
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân có ý tưởng và toan tự sát - GV. CK1. Nguyễn Thị Diễm Hương
lượt xem 1
download

Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân có ý tưởng và toan tự sát do GV. CK1. Nguyễn Thị Diễm Hương biên soạn gồm các nội dung: Dấu hiệu cảnh báo hoặc suy nghĩ tự sát; Các “phương thức” tự sát; Yếu tố nguy cơ dẫn đến hành vi tự sát; Bảng đánh giá nguy cơ tự sát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân có ý tưởng và toan tự sát - GV. CK1. Nguyễn Thị Diễm Hương
- CHĂM SÓC BỆNH NHÂN CÓ Ý TƯỞNG VÀ TOAN TỰ SÁT GV: CK1.NGUYỄN THỊ DIỄM HƯƠNG
- Đại cương (1) • Tự sát (tự tử, tự vẫn) là hành động của một người cố ý gây ra cái chết (hoặc thương tật vĩnh viễn) cho chính bản thân. • Tự sát là một phản ứng với các tình huống bi kịch cuộc sống căng thẳng.
- Đại cương (2) • Mỗi năm, trên thế giới ước tính số người tử vong do tự sát khoảng 1 triệu người. • Tuy nhiên, số người tự sát “nhưng không thành công” khoảng 10 -20 triệu người. • Tự sát đang là nguyên nhân đứng thứ 13 gây tử vong trên toàn thế giới. Riêng tại Hoa Kỳ, tự sát là nguyên nhân đứng 6 gây tử vong. • Tỷ lệ tự sát theo giới là 3 nam/1 nữ. • Tỷ lệ toan tự sát thì nữ/nam là 2:1
- Đại cương (3) • Theo các chuyên gia : nhóm người trẻ tuổi (< 35t ) tự sát trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại nhiều quốc gia. • Ở Việt Nam, tự sát là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong ở người trẻ tuổi (xếp sau nhóm nguyên nhân do tai nạn giao thông)
- Theo dòng lịch sử … Cuối Thế chiến II, hàng Các Samurai không ChamPa có tục lệ trăm người tự sát tại thị hoàn thành nhiệm vụ người vợ tự trấn Demmin, Đức. được chọn hình thức tự nguyện/bị ép buộc Các vụ tự tử xảy ra trong mổ bụng để chuộc tội phải thiêu chung cơn hoảng loạn cực độ cùng với chồng cho hành vi thất bại. của người dân.
- Dấu hiệu cảnh báo hoặc suy nghĩ tự sát (1) • Hay nói về tự sát, chẳng hạn như "Tôi sẽ giết bản thân mình," "Tôi ước gì tôi đã chết" hay "Tôi ước tôi đã không được sinh ra". • Giữ phương tiện để tự sát, chẳng hạn như một viên thuốc súng hoặc dự trữ. • Rút khỏi mọi liên hệ với xã hội và muốn ở lại một mình. • Có tính khí thất thường, như có tình cảm cao hứng 1ngày và tiếp theo lại vô cùng chán nản • Đang bận tâm nhiều với cái chết hoặc bạo lực
- Dấu hiệu cảnh báo hoặc suy nghĩ tự sát (2) • Cảm thấy bị mắc kẹt hoặc vô vọng về một tình huống. • Tăng cường sử dụng rượu hoặc ma túy. • Thay đổi thói quen bình thường, bao gồm cả ăn uống hay ngủ. • Làm nguy hiểm hoặc phá hủy những thứ tự, chẳng hạn như sử dụng thuốc hoặc lái xe bất cẩn.
- Dấu hiệu cảnh báo hoặc suy nghĩ tự sát (3) • Cho đi đồ dùng hoặc nhận được công việc theo thứ tự. • Nói lời tạm biệt với mọi người như thể họ sẽ không được nhìn thấy một lần nữa. • Cảnh báo dấu hiệu không phải luôn luôn rõ ràng, mặc dù, và chúng khác nhau từ người sang người. Một số người thực hiện ý định của họ rõ ràng, trong khi những người khác giữ bí mật những suy nghĩ tự sát và cảm xúc.
- Nguyên nhân • Do các nguyên nhân stress • Do các nguyên nhân về bệnh lý • Do các chất • Do một số nguyên nhân khác
- Do các nguyên nhân stress (1) • Những sự thay đổi đột ngột – Chuyển lớp, chuyển trường, chuyển chỗ ở, chuyển vị trí công tác tiềm ẩn những mối quan hệ mới – Việc mang thai hay mắc bệnh/phát hiện bệnh cũng là một trong số những nguyên nhân phát sinh tự sát. • Những mất mát: Mất người thân, mất tài sản.Gặp thua lỗ trong làm ăn/phá sản à tự sát để trốn tránh sự truy vấn của chủ nợ cũng như pháp luật.
- Do các nguyên nhân stress (2) • Mâu thuẫn trong các mối quan hệ: – Quan hệ vợ chồng, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình: ông bà- bố mẹ- con cháu. – Quan hệ thầy trò, quan hệ bạn bè. – Quan hệ với lãnh đạo, với đồng nghiệp – Quan hệ với người xung quanh (hàng xóm…) – Quan hệ tình yêu.
- Do các nguyên nhân stress (3) • Nhân cách yếu, những người nhút nhát, tự ti, có ngưỡng chịu đựng thấp với áp lực. ( ngưỡng cử sức chịu đựng mỗi người) • Trẻ em, người vị thành niên và người trẻ tuổi: nhóm này kinh nghiệm sống chưa nhiều, chưa đủ kinh nghiệm giải quyết các căng thẳng. Một số trường hợp có kết hợp với nghiện chất/ nghiện không chất (Game, cờ bạc) càng làm tăng nguy cơ tự sát. • Tình trạng phân biệt chủng tộc / phân biệt đối xử với phụ nữ/ phân biệt giàu nghèo/ kỳ thị người đồng tình/ kỳ thị người nhiễm HIV cũng làm tăng tỷ lệ tự sát ở những nhóm này
- Do các nguyên nhân về bệnh lý – Nhóm bệnh lý thực thể: bệnh nhân mắc bệnh mạn tính, bệnh hiểm nghèo hoặc nhóm bệnh nhân nghèo (như ung thư, tim mạch, tiểu đường ..) có tỷ lệ khá cao gặp những ý tưởng/ hành vi tự sát. – Nhóm các bệnh lý rối loạn tâm thần: Tâm thần phân liệt, trầm cảm, hung cảm, rối loạn cảm xúc lưỡng cực, động kinh, rối loạn lo âu, các rối loạn nhân cách… • Lưu ý: Bệnh nhân cũng như người chăm sóc đều có yếu tố nguy cơ ngang nhau trong việc xảy ra tự sát, cần có sự theo dõi và quan sát tỉ mỉ từ các nhân viên y tế để phòng ngừa.
- Nguyên nhân do các độc chất (1) • Rượu và ma túy( Heroin, thuốc lắc, Met- Amphetamine, cần sa …) và các thuốc ngủ. Những người nghiện những chất này có thể dẫn tới các triệu chứng của trầm cảm, đây là nguyên nhân gây tự sát. • Đặc biệt, những người sử dụng đập đá(Met- Amphetamine), thuốc lắc và nghiện rượu có thể xuất hiện những triệu chứng hoang tưởng, ảo giác và họ tự sát do bị hoang tưởng/ảo giác chi phối.
- Nguyên nhân do các độc chất (2) • Nghiện cờ bạc cũng là một yếu tố gây tự sát, điều này có thể lý giải theo 2 hướng: trầm cảm hoặc kiệt quệ khả năng tài chính (tìm cách trốn tránh). Tỷ lệ cao khi nghiện cờ bạc có kết hợp với nghiện một chất khác. • Nghiện Game Online hoặc các hình thức cá độ trực tuyến cũng có nét tương đồng với nghiện cờ bạc. Nghiện Game Online hiện đang chiếm tỷ lệ ngày càng cao các nguyên nhân gây tự sát ở người trẻ tuổi.
- Do một số nguyên nhân khác • Trí tuệ thấp (chậm phát triển tâm thần, Down ..) cũng có thể tự sát do tư duy không đủ để kiểm soát hành vi. • Sa sút trí tuệ người già, tai biến mạch não nhiều lần hoặc do chấn thương/ u não làm giảm chỉ số IQ, giảm trí nhớ có thể vô tình tự sát do họ quên ăn uống, hoặc không phân biệt được cái gì ăn được/ cái nào không. • Tự sát do nguyên nhân tôn giáo hoặc chiến tranh

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân có hậu môn nhân tạo
30 p |
489 |
71
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân viêm ruột thừa cấp
19 p |
538 |
43
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân tiền sản giật và sản giật
43 p |
273 |
34
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân hôn mê
32 p |
241 |
28
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân hàng ngày - ThS. Bùi Vũ Bình
64 p |
207 |
25
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân lơ xê mi cấp - Trần Phương Vinh
26 p |
334 |
23
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân thở máy
22 p |
232 |
17
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân hôn mê - TS.BS. Lê Thị Diễm Tuyết
32 p |
140 |
15
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân viêm tụy cấp - Tống Chí Thành
40 p |
52 |
10
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn
8 p |
62 |
9
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue nặng
41 p |
66 |
7
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân hôn mê (18 trang)
18 p |
28 |
5
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân teo thực quản
6 p |
64 |
4
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân sau gây mê tại hồi tỉnh - Th.BSCKII Nguyễn Nhựt Nam
38 p |
3 |
1
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân thở máy không xâm lấn - ThS.ĐD. Phạm Thị Thanh Tâm
19 p |
7 |
1
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não
28 p |
3 |
1
-
Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân có dẫn lưu màng phổi
26 p |
1 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
