intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Khai thác mỏ lộ thiên - Trương Thành Tâm

Chia sẻ: Nguyen Nghia Duc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:78

818
lượt xem
167
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối tượng và điều kiện khai thác mỏ lộ thiên, nội dung cơ bản của phương pháp khai thác lộ thiên, hệ thống khai thác và đồng bộ thiết bị sử dụng trên mỏ lộ thiên,... là những nội dung chính trong bài giảng "Khai thác mỏ lộ thiên". Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Khai thác mỏ lộ thiên - Trương Thành Tâm

  1. CHƯƠNG I ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC MỎ LỘ THIÊN 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp khai thác lộ thiên Khai thác khoáng sản có ích từ trong lòng đất được tiến hành bằng 2 phương  pháp chủ yếu sau: Đối tượng môn học “Các quy trình sản xuất trên mỏ lộ thiên” là nghiên cứu  các phương tiện cơ giới, phương pháp và tổ  chức công tác để  hoàn thành các công  đoạn sản xuất khác nhau trên mỏ lộ thiên như chuẩn bị khối lượng mỏ để xúc bốc,  công tác xúc bốc, công tác vận tải và thải đá. Đối tượng của các quá trình đó là đất   đá bóc và các loại khoáng sản khác nhau. Công tác trên mỏ  lộ  thiên gồm hai dạng chính: bóc đá (bóc, vận chuyển và  thải đá trên bãi thải) và khai thác (bóc, vận chuyển và công tác trên kho chứa).  Khai thác lộ thiên còn bao gồm cả công tác chuẩn bị mặt đất, các biện pháp   nhằm  ổn định bờ  mỏ, tầng và bãi thải, bảo vệ  lòng đất và môi trường như  đảm  bảo chế  độ  nước, ngăn ngừa tính tự  bốc cháy của đất đá và khoáng sản, sự  biến   dạng mặt đất và sự khôi phục đất trồng Đặc điểm nổi bật của phương pháp khai thác lộ  thiên là muốn lấy khoáng   sản phải bóc đi một lượng lớn đất phủ  trên vỉa và đá bao quanh thân vỉa. Khối  lượng đá phải bóc và vận chuyển vào bãi thải phụ  thuộc vào khối lượng khoáng   sản khai thác và hệ số bóc đất giới hạn. Hệ số này thay đổi trong một phạm vi rất   lớn, tùy thuộc vào các điều kiện địa chất mỏ, kinh tế kỹ thuật mỏ của từng vùng và   theo thời gian. 1.2. Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp lộ thiên: 1.2.1. Ưu điểm của phương pháp khai thác lộ thiên so với khai thác hầm   lò: ­ An toàn lao động cao và điều kiện sản xuất tốt do không gian khai thác  rộng. ­ Năng suất lao động trong các mỏ lộ thiên cao hơn, còn giá thành 1 tấn than   khai thác thấp hơn so với các mỏ  hầm lò, do các mỏ  lộ  thiên có khả  năng cơ  giới   hóa cao, sử dụng các thiết bị khai thác có khả năng cao … ­ Thời gian xây dựng mỏ lộ thiên nhỏ hơn thời gian xây dựng mỏ hầm lò có   cùng công suất, chi phí cho xây dựng cơ bản nhỏ hơn so với xây dựng mỏ hầm lò . ­ Tiến hành khai thác chọn lọc tách riêng các loại quặng khác nhau trong quá  trình khai thác vì vậy giảm tổn thất và làm nghèo khoáng sản ­ Khai thác được những khoáng sản mà phương pháp khai thác hầm lò không  khai thác được đó là những khoáng sản có khí và bụi nổ, khí độc … 1.2.2. Nhược điểm của phương pháp khai thác lộ thiên: ­ Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, các mỏ khai thác lộ thiên chịu ảnh hưởng  trực tiếp vào điều kiện khí hậu vùng miền như: mưa, nắng, gió, bão …  ­ Khó khăn khi bố  trí bãi thải để  chứa đất đá, đất bóc của mỏ, trong những   trường hợp riêng biệt nhược điểm này hạn chế việc áp dụng của phương pháp khai  thác lộ thiên. ­ Cần thiết phải đầu tư chi phí cơ bản lớn trong một thời gian ngắn Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           1 
  2. ­ Điều kiện sử dụng phương pháp khai thác lộ thiên để khai thác khoáng sản   là rất đa dạng. Khi kỹ thuật khai thác lộ  thiên  ở  mức độ  hiện đại có thể  khai thác  khoáng sản có dạng thế nằm bất kỳ, đất đá vây quanh có độ cứng bất kỳ với hệ số  bóc đất 10 ­ 15m3/tấn 1.3. Những khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên: Có thể  áp dụng phương pháp khai thác lộ  thiên để  khai thác bất kỳ  khoáng  sản nào kể  cả  loại nằm dưới nước, tuy nhiên mức độ  và hiệu quả  của phương   pháp khai thác lộ thiên phụ thuộc vào các chỉ tiêu đặc trưng cho điều kiện thế nằm   của vỉa: chiều dày, góc cắm, chiều dày lớp đất phủ  và tính chất cơ  lý của nó, các  yếu tố về địa hình, địa chất thủy văn và khí hậu. Hầu hết các khoáng sàng được khai thác bằng phương pháp lộ thiên, người ta  phân biệt theo các dấu hiệu sau đây: 1.3.1. Theo hình dạng của khoáng sản:  Địa hình mặt  đất của mỏ  bình  nguyên, sườn dốc, đỉnh núi, đồi mấp mô. Vỉa nằm trên đỉnh núi có thể  chỉnh hợp   hoặc không chỉnh hợp với địa hình. ­ Khoáng sản có kích thước gần như  nhau theo mọi phương  được gọi là   khoáng sàng dạng khối, dạng ổ (hình 1. a & b) ­ Khoáng sản có kích thước theo hai phương lớn còn phương thứ  ba không  lớn lắm được gọi là khoáng sàng dạng vỉa hay dạng mạch (hình 1. c, d, e) ­ Khoáng sản có kích thước theo chiều dài một hướng gọi là khoáng sản  dạng ống, trụ (hình. 1f) c a d b e f Hình 1.1. Những thế nằm chủ yếu của khoáng sản a, b: Khoáng sàng dạng khối, dạng ổ; c, d, e: Khoáng sàng dạng vỉa hay dạng   mạch  f:  Khoáng sản dạng ống, trụ  Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           2 
