ĐỘT BIẾN GEN BETA-GLOBIN Ở BỆNH NHI BETA-THALASSEMIA MIỀN BẮC VIỆT NAM

Nguyễn Hoàng Nam, Dương Bá Trực

1

Bệnh viện Nhi trung ương

HNNKTQ TpHCM 30/11-1/12-18

ĐẶT VẤN ĐỀ

• Beta-thalassemia là bệnh di truyền phổ biến ở Việt Nam, do giảm hay không tổng hợp được mạch beta globin của Hb, do đột biến gen beta-globin.

• Nghiên cứu về đột biến gen beta-globin gây beta-

thalassemia giúp ích cho việc tư vấn di truyền, chẩn đoán trước sinh.

• Mục tiêu nghiên cứu:

“ Nghiên cứu một số đặc điểm đột biến gen beta-globin ở

bệnh nhân beta-thalassemia phía bắc Việt Nam ”

2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Đối tượng nghiên cứu

• 104 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán : 55 là beta-

thalassemia,

49 là beta-thalassemia / HbE vào Bệnh viện Nhi trung ương.

• Tuổi - Dưới 5 tuổi

: 89 (85,6%), trong đó < 1 tuổi 50 (44,4%)

- Từ 5-10 tuổi

: 12 (11,5%)

- Từ 10-15 tuổi : 3 ( 2,9%)

• Giới : Nam / Nữ : 59/45 (1,3/1)

• Dân tộc

- Kinh

: 71 (68,3%), - Ít người gồm Thái, Tày,

Mường, Nùng, Sán Dìu, Dao, Bố Y : 33 (31,7%).

• Địa phương : Hà Nội và 28 tỉnh thành miền bắc.

3

Phương pháp nghiên cứu

• Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, phân tích, cắt ngang. bằng các kỹ thuật

• Phát hiện đột biến gen tại Khoa Sinh học phân tử, BVNTƯ :

lâm sàng và xét nghiệm, tại BVNTƯ

- Tách DNA từ máu ngoại biên với bộ kít QIA gen DNA của Đức. - Sử dụng kỹ thuật Multiplex ARMS-PCR phát hiện 9 đột biến điểm

thường gặp ở Châu Á là CD41/42, CD17, IVS1-1, -28,

IVS2-654, CD71/72, IVS1-5, CD95, CD26 (HbE).

4

- Giải trình tự gen khi không thấy đột biến với Multiplex ARMS-PCR - Sử dụng kỹ thuật GAP-PCR để phát hiện đột biến xóa đoạn nếu cần.

Sơ đồ quy trình phát hiện đột biến gen β-globin

Bệnh nhân β-thalassemia

Thu thập mẫu máu và tách DNA

Phát hiện đột biến gen bằng Multiplex PCR và ARMS-PCR

Có đột biến gen

Không thấy đột biến gen

Giải trình tự gen

Xác định kiểu gen đột biến: Dị hợp tử, đồng hợp tử

Có đột biến gen

Phát hiện đột biến xóa đoạn bằng GAP- PCR

Một số đột biến gen -globin phát hiện bằng kỹ thuật ARMS

1 2 3 4 5 6 7 8

654

Nội kiểm -28 17

Nội kiểm

43 71-72

Panel 2: 7-8 7: Di hợp tử IVS 2-654 8: Mẫu nội kiểm không DNA

Panel 1: 1-6 1: Dị hợp tử -28 2: Dị hợp tử kép -28/71-72 3: Dị hợp tử Codon 17 4: Dị hợp tử Codon 43 5: Thang DNA 100 bp 6: Mẫu nội kiểm không DNA

Phân tích đột biến gen theo chức năng và vị trí

ĐỘT BIẾN SAO MÃ (Kiểu hình β+- thalassemia)

- Vùng khởi động (promotor) - Vị trị 5’UTR (5’ - Vùng không phiên mã)

7

ĐỘT BIẾN HOÀN THIỆN RNA (Kiểu hình β+ hay β0-thalassemia)

- Vị trí nối (splice junction) - Vị trí nối đòng thuận (consensus splice site) - Exon - Intron - Vị trí 3’UTR. ĐỘT BIẾN DỊCH MÃ RNA (Kiểu hình β0-thalassemia) - Codon khởi đầu (Initiation Codon) - Codon vô nghĩa (Nonsense Codon) - Dịch khung (Frameshift)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

ĐỘT BIẾN GEN β-GLOBIN GÂY BETA-THALASSEMIA Đã phát hiện 208 alen đột biến gen ở 104 bệnh nhân β-thalasemia

Kiểu hình

Tỷ lệ %

Đột biến gen β – globin ở β – thalassemia CD 41/42 (-TCTT) CD 17 (AA – TAG) CD 26 (GAG – AAG)

