KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA Y HỌC GIA ĐÌNH

PGS.TS. Trần Khánh Toàn, Trường Đại học Y Hà Nội tktoan@yahoo.com

MỤC TIÊU

1.  Trình bày được các khái niệm về Y học gia

đình và Bác sĩ gia đình

2.  Hiểu được bối cảnh ra đời của Y học gia đình và liên hệ với bối cảnh Việt Nam

3.  Trình bày được vai trò của Bác sĩ gia đình

và vận dụng vào thực tế Việt Nam

Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

NỘI DUNG

1.  Khái niệm Y học gia đình và Bác sĩ

gia đình

2.  Hoàn cảnh ra đời của Y học gia đình

3.  Quá trình phát triển Y học gia đình

4.  Vai trò, chức năng của Bác sĩ gia

đình

KHÁI NIỆM Y HỌC GIA ĐÌNH

VÀ BÁC SĨ GIA ĐÌNH

Đã có ai từng nghe nói về bác sĩ gia đình? Các bạn hiểu như thế nào về BSGĐ?

Khái niệm về YHGĐ

v  Hiệp hội Y khoa Mỹ (AMA): “YHGĐ là những chăm

sóc y tế được thực hiện bởi các thầy thuốc chịu trách nhiệm chăm sóc toàn diện và liên tục cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, không kể tuổi tác”

v  Theo Hiệp hội YHGĐ Mỹ (AAFM), “YHGĐ là một

chuyên ngành y học kết hợp giữa sinh học, y học lâm sàng và khoa học hành vi, chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu toàn diện, liên tục cho cá nhân và hộ gia đình ở tất cả các lứa tuổi, giới tính với tất cả các loại bệnh tật”

Khái niệm về YHGĐ

v  Tổ chức BSGĐ thế giới (WONCA): “mục đích của

YHGĐ là cung cấp các dịch vụ CSSK toàn diện, liên tục cho các cá nhân trong bối cảnh của gia đình và cộng đồng; nhấn mạnh dự phòng bệnh tật và nâng cao sức khoẻ”.

v  Tổ chức BSGĐ châu Âu nhấn mạnh “YHGĐ là một chuyên ngành khoa học có nội dung đào tạo và nghiên cứu cũng như nguyên lý và hoạt động lâm sàng đặc trưng riêng và là một chuyên ngành lâm sàng theo định hướng CSSKBĐ”

Khái niệm về YHGĐ

v  YHGĐ là một chuyên ngành y học lâm sàng (kết

hợp chặt chẽ với sinh học và khoa học hành vi) theo định hướng CSSKBĐ

v  Chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ CSSKBĐ toàn

diện, liên tục cho cá nhân và hộ gia đình ở tất cả các lứa tuổi, giới tính với tất cả các loại bệnh tật

v  CSSK toàn diện, liên tục cho các cá nhân trong bối cảnh của gia đình và cộng đồng; nhấn mạnh dự phòng bệnh tật và nâng cao sức khoẻ

Khái niệm về BSGĐ

v  WHO, 1963: “BSGĐ là những thầy thuốc thực hành có chức năng cơ bản là cung cấp dịch vụ CSSK trực tiếp và liên tục cho các thành viên trong các hộ gia đình. BSGĐ tự chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ các chăm sóc y tế hoặc hỗ trợ cho các thành viên của hộ gia đình tiếp cận và sử dụng các DVYT khác”

v  WONCA, “BSGĐ là những thầy thuốc chịu trách nhiệm CSSK toàn diện và liên tục cho tất cả các cá nhân trong bối cảnh gia đình, cho các gia đình trong bối cảnh cộng đồng, không phân biệt tuổi, giới, chủng tộc, bệnh tật, điều kiện văn hoá và tầng lớp xã hội”

Khái niệm về BSGĐ

Bác sĩ gia đình là một chuyên khoa cung cấp việc CSSK một cách liên tục, toàn diện cho từng cá nhân và gia đình trong một cộng đồng nhất định, không phân biệt bệnh, tuổi, giới, tầng lớp xã hội và loại bệnh tật

=> Là bác sĩ lâm sàng hành nghề theo các nguyên lý Y học gia đình

Đặc tính của BSGĐ

v  Thể hiện trình độ tổng hợp của nhiều chuyên khoa đồng thời với những kiến thức về y học gia đình

v  Nhìn nhận bệnh nhân một cách tổng thể, một con

người chứ không phải từng bộ phận

v  Cung cấp chăm sóc liên tục dựa vào từng thời kỳ cụ

thể của mỗi bệnh nhân

v  Xem xét tình trạng bệnh nhân trong ngữ cảnh gia

đình, môi trường, văn hoá của bệnh nhân

v  Luôn tìm cách tư vấn một cách thích hợp cho BN

v  Xử lý được được đa số các bệnh lý, đặc biệt là các

bệnh lý thường gặp

BSGĐ ≠ BSĐK thông thường

Phòng khám BSGĐ ≠ PKĐK?