  3. 1.3.2. Vị trí tương đối giữa vỉa và mặt địa hình:  Có thể là trực tiếp lộ ra ngoài hoặc bị  phủ  một lớp đất dày không lớn lắm,   những vỉa kiểu này luôn luôn được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (hình 1c) Những vỉa nằm trên đỉnh núi hoặc sườn núi tùy theo chiều dày của vỉa và  khả năng tạo nên các đường vận tải có thể là đối tượng của khai thác lộ thiên hoặc  khai thác hầm lò. Những khoáng sản kiểu hỗn hợp nằm trong lòng núi hoặc sườn núi (hình b,  f) thường được khai thác lộ thiên ở phần trên còn hầm lò ở phần dưới). 1.3.3. Góc cắm của vỉa Gọi là vỉa dốc thoải khi góc cắm   nằm trong giới hạn nhỏ hơn 80   100. Khi  khai thác các vỉa này thường không bóc đá trụ  và có khả  năng sử  dụng bãi thải   trong.   Khoáng sản nằm nghiêng có góc cắm   = 80   250. Khi khai thác các vỉa này  thường không bóc đá trụ nhưng khả năng sử dụng bãi thải trong bị hạn chế. Gọi là vỉa dốc khi   ≥ 250   300 (hình e, f). Khi khai thác các vỉa này phải tiến   hành bóc đá vách và đá trụ theo mức độ xuống sâu của công trình đáy mỏ, không cho  phép sử dụng bãi thải trong (trừ trường hợp đặc biệt) Khoáng sản có góc nghiêng ≥ 350 gọi là khoáng sản dốc đứng.  1.3.4. Chiều dày vỉa: Gọi là vỉa rất mỏng có chiều dày m ≤ 2   3m, vỉa mỏng nếu tiến hành khai  thác bằng một tầng vỉa trung bình, nếu tiến hành khai thác bằng hai tầng hoặc hai   phân tầng. Có thể sử dụng các loại máy xúc có dung tích gầu từ 0,5 ÷ 2m3 xe ủi và  những phương tiện khai thác khác. Vỉa mỏng có chiều dày từ 10   20m, khi khai thác các vỉa loại này được tiến   hành trên một tầng hoặc chia thành 2 phân tầng (hình 2a) Vỉa có chiều dày trung bình từ 20   30m, khi khai thác các vỉa loại này được  tiến hành trên hai phân tầng hoặc bằng nhiều phân tầng (hình 2b) Vỉa dày có chiều dày ≥ 30m, khai thác các vỉa loại này được tiến hành 3 phân  tầng trở lên hoặc bằng nhiều phân tầng (hình 2c) a b c   Hình 1.2. Phân loại vỉa theo chiều dày            a­ Vỉa mỏng  ;  b­ Vỉa dày trung bình   ;   c­ Vỉa dày Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           3 
  4. 1.3.5.  Theo cấu tạo của vỉa: ­ Vỉa đơn giản có cấu tạo đồng nhất, không có các lớp đá kẹp xen kẽ  khi   khai thác không cần phải tiến hành khai thác chọn lọc ­ Vỉa phức tạp chứa những loại khoáng sản với chất lượng khác nhau, có các  lớp đá kẹp xen kẽ trong vỉa. khi khai thác vỉa phức tạp cần phải khai thác chọn lọc  tách riêng khoáng sản và đất đá giảm tổn thất và làm nghèo quặng. ­ Vỉa phân tán có chứa nhiều khoáng sản khác nhau, khoáng sản đúng tiêu  chuẩn chất lượng, khoáng sản phi tiêu chuẩn chất lượng. Các loại đất đá mỏ phân   bố  theo một quy luật nhất định, khi khai thác các vỉa phân tán buộc phải khai thác  chọn lọc. Tất cả  các yếu tố  trên trên  ảnh hưởng đến công tác tổ  chức sản xuất, kỹ  thuật công nghệ cũng như khả năng và sự hợp lý khi tiến hành công tác mỏ lộ thiên. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           4 
  5. CHƯƠNG 2 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP  KHAI THÁC LỘ THIÊN 2.1. Những thông số và thành phần chủ yếu của mỏ lộ thiên 2.1.1. Định nghĩa về mỏ lộ thiên: Để tiến hành khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên từ mặt đất, ở  ngoài hoặc trong biên giới mỏ  người ta đào các hào và các công trình mỏ cần thiết  khác nhằm mục đích lấy khoáng sản và đá bóc từ  lòng đất đồng thời vận chuyển   chúng đến kho chứa hoặc bãi thải. Tổng hợp các hào hố đó gọi là mỏ lộ thiên (Hình  1) Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát của mỏ lộ thiên 1­ Công trường khai thác; 2­ Bãi thải; 3­ Nhà máy tuyển;  4­ Mặt bằng công nghiệp; 5­ phạm vi đất đai của mỏ 2.1.2. Các thông số và thành phần của mỏ lộ thiên: Kích thướt của mỏ lộ thiên được giới hạn bỡi đáy và bờ của nó, đường giới   hạn của mỏ trên mặt đất gọi là biên giới trên của mỏ, biên giới trên và dưới của nó   sẽ thay đổi trong quá trình khai thác, biên giới mỏ đến lúc kết thúc khai thác gọi là   biên giới cuối cùng còn chiều sâu của nó lúc đó gọi là chiều sâu kết thúc của mỏ. Biên giới kết thúc của mỏ  (chiều sâu kết thúc, bờ  kết thúc, kích thước của  mỏ trên mặt đất và đáy mỏ) được qui định khi xác định biên giới mỏ lộ thiên (Hình  2). 1 2 A B Hk Hình 2.2. Các thành phần của mỏ lộ thiên  AB­ Biên giới trên của mỏ ; CD­ Biên giới dưới của mỏ ; GE­ Bờ công tác của mỏ  ; AG  và HB­ Bờ công tác của mỏ ; 1­ Tầng công tác ; 2­ Đai vận tải ; 3­ Tầng không công tác ;  Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           5 
  6. Hk­ Chiều sâu kết thúc của mỏ ;  v và  t­ Góc dốc kết thúc của mỏ về phía vách và về phía  trụ  ;  ­ Góc dốc bờ công tác. Bờ công tác tập hợp các tầng công tác, trên tầng công tác người ta bố trí các   thiết bị  mỏ  và vận tải làm việc như  máy khoan, máy xúc, thiết bị  vận tải và các  thiết bị phụ trợ khác do đó mặt tầng công tác phải rộng. Bờ không công tác tập hợp   các tầng không công tác, trên các tầng này không có thiết bị  mỏ  làm việc, tầng  không công tác làm nhiệm vụ  là đai vận tải, đai bảo vệ, đai an toàn, đai dọn sạch.  Mặt tầng không công tác hẹp hơn mặt tầng công tác. Các thành phần của tầng gồm có: Mặt tầng (mặt tầng trên và mặt tầng   dưới), sườn và mép tầng 1 h 4 α 5 2 3 Hình 2. 3. Các thành phần của tầng 1­ Mặt trên  ;  2­ Mặt dưới  ; 3­ Sườn tầng  ;  4­ Mép trên của tầng;  5­ Mép dưới của tầng  ;    ­ Góc dốc sườn tầng  ;   h­ Chiều cao của tầng 2.2. Những sơ đồ và phương tiện cơ giới hóa công tác mỏ lộ thiên: Mức độ và  hình thức cơ giới hóa công tác mỏ được xác định không chỉ bằng  các kết quả kinh tế của phương pháp khai thác lộ thiên và còn phụ thuộc vào chiều   sâu và các thông số  khác của mỏ. Sản lượng của nó, phương pháp mở  vỉa và hệ  thống khai thác. Việc hoàn thiện cơ giới hóa làm giảm nhẹ lao động của công nhân,   tăng năng suất lao động, giảm chi phí khai thác tính cho 1 tấn khoáng sản và tăng   mức tiết kiệm của phương pháp khai thác lộ thiên. Thực hiện cơ giới hóa công tác mỏ lộ thiên tiến hành theo nguyên tắc từ giản   đơn đến phức tạp từ  cơ giới hóa từng khâu riêng biệt tới cơ  giới hóa toàn bộ  quá  trình công nghệ. Sự  kết hợp các thiết bị  và máy móc được thưc hiện cơ  giới hóa   quá trình sản xuất từ khi bắt đầu tới khi kết thúc là sơ đồ cơ giới hóa. Hiện nay trên   các mỏ lộ thiên được cơ giới hóa đồng bộ, tức là cơ giới hóa hoàn toàn không chỉ ở  những khâu công nghệ chính mà cả những khâu công nghệ phụ trợ. ­ Đặc điểm cơ  bản của cơ  giới hóa toàn bộ  là số  lượng, công suất và các   thông số làm việc của thiết bị trong các khâu công nghệ liền nhau. ­ Những sơ đồ  cơ  giới hóa được xác định bỡi các yếu tố  sau: Phương pháp   tiến hành công tác mỏ, độ cứng của đất đá, quy mô công tác mỏ những yếu tố thế  nằm của khoáng sản. + Những phương pháp chủ  yếu tiến hành công tác mỏ: máy khai thác, súng   bắn nước, thiết bị vận tải thải đá, máy khoan khai thác. + Độ  cứng của đất đá quyết định phương pháp tiến hành công tác mỏ  và   kiểu loại cơ giới như: Đối với đất đá mềm không cần làm tơi bằng khoan nổ mìn,  còn đất đá rời có thể sử dụng máy xúc rôto và vận tải bằng bằng băng chuyền … Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           6 
  7. + Quy  mô khai thác xác định trước hết là công suất và kích thước của các   thiết bị sử dụng. trong các mỏ có công suất lớn với đất đá tơi, để bốc đất đá người  ta thường sử dụng băng tải hoặc thiết bị thải đá chuyên dùng. + Điều kiện thế  nằm trước hết là góc dốc, chiều dày và chiều sâu của vỉa,   xác định khả năng bố trí bãi thải trong và lựa chọn sơ đồ cơ giới hóa Trong các sơ đồ công nghệ sử dụng máy xúc gồm các khâu sau: Làm tơi đất  đá và khoáng sản, xúc bốc, vận tải và thải đá. ­ Làm tơi đất đá và khoáng sản có ích: Đất đá mỏ có độ cứng lớn (7   14) việc làm tơi sơ bộ thường bằng phương   pháp khoan nổ mìn. Công tác khoan nổ mìn trên các mỏ  lộ  thiên cần phải đảm bảo các yêu sau:   Chất lượng đất đá và khoáng sản sau nổ mìn phải đảm bảo cho máy xúc làm việc  liên tục. Khi khai thác quặng và đất đá cứng giá thành của công tác khoan nổ chiếm từ  20   30% tổng giá thành khai thác. Để  tạo lỗ  khoan trong đất đá người ta sử  dụng các loại máy khoan: máy   khoan đập cáp, khoan xoay, khoan cầu, khoan đập khí nén và khoan nhiệt. ­ Xúc bốc: Việc xúc bốc đất đá hoặc khoáng sản đã được làm tơi  ở  gương   tầng vào thùng của phương tiện vận tải thường bằng máy xúc, khi khai thác đất đá  mềm và rời không cần làm tơi sơ bộ, máy xúc xúc trực tiếp từ khối nguyên. Máy xúc một gầu, máy xúc tay gầu, máy xúc gầu treo có dung tích từ 1   2m3  được áp dụng trên mỏ lộ thiên. ­ Công tác vận tải đất đá và khoáng sản được thực hiện bằng vận tải bằng  đường sắt, ô tô, băng tải, ngoài ra còn vận tải bằng sức nước, trục kíp … ­ Công tác thải đá: Việc đổ  đất đá vào bãi thải gọi là công tác thải đá, công  tác thải đá được thực hiện bằng thiết bị xúc thải, máy ủi và các thiết bị khác. Khi khai thác các vỉa nằm ngang và dốc thoải, đất đá thải được thải vào bãi  thải trong bằng các loại máy xúc bóc đá. 2.3. Những khái niệm chung về mở vỉa khoáng sàng: 2.3.1. Khái niện chung.           Mở vỉa khoáng sàng (mở mỏ) là tạo nên hệ thống đường vận tải, đường liên   lạc nối từ điểm tiếp nhận (kho chứa, bunke chuyển tải, bãi thải) hoặc từ hệ thống   đường vận tải quốc gia, từ  bến cảng (đường thuỷ, đường bộ  ). Trên mặt đất tới  các mặt bằng công tác (tầng bóc đất đá, tầng khai thác quặng, mặt bằng trung   chuyển), bóc một khối lượng đất đá khủ ban đầu (nếu cần thiết ) và tạo ra các mặt  bằng công tác đầu tiên sao cho khi đưa mỏ vào sản xuất, các thiết bị mỏ có thể hoạt  động một cách bình thường và đạt được một tỷ lệ xác định sản lượng thiết kế.          Sơ đồ mở vỉa của một mỏ lộ thiên và tập hợp toàn bộ các đường hào cơ bản  (hào vận tải chính), hào ra vào mỏ, hào dốc lên xuống giữa các tầng, các hào phụ và   hào chuẩn bị   ở  thời điểm đưa mỏ  vào sản xuất. Trong quá trình hoạt động khai  thác, sơ  đồ  mở  vỉa của mỏ  lộ  thiên phát triển và thay đổi từng phần hay toàn bộ  (đôi khi). Tập hợp các động thái đó được gọi là hệ thống mỏ vỉa của mỏ lộ thiên.           Việc mở vỉa một khoáng sàng có quan hệ chặt chẽ với việc bố trí tổng mặt  bằng khu mỏ và hệ thống khai thác sử dụng sau này. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           7 
  8.            Vị  trí của công trình mỏ  vỉa và hình thức mở  vỉa trước hết phụ  thuộc vào  điều kiện tự nhiên của khoáng sàng (địa hình mặt đất, thế nằm của vỉa) Thiết bị kỹ thuật sử dụng và hướng phát triển công trình mỏ dự kiến. Ngoài  ra cũng cần quan tâm tới quy hoặch   tổng mặt bằng công nghiệp của mỏ, nhằm   đảm bảo sự  thuận lợi và hiệu quả  cao giũa các khâu hoạt đọng trong dây truyền  sản xuất và quản lý mỏ sau này.           Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà vị trí công trình mỏ vỉa có thể bắt đầu từ ngoài   biên giới mỏ (gọi là mở  vỉa bằng hào ngoài), từ  trong biên giới mỏ  (gọi là mở  vỉa  bằng hào trong)  Bố trí dọc theo biên giới mỏ phía trụ (mở vỉa bám bờ trụ), dọc   theo vắch hay trụ  vỉa (mở  vỉa bám bờ  vắch hay trụ  vỉa), mở  vỉa vuông góc với   phương vị vỉa (mở vỉa ngang mỏ).         Hình thức mở  vỉa cũng rất đa dạng: mở  vỉa bằng đường hào thẳng (khi mỏ  có chiều dài theo phương lớn và số tầng ít ), mở  vỉa bằng hào ziczắc (khi vận tải  bằng đường sắt), bằng hào lượn vòng hay đường xoắn  ốc (khi mỏ  có kích thước  mặt bằng hạn chế, vận tải bằng ôtô), bằng hào dốc (khi vận tải bằng băng tải, trục  tải máng trượt) và mở vỉa bằng hầm lò (khi khai thác trên núi cao, hay khi có thể lợi  dụng các công trình mở vỉa của phần khai thác hầm lò phía dưới).          Tiêu chuẩn để đánh giá một phương án mở vỉa hợp lý là khối lượng và thời   gian xây dựng mỏ  nhỏ, cung độ  vận tải đất đá ra bãi thải và quặng về  kho chưá,  bến cảng nhà máy gia công chế biến ngắn, trong quá trình tồn tại của mỏ các công   trình mở vỉa ít bị di chuyển, thu hồi được tối đa tài nguyên lòng đất, tận dụng được  các cơ sở hạ tầng sãn có trong khu vực (điên nước, giao thông.....), kết hợp hài hoà   với các công trình trong mặt bằng công nghiệp, ìt  ảnh hưởng đến các công trình  nông nghiệp khác  trong vùng lân cận,  ít gây tác  động làm  ảnh hưởng  đến môi  trường. 2.3.2. Trình tự tiến hành thiết kế mở vỉa.   Việc mở  vỉa khoáng sàng có quan hệ  chặt chẽ  đến hệ  thống khai thác và   việc bố  trí của công trình trên mặt đất. Phương pháp mở  vỉa trước hết phụ  thuộc   vào hình thức vận tải, điều kiện địa chất của khoáng sàng. Với một phương pháp  mở vỉa nhất định sẽ xác định một trật tự khai thác khoáng sàng, chế độ công tác mỏ  và hiệu quả kinh tế của khai thác lộ thiên nhất định. bởi vậy thiết kế mở vỉa là một  nhiện vụ kỹ thuật kinh tế quan trọng, đòi hỏi phải có tầm quan sát tổng thể, đồng   thời trên nhiều vấn đề của nhiều phương án nghiên cứu.        Các tài liệu gốc để thiết kế mỏ vỉa là: ­ Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 1000, 1: 2000 ­ Các mặt cắt địa chất có vẽ biên giới mỏ. ­ Đồng bộ và các thông số làm việc của thiết bị đã chọn. ­ Phương phát triển công trình mỏ và quy mô sản lượng.       Trình tự tiến hành thiết kế mở vỉa tuỳ thuộc vào điều kiện ban đầu, thường qua  các giai đoạn sau: + Trên cơ sở các mặt cắt ngang và dọc xây dựng bình độ của mỏ, trên đó có  vẽ biên giới mỏ, các đường đồng đẳng tầng và địa hình mặt đất. + Chọn vị  trí bãi thải và các công trình chủ  yếu trên mặt đất như  sân công  nghiệp, các công trình nhà cửa, đường sá,... + Chọn vị trí bố trí tuyến hào vào mỏ. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           8 
  9. + Tính toán và chọn các thông số  của tuyến đường: độ  dốc dọc, bán kính   cong, hình dạng chỗ  tiếp cận hào với mặt tầng công tác, chiều dài các khu vực  đường có độ dốc không đổi .... + Chọn loại hào (hào trong hoặc hào ngoài), hình dạng đường hào (cụt, lượn   vòng, xoắn ốc). + Xây dựng sơ đồ tuyến đường hào ở thời điểm đưa mỏ vào sản xuất. + Xây dựng sơ đồ tuyến đường hào trong một số biên giới trung gian của mỏ  và trong biên giới cuối cùng của mỏ.         Theo trình tự  đó, với mỗi phương án tiến hành xác định khối lượng kiến   thiết cơ bản thời, gian xây dựng mỏ, biểu đồ chế độ công tác... tính toán các chỉ tiêu   kinh tế chủ yếu và đánh giá so sánh kinh tế các phương án.  Sau khi chọn được phương án tối  ưu, tiến hành thiết kế  chi tiết các tuyến  đường hào trong và ngoài mỏ, xây dựng bản đồ  sản xuất của mỏ  ở  thời điểm kết   thúc công tác xây dựng mỏ, ở cuối các năm sản xuất thứ nhất, thứ hai, thứ ba, và ở  thời điểm kết thúc của mỏ. * Một số ảnh hưởng đến công tác mở vỉa ­ Chọn hình thức hào mở vỉa Khoáng sàng có thể mở vỉa bằng hào trong hoặc hào ngoài tuỳ thuộc theo địa   hình và các yếu tố nằm của khoáng sản. ­ Khi mở vỉa bằng hào ngoài thì có những ưu nhược điểm sau: 1.Ưu điểm: Tuyến đường hào cố định công tác đào hào và công tác xây dựng   cơ  bản (đào hào dốc, hào mỏ  vỉa) trong mỏ  độc lập với nhau do vậy mà rút ngắn  được thời gian xây dựng mỏ, ngoài ra còn cho phép phân chia các luồng hàng ngay   từ thời kỳ đầu sản xuất. 2.Nhược điểm:  Khi chiều sâu của mỏ  lớn thì khối lượng công tác đào rất  lớn, do vậy chỉ hạn chế áp dụng cho những mỏ nằm nông. Đối với những khoáng sàng sâu thì thường áp dụng mở  vỉa bằng hào trong.  Hào trong có thể bố trí trên bờ dừng của mỏ. (gọi là hào cố định) hoặc trên bờ công   tác của mỏ  (gọi là hào di động). Cũng  có thể   ở  một số  tầng trên thì dùng hào cố  định, còn  ở  những tầng dưới thì dùng hào di động, trong trường hợp đó gọi là hào   bán di động. Khối lượng hào trong nhỏ  hơn nhiều so với khối lượng hào ngoài vì một  phần lớn được tính vào khối lượng đất bóc, trong trường hợp có cùng độ sâu. Thông thường người ta dùng phương pháp hỗn hợp các tầng phía trên thì sử  dụng hào ngoài, các tầng phía dưới  thì sử dụng hào trong.  Khối lượng xây dựng cơ  bản cho phép và chiều sâu hào ngoài sẽ  được xác  định chính xác khi tiến hành tính toán so sánh khối lượng mỏ  trên các tầng vận  chuyển qua hào và chi phí vận chuyển của mỏ với các phương án chiều sâu của hào   ngoài khác nhau. Chỉ tiêu kinh tế đặc trưng cho sự hợp lý của khối lượng công tác mở  vỉa và  chuẩn bị tầng là chi phí cho công tác chuẩn bị tính cho 1m3 khối lượng mỏ do công   trình đó phục vụ 2.3.3. Sơ đồ mở vỉa:  Tổng hợp tất cả các hào (lò) mở vỉa đảm bảo sự giao thông liên lạc giữa các  tầng công tác với các công trình tiếp nhận và chuyển tải trong mỏ, trên mặt đất  trong một chu kỳ xác định.  Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           9 
  10. Sơ  đồ  mở  vỉa được đặc trưng bằng loại hào mở  vỉa, số  lượng và vị  trí của   nó trong không gian ứng với sự phát triển công trình mỏ trong thời kỳ xây dựng mỏ  và khai thác theo kế hoạch Đối với HTKT không xuống sâu khi khai thác các vỉa nằm ngang việc tạo nên  sơ  đồ  mở  vỉa được kết thúc lúc đưa mỏ  vào sản xuất hoặc phổ  biến hơn lúc mỏ  đạt được sản lượng thiết kế. Sơ  đồ  mở  vỉa này còn có tác dụng cho đến khi kết   thúc khai thác mỏ. 2.3.4. Hệ thống mở vỉa: Là trình tự hình thành và thay đổi (phát triển) các sơ  đồ mở vỉa trong suốt đời mỏ để đảm bảo mở các tầng công tác đến chiều sâu cuối   cùng của mỏ. Hệ thống mở vỉa đặc trưng cho việc áp dụng một phương pháp hoặc  một số phương pháp mở vỉa ở các tầng công tác trong không gian của mỏ trong thời  kỳ khai thác khoáng sàng nói chung. Phương pháp mở  vỉa và hệ  thống mở  vỉa có mối liên hệ  với HTKT và các   thông số  của hệ  thống khai thác như  chiều cao của tầng, số lượng tầng công tác,   chiều dài tuyến công tác, vị  trí của đới công tác, cường độ  tiến triển công trình   mỏ ... có ảnh hưởng đến việc áp dụng những phương pháp, sơ đồ  và hệ thống mở  vỉa, các thông số của nó một cách phù hợp. 2.3.5. Tuyến đường hào mở vỉa: Tuyến hào cố  định bố  trí trên bờ  không công tác của mỏ, tuyến hào bán cố  định bố  trí trên các khu vực tạm dừng công tác bốc đá của bờ  công tác, tuyến hào  tạm thời bố trí trên khu vực đang khai thác của bờ công tác. Tuyến hào ngoài được đào từ mặt đất đến tầng mở vỉa (ED), còn tuyến hào  trong đào dọc theo bờ mỏ (DG, GV, VB, BA) H 0 G E 20 D 40 C   60 B   80 A` 100 A 0 20 40 60 80 A 100 A 120 A G E D B H C Hình 2.4. Sơ đồ tuyến đường hào cơ bản Khi chọn tuyến đường hào cần phải đảm bảo: độ  ổn định của các khu vực  trên đó bố  trí tuyến hào cơ  bản, tăng thời gian phục vụ  của chúng, thuận lợi cho  Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           10 
  11. việc bố trí các ga và bãi thải trên mặt đất cũng như lối ra bãi thải, chiều dài đường  trên mặt đất và chiều dài đường nối giữa các hào và đường  ở  gương phải ngắn   nhất. Các thông số chủ yếu của tuyến đường hào là độ dốc khống chế, hiệu số độ  cao giữa điểm đầu và điểm cuối của tuyến, bán kính tối thiểu của các đoạn đường   vòng, chiều dài lý thuyết và chiều dài thực tế của tuyến đường, số lượng và cơ cấu  của các điểm tiếp giáp giữa đoạn bằng và đoạn dốc. Chiều dài lý thuyết của tuyến đường được xác định theo công thức: H0 Hc H Llt =    ; m tgI i0 Trong đó: H0­ Độ cao điểm đầu của tuyến đường , m Hc­ Độ cao điểm cuối của tuyến đường, m H = H0 – Hc ; m I­ Góc nghiêng của tuyến đường, độ i0­ Độ dốc khống chế của tuyến đường Chiều dài thực tế  của tuyến đường bao giờ  cũng dài hơn tuyến đường lý  thuyết do sự kéo dài đường bỡi các đoạn có độ dốc giảm của các đoạn đường cong   và đoạn tiếp giáp giữa tuyến đường hào với tầng công tác.  Vậy:  Ltt = Kd . Llt Ltt­ Chiều dài thực tế . Kd­ Hệ số kéo dài tuyến đường  Gia số tăng chiều dài của tuyến đường có thể xác định theo công thức: ig L= nlt (1- ) i0 n­ Số đoạn tiếp giáp lt­ chiều dài nằm ngang của đoạn tiếp giáp,  m  ig ­độ dốc được giảm của đoạn tiếp giáp, %. Tỷ  số giữa chiều dài thực tế  của tuyến đường và chiều dài lý thuyết gọi là   hệ số kéo dài tuyến đường, giá trị này có thể tham khảo các số liệu sau: Tuyến hào          Hệ số kéo dài Kd ­ Ngoài ... 