Chăm sóc cơ xương với bác sỹ đa khoa: Đau khớp vai và khớp gối
́́ Giáo sư Y khoa,
C. Christopher Smith, MD, FACP Phó́ Trường Đại Học Y Harvard Trung tâm Y khoa Beth Israel Deaconess
Harvard Medical School
Thông tin về liên quan tài chính
C. Christopher Smith, MD
Không có liên quan về tài chính nào với bất kỳ đơn vị sản xuất, tiếp thị, bán hàng hay phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ y tế mà bệnh nhân tiêu thụ, sử dụng.
Harvard Medical School
Đau khớp vai và khớp gối
Nhận biết, chẩn đoán và điều trị những nguyên nhân thường gặp nhất của đau khớp vai và khớp gối khi thăm khám ban đầu
Phân biệt được các nguyên nhân thường gặp gây đau khớp vai và khớp gối
Harvard Medical School
Đau khớp vai và khớp gối
Giải phẫu
Lịch sử
Phân biệt các nguyên nhân theo tuổi, vị trí đau và các yếu tố bệnh sử khác
Điều trị ban đầu
Các nghiệm pháp thăm khám lâm sàng
Harvard Medical School
Đau khớp vai
Harvard Medical School
Bệnh nhân nữ 65 tuổi, tiền sử ĐTĐ týp 2 đến khám vì đau vai trái. Đau xuất hiện khoảng 3 tuần, vị trí đau ở phía trước và ngoài khớp vai và ngày càng tiến triển nặng hơn. Đau âm ỉ, liên tục và làm bệnh nhân mất ngủ về đêm. Bệnh nhân cũng thấy khó chịu khi chải đầu hoặc các động tác với lên cao như lấy quần áo trên giá do đau và yếu tay. Không có tiền sử chấn thương trước đó. Bệnh nhân làm việc trông coi cửa hàng.
Harvard Medical School
Giải phẫu khớp vai
UpToDate, 2006
Harvard Medical School
Harvard Medical School
Các cơ chóp xoay của vai
UpToDate, 2006
Harvard Medical School
Các nguyên nhân gây đau khớp vai
Mất vững khớp vai Hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai Các bệnh viêm hệ thống Đau do bệnh lý cơ quan lân cận: cơ hoành, vùng dưới cơ hoành, trong lồng ngực
Harvard Medical School
Viêm thoái hóa khớp cùng đòn Viêm quanh khớp vai Viêm gân nhị đầu Viêm đám rối thần kinh cánh tay Bệnh lý rễ thần kinh cột sống cổ Thoái hóa khớp vai
Nguyên nhân nào thường gặp nhất khi thăm khám ban đầu đau khớp vai không do chấn thương?
A. Viêm gân nhị đầu dài
B. Hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai
C. Viêm quanh khớp vai (thể đông cứng khớp vai)
D. Thoái hóa khớp vai
E. Thoái hóa khớp cùng đòn
Harvard Medical School
Nguyên nhân nào thường gặp nhất khi thăm khám ban đầu đau khớp vai không do chấn thương?
A. Viêm gân nhị đầu dài
B. Hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai
C. Viêm quanh khớp vai (thể đông cứng khớp vai)
D. Thoái hóa khớp vai
E. Thoái hóa khớp cùng đòn
Harvard Medical School
Các nguyên nhân gây đau khớp vai thường gặp khi thăm khám:
Hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai
> 70%
Viêm quanh khớp vai
12%
Viêm gân nhị đầu dài
4%
Thoái hóa khớp cùng vai đòn
7%
Nguyên nhân khác
7%
Smith, J Gen Intern Med, 1992
Harvard Medical School
Vậy hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai là gì?
Harvard Medical School
Hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai
UpToDate, 2006
Harvard Medical School
Bệnh sử điển hình của hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai
Gặp ở mọi lứa tuổi nhưng nguy cơ tăng cùng với tuổi
Đau tăng lên khi dạng và gấp khớp vai về phía trước
Đau phía trước hoặc phía ngoài khớp vai
Thường đau cả về đêm
Harvard Medical School
Liên quan giữa tuổi và các nguyên nhân đau vai
Người trẻ (< 30 y.o.)
• Trật hoặc mất vững khớp vai • Trật khớp cùng vai đòn • Chấn thương do quá tải của khớp vai
Trung niên (30-60 y.o.)
• Hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai • Viêm quanh khớp vai (nhất là ở bệnh nhân ĐTĐ) • Quá tải khớp vai do vận động như trên
Người già (> 60 y.o.)
• Hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai (rách không
do chấn thương)
• Viêm quanh khớp vai • Các bệnh lý toàn thân khác (nếu hai bên PMR, RA)
Harvard Medical School
Thăm khám lâm sàng
Nhìn
Sờ
Đánh giá biên độ vận động
Đau chủ động nhiều hơn thụ động gợi ý các tổn thương mô mềm Đau thụ động và chủ động như nhau, gợi ý tổn thương trong khớp
Đánh giá sức cơ và cảm giác
• Lưu ý đánh giá vận động chủ động và thụ động
Các nghiệm pháp thăm khám chuyên biệt
Harvard Medical School
Nghiệm pháp đánh giá hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai
Harvard Medical School
Test đổ lon
Nghiệm pháp đánh giá hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai
Harvard Medical School
Test Neer
Neer, Clin Orthop 1983
Điều trị
Vật lý trị liệu
• Mục tiêu cải thiện các chức năng và khả năng vận
động khớp
Giảm các hoạt động nguy cơ
• Cả hai đều tốt
• Hiệu quả lâu dài khác biệt không đáng kể
• Không tốt hơn khi phối hợp
NSAIDs hoặc tiêm khoang dưới mỏm cùng vai
Harvard Medical School
White, J Rheumatol 1986 Petri Arthritis Rheum 1987
Rách gân cơ trên gai
• Test “Drop-Arm” (cánh tay rơi)
dương tính
• Yếu cơ trên gai
• Yếu động tác xoay ngoài
• Dấu hiệu hẹp khoang dưới mỏm
cùng vai
• Bệnh nhân trên 60 tuổi
Murrell, Lancet 2001
Harvard Medical School
Chẩn đoán rách chóp xoay
Tuổi
* Yếu cơ trên gai, yếu động tác xoay ngoài, dấu hiệu hẹp khoang dưới mỏm cùng vai dương tính
# Dấu hiệu dương tính* Cả 3 2 dhiệu bất kỳ 2 dhiệu bất kỳ 1 dhiệu bất kỳ 1 dhiệu bất kỳ Không Mọi lứa tuổi > 60 < 60 > 70 < 40 Mọi lứa tuổi Khả năng có rách chóp xoay 98% 98% 64% 76% 12% 5%
Harvard Medical School
Murrell, Lancet 2001
Bệnh nhân nam 55 tuổi, có tiền sử ĐTĐ týp 1, THA, và trào ngược dạ dày-TQ đến khám vì đau phía ngoài vai trái tăng dần, đau nhiều về đêm từ 3 tháng. Bệnh nhân đau với hầu như tất cả các động tác. Đánh giá biên độ vận động thấy đau và hạn chế vận động ở hầu hết các động tác. Đau cả vận động chủ động và thụ động.
Harvard Medical School
Viêm quanh khớp vai hoặc đông cứng khớp vai
• Sự dày và co rút của bao khớp vai
• Đau đêm
• Khởi phát âm thầm
• Đau vùng cơ delta nhưng không có sưng đau khi
• Đau và hạn chế cả động tác chủ động và thụ động
sờ nắn
thoái hóa khớp
• Cần chụp khớp vai thẳng nghiêng để loại trừ
• Điều trị: Vật lý trị liệu
Harvard Medical School
Viêm quanh khớp vai hoặc đông cứng khớp vai • Hạn chế vận động là yếu tố nguy cơ quan trọng
nhất
• 10% bệnh nhân có hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai tiến triển thành đông cứng khớp vai do hạn chế vận động khớp
• Đái đường
• Các yếu tố nguy cơ khác:
• Suy tuyến giáp trạng
• Hoại tử vô khuẩn chỏm xương cánh tay
• Hội chứng đau vùng mạn tính
Harvard Medical School
• Điều trị: Vật lý trị liệu
Tóm tắt
Hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai là nguyên nhân thường gặp nhất trong đau khớp vai khi thăm khám ban đầu Thăm khám có hệ thống đóng vai trò quan trọng Biên độ vận động: đau khi dạng vai, gấp về phía trước, chủ động > thụ động Test đổ lon và Neer là test để khẳng định chẩn đoán Drop arm test xác định tình trạng rách gân hoàn toàn, đặc biệt ở bệnh nhân > 60 tuổi
Harvard Medical School
Tóm tắt
Viêm quanh khớp vai
• DM hoặc giảm vận động khớp vai
• Hạn chế vận động ở tất cả các động tác
• Đau cả động tác chủ động và thụ động
Harvard Medical School
Đau khớp gối
Harvard Medical School
Bệnh nhân nam 23 không có tiền sử chấn thương trước đó, đến khám vì chấn thương gối phải khi đá bóng 1 ngày trước. Bệnh nhân mô tả chấn thương do 1 cầu thủ khác ngã đè vào phía ngoài khớp gối phải của anh ta. Bệnh nhân vẫn tiếp tục đá bóng được nhưng hơi tập tễnh. Bệnh nhân không nghe thấy tiếng kêu bất thường hoặc sưng nề ngay lập tức. Không có lỏng gối hoặc kẹt khớp. Đau mặt trong của gối phải, ngay phía trên khe khớp. Thăm khám cho thấy sưng nề nhẹ nhưng không có tụ máu. Có đau ngay trên khe khớp khi sờ và đau với nghiệm pháp valgus stress nhưng không có lỏng khớp.
Harvard Medical School
Các nguyên nhân đau khớp gối
Đau cấp tính Chấn thương dây chằng
Đau mạn tính Thoái hóa khớp
bên trong, bên ngoài
Đau khớp bánh chè lồi cầu
Viêm khớp dạng thấp
Chấn thương dây chằng chéo trước, chéo sau
Bệnh lý u
Gãy xương Viêm túi thanh dịch Nhiễm trùng
•Chấn thương sụn
•Thoái hóa khớp
•Dây chằng chéo trước
Harvard Medical School
Giải phẫu
Calmbach, Am Fam Phys 2003 Harvard Medical School
Gối phải
Cơ chế chấn thương
Calmbach, Am Fam Phys 2003
Gối phải
Harvard Medical School
Thăm khám lâm sàng
Nhìn
• Dáng đi
• Trục chi
• Teo cơ tứ đầu đùi
• Bầm tím
• Biến dạng
Sờ nắn
Biên độ
Valgus Varus
Harvard Medical School
Varus
Thăm khám lâm sàng
Sờ nắn
• Lồi củ chầyBánh chè • Túi hoạt dịch • Khe khớp • Hố khoeo • Sưng nề trong và ngoài khớp
Dấu hiệu bập bềnh bánh chè Dấu hiệu Milking
Harvard Medical School
Calmbach, Am Fam Phys 2003
Harvard Medical School
Valgus Stress
Varus Stress
Harvard Medical School
Bệnh nhân nam 23 không có tiền sử chấn thương trước đó, đến khám vì chấn thương gối phải khi đá bóng 1 ngày trước đó. Bệnh nhân mô tả chấn thương do 1 cầu thủ khác ngã đè vào phía ngoài khớp gối phải của anh ta. Bệnh nhân vẫn tiếp tục đá bóng được nhưng hơi tập tễnh. Bệnh nhân không nghe thấy tiếng kêu bất thường hoặc sưng nề ngay lập tức. Không có lỏng gối hoặc kẹt khớp. Đau mặt trong của gối phải, ngay phía trên khe khớp. Thăm khám cho thấy sưng nề nhẹ nhưng không có tụ máu. Có đau ngay trên khe khớp khi sờ và đau với nghiệm pháp valgus stress nhưng không có lỏng khớp.
Harvard Medical School
Chấn thương dây chằng bên trong
Khớp bị “bong gân” Chấn thương trực tiếp vào bên đối diện vị trí đau (valgus stress) Nếu mức độ nhẹ, có thể tiếp tục hoạt động Phần lớn trường hợp liên quan đến đầu gần của dây chằng bên trong Đau với nghiệm pháp valgus stress Đây là nguyên nhân chủ yếu của chấn thương gối cấp tính khi thăm khám ban đầu (50%)
Harvard Medical School
Valgus Stress và chấn thương dây chằng bên trong
Chấn thương độ 1
Đau dọc dây chằng
• Lỏng gối <5mm nhưng điểm kết thúc nghiệm pháp chắc chắn Chấn thương độ 2
• Lỏng khi gấp gối 30°, không lỏng khi duỗi gối
• Điểm kết thúc nghiệm pháp vững
Chấn thương độ 3
Harvard Medical School
• Lỏng rõ rệt khi gối gấp 30°; lỏng khi duỗi gối • Điểm kết thúc không vững
Điều trị chấn thương dây chằng bên trong
Kê chân, chườm đá, băng ép, nghỉ ngơi và thuốc NSAIDs
Độ 1, 2 điều trị bảo tồn
Vật lý trị liệu để phục hồi biên độ vận động và sức cơ
Nẹp gối bảo vệ
• MRI
• Khám bác sỹ chuyên khoa CTCH
Độ 3 cũng có thể điều trị bảo tồn nhưng cần loại trừ tổn thương dây chằng khác bằng cách:
Harvard Medical School
Bệnh nhân nam 39 tuổi đến khám trên xe lăn do con trai 14 tuổi đẩy. Buổi sáng, khi chơi đá bóng với con trai, khi đang di chuyển, bệnh nhân dừng đột ngột và trụ trên chân phải để xoay thì gối bệnh nhân có vấn đề và bệnh nhân ngã xuống đất. Bệnh nhân nghe tiếng “pop” và đau và sưng nề gối ngay lập tức. Anh ta cần phải người trợ giúp để đứng lên và nhận thấy chân anh ta không vững.
Harvard Medical School
Chấn thương dây chằng chéo trước
Tiền sử bệnh nhân thường bị chấn thương ở tư thế duỗi gối quá mức, gối bị xoắn vặn, đặc biệt khi chân làm trụ và lực ép từ bên ngoài vào.
Spindler, NEJM 2008 Harvard Medical School
boston.com, accessed 9/08
Harvard Medical School
http://www.boston.com/sports/football/patriots/gallery/09_07_08_brady?pg=2
Chấn thương dây chằng chéo trước khớp gối
Tiền sử bệnh nhân thường bị chấn thương ở tư thế duỗi gối quá mức, gối bị xoắn vặn, đặc biệt khi chân làm trụ và lực ép từ bên ngoài vào.
Nghe tiếng kêu “Pop”
Không thể vận động tiếp được
Tràn dịch khớp gối nhanh
Cảm giác lỏng gối
Hay gặp hơn ở nữ giới
Spindler, NEJM 2008 Harvard Medical School
Dấu hiệu ngăn kéo trước
Harvard Medical School
Nghiệm pháp Lachman
Harvard Medical School
Harvard Medical School
Điều trị
Điều trị phụ thuộc mức độ nặng của chấn thương và nhu cầu vận
động của bệnh nhân.