v  Chăm sóc sức khoẻ cho một cộng đồng xác định

v  Quản lý sức khoẻ toàn diện, liên tục

v  Làm việc theo nhóm, kết nối với các cơ sở y tế khác

Một số điểm lưu ý

v YHGĐ là một chuyên ngành Y học dựa vào cộng

đồng.

v Bác sĩ gia đình là bác sĩ có kỹ năng lâm sàng (thực

hành lâm sàng đa khoa).

v BSGĐ chịu trách nhiệm thực hành chăm sóc ban

đầu cho một cộng đồng xác định

v Mối quan hệ thầy thuốc – bệnh nhân là trọng tâm

trong thực hành của BSGĐ

HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA Y HỌC GIA ĐÌNH

Bối cảnh ra đời

v  YHGĐ ra đời những năm 1960s ở Mỹ, trong bối cảnh

phong trào phản kháng đang gia tăng

v  Là đáp ứng của hệ thống y tế trước sự thay đổi của

mô hình bệnh tật và nhu cầu CSSK

><

Mô hình bệnh tật thay đổi Nhu cầu CSSK thay đổi Bất cập của hệ thống y tế

Bối cảnh ra đời

Tuổi thọ gia tăng

Ô nhiễm môi trường

><

Bệnh không lây nhiễm gia tăng

Nội trú=> Ngoại trú Dự phòng + Tư vấn

Thiếu BS Thương mại hoá, chi phí tăng Chú trọng điều trị Chuyên khoa hoá Phân mảnh

Phát triển kinh tế xã hội

Bối cảnh ra đời

Trên thế giới

v  1966: Các báo cáo Willard và Millis nhấn mạnh nhu

cầu và kêu gọi xây dựng chương trình đào tạo nội trú thực hành đa khoa ở Mỹ

v  1969: YHGĐ chính thức trở thành chuyên ngành thứ 20 của Y học, ra đời của Hội đồng BSGĐ Mỹ (ABFP)

v  1970: ABFP đã tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ BSGĐ

đầu tiên và bắt buộc cấp lại sau mỗi 7 năm.

Trên thế giới

v  1971: Hiệp hội BSĐK Mỹ (AAGP) trở thành Hiệp hội

BSGĐ Mỹ (AAFP)

v  1971: WONCA được thành lập từ các tổ chức thành

viên ở 18 nước

v  Hiện nay WONCA có 500.000 hội viên BSGĐ từ 118 tổ chức thành viên ở 131 nước bao phủ 90% dân số thế giới

VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA BÁC SĨ GIA ĐÌNH

Chức năng Bác sĩ gia đình

Tư vấn

Điều trị

Dự phòng

Chức năng Bác sĩ gia đình

Lãnh đạo cộng đồng

Nhà tư vấn, truyền thông

Nhà quản lý

Người ra quyết định

Người CSSK (BS lâm sàng)

Đặc trưng của BSGĐ

v Bác sĩ thực hành đa khoa, CSSKBĐ

v Thường làm việc theo nhóm tại cộng đồng

v PK BSGĐ gắn với một địa bàn dân cư nhất định

v Đóng vai trò là người gác cổng của hệ thống y tế

v Phối hợp với các chuyên khoa, các CSYT khác

v Cơ chế tài chính: định suất, phí dịch vụ, lương; thường

dựa trên BHYT toàn dân

Vị trí làm việc của BSGĐ

v Mỹ: 87% làm việc toàn thời gian (ít nhất 35 giờ/

tuần); trung bình 47 tuần/năm; 90% thời gian trực

tiếp chăm sóc BN (TB 47 giờ/tuần), tại:

o  Phòng khám công và tư: 83% (46,9% tư nhân)

o  Bệnh viện: 6,7% (3,7% ở khoa cấp cứu)

o  Trung tâm chăm sóc khẩn cấp: 3,5%

o  Nhà dưỡng lão, Trung tâm Y tế trường đại học các cơ

quan, khác: 6,8%

Phạm vi chuyên môn của BSGĐ

v Mỹ: Ngoài việc đào tạo về hành nghề tại PK, BSGĐ còn được đào tạo về thực hành lâm sàng tại BV bao gồm chăm sóc đặc biệt và các thủ thuật sản khoa. BSGĐ có thể linh hoạt điều chỉnh các dịch vụ lâm sàng theo nhu cầu đặc biệt của bệnh nhân và nơi làm việc của họ. BSGĐ có thể linh hoạt thực hiện các thủ thuật trong chăm sóc bệnh nhân khi kỹ năng và mối quan tâm của họ phát triển và để đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ khác nhau trong cộng đồng của họ

