Chính sách mới năm 2013 Doanh nghiệp cần quan tâm
NỘI DUNG
Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. Luật này có hiệu lực thi hành từ 1/7/2013.
Thông tư 45 /2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Thay thế Thông tư 203/2009TT-BTC ngày 20/10/2009. Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2013.
NỘI DUNG
Thông tư 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT . Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013.
Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013.
PHẦN THỨ NHẤT
Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013.
NHỮNG ĐIỂM SỬA ĐỔI THUẾ TNCN
Điều 1 : Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNCN.
1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định TN chịu thuế
từ tiền lương, tiền công :
Tại điểm b, khoản 2 Điều 3, thay cụm từ trợ cấp giải quyết
tệ nạn xã hội bằng cụm từ trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội
và bổ sung thêm nội dung : các khoản phụ cấp, trợ cấp khác
không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định Chính
phủ.
NHỮNG ĐIỂM SỬA ĐỔI THUẾ TNCN
2. Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS :
Tại điểm d khoản 5 Điều 3 thay các khoản thu nhập khác
nhận được từ chuyển nhượng bất động sản = các khoản
thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản
3.Thu nhập được miễn thuế
dưới mọi hình thức.
Tại khoản 10 Điều 4 :
Trước ghi : tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi ;
Nay bổ sung: tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng .
NHỮNG ĐIỂM SỬA ĐỔI THUẾ TNCN
4. Kỳ tính thuế đối với chứng khoán Tại điểm c khoản 1 Điều 7 :
Trước : kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc
Nay : kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
NHỮNG ĐIỂM SỬA ĐỔI THUẾ TNCN
5. Giảm trừ gia cảnh
Bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau :
Trước : Giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế là 4 triệu
đồng/ tháng, cho người phụ thuộc 1,6 triệu đồng/ tháng .
Nay : Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/ tháng( 108 triệu đồng/ năm). Với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/ tháng . Bổ sung : Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng ( CPI) biếnđộng trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính Phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động giá
NHỮNG ĐIỂM SỬA ĐỔI THUẾ TNCN
6. Thu nhập tính thuế
cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
Khoản 1 Điều 21 : Bổ sung thêm khoản được trừ là quỹ hưu trí tự nguyện Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 & điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp như : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
NHỮNG ĐIỂM SỬA ĐỔI THUẾ TNCN
7. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ nộp thuế, quyết toán thuế.
Điều 24 thay thế bổ sung việc quyết toán thuế của các cá nhân đối với các loại thu nhập chịu thuế = theo quy định của pháp luật:
1. Trách nhiệm kê khai, Khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế
được quy định như sau :
a.Tổ chức, cá nhân trả TN có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào NSNN và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
b. Cá nhân có TN chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế
vào NSNN và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật .
NHỮNG ĐIỂM SỬA ĐỔI THUẾ TNCN
2.Tổ chức, cá nhân trả TN có trách nhiệm cung
cấp thông tin về TN và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.
3.Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại TN quy định tại điểm a khoản 1 điều này và việc quyết toán thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
PHẦN THỨ HAI
NHỮNG ĐiỂM MỚI CỦA
Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày
25/4/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2013 và áp dụng từ năm tài chính năm 2013.
CHƯƠNG II : QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH • Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định
điểm1. mới :
- Nếu thỏa mãm đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định :
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc
sử dụng tài sản đó ;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên ; c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và
có giá trị từ 30.000.000 đồng ( Ba mươi triệu đồng ) trở lên.
CHƯƠNG II : QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
• Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định
điểm 4 . Mới :
Đối với các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước theo quy định tại các nghị định của chính phủ đã ban hành trước nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có giá trị lợi thế kinh doanh được tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo phương pháp tài sản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định thì thực hiện phân bổ gía trị lợi thế kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 138/2012/TT-BTC ngày 20/8/2012 của Bộ tài chính hướng dẫn phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước.
CHƯƠNG II : QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
• Điều 4 . Xác định nguyên giá của tài sản cố định
Điểm 2 . mới :
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình Tiết đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất : -TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm :
+ quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp ( bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn ).
+ quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật
đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
CHƯƠNG II : QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng ( + ) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ ( Không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất ); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn . - Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm :
+ quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền
sử dụng đất.
+ thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê(
thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
CHƯƠNG II : QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH + thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm .
- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh
của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao .
CHƯƠNG III : QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
. Điều 9 .Nguên tắc trích khấu hao TSCĐ
Điểm 1 . Mới
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp ,không trích khấu hao .
Điểm 7 . Mới
- Đối với các doanh nhgiệp thực hiện cổ phần hóa , thời điểm trích khấu hao của các tài sản là thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.
CHƯƠNG III : QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điểm 10. Mới
- Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng , doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán . Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giá trị tạm tính và giá trị quyết toán , doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt . Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức trích khấu hao đã trích kể từ thời điểm TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt . Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán TSCĐ được phê duyệt trừ ( - ) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán TSCĐ chia ( : ) thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ theo quy định.
CHƯƠNG III : QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điểm 11 . Mới :
- Đối với TSCĐ doanh nghiệp đang theo dõi , quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá TSCĐ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này .
. Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản
Điểm 3. Mới :
- Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này
CHƯƠNG III : QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu
thực hiện .
Điểm 4. Mới :
-Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao , doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nhiệp. Mỗi TSCĐ chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp .
CHƯƠNG IV : TỔ CHỨC THỰC HiỆN .Điều 14. Hiệu lực thi hành
Điểm 1 :
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2013
và áp dụng từ năm tài chính 2013. Điểm 2 :
- Thông tư này thay thế Thông tư số 203/2009/TT-BTC
ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý , sử dụng và trích khấu hao TSCĐ . Kể từ năm tính thuế 2013 tiết K điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sửa đổi, bổ sung sau :
CHƯƠNG IV : TỔ CHỨC THỰC HiỆN
“ K) Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật , có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất giao có thu tiền có thời hạn được trích khấu hao để tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nhgiệp.
TẠI PHỤ LỤC 1 : “Khung thời gian trích khấu hao các loại tài sản cố định” về thời gian trích khấu hao tối đa đều kéo dài thời gian hơn so với TT 203/2009. ( nhóm MM TBĐL& TBCT )
PHẦN THỨ BA
Thông tư 65/2013/TT-BTC ngày
17/5/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT .
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
CHƯƠNG I : QUI ĐỊNH CHUNG
• Điều 4 . Đối tượng không chịu thuế GTGT 1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 như sau: a -Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức :
- Cho vay; - Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy
tờ khác có giá khác ;
- Bảo lãnh ngân hàng; - Cho thuê tài chính; - phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG I : QUI ĐỊNH CHUNG Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp thuế GTGT hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế GTGT, trừ trường hợp là hàng hóa không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 4 Thông tư này .
2.Sửa đổi bổ sung điểm a khoản 11 như sau :
a. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư cung cấp cho tổ chức, các nhân ( kể cả tổ chức, cá nhân trong và ngoài khu công nghiệp) bao gồm các hoạt động thu,dọn,vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải ; thoát nước, xử lý nước thải; bơm hút, vận chuyển và xử lý phân bùn, bể phốt; thông tắc công trình vệ sinh, hệ thống thoát nước thải; quyét dọn nhà vệ sinh công cộng; duy trì vệ sinh tại các nhà vệ sinh lưu động và thu gom, vận chuyển xử lý chất thải khác .
CHƯƠNG I : QUI ĐỊNH CHUNG
Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ như lau dọn văn phòng, lau dọn nhà cửa thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế .
• Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT
3.Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 như sau :
2.các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ
nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường,
tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
CHƯƠNG I : QUI ĐỊNH CHUNG
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ thì cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
CHƯƠNG II: CĂN CỨ & PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
• Điều 7. Giá tính thuế 4. Sửa đổi, bổ sung điểm a.3 Khoản 9 như sau :
a.3 . Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
nhà để bán, để cho thuê giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước ( không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm ) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật. 5. Bổ sung điểm a.6 khoản 9 như sau :
a.6 Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ
CHƯƠNG II: CĂN CỨ & PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở.... Để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm : khoản tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng( Nếu các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay ).
6.Bổ sung tại cuối điểm b Khoản 9 như sau :
b.Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thu tiền theo tiến độ
CHƯƠNG II: CĂN CỨ & PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
• Điều 9. Thuế suất 0% 7. Sửa đổi Khoản 3 như sau :
thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì giá đất được trừ được tính theo tỷ lệ ( % ) của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án trên tổng số tiền theo hợp đồng hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất được trừ theo quy định.
3.các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0 % gồm : - Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
CHƯƠNG II: CĂN CỨ & PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài ( bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan ; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; - Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; - Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan . - Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá
CHƯƠNG II: CĂN CỨ & PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
nhân trong khu phi thuế quan bao gồm :
+ Cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi, dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động ; dịch vụ ăn uống ( trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan). - Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất O% gồm :
+ Thi đấu thể thao, biểu diễnnghệ thuật, văn hóa, giải trí,
hội nghị, kháh sạn, đào tạo, quảng bá, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng.
Các trường hợp không áp dụng thuế suất o% quy định tại khoản này áp dụng theo thuế suất tương ứng của hàng hóa, dịch vụ khi bán ra, cung ứng trong nước.
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ , HOÀN THUẾ • Điều 14 . Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
8. Sửa đổi Khoản 4 như sau :
4) Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
đánh bắt thủy, hải sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT ( bao gồm sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất,chế biến . Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ , HOÀN THUẾ
tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ,hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế . Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ , HOÀN THUẾ
thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ ( % ) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Ví dụ 42: DN A có dự án vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ở khâu đầu tư XDCB, DN chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm chịu thuế GTGT( bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ) nhưng có dự án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su ( thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ) và cam kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì DN được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ , HOÀN THUẾ
Trường hợp DN bán mủ cao su thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế . Trường hợp DN sử dụng một phần mủ cao su khai thác vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau :
+ Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ ( vườn cây cao su, nhà máy chế biến..... ): DN được khấu trừ toàn bộ ( bao gồm cả thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB ).
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ : thực hiện
khấu trừ theo tỷ lệ ( % ) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra .
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ , HOÀN THUẾ • Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
9.Sửa đổi điểm c Khoản 2 như sau :
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá
trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ , HOÀN THUẾ
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp khi điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh đồng thời hạch toán tăng chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp khoản chi phí tương ưng số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đã điều chỉnh giảm thì sau khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh được khai bổ sung thuế GTGT và thực hiện điều chỉnh giảm chi phí tính thuế TNDN tương ứng .
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ , HOÀN THUẾ
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán tăng chi phí tính thuế TNDN khoản chi phí tương ứng số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đã điều chỉnh giảm thì không phải điều chỉnh lại chi phí tính thuế TNDN.
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định
trong hợp đồng, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ , HOÀN THUẾ
Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chúng từ thanh toán qua ngân hàng thì :
+ Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung thuế GTGT.
+ Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan thuế.
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ , HOÀN THUẾ
Điều 18. Đối tượng & trường hợp được hoàn thuế GTGT
10. Sửa đổi Khoản 3, Khoản 4 như sau :
3.Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hóa mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế cho dự án đầu tư .
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ ,
HOÀN THUẾ
Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư dưới 200 triệu đồng và 3 tháng chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ ,
HOÀN THUẾ
được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này. Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án thực hiện đăng ký, kê khai lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế ( trừ ban quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính do doanh nghiệp trụ sở chính lập hồ sơ hoàn thuế GTGT ). Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ ,
HOÀN THUẾ khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
4.Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước, nếu có số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên ( Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng bao gồm : thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng trước chuyển sang ), nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong nước và phân bổ theo tỷ lệ ( % ) giữa doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của cơ sở kinh doanh trong kỳ, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ ,
HOÀN THUẾ
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng( bao gồm :
Số thuế GTGT thuế GTGT đầu ra số thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt chưa khấu trừ = của hàng hóa, dịch - động xuất khẩu, phục vụ hoạt động KD hết của tháng vụ bán trong nước trong nước chịu thuế và thuế GTGT
chưa khấu trừ hết từ tháng trước chuyển sang )
200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Cụ thể :
CHƯƠNG III : KHẤU TRỪ ,
HOÀN THUẾ
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng ( bao gồm :
Số thuế GTGT thuế GTGT đầu ra số thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt chưa khấu trừ = của hàng hóa, dịch - động xuất khẩu, phục vụ hoạt động KD hết của tháng vụ bán trong nước trong nước chịu thuế và thuế GTGT
chưa khấu trừ hết từ tháng trước chuyển sang )
Số thuế GTGT Số thuế GTGT chưa TỶ lệ % doanh thu xuất khẩu / đầu vào của hàng = khấu trừ hết của x Tổng doanh thu hàng hóa, xuất khẩu tháng dịch vụ chịu thuế
TỔ CHỨC & THỰC HiỆN
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 2. Trường hợp từ ngày 01/3/2012 bên cho thuê xưởng đã lập hóa đơn, tính thuế GTGT khi cho doanh nghiệp chế xuất thuê xưởng thì các bên lập hóa đơn GTGT điều chỉnh lại hóa đơn đã lập với mức thuế suất thuế GTGT là o%. 3.Trường hợp từ ngày 01/3/2012 cơ sở kinh doanh không phải là tổ chức tín dụng đã lập hóa đơn, tính thuế GTGT đối với khoản lãi cho tổ chức, cá nhân khác vay vốn thì các bên lập hóa đơn điều chỉnh và thực hiện điều chỉnh khoản lãi tiền vay về đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp các bên không thực hiện điều chỉnh hóa đơn đã lập, nếu tổ chức vay vốn sử dụng vốn vay phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định căn cứ hóa đơn GTGT của bên cho vay.
TỔ CHỨC & THỰC HiỆN
4.Trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ số hóa cho phía nước ngoài được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thuế GTGT tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng. Trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ số hóa cho phía nước ngoài được ký kết từ ngày 01/3/2012 thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nay thuộc đối tượng áp dụng thuế suất o % theo quy định tại Thông tư này thì áp dụng theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01/3/2012. 5. Các nội dung không hướng dẫn tại Thông tư này và các nội dung không trái với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính về thuế GTGT .
PHẦN THỨ tư
NHỮNG ĐiỂM MỚI CỦA Thông tư số 64/2013/ TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2013.
CHƯƠNG I : HƯỚNG DẪN CHUNG
ĐiỀU 2 : Đối tượng áp dụng Bổ xung điểm 2 như sau :
- Tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung
gian cung ứng giải pháp hóa đơn điện tử. ĐiỀU 3 : Loại & hình thức hóa đơn Bổ xung tiết c điểm 2 như sau :
- DN A là DN khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động XK ra nước ngoài, DN A sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước. Đối với hoạt động XK ra nước ngoài, DN A sử dụng hóa đơn XK.
CHƯƠNG I :HƯỚNG DẪN CHUNG
-DN B là DN khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. DN B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- DN C là DN chế xuất bán hàng vào nội địa thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “ Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. Khi bán hàng hóa ra nước ngoài ( ngoài lãnh thổ Việt Nam ), DN C sử dụng hóa đơn XK.
- DN D là DN khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và cho khu phi thuế quan DN D sử dụng hóa đơn bán hàng, khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, DN D sử dụng hóa đơn XK .
CHƯƠNG I :HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 4 : Nội dung trên hóa đơn đã lập
1. Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên loại hóa đơn b) ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn
-Bổ sung thêm điểm b như sau : ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng việt và 02 chữ số cuối của năm. Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.
CHƯƠNG I :HƯỚNG DẪN CHUNG
Ví dụ : DN X thông báo phát hành hóa đơn tự in vào ngày 7/6/2013 với số lượng hóa đơn là 500 số, từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2013, DN X chưa sử dụng hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát hành. Năm 2014 DN X được tiếp tục sử dụng cho đến hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát hành nêu trên . Trường hợp DN X không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.
c) Tên liên hóa đơn : Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn, mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không 9 liên, trong đó :
CHƯƠNG I :HƯỚNG DẪN CHUNG
+ Liên 1 : Lưu + Liên 2 : Giao cho người mua. Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ
thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế. -Bổ sung điểm c:
Đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “ giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG I :HƯỚNG DẪN CHUNG
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng( ô tô, xe máy...) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản ( ví dụ: cơ quan công an...) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sáh nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn ( bản chụp có xác nhận của người bán ), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ ( liên 2, bản chụp ) liên quan đến tài sản phải đăng ký.
CHƯƠNG I :HƯỚNG DẪN CHUNG
-Bổ sung điểm i như sau:
i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.
Trên hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử phải
thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in, tự cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tự cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.
CHƯƠNG I :HƯỚNG DẪN CHUNG
- Bổ sung điểm k như sau :
k ) Trường hợp DN sử dụng phần mềm kế toán có sử dụng dấu phân cách số tự là dấu phẩy ( , ) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các DN được lựa chọn sử dụng chữ viết là chữ tiếng Việt không dấu và dấu phẩy ( , ), dấu chấm (.) để phân cách chữ số ghi trên hóa đơn như trên. Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung trên hóa đơn .
CHƯƠNG I :HƯỚNG DẪN CHUNG
Trước khi sử dụng chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu và chữ số sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy ( , ) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên hóa đơn, các DN phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết, chữ số đã đăng ký.
Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải
có cùng kích thước ( trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hoá đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hóa bán ra).
CHƯƠNG II : TẠO & PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
Điều 6. Tạo hóa đơn tự in
1. Đối tượng được tạo hóa đơn tự in
- Sửa đổi tiết a như sau :
DN có mức vốn điều lệ từ một ( 01) tỷ đồng trở lên tính
theo số vốn thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn. - Bổ sung điểm 3 như sau :
3. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức cung ứng phần
mềm tự in hóa đơn a) Điều kiện
Tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn phải là DN có giấy
CHƯƠNG II : TẠO & PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
chứng nhận đăng ký kinh doanh( giấy chứng nhận đăng ký DN ), trong đó có ngành nghề lập trình máy vi tính hoặc xuất bản phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng. b) trách nhiệm -Ghi thông tin tên, mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung
ứng phần mềm tự in hóa đơn lên các hóa đơn tự in của tổ chức, cá nhân;
-Đảo bảo phần mềm tự in hóa đơn cung cấp cho một
đơn vị tuân thủ đúng những quy định về tự in hóa đơn ; không in giả hóa đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho DN.
CHƯƠNG II : TẠO & PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
-Lập báo cáo về việc cung cấp phần mềm tự in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện : tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức sử dụng phần mềm tự in hóa đơn (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư này). Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một năm hai lần : lần 1 báo cáo cung ứng phần mềm tự in hóa đơn 6 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 20 tháng 7, lần 2 báo cáo cung ứng phần mềm tự in hóa đơn 6 tháng cuối năm chậm nhất là ngày 20 tháng 1 năm sau.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn
ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn cuối cùng bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn ngừng cung
CHƯƠNG II : TẠO & PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
ứng phần mềm tự in hóa đơn,thời hạn nộp báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của tháng ngừng hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn
mới bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn hoặc có hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn sau khi ngừng hoaạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì thời gian báo cáo tính từ ngày bắt đầu hoặc bắt đầu lại hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn đến hết tháng 6 hoặc tháng 12 tùy theo thời điểm bắt đầu hoặc bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn .
Cơ quan thuế nhận báo cáo và đưa các dữ liệu lên trang
thông tin điện tử của Tổng cục thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo .
CHƯƠNG II : TẠO & PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
Điều 9. Phát hành hóa đơn của tổ chức,hộ, cá nhân kinh
doanh
- Bổ sung điểm 2 như sau :
Trường hợp có sự thay đổi địa điểm kinh doanh dẫn đến
thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng ( mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến . Nếu tổ chức, hộ, các nhân không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì
CHƯƠNG II : TẠO & PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thục hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến. - Bổ sung điểm 3 như sau :
Trường hợp tổ chức, hộ , cá nhân khi thay đổi tên, địa chỉ
thông báo phát hành số lượng hóa đơn còn tiếp tục sử dụng không có hóa đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với trụ sở chính khi thông báo phát hành hóa đơn không đủ hóa đơn mẫu thì được sử dụng 01 số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hặc được phân bổ để làm hóa đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn mẫu.Các hóa đơn dùng làm mẫu không phải thực hiện thông báo phát hành ( không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại thông báo phát hành hóa đơn).
CHƯƠNG II : TẠO & PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
• 4. Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm ( 05 ) ngày trước khi tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. - Bổ sung điểm 4 như sau :
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
CHƯƠNG II : TẠO & PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh
Điều 11. Bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in
có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện kê khai thuế GTGT cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải thông báo phát hành hóa đơn.
-Bổ sung điểm 1 như sau :
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức không phải là DN
nhưng có hoạt động kinh doanh ( bao gồm cả HTX, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án; hộ, cá nhân kinh doanh ). - Bổ sung điểm 3 như sau :
Tổ chức, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ,
CHƯƠNG II : TẠO & PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
• mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi
cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng
hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ ( 01 số ) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Điều 12. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
- Bổ sung điểm 1 như sau :
Trường hợp tổ chức không phải là DN, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
CHƯƠNG III : SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Điều 14.Lập hóa đơn 1.Nguyên tắc lập hóa đơn -Bổ sung tiết b như sau :
b)Nội dung trên hóa đơn phải đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ;chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống ( nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.
CHƯƠNG III : SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn
-Bổ sung tiết d như sau:
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh. 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn .
CHƯƠNG III : SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
c) Tiêu thức “ số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền” : ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống( nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.
Trường hợp người bán quy định mã hàng hóa, dịch vụ để
quản lý thì khi ghi hóa đơn phải ghi cả mã hàng hóa và tên hàng hóa.
Các loại hàng hóa cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền
sở hữu thì phải ghi trên hóa đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ : số khung số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ...
CHƯƠNG III : SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Điều 15.Ủy nhiệm lập hóa đơn
-Bổ sung điểm 3 như sau :
Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm... Được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm, chậm nhất là ba (03) ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập hóa đơn.
CHƯƠNG III : SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
-Bổ sung điểm 6 như sau :
Điều 17. Lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch
vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn. - Bổ sung điểm 1 như sau :
Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng hóa đơn ( trong đó có các hóa đơn ủy nhiệm) hàng quý theo hướng dẫn tại Thông tư này. Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành hóa đơn ủy nhiệm và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ủy nhiệm.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in, việc
lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, Cục thuế xem xét từng trường hợp cụ thể chấp
CHƯƠNG III : SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
thuận cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị : cùng số hóa đơn như của trang đầu ( do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu ; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “ tiep theo trang trươc- trang X/Y ”( trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).
CHƯƠNG IV : QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
ĐIỀU 25. báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
- Bổ sung điều 25 như sau :
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ ( trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất
là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau ( mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này ).
Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ
CHƯƠNG IV : QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính không phải báo cáo đến từng số hóa đơn mà báo cáo theo số lượng ( tổng số ) hóa đơn. Cơ sở kinh doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng hóa đơn còn tồn đầu kỳ, tổng số hóa đơn đã sử dụng, tổng số hóa đơn xóa bỏ, mất, hủy và phải đảm bảo cung cấp được số liệu hóa đơn chi tiết (từ số..... đếnsố) khi cơ quan thuế yêu cầu.
CHƯƠNG VII: TỔ CHỨC & THỰC HiỆN
Điều 32.Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Bãi bỏ Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 13/2011/TT-BTC ngày 08/2/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư 153/2010/TT-BTC . Các nội dung hướng dẫn về hóa đơn tại các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Các văn bản khác hướng dẫn về hóa đơn không trái với
Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành.