BIẾN DẠNG CŨ KHỚP QUAY TRỤ DƯỚI Nhân một trường hợp sau 22 năm
ThS. BS. BÙI LAN HƯƠNG Khoa Chi trên BV CTCH TP HCM
1. Bệnh án
Bệnh sử: • Bệnh nhân N.T.K.L, nữ, 37t, • Nghề nhiệp: buôn bán ở Ninh Thuận. • 15 tuổi té xe đạp chấn thương cổ tay phải. Bó thuốc nam 2 tuần bớt đau dần, hạn chế hoạt động của cổ tay.
Đau ngày càng tăng, khả năng làm việc càng giảm. khám tại khoa Chi trên 6/2012 (sau chấn thương 22 năm).
• 35 tuổi đau cổ tay khi làm nặng.
T: 900 – 00 – 900. P: 500 – 00 – 300 T: 900 – 00 – 800
• Khám lâm sàng cổ tay P: • Nhô đầu dưới xương trụ ra sau, dấu phím đàn (-). • Đau khi vận động cổ tay. • Biên độ vận động: • Sấp ngửa cẳng tay: P: 00 – 00 – 900 • Gập duỗi cổ tay: • Sức nắm của bàn tay: bên P: 8kg (tay thuận)
bên T: 27kg
• X quang trước mổ
• CT Scan
• CT Scan
Chẩn đoán: Thoái hóa + Biến dạng khớp quay trụ dưới cổ tay P sau chấn thương 22 năm.
2. Phẫu thuật Phương pháp Sauvé - Kapandji + ghép xương
(thực hiện ngày 5/6/2012)
• X quang sau mổ
3. Theo dõi hậu phẫu
• 2 tuần: tập gập duỗi nhẹ nhàng cổ tay, giữ nẹp bột
• 4 tuần: Bỏ nẹp bột.
Tập sấp ngửa cẳng tay + gập duỗi cổ tay.
X quang kiểm tra ổn định.
• 2 tháng: Hết đau.
Bệnh nhân có thể làm được các động tác nhẹ trong sinh hoạt hàng ngày.
Gập duỗi cổ tay 700 – 00 – 600; Sấp ngửa cẳng tay 500 – 00 – 800.
3. Theo dõi hậu phẫu
4 tháng: gập duỗi cổ tay 800 – 00 – 600;
sấp ngửa cẳng tay 700 – 00 – 900.
X quang có can xương.
BN làm được tất cả công việc hàng ngày,
còn đau khớp cổ tay khi làm nặng.
Gập duỗi cổ tay: 800 – 00 – 700
sấp ngửa cẳng tay 700 – 00 – 900.
• 6 tháng: Còn đau cổ tay khi làm nặng.
• Sau 13 tháng:
- Sức nắm
bàn tay T: 27kg.
- Hết đau cổ tay nhưng dễ mỏi khi làm việc nhiều.
- Sự hài lòng của bệnh nhân: 9/10.
- Bệnh nhân đươc mổ lấy dụng cụ ngày 3/7/2013.
bàn tay P: 19kg (so với 8kg trước mổ)
• Kết quả sau 13 tháng
X quang: có can xương hàn khớp
• Kết quả sau 13 tháng • CT Scan: có can xương hàn khớp
• Kết quả sau 13 tháng
CT Scan
• Kết quả sau 13 tháng • X quang sau khi lấy dụng cụ
• Kết quả sau 13 tháng
Gập duỗi cổ tay 900 – 00 – 800
Sấp ngửa cẳng tay 800 – 00 – 900
Kết quả sau 21 tháng
Flexion /extension 900 – 00 – 800
Pronation/supination 800 – 00 – 900
• X quang
Sức nắm:
tay P: 19kg
tay T: 27kg
4. Bàn luận
-
- Đặc biệt phức hợp sụn sợi tam giác giữ vai trò
1. Giải phẫu và sinh cơ học khớp quay trụ dưới Khuyết quay nông nên không ôm sát đầu xương - trụ trong quá trình sấp ngửa cổ tay Phức hợp sụn sợi tam giác, dây chằng cổ tay trụ, mạc giữ gân duỗi dưới, cơ sấp vuông và màng gian cốt giúp giữ vững khớp.
- Binu P Thomas; Distal radioulnar joint injuries; J Hand Surg 2012 Volume : 46 ;Issue : 5; Page : 493-504
- Sander W; Traumatic recurrent distal radioulnar joint disclocation: a case report; Strategies Trauma Limb Reconstr. 2009 December; 4(3): 141–143
- - Szabo RM. Distal radioulnar joint instability. Instr Course Lect. 2007;56; 79–89
quan trọng nhất
4. Bàn luận
Theo Rainey RK: 50% trật khớp quay trụ dưới không được chẩn đoán ở lần khám đầu. • Nguy cơ bỏ sót chẩn đoán trật khớp quay trụ dưới đặc biệt cao khi không có gãy xương Tổn thương bỏ sót mất vững khớp
• Đầu xương trụ lồi ra sau có thể là dấu hiệu
2. Trật khớp quay trụ dưới dễ bị bỏ sót: •
- Rainey RK, Pfautsch ML. Traumatic volar dislocation of the distal radioulnar joint. Orthopedics.1985; 8; 896–900
- Kagan Ozer, Luis R. Scheker; Distal Radioulnar joint Problems and Treatment Options; Orthopedics; January 2006 - Volume 29 · Issue 1.
kín đáo khi so sánh với bên lành
4. Bàn luận 3. Chọn lựa phương pháp điều trị các trường
•
hợp mất vững khớp quay trụ dưới. Theo Kagan Ozer - Đối với các tổn thương mới:
bất động bằng bột
Các tổn thương đơn giản: Chỉ cần nắn kín và
-Bruckner JD, Alexander AH, Lichtman DM. Acute dislocations of the distal radioulnar joint.Instr Course Lect. 1996; 45:27-36
- Kagan Ozer, Luis R. Scheker; Distal Radioulnar joint Problems and Treatment Options; Orthopedics; January 2006 - Volume 29 · Issue 1.
Các tổn thương phức tạp hơn: Có thể nắn kín hay nắn hở, cố định bằng kim Kirschner và bất động bằng bột. - Đối với các tổn thương mãn tính: Nắn hở và tái tạo mô mềm dây chằng quanh khớp
4. Bàn luận
4. Chọn lựa phương pháp điều trị trong các trường hợp thoái hóa khớp, không tương hợp khớp quay trụ dưới:
- Đối với thoái hóa khớp đến sớm:
-Hartz CR, Beckenbaugh RD. Long-term results of resection of the distal ulna for post-traumatic conditions. J Trauma. 1979; 19:219-226
- Kagan Ozer, Luis R. Scheker; Distal Radioulnar joint Problems and Treatment Options; Orthopedics; January 2006 - Volume 29 · Issue 1.
Có thể chọn phương pháp làm ngắn xương trụ để làm tương hợp mặt khớp quay trụ dưới có thể mang lại kết quả tốt
4. Bàn luận
dưới xương trụ.
Đối với các thoái hóa khớp cũ: - Phẫu thuật Darrach: cắt bỏ đầu
George MS, Kiefhaber TR, Stern PJ: The Sauve-Kapandji procedure and the Darrach procedure for distal radio-ulnar joint dysfunction after Colles’’ fracture; J Hand Surg [Br] 2004; 29:608-613.
- Phẫu thuật Sauvé - Kapandji: So với phẫu thuật Darrach, phương pháp Sauvé- Kapandji giữ vững được khớp cổ tay hơn.
4. Bàn luận
- Xu hướng hiện nay: - Thay khớp quay trụ dưới. Trở thành tiêu chuẩn cho điều trị thoái hóa khớp quay trụ dưới.
- Stanley D, Herbert TJ. The Swanson ulnar head prosthesis for post-traumatic disorders of the distal radio-ulnar
joint. J Hand Surg Br. 1992; 17:682-688.
- Sauerbier M, Hahn ME, Fujita M, Neale PG, Berglund LJ, Berger RA. Analysis of dynamic distal radioulnar
convergence after ulnar head resection and endoprosthesis implantation. J Hand Surg Am. 2002; 27:425-434. - Scheker LR. Distal radioulnar joint prostheses to rescue the so-called salvage procedures. In: Simmen BR, Allieu
Y, Lluch A, et al, eds. Hand Arthroplasties. London: Martin Dunitz; 2000:151-160.
Kết luận
• Tình trạng thoái hóa, biến dạng khớp quay trụ
dưới sau thời gian dài (22 năm) như trường hợp này là tổn thương hiếm gặp và gây ra hậu quả nặng nề về chức năng đối với người bệnh.
Sauvé – Kapandji là một phương án khả thi nhằm phục hồi chức năng sấp ngửa cẳng tay cho bệnh nhân
• Trong điều kiện nước ta hiện nay, phương pháp