CD 71/72 (+ A) IVS 2 -654 (C – T) - 28 (A – G) - 88 (C – T) CD95 (TAC – TAA) IVS 1 – 1 (G – T) IVS 1- 5 (G – C)

β0 β0 HbE β0 β+ β+ β++ β0 β0 β0 β+

Các đột biến hiếm gặp c-140 (C – T) c-441-c442 ins AC 2.3kb – deletion Tổng

Số alen đột biến 63 62 49 10 6 6 3 2 2 2 3 1 1 1 208

30,3 30,0 23,5 4,8 2,9 2,9 1,4 1,0 1,0 1,0 1,4 0,5 0,5 0,5 100

Các đột biến gen β -globin phát hiện ở 104 bệnh nhân

Phân bố đột biến gen beta-globin theo dân tộc

Kinh

Tày

Thái

Đột biến gen β – globin

Khác (Mường, Nùng, Sán Dìu, Dao, Bổ Y)

% 25 25 50

% 50 30 5 5

5

% 18,2 40,9 13,7 4,5 4,5 9,1

CD41/42 CD17 CD26 CD71/72 IVS 2-654 - 28 - 88 CD95 IVS 1-1 I VS 1-5 Đột biến hiếm gặp Cộng

n 43 41 33 8 5 3 3 2 2 1 1 142

% 30,3 29,9 23,2 5,6 3,5 2,1 5,6 1,4 1,4 0,7 0,7 100

n 10 6 1 1 0 1 0 0 0 0 1 20

5 100

n 6 6 12 0 0 0 0 0 0 0 0 24

n 4 9 3 1 1 2 0 0 0 1 1 22

4,5 4,5 100

100

Tần số các đột biến gen beta-globin ở β-thalassemia tại Việt Nam

Miền Bắc

Miền Bắc 2.000

Miền Trung 2013

Miền Nam 2002

Miền Nam 1988

Đột biến

[Saovaros, và cs.]

[Hảo LT. và cs.]

[Triết LPM.]

[Filon, Trực, cs.]

(Nghiên cứu này)

34,5% 48,3% - 3,5% 13,8%

30,3% 30,0% 23,5% 4,8% 2,9% 2,9% 1,4% 1,0% 1,0% 1,0% 0,5% 0,5% 0,5% -

+ + + - - - - - + - - - - -

35,7% 25% - 7,3% 7,3% 7,3 - - 6,0% - - - - 11,8%

CD41/42 CD17 CD26 CD71/72 IVS 2-654 -28 -88 CD95 IVS 1-1 IVS 1-5 c-140 c441-c442 ins AC 2.3 kb deletion Khác

43.5% 13.0% - 8.7% 13.0% - - - 4.4% - - - - 17.4%

- - - - - - - -

Phân bố đột biến gen β– thalassemia phổ biến ở Châu Á

*Việt Nam [Nghiên cứu này]

*Các nước khác [Southat F.2011]

Nhận xét: Các đột biến phổ biến ở Việt Nam khá giống với Trung Quốc,Thái Lan: giống một phần với Myanma, Indonesia, Malaysia.

Tần xuất đột biến Beta Thalassemia phổ biến ở các nước châu âu và địa trung hải

Quốc gia

Đột biến

Quốc gia

Đột biến

Pháp

Italia

Tây Ban Nha

Hy Lạp

Bồ Đào Nha

Cyprus

95,70%

Sardinia

Vương Quốc Anh

41,00% CD39 C – T IVS 1-110 G – A 23,50% IVS 1-6 T – C 10,10% 10,10% IVS 1-1 G – A IVS 1-110 G – A 43,10% 20,90% CD39 C – T 13,50% IVS 1-1 G – A 8,60% IVS 1-6 T – C IVS 1-110 G – A 78,40% IVS 1-6 T – C 6,40% IVS 2-745 C – G 5,70% CD39 C – T CD39 C – T CD6 – A IVS 2-745 C – G

41,90% CD39 C – T IVS 1-110 G – A 25,70% 10,50% IVS 1-1 G – A 8,60% IVS 1-6 T – C CD39 C – T 50,00% IVS 1-110 G – A 16,50% 12,60% IVS 1-6 T – G 11,50% IVS 1-1 G – A 37,30% CD39 C – T IVS 1-1 G – A 21,00% 19,00% IVS 1-1 T – C IVS 1-110 G – A 11,50% 34,80% CD39 C – T 13,00% CD 121 G – A 8,70% IVS 1-1 G – A 8,70% CD5 – CT

Phân bố đột biến gen β -globin theo vị trí

Exon 1 (30%)

Exon 2(59,6%)

Intron 1 (1,9%)