1,1 ÷ 1,2 ­ Trong khi chỗ tiếp giáp trên độ dốc đã giảm ... 1,2 ÷ 1,3    ­ Trong khi tiếp giáp trên mặt bằng ... 1,4 ÷ 1,6 Độ  dốc cho phép lớn nhất của tuyến đường hào xác định theo điều kiện có   tải lên dốc của thiết bị vận chuyển gọi là độ dốc khống chế của tuyến đường. Khi  giảm độ dốc khống chế thì khối lượng công tác xây dựng mỏ tăng lên nhưng đồng  thời hiệu quả sử dụng các phương tiện vận tải cũng tăng lên khi vận chuyển bằng  ôtô thì độ  dốc khống chế  của đường hào xác định theo điều kiện đảm bảo khối   lượng vận chuyển qua hào chính và công suất động cơ của thiết bị: 270.N . i0 =  o K b W c la Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           11 
  12. N : Công suất động cơ, KW : Hiệu suất truyền động của động cơ (0,85   0,9) Kb : Hệ số bì của ô tô W c : Khối lượng hào cần vận chuyển qua đường hào trong ca, t/ca la : Sức cản chuyển động cơ bản của ô tô, KG/t Giá   trị   độ   dốc   khống   chế   của   đường   hào   tùy   thuộc   vào   hình   thức   vận   chuyển, có thể tham khảo bảng sau: Độ dốc khống chế % Hình thức vận chuyển Dốc lên Dốc xuống Đường sắt đầu tàu điện kéo  25   40 25   60 Đường sắt toa xe có động cơ ô tô 60   110 80   120 Ôtô 60   80 80   120 Băng chuyền 250   300 250   330 Trục tải thùng cũi 250   500 250   500 Trục tải Skíp 500   1000 500   1000 CHƯƠNG  3 HỆ THỐNG KHAI THÁC VÀ ĐỒNG BỘ THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRÊN MỎ LỘ THIÊN 3.1. Các kiểu mỏ lộ thiên:  ­ Kiểu mặt đất : Thuộc dạng này gồm các mỏ sa khoáng, vật liệu xây dựng,   phần lớn các kháng sàng than và quặng có thế  nằm ngang và dốc thoải. Chiều sâu  khai thác của mỏ thuộc dạng này thường 40 ÷ 60m. ­ Kiểu sâu: Liệt kê vào kiểu này gồm các mỏ  than, quặng và phi quặng vỉa  dốc xiên và đứng, các mỏ này theo nhịp độ khai thác được xuống sâu dần dần chiều   sâu cuối cùng có thể đạt đến 800m. ­ Các mỏ  nằm trên sườn núi: Đặc điểm chủ  yếu của các mỏ  này là các vỉa   đều nằm trên mức thoát nước tự chảy. ­ Các vỉa vừa nằm trên núi vừa nằm dưới sâu : Gồm các mỏ than, quặng, mỏ  nguyên liệu hoá học … địa hình mặt đất của các mỏ này rất phức tạp. ­ Các mỏ  nằm dưới nước: Trong trường hợp này các vỉa khoáng sản nằm   dưới nước, lớp đất phủ  nằm không dày lắm (quặng nằm dưới đáy sông, hồ, thềm  lục địa). Các mỏ lộ thiên nói trên khác nhau  bỡi công tác chuẩn bị, trình tự khai thác vị  trí thải và đồng bộ cơ giới hoá khai thác mỏ. Khai thác mỏ  kiểu mặt đất là kinh tế  nhất, trong đó khoáng sản được khai  thác ngay trên toàn bộ chiều dày của nó còn đất đá bốc được đổ vào bãi thải trong. Khi khai thác mỏ kiểu sâu đất đá bóc và khoáng sản được bốc theo từng lớp   với một trình tự nhất định, khối lượng mỏ phải chở lên mặt đất còn đá bóc phải đổ  ra bãi thải ngoài. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           12 
  13. Khi khai thác các mỏ nằm trên sườn núi thì khối lượng mỏ thường được vận   chuyển từ  trên xuống dưới hoặc có thể  lợi dựng lực trọng lượng để  đưa quặng  xuống dưới.   Việc khai thác mỏ kiểu vừa trên núi vừa dưới sâu có đặc tính trung gian giữa   kiểu 2 và 3 3.2. Kích thướt và hình dạng khai trường : ­ Khai trường mỏ lộ thiên là một vật thể khối hình học được đặc trưng bằng  chiều dài và chiều rộng của nó trên mặt đất cũng như chiều sâu. Khai trường mỏ lộ  thiên còn bao gồm cả phần đất dùng để bố trí bãi thải mặt bằng công nghiệp và các  công trình phục vụ sản xuất khác. ­ Chiều sâu cuối cùng của mỏ  kiểu mặt đất được xác định bằng các điều  kiện tự nhiên và thay đổi không nhiều trong suốt thời kỳ tồn tại của mỏ, chiều sâu  cuối cùng của mỏ  kiểu sâu, kiểu nằm trên núi và kiểu hỗn hợp được quy định khi  thiết kế mỏ. ­ Chiều dài đáy mỏ Lđ và chiều rộng của nó Bđ được xác định khi khoanh biên  giới mỏ trên mức chiều sâu kết thúc của nó. Kích thướt nhỏ nhất của đáy mỏ được   quy định trên cơ sở đảm bảo điều kiện an toàn  khi xúc bốc và chất tải (L đ ≥ 100m ;  Bđ ≥ 30m) ­ Góc dốc kết thúc của bờ mỏ  được quy định bỡi điều kiện ổn định của bờ  cũng như đảm bảo bố trí các đai bảo vệ trên bờ mỏ. Chiều dài trên mặt đất của mỏ  theo phương Lm và chiều rộng của nó Bm được quy định bỡi kích thướt của vỉa và   đáy mỏ. Chiều sâu của mỏ và góc dốc kết thúc của bờ mỏ, điều kiện địa hình và điều   kiện địa chất công trình và thuỷ văn. Các thông số của khai trường cần phải đảm bảo sử  dụng có hiệu quả  thiết  bị mỏ và vận tải, chiều dài của khai trường phải tương ứng với sản lượng của mỏ. Lm Ld fN x L x       Lt  =    ; m 2 n Lt : Chiều dài trung bình của khai trường, m F : Hệ số dự trữ của gương. Nx : Số máy xúc làm việc trên khai trường Lx : Chiều dài của một tuyến xúc, m N : Số tầng công tác. * Tăng chiều dài khai trường có những ưu điểm sau : Tăng trữ lượng khoáng sản trong giới hạn của khai trường có khả năng tăng   sản lượng của mỏ. Giảm hệ số bốc trung bình và giảm hệ số bốc thời gian do giảm khối lượng   bốc hai đầu mỏ, giảm chi phí chung và giá thành khai thác khi tăng sản lượng mỏ và   giảm hệ số bốc thời gian. * Nhược điểm khi tăng chiều dài khai trường : Tăng quãng đường vận chuyển của các phương tiện vận tải theo các mặt  tầng công tác cũng như theo các đai vận tải, tăng thời gian chuyến xe. Tăng khối lượng chuẩn bị để đảm bảo tăng sản lượng mỏ do tăng chiều dài  hào chuẩn bị, số hào ra vào tầng. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           13 
  14. Bỡi vậy việc tăng hoặc giảm quá mức chiều dài của khai trường (tuyến công  tác) sẽ dẫn đến tình trạng làm xấu các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công tác mỏ lộ  thiên. * Người ta có thể chia hình dạng và kích thướt của khai trường theo các kiểu   sau : Kiểu bình thường, kiểu dài và kiểu tròn. ­ Kiểu bình thường được đặc trưng bỡi tỷ  số giữa chiều dài khai trường Lm  và chiều rộng của nó Bm không lớn lắm còn chiều sâu kết thúc của mỏ dưới 100m. ­ Kiểu dài là khai trường có kích thướt rất lớn theo phương (Lm = 3   5km)  chiều sâu của mỏ đạt đến 150   200m. ­ Kiểu tròn được đặc trưng với các mỏ có chiều sâu bất kỳ khi khai thác các  vỉa dạng ổ có chiều sâu lớn 200   800m 3.3. Định nghĩa và phân loại hệ thống khai thác (HTKT) : 3.3.1. Khái niệm chung: Hệ thống khai thác mỏ lộ thiên là trình tự hoàn thành công tác mỏ trong biên  giới một khai trường hay một khu vực của nó. Hệ thống đó cần phải đảm bảo cho   mỏ lộ thiên hoạt động an toàn, kinh tế, đảm bảo sản lượng yêu cầu, thu hồi tối đa  tài nguyên trong lòng đất, bảo vệ môi trường xung quanh khi khai thác khoáng sản   có ích.  Hệ thống khai thác là trình tự hoàn thành các công tác khai thác và công tác  mở vỉa chuẩn bị tầng trong giới hạn khai trường. ­ Khi khai thác các vỉa dốc nghiêng và dốc đứng thì việc chuẩn bị  tầng mới   được tiến hành không chỉ trong một thời kỳ sản xuất bình thường để tạo nên tuyến   bốc đá và khai thác mới, do vậy hệ  thống khai thác lúc này được đặc trưng bằng   trình tự hoàn thành  Công tác bóc đất khi khai thác khoáng sản có ích và chuẩn bị  tầng mới.  Những HTKT như vậy có thể gọi là HTKT xuống sâu. ­ HTKT đối với các vỉa nằm ngang và dốc thoải trong thời kỳ khai thác được  đặc trưng chỉ  bằng trình tự  tiến hành công tác bốc đá và khai thác và sự  thay đổi  chiều dài tuyến công tác hoặc chiều cao tầng, kích thước của mặt tầng công tác.  Những HTKT như vậy có thể gọi là HTKT không xuống sâu. 3.3.2. Phân loại: Theo hướng dịch chuyển của tuyến công tác người ta chia  ra:          ­ HTKT dọc, một bờ hay hai bờ công tác trong đó tuyến bốc đá và tuyến khai  thác dịch chuyển song song với trục dài của khai trường . ­ HTKT ngang một bờ  hay hai bờ  công tác trong đó tuyến bốc đá và tuyến  khai thác dịch chuyển song song với trục ngắn của khai trường . ­ HTKT rẽ  quạt trong đó tuyến bốc đá và bóc đá dịch chuyển theo hình rẽ  quạt với mộ trung tâm quay hay nhiều trung tâm quay ­ HTKT vành khuyên trong đới công tác bao trùm tất cả các bờ mỏ theo chu vi   của mỏ, việc khai thác được tiến hành bằng những dải vành khuyên từ  trung tâm  tới biên giới của khai trường hoặc ngược lại. ­ Trong tất cả  các phương án HTKT chỗ  để  bố  trí bãi thải có ý nghĩa quan  trọng nhất, vị trí bãi thải xác định hướng vận chuyển của đất đá bóc Ngoài ra hệ thống khai thác cũng có liên quan mật thiết với đồng bộ thiết bị  sử dụng thông qua các thông số làm việc của khai trường và các đặc tính của thiết   bị. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           14 
  15. Hệ thống khai thác xác định trình tự hoàn thành công tác mỏ thì đồng bộ thiết  bị xác định lại công suất và bố trí thiết bị, đảm bảo sự hoàn thành khối lượng công  tác mỏ với trật tự xác định mối quan hệ giữa hệ thống khai thác và kết cấu đồng bộ  thiết bị sử dụng trong mỏ lộ thiên thể  hiện bởi các yếu tố  của hệ  thống khai thác  như :  Chiều cao tầng, chiều rộng mặt tầng công tác, độ  dốc dọc tuyến đường,  chiều dài tuyến công tác, chiều dài luồng xúc với thông số làm việc của các thiết bị  sử dụng. Bảng phân loại hệ thống khai thác ở mỏ lộ thiên Hướng phát triển theo  Hướng phát triển  Kí hiệu Vị trí bãi thải bình đồ theo mặt cắt Nhóm HTKT không xuống sâu (A) Dọc, một bờ công tác (m) AD Dọc, hai bờ công tác (h) Ngang, một bờ công tác (m) AN Ngang, hai bờ công tác (h) Với bãi thải trong (a)  Lớp ngang (ng)  Rẽ   quạt  tâm   quay  cố   định  hoặc bãi thải ngoài  hoặc lớp dốc  (c) (b) AR nghiêng(d) Rẽ   quạt   tâm   quay   thay  đổi(t) Vành khuyên ly tâm (g) AV Vành khuyên hướng tâm (n) Nhóm HTKT xuống sâu (B) Dọc, một bờ công tác (m) BD Dọc, hai bờ công tác (h) Lớp ngang (ng),  Ngang, một bờ công tác (m) BN Với bãi thải ngoài (b) lớp dốc nghiêng(d)  Ngang, hai bờ công tác (h) hoặc dốc đứng (đ) BR Rẽ quạt tâm thay đổi(t) BV Vành khuyên ly tâm (g) Ghi chú: Cách ghi ký hiệu HTKT, ví dụ: HTKT xuống sâu, với tuyến công tác   dọc, hai bờ công tác, bãi thải ngoài khai thác theo lớp dốc nghiêng: BD (h, b, d)  Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           15 
  16. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           16 
  17. Hình 3.1. Các hệ thống khai thác trên mỏ lộ thiên A­ Không xuống sâu  ;  B­ Xuống sâu  ;  m­ Một bờ công tác  ;  h­ Hai bờ công tác  I­ Tuyến dọc  ;  N­ Tuyến ngang  ;  R­ Tuyến rẻ quạt  ;  V­ Tuyến vành khuyên  g­ Từ giữa ra (li tâm) ; n­ Từ ngoài vào (hướng tâm) 3.4. Hệ thống khai thác dọc và ngang: Hệ thống khai thác dọc và ngang là hệ thống khai thác có tuyến công tác bố  trí dọc theo hoặc vuông góc với đường phương của vỉa. Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           17 
  18. ­ Đặc tính của HTKT dọc và ngang khi khai thác các vỉa nằm ngang hoặc dốc   thoải là vị trí và kích thướt của đới công tác theo chiều thẳng đứng không thay đổi   hoặc thay đổi không đáng kể, tuyến công tác chỉ phát triển theo phương nằm ngang  Am với khoảng cách dịch chuyển trung bình hàng năm là: Vn =    ,  m/năm n.h.Lm Trong đó: Am­ Khối lượng mỏ hàng năm, m3/năm ; n­ Số tầng công tác ; Lm­ Chiều dài  trung bình của mỏ, m ; h­ Chiều cao tầng, m Tốc độ  dịch chuyển ngang của tuyến công tác phụ  thuộc vào chiều dày vỉa   quặng, hình thức cơ giới hóa, sản lượng mỏ và các yếu tố khác. Đối với các vỉa dốc nghiêng và dốc đứng thì đặc điểm của hệ  thống khai   thác dọc và ngang là kích thướt và vị  trí của đới công tác luôn thay đổi, công trình   mỏ chủ yếu phát triển theo hướng xuống sâu cho đến thời điểm kết thúc khai thác. ­ Trường hợp chung   khi khai thác các vỉa dốc nghiêng và dốc đứng, tuyến  công tác dịch chuyển song song có thể có 7 phương án vị trí ban đầu và phương phát   triển của công trình mỏ. 5 7 3 7 1 2 6 4 Hình 3.2. Các phương án vị trí ban đầu và phương phát triển của công   trình mỏ ­ Các phương án 1&2 áp dụng trong điều kiện đơn giản, điều hòa được khối   lượng công tác xúc bốc và chuẩn bị  tầng, có khả  năng vận chuyển tập trung và  đường hào cơ bản được bố trí cố định trên bờ dừng của mỏ. Nhưng có nhược điểm  là tuyến công tác ngắn, tổ  chức làm việc khó khăn và chất lượng quặng không  được đảm bảo do trên mọi tầng đồng thời phải tiến hành hai công tác xúc bốc đất  đá và khai thác quặng. ­ Phương án 3&4 có khối lượng công tác xây dựng cơ bản là nhỏ nhất nhưng  điều kiện sản xuất cũng khó khăn do các công trình hào cơ bản không cố định phức   tạp trong việc xây dựng, bảo dưỡng đường sá và dự trữ sản xuất không có hoặc có   không đáng kể. ­ Phương án 5, công trình mỏ bắt đầu phát triển từ  bờ mỏ  phía vách do vậy   khối lượng công tác xây dựng cơ bản rất lớn, thời hạn đưa mỏ vào sản xuất bị kéo  dài, nhưng có ưu điểm là khối lượng công tác xúc bốc trong thời kỳ sản xuất bình  thường tương đối nhỏ  và điều hòa, các hào cơ  bản được bố  cố  định trên bờ  dừng  của mỏ nên tổ chức xây dựng bảo dưỡng đường sá và vận chuyển được cải thiện. ­ Khi sử dụng phương án 6 công trình mỏ  bắt đầu phát triển từ  bờ  mỏ phía   trụ, hào cơ bản được bố trí cố định trên bờ dừng của mỏ mà không cần bạt thêm bờ  Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           18 
  19. mỏ, giảm được một cách đáng kể khối lượng xây dựng cơ bản và nhanh chóng đưa  mỏ vào sản xuất. Trình tự tiến triển công trình mỏ chủ yếu phụ thuộc vào độ dốc của vỉa, khi   khai thác các vỉa dốc nghiêng thì công trình mỏ thường phát triển theo phương án 6   từ  bờ trụ sang bở vách. Dùng HTKT dọc một bờ công tác (h.a) hào vận chuyển có   thể là tuyến vòng hoặc tuyến cụt, tùy kích thướt và hình dạng của khai trường, hình   thức vận chuyển và sản lượng mỏ  lộ  thiên. Khi độ  dốc của vỉa tăng, theo phương  án 6 khối lượng công tác xây dựng cơ bản cũng tăng lên rất nhanh, do vậy đối với  các vỉa dốc đứng thường áp dụng phương án 3 & 4 ­ HTKT dọc, hai bờ công tác,   công trình mỏ bắt đầu phát triển từ  giữa ra 2 phía (h.b), khi áp dụng HTKT này thì  sự phát triển công tác mỏ trên 2 bờ không đều nhau, do khối lượng đất bóc bên bờ  trụ bao giờ cũng nhỏ hơn so với bên bờ vách. ­ Khi dùng HTKT ngang 2 bờ công tác (Phương án 7) thì khối lượng công tác   xây dựng cơ  bản tương đối nhỏ  và khoảng cách vận chuyển là ngắn nhất (h.d)  nhưng đòi hỏi tốc độ  dịch chuyển ngang và tốc độ  xuống sâu của công trình mỏ  lớn. Đa số các trường hợp khai thác vỉa dạng lòng máng phải đều sử dụng HTKT  dọc hai bờ mỏ với đới công tác thay đổi ­ công trình mỏ bắt đầu từ  2 vách vỉa phát   triển vào giữa, phương phát triển của tuyến công tác vuông góc với đường phương   của vỉa (h.e) Để cải thiện điều kiện ổn định của bờ mỏ, đôi khi tận dụng được từng phần   bãi thải trong, khi khai thác vỉa dạng lòng máng tuyến công tác cũng có thể  phát  triển theo đường phương của vỉa với vị  trí ban đầu của hào chuẩn bị  là điểm có  chiều dày lớp đất phủ nhỏ nhất (h.g) Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           19 
  20. a b c b c Giáo viên biên soạn: Trương Thành Tâm                                                                                           20 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2