YOMEDIA
ADSENSE
Bài giảng Khai thác mỏ lộ thiên - Trương Thành Tâm
818
lượt xem 167
download
lượt xem 167
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đối tượng và điều kiện khai thác mỏ lộ thiên, nội dung cơ bản của phương pháp khai thác lộ thiên, hệ thống khai thác và đồng bộ thiết bị sử dụng trên mỏ lộ thiên,... là những nội dung chính trong bài giảng "Khai thác mỏ lộ thiên". Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Khai thác mỏ lộ thiên - Trương Thành Tâm
- CHƯƠNG I ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC MỎ LỘ THIÊN 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp khai thác lộ thiên Khai thác khoáng sản có ích từ trong lòng đất được tiến hành bằng 2 phương pháp chủ yếu sau: Đối tượng môn học “Các quy trình sản xuất trên mỏ lộ thiên” là nghiên cứu các phương tiện cơ giới, phương pháp và tổ chức công tác để hoàn thành các công đoạn sản xuất khác nhau trên mỏ lộ thiên như chuẩn bị khối lượng mỏ để xúc bốc, công tác xúc bốc, công tác vận tải và thải đá. Đối tượng của các quá trình đó là đất đá bóc và các loại khoáng sản khác nhau. Công tác trên mỏ lộ thiên gồm hai dạng chính: bóc đá (bóc, vận chuyển và thải đá trên bãi thải) và khai thác (bóc, vận chuyển và công tác trên kho chứa). Khai thác lộ thiên còn bao gồm cả công tác chuẩn bị mặt đất, các biện pháp nhằm ổn định bờ mỏ, tầng và bãi thải, bảo vệ lòng đất và môi trường như đảm bảo chế độ nước, ngăn ngừa tính tự bốc cháy của đất đá và khoáng sản, sự biến dạng mặt đất và sự khôi phục đất trồng Đặc điểm nổi bật của phương pháp khai thác lộ thiên là muốn lấy khoáng sản phải bóc đi một lượng lớn đất phủ trên vỉa và đá bao quanh thân vỉa. Khối lượng đá phải bóc và vận chuyển vào bãi thải phụ thuộc vào khối lượng khoáng sản khai thác và hệ số bóc đất giới hạn. Hệ số này thay đổi trong một phạm vi rất lớn, tùy thuộc vào các điều kiện địa chất mỏ, kinh tế kỹ thuật mỏ của từng vùng và theo thời gian. 1.2. Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp lộ thiên: 1.2.1. Ưu điểm của phương pháp khai thác lộ thiên so với khai thác hầm lò: An toàn lao động cao và điều kiện sản xuất tốt do không gian khai thác rộng. Năng suất lao động trong các mỏ lộ thiên cao hơn, còn giá thành 1 tấn than khai thác thấp hơn so với các mỏ hầm lò, do các mỏ lộ thiên có khả năng cơ giới hóa cao, sử dụng các thiết bị khai thác có khả năng cao … Thời gian xây dựng mỏ lộ thiên nhỏ hơn thời gian xây dựng mỏ hầm lò có cùng công suất, chi phí cho xây dựng cơ bản nhỏ hơn so với xây dựng mỏ hầm lò . Tiến hành khai thác chọn lọc tách riêng các loại quặng khác nhau trong quá trình khai thác vì vậy giảm tổn thất và làm nghèo khoáng sản Khai thác được những khoáng sản mà phương pháp khai thác hầm lò không khai thác được đó là những khoáng sản có khí và bụi nổ, khí độc … 1.2.2. Nhược điểm của phương pháp khai thác lộ thiên: Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, các mỏ khai thác lộ thiên chịu ảnh hưởng trực tiếp vào điều kiện khí hậu vùng miền như: mưa, nắng, gió, bão … Khó khăn khi bố trí bãi thải để chứa đất đá, đất bóc của mỏ, trong những trường hợp riêng biệt nhược điểm này hạn chế việc áp dụng của phương pháp khai thác lộ thiên. Cần thiết phải đầu tư chi phí cơ bản lớn trong một thời gian ngắn Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 1
- Điều kiện sử dụng phương pháp khai thác lộ thiên để khai thác khoáng sản là rất đa dạng. Khi kỹ thuật khai thác lộ thiên ở mức độ hiện đại có thể khai thác khoáng sản có dạng thế nằm bất kỳ, đất đá vây quanh có độ cứng bất kỳ với hệ số bóc đất 10 15m3/tấn 1.3. Những khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên: Có thể áp dụng phương pháp khai thác lộ thiên để khai thác bất kỳ khoáng sản nào kể cả loại nằm dưới nước, tuy nhiên mức độ và hiệu quả của phương pháp khai thác lộ thiên phụ thuộc vào các chỉ tiêu đặc trưng cho điều kiện thế nằm của vỉa: chiều dày, góc cắm, chiều dày lớp đất phủ và tính chất cơ lý của nó, các yếu tố về địa hình, địa chất thủy văn và khí hậu. Hầu hết các khoáng sàng được khai thác bằng phương pháp lộ thiên, người ta phân biệt theo các dấu hiệu sau đây: 1.3.1. Theo hình dạng của khoáng sản: Địa hình mặt đất của mỏ bình nguyên, sườn dốc, đỉnh núi, đồi mấp mô. Vỉa nằm trên đỉnh núi có thể chỉnh hợp hoặc không chỉnh hợp với địa hình. Khoáng sản có kích thước gần như nhau theo mọi phương được gọi là khoáng sàng dạng khối, dạng ổ (hình 1. a & b) Khoáng sản có kích thước theo hai phương lớn còn phương thứ ba không lớn lắm được gọi là khoáng sàng dạng vỉa hay dạng mạch (hình 1. c, d, e) Khoáng sản có kích thước theo chiều dài một hướng gọi là khoáng sản dạng ống, trụ (hình. 1f) c a d b e f Hình 1.1. Những thế nằm chủ yếu của khoáng sản a, b: Khoáng sàng dạng khối, dạng ổ; c, d, e: Khoáng sàng dạng vỉa hay dạng mạch f: Khoáng sản dạng ống, trụ Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 2
- 1.3.2. Vị trí tương đối giữa vỉa và mặt địa hình: Có thể là trực tiếp lộ ra ngoài hoặc bị phủ một lớp đất dày không lớn lắm, những vỉa kiểu này luôn luôn được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (hình 1c) Những vỉa nằm trên đỉnh núi hoặc sườn núi tùy theo chiều dày của vỉa và khả năng tạo nên các đường vận tải có thể là đối tượng của khai thác lộ thiên hoặc khai thác hầm lò. Những khoáng sản kiểu hỗn hợp nằm trong lòng núi hoặc sườn núi (hình b, f) thường được khai thác lộ thiên ở phần trên còn hầm lò ở phần dưới). 1.3.3. Góc cắm của vỉa Gọi là vỉa dốc thoải khi góc cắm nằm trong giới hạn nhỏ hơn 80 100. Khi khai thác các vỉa này thường không bóc đá trụ và có khả năng sử dụng bãi thải trong. Khoáng sản nằm nghiêng có góc cắm = 80 250. Khi khai thác các vỉa này thường không bóc đá trụ nhưng khả năng sử dụng bãi thải trong bị hạn chế. Gọi là vỉa dốc khi ≥ 250 300 (hình e, f). Khi khai thác các vỉa này phải tiến hành bóc đá vách và đá trụ theo mức độ xuống sâu của công trình đáy mỏ, không cho phép sử dụng bãi thải trong (trừ trường hợp đặc biệt) Khoáng sản có góc nghiêng ≥ 350 gọi là khoáng sản dốc đứng. 1.3.4. Chiều dày vỉa: Gọi là vỉa rất mỏng có chiều dày m ≤ 2 3m, vỉa mỏng nếu tiến hành khai thác bằng một tầng vỉa trung bình, nếu tiến hành khai thác bằng hai tầng hoặc hai phân tầng. Có thể sử dụng các loại máy xúc có dung tích gầu từ 0,5 ÷ 2m3 xe ủi và những phương tiện khai thác khác. Vỉa mỏng có chiều dày từ 10 20m, khi khai thác các vỉa loại này được tiến hành trên một tầng hoặc chia thành 2 phân tầng (hình 2a) Vỉa có chiều dày trung bình từ 20 30m, khi khai thác các vỉa loại này được tiến hành trên hai phân tầng hoặc bằng nhiều phân tầng (hình 2b) Vỉa dày có chiều dày ≥ 30m, khai thác các vỉa loại này được tiến hành 3 phân tầng trở lên hoặc bằng nhiều phân tầng (hình 2c) a b c Hình 1.2. Phân loại vỉa theo chiều dày a Vỉa mỏng ; b Vỉa dày trung bình ; c Vỉa dày Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 3
- 1.3.5. Theo cấu tạo của vỉa: Vỉa đơn giản có cấu tạo đồng nhất, không có các lớp đá kẹp xen kẽ khi khai thác không cần phải tiến hành khai thác chọn lọc Vỉa phức tạp chứa những loại khoáng sản với chất lượng khác nhau, có các lớp đá kẹp xen kẽ trong vỉa. khi khai thác vỉa phức tạp cần phải khai thác chọn lọc tách riêng khoáng sản và đất đá giảm tổn thất và làm nghèo quặng. Vỉa phân tán có chứa nhiều khoáng sản khác nhau, khoáng sản đúng tiêu chuẩn chất lượng, khoáng sản phi tiêu chuẩn chất lượng. Các loại đất đá mỏ phân bố theo một quy luật nhất định, khi khai thác các vỉa phân tán buộc phải khai thác chọn lọc. Tất cả các yếu tố trên trên ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất, kỹ thuật công nghệ cũng như khả năng và sự hợp lý khi tiến hành công tác mỏ lộ thiên. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 4
- CHƯƠNG 2 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC LỘ THIÊN 2.1. Những thông số và thành phần chủ yếu của mỏ lộ thiên 2.1.1. Định nghĩa về mỏ lộ thiên: Để tiến hành khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên từ mặt đất, ở ngoài hoặc trong biên giới mỏ người ta đào các hào và các công trình mỏ cần thiết khác nhằm mục đích lấy khoáng sản và đá bóc từ lòng đất đồng thời vận chuyển chúng đến kho chứa hoặc bãi thải. Tổng hợp các hào hố đó gọi là mỏ lộ thiên (Hình 1) Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát của mỏ lộ thiên 1 Công trường khai thác; 2 Bãi thải; 3 Nhà máy tuyển; 4 Mặt bằng công nghiệp; 5 phạm vi đất đai của mỏ 2.1.2. Các thông số và thành phần của mỏ lộ thiên: Kích thướt của mỏ lộ thiên được giới hạn bỡi đáy và bờ của nó, đường giới hạn của mỏ trên mặt đất gọi là biên giới trên của mỏ, biên giới trên và dưới của nó sẽ thay đổi trong quá trình khai thác, biên giới mỏ đến lúc kết thúc khai thác gọi là biên giới cuối cùng còn chiều sâu của nó lúc đó gọi là chiều sâu kết thúc của mỏ. Biên giới kết thúc của mỏ (chiều sâu kết thúc, bờ kết thúc, kích thước của mỏ trên mặt đất và đáy mỏ) được qui định khi xác định biên giới mỏ lộ thiên (Hình 2). 1 2 A B Hk Hình 2.2. Các thành phần của mỏ lộ thiên AB Biên giới trên của mỏ ; CD Biên giới dưới của mỏ ; GE Bờ công tác của mỏ ; AG và HB Bờ công tác của mỏ ; 1 Tầng công tác ; 2 Đai vận tải ; 3 Tầng không công tác ; Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 5
- Hk Chiều sâu kết thúc của mỏ ; v và t Góc dốc kết thúc của mỏ về phía vách và về phía trụ ; Góc dốc bờ công tác. Bờ công tác tập hợp các tầng công tác, trên tầng công tác người ta bố trí các thiết bị mỏ và vận tải làm việc như máy khoan, máy xúc, thiết bị vận tải và các thiết bị phụ trợ khác do đó mặt tầng công tác phải rộng. Bờ không công tác tập hợp các tầng không công tác, trên các tầng này không có thiết bị mỏ làm việc, tầng không công tác làm nhiệm vụ là đai vận tải, đai bảo vệ, đai an toàn, đai dọn sạch. Mặt tầng không công tác hẹp hơn mặt tầng công tác. Các thành phần của tầng gồm có: Mặt tầng (mặt tầng trên và mặt tầng dưới), sườn và mép tầng 1 h 4 α 5 2 3 Hình 2. 3. Các thành phần của tầng 1 Mặt trên ; 2 Mặt dưới ; 3 Sườn tầng ; 4 Mép trên của tầng; 5 Mép dưới của tầng ; Góc dốc sườn tầng ; h Chiều cao của tầng 2.2. Những sơ đồ và phương tiện cơ giới hóa công tác mỏ lộ thiên: Mức độ và hình thức cơ giới hóa công tác mỏ được xác định không chỉ bằng các kết quả kinh tế của phương pháp khai thác lộ thiên và còn phụ thuộc vào chiều sâu và các thông số khác của mỏ. Sản lượng của nó, phương pháp mở vỉa và hệ thống khai thác. Việc hoàn thiện cơ giới hóa làm giảm nhẹ lao động của công nhân, tăng năng suất lao động, giảm chi phí khai thác tính cho 1 tấn khoáng sản và tăng mức tiết kiệm của phương pháp khai thác lộ thiên. Thực hiện cơ giới hóa công tác mỏ lộ thiên tiến hành theo nguyên tắc từ giản đơn đến phức tạp từ cơ giới hóa từng khâu riêng biệt tới cơ giới hóa toàn bộ quá trình công nghệ. Sự kết hợp các thiết bị và máy móc được thưc hiện cơ giới hóa quá trình sản xuất từ khi bắt đầu tới khi kết thúc là sơ đồ cơ giới hóa. Hiện nay trên các mỏ lộ thiên được cơ giới hóa đồng bộ, tức là cơ giới hóa hoàn toàn không chỉ ở những khâu công nghệ chính mà cả những khâu công nghệ phụ trợ. Đặc điểm cơ bản của cơ giới hóa toàn bộ là số lượng, công suất và các thông số làm việc của thiết bị trong các khâu công nghệ liền nhau. Những sơ đồ cơ giới hóa được xác định bỡi các yếu tố sau: Phương pháp tiến hành công tác mỏ, độ cứng của đất đá, quy mô công tác mỏ những yếu tố thế nằm của khoáng sản. + Những phương pháp chủ yếu tiến hành công tác mỏ: máy khai thác, súng bắn nước, thiết bị vận tải thải đá, máy khoan khai thác. + Độ cứng của đất đá quyết định phương pháp tiến hành công tác mỏ và kiểu loại cơ giới như: Đối với đất đá mềm không cần làm tơi bằng khoan nổ mìn, còn đất đá rời có thể sử dụng máy xúc rôto và vận tải bằng bằng băng chuyền … Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 6
- + Quy mô khai thác xác định trước hết là công suất và kích thước của các thiết bị sử dụng. trong các mỏ có công suất lớn với đất đá tơi, để bốc đất đá người ta thường sử dụng băng tải hoặc thiết bị thải đá chuyên dùng. + Điều kiện thế nằm trước hết là góc dốc, chiều dày và chiều sâu của vỉa, xác định khả năng bố trí bãi thải trong và lựa chọn sơ đồ cơ giới hóa Trong các sơ đồ công nghệ sử dụng máy xúc gồm các khâu sau: Làm tơi đất đá và khoáng sản, xúc bốc, vận tải và thải đá. Làm tơi đất đá và khoáng sản có ích: Đất đá mỏ có độ cứng lớn (7 14) việc làm tơi sơ bộ thường bằng phương pháp khoan nổ mìn. Công tác khoan nổ mìn trên các mỏ lộ thiên cần phải đảm bảo các yêu sau: Chất lượng đất đá và khoáng sản sau nổ mìn phải đảm bảo cho máy xúc làm việc liên tục. Khi khai thác quặng và đất đá cứng giá thành của công tác khoan nổ chiếm từ 20 30% tổng giá thành khai thác. Để tạo lỗ khoan trong đất đá người ta sử dụng các loại máy khoan: máy khoan đập cáp, khoan xoay, khoan cầu, khoan đập khí nén và khoan nhiệt. Xúc bốc: Việc xúc bốc đất đá hoặc khoáng sản đã được làm tơi ở gương tầng vào thùng của phương tiện vận tải thường bằng máy xúc, khi khai thác đất đá mềm và rời không cần làm tơi sơ bộ, máy xúc xúc trực tiếp từ khối nguyên. Máy xúc một gầu, máy xúc tay gầu, máy xúc gầu treo có dung tích từ 1 2m3 được áp dụng trên mỏ lộ thiên. Công tác vận tải đất đá và khoáng sản được thực hiện bằng vận tải bằng đường sắt, ô tô, băng tải, ngoài ra còn vận tải bằng sức nước, trục kíp … Công tác thải đá: Việc đổ đất đá vào bãi thải gọi là công tác thải đá, công tác thải đá được thực hiện bằng thiết bị xúc thải, máy ủi và các thiết bị khác. Khi khai thác các vỉa nằm ngang và dốc thoải, đất đá thải được thải vào bãi thải trong bằng các loại máy xúc bóc đá. 2.3. Những khái niệm chung về mở vỉa khoáng sàng: 2.3.1. Khái niện chung. Mở vỉa khoáng sàng (mở mỏ) là tạo nên hệ thống đường vận tải, đường liên lạc nối từ điểm tiếp nhận (kho chứa, bunke chuyển tải, bãi thải) hoặc từ hệ thống đường vận tải quốc gia, từ bến cảng (đường thuỷ, đường bộ ). Trên mặt đất tới các mặt bằng công tác (tầng bóc đất đá, tầng khai thác quặng, mặt bằng trung chuyển), bóc một khối lượng đất đá khủ ban đầu (nếu cần thiết ) và tạo ra các mặt bằng công tác đầu tiên sao cho khi đưa mỏ vào sản xuất, các thiết bị mỏ có thể hoạt động một cách bình thường và đạt được một tỷ lệ xác định sản lượng thiết kế. Sơ đồ mở vỉa của một mỏ lộ thiên và tập hợp toàn bộ các đường hào cơ bản (hào vận tải chính), hào ra vào mỏ, hào dốc lên xuống giữa các tầng, các hào phụ và hào chuẩn bị ở thời điểm đưa mỏ vào sản xuất. Trong quá trình hoạt động khai thác, sơ đồ mở vỉa của mỏ lộ thiên phát triển và thay đổi từng phần hay toàn bộ (đôi khi). Tập hợp các động thái đó được gọi là hệ thống mỏ vỉa của mỏ lộ thiên. Việc mở vỉa một khoáng sàng có quan hệ chặt chẽ với việc bố trí tổng mặt bằng khu mỏ và hệ thống khai thác sử dụng sau này. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 7
- Vị trí của công trình mỏ vỉa và hình thức mở vỉa trước hết phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của khoáng sàng (địa hình mặt đất, thế nằm của vỉa) Thiết bị kỹ thuật sử dụng và hướng phát triển công trình mỏ dự kiến. Ngoài ra cũng cần quan tâm tới quy hoặch tổng mặt bằng công nghiệp của mỏ, nhằm đảm bảo sự thuận lợi và hiệu quả cao giũa các khâu hoạt đọng trong dây truyền sản xuất và quản lý mỏ sau này. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà vị trí công trình mỏ vỉa có thể bắt đầu từ ngoài biên giới mỏ (gọi là mở vỉa bằng hào ngoài), từ trong biên giới mỏ (gọi là mở vỉa bằng hào trong) Bố trí dọc theo biên giới mỏ phía trụ (mở vỉa bám bờ trụ), dọc theo vắch hay trụ vỉa (mở vỉa bám bờ vắch hay trụ vỉa), mở vỉa vuông góc với phương vị vỉa (mở vỉa ngang mỏ). Hình thức mở vỉa cũng rất đa dạng: mở vỉa bằng đường hào thẳng (khi mỏ có chiều dài theo phương lớn và số tầng ít ), mở vỉa bằng hào ziczắc (khi vận tải bằng đường sắt), bằng hào lượn vòng hay đường xoắn ốc (khi mỏ có kích thước mặt bằng hạn chế, vận tải bằng ôtô), bằng hào dốc (khi vận tải bằng băng tải, trục tải máng trượt) và mở vỉa bằng hầm lò (khi khai thác trên núi cao, hay khi có thể lợi dụng các công trình mở vỉa của phần khai thác hầm lò phía dưới). Tiêu chuẩn để đánh giá một phương án mở vỉa hợp lý là khối lượng và thời gian xây dựng mỏ nhỏ, cung độ vận tải đất đá ra bãi thải và quặng về kho chưá, bến cảng nhà máy gia công chế biến ngắn, trong quá trình tồn tại của mỏ các công trình mở vỉa ít bị di chuyển, thu hồi được tối đa tài nguyên lòng đất, tận dụng được các cơ sở hạ tầng sãn có trong khu vực (điên nước, giao thông.....), kết hợp hài hoà với các công trình trong mặt bằng công nghiệp, ìt ảnh hưởng đến các công trình nông nghiệp khác trong vùng lân cận, ít gây tác động làm ảnh hưởng đến môi trường. 2.3.2. Trình tự tiến hành thiết kế mở vỉa. Việc mở vỉa khoáng sàng có quan hệ chặt chẽ đến hệ thống khai thác và việc bố trí của công trình trên mặt đất. Phương pháp mở vỉa trước hết phụ thuộc vào hình thức vận tải, điều kiện địa chất của khoáng sàng. Với một phương pháp mở vỉa nhất định sẽ xác định một trật tự khai thác khoáng sàng, chế độ công tác mỏ và hiệu quả kinh tế của khai thác lộ thiên nhất định. bởi vậy thiết kế mở vỉa là một nhiện vụ kỹ thuật kinh tế quan trọng, đòi hỏi phải có tầm quan sát tổng thể, đồng thời trên nhiều vấn đề của nhiều phương án nghiên cứu. Các tài liệu gốc để thiết kế mỏ vỉa là: Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 1000, 1: 2000 Các mặt cắt địa chất có vẽ biên giới mỏ. Đồng bộ và các thông số làm việc của thiết bị đã chọn. Phương phát triển công trình mỏ và quy mô sản lượng. Trình tự tiến hành thiết kế mở vỉa tuỳ thuộc vào điều kiện ban đầu, thường qua các giai đoạn sau: + Trên cơ sở các mặt cắt ngang và dọc xây dựng bình độ của mỏ, trên đó có vẽ biên giới mỏ, các đường đồng đẳng tầng và địa hình mặt đất. + Chọn vị trí bãi thải và các công trình chủ yếu trên mặt đất như sân công nghiệp, các công trình nhà cửa, đường sá,... + Chọn vị trí bố trí tuyến hào vào mỏ. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 8
- + Tính toán và chọn các thông số của tuyến đường: độ dốc dọc, bán kính cong, hình dạng chỗ tiếp cận hào với mặt tầng công tác, chiều dài các khu vực đường có độ dốc không đổi .... + Chọn loại hào (hào trong hoặc hào ngoài), hình dạng đường hào (cụt, lượn vòng, xoắn ốc). + Xây dựng sơ đồ tuyến đường hào ở thời điểm đưa mỏ vào sản xuất. + Xây dựng sơ đồ tuyến đường hào trong một số biên giới trung gian của mỏ và trong biên giới cuối cùng của mỏ. Theo trình tự đó, với mỗi phương án tiến hành xác định khối lượng kiến thiết cơ bản thời, gian xây dựng mỏ, biểu đồ chế độ công tác... tính toán các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu và đánh giá so sánh kinh tế các phương án. Sau khi chọn được phương án tối ưu, tiến hành thiết kế chi tiết các tuyến đường hào trong và ngoài mỏ, xây dựng bản đồ sản xuất của mỏ ở thời điểm kết thúc công tác xây dựng mỏ, ở cuối các năm sản xuất thứ nhất, thứ hai, thứ ba, và ở thời điểm kết thúc của mỏ. * Một số ảnh hưởng đến công tác mở vỉa Chọn hình thức hào mở vỉa Khoáng sàng có thể mở vỉa bằng hào trong hoặc hào ngoài tuỳ thuộc theo địa hình và các yếu tố nằm của khoáng sản. Khi mở vỉa bằng hào ngoài thì có những ưu nhược điểm sau: 1.