APO-PIROXICAM

(Kỳ 2)

CHỈ ĐỊNH

Apo-Piroxicam (piroxicam) được chỉ định điều trị triệu chứng viêm khớp

dạng thấp, viêm xương khớp (bệnh khớp thoái hóa) và viêm dính đốt sống.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Apo-Piroxicam chống chỉ định trên tất cả các bệnh nhân có tiền sử vừa mới

hay tái phát loét dạ dày tá tràng hay viêm tiến triển trên đường tiêu hóa.

Piroxicam chống chỉ định trên những bệnh nhân nghi ngờ hay có quá mẫn

đã biết với thuốc. Không nên sử dụng piroxicam cho những bệnh nhân bị cơn hen

cấp, nổi mày đay, viêm mũi hay các biểu hiện dị ứng khác bị kích động bởi

acetylsalicylic acid hay các thuốc kháng viêm không steroid khác. Đã có phản ứng

dạng phản vệ gây tử vong ở những bệnh nhân này.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Loét dạ dày, tá tràng thủng và xuất huyết tiêu hóa, đôi khi trầm trọng và

thỉnh thoảng gây tử vong đã được báo cáo trong quá trình điều trị với các kháng

viêm không steroid trong đó có piroxicam.

Nên dùng Apo-Piroxicam (piroxicam) cùng với sự theo dõi cẩn thận những

bệnh nhân có khuynh hướng bị kích ứng đường tiêu hóa, đặc biệt là những người

có tiền sử loét dạ dày tá tràng, có túi thừa hay các bệnh viêm khác của đường tiêu

hóa. Trong những trường hợp như vậy, bác sĩ phải cân nhắc giữa lợi ích trị liệu và

các nguy cơ có thể xảy ra.

Bệnh nhân dùng các thuốc kháng viêm không steroid trong đó có piroxicam

nên được hướng dẫn phải đến khám bác sĩ ngay trong trường hợp có triệu chứng

hay dấu hiệu nào có thể nghĩ đến loét dạ dày hay xuất huyết tiêu hóa. Các phản

ứng này có thể xuất hiện mà không có triệu chứng báo trước tại bất kỳ thời điểm

nào trong quá trình trị liệu.

Bệnh nhân già, yếu ớt và suy kiệt có vẻ như có nguy cơ bị nhiều tác dụng

ngoại ý do thuốc kháng viêm không steroid hơn. Đối với những bệnh nhân này,

nên bắt đầu điều trị với liều 10 mg/ngày và gia tăng cho đến 20 mg/ngày nếu cần

thiết. Nên đặc biệt cẩn thận theo dõi những bệnh nhân này về khả năng xảy ra tác

dụng ngoại ý.

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, tỷ lệ loét dạ dày tá tràng với

liều tối đa được khuyến cáo 20 mg piroxicam là 1,8%. Liều cao hơn đi kèm với tỷ

lệ loét và kích ứng tiêu hóa. Do đó, không nên dùng liều cao hơn 20 mg.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Do ở người già có nguy cơ bị nhiều tác dụng phụ do thuốc kháng viêm

không steroid và bệnh nhân lớn tuổi, yếu ớt và suy kiệt kém chịu đựng tác dụng

phụ trên đường tiêu hóa hơn, nên xem xét dùng liều khởi đầu thấp hơn thông

thường và chỉ gia tăng liều nếu các triệu chứng không còn kiểm soát được. Nên

theo dõi những bệnh nhân này cẩn thận.

Hệ tiêu hóa : Nếu nghi ngờ hay đã xác định loét dạ dày tá tràng, hoặc có

xuất huyết hay thủng đường tiêu hóa, nên ngưng thuốc, áp dụng những trị liệu

thích hợp và theo dõi bệnh nhân cẩn thận.

Không có bằng chứng xác định rằng sử dụng đồng thời chất đối kháng thụ

thể histamine H2 và/hoặc thuốc kháng acid sẽ ngăn ngừa tác dụng ngoại ý trên

đường tiêu hóa hay cho phép tiếp tục dùng piroxicam nếu các phản ứng này xuất

hiện.

Chức năng thận : Giống như những thuốc kháng viêm không steroid khác,

sử dụng piroxicam lâu ngày trên thú vật làm hoại tử nhú thận và các bệnh lý bất

thường khác trên thận. Ở người, đã có những báo cáo viêm thận mô kẽ cấp tính

với chứng tiểu ra máu, tiểu protein và đôi khi có hội chứng thận hư.

Dạng thứ nhì của độc tính trên thận đã được quan sát thấy ở bệnh nhân có

bệnh lý trước ở thận làm giảm tưới máu thận hay giảm thể tích máu, khi các

prostaglandin thận đóng vai trò hỗ trợ trong việc duy trì tưới máu. Ở những bệnh

nhân này, thuốc kháng viêm không steroid có thể gây giảm tạo thành

prostaglandin phụ thuộc liều lượng và có thể gia tăng chứng suy thận mất bù.

Bệnh nhân có nhiều nguy cơ xảy ra phản ứng này là những người bị suy thận, suy

tim, suy gan, đang dùng thuốc lợi tiểu, và người già. Thông thường, việc ngưng

thuốc kháng viêm không steroid sẽ phục hồi được tình trạng ban đầu.

Piroxicam và các chất chuyển hóa của nó được đào thải chủ yếu qua thận

(dưới 5% liều hàng ngày được đào thải dưới dạng không đổi) do đó nên cẩn thận

khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận. Trong những trường hợp này, nên dùng

liều Apo-Piroxicam thấp hơn và theo dõi bệnh nhân thật cẩn thận. Hơn nữa, các

thay đổi có thể hồi phục trên chức năng thận, viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử

nhú thận và hội chứng thận hư cũng đã được báo cáo với piroxicam.

Nên định kỳ kiểm tra chức năng thận khi điều trị lâu ngày.

Chức năng gan : Với piroxicam, cũng như các thuốc kháng viêm không

steroid khác, có thể xảy ra sự gia tăng không rõ ràng của một hay nhiều test chức

năng gan ở tỷ lệ đến 15% bệnh nhân. Các bất thường này có thể tiến triển, có thể

kéo dài không thay đổi hay chỉ thoáng qua trong quá trình tiếp tục dùng thuốc. Xét

nghiệm SGPT (ALT) có lẽ là chỉ thị nhạy nhất của hoạt động chức năng gan. Gia

tăng đáng kể (gấp 3 lần giới hạn trên bình thường) của SGOT và SGPT (AST)

xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm

chứng. Một bệnh nhân có triệu chứng và/hoặc dấu hiệu suy gan hay có kết quả xét

nghiệm chức năng gan bất thường nên được khám cẩn thận để tìm bằng chứng của

phản ứng gan nặng khi điều trị với piroxicam. Phản ứng gan trầm trọng bao gồm

vàng da và những trường hợp viêm gan gây tử vong đã được báo cáo xuất hiện với

piroxicam. Mặc dù những phản ứng này rất hiếm nhưng nếu các kết quả xét

nghiệm chức năng gan vẫn dương tính hoặc xấu hơn, nếu phát triển những dấu

hiệu và triệu chứng lâm sàng của bệnh gan, hay nếu có biểu hiện toàn thân (như

tăng bạch cầu ái toan, nổi ban...) nên ngưng piroxicam (xem thêm Tác dụng ngoại

ý).

Trong quá trình dùng thuốc kéo dài, nên làm xét nghiệm chức năng gan

định kỳ. Nếu cần phải dùng thuốc khi suy gan, cần theo dõi thật chặt chẽ.