ÁP DỤNG QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG
TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
MỤC TIÊU
1. Giải thích được các bước của QTĐD (CNL 1.2; 4.5).
2. Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của thực hành dựa trên bằng chứng; các
bước áp dụng thực hành dựa trên bằng chứng vào chăm sóc người bệnh (CNL
21.9; 22.6).
3. Vận dụng được QTĐD vào lập KHCS thực hiện chăm sóc người bệnh tại
các khoa lâm sàng - phù hợp với tình trạng người bệnh và thời điểm chăm sóc
(CNL2; 3; 4.1; 4.2; 4.3; 4.4; 4.5; 4.6; 4.7; 4.8; 4.9; 5; 6; 8; 10; 11; 14; 16.3;
18.3; 20; 24.1; 24.4; 25.1; 25.2).
4. Sử dụng được bằng chứng trong chăm sóc người bệnh (CNL 21.9; 22.6).
NỘI DUNG
PHẦN 1: LÝ THUYẾT
1. QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG
* Khái niệm
Quy trình Điều dưỡng một quá trình gồm nhiều bước người điều
dưỡng phải trải qua trong hoạt động chăm sóc người bệnh.
Quy trình Điều dưỡng một loạt các hoạt động theo một kế hoạch đã được
định trước, trực tiếp hướng tới một kết quả chăm sóc riêng biệt.
* Tầm quan trọng của Quy trình điều dưỡng
Là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của điều dưỡng
Giúp cho việc CSNB được toàn diện
Giúp cho việc chăm sóc được liên tục và không bỏ sót
tài liệu cung cấp thông tin về bệnh nhân, về ng tác chăm sóc cho đồng
nghiệp khác.
* Quy trình Điều dưỡng được ứng dụng để:
Nhn biết tình trạng thực tế và nhng vấn đcm c sức kho cho mỗi
nhân.
Thiết lập những kế hoạch đúng với những khó khăn của người bệnh
đáp ứng các nhu cầu cần thiết cho người bệnh.
Quy trình Điều dưỡng có 5 bước:
Nhận định
Chẩn đoán điều dưỡng
Lập kế hoạch
Thực hiện kế hoạch
Đánh giá
NHẬN ĐỊNH
Đánh giá Chẩn đoán
điều dưỡng
Thực hiện kế hoạch Lập kế hoạch
2. CÁC BƯỚC CỦA QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG (QTĐD)
2.1. Nhận định
2.1.1. Định nghĩa
Nhận định Điều dưỡng một quá trình thu thập thông tin tổ chức và hệ
thống, được sử dụng để đánh giá tình trạng sức khoẻ của mỗi cá nhân.
Nhận định sự thu lượm, đánh giá, thẩm định, ghi chép chính xác các
thông tin thích hợp với tình trạng hiện tại của người bệnh.
Nhận định Điều dưỡng là nền tảng trên sở đó xây dựng kế hoạch chăm sóc
cho từng cá nhân có chất lượng.
2.1.2. Nội dung nhận định
Nội dung nhận định phải bao gồm: Nhận định thực thể, tâm thần/cảm xúc; tình
trạng kinh tế, xã hội; nhận định về tinh thần, văn hoá môi trường. Các thông tin thu
nhận được từ phần nhận định nêntả ngắn gọn, đầy đủ và không nên diễn giải.
Nhận định thực thể: nhận định thực tế về hấp, tuần hoàn, nhiệt độ,
da, dinh dưỡng, bài tiết, vận động, nghe, nhìn, nói, vệ sinh, các bệnh mắc phải trước
kia, bệnh hiện tại, các yếu tố nguy cơ, các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh...
Nhận định về tâm thần cảm xúc: nhận định sự đáp ứng bằng lời, không
lời, cá tính, hành vi, khả năng tư duy, sự chú ý, trí nhớ (lâu hay kém), lo sợ, hiểu biết
về bệnh tật, ngôn ngữ, cử chỉ của người bệnh.
Nhận định về tình trạng kinh tế, văn hoá, xã hội liên quan tới người bệnh.
Trình độ văn hoá, sự hiểu biết hội, những ảnh hưởng văn hoá đối với người
bệnh như thế nào?
Cơ cấu, hoàn cảnh gia đình, tình trạng làm việc, tình trạng tài chính?...
Nhận định về văn hoá: Nhận định về mối quan hệ giữa tín ngưỡng tôn
giáo và trình độ văn hoá của người bệnh.
Nhận định về môi trường: Nhận định vđiều kiện sống, nơi làm việc
ảnh hưởng đến nguyên nhân của bệnh tật? khả năng phòng ngừa được bệnh
không?
2.1.3. Phân loại thông tin nhận định
Thông tin thu thập được từ phần nhận định thể được chia thành 2 loại:
Thông tin khách quan và thông tin chủ quan.
Thông tin khách quan: loại thông tin người khác thể nhận thấy
được người bệnh. Thông tin khách quan thu thập được qua việc khám thực thể
người bệnh dụ: nhiệt độ cao/thấp, mạch nhanh/chậm, tình trạng da, lượng nước
tiểu, hạn chế cử động… Đây là các dấu hiệu của bệnh tật hoặc sự thay đổi tình trạng
của người bệnh.
Thông tin chủ quan: thông tin người bệnh nhận thấy được nói lại,
người khác thể không nhận thấy được, bao gồm: Những than phiền của người
bệnh về đau, những điều cảm nhận được của người bệnh về bệnh tật, những lo
lắng... đó những đáp ứng chủ quan của người bệnh. Những thông tin y cũng
đóng vai trò quan trọng trong nhận định đúng về một vấn đề trên người bệnh, dụ:
Một người bệnh kêu đau tăng lên sau 3 ngày hậu phẫu, điều này sẽ gợi ý vấn đề
gì đó có thể xảy ra?
Khi mô tả thông tin chủ quan cần phải tả cụ thể, ràng, chính xác; nếu
người bệnh kêu đau: cần tả về cường độ, thời gian, vị trí, những vấn đề khác
liên quan tới đau.
Trong tờng hợp cần thiết thể tch dẫn những lời nói của người bệnh
kng được diễn gii những lời nói đó theo cách hiểu chủ quan của người
Điu ỡng.
2.1.4. Nguồn thông tin
Người bệnh: hầu hết các tình huống, người bệnh nguồn thông tin tốt
nhất. Người bệnh thcung cấp thông tin chính c nhất dựa vào tình trạng sức
khoẻ của bản thân họ.
Chsử dụng thông tin từ nguồn khác mang tính chất chủ quan nếu người bệnh
không có khả năng nhận biết để trả lời các câu hỏi, ví dụ trường hợp người bệnh bị lẫn
lộn không định hướng được, không có khnăng để truyền đạt các thông tin cần thiết.
Gia đình và những người thân của người bệnh: có thể cung cấp các thông tin
về những vấn đề hiện tại, các thuốc đã dùng, tiền sử dị ứng, bệnh mới mắc, hoặc
các bệnh mắc phải trước kia của người bệnh.
Nhân viên y tế khác: các bác sĩ, nhà vật lý trị lệu có thể cho biết những thông
tin khách quan rất thích hợp, cần thiết và có ích trong một số trường hợp.
Hồ người bệnh: không những cung cấp những thông tin về hiện tại
trước kia, còn giúp xác minh những thông tin do người bệnh cung cấp còn
cho chúng ta thấy hướng điều trị đã sử dụng có hiệu quả hay không.
2.1.5. Phương pháp thu thập thông tin
* Phỏng vấn ban đầu (hỏi bệnh, khai thác bệnh sử, tiền sử bệnh)
Phỏng vấn giữa Điều dưỡng với người bệnh yếu tố rất quan trọng trong
việc thiết lập mối quan hệ trong chăm sóc. Trong quá trình phỏng vấn người bệnh đ
thu thập thông tin, người Điều dưỡng phải chú trọng những thông tin mà người bệnh
đưa ra, phải giữ kín cho họ. Sự đảm bảo mật thông tin cho người bệnh sẽ
khuyến khích người bệnh cung cấp thông tin nhiều hơn cho cán bộ Y tế. Càng nhiều
thông tin càng giá trcho người Điều dưỡng, bởi trên sở những thông tin đó
sẽ giúp cho việc đưa ra chẩn đoán điều dưỡng được chính xác.
Ý nghĩa tầm quan trọng của phỏng vấn ban đầu:
Cho phép người bệnh và điều dưỡng viên thiết lập mối quan hệ.