Intron 2 (2,9%)

Vùng khởi động (4,3%)

Đột biến khác (1,4%)

Phân bố các đột biến gen β-globin ở theo chức năng gen

Chức năng gen

Số lượng 9

Tỷ lệ % 4,3

(Kiểu hình β+ thalassemia)

ĐỘT BIẾN SAO MÃ - Yếu tố điều hòa khởi động

- 28 (A – G) - 88 (C – T)

10

4,8

186

89,4

-Dịch khung

ĐỘT BIẾN HOÀN THIỆN RNA(Kiểuhình β0hay β+thal) - Vị trí đầu kết nối IVS 1-1 (G – T) IVS 1-5 (G – C) IVS 2-654 (C – T) ĐỘT BIẾN DỊCH MÃ RNA (Kiểu hình β0 thalassemia) -Codon vô nghĩa CD17 (AAG – TAG) CD26 (GAG – AAG) CD95 (TAC – TAA) CD 41/42 (- TTCT) CD71/72 (+A)

Đột biến ít gặp khác

Cộng

3 208

1,4 100

Phân bố đột biến theo kiểu gen Kiểu phối hợp đột biến

Số bệnh nhân Kiểu gen Tỷ lệ %

38,46 β0β0

40 17

9 8

Đồng hợp tử CD41/42 - CD41/42 CD17 - CD17

8,7 7,7

23

Dị hợp tử kép CD41/42 - CD17 CD17 - CD71/72 CD41/42 - CD71/72 CD41/42 - CD95 CD41/42 - IVS1.5

15 3 3 1 1

14,4 2,9 2,9 0,96 0,96

0,96

1

β+β+

Dị hợp tử kép IVS2.654 - 2,3kb del

1

0,96

Phân bố đột biến theo kiểu gen (tiếp)

Kiểu phối hợp đột biến

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

14 13,46

Kiểu gen β0β+

Đị hợp tử kép -28 - CD17 -28 - CD41/42 -88-CD41/42 CD17 - IVS2.654 CD41/42 - IVS2.654 CD71/72 - IVS2.654 IVS1.1 - IVS2.654 -140 - CD17 CD17- c441.c442 ins A

3 2 2 2 1 1 1 1 1

2,9 1,9 1,9 1,9 0,96 0,96 0,96 0,96 0,96

Phân bố đột biến theo kiểu gen (tiếp)

Kiểu phối hợp đột biến Số bệnh nhân Tỷ lệ %

47 45,20 Kiểu gen β0βE

Dị hợp tử phối hợp HbE CD17 -CD26 CD41/42 - CD26 CD71/72 - CD26 IVS1.1 - CD26 IVS1.5 - CD26 CD95 - CD26

21,2 19,2 2,9 0,96 0,96 0,96

21 20 3 1 1 1

2 β+βE 1,92

Dị hợp tử phốihợp HbE -28 - CD26 -88 - CD26

0,96 0,96

1 1

KẾT LUẬN

Các đột biến gen beta-globin đã phát hiện :

• Đã phát hiện 208 alen đột biến ở 104 bệnh nhân, với 13 dạng :

- 4 đột biến phổ biến là CD41/42, CD17, CD26, và

CD71/72 với tỷ lệ 30,3%, 30%, 23,5% và 4,8%;

- 6 đột biến ít phổ biến là :

-28, IVS2-654, -88, CD95, IVS1-1, IVS1-5;

- 3 đột biến hiếm là:

-140, c441-c442 ins AC , và 2,3kb deletion.

19

• Không khác biệt nhiều về đột biến giữa các dân tộc, chỉ thấy CD26 gặp nhiều ở người Thái hơn Kinh và Tày. CD41/42 gặp nhiều ở Tày hơn Kinh

Đặc điểm đột biến gen beta-globin ở Việt Nam :

• Đột biến ở quá trình dịch mã RNA (80,4%) nhiều hơn hoàn thiện RNA và sao mã; nhiều ở exon (89,6%), ít hơn ở intron và vùng khởi động.

• Đa số đột biến có kiểu hình β0 (68%), βE (23,5%), đột biến β+ ít

• Đã phát hiện 25 kiểu phối hợp đột biến, 5 kiểu phối hợp phổ biến :

CD17-CD26, CD41/42-CD26, CD41/42-CD17, CD41/42-CD41/42, CD17-CD17. Kiểu gen β0 βE phổ biến nhất (45,3%), tiếp theo β0 β0 (38,4%), β0 β+ (13,4%), β+ βE (1,92%), cuối cùng là β+ β+ (0,96%).

Từ đó có thể kết luận :

Phần lớn β-thalassemia ở Việt Nam là β0-thalassemia

20

Trân trọng cảm ơn