Ưu điểm: Tuyến đường hào cố định công tác đào hào và công tác xây dựng cơ bản (đào hào dốc, hào mỏ vỉa) trong mỏ độc lập với nhau do vậy mà rút ngắn được thời gian xây dựng mỏ, ngoài ra còn cho phép phân chia các luồng hàng ngay từ thời kỳ đầu sản xuất. 2.Nhược điểm: Khi chiều sâu của mỏ lớn thì khối lượng công tác đào rất lớn, do vậy chỉ hạn chế áp dụng cho những mỏ nằm nông. Đối với những khoáng sàng sâu thì thường áp dụng mở vỉa bằng hào trong. Hào trong có thể bố trí trên bờ dừng của mỏ. (gọi là hào cố định) hoặc trên bờ công tác của mỏ (gọi là hào di động). Cũng có thể ở một số tầng trên thì dùng hào cố định, còn ở những tầng dưới thì dùng hào di động, trong trường hợp đó gọi là hào bán di động. Khối lượng hào trong nhỏ hơn nhiều so với khối lượng hào ngoài vì một phần lớn được tính vào khối lượng đất bóc, trong trường hợp có cùng độ sâu. Thông thường người ta dùng phương pháp hỗn hợp các tầng phía trên thì sử dụng hào ngoài, các tầng phía dưới thì sử dụng hào trong. Khối lượng xây dựng cơ bản cho phép và chiều sâu hào ngoài sẽ được xác định chính xác khi tiến hành tính toán so sánh khối lượng mỏ trên các tầng vận chuyển qua hào và chi phí vận chuyển của mỏ với các phương án chiều sâu của hào ngoài khác nhau. Chỉ tiêu kinh tế đặc trưng cho sự hợp lý của khối lượng công tác mở vỉa và chuẩn bị tầng là chi phí cho công tác chuẩn bị tính cho 1m3 khối lượng mỏ do công trình đó phục vụ 2.3.3. Sơ đồ mở vỉa: Tổng hợp tất cả các hào (lò) mở vỉa đảm bảo sự giao thông liên lạc giữa các tầng công tác với các công trình tiếp nhận và chuyển tải trong mỏ, trên mặt đất trong một chu kỳ xác định. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 9
- Sơ đồ mở vỉa được đặc trưng bằng loại hào mở vỉa, số lượng và vị trí của nó trong không gian ứng với sự phát triển công trình mỏ trong thời kỳ xây dựng mỏ và khai thác theo kế hoạch Đối với HTKT không xuống sâu khi khai thác các vỉa nằm ngang việc tạo nên sơ đồ mở vỉa được kết thúc lúc đưa mỏ vào sản xuất hoặc phổ biến hơn lúc mỏ đạt được sản lượng thiết kế. Sơ đồ mở vỉa này còn có tác dụng cho đến khi kết thúc khai thác mỏ. 2.3.4. Hệ thống mở vỉa: Là trình tự hình thành và thay đổi (phát triển) các sơ đồ mở vỉa trong suốt đời mỏ để đảm bảo mở các tầng công tác đến chiều sâu cuối cùng của mỏ. Hệ thống mở vỉa đặc trưng cho việc áp dụng một phương pháp hoặc một số phương pháp mở vỉa ở các tầng công tác trong không gian của mỏ trong thời kỳ khai thác khoáng sàng nói chung. Phương pháp mở vỉa và hệ thống mở vỉa có mối liên hệ với HTKT và các thông số của hệ thống khai thác như chiều cao của tầng, số lượng tầng công tác, chiều dài tuyến công tác, vị trí của đới công tác, cường độ tiến triển công trình mỏ ... có ảnh hưởng đến việc áp dụng những phương pháp, sơ đồ và hệ thống mở vỉa, các thông số của nó một cách phù hợp. 2.3.5. Tuyến đường hào mở vỉa: Tuyến hào cố định bố trí trên bờ không công tác của mỏ, tuyến hào bán cố định bố trí trên các khu vực tạm dừng công tác bốc đá của bờ công tác, tuyến hào tạm thời bố trí trên khu vực đang khai thác của bờ công tác. Tuyến hào ngoài được đào từ mặt đất đến tầng mở vỉa (ED), còn tuyến hào trong đào dọc theo bờ mỏ (DG, GV, VB, BA) H 0 G E 20 D 40 C 60 B 80 A` 100 A 0 20 40 60 80 A 100 A 120 A G E D B H C Hình 2.4. Sơ đồ tuyến đường hào cơ bản Khi chọn tuyến đường hào cần phải đảm bảo: độ ổn định của các khu vực trên đó bố trí tuyến hào cơ bản, tăng thời gian phục vụ của chúng, thuận lợi cho Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 10
- việc bố trí các ga và bãi thải trên mặt đất cũng như lối ra bãi thải, chiều dài đường trên mặt đất và chiều dài đường nối giữa các hào và đường ở gương phải ngắn nhất. Các thông số chủ yếu của tuyến đường hào là độ dốc khống chế, hiệu số độ cao giữa điểm đầu và điểm cuối của tuyến, bán kính tối thiểu của các đoạn đường vòng, chiều dài lý thuyết và chiều dài thực tế của tuyến đường, số lượng và cơ cấu của các điểm tiếp giáp giữa đoạn bằng và đoạn dốc. Chiều dài lý thuyết của tuyến đường được xác định theo công thức: H0 Hc H Llt = ; m tgI i0 Trong đó: H0 Độ cao điểm đầu của tuyến đường , m Hc Độ cao điểm cuối của tuyến đường, m H = H0 – Hc ; m I Góc nghiêng của tuyến đường, độ i0 Độ dốc khống chế của tuyến đường Chiều dài thực tế của tuyến đường bao giờ cũng dài hơn tuyến đường lý thuyết do sự kéo dài đường bỡi các đoạn có độ dốc giảm của các đoạn đường cong và đoạn tiếp giáp giữa tuyến đường hào với tầng công tác. Vậy: Ltt = Kd . Llt Ltt Chiều dài thực tế . Kd Hệ số kéo dài tuyến đường Gia số tăng chiều dài của tuyến đường có thể xác định theo công thức: ig L= nlt (1- ) i0 n Số đoạn tiếp giáp lt chiều dài nằm ngang của đoạn tiếp giáp, m ig độ dốc được giảm của đoạn tiếp giáp, %. Tỷ số giữa chiều dài thực tế của tuyến đường và chiều dài lý thuyết gọi là hệ số kéo dài tuyến đường, giá trị này có thể tham khảo các số liệu sau: Tuyến hào Hệ số kéo dài Kd Ngoài ... 