KỸ THUẬT AN TOÀN

Thời gian: 04 tiết lý thuyết Mục tiêu học tập: Sau khi kết thúc bài học, sinh viên có thể: 1. Trình bày các khái niệm về an toàn môi trường và an toàn nghề nghiệp 2. Trình bày các kỹ thuật trong an toàn môi trường và an toàn nghề nghiệp 3. Trình bày các phương tiện bảo vệ cá nhân, vai trò, ứng dụng, quy trình bảo quản và sử dụng

 An toàn thực phẩm  an toàn giao thông  an toàn môi trường nhà ở  an toàn môi trường khu dân cư  an toàn lao động

Nội dung I. Khái niệm về an toàn môi trường và an toàn nghề nghiệp 1.1. Khái niệm an toàn môi trường An toàn môi trường là sự bảo đảm các điều kiện cần thiết để những yếu tố nguy hiểm và có hại trong môi trường không gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người và các sinh vật trong hệ sinh thái. ATMT bao gồm:

....

Yếu tố nguy hiểm và có hại còn gọi là yếu tố không an toàn. Chúng có thể đe dọa tính mạng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người do gây thương tích và bệnh tật. Chúng còn ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái, phá hoại sự đa dạng sinh học. Những yếu tố không an toàn trong môi trường rất đa dạng. Có nhiều cách phân loại. Có thể chia thành hai nhóm 1) yếu tố tự nhiên và 2) yếu tố nhân tạo. Ví dụ: - Yếu tố tự nhiên như khí hậu bất thường biểu hiện nhiều hiện tượng thiên tai như bão, lốc xoáy, sóng thần, lũ, lụt, động đất, núi lửa, dịch bệnh, cháy rừng... Những yếu tố đó thậm chí có thể nguy hiểm đến mức không chỉ gọi là tai nạn mà còn phải gọi là thảm họa môi trường. Yếu tố tự nhiên còn do đặc điểm địa lý và địa hình bất lợi dễ gây những tai nạn nguy hiểm như ngã cao và đuối nước ...

- Yếu tố nhân tạo: Hóa chất độc hại, cháy nổ, máy móc không an toàn, chập điện... thường xuất hiện trong lao động và sinh hoạt, giải trí. Những ảnh hưởng xấu nặng nề đến sức khỏe con người rõ rệt nhất là gây những tai nạn thương tích và bệnh tật. Ví dụ, ngộ độc thực phẩm do hóa chất hay sinh vật có hại, những thương vong do hành hung, tai nạn giao thông, tai nạn lao động và nhiều tai nạn khác. Những hậu

1

quả chấn thương có chủ ý và không chủ ý đã được đề cập trong những bài học trước.

tương ứng Trên thế giới, mỗi năm tai nạn thương tích cướp đi sinh mạng của hơn 5 triệu người và nghiêm trọng hơn nữa là mỗi trường hợp tử vong lại có hơn vài nghìn người bị thương và rất nhiều trong số họ bị thương tật vĩnh viễn. Ngày nay, chấn thương vẫn là nguyên nhân gây tử vong con người hàng đầu ở nhiều nước trên thế giới, ngay cả ở Việt Nam. Từ góc độ kiểm soát những yếu tố không an toàn, an toàn môi trường là thuật ngữ chung, còn có thể phân thành nhiều dạng an toàn môi trường đặc thù, tương ứng với những những loại yếu tố không an toàn trong môi trường. Ví dụ: Thuật ngữ của an toàn môi trường

 Tai nạn giao thông  Nhà ở không an toàn  Khu dân cư không an toàn  Trường học không an toàn  Chiến tranh

Thuật ngữ môi trường không an toàn - Ngộ độc thực phẩm

- An toàn thực phẩm - An toàn giao thông - An toàn môi trường nhà ở - An toàn môi trường khu dân cư - An toàn học đường - Hòa bình Các điều kiện cần thiết để bảo đảm an toàn bao gồm các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và cả yếu tố hành vi cá nhân. Có cả điều kiện thuộc về vật chất và phi vật chất. 1.2. Khái niệm an toàn nghề nghiệp An toàn nghề nghiệp là sự bảo đảm các điều kiện cần thiết để những yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình lao động không gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động. Trong lao động sản xuất thường ẩn chứa nhiều yếu tố không an toàn. Mỗi năm trên thế giới, tai nạn lao động cướp đi hàng trăm sinh mạng trong số trên 2 triệu người bị tai nạn thương tích nghề nghiệp. Yếu tố nguy hiểm có thể là tự nhiên như sét đánh, động vật tấn công, địa hình hiểm trở, bão lụt, lũ quét... Yếu tố nguy hiểm hoặc có hại là nhân tạo như hóa chất, nhiệt lượng, bức xạ, điện, máy móc, sinh vật có hại... , không chỉ gây tai nạn thương tích mà còn gây bệnh nghề nghiệp. Mỗi năm trên thế giới, hàng trăm nghìn người chết trong số hàng chục triệu người mắc bệnh nghề nghiệp. Theo khái niệm nêu trên, mục đích các hành động vì an toàn nghề nghiệp chính là để không có chấn thương nghề nghiệp và không có bệnh nghề nghiệp. Trong khái niệm an toàn môi trường và an toàn nghề nghiệp đều nói đến điều kiện cần thiết. Có thể lấy mấy ví dụ với an toàn nghề nghiệp để minh họa như sau:

- Điều kiện chính trị: Luật pháp đề ra những qui định về an toàn nghề nghiệp. Ví dụ, các quy định về an toàn vệ sinh lao động, nhiều tiêu chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động, qui định về xử phạt hành chính với những hành vi vi phạm ...

2

- Điều kiện kinh tế: Ngân sách và nguồn lực khác cần để đầu tư công nghệ, trang thiết bị đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường bằng công nghệ sạch, ít chất thải. do công

- Điều kiện về hành vi cá nhân: Người lao động cần tự bảo vệ bản thân mình, tránh được tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

- v.v...

 Kỹ thuật an toàn điện;  Kỹ thuật an toàn máy móc;  Kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy;  Kỹ thuật an toàn hóa chất;  Phương tiện bảo vệ cá nhân.

Để đảm bảo an toàn trong môi trường sống nói chung, trong môi trường lao động nói riêng, cần áp dụng nhiều giải pháp an toàn. Như đã đề cập trong những bài học của môn sức khỏe môi trường và sức khỏe nghề nghiệp, trong các giải pháp an toàn môi trường có giải pháp kỹ thuật an toàn. Đối với an toàn nghề nghiệp, thuật ngữ này gọi là kỹ thật an toàn lao động. Trong khuôn khổ của bài này sẽ giới thiệu một số kỹ thuật an toàn có cả trong môi trường và trong nghề nghiệp, đó là:

II. Kỹ thuật an toàn điện Theo văn bản pháp luật, an toàn điện là những điều kiện đảm bảo an toàn đối với con người, các trang thiết bị và công trình trong sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện. Trong khuôn khổ có hạn của bài, kỹ thuật an toàn điện sẽ giới hạn ở phần an toàn điện trong sản xuất, sinh hoạt và dịch vụ liên quan đến sử dụng thiết bị điện. Cũng theo văn bản pháp luật, thiết bị điện là các máy móc dùng để sản xuất, biến đổi, phân phối, đo lường, bảo vệ và tiêu thụ năng lượng điện. Với thiết bị điện, kỹ thuật an toàn điện trong bài chỉ giới hạn ở những máy móc tiêu thụ năng lượng điện để phục vụ cho đời sống con người. 2.1. Những nguy hiểm do điện gây ra Điện có vai trò rất quan trọng cuộc sống hiện đại ngày nay. Bên cạnh những lợi ích to lớn, nó đồng thời cũng còn là mối nguy hiểm đe dọa tính mạng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người do thương tích khi tiếp xúc với nó. Nếu người sử dụng điện không biết cách phòng tránh, thì rất có thể gặp tai nạn nghiêm trọng do điện gây ra. Bài này có mục đích bổ sung một số kiến thức thường thức để sử dụng điện an toàn hơn. Đối với an toàn môi trường, điện sử dụng chỉ trong lưới điện sinh hoạt, dòng điện xoay chiều (alternative circuit [AC]) và điện một chiều (direct circuit [DC]), có điện áp và tần số thấp. Ví dụ, điện áp 220 V và 110 V và tần số 50 Hz. Dòng điện chúng ta dùng là dòng chuyển động của các điện tử (electron), khi chúng đi qua vật dẫn, sẽ gây ra những hiệu ứng, thường gặp nhất là hiêu ứng nhiệt. Khi có một dòng điện nào đó đi qua cơ thể chúng ta, nó có thể làm bỏng cơ thể, làm đau đớn ở các bộ phận và đặc biệt là làm rối loạn nhịp tim. Các tác động này thường đuợc gọi chung là "sốc điện" (electric shock). Sốc điện xảy ra khi cơ thể người trở thành vật dẫn cho dòng điện đi qua. Mặt khác, mọi hoạt động của con người đều được

3

kiếm soát bởi hệ thần kinh. Hệ thần kinh chúng ta điều khiền cơ thể bằng cách tạo ra những xung điện rất nhỏ. Khi cơ thể một người tiếp xúc với một dòng điện mạnh, dòng điện này sẽ lấn át hoặc làm rối loạn các dòng điện nhỏ kia, khiến cho họ không thể tự chủ được bản thân, mất kiểm soát mà không thể tự cứu nguy cho mình. Do cấu tạo cơ thể con người, khi bị điện giật thì tay có xu hướng co quắp lại nhiều hơn là ruỗi đẩy ra. Do đó, nếu một dây điện đặt trong bàn tay mà bị giật thì tay sẽ co lại và càng nắm chặt dây hơn. Còn nếu dùng một ngón tay sờ vào một vật kim loại nào đó mang điện mà bị giật thì tay cũng sẽ co lại ngay, khi đó lại có cơ may thoát khỏi dòng điện. Điều này lý giải vì sao một số người khi bị điện giật thì có thể tự dứt ra khỏi dòng điện, tuy do tác động của dòng điện người đó đã hoàn toàn mất tự chủ. Sốc điện có thể xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với điện bằng những cách sau:

- Tiếp xúc với cả hai dây điện có chênh lệch điện thế nên tạo ra mạch kín cho dòng điện chạy qua.

- Tiếp xúc chỉ với một dây có điện thế hay dây cao thế và tiếp xúc với đất. Dây có điện thế còn được gọi là “dây nóng” để phân biệt với những dây khác trong mạng điện.

- Tiếp xúc với phần làm bằng kim loại đã có điện áp như trang bị điện, rào chắn, vỏ hay thanh thép giữ các thiết bị mà chúng đã có điện áp do chạm vỏ khi cách điện bị hỏng và có tiếp xúc với đất. Những yếu tố quyết định tình trạng nguy hiểm của sốc điện: Cường độ dòng điện đi qua cơ thể, đường đi của dòng điện qua người và thời gian dòng điện qua người.

 Khi cường độ dòng điện ở trong khoảng 10 mA - 50 mA: Người tiếp xúc với dòng điện khó tự mình tách rời khỏi vật mang điện vì cơ bắp khi đó bị co giật. Nếu trong thời gian ngắn không tách khỏi vật mang điện thì điện trở của cơ thể sẽ dần dần bị giảm xuống, dòng điện qua người sẽ dần dần tăng lên.

 Khi cường độ dòng điện cao hơn 50 mA, có thể gây chết người vì điện giật làm

- Cường độ dòng điện đi qua cơ thể: Đây là yếu tố quan trọng nhất. Dòng điện được coi là không gây nguy hiểm đối với người khi cường độ dòng điện không vượt quá 10 mA đối với dòng xoay chiều và 50 mA đối với dòng một chiều. + Sự nguy hiểm của dòng điện xoay chiều có cường độ vượt quá giới hạn nêu trên:

+ Cường độ dòng điện đi qua cơ thể phụ thuộc hai yếu tố:

 Điện áp mà người phải chịu;  Điện trở của cơ thể khi tiếp xúc với phần có điện áp.

mất sự ổn định của hệ thần kinh và sự rung làm tim ngừng hoạt động.

Và cường độ dòng điện có quan hệ tỉ lệ thuận với điện áp và tỉ lệ nghịch với điện trở. Trong thực tế, việc bảo vệ con người đòi hỏi phải đặt ra giá trị dòng điện cho phép để con người có thể chịu đựng được khi tiếp xúc. Nhưng lấy giá trị điện áp thay cho cường độ dòng điện để áp dụng trong kỹ thuật an toàn điện thì dễ dàng hơn. Từ lâu nay, điện áp 12V và 24V được xem là điện áp an toàn nhưng đã có một số trường hợp đáng kể điện giật ở điện áp dưới 24V, tức là ở dưới điện áp không ngờ đến. Đó là vì sự

4

nguy hiểm phụ thuộc trực tiếp vào cường độ dòng điện mà không phụ thuộc vào điện áp.

- Điện trở cơ thể con người: Chúng ta chưa thể xác định mối quan hệ giữa điện áp và cường độ dòng điện khi điện giật vì điện trở cơ thể con người thay đổi theo qui luật nào đó mà ta chưa biết. Không những thế, điện trở cơ thể thay đổi trong phạm vi khá rộng. Điện trở cơ thể con người khi điện giật phụ thuộc các yếu tố sau: + Điện áp mà cơ thể chịu đựng được; + Vị trí của cơ thể tiếp xúc với phần tử mang điện áp; + Diện tích tiếp xúc; + Áp lực tiếp xúc; + Độ ẩm của môi trường xung quanh; + Nhiệt độ của môi trường xung quanh; + Thời gian dòng điện tác dụng. Ảnh hưởng của điện áp là ở chỗ điện trở cơ thể con người sẽ giảm khi điện áp tăng đến một giá trị giới hạn, giá trị này phụ thuộc vào chiều dày của lớp sừng da. Do điện áp đặt vào cơ thể lớn đến mức da bị xuyên thủng thì điện trở cơ thể sẽ giảm. Khi đó cảm thấy cảm giác đau khi xảy ra hiện tượng điện giật ở điện áp thấp. Có giả thiết cho rằng đó là khi các tế bào bị tiêu diệt. Sự xuyên thủng da bắt đầu ở điện áp có giá trị trong khỏang từ 10 V đến 50 V. Điện trở giảm thì cường độ dòng điện qua cơ thể tăng lên dẫn đến sự nguy hiểm do điện giật.

- Thời gian dòng điện qua người: Trong kỹ thuật an toàn còn goi là “ thời gian điện giật”. Thực tế cho thấy, tai nạn điện giật dẫn đến chết người có thể xảy ra nếu dòng điện qua người chỉ trong thời gian từ 0,1 đến 0,2 giây. Thời gian dòng điện tác động là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng gián tiếp đến điện trở của cơ thể con người. Thời gian càng dài thì điện trở của người càng giảm vì sau khi xảy ra sự xuyên thủng da làm điện trở giảm, cường độ dòng điện qua cơ thể tăng lên làm tăng nhiệt lượng cơ thể. Tăng thải nhiệt thì hoạt động của tuyến mồ hôi cũng tăng, dẫn đến điện trở cơ thể tiếp tục giảm đi. Bảng 1 dưới đây nêu một số ảnh hưởng của điện giật đến sức khỏe con người tùy theo hai yếu tố cường độ dòng điện và thời gian dòng điện qua người Bảng 1. Ảnh hưởng của dòng điện trong cơ thể người

Đáp ứng của người Cường độ dòng điện (mA)

1 5 6 – 25 (phụ nữ)

9 – 30 (nam) 59 – 150 Cảm nhận dòng điện chỉ nhoi nhói Cảm thấy bị sôc nhẹ nhưng không thấy đau Bị sôc, đau, cơ mất kiểm soát, cơ thể không động đậy để có thể tự bứt ra khỏi tiếp xúc - nt - Cảm thấy rất đau, nhịp thở hỗn loạn, không thể tự bứt ra khỏi tiếp xúc, có trường hợp nạn nhân bị tử vong

5

1000 – 4300 10000 Tim rung, ngừng đập, thần kinh bị phá hủy, có thể tử vong Máu ngừng lưu thông, các tổn thương nặng do bỏng, chắc chắn bị tử vong.

+ Tần số dòng điện:

 Dòng điện được coi là không nguy hiểm với người khi cường độ dòng điện đi qua cơ thể là Ing  10 mA đối với dòng điện xoay chiều có tần số công nghiệp 40 – 60 Hz và Ing  50 mA đối với dòng điện một chiều.

 Ảnh hưởng của tấn số dòng điện xoay chiều đến sự an toàn trong sử dụng điện cũng khác nhau. Ví dụ, tần số dòng điện cao hoặc rất cao, vượt quá 200 Hz thì sự nguy hiểm vì điện giật rất thấp. Nhưng tần số càng cao thì sự nguy hiểm bởi đốt cháy điện càng trầm trọng.

+ Môi trường xung quanh: Các yếu tố vi khí hậu trong môi trường làm việc có ảnh hưởng đến độ dẫn điện của da và điện trở của người. Môi trường xung quanh có thể mang những yếu tố gây mất an toàn trong sử dụng điện như:  Góp phần làm giảm điện trở của cơ thể con người;  Có tác dụng phá hủy vật liệu cách điện của thiết bị v.v...

Những ví dụ trên cho thấy, tai nạn điện chết người có thể xảy ra với cường độ dòng điện chỉ bằng nửa am pe. Những yếu tố khác có ảnh hưởng gián tiếp cần kể đến nữa là: - Tình trạng sức khỏe và thể chất của người; - Tần số dòng điện; - Môi trường xung quanh; - Sự chú ý của người, lúc tiếp xúc. + Tình trạng sức khỏe và thể chất của người: Những kết quả nghiên cứu đưa đến kết luận thời gian điện giật gây nguy cơ tim ngừng đập ở người khỏe lâu hơn hơn so với người yếu. Phụ nữ và trẻ em nhậy cảm đối với hiện tượng sôc điện hơn nam giới. Sôc điện thể hiện rõ nét nhất khi cơ thể mệt mỏi hay trong tình trạng say rượu. Người bị đau tim và suy nhược rất nhạy cảm khi có dòng điện chạy qua.

 Trong cùng điều kiện như nhau, chết vì điện giật có thể xảy ra trong thời gian rất ngắn ở giá trị dòng điện nhỏ nếu có yếu tố bất ngờ không chú ý khi tiếp xúc, đặc biệt là khi dòng điện chạy qua cơ quan thần kinh.

 Vị trí tiếp xúc của cơ thể với phần tử mang điện áp liên quan trực tiếp tới đường đi của dòng điện qua người. Nếu dòng điện đi qua tim hay vị trí có hệ thần kinh

Độ ẩm, nhiệt độ, bụi bám vào người và các yếu tố làm giảm điện trở đất. Độ ẩm của môi trường xung quanh càng tăng thì mức độ nguy hiểm bởi điện giật càng tăng. Độ ẩm làm độ dẫn điện của da người tăng lên. Mồ hôi và bụi, các hóa chất có tính dẫn điện làm tăng mức độ nguy hiểm khi cơ thể tiếp xúc với điện. Nền hay sàn nhà dẫn điện tốt là nền đất, nền bê tông cốt thép. Còn nền dẫn điện kém như gỗ, cao su nhưng lại ẩm ướt hay nhiều bụi bặm thì cũng trở nên dẫn điện tốt. + Sự chú ý của người lúc tiếp xúc.

6

tập trung hoặc vị trí các khớp tay v.v... thì càng nguy hiểm. Đã xảy ra điện giật chết người khi tiếp xúc khớp tay với một điện cực và gan bàn tay với điện cực thứ hai. Còn có những vị trí nguy hiểm khác như vùng đầu (đặc biệt là vùng não, gáy, cổ, thái dương), vùng ngực, cuống phổi, vùng bụng là những vùng tập trung dây thần kinh. Dòng điện đi qua chân là ít nguy hiểm nhưng nếu hoảng hốt đến mức té ngã có thể dẫn đến các trường hợp nguy hiểm đến tính mạng.

+ Tiếp xúc trực tiếp của một phần thân người với phần tử có điện áp.

+

2.2. Phân loại tai nạn do điện Nguy cơ bị sốc điện gây ra tai nạn do điện chủ yếu là điện giật, đốt cháy điện và hỏa hoạn và nổ. - Điện giật: là tai nạn do tiếp xúc với các bộ phận có điện áp trong mạng điện. Sự tiếp xúc có thể là:

 Điện áp tiếp xúc: là điện áp mà con người phải chịu trong trường hợp tiếp xúc

Tiếp xúc gián tiếp là tiếp xúc một phần thân người với các vật có tính dẫn điện do chạm vào các bộ phận có điện áp hoặc chạm các vật bị hỏng cách điện. Tai nạn điện giật qua tiếp xúc gián tiếp có liên quan đến điện áp mà con người phải chịu khi xảy ra mất an toàn về điện, đó là điện áp tiếp xúc và điện áp bước.

 Điện áp bước: là điện áp mà con người phải chịu khi chân tiếp xúc tại hai điểm trên mặt đất hay trên sàn, nằm trong phạm vi dòng điện chạy trong đất có sự chênh lệch điện thế. Điện áp bước có thể xuất hiện ở gần cọc tiếp đất vì giữa các cọc này có thể có dòng điện chạy, hoặc xuất hiện ở gần vị trí dây đang dẫn điện bị rơi xuống đất.

gián tiếp.

 Sự nguy hiểm khác nhau do điện giật: Với tiếp xúc trực tiếp thì có thể biết trước được, trông thấy và cảm nhận trước được sự nguy hiểm và có thể chủ động tìm các biện pháp đề phòng điện giật. Còn với tiếp xúc gián tiếp thì không thể biết trước được, không thể cảm nhận trước được sự nguy hiểm và chưa thể lường trước về tai nạn có thể xảy ra khi vỏ bị chạm điện v.v...

 Sự khác nhau về phương tiện bảo vệ: Để đề phòng các tai nạn do tiếp xúc trực tiếp, thì người ta không được tiếp xúc với các bộ phận mang điện. Vì vậy, khi thao tác cần phải sử dụng các dụng cụ và trang bị bảo hộ cá nhân có khả năng cách điện. Bảo vệ tránh tai nạn do tiếp xúc gián tiếp cần được quan tâm đặc biệt hơn vì khả năng tiếp xúc các vỏ thiết bị, các lưới rào hay các phần giá đỡ của thiết bị điện sẽ nhiều hơn rất nhiều so với số lần tiếp xúc dây điện hay các bộ phận để trần có dòng điện chạy qua.

Cần phân biệt sự khác nhau giữa tiếp xúc trực tiếp và tiếp xúc gián tiếp để thấy được sự nguy hiểm khác nhau do điện giật và phân biệt được sự khác nhau về cách đề phòng điện giật và phương tiện bảo vệ.

- Đốt cháy điện là tai nạn do dòng điện rất lớn chạy qua cơ thể con người, có thể xảy ra do hiện tượng đoản mạch khi dây điện cao thế chập vào dây điện hạ thế trong những trường hợp, ví dụ, khi thay cầu chì trong khi lưới điện đang có sự cố kỹ thuật, ngắt cầu dao điện khi đang có tải v.v...

7

Tai nạn đốt cháy điện có thể xảy ra do vật dẫn điện chạm đất kéo theo phát sinh hồ quang điện mạnh. Đốt cháy điện thường sinh ra nhiệt lượng cao và là kết quả phát sinh hồ quang điện. Trong hầu hết các trường hợp, đốt cháy điện là tai nạn xảy ra do tiếp xúc trực tiếp.

- Hỏa hoạn và nổ do dòng điện có thể xảy ra ở vị trí hoặc không gian ở trong hay

+ Cháy kèm theo nổ xảy ra do sự đốt nóng dây dẫn hoắc sinh hồ quang điện tại nơi có

ngoài buồng. + Do điều kiện vận hành cụ thể, hỏa hoạn có thể ở ngay cạnh trang thiết bị điện nơi có vật liệu dễ cháy. Dòng điện qua dây dẫn có cường độ cao quá giới hạn cho phép làm nóng dây dẫn hoặc do phát sinh hồ quang điện gây nên hỏa hoạn.

vật liệu nổ.

So với điện giật và đốt cháy điện thì số tai nạn do hỏa hoạn và nổ ở trang thiết bị điện ít hơn. Đại đa số các tai nạn là điện giật. 2.3. Những nguyên nhân xảy ra các tai nạn do điện Những kỹ thuật an toàn trong sử dụng điện giới thiệu ở phần sau có thể loại bỏ những nguyên nhân xảy ra các tai nạn do điện chủ yếu do thiết bị, bố trí, sắp đặt mạng điện và thao tác không an toàn.

- Thiết bị không an toàn ở rất nhiều trường hợp. Ví dụ, cách điện không tốt, dây dẫn điện là dây trần, công suất thiết bị tiêu thụ điện vượt quá tổng công suất được phép sử dụng, tiết diện dây dẫn điện không phù hợp với công suất của máy, thiếu thiết bị bảo vệ phù hợp...

+ Khối lượng kim loại nối đất khá nhiều và chiếm đến 60 % bề mặt vùng thao tác. + Độ ẩm cao từ 75 % trở lên. + Nhiệt độ môi trường xung quanh thường xuyên từ 25 – 30 oC và cao hơn 30 oC . + Có nhiều bụi dẫn điện tốt (có sắt vụn, mạt sắt hay các mạt kim loại khác, oxit kim

- Nhiều nơi bố trí, sắp đặt mạng điện không an toàn. Ví dụ, các bộ phận trong mạng điện đặt quá thấp, gần sát mặt đất, đặt ở nơi có thể bị ngập úng, thiết bị điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy... Ở nhiều nơi, vị trí lao động nằm trong khu vực ít an toàn nếu có ít nhất một trong những yếu tố sau: + Nền hay sàn dẫn điện tốt ví dụ nền đất, nền bê tong cốt thép, nền dẫn điện xấu nhưng lại rất ẩm hay có bụi dẫn điện tốt v.v...

+ Môi trường axit ăn mòn.

loại v.v...)

- Thao tác không an toàn ở rất nhiều trường hợp. Ví dụ, đặt thiết bị đóng cắt (áp- tô-mát, cầu dao, cầu chì) trên dây trung tính trong mạch điện ba pha bốn dây hoặc trên dây nguội trong mạch điện một pha hai dây; dùng điện theo cách lấy điện một pha bằng một dây dẫn, còn dây nguội đấu xuống giếng, xuống ao hoặc đấu nối vào đường ống nước. Khi thao tác với mạch điện nhưng không ngắt điện... Trong lao động, nhiều thao tác, vận hành thiết bị không đảm bảo an toàn. Cách điện của thiết bị điện cầm tay có thể bị hư hỏng do thiết bị hay bị va đập, hoặc thiết bị hay di chuyển nên dây dẫn bị uốn theo các chiều hoặc sự cọ sát làm mòn các đầu tiếp xúc của dây điện với thiết bị

8

dễ tạo chạm mát vỏ. Đối với thiết bị di động đa số các trường hợp tai nạn xảy ra do tiếp xúc gián tiếp trong thời gian di chuyển thiết bị mà không cắt khỏi nguồn điện. Với trang thiết bị điện cầm tay, đa số các trường hợp do thiết bị nặng nên người vận hành phải dùng tay để giữ, tỳ, làm việc trong điều kiện khó khăn nên dễ mệt, toát mồ hôi hoặc bị truyền nóng từ thiết bị... Đó là những bất lợi trong lao động làm tăng nguy cơ mất an toàn trong sử dụng điện. Ngoài ra nhiều nguyên nhân gây ra tai nạn do điện do chủ quan, thiếu hiểu biết về kỹ thuật an toàn điện hoặc do hành vi sai trái. Ví dụ:

- Các hành vi có thể gây tai nạn cho người và gia súc như phơi quần áo, đồ dùng lên dây điện; thả diều, đá bóng ở gần đường dây điện.

- Các hành vi có thể gây hư hỏng công trình lưới điện như: bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện; quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện; tháo gỡ dây chằng néo, dây tiếp địa của cột điện; đào đất gây lún sụt móng cột điện; lợi dụng cột điện để làm nhà, lều quán bán hàng, buộc trâu bò hoặc gia súc khác.

- Đến gần chỗ dây điện bị đứt, cột điện bị đổ khi chưa có thông báo đã cắt điện. - Trồng cây hoặc để cành cây, dây leo vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây điện, trạm điện; để cây đổ vào đường dây điện khi phát quang tuyến.

- Sử dụng điện làm phương tiện chống trộm, bẫy chuột, đánh cá, bảo vệ hoa

màu... gây nguy hiểm cho người, động vật. 2.4. Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện trong môi trường Trong khuôn khổ có hạn của bài, chúng ta chỉ đề cập đến kỹ thuật an toàn điện nào liên quan đến sử dụng thiết bị điện. Tuy có nhiều biện pháp có thể áp dụng nhưng trong một số tài liệu thường đề cập đến những biện pháp trong những nhóm kỹ thuật an toàn điện gồm 1) Bọc cách điện; 2) Che chắn và tạo khoảng cách an toàn; 3) Sử dụng phương tiện bảo vệ, nối đất và 4) Thao tác an toàn về điện. Chúng bao gồm những biện pháp thông dụng và đòi hỏi cần áp dụng đồng thời nhiều biện pháp thì mới đảm bảo được an toàn về điện. 2.4.1. Bọc cách điện Phương pháp cách điện là rất cần để chống sốc điện do tiếp xúc với dây dẫn và các bộ phận khác có điện. Chất cách điện thường là cao su và chất dẻo hay nhựa, được dùng để tạo lớp vỏ bọc dây dẫn điện và các thiết bị khác để chống dẫn điện, chống cháy và đoản mạch. Vỏ bọc cách điện của dây dẫn thường có màu khác nhau được qui ước để dễ phân biệt khi sửa chữa, thay thế. Chúng ta có thể thấy dây điện có màu xanh lá cây hoặc màu xanh đó có sọc vàng. Đó là màu dây nối đất hay dây nguội. Dây dẫn này cũng có thể nối với dây có vỏ bọc màu trắng hoặc màu ngả sang màu xám. Còn dây không nối đất là dây có điện áp hay dây cao thế ( dây nóng) thì vỏ bọc thường có màu đen hay đỏ hoặc màu nào đó nhưng không được là màu xanh lá cây, trắng hoặc xám. 2.4.2. Che chắn và tạo khoảng cách an toàn Những bộ phận trong mạng điện có điện áp từ 50 V trở lên phải được đề phòng tai nạn điện do tiếp xúc. Có thể đặt chúng trong phòng, vòm che riêng hay bao quanh bằng lưới, rào chắn, vách ngăn; Có thể đặt ngoài ban công, trên giá đỡ hay treo cao cách sàn

9

tầm 2 mét ... Làm vậy để ngăn chặn những tiếp xúc ngẫu nhiên hoặc bởi người không có phận sự hay công việc cần tiếp xúc với mạng điện. 2.4.3. Bảo vệ bằng cách nối đất và bằng thiết bị bảo vệ

- Bảo vệ bằng cách nối đất là nối các bộ phận bằng kim loại của thiết bị điện, các bộ phận bằng kim loại của các thiết bị khác hoặc các kết cấu bằng kim loại với trang bị nối đất, nhằm mục đích bảo vệ khỏi sốc điện. Nối đất là cần thiết vì các bộ phận kim loại của dụng cụ và máy móc có thể có điện nếu vỏ cách điện của dây dẫn điện của chúng bị vỡ. Bộ phận nối đất tạo ra con đường có điện trở thấp từ bộ phận của dụng cụ và máy móc mang điện đó đến đất. Tai nạn sốc điện có thể tránh được nếu nối đất đúng kỹ thuật. Phương pháp này được áp dụng rất rộng rãi đối với các loại lưới điện áp thấp và cao. Tuy nhiên, phương pháp này không đảm bảo tránh hoàn toàn sốc điện hay chấn thương nhưng cũng hạn chế ảnh hưởng của nó đến sức khỏe rất nhiều. Nó được sử dụng như một phương án bảo vệ phụ (dự trữ) khi thực hiện bảo vệ bằng cách nối dây trung tính là biện pháp bảo vệ chính. Nối dây trung tính được giới thiệu ở phần sau.

- Bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ: Các thiết bị này được lắp đặt trong mạch điện, cần sử dụng để phòng khi dòng điện tăng quá mức thì tự động cắt mạch điện. Như vậy sẽ phòng tránh sự cố chập mạch, cháy nổ do điện Các thiết bị này là cầu chì, cầu dao, aptomat, bộ ngắt mạch khi hỏng nối đât...(xem hình 1. Aptomat ) 2.4.4. Thao tác an toàn về điện

- Ngắt điện trước khi làm bất cứ việc gì với mạng điện vì nguyên tắc an toàn điện trong mọi trường hợp là chỉ thực hiện công việc sau khi sự nguy hiểm do điện giật bị loại trừ hoàn toàn.

- Sử dụng dụng cụ chữa điện như kìm, bút thử điện ... và các dụng cụ đó còn tốt - Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như ủng cao su, găng cao su cách điện, dây an toàn khi thao tác trên cao... (xem hình 2. Dụng cụ sửa chữa và phương tiện bảo vệ cá nhân)

- Mặt khác cần lưu ý phát hiện những hư hỏng mất an toàn do điện khi thao tác, vận hành thiết bị. Vì cách điện của thiết bị điện cầm tay có thể bị hư hỏng do thiết bị hay do bị va đập, hoặc các đầu tiếp xúc của dây điện với thiết bị dễ tạo chạm mát vỏ do thiết bị hay di chuyển nên dây dẫn bị uốn theo các chiều hoặc sự cọ sát làm mòn. Đối với thiết bị di động, đa số các trường hợp tai nạn xảy ra do tiếp xúc trong lúc di chuyển thiết bị mà không cắt khỏi nguồn điện.

10

1. Hình 2. Một số dụng cụ sửa chữa và phương tiện bảo vệ cá nhân

Hình Aptomat Trong kỹ thuật an toàn điện, người sử dụng, sửa chữa các thiết bị điện cần hiểu biết và tuân thủ những qui định pháp luật về an toàn điện. Ở nước ta, theo nghị định 169/2003/NĐ của Chính phủ ngày 24/12/2003 về an toàn điện, đã quy định về an toàn điện trong sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện nhằm đảm bảo an toàn đối với con người, các trang thiết bị và công trình điện. Việc phổ biến, tuyên truyền nội dung nghị định không chỉ nhằm giáo dục pháp luật cho công dân về an toàn trong hoạt động điện lực, sử dụng điện và bảo vệ an toàn công trình điện mà còn tăng thêm kiến thức an toàn điện và những hướng dẫn thưc hành về an toàn điện, trong đó có kỹ thuật an toàn điện. Những qui định về an toàn trong sử dụng điện trong sinh hoạt và dịch vụ được tập trung trong chương IV của Nghị định. Sau đây là một số trích dẫn có liên quan đến nội dung của bài.

- ”Thiết bị điện dùng trong các văn phòng làm việc, sinh hoạt và dịch vụ phải đảm bảo tổng công suất sử dụng phù hợp với công suất thiết kế và đảm bảo độ bền cách điện theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Dây dẫn cấp điện cho động lực, đun nấu, sấy sưởi, điều hoà nhiệt độ... phải có thiết bị bảo vệ phù hợp và riêng biệt với dây dẫn cấp điện cho chiếu sáng.” (Điều 25. Chương IV).

- ”Không để thiết bị điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy.” (Điều 26. Chương IV). - Thiết bị điện phát nhiệt rất hay sử dụng trong sinh hoạt và dịch vụ như bàn là, bếp điện, lò sưởi.... (Điều 2. Chương I).

- ”Khi rời trụ sở, phòng làm việc phải cắt điện đến các thiết bị sử dụng điện. Đối với các thiết bị cần giữ ở trạng thái đóng điện liên tục, phải có biện pháp bảo vệ an toàn thích hợp.” (Điều 27. Chương IV).

- ”Cơ quan, đơn vị, chủ hộ sử dụng điện phải có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn hệ thống điện của mình, kịp thời phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ xảy ra tai nạn, sự cố điện.” (Điều 28. Chương IV).

- ”Các nhánh đường dây dẫn điện vào nhà ở, công trình phải đảm bảo các điều kiện về an toàn điện và không cản trở hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.” (Điều 29. Chương IV)

11

- “ Trong mạch điện ba pha bốn dây, thiết bị đóng cắt (áp-tô-mát, cầu dao, cầu chì) không được đặt trên dây trung tính.

- Trong mạch điện một pha hai dây, cầu chì và công tắc phải đặt trên dây pha (dây lửa). Cấm đặt cầu chì, công tắc trên dây trung tính. Khuyến khích lắp đặt áp-tô- mát, cầu dao 2 cực để đóng cắt đồng thời cả 2 dây.” (Điều 30. Chương IV). “ 1.Tiết diện dây dẫn điện phải phù hợp với phụ tải điện. 2. Việc lắp đặt, sử dụng thiết bị điện trong nhà phải theo quy định về an toàn điện hiện hành.” (Điều 31. Chương IV). - “Nghiêm cấm các hành vi vi phạm các quy định về an toàn điện sau đây:

1. Sử dụng điện làm phương tiện để bảo vệ tài sản cá nhân hoặc phục vụ cho mục đích khác gây nguy hiểm cho người, động vật, môi trường sống, gây sự cố làm thiệt hại tài sản Nhà nước, tài sản công dân như: chống trộm, bẫy chuột, đánh cá, bảo vệ hoa màu.

2. Sử dụng thiết bị điện không đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện an toàn. 3. Kéo dây đấu điện không đảm bảo điều kiện an toàn như: dùng dây trần làm dây dẫn điện trong nhà; dùng điện theo cách lấy điện một pha bằng một dây dẫn, còn dây nguội đấu xuống giếng, xuống ao hoặc đấu nối vào đường ống nước.

4. Những người không có nhiệm vụ trèo lên cột điện hoặc vào trạm điện. 5. Các hành vi có thể gây tai nạn cho người và gia súc như: phơi quần áo, đồ dùng

lên dây điện; thả diều, đá bóng ở gần đường dây điện.

6. Các hành vi có thể gây hư hỏng công trình lưới điện như: bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện; quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện; tháo gỡ dây chằng néo, dây tiếp địa của cột điện; đào đất gây lún sụt móng cột điện; lợi dụng cột điện để làm nhà, lều quán bán hàng, buộc trâu bò hoặc gia súc khác. 7. Đến gần chỗ dây điện bị đứt, cột điện bị đổ khi chưa có thông báo đã cắt điện. 8. Trồng cây hoặc để cành cây, dây leo vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây điện, trạm điện; để cây đổ vào đường dây điện khi phát quang tuyến.”

(Điều 32. Chương IV).

2.5. Kỹ thuật an toàn điện nơi làm việc Với những nguyên nhân xảy ra các tai nạn do điện chủ yếu do thiết bị, nơi làm việc và cách làm việc không an toàn, các biện pháp kỹ thuật an toàn điện bao gồm 1) Bọc cách điện; 2) Bố trí, sắp xếp đảm bảo có vị trí hay khoảng cách an toàn; 3) Sử dụng phương tiện bảo vệ, nối đất và 4) Thao tác an toàn về điện như đã nêu trong mục 2.4. Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện trong môi trường cũng áp dụng được trong phần an toàn nghề nghiệp. Trong phần này sẽ nhắc lại và bổ sung thêm những biện pháp khác có tính đặc thù làm căn cứ xây dựng qui trình an toàn điện khi sử dụng thiết bị điện trong sản xuất. Còn những biện pháp kỹ thuật an toàn điện trong sản xuất, truyền tải, phân phối, năng lượng điện có thể tham khảo trong các tài liệu khác.

12

+ Dùng điện áp cung cấp có trị số nhỏ nhất có thể được. Đối với dụng cụ cầm tay di động, tùy theo mức độ nguy hiểm của cấu trúc nhà thì điện áp sử dụng an toàn là 12 V, nguy hiểm vừa thì dưới 36 V, còn ít nguy hiểm thì 220 V. Đối với dụng cụ điện cố định: Điện áp chọn cũng khác nhau tùy theo mức độ nguy hiểm. Chẳng hạn, với nhà có cấu trúc đặc biệt nguy hiểm, điện áp an toàn dưới 36 V, với nhà có mức độ ít nguy hiểm thì điện áp không quá 220 V.

+ Cấu trúc và bố trí mạng điện phải thực hiện sao cho người khó đến gần để chạm vào các bộ phận dẫn điện tốt, còn hồ quang điện nếu sinh ra cũng không thể tạo nên hiện tượng cháy.

+ Sử dụng một số thảm bằng vật liệu cách điện hay lót nền bằng vật liệu cách điện. + Để bảo vệ cho người làm việc trực tiếp thì ngoài các biện pháp nêu trên còn có biện pháp như sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân; Cách điện đối với đất; Tổ chức công việc và thực hiện từng bước công việc sao cho không xảy ra tai nạn đối với người trực tiếp làm việc và với người vãng lai. - Các biện pháp tránh tai nạn do tiếp xúc gián tiếp: + Bảo vệ bằng cách nối đất và nối “không”bảo vệ. Nối “không” bảo vệ là nối các bộ phận bằng kim loại lúc bình thường không có chức năng dẫn điện của thiết bị điện, các bộ phận bằng kim loại của các thiết bị khác hoặc các kết cấu bằng kim loại với dây trung tính đã nối đất trực tiếp của nguồn điện. + Bảo vệ bằng cách cân bằng điện áp dựa trên cơ sở là: Một người khi tiếp xúc điện chỉ có thể bị nguy hiểm nếu tiếp xúc đồng thời hai phần tử dẫn điện tốt mà có sự chênh lệch điện áp đến mức có thể tạo ra dòng điện nguy hiểm cho cơ thể con người. Bằng cách làm mất sự chênh lệch điện áp này sẽ không còn nguy cơ mất an toàn về điện.

Kỹ thuật an toàn trong sử dụng thiết bị điện cần đề cập các phương diện gồm: Các biện pháp bảo vệ cần áp dụng đồng thời; Các phương tiện bảo vệ nhất định để tránh tai nạn điện và thao tác an toàn về điện. 2.5.1. Các biện pháp bảo vệ Có những biện pháp để tránh tai nạn do tiếp xúc trực tiếp và có những biện pháp nhằm tránh tai nạn do tiếp xúc gián tiếp - Biện pháp tránh tai nạn do tiếp xúc trực tiếp nhằm đảm bảo tránh được mọi tiếp xúc có chủ ý và không chủ ý của người vận hành, người qua lại với các bộ phận mang điện. Bao gồm:

2.5.2. Phương tiện bảo vệ để tránh tai nạn điện Để bảo vệ cho người làm việc ở gần các trang thiết bị điện hay ở các phần bình thường có điện áp, cần sử dụng các dụng cụ và phương tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ tránh điện giật và tránh tác động của hồ quang điện. Những dụng cụ và phương tiện bảo vệ cá nhân có công dụng bảo vệ, bằng cách ngăn cách người với các phần có điện áp hay với đất. Ví dụ: - Các dụng cụ bảo vệ cách điện: Sào cách điện, kìm cách điện, dụng cụ có tay cầm

cách điện, thảm cách điện...

13

+ Rào tạm thời (di động): Sử dụng nhằm mục đích bảo vệ cho người không tiếp xúc

- Phương tiện bảo vệ cá nhân: găng tay cách điện, ủng cách điện v.v... Khi dùng sào cách điện để thực hiện thao tác, công nhân phải đeo găng tay và đi ủng cách điện. Khi dùng kìm cách điện để đặt và tháo cầu chì điện thế cao chỉ được dùng khi công nhân đeo găng tay và đi ủng cách điện. Găng tay phải có dấu hiệu chỉ rõ điện áp sử dụng. Một số phương tiện cách điện bảo vệ phải được thử nghiệm định kỳ theo qui phạm an toàn điện. Trước khi sử dụng, cần kiểm tra cẩn thận để đảm bảo các dụng cụ không có vết nứt, rỗ hoặc lỗ thủng. + Sào thử điện : còn gọi là gậy chỉ thị điện áp báo cho biết có hay không có điện áp. + Trang bị ngắn mạch và nối đất di động: Là phương tiện bảo vệ để tránh nguy hiểm khi tình cờ xuất hiện điện áp tại chỗ làm việc do một sai sót nào đó khi thao tác; đồng thời tránh nguy hiểm của điện áp cảm ứng do ảnh hưởng điện từ hay sự phóng điện do điện dung.

+ Biển báo an toàn về điện: là các biển báo có chữ và dấu hiệu có điện áp đặt trên các kiến trúc xây dựng của công trình hoặc các thiết bị, dụng cụ điện để báo cho người tránh khỏi nguy hiểm do điện gây ra khi vận hành, làm việc và đi qua gần các thiết bị đó. Biển báo còn để thông báo cấm những thao tác dẫn đến tai nạn v.v...

với các phần tử có điện áp đặt gần chỗ làm việc.

2.5.3. Thao tác an toàn về điện: Bản thân từng người, thường là các công nhân và kỹ thuật viên đã được đào tạo để có hiểu biết an toàn điện và qui trình vận hành và sửa chữa an toàn theo qui định pháp luật (xem điều 20. chương IV của Nghị định trên). Hiện nay, kỹ thuật an toàn đã đạt tới mức đủ điều kiện phòng tránh các tai nạn do tiếp xúc gián tiếp ở bất kỳ khu vực nào, trong bất kỳ điều kiện vận hành nào với nhiều phương án đảm bảo an toàn trong sử dụng điện. Công nhân và kỹ thuật viên có quyền từ chối những công việc không có đủ điều kiện đảm bảo an toàn cần thiết nhằm tránh tai nạn tiếp xúc gián tiếp. Một số trích dẫn trong Nghị định 169/2003/NĐ của Chính phủ ngày 24/12/2003 về những qui định an toàn khi sử dụng điện trong sản xuất: - ”Tổ chức, cá nhân sử dụng điện để sản xuất phải thực hiện các quy định trong các Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn điện, Quy phạm trang bị điện, Quy phạm kỹ thuật an toàn điện hiện hành và các quy định tại Nghị định này.” (Điều 20. Chương IV). - ”Hệ thống thiết bị chống sét, hệ thống nối đất và hệ thống nối "không" bảo vệ phải được kiểm tra khi nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường theo các nội dung quy định tại "Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và nối “không” các thiết bị điện". Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực tế và phải dược lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động.” (Điều 21. Chương IV).

- “Các thiết bị điện phải tuân theo các quy định tại “Tiêu chuẩn Việt Nam - Thiết bị điện hạ áp - Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật” và "Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và nối “không” các thiết bị điện".

- Các đường dẫn điện, dây dẫn điện phải được thiết kế, lắp đặt đảm bảo mặt bằng sản xuất thông thoáng, tránh được các tác động cơ học, hoá học có thể gây hư

14

hỏng. Không dùng các kết cấu kim loại của nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại để làm dây trung tính làm việc, trừ những công trình có thiết kế riêng đã được duyệt.” (Điều 23.Chương IV)

III.Kỹ thuật an toàn máy móc Máy móc, gọi tắt là máy là những thiết bị sử dụng năng lượng để thực hiện một số công việc. Những máy đơn giản gọi là dụng cụ là đồ vật mà con người sử dụng để thực hiện công việc hiệu quả hơn. Dụng cụ gồm hai nhóm là dụng cụ không chạy điện và có chạy điện. Dụng cụ được phân loại theo từng ngành nghề. Ví dụ, dụng cụ nề, mộc, cơ khí, chữa bệnh, giảng dạy... 3.1. Những tác hại do máy móc Tai nạn thương tích do máy móc và dụng cụ vẫn xảy ra hàng ngày trong lao động, sinh hoạt và giải trí. Những tiếp xúc có hại đến sức khỏe do máy móc và dụng cụ chưa an toàn có rất nhiều. Ví dụ: Va chạm vào các chi tiết quay của máy, tiếp xúc với điện, ngọn lửa, nhiệt nóng hay lạnh và những laọi năng lượng khác, tiếp xúc với khí nén, dầu máy bị nén ép. Nguy cơ tai nạn thương tích do máy móc và thiết bị tiểm ẩn ở nhiều vị trí, ví dụ như: - Tại nơi điều khiển máy móc: mở máy và tắt máy, điều chỉnh. - Nơi nạp nguyên vật liệu cho máy: Đổ liệu và dọn dẹp. - Nơi có các chi tiết máy chạy làm những công việc như cắt gọt, khoan, mài, đột dập hoặc di chuyển theo các hướng khi vệ sinh máy móc, bảo dưỡng, xửlý sự cố, sửa chữa ...

- Tại những vị trí có bánh răng, bánh đà, pit tôn, đai truyền, trục, xích, tay biên trục khuỷu, cơ cấu cam khi vệ sinh máy móc, bảo dưỡng, xửlý sự cố, căn chỉnh, sửa chữa và thay thế...

- Trong khu vực gần xe ô tô nâng hạ và những thiết bị vận chuyển hàng. - Trong khu vực gần băng tải, thang máy và cần trục.. - Trong khu vực mà máy và thiết bị có thể phát thải bức xạ nhiệt hay những dạng năng lượng khác vào người (văng bắn hơi nước, tia lửa, tia phóng xạ ...).

Chuyển động của máy móc có thể là mối nguy hiểm vì máy có nhiều bộ phận hay chi tiết máy chuyển động quay như trục, mũi khoan, lưỡi cưa vòng, trục máy, đá mài, dao cắt gọt (dao tiện, phay, bào...), bánh răng, bánh đai, xích v.v... Hình 3 mô tả nguy cơ tai nạn khi cơ thể người va chạm vào những chi tiết máy đang quay là trục trơn (bên trái) và trục ren (thứ hai từ trái sang). Chiều hướng va chạm được đánh dấu bằng những mũi tên thẳng và ngắn, còn mũi tên cong là biểu diễn chiều quay của chi tiết máy. Hình 3 (bên phải) mô tả nguy cơ tai nạn khi cơ thể người va chạm vào trục máy khoan, một trong những chi tiết máy vừa quay và vừa tịnh tiến. Nhiều máy móc khác có chi tiết máy chuyển động như vậy. Ví dụ, lưỡi cưa tròn, mũi khoan, kim máy khâu, đầu búa, mâm cặp máy tiện, máy phay... Nhiều chi tiết có chuyển động tịnh tiến như băng tải, lưỡi cưa băng, đai đánh bóng, sàn ô tô nâng hạ, đầu búa máy đầm, pit tông thủy lực, rôbôt...

15

Khi máy móc hoạt động, những chuyển động của chúng có thể là mối nguy hiểm gây tai nạn thương tích với những dạng chấn thương khác nhau như vết đứt, vết rách, cắt cụt, gẫy xương... (hình 4)

Hình 4. Mối nguy hiểm gây tai nạn thương tích bởi máy móc

Hình 3. Chiều chuyển động của các chi tiết máy và hướng va chạm gây tai nạn thương tích khi máy đang chạy Tiếp xúc với điện, ngọn lửa, nhiệt nóng hay lạnh và những loại năng lượng khác: Nơi có thể tiếp xúc như bảng hay hộp công tắc điều khiển, mạch điện, ống dẫn hơi nước hay chất lỏng có áp lực, các loại lò, bộ phận gia nhiệt, cạnh thùng hóa chất, van, ống, bơm, máy nén, cạnh cần trục, thang máy và kích máy khi sản xuất và sửa chữa. Khi con người tiếp xúc với dòng điện, ngọn lửa, môi chất và cả bề mặt máy nóng hoặc lạnh có thể bị bỏng hoặc tê cóng trong khi làm những công việc như hàn hơi, hàn điện, vận hành thiết bị đông lạnh, lò nướng, lò nung, lò hơi... Tiếp xúc với tiếng ồn, rung động, tia phóng xạ, sóng cao tần... dẫn đến chấn thương hoặc mắc bệnh nghề nghiệp. Máy móc còn có thể dẫn đến những tai nạn nghiêm trọng, cơ thể bị dập nát do máy đổ, hàng rơi xuống người. Một số nguy cơ khác khi sử dụng thiết bị áp lực như máy phun sơn, phun khí, chất lỏng và bình chứa khí, chất lỏng nén áp suất cao gây ra vết thương ở da và mắt Tiếp xúc với hóa chất độc hại cũng thường gặp khi sử dụng máy móc vận chuyển hóa chất, vận hành thiết bị phản ứng, thiết bị tấy dầu mỡ, làm lạnh, sơn, hàn, mạ... Những tai nạn thương tích có thể là bỏng, ngộ độc cấp tính do bị hóa chất do văng bắn, rò rỉ hóa chất và phát thải hơi, khí và chất thải lỏng độc hại. Những nội dung liên quan đến tác hại và dự phòng các bệnh do sử dụng máy móc đã được đề cập trong các bài học khác. Trong bài này, chỉ đề cập đến chấn thương và dự phòng chấn thương do máy móc bởi nghề nghiệp và không nghề nghiệp. 3.2. Nguyên nhân tai nạn do máy móc - Nguyên nhân thuộc điều kiện sử dụng máy móc và dụng cụ. Ví dụ: + Chấn thương do thiếu bao che bảo vệ bộ phận cơ thể trong khu vực nguy hiểm khi làm việc (hộp che đá mài, bao che bộ truyền đai, băng tải)

16

+ Thiếu phương tiện bảo vệ cá nhân như mũ, kính, găng tay, giày... + Do thiếu huấn luyện qui trình an toàn lao động. + Thiếu hay không đảm bảo an toàn những phương tiện báo vệ. Ví dụ, biển báo đặt tại khu vực nguy hiểm. Tuy có chặn máy móc hay đồ vật khỏi di động nhưng vật chặn không đủ an toàn.

+ Do tư thế làm việc không an toàn vì có thể tiếp xúc với các tác hại gây tai nạn khi thực hiện đúng qui trình làm việc, ví dụ để vị trí của tay, chân, đầu, cổ, lưng có thể va chạm với các bộ phận của máy).

+ Do thao tác đơn điệu, lặp đi lặp lại gây tâm lý nhàm chán, giảm độ tập trung, động

+ Do không có chế độ bảo dưỡng, khám xét kịp thời tìm ra các hư hỏng, bất thường

tác kém linh hoạt, thao tác sai sót mất an toàn.

trong máy và các bộ phận an toàn nên để xảt ra tai nạn thương tích.

+ Do cẩu thả, chủ quan bỏ bao che, không sử dụng phương tiện cá nhân, sai qui trình

- Nguyên nhân thuộc hành vi của người sử dụng.Ví dụ: + Do thao tác không an toàn khi ngừng máy để căn chỉnh, sửa chữa và bảo dưỡng. + Do không thuần thục khi xử lý sự cố kỹ thuật + Vệ sinh công nghiệp/ vệ sinh nhà xưởng kém, tình trạng để sàn bẩn, trơn ướt tạo nguy cơ trượt ngã . Chấn thương càng nghiêm trọng nếu bị ngã khi đang mang vác vật nặng, nóng. lạnh. Vệ sinh kém để nơi làm việc nhiều bụi, ô nhiễm hóa chất và tiếng ồn quá mức gây chấn thương do ngộ độc hóa chất, vi chấn thương cơ quan thính giác do tiếng ồn.

+ Loại che chắn vùng văng bắn các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công như che chắn ở

an toàn lao động 3.3. Kỹ thuật an toàn Một số biện pháp chủ yếu trong kỹ thuật an toàn máy móc: - Sử dụng phương tiện che chắn an toàn và lắp chi tiết an toàn cho máy móc; - Tuân thủ qui trình làm việc an toàn - Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp và đúng cách 3.3.1. Sử dụng phương tiện che chắn an toàn và lắp chi tiết an toàn cho máy móc Lắp bao che máy và những chi tiết an toàn trên máy có tác dụng ngăn chặn những tiếp xúc không an toàn. - Sử dụng phương tiện che chắn an toàn gồm năm loại như sau: + Loại che chắn các bộ phận, cơ cấu truyền động như dây đai, bánh đai, trục quay, băng chuyền... đề phòng tai nạn bị máy cuốn hoặc nghiền bộ phận cơ thể.

+ Loại che chắn các bộ phận dẫn điện để người không chạm vào các phần dẫn điện có

máy mài, máy nghiền đá...

+ Che chắn các tia bức xạ có hại như tia X, các tia phóng xạ...

dạng tấm hoặc lưới đề phòng tai nạn điện.

17

+ Rào chắn vùng làm việc trên cao, hào, hố, bể chứa: thường gặp ở các công trình xây dựng, các vị trí làm việc (sàn thao tác) máy móc ở trên cao đề phòng tai nạn ngã cao.

 Phòng ngừa quá tải của thiết bị áp lực như nồi áp suất, bình chứa khí nén, nồi

Bao che, rào chắn toàn bộ máy và lắp vào máy một số chi tiết che chắn hay tăng thêm an toàn khi thao tác nhằm bảo vệ được ngón tay, cánh tay, hay toàn bộ cơ thể để mức độ nguy hiểm chỉ còn bằng zerô. Phương tiện bao che cần phải thiết kế và lắp đặt chuẩn xác, có kích thước đúng cho những phần để hở và đúng cho khoảng cách đến người thao tác, có kiểu dáng vừa vặn với máy. Bao che cần phải đúng loại và luôn lắp vào máy khi máy ở chế độ làm việc hàng ngày. Bộ phận công tắc điện điều khiển cũng phải đặt trong tủ điện có khóa. Các rào chắn cần được đính chặt. Bộ phận che chắn không cản trở hoạt động của máy và tầm nhìn của công nhân, cần vặn chặt ốc khi lắp và có thể tháo gỡ khi cần bảo dưỡng máy. - Chi tiết an toàn hay thiết bị và cơ cấu phòng ngừa: + Những phương tiện tự động ngắt (dừng) hoạt động của máy móc khi có nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật và tai nạn lao động, ví dụ:

 Phòng ngừa quá tải của máy động lực: Máy phát điện, máy nén, thang máy...  Phòng ngừa sự dịch chuyển quá mức của các bộ phận chuyển động: cần trục,

hơi, ống dẫn hơi... có thể gây nổ thiết bị.

 Phòng ngừa nguy cơ chấn thương ở người vận hành, ví dụ có thể bị kẹp tay, bị đứt tay khi để tay vào vùng nguy hiểm, bị chấn thương trong vụ nổ do lửa tạt lại bình sinh khí.

 Hệ thống chống sét, chống rò điện (hệ thống điện an toàn): được sử dụng để

máy tời...

ngăn ngừa tai nạn do sét đánh, do điện giật.

 Tín hiệu âm thanh: Còi, chuông như chuông báo khói...  Thiết bị chỉ báo và có dấu hiệu cử động (xi nhan): Những nơi có nguy cơ mất an toàn do có các chất như CO2, O2, CH4, xăng... cần có thiết bị đo và chỉ báo nồng độ trong không khí để có biện pháp phòng chống sự cố. Có nhiều loại dấu

Hình 5 mô tả hai hình ảnh của cùng một máy khoan đứng. Hình bên trái là máy không có các phương tiện an toàn (unguarded mill). Hình bên phải là máy đã có đủ các phương tiện an toàn về cơ và điện như hộp bao che (shield), nắp che dây đai (belt cover), hộp điều khiển có công tắc dạng nút bấm để mở máy và tắt máy (disconnect switch and motor starter), hộp công tắc điều khiển từ xa trong trường hợp xử lý sự cố. Trên máy có dán nhãn có những dấu hiệu chỉ báo nguy hiểm và nhắc nhở người vận hành cần cẩn trọng (danger and precaution signs) + Lắp đặt các thiết bị báo động, thiết bị chỉ báo: Các phương tiện này có tác dụng phát tín hiệu an toàn hay mất an toàn (còn gọi là tín hiệu báo động) để báo trước cho người lao động những sự cố nguy hiểm có thể xảy ra. Có nhiều loại tín hiệu như:  Tín hiệu ánh sáng, màu sắc: Đèn báo động có màu tương phản cao, màu đỏ, vàng, xanh... Ví dụ, đèn chỉ dẫn giao thông

18

hiệu như dấu hiệu cấm, dấu hiệu phòng ngừa, dấu hiệu chỉ thị và dấu hiệu chỉ dẫn, phổ biến nhất là đặt biển báo (hình 6).

Hình 5. Máy có phương tiện an toàn (phải) và không có phương tiện an toàn (trái)

Hình 6. Biển báo nguy hiểm đặt tại những nơi có nguy cơ mất an toàn máy móc + Tạo khoảng cách và kích thước an toàn: Là cách để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy móc, đề phòng hoả hoạn (bắt lửa) hay sự cố va chạm bởi các phương tiện vận tải… Có nhiều loại khoảng cách an toàn như khoảng cách:

giữa nhà và công trình, kho tàng. giữa đường ô tô, tàu hoả... với tường mặt ngoài nhà cửa. giữa máy, thiết bị với kết cấu nhà xưởng như tường, cột, cửa... giữa các bộ phận nhô ra của thiết bị máy móc.

19

 Khoảng cách an toàn đối với phương tiện sử dụng điện, giữa bộ phận mang

điện và vỏ bao che... giữa các bộ phận: Phân xưởng, kho bãi có các chất độc hại, dễ cháy nổ với nhau và với nơi có nhiều người qua lại.

3.3.2. Qui trình làm việc an toàn Người sử dụng máy cần tuân thủ qui định và hướng dẫn để đảm bảo an toàn khi vận hành và có được những thực hành an toàn. Qui trình thường được chia làm nhiều giai đoạn tùy theo nhiệm vụ được giao, đó là: - Qui trình an toàn khi ngừng sản xuất để bảo dưỡng, sửa chữa. - Qui trình vận hành chuẩn theo nhiệm vụ được giao bao gồm các bước từ kiểm tra, khởi động máy, mở máy và tắt máy

- Nội qui khám xét và bảo dưỡng máy móc: Người công nhân đứng máy cần làm thường xuyên hay đều đặn với máy, bao che và toàn bộ công việc của mình.

- Chuẩn bị, xử lý sự cố và huấn luyện: Với những loại sự cố kỹ thuật thường gặp có thể dự phòng được thì nơi sản xuất cần đặt ra phương án, huấn luyện cách xử trí, chuẩn bị sẵn phương tiện để có thể ứng phó hiệu quả giảm thiểu được các tổn thất. Vì những máy móc có tiêu thụ năng lượng điện, cấu tạo của chúng bao giờ cũng có hai phần là điện và cơ. Do đó, trong kỹ thuật an toàn máy móc không thể thiếu những kỹ thuật an toàn điện trong sản xuất và sử dụng thiết bị điện. Kỹ thuật an toàn máy móc được đưa vào nhiều qui định pháp luật. Bảng dưới đây liệt kê nhiều qui định đã trở thành tiêu chuẩn quốc gia. Các tiêu chuẩn này là căn cứ pháp lý và căn cứ kỹ thuật để xây dựng qui trình, nội qui an toàn lao động khi sử dụng máy móc và dụng cụ cơ khí tại các cơ sở và cũng là căn cứ để xây dựng bảng kiểm sử dụng cho mục đích kiểm tra hay thanh tra an toàn lao động. Bảng 1. Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn máy cơ khí

Mã số Tên tiêu chuẩn

Thiết bị sản xuất - Yêu cầu chung về an toàn Thiết bị rèn ép -Yêu cầu chung về an toàn

TCVN 2290-78 TCVN 2296-89 TCVN 3288-1979 Hệ thống thông gió – yêu cầu chung về an toàn TCVN 4244-1986 Quy phạm kĩ thuật an toàn thiết bị nâng TCVN 4431-1987 Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng toàn phần

Lan can an toàn - Điều kiện kĩ thuật Thiết bị sản xuất che chắn an toàn - Yêu cầu chung về an toàn Thiết bị gia công gỗ - Yêu cầu kỹ thuật an toàn

Cần trục - Yêu cầu an toàn đối với thiết bị thủy lực TCVN 4717-89 TCVN 4722-89 TCVN 4725-1989 Máy cắt kim loại - Yêu cầu chung và an toàn đối với kết cấu máy TCVN 4726 - 89 Máy cắt kim loại - Yêu cầu đối với trang thiết bị điện TCVN 4755 - 89 (ST SEV 4474 - 84)

20

Thiết bị AXETYLEN - Yêu cầu an toàn Thiết bị nén khi - yêu cầu chung về an toàn

TCVN 5019-89 TCVN 5181-90 TCVN 5183-90 Máy cắt kim loại

Yêu cầu riêng về an toàn đối với kết cấu máy mài và máy đánh bóng.

TCVN 5658-1992 Yêu cầu riêng về an toàn đối với kết cấu máy tiện TCVN 5186 - 90 Yêu cầu riêng về an toàn đối với kết cấu máy phay

Máy cắt kim loại - Yêu cầu riêng về an toàn đối với kết cấu máy doa ngang

TCVN 5187-90 ST . SEV 577-77 ) TCVN 5188 - 90 Yêu cầu riêng về an toàn đối với kết cấu máy bao, xọc và chuốt Kỹ thuật an toàn nồi hơi và nồi nước nóng TCVN 5346 - 91 (ST SEV 5307 - 85) Yêu cầu chung đối với việc tính độ bền TCVN 5636 - 91 Thiết bị đúc - Yêu cầu về an toàn TCVN 5658-1992 Ô tô - Hệ thống phanh - Yêu cầu chung và phương pháp thử

TCVN 5659 - 1992 Thiết bị sản xuất bộ phận điều khiển Yêu cầu về an toàn chung

TCVN 5744-1993 Thang máy - Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử dụng TCVN 5863-95 Thiết bị nâng Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử dụng

TCVN 5866-1995 Thang máy Cơ cấu an toàn cơ khí

TCVN 5867-1995 Thang máy - Cabin, đối trọng, ray dẫn hướng Yêu cầu an toàn

TCVN 6004-1995 Nồi hơi

TCVN 6005-95

TCVN 6006-95

TCVN 6007-1995 Yêu cầu kỹ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu, chế tạo Thiết bị chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu, chế tọa, phương pháp thử Nồi hơi Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa Nồi hơi - Yêu cầu về kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, phương pháp thử

TCVN 6008-1995 Thiết bị áp lực - Mối hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử TCVN 6154-1996 Bình chịu áp lực

Yêu cầu kỹ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu, chế tạo - Phương pháp thử

TCVN 6156-1996 Bình chịu áp lực

Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa - Phương pháp thử

21

TCVN 6290 - 1997 Chai chứa khí - Chai chứa các khí vĩnh cửu - Kiểm tra tại thời điểm nạp khí

TCVN 6292-1997 Chai chứa khí - Chai chứa khí đựng trong y tế - Ghi nhãn để nhận biết khí chứa

TCVN 6293 - 1997 Chai chứa khí - Chai chứa khí đựng trong y tế - Ghi nhãn để nhận biết khí chứa

Giàn giáo các yêu cầu về an toàn

TCVN 6296 - 1997 Chai chứa khí - Dấu hiệu phòng ngừa TCVN 6396-1998 Thang máy thủy lực - Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt TCXDVN 296: 2004 IV. Kỹ thuật an toàn - Phòng chống cháy nổ 4.1. Những khái niệm cơ bản 4.1.1. Khái niệm về sự cháy Cháy là một phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát ánh sáng. Sự cháy của một chất hay một vật nào đó xảy ra phải có ba biểu hiện đặc trưng về hóa-lý: - Có phản ứng hóa học xảy ra, thường là phản ứng của chất đó với o xy; - Có nhiệt tỏa ra; - Có ánh sáng phát ra. Trong thực tế đời sống, có rất nhiều quá trình hóa lý làm biến đổi vật chất kèm theo ba biểu hiện nói trên. Ví dụ: - Than cháy: Là phản ứng của C và O2 tạo ra ngọn lửa và tỏa nhiệt. Nhiệt tỏa ra (ký hiệu là Q) là kết quả của phản ứng cháy theo phương trình phản ứng như sau: C + O2  CO2 + Q - Đốt giấy, gỗ ... và phản ứng cháy của các hợp chất hữu cơ khác đều có dạng như sau:

CxHy + O2  CO2 + H2O + Q Có rất nhiều quá trình hóa lý chỉ một hoặc hai biểu hiện nhưng phản ứng xảy ra không phải là phản ứng cháy. Nên không coi là có hiện tượng cháy. Ví dụ: - Sự tỏa nhiệt và phát sáng của dây mai so khi có dòng điện chạy qua không phải là cháy vì không có phản ứng hóa học nào xảy ra với nó.

- Vật liệu thép để trong không khí bị rỉ tạo ra rỉ sắt, do xảy ra phản ứng của Fe với

O2 và là phản ứng tỏa nhiệt, phương trình như sau:

Fe + O2  Fe2O3 + Q

Phản ứng có tỏa nhiệt nhưng không có sự cháy vì không phát sáng. 4.1.2. Khái niệm về nổ Những hiện tượng va đập cơ học phát sinh ra tiếng nổ xảy ra trong khoảnh khắc và có cường độ âm thanh rất cao.

22

Căn cứ vào tính chất của nổ có thể chia ra hai loại nổ chính là nổ lý học và nổ hóa học. - Nổ lý học: là những trường hợp nổ bởi những khối vật thể chứa môi chất có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển, khi vỏ chứa môi chất không chiụ đựng nổi sự nén ép sẽ bị phá vỡ để cân bằng áp suất kèm theo sự giải phóng năng lượng. Ví dụ, nổ bình chứa không khí nén, ống dẫn hơi nước, nồi hơi v.v...

- Nổ hóa học: Là hiện tượng nổ khi có phản ứng hóa học, có thể phát sinh trong quá trình cháy. Ví dụ, nổ bom, cháy nổ đường ống dẫn khí đốt.

 Chất rắn gồm các vật liệu ở thể rắn vô cơ và hữu cơ như phôt pho, lưu huỳnh,

Nổ có tác động cơ học làm phá hủy, lật đổ, làm biến dạng hình thể các đồ vật. ở những khu vực có bụi, hơi và khí cháy, khi có nguy cơ bắt cháy sẽ kèm theo nổ không chỉ làm thiêu trụi những vật cháy được mà còn phá hủy những vật không cháy, rất nguy hại dến con người và tài sản. 4.1.3. Điều kiện dẫn đến cháy Cháy chỉ xảy ra khi có đủ ba yếu tố sau: - Chất cháy, - Ôxy trong không khí. - Nguồn nhiệt thích ứng. Từng yếu tố có liều lượng đến mức nào đó mà kết hợp với nhau với nhau ở cùng một địa điểm, trong cùng một thời gian thì mới tạo ra phản ứng cháy. + Chất cháy: Từ góc độ phòng cháy và chữa cháy, chất cháy được chia thành ba loại:

 Chất lỏng: xăng , dầu, cồn, rượu, axeton ... chủ yếu là hợp chất hữu cơ.  Chất khí: các chất vô cơ như hydro, clo, oxyt carbon, các chất hữu cơ như

tre, nứa, gỗ, vải, sợi, giấy, đường, bột...

khí metan, axetylen, este v.v...

 Nguyên liệu, vật liệu;  Chất thải từ nghiên cứu, sản xuất và sinh hoạt.

+ Ôxy: Hầu hết các phản ứng cháy đều là phản ứng ôxy hóa vì có sự tham gia của chất cháy và ôxy. Trong không khí, ôxy chiếm 21% thể tích. Nếu lưọng ôxy giảm xuống từ 14 – 15 % thì không đủ để duy trì quá trình cháy.

+ Nguồn nhiệt: Mỗi chất cháy khác nhau cần nguồn nhiệt đốt cháy tương ứng với nó. Ví dụ, một que diêm có thể làm cháy một tờ giấy nhưng nếu châm vào một khúc gỗ đặc thì không thể làm bùng cháy ngay được. Có nhiều loại nguồn nhiệt khác nhau làm xảy ra một đám cháy. Ví dụ:

 Nguồn nhiệt tạo ngọn lửa nến, diêm, tia lửa điện...  Nguồn nhiệt do ma sát giữa các vật rắn sinh ra  Nguồn nhiệt do phản ứng của các hóa chất tác dụng với nhau .

Trong thực tế, các chất gây cháy, nổ có thể gặp ở nhiều dạng khác nhau:

Ba yếu tố nêu trên có ý nghĩa quan trọng trong kỹ thuật phòng chống cháy nổ. Thiếu ít nhất một trong ba yếu tố không thể xảy ra nạn cháy. 4.2. Tác hại của các vụ hỏa hoạn

23

Hỏa hoạn có thể thiêu trụi nơi làm việc và gây ra những tai nạn nguy hiểm. Các vụ hỏa hoạn có tầm cỡ rất khác nhau, những vụ cháy lớn như cháy rừng lan rộng trên một khu vực diện tích lớn, cháy chợ, cháy kho tàng, nhà xưởng, khu dân cư. Hậu quả của những đám cháy thường nặng nề, gây nhiều thiệt hại về người và của. Những yếu tố nguy hiểm mang tính đặc trưng của hỏa hoạn là: - Nguy cơ cháy, bỏng: Đối với các nạn nhân không thoát ra khỏi đám cháy và cả với người tham gia dập tắt đám cháy, gây thương vong.

- Nguy cơ cháy nổ làm thiêu trụi những tài sản làm bằng chất liệu cháy được, cháy thường kèm theo hiện tượng nổ, đặc biệt ở những nơi có chứa các chất gây nổ làm phá hủy các công trình tại nơi xảy ra hỏa hoạn.

- Nguy cơ ô nhiễm môi trường không khí: tro và khói của những đám cháy đặc biệt những vu cháy lớn có chứa nhiều bụi và những chất hơi, khí độc như COx, NOx, SOx, CxHy v.v... làm ô nhiễm môi trường không khí của cả khu vực và vùng lân cận. Ô nhiễm không khí gây các bệnh đường hô hấp và mắt và nhiều tác hại khác.

4.3. Những nguyên nhân gây cháy nổ Nguyên nhân gây cháy rất đa dạng. Theo các chuyên gia, có nhiều loại nguyên nhân khác nhau như nguyên nhân gây cháy trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp. Chỉ riêng nguyên nhân do con người gây ra cũng có thể là do vô ý như sơ suất trong đun nấu, sơ suất về điện. Nguyên nhân cố ý gây cháy do phá hoại, do thù hận hay để tiêu hủy chứng cứ v.v... Trong phạm vi bài này chỉ đề cập tới các nguyên nhân trực tiếp gây cháy nổ vì với những nguyên nhân này có thể chọn được biện pháp phòng ngừa thích hợp trong số biện pháp sẽ được trình bày trong bài. 4.3.1. Cháy do tác động của ngọn lửa trần hoặc tia lửa, tàn lửa Ngọn lửa trần có nhiệt độ rất cao, đủ sức đốt cháy hầu hết các vật. Ví dụ: - Que diêm cháy: 750-8000C - Lửa đèn dầu: 760-10000C - Đầu thuốc lá đang cháy: 700-7500C v.v... Nhiệt độ tự bốc cháy của một số chất: - Gỗ thông: 2500C - Giấy: 1840C - Vải sợi hóa học: 1800C v.v... Trong các cơ sở sản xuất và thí nghiệm thường có những nguồn nhiệt ở các dạng khác nhau như: - Ngọn lửa trần như lửa bếp gas, lửa hàn, lửa đốt bông, lửa lò rèn ... - Tàn lửa từ ống khói, ống xả động cơ đốt trong, bếp đun nấu, đầu mẩu thuốc lá đang cháy, hương nhang đang cháy...

- Nhiều vụ cháy xảy ra do chất cháy tồn trữ trong cơ sở như xăng dầu, hóa chất bắt lửa.

Nguyên nhân các vụ cháy thường là:

24

- Do thiếu kiến thức về phòng chống cháy nổ. Ví dụ, soi đèn đóm, hút thuốc lá ở nơi cấm lửa.

- Do làm bừa làm ẩu như thắp hương nhang , đun nấu trong khu vực để hàng dễ cháy. Thông thường cháy xảy ra do không nghiêm chỉnh chấp hành nội qui phòng cháy, chữa cháy (PCCC).

- Do thiếu kinh nghiệm thi công sửa chữa, chưa thuần thục về thao tác an toàn phòng chống cháy nổ. Ví dụ, khi hàn cắt các vỏ thiết bị chứa chất dễ cháy mà không kiểm tra từ trước để loại bỏ và làm sạch trước khi gia công. Có trường hợp xảy ra cháy nổ do sử dụng bình sinh khí tự chế tạo để hàn không đảm bảo về kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ.

4.3.2. Cháy do ma sát, va chạm giữa các vật rắn Sự ma sát do cọ sát, va chạm giữa các vật bằng kim loại, sắt thép như ổ trục, bánh răng, trục nghiền, khi chúng cọ sát với nhau phát nhiệt hoặc tia lửa gây cháy. Trong một số máy băm xé nguyên liệu như bông, đay có lẫn mảnh kim loại có thể xẩy ra cháy. Mở nắp phuy xăng bằng búa sắt, đi giầy đinh trên nền xi măng trong kho xăng, kho hóa chất dễ cháy...sinh tia lửa do ma sát dễ gây cháy nổ. 4.3.3. Cháy do phản ứng của hóa chất Các hóa chất được sử dụng, lưu trữ và vận chuyển ở nhiều cơ sở sản xuất, nghiên cứu, thương mại rất đa dạng. Một số hóa chất khi trộn với nhau hoặc tiếp xúc với nhau sẽ gây cháy nổ. Một số nhóm hóa chất có nguy cơ cháy nổ là: - Các hóa chất gặp không khí, gặp nước có khả năng gây cháy: phôt pho trắng, phôt phin, bụi kẽm, bụi nhôm, sun phit kim loại...

- Các hóa chất tác dụng với nhau, phản ứng hóa học xảy ra sinh nhiệt và tạo thành ngọn lửa. Nếu không chủ động kiểm soát được chúng có thể xảy ra vụ cháy, ví dụ: Clo với amoniăc, clo với hydro, clo với metan...

4.3.4. Cháy do sự cố về điện Các trường hợp cháy do nguồn nhiệt lấy từ năng lượng điện thường gặp ở ba dạng nguồn nhiệt sau: - Trường hợp cháy vỏ cách điện: Do chập mạch điện hay dòng điện quá tải, xảy ra sự chuyển hóa từ điện năng thành nhiệt năng khi đó nhiệt độ trên dây dẫn tăng cao đến mức vỏ cách điện bằng chất dẻo bốc cháy và cháy lan sang vật khác.

- Trường hợp sinh tia lửa điện: Khi đóng mở cầu dao, bật công tắc, mối nối dây không chặt thường phát tia lửa điện. Ở nơi có hơi khí và bụi của chất dễ cháy như xăng, mêtan...rất dễ gây cháy nổ.

- Đối với các thiết bị điện phát nhiệt có công suất cao như bàn là, bếp điện, tủ sấy, bóng đèn dây tóc...có nhiệt độ bề mặt rất lớn. Ví dụ, nhiệt độ của mặt bóng điện 220V-100W có điểm nóng nhất đạt tới 2900C sẽ làm cháy tờ giấy để sát mặt bóng đèn. Có vụ cháy hàng hóa, nguyên vật liệu do sơ xuất khi là, sấy khô hay sắp xếp không an toàn.

4.4. Các biện pháp kỹ thuật phòng chống cháy nổ

25

Nguyên tắc an toàn phòng chống cháy nổ: Chủ động phòng chống cháy nổ tại chỗ, áp dụng các biện pháp phù hợp không để cháy xảy ra hoặc ngăn chặn kịp thời không cho đám cháy phát triển. Để có biện pháp phù hợp, cần xác định rõ các nguyên nhân và điều kiện gây ra nguy cơ cháy nổ. Trong nhiều tài liệu đã giới thiệu các biện pháp PCCC. Một số biện pháp được coi là cơ bản, cần được thực hiện thường xuyên và đồng loạt tại mỗi cơ sỏ thuộc bốn nhóm sau:

1 Biện pháp tổ chức quản lý. 2 Biện pháp kỹ thuật. 3 Biện pháp giáo dục tuyên truyền, huấn luyện. 4 Biện pháp hành chính, thanh tra kiểm tra.

Các biện pháp PCCC cần được tiến hành trong các thời kỳ phát triển khác nhau của cơ sở, bao gồm khi đầu tư kỹ thuật công nghệ, xây dựng cơ bản và khi cơ sở đi vào hoạt động (bao gồm tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị sự nghiệp). Trong thời kỳ đầu, cần có biện pháp PCCC ngay từ khi thiêt kế và thi công công trình như chọn vật liệu xây dựng, tường ngăn cháy, lối thoát nạn, đường xá bảo đảm cho xe chữa cháy, hệ thống cấp nước chữa cháy, thiết bị báo cháy chữa cháy v.v... Trong thời kỳ hoạt động sản xuất, nghiệp vụ, cần có những biện pháp kỹ thuật, quản lý, tuyên truyền huấn luyện và kiểm tra kỹ thuật an toàn PCCC v.v... Trong bài này chỉ giới thiệu những biện pháp kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ, còn những biện pháp thuộc ba nhóm còn lại, chúng ta có thể tham khảo trong những tài liệu khác. Các biện pháp kỹ thuật cần giới thiệu để phòng hỏa và cứu hỏa. - Các biện pháp phòng hỏa bao gồm: + Loại trừ nguy cơ cháy nổ; + Trang bị hệ thống phương tiện báo cháy và chữa cháy tự động. + Có đường giải thoát tại nơi làm việc + Có kế hoạch giải thoát kịp thời và có nơi sơ tán để đảm bảo không còn ai bị mắc kẹt trong nhà xưởng.

- Các biện pháp cứu hỏa thực hiện để dập tắt đám cháy: 1) Chuẩn bị sẵn nguồn lực chữa cháy; 2) Sử dụng phương tiện chữa cháy tại chỗ.

4.4.1. Loại trừ nguy cơ cháy nổ Trên cơ sở phân tích các điều kiện gây cháy ở từng bộ phận trong mỗi cơ sở, có thể loai trừ nguy cơ cháy nổ bằng cách lựa chọn hay cải tiến công nghệ. Ví dụ: - Lựa chọn khi mua sắm thiết bị làm sao để thay thế các khâu sản xuất nguy hiểm bằng các khâu ít nguy hiểm hơn hoặc cơ giới hóa, tự động hóa các khâu có nguy cơ cao về cháy nổ.

- Bố trí hợp lý trong kiến trúc xây dựng, trong sắp xếp vật tư, nguyên liệu ở kho tàng, nhà xưởng v.v... Các thiết bị hoặc bộ phận/công đoạn có nhiều nguy hiểm vì cháy nổ cần được đặt ở khu vực xa những bộ phận khác.

26

- Dùng thêm các chất phụ gia chống nổ trong thành phần nguyên vật liệu có thể tạo

-

ra hỗn hợp nổ trong môi trường làm việc. Các phế thải hay nguyên liệu bằng vật liệu dễ cháy như cao su, chất dẻo, gỗ... phải được dọn sạch và chứa trong hòm kim loại. Các chất lỏng dễ cháy được bảo quản trong thùng kín cách xa ngọn lửa.

- Tránh nguồn lửa: Để các dụng cụ, vật liệu dễ cháy cách xa các nguồn lửa như bếp, lò, máy sấy.v.v.

- Hạn chế mọi khả năng phát sinh nguồn nhiệt như đặt cơ cấu dập tàn lửa cho các xe nâng hàng, ống khói, ống xả của động cơ đốt trong.

- Đảm bảo an toàn phòng cháy về điện: Mạch điện phải kín, có nối dây đất và đầy đủ cầu chì.

- Tránh ma sát điện: Tra dầu mỡ đầy đủ cho máy, đảm bảo khi di chuyển trong khu vực gần chất dễ cháy không gây tia lửa điện.

- Hạn chế đến mức thấp nhất số lượng chất dễ cháy là nguyên vật liệu, hàng hóa sản phẩm tập kết ở nơi làm việc.

- Đối với những nơi có đường ống dẫn xăng dầu, khí đốt cần trang bị các hệ thống chống cháy lan tràn từ nhà nọ sang nhà kia.

- Sử dụng sơn hoặc hóa chất khó cháy để xử lý, chau truốt hay bảo quản các vật liệu. 4.4.2. Trang bị hệ thống phương tiện báo cháy và chữa cháy tự động: Hệ thống phương tiện báo cháy sử dụng các thiết bị như chuông và đèn báo cháy, nút ấn báo cháy, đèn báo nhiệt gia tăng, đèn báo khói quang và máy báo hơi gas ... (hình 7)

Chuông báo cháy Máy báo hơi gas Đèn báo nhiệt gia tăng bán dẫn Đèn báo khói quang

Hình 7. Các phương tiện báo cháy và phòng cháy Thiết bị chữa cháy tự động có nhiều loại: Hệ thống chữa cháy bằng nước, bằng khí hay bọt (hình 8)

27

Bình chữa cháy dạng treo trần Thiết bị chữa cháy tự động Hệ thống chữa cháy bằng khí Ni tơ

Hệ thống chữa cháy bằng nước Hình 8. Các phương tiện chữa cháy tự động

4.4.3. Những dự phòng khác - Có đường giải thoát tại nơi làm việc: Các tầng và các phòng lớn phải có hai lối thoát và các lối này phải đảm bảo thông thoáng không bị tắc ngẽn, không có chướng ngại vật, đủ ánh sáng.

- Có kế hoạch giải thoát kịp thời và có nơi sơ tán để đảm bảo không còn ai bị mắc kẹt trong nhà xưởng.

- Chuẩn bị sẵn nguồn lực chữa cháy: Khi có đám cháy, cần ứng phó nhanh chóng và chữa cháy hiệu quả. Dụng cụ cứu hỏa cần phải sẵn có và để gần nơi có khả năng gây cháy nổ. Cần kiểm tra dụng cụ cứu hỏa thường xuyên xem vận hành có tốt không và cần phân công trách nhiệm hướng dẫn người sử dụng các dụng cụ cứu hỏa.

- Sử dụng phương tiện chữa cháy tại chỗ: Phương tiện chữa cháy cần trang bị và sử dụng để dập tắt đám cháy, khi mới xảy ra ở phạm vi hẹp thì cách này rất có hiệu quả. Ở nước ta và nhiều nước khác, phương tiện chữa cháy cầm tay đơn giản được sử dụng rất phổ biến có khả năng dập tắt lửa ngay từ lúc phát sinh hoặc ít nhất có thể kìm hãm sự lan truyền của đám cháy trước khi triển khai phương án chữa cháy qui mô lớn hơn. Các loại phương tiện chữa cháy cầm tay đơn giản thông thường gồm có: Bình bọt, bình khí và bình bột.

Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy gồm phương tiện cơ giới, thiết bị, máy móc, dụng cụ, hoá chất, công cụ hỗ trợ chuyên dùng cho việc phòng cháy và chữa cháy, cứu người, cứu tài sản được quy định cụ thể tại Phụ lục 5 Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 Qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. V. Kỹ thuật an toàn hóa chất Tuy kiến thức về tác hại của hóa chất đến sức khỏe con người và những nguyên nhân ngộ độc hóa chất đóng vai trò rất quan trọng trong an toàn hóa chất. Song, những nội dung đó đã được đề cập ở nhiều bài của môn học này. Vì thế, bài này sẽ chỉ giới thiệu về nội dung dự phòng và tập trung vào kỹ thuật an toàn hóa chất. Để đảm bảo an toàn môi trường và an toàn nghề nghiệp trong các hoạt động hóa chất cần phải kể đến nhiều biện pháp phòng ngừa. Có thể phân các biện pháp thành sáu nhóm như sau:

28

1 Quản lý việc sử dụng hóa chất. 2 Kỹ thuật công nghệ. 3 Kỹ thuật an toàn, vệ sinh. 4 Trang bị bảo hộ cá nhân. 5 Y tế, chăm sóc sức khỏe. 6 Đào tạo và huấn luyện người lao động. Trong bài này sẽ giới thiệu tóm tắt bốn nhóm biện pháp đầu, còn hai nhóm biện pháp về y tế và đào tạo được đề cập trong những tài liệu khác. 5.1. Quản lý việc sử dụng hóa chất 5.1.1. Dán nhãn Nhãn là phương tiện để nhận biết hóa chất và thông báo các nguy cơ khi vận chuyển, tồn chứa, phân phối và sử dụng. Việc dán nhãn cho tất cả các hóa chất là bắt buộc. Nếu không dán nhãn, trừ người sản xuất, những người vận chuyển và sử dụng hóa chất có thể không biết sự nguy hiểm của các chất đó cũng như những lưu ý cần thiết. Ví dụ, hóa chất có các tính chất dễ cháy, dễ nổ, dễ bay hơi, độc hại, ăn mòn hay phóng xạ của hóa chất đó v.v... Nhãn phải đề rõ ràng, dễ nhìn và bền để giữ được cho tới khi nào còn được sử dụng hay bảo quản. 5.1.2. Hướng dẫn sử dụng và hướng dẫn về an toàn Do kích thước của nhãn chỉ có hạn, thông tin đề trên nhãn thường không đầy đủ. Cùng với việc dán nhãn, nhà sản xuất hay cung cấp hóa chất cần cung cấp những thông tin chi tiết hơn về hướng dẫn sử dụng và hướng dẫn về an toàn cho người tiêu dùng. Thông tin đưa ra cần trình bày một cách đơn giản, rõ ràng và tập trung vào: - Đặc tính quan trọng nhất của sản phẩm; - Các nguy hiểm có thể xảy ra khi sử dụng sản phẩm đó; - Các biện pháp an toàn để phòng ngừa; - Thiết bị an toàn thích hợp; - Những điều cần làm trong trường hợp tai nạn, hướng dẫn sơ cấp cứu, phòng cháy, chữa cháy.

Các thông tin về hóa chất phải được thông báo cho tất cả các cá nhân, những người có thể tiếp xúc với chất đó. Người sử dụng hóa chất có thể tự bảo vệ bản thân nếu họ nhận được đầy đủ thông tin về nguy cơ sức khỏe của hóa chất và những hướng dẫn cách phòng tránh mối nguy hiểm. Bản hướng dẫn cần kèm theo các minh họa. Hướng dẫn về an toàn trình bày trên các cuốn sách mỏng thuận tiện cho sử dụng tại nơi làm việc. 5.1.3. Cất giữ, vận chuyển hóa chất và xử lý chất thải của hóa chất Cần phải thông tin về cách cất giữ, vận chuyển các sản phẩm hóa chất và cách xử lý các chất thải của hóa chất.

29

- Cất giữ, vận chuyển các sản phẩm hóa chất: Nếu một chất nguy hiểm tiếp xúc với một chất khác do xảy ra rò rỉ hoặc do hỏa hoạn, các hơi khí độc có thể sinh ra. Do đó các chất như vậy không được cất giữ ở gần chất khác.

- Xử lý các chất thải của hóa chất: Sự thải bỏ các hóa chất xảy ra với số lượng khác nhau, ví dụ:

- Những hóa chất ở tình trạng: mua về nhưng không sử dụng; kém chất lượng hoặc quá hạn sử dụng (như sản phẩm dược phẩm), những phế thải là sản phẩm phản ứng hóa học sinh ra từ quá trình sản xuất v.v... Chúng bị thải bỏ với số lượng tương đối lớn.

- Những hóa chất thải bỏ với số lượng nhỏ do còn lại trong trong bao bì, dụng cụ

đựng hóa chất, lượng dư thừa sau khi làm thí nghiệm v.v ... Cách thải bỏ đơn giản như đổ ra thùng rác cùng với các chất thải không độc hại, đổ xuống cống, ao hồ, mở nắp thùng chứa cho bay hơi v.v... là không đảm bảo vệ sinh môi trường. Để ngăn ngừa ảnh hưởng có hại của các chất thải có hại, khi thải bỏ hóa chất cần áp dụng các phương pháp thải bỏ đúng cách theo đúng qui chế quản lý và xử lý các chất thải độc hại. Cần dựa trên hướng dẫn này để áp dụng các biện pháp thải bỏ và xử lý các chất thải của hóa chất đúng kỹ thuật về vệ sinh môi trường. 5.1.4. Khai báo hoá chất nguy hiểm Các tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất phải khai báo về hóa chất nguy hiểm bằng văn bản với cơ quan quản lý chuyên ngành để thực hiện qui định pháp luật về an toàn hóa chất. Nội dung bản khai báo gồm tên hoá chất, đặc tính cơ - hoá - lý, thành phần của hoá chất, nguồn gốc xuất xứ của hoá chất, khối lượng và mục đích thực hiện hoạt động hoá chất. ( Xem Điều 6. Chương II. Nhận dạng và khai báo hóa chất. Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20/5/2005 của Chính phủ về an toàn hóa chất). Tên các hóa chất bắt buộc phải thực hiện thủ tục khai báo được nêu trong bản Danh mục các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động ((Phụ lục 4 kèm theo Thông tư số 05/1999/ TT-BYT ngày 27/3/1999 của Bộ Y tế). 5.2. Các biện pháp kỹ thuật công nghệ Để sử dụng hóa chất một cách an toàn, những áp dụng kỹ thuật đòi hỏi đầu tư mới, thay đổi kỹ thuật sản xuất cần xếp vào ưu tiên trong an toàn hóa chất. Trong bài này sẽ giới thiệu tóm tắt những biện pháp dựa trên những nguyên tắc:

- Loại trừ các hóa chất nguy hiểm ra khỏi nơi làm việc bất kỳ khi nào có thể được.

- Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất nguy hiểm khi làm việc bằng nhiều cách như: Cách ly, thông gió, thu bắt và làm sạch các chất ô nhiễm, sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân.

- Giám sát môi trường lao động.

5.2.1. Thay thế các chất và nguyên vật liệu Theo nguyên tắc thứ nhất là loại trừ các hóa chất nguy hiểm ra khỏi nơi làm việc bất kỳ khi nào có thể được thì một trong những biện pháp hay được áp dụng nhất là thay thế một hóa chất độc hại bằng hóa chất không độc hoặc ít độc hơn. Ví dụ:

30

- Dùng dung môi bằng nước để thay cho dung môi hữu cơ. mà vẫn giữ nguyên qui trình công nghệ.

- Dùng xà phòng rửa sạch dầu mỡ thay cho chất tẩy rửa là dầu hỏa. - Trong những trường hợp khó tìm được chất thay thế thì có thể tìm qui trình công nghệ khác để không sử dụng chất đó nữa. Ví dụ:

- Thay công nghệ in cần sắp chữ bằng bản đúc chì bằng in vi tính. - Trong việc sử dụng các chất có hoạt tính mạnh dạng bột thường sinh bụi độc

hại đã được thay bằng nguyên liệu cùng chất ở dạng dập viên. 5.2.2. Thay đổi thiết bị, công nghệ bằng loại tiên tiến hơn Tại các cơ sở sản xuất hay nghiên cứu, nguồn phát sinh các chất thải có hại cho sức khỏe do tiếp xúc trong khi làm việc thường tập trung ở những khu vực có máy móc hoạt động. Ví dụ, trong phân xưởng nghiền trộn nguyên liệu, nồng độ bụi gần các máy nghiền và máy trộn là lớn hơn nhiều những khu vực khác trong nhà xưởng. Giảm thiểu ô nhiễm ngay tại nguồn phát sinh chất thải là biện pháp tích cực để đạt hai lợi ích: Đảm bảo vệ sinh môi trường và hạn chế sự thất thoát nguyên liệu. Biện pháp này đòi hỏi cần có sự cải tiến về công nghệ và thiết bị, chẳng hạn thay hệ thống hở bằng hệ thống kín; hoặc chuyển phương pháp trồn khô sang trộn ướt v.v... Đó là những ví dụ về biện pháp thay đổi kỹ thuật, công nghệ bằng thiết bị và công nghệ tiên tiến hơn. Bằng cách tự động hóa dây chuyến sản xuất dù điều kiện về khả năng đầu tư chiều sâu phát triển sản xuất còn hạn chế. Ví dụ:

- Ưu tiên cho khâu cung cấp định lượng và hòa trộn nguyên liệu để chấm dứt tình trạng công nhân phải tiếp xúc nhiều với hóa chất độc hại. Giải pháp này không chỉ cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động mà còn cải thiện được công nghệ theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Dùng hệ thống van tự động thay cho các van thủ công có tác dụng vừa giảm nhẹ sức lao động cho công nhân và vừa hạn chế tiếp xúc với hơi khí độc trong các khâu điều chế hóa chất. 5.3. Kỹ thuật an toàn, vệ sinh phòng chống hóa chất độc hại Nhiều biện pháp cần áp dụng đồng thời như : - Giám sát môi trường lao động; - Thiết lập khoảng cách, che chắn thiết bị, máy móc; - Thông gió; - Thu bắt và làm sạch các chất ô nhiễm; - Giữ vệ sinh nhà xưởng;. - Giữ vệ sinh cá nhân 5.3.1. Giám sát môi trường Giám sát môi trường là biện pháp cần thực hiện để đánh giá tình trạng môi trường xung quanh và môi trường lao động. Trong nhiều tài liệu, giám sát môi trường còn có thuật ngữ tương tự khác như kiểm tra và quan trắc môi trường. Bằng cách kiểm định nhiều yếu tố gây ô nhiễm môi trường phát sinh từ những hoạt động hóa chất, chúng ta

31

có thể phát hiện và xác định các yếu tố hoá chất độc hại và yếu tố khác liên quan đến ô nhiễm hóa chất như vi khí hậu, bụi, tiếng ồn... Cho đến nay, các qui định về giới hạn nồng độ cho phép của nhiều hoá chất trong môi trường được dùng làm căn cứ pháp luật cho biện pháp kỹ thuật an toàn hóa chất ở nước ta, trong đó có giám sát môi trường xung quanh và môi trường lao động. Các hướng dẫn kỹ thuật vệ sinh cho kiểm định nhiều loại hóa chất độc hại có thể tìm được từ các TCVN, qui chuẩn quốc gia và thường qui kỹ thuật vệ sinh môi trường. Để góp phần phòng chống tác hại của hóa chất, khi giám sát, còn phải

- Kiểm tra mặt bằng tổng thể của cơ sở, đánh giá tiêu chuẩn khoảng cách vệ sinh giữa các khu vực làm việc, sản xuất.

- Kiểm tra vệ sinh cơ sở: Việc bố trí, sắp xếp vật tư, nguyên liệu sản xuất, thiết bị, máy tại nơi làm việc; lối thoát khi xảy ra sự cố các yếu tố độc hại; phòng thay quần áo, tủ đựng quần áo...

- Kiểm tra các biện pháp kỹ thuật vệ sinh lao động. - Kiểm tra các nội quy, quy định của cơ sở về công tác bảo đảm vệ sinh lao động (nội quy vệ sinh lao động, bảng hướng dẫn về vệ sinh lao động tại nơi có nhiều nguy hiểm độc hại).

- Kiểm tra việc trang bị, sử dụng và chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân: Mặt nạ phòng độc, khẩu trang, quần áo, găng tay, mũ bảo hộ lao động...

- Kiểm tra phương tiện, trang bị cấp cứu, phác đồ cấp cứu, phương án cấp cứu tại chỗ và tại bộ phận y tế.

- Kiểm tra các phương tiện vệ sinh cá nhân: bồn rửa, nhà tắm, vòi nước rửa sau khi tiếp xúc hóa chất.

- ....

5.3.2. Thiết lập khoảng cách, che chắn thiết bị, máy móc Các biện pháp này có tác dụng tốt trong việc hạn chế tiếp xúc của người lao động với bụi và hóa chất độc và ngăn bớt sự lan tỏa của chúng ra khu vực xung quanh. Ví dụ: - Đặt các máy nghiền, trộn hóa chất dạng bột khô trong một phòng riêng; - Nơi pha chế hóa chất đặt ở cuối chiều gió và thường cách xa nơi đông người làm

việc ở những bộ phận khác.

5.3.3. Thông gió Biện pháp thông gió công nghiệp nhằm tăng cường sự thoáng khí, làm giảm nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí trong nhà hay tại nơi làm việc. Do phần này được trình bày chi tiết trong bài vệ sinh không khí nên không trình bày lại trong bài này. 5.3.4. Thu bắt và làm sạch các chất ô nhiễm Thu bắt các chất ô nhiễm không khí bằng phương pháp thông gió cơ khí để thu không khí chứa những chất độc hại phát sinh ngay tại nguồn thải và cho qua những thiết bị phân ly hay làm sạch không khí để tách hỗn hợp khí bẩn thành hai phần: - Phần không khí sạch thải vào khí quyển;

32

- Phần ô nhiễm chưa hơi khí, bụi hóa chất có thể được xử lý tiếp theo bằng cách: + Tận dụng được thì đưa trở lại sản xuất để tiết kiệm nguyên liệu. + Thải bỏ sau khi đã qua xử lý để không còn độc hại và không làm ô nhiễm môi trường.

 Không thể cách ly người lao động với nguồn gây ô nhiễm trong nhà xưởng.  Các giải pháp khác không có hiệu quả.

Việc phòng chống bụi, hơi, khí độc bằng biện pháp này đòi hỏi sự đầu tư hệ thống có thông gió cơ khí và kèm với phương tiện xử lý không khí để làm không khí trở nên sạch hơn trước khi thoát ra khỏi hệ thống đó. Đây là giải pháp kỹ thuật vệ sinh lao động phù hợp cho những trường hợp:

Ví dụ: Dùng tủ hốt hoặc chụp hút cho phòng thí nghiệm và bể mạ điện. Các phương pháp xử lý bụi và hơi khí độc trong không khí đã được giới thiệu trong bài vệ sinh không khí. Xử lý hóa chất độc hại trong chất thải rắn và nước thải sản xuất là hai trong những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường chung và môi trường lao động. Các phương pháp xử lý hóa chất độc hại trong chất thải rắn và nước thải sản xuất đã được đề cập trong các bài xử lý chất thải rắn hay xử lý rác và vệ sinh nước. Chúng ta có thể tham khảo trong nhiều tài liệu khác về công nghệ môi trường. 5.3.5. Giữ vệ sinh nhà xưởng Là biện pháp vệ sinh môi trường ngay tại nơi phát sinh ô nhiễm hóa chất. Tại nơi làm việc, vệ sinh nhà xưởng như lau chùi, quét dọn, hút bụi... thường được thực hiện cuối giờ làm việc hoặc trước khi ngừng làm việc. Những nơi hoạt động ba ca liên tục, vệ sinh nhà xưởng làm theo định kỳ cùng lúc với dừng máy móc để bảo dưỡng. Tuỳ theo đặc điểm của từng nơi, cần loại trừ yếu tố ô nhiễm nào mà có mục đích vệ sinh khác nhau, chẳng hạn như: - Chống bụi bặm: Hút bụi thường xuyên. - Chống trơn trượt, ô nhiễm: Lau, rửa nhà và thiết bị v.v... - Chống ẩm thấp: Thoát nước bề mặt tốt bằng đánh độ dốc sàn nhà đúng qui phạm, có đủ cống thoát, hạn chế chảy tràn, rò rỉ nước và chất lỏng...

5.3.6. Giữ vệ sinh cá nhân Một trong những qui tắc quan trọng của vệ sinh cá nhân trong công việc có tiếp xúc hóa chất là không ăn uống tại nơi làm việc và không đem các chất nguy hiểm về nhà. Như vậy mới ngăn chặn sự lây lan tiếp xúc với hóa chất còn bám trên cơ thể là Sự tiếp xúc với các chất nguy hiểm do ăn uống trong khi làm việc đã từng là nguyên nhân của rất nhiều trường hợp nhiễm độc chì do tay và thức ăn bị ô nhiễm. Gia đình của công nhân cũng bị nhiễm chì do họ về nhà mang theo bụi chì bám vào tóc và quần áo lao động không thay trước khi trở về nhà. Những thực tế này càng nhấn mạnh sự cần thiết phải tạo ra các phương tiện phúc lợi như căng tin, phương tiện rửa tay và phòng thay quần áo và tác phong giữ vệ sinh cá nhân của người lao động khi ngừng làm việc. Người lao động phải tuân thủ nội qui cấm ăn, uống và hút thuốc tại nơi làm việc có hóa chất độc.

33

5.3.7. Phương tiện bảo vệ cá nhân Trong nhiều tài liệu, phương tiện bảo vệ cá nhân còn được gọi là trang bị bảo hộ cá nhân. Nhưng theo văn bản pháp luật thì thuật ngữ được dùng là phương tiện bảo vệ cá nhân (BVCN ). Trong những công việc có sử dụng hóa chất, khi con người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất và cả khi có sự cố môi trường bị ô nhiễm bởi hóa chất, để bảo vệ tính mạng và sức khỏe con người thì sử dụng phương tiện bảo vệ cho từng người là rất cần thiết. Đây cũng là biện pháp dự phòng theo nguyên tắc cách ly với yếu tố tác hại như đã nêu ở trên. Để chống tác hại của hóa chất độc hại, phương tiện BVCN có rất nhiều loại. Ví dụ: - Phương tiện bảo vệ đầu: mũ vải có lưỡi trai. - Phương tiện bảo vệ mắt: kính, mặt trùm. - Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: khẩu trang, bán mặt nạ và mặt nạ. - Phương tiện bảo vệ thân thể: quần áo, yếm, tạp dề. - Phương tiện bảo vệ tay: găng tay và bao cánh tay. - Phương tiện bảo vệ chân: giày, ủng, tất. Những nội dung chi tiết hơn về yêu cầu sử dụng, về bảo dưỡng các phương tiện BVCN trong an toàn hóa chất sẽ được trình bày thêm ở phần sau. VI. Phương tiện bảo vệ cá nhân 6.1. Khái niệm Phương tiện bảo vệ cá nhân là các dụng cụ, trang bị mà con người phải sử dụng để bảo vệ cơ thể khi có những tác động xấu đối với sức khỏe phát sinh do những yếu tố có hại trong môi trường chung hay trong môi trường lao động. Phương tiện bảo vệ cá nhân dành cho người lao động nhằm bảo vệ cơ thể khi có những tác động xấu đối với sức khỏe phát sinh do điều kiện lao động chưa hoàn thiện về thiết bị, công nghệ và tổ chức. Lấy ví dụ với an toàn hóa chất, do chưa thể thay đổi về kỹ thuật công nghệ để thay thế những hóa chất độc hại bằng hóa chất không độc hoặc chưa thể cách ly hoàn toàn để con người không phải tiếp xúc với hóa chất theo các đường như hô hấp, tiêu hóa hay da và niêm mạc... Trong những điều kiện như vậy thì cần phải sử dụng những phương tiện BVCN. 6.2. Vai trò và ứng dụng của phương tiện bảo vệ cá nhân 6.2.1. Vai trò của phương tiện bảo vệ cá nhân Tuy phương tiện BVCN có thể ngăn ngừa được những tiếp xúc với các yếu tố tác hại đến sức khỏe con người nhưng chúng chỉ có vai trò bảo vệ hỗ trợ các biện pháp an toàn, vệ sinh khác. Các biện pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể được và các biện pháp cải thiện điều kiện lao động cần được ưu tiên áp dụng nhiều hơn biện pháp trang bị phương tiện BVCN.

34

Tuy chỉ có ý nghĩa bảo vệ hỗ trợ, nhưng trong nhiều trường hợp phương tiện BVCN lại là giải pháp không thể thiếu, có khi là duy nhất để duy trì an toàn, đồng thời là công cụ lao động. Ví dụ: - Quần áo vải trắng, mũ vải trắng hoặc mũ bao tóc, khẩu trang, găng tay cao su v.v... là phương tiện duy nhất để duy trì an toàn đối với nhân viên y tế đi xử lý ổ dịch

- Quần áo bảo hộ lao động của công nhân cơ khí - vừa bảo vệ cơ thể khỏi chấn thương do bức xạ nhiệt, hóa chất văng bắn vào người và túi quần áo được dùng để đựng một số vật tư, dụng cụ làm việc.

6.2.1. Ứng dụng của phương tiện bảo vệ cá nhân Con người cần phương tiện BVCN để sử dụng khi hoạt động hoặc có mặt ở khu vực có các yếu tố nguy hiểm, độc hại về vật lý, hóa học, sinh học... Theo qui định của pháp luật (Thông tư số 10/1998/TT-BLĐTB-XH ngày 28/5/1998 hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện BVCN), người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện BVCN: - Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu như nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, áp suất, tiếng ồn, ánh sáng quá chói, tia phóng xạ, điện áp cao, điện từ trường,...

- Tiếp xúc với hoá chất độc như: hơi khí độc, bụi độc; các sản phẩm có chì, thuỷ

ngân, mangan; ba zơ, a xít, xăng, dầu mỡ hoặc các hoá chất độc khác.

- Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu như: + Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh; + Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối; + Các yếu tố sinh học độc hại khác. - Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động hoặc làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động như: làm việc trên cao, làm việc trong hầm lò, làm việc trên sông nước, trong rừng,... hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.

Theo chức năng bảo vệ, phương tiện BVCN bao gồm nhiều loại và được sử dụng trong rất nhiều công việc hay hoạt động để bảo vệ cơ thể. Ví dụ:

Phương tiện bảo vệ đầu: mũ chống chấn thương sọ não, lưới hoặc mũ vải bao tóc ...

Phương tiện bảo vệ mắt, mặt: kính mắt, mặt nạ,... Phương tiện bảo vệ thính giác: nút tai, bịt tai,... Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: khẩu trang, bán mặt nạ, mặt nạ phòng độc,... Phương tiện bảo vệ tay, chân: giầy, ủng, bít tất,... Phương tiện bảo vệ thân thể: áo quần, yếm choàng chống nóng, chống rét, chống tia phóng xạ,...

Phương tiện chống ngã cao: dây an toàn ... Phương tiện chống điện giật, điện từ trường: găng tay cách điện, ủng cách điện,...

35

Phương tiện chống chết đuối: áo phao, phao cứu sinh... Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác: Liều kế cá nhân, xà phòng...

Hình 10. Một số phương tiện BVCN dành cho nhân viên y tế: Găng, kính, khẩu trang, mũ, áo choàng. 6.3. Qui trình cáp phát, bảo quản và sử dụng Phương tiện BVCN không phát huy được tác dụng bảo vệ nếu chúng không ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động. Ví dụ, để chống hóa chất, phương tiện BVCN cần có chất liệu và độ bền ngăn cản được sự xâm nhập hoặc tác động của hóa chất tới cơ thể người sử dụng, tác dụng bảo vệ đòi hỏi phương tiện có thể dùng được và dùng trong bao lâu. Mặt khác, phương tiện BVCN cần đáp ứng yêu cầu nhẹ cân, không gây sự khó chịu, cản trở nhiều đến hoạt động của các cơ quan của cơ thể, sử dụng thuận tiện, không cản trở đến thao tác khi làm việc, dễ bảo quản và cần vẻ đẹp tạo dáng để trở nên ưa dùng. Theo qui định pháp luật, người lao động có quyền sử dụng phương tiện BVCN do người sử dụng lao động cấp, để sự sử dụng của họ không có những tác động tiêu cực mà chỉ có tác động tích cực đến sức khỏe người sử dụng thì việc cấp phát, bảo quản và sử dụng phương tiện BVCN tại các sở cần thực hiện theo qui trình có nội dung được tóm tắt như sau: - Trang bị cho người lao động phương tiện BVCN để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại khi các thiết bị kỹ thuật an toàn - vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại. Phương tiện BVCN trang bị cho người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác.

- Thời hạn sử dụng của từng loại phương tiện BVCN cần phải phù hợp với tính chất công việc và chất lượng của phương tiện BVCN được căn cứ vào mức độ yêu cầu của từng nghề hoặc công việc cụ thể tại cơ sở để quyết định.

- Tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo các phương tiện BVCN thích hợp trước khi cấp phát và phải kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng.

- Các phương tiện BVCN chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao như găng tay cách điện, ủng cách điện, mặt nạ phòng độc, dây an toàn, phao an toàn... cần được kiểm tra để bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng trước khi cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra trong quá trình sử dụng và ghi sổ theo dõi.

36

- Các phương tiện BVCN để sử dụng ở những nơi dơ bẩn, dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm phóng xạ thì sau khi sử dụng, phải có các biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh và phải định kỳ kiểm tra.

- Người lao động khi được trang bị phương tiện BVCN thì bắt buộc phải sử dụng phương tiện đó theo đúng quy định trong khi làm việc, không sử dụng vào mục đích riêng.

- Người lao động làm mất, làm hư hỏng phương tiện BVCN mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường theo quy định của nội quy lao động cơ sở.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí nơi cất giữ, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, chế tạo phương tiện bảo vệ cá nhân. Người lao động có trách nhiệm giữ gìn phương tiện bảo vệ cá nhân được giao.

- Người sử dụng lao động không được cấp phát tiền thay cho việc cấp phát phương

 Khẩu trang: Là loại chỉ có tác dụng lọc bụi, làm bằng vải. Loại vải thông thường chỉ lọc được bụi có kích thước lớn hơn 5 m. Để lọc bụi có kích thước nhỏ hơn , cần phải làm bằng vải hoặc giấy đặc biệt.

 Bán mặt nạ: Là loại có thể lọc được cả bụi và hơi khí độc tùy thuộc vật liệu chứa trong hộp lọc. Tuy nhiên, so với khẩu trang, bán mặt nạ có sức cản thở lớn, nặng và độ giảm thị trường lớn.

tiện BVCN cho người lao động hoặc giao tiền cho người lao động tự đi mua. Nội dung chi tiết của qui định được ban hành trong Thông tư số 10/1998/TT-BLĐTB- XH ngày 28/5/1998 hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện BVCN. Chúng ta có thể lấy ví dụ từ trường hợp phương tiện BVCN trong an toàn hóa chất để minh họa cụ thể hơn cho những nội dung mang tính chung chung ở phần trên. 6.4. Giới thiệu phương tiện BVCN để chống bụi và hóa chất độc hại 6.4.2. Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp Những phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp gồm hai nhóm: 1) Nhóm lọc khí và 2) Nhóm tự cấp khí hoặc có dẫn khí. - Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp bằng cách lọc khí: Hoạt động theo nguyên lý sử dụng phin lọc để loại trừ hoặc làm giảm đến mức cao nhất nồng độ bụi và hơi khí độc trong khí thở của người sử dụng. Song chỉ dùng được ở những nơi có hàm lượng O2 trên 18 % và nồng độ chất độc không quá 1,5%. Các thông số kỹ thuật chính của loại này gồm: + Hệ số lọt bụi đối với phương tiện chống bụi. + Thời gian có tác dụng bảo vệ đối với phương tiện chống hơi, khí độc, + Sức cản thở; + Độ giảm thị trường; + Khối lượng và mức độ có hại đến da ở phần tiếp xúc. Theo hình dáng, cấu tạo, phương tiện này có 3 loại là khẩu trang, bán mặt nạ và mặt nạ.

37

 Mặt nạ: Có tác dụng tương tự bán mặt nạ, song hiệu quả lọc cao hơn, thời gian sử dụng lâu hơn, lọc được bụi, khí nồng độ cao, bảo vệ cả cơ quan hô hấp và mắt. Tuy nhiên, loại này nặng, cồng kềnh, độ giảm thị trường lớn và cản trở hô hấp lớn.

Để đảm bảo an toàn trong sử dụng, các loại phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp nêu trên cần được kiểm tra, đánh giá khả năng bảo vệ của chúng trước và trong quá trình sử dụng. - Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp tự cấp khí: Phương tiện này bao gồm các loại mặt chùm và mặt chùm gắn với quần áo. Vì không dùng nguồn khí tại nơi ô nhiễm nên loại phương tiện