Thu thập được các thông tin về người bệnh.
Cho phép Điều dưỡng viên quan sát người bệnh.
Cho phép người bệnh đưa ra các câu hỏi.
Giúp người Điều dưỡng xác định được người bệnh có những vấn đề gì.
Đưa ra các thông tin được sử dụng để lập kế hoạch chăm sóc (KHCS) đạt
yêu cầu.
Mối quan hệ tốt giữa người bệnh Điều dưỡng giá trị cao trong chăm
sóc. Stác động qua lại của họ dựa trên sở niềm tin trong đó người Điều
dưỡng thể hiện khả năng nghề nghiệp của mình trong chăm sóc biểu lộ sự cảm
thông đối với hoàn cảnh của người bệnh. Người Điều dưỡng cần phải làm cho
người bệnh hiểu trách nhiệm của mình trong việc lập kế hoạch chăm sóc cho
người bệnh.
* Khám thực thể
Thăm khám người bệnh thường được tiến hành ngay sau khi phỏng vấn. Các
thông tin thu được khi phỏng vấn có thể được xác minh qua thăm khám thực thể.
Khám thực thể được tiến hành một cách hệ thống, các thông tin bản thu
thập như dấu hiệu sinh tồn, cân nặng, chiều cao, tiếp đến khám xét từ đầu đến
chân, dựa theo cấu trúc, chức năng các bộ máy của cơ thể để khám.
Khi thăm khám thực thể cần sử dụng các kỹ năng.
Quan sát.
Sờ, nắn: Sử dụng đôi bàn tay để sờ, nắn thu thập thông tin như đếm
mạch, đo nhiệt độ, véo da để đánh giá mức độ đàn hồi của nó.
Gõ: Gõ các cơ quan của cơ thể để nhận định dấu hiệu bất thường.
Nghe: sử dụng khi khám và nhận định c âm thanh của bộ máy hô hấp, tuần
hoàn, và tiêu hoá, ống nghe là dụng cụ được sử dụng rất thông dụng.
Những điểm cần lưu ý khi thăm khám thực thể người bệnh.
Phải giải thích ràng cho người bệnh hiểu, người Điều dưỡng sẽ làm
trong khi thăm khám, và chỉ được khám người bệnh khi họ cho phép.
Có đủ ánh sáng tốt nhất là ánh sáng tự nhiên.
Đảm bảo sự kín đáo trong khi tiến nh khám, chđược để lộ ra phần thể
sẽ thăm khám và chỉ kéo dài đủ thời gian cần thiết để hoàn thành việc thăm khám.
Trong suốt quá trình thăm khám, cần phải so sánh thông tin thu thập
được với “những giá trị bình thường”.
Các thông tin thu được nên ghi chép lại trong quá trình khám, vì chờ đến khi
khám xong mới ghi lại có thể một số thông tin sẽ mất chính xác.
Kết thúc quá trình thăm khám phải xác định được những điểm bất thường
từ đó thể chỉ ra các vấn đề sc khotrước kia, hiện tại và tương lai của người bệnh.
Khi khám xong h trợ/giúp người bệnh chỉnh đốn trang phục, đ người
bệnh ở tư thế thoải mái.
* Kết quả xét nghiệm
Các xét nghiệm do bác chỉ định, kết quả xét nghiệm sẽ được Điều
dưỡng sử dụng bổ xung cho nhận định của điều dưỡng.
Các xét nghiệm thể xác minh các thông tin thu thập được giúp hình
thành kế hoạch chăm sóc người bệnh đúng.
2.2. Chẩn đoán điều dưỡng
Sau khi nhận định người bệnh, người điều dưỡng phải đưa ra được các chẩn
đoán điều dưỡng/hoặc xác định vấn đề chăm sóc trên NB.
Định nghĩa: Chẩn đoán Điều dưỡng là nêu lên vấn đề hiện tại hay tiềm tàng
của người bệnh yêu cầu sự can thiệp của Điều dưỡng để giải quyết cùng với
nguyên nhân của nó nếu biết được.
Vấn đề hiện tại là vấn đề đang tồn tại tại thời điểm nhận định.
Vấn đề tiềm tàng là những vấn đề /nguy cơ có thể xảy ra trong tương lai.