1,1 ÷ 1,2 Trong khi chỗ tiếp giáp trên độ dốc đã giảm ... 1,2 ÷ 1,3 Trong khi tiếp giáp trên mặt bằng ... 1,4 ÷ 1,6 Độ dốc cho phép lớn nhất của tuyến đường hào xác định theo điều kiện có tải lên dốc của thiết bị vận chuyển gọi là độ dốc khống chế của tuyến đường. Khi giảm độ dốc khống chế thì khối lượng công tác xây dựng mỏ tăng lên nhưng đồng thời hiệu quả sử dụng các phương tiện vận tải cũng tăng lên khi vận chuyển bằng ôtô thì độ dốc khống chế của đường hào xác định theo điều kiện đảm bảo khối lượng vận chuyển qua hào chính và công suất động cơ của thiết bị: 270.N . i0 = o K b W c la Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 11
- N : Công suất động cơ, KW : Hiệu suất truyền động của động cơ (0,85 0,9) Kb : Hệ số bì của ô tô W c : Khối lượng hào cần vận chuyển qua đường hào trong ca, t/ca la : Sức cản chuyển động cơ bản của ô tô, KG/t Giá trị độ dốc khống chế của đường hào tùy thuộc vào hình thức vận chuyển, có thể tham khảo bảng sau: Độ dốc khống chế % Hình thức vận chuyển Dốc lên Dốc xuống Đường sắt đầu tàu điện kéo 25 40 25 60 Đường sắt toa xe có động cơ ô tô 60 110 80 120 Ôtô 60 80 80 120 Băng chuyền 250 300 250 330 Trục tải thùng cũi 250 500 250 500 Trục tải Skíp 500 1000 500 1000 CHƯƠNG 3 HỆ THỐNG KHAI THÁC VÀ ĐỒNG BỘ THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRÊN MỎ LỘ THIÊN 3.1. Các kiểu mỏ lộ thiên: Kiểu mặt đất : Thuộc dạng này gồm các mỏ sa khoáng, vật liệu xây dựng, phần lớn các kháng sàng than và quặng có thế nằm ngang và dốc thoải. Chiều sâu khai thác của mỏ thuộc dạng này thường 40 ÷ 60m. Kiểu sâu: Liệt kê vào kiểu này gồm các mỏ than, quặng và phi quặng vỉa dốc xiên và đứng, các mỏ này theo nhịp độ khai thác được xuống sâu dần dần chiều sâu cuối cùng có thể đạt đến 800m. Các mỏ nằm trên sườn núi: Đặc điểm chủ yếu của các mỏ này là các vỉa đều nằm trên mức thoát nước tự chảy. Các vỉa vừa nằm trên núi vừa nằm dưới sâu : Gồm các mỏ than, quặng, mỏ nguyên liệu hoá học … địa hình mặt đất của các mỏ này rất phức tạp. Các mỏ nằm dưới nước: Trong trường hợp này các vỉa khoáng sản nằm dưới nước, lớp đất phủ nằm không dày lắm (quặng nằm dưới đáy sông, hồ, thềm lục địa). Các mỏ lộ thiên nói trên khác nhau bỡi công tác chuẩn bị, trình tự khai thác vị trí thải và đồng bộ cơ giới hoá khai thác mỏ. Khai thác mỏ kiểu mặt đất là kinh tế nhất, trong đó khoáng sản được khai thác ngay trên toàn bộ chiều dày của nó còn đất đá bốc được đổ vào bãi thải trong. Khi khai thác mỏ kiểu sâu đất đá bóc và khoáng sản được bốc theo từng lớp với một trình tự nhất định, khối lượng mỏ phải chở lên mặt đất còn đá bóc phải đổ ra bãi thải ngoài. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 12
- Khi khai thác các mỏ nằm trên sườn núi thì khối lượng mỏ thường được vận chuyển từ trên xuống dưới hoặc có thể lợi dựng lực trọng lượng để đưa quặng xuống dưới. Việc khai thác mỏ kiểu vừa trên núi vừa dưới sâu có đặc tính trung gian giữa kiểu 2 và 3 3.2. Kích thướt và hình dạng khai trường : Khai trường mỏ lộ thiên là một vật thể khối hình học được đặc trưng bằng chiều dài và chiều rộng của nó trên mặt đất cũng như chiều sâu. Khai trường mỏ lộ thiên còn bao gồm cả phần đất dùng để bố trí bãi thải mặt bằng công nghiệp và các công trình phục vụ sản xuất khác. Chiều sâu cuối cùng của mỏ kiểu mặt đất được xác định bằng các điều kiện tự nhiên và thay đổi không nhiều trong suốt thời kỳ tồn tại của mỏ, chiều sâu cuối cùng của mỏ kiểu sâu, kiểu nằm trên núi và kiểu hỗn hợp được quy định khi thiết kế mỏ. Chiều dài đáy mỏ Lđ và chiều rộng của nó Bđ được xác định khi khoanh biên giới mỏ trên mức chiều sâu kết thúc của nó. Kích thướt nhỏ nhất của đáy mỏ được quy định trên cơ sở đảm bảo điều kiện an toàn khi xúc bốc và chất tải (L đ ≥ 100m ; Bđ ≥ 30m) Góc dốc kết thúc của bờ mỏ được quy định bỡi điều kiện ổn định của bờ cũng như đảm bảo bố trí các đai bảo vệ trên bờ mỏ. Chiều dài trên mặt đất của mỏ theo phương Lm và chiều rộng của nó Bm được quy định bỡi kích thướt của vỉa và đáy mỏ. Chiều sâu của mỏ và góc dốc kết thúc của bờ mỏ, điều kiện địa hình và điều kiện địa chất công trình và thuỷ văn. Các thông số của khai trường cần phải đảm bảo sử dụng có hiệu quả thiết bị mỏ và vận tải, chiều dài của khai trường phải tương ứng với sản lượng của mỏ. Lm Ld fN x L x Lt = ; m 2 n Lt : Chiều dài trung bình của khai trường, m F : Hệ số dự trữ của gương. Nx : Số máy xúc làm việc trên khai trường Lx : Chiều dài của một tuyến xúc, m N : Số tầng công tác. * Tăng chiều dài khai trường có những ưu điểm sau : Tăng trữ lượng khoáng sản trong giới hạn của khai trường có khả năng tăng sản lượng của mỏ. Giảm hệ số bốc trung bình và giảm hệ số bốc thời gian do giảm khối lượng bốc hai đầu mỏ, giảm chi phí chung và giá thành khai thác khi tăng sản lượng mỏ và giảm hệ số bốc thời gian. * Nhược điểm khi tăng chiều dài khai trường : Tăng quãng đường vận chuyển của các phương tiện vận tải theo các mặt tầng công tác cũng như theo các đai vận tải, tăng thời gian chuyến xe. Tăng khối lượng chuẩn bị để đảm bảo tăng sản lượng mỏ do tăng chiều dài hào chuẩn bị, số hào ra vào tầng. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 13
- Bỡi vậy việc tăng hoặc giảm quá mức chiều dài của khai trường (tuyến công tác) sẽ dẫn đến tình trạng làm xấu các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công tác mỏ lộ thiên. * Người ta có thể chia hình dạng và kích thướt của khai trường theo các kiểu sau : Kiểu bình thường, kiểu dài và kiểu tròn. Kiểu bình thường được đặc trưng bỡi tỷ số giữa chiều dài khai trường Lm và chiều rộng của nó Bm không lớn lắm còn chiều sâu kết thúc của mỏ dưới 100m. Kiểu dài là khai trường có kích thướt rất lớn theo phương (Lm = 3 5km) chiều sâu của mỏ đạt đến 150 200m. Kiểu tròn được đặc trưng với các mỏ có chiều sâu bất kỳ khi khai thác các vỉa dạng ổ có chiều sâu lớn 200 800m 3.3. Định nghĩa và phân loại hệ thống khai thác (HTKT) : 3.3.1. Khái niệm chung: Hệ thống khai thác mỏ lộ thiên là trình tự hoàn thành công tác mỏ trong biên giới một khai trường hay một khu vực của nó. Hệ thống đó cần phải đảm bảo cho mỏ lộ thiên hoạt động an toàn, kinh tế, đảm bảo sản lượng yêu cầu, thu hồi tối đa tài nguyên trong lòng đất, bảo vệ môi trường xung quanh khi khai thác khoáng sản có ích. Hệ thống khai thác là trình tự hoàn thành các công tác khai thác và công tác mở vỉa chuẩn bị tầng trong giới hạn khai trường. Khi khai thác các vỉa dốc nghiêng và dốc đứng thì việc chuẩn bị tầng mới được tiến hành không chỉ trong một thời kỳ sản xuất bình thường để tạo nên tuyến bốc đá và khai thác mới, do vậy hệ thống khai thác lúc này được đặc trưng bằng trình tự hoàn thành Công tác bóc đất khi khai thác khoáng sản có ích và chuẩn bị tầng mới. Những HTKT như vậy có thể gọi là HTKT xuống sâu. HTKT đối với các vỉa nằm ngang và dốc thoải trong thời kỳ khai thác được đặc trưng chỉ bằng trình tự tiến hành công tác bốc đá và khai thác và sự thay đổi chiều dài tuyến công tác hoặc chiều cao tầng, kích thước của mặt tầng công tác. Những HTKT như vậy có thể gọi là HTKT không xuống sâu. 3.3.2. Phân loại: Theo hướng dịch chuyển của tuyến công tác người ta chia ra: HTKT dọc, một bờ hay hai bờ công tác trong đó tuyến bốc đá và tuyến khai thác dịch chuyển song song với trục dài của khai trường . HTKT ngang một bờ hay hai bờ công tác trong đó tuyến bốc đá và tuyến khai thác dịch chuyển song song với trục ngắn của khai trường . HTKT rẽ quạt trong đó tuyến bốc đá và bóc đá dịch chuyển theo hình rẽ quạt với mộ trung tâm quay hay nhiều trung tâm quay HTKT vành khuyên trong đới công tác bao trùm tất cả các bờ mỏ theo chu vi của mỏ, việc khai thác được tiến hành bằng những dải vành khuyên từ trung tâm tới biên giới của khai trường hoặc ngược lại. Trong tất cả các phương án HTKT chỗ để bố trí bãi thải có ý nghĩa quan trọng nhất, vị trí bãi thải xác định hướng vận chuyển của đất đá bóc Ngoài ra hệ thống khai thác cũng có liên quan mật thiết với đồng bộ thiết bị sử dụng thông qua các thông số làm việc của khai trường và các đặc tính của thiết bị. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 14
- Hệ thống khai thác xác định trình tự hoàn thành công tác mỏ thì đồng bộ thiết bị xác định lại công suất và bố trí thiết bị, đảm bảo sự hoàn thành khối lượng công tác mỏ với trật tự xác định mối quan hệ giữa hệ thống khai thác và kết cấu đồng bộ thiết bị sử dụng trong mỏ lộ thiên thể hiện bởi các yếu tố của hệ thống khai thác như : Chiều cao tầng, chiều rộng mặt tầng công tác, độ dốc dọc tuyến đường, chiều dài tuyến công tác, chiều dài luồng xúc với thông số làm việc của các thiết bị sử dụng. Bảng phân loại hệ thống khai thác ở mỏ lộ thiên Hướng phát triển theo Hướng phát triển Kí hiệu Vị trí bãi thải bình đồ theo mặt cắt Nhóm HTKT không xuống sâu (A) Dọc, một bờ công tác (m) AD Dọc, hai bờ công tác (h) Ngang, một bờ công tác (m) AN Ngang, hai bờ công tác (h) Với bãi thải trong (a) Lớp ngang (ng) Rẽ quạt tâm quay cố định hoặc bãi thải ngoài hoặc lớp dốc (c) (b) AR nghiêng(d) Rẽ quạt tâm quay thay đổi(t) Vành khuyên ly tâm (g) AV Vành khuyên hướng tâm (n) Nhóm HTKT xuống sâu (B) Dọc, một bờ công tác (m) BD Dọc, hai bờ công tác (h) Lớp ngang (ng), Ngang, một bờ công tác (m) BN Với bãi thải ngoài (b) lớp dốc nghiêng(d) Ngang, hai bờ công tác (h) hoặc dốc đứng (đ) BR Rẽ quạt tâm thay đổi(t) BV Vành khuyên ly tâm (g) Ghi chú: Cách ghi ký hiệu HTKT, ví dụ: HTKT xuống sâu, với tuyến công tác dọc, hai bờ công tác, bãi thải ngoài khai thác theo lớp dốc nghiêng: BD (h, b, d) Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 15
- Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 16
- Hình 3.1. Các hệ thống khai thác trên mỏ lộ thiên A Không xuống sâu ; B Xuống sâu ; m Một bờ công tác ; h Hai bờ công tác I Tuyến dọc ; N Tuyến ngang ; R Tuyến rẻ quạt ; V Tuyến vành khuyên g Từ giữa ra (li tâm) ; n Từ ngoài vào (hướng tâm) 3.4. Hệ thống khai thác dọc và ngang: Hệ thống khai thác dọc và ngang là hệ thống khai thác có tuyến công tác bố trí dọc theo hoặc vuông góc với đường phương của vỉa. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 17
- Đặc tính của HTKT dọc và ngang khi khai thác các vỉa nằm ngang hoặc dốc thoải là vị trí và kích thướt của đới công tác theo chiều thẳng đứng không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể, tuyến công tác chỉ phát triển theo phương nằm ngang Am với khoảng cách dịch chuyển trung bình hàng năm là: Vn = , m/năm n.h.Lm Trong đó: Am Khối lượng mỏ hàng năm, m3/năm ; n Số tầng công tác ; Lm Chiều dài trung bình của mỏ, m ; h Chiều cao tầng, m Tốc độ dịch chuyển ngang của tuyến công tác phụ thuộc vào chiều dày vỉa quặng, hình thức cơ giới hóa, sản lượng mỏ và các yếu tố khác. Đối với các vỉa dốc nghiêng và dốc đứng thì đặc điểm của hệ thống khai thác dọc và ngang là kích thướt và vị trí của đới công tác luôn thay đổi, công trình mỏ chủ yếu phát triển theo hướng xuống sâu cho đến thời điểm kết thúc khai thác. Trường hợp chung khi khai thác các vỉa dốc nghiêng và dốc đứng, tuyến công tác dịch chuyển song song có thể có 7 phương án vị trí ban đầu và phương phát triển của công trình mỏ. 5 7 3 7 1 2 6 4 Hình 3.2. Các phương án vị trí ban đầu và phương phát triển của công trình mỏ Các phương án 1&2 áp dụng trong điều kiện đơn giản, điều hòa được khối lượng công tác xúc bốc và chuẩn bị tầng, có khả năng vận chuyển tập trung và đường hào cơ bản được bố trí cố định trên bờ dừng của mỏ. Nhưng có nhược điểm là tuyến công tác ngắn, tổ chức làm việc khó khăn và chất lượng quặng không được đảm bảo do trên mọi tầng đồng thời phải tiến hành hai công tác xúc bốc đất đá và khai thác quặng. Phương án 3&4 có khối lượng công tác xây dựng cơ bản là nhỏ nhất nhưng điều kiện sản xuất cũng khó khăn do các công trình hào cơ bản không cố định phức tạp trong việc xây dựng, bảo dưỡng đường sá và dự trữ sản xuất không có hoặc có không đáng kể. Phương án 5, công trình mỏ bắt đầu phát triển từ bờ mỏ phía vách do vậy khối lượng công tác xây dựng cơ bản rất lớn, thời hạn đưa mỏ vào sản xuất bị kéo dài, nhưng có ưu điểm là khối lượng công tác xúc bốc trong thời kỳ sản xuất bình thường tương đối nhỏ và điều hòa, các hào cơ bản được bố cố định trên bờ dừng của mỏ nên tổ chức xây dựng bảo dưỡng đường sá và vận chuyển được cải thiện. Khi sử dụng phương án 6 công trình mỏ bắt đầu phát triển từ bờ mỏ phía trụ, hào cơ bản được bố trí cố định trên bờ dừng của mỏ mà không cần bạt thêm bờ Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 18
- mỏ, giảm được một cách đáng kể khối lượng xây dựng cơ bản và nhanh chóng đưa mỏ vào sản xuất. Trình tự tiến triển công trình mỏ chủ yếu phụ thuộc vào độ dốc của vỉa, khi khai thác các vỉa dốc nghiêng thì công trình mỏ thường phát triển theo phương án 6 từ bờ trụ sang bở vách. Dùng HTKT dọc một bờ công tác (h.a) hào vận chuyển có thể là tuyến vòng hoặc tuyến cụt, tùy kích thướt và hình dạng của khai trường, hình thức vận chuyển và sản lượng mỏ lộ thiên. Khi độ dốc của vỉa tăng, theo phương án 6 khối lượng công tác xây dựng cơ bản cũng tăng lên rất nhanh, do vậy đối với các vỉa dốc đứng thường áp dụng phương án 3 & 4 HTKT dọc, hai bờ công tác, công trình mỏ bắt đầu phát triển từ giữa ra 2 phía (h.b), khi áp dụng HTKT này thì sự phát triển công tác mỏ trên 2 bờ không đều nhau, do khối lượng đất bóc bên bờ trụ bao giờ cũng nhỏ hơn so với bên bờ vách. Khi dùng HTKT ngang 2 bờ công tác (Phương án 7) thì khối lượng công tác xây dựng cơ bản tương đối nhỏ và khoảng cách vận chuyển là ngắn nhất (h.d) nhưng đòi hỏi tốc độ dịch chuyển ngang và tốc độ xuống sâu của công trình mỏ lớn. Đa số các trường hợp khai thác vỉa dạng lòng máng phải đều sử dụng HTKT dọc hai bờ mỏ với đới công tác thay đổi công trình mỏ bắt đầu từ 2 vách vỉa phát triển vào giữa, phương phát triển của tuyến công tác vuông góc với đường phương của vỉa (h.e) Để cải thiện điều kiện ổn định của bờ mỏ, đôi khi tận dụng được từng phần bãi thải trong, khi khai thác vỉa dạng lòng máng tuyến công tác cũng có thể phát triển theo đường phương của vỉa với vị trí ban đầu của hào chuẩn bị là điểm có chiều dày lớp đất phủ nhỏ nhất (h.g) Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 19
- a b c b c Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn