8/24/2015
Nội dung, thời gian
•
Chương 2 Chọn giống cây có múi
2.2.1.Quỹ gen cây bưởi 2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống bưởi 2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống bưởi
2.3.1.Quỹ gen cây cam 2.3.2.Mục tiêu chọn tạo giống cam 2.3.3.Phương pháp chọn tạo giống cam
•
Nội dung chương 2: 2.1. Vai trò, ý nghĩa và giá tri kinh tế. Nguồn gốc, đặc điểm điểm thực vật học, di truyền của chi Citrus 2.2.Chọn giống bưởi 2.3.Chọn giống cam 2.4.Chọn tạo giống quýt 2.4.1.Quỹ gen cây quýt 2.4.2.Mục tiêu chọn tạo giống quýt 2.4.3.Phương pháp chọn tạo giống quýt 2.5.Chọn giống các cây có múi khác (chanh, quất, phật thủ..) 2.6.Các phương pháp nhân giống cây có múi Thời gian: 6 tiết (3 lý thuyết, 3 thực hành)
1 Dr N.V Cương 2
Mục tiêu học tập chương 2
Tài liệu học tập chương 2
• Mục tiêu cụ thể: Sinh viên hiểu và vận dụng được
• Nguyễn Văn Hiển và CS. Chọn giống cây trồng.
NXB NN, 2000
• Trần Thế Tục, 2004. Cây nhãn và kỹ thuật trồng • N.H.Đống, N.V.Cương và CS. Kỹ thuật nhân
giống và trồng cam quýt. NXB NN, 1998
• Bộ NN&PTNT, 2002. 575 giống cây trồng nông
vào thực tiễn: – Đặc điểm thực vật học của chi Citrus; – Quỹ gen, mục tiêu và phương pháp chọn tạo giống cây bưởi, cam, quýt và các cây có múi khác như: chanh, quất, phật thủ, …
nghiệp mới
– Các phương pháp nhân giống cây có múi.
• N.V.Cương và CS. Sổ tay Khuyến nông. Sở Văn hoá Thông tin Đồng Nai, 2002, Tái bản. 2006. • Hoàng Ngọc Thuận:Kỹ thuật nhân và trồng các giống cam, chanh, quýt bưởi. NXB NN, 1994
Dr N.V Cương 3 Dr N.V Cương 4
2.1. Vai trò, ý nghĩ và giá tri kinh tế. Nguồn gốc, đặc điểm điểm thực vật học, di truyền của chi Citrus
• Vai trò và ý nghĩa: • Tình hình sản xuất hiện nay trên thế giới và ở Việt nam.
• Nguồn gốc, phân loại và
đặc điểm hình thái.
Dr N.V Cương 5 Dr N.V Cương 6
1
8/24/2015
Vai trò và ý nghĩa: • Giá trị dinh dưỡng: Các loài bưởi, cam, quýt, chanh, thanh yên… thuộc họ Rutaceae, họ phụ Aurantoideae, chi Citrus. loại quả cao cấp, có giá trị dinh dưỡng cao. Quả cam quýt chứa 6-12% đường, 40-90 mg/100g tươi. được dùng ăn tươi, làm nước giải khát, bánh kẹo, tinh dầu được dùng làm nguyên liệu thực phẩm, có vị thơm ngon, ngọt.
• Thuốc chữa bệnh: Từ xa xưa, vỏ quýt đã có Y học cỏ
truyền với tên gọi trần bì. Nước cam, quýt nóng chữa táo bón rất tốt cho trẻ em. Dùng quả cam, quýt kết hợp với insulin chữa bệnh đái tháo đường,
• Xoá đói nghèo: Cam quýt ở ta ở độ tuổi 8 năm cho ns 16-
20 tấn quả/năm. tgst 25-30 năm. Ở nơi thích hợp, có thể tới 50-100 năm. Nhiều nơi, cam quýt và bưởi-cây xoá đói ngèo (VD. Hàm yên–Quang; Vị Xuyên, Bắc Quang-HGiang,.. dân Quang Thuận-Bạch thông BC. Có gia đình có thu nhập cao tới cả trăm triệu đồng một năm tiền từ cam, quýt.) không còn hộ đói, số hộ nghèo chỉ „đếm trên đầu ngón tay.
Bưởi Diễn bán trên Thị Trường giá khoảng 28000VND/quả
Dr N.V Cương 7 Dr N.V Cương 8
Giá trị sử dụng
Giá trị dinh dưỡng
Dr N.V Cương 9 Dr N.V Cương 10
Giá trị y học
Giá trị kinh tế
• Hiện nay thường thì ở nước ta số hộ gia đình trồng
chanh tương đối nhỏ lẽ chính vì vậy làm hàng hoá rất khó
• Nhưng ở một số vùng như: • (HTX) cây giống Thạnh Phước, xã Đông Phước,
• Dịch quả • Vỏ quả • Lá • Rễ • Hạt • thân
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang lại rất thành công với mô hình trồng chanh giấy không hạt, một loại cây có múi đang được tiêu thụ mạnh tại các siêu thị ở Cần Thơ do chính HTX của ông Chiến cung ứng. chanh ko hạt đang chiêm ưu thế trên thị trường và là nguồn thu nhập ko nhỏ của một số hộ nông dân
Dr N.V Cương 11 Dr N.V Cương 12
2
8/24/2015
Tình hình sản xuất hiện nay trên thế giới và ở Việt nam (t1).
Tình hình sản xuất hiện nay trên thế giới và ở Việt nam. • Thế giới: Diện tích tràng Cam, quýt khoảng 2 triệu ha, tập trung ở
• Việt Nam:
Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) 17.205 27640 35000
163.778 170.998 450.000 (ước tính)
Năm 1989 1993 2005
những nước có khí hậu á nhiệt đới, từ vĩ độ 20-22o Nam và Bắc bán cầu. Hiện nay có 75 nước vùng Châu Mỹ, vùng Địa Trung Hải, và vung Á –Phi trồng cam, quýt, bưởi, chanh, .. Nước có sản lượng cao (tính theo triệu tấn/năm) như
Mỹ 9,6 Tây Ban Nha: 1,7
Braxin: 7,2 ý: 1,6
Ở Châu Á nước trồng nhiều cam quýt như: Nhật Bản, Ân Độ, Trung
+ Tiêu dùng nội địa là chính, tiến tới xuất khẩu. + Xuất/nhập khẩu: xuất thì rất hiếm còn nhập thì đa dạng loại quả, đặc biệt
Quốc.
là từ Trung Quốc
Tổng sản lượng xuất nhập khẩu cam quýt trong những thập kỹ 80 là
hơn 5150 triệu tấn. - Các nước xuất khẩu nhiều: Tây Ban Nha, Ixraen, Marôc, Italia - Các giống được ưa chuộng trên thế giới là: Cam Oasington Navel; Valencia late của Marốc; Xamoti của Ixraen, Mantaises của Tuynidi; Quýt Địa Trung Hải như: Clementin; Quýt đỏ Danxy và Unsiu.
+ Nghiên cứu: thu thập, Bảo tồn, chọn tạo được nhiều giống có chất lượng (bưởi Long, cam Xã đoài, bưởi Phúc trạch, Biên Hoà, Năm Roi, Đoan Hùng mới, bưởi Diễn, Quýt chum, Quýt đỏ, Quýt vàng vỏ giòn, Cam Canh, cam Vân du, Cam Vinh, chanh tứ quý, chanh ruột tím, … đều sinh trưởng phát triển tốt, thích ứng với vùng sinh thái. Nghiên cứu các giải pháp KHCN, có các mô hình trình diễn thâm canh và chống tái nhiễm bệnh Greening. Nghiên cứu tổ hợp gốc ghép cho cam quýt tại Viên RQ và một số cơ quan khác đã xác định đưọc một số loại gốc ghép thích hợp cho một số giống cam quýt.
Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm hình thái.
• Nguồn gốc, • Phân loại • Đặc điểm hình thái.
Dr N.V Cương 13 Dr N.V Cương 14
Nguồn gốc • Cam quýt có ngồn gốc ở Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á, trên miền lục địa từ Nhật Bản xuống phía Đông dãy núi Hy-ma-lay-a qua miền nam Trung Quốc, Đông Nam Á và Australia. Giucovski (người Nga) rằng Cam chanh (C.sinensis) có ở Trung Quốc, bưởi (C.grandis) xuất xứ từ quần đảo Laxongdo, Chanh và Chanh yên xuất xứ từ Ấn Độ; quýt có nguồn gốc từ Trung Quốc hoặc Philipin. Nghề trồng quýt ở Trung Quốc có cách đây hơn 4000 năm. Đời nhà Hạ (năm 2.200 trước công nguyên) đã có trồng quýt.
• Một số tác giả cho rằng: Quýt King (C.mobilis) có nguồn gốc từ Việt Nam. Ở đâu trên đất Việt cũng đều có cam. Quýt, bưởi,.. Nới nhiều giống khác nhau, có dạng hình và tên không gặp ở trên thế giới VD. Cam bù Hà Tĩnh, Cam sành (H.Yên), Cam Sen (Y.Bái), Cam Voi (QB) Bưởi Phúc Trạch, Đoan Hùng, Năm Roi, Biên Hoà… Dr N.V Cương
• Tuy nhiên, còn có các ý kiến chưa thống nhất
Dr N.V Cương 15 16
Phân loại Theo P.M Giucovski và Look (1960) xếp theo sơ đồ sau:
12 trung tâm cây trồng trên thế giới
Họ
Họ phụ
Rutaceae
Tộc
Tộc phụ
7a
i
iv
v
iii
Nhánh
ii
vii
Loài
2a
vi
Loài phụ
viii
2b
C. micrrantha
C.ichagenis
C.aurantifolia
C.reticulata
C. paradishi
8a
C. macropteris C. latipes
C.maxima
C. sinensis
C.grandis Osb.
C. hystrix
C. calibia
C.aurauntium
C. Limon
C.medica
Aurantoideae (250 loài) Clauseneae Citreae Triphasineae Citrineae Balsamocitrineae C B Â Microcitrus Fotunella Climelia Citrus Poncitrus Eremocitrus Eucitrus Papedia
Dr N.V Cương 17 Dr N.V Cương 18
3
8/24/2015
Phân loại
Đặc điểm của các loài phụ Eucitrus
C.reticulata
Quýt
vỏ xốp, vỏ kg múi
• Theo hệ thống phân loại này thì giống cam, quýt, bưởi, chanh, chanh yên, phật thủ đều thuộc loại Eucitrus của nhánh C.
qto, ngọt, vỏ nhẵn
C. sinensis C. Limon
Cam ngọt Chanh núm nhị > cánh hoa 4 lần
• Loài phụ còn có Paedia là cây hoang dại. Loài Poncitrus chỉ có P.trifoliata được dùng là gốc ghép hoặc vật liệu ban đầu cho tạo giống.
C.aurantifolia Chanh lime Q nhỏ,h.trứng,rất chua
C.aurauntium Cam chua quả nhỏ, đắng, vỏ sần
C. paradishi
Bưởi chùm quả khá lớn
quả lớn, hạt đơn phôi
C.grandis Osb. Bưởi C.medica
Chanh yên Cuống lá có eo
C.maxima
Bưởi chua
• Nhóm C có khả năng lại giữa chúng với nhau rất lớn và tạo các con lai. Tên của giống lai phụ thuộc vào loài và loài phụ khi lai với nhau (xem thêm Giáo trình CGCT năm 2000) • Lưu y; Từ các năm 1995, các nhà khoa học (ơ các hội thảo quốc tế về Citrus) đã thống nhất tên nhóm bưởi (pummelo) của ĐNÁ (kể cả VN) là Citrus maxima Merr. (Mabberley, 1997, Classification of edible citrus; International Plant Genetic Resources Institute, 1999. Descriptors for Citrus). Vì vậy, tên Citrus grandis L. Osb. var. grandis được sử dụng đã trở thành tên cũ (synonyme). Tại VN, các công trình nghiên cứu mới về bưởi, cả ở viện Cây ăn Trái, cũng dùng tên thống nhất: Citrus maxima Dr N.V Cương Merr.
19 Dr N.V Cương 20
Đặc điểm hình thái.
Đặc điểm hình thái.
• Rễ: như cây 2 lá mầm thân gỗ, rễ thuộc loại rẽ nấm (nấm
• Lá: có 150.000-2.200.000 lá; Diện tích khoảng 200m2; có nhiều dạng khác nhau, chia thùy, hình ô van, hình trứng, hình thoi, có eo hoặc không eo, có nhiều/ít răng cưa. Thời gian tồn tại của lá trên cây từ 2- 3 năm tùy theo sinh thái, sức sinh trửong và vị trí cấp cành; Mặt lá có 400-500 khi khổng/mm2
• Ra cành và lá non (lộc) 3-4lần/năm vào tháng 5-7 và tháng 8-9. Có
thể dự báo năng suất thông qua cành và lá non.
• Hoa: có 2 loại hoa (đầy đủ và dị hình) - Hoa đầy đủ: kết thành chùm (5-7hoa) hoặc đơn lẻ, mùi thơm, cánh
dài, trắng, Nhị có phấn hoặc không phấn, Nhị >4 lần cánh, xếp thành 2 vòng. Bầu nhụy có 10-14 ô, mỗi ô tương ứng với 1 múi. Có thể tự thụ, thụ phấn chéo hay không thụ phấn nên quả có hạt hoặc không hạt. Quả có từ 8-14 múi, Số hạt có từ 0-20 hoặc nhiều hơn.
- Hoa dị hình (không đầy đủ): cuống và cánh hoa ngắn, hình dạng khác
hoa đầy đủ, có từ 10-20% số hoa trên cây
Micorhiza ký sinh trên lớp biểu bì của rễ, có vai trò như lông hút) hút nước, muối khoáng cung cấp cho cây. Do đặc điểm này, cam quýt không ưa trồng sâu, bộ rễ phân bố nông và phát triển mạnh chủ yéu là rễ bất định, phân bố rộng và dày ở tầng đất mặt. Rễ cam quýt ưa đất thoáng, xốp. Nơi đất bí và có mực nước ngầm cao là hạn chế sự phát triển của cam quýt. Trong kỹ thuật chọn lọc gốc ghép, một trong những phương pháp làm tăng sức mạnh bộ rễ cây ghép (bưởi chua, cam chua Hải Dương, chấp Thái Bình có bộ rễ ăn sâu, khỏe và có tính chống chịu tốt). Rễ bưởi, cam đắng có bộ rễ mọc sâu hơn các loại khác. Trên đất phù sa cổ, rễ cam quýt ăn sâu hơn. Bộ rễ cam quýt phát triển mạnh mẽ nhất là vào tháng 2-tháng 9, Bộ rễ phát triển mạnh trong 8 năm đầu. • Thân: thân gỗ, bán bụi. Có 4-6 cành chính, cao cây phụ
thuộc, có thể đạt tới 5m (ĐH1-89 ở Phủ Quỳ), 6,2m (L.Sơn)
• Cành: hướng ngọn, thưa, phân cành ngang, • Tán lá: có ĐK từ 3-4,5m tùy theo giống. dạng tán: trò, cầu, 21
- Cành hoa: cành hoa đơn (đầu cành chỉ 1 hoa, nhiều lá, khả năng dậu quả cao) và cành hoa chùm (3-7 hoa/cành, mỗi cành đậu 2-3 quả, một số cành không có lá, tye lệ đậu quả thấp, có loại cành cứ mỗi nách lá là 1 hoa, hoa trên nở trước, hoa dưới nở sau), Đa số quýt có cành hoa đơn và tỷ lệ đậu quả cao hơn cam 22 Dr N.V Cương
chổi, tháp, Cành có thể có gai hoặc không gai
Dr N.V Cương
Thời gian sinh trưởng
Đặc điểm hình thái • Quả: cành quả của đa số sinh ra trong mùa xuân. Ở Miền
• Cam, quýt trên gốc ghép cho thu hoạch quả sau
3-4 năm kể từ khi trồng.
• Cam, quýt, bưởi nhân giống bằng hạt phải mất
5-6 năm (tuỳ loài)
nam có 2 mùa rõ rết, năng quanh năm nên quả thường phát triển vào đầu và cuối mùa mưa. Màu vỏ quả (vàng da cam, đỏ da cam, xanh vệt vàng) thay đổi tùy theo giống và điều kiện sinh thái. Mặt ngoài vỏ có lớp tế bào sừng chứa nhiều dầu bảo vệ, có lớp vỏ trắng xốp.
• Hạt: Phần nhiều là hạt đa phôi, có từ 0-13 phôi, Vì đặc điểm này nên mỗi hạt thường cho 2-4 cây. Trong đó chỉ có 1 cây là từ phôi hữu tính, còn lại là phôi vô tính (phôi tâm), các cây từ phôi tâm hoàn toàn giống cây mẹ.
• Có thể chia một đời cây ra khoảng 4 thời kỳ: 1. Cây non (KTCB): trồng – thu quả lần đầu tiên 2. Mới thu hoạch: những năm đầu thu quả 3. Cho sản lượng cao 4. Suy yếu, tàn lụi • Các thời kỳ này phụ thuộc vào thời tiết, đất đai,
kỹ thuật thâm canh, giống và gốc ghép.
• Lợi dụng đặc điểm đa phôi, để phục tráng hoặc bồi dục để chonh ra giống mới VD. Chọn lọc phôi vô tính giống quýt Nuclear 32 của Tiệp Khắc (cũ)
Dr N.V Cương 23 Dr N.V Cương 24
4
8/24/2015
Thời gian sinh trưởng
Trong điều kiện nhất định, các cấp cành có một số
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến ST và phát triển • Nhiệt độ (To): ưa nóng ẩm nhưng cũng có khả năng
đặc tính sinh học khác nhau:
chịu được nhiệt độ thấp.
• Tuổi thọ, sức sinh trưởng giảm từ cấp cành cao đến
cấp cành thấp.
• To sinh trưởng và phát triển: 12-39oC • To thích hợp nhất (optimum): 23-29oC • To = – 5oC: chịu đựng được trong một thời gian ngắn
(quýt Unshiu chết ở To=11oC, cam Wasinhton bị hại kho To = 9-11oC
• To=40oC: ngừng sinh trưởng, rụng lá, khô cành, có
những giống chỉ bị hại khi Tokk=50-57oC
• Tỷ lệ lộc mới ra giảm từ cấp cành cao đến thấp • Ty lệ đậu quả hữu hiệu tăng theo cấp cành • Các cành cao nở hoa trước • Số hạt trung bình/quả tăng từ cấp cành thấp đến cao • Khả năng cất giữ và vận chuyển quả tăng từ cấp cành
thấp đến cao
• Biên độ (To) ngày đêm cũng ảnh hưởng đến vận chuyển
• Tỷ lệ sống của mắt ghép, cành giâm, cành chiết của
các chất trong cây (biên độ cao làm quả phát triển mạnh), tốc độ chín tăng
cam quýt tăng từ cấp cành thấp đến cao.
Ông Liên và những gốc bưởi teo thưa quả. Ông Liên và những gốc bưởi teo thưa quả (11/01/2008)-do mưa đá.
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến ST và phát triển • Ánh sáng: Citrus là loài cây không ưa ánh
sáng mạnh, thích ánh sáng tạn xạ có cường độ = 10.000-15000 lux tương ứng với 0,6 cal/cm2 tương ứng với ánh sáng chiếu lúc 8h và 16-17h trong ngày quang mây mùa hè. Ngoài ra, nhu cầu AS còn phụ thuộc vào giống. Cam, chanh cần ánh sáng nhiều hơn quýt. Nên trồng hơi dày, thoáng và không có cây che bóng.
Dr N.V Cương 25 Dr N.V Cương 26
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến ST và phát triển
VD. Phân bố của bộ rễ quýt King,% (Trần Thế Tục, Phó Đức Quang, 1964)
Chiết
Gieo hạt
cách nhân giống Tầng đất (cm)
0 - 10
17,40
17,95
10 - 20
28,39
29,60
20 - 30
15,20
41,10
• Đất và độ ẩm trong đất: Đất phải có kết cấu tốt (nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm tốt) để rễ cây hút nước và chất dd dễ. Cam quýt rất nhạy cảm với biện độ giao động của độ ẩm trong đất có thể là ra hoa trái vụ hoặc nứt đôi quả. Không nên trồng trên đất thịt nặng. Tuỳ theo khí hậu mà đất trồng cam quýt khác nhau (với cam ở á nhiệt đới - đất chứa 20% sét là nhiều nhưng ở vùng nhiệt đới đất chưa 40% sét chưa phải là trở ngại, đất có chứa <10% đá vôi nhưng quá 35% thì có hại cho cam. pH=4-8 nhưng pH= 6-7 là lý tưởng nhất. • Lượng nước tự do =1% và độ ẩm = 60%; độ ẩm
30 - 40
9,02
24,79
không khí thích hợp=75-80%. Nắng to, độ ẩm cao gây rụng quả
Dr N.V Cương 27 Dr N.V Cương 28
Dr N.V Cương 29 Dr N.V Cương 30
5
8/24/2015
Một số đặc điểm khác nhau giữa bưởi, cam, chanh, quất
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến ST và phát triển • Chất dinh dưỡng, phân bón: cần cung cấp đủ và cân đối
Đặc điểm
Bưởi Cam Quýt
Chanh Quất
các nguyên tố dinh dưỡng (vi lượng và N P K).
• Một quả bình thường cần 45 lá; cam chanh muộn cần 50
Khối lượng
>200
<200
>50g
20-30 <20
lá, bưởi -60 lá, chanh -20 lá
nhỏ vừa nhỏ
hình dạng quả
rất to
to vừa vừa
• Cam Wasington cho quả 70 g quả cần 10 lá, 150g cần
35 lá và 180g cần 50 lá
• Nhiều đạm quá mức cho vỏ dày, kém chất lượng, màu
ngọt dài
đậm, vitamin C giảm.
• pH ảnh hưởng đến hút đạm (pH=4.5-5, cây hút mạnh
+)
rất ngọt rất ngọt tròn vừa trắng
N03
- ; pH=6-6,5 cây hút mạnh NH4
• Lân cần cho phân hoá mầm hoa, tăng phẩm chất quả • Kali cần cho thời kỳ ra lộc non, phẩm chất và chất lượng
quả (quả to, ngọt).Thừa kali làm cành, lá ST kém. • Thiếu can xi, đất chua, Mo, B, Mg bị rửa trôi, Fe, Al di
Vị Dạng hạt Nhớt ngoài hạt rất ít trắng Lá mầm rất dày dày Vỏ quả Lớp nhờn vỏ rất ít Độ kết các múi TB
ít chặt
chua chua tròn Tròn,tr.dẹt tròn cao cao ít xanh xanh trắng dày vừa mỏng mỏng ít rất lỏng
nhiều chặt
động làm độc hại cho cây.
TB lỏng 32
2.2.1.Quỹ gen cây bưởi, cam, quýt
Dr N.V Cương 31 Dr N.V Cương
2.2.Chọn giống bưởi
• Tăng năng suất và sản lượng cây trồng chủ yếu tập trung vào công tác giống đó là: Khai thác tµi nguyªn di truyÒn và tìm kiếm các loai và giống (nguồn gen) thích hợp.
• Hệ thống quỹ gen nông nghiệp VN có 9 đơn vị
đầu mối.
2.2.1.Quỹ gen cây bưởi 2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống bưởi 2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống bưởi
• Ngân hàng giống quốc gia giữ12000 giống,120 loài, ngân hàng đồng ruộng có hơn 2000 giống của hơn 50 loài; Tại Viện NC Rau, Cây ăn quả có 126 giống Citrrus
• Về pháp lý, có các QĐ về ĐDSH/1995, QĐ bảo tồn nguồn gen thc vật /1995; NĐ BV&KDTV /2001, Pháp lệnh giống (2004); QĐ /2007 về bảo tồn nguồn gen thực vật
Dr N.V Cương 33 Dr N.V Cương 34
Cơ quan
Số giống và loài
Tại Trung tâm TNDTTV
Hoạt động bảo tồn nguồn gen
Ngân hàng gen hạt giống
Trên 12.000 giống.>120 loài
Ngân hàng gen đồng ruộng
Trên 2.000 giống của 50 loài
• Thu thập và nhập nội: các giống địa phương có nguy cơ bị xói mòn; Hợp tác quốc tế (với IPGRI, CIAT, FAO, …) trao đổi nguồn gen
Ngân hàng gen in-vitro
300 giống
• Bảo tồn bằng in-situ: Tại rừng tự nhiên (có 126
200 giống của 22 loài
khu bảo tồn thiên nhiên kể cả 26 Vườn quốc gia. VD:Tam Đảo. Cát tiên…) tại vườn của hộ dân;
Vườn tiêu bản gen cây lưu niên Tại các cơ quan mạng lưới
• Bảo tồn bằng ex-situ: Viện Rau quả có lưu giữ
Trung tâm Cây ăn quả Phú Hộ 250 giống cây AQ miền bắc
hơn 126 giống, ngoài ra còn bảo tồn ở các trung tâm cây ăn quả (Phủ quỳ, Phú hộ, …).
Viện Di truyền nông nghiệp
Các loài hoa có giá trị cao
Viện Nghiên cứu Rau - Quả 126 giống Citrus
• Đánh giá (đánh giá ban đầu và đánh giá chi tiết) • Tư liệu hoá, hướng dẫn sử dụng và sử dụng
(tổng số:18 viện & Tr. tâm) … Dr N.V Cương
35 Dr N.V Cương 36
6
8/24/2015
Hoạt động bảo tồn nguồn gen
Vườn bưởi Diễn nhà bà Loan được mùa nhất xã, bán với giá 30.000 đồng/quả
• Thu thập và lưu giữ quy gen cây ăn quả tại
Trung tâm NC CAQ CCN Phủ Quỳ: Hiện nay vườn tập đoàn quỹ gen CAQ đang thu thập và lưu giữ 9 loài CAQ với tổng số 240 mẫu giống. thích hợp cho vùng sinh thái BTB. Đây là bộ giống về cây ăn quả rất quý, phục vụ tốt cho công tác lại tạo và tuyển chọn giống. Từ các giống này Viện NCNNBTB đã xác định được một số giống triển vọng như: Cam, đang tiến hành khảo nghiệm để ứng dụng vào sản xuất
• Thu thập và lưu giữ quy gen cây ăn quả còn được 1 số cơ quan nghiên cứu quan tâm.
Dr N.V Cương 37 Dr N.V Cương 38
Một số giống bưởi
Những tồn tại trong bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật
• Nhận thực và quan tâm chưa đầy đủ của các
cấp chính quyền
• Nâng cấp cơ sở và đầu tư đào tạo nâng cao trình độ cho các đơn vị bảo tồn còn hạn chế
• Nguồn lực chưa đáp ứng yêu cầu bảo tồn
nguồn gen
• Các văn bản pháp luật cần phải được hoàn
• Bưởi chùm • Bưởi ta • Thanh Trà* (TT-Huế) • Phúc Trạch* (HT) • Diễn* • Đoan Hùng* (PT) • Năm Roi* • Đường lá cam* • ĐHM*
Bông bưởi Năm Roi
thiện, bảo đảm thống nhất và đồng bộ (theo GS TS. N.N. Kính)
Dr N.V Cương 39 Dr N.V Cương 40
Trái và múi bưởi Năm Roi
Trái bưởi Năm Roi
Dr N.V Cương 41 Dr N.V Cương 42
7
8/24/2015
Một số giống bưởi
Một số giống bưởi
• Bưởi chùm (C.paradisi. Macf) tên khác
• Bưởi ta (C.grandis.Osb., tên khác C.maxima, Pimelo, Satdock,..) Loài được các học giả cho rằng có nguồn gốc từ Đông Dương và Malaixia (P.M.Giucovski, 1960; B.Tkatchenko,1970) trồng lấy quả và cây cảnh.
Bưởi ta được trồng phổ biến, có khoảng 20 giống trồng trot (Thanh Trà, Phúc trạch, Đoan Hùng, Diễn, Năm roi, Biên Hoà, Đường Canh, bưởi ổi, NN1 …) Bưởi phía Nam có hình quả lê, cây 18-25 năm cao 6-10m trung bình có 200-300qủa/cây, p=0,8-1 kg, ngon, Phía Bắc có Phúc trach, Bưởi đỏ Mê linh, ... hợp khẩu vi, làm gốc ghép cho cam. Cho thu nhập khá cao.
• Phân biệt bưởi chùm với bưởi ta: là bưởi ta có eo lá to hơn, các
C.decumana var.Padisi Nicholis, C.racemosa Mare, …). cao cây 8-15m, khung cành chính khoẻ, tiết diện đa giác sau tròn dần, cành có ít gai, lá to hình ôvan, eo lá rõ, Hoa to, trắng, thành chùm quả khá, quả hình cầu hoặc trứng. Hạt to, đơn phôi. Ưa sáng, cần nhiều nước, mẫn cảm với đất mặn, cần gốc ghép thích hợp. Có 2 nhóm bưởi chùm: (1) loại bình thường và 2) loại có ruột màu đỏ hoặc vàng. nhóm 1 có các giống: Ducan, March, Triumph, Walters. Nhóm 2 gồm: Foster, Redblush (Ruby) ruột đỏ, không hạt, Thomson, Burgundy.
chồi non có lông mịn bao phủ. Bưởi ta được chia theo nhóm giống như: Bưởi chua, bưởi ngọt, bưởi có ruột đỏ hoặc có màu. Nhóm bưởi có màu như: Mê Linh, Bưởi Sơn, Ogami (Nhật), Padan bener, Penden wangi (Onđônêxia)l Stam (Philippin); Thong dee (Thái lan). Nhóm bưởi ngọt có: Đoan Hùng, Mocado butan hay Aman (Nhật), Còn lại là thuộc nhóm bưởi thường cos ruột màu trắng và hương vị biến động. Tương tự còn có các giống lai hoặc các loại khác liên quan như C.grandis var.banocan Tan hoặc C.graberium Tan của Nhật Bản,...
Một số giống bưởi phía nam
Dr N.V Cương 43 Dr N.V Cương 44
Một số giống bưởi phía bắc
Đặc điểm TlQ,g CNG Tên giống Nơi trồng TGRH -thuQ số hạt /quả Độ brix % Thịt quả %
Tên giống
Đặc điểm
TlQ,g
Nơi trồng
TGRH- thuQ
Độ brix
Thịt quả
TG chín
T9.
7-8'
•Thanh Trà*
800- 900'
10- 12%
60- 65'
TT - Huế
cầu hơi dài, ngọt chanh
7-7,5 1100 >50 1997 •Năm Roi* Vĩnh Long 9- 11 ít/ khg ST mạnh, tán tròn, lá trứng, cánh lá hình tim, màu xanh đậm, quả lê đẹp, vỏ q xanh vàng tươi, dễ bóc, tép vàng nhạt, múi dễ tách, nhiêu nước,
7-8'
. T9
•Phúc Trạch* NHT
12- 14%
65- 70
cầu dẹt, ngọt thanh
1000 - 1200
7-7,5 1000 60-90 1997 Đồng Nai 9- 11 50- 55 •Bưởi đường lá cam* ST mạnh, tán tròn, phiến lá nhỏ, màu xanh đậm, vỏ q xanh vàng tươi, dễ bóc, tép vàng nhạt, múi dễ tách, nhiêu nước,
7-8'
•Đoan Hùng* PT
9- 11%
60- 65
quả tròn thuôn, ngọt hơi chua
T9 - T10 .
1000 - 1200
7-7,5 1500 55 1996 Bến Tre 9,5- 12 10- 30/trá i Bưởi Da xanh (C.maxi ma) ST khá, tán tròn, phiến lá phủ một phần lên đáy cánh lá, răng cưa, tròn, ít lông, màu xanh đậm, quả hình cầu, vỏ qủa xanh vàng tươi, dễ bóc, tép hồng đỏ, múi dễ tách, nước khá,
•Diễn
HN
Quả cầu lồi, chua ngọt
T10 T11
7-7,5 2005 950- 1500 9,5- 10,5 45- 50 100/ trái STkhá, phiến lá êlip, xanh đậm, phủ một lớp lông tơ mịn, quả hình cầu, vỏ q xanh vàng tươi, dễ bóc, tép vành, múi dễ tách, nước khá, Bưởi Cổ cò (C.maxi ma. Burm) Tiền Giang Vĩnh Long B.Tre 45 Dr N.V Cương Dr N.V Cương 46
Độ Brix
• Độ Brix nhằm chỉ tổng chất khô hòa tan
(total soluble solid) nên nó chỉ gián tiếp nói độ ngọt, vì độ chua (do acid citric, một chất dễ hòa tan) trong nhóm Citrus cũng bao hàm cả độ Brix (thí dụ: Chanh Giấy có độ Brix = 7-8 ). Vì vậy, 1 giống Citrus có phẩm chất vừa chua, ngọt sẽ dễ dàng có độ Brix cao!
Vườn bưởi Năm Roi ở Bình Minh, Vĩnh Long
Dr N.V Cương 47 Dr N.V Cương 48
8
8/24/2015
• Cây bưởi Năm Roi cao trung bình từ 7- 8m, cao nhất có thể 15m; có
gai dài khoảng 2,5cm có khi tới 4cm nếu sinh sản bằng hột và không có gai hoặc gai rất ngắn nếu sinh sản sinh dưỡng, khi còn non thì gai có lông tơ.
• Theo SOFRI, chỉ có 1 giống bưởi duy nhất (trong nhóm cam quít) của VN 0/bị bệnh greening gây hại là bưởi Da Xanh ruột đỏ của Bến Tre. Đây cũng là giống bưởi rất ngon, ráo cơm hơn 5 Roi (là đặc điểm xấu của 5 Roi, đã làm 1 số người 0/ thích!), cũng đặc biệt có nhiều cá thể 0/ hột như 5 Roi! Giống này hiện đang được SOFRI và nhiều nơi phát triễn và sẽ là giống bưởi triễn vọng trong tương lai của ĐBSCL
• Bưởi Năm Roi ở Bình Minh thường không hột vì nông dân ở trồng bằng cách chiết cành và không trồng chung với các giống cam, quýt, bưởi khác. Giống bưởi Năm Roi do ông Mười Tước (1 cán bộ nông nghiệp lão thành của huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long) phát hiện và nhân giống từ các năm đầu thập niên 1960, nổi tiếng qua các cuộc thi đấu xảo nông nghiệp và hội thi trái cây ở các năm 1970 và 1985-90. Đây là giống bưởi quý vì hột có đặc điểm bị thoái hóa (thui) khi trái trưởng thành. Vì vậy, muốn thu hoạch hột giống phải hái khi trái còn hơi non. Đặc điểm quý này có lẽ do 1 gene lặn (recessive gene) quy định. Do đó, dù được nhân giống vô tính (giâm cành, chiết, tháp...), vườn bưởi 5 Roi (lấy từ các cá thể đột biến 0/ hột) nếu trồng gần vườn bưởi khác (hoặc trồng xen) sẽ cho trái... có hột! Hiện viện Cây ăn Trái miền Nam (SOFRI) đang sản xuất các cây bưởi 5 Roi sạch bệnh, 0/ hột nên khi mua trồng cần chú ý đặc điểm này
• Bưởi Đoan Hùng của tỉnh Phú Thọ gồm đến 3 giống (1 đã tuyệt
• Một cây bưởi lông đầu dòng - cây năm nay 47 tuổi, là một đặc sản “độc quyền” của xứ Cổ Cò ở huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Cây bưởi có chu vi gốc 1,3m, bán kính tàn cây 11m. Đây là cây bưởi lông thuộc loại “nái” nhất còn sót lại vùng này, mỗi mùa đều cho bông trái bình thường, chất lượng cao hay nói chung là “tuyệt hảo”. Khi cây bưởi đơm hoa, kết trái và chín, mọi người ăn khen ngợi vì trái bưởi không có hạt nào, mùi vị thơm ngon. Trái bưởi có một lớp lông tơ bao phủ mịn nên đc đặt chết danh là bưởi lông
chủng, theo sở KHCN Phú Thọ), hiện còn 2 giống (Sữu và Vàng Luân) đang được phục tráng và nhân giống cây sạch bệnh! Giống này cho phẩm chất ngon, thơm, trữ được lâu, nhưng trái có nhiều hột
Dr N.V Cương 49 Dr N.V Cương 50
Một số giống cam
• Cam Xã Đoài: • Cam Sông Con: • Cam Hamlin: • Cam Vân Du: • Cam Mật
Một số giống cam
Dr N.V Cương 51 Dr N.V Cương 52
Một số giống cam
Tên giống
Đặc điểm
Đặc điểm
TlQ,g
Nơi trồng
TlQ, g
CN DG
Tên giống
Nơi trồng
Độ brix, %
TG RH- TQ
Độ brix %
số hạt /quả
TGR H-thu Qủả
số hạt /quả
tỷ lệ thịt /quả , %
11,5 0-2
Cam mật không hạt
nhiều nơi
160 - 250
13 -15
6-10
8
tán cầu, hơi cao, canh pghân bổ đề, có gai dài và nhọn, vỏ quả da 3,5 cm, ngọt và thơm
200- 210
75- 80
nhập nội
Cam Valencia late
cây 9 năm cao 4,74m, đường kính tán 3,96m, thân 11,57cm. Quả hình cầu, ngot
7
210
8-12
9- 12
199 6
8
14 16
2-4
Cam Soàn (C.sonensis Osbec)
các tình Tây nam
205- 225
75- 80
Cam ĐL1
quả hình cầu hơi dẹt, ngọt đậm
ST mạnh, tán tròn, góc cành hẹp, hướng vươn cao, lá hình mác, cánh hẹp, quả tròn, dỉnh trái có hình đồng tiền, xanh - xanh vàng. Vỏ 3-4,5mm tep vàng cam, nước khá, rất ngot
Nhập từ Đài Loan
8,8
10-12
VN
8-9
256
8-10
8- 10
199 7
quả hình cầu dẹt, mọng nước, ngọt
300- 350
75- 80
12- 16
Cam sành CS8 (C.nobilí)
Cam bù (dạng lai)
Hà Tĩnh …
ST trung bình, tán trứng, góc cành hẹp, vươn cao, là trứng, xanh đậm. Quả tròn hơi dẹt, vỏ xanh-xanh vàng, sần và dày 3-5mm, tép vàng cam đậm, nhiều nước, rất thơm
Dr N.V Cương 53 Dr N.V Cương 54
9
8/24/2015
Một số giống quýt
Một số giống quýt (C. reciculata Blanco)
Tên giống
Đặc điểm
Nơi trồng
TlQ ,g
CN D/G
Độ brix, %
TG RH- thu Q
số hạt / quả
• Cam sành (Quýt king) C nobilis Lour: Giống lai giữa cam và quýt. Nguồn gốc từ phía nam VN. Trồng nhiều ở Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Cây ST khoẻ, phân cành hướng ngọ, cành mập và thưa, có gai hoặc không gai, lá xanh đậm, túi dầu nổi rõ. Năng suất trung bình. Quả không đẹp, vỏ dày thô, sần sùi. Màu thịt quả đẹp, ăn thơm, rất ngon. Chín muộn, rất triển vịng ở nước ta.
8-9
1977
Đồng Tháp
19 6
10- 11
10- 15
Quýt Hồng QT 12
ST trung bình, tán trò, lá trứng, mép lá răng cưa, chóp lá thường cong. Quả tròn, vỏ vàng cam, dễ bóc, tép vàng cam đậm, nhiều nước
• Quýt tích giang (quýt đỏ, quýt tiến): Trồng nhiều ở Hải Hưng,Sơn La, Phúc Thọ (Hà Tây), nhiều ở Quảng Đông (TQ), cây khoẻ, nhiều cành, đốt ngắn, không gai, eo lá nhỏ, mét lá có răng cứ nông, đuôi lá chẻ lõm. Quả to, dẹt, đường kính lớn hơn chiều cao, Vỏ quả hơi dày và giòn, mọng nước, nhiều hạt, nhiều xơ, ngọt đậm.
8,4
6,2
2002
22 2
Quýt lai Tangelo Orlando
Nhập từ Pháp
ST khá, quả tròn dẹt, hơi xổm, vàng, sáng, vỏ dày 2-2,5mm, ngọt vừa, thơm tb
• Cam Đường canh (cam giấy): vỏ mỏng, dai, được trồng nhiều nơi, cây ST khoẻ, ít hoặc không có gai, phân cành mạnh, lá gần như không có eo, quả tròn hơi dẹt, võ mỏng, nhẵn, khi chín màu đỏ gấc, mọng nước, óit hạt, vách múi hơi dai, ít xơ, ngọt mát đến ngọt đậm, tích nghi rộng ăng suất thâm canh đạt 45-50tấn/ha • Quýt chum, Quả to, có núm ở phía cuống mọng nước, rất ngọt. Trồng nhiều ở
Hà Giang, Hàm Yên (Tuyên Quang)
8-9
Phía Nam
12 3
9,5- 11,5
8- 10
Quýt đường (C.reticula ta)
ST tb, tán tròn, lá êlip mỏmg, xanh đậm. Quả xanh-xanh vàng, dễ lột, tép vàng cam, nhiều nước,
• Yên bình • Quýt vở vang Lang sơn (Tràng định):
Dr N.V Cương 55 Dr N.V Cương 56
Một số giống chanh
• Chanh yên, Phật thủ (C.medica L.) có ở Hà Giang,
Tuyên Quang, Lạng Sơn; trồng và mọc hoang dại, dạng cây bụi, phân cành thấp, lan rộng, nhiều gai, lá ô van, thuôn dài và thô, nhiều tinh dầu, quả chanh yên rất chua. ở ven Địa TH người ta trồng chanh yên để cất tinh dầu. Phạt thủ khác canh yên là lá và cành to hơn khoẻ hơn, nhiều gai hơn, búp tím. Quả phật thủ (C.medica vả. Sarco dactilis) quả chín màu vàng, vỏ thô, túi tinh dầu to, đỉnh quả hình ngón tay do các múi phát triển thành, ruột qủa không có tép, có chất trắng Albedor, đường bột và pectin, không hạt. tỷ lệ đậu quả thấp, làm cây cảnh (TQ, VN, cây cảnh mini Nhật Bản), có nơi dùng làm đồ thờ cúng
Dr N.V Cương 57 Dr N.V Cương 58
Một số giống chanh,..
Một số giống chanh
• Chanh ta (C.limon Osbeck). Có nhiều giống. Không rõ
nguồn gốc. Là các giống do lai chanh với cam (C.sinensis x C lemone Burm) Tên giống ở các địa phương khác nhau. Có 5 giống: (i) Chanh đào, vỏ đỏ, ruột đỏ; (ii) Chanh đào: vỏ đỏ, ruột vàng nghệ, (iii) chanh ruột trắng (chanh giấy), (iv) Chanh ruột trắng tứ thời; (v) Chanh ĐH1 - 85 (chanh sần VN Climon, Rough Vietnamis) không gai, lá to, dày, quả tròn, ra thành chùm, năng suất cao. 4 giống đầu có tán hình dù, phân cành sát đất (chủ yếu là chiết), cây cao 2-3m, mọc khoẻ, nhiều gai sắc, quả tròn mỏng vỏ, nhiều nước, nhiều hạt, rất chua, lá và vỏ quả rất thơm.
• Chanh (C. limon). Xuất xứ ở ĐTH, Eureca: nhập nội 2 lần. (1) Do người pháp đưa từ Bắc phi vào năm 1937- 1938, cây phân cành thấp , nhiều nhánh, tán cầu,/bán nguyệt, cành có nhiều gai, lá ô van, dày, Hoa to màu tím, búp lá màu tím, quả to, ĐK = 4-5cm, vỏ dày, nhiều tinh dầu, thơm, mọng nước, ít hạt. (2) Nhập nội từ Cuba (1980), có lá rộng hơn, mỏng hơn. Cả 2 loại DT khoẻ, chống chịu tốt với đk khí hậu. Có thể chiết, ghép, giâm cành hoặc dùng làm gốc ghép. * Chanh lime (C.eurantifolia Swingle). nguồn gốc từ Malaixia: phổ biến khắp miền nam. Cây nhỏ, hình tán trụ, cành nhiều, ngắn, nhiều gai, lá nhỏ, eo lá to, quả nhỏ và có núm, vở nhẵn, nhiều hạt, rất chua. nhóm này có loại chanh xuất khẩu Tahiti (C.latifolia) quả ra quanh năm, năng suất cao, quả hình ôvan, có núm. Ở phía Bắc tập trung vào tháng 5 và tháng 9-10
Dr N.V Cương 59 Dr N.V Cương 60
10
8/24/2015
Cây quất cảnh dịp tết
Cây kim quất Còn có tên thường gọi là quất (Citrus japonica Thung).
Là cây đặc biệt chơi quả vào dịp tết Nguyên đán. Nếu cứ để cây sinh trưởng bình thường thì cây sẽ cho hoa vào tháng 2 âm lịch và quả chín vào tháng 8. Hoa quất cũng thơm nhẹ, sai hoa và cánh trắng đẹp. Nếu trồng vào chậu chỉ cho hoa, chăm sóc tốt lắm mới cho quả nhưng ít.
Dr N.V Cương 61 Dr N.V Cương 62
2.2.Chọn giống cam
2.2.1.Quỹ gen cây cam (đã nêu chung
Những bức xúc về giống bưởi, cam quýt • Giống chưa tuyển chọn kỹ, tuổi thọ cây ngắn, năng suất, chất lượng quả chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
phân ở trên)
• cây chiết, ghép chất lượng kém, còi cọc và nhiễm
bệnh.
• người trồng không thể kiểm soát chất lượng giống • giống không rõ nguồn gốc nhiễm bệnh Greening,
cây chết và không ra quả còn lây bệnh tới cả vùng
2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống cam 2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống Cam
• sản lượng lớn nhưng giá trị thu nhập lại kém, lãi
không đáng kẻ.
• thực tế, người trồng cam đang gặp không ít khó
khăn trong khâu giống,
2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống bưởi, cam, quýt, …
2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống cam, quýt • Tạo các giống đầu dòng, ít hoặc không hạt
có năng suất & chất lượng cao
• Nhân các giống cam, quýt tốt • Tạo các giống chịu sâu bệnh (greening) và
thích ứng rộng.
• Khai thác nguồn giống đặc sản hiện có • Ưu tiên các giống bưởi quý • Chú trọng đến biện pháp phục tráng bằng kỹ thuật thâm canh kết hợp với CNSH • Tổ chức đánh giá đồng bộ nguồn gen cây
có múi nhập nội sẵn có.
• Phát triển sản xuất. cải thiện chất lượng hàng xuất khẩu (bưởi, cam, qút chanh…)
• Tìm ra các giống quý giới thiệu sản xuất.
Dr N.V Cương 63 Dr N.V Cương 64
Dr N.V Cương 65 Dr N.V Cương 66
11
8/24/2015
2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống bưởi, cam, quýt,..
Nguồn gen • Để chọn tạo giống, nhà chọn giống cần làm rõ (1) Đã có nguồn gen (vật liệu)đa dạng di truyền cho việc cải tiến các tính
trạng quan trọng chưa?
(2) Liệu có đủ nguồn lực (nhân lực, thời gian. địa bàn, kể cả lặp lại) cho thí nghiệm để chọn các vậ liệu (giống, cây đầu dòng) trong nguồn gen và thực hiện đầy đủ các nội dung thí nghiêm?
(3) Cây đầu dòng trong nguồn vật liệu có triển vọng làm vật liệu để
chọn/nhan giống?
(4) Phương pháp nào để chọn nhanh và hiệu quả để cải tiến hoặc duy trì
các tính trạng mong muốn?
(5) Loại cây đầu dòng (giống, con lai) và phương pháp nào là phù hợp
nhất để đạt mục tiêu?
(6) Cùng cách làm đó có thể có hiệu quả với tất cả các tính trạng khác
không?
Dr N.V Cương 67 Dr N.V Cương 68
2.6.Các phương pháp nhân giống cây có múi
2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống bưởi, cam, quýt,.. • Chọn cây đầu dòng từ nguồn gen (nguồn vật liệu khởi
đầu) có các tính trạng mong muốn.
