm tăng ý định mua và mua lặp lại sản phẩm. Forester (2009) cho

rằng có sự tương quan tích cực giữa những trải nghiệm thương hiệu của khách hàng

với sự sẵn sàng mua lại.

29

Reham Ebrahim, Ahmad Ghoneim, Zahir Irani và Ying Fan (2016) đã nghiên

cứu cho thấy tầm quan trọng của trải nghiệm thương hiệu đối với người tiêu dùng

khi hướng tới việc phát triển sự ưa thích thương hiệu và tăng ý định mua lại của họ.

Điều này định hướng cho các nhà quản lý một viễn cảnh mới trong việc xây dựng

thương hiệu mạnh để từ đó có thể gia tăng sự ưa thích của người tiêu dùng cũng

như định hướng hành vi cho họ. Vì thế, trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu

càng tích cực thì ý định mua lặp lại càng cao.

Do đó, giả thuyết thứ hai được đề xuất như sau:

H2: Trải nghiệm thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua lặp

lại.

2.4.3. Mối quan hệ giữa sự hài lòng khách hàng với ý định mua lặp lại

Yee Nee NG (2005) tìm hiểu về các yếu tố của sự hài lòng ảnh hưởng đến ý

định mua lặp lại dựa trên những nghiên cứu của Kivela, Reece và Inbakaran (1999),

Pettijohn, Pettijohn và Luke (1997). Họ đã chỉ ra rằng các yếu tố của sự hài lòng có

tác động tích cực đến ý định mua lặp lại.

Saleha Anwar và Amir Gulzar (2011) nghiên cứu tác động của giá trị nhận

thức tại các nhà hàng thức ăn nhanh (chất lượng dịch vụ, chất lượng thực phẩm, chế

độ dinh dưỡng, chất lượng giải trí, chất lượng môi trường vật lý) đến sự hài lòng

dẫn đến ý định mua lại của khách hàng. Kết quả cho thấy một mối quan hệ tích cực

giữa sự hài lòng của khách hàng với ý định mua lặp lại.

Tác giả Nguyễn Hoàng Bảo Linh (2013) xác định mối quan hệ giữa sự hài

lòng của khách hàng và ý định quay trở lại thưởng thức cà phê của khách hàng tại

những quán cà phê sân vườn khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, đã chỉ ra rằng để

tăng ý định quay trở lại, quán cà phê sân vườn cần phải tích cực nâng cao sự hài

lòng của khách hàng (thông qua việc làm cho phương tiện hữu hình tốt hơn, sự đảm

bảo tốt hơn, khả năng đáp ứng tốt hơn, độ tin cậy cũng như giá cả tốt hơn). Vì thế,

sự hài lòng của khách hàng càng tích cực thì ý định mua lặp lại càng cao.

Do đó, giả thuyết thứ ba được đề xuất như sau:

30

H3: Sự hài lòng của khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua

lặp lại.

2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá mối quan hệ giữa 3 yếu tố trải

nghiệm thương hiệu, sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim

tại chuỗi rạp CGV khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Liên quan đến nghiên cứu về

trải nghiệm thương hiệu thì nghiên cứu của Brakus và cộng sự (2009) về tác động

của trải nghiệm thương hiệu đến lòng trung thành có giá trị rất cao về mặt khoa học

vì trong đó thang đo trải nghiệm thương hiệu đã được tác giả khảo sát trên 17

thương hiệu lớn của thế giới thuộc các ngành kinh doanh khác nhau, mang tính đại

diện tổng thể cao, đáp ứng được các tiêu chuẩn về độ tin cậy lớn. Hơn nữa mô hình

nghiên cứu của nhóm tác giả đã được rất nhiều nhà nghiên cứu khác trên thế giới

vận dụng trong các bài nghiên cứu thực nghiệm và chỉ ra tác động tích cực của các

thành phần trải nghiệm thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng, như Ishida và

Taylor (2012) đã kiểm chứng mô hình của Brakus và cộng sự trong lĩnh vực bán lẻ;

Chinomona (2013) đã thực hiện khảo sát với ngành hàng tiêu dùng nhanh; hay

nghiên cứu của Ramaseshan và Stein (2014) được xem là một trong ít nghiên cứu

xem xét ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến các thành phần của quan hệ

thương hiệu và trong đó có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng đối

với thương hiệu.

Bên cạnh đó, ở một khía cạnh khác về mối quan hệ của trải nghiệm thương

hiệu và ý định mua lặp lại, Ishida và Taylor (2012) đã dẫn ra rằng khi khách hàng

trải nghiệm sản phẩm, các thông tin sẽ được ghi nhớ và có khả năng những thông

tin này sẽ làm tăng ý định mua và mua lặp lại sản phẩm. Hay Forester (2009) cho

rằng có sự tương quan tích cực giữa những trải nghiệm thương hiệu của khách hàng

với sự sẳn sàng mua lại. Và Reham Ebrahim, Ahmad Ghoneim, Zahir Irani và Ying

Fan (2016) đã nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của trải nghiệm thương hiệu đối

với người tiêu dùng khi hướng tới trong việc tăng ý định mua lặp lại của họ.

31

Và cũng có rất nhiều nghiên cứu khoa học đề cập đến mối quan hệ của sự hài

lòng khách hàng đến ý định mua lặp lại là rất tích cực, khách hàng càng hài lòng với

sản phẩm và dịch vụ thì càng có nhiều ý định quay trở lại với sản phẩm và dịch vụ

đó như các nghiên cứu của Kivela, Reece và Inbakaran (1999), Yee Nee NG (2005),

Saleha Anwar và Amir Gulzar (2011)… Trên cơ sở kết hợp mô hình của Brakus và

cộng sự (2009) cùng với các nghiên cứu liên quan kể trên, tác giả đề xuất mô hình

nghiên cứu như sau (theo hình 2.8):

Sự hài lòng khách hàng

H1

H3

Cảm giác

H2

Tình cảm

Trải nghiệm thương hiệu

Ý định mua lặp lại

Trí tuệ

Hành vi

Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Các giả thuyết được tóm tắt như sau:

Bảng 2.1. Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết Nội dung nghiên cứu

Trải nghiệm thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng H1 của khách hàng

Trải nghiệm thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua H2 lặp lại

Sự hài lòng của khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua H3 lặp lại

32

Tóm tắt chương 2

Trong chương 2, đề tài đã trình bày tổng quan về lý thuyết trải nghiệm

thương hiệu, sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại cũng như một số kết

quả nghiên cứu có liên quan. Đề tài nêu lên các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định

và đề xuất mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến sự

hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại. Chương 2 là cơ sở để giải quyết các

vấn đề về phương pháp nghiên cứu trong chương 3.

Chương 3 sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, cũng như phương pháp nghiên

cứu được sử dụng trong đề tài. Các phương pháp xây dựng thang đo, thu thập và

phân tích dữ liệu sẽ được trình bày cụ thể trong chương này.

33

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã trình bày cơ sở khoa học và nền tảng lý thuyết cho các khái

niệm nghiên cứu, đồng thời xây dựng mô hình nghiên cứu giả thuyết. Chương 3 sẽ

giới thiệu về các phương pháp được sử dụng để phân tích, đánh giá, đo lường và

kiểm định lại mô hình giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất. Chương này bao gồm các

phần: 3.1. Quy trình nghiên cứu; 3.2. Nghiên cứu định tính sơ bộ; 3.3. Nghiên cứu

định lượng chính thức.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính: (1) nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên

cứu chính thức.

(1) Nghiên cứu sơ bộ: Được thực hiện bằng phương pháp định tính dùng để

đánh giá cách sử dụng thuật ngữ trong bảng câu hỏi để điều chỉnh một số thuật ngữ

cho thích hợp trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức. Nghiên cứu

định tính cũng nhằm xem xét thang đo được sử dụng cho phù hợp đề tài nghiên cứu

(như ở Việt Nam, liên quan đến dịch vụ giải trí là xem phim chiếu rạp…) và thực

hiện những bước điều chỉnh cho phù hợp. Nghiên cứu định tính được thực hiện

thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm.

Do hạn chế về thời gian nên nghiên cứu sơ bộ chỉ được thực hiện thông qua

phương pháp nghiên cứu định tính mà không có bước thực hiện nghiên cứu định

lượng. Việc đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) sẽ

được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức.

(2) Nghiên cứu chính thức: Được thực hiện thông qua phương pháp định

lượng. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định lại mô hình nghiên cứu và các giả

thuyết trong mô hình. Thang đo được kiểm định độ tin cậy nhằm loại bỏ những biến

có hệ số tương quan biến tổng thấp. Thang đo tiếp tục được kiểm định EFA, CFA,

và SEM.

Toàn bộ quy trình thực hiện nghiên cứu được trình bày tóm tắt trong sơ đồ ở

hình 3.1.

34

n=8

Định lượng chính thức n=312

Hình 3.1. Sơ đồ quy trình thực hiện nghiên cứu

35

3.2. Nghiên cứu định tính sơ bộ

3.2.1. Mục đích

Nghiên cứu định tính nhằm khám phá các thành phần của các khái niệm trải

nghiệm thương hiệu, sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại; điều chỉnh

và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên

cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung với các đối

tượng khảo sát.

3.2.2. Thiết kế nghiên cứu định tính

Có 3 cách để có được thang đo sử dụng trong nghiên cứu khoa học, đó là:

(1) Sử dụng nguyên thang đo có sẵn, đã được xây dựng từ các nhà nghiên cứu

trước; (2) Sử dụng thang đo đã có sẵn, đã được xây dựng nhưng có sự điều chỉnh

để phù hợp với đối tượng nghiên cứu; và (3) Xây dựng thang đo hoàn toàn mới

(Creswell, 2003).

Tác giả thực hiện nghiên cứu này theo cách tiếp cận thứ (2) ở trên. Các

thang đo tác giả sử dụng được xây dựng và kiểm định lại trên nhiều thương hiệu

khác nhau, ở những quốc gia khác trên thế giới nên không loại trừ khả năng có sự

khác biệt so với trường hợp thương hiệu CGV tại thị trường Việt Nam. Vì vậy tác

giả thực hiện nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm với cỡ mẫu n=8,

nhằm khám phá thang đo và điều chỉnh các biến đo lường các thang đo để đảm

bảo giá trị nội dung phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Dàn bài thảo luận nhóm

được thiết kế dựa vào dữ liệu là các nội dung và phát biểu mô tả các khái niệm đã

có từ những nghiên cứu trên thế giới (dàn bài thảo luận nhóm, danh sách thành

viên tham gia thảo luận nhóm và kết quả thảo luận nhóm của nghiên cứu định tính

sơ bộ được trình bày ở phụ lục 1, 2 và 3).

3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính và đề xuất thang đo

3.2.3.1. Thang đo trải nghiệm thương hiệu

Dựa trên nền tảng lý luận và thang đo trải nghiệm thương hiệu từ những

nghiên cứu trước đây của Brakus và cộng sự (2009), Thomas Cleff (2013), tác giả

36

đưa vào mô hình nghiên cứu khái niệm trải nghiệm thương hiệu gồm 4 thành phần,

với tổng cộng 12 biến quan sát: Trải nghiệm cảm giác, trải nghiệm tình cảm, trải

nghiệm trí tuệ và trải nghiệm hành vi.

Đề tài sử dụng thang đo trải nghiệm thương hiệu của Brakus và cộng sự

(2009) bao gồm 12 biến quan sát như sau (theo bảng 3.1):

Bảng 3.1. Tổng hợp các biến thang đo trải nghiệm thương hiệu

Mã hóa Nội dung thang đo

Trải nghiệm cảm giác

Camgiac1 Thương hiệu CGV thu hút các giác quan của tôi

Camgiac2 Tôi cảm thấy thương hiệu CGV thật thú vị

Camgiac3 Thương hiệu CGV tạo cho tôi ấn tượng mạnh mẽ

Trải nghiệm tình cảm

Tinhcam1 CGV là một thương hiệu giàu cảm xúc

Tinhcam2 Tôi có thiện cảm dành cho thương hiệu CGV

Tinhcam3 Thương hiệu CGV mang lại cho tôi nhiều tình cảm

Trải nghiệm trí tuệ

Tôi có nhiều suy nghĩ khi thấy thương hiệu CGV Tritue1

Tritue2 Thương hiệu CGV gây hứng thú cho tôi

Tritue3 Thương hiệu CGV kích thích trí tò mò và giúp tôi giải quyết vấn đề của mình

Trải nghiệm hành vi

Thương hiệu CGV nhắc nhở cho hành động và cư xử của tôi Hanhvi1

Hanhvi2 Thương hiệu CGV mang đến những trải nghiệm thể chất cho tôi

Hanhvi3 Thương hiệu CGV định hướng hành vi của tôi

(Nguồn: Brakus và cộng sự, 2009)

37

3.2.3.2. Thang đo sự hài lòng của khách hàng

Khái niệm sự hài lòng được nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa khác nhau.

Thang đo sự hài lòng là một thang đo đơn hướng. Thang đo sự hài lòng của khách

hàng được tác giả tổng hợp từ thang đo của Oliver (1997), Zeitham và Bitner (2000)

gồm 4 biến quan sát như sau (theo bảng 3.2):

Bảng 3.2. Tổng hợp các biến thang đo sự hài lòng của khách hàng

Mã hóa Nội dung thang đo

Hailong1 Tôi cảm thấy hài lòng với thương hiệu CGV

Hailong2 Tôi cảm thấy rất thích thú khi được trải nghiệm thương hiệu CGV

Hailong3 Tôi hạnh phúc với những gì tôi thể hiện được khi sử dụng thương hiệu CGV

Hailong4 Tôi cảm thấy hài lòng với quyết định lựa chọn thương hiệu CGV

(Nguồn: Oliver, 1997; Zeitham và Bitner, 2000)

3.2.3.3. Thang đo ý định mua lặp lại

Trong nghiên cứu của Ishida và Taylor (2012) khi kiểm chứng mô hình của

Brakus và cộng sự (2009) ở lĩnh vực bán lẻ, đã chỉ ra đối với các thương hiệu của

sản phẩm bán lẻ, khi khách hàng trải nghiệm sản phẩm, các thông tin về cảm giác

của người tiêu dùng có được sẽ được khách hàng ghi nhớ và có khả năng những

thông tin này làm tăng ý định mua và mua lặp lại sản phẩm. Gần đây trong nghiên

cứu của Reham Ebrahim, Ahmad Ghoneim, Zahir Irani và Ying Fan (2016) đã kiểm

định mô hình ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến sự ưa thích thương hiệu

và ý định mua lặp lại.

Thang đo ý định mua lặp lại được tác giả tổng hợp từ thang đo của Ishida và

Taylor (2012) và Reham Ebrahim, Ahmad Ghoneim, Zahir Irani và Ying Fan

(2016) của gồm 4 biến quan sát như sau (theo bảng 3.3):

38

Bảng 3.3. Tổng hợp các biến thang đo ý định mua lặp lại

Mã hóa Nội dung thang đo

Tôi nghĩ ngay đến CGV khi có nhu cầu Ydinhll1

Ydinhll2 Tôi không nghĩ đến lựa chọn thay thế khác ngoài CGV

Ydinhll3 Tôi sẽ tiếp tục mua vé xem phim của CGV trong tương lai gần

Ydinhll4 Nếu tôi mua vé xem phim một lần nữa, tôi sẽ mua của CGV

(Nguồn: Ishida và Taylor, 2012; Reham Ebrahim, Ahmad Ghoneim, Zahir Irani và

Ying Fan, 2016)

3.2.3.4. Thiết kế phiếu khảo sát

Phiếu khảo sát ngoài những câu hỏi cần thiết để đo lường các biến có liên

quan trong mô hình nghiên cứu thì cần có một phần thông tin cá nhân ngắn gọn về

đối tượng được khảo sát.

Tất cả các câu hỏi thuộc 3 thang đo trong mô hình nghiên cứu đều có nguồn

gốc ban đầu là tiếng Anh. Các đối tượng khảo sát là các khách hàng của CGV khu

vực TP. Hồ Chí Minh nên không đảm bảo rằng những người tham gia trả lời đều có

khả năng tiếng Anh tốt, hơn nữa nhìn chung thì tiếng Anh không phải là ngôn ngữ

được sử dụng phổ biến tại Việt Nam và các vấn đề nghiên cứu cũng còn khá mới và

phức tạp trong thị trường. Vì thế, tất cả các câu hỏi nghiên cứu đã được dịch sang

tiếng Việt và trao đổi, thảo luận với các chuyên gia cũng như so sánh với một số

nghiên cứu trong nước để đảm bảo được ý nghĩa tương đương (Craig Douglas,

2000).

Bourque và Fielder (1995) cho rằng cấu trúc của câu hỏi được thiết kế càng

rõ ràng càng tốt. Trong nghiên cứu này, tác giả chia phiếu khảo sát thành hai phần.

Phần một bao gồm các câu hỏi chính trong nghiên cứu với thang đo Likert từ 1

điểm đến 7 điểm nhằm tăng mức độ chính xác của thang đo. Những câu hỏi dùng để

đo lường cùng một thang đo sẽ được nhóm lại với nhau. Phần hai bao gồm các câu

hỏi về thông tin cá nhân của người trả lời.

39

3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức

3.3.1. Mẫu nghiên cứu

Quá trình lấy mẫu nghiên cứu chủ yếu liên quan đến việc xác định đối tượng,

mục tiêu, khung mẫu, xác định kích thước mẫu và lựa chọn phương pháp lấy mẫu

(Zikmund, 2003). Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), xác định kích thước mẫu là công

việc không hề dễ dàng trong nghiên cứu khoa học. Kích thước mẫu cần cho nghiên

cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp xử lý (phân tích EFA, CFA, hồi

quy, SEM …), độ tin cậy cần thiết. Kích thước mẫu càng lớn thì càng tốt nhưng tốn

chi phí và thời gian thu thập. Trong khi đó, vấn đề thế nào là một mẫu lớn, mức độ

lớn thế nào của một mẫu vẫn chưa được giải quyết (Hair và cộng sự, 2010). Hair và

cộng sự cho rằng, kích thước mẫu phải được xem xét trong sự tương quan với số

lượng các thông số ước lượng và đề nghị tỷ lệ này cần đạt tối thiểu là 5:1 khi sử

dụng mô hình SEM. Điều này cũng phù hợp với quan điểm trước đó của Bollen

(1979), dẫn trong Nguyễn Đình Thọ (2012), cho rằng tỷ lệ cần thiết để thiết kế cỡ

mẫu là: tối thiểu phải có năm quan sát trên mỗi thông số ước lượng (tỷ lệ 5:1).

Số biến quan sát chính thức được sử dụng trong nghiên cứu là 20 biến, do đó

theo khuyến cáo của Bollen (1979), số mẫu tối thiểu phải đạt 160. Mặt khác, theo

Raykov và Widaman (1995), dẫn trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai

Trang (2008), SEM đòi hỏi kích thước mẫu lớn vì nó dựa vào lý thuyết phân phối

mẫu lớn. Kinh nghiệm của Tabachnick và Fidell (2001) cho thấy kích thước mẫu

300 là tốt, 500 là rất tốt và 1,000 (dấu “,” trong đề tài dùng phân biệt phần ngàn) là

tuyệt vời. Nên theo đó tác giả đã phát ra 360 phiếu khảo sát (20 phiếu/1 rạp chiếu

phim) và thu về sàn lọc được 312 phiếu hợp lệ. Mẫu nghiên cứu của đề tài là 312.

3.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

(1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Được thực hiện thông qua phân tích hệ

số tin cậy Cronbach’s Alpha. Cronbach’s Alpha là phép kiểm định về mức độ chặt

chẽ của tập hợp các biến quan sát trong thang đo. Theo Nguyễn Đình Thọ (2012),

để tính Cronbach’s Alpha cho một thang đo thì thang đo phải có tối thiểu ba biến đo

40

lường. Về tiêu chuẩn đo lường, có khá nhiều quan điểm từ các nhà nghiên cứu. Hair

và cộng sự (2010) cho rằng, khi hệ số Cronbach’s Alpha đạt từ 0.8 (dấu “.” trong đề

tài dùng phân biệt phần thập phân) trở lên thì thang đo được đánh giá là tốt, từ 0.7

đến cận 0.8 là chấp nhận được. Tuy nhiên, cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề nghị

rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái

niệm đo lường là mới hoàn toàn hoặc là mới đối với người trả lời trong bối cảnh

nghiên cứu (Nunally, 1978 ; Peterson, 1994; Slater, 1995 trích trong Hoàng Trọng

và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Mặt khác, nếu hệ số Cronbach’s Alpha quá cao

(lớn hơn 0.95) thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa ở trong thang đo, khi đó

biến thừa cần được loại bỏ. Ngoài ra, Cronbach’s Alpha chỉ cho biết độ tin cậy của

thang đo mà không cho biết được biến nào nên giữ lại và biến nào nên loại bỏ. Do

đó, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng (item – total correlation) để

đánh giá. Trong nghiên cứu này, các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ khi chúng có

hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 và đồng thời tiêu chuẩn lựa chọn thang đo

là hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên.

(2) Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Các thang đo đã đạt yêu cầu về độ tin

cậy sẽ được đưa vào để phân tích nhân tố khám phá, nhằm rút gọn một tập nhiều

biến quan sát thành một tập biến ít hơn (thường được gọi là nhân tố). Các nhân tố

được rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn và vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin

của tập biến quan sát ban đầu. Ngoài ra, phân tích EFA còn dùng để đánh giá giá trị

thang đo (tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt). Các tiêu chuẩn áp dụng

đối với phân tích nhân tố EFA như sau:

- Tiêu chuẩn Barlett và hệ số KMO: dùng để đánh giá sự thích hợp của việc

phân tích nhân tố EFA. Khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1 và sig ≤ 0.5 thì EFA được coi là thích

hợp (bác bỏ giả thuyết H0: các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể).

Khi KMO <0.5 thì phân tích nhân tố EFA có khả năng không thích hợp với bộ dữ

liệu nghiên cứu.

41

- Tiêu chuẩn rút trích nhân tố: Gồm 2 chỉ số chính là Eigenvalue (đại diện

cho lượng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số tổng phương sai

trích Cumulative (cho biết các nhân tố trích được giải thích được bao nhiêu phần

trăm sự biến thiên của các biến quan sát). Gerbing (1988) cho rằng, khi Eigenvalue

≥1 thì sẽ có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc, ngược lại Eigenvalue <1 thì

việc tóm tắt thông tin của nhân tố mới sẽ không tốt bằng biến gốc. Do đó, các nhân

tố chỉ được rút trích tại Eigenvalue ≥1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích

≥50%. Tuy nhiên, đối với những phương pháp trích và phép xoay nhân tố khác

nhau sẽ cho trị số Eigenvalue và phương sai trích khác nhau. Theo Gerbing (1988),

phương pháp trích Pricipal Axis Factoring với phép xoay Promax có phương sai

trích bé hơn nhưng phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn so với phương pháp

trích Pricipal Components với phép xoay Varimax. Bên cạnh đó, theo Kline (2005)

và Nguyễn Khánh Duy (2009), nếu sau phân tích EFA là phân tích hồi quy thì có

thể sử dụng phương pháp trích Pricipal Components với phép xoay Varimax, còn

nếu sau phân tích EFA là phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích mô hình

cấu trúc tuyến tính (SEM) thì nên sử dụng phương pháp trích Pricipal Axis

Factoring với phép xoay Promax. Vì vậy, phương pháp Pricipal Axis Factoring với

phép xoay Promax và điểm dừng khi trích các yếu tố (Eigenvalue) ≥1 được dùng

cho toàn bộ phân tích EFA trong nghiên cứu này.

- Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings): Biểu thị tương quan giữa

các biến với nhân tố. Theo Hair và cộng sự (1998), Factor loadings > 0.3 được xem

là đạt mức tối thiểu, Factor loadings > 0.4 được xem là quan trọng, Factor loadings

>0.5 thì có ý nghĩa thực tiễn. Nếu tiêu chuẩn chọn Factor loadings càng thấp thì số

lượng mẫu cần phải cao (thường trên 350) và ngược lại. Nếu như các biến có Factor

loadings không thỏa mãn điều kiện trên hoặc được trích vào các nhân tố khác nhau

mà chênh lệch trọng số rất nhỏ, không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một

nhân tố thì biến đó sẽ bị loại. Trong nghiên cứu này, để đảm bảo được ý nghĩa thực

tiễn, các biến có hệ số tải nhân tố < 0.5 sẽ bị loại khỏi mô hình. Tuy nhiên, nếu biến

nào đó có hệ số Factor loadings nhỏ hơn, gần bằng 0.5 nhưng được nhìn nhận chủ

42

quan là phù hợp trong việc kết hợp với các biến khác để giải thích cho nhân tố

chính và đảm bảo được hệ số Cronbach’s Alpha cao thì có thể được giữ lại. Các hệ

số tải này sau đó được sử dụng để gắn tên cho mỗi nhân tố theo nguyên tắc biến nào

có hệ số tải nhân tố cao hơn được xem là quan trọng hơn (về ý nghĩa thống kê) và vì

thế có ảnh hưởng lớn hơn đối với tên đặt cho nhân tố đó.

(3) Phân tích nhân tố khẳng định (CFA): So với các phương pháp phân tích

truyền thống như phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hệ số tương quan,

phân tích hồi quy… thì phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) có nhiều

ưu điểm hơn (Bagozzi và Foxali, 1996). Thứ nhất, CFA cho phép chúng ta kiểm

định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt một cách trực tiếp mà không cần dùng nhiều

bước trung gian như các phương pháp truyền thống. Thứ hai, thông qua CFA,

chúng ta có thể kiểm định cấu trúc lý thuyết của các thang đo và mối quan hệ giữa

một khái niệm nghiên cứu với các khái niệm khác mà không bị chệch do sai số đo

lường (Steenkamp và Van Trijp, 1991). Vì thế, trong nghiên cứu này, sau khi đánh

giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá

EFA, tác giả ứng dụng CFA để kiểm định mức độ phù hợp của thang đo với dữ liệu

thu thập được (thông tin thị trường). Để kiểm định các giá trị và các giả thuyết của

mô hình, tác giả sử dụng phần mềm AMOS phiên bản 20.0.

Có 2 bộ tiêu chuẩn chính để đánh giá thang đo khi thực hiện CFA là: Các

tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp chung của mô hình và các tiêu chuẩn đánh giá

mức độ phù hợp theo các khía cạnh giá trị nội dung.

- Đánh giá mức độ phù hợp chung của mô hình:

Để đo lường mức độ phù hợp chung của mô hình với thông tin thị trường, tác

giả sử dụng các tiêu chuẩn: Chi-square (Chi bình phương CMIN), Chi-square điều

chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số GFI (Goodness of Fit Index) - đo độ phù

hợp tuyệt đối (không điều chỉnh bậc tự do) của mô hình cấu trúc và mô hình đo

lường với bộ dữ liệu khảo sát; chỉ số TLI (Tucker and Lewis Index), chỉ số CFI

43

(Comparative Fit Index), chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation)

- xác định mức độ phù hợp của mô hình so với tổng thể.

Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định Chi-

square có giá trị p-value từ 0.05 trở lên (p ≥ 0.05). Tuy nhiên, Chi-square có nhược

điểm là phụ thuộc vào kích thước mẫu nghiên cứu. Khi kích thước mẫu nghiên cứu

càng lớn thì giá trị Chi-square càng lớn, do đó làm giảm mức độ phù hợp của mô

hình với dữ liệu thị trường. Chính vì thế, bên cạnh p-value, các tiêu chuẩn khác

được sử dụng là CMIN/df ≤ 2 (trong một số trường hợp có thể chấp nhận CMIN/df

≤3; theo Carmines và Mciver, 1981); các chỉ số GFI, TLI, CFI ≥ 0.9 (Bentler và

Bonett, 1980), nếu các giá trị này bằng 1, thì mô hình được gọi là hoàn hảo (Segar,

Grover, 1993; Chin và Todd, 1995); RMSEA ≤ 0.08, trường hợp RMSEA ≤0.05

được coi là rất tốt (Steiger, 1990). Bên cạnh đó, gần đây theo quan điểm của Hair &

cộng sự (2010) và một số nhà nghiên cứu, khi chỉ số CFI nhỏ hơn 0.9 thì vẫn có thể

chấp nhận được.

- Các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp của mô hình theo các khía cạnh

giá trị nội dung bao gồm:

+ Tính đơn hướng:

Thể hiện mỗi biến quan sát chỉ được dùng để đo lường một khái niệm tiềm

ẩn duy nhất. Theo Hair và cộng sự (2010), mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu

thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính

đơn hướng, trừ trường hợp các sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau.

+ Độ tin cậy của thang đo:

Ngoài việc đo lường độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo lường một

khái niệm (nhân tố) thông qua hệ số Cronbach’s Alpha thì độ tin cậy của thang đo

c)

còn được đánh giá thông qua: (i) Độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability -

vc)

(Joereskog, 1971); (ii) Tổng phương sai trích được (Variance extracted -

44

c và tổng phương sai trích

vc

(Fornell và Larcker, 1981). Độ tin cậy tổng hợp

được xác định theo công thức:

2): Phương sai của sai số đo lường biến quan sát thứ i

Trong đó: i: Trọng số chuẩn hóa của biến quan sát thứ i

(1-i

(i) Độ tin cậy tổng hợp: Đo lường độ tin cậy tổng hợp của tập hợp các biến

đo lường một khái niệm (quan sát). Trong phân tích nhân tố khẳng định (CFA), độ

tin cậy tổng hợp là chỉ số đánh giá tốt hơn Cronbach’s Alpha bởi vì nó không phạm

sai lầm giả định độ tin cậy của các biến là bằng nhau (Gerbing và Anderson, 1988).

Theo Hair và cộng sự (2010), thang đo đảm bảo độ tin cậy khi có độ tin cậy tổng

hợp > 0.7.

(ii) Tổng phương sai trích: Phương sai trích phản ánh lượng biến thiên chung

của các biến quan sát được tính toán bởi biến tiềm ẩn. Thang đo có giá trị nếu

phương sai trích được từ đó lớn hơn 0.5; nếu nhỏ hơn 0.5 có nghĩa là phương sai do

sai số đo lường lớn hơn phương sai được giải thích bởi các khái niệm cần đo, do đó

thang đo không đạt giá trị.

+ Giá trị hội tụ:

Giá trị hội tụ thể hiện giá trị đo lường một khái niệm tương quan chặt chẽ với

nhau sau những đo lường được lặp lại. Giá trị hội tụ được đánh giá dựa vào hệ số

hồi quy nhân tố của từng biến của khái niệm tiềm ẩn nếu nó là đơn hướng. Nếu khái

niệm tiềm ẩn là đa hướng thì giá trị hội tụ của khái niệm tiềm ẩn sẽ đạt yêu cầu khi

giá trị hội tụ cho từng thành phần đều đạt. Thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các

trọng số chuẩn hóa của các thang đo đều cao (>0.5) và có ý nghĩa thống kê (p<0.05)

(Gerbing và Anderson, 1988).

45

+ Giá trị phân biệt:

Thể hiện sự khác biệt giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu

(Steenkamp và Van Trijp, 1991). Có hai cấp độ kiểm định giá trị phân biệt, bao

gồm kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần trong cùng một khái niệm

nghiên cứu thuộc mô hình (within – construct discriminant validity) và kiểm định

giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu (accross – construct discriminant

validity) (Bagozzi và Foxall, 1996). Giá trị phân biệt đạt được khi tương quan giữa

hai thành phần của một khái niệm hay giữa các khái niệm với nhau khác 1 một cách

có ý nghĩa. Bên cạnh đó, khi tiến hành kiểm định giá trị phân biệt chúng ta thực

hiện kiểm định theo từng cặp khái niệm sẽ có nhiều ưu điểm hơn là kiểm định cùng

lúc, vì hệ số tương quan sẽ thay đổi khi có sự tham gia của một khái niệm khác. Tuy

nhiên, cũng có thể kiểm định giá trị phân biệt các khái niệm thông qua mô hình tới

hạn (mô hình mà trong đó các khái niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau),

song đòi hỏi kích thước mẫu phải lớn.

Bên cạnh đó, một phương pháp nữa để đánh giá giá trị phân biệt của thang

đo là so sánh phương sai trích (EVA) của khái niệm với bình phương độ tương quan

giữa từng cặp khái niệm với nhau (Fornell và Larcker, 1981). Thang đo đạt giá trị

phân biệt khi EVA của khái niệm lớn hơn bình phương độ tương quan giữa khái

niệm với các khái niệm khác trong mô hình nghiên cứu.

Trình tự kiểm định thang đo bằng công cụ CFA được tiến hành như sau:

- Tiến hành CFA cho mỗi thang đo đa hướng để kiểm định tính đơn hướng,

độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các khái

niệm trong thang đo đa hướng.

- Tiến hành CFA chung cho tất cả các thang đo để kiểm định giá trị hội tụ và

giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu.

Sau khi kiểm định các thang đo bằng CFA, các biến đo lường nếu không phù

hợp sẽ bị loại để điều chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thị trường

trước khi thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

46

(4) Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling): Là

một phần mở rộng và là một sự kết hợp của một số kỹ thuật như phân tích hồi quy,

phân tích đa yếu tố (Hair và cộng sự, 2010). Phương pháp kiểm định giả thuyết và

mô hình nghiên cứu bằng công cụ mô hình cấu trúc tuyến tính bên cạnh việc có ưu

điểm hơn so với các phương pháp truyền thống như hồi quy đa biến do tính được

sai số đo lường, là còn cho phép kết hợp các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của

chúng và với mô hình lý thuyết cùng một lúc (Hulland và cộng sự, 1996). SEM

không chỉ liên kết lý thuyết với dữ liệu mà còn đối chiếu lý thuyết với dữ liệu

(Gerbing và Anderson, 1988). Như vậy, các tiêu chuẩn kiểm định được áp dụng

tương tự như phân tích CFA. Ngoài ra, khi số lượng các mối quan hệ cấu trúc của

SEM bằng với số lượng mối tương quan có thể có trong CFA thì mô hình được coi

là một mô hình cấu trúc bão hòa. Khi đó, số liệu thống kê phù hợp của mô hình lý

thuyết bão hòa nên được phép giống như những gì thu được đối với mô hình CFA

(Hair và cộng sự, 2010).

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để

kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp ước lượng tối ưu ML

(Maximum likelihood) được sử dụng để ước lượng các tham số của mô hình. Phép

kiểm định này khi kiểm định cho phép phân phối của các biến quan sát sai lệch một

ít so với phân phối chuẩn đa biến (Muthen và Kaplan, 1985).

Tóm tắt chương 3

Chương 3 đã mô tả quy trình nghiên cứu đề tài, các phương pháp được sử

dụng trong nghiên cứu và xây dựng chi tiết thang đo cho từng khái niệm nghiên

cứu. Chương này cũng trình bày chi tiết công cụ phân tích dữ liệu là phần mềm

SPSS 20.0 và AMOS 20.0 và các phương pháp xử lý dữ liệu: Đánh giá độ tin cậy

Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định

CFA và kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu bằng SEM.

Chương 4 là kết quả nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành bằng

các phương pháp phân tích dữ liệu được trình bày ở chương 3.

47

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 4 trình bày kết quả phân tích định lượng chính thức đối với dữ liệu

thu thập được bằng các phương pháp phân tích được giới thiệu trong chương 3,

nhằm kiểm định thang đo và các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu đề

xuất. Chương này bao gồm các phần: 4.1. Thống kê mô tả; 4.2. Đánh giá độ tin cậy

của thang đo (Cronbach’s Alpha); 4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA); 4.4. Kết

quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA); 4.5. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả

thuyết nghiên cứu bằng SEM.

4.1. Thống kê mô tả

4.1.1. Thống kê mô tả thông tin định danh mẫu nghiên cứu

Trong số 360 phiếu khảo sát phát ra, sau khi thu hồi và kiểm tra tính hợp lệ

thì được 312 phiếu hợp lệ (có 48 phiếu không sử dụng được do đối tượng khảo sát

bỏ trống nhiều thông tin). Như vậy tổng mẫu trong nghiên cứu là 312 mẫu.

Mẫu đưa vào nghiên cứu được tiến hành phân tích thống kê mô tả, có cơ cấu

phân chia theo giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập như sau (xem biểu đồ

phân tích ở phụ lục 5):

- Về giới tính: Trong số 312 đối tượng tham gia khảo sát có 46.79% là nam

và 53.21% là nữ. Như vậy, về cơ cấu giới tính trong mẫu nghiên cứu không có sự

chênh lệch nhiều giữa nam và nữ.

- Về độ tuổi: Đa số đối tượng được khảo sát là khách hàng ở độ tuổi thanh

niên từ 18-30 tuổi chiếm 69.23%, khách hàng từ 31-40 tuổi chiếm 29.49%, khách

hàng trên 40 tuổi chiếm 0.96% và khách hàng dưới 18 tuổi chiếm 0.32%.

- Về nghề nghiệp: Đa số khách hàng là những người đã đi làm trong nhóm

công nhân, viên chức chiếm 64.42%, kinh doanh riêng chiếm 11.86%, học sinh,

sinh viên chiếm 4.49% và nghề nghiệp khác chiếm 19.23%.

- Về thu nhập: Theo kết quả thống kê, phần lớn đối tượng khảo sát có thu

nhập từ 5-10 triệu chiếm 52.24%, thu nhập từ 11-20 triệu chiếm 22.12%, dưới 5

48

triệu chiếm 13.46% và trên 20 triệu chiếm 12.18%. Nhìn chung khách hàng có thu

nhập mức khá trở lên sử dụng và trải nghiệm dịch vụ xem phim tại rạp CGV nhiều

hơn.

- Kết quả mô tả chi tiết về mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1. Kết quả phân tích mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Giới tính

Độ tuổi

Tổng cộng

Chỉ tiêu

Nam

Nữ

18-30

31-40

Số lượng

%

Dưới 18

Trên 40

1

Dưới 5 triệu

21

21

34

7

0

42

13.46%

0

5-10 triệu

66

97

123

40

0

163

52.24%

Thu nhập

0

11-20 triệu

36

33

44

25

0

69

22.12%

0

Trên 20 triệu

23

15

15

20

3

38

12.18%

1

10

4

13

0

0

14

4.49%

0

84

117

142

57

2

201

64.42%

Nghề nghiệp

0

17

20

21

16

0

37

11.86%

Học sinh, sinh viên Công nhân, viên chức Kinh doanh riêng

0

Khác

35

25

40

19

1

60

19.23%

Số lượng

1

216

92

3

312 100.00%

146

166

Tổng cộng

%

46.79% 53.21% 0.32% 69.23% 29.49% 0.96% 100.00%

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

4.1.2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Các biến (các khái niệm nghiên cứu) được đo lường bằng thang đo với nhiều

biến quan sát (multi-item scale). Thang đo Likert 7 mức độ được sử dụng để đo các

khái niệm (với 1 = hoàn toàn không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = khá không đồng

ý, 4 = bình thường, 5 = khá đồng ý, 6 = đồng ý và 7 = hoàn toàn đồng ý). Giá trị của

thang đo có được bởi việc lấy trung bình của các biến quan sát dùng để đại diện cho

khái niệm cần nghiên cứu. Giá trị trung bình kỳ vọng của các khái niệm là 4 (trung

bình của 1 và 7).

Kết quả thống kê mô tả cho thấy (chi tiết theo bảng 4.2):

49

Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Thang đo

Biến quan sát

N

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất 1

Giá trị lớn nhất 7

Giá trị trung bình 4.88

Camgiac1

312

1.203

Camgiac2

312

2

1.241

4.91

7

Camgiac3

312

2

1.314

4.84

7

Tinhcam1

312

1

1.223

4.79

7

Tinhcam2

312

1

1.378

4.78

7

Tinhcam3

312

1

1.365

4.92

7

Trải nghiệm thương hiêu

Tritue1

312

1

1.401

5.22

7

Tritue2

312

2

1.367

5.21

7

Tritue3

312

1

1.367

5.06

7

Hanhvi1

312

2

1.229

4.79

7

Hanhvi2

312

2

1.344

4.78

7

Hanhvi3

312

2

1.284

4.90

7

Hailong1

312

2

.926

4.77

7

Hailong2

312

1

.937

4.89

7

Sự hài lòng

Hailong3

312

1

.902

4.89

7

Hailong4

312

2

.919

4.96

7

Ydinhll1

312

1

1.162

4.99

7

Ydinhll2

312

1

1.223

5.05

7

Ý định mua lặp lại

Ydinhll3

312

1

1.183

4.96

7

Ydinhll4

312

1

1.234

4.92

7

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

- Thang đo “trải nghiệm thương hiệu” có mức độ đồng ý được đánh giá từ 1

(hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý). Giá trị trung bình đều trên mức

bình thường (từ 4.78 đến 5.22). Trong đó các biến liên quan đến trải nghiệm trí tuệ

có giá trị trung bình cao nhất, cho thấy ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến

khách hàng về trí tuệ cao hơn cảm giác, tình cảm và hành vi. Tuy nhiên các biến

50

liên quan đến trải nghiệm trí tuệ lại có độ lệch chuẩn tương đối lớn hơn, cho thấy ý

kiến của đối tượng khảo sát có nhiều biến động hơn.

- Thang đo “sự hài lòng của khách hàng” cũng có mức độ đồng ý được đánh

giá từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý). Thang đo này có giá trị

trung bình của các biến quan sát đều trên mức bình thường và tương đồng nhau (từ

4.77 đến 4.96). Độ lệch chuẩn các biến trong thang đo từ 0.902 đến 0.937, thấp nhất

so với thang đo “trải nghiệm thương hiệu” và “ý định mua lặp lại”, cho thấy khách

hàng có đánh giá về sự hài lòng tương đối đồng nhất hơn cả, ít có ý kiến khác biệt.

- Thang đo “ý định mua lặp lại” cũng có mức độ đồng ý được đánh giá từ 1

(hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý). Thang đo này cũng có giá trị

trung bình và độ lệch chuẩn tương đương nhau, giá trị trung bình từ 4.92 đến 5.05

và độ lệch chuẩn từ 1.162 đến 1.234.

4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)

4.2.1. Thang đo trải nghiệm thương hiệu

Trải nghiệm thương hiệu là khái niệm bậc hai nên thang đo trải nghiệm

thương hiệu là thang đo đa hướng gồm bốn thành phần với tổng cộng 12 biến quan

sát. Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các

khái niệm thành phần trong thang đo trải nghiệm thương hiệu đều đạt yêu cầu (lớn

hơn 0.7), hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 (hệ số thấp nhất có giá trị

0.669 là của biến Hanhvi1) (theo bảng 4.3).

Như vậy, thang đo trải nghiệm thương hiệu có độ tin cậy cao, đạt yêu cầu, 12

biến quan sát của thang đo đều được giữ lại để đưa vào phân tích nhân tố khám phá,

không có biến nào bị loại bỏ.

4.2.2. Thang đo sự hài lòng của khách hàng

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha =

0.923, hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 (hệ số thấp nhất có giá trị 0.794

là của biến Hailong4), hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến đều nhỏ hơn 0.923

(theo bảng 4.4). Như vậy, thang đo sự hài lòng của khách hàng với 4 biến quan sát

có độ tin cậy cao, đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.

51

4.2.3. Thang đo ý định mua lặp lại

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha =

0.900, hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 (hệ số thấp nhất có giá trị 0.741

là của biến Ydinhll4), hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến đều nhỏ hơn 0.900

(theo bảng 4.5). Như vậy, thang đo ý định mua lặp lại với 4 biến quan sát có độ tin

cậy cao, đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.

Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo

trải nghiệm thương hiệu

Giá trị trung

Cronbach’s

Phương sai nếu

Tương quan

Biến quan sát

bình nếu bỏ

Alpha nếu bỏ

bỏ biến

biến tổng

biến

biến

Trải nghiệm cảm giác, Cronbach’s Alpha = 0.844

9.76

5.439

0.695

0.799

Camgiac1

9.72

5.065

0.749

0.746

Camgiac2

9.79

4.997

0.691

0.805

Camgiac3

Trải nghiệm tình cảm, Cronbach’s Alpha = 0.870

9.69

6.419

0.743

0.828

Tinhcam1

9.71

5.680

0.753

0.817

Tinhcam2

9.57

5.680

0.765

0.805

Tinhcam3

Trải nghiệm trí tuệ, Cronbach’s Alpha = 0.871

10.26

6.362

0.745

0.826

Tritue1

10.28

6.403

0.769

0.803

Tritue2

10.43

6.522

0.745

0.826

Tritue3

Trải nghiệm hành vi, Cronbach’s Alpha = 0.844

9.68

5.864

0.669

0.821

Hanhvi1

9.70

4.946

0.770

0.722

Hanhvi2

9.57

0.695

0.797

Hanhvi3

5.513 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

52

Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo

sự hài lòng của khách hàng

Cronbach’s Alpha = 0.923

Giá trị trung

Cronbach’s

Phương sai nếu

Tương quan

Biến quan sát

bình nếu bỏ

Alpha nếu bỏ

bỏ biến

biến tổng

biến

biến

Hailong1

6.363

0.816

0.902

14.73

Hailong2

6.256

0.832

0.897

14.62

Hailong3

6.365

0.847

0.892

14.62

Hailong4

14.55

0.794

0.910

6.480 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

Bảng 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo

ý định mua lặp lại

Cronbach’s Alpha = 0.900

Giá trị trung

Cronbach’s

Phương sai nếu

Tương quan

Biến quan sát

bình nếu bỏ

Alpha nếu bỏ

bỏ biến

biến tổng

biến

biến

Ydinhll1

10.637

0.759

0.877

14.92

Ydinhll2

10.033

0.802

0.861

14.87

Ydinhll3

10.249

0.804

0.860

14.96

Ydinhll4

15.00

0.741

0.884

10.334 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với từng thang đo cho

thấy tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cao (theo bảng 4.6). Các thang đo sau khi

đạt yêu cầu sẽ tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA với phương pháp

trích Pricipal Axis Factoring và phép xoay Promax.

53

Bảng 4.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo

trong mô hình nghiên cứu

STT Thang đo Cronbach’s Alpha

1 Trải nghiệm cảm giác (Camgiac) 0.844

2 Trải nghiệm tình cảm (Tinhcam) 0.870

3 Trải nghiệm trí tuệ (Tritue) 0.871

4 Trải nghiệm hành vi (Hanhvi) 0.844

5 Sự hài lòng của khách hàng (HAILONG) 0.923

6 Ý định mua lặp lại (YDINHLL) 0.900

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo trải nghiệm thương hiệu

Tiến hành phân tích nhân tố khám phá với phương pháp trích Pricipal Axis

Factoring và phép xoay Promax cho 12 biến quan sát của thang đo trải nghiệm

thương hiệu. Kết quả như sau:

- Hệ số KMO = 0.877 (0.5 < KMO < 1) và kiểm định Bartlett có ý nghĩa

thống kê với sig = 0.000 (< 0.05). Như vậy các biến quan sát trong tổng thể có

tương quan với nhau, dữ liệu nghiên cứu phù hợp cho phân tích nhân tố khám phá.

- Phân tích nhân tố rút trích được 4 nhân tố tại điểm dừng có giá trị

Eigenvalue = 1.094 (> 1).

- Tổng phương sai trích = 78.398% (> 50%), cho thấy 4 nhân tố rút trích

được giải thích 78.398% biến thiên của dữ liệu.

- Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0.677 (> 0.5), nhân tố

tố đạt giá trị hội tụ cao (theo bảng 4.7).

Như vậy, từ 12 biến quan sát của thang đo trải nghiệm thương hiệu được rút

trích thành 4 nhân tố, giải thích 78.398% biến thiên của dữ liệu.

54

Bảng 4.7. Hệ số tải nhân tố thang đo trải nghiệm thương hiệu

Nhân tố

Trải nghiệm Trải nghiệm Trải nghiệm trí Trải nghiệm Biến quan sát cảm giác tình cảm tuệ hành vi

(Camgiac) (Tinhcam) (Tritue) (Hanhvi)

0.720 Camgiac1

0.912 Camgiac2

0.709 Camgiac3

0.800 Tinhcam1

0.824 Tinhcam2

0.857 Tinhcam3

Tritue1 0.801

Tritue2 0.881

Tritue3 0.800

Hanhvi1 0.677

Hanhvi2 0.971

Hanhvi3 0.692

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo sự hài lòng của khách hàng

Sự hài lòng của khách hàng là thang đo đơn hướng với 4 biến quan sát. Kết

quả phân tích nhân tố khám phá như sau:

- Hệ số KMO = 0.854 (0.5 < KMO < 1) và kiểm định Bartlett có ý nghĩa

thống kê với sig = 0.000 (< 0.05). Như vậy các biến quan sát trong tổng thể có

tương quan với nhau, dữ liệu nghiên cứu phù hợp cho phân tích nhân tố khám phá.

- Phân tích nhân tố rút trích được 1 nhân tố tại điểm dừng có giá trị

Eigenvalue = 3.253 (> 1).

- Tổng phương sai trích = 81.329% (> 50%), cho thấy 1 nhân tố rút trích

được giải thích 81.329% biến thiên của dữ liệu.

55

- Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0.884 (> 0.5), nhân tố

tố đạt giá trị hội tụ cao (theo bảng 4.8).

Như vậy, phân tích nhân tố EFA đối với thang đo sự hài lòng của khách hàng

rút trích được 1 nhân tố, giải thích 81.329% biến thiên của dữ liệu.

Bảng 4.8. Hệ số tải nhân tố thang đo

sự hài lòng của khách hàng

Nhân tố

Sự hài lòng của Biến quan sát khách hàng

(HAILONG)

Hailong1 0.859

Hailong2 0.878

Hailong3 0.896

Hailong4 0.833

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo ý định mua lặp lại

Ý định mua lặp lại là thang đo đơn hướng với 4 biến quan sát. Kết quả phân

tích nhân tố khám phá như sau:

- Hệ số KMO = 0.841 (0.5 < KMO < 1) và kiểm định Bartlett có ý nghĩa

thống kê với sig = 0.000 (< 0.05). Như vậy các biến quan sát trong tổng thể có

tương quan với nhau, dữ liệu nghiên cứu phù hợp cho phân tích nhân tố khám phá.

- Phân tích nhân tố rút trích được 1 nhân tố tại điểm dừng có giá trị

Eigenvalue = 3.078 (> 1).

- Tổng phương sai trích = 76.956% (> 50%), cho thấy 1 nhân tố rút trích

được giải thích 76.956% biến thiên của dữ liệu.

- Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0.854 (> 0.5), nhân tố

tố đạt giá trị hội tụ cao (theo bảng 4.9).

56

Như vậy, phân tích nhân tố EFA đối với thang đo ý định mua lặp lại rút trích

được 1 nhân tố, giải thích 76.956% biến thiên của dữ liệu.

Bảng 4.9. Hệ số tải nhân tố thang đo

ý định mua lặp lại

Nhân tố

Biến quan sát Ý định mua lặp lại

(YDINHLL)

0.811 Ydinhll1

0.864 Ydinhll2

0.865 Ydinhll3

0.789 Ydinhll4

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

4.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

4.4.1. Kết quả phân tích CFA thang đo trải nghiệm thương hiệu

Thang đo trải nghiệm thương hiệu được xây dựng bao gồm 4 khái niệm

thành phần là (1) trải nghiệm cảm giác, (2) trải nghiệm tình cảm, (3) trải nghiệm trí

tuệ và (4) trải nghiệm hành vi.

Kết quả phân tích CFA của thang đo trải nghiệm thương hiệu như sau (theo

hình 4.1):

- Thang đo trải nghiệm thương hiệu có 56 bậc tự do, Chi-Square = 85.760 (p

= 0.006), Chi-Square/df = 1.531 (< 2). Các chỉ số GFI = 0.957, CGI = 0.985, TLI =

0.983 (đều > 0.9) và RMSEA = 0.041 (<0.05) đạt yêu cầu. Kết quả này chứng tỏ

thang đo phù hợp với dữ liệu thị trường và đạt được tính đơn hướng (do các sai số

không tương quan mạnh lẫn nhau).

57

- Kiểm định giá trị hội tụ: Các trọng số CFA ( ) của các biến quan sát ở

dạnh chuẩn hóa (theo bảng 4.10) đều đạt yêu cầu (> 0.5), khẳng định giá trị hội tụ

của các thành phần trong thang đo trải nghiệm thương hiệu. Giá trị thấp nhất là của

biến Camgiac3 ( = 0.773) và giá trị cao nhất là của biến Tinhcam1 ( = 0.855).

Hình 4.1. Kết quả phân tích CFA của thang đo trải nghiệm thương hiệu

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

58

Bảng 4.10. Trọng số CFA các biến quan sát của

thang đo trải nghiệm thương hiệu

Trọng số CFA

Biến quan sát ( )

Camgiac3 <-- Camgiac 0.773

Camgiac2 <-- Camgiac 0.824

Camgiac1 <-- Camgiac 0.815

Tinhcam3 <-- Tinhcam 0.819

Tinhcam2 <-- Tinhcam 0.810

Tinhcam1 <-- Tinhcam 0.855

Tritue3 <-- Tritue 0.832

Tritue2 <-- Tritue 0.844

Tritue1 <-- Tritue 0.821

Hanhvi3 <-- Hanhvi 0.802

Hanhvi2 <-- Hanhvi 0.812

Hanhvi1 <-- Hanhvi 0.798

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

- Kiểm định giá trị phân biệt: Phân tích hệ số tương quan giữa các khái niệm

trong mô hình cho thấy các giá trị đều nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê (p = 0.000)

(theo bảng 4.11). Đồng thời, phương sai trích của các cặp khái niệm đều lớn hơn

bình phương hệ số tương quan giữa chúng (theo bảng 4.12). Như vậy, các khái niệm

trong thang đo trải nghiệm thương hiệu đạt được giá trị phân biệt.

59

Bảng 4.11. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt của thang đo trải nghiệm

thương hiệu

r

SE

CR

P-value

Tương quan

Trải nghiệm cảm giác <--> Trải nghiệm tình cảm 0.581 0.111 3.783 0.000

Trải nghiệm tình cảm <--> Trải nghiệm trí tuệ 0.416 0.124 4.719 0.000

Trải nghiệm trí tuệ <--> Trải nghiệm hành vi 0.550 0.114 3.959 0.000

Trải nghiệm cảm giác <--> Trải nghiệm trí tuệ 0.536 0.115 4.039 0.000

Trải nghiệm cảm giác <--> Trải nghiệm hành vi 0.624 0.106 3.536 0.001

Trải nghiệm tình cảm <--> Trải nghiệm hành vi 0.568 0.112 3.857 0.000

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

Bảng 4.12. Phương sai trích và bình phương tương quan giữa các khái niệm

của thang đo trải nghiệm thương hiệu

Bình phương tương quan Phương

Trải nghiệm Trải nghiệm Trải nghiệm Trải nghiệm Khái niệm sai

cảm giác tình cảm trí tuệ hành vi trích

Trải nghiệm 0.647 cảm giác

Trải nghiệm 0.686 0.338 tình cảm

Trải nghiệm 0.693 0.287 0.173 trí tuệ

Trải nghiệm 0.646 0.389 0.323 0.303 hành vi

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

- Kiểm định độ tin cậy tổng hợp ( c) và tổng phương sai trích ( vc) của thang

đo trải nghiệm thương hiệu cho thấy: c và vc của 4 thang đo trải nghiệm cảm giác,

60

trải nghiệm tình cảm, trải nghiệm trí tuệ và trải nghiệm hành vi đều lớn hơn 0.5;

đồng thời Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0.6 (theo bảng 4.13). Do đó, thang đo trải

nghiệm thương hiệu có độ tin cậy đạt yêu cầu.

Bảng 4.13. Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích của

thang đo trải nghiệm thương hiệu

Cronbach’s

Độ tin cậy

Phương sai

Trung bình

Thang đo

Alpha

tổng hợp

trích

trọng số CFA

vc)

(

( c)

Trải nghiệm cảm giác 0.844 0.647 0.804 0.846

Trải nghiệm tình cảm 0.870 0.686 0.828 0.868

Trải nghiệm trí tuệ 0.871 0.693 0.832 0.871

Trải nghiệm hành vi 0.844 0.646 0.804 0.846

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

4.4.2. Kết quả phân tích CFA thang đo sự hài lòng của khách hàng

Thang đo sự hài lòng của khách hàng được xác định như một thang đo đơn

hướng có 4 biến quan sát.

Kết quả phân tích CFA của thang đo sự hài lòng của khách hàng (theo hình

4.2) cho thấy các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp của thang đo so với dữ liệu điều

tra khá cao (Chi-Square = 5.929, bậc tự do df = 2, Chi-Square/df = 2.964 (< 3); GFI

= 0.990, CGI = 0.996, TLI = 0.987 (đều > 0.9) và RMSEA = 0.079 (<0.08)). Bên

cạnh đó, các trọng số CFA ( ) của các biến quan sát ở dạng chuẩn hóa (theo bảng

4.14) đều đạt yêu cầu (> 0.5). Đây là cơ sở khẳng định tính đơn hướng, giá trị hội tụ

và tính phù hợp của thang đo sự hài lòng khách hàng với 4 biến quan sát.

61

Hình 4.2. Kết quả phân tích CFA của thang đo sự hài lòng của

khách hàng

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

Bảng 4.14. Trọng số CFA các biến quan sát của

thang đo sự hài lòng của khách hàng

Trọng số CFA Biến quan sát ( )

Hailong1 <-- HAILONG 0.859

Hailong2 <-- HAILONG 0.879

Hailong3 <-- HAILONG 0.894

Hailong4 <-- HAILONG 0.835

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

4.4.3. Kết quả phân tích CFA thang đo ý định mua lặp lại

Thang đo ý định mua lặp lại được xác định như một thang đo đơn hướng có 4

biến quan sát.

62

Hình 4.3. Kết quả phân tích CFA của thang đo ý định mua lặp lại

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

Kết quả phân tích CFA của thang đo ý định mua lặp lại (theo hình 4.3) cho

thấy các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp của thang đo so với dữ liệu điều tra khá cao

(Chi-Square = 4.385, bậc tự do df = 2, Chi-Square/df = 2.193 (< 3); GFI = 0.993,

CGI = 0.997, TLI = 0.991 (đều > 0.9) và RMSEA = 0.062 (<0.08)). Các trọng số

CFA ( ) của các biến quan sát ở dạng chuẩn hóa (theo bảng 4.15) đều đạt yêu cầu

(> 0.5). Điều này khẳng định tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của

thang đo ý định mua lặp lại với 4 biến quan sát.

Bảng 4.15. Trọng số CFA các biến quan sát của

thang đo ý định mua lặp lại

Trọng số CFA Biến quan sát ( )

Ydinhll1 <-- YDINHLL 0.811

Ydinhll2 <-- YDINHLL 0.865

Ydinhll3 <-- YDINHLL 0.864

Ydinhll4 <-- YDINHLL 0.789

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

63

4.4.4. Kết quả phân tích CFA chung cho tất cả thang đo (mô hình tới hạn)

Kiểm định CFA trong mô hình tới hạn nhằm đánh giá tính phân biệt giữa các

khái niệm có trong mô hình nghiên cứu. Kết quả CFA từng phần của mô hình

nghiên cứu cho thấy có 3 thành phần được đo lường trong mô hình là: (1) trải

nghiệm thương hiệu, (2) sự hài lòng của khách hàng và (3) ý định mua lặp lại. Mô

hình tới hạn cho phép các khái niệm nghiên cứu trong mô hình tự do quan hệ với

nhau, vì vậy nó có bậc tự do cao nhất.

Hình 4.4. Kết quả phân tích CFA chung cho tất cả thang đo (mô hình tới hạn)

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

Kết quả phân tích CFA cho mô hình tới hạn (theo hình 4.4) cho thấy:

- Mô hình tới hạn có bậc tự do df = 166, Chi-Square = 232.169 (p = 0.001),

Chi-Square/df = 1.399 (< 2). Các chỉ số GFI = 0.932, CGI = 0.984, TLI = 0.982

64

(đều > 0.9) và RMSEA = 0.036 (<0.05) đạt yêu cầu. Do đó, khẳng định mô hình

thích hợp với dữ liệu điều tra nghiên cứu cao.

- Kiểm định giá trị hội tụ: Các giá trị đều cao hơn 0.5 và đạt mức ý nghĩa

thống kê (tất cả các giá trị p đều bằng 0.000) nên có thể kết luận các biến quan sát

dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu đều có giá trị hội tụ và đạt tính đơn

hướng.

- Kiểm định giá trị phân biệt: Tất cả hệ số tương quan giữa các khái niệm

trong mô hình đều nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê (p = 0.000) (theo bảng 4.16).

Như vậy, các khái niệm trong mô hình đều đạt được giá trị phân biệt.

Bảng 4.16. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt mô hình tới hạn

r

SE

CR

P-value

Tương quan

Trải nghiệm thương hiệu <--> Sự hài lòng khách hàng 0.885 0.036 3.163 0.002

Trải nghiệm thương hiệu <--> Ý định mua lặp lại 0.686 0.057 5.527 0.000

Sự hài lòng khách hàng <--> Ý định mua lặp lại 0.713 0.055 5.242 0.000

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

- Kiểm định độ tin cậy: Đánh giá độ tin cậy thông qua chỉ tiêu độ tin cậy tổng

hợp của tất cả các thang đo trong mô hình tới hạn đều đạt yêu cầu lớn hơn 0.5 (lớn

nhất là thang đo sự hài lòng khách hàng với c = 0.924 và thấp nhất là trải nghiệm

thương hiệu với c = 0.824). Riêng các tổng phương sai trích các khái niệm đều trên

0.5 (theo bảng 4.17). Do đó, thang đo các khái niệm đều có độ tin cậy đạt yêu cầu.

Như vậy, kết quả CFA mô hình tới hạn của các thang đo trải nghiệm thương

hiệu, sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại khẳng định được tính đơn

hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt cũng như độ tin cậy và phù hợp với dữ liệu

điều tra nghiên cứu.

65

Bảng 4.17. Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích của

mô hình tới hạn

Độ tin cậy

Phương sai

Trung bình

Giá trị hội tụ

Thang đo

trọng số

và phân biệt

tổng hợp

trích

CFA

( c)

vc)

(

0.540 0.734 Trải nghiệm thương hiệu 0.824

0.752 0.833 Thỏa mãn Sự hài lòng khách hàng 0.924

0.695 0.867 Ý định mua lặp lại 0.901

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

4.5. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng SEM

4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết

Kết quả phân tích SEM mô hình lý thuyết (theo hình 4.5) cho thấy mô hình

có số bậc tự do df = 166, Chi-square = 232.169 (p = 0.001), Chi-Square/df = 1.399

(< 2). Các chỉ số GFI = 0.932, CGI = 0.984, TLI = 0.982 (đều > 0.9) và RMSEA =

0.036 (<0.05) đạt yêu cầu. Chứng tỏ mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu điều tra

nghiên cứu.

Bảng 4.18 cho thấy tất cả các mối quan hệ được giả thuyết trong mô hình

nghiên cứu đều được chứng minh bằng kiểm định mô hình SEM. Kết quả ước lượng

(chưa chuẩn hóa) các trọng số đều mang dấu dương (+) và có mức ý nghĩa thống kê,

chứng tỏ khái niệm trải nghiệm thương hiệu có tác động cùng chiều đến sự hài lòng

khách hàng và ý định mua lặp lại (riêng trải nghiệm thương hiệu tác động cùng

chiều đến ý định mua lặp lại với mức ý nghĩa là 10%), đồng thời khái niệm sự hài

lòng của khách hàng cũng tác động cùng chiều đến ý định mua lặp lại. Điều này kết

luận các thang đo của các khái niệm trong mô hình đạt giá trị liên hệ lý thuyết.

66

Hình 4.5. Kết quả SEM mô hình lý thuyết (chuẩn hóa)

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

Bảng 4.18. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm

trong mô hình lý thuyết (chưa chuẩn hóa)

Ước

SE

CR

P

Quan hệ

lượng

Trải nghiệm thương hiệu --> Sự hài lòng khách hàng 0.955 0.065 14.792 ***

Trải nghiệm thương hiệu --> Ý định mua lặp lại 0.330 0.203 1.628 0.103

Sự hài lòng khách hàng --> Ý định mua lặp lại 0.585 0.182 3.216 0.001

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

67

Phân tích về mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình lý

thuyết, giá trị tuyệt đối của các hệ số hồi quy càng lớn thì khái niệm độc lập tương

ứng tác động càng mạnh đến khái niệm phụ thuộc. Kết quả kiểm định SEM cũng

cho ta thấy hiện tượng Heywood không xuất hiện trong quá trình ước lượng của mô

hình nghiên cứu (không xuất hiện một hay nhiều phương sai của sai số ước lượng

có giá trị âm).

4.5.2. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Sau khi phân tích mô hình cấu trúc tổng thể phù hợp được đánh giá và kiểm

định, tiếp theo là xem xét giá trị ước lượng để kiểm tra các mối quan hệ nhân quả.

Kết quả ước lượng chuẩn hóa trên hình 4.5 và bảng 4.19 cho thấy tất cả trọng số

ước lượng đều mang dấu dương (+) nên các giả thuyết H1, H2, H3 đều được chấp

nhận trong mô hình nghiên cứu lý thuyết. Trong đó trải nghiệm thương hiệu và sự

hài lòng của khách hàng đều tác động cùng chiều đến ý định mua lặp lại, tuy nhiên

sự tác động của trải nghiệm thương hiệu (có trọng số 0.255) đến ý định mua lặp lại

không mạnh bằng sự hài lòng của khách hàng (có trọng số 0.487). Bên cạnh đó trải

nghiệm thương hiệu cũng có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng

(có trọng số là 0.885).

Bảng 4.19. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu (chuẩn hóa)

Giả

Ước

SE

CR

P

Quan hệ

lượng

thuyết

H1 Trải nghiệm thương hiệu --> Sự hài lòng khách hàng 0.885 0.065 14.792 ***

H2 Trải nghiệm thương hiệu --> Ý định mua lặp lại 0.255 0.203 1.628 0.103

H3 Sự hài lòng khách hàng --> Ý định mua lặp lại 0.487 0.182 3.216 0.001

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

Tiến hành kiểm định cụ thể các giả thuyết đưa ra trong mô hình nghiên cứu

được kết quả như sau:

68

- Giả thuyết H1: Trải nghiệm thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến sự hài

lòng của khách hàng. Kết quả SEM cho thấy hệ số hồi quy chuẩn hóa mang giá trị

dương bằng 0.885 và p = 0.000, chứng tỏ trải nghiệm thương hiệu có mối quan hệ

thuận chiều với sự hài lòng của khách hàng với độ tin cậy 99%. Như vậy, giả thuyết

H1 được chấp nhận.

- Giả thuyết H2: Trải nghiệm thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến ý định

mua lặp lại. Kết quả SEM cho thấy hệ số hồi quy chuẩn hóa mang giá trị dương

bằng 0.255 và p = 0.103, chứng tỏ trải nghiệm thương hiệu có mối quan hệ thuận

chiều với ý định mua lặp lại với độ tin cậy gần 90%. Như vậy, giả thuyết H2 được

chấp nhận.

- Giả thuyết H3: Sự hài lòng của khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến ý

định mua lặp lại. Kết quả SEM cho thấy hệ số hồi quy chuẩn hóa mang giá trị

dương bằng 0.487 và p = 0.001, chứng tỏ sự hài lòng của khách hàng có mối quan

hệ thuận chiều với ý định mua lặp lại với độ tin cậy 99%. Như vậy, giả thuyết H3

được chấp nhận.

Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu được trình bày cụ thể ở bảng 4.20.

Bảng 4.20. Tổng hợp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Giả Kết quả Độ tin Phát biểu thuyết kiểm định cậy

Trải nghiệm thương hiệu có ảnh hưởng tích cực H1 Chấp nhận 99% đến sự hài lòng của khách hàng

Trải nghiệm thương hiệu có ảnh hưởng tích cực H2 Chấp nhận 90% đến ý định mua lặp lại

Sự hài lòng của khách hàng có ảnh hưởng tích cực H3 Chấp nhận 99% đến ý định mua lặp lại

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

69

Tóm tắt chương 4

Chương 4 mô tả chi tiết kết quả phân tích dữ liệu qua từng bước: thống kê

mô tả mẫu theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp và thu nhập; đánh giá độ tin cậy

Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; phân tích nhân tố khẳng định

CFA và kiểm định mô hình giả thuyết bằng SEM.

Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân

biệt và phù hợp với dữ liệu thị trường. Kiểm định mô hình lý thuyết cho thấy trải

nghiệm thương hiệu vừa có tác động trực tiếp, cùng chiều đến sự hài lòng của khách

hàng và ý định mua lặp lại, vừa có tác động gián tiếp đến ý định mua lặp lại thông

qua sự hài lòng của khách hàng.

Chương 5 sẽ tóm tắt nghiên cứu và đề xuất một số hàm ý quản trị. Đồng thời

phân tích một số hạn chế của đề tài trong quá trình nghiên cứu và đề xuất hướng

nghiên cứu tiếp theo.

70

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Chương 5 tóm tắt kết quả nghiên cứu chính và dựa vào kết quả nghiên cứu

để đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp gia tăng sự hài lòng của khách hàng và

ý định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh thông

qua sự trải nghiệm thương hiệu. Bên cạnh đó phân tích một số hạn chế của đề tài

trong quá trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. Chương này bao

gồm các phần: 5.1. Kết luận; 5.2. Một số hàm ý quản trị; 5.3. Hạn chế của đề tài và

hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1. Kết luận

Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến sự hài lòng

của khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP.

Hồ Chí Minh” được thực hiện với mục tiêu tổng hợp các lý thuyết về thương hiệu

và các nghiên cứu trước về trải nghiệm thương hiệu, sự hài lòng của khách hàng và

ý định mua lặp lại, từ đó đưa ra những nhận định để làm nền tảng đề xuất và kiểm

định mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa trải nghiệm thương hiệu với sự hài lòng

của khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP.

Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp nghiên cứu

định lượng có kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định tính

được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với 8 chuyên gia trong lĩnh vực

nghiên cứu, nhằm làm rõ các khái niệm và nội dung của thang đo để hiệu chỉnh

thang đo dùng cho nghiên cứu định lượng tiếp theo. Nghiên cứu định lượng được

thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi trực tiếp các khách hàng tại các rạp

chiếu phim CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh với mẫu nghiên cứu sau khi xử lý và

làm sạch là 312. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 và AMOS 20.0

thông qua các kỹ thuật như đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố

khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc

tuyến tính SEM. Kết quả phân tích được tóm tắt như sau:

71

Kết quả đánh giá độ tin cậy cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn

0.844, hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Các thang đo được xây dựng

đều đạt yêu cầu, đáng tin cậy. Dữ liệu nghiên cứu phù hợp cho phân tích nhân tố

khám phá EFA tiếp theo.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy tổng phương sai trích đều

lớn hơn 50%, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều đều đạt yêu cầu là lớn hơn

0.5. Các nhân tố đạt giá trị hội tụ cao, không có biến đo lường nào bị loại. Các hệ số

yêu cầu trong phân tích EFA đều thỏa, dữ liệu nghiên cứu hoàn toàn phù hợp trong

phân tích và được sử dụng để phân tích CFA và kiểm định mô hình lý thuyết SEM.

Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA cho thấy các giá trị thang đo đều

khẳng định được tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt cũng như độ tin cậy

và phù hợp với dữ liệu điều tra nghiên cứu.

Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM chấp nhận 3 giả thuyết

nghiên cứu đặt ra, trong đó: giả thuyết H1, H3 với độ tin cậy 99% và giả thuyết H2

với độ tin cậy 90%.

Theo đó, trải nghiệm thương hiệu và sự hài lòng của khách hàng đều tác

động cùng chiều đến ý định mua lặp lại, tuy nhiên sự tác động của trải nghiệm

thương hiệu đến ý định mua lặp lại (có trọng số 0.255, với độ tin cậy 90%) không

mạnh bằng sự hài lòng của khách hàng (có trọng số 0.487, với độ tin cậy 99%). Kết

quả này tương đồng với các nghiên cứu của Yee Nee NG (2005), Saleha Anwar và

Amir Gulzar (2011), Raham Ebrahim, Ahmad Ghoneim, Zahir Irani và Ying Fan

(2016).

Bên cạnh đó, giả thuyết H1 được chấp nhận là trải nghiệm thương hiệu có tác

động cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng (có trọng số là 0.885), làm tăng

thêm sự tin cậy và giá trị của thang đo trải nghiệm thương hiệu cũng như mô hình

nghiên cứu về tác động của trải nghiệm thương hiệu đến lòng trung thành của khách

hàng mà Brakus và cộng sự (2009) đã xây dựng. Nghiên cứu của ông đã đưa đến

kết luận rằng trải nghiệm thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự hài lòng của

khách hàng và kết quả ấy có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc nghiên cứu về hành

72

vi mua của khách hàng. Điều quan trọng hơn, hệ số tương quan giữa hai yếu tố trên

ở với nghiên cứu này khá cao so với hệ số tương quan trong nghiên cứu của Brakus.

Đồng thời, kết quả nghiên cứu của giả thuyết này cũng tương đồng với kết luận của

Sahin và cộng sự (2011), Ishida và Taylor (2012) thực hiện ở lĩnh vực bán lẻ.

Kết quả trong nghiên cứu này còn cho thấy có sự tác động gián tiếp của trải

nghiệm thương hiệu đến ý định mua lặp lại thông qua sự hài lòng của khách hàng

với mức ý nghĩa thống kê cao, đây như là một điểm mới để đề tài có hướng phát

triển hơn trong tương lai.

Như vậy, đề tài nghiên cứu đã phân tích và kiểm định sự ảnh hưởng của trải

nghiệm thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem

phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh. Đề tài đóng góp vào lý thuyết

marketing và thương hiệu một mô hình nghiên cứu về mối quan hệ đồng thời giữa

ba khái niệm: Trải nghiệm thương hiệu, sự hài lòng của khách hàng và ý định mua

lặp lại. Trong các nghiên cứu trước, mối quan hệ giữa từng cặp khái niệm đã được

kiểm định, tuy nhiên chưa có nghiên cứu kiểm định đồng thời cả ba khái niệm trên.

Hơn nữa đề tài đã sử dụng thang đo đa hướng là trải nghiệm thương hiệu,

dựa trên cơ sở thang đo đã được xây dựng bởi Brakus và cộng sự (2009), với 4

thành phần là trải nghiệm cảm giác, trải nghiệm tình cảm, trải nghiệm trí tuệ và trải

nghiệm hành vi, từ đây làm cơ sở để đề xuất một số hàm ý quản trị thiết thực dành

cho các nhà quản lý trong việc xây dựng và quản lý thương hiệu, thông qua các yếu

tố của trải nghiệm thương hiệu nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hàng và ý định

mua lặp lại.

Đề tài nghiên cứu thực nghiệm tại chuỗi rạp chiếu phim CGV khu vực TP.

Hồ Chí Minh, xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn tại Việt Nam nói chung, tại TP. Hồ

Chí Minh nói riêng, đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu về giải trí, về nhu cầu

xem phim chiếu rạp hiện đang dần phổ biến đối với đông đảo đối tượng khách hàng

mà hiện vẫn còn rất ít đề tài có liên quan nghiên cứu đến.

73

5.2. Một số hàm ý quản trị

Dựa vào kết quả nghiên cứu là có sự ảnh hưởng tích cực của trải nghiệm

thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim tại

chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh, đề tài đề xuất một số hàm ý quản trị

nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại thông qua các yếu

tố của trải nghiệm thương hiệu, cũng như gia tăng sự hài lòng của khách hành nhằm

tác động tích cực lên ý định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực

TP. Hồ Chí Minh.

5.2.1. Gia tăng sự trải nghiệm tích cực cho khách hàng về cảm giác

Đối với rạp chiếu phim CGV, đây là một hình thức cung cấp dịch vụ giải trí,

nên có tác động mạnh mẽ đến các giác quan của khách hàng, cần phải tạo những

trải nghiệm tích cực về cảm giác thông qua cả năm giác quan của con người là thị

giác, khứu giác, thính giác, xúc giác và vị giác. Cụ thể như:

- Tạo trải nghiệm về thị giác: Thông qua các yếu tố về thiết kế, trang trí với

màu sắc thương hiệu đặc trưng, bắt mắt từ quầy vé, trang phục nhân viên, tờ rơi, áp

phích, khẩu hiệu và các sản phẩm dịch vụ đi kèm như ly nước, hộp bắp… Hơn nữa,

tạo trải nghiệm thị giác mới lạ cho khách hàng khi tận hưởng các bộ phim như công

nghệ 3D hay công nghệ SreenX, với rạp chiếu ScreenX có 3 màn hình với tầm nhìn

270 độ, cực kỳ phù hợp với những cảnh hùng tráng hoặc phim kinh dị, trinh thám.

Đây vốn là một hình thức chiếu phim rất thu hút và được ưa chuộng tại Hàn Quốc,

cần được đầu tư phát triển nhiều tại Việt Nam, chắc chắn sẽ rất thu hút khách hàng

đến với CGV. CGV cũng có thể tận dụng hệ thống này để chiếu những trận cầu

kinh điển – vốn là bộ môn thể thao được đông đảo người hâm mộ Việt Nam yêu

thích và thường xuyên theo dõi…

- Tạo trải nghiệm về thính giác: Hệ thống âm thanh 3D, hệ thống loa quảng

cáo, ngôn ngữ giao tiếp của nhân viên cũng cần chú ý.

- Tạo trải nghiệm về khứu giác: Đặc biệt cần chú ý đến sự vệ sinh sạch sẽ,

mùi hương thích hợp từ các phòng chiếu… Có thể áp dụng cả công nghệ đưa mùi

hương vào diễn tiến của các bộ phim như 4DX.

74

- Tạo trải nghiệm về vị giác: Là sự cải thiện chất lượng các sản phẩm ăn

uống kèm theo như nước ngọt, nước trái cây, bắp rang nhiều mùi vị…

- Tạo trải nghiệm về xúc giác: Cải thiện những thiết kế tạo cảm giác dễ chịu

khi khách hàng tiếp xúc như bàn ghế, quầy kệ, các sản phẩm quà tặng, bình nước,

hay cả các sản phẩm quảng cáo như tờ rơi, thẻ thành viên, vé in…

5.2.2. Gia tăng sự trải nghiệm tích cực cho khách hàng về tình cảm

Cần tạo dựng tình cảm của khách hàng từ sự thích thú, yêu mến, gắn bó và

đến sự tin tưởng. Có rất nhiều cách thể hiện như:

- Tôn trọng các cam kết với khách hàng, thực hiện đúng những chương trình

như đã giới thiệu.

- Đảm bảo dịch vụ chính xác và nhanh chóng.

- Hiện nay, trong phòng chiếu phim thường chiếu những đoạn phim quảng

cáo trước khi phim chính thức bắt đầu. Cần có đầu tư, chọn lọc những khuôn hình

quảng cáo để thu hút cảm tình của khách hàng, và cũng không nên chiếu quá nhiều

làm trễ thời gian chiếu đã công bố với khách hàng.

- Định kỳ đánh giá chất lượng dịch vụ để cải thiện những điểm còn yếu kém

gây mất lòng đối với khách hàng. Đặc biệt là có những hòm thư góp ý nổi bật và

thuận tiện cho khách hàng phản hồi ý kiến biểu dương hay khiếu nại.

- Chú trọng chất lượng dữ liệu và độ bảo mật của hệ thống an toàn công nghệ

qua việc quản lý thông tin thẻ thành viên hay thực hiện các giao dịch thanh toán

điện tử… Điều này rất quan trọng vì tạo nên sự tin tưởng và tình cảm gắn bó của

khách hàng với CGV.

5.2.3. Gia tăng sự trải nghiệm tích cực cho khách hàng về trí tuệ

Khách hàng cần được kích thích trí sáng tạo và phát triển tư duy thông qua

tương tác với thương hiệu CGV. Có nhiều cách để thực hiện như:

- Phổ biến và thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi có liên quan đến hoạt

động sáng tạo của khách hàng như chương trình du lịch khám phá các kinh đô điện

ảnh qua tranh ảnh, tờ rơi; sưu tầm hình, biểu tượng các nhân vật nổi tiếng… Hay tổ

chức đan xen các trò chơi có liên quan đến sở thích của khách hàng khi đến xem các

75

bộ phim theo chủ đề như phim Tết, phim kinh dị cho dịp Halloween, phim gia đình

cho kỳ lễ giáng sinh cũng kích thích sự sáng tạo của nhiều đối tượng khách hàng.

- Tiến hành thực hiện hệ thống Cultureplex để tạo trải nghiệm xem phim mới

tại CGV, kết hợp với các hình thức triển lãm, giao lưu văn hóa Hàn – Việt. Tại đây

khách hàng có thể đọc sách, mua sắm, ăn uống, ca hát và nhiều trải nghiệm sáng tạo

tích hợp hơn….

5.2.4. Gia tăng sự trải nghiệm tích cực cho khách hàng về hành vi

Tiến hành cung cấp những trải nghiệm cho khách hàng có được khi sử dụng

thương hiệu, khiến cho khách hàng có những hành động thể chất. Và hơn hết là tạo

cho khách hàng sự thay đổi về hành vi và lối sống thông qua tương tác với thương

hiệu. Đơn cử như CGV cần triển khai một số nội dung như:

- Hướng khách hàng ngày càng tiếp cận nhiều hơn đến các hình thức thanh

toán trực tuyến, không qua tiền mặt như sử dụng thẻ thanh toán quốc tế, hoặc thẻ

quà tặng, thẻ thành viên tích điểm hay thanh toán qua các cổng thanh toán mới, hiện

đại như MoMo với nhiều tiện ích hơn.

- Hướng khách hàng thay đổi cả những hành vi cư xử tại những nơi công

cộng như việc giữ gìn vệ sinh chung, hay việc thể hiện cá tính bản thân qua các hoạt

động cộng đồng của CGV như giao lưu cùng người nổi tiếng, tọa đàm với tác giả

kịch bản phim, hay việc thực hiện các công tác xã hội như quyên góp thiện nguyện,

giao lưu văn hóa…

- Đổi mới, nâng tầm tác phong giao tiếp của đội ngũ nhân viên, từ việc

hướng dẫn đặt vé, bán sản phẩm, dịch vụ hay lễ tân, chỉ dẫn vị trí ngồi… Những

việc này cũng hướng hành vi của khách hàng theo khuôn mẫu, lịch sự hơn.

5.2.5. Gia tăng sự hài lòng của khách hàng nhằm gia tăng ý định mua lặp lại

Ngoài các yếu tố thuộc về trải nghiệm thương hiệu (cảm giác, tình cảm, trí

tuệ, hành vi) thì sự hài lòng cũng là yếu tố trực tiếp tác động tích cực lên ý định

mua lặp lại của khách hàng. Vì vậy nhà quản trị của CGV nói riêng và của tất cả các

doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nói chung cũng hướng đến các biện pháp gia

76

tăng sự hài lòng của khách hàng đến từ nhiều khía cạnh như các thành phần của

chất lượng dịch vụ mà rất nhiều nghiên cứu cũng từng đề cập.

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mỗi nghiên cứu đều có những kết quả và hạn chế nhất định khi xét theo

nhiều phương diện. Nghiên cứu này cũng có những hạn chế như sau:

- Thứ nhất, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trên một thương hiệu là CGV, do

vậy chưa mang tính đại diện cao cho ứng dụng dịch vụ giải trí nói chung và việc

xem phim chiếu rạp nói riêng.

- Thứ hai, do giới hạn về thời gian và ngân sách nên tác giả chỉ thực hiện

phỏng vấn 360 đối tượng khảo sát là khách hàng của CGV ở khu vực TP. Hồ Chí

Minh nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu. Hơn nữa nghiên cứu thực

hiện kỹ thuật chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện bằng phỏng vấn trực tiếp đối

tượng khảo sát nên hạn chế trong việc kiểm định độ tin cậy của các khái niệm

nghiên cứu.

- Thứ ba, đề tài chỉ dừng lại ở việc kiểm định mối quan hệ giữa các khái

niệm nghiên cứu mà chưa đi sâu vào phân tích hành vi của các nhóm đối tượng

khác nhau trong các mối quan hệ này.

Từ những hạn chế nêu ra ở trên, đề tài nghiên cứu đề xuất hướng nghiên cứu

tiếp theo như sau:

- Thứ nhất, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu và

phạm vi khảo sát ở nhiều tỉnh thành hơn. Đồng thời mở rộng quy mô mẫu nghiên

cứu và đi sâu hơn vào phân tích hành vi của các nhóm đối tượng khác nhau trong

nghiên cứu.

- Thứ hai, vẫn còn nhiều yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng và ý

định mua lặp lại bên cạnh yếu tố trải nghiệm thương hiệu mà đề tài chưa đề cập

đến. Trong tương lai sẽ xem xét và đưa thêm các yếu tố khác vào mô hình nghiên

cứu nhằm phát hiện ra những khía cạnh khác cũng như gia tăng khả năng giải thích

của mô hình.

77

Tóm tắt chương 5

Chương 5 đã trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu cũng như đề xuất một số

hàm ý quản trị như gia tăng sự trải nghiệm tích cực cho khách hàng về cảm giác,

tình cảm, trí tuệ và hành vi nhằm tăng thêm sự hài lòng của khách hàng và ý định

mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ Chí Minh. Cuối cùng

nêu lên một số hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.

2. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003. Nguyên lý Marketing, Nhà

xuất bản Đại học Quốc Gia Tp.HCM.

3. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học

Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

4. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu thị trường,

Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

5. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh:Thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.

6. Phạm Thị Lan Hương và Ngô Thị Hồng, 2016. Tác động của trải nghiệm

thương hiệu đến quan hệ thương hiệu ứng dụng cho ngành bán lẻ. Tạp chí Phát

triển kinh tế, 27(12), 82-100.

Tài liệu tiếng Anh

1. Aaker, D. A.(1991). Managing brand equity.

2. Ambler, T., & Styles, C. (1996). Brand development versus new product

development: towards a process model of extension decisions. Marketing

Intelligence & Planning, 14(7), 10-19.

3. Anwar, S., & Gulzar, A. (2011). Impact of perceived value on word of mouth

endorsement and customer satisfaction: mediating role of repurchase

intentions. International Journal of Economics and Management Sciences, 1(5),

46-54.

4. Bagozzi, R. P., & Foxall, G. R. (1996). Construct validation of a measure of

adaptive-innovative cognitive styles in consumption. International Journal of

Research in Marketing, 13(3), 201-213.

79

5. Bentler, P. M. & Bonett, D. G. (1980). Significance tests and goodness of fit in

the analysis of covariance structures. Psychological Bulletin, 88, 588–606.

6. Berry, J. W. (2002). Cross-cultural psychology: Research and applications.

Cambridge University Press.

7. Boonlertvanich, K. (2011). Effect of customer perceived value on satisfaction

and customer loyalty in banking service: The moderating effect of mainbank

status. International Journal of Business Research, 11(6), 40-54.

8. Bourque, L. B., & Fielder, E. P. (1995). How to conduct self-administered and

mail surveys. Thousand Oaks, Calif: Sage Publications.

9. Brakus, J. J., Schmitt, B. H., & Zarantonello, L. (2009). Brand experience: what

is it? How is it measured? Does it affect loyalty?. Journal of marketing, 73(3),

52-68.

10. Brown, T. J., Churchill, G. A., & Peter, J. P. (1993). Improving the

measurement of service quality. Journal of retailing, 69(1), 127-139.

11. Chinomona, R. (2013). The influence of brand experience on brand

satisfaction, trust and attachment in South Africa. The International Business

& Economics Research Journal (Online), 12(10), 1303.

12. Churchill Jr, G. A., & Surprenant, C. (1982). An investigation into the

determinants of customer satisfaction. Journal of marketing research, 491-

504.

13. Craig, C. S., & Douglas, S. P. (2000). International Marketing Research, 3rd

edition, Leonard N. Stern School of Business, New York University.

14. Cronin, J. J., Brady, M. K., & Hult, G. T. M. (2000). Assessing the effects of

quality, value, and customer satisfaction on consumer behavioral intentions in

service environments. Journal of retailing, 76(2), 193-218.

15. Crosby, L. A., Evans, K. R., & Cowles, D. (1990). Relationship quality in

services selling: an interpersonal influence perspective. The journal of

marketing, 68-81.

16. DeSouza, Glenn. "Designing a customer retention plan." Journal of Business

80

Strategy 13, no. 2 (1992): 24-28.

17. Dodds, W. B., & Monroe, K. B. (1985). The effect of brand and price

information on subjective product evaluations. ACR North American

Advances.

18. Drucker, P. (2014). Innovation and entrepreneurship. Routledge.

19. Ebrahim, R., Ghoneim, A., Irani, Z., & Fan, Y. (2016). A brand preference and

repurchase intention model: the role of consumer experience. Journal of

Marketing Management, 32(13-14), 1230-1259.

20. Engel, J. F., Blackwell, R. D., & Miniard, P. W. (1995). Consumer behavior,

8th. New York: Dryder.

21. Forester, J. (2009). Dealing with differences. Dramas of Mediating Pu.

22. Fornell, C. (1992). A national customer satisfaction barometer: The Swedish

experience. the Journal of Marketing, 6-21.

23. Frow, P., & Payne, A. (2007). Towards the ‘perfect’customer

experience. Journal of Brand Management, 15(2), 89-101.

24. Giese, J. L., & Cote, J. A. (2000). Defining consumer satisfaction. Academy of

marketing science review, 2000, 1.

25. Hair, J. J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (2010).

Multivariate Data Analysis (7th editon): Peason Prentice Hall.

26. Hall, B. K. (2012). Evolutionary developmental biology. Springer Science &

Business Media.

27. Hankinson, G., & Cowking, P. (1997). Branding in practice: the profile and role

of brand managers in the UK. Journal of Marketing Management, 13(4), 239-

264.

28. Holbrook, M. B., & Hirschman, E. C. (1982). The experiential aspects of

consumption: Consumer fantasies, feelings, and fun. Journal of consumer

research, 9(2), 132-140.

29. Howard, J. A. S., & Jagdish, N. (1969). The theory of buyer behavior (No.

658.834 H6).

81

30. Iglesias, O., Singh, J. J., Batista-Foguet, J. M. (2011). The role of Brand

Experience and Affective Commitment in Determine Brand Loyalty. Journal

of Brand Management, 18 (8), 570-582.

31. Ishida, C., & Taylor, S.A. (2002). Retailer Brand Experience, Brand

Experience Congruence and Consumer Satisfaction, Journal of Consumer

Satisfaction, Dissatisfaction and Complaining Behaviour, 25(1), 63-79.

32. Jackson, B. B. (1985). Build customer relationships that last (pp. 120-8).

Harvard Business Review.

33. Jones, M. A., & Suh, J. (2000). Transaction-specific satisfaction and overall

satisfaction: an empirical analysis. Journal of services Marketing, 14(2), 147-

159.

34. Kotler, P. (1994). Marketing management, analysis, planning, implementation,

and control, Philip Kotler. London: Prentice-Hall International.

35. Levesque, T., & McDougall, G. H. (1996). Determinants of customer

satisfaction in retail banking. International Journal of Bank Marketing, 14(7),

12-20.

36. Meyer, C., & Schwager, A. (2007). Customer Experience. Harvard business

review, 1-11.

37. Oliver, R. L. (1999). Whence consumer loyalty?. the Journal of Marketing,

33-44.

38. Padgett, D., & Allen, D. (1997). Communicating experiences: A narrative

approach to creating service brand image. Journal of advertising, 26(4), 49-62.

39. Pandey, Singh (2010). Big Cinemas customer satisfaction survey. Indian

Business Academy.

40. Peter, J. P., Churchill Jr, G. A., & Brown, T. J. (1993). Caution in the use of

difference scores in consumer research. Journal of consumer research, 19(4),

655-662.

41. Pine, B. J., & Gilmore, J. H. (1998). Welcome to the experience

economy. Harvard business review, 76, 97-105.

82

42. Ramaseshan, B., & Stein, A. (2014). Connecting the dots between brand

experience and brand loyalty: The mediating role of brand personality and

brand relationships. Journal of Brand Management, 21(7-8), 664-683.

43. Rosenberg, L. J., & Czepiel, J. A. (1984). A marketing approach for customer

retention. Journal of consumer marketing, 1(2), 45-51.

44. Sahin, A., Zehir, C., & Hakan, K. (2011). The effects of brand experiences,

trust and satisfaction on building brand loyalty: An empirical research on

global brands, Procedia social and Behavioral sciences, 24 (2011),1288-1301.

45. Schiffman, L. G., & Kanuk, L. L. (2007). Purchasing behavior. Upper Saddle

River, NJ: Pearson Prentice Hall.

46. Singh, B., & Panday, A. K. (2013). A literature study on trends in retail

practices and their impact on traditional retailing in India. Shakti International

Journal of Management Research and Development, 1(1), 31-39.

47. Spreng, R. A., & Mackoy, R. D. (1996). An empirical examination of a model

of perceived service quality and satisfaction. Journal of retailing, 72(2), 201-

214.

48. Verhoef, P. C., Lemon, K. N., Parasuraman, A., Roggeveen, A., Tsiros, M., &

Schlesinger, L. A. (2009). Customer experience creation: Determinants,

dynamics and management strategies. Journal of retailing, 85(1), 31-41.

49. Yen Nee NG. (2005). A Study of Customer Satisfaction, Return Intention, and

Wordof-Mouth Endorsement in University Dining Facilities.

50. Zeithaml, V. A. (2000). Service quality, profitability, and the economic worth

of customers: what we know and what we need to learn. Journal of the

academy of marketing science, 28(1), 67-85.

51. Zineldin, M. (2000). Beyond relationship marketing: technologicalship

marketing. Marketing Intelligence & Planning, 18(1), 9-23.

52. Zinkhan, G. M., & Hirschheim, R. (1992). Truth in marketing theory and

research: an alternative perspective. The Journal of Marketing, 80-88.

83

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm

I. GIỚI THIỆU

Xin chào quý anh/chị, quý chuyên gia trong lĩnh vực marketing và thương

hiệu.

Tôi tên Võ Hoàng Duy, là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh của

trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu về

“Ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng và ý

định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP.Hồ Chí Minh”.

Tôi rất hân hạnh được thảo luận với quý anh/chị một số vấn đề về sự ảnh

hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng và ý định mua

lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP.Hồ Chí Minh. Rất mong anh/chị

dành chút ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau đây. Xin lưu ý với anh/chị

là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả đều có giá trị cho nghiên cứu

của tôi.

Tôi mong nhận được sự cộng tác chân thành của quý anh/chị.

II. NỘI DUNG THẢO LUẬN

1. Anh/chị có nhận xét gì về các định nghĩa sau đây? Anh/chị có thống nhất

với các định nghĩa trên không? Nếu không thống nhất vui lòng cho biết định nghĩa

của mình.

Berry và Carbone (2007) định nghĩa trải nghiệm thương hiệu của khách hàng

là những phản ứng nội tại và chủ quan của họ khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp

với một sản phẩm/thương hiệu/cửa hàng/công ty. Bên cạnh đó, trải nghiệm thương

hiệu còn được coi như là một yếu tố vô hình, mắt không nhìn thấy được, tai không

nghe được, mũi không ngửi được, da không cảm nhận được. Người ta không thể

hình dung được chính xác trải nghiệm trông như thế nào. Trải nghiệm thương hiệu

được tạo ra từ những gắn kết về mặt chức năng, kĩ thuật và con người đem lại bởi

công ty.

84

Brakus và cộng sự (2009) định nghĩa sự trải nghiệm thương hiệu là “những

phản ứng nội tại và chủ quan của khách hàng (cảm giác, tình cảm và nhận thức), và

những phản ứng hành vi được kích hoạt bởi các tác nhân thương hiệu liên quan đến

nhận diện thương hiệu, bao gói, thiết kế, môi trường và truyền thông”.

Verhoef (2009) định nghĩa trải nghiệm thương hiệu là nhận thức, tình cảm,

cảm xúc và sự phản ứng của khách hàng đối với thương hiệu, đối với sản phẩm và

đối với người cung cấp dịch vụ.

2. Các yếu tố cấu thành trải nghiệm thương hiệu: Theo nghiên cứu của

Brakus và cộng sự (2009) có 4 thành phần tạo nên trải nghiệm thương hiệu gồm trải

nghiệm cảm xúc, trải nghiệm tình cảm, trải nghiệm suy nghĩ và trải nghiệm hành vi.

Anh/chị có đồng ý với quan điểm trên hay không? Nếu không đồng ý hay có

bổ sung thêm, vui lòng cho biết ý kiến của mình.

3. Anh chị có đồng ý với các phát biểu sau không?

a. Có một mối quan hệ thuận chiều giữa trải nghiệm thương hiệu và sự hài

lòng của khách hàng.

b. Có một mối quan hệ thuận chiều giữa trải nghiệm thương hiệu và ý định

mua lặp lại.

b. Có một mối quan hệ thuận chiều giữa sự hài lòng của khách hàng và ý

định mua lặp lại.

4. Theo anh/chị có thể bổ sung mối quan hệ nào nữa? Tại sao?

5. Theo anh/chị các mối quan hệ này có thể xuất hiện đồng thời không?

6. Dựa trên thang đo nháp mà tác giả gửi từ trước, anh/chị có điều chỉnh và

bổ sung thêm các thành phần đo lường hoặc các biến quan sát hay không?

Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của quý anh/chị!

85

Phụ lục 2: Tiêu chuẩn chọn và danh sách thành viên tham gia thảo luận nhóm

I. TIÊU CHUẨN CHỌN THÀNH VIÊN THẢO LUẬN NHÓM

STT Tiêu chuẩn

Về đối tượng:

- Nhà nghiên cứu, giảng viên: Là những người có trình độ học vấn cao học

trở lên, có chuyên môn nghiên cứu và giảng dạy liên quan đến lĩnh vực 1 marketing và thương hiệu.

- Nhà quản trị: Là những người quản lý doanh nghiệp hay trưởng bộ phận

marketing, thương hiệu tại các doanh nghiệp.

Tính đồng nhất cao:

- Tất cả các thành viên tham gia thảo luận đều đang sinh sống và làm việc

2 trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

- Có kiến thức/thực tiễn về marketing và thương hiệu.

- Đều có quan tâm đến nghiên cứu khoa học và nghiên cứu thị trường.

Thời gian và địa điểm thảo luận nhóm:

- Thời gian: Vào ngày 25/05/2017. 3 - Địa điểm: Tại văn phòng làm việc của tác giả (45 Đinh Tiên Hoàng,

Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh).

II. DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT Họ và tên Vị trí công tác Điện thoại

Giảng viên chuyên ngành 1 TS. Nguyễn Công Bình 0939 683 045 quản trị kinh doanh

Giảng viên chuyên ngành

2 ThS. Đoàn Định Hoàng marketing, chuyên gia tư 0903 710 735

vấn phát triển thương hiệu

Giảng viên chuyên ngành 3 ThS. Hà Phương Thảo 0945 680 468 marketing

86

Giảng viên chuyên ngành 4 ThS. Phạm Thị Thanh Hoa 0908 120 666 marketing

Giám đốc doanh nghiệp

kinh doanh ngành nhà 5 Bà Nguyễn Thị Minh 0903 010 473 hàng, khách sạn và tổ chức

sự kiện

Phó giám đốc trung tâm tư 6 Ông Nguyễn Thế Phong 0918 192 977 vấn dịch vụ

7 Ông Trương Hoàng Chinh Quản lý bộ phận marketing 0908 311 285

Quản lý bộ phận chăm sóc 8 Bà Dương Bích Thảo 01226 211 500 khách hàng

87

Phụ lục 3: Kết quả thảo luận nhóm trong nghiên cứu định tính sơ bộ

I. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẢO LUẬN

1. Các ứng viên đều thống nhất với các định nghĩa:

Berry và Carbone (2007) định nghĩa trải nghiệm thương hiệu của khách hàng

là những phản ứng nội tại và chủ quan của họ khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp

với một sản phẩm/thương hiệu/cửa hàng/công ty. Bên cạnh đó, trải nghiệm thương

hiệu còn được coi như là một yếu tố vô hình, mắt không nhìn thấy được, tai không

nghe được, mũi không ngửi được, da không cảm nhận được. Người ta không thể

hình dung được chính xác trải nghiệm trông như thế nào. Trải nghiệm thương hiệu

được tạo ra từ những gắn kết về mặt chức năng, kĩ thuật và con người đem lại bởi

công ty.

Brakus và cộng sự (2009) định nghĩa sự trải nghiệm thương hiệu là “những

phản ứng nội tại và chủ quan của khách hàng (cảm giác, tình cảm và nhận thức), và

những phản ứng hành vi được kích hoạt bởi các tác nhân thương hiệu liên quan đến

nhận diện thương hiệu, bao gói, thiết kế, môi trường và truyền thông”.

Verhoef (2009) định nghĩa trải nghiệm thương hiệu là nhận thức, tình cảm,

cảm xúc và sự phản ứng của khách hàng đối với thương hiệu, đối với sản phẩm và

đối với người cung cấp dịch vụ.

2. Các đáp viên cho rằng nên dịch lại nghĩa của các yếu tố cấu thành trải

nghiệm thương hiệu theo nghiên cứu của Brakus và cộng sự (2009) là: Trải nghiệm

cảm giác (thay vì trải nghiệm cảm xúc), trải nghiệm tình cảm, trải nghiệm trí tuệ

(thay vì trải nghiệm suy nghĩ) và trải nghiệm hành vi.

3. Các đáp viên đều đồng ý với các phát biểu:

a. Có một mối quan hệ thuận chiều giữa trải nghiệm thương hiệu và sự hài

lòng của khách hàng.

b. Có một mối quan hệ thuận chiều giữa trải nghiệm thương hiệu và ý định

mua lặp lại.

b. Có một mối quan hệ thuận chiều giữa sự hài lòng của khách hàng và ý

định mua lặp lại.

88

4. Các ứng viên đề xuất nghiên cứu thêm các mối quan hệ giữa hình ảnh

thương hiệu, sự ưa thích thương hiệu hay tài sản thương hiệu có tác động đến sự hài

lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại. Tuy nhiên vì giới hạn của đề tài nên tác

giả không đưa vào nghiên cứu những đề xuất này.

5. Các đáp viên cho rằng các mối quan hệ giữa trải nghiệm thương hiệu với

sự hài lòng của khách hàng và ý định mua lặp lại đều có thể xuất hiện đồng thời với

nhau.

II. TỔNG HỢP Ý KIẾN VỀ THANG ĐO NGHIÊN CỨU

Mã Thang đo gốc Nghiên cứu định tính Thang đo điều chỉnh số

Trải nghiệm thương hiệu

Thương hiệu CGV thu hút các CG1 giác quan của tôi

Tôi cảm thấy thương hiệu CGV CG2 Điều chỉnh: thật thú vị - Biến TC3 là Thương hiệu CGV tạo cho tôi Đáp viên cho rằng: CG3 “Thương hiệu CGV ấn tượng mạnh mẽ - Biến quan sát TC1 và mang lại cho tôi nhiều CGV là một thương hiệu giàu TC3 tương tự nhau về TC1 tình cảm”. cảm xúc ý nghĩa, gây bối rối cho - Biến TT3 là đáp viên. Tôi có thiện cảm dành cho “Thương hiệu CGV TC2 - Biến TT3 không rõ thương hiệu CGV kích thích trí tò mò và nghĩa. Thương hiệu CGV mang lại giúp tôi giải quyết - Các biến còn lại hiểu TC3 cho tôi nhiều cảm xúc và tình vấn đề của mình”. rõ. cảm - Giữ nguyên các biến Tôi có nhiều suy nghĩ khi thấy còn lại. TT1 thương hiệu CGV

Thương hiệu CGV gây hứng TT2 thú cho tôi

89

Thương hiệu CGV gây nhiều tò TT3 mò

Thương hiệu CGV nhắc nhở HV1 cho hành động và cư xử của tôi

Thương hiệu CGV mang đến

HV2 những trải nghiệm thể chất cho

tôi

Thương hiệu CGV định hướng HV3 hành vi của tôi

Sự hài lòng của khách hàng

HL1 Tôi cảm thấy hài lòng với thương hiệu CGV

HL2

Tôi cảm thấy rất thích thú khi được trải nghiệm thương hiệu CGV Đáp viên đều hiểu rõ Giữ nguyên 4 biến

những phát biểu này quan sát HL3

Tôi hạnh phúc với những gì tôi thể hiện được khi sử dụng thương hiệu CGV

HL4

Tôi cảm thấy hài lòng với quyết định lựa chọn thương hiệu CGV

Ý định mua lặp lại

YD1 Tôi nghĩ ngay đến CGV khi có nhu cầu

YD2 Tôi không nghĩ đến lựa chọn thay thế khác ngoài CGV Đáp viên đều hiểu rõ Giữ nguyên 4 biến

những phát biểu này quan sát YD3

Tôi sẽ tiếp tục mua vé xem phim của CGV trong tương lai gần

YD4 Nếu tôi mua vé xem phim một lần nữa, tôi sẽ mua của CGV

90

Phụ lục 4: Phiếu khảo sát dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức

PHIẾU CÂU HỎI KHẢO SÁT

Xin chào anh/chị. Tôi tên Võ Hoàng Duy, là học viên cao học ngành Quản trị

kinh doanh của trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang tiến

hành nghiên cứu về “Ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến sự hài lòng

của khách hàng và ý định mua lặp lại vé xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực

TP.Hồ Chí Minh”.

Mong anh/chị dành một chút thời gian trả lời các câu hỏi có liên quan dưới

đây. Tất cả các câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, tôi chỉ công bố kết quả

tổng hợp. Sự trả lời khách quan của anh/chị là rất quan trọng, quý báu và góp phần

quyết định sự thành công cho nghiên cứu của tôi.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.

I. CÂU HỎI GẠN LỌC

Anh/chị có từng mua vé và xem phim tại chuỗi rạp CGV khu vực TP. Hồ

Chí Minh không?

Có (Vui lòng tiếp tục trả lời những câu hỏi chính thức bên dưới)

Không (Vui lòng không trả lời những câu hỏi chính thức bên dưới)

II. CÂU HỎI CHÍNH THỨC

Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các phát biểu bên dưới. Mỗi

câu đánh dấu chỉ chọn một mức độ mà anh/chị cho là phù hợp nhất theo thứ tự từ:

Hoàn Khá Hoàn Không Bình Khá đồng toàn Đồng ý toàn đồng không không đồng ý thường ý đồng ý ý đồng ý

5 7 2 3 4 6 1

91

Mã STT Nội dung câu hỏi Mức độ đồng ý số

Dưới đây là các phát biểu về trải nghiệm thương hiệu

Thương hiệu CGV thu hút các 1 CG1 1 2 3 4 5 6 7 giác quan của tôi

Tôi cảm thấy thương hiệu 2 CG2 1 2 3 4 5 6 7 CGV thật thú vị

Thương hiệu CGV tạo cho tôi 3 CG3 1 2 3 4 5 6 7 ấn tượng mạnh mẽ

CGV là một thương hiệu giàu 4 TC1 1 2 3 4 5 6 7 cảm xúc

Tôi có thiện cảm dành cho 5 TC2 1 2 3 4 5 6 7 thương hiệu CGV

Thương hiệu CGV mang lại 6 TC3 1 2 3 4 5 6 7 cho tôi nhiều tình cảm

Tôi có nhiều suy nghĩ khi thấy 7 TT1 1 2 3 4 5 6 7 thương hiệu CGV

Thương hiệu CGV gây hứng 8 TT2 1 2 3 4 5 6 7 thú cho tôi

Thương hiệu CGV kích thích

9 TT3 trí tò mò và giúp tôi giải quyết 1 2 3 4 5 6 7

vấn đề của mình

Thương hiệu CGV nhắc nhở

10 HV1 cho hành động và cư xử của 1 2 3 4 5 6 7

tôi

Thương hiệu CGV mang đến

11 HV2 những trải nghiệm thể chất 1 2 3 4 5 6 7

cho tôi

92

Thương hiệu CGV định hướng 12 HV3 1 2 3 4 5 6 7 hành vi của tôi

Dưới đây là các phát biểu về sự hài lòng của khách hàng

1 2 3 4 5 6 7 13 HL1 Tôi cảm thấy hài lòng với thương hiệu CGV

1 2 3 4 5 6 7 14 HL2

Tôi cảm thấy rất thích thú khi được trải nghiệm thương hiệu CGV

15 HL3 1 2 3 4 5 6 7

Tôi hạnh phúc với những gì tôi thể hiện được khi sử dụng thương hiệu CGV

16 HL4 1 2 3 4 5 6 7

Tôi cảm thấy hài lòng với quyết định lựa chọn thương hiệu CGV

Dưới đây là các phát biểu về ý định mua lặp lại

17 YD1 1 2 3 4 5 6 7 Tôi nghĩ ngay đến CGV khi có nhu cầu

18 YD2 1 2 3 4 5 6 7 Tôi không nghĩ đến lựa chọn thay thế khác ngoài CGV

19 YD3 1 2 3 4 5 6 7

Tôi sẽ tiếp tục mua vé xem phim của CGV trong tương lai gần

20 YD4 1 2 3 4 5 6 7 Nếu tôi mua vé xem phim một lần nữa, tôi sẽ mua của CGV

III. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Xin anh/chị vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:

21. Giới tính:

22. Độ tuổi:

tuổi Từ 18 – 30 tuổi

Từ 31 – 40 tuổi tuổi

93

23. Nghề nghiệp:

Công nhân, viên chức

Kinh doanh riêng

24. Thu nhập/tháng:

Dưới 5 triệu Từ 5 – 10 triệu

Từ 11 – 20 triệu Trên 20 triệu

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị. Kính chúc anh/chị

nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc!

94

Phụ lục 5: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng chính thức

I. KẾT QUẢ THỐNG KẾ MÔ TẢ:

Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo giới tính

(Nguồn: Kết quả điều tra nghiên cứu)

Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo độ tuổi

(Nguồn: Kết quả điều tra nghiên cứu)

95

Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo nghề nghiệp

(Nguồn: Kết quả điều tra nghiên cứu)

Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo thu nhập

(Nguồn: Kết quả điều tra nghiên cứu)

96

II. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)

1. Kết quả phân tích EFA cho thang đo trải nghiệm thương hiệu

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.877

Approx. Chi-Square

2075.366

Bartlett's Test of Sphericity

df

66

Sig.

.000

Total Variance Explained

Factor

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums

of Squared

Loadingsa

Total % of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

Total

5.311

44.259

44.259

3.707

5.630

46.918

46.918

1

1.246

10.385

54.644

3.563

1.549

12.905

59.823

2

.836

6.963

61.607

3.876

1.135

9.456

69.279

3

.776

6.464

68.070

3.859

1.094

9.119

4

.432

3.603

5

.396

3.301

6

.354

2.948

7

.320

2.667

8

.303

2.522

9

.290

2.419

10

.256

2.134

11

.241

2.008

78.398 82.001 85.302 88.250 90.917 93.439 95.858 97.992 100.000

12

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

Pattern Matrixa

Factor

1

2

3

4

Camgiac1

.720

Camgiac2

.912

Camgiac3

.709

.800

Tinhcam1

.824

Tinhcam2

.857

Tinhcam3

Tritue1

.801

Tritue2

.881

Tritue3

.800

Hanhvi1

.677

Hanhvi2

.971

Hanhvi3

.692

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

97

2. Kết quả phân tích EFA cho thang đo sự hài lòng của khách hàng

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.854

Approx. Chi-Square

937.860

Bartlett's Test of Sphericity

df

6

Sig.

.000

Total Variance Explained

Factor

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

3.253

81.329

3.006

75.152

75.152

1

.310

7.747

2

.230

5.748

3

.207

5.176

81.329 89.076 94.824 100.000

4

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Factor Matrixa

Factor

1

.859

Su hai long 1

.878

Su hai long 2

.896

Su hai long 3

.833

Su hai long 4

Extraction Method: Principal

Axis Factoring.

a. 1 factors extracted. 5

iterations required.

98

3. Kết quả phân tích EFA cho thang đo ý định mua lặp lại

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.841

Approx. Chi-Square

760.780

Bartlett's Test of Sphericity

df

6

Sig.

.000

Total Variance Explained

Factor

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

3.078

76.956

2.775

69.375

69.375

1

.376

9.412

2

.302

7.551

3

.243

6.082

76.956 86.368 93.918 100.000

4

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Factor Matrixa

Factor

1

.811

Y dinh mua lap lai 1

.864

Y dinh mua lap lai 2

.865

Y dinh mua lap lai 3

.789

Y dinh mua lap lai 4

Extraction Method: Principal Axis

Factoring.

a. 1 factors extracted. 5 iterations

required.

III. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA)

1. Kết quả phân tích CFA cho thang đo trải nghiệm thương hiệu

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Camgiac3 <--- Camgiac

Estimate S.E. C.R. P Label

1.000

Camgiac2 <--- Camgiac 1.000

Camgiac1 <--- Camgiac 1.000

99

Tinhcam3 <--- Tinhcam

Estimate S.E. C.R. P Label

1.000

Tinhcam2 <--- Tinhcam 1.000

Tinhcam1 <--- Tinhcam 1.000

Tritue3 <--- Tritue 1.000

Tritue2 <--- Tritue 1.000

Tritue1 <--- Tritue 1.000

Hanhvi3 <--- Hanhvi 1.000

Hanhvi2 <--- Hanhvi 1.000

Hanhvi1 <--- Hanhvi 1.000

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Camgiac3 <--- Camgiac

Estimate

.773

Camgiac2 <--- Camgiac .824

Camgiac1 <--- Camgiac .815

Tinhcam3 <--- Tinhcam .819

Tinhcam2 <--- Tinhcam .810

Tinhcam1 <--- Tinhcam .855

Tritue3 <--- Tritue .832

Tritue2 <--- Tritue .844

Tritue1 <--- Tritue .821

Hanhvi3 <--- Hanhvi .802

Hanhvi2 <--- Hanhvi .812

Hanhvi1 <--- Hanhvi .798

100

Covariances: (Group number 1 - Default model)

Camgiac <--> Tinhcam

Estimate S.E. C.R. P Label

.636 .081 7.875 ***

Tinhcam <--> Tritue .519 .086 6.010 ***

Tritue <--> Hanhvi .651 .087 7.529 ***

Camgiac <--> Tritue .617 .084 7.386 ***

Camgiac <--> Hanhvi .648 .079 8.240 ***

Tinhcam <--> Hanhvi .640 .083 7.727 ***

Correlations: (Group number 1 - Default model)

Camgiac <--> Tinhcam

Estimate

.581

Tinhcam <--> Tritue .416

Tritue <--> Hanhvi .550

Camgiac <--> Tritue .536

Camgiac <--> Hanhvi .624

Tinhcam <--> Hanhvi .568

CMIN

Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF

85.760 56 .006 1.531 Default model 22

Saturated model 78 .000 0

Independence model 12 2108.129 66 .000 31.941

RMR, GFI

Model RMR GFI AGFI PGFI

Default model .070 .957 .940 .687

Saturated model .000 1.000

101

Model RMR GFI AGFI PGFI

Independence model .691 .320 .197 .271

Baseline Comparisons

NFI RFI IFI TLI Model CFI Delta1 rho1 Delta2 rho2

Default model .959 .952 .985 .983 .985

Saturated model 1.000 1.000 1.000

Independence model .000 .000 .000 .000 .000

RMSEA

Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE

Default model .041 .022 .058 .788

Independence model .315 .304 .327 .000

2. Kết quả phân tích CFA cho thang đo sự hài lòng của khách hàng

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Hailong1 <--- HAILONG

Estimate S.E. C.R. P Label

1.000

Hailong4 <--- HAILONG .963 .052 18.631 ***

Hailong2 <--- HAILONG 1.034 .051 20.325 ***

Hailong3 <--- HAILONG 1.013 .048 20.928 ***

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Hailong1 <--- HAILONG

Estimate

.859

Hailong4 <--- HAILONG .835

Hailong2 <--- HAILONG .879

102

Hailong3 <--- HAILONG

Estimate

.894

3. Kết quả phân tích CFA cho thang đo ý định mua lặp lại

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Ydinh1 <--- YDINHLL

Estimate S.E. C.R. P Label

1.000

Ydinh2 <--- YDINHLL 1.123 .065 17.303 ***

Ydinh3 <--- YDINHLL 1.084 .063 17.267 ***

Ydinh4 <--- YDINHLL 1.033 .067 15.372 ***

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Ydinh1 <--- YDINHLL

Estimate

.811

Ydinh2 <--- YDINHLL .865

Ydinh3 <--- YDINHLL .864

Ydinh4 <--- YDINHLL .789

4. Kết quả phân tích CFA cho mô hình tới hạn

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate S.E. C.R. P Label

<--- TRAINGHIEM

Tritue 1.000

Tinhcam <--- TRAINGHIEM 1.000

Hanhvi <--- TRAINGHIEM 1.000

Camgiac <--- TRAINGHIEM 1.000

Camgiac3 <--- Camgiac 1.087 .071 15.355 ***

Camgiac2 <--- Camgiac 1.102 .066 16.771 ***

103

Estimate S.E. C.R. P Label

Camgiac1 <--- Camgiac 1.000

Tinhcam3 <--- Tinhcam 1.135 .065 17.498 ***

Tinhcam2 <--- Tinhcam 1.125 .066 17.106 ***

Tinhcam1 <--- Tinhcam 1.000

Tritue3 <--- Tritue .990 .061 16.264 ***

Tritue2 <--- Tritue 1.018 .061 16.802 ***

Tritue1 <--- Tritue 1.000

Hanhvi3 <--- Hanhvi 1.080 .069 15.656 ***

Hanhvi2 <--- Hanhvi 1.218 .071 17.104 ***

Hanhvi1 <--- Hanhvi 1.000

Ydinh1 <--- YDINHLL 1.000

Ydinh2 <--- YDINHLL 1.097 .062 17.788 ***

Ydinh3 <--- YDINHLL 1.056 .060 17.651 ***

Ydinh4 <--- YDINHLL 1.026 .064 15.995 ***

Hailong4 <--- HAILONG .967 .051 19.081 ***

Hailong1 <--- HAILONG 1.000

Hailong2 <--- HAILONG 1.030 .050 20.650 ***

Hailong3 <--- HAILONG 1.010 .047 21.340 ***

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate

<--- TRAINGHIEM

Tritue .663

Tinhcam <--- TRAINGHIEM .732

Hanhvi <--- TRAINGHIEM .766

Camgiac <--- TRAINGHIEM .774

Camgiac3 <--- Camgiac .787

104

Estimate

.846 Camgiac2 <--- Camgiac

.788 Camgiac1 <--- Camgiac

.841 Tinhcam3 <--- Tinhcam

.826 Tinhcam2 <--- Tinhcam

.828 Tinhcam1 <--- Tinhcam

.818 Tritue3 <--- Tritue

.842 Tritue2 <--- Tritue

.816 Tritue1 <--- Tritue

.803 Hanhvi3 <--- Hanhvi

.865 Hanhvi2 <--- Hanhvi

.767 Hanhvi1 <--- Hanhvi

.824 Ydinh1 <--- YDINHLL

.859 Ydinh2 <--- YDINHLL

.854 Ydinh3 <--- YDINHLL

.796 Ydinh4 <--- YDINHLL

.839 Hailong4 <--- HAILONG

.860 Hailong1 <--- HAILONG

.876 Hailong2 <--- HAILONG

.892 Hailong3 <--- HAILONG

Covariances: (Group number 1 - Default model)

Estimate S.E. C.R. P Label

YDINHLL <--> HAILONG .542 .062 8.725 ***

TRAINGHIEM <--> HAILONG .520 .053 9.845 ***

YDINHLL <--> TRAINGHIEM .484 .059 8.238 ***

105

Correlations: (Group number 1 - Default model)

Estimate

YDINHLL <--> HAILONG .713

TRAINGHIEM <--> HAILONG .885

YDINHLL <--> TRAINGHIEM .686

CMIN

Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF

Default model 44 232.169 166 .001 1.399

Saturated model 210 .000 0

Independence model 20 4408.124 190 .000 23.201

RMR, GFI

Model RMR GFI AGFI PGFI

Default model .062 .932 .913 .736

Saturated model .000 1.000

.182

Independence model .620 .201 .117

Baseline Comparisons

NFI RFI IFI TLI Model CFI Delta1 rho1 Delta2 rho2

Default model .947 .940 .984 .982 .984

Saturated model 1.000 1.000 1.000

Independence model .000 .000 .000 .000 .000

RMSEA

Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE

Default model .036 .024 .046 .989

106

Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE

Independence model .267 .260 .274 .000

IV. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH LÝ THUYẾT BẰNG SEM

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

HAILONG <--- TRAINGHIEM

Estimate S.E. C.R. P Label

.955 .065 14.792 ***

Tritue <--- TRAINGHIEM 1.000

Tinhcam <--- TRAINGHIEM 1.000

Hanhvi <--- TRAINGHIEM 1.000

Camgiac <--- TRAINGHIEM 1.000

YDINHLL <--- TRAINGHIEM .330 .203 1.628 .103

YDINHLL <--- HAILONG .585 .182 3.216 .001

Camgiac3 <--- Camgiac 1.087 .071 15.355 ***

Camgiac2 <--- Camgiac 1.102 .066 16.771 ***

Camgiac1 <--- Camgiac 1.000

Tinhcam3 <--- Tinhcam 1.135 .065 17.498 ***

Tinhcam2 <--- Tinhcam 1.125 .066 17.106 ***

Tinhcam1 <--- Tinhcam 1.000

Tritue3 <--- Tritue .990 .061 16.264 ***

Tritue2 <--- Tritue 1.018 .061 16.802 ***

Tritue1 <--- Tritue 1.000

Hanhvi3 <--- Hanhvi 1.080 .069 15.656 ***

Hanhvi2 <--- Hanhvi 1.218 .071 17.104 ***

Hanhvi1 <--- Hanhvi 1.000

Ydinh1 <--- YDINHLL 1.000

Ydinh2 <--- YDINHLL 1.097 .062 17.788 ***

107

Estimate S.E. C.R. P Label

Ydinh3 <--- YDINHLL 1.056 .060 17.651 ***

Ydinh4 <--- YDINHLL 1.026 .064 15.995 ***

Hailong4 <--- HAILONG .967 .051 19.081 ***

Hailong1 <--- HAILONG 1.000

Hailong2 <--- HAILONG 1.030 .050 20.650 ***

Hailong3 <--- HAILONG 1.010 .047 21.340 ***

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

HAILONG <--- TRAINGHIEM

Estimate

.885

Tritue <--- TRAINGHIEM .663

Tinhcam <--- TRAINGHIEM .732

Hanhvi <--- TRAINGHIEM .766

Camgiac <--- TRAINGHIEM .774

YDINHLL <--- TRAINGHIEM .255

YDINHLL <--- HAILONG .487

Camgiac3 <--- Camgiac .787

Camgiac2 <--- Camgiac .846

Camgiac1 <--- Camgiac .788

Tinhcam3 <--- Tinhcam .841

Tinhcam2 <--- Tinhcam .826

Tinhcam1 <--- Tinhcam .828

Tritue3 <--- Tritue .818

Tritue2 <--- Tritue .842

Tritue1 <--- Tritue .816

Hanhvi3 <--- Hanhvi .803

108

Estimate

Hanhvi2 <--- Hanhvi .865

Hanhvi1 <--- Hanhvi .767

Ydinh1 <--- YDINHLL .824

Ydinh2 <--- YDINHLL .859

Ydinh3 <--- YDINHLL .854

Ydinh4 <--- YDINHLL .796

Hailong4 <--- HAILONG .839

Hailong1 <--- HAILONG .860

Hailong2 <--- HAILONG .876

Hailong3 <--- HAILONG .892

CMIN

Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF

Default model 44 232.169 166 .001 1.399

Saturated model 210 .000 0

Independence model 20 4408.124 190 .000 23.201

RMR, GFI

Model RMR GFI AGFI PGFI

Default model .062 .932 .913 .736

Saturated model .000 1.000

.182

Independence model .620 .201 .117

Baseline Comparisons

NFI RFI IFI TLI Model CFI Delta1 rho1 Delta2 rho2

Default model .947 .940 .984 .982 .984

109

NFI RFI IFI TLI Model CFI Delta1 rho1 Delta2 rho2

Saturated model 1.000 1.000 1.000

Independence model .000 .000 .000 .000 .000

RMSEA

Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE

Default model .036 .024 .046 .989

Independence model .267 .260 .274 .000