intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Da và các bộ phận thuộc da - BS. Nguyễn Văn Đối

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:37

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Da và các bộ phận thuộc da được biên soạn với mục tiêu giúp các bạn học có thể liệt kê 6 chức năng chính của da và cấu trúc có liên quan đến các chức năng đó; Mô tả cấu tạo mô học của biểu bì, chân bì và hạ bì; So sánh được da dày và da mỏng; Mô tả tuần hoàn và phân bố thần kinh ở da; Mô tả cấu tạo và chức năng của tuyến;mồ hôi, tuyến bã. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Da và các bộ phận thuộc da - BS. Nguyễn Văn Đối

  1. DA & CÁC BỘ PHẬN THUỘC DA BS. NGUYỄN VĂN ĐỐI
  2. MỤC TIÊU 1. Liệt kê 6 chức năng chính của da và cấu trúc có liên quan đến các chức năng đó. 2. Mô tả cấu tạo mô học của biểu bì, chân bì và hạ bì. 3. So sánh được da dày và da mỏng. 4. Mô tả tuần hoàn và phân bố thần kinh ở da. 5. Mô tả cấu tạo và chức năng của tuyến mồ hôi, tuyến bã
  3. 1. Sáu chức năng quan trọng của da - Chức năng bảo vệ - Chức năng xúc giác - Chức năng điều hòa thân nhiệt - Chức năng bài tiết được thực hiện bằng tiết mồ hôi. - Chức năng chuyển hóa (protein, vitamin D...) - Chức năng dự trữ máu
  4. I. Cấu tạo mô học của da Gồm 3 tầng: + Biểu bì + Chân bì: - Nhú chân bì - Chân bì thực sự + Hạ bì
  5. 1. Biểu bì + Biểu bì là một biểu mô lát tầng sừng hóa được ngăn cách với lớp chân bì bởi màng đáy, dày khoảng 0,03 – 1,5 mm. + Biểu bì có 5 lớp: Lớp sinh sản (còn gọi là lớp đáy), lớp gai (hay lớp sợi), lớp hạt, lớp bóng và lớp sừng… + Có các loại TB như: TB sừng (kératinocyte), TB sắc tố, TB Langerhans và TB Merkel.
  6. Tế bào sừng  Là TB chính ở biểu bì, sinh sản và biến đổi cấu trúc dần khi bị đẩy lên bề mặt.  Tốc độ di chuyển lên bề mặt 15-30 ngày, nếu bệnh vẩy nến thì chỉ 7 ngày
  7. Tế bào sắc tố + Thân của TB thường nằm ở lớp sinh sản còn các nhánh bào tương vươn lên lớp gai. Bào tương có rất nhiều thể melanin. + Nguồn gốc từ mào thần kinh. + Việc điều hòa và chế tiết melanin phụ thuộc trước hết vào yếu tố di truyền cũng như các yếu tố môi trường, nội tiết (hormon MSH, ACTH...), thần kinh. + Màu da: hàm lượng melanin và caroten, số lượng mạch máu ở chân bì và màu của máu trong các mạch đó.
  8. Tế bào Langerhans + Số lượng ít, chúng phân bố trong lớp sinh sản và lớp gai. + TB Langerhans được xem là những đại thực bào biểu bì, chúng có nguồn gốc mono bào. + Cùng với TB T, TB Langerhans đảm nhiệm vai trò miễn dịch tại chỗ ở da, khởi động các phản ứng quá mẫn chậm tại da.
  9. Tế bào Merkel  Khu trú chủ yếu trong lớp sinh sản và một số trong lớp gai. Đó là những TB nguồn gốc biểu bì nhưng đã được biệt hóa theo hướng nhận được cảm giác đau.  Xung quanh TB Merkel có nhiều nhánh tận cùng thần kinh, cả 2 thành phần này tạo nên phức hợp Merkel xúc giác, có nhiều ở đầu ngón tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân.
  10. 2. Chân bì Chân bì là MLK nằm dưới biểu bì, chia thành hai lớp: lớp nhú chân bì và lớp lưới (chân bì thật sự). + Lớp nhú chân bì: MLK thưa đội biểu bì lên, tạo thành các nhú, lưới mao mạch rất phát triển. + Lớp dưới: là lớp MLK dày, ít mao mạch nhưng có các mạch máu lớn hơn, làm cho da bền và chắc.
  11. 3. Hạ bì  Hạ bì còn gọi là lớp mỡ dưới da. Đây là lớp MLK có nhiều tiểu thùy mỡ, giữa các tiểu thùy mỡ là các bó sợi tạo keo với những TB sợi bị ép trong các bó sợi đó.  Hạ bì có tác dụng giảm nhẹ tác động cơ học lên da và gắn da với các bộ phận khác của cơ thể. Mô mỡ làm hạn chế sự thải nhiệt.
  12. Lớp bóng + sừng Lớp hạt Lớp Malpighi (lớp gai/ lớp sợi) Lớp đáy (lớp sinh sản) Tiểu thể thần kinh Meissner Màng đáy Mạch máu nằm trong nhú chân bì Mô liên kết Tiểu cầu mồ hôi Tiểu thể thần kinh Pacini Tiểu thùy mỡ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2