Hội chứng tái cực sớm

TS. BS. Lê Thanh Liêm

TK NTM BV CR

Mở đầu

 Tái cực sớm đươc đề cập lần đầu tiên năm 1938 với sự hiện diện của sóng J hay còn gọi sóng Osborn

nhiệt,tăng calci máu, tổn thương não, mất trương lực giao cảm, tổn thương tuỷ...

 Thường được thấy ở những trường hợp: hạ thân

ở người khoẻ mạnh.

 Thường được xem là một biểu hiện lành tính hay gặp

 Tần suất 2,3-13,1% ở Tây Âu và 7,3-23,9% ở Á châu

 Từ năm 2000 Antezelevich qua hồi cứu các trường hợp ngưng tim đã cho thấy không phải là dâu hiệu lành tính

 Tần suất NT 11/100.000

Định nghĩa cũ và mới của hội chứng tái cực sớm

Cơ chế bệnh sinh

Tái cực sớm trong suy tim, NMCT

Tái cực sớm ở chuyển đạo sau dưới trên các BN có RT

Tái cực sớm (ER) và hình thái ST ở BN chưa từng ghi nhận RT

Tái cực sớm (ER) và hình thái ST ở BN chưa từng ghi nhận RT

Cắt đốt thượng tâm mạc ở BN Brugada kèm Tái cực sớm vùng sau dưới

Cắt đốt thượng tâm mạc ở BN Brugada kèm Tái cực sớm vùng sau dưới

thành dưới

Thành dưới bên

Thành bên

KẾT LUẬN

 Cơ chế có thể do sự phân cực giữa lóp nội tâm mạc và thượng

tâm mạc tao ra hình ảnh sóng J

 Tái cực sớm không phải là một biểu hiện lành tính

 Nguy cơ RT sẽ tăng khi có tái cực sớm ở vị trí dưới hoặc duóii bên thất phải với ST chênh ngang hoặc đi xuống trogn khi ST dang võnng không làm tăng nguy co

 Pha 2 vào lại là cơ chế gây RT ở những BN này

NMCT sẽ tâng nguy cơ RT

 Hội chứng tái cực sớm nếu có ở bn Brugada, loan sản thất phải,

RT

 Việc cắt đốt thương tâm mạc thành dưới thất phải sẽ giúp ngăn

thuốc type I khác không có

 Quinidine thuốc bloc kênh Ito có thể ngăn dược RT mà các

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN