Bài giảng Bệnh đái tháo đường

(Kỳ 7)

TS. Đỗ Thị Minh Thìn (Bệnh học nội khoa HVQY)

* Nhóm acarbose (nhóm ức chế men anphaglucosidase):

+ Cơ chế tác dụng: ức chế sự phân hủy glucose, làm chậm quá

trình hấp thu hydratcarbon bằng cách ức chế men anphaglucosidase ở ruột;

làm giảm đường huyết sau ăn, giảm HbA1C. Có tác dụng điều trị cho cả đái

tháo đường týp 1 và 2, tuy nhiên hiệu quả điều trị kém hơn 2 nhóm trên, nên ít

khi sử dụng điều trị đơn độc mà phải phối hợp với 1 trong 2 loại nhóm trên.

Viên glucobay 50 mg; 100 mg: có thể dùng 200-300 mg/ngày uống ngay

khi ăn.

+ Tác dụng phụ: tiêu chảy, sinh hơi ở ruột, dị ứng, độc với gan.

* Nhóm benfluorex (mediator) 150 mg:

+ Cơ chế tác dụng:

- Mediator cải thiện đề kháng insulin tại gan và cơ trong đái tháo đường

type 2 có béo phì.

- Không làm thay đổi insulin huyết thanh.

- Độ nhạy cảm với insulin được cải thiện.

- Làm giảm triglycerid máu.

Mediator không độc với gan, không gây nhiễm toan axit lactic, không

gây hạ đường huyết.

4.3.2. Insulin:

+ Chỉ định:

- Đái tháo đường týp 1 là bắt buộc phải điều trị bằng insulin.

- Cấp cứu tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường.

- Những bệnh nhân sút cân nhiều, suy dinh dưỡng hoặc có các bệnh

nhiễm khuẩn đi kèm.

- Đái tháo đường týp 2 đã được điều trị phối hợp với các thuốc uống

nhưng không có kết quả.

- Chuẩn bị trước, trong phẫu thuật.

- Đái tháo đường đã có nhiều biến chứng hoặc biến chứng một trong 3

cơ quan đích

(tim, thận, não).

- Đái tháo đường ở phụ nữ mang thai.

Bảng 4.19. Các loại insulin và thời gian tác dụng.

Các Màu Bắt Tác Hết

loại insulin đầu tác dụng sau

dụng đỉnh

Insulin Trong - 5’ 1- 3 h 6-

nhanh sau tiêm 8 h

(thường): I. tĩnh

Regular, mạch.

standard, soluble. - 30’

sau tiêm dưới

da.

Insulin bán Đục 2 h 6- 12 h 24

h chậm: (trung

gian)

insulin

lente, NPH

(Neutral protamin

Hagedorn).

Insulin rất Đục 4 h 6- 24 h 36

h chậm: utra- lente,

PZI

(protamin

zine insulin)

+ Liều đầu tiên: 0,3- 0,5đ.vị/kg/ngày tiên dưới da.

- Thường phối hợp 2/3 insulin chậm và 1/3 insulin nhanh trộn lẫn. Nếu

tiêm dưới 30 đơn vị thì có thể tiêm một lần vào buổi sáng, còn nếu tiêm trên

30 đơn vị phải chia đôi sáng- chiều, không nên tiêm xa bữa ăn hoặc buổi tối

để tránh hạ đường huyết. Nếu tiêm insulin nhanh nên chia nhiều lần trong ngày

vì tiêm nhiều lần kiểm soát đường huyết tốt hơn.

- Những ngày sau đó thì tùy thuộc vào đường huyết để điều chỉnh liều

insulin cho thích hợp- khi đường máu trở về bình thường có thể chuyển sang điều trị

củng cố, liều củng cố bằng 1/2 liều ban đầu và điều trị liên tục suốt đời. Nếu có

điều kiện nên kiểm tra đường huyết nhiều lần trong ngày.

- Insulin nhanh tiêm trước ăn 30 phút, insulin bán chậm có thể tiêm trước

khi ăn sáng hoặc trước bữa ăn chiều.

+ Tai biến khi điều trị insulin.

- Hạ đường huyết: nguyên nhân do điều trị quá liều insulin, do bỏ ăn

nhưng liều insulin không được giảm, rối loạn tiêu hoá, stress, nhiễm trùng, do

vận động quá mức...

- Dị ứng: tại chỗ tiêm đỏ và đau hoặc có thể dị ứng toàn thận nổi mẩn

đỏ.

- Loạn dưỡng mỡ do insulin: là một biến chứng tại chỗ, có 2 thể: teo

(atrophie) hoặc phì đại (hypertrophie) trong lâm sàng hay gặp thể teo, nguyên

nhân có thể là do rối loạn dinh dưỡng thần kinh ở vùng tiêm do kích thích cơ

học hoặc có thể do dị ứng. Để tránh hiện tượng này không nên tiêm một chỗ

mà nên tiêm nhiều chỗ dưới da (tốt nhất là dưới da bụng).

- Kháng insulin: khi điều trị insulin với liều 200 đơn vị trở lên thấy không

có kết quả thì

được gọi là kháng insulin. Để đề phòng tình trạng kháng insulin nên khống

chế được chế độ ăn thật tốt và trong điều trị nhất là đái tháo đường týp 2 cần phối

hợp với các thuốc uống, luyện tập thể thao đều đặn, tránh béo phì.

+ Một số dạng insulin khác:

- Insulin uống: ngày nay ở một số nước đã sử dụng insulin dưới dạng

uống, dưới dạng viên nang khi uống tới ruột non mới được giải phóng và không

bị dịch vị dạ dày phá hủy.

- Insulin dạng xịt (khí dung): có thể xịt vào mồm hoặc mũi. Tuy nhiên

hiệu quả điều trị kém hơn và phải mất nhiều thời gian.

- Bút tiêm insulin (pen insulin): tiện lợi, khống chế chính xác liều insulin

tiêm vào.