BÁO CÁO CA LÂM SÀNG – TRẬT KHÓA KHỚP VAI RA SAU BỎ SÓT: CÁCH TRÁNH VÀ ĐIỀU TRỊ

BS Hoàng Ngọc Phát, BS Phạm Thanh Tân, BS Nguyễn Tấn Toàn, BS Lê Gia Ánh Thỳ.

Báo cáo ca lâm sàng

Tổng quan tài liệu

Bàn luận ca lâm sàng

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG:

• Bệnh nhân nam 75 tuổi

• Lý do nhập viện: đau vai Phải

• Cách nhập viện 2 tháng té xe máy

• Không rõ cơ chế chấn thương

• Được đưa vào phòng cấp cứu bệnh viện ở khu vực, sau đó chụp x

quang vai Phải thẳng

• Chẩn đoán: thoái hóa khớp vai Phải

• Điều trị: giảm sưng, giảm đau, kháng viêm, tiêm nội khớp trong 2

tháng

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG:

• Vẫn đau và giới hạn vận động cánh tay Phải nên được chuyển BV

Chấn Thương Chỉnh Hình

• Với chẩn đoán thoái hóa khớp vai Phải nặng không đáp ứng điều trị

• Thăm khám:

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG:

• Cánh tay ở tư thế khép, xoay trong và cẳng tay ở tư thế sấp, gấp 90 độ

• Không dạng cánh tay được quá 60 độ, đau nhiều khi xoay ngoài và

không thể ngửa cẳng tay Phải hoàn toàn.

• Vận động cổ tay, các ngón tay, mạch máu, thần kinh tay Phải chưa ghi

nhận bất thường.

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG:

• X quang vai Phải thẳng của BV khu vực cho thấy một số dấu hiệu của

cánh tay xoay trong như:

– Dấu bóng đèn ("lightbulb sign")

– Rim sign

– Trough sign

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG:

• CT scan và dựng hình 3D vai Phải. Chỏm xương cánh tay trật ra sau và Hill-Sachs ngược (reverse Hill-Sachs) chiếm 25% chỏm, Bankart bờ sau ổ chảo.

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: • Dựa vào những dữ liệu trên chúng tôi chẩn đoán là Trật khóa khớp vai

Phải ra sau 2 tháng, kèm khuyết bờ trước chỏm 25%.

• Trong lúc mổ. A: reverse Hill-Sachs và mấu động bé. B: chuyển mấu

động bé (McLaughlin's technique modified by Hawkins et al).

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: • X quang sau mổ

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: • Sau mổ 6 tuần:

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: • Sau mổ 14 tuần:

BN giảm đau 3/10 phần Tự sinh hoạt cá nhân được.

TỔNG QUAN

• 1-4% trong tổng số trật khớp vai,

• 60% - 79% trật khớp vai ra sau bị bỏ sót,

• Tuổi thường gặp là 35 - 55 tuổi,

• Không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ gây nhiều biến chứng.

BỆNH SỬ

• Thường sau chấn thương:

– Chấn thương năng lượng cao,

– té cao,

– động kinh hay điện giật

• Triệu chứng lâm sàng rất ít và mơ hồ

• Chẩn đoán ban đầu dễ nhầm với: viêm dính bao khớp vai, thoái hóa

khớp vai, chấn thương phần mềm.

THĂM KHÁM LÂM SÀNG

• Dễ nhầm thành khớp vai bình thường

• Khám cả hai tay vì trật khớp vai ra sau có thể xảy ra ở cả hai tay

• Mặt trước của vai phẳng, mỏm quạ gồ lên

• Mặt sau gồ lên do chỏm xương cánh tay trật ra sau

THĂM KHÁM LÂM SÀNG • Đau và hạn chế vận động khớp vai, đặc biệt là động tác xoay ngoài.

• Hạn chế dạng cánh tay (nhỏ hơn 60 độ).

CẬN LÂM SÀNG

• Hawkins và cộng sự đã báo cáo 50% số trường hợp trật khớp vai ra

sau dễ chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót chỉ với x quang trước sau.

• Trong khi đó 100% trường hợp được chẩn đoán đúng khi có X quang

xuyên nách

• Chấn thương ở vùng vai cũng cần tối thiểu chụp hai bình diện

CẬN LÂM SÀNG

CẬN LÂM SÀNG

CẬN LÂM SÀNG

CẬN LÂM SÀNG

CẬN LÂM SÀNG

• Tư thế xuyên nách hoặc CT scan rất quan trọng:

– Đánh giá tổn thương bờ sau ổ chảo

– Phần trăm Hill-Sachs ngược (reverse Hill-Sachs)

– Gãy xương kèm theo

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ:

• 3 tuần sau chấn thương được xem là trật khớp cũ vì:

– Gần như bất khả thi để nắn kín

– Chất lượng xương, bề mặt sụn đã bị tổn thương nhiều

• Đó là những yếu tố ảnh hưởng đến điều trị.

• PHỤC HỒI CHỨC NĂNG:

– Sau mổ

– 4 tuần

– 10 tuần

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG:

BÀN LUẬN

1) Các tài liệu và báo cáo cho thấy tỉ lệ bỏ sót cao, vậy làm thế nào để

tránh?

2) Tại sao lại chọn phương pháp chuyển mấu động bé? Điều trị bảo tồn

được không?

3) Nếu không bỏ sót và được can thiệp sớm hơn, tiên lượng có tốt hơn?

Rockwood C. A. et al. (2016), Rockwood and Matsen's The Shoulder E-Book, Elsevier Health Sciences.

Perron A. D. et al. (2000), "Posterior shoulder dislocation: avoiding a missed diagnosis", The American journal of emergency medicine. 18 (2), pp. 189-191.

Aydin N. et al. (2019), "Treatment options for locked posterior shoulder dislocations and clinical outcomes", EFORT open reviews. 4 (5), pp. 194-200.

PHỤ LỤC

Tóm tắt các nghiên cứu đánh điều trị giá trật khớp vai ra sau

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: BÀN LUẬN

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG:

KẾT LUẬN

• Trật khóa khớp vai ra sau là trường hợp hiếm gặp, lâm sàng nghèo nàn, cận lâm sàng “gần như bình thường” nên dễ bỏ sót. Dẫn đến nhiều biến chứng phức tạp, thách thức điều trị và tiên lượng kém.

• Phải nghĩ tới, khám thận trọng và chụp x quang thường quy 2 bình diện khi

tiếp cận BN chấn thương vai.

• Trong y văn thế giới, trật khớp vai ra sau bị chẩn đoán và điều trị nhầm lên đến 60-79%. Do đó chúng ta không phải luôn chẩn đoán đúng mà là góp phần giảm chẩn đoán và điều trị nhầm xuống mức thấp nhất có thể.

• Hiện tại vẫn chưa có chiến lược điều trị dựa trên khoa học chứng cứ.

Phương pháp đươc nhiều chuyên gia ưu thích và báo cáo kết quả tốt là chuyển mấu động bé tái tạo đầu trên xương cánh tay (McLaughlin's technique modified by Hawkins et al).

1]

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2] 3] 4]

5]

6]

7]

8]

9]

10]

11]

12]

13] 14]

Aydin N. et al. (2019), "Treatment options for locked posterior shoulder dislocations and clinical outcomes", EFORT open reviews. 4 (5), pp. 194-200. Azar F. M. et al. (2016), Campbell's operative orthopaedics e-book, Elsevier Health Sciences. Canale S. T. et al. (2012), Campbell's operative orthopaedics e-book, Elsevier Health Sciences. Chalidis B. E. et al. (2008), "Reconstruction of a missed posterior locked shoulder fracture- dislocation with bone graft and lesser tuberosity transfer: a case report", Journal of medical case reports. 2 (1), pp. 260. Hawkins R. et al. (1987), "Locked posterior dislocation of the shoulder", J Bone Joint Surg Am. 69 (1), pp. 9-18. https://www.orthobullets.com/shoulder-and-elbow/3051/posterior-shoulder-instability-and- dislocation. https://www.startradiology.com/internships/orthopedics/shoulder/x-shoulder/, ngày truy cập 24/02/2020. Joseph P. et al. (1999), "Disorders of the shoulder: diagnosis and management", Philadelphia, 251. 333. Perron A. D. et al. (2000), "Posterior shoulder dislocation: avoiding a missed diagnosis", The American journal of emergency medicine. 18 (2), pp. 189-191. Rockwood C. A. et al. (2016), Rockwood and Matsen's The Shoulder E-Book, Elsevier Health Sciences. Rowe C. et al. (1982), "Chronic unreduced dislocations of the shoulder", The Journal of bone and joint surgery. American volume. 64 (4), pp. 494-505. Standeffer WC P. M., Anderson AF. Fixed and chronic shoulder dislocation. In: Warren RF, Craig EV, Altchek DW, ed. The unstable shoulder. Philadelphia,New York: Lippincott-Raven, 1999:263- 70. Tan P. T. (2016), "CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP VAI RA SAU". Tornetta III P. et al. (2019), Rockwood and Green's fractures in adults, Lippincott Williams & Wilkins.