• Đánh giá dòng, giống bằng các tiêu chí từ mục tiêu đưa
ra
• Xác định phương pháp chọn tạo (nhân vô tính, lai, đột
biến, …
• Nhân giống hữu tính • Nhân giống vô tính - Phương pháp giâm cành - Phương pháp chiết cành - Phương pháp ghép (ghép áp, ghép nối, ghép
nêm, ghép mắt, ghép dưới vỏ, ghép chữ T, ghép cửa sổ)
- Giống gốc ghép - Nhân giống invitro
• Tiến hành các bước thí nghiệm Lưu ý: Hiện tại ở nước ta chưa có kết quả nghiên cứu nào nói về kết quả tạo giống các con lai các phép lai giữa các giống, loài citrus. Tạo giống mới bằng phương pháp đột biến cúng chưa có. Các kết quả tạo giống chủ yếu tập trung vào việc tìm các cây tốt (năng suất, phẩm chất) trong các giống/loài hiện có, hoặc từ các giống nhập nội rồi từ đó nhân giống chủ yếu bằng phương pháp nhân vô tình (kể về kinh nghiệm chọn tao giống cam/q ở HG) Dr N.V Cương 69
Dr N.V Cương 70
Nhân giống hữu tính
Nhân giống hữu tính
• Nhược điểm của PP: - Cây giống thường biến dị, khác cây mẹ, không
• Là phương pháp cho hạt giống nảy mầm, mọc thành cây con. Hạt phấn thu được từ quả được sự phối hợp giữa hạt phấn (tinh trùng) và noãn (trứng). Trong điều kiện đủ nước, nhiệt độ t/hợp, hạt nảy mầ hình thành cây mới.
đồng đều về quả
- Có sự phân ly nếu hạt chưa thuần - Lâu ra quả (do thời gian kiến thiết cơ bản lâu
hơn)-thu hồi vốn chậm
• Lợi thế (ưu điểm) của phương pháp này là:
- Sản lượng quả thường thấp hơn so với nhân
giống vô tính
- Hệ số nhân cao - Hạt nhỏ, vỏ dày, dễ vận chuyển - Cây có bộ rễ khỏe ắn sâu xuống đất-chống đổ, chịu hạn - Cây sống lâu năm hơn; làm gốc ghép cho phương pháp nhân vô tính - Đầu tư lao động và đất đai ít hơn so với phương pháp khác
- Do đa phôi nên cây từ phôi vô tính có đặc tính giống cây mẹ, thường lấn át cây hữu tính
Dr N.V Cương 71 Dr N.V Cương 72
12
8/24/2015
Nhân giống hữu tính
Nhân giống vô tính
• Yêu cầu đối với nhân giống bằng hạt - Biết lai lịch quả, chọn quả phẩm vị ngon, lấy từ
cây đảm bảo tốt, sai quả
- Quả chín được chọn có mã đẹp, to, không lấy
• Từ tế bào sinh dưỡng nhân thành cây mới gọi là nhân vô tính (nghĩa là không có sự kết hợp giới tính). Từ cây mẹ tốt, người ta lấy tế bào, mô, cành, mắt tạo thành các cây mới giống hệt cây mẹ ban đầu. Các cây vô tính từ một cây mẹ giống hệt nhau về đặc tính hình thái, đặc tính sinh lý và sinh hóa. Do đó, chất lượng giống ổn định (trừ khi có đột biến soma)
quả dị hình, bị sâu bệnh, còn xanh - Chọn lấy hạt đều đặn, chắc để gieo - Trước và sau khi gieo hạt, không để hạt quá khô - Đất trồng phải tơi, xốp, đủ dinh dưỡng, ẩm, để
cây mọc nhanh, mọc đều
- Chăm sóc cẩn thận để cây phát triển tốt
• Trên thế giới, bưởi, cam, quýt được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp vô tính. Ở nước ta, phương pháp này đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nơi nhưng kết quả chưa thật sự mỹ màn vì do việc xác định cây đầu dòng có sự kiểm tra, chứng nhận chu đáo, chưa tiếp xúc với thị trường thế giới về tính đồng đều, ổn định.
Dr N.V Cương 73 Dr N.V Cương 74
Phương pháp giâm cành
Giâm cành
• Đối với chanh ta (C,limonia Osbeck), chanh sần (C Jambhiri), chanh Eurica (C.limon Burm), nhân giống gốc ghép bằng giâm cành. Dùng dao sắc cắt một đoạn cành bánh tẻ dài khoảng 15 cm, bỏ hết lá, cắm xuống nơi ẩm, mát. Cắm nghiêng để đầu cành trồi lên 5cm. Một thời gian sau cành sẽ ra rễ và phát triển thàh cây.
• Nhược điểm của phương pháp này là tỉ lệ cành giâm bị chết khá lớn mặc dù có kết hợp với chất kích thích ra rễ (thường dùng dung dịch NAA nồng độ 500-1000ppm. .
Dr N.V Cương 75 Dr N.V Cương 76
Phương pháp chiết cành
Phương pháp chiết cành • Cả 2 thời điểm trên đây là thuận lợi cho việc ra rễ của
•
cành chiết nhưng khó khăn trong việc hạ bầu vì mưa rào ở vụ xuấn và gió mùa đông bắc đầu mùa thu nên tỉ lệ cành sống có thể bị giảm.Một số nơi chiết cành vào tháng 1-2 bó bầu bằng ni lông cho ra rễ và hạ bầu vào tháng 3-4 có hiệu quả (tỉ lệ cành sống cao nhất). • Kỹ thuật; Trên cành chiết, bóc một khoanh vỏ (dài 3-
• Là biên pháp lấy cành là nguyên liệu, là cho cành ra rễ để có một cây giống hoàn chỉnh. Cách làm như sau; - Chọn cây mẹ tốt Chọn cành đủ tiêu chuẩn, cành ở phần trên của tán cây, chọn cành xiên, nơi có nhiều ánh sáng, lá mọc dày, cành thô, lóng ngắn. Đường kính cành chiết từ 1-1,3cm tuổi cành từ 1-3 năm (tốt nhất cành của cây non đang sung sức). Không chiết trên những cành già đã ra hoa, quả nhiều, Không chiết cành ở điểm ngọn hoặc cành vượt (vì khó ra rễ do nhiều nước, đường và bột tích luỹ ít). • Thời vụ chiết: nhiệt độ 20-30oC, độ ẩm không khí cao,
4cm), Lấy lưỡi dao cạo khẽ vào lớp gỗ dưới khoanh vỏ đã bóc để làm chết tượng tầng có thể làm cho vỏ tái sinh. Phải cạo toàn bộ mặt gỗ, để khô mới đắp (bọc) đất bùn (bèo, rơm mục) quanh cành chổ đã bóc vỏ. Phía ngoài bọc giấy ni lông hay mảnh chiếu rách. Lấy dây buộc phía trên chặt, phía dưới lỏng để để phòng khi gặp mưa nếu có nước vào bầu thì dễ thoát đi.
thuận lợi cho ra rễ. - Mùa xuấn chiết vào tháng 3-4, hạ bầu vào tháng 5-6 - Mùa thu; chiết vào tháng 8-9, hạ bầu vào tháng 10-11 Dr N.V Cương
77 Dr N.V Cương 78
13
8/24/2015
Phương pháp chiết cành
Phương pháp chiết cành
• Hạ và giâm cành chiết; khi thấy rễ tơ ở bầu chiết có độ dài khoảng 2-3cm là lúc cắt hạ cành chiết (không nên để rễ quá dài)
• Đất đắp quanh bầu là để giữ ẩm cho cành ra rễ phía mép trên khoanh cắt. Có thể dùng đất vách trộn rơm, đất đã ải, tơi, thoáng khí, có thể dùng bùn với rơm rạ chặt vụn, có nơi dùng bèo nhật bản cắt bỏ lá rồi quấn quanh chỗ bóc vỏ, phía ngoài buộc ni lông chống khô để cành chiết chóng ra rễ.
• Cây chiết phải qua giai đoạn vườn ươm • Ra ngôi cành chiết theo luống trong vườn ươm, trên mặt lưống rải đất trộn với phân ải mục. Sau khi đặt cành, lấp kín bầu và phủ lên một lớp rơm rạ mục để giữ ẩm
• Giâm cành chiết ở mật độ 25x25cm hoặc
25x30cm, thời gian để cây ở vườn 2-4 tháng mới đưa đi trồng.
• Dùng chất kích thích ra rễ IAA, IBA và NAA hoặc KTR nồng độ dung dịch 500-1000ppm, lấy bút lông bôi dung dịch vào miệng vết cắt phía trên
Dr N.V Cương 79 Dr N.V Cương 80
Phương pháp ghép
• Phương pháp này (chữ T, cửa sổ/chữ nhật, chữ u, vi ghép, áp…) cho hiệu quả hơn phương pháp gieo hạt, giâm cành, chiết cành.
Phương pháp ghép • Cách làm; Lấy một cành hoặc 1 mắt của cây ưu tú (cây được chọn lọc/cây đầu dòng có năng suất và phẩm chất tốt), ghép cành (mắt) vào gốc ghép và cắt cành, lá trên gốc ghép để cho gốc ghép chỉ nuôi cành (mắt) ghép.
• Cành (mắt) sống được trên gốc ghép là nhờ
- Hạt đa phôi, có thể nhân giống bằng hạt - khả năng kết hợp cao với giống ghép - Cây gốc ghép khoẻ, thích nghi với loại đất trồng, - Chống chịu bệnh virus, nấm và tuyến trùng - Chịu hạn và gió bão
cành (mắt) và gốc ghép có mô phân sinh-lớp tế bào non có một phần dính với vỏ và một phần dinh với phần gỗ. Mô phân sinh của cành (mắt) và gốc tiếp xúc nhau tạo ra mô mới gọi là mô tiếp hợp. Nhờ có mô tiếp hợp mà việc trao đổi chất giữa cành và gốc diễn ra liên tục.
• Tiêu chuẩn chọn gốc ghép như sau; * Cây gốc ghép có thể được ra ngôi trực tiếp trên luống đất hoặc túi bầu PE (12x15 hoặc 15x17cm). Chăm sóc để cây đạt tiêu chuẩn ghép, thương bón NPK tỉ lệ 5:5:7 với 1kg NPK bón cho 60 m hai hàng cây ở vườn ươm mỗi tháng. Khi cây có đường kính cách mặt túi bầu 15-20cm đạt 0,4-0,8cm là ghép được.Thời gian gieo-ghép 6 tháng
Dr N.V Cương 81 Dr N.V Cương 82
Phương pháp ghép
• Ưu điểm: - Nhân được nhiều cây giống, bộ rế cây ghép ăn sâu,
chống gió bão và va chạm
- Có các đặc điểm tốt của góc ghép, chống chịu khoẻ - Năng suất của cây ghép thông thường cao hơn cây
trồng bằng hạt
• Nhược điểm - Kỹ thuật ghép phức tạp hơn chiết, dễ bị vi khuẩn xâm
nhập.
- Phải xác định được cành (mắt tốt) - Phải có điều kiện khí hậu thuận lợi để ghép cành (mắt) tiếp hợp được với gốc ghép, hình thành được mô tiép hợp
Dr N.V Cương 83 Dr N.V Cương 84
14
8/24/2015
Một số phương pháp ghép mắt • Ghép hình chữ T, gốc khoảng 20 tháng tuổi, trên gốc
Một số điều cần biết để tăng sức sống của cành ghép, mắt ghép • Cành (mắt) ghép và gốc ghép phải có khả năng tiếp hợp tốt Mắt ghép khi bóc xong có mắt ở nách, vỏ và một phần tượng tầng (mô phân sinh)của cành ghép dính theo dưới vỏ
• Gốc ghép cát hình chữ T lấy dao nạy vỏ làm lộ rõ tượng
ghép, cát 2 lát (1 ngang, 1 dọc) tình chữ T. Dùng mũi dao nạy vỏ lên theo vết cắt dọc gặp vết cắt ngang đủ để luồn mắt ghép vào. Lấy mắt ghep bằng một lát cắt bắt đầu từ dưới mắt ghép đẩy lưỡi dao lên trên lấy mắt ghép dính trên mảnh vỏ hình khiên và dưới mảnh vỏ có một mảnh gỗ mảnh có thể bóc đi dễ dàng
• Ghép của sổ. Dùng dao vạch 4 nhát hình chữ nhật
tầng của gốc ghép ép mắt vào để tượng tầng của mắt ghép và gốc ghép, cột lại để tạo điều kiện sinh mô kết hợp tốt. • Khi cắt cành ghép phải dùng dao sắc để tạo thành nhát cắt
phẳng để tăng khả năng tiếp hợp cảu tượng tầng.
4x1,5cm. Trên gốc ghép cũng bóc một mảnh như thế, tạo thành của sổ để khi đặt mảnh vỏ có mắt ghép là vừa khít. Đặt mắt rôi lấy ni lông buộc lại
• Ghép dạng mảnh, Chỉ cần cắt 2 lát ở cành ghép để lấy
• Cành và mắt ghép tốt khi mô phân sinh đang hoạt động mạnh. Nơi ghép trên gốc ghép cách cổ rễ 30-50cm. • Phương pháp ghép mắt phổ biến là: Ghép chữ T, Của sổ,
Dạng mảnh,
• Thời gian ghép ở phía bắc là tháng 2,3,5,7,8,9, phía nam:
mắt (cả gỗ và vỏ), lắp vừa khít vào gốc ghép. Trước đây, phương pháp này chỉ dùng cho nho. Nay dùng cho cam, quýt, lê, táo. Phương pháp này thao tác nhanh thích hợp cho kinh doanh giống.
đầu/cuối mùa mưa. Mật độ gieo hạt cây gốc ghép 30x20cm. Cây con trong vườn cần bấm ngọn tạo tán để có 2-3 cành cấp 1, chiều cao cành chính 45-60cm mới đẹm trồng.
• Ngoài ra còn có các phương pháp khác như ghép áp … Dr N.V Cương
(đọc tài liệu tham khảo)
Dr N.V Cương 85 86
Ảnh hưởng của giống gốc ghép
Gốc ghép (Phần này sinh viên tham khảo thêm tài liệu).
• Gốc ghép cho cam: Cam, bưởi, chấp, chanh yên • Gốc ghép cho quýt: quýt, chanh, chấp, chanh
chua, bưởi
• Ảnh hưởng đến tuôỉ thọ, sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh, chịu lạnh, chịu hạn… của cây, năng suất, phẩm chất quả
• Đánh giá sinh trưởng cân đối giữa gốc
ghép và cành ghép (tỷ lệ đường kính cành ghép và gốc ghép) . Hiện tượng “chân hương”, “chân voi”
• Các giống chủ yếu dùng là gốc ghép rộng rãi cho cả cam và quýt là: Cam chua Hải Dương (C.sinen hybrid Haiduong), Cam chua Đạo Sử (C.retihybrid Daosu), Chanh Eureca, Chanh sần (C. Jambiri, C. vocameriana) , Chấp Thái Bình (C.gran hybrid), Bưởi chua (C.grandis Osbeck), Cam đắng (C. aurantium). Chanh giấy (C.limonia)
2.5.Chọn giống các cây có múi khác (chanh, quất, phật thủ..)
Dr N.V Cương 87 Dr N.V Cương 88
Nhân giống vô tính invitro (SV đọc thêm tài liệu)
Tương tự như chọn giống bưởi và cam quýt
(SV, đọc thêm tài liệu)
• Mục tiêu: - Nhânh nhanh giống - Chọn tạo giống sạch bệnh • Phương pháp nuôi cấy - Dùng mô sinh trưởng để tái sinh cây trong
ống nghiệm
- Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng, chọn giống
sạch bệnh trên đĩa petri
Dr N.V Cương 89 Dr N.V Cương 90
15
8/24/2015
Nhân giống vitro
Bưởi lông ở Tiền Giang
Dr N.V Cương 91 Dr N.V Cương 92
DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG Planted area, yield capacity, production citrus crops
Chỉ tiêu (indicators) Diện tích (ha) Planted area (ha)
2001 2002 2003 2004 2005 223 432 99 280
270 122
195 69
214 76
Cam, chanh, quýt Orange, lemon, mandarin Bưởi - Pomelo
152 64
148 69
124 74
126 78.3
138 95.8
Năng suất (Tạ/ha) Yield capacity (quintal/ha)
20
27
33.2
39.3
33.3
Cam, chanh, quýt Orange, lemon, mandarin Bưởi - Pomelo
44 1180
42 908
40.8 747
39 763
62.5 1116
Sản lượng (Tấn) ( production tons)
520
293
262
271
253
Cam, chanh, quýt Orange, lemon, mandarin Bưởi - Pomelo
660
615
485
492
863 93
Dr N.V Cương Dr N.V Cương 94