1
C TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ
ĐỖ KIM QUẾ
MỞ ĐẦU:
Bóc tách động mạch chủ đã đưc tả từ rất sớm ý ởng điều trị cũng đã được
ghi nhận từ đầu thế k 19 khi Shekelton báo cáo sự bít tắc ca lòng giả của động
mạch chủ c tách. Thuật ngữ phình tách đng mạch chủ được Laenec đưa ra tđầu
thế k 19 vẫn được sử dụng tới nay, tuy nhiên thuật ngữ này không chính xác do
phần lớn các trường hp bóc tách động mạch chủ không có túi phình.
Bóc tách động mạch ch cấp là thảm họa động mạch chủ thường gặp nhất vi tần suất
5 30 trưng hợp / 1 triệu n / năm. Tần suất của c tách động mạch chủ thay đổi
y thuộc các yếu tố nguy như cao huyết áp, tuổi, các tổn thương thành đng mạch
chủ.
Mặc dù đã nhiều tiến btrong chẩn đoán và điều trị song tách đng mạch chủ vẫn
một bệnh lý chết người với tỉlệ tử vong cao. Theo Meszaros và cộng sự 21% các
trường hp bóc tách động mạch chủ tvong trước khi nhập viện. Nếu không điều trị
22.7% tử vong trong 6 gi, 50% tử vong trong 24 giờ 68% tử vong trong 1 tuần.
Vi c tách động mạch chủ lên, tử vong liên quan tới v đng mạch ch y tràn
dịch màng ngoài tim, hở van động mạch chủ, tổn thương lỗ động mạch vành.
Nguyên nhân tử vong của c tách động mạch chủ xuống do tổn thưong đng mạch
tạng, động mạch chi dưới và vỡ động mạch chủ.
Theo nghiên cứu về bóc tách đng mạch chủ cấp tính quốc tế (International Registry
of Acute Aortic Dissection) tại 12 trung tâm lớn với 464 trường hợp t lệ tử vong
chung của bóc tách đng mạch chủ cấp 27.4%. Tỉ lệ tử vong của phẫu thuật 5thay
động mạch chủ lên 26%, tỉ lệ tử vong của bóc tách động mạch ch lên điều trị nội
khoa 58%. 41.6% các trường hợp c tách động mạch chủ lên do v, 13.9% tủ
vong do thiếu máu ruột. Tỉ lệ tử vong ca bó tách động mạch chủ xuống là 10.7%
PHÂN LOẠI CƠ CHẾ CHẤN THƯƠNG
Bóc tách động mạch chcấp khi chẩn đoán được xác định trong vòng 2 tuần từ khi
xuất hin triệu chứng. Nhng trường hp chẩn đoán sau 2 tuần tkhi xuất hiện triệu
chứng được xếp vào bóc tách động mạch chủ mạn tính.
Vgiải phẫu 2 bảng phân loại thường được xử dụng là phân loại của DeBakey
phân loại của Stanford.
Phân loại của DeBakey đưa ra từ m 1965 tới nay vẫn được áp dụng một cách rộng
rãi.
Type I: Bóc tách xuất pt từ động mạch chủ lên lan rng ra toàn bđộng mch
chủ ngực và bụng.
Tyoe II: Bóc tách xuất phát động mạch chủ n và khu trú động mạch chủ ngực
lên,
Type III: Bóc tách xuất phát từ đng mạch chủ xuống. Type IIIa khi chỉ khu trú tại
động mạch chngực xuống. Type IIIb khi lan tới động mạch chủ bụng.
Tiến sĩ Y học. Q. Trưởng khoa ngoại điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Thống nhất.
2
Phân loại của Stanford đưa ra năm 1970 dựa trên đoạn động mạch chủ bc tách.
Type A: Bóc tách động mạch chủ lên bao gồm Type I và II của DeBakey.
Type B:c tách động mạch chủ xuống bao gồm type IIIa và IIIb DeBakey.
DỊCH TỄ HỌC:
Tần suất bóc ch động mạch chủ cấp tính từ 2.9 3.5 / 100.000 dân / năm. Nam
thường bhơn nữ, tlệ nam/nữ là 5/1. Bóc tách động mạch ch type A thường thấy
độ tuổi 50 60, trong khi tuổi thường gặp của type B 60 70. Thường c tách
động mạch chủ hay xảy ra vào buổi ng từ 6 10 giơ. Mùa lạnh tần suất bóc tách
động mạch ch cao hơn. 70- 80 % các trường hợp bóc tách đng mạch ch cao
huyết áp.
c bệnh động mạch chủ như van động mạch chủ 2 lá, dãn gốc động mạch chủ,
hi chứng Turner, hi chứng Noonan, hi chứng Marfan, hi chứng Ehrlers Danlos
những nguyên nhân thường gp của bóc tách động mạch ch người dưới 40 tuổi.
50% các trường hợp c tách động mạch chủ cấp phụ nữ dơi 40 tuổi xảy ra trong
thai k.
GIẢI PHẪU BỆNH LÝ:
V lớp nội mạc áo giữa của động mạch chủ bằng chứng khởi phát của bóc tách
động mạch chủ. Máu len giữa các lớp của động mạch và c tách chúng tạo nên ng
gi động mạch. Với áp lựcdòng máu các lớp của động mạch sẽ tiếp tục bóc tách dc
theo động mạch và chúng có thể tiếp tục làm rách lớp nội mạc động mạch.
65% các trường hợp chỗ rách của lớp ni mạc xảy ra tại động mạch ch lê, 25% các
trường hợp xy ra đng mạch chủ xuống, 10% động mạch ch bụng 5 %
cung động mạch ch.
các băng chng thuyết phục cho thấy lớp nội mạc bị rách tại vị trí động mạch chủ
có độ chênh áp lực cao nht giữa k tâm thu và tâm trương, tại vị trí này nội mạc động
mạch blực dồn - bị rách. Ngaòi ra các yếu tố y yếu thành mạch cũng thúc
đẩy động mạch chủ bc tách.
BỆNH SINH CẢ RỐI LOẠN TƯỚI MÁU:
Trong bóc tách động mạch chủ các nhánh của động mạch ch bị rối loạn tưới máu do
một số cơ chế. Hiện tượng này ghi nhận ở 31% các trường hợp.
3
Khi động mạch ch bbóc tách
lòng giả sẽ ép lòng thật của động
mạch gây giảm tứoi máu,
ngoài ra một số trường hợp ng
tht bị tắc hoàn toàn .
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
c triệu chứng lâm sàng của
bóc tách đng mạch chủ thưng
liên quan tới rối loạn tưới máu.
Đau là triệu chứng thường gặp
nhất, trên 93% các trường hợp
đau ngực, trong đó 85% các
trường hp đau xuất hiện đột
ngột. Đa số các trường hp đau
lan ra sau ng, 90% các trứong
hp c tách động mạch chủ
type B đau vùng giữa 2
xương vai. c tách động mạch
ch type A thường đau lan lên
vai, cổ và góc hàm.
Ngất xu gặp 5 10 % các
trường hợp, khi dấu hiệu này
thường bệnh nhân bị chèn ép tim
hoặc tổn thương đng mạch thân
tay đầu.
Thiếu máu tủy sống y liệt hạ chi thường gặp trong bóc tách đng mạch chủ type B
vi tần suất 2 – 10%.
Huyết áp cao ghi nhận ở 70% các trường hợp bóc tách động ch type B và 25 – 35%
các trường hợp type A.
Mạch yếu ghi nhận ở 30 – 50% các trường hợp.Theo nghiên cứu IRAD 14.5% có mất
mạch tay đầu, 6% mất mạch cảnh T, 14.5% mất mạch dưới đòn T. 13% mất mạch đùi.
CHẨN ĐOÁN:
Tỉ lệ chẩn đoán đúng khi nhập viện khá thấp khoảng 15 43% c trường hợp khi
nhập viện. Chẩn đoán cần dựa trên các phương tiện hình nh học như X quang phổi
thẳng, CT scan ngc, cộng hưởng từ,
siêu âm tim.
X quang tim phổi thẳng: 60 – 90% các
trường hợp bóng đng mạch ch dãn
lớn. Vôi hóa cung đng mạch chủ hơn
1 cm rất có ý nghĩa. Tràn dịch màng
phi ng ghi nhận vi tlệ cao khoảng
87.6% trong nghiên cứu ca Hata
cộng sự.
4
X quang động mạch chủ cn quang: Đây tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bóc tách
động mạch chủ, tuy nhiên gn đây được thay thế bởi CT scan xoắn. X quang động
mạch chủ cản quang độ nhậy 86 88% và độ chuyên 75 94%.. ng giả của
động mạch được phát hiện trong 87% các trường hợp, 70% các trường hợp ghi
nhận lớp ni mạc bị c tách, X quang động mạch chủ phát hiện xị trí rách của ni
mạc trong 56%.
Siêu âm tim qua thành ngực qua thực quản: độ nhậy của siêu âm qua thành
ngực 35 80%, và độ chuyên 40 90%. Trong khi đnhy của siêu âm qua
thc quản là 98%, và độ chuyên là
63 – 96%.
Cộng hưởng từ: độ nhậy
độ chuyên từ 95 100%, MRIcó
th phát hiện chính xác vị trí rách
ni mạc ng như các tổn thương
của động mạch.
CT scan: Là phương pháp được
sdụng rộng i trong chẩn đoán
bóc tách động mạch ch với đ
nhậy 83 95%, và độ chuyên 87
100%. Trên CT scan 90% các
trường hợp có lòng giả lớn hơn
lòng thật.
ĐIỀU TRỊ:
Điều trị nội khoa: từ những m 1960 Palmer Wheat đã cổ động cho điều trị ni
khoa c tách động mạch chủ, hiện nay điều trị nội khoa phải được bắt đầu ngay khi
nghi ngờ bệnh nhân có bóc tách động mạch chủ.
Điều trị hạ huyết áp cần được áp dụng ngay trù khi bệnh nâhn tt huyết áp. Mục
tiêu của điều trị nội khoa là giúp bệnh nhân giảm đau và giảm bóc tách lan rộng.
c thuốc ức chế B nên cho bệnh nhân để duy trì mạch khoảng 60 – 80 lần / phút. Các
thuốc Propanolol, Labetalol, Esmolol có thể được sử dụng.
Điều trị ngoại khoa:
Chỉ định cho các trường hợp c tách động mạch chủ type A. tỉ lệ tử vong do phẫu
thuật từ 10 – 25%.
Mục đích của phẫu thuật cắt đoạn động mạch thương tổn thay thế vi ng ghép
nhân tạo.
Ngoài phẫu thuật, từ năm 1999 th thuật đặt ng gp nội mạch đã được áp dụng
trong điều trị bóc tách động mạch chủ type B.