Ế Ắ Ơ C N ĐAU TH T NG C BI N  THÁI PRINZMETAL – PVA  (Prinzmetal’s Variant Angina)

Ths.BS. Dương Duy Trang BVND 115 – Khoa TMCT

Ộ N I DUNG

• Mở đầu • Định nghĩa • Sinh lý bệnh • Chẩn đoán • Điều trị • Tiên lượng

M  Đ UỞ Ầ

• Cách đây hơn 2 thế kỷ Heberden đã xác định được CĐTN (AP – angina pectoris). • Thập niên 1930’s ghi nhận mối liên quan

giữa đau ngực với thay đổi ECG.

• 1959, Prinzmetal định danh cơn đau thắt ngực biến thái, sau này lấy tên ông đặt tên cho hội chứng này.

William Heberden (1710-1801)

Myron Prinzmetal (1908-1987)

• Đau thắt ngực điển hình lúc nghỉ • Kèm ST chênh lên • ST trở về bình thường sau khi hết đau ngực

Định nghĩa này xuất phát từ nhóm nghiên cứu Prinzmetal năm 1959, tác giả giả thuyết triệu chứng do có thắt một đoạn mạch vành bệnh lý bị tắc nghẽn tạm thời, mặc dù tại thời điểm này chưa có hình ảnh chụp mạch vành.

Ị Đ NH NGHĨA

Đ NH NGHĨA Theo guideline ACC/AHA 2007

• Mặc dù cơ chế chưa rõ ràng, nhưng một số yếu

tố đã được ghi nhận có liên quan – Rối loạn chức năng và tổn thương nội mạc – Tăng hoạt tính đmv thượng mạc – Viêm mạch máu – Di truyền – Trong bệnh lý co thắt mạch hệ thống : hiện tượng

Raynaud, đau đầu migraine

SINH LÝ B NHỆ • Co thắt mạch vành lúc nghỉ không có yếu tố làm tăng nhu cầu oxy cơ tim trước đó, gây giảm có ý nghĩa và tắc nghẽn đmv thượng mạc. Nếu đủ lâu có thể gây ra đông máu và hình thành huyết khối dẫn đến TMCB cơ tim hay NMCT.

• Rối loạn chức năng và tổn thương nội mạc

– Mất cân bằng giữa các chất giãn mạch (NO và prostacyclin) và các chất co mạch (ET-1, serotoinin và thromboxane)

• Tăng hoạt tính đmv thượng mạc do kích thích

bởi một số yếu tố – Hút thuốc lá, sử dụng cocaine, giảm magne máu, kháng insulin, thiếu vitamin E, sử dụng sumatriptan và ergotamine trong điều trị migraine, tăng thông khí, kích thích lạnh

• Di truyền : ghi nhận ở bn Nhật bản, thay đổi cấu trúc gen eNOS làm giảm tổng hợp NO nội mạc.

SINH LÝ B NHỆ

SINH LÝ B NHỆ

• Lâm sàng :

– Đau ngực điển hình xảy ra lúc nghỉ ở những bn có

khả năng gắng sức bình thường.

– Cơn đau xảy ra có tính chất chu kỳ tại cùng thời điểm/24 giờ, trong giấc ngủ hay sáng sớm mới thức dậy. Cơn kéo dài vài phút, có thể nhiều lần trong vài giờ. Bệnh có thể kéo dài trong nhiều tuần hay nhiều tháng.

– Đáp ứng với điều trị nitrate. – Trong đa số bn, PVA có thể xuất hiện đầu tiên mà không có bất kỳ biểu hiện nào trước đó của BMV, tuy nhiên có thể xuất hiện ở bn có tiền căn đau thắt ngực do gắng sức hay NMCT.

Ẩ CH N ĐOÁN

• ECG

– Đặt điểm chính là ST chênh lên thoáng qua và trở về bình thường sau sử dụng nitrate và/hoặc hết đau ngực. ST chênh lên kéo dài > 20 phút  chẩn đoán STEMI (ESC).

– Tuy nhiên một số trường hợp ECG không trở về bình thường, biểu hiện T (-) hay ST chênh xuống  tiên lượng nặng TMCB cơ tim.

– Trong cơn PVA, có thể xuất hiện loạn nhịp nguy hiểm như nhanh thất, rung thất, rung nhĩ, tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất nhiều mức độ khác nhau.

– Một số ít trường hợp ST chênh lên thoáng qua không

đi kèm với triệu chứng đau ngực.

Ẩ CH N ĐOÁN

ườ Tr ợ ng h p 1

ườ Tr ợ ng h p 2

ườ Tr ợ ng h p 2

ườ Tr ợ ng h p 3

ườ Tr ợ ng h p 3

ườ Tr ợ ng h p 4

ườ Tr ợ ng h p 4

ườ Tr ợ ng h p 4

ườ Tr ợ ng h p 5

Ẩ CH N ĐOÁN

• Men tim

– PVA điển hình không kèm theo tăng men tim – Nhưng nếu co thắt đủ lâu gây tắc nghẽn

mạch vành sẽ gây NMCT và kết quả có tăng men tim.

Ẩ CH N ĐOÁN

• Chụp mạch vành

• Khoảng 9% co thắt nhiều mạch vành. • Kết quả thường gặp hơn là mạch vành bình thường hay thâm nhiễm hẹp ở các đoạn gần < 50%. Một số trường hợp mạch vành hoàn toàn bình thường.

• Riêng đối với PVA trong bệnh lý co mạch chung (vasospastic angina) : 60% BMV nặng, 40% BMV nhẹ hoặc bình thường.

• Trong những trường hợp mạch vành bình thường, IVUS có thể phát hiện bệnh lý xơ vữa với hình ảnh dày nội mạc lan tỏa ở các đoạn mạch máu co thắt, dấu hiệu này độc lập với các YTNC BMV. 88% co thắt xảy ra trên đoạn mạch vành có xơ vữa.

ả ụ ế ạ K t qu  ch p m ch vành

Ẩ CH N ĐOÁN

• Trắc nghiệm co thắt mạch vành

• Ergonovine kích thích cả 2 thụ thể alpha- adrenergic và serotonergic và có tác dụng co thắt trực tiếp cơ trơn mạch máu.

• Liều tiêm TM : 0.05-0.40 mg • Theo dõi cùng lúc : đau ngực, ECG và hình ảnh

chụp mạch vành.

• Kết quả dương tính : co thắt hẹp > 70% khu trú

kèm theo đau ngực và ST chênh lên.

• 20% bn không có PVA và hình ảnh cmv bình thường đáp ứng gây co thắt toàn bộ mạch vành.

Ergonovine test

Ề Ị ĐI U TR

• Điều trị cơn cấp • Điều trị lâu dài • Điều trị PVA kém đáp ứng

• PVA là một tình trạng nguy hiểm có thể dẫn đến các biến chứng nặng và tử vong. 20% diễn tiến NMCT, 20% diễn tiến loạn nhịp nguy hiểm. • Ngậm nitrate dưới lưỡi và đo lại ECG

– Bn hết đau ngực và ECG trở về bình thường : tiên lượng

tốt

– Ra cơn, nhưng dễ tái phát hay kém đáp ứng hoặc ECG vẫn còn biểu hiện TMCB (T âm, ST chênh xuống), tiên lượng xấu hơn  theo dõi sát bn và sử dụng nitrate TTM ± chống đông, kháng tiểu cầu (?).

• ST vẫn chênh lên, men tim tăng  xử trí như

NMCT cấp

Ị Ơ Ấ Ề ĐI U TR  C N C P

• Ức chế canxi (nifedipine, diltiazem, verapamil) là thuốc lựa chọn hàng đầu vì hiệu quả đã được chứng minh từ lâu và qua nhiều nghiên cứu, các thế hệ sau (amlodipine) cũng có hiệu quả tương đương.

• Ngưng các yếu tố kích thích co thắt mạch vành.

Ị ĐI U TR  LÂU DÀI • Điều trị lâu dài nhằm giảm đau ngực và phòng ngừa co thắt mạch vành cũng như các biến cố TMCB cơ tim (CĐTNKOĐ, NMCT và tử vong). • Các thuốc sử dụng gồm : nitrate, ức chế canxi và ức chế giao cảm alpha. Ức chế beta không chọn lọc bị chống chỉ định.

Ề Ị ĐI U TR  LÂU DÀI

• Thời gian điều trị :

– Tấn công : 3-6 tháng đầu duy trì với liều cao. – Duy trì : 12-18 tháng sau, liều thuốc giảm dần và có thể xem xét ngưng điều trị nếu bn đáp ứng tốt.

– Đối với các trường hợp tái phát hay kém đáp ứng cần điều trị suốt đời và xem xét can thiệp.

• Đối với các bn có rối loạn nhịp thất nguy hiểm và đột tử do tim tái phát do PVA nên xem xét cấy ICD (máy chuyển nhịp phá rung).

Ứ Ề Ị ĐI U TR  PVA KÉM ĐÁP  NG

• Cần loại bỏ các yếu tố kích thích co thắt

mv.

• Có thể PCI, nhưng tỉ lệ tái hẹp khá cao so

với bn BMV không co thắt.

• CABG kém hiệu quả trong PVA, nhưng có thể kết hợp với phẫu thuật bất hoạt thần kinh giao cảm (plexextomy) – hiệu quả cho các bn PVA trơ có BMV.

• Những bn đáp ứng tốt với điều trị giãn mạch có diễn tiến lâm sàng không biến cố gấp đôi so với các bn kém đáp ứng với các thuốc giãn mạch. • Mức độ nặng của BMV là yếu tố tiên đoán mạnh

tỉ lệ sống còn. – BMV 1 nhánh : tỉ lệ sống còn 1 và 5 năm là 99% và

94%.

– BMV nhiều nhánh : 87% và 77% – Mạch vành bình thường : tiên lượng tốt hơn.

• Co thắt nhiều nhánh nguy hiểm hơn co thắt 1

nhánh.

TIÊN L NGƯỢ

Ậ Ế K T LU N

• PVA là tình trạng bệnh lý mạn tính không khó chẩn đoán, nhưng cơn cấp diễn tiến bất thường và có thể có tiên lượng xấu. • Điều trị nội là ưu tiên và kết quả tương đối

hiệu quả.

• Can thiệp chỉ được thực hiện đối với

những bn có BMV có ý nghĩa.