ĐIỀU TRỊ TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH CO GIẬT TOÀN THỂ

TS LÊ VĂN TUẤN BỘ MÔN THẦN KINH-ĐHYD TPHCM

▪ Tỉ lệ 0,07% các trường hợp nhập viện

The epidemiology of status epilepticus in the United States. Neurocrit Care 2014; 20: 476–83.

▪ Chi phí nằm viện cao ▪ Nếu càng kháng trị thì chi phí càng tăng

Estimating the economic burden of status epilepticus to the health care system. Seizure 2005; 14: 46–51.

▪ Các nguyên nhân và tỉ lệ tử vong

▪ ILAE đã đề nghị định nghĩa phải phù hợp

với các loại TTĐK

▪ Với t1: cơn kéo dài bất thường

▪ Và t2: hoạt động cơn tiêp tục để lại hậu

quả lâu dài

▪ Dimension 1: quyết định thời điểm bắt đầu

▪ Dimension 2: quyết định điều trị tấn công

để tránh hậu quả lâu dài

điều trị

Nguyên nhân

Các tình trạng trung gian

Điều trị nhằm: ▪ Chấm dứt cơn ▪ Ngăn tái phát ▪ Giảm biến chứng

Phác đồ điều trị TTĐK co giật

Phác đồ điều trị TTĐK co giật

Phác đồ điều trị TTĐK co giật

Phác đồ điều trị TTĐK co giật

Phác đồ điều trị TTĐK co giật Vai trò của LEVETIRACETAM

Levetiracetam có vai trò như valproate

Levetiracetam có vai trò như valproate

Liều tải IV 30 mg/kg bất kể GFR Pha trong 100 ml Nacl 0,9% hay dextrose 5% truyền trong 15 phút

Hiệu quả của 5 thuốc khi thất bại với BZD: ▪ Systemic review ▪ Hiệu quả của LEV 68,5%; VPA 75,7%;

Seizure. 2014 Mar;23(3):167-74.

PHT 50,2%; PNB 73,6%

So sánh LEV, VPA và Phenytoin? ▪ Meta-analysis ▪ Kết quả không có sự khác biệt trực tiếp và

Epilepsy Behav. 2016 Nov;64(Pt A):110-115.

gián tiếp giữa LEV, VPA và PHT

phụ, chuẩn bị lâu

▪ Là thuốc cảm ứng men nặng nên nhiều

tương tác thuốc

▪ Nếu thất bại với BZD nên dùng LEV sớm

nhất có thể

Acta Neurol Scand. 2018 Jun;137(6):618-622.

Tại sao chọn LEV so với Phenytoin? ▪ Phenytoin: hiệu quả không cao, nhiều td

Lancet. 2019 May 25;393(10186):2125-2134.

LEV ở trẻ em ▪ Nghiên cứu EcLiPSE ▪ LEV so với PHT khi dung second-line ▪ Kết quả: LEV không hơn PHT. ▪ Kết luận: LEV có thể là lựa chọn hang đầu với thuốc hàng thứ 2 khi thay thế PHT

Lancet. 2019 May 25;393(10186):2125-2134.

LEV ở trẻ em ▪ Nghiên cứu EcLiPSE ▪ LEV so với PHT khi dùng second-line ▪ Kết quả: LEV không hơn PHT. ▪ Kết luận: LEV có thể là lựa chọn hang đầu với thuốc hàng thứ 2 khi thay thế PHT

▪ Khoảng 1/3 thất bại với điều trị chuẩn

Refractory status epilepticus: frequency, risk factors, and impact on outcome. Arch Neurol 2002; 59: 205–10.

Seizure. 2019 May;68:72-78.

NORSE: TTĐK kháng trị mới khởi phát ▪ Bệnh nhân không có ĐK đang hoạt động ▪ Không có nguyên nhân cấp ▪ Có thể bị FIRES với bệnh sốt giữa 2 tuần và 24 giờ trước khởi phát TTĐK kháng trị

Seizure. 2019 May;68:72-78.

NORSE: thường bn trẻ, trẻ em tuổi đi học ▪ 2/3 có giai đoạn tiền triệu như cúm ▪ Thường bắt đầu với cơn cục bộ toàn thể hóa ▪ Đa số tiến triển thành siêu kháng trị ▪ Tử vong ngắn hạn: 12-27%

Seizure. 2019 May;68:72-78.

NORSE: viêm não tự miễn có lẽ là nguyên nhân được nhận biết nhiều nhất ▪ Nếu không có chẩn đoán đặc hiệu, có thể điều trị miễn dịch

▪ Khoảng 15% trở thành siêu kháng trị

The outcome of therapies in refractory and super-refractory convulsive status epilepticus and recommendations for therapy. Brain 2012; 135(Pt 8):2314–28.

Phác đồ điều trị TTĐK co giật siêu kháng trị

Phác đồ điều trị TTĐK co giật siêu kháng trị

Điều trị TTĐK không co giật: ▪ Dùng BZD ▪ Nếu thất bại dùng VPA IV ▪ Phenytoin khi chống chỉ định VPA hay không có VPA

Điều trị TTĐK không co giật: ▪ Bn không hôn mê nên để ở khoa Thần kinh ▪ Bn hôn mê có thể cần nhập ICU

Điều trị TTĐK không co giật: ▪ Mục đích điều trị kiểm soát biểu hiện dạng động kinh của EEG và duy trì thích hợp ▪ Dùng VPA 30mg/kg, dùng trong 10-15 phút, sau đó truyền duy trì 1mg/kg/h cho đến khi hết hoạt động động kinh trên EEG

Nonconvulsice status epilepticus. Uptodate 2019

Điều trị TTĐK không co giật: ▪ BZD IV đầu tiên ▪ Nếu thất bại thì dùng các thuốc IV không hôn mê: PHT IV; VPA 40mg/kg ở liều cực đại 5mg/kg/phút; LEV 2500mg IV bolus; lacosamide 400mg IV bolus

Nonconvulsice status epilepticus. Uptodate 2019

Điều trị TTĐK không co giật kháng trị: ▪ Cần truyền liên tục midazolam, propofol hay pentobarbital

KẾT LUẬN

▪ Trạng thái động kinh co cứng co giật là

tình trạng cấp cứu nội khoa

▪ Điều trị cần theo phác đồ và điều trị tích

cực

▪ Các bằng chứng điều trị còn thiếu, đặc biệt TTĐK kháng trị và siêu kháng trị và cần được nghiên cứu thêm

Cám ơn quí đồng nghiệp đã theo dõi