Phạm vi chuyên môn của BSGĐ

Không rõ

3.9

Chăm sóc rối loạn giấc ngủ

6.2

Chăm sóc tích cực

16.6

Sản khoa

17.1

Sức khoẻ nghề nghiệp

25.9

Chăm sóc giảm nhẹ, cuối

31.1

Chăm sóc sơ sinh

31.1

Cấp cứu

31.9

Điều trị nội trú

36.2

Y học thể thao

38.7

Chăm sóc khẩn cấp

55.2

CSSK trẻ em

73.1

CSSK người cao tuổi

76.9

CSSK trẻ vị thành niên

80.1

Quản lý điều trị các bệnh

81.8

0.0

20.0

40.0

60.0

80.0

100.0

Các dịch vụ được cung cấp bởi BSGĐ Mỹ

Sử dụng DVYT ở Mỹ trước khi có BSGĐ

1000 người trưởng thành

327 người sử dụng DVYT

750 người ốm

217 người khám bác sĩ

8 người điều trị nội trú BV

5 người chuyển BS khác

1 người nhập BV đại học

Mô hình sử dụng dịch vụ y tế của người dân Mỹ trong 1 tháng qua

Sử dụng DVYT ở Mỹ khi có BSGĐ

1000 người dân

800 người ốm

327 người sử dụng DVYT

217 người đến các PK (113 người đến PK BSGĐ)

65 người điều trị đông y

21 người điều trị ngoại trú BV

24 người điều trị tại nhà

13 người điều trị cấp cứu

8 người điều trị nội trú BV

<1 người nhập BV đại học (tuyến TƯ)

Mô hình sử dụng dịch vụ y tế của người dân Mỹ trong 1 tháng qua

Hiệu quả cung ứng dịch vụ

“Đưa dịch vụ có chất lượng với giá thành hợp lý đến gần hơn với người dân”

v  Tăng khả năng tiếp cận

v  Nâng cao chất lượng dịch vụ

v  Giảm chi phí dịch vụ

Hiệu quả sức khoẻ

v  Tăng 10% số BS làm công tác CSBĐ thì sẽ tăng 4%

số người được phát hiện sớm ung thư vú

v  Tăng 15-20% số BSGĐ/10.000 dân giúp giảm được 14 ca nhập viện do bệnh cấp tính và 11 ca nhập viện do bệnh mạn tính/100.000 dân

v  Tăng thêm 1 BSGĐ cho cộng đồng dân cư ~10.000

dân giúp giảm được 6% tỷ lệ tử vong chung

v  Tăng 1 BS trên 10.000 dân sẽ giảm 2,5% tỷ lệ tử vong

và 3,2% số trường hợp trẻ đẻ nhẹ cân

Công bằng trong CSSK

v  BSGĐ hoạt động ở các khu vực nông thôn và ngoại

thành: giảm bất công bằng vùng miền

v  BSGĐ quan tâm đến các đối tượng nghèo, thiệt thòi

v  Người dân có thể sử dụng dịch vụ có chất lượng hơn với mức giá hợp lý hơn: giảm chênh lệch giàu nghèo

Tài liệu tham khảo, đọc thêm

1.  Bộ môn Y học gia đình – Trường Đại học Y Hà Nội (2015). Giáo

trình Y học gia đình. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

2.  Trần Khánh Toàn, Trần Xuân Lương (2016). Một số bài học kinh

nghiệm từ việc triển khai mô hình bác sĩ gia đình trên thế giới. Tạp chí Chính sách Y tế. 2015;15(2015):35-41

3.  World Health Organization (2009). The world health report 2008. Primary health care: now more than ever. Geneva: WHO Press, 2008. http://www.who.int/whr/2008/whr08_en.pdf

4.  World Health Organization (2009). Primary Health Care, including health systems strengthening. World Health Assembly Resolution WHA62.12. Geneva.

5.  EURO WONCA (2011). The European Definition of General

Practice/Family Medicine

6.  Cecilia Gutierrez, MD & Peter Scheid (2003). The History of Family

Medicine and Its Impact in US Health Care Delivery. University of California San Diego

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN