Khoa Mắt
Bệnh viện Quận Thủ Đức
Bệnh GLAUCOMA
Người thực hiện:
BsCK2. Lê Công Lĩnh
Trưởng khoa Mắt BV.Thủ Đức
Tháng 10/2012
Mục tiêu:
◦ Hiểu được khái niệm về bệnh Glaucoma.
◦ Nắm được giải phẩu học góc tiền phòng.
◦ Hiểu được vai trò và sinh lý sự lưu thông của thủy
dịch, nhãn áp.
◦ Nắm được cách phân loại và cơ chế sinh lý bệnh
của Glaucoma góc đóng và mở.
◦ Chẩn đoán lâm sàng.
Đại cương:
◦ Bệnh Glaucoma còn gọi là bệnh Thiên đầu thống,
bệnh Cườm nước.
◦ Là nguyên nhân gây mù đứng hàng thứ 2 ở nước
◦ Là bệnh được đặc trưng bởi: sự gia tăng áp lực nội
nhãn (nhãn áp) vượt quá mức chịu đựng của mắt
bình thường lõm và teo gai thị tổn hại thị
trường và giảm thị lực.
ta.
◦ Việc phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp bảo tồn được
thị lực cho người bệnh.
Giải phẩu góc tiền phòng:
• Tiền phòng là khoảng không gian từ mặt sau của
giác mạc đến mặt trước mống.
• Trong góc có 2 cấu trúc quan trọng: ống Schlemm
• Góc tiền phòng là một góc nhọn giác mạc-mống
mắt. Đỉnh góc tương ứng với rìa giác-củng mạc phía
ngoài.
o Góc rộng là góc tiền phòng bình thường ≥ 450.
o 200 < Góc hẹp < 450.
o 00 ≤ Góc đóng ≤ 200.
nằm trong vùng lưới bè.Người ta phân biệt:
Giải phẩu góc tiền phòng:
Góc tiền phòng
Cấu tạo góc tiền phòng
Giải phẩu góc tiền phòng:
Vị trí của lưới bè và ống Schlemm ở góc tiền phòng
Vai trò và sinh lý về sự lưu thông thủy
dịch:
1. Thủy dịch:
Vai trò: tạo nhãn áp và dinh dưỡng giác mạc (giống
Được tiết ra từ thể mi (A) vào hậu phòng qua lổ
đồng tử (B) đến tiền phòng thấm qua vùng
bè/ống Schlemm (C) tĩnh mạch thượng củng mạc
(D) tĩnh mạch mắt tuần hoàn cơ thể. Một
lượng nhỏ thủy dịch được thoát lưu trực tiếp ra
ngoài bằng đường Màng bồ đào-củng mạc (E).
huyết tương).
Vai trò,sinh lý về sự lưu thông thủy dịch:
1. Thủy dịch:
Sự lưu thông của thủy dịch
Nhãn áp:
2. Nhãn áp:
Là áp lực của chất lỏng nằm bên trong nhãn cầu tác
Vai trò của nhãn áp:
◦ Giữ nhãn cầu có hình cầu ổn định rất quan
động lên củng và giác mạc.
◦ Điều chỉnh sự vận mạch ở Hắc – Võng mạc.
Công thức Goldmann: P = R*D + Pv
◦ P: nhãn áp.
◦ R: trở lưu vùng lưới bè.
◦ D: Lưu lượng thủy dịch: bình thường 1,9mm/phút.
◦ Pv: áp lực tĩnh mạch thượng củng mạc.
trọng về mặt khúc xạ.
Nhãn áp:
2. Nhãn áp:
Nhãn áp phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan
trọng là độ đàn hồi của củng mạc, giác mạc và sự
lưu thông của thủy dịch, trở lưu vùng lưới bè.
Trị số nhãn áp bình thường thay đổi tùy theo phương
Tăng nhãn áp khi: Schiotz, Maklakov, Goldmann >
22mmHg, nhãn áp không tiếp xúc > 17mmHg.
pháp và dụng cụ đo:
Ước lượng nhãn áp bằng tay.
Schiotz, Maklakov, Goldmann : 19.5 2.5mmHg.
Nhãn áp không tiếp xúc: 15 2mmHg.
Phân loại và cơ chế sinh lý bệnh:
1. Phân loại:
2. Cơ chế sinh lý bệnh:
Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng phổ biến
nay là phân loại theo cơ chế sinh lý bệnh đó là
Glaucoma góc đóng (góc tiền phòng đóng lại) và
góc mở (góc tiền phòng vẫn mở) nguyên phát và thứ
phát để từ đó có hướng xử trí thích hợp.
Glaucoma góc đóng: lưu thông thủy dịch bị cản trở
bởi chu vi mống mắt làm bít tắc vùng bè do chân
mống mắt bị đẩy hoặc bị kéo (nguyên phát và thứ
phát) về phía trước.
Phân loại và cơ chế sinh lý bệnh:
2. Cơ chế sinh lý bệnh:
Glaucoma góc mở: lưu thông thủy dịch bị cản trở
Chân mống mắt bị đẩy ra trước trong
Glaucoma góc đóng
Xơ hóa vùng bè và ống Schlemm trong
Glaucoma góc mở
bởi vùng lưới bè và ống Schlemm.
Phân loại và cơ chế sinh lý bệnh:
2. Cơ chế sinh lý bệnh:
Đau nhức tăng HA (tăng HA còn do thiếu máu
Hắc – Võng mạc)
Nôn ói (đường giao cảm mượn đường dây TK X)
Khi sự lưu thông của thủy dịch bị cản trở không
thoát lưu ra ngoài được sẽ tích tụ ngày càng nhiều
trong nhãn cầu làm nhãn áp tăng cao sẽ ảnh hưởng đến:
a. Giác mạc: phù nề, đục không soi được đáy mắt.
b. Thay đổi tính thấm màng bao thủy tinh thể: đục
thể thủy tinh.
c. Chèn ép thần kinh:
Phân loại và cơ chế sinh lý bệnh:
2. Cơ chế sinh lý bệnh:
d. Chèn ép mạch máu:
Thiếu máu võng mạc chết dần tế bào võng
mạc theo thứ tự từ trong ra ngoài lõm gai, teo
gai, võng mạc trắng xám.
đều, mất hay giảm phản xạ với ánh sáng.
Thiếu máu hắc mạc: dãn đồng tử, méo mó không
Cương tụ rìa, đỏ mắt.
dính mống v.v…
e. Phóng thích các yếu tố viêm: dãn mạch, xuất tiết,
Phân loại và cơ chế sinh lý bệnh
2. Cơ chế sinh lý bệnh:
Ảnh hưởng của nhãn áp cao lên võng mạc và thần kinh thị
Chẩn đoán lâm sàng:
1. Glaucoma góc đóng cấp: là một bệnh cấp cứu
trong nhãn khoa.
a. Yếu tố thuận lợi:
Tiền sử gia đình.
Giác mạc nhỏ, viễn thị, tiền phòng nông.
Chân mống mắt dầy.
Cơ địa rối loạn thần kinh vận mạch.
Tiền phòng nông điều trị dự phòng bằng Laser
YAG cắt mống mắt chu biên: nhằm tạo một lổ trên
mống mắt giúp lưu thông thủy dịch từ hậu phòng ra
tiền phòng.
Chẩn đoán lâm sàng:
1. Glaucoma góc đóng cấp:
b. Giai đoạn khởi phát:
Nhức1/2 đầu, mắt, chân mày.
Nhìn thấy quầng xanh đỏ.
Rối loạn cảm xúc.
Cảm giác buồn nôn.
Nghĩ ngơi ngủ được sẽ hết sau đó tái đi tái lại ngày
càng nhiều.
Phân biệt: đau đầu Migraine khám mắt chẩn đoán
xác định Laser YAG cắt mồng mắt chu biên.
Chẩn đoán lâm sàng:
1. Glaucoma góc đóng cấp:
c. Giai đoạn toàn phát:
Nhức đầu dữ dội liên tục, nhức mắt.
Tăng HA, buồn nôn, nôn ói trong đa số trường hợp.
Mắt:
◦ Nhìn mờ, đau nhức, phù mi, mắt đỏ, kích thích.
◦ Giác mạc mờ đục không soi được đáy mắt.
◦ Đồng tử dãn, méo mó, mất phản xạ ánh sáng.
◦ Nhãn áp cao, góc tiền phòng đóng.
Nếu không điều trị kịp thời mắt mù hẳn không hồi
phục sau 1-2 tuần.
Chẩn đoán lâm sàng:
1. Glaucoma góc đóng cấp:
Các triệu chứng ở mắt trong Glaucoma góc đóng
Chẩn đoán phân biệt:
1. Glaucoma góc đóng cấp:
c. Giai đoạn toàn phát: Phân biệt Tăng HA nguyên phát
Do trong Glaucoma góc đóng cấp có triệu chứng của
bệnh Tăng HA: Nhức đầu dữ dội liên tục, nhức mắt,
tăng HA và buồn nôn, nôn ói Do đó đứng trước
một trường hợp tăng HA cần tìm nguyên nhân bằng các
triệu chứng Glaucoma ở mắt (nếu có) khám mắt
chẩn đoán xác định phối hợp điều trị bằng thuốc
(nhất là trong trường hợp hạ nhãn áp bằng Manitol 20%
truyền tĩnh mạch nhanh / HA cao).
Sau khi HA và nhãn áp ổn định Laser YAG hoặc
phẫu thuật tùy trường hợp và nguyên nhân.
Điều trị:
1. Glaucoma góc đóng cấp:
Laser cắt mống mắt chu biên
Sau laser cắt mống mắt chu biên
Điều trị:
1. Glaucoma góc đóng cấp
Sau phẫu thuật cắt bè củng-giác mạc/cắt mống chu biên
Chẩn đoán lâm sàng:
2. Glaucoma góc mở:
◦ Là một bệnh mãn tính, tổn hại thị lực nghiêm trọng.
◦ Thường ở cả 2 mắt.
a. Giai đoạn khởi phát: triệu chứng nghèo nàn, âm ĩ,
chậm chạp.
Cảm giác nặng ở mắt, chảy nước mắt.
Đôi khi thấy sương mù, quầng xanh đỏ khi có cơn tăng
nhãn áp.
Làm các test, theo dõi thấy biểu đồ nhãn áp tăng.
Điều trị:
Thuốc.
Nếu không đáp ứng hay đáp ứng kém phẫu thuật cắt bè
củng–giác mạc có hoặc không đặt Stent.
Chẩn đoán lâm sàng:
2. Glaucoma góc mở:
b. Giai đoạn tiến triễn:
nầy có sớm và quan trọng nhất.
Giới hạn thị trường: bắt đầu từ phía mũi thị trường
thu hẹp dần dần tiến đến thị trường hình ống mù
hẳn.
Lõm gai ngày càng rộng: C/D > ¼ dần dần chiếm
hết toàn bộ gai thị gai thi bạc màu.
gồm 3 triệu chứng chính:
Tăng nhãn áp: > 22mmHg (Maklakov), triệu chứng
Chẩn đoán lâm sàng:
2. Glaucoma góc mở:
Lõm gai rộng: C/D > ¼
Võng mạc và gai thị bạc màu
Điều trị:
2. Glaucoma góc mở:
Điều trị: phẫu thuật cắt bè củng–giác mạc có hoặc không đạt
Stent.
Phẫu thuật đặt Stent
Dòng thủy dịch thoát lưu qua Stent
Kết luận:
1. Glaucoma góc đóng giai đoạn toàn phát là một
cấp cứu nhãn khoa biểu hiện bằng các triệu ở tại mắt
và các triệu chứng của bệnh tăng HA. Do đó trước
bệnh nhân tăng HA cần phải tìm các triệu chứng ở mắt
để bệnh nầy được chẩn đoán sớm và xử lý kịp thời
nhằm duy trì thị lực cho người bệnh.
2. Glaucoma góc đóng giai đoạn khởi phát được
biểu hiện bằng các triệu chứng tương tự bệnh Migraine
do đó cần khám chuyên khoa nhằm chẩn đoán phân
biệt giữa 2 bệnh nầy để có hướng điều trị phù hợp.