Phần lớn các trường hợp có thể thực hiện các động tác vận động
trên đường thẳng, không phức tạp
Cân nhắc phẫu thuật khi bệnh nhân đứt dây chằng hoàn toàn và:
• <40 tuổi
• Nhu cầu vận động cao
• Tổn thương dây chằng kèm tổn thương sụn chêm hoặc các dây
chằng bên
• Đau, sưng nề hoặc lỏng gối tiến triển
• Có thể tham gia quá trình phục hồi chức năng(6-12 months)
Điều trị cấp cứu: cải thiện tràn máu tron gkhowps và biên độ vận
động
Nếu không điều trị, 50% tiến triển thành thoái hóa khớp
Harvard Medical School
Chấn thương sụn chêm
Phổ biến đặc biệt là bệnh nhân có tổn thương thoái hóa
Đau cấp và mạn tính
Englund, NEJM 2008
http://commons.wikimedia.org/wiki/File:Gray349.png
Cơ chế gối bị xoắn vặn khi trụ
Harvard Medical School
Chấn thương sụn chêm
Phổ biến (35% tất cả các ca)—đặc biệt ở bệnh nhân thoái khớp
(tới 80% các BN có thoái khớp)
• Ở BN thoái khớp ít khả năng có triệu chứng cơ học
Biểu hiện cả đau cấp và mạn tính
Cơ chế chấn thương do gối bị xoắn vặn khi chân trụ
Thường ban đầu bệnh nhân vẫn có thể tiếp tục hoạt
động
Kẹt gối, tiếng kêu là những triệu chứng chính-nhất là khi
rách phía trước dây chằng bên trong (rách “quai giỏ”)
Đau không liên tục, thường gặp ở động tác xoắn vặn gối
Tràn dịch gối muộn
Englund, NEJM 2008 Harvard Medical School
Chấn thương sụn chêm
Đau khe khớp
Test McMurray
Dáng đi như vịt
Test Lachman dương tính - khoảng 1/3 các trường hợp có tổn thương dây chằng chéo trước kèm theo
Poehling, Clin Sports Med 1990
Harvard Medical School
Harvard Medical School
Điều trị
Điều trị phụ thuộc vào mức độ của triệu chứng và tình trạng chức năng của bệnh nhân • Thuốc giảm viêm • Vật lý trị liệu-nâng cao thẳng chân để phục hồi lực • Tham khảo ý kiến bác sỹ chuyên khoa nếu đau và
hạn chế vận động kéo dài 2-4 tuần.
Harvard Medical School
Giá trị của thăm khám lâm sàng
Jackson, Ann Intern Med 2003 Scholten, J Fam Pract 2001 Solomon, JAMA 2001 Liu, J Bone Joint Surg 1995 Rose, Arthroscopy 1996
Đưa ra tần suất mắc trong phòng khám ban đầu; nếu thăm khám âm tính, khả năng tổn thương dây chằng và sụn chêm <1.5% Nếu thăm khám lâm sàng dương tính, khả năng chính xác là 50% MRI có độ nhậy cao hơn một chút nhưng độ đặc hiệu thấp hơn
Harvard Medical School
Các nguyên nhân gây đau khớp khác
• Gân chân ngỗng
Bệnh viêm khớp tinh thể Viêm khớp nhiễm khuẩn Viêm khớp do “thấp khớp” Viêm cân căng mạc đùi Hội chứng bánh chè lồi cầu Đau rễ L5-S1 Viêm túi thanh dịch • Trước bánh chè
Harvard Medical School
Tóm tắt
Có rất nhiều nguyên nhân gây đau cấp và mạn tính
Đau khớp gối tương đối thường gặp
Khai thác tiền sử chi tiết có thể cung cấp những thông tin giá trị để chẩn đoán
Thăm khám chi tiết, có hệ thống đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán nguyên nhân
Các BS Chăm sóc ban đầu/Nội khoa có thể chẩn đoán những nguyên nhân chính và điều trị chính xác
Harvard Medical School
Tài liệu tham khảo
Clinical Evaluation of the Knee—Review Article and
Teresa L. Schraeder, M.D., Richard M. Terek, M.D., and C. Christopher Smith,
M.D.
Video
New England Journal of Medicine 2010; 363:E5July 22, 2010
www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMvcm0803821