CHẢY MÁU TRONG 3 THÁNG CUỐI THỜI KỲ THAI NGHÉN và TRONG CHUYỂN DẠ
PGS. TS. Phạm Bá Nha
Mô c tiªu
1. Nêu được các nguyên nhân gây chảy máu trong 3 tháng cuối thời kỳ thai nghén và trong chuyển dạ.
2. Kể được các triệu chứng về rau tiền đạo, rau bong non, vỡ tử cung và triệu chứng của các nguyên nhân thường gặp trong chuyển dạ.
3. Đưa ra được hướng xử trí thích hợp cho từng
nguyên nhân.
CÁC BỆNH CHÍNH
RAU TIỀN ĐẠO RAU BONG NON VỠ TỬ CUNG CHẢY MÁU TRONG VÀ SAU ĐẺ.
RAU TIỀN ĐẠO
RAU TIỀN ĐẠO
cung, nó chặn phía trước cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ.
Rau tiền đạo là bánh rau bám ở đoạn dưới và cổ tử
Rau tiền đạo là một trong nhưng bệnh lý của bánh rau về vị trí bám. Nó gây chảy máu trong 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén, trong chuyển dạ và sau đẻ.
Rau tiền đạo có khả nng gây tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cho mẹ hoặc cho con, do chảy máu và đẻ non. Nếu rau tiền đạo được phát hiện sớm và xử trí tốt, chúng ta có thể hạn chế được tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cho mẹ và con. Ngày nay nhờ có siêu âm hinh ảnh, chúng ta có thể phát hiện sớm rau tiền đạo khi chưa có dấu hiệu chảy máu là một thuận lợi cho xử trí và chẩn đoán rau tiền đạo.
Ph©n lo ¹i
Phân loại theo giải phẫu - Rau tiền đạo bám thấp: một phần bánh rau bám lan xuống đoạn dưới của tử cung. Ta chỉ có thể chẩn đoán hồi cứu sau khi đẻ, khoảng cách ta đo từ mép bánh rau tới lỗ màng rau dưới 10 cm.
- Rau tiền đạo bám bên: Là một phần bánh rau bám thấp hơn nữa xuống đoạn dưới tử cung, ta chỉ có thể chẩn đoán xác định sau khi đẻ, mép bánh rau tới lỗ rách màng rau dưới 10 cm.
- Rau tiền đạo bám mép: Là mép bánh rau bám sát vào lỗ rách của màng rau. Loại này ta có thể chẩn đoán được trong lúc chuyển dạ, khi cổ tử cung mở hết, thăm dò trong có thể sờ thấy bờ bánh rau sát mép cổ tử cung.
- Rau tiền đạo trung tâm không hoàn toàn: Là khi chuyển dạ cổ tử cung mở, thăm
trong qua lỗ tử cung ta có thể thấy một phần bánh rau che lấp một phần lỗ tử cung và phần còn lại là màng ối, thai có khả năng đẻ được đường dưới.
- Rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn: Là khi chuyển dạ cổ tử cung mở, thăm trong qua lỗ tử cung ta có thể thấy bánh rau che lấp hoàn toàn lỗ trong cổ tử cung. Có nghĩa là bánh rau che kín hoàn toàn đường thai ra và không thể đẻ đường dưới được.
Phân loại rau tiền đạo theo lâm sàng - Loại rau tiền đạo chảy máu ít: gồm rau tiền đạo bám thấp, bám bên và bám mép và
có khả năng đẻ đường dưới nếu chảy máu ít.
- Loại rau tiền đạo chảy máu nhiều: gồm rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn và không hoàn toàn. Loại này không có khả năng đẻ đường dưới. Loại rau tiền đạo này rất nguy hiểm cho tính mạng mẹ và con.l
C¬ c hÕ c h¶y m¸u c ña rau tiÒn ®¹o
Do hình thành dần đoạn dưới 3 tháng cuối
Eo tử cung từ 0,5 cm giãn dần tới lúc chuyển dạ hình thành đoạn dưới thực sự là 10 cm, trong khi đó bánh rau không giãn được gây co kéo làm đứt mạch máu giữa tử cung và bánh rau gây chảy máu.
Do có cơn co tử cung ở 3 tháng cuối
Cơn co tử cung ở 3 tháng cuối là cơn co Hick, là cơn co sinh lý để hình thành đoạn dưới. Khi có cơn co mạnh không phải cơn co Hick cũng có thể gây bong rau một phần làm chảy máu. Vi vậy trong điều trị ta phải dùng thuốc giảm co khi có cơn co tử cung để cầm máu khi rau tiền đạo có hiện tuợng chảy máu.
Sự thầnh lập ối khi chuyển dạ
Khi thành lập đầu ối, ối phồng lên gây co kéo vào màng ối, màng ối rau tiền đạo lại dày nên không co giãn ra được gây co kéo mạnh vào bánh rau làm bong rau gây chảy máu. Vì vậy, trong rau tiền đạo bị chảy máu mà còn màng ối ta phải bấm ối để cầm máu.
Khi thai đi ngang qua bánh rau
Thai đi ngang qua bánh rau, thai có khả năng cọ sát vào bánh rau làm bong rau gây chảy máu nhưng không chảy ngay lúc đó mà chỉ chảy khi thai đi qua sẽ tạo ra sự chảy máu ồ ạt sau sổ thai.
Ng uyªn nh©n
Người ta chưa hiểu đầy đủ nguyên nhân gây rau tiền đạo. Nhưng nguời ta thấy tần suất rau tiền đạo tang lên ở người có tiền sử như: - Người trước đây đã bị rau tiền đạo (đã bị mổ lấy thai: rau tiền đạo) - Tiền sử đã mổ lấy thai. - Tiền sử đã mổ tử cung vì bất kỳ lý do nào như: u xơ tử cung, chửa
góc tử cung, mổ tạo hình tử cung...
- Tiền sử nạo thai, nạo sẩy, hút điều hoà kinh nguyệt. - Tiền sử đẻ có kiểm soát tử cung hay bóc rau nhân tạo. - Tiền sử đẻ nhiều lần. Nói chung nguyên nhân trên có thể làm tổn thương niêm mạc tử
cung ở vùng đáy dẫn tới sự hinh thành màng rụng và làm tổ ở vùng đáy tử cung không đầy đủ nên dễ gây dẫn đến rau tiền đạo
- Người mẹ hút thuốc lá nhiều dẫn đến tang mức nicotin và carbo- monocid trong máu. Nhưng chất này gây co thắt động mạch tử cung và thiếu oxy dẫn đến cường phát rau thai nhưng bánh rau lại rộng và mỏng hơn do hinh thành rau tiền đạo.
ChÈn ®o ¸n tro ng khi c ã thai
Triệu chứng cơ năng + Máu chảy tự nhiên bất ngờ: không thấy đau bụng. + Máu đỏ tươi có khi lẫn máu cục. + Lượng máu chảy ra nhiều, máu chảy ra một cách ồ ạt, rồi máu chảy ít dần và màu thẫm
lại.
+ Sau đó bệnh nhân thấy máu tự cầm lại được, dù có hay không dùng thuốc. + Sự chảy máu này sẽ tái phát lại nhiều lần. + Lượng máu lần sau sẽ chảy ra nhiều hơn lần trước. + Khoảng cách chảy máu lần sau ngắn hơn lần trước. + Thiếu máu như da xanh xao, gầy yếu, mệt mỏi phụ thuộc vào lượng máu chảy ra nhiều
hay ít.
Triệu chứng thực thể Mạch, huyết áp, nhịp thở có thể binh thường hay thay đổi tuỳ sự mất máu nhiều hay ít. - Nhin: Da, niêm mạc nhợt nhạt hay không lệ thuộc lượng máu mất nhiều hay ít. - Nhin tử cung có thể có hinh trứng (ngôi dọc) hay bè ngang (ngôi ngang). Dấu chứng này
không có giá trị chẩn đoán rau tiền đạo mà chỉ giúp ta nghĩ tới rau tiền đạo.
- Nắn ta có thể chẩn đoán được ngôi thai. Trong rau tiền đạo ta có thể gặp được những
ngôi thai bất thườngnhư: ngôi vai, ngôi mông hay ngôi đầu cao lỏng.
- Nghe tim thai ở rau tiền đạo không chảy máu thường biểu hiện bình thường. Tiếng tim thai chỉ thay đổi (suy thai) khi rau tiền đạo chảy máu nhiều. Nói chung khám ngoài không có dấu hiệu đặc hiệu cho rau tiền đạo
- TV: có thể chẩn đoán rau tiền đạo khi chuyển dạ không có dấu hiệu nào đặc thù, mà chỉ có
giá trị chẩn đoán phân biệt về chảy máu hoặc nghi ngờ.
+TV: Thường ta không thấy đặc biệt, người có kinh nghiệm có thể tìm thấy cảm giác đệm
của vùng rau tiền đạo bám, nhưng rất khó.
+Bằng mỏ vịt, bằng van âm đạo: có giá trị chẩn đoán phân biệt với các chảymáu tạo CTC.
CẬN LÂM SÀNG
hiện không sử dụng.
- Các phương pháp chụp X quang hay chụp phóng xạ
- Siêu âm chẩn đoán ta có thể thấy được vị trí chính xác của bánh rau nhưng với điều kiện bàng quang phải có đủ nước tiểu thì mới xác định được đúng vị trí của bánh rau, thậm trí ta có thể đo được khoảng cách từ mép bánh rau tới lỗ trong của cổ tử cung. Ngoài giá trị chẩn đoán rau tiền đạo, ta có thể xem được các thông số khác như: đo đường kính lưỡng đỉnh, đo chu vi bụng, đường kính bụng thai, xem hoạt động tim thai... Phương pháp này vừa chẩn đoán chính xác 80% vừa nhanh có khả năng chẩn đoán trước biểu hiện lâm sàng là chảy máu, đang được dùng rộng rãi ở khắp mọi nơi. Siêu âm có thể theo dõi sự di chuyển vị trí của bánh rau trong ba tháng cuối thai kỳ.
XỬ TRÍ RAU TIỀN ĐẠO KHI CÓ THAI VÀ TRƯỚC CHUYỂN DẠ
đã hết chảy máu. Không nên để bệnh nhân nằm ghép, không nằm chung với người nhà đặc biệt là chồng.
Chăm sóc điều dưỡng Bệnh nhân vào bệnh viện có cơ sở phẫu thuật theo dõi, điều trị dù máu đã ngừng chảy và dự phòng cho lần sau. Nằm bất động tại giường, hạn chế đi lại ở mức độ tối đa khi
Chế độ ăn uống: bệnh nhân cần ăn chế độ dinh dưỡng tốt để đảm bảo phát triển cân nặng của đứa trẻ vì rau tiền đạo thường đẻ non. Ăn chế độ chống táo bón vi bệnh nhân bị táo bón phải rặn dễ gây cơn co tử cung và gây chảy máu. Khuyên bệnh nhân ăn nhiều đạm, đường...
XỬ TRÍ RAU TIỀN ĐẠO KHI CÓ THAI VÀ TRƯỚC CHUYỂN DẠ
Chế độ thuốc Papaverin chlohydrat: Thuốc giảm cơn co tử cung thường dùng nhất ở nước ta, có loại tiêm, viên nén hàm lượng 0,04g. Ngày đầu thường tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp để có hiệu quả giảm cơn co tử cung ngay. Những ngày sau có thể tiêm hay uống. Liều thuốc dùng trong ngày có thể từ 0,04 g đến 0,32g. Liều thuốc nên rải đều ra trong ngày để có đủ nồng độ thuốc để ức chế cơn co tử cung. Progesteron: 25mg đến 50 mg/ngày, tiêm bắp sâu. Có thể dùng viên như
Nếu cơn co tử cung mạnh có thể kết hợp với các loại giảm co khác như: Spasfon
Utrogestan uống hay đặt âm đạo.
Aspirin: Là thuốc giảm đau hạ nhiệt nhưng cũng có tác dụng đối kháng với
hay Salbutamol.
protaglandin (chất gây cơn co tử cung) Thuốc này chỉ nên dùng cho những tuổi thai dưới 32 tuần, vì dùng thai cao tuổi hơn dễ tạo ra bệnh còn ống động mạch ở trẻ sơ sinh tuy tỷ lệ không nhiều. Nếu phải dùng phối hợp để giảm cơn co tử cung thì ta chỉ nên dùng từ 3-5 ngày. Kháng sinh nen dùng loại ò lactamin (Ampixilin, Penixilin...) vì nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới có khả năng tạo ra Prostaladin. Ngoài những thuốc trên ta có thể dùng thêm các thuốc nhuận tràng để chống táo
Với bệnh nhân thiếu máu nên cho uống thêm viên sắt hay Vitamin B12, nếu thiếu
bón uống như: Duphalac, Sorbitol...
máu nặng truyền máu tươi cùng loại với khối lượng ít mỗi lần 100-200ml.
XỬ TRÍ RAU TIỀN ĐẠO KHI CÓ THAI VÀ TRƯỚC CHUYỂN DẠ
Khi điều trị của rau tiền đạo có kết quả ta có thể giữ thai tới đủ tháng. Nên giữ bệnh nhân trong bệnh viện vì có khả năng chảy máu lại rất nguy hiểm cho tính mạng của bệnh nhân. Trong quá trình điều trị ta nên theo dõi sát sự phát triển cùng tình trạng của thai và bánh rau. Đặc biệt khi thai đủ từ 38 tuần trở lên, ta nên đánh giá tuổi thai, trọng lượng thai, xác định lại chẩn đoán rau tiền đạo thuộc loại nào để có biện pháp xử lý tiếp theo cho phù hợp.
Nếu là rau tiền đạo bám thấp, bám bên hay bám mép mà từ bánh rau đến lỗ trong cổ tử cung trên 20mm ta có thể chờ chuyển dạ đẻ tự nhiên.
trước khi chuyển dạ để tránh chảy máu khi chuyển dạ.
Nếu là rau tiền đạo trung tâm thì ta nên chủ động mổ lấy thai
Khi điều trị chảy máu của rau tiền đạo không có kết quả, thì ta phải chủ động mổ lấy thai để cầm máu cứu mẹ là chính bất kể tuổi thai. Nếu cứu được cả mẹ và con là điều mọi người mong muốn nhất.
ChÈn ®o ¸n rau tiÒn ®¹o
TriÖu c hø ng c ¬ n¨ng BÖnh nh©n ®· cã qu¸ tr×nh ch¶y m¸u trong 3 th¸ng cuèi thêi kú thai nghÐn Ra m¸u ©m ®¹o tù nhiªn, m¸u ®á t¬i lÉn côc, m¸u ra ngµy mét nhiÒu, bÖnh
nh©n lo sî vµ mÖt mái.
KÌm theo ra m¸u bÖnh nh©n thÊy bông ngµy cµng ®au, ®ã lµ dÊu hiÖu
®au bông do c¬n co tö cung khi chuyÓn d¹. §«i khi kh«ng cã dÊu hiÖu ®au bông hay ®au bông kh«ng râ rµng.
CHẨN ĐOÁN RAU TIỀN ĐẠO KHI CHUYỂN DẠ
TriÖu c hø ng thùc thÓ Toµn tr¹ng: da, niªm m¹c, m¹ch vµ huyÕt ¸p thay ®æi tuú theo sù mÊt m¸u Nh×n: vÎ mÆt cña s¶n phô xanh xao, hèt ho¶ng, lo l¾ng sî h·i ®«i khi thê ¬,
bÊt tØnh do mÊt m¸u.
Bông s¶n phô ta thÊy tö cung h×nh trøng hay h×nh bÌ ngang tuú ng«i thai,
c¬n co râ.
N¾n: cã thÓ thÊyng«i ®Çu cao láng hay ng«i bÊt thêng nh: ng«i ngang
hay ng«i m«ng...
Nghe: cã thÓ thÊy tiÕng tim thai biÓu hiÖn b×nh thêng hay thai suy lµ tuú
sè lîng mÊt m¸u nhiÒu hay Ýt cã ¶nh hëng tíi thai hay kh«ng.
B»ng má vÞt hay van ©m ®¹o: ®©y lµ ph¬ng ph¸p th¨m trong tèt, v×
chuyÓn d¹ lç tö cung më, më ©m ®¹o b»ng van ©m ®¹o ta cã thÓ thÊy ®©u lµ mµng èi, ®©u lµ rau. B»ng van ©m ®¹o nhÑ nhµng, chÝnh x¸c kh«ng g©y ch¶y m¸u, an toµn cho thai phô.
B»ng tay: khi cæ tö cung më, ta cã thÓ thÊy mµng èi... ChÈn ®o¸n rau tiÒn ®¹o b»ng tay qua lç tö cung ®· më dÔ g©y ch¶y m¸u nhiÒu khi th¨m kh¸m, ngêi ta khuyªn thËn träng v× dÔ g©y bong rau g©y ch¶y m¸u å ¹t, g©y nguy hiÓm tÝnh m¹ng thai phô.
CTC ®ang xo¸ (cha më) th¨m qua tói cïng ©m ®¹o t×m c¶m gi¸c ®Öm b¸nh
rau.
Xö trÝ rau tiÒn ®¹o khi c huyÓn d¹
Ng uy ª n t¾c xö trÝ rau tiÒn ®¹o Nguyªn t¾c xö trÝ rau tiÒn ®¹o: CÇm m¸u ®Ó cøu mÑ lµ chÝnh, nÕu cøu ®îc con th× cµng tèt v× thai cña rau tiÒn ®¹o thêng non th¸ng vµ mÊt m¸u nªn khã sèng. NÕu chÇn chõ v× non th¸ng ®Ó mÑ ch¶y m¸u nhiÒu cã thÓ dÉn ®Õn chÕt c¶ mÑ lÉn con. Lo ¹i rau tiÒn ®¹o b ¸m thÊp , b ¸m b ª n Khi b¾t ®Çu chuyÓn d¹ vµ ch¶y m¸u, ta ph¶i bÊm èi ®Ó cÇm m¸u. NÕu
NÕu kh«ng cÇm ®îc m¸u ta ph¶i mæ lÊy thai ®Ó cÇm m¸u. Lo ¹i rau tiÒn ®¹o b ¸m m Ðp Lo¹i nµy ta còng ph¶i bÊm èi ®Ó cÇm m¸u, nhng v× khi kh¸m ta sê thÊy
cÇm ®îc m¸u, ta chê cuéc chuyÓn d¹ tiÕn triÓn ®Ó ®Î ®êng díi nh b×nh thêng.
mÐp rau, v× vËy sÏ cã kü thuËt bÊm èi riªng. NÕu kh«ng cÇm ®îc m¸u ta ph¶i mæ lÊy thai ®Ó cÇm m¸u.
Lo ¹i rau tiÒn ®¹o trung t©m kh«ng ho µn to µn Ta vÉn ph¶i sö dông kü thuËt bÊm èi cña rau tiÒn ®¹o ®Ó cÇm m¸u t¹m
thêi, nhng sau ®ã ph¶i mæ lÊy thai, v× b¸nh rau cña rau tiÒn ®¹o lo¹i nµy che lÊp mét phÊn ®êng ra cña thai. Lo ¹i rau tiÒn ®¹o trung t©m ho µn to µn Ta chØ cã mét c¸ch mæ lÊy thai cµng sím cµng tèt ®Ó cÇm m¸u. Tríc khi
mæ ta nªn tiªm thuèc gi¶m co tö cung h¹n chÕ ch¶y m¸u
TiÕn triÓn
MÑ: BiÕn chøng chñ yÕu lµ ch¶y m¸u (147/207=71%) ®e do¹ tÝnh m¹ng mÑ vµ con. 83% ph¶i mæ lÊy thai ®Ó cÇm m¸u. 17% ph¶i c¾t tö cung míi cÇm ®îc m¸u. tû lÖ tö vong mÑ 3,23% (bÖnh viÖn Gialai-1997).
Co n: 52% con non th¸ng, nÆng díi 2500g, tû lÖ tö vong
chu s¶n tõ 8-12,2%.
Phßng bÖnh Nguy c¬ bÞ rau tiÒn ®¹o tang lªn ë nhngthai phô cã tiÒn
sö:
®¹o.
* Sinh con r¹ ®Î nhiÒu lÇn 79,3% c¸c trêng hîp rau tiÒn
2,9%.
* Con so ®· cã n¹o hót ®iÒu hoµ kinh nguyÖt chiÕm
viÖn cã c¬ së phÉu thuËt theo dâi ®iÒu trÞ, nhÊt lµ víi rau tiÒn ®¹o trung t©m vµ rau tiÒn ®¹o b¸n trung t©m.
* Cã sÑo mæ tö cung chiÕm 1,3 ®Õn 9,3 %. Khi ®· ph¸t hiÖn ra rau tiÒn ®¹o cÇn ph¶i vµo c¸c bÖnh
Rau bo ng no n
Rau bo ng no n
Đại cương Rau bong non là rau bám đúng vị trí bình
thường (ở thân và đáy tử cung), nhưng bị bong trước khi thai sổ ra ngoài. Đây là một cấp cứu sản khoa, xảy ra vào 3 tháng cuối của thời kỳ có thai và khi chuyển dạ, bệnh xảy ra đột ngột, diễn biến nặng dần đe doạ tính mạng thai nhi và thai phụ.
Ng uyªn Nh©n
Nguyên nhân sinh bệnh của rau bong non còn chưa được xác định chính xác, có nhiều yếu tố liên quan tới rau bong bất ngờ như: Bệnh mạch máu, cao huyết áp mạn, tang huyết áp do thai nghén, sang chấn vùng tử cung, nhưng bất thường ở tử cung... Người ta nhận thấy:
Rau bong non thường gặp ở con rạ, người nhiều tuổi hơn là con so, ít tuổi. Chấn thương có thể gây rau bong non, nhưng va đập mạnh vào vùng tử cung, chọc vào bánh rau khi chọc ối, ngoại xoay thai không đúng kỹ thuật hay đẩy vào đáy tử cung trước hay trong chuyển dạ.
Tinh trạng cao huyết áp mạn tính hay rối loạn cao huyết áp do thai, bệnh mạch máu thận là nhưng yếu tố thuận lợi gây rau bong non. Khoảng 60- 70% các trường hợp rau bong non xuất hiện trên nhưng thai phụ có các bệnh lý kể trên. Tuy nhiên vai trò của các bệnh này trong cơ chế bệnh sinh của rau bong non còn chưa rõ ràng vi rau bong non thường hay xảy ra ở người con dạ còn rối loạn cao huyết áp, hội chứng tiền sản giật, sản giật lại hay xảy ra ở người chửa con so.
Người ta còn nhận thấy vai trò của sự thiếu acid folic trong nhưng tháng
đầu thời kỳ có thai, hội chứng hạ huyết áp khi nằm ngửa, hút thuốc lá, lạm dụng cocain và ma tuý, thiếu sinh sợi huyết bẩm sinh, ối vỡ non kéo dài, rau bong non tái phát.
Gi¶i phÉu bÖnh lý
Đại thể Có cục máu sau rau
Khi bánh rau bị bong một phần sẽ gây chảy máu và hình thành cục máu sau rau, cục máu này to hay nhỏ phụ thuộc mức độ rau bong và mức độ chảy máu, cục máu thẫm màu chắc và dính.
Bánh rau
Cục máu sau rau bám chắc và làm mặt ngoại sản mạc của bánh rau bị lõm
xuống tương đương với khối tụmáu sau rau.
Tử cung
Bị xung huyết, bị chảy máu trong lớp cơ tạo thành mảng nhồi máu, bầm tím
mức độ lan rộng của nhưng vùng nhồi máu tuỳ thuộc vào thể nhẹ hay nặng của rau bong non. Trong thể nặng cả thành tử cung bị tím bầm, các sợi cơ bị bóc tách khỏi nhau và mất khả nang co bóp. Buồng trứng và các thể tạng khác Có thể bị chảy máu, nhồi máu nhất là trong rau bong non thể nặng (phong huyết phủ
tạng).
Vi thể Các mạch máu tại vùng rau bám bị xung huyết, vỡ ra tạo thành các vùng máu và
huyết khối ở nhưng tĩnh mạch nhỏ hơn ở vùng bánh rau. Trường hợp rau bong non thể nặng người ta thấy các sợi co tử cung ngập trong máu và thanh huyết, cơ tử cung và các mạch máu nhỏ bị xé rách, có nhiều ổ huyết khối.
TriÖu c hø ng
Triệu chứng cơ năng Dấu hiệu choáng nhẹ hoặc nặng, da xanh , niêm mạc nhợt, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp hạ. đau vùng bụng dưới, lúc đầu đau theo từng cơn, các cơn đau ngày càng nhiều hơn và sau đó thấy đau liên tục.
Ra máu âm đạo với các đặc điểm là máu không đông TSG ở nhưng mức độ khác nhau.
Triệu chứng thực thể Trương lực cơ bản của tử cung tăng lên, tử cung gần như co liên tục, khoảng cách giữa các cơn co tử cung gần như là rất ngắn, trong rau bong non thể nặng thì tử cung co cứng như gỗ.
Sờ nắn khó thấy các phần thai vì tử cung co cứng. Nghe tim thai thấy dấu hiệu suy thai (tim thai nhanh hoặc chậm). Tim thai có thể mất
trong thể nặng hoặc trung bình.
Thăm âm đạo thấy đầu ối căng, bấm ối có thể thấy nước ối lẫn máu. Dấu hiệu toàn thân đôi khi không phù hợp với số lượng máu chảy ra ngoài âm đạo.
Cận lâm sàng Có thể thấy Protein trong nước tiểu với mức độ rất cao. Siêu âm thấy hình ảnh khối huyết tụ khác biệt với bánh rau và cơ tử cung. Sinh sợi huyết giảm hoặc bằng 0. đông máu ảnh hưởng, chức năng gan thận có thể
bị ảnh hưởng.
C¸c thÓ l©m s µng
Thể ẩn Không có dấu hiệu LS, chẩn đoán sau sổ rau có khối huyết tụ sau rau, có
thể chẩn đoán khi siêu âm.
Thể nhẹ Triệu chứng không đầy đủ: TSG nhẹ, cuộc chuyển dạ diễn ra gần như bình
thường,có thể thấy cơn cotử cung hơi cường tính, không có dấu hiệu choáng, tim thai nhanh 160-170 lần/phút.
Thể trung bình Có TSG, chảy máu đen loãng qua đường âm đạo, có choáng nhẹ hoặc vừa, cơn đau bụng gần như liên tục, tử cung căng cứng, tim thai có thể thay đổi hoặc mất, khó nắn thấy các phần thai, nắn kỹ đáy tử cung thấy một chỗ mềm tương ứng với vùng bánh rau bám, có thể thấy chiều cao tử cung tăng lên do khối máu tụ tăng dần. Thăm âm đạo thấy đoạn dưới rất căng, cổ tử cung căng, ối căng phồng, nếu vỡ ối thì nước ối lẫn máu.
Xét nghiệm: Sinh sợi huyết giảm. Chẩn đoán phân biệt với: - Doạ vỡ và vỡ tử cung: do có choáng, đau bụng nhiều và ra máu âm đạo. - Rau tiền đạo: do có ra máu âm đạo và choáng. - Chuyển dạ thai chết lưu: do có ra máu đen âm đạo.
C¸c thÓ l©m s µng
Rau bong non thể nặng (Phong huyết tử cung rau - hội chứng Couvelaire)
TSG thể nặng hoặc trung bình. Choáng nặng. Tử cung co cứng như gỗ. Chảy máu âm đạo nhiều hoặc có dấu hiệu mất máu
mặc dù máu chảy ra âm đạo ít.
Có thể có triệu chứng chảy máu toàn thân, có thể có chảy máu ở các phủ tạng khác như phổi, dạ dày, thận, buồng trứng, ruột… chảy máu ở những chỗ tiêm, chảy máu âm đạo nhiều dù thai và rau đã ra ngoài.
Xét nghiệm: sinh sợi huyết giảm hoặc không có, tiểu
cầu giảm. FSP máu tăng, hồng cầu và hematocrit máu giảm.
TiÕn triÓn vµ biÕn c hø ng
Đây là một bệnh lý của hệ thống mao mạch, xảy ra đột ngột có thể tiến triển rất nhanh từ thể nhẹ thành thể nặng. - Thể ẩn: cuộc đẻ có thể diễn biến binh thường. - Thể nhẹ: nếu phát hiện và xử lý kịp thời sẽ tốt cho mẹ con. - Thể trung bình: Nếu chẩn đoán sớm và xử lý kịp thời sẽ ổn cho mẹ và có khả năng cứu được con khi cấp cứu tốt, mẹ có thể bị đờ tử cung và chảy máu do giảm sinh sợi huyết, cần theo dõi sát sao. - Thể nặng: Con chết 100%,mẹ choáng chảy máu có thể nguy hiểm đến tính mạng hoặc bị rối loạn đông máu.
Tiến triển
Biến chứng
Choáng chảy máu Rối loạn đông máu nặng nhất là tiêu sợi huyết Hoại tử các tạng khác do nhồi huyết và thiếu máu, nguy hiểm nhất là suy thận, suy đa phủ tạng.
Xö trÝ
Rau bong non là bệnh của hệ thống mao mạch, biểu hiện chủ yếu ở lớp xốp bánh rau, xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh. Do đó, yêu cầu phải xử lý kịp thời và đúng phương pháp.
Cần chẩn đoán xác định: Khi thai phụ có dấu hiệu chảy máu, hay đau
bụng đột ngột, phải đưa thai phụ vào bệnh viện có cơ sở chuyên khoa, khám cẩn thận và có hệ thống về nội khoa và sản khoa, cận lâm sàng. Siêu âm có khả năng nhận biết rau bong non với độ tin cậy cao dễ phân biệt với rau tiền đạo, và xác định được tuổi thai. Xác định độ nặng nhẹ của rau bong non, mức độ biến chứng, mức độ mất máu và tình trạng nạn nhân.
Xö trÝ
Đánh giá ban đầu và chuẩn bị điều trị: Xét nghiệm máu: Công thức máu, máu chảy, máu đông, hematocrit, nhóm máu và ure máu, sinh sợi huyết giảm, thời gian prothrombin kéo dài, FSP (fibrin split products) tang. Các xét nghiệm này 2-3 giờ làm lại một lần để đánh giá tiến triển của bệnh.
Trong khi chờ kết quả chính thức đầy đủ của phòng xét nghiệm nên làm nghiệm pháp co cục máu ở bên giường: lấy 5ml máu tĩnh mạch cho vào ống nghiệm đựng bên giường bệnh và theo dõi. Bình thường cục máu sẽ hình thành sau 6-9 phút; nếu không hay hình thành cục máu rồi tan trong vòng 30 phút đến 2 giờ là bệnh nhân đó có khả năng bị bệnh đông máu.
Chủ động đặt đường truyền tĩnh mạch đề phòng tiến triển nặng xẹp mạch, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để duy trì áp lực này khoảng 10 cm H2O.
Chuẩn bị đủ phương tiện và dịch thay thế máu với hai mục đích: ổn định lại tình trạng huyết động và điêù chỉnh rối loạn đông máu. Bao gồm: máu tươi toàn phần, tiểu cầu, sinh sợi huyết, huyết tương đông tươi, máu đông khô...
Monitoring sản khoa theo dõi tim thai, cơn co tử cung liên tục. Theo dõi lượng nước tiểu sao cho > 30ml/giờ và khả năng đáp ứng của bệnh nhân với khối lượng dịch truyền lớn, có khả năng gây phù nội tạng.
KÕ ho ¹c h ®iÒu trÞ
Rau bong non thể ẩn và thể nhẹ Nếu chẩn đoán được trước đẻ, nên chủ động mổ. Chẩn đoán được sau khi đẻ, dự phòng chống rối loạn đông máu. để bệnh nhân nằm yên, sưởi ấm, XN đông máu. Cho thuốc co tử cung và theo dõi chảy máu để xử lý kịp thời.
Rau bong non thể trung binh Sản khoa: ối còn nên bấm ối, thai sống nên mổ lấy thai. Sau khi lấy thai, tuỳ tổn thương ở tử cung mà bảo tồn hay cắt tử cung bán phần để cầm máu.
Nội khoa: Bồi phụ các chất thay thế máu: Khối hồng cầu, tiểu cầu, sinh sợi huyết, yếu tố đông máu. Bù đủ và nhanh chóng khối lượng máu đã bị mất để phục hồi tuần hoàn và dinh dưỡng các tạng như gan, thận, não...
lực và an thần.
Chống choáng: do mất thể tích máu, đau, giảm đau, trợ tim trợ
KÕ ho ¹c h ®iÒu trÞ
Rau bong non thể nặng Thái độ xử lý: khẩn trương, dùng các biện pháp kết hợp để cứu
mẹ.
thai chết.
Ngoại khoa: Mổ lấy thai cấp cứu và cắt tử cung bán phần dù
chảy máu.
Chảy máu nặng nên chủ động thắt động mạch hạ vị để hạn chế
truyền dịch phải thận trọng, dựa trên số đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, lượng hemoglobin và nước tiểu. điều chỉnh các thành phần đông máu bị thiếu. Nếu đã có ít máu cục lúc đẻ (mổ) cần đánh giá khối luợng máu cục sau rau chính xác để bù cẩn thận khối lượng máu tương đương. Tinh trạng bệnh lý này có thể hồi phục nếu được sự cham sóc thích hợp.
Nội khoa: bồi phụ đủ khối lượng máu, bằng máu tươi (<3h). Sau đẻ: Sau đẻ cần theo dõi huyết động, dùng lợi tiểu hay
Tiªn lîng
Rau bong non là bệnh lý sản khoa nguy hiểm
nhất cho cả mẹ và con, có khả năng tái phát. Tỷ lệ tử vong chu sản từ 30-60%, tỷ lệ tử vong của mẹ 1%, ở miền bắc chưa có tổng kết riêng về rau bong non, tỷ lệ tử vong do chảy máu chiếm từ 67-71% trong các tử vong mẹ. Nguyên nhân tử vong và mắc bệnh cho mẹ và con là do mức độ nặng của bệnh, lượng máu mất và thai non tháng, suy thai do thiếu Oxy. Nhưng nhìn chung tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rau bong non ở miền bắc có khả năng cải thiện do trình độ y tế ở nước ta đã được nâng cao nhiều hơn.
Phòng bệnh
Nguyên nhân sinh bệnh của rau bong non, hiện nay đã sáng tỏ một phần, ta nên khuyên chị em nữ khi có thai mà có các bệnh: Cao huyết áp mạn, tiền sản giật, tiền sử rau bong non, bệnh ưa chảy máu bẩm sinh, nghiện thuốc lá... phải dự phòng cẩn thận,
Nếu đã có con nên hạn chế sinh đẻ. Nếu chưa có con khi có thai cần được chăm sóc quản lý tốt, thực hiện khám thai theo định kỳ để có thể phát hiện sớm các bất thường của thai nghén để điều trị kịp thời.
Vì tö c ung
ĐẠI CƯƠNG
Vỡ tử cung là một trong nhưng tai biến nguy
hiểm nhất của thai nghén.
Hoa Kỳ nó là nguyên nhân của 5% các tử vong
mẹ.
Các nước đang phát triển, tỷ lệ thay đổi tuỳ điều kiện chăm sóc thai nghén của các nước, trung binh khoảng 1/2000 cuộc đẻ. Vỡ tử cung có thể xảy ra trong khi có thai và trong khi chuyển dạ.
Ng uyªn nh©n
BÊt t¬ng xøng gia thai - KC kh«ng ®îc xö lý ®óng. Ng«i thai bÊt thêng (vai, tr¸n, m«ng, mÆt). Thai to toµn bé hoÆc mét phÇn nh n·o óng thuû. Tö cung cã sÑo: SÑo mæ th©n, sÑo mæ ®o¹n díi
>1 lÇn...
C¸c khèi u tiÒn ®¹o lµm c¶n trë ®êng ra cña thai nh u x¬ tö cung ë vïng eo, u nang buång trøng trong d©y ch»ng réng, c¸c u nang buång trøng n»m ë tói cïng Douglas. C¸c khèi u kh¸c cña tiÓu khung nh u bµng quang, u sau phóc m¹c, u ®¹i trµng xÝch ma, u ë trùc trµng.
Sö dông thuèc t¨ng co kh«ng ®óng chØ ®Þnh vµ
liÒu lîng.
Tai biÕn cña mét sè thñ thuËt kh«ng ®óng chØ
®Þnh vµ kü thuËt.
C¸c tæ n th¬ng g i¶i phÉu bÖnh lý
Các tổn thương ở tử cung Vỡ tử cung hoàn toàn: Rách cả lớp cơ và phúc mạc, buồng tử cung thông với ổ bụng, nước ối, máu chảy ra âm đạo, ở hinh thái này thai và rau cùng chui vào ổ bụng. Vỡ tử cung hoàn toàn hay xảy ra ở tử cung có sẹo mổ cũ hoặc đến muộn.
Vỡ tử cung không hoàn toàn hay vỡ dưới phúc mạc: chỉ có lớp cơ bị vỡ, phúc mạc chưa bị rách nên máu không chảy vào ổ bụng mà chảy ra âm đạo, chỗ vỡ có cục máu tụ lại làm căng lá phúc mạc phủ tử cung đôi khi lan ra dây chằng rộng, thai và rau vẫn ở trong TC.
cung nếu tử cung không có sẹo cũ, vết rách thường nham nhở có khi làm đứt một bó mạch tử cung gây chảy máu nhiều.
Vết rách TC thường là ở vết sẹo cũ hoặc ở đoạn dưới tử
C¸c tæ n th¬ng g i¶i phÉu bÖnh lý
Các tổn thương phối hợp Có trưòng hợp rách đoạn dưới tử cung kèm theo
tổn thương bàng quang, niệu quản, đại tràng, đây là các trường hợp vỡ phức tạp, rấtnguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân đôi khi để lại di chứng rò bàng quang-âm đạo hoặc niệu quản-âm đạo.
Thai nhi Thường thai nhi bị chết nếu rau và thai đã nằm
ngoài tử cung (vào ổ bụng), vỡ dưới phúc mạc nếu mổ sớm có thể thai vẫn sống nhưng thường bị suy thai, cần phải hồi sức kịp thời.
Vì tö c ung tro ng khi c ã thai
Thường xảy ra trên sản phụ có tiền sử mổ ở tử cung, nhất là mổ thân tử cung, hiếm thấy ở tử cung nguyên vẹn.
Không có dấu hiệu báo trước mà tự nhiên thấy xuất hiện các dấu hiệu của vỡ tử cung như: tự nhiên đau bụng, có cảm giác muốn ngất, buồn nôn và nôn, có thể xuất hiện các dấu hiệu của choáng do chảy máu trong.
Khám, bụng trướng, gõ đục vùng thấp, tim thai âm tính, ấn tử cung đau, có thể sờ thấy các phần thai nhi ở ngay dưới da bụng, cạnh đó có một khối khác, đó là khối cuả tử cung.
Vì tö c ung tro ng c huyÓn d¹
Doạ vỡ tử cung
Dấu hiệu doạ vỡ chỉ thấy ở những tử cung nguyên
vẹn, những tử cung có sẹo mổ cũ thường có dấu hiệu này mà có thể bị vỡ luôn khi có chuyển dạ.
Cơn co tử cung mau, dồn dập, sản phụ đau gần như
liên tục.
Vòng Bandl kéo dài gần rốn Tử cung có hình quả bầu nậm Hai dây chằng tròn căng như hai sợi dây đàn.
Vì tö c ung tro ng c huyÓn d¹
Đang có dấu hiệu doạ vỡ, tự nhiên thấy đau nhói, sau đó thấy đỡ đau và xuất hiện dấu hiệu choáng, bệnh nhân mệt lả, da xanh, mạch nhanh, huyết áp lạ, mồ hôi, chân tay lạnh...
Khám bụng: Bụng chướng, gõ đục vùng thấp. Sờ thấy ngay phần thai dưới da bụng. Có khi thấy một khối khác bên cạnh khối thai. Tim thai âm tính. Nếu vỡ dưới phúc mạc thì ấn vào chỗ vỡ, bệnh nhân đau. Thăm âm đạo: Thấy ngôi cao lên, âm đạo ra máu đỏ. Đôi khi không có các dấu hiệu trên mà vỡ tử cung
được phát hiện bằng kiểm soát tử cung sau khi đã đẻ đường dưới.
ChÈn ®o ¸n ph©n biÖt
Doạ vỡ tử cung cần phân biệt Bàng quang đầy nước tiểu: khi đầu lọt vào tiểu khung sản phụ không đi tiểu được, bàng quang căng dễ nhầm với vòng Bandl nhưng cơn co tử cung vẫn phù hợp với độ mở cổ tử cung, thông bàng quang ra nhiều nước tiểu và sẽ mất vòng bandl.
Đầu chờm vệ: sờ nắn thấy đầu chờm lên khớp
vệ chứ không phải đoạn dưới kéo dài.
Tử cung có nhân xơ ở mặt trước, đoạn eo hoặc u nang buồng trứng ở phía trước. điều này có thể phát hiện khi làm siêu âm hay trong lúc khám thai.
ChÈn ®o ¸n ph©n biÖt
Vỡ tử cung cần phân biệt
Rau tiền đạo: không có dấu hiệu doạ vỡ, chảy
máu ra ngoài âm đạo là chủ yếu, cơn co tử cung không mau, mạnh, khám âm đạo sờ thấy rau.
Rong bong non: Có thể thấy nhiễm độc thai
nghén, máu chảy ra âm đạo là máu loãng không đông, có thể choáng nhưng huyết áp bình thường, tử cung co cứng.
Sau khi đẻ hoặc sau một số thủ thuật cần phân biệt với chảy máu do đờ tử cung, rách cổ tử cung, âm đạo , âm hộ, tầng sinh môn.
Xö trÝ: Doạ vỡ tử cung
Cho thuốc giảm co: Papaverin, Spasfon... Nếu đầu đã lọt thấp: cho đẻ bằng Forceps, sau đó kiểm soát tử cung, chú ý đến vùng eo tử cung. Nếu đầu chưa lọt phải mổ lấy thai, giảm co tốt
trước mổ.
XỬ TRÍ VỠ TỬ CUNG
chuẩn bị mổ.
Hồi sức chống choáng bằng máu hoặc các dịch thay thế máu,
Mổ càng sớm càng tốt, không nên quá vội vàng cũng không nên chờ để cố gắng làm cho bệnh nhân "đủ điều kiện phẫu thuật".
và rau ra.
Khi vào ổ bụng nếu đứa trẻ và rau ở trong ổ bụng thi lấy thai
nhiễm trùng ối thì có thể cắt bớt tổ chức dập nát rồi khâu bảo tồn tử cung.
Nếu vết rách ở tử cung nhỏ và sản phụ còn trẻ, chưa có
Nếu các điều kiện bảo tồn không cho phép hoặc không cần thiết tiến hành cắt tử cung bán phần ở dưới chỗ vỡ để cầm máu. Có tác giả cho rằng cắt tử cung hoàn toàn sẽ tốt hơn nhưng nguy hiểm và khó hơn cắt tử cung bán phấn. Tuỳ theo phẫu thuật viên mà quyết định.
XỬ TRÍ VỠ TỬ CUNG
người phụ có thể đè vào động mạch chủ ở phía trên chỗ chia đôi để hạn chế chảy máu giúp cho phẫu thuật viên xử lý nhanh hơn.
Nếu máu trong bụng nhiều mà động mạch tử cung bị đứt,
nhanh chóng lấy thai ra hi vọng có thể cứu sống được thai rồi tuỳ tổn thương mà quyết định tiếp.
Nếu vỡ tử cung dưới phúc mạc mở phúc mạc đoạn dưới,
Việc xử lý vỡ tử cung phải nhanh chóng dứt khoát, không có sự chờ đợi trong xử trí một sản phụ bị vỡ tử cung kể cả việc truyền máu "O" tạm thời trong khi tim được nhóm máu thích hợp.
Nếu vỡ tử cung ở xa nơi có điều kiện phẫu thuật có thể hồi sức và mời kíp phẫu thuật lưu động về khi tinh trạng bệnh nhân không cho phép di chuyển.
Sau khi mổ song phải theo dõi chặt chẽ xem còn máu chảy không, phải tiếp tục hồi sức, truyền máu cho kháng sinh liều cao phối hợp.
Dù phßng
về khung xương, các ngôi thế không thuận lợi để đẻ ở nơi có đủ điều kiện theo dõi xử lý kịp thời.
ĐK quản lý thai nghén tốt để sớm phát hiện các bất thường
Tất cả các thai phụ có tiền sử mổ ở thân tử cung, mổ đẻ từ 2 lần trở lên cần được quản lý, đánh giá cẩn thận sự trưởng thành của thai và nên mổ thai lấy thai từ tuần lễ thứ 38 trở đi. Chỉ định dùng thuốc tăng co thận trọng và phải theo dõi sát sao.
dưới tử cung đẻ đường âm đạo, phải thăm khám đánh giá kỹ lưỡng, theo dõi chặt chẽ cuộc chuyển dạ và tuyệt đối không được dùng thuốc tăng co.KSTC sau sổ rau.
Khi quyết định cho các sản phụ có vết sẹo ổ 1 lần ở đoạn
thai, chọc sọ... phải tuân thủ theo đúng chỉ định và kỹ thuật. Phải kiểm tra cổ tử cung và kiểm soát tử cung để sớm phát hiện vỡ tử cung.
Khi thực hiện các thủ thuật như ngoại xoay, nội xoay, cắt
CHẢY MÁU SAU ĐẺ
BỆNH LÝ THỜI KỲ SỔ RAU CHẤN THƯƠNG ĐƯỜNG SINH DỤC BỆNH LÝ RỐI LOẠN ĐÔNG CHẢY MÁU
BỆNH LÝ THỜI KỲ SỔ RAU
Sót rau Đờ tử cung Lộn tử cung Rau cài răng lược.
SÓT RAU Rau sót nhiều hoặc ít trong tử cung đều gây chảy máu. Rối loạn về co bóp tử cung
Đờ tử cung là nguyên nhân gây chảy máu sau đẻ thường gặp nhất. Ngược với đờ tử cung là tăng trương lực tử cung dưới dạng co thắt tử cung, tạo vòng thắt ở lỗ trong cổ tử cung hoặc ở sừng tử cung làm rau bị cầm tù trên vòng thắt.
Rau cài răng lược (rau bám chặt, rau bám vào cơ tử cung, rau xuyên cơ tử cung) loại này hiếm gặp, tỷ lệ 1/10.000 cuộc đẻ, chỉ xảy ra trong trường hợp bất thường của niêm mạc tử cung: sẹo cũ, dính, u xơ, giảm sản nội mạc, viêm nội mạc, dị dạng tử cung.
Bám bất thường của bánh rau
Rau bám đoạn dưới, trên vách tử cung dị dạng, trên vùng tử cung mỏng. Hoạt động tử cung ở vùng này ít hiệu quả để bong rau. Nguy cơ rau cài răng lược ở trên các chỗ bám này cũng cao hơn.
Bất thường về vị trí bánh rau
ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG
Chỉ định kiểm soát lòng tử cung trong trường hợp chảy máu do sót rau. Đối với trường hợp sau sổ thai một giờ rau không bong, nghiệm pháp bong rau âm tính, hoặc chảy máu nhiều phải bóc rau nhân tạo, nếu không kết quả thì mổ cắt tử cung bán phần.
Điều trị:
Lý tưởng nhất là phải dự phòng các trường hợp chảy máu sau đẻ: + Tôn trọng các nguyên tắc trong thời kỳ sổ rau. + Nếu xử trí tích cực giai đoạn 3 cần phải thực hiện đúng kỹ thuật + Kiểm tra kỹ bánh rau, trong trường hợp sót rau phải kiểm tra lòng tử cung.
Dự phòng
ĐỜ TỬ CUNG
1. Nguyên nhân: đờ tử cung có thể xaỷ ra ở những trường hợp sau - Sản phụ suy nhược, thiếu máu, tăng huyết áp, tiền sản giật... - Nhược cơ tử cung do chuyển dạ kéo dài. - Tử cung giãn quá mức do song thai, đa ối, thai to. - Tử cung mất trương lực sau khi đẻ quá nhanh. - Sót rau, màng rau trong buồng tử cung - Bất thường tử cung: u xơ, tử cung dị dạng. - Đờ tử cung do sử dụng thuốc: Sau gây mê bằng các thuốc mê họ
Halothane(fluothane) sử dụng Betamimetic, dùng ôxytôxin không liên tục sau khi sổ thai.
Trên lâm sàng có hai mức độ đờ tử cung: - Đờ tử cung còn phục hồi: là tình trạng cơ tử cung bị giảm trương lực nên tử cung co hồi kém, đặc biệt ở vùng rau bám; nhưng cơ tử cung còn đáp ứng với các kích thích cơ học và thuốc.
- Đờ tử cung không hồi phục: cơ tử cung không còn đáp ứng với các kích
thích trên.
2. Triệu chứng và chẩn đoán - Chảy máu: chảy máu ngay sau sổ rau là triệu chứng phổ biến nhất. Máu
có thể chảy liên tục hoặc khi ấn vào đáy tử cung máu sẽ chảy ồ ạt ra ngoài.
- Tử cung nhão, mềm do co hồi kém hoặc không co hồi, không có khối an
toàn mặc dầu rau đã sổ.
Xử trí
Phải xử trí khẩn trương, tiến hành song song cầm máu và hồi sức. - Dùng mọi biện pháp cơ học để cầm máu: xoa tử cung qua thành bụng, chẹn
- Thông tiểu để làm rỗng bàng quang. - Làm sạch lòng tử cung: Lấy hết rau sót, lấy hết máu cục. - Tiêm 5-10 đơn vị ôxytôxin tiêm bắp hoặc tiêm vào cơ tử cung, nếu tử cung vẫn không co thì tiêm bắp Ergometrine 0,2mg(cũng có thể truyền tĩnh mạch để có tác dụng nhanh hơn )
- Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch ôxytôxin 5-10 đơn vị trong 500 ml glucoza 5% - Truyền dịch chống choáng - Trong 2 giờ đầu mỗi 15 phút xoa đáy tử cung một lần, kéo dài trong 2 phút cho
động mạch chủ bụng, ép tử cung bằng hai tay.
- Duratocin 100mcg tiêm tĩnh mạch 1-2 ống. Tuy nhiên nếu sau khi xoa bóp tử cung, tiêm ôxytôxin hoặc Ergometrin nhưng máu tiếp tục chảy và mỗi khi ngừng xoa tử cung lại nhão, phải nghĩ đến đờ tử cung không hồi phục, lập tức chỉ định can thiệp phẫu thuật (buộc hai động mạch tử cung, cắt tử cung bán phần...).
- Tuyến xã: không cầm máu được thì mời tuyến trên hoặc chuyển tuyến. - Tuyến huyện: Xử trí như trên, không cầm máu được mổ cắt tử cung bán phần.
đến khi có cảm giác tử cung co cứng thành khối dưới tay.
Dự phòng
Trong trường hợp chuyển dạ kéo dài hoặc tử cung bị giãn quá mức do thai to, đa ối, các trường hợp con rạ đẻ nhiều lần nên:
- Theo dõi cuộc đẻ bằng biểu đồ chuyển dạ - Tiêm bắp 10 đơn vị ôxytôxin khi vai trước sổ hoặc ngay sau sổ thai nhưng phải chắc chắn rằng không còn thai thứ 2.
nhẹ dây rốn có kiểm soát và xoa tử cung.
- Xử trí tích cực giai đoạn III bao gồm: tiêm ôxytôxin, kéo
- Misoprostol 200 mcg x 2 viên đặt trực tràng sau sổ rau. - Tiêm Duratocin (nếu có thể).
LỘN TỬ CUNG
rốn, đẩy đáy tử cung khi sổ rau. Triệu chứng thường gặp là đau dữ dội, chảy máu nhiều, choáng, mót rặn. Mót rặn chỉ gặp trong hai trường hợp sau đẻ, đó là khối máu tụ âm đạo, tiểu khung hoặc lộn tử cung.
Là biến chứng hiếm gặp, do các nguyên nhân: keó dây
Khám bụng: Tuỳ theo mức độ có thể thấy lõm ở đáy tử cung, hoặc không sờ thấy tử cung trên vệ. Khám âm đạo thấy khối tử cung trong âm đạo, mềm, đau, có thể co bóp, có vòng thắt tử cung trên khối đó.
Xử trí: Giảm đau cho người bệnh. Nếu chẩn đoán sớm có thể đẩy tử cung trở lại, sau đó tiêm ôxytôxin và phải giữ tay trong lòng tử cung để kiểm soát sự co bóp của tử cung, nếu thất bại phải mổ cắt tử cung.
RAU CÀI RĂNG LƯỢC
1. Đại cương: Ở người có tiền sử đẻ nhiều lần, nạo thai nhiều lần, viêm niêm mạc tử cung; chất lượng niêm mạc tử cung không còn tốt nên các gai rau bám trực tiếp vào cơ tử cung (không có lớp xốp của ngoại sản mạc), có khi gai rau xuyên sâu vào chiều dày lớp cơ tử cung. Có thể chỉ một phần bánh rau bám vào lớp cơ hay toàn bộ bánh rau bám vào lớp cơ, người ta phân rau cài răng lược thành các loại sau:
Rau cài răng lược toàn phần: Toàn bộ bánh rau bám vào lớp cơ tử
cung do đó không bong ra được và không chảy máu.
Rau cài răng lược bán phần: chỉ một phần bánh rau bám sâu vào cơ tử cung do đó bánh rau có thể bong một phần, gây chảy máu. Lượng máu chảy tùy thuộc vào vào tình trạng co của lớp cơ tử cung và mức độ bong rau. Có 3 mức độ cài của gai rau: + Rau bám chặt. + Rau bám xuyên cơ tử cung. + Rau xuyên thủng cơ tử cung, có thể bám vào các tạng lân cận.
RAU CÀI RĂNG LƯỢC
2. Triệu chứng lâm sàng Nếu rau cài răng lược toàn phần thì sau sổ thai một giờ
rau vẫn không bong, tuy không chảy máu.
không kết quả hay chỉ bóc được một phần và máu chảy nhiều.
Nếu rau cài răng lược bán phần thì sau khi thai sổ, rau vẫn không bong hết nên không sổ được, chảy máu nhiều hay ít tùy theo diện rau đã bong rộng hay hẹp. Chỉ có thể chẩn đoán chắc chắn dựa vào thử bóc rau
Trường hợp này bánh rau đã bong nhưng không sổ tự nhiên được vì bị mắc kẹt trong tử cung do vòng thắt của lớp cơ đan. Đặc biệt bánh rau dễ bị mắc kẹt trong trường hợp tử cung hai sừng, khi ấy chỉ cần cho tay vào buồng tử cung sẽ lấy được rau ra vì bánh rau đã bong hoàn toàn.
Cần chú ý phân biệt với rau mắc kẹt (rau bị cầm tù):
RAU CÀI RĂNG LƯỢC
3. Xử trí Nếu máu chảy trong thời kỳ sổ rau hoặc trên một giờ
rau không bong thì bóc rau nhân tạo, kiểm soát tử cung. Nếu bóc rau không được do rau bám xuyên vào cơ tử cung, phải mổ cắt tử cung bán phần, hồi sức, truyền dịch, truyền máu trong và sau mổ.
bóc không được thì cắt tử cung bán phần.
Trường hợp rau tiền đạo cài răng lược phải cắt tử cung bán phần thấp hoặc cắt tử cung hoàn toàn để cầm máu. Tuyến xã: Nếu chảy máu khi rau chưa bong thì bóc rau nhân tạo, kiểm soát tử cung và dùng ôxytôxin. Nếu rau không bong và không chảy máu thì chuyển tuyến trên. Tuyến huyện: Bóc rau nhân tạo, kiểm soát tử cung, nếu
CHẤN THƯƠNG ĐƯỜNG SINH DỤC
VỠ TỬ CUNG RÁCH ÂM HỘ, ÂM ĐẠO, TSM RÁCH CỔ TỬ CUNG.
Rách âm hộ, âm đạo, TSM
1 Nguyên nhân - Về phía mẹ: Tầng sinh môn rắn ở người sinh con so lớn tuổi, nhiễm
khuẩn, phù nề và có sẹo cũ ở tầng sinh môn
- Về phía thai: thai to, thai sổ kiểu chẩm cùng, sổ đầu hậu trong ngôi
ngược
- Do thủ thuật: đẻ hỗ trợ bằng forceps, giác hút, do kỹ thuật đỡ đẻ...
2.Chẩn đoán Sau khi sổ thai thấy máu vẫn chảy ra, có thể nhìn thấy ngay máu chảy từ vết rách hay vết cắt tầng sinh môn, cần kiểm tra kỹ chỗ rách để xác định mức độ rách tầng sinh môn: - Độ I: Rách da và niêm mạc âm đạo - Độ II: Rách da, niêm mạc âm đạo và một phần cơ của tầng sinh môn
(thường là cơ hành hang)
- Độ III: Rách cơ tầng sinh môn tới tận nút thớ trung tâm - Độ IV: Rách qua nút thớ trung tâm tới tận phên trực tràng âm đạo, làm
âm đạo thông với trực tràng
Rách âm hộ, âm đạo, TSM
3. Xử trí - Gây tê tại chỗ hoặc sử dụng các thuốc giảm đau - Khâu phục hồi sau khi sổ rau và biết chắc là tử cung
không còn sót rau
- Khâu từ trong ra ngoài, từ lớp sâu đến nông, khâu mũi rời, các mũi cách rau 0,5 cm. Mũi khâu đầu tiên của lớp niêm mạc phải trên đỉnh vết rách 0,5-1cm.
khâu Vicryl 1-0 hoặc 2-0. Lớp da ở ngoài bằng chỉ vicryl 2- 0; Không để khoảng trống giữa 2 lớp, không để lệch hoặc chồng mép. Riêng đối với rách tầng sinh môn độ IV, vì phẫu thuật phức tạp, vết rách khó liền do sản dịch và nước tiểu gây nhiễm khuẩn tại chỗ, chỉ nên khâu phục hồi sau khi hết thời kỳ hậu sản. Hiện nay nếu có điều kiện phẫu thuật tốt, tổn thương mới và chưa nhiễm khuẩn có thể kết hợp mổ tạo hình phục hội ngay tầng sinh môn.
- Khâu 3 lớp: lớp niêm mạc khâu chỉ vicryl 2-0. Lớp cơ
Rách âm hộ, âm đạo, TSM
4. Chăm sóc
- Giữ vết khâu luôn sạch: phải rửa âm hộ ngày 2-3 lần
nhất là sau đại tiện, tiểu tiện.
- Giữ vết khâu khô: Sau khi rửa phải thấm khô. - Chế độ ăn: ăn nhẹ, tránh táo bón. - Nếu vết khâu phù nề hay có nguy cơ nhiễm trùng
cần chú ý loại kháng sinh, liều lượng và đường dung.
5. Dự phòng
- Hướng dẫn cho sản phụ cách rặn đẻ - Giữ tầng sinh môn đúng phương pháp khi sổ thai - Đỡ đẻ đúng kỹ thuật. - Cắt tầng sinh môn khi có chỉ định.
Rách cổ tử cung
1. Nguyên nhân Tất cả các trường hợp chảy máu ngay sau đẻ, phải kiểm tra cổ tử cung.
Tần suất có thể gặp 11% ở con so, 4% ở con rạ. Rách thường ở hai vị trí 3- 9 giờ, có thể kéo lên đến vòm âm đạo, đôi khi rách cổ tử cung lên đến đoạn dưới. Rách cổ tử cung có thể gặp khi sổ thai mà cổ tử cung chưa mở hết, đẻ bằng thủ thuật, đẻ nhanh, cổ tử cung xơ chai…
2. Chẩn đoán Sau khi sổ thai hoặc rau máu ra nhiều màu đỏ tươi, kiểm tra cổ tử cung
thấy có chỗ rách nham nhở hoặc không liên tục, đang chảy máu (lưu ý vị trí 3 giờ và 9 giờ).
Rách nông: Đỉnh vết rách ở dưới chỗ bám âm đạo - cổ tử cung Rách sâu: Đỉnh vết rách ở trên chỗ bám âm đạo - cổ tử cung, phải kiểm tra kỹ xem có vỡ tử cung, rách bàng quang hoặc tổn thương trực tràng
3. Xử trí Đánh giá cẩn thận tổn thương, phải thấy rõ đỉnh vết rách, khâu phục hồi
vết rách bằng các mũi rời. Trường hợp rách trên âm đạo, nếu ngoài phúc mạc có thể khâu đường dưới, nếu trong phúc mạc đôi khi phải phẫu thuật.
BỆNH LÝ RỐI LOẠN ĐÔNG CHẢY MÁU
1. Nguyên nhân Chảy máu do bệnh lý rối loạn đông máu thường nặng, có thể gặp trong các bệnh lý sản khoa như rau bong non, thai chết trong tử cung, nhiễm trùng tử cung, tắc mạch nước ối, hoặc một số bệnh lý nội khoa khác như viêm gan siêu vi cấp, xuất huyết giảm tiểu cầu,…
2. Các yếu tố chẩn đoán sinh học Tăng thời gian Quick Tăng thời gian hoạt hoá cephaline Giảm số lượng tiểu cầu Giảm fibrinogen. Giảm tỷ lệ của các yếu tố II, V, giảm Antithrombin III, tăng các sản phẩm thoái hoá
fibrin(PDF)
Heparin ít sử dụng trong chảy máu sản khoa. Sau khi điều chỉnh các yếu tố đông máu và ngừng chảy máu, nên dự phòng tắc
3. Điều trị Điều trị: bổ sung các yếu tố thiếu: truyền máu tươi, Plasma tươi, cung cấp các yếu tố đông máu. Fibrinogen cô đặc được chỉ định trong trường hợp giảm Fibrinogen nặng.
Phẫu thuật cắt tử cung bán phần kèm buộc động mạch hạ vị trong một số trường
mạch do huyết khối bằng Calciparin trong 21 ngày.
hợp có chỉ định.
ĐỀ PHÒNG CHẢY MÁU SAU ĐẺ
thường và phải xử trí thích hợp
Sử dụng biểu đồ chuyển dạ để phát hiện chuyển dạ bất
thương
Sử dụng thuốc tăng và giảm co đúng chỉ đinh, liều lượng Đỡ đẻ đúng kỹ thuật Kiểm tra rau và màng rau tránh để sót rau, sót màng Sau sinh phải kiểm tra ống đẻ để phát hiện các tổn
Tư vấn và vận động thực hiện sinh đẻ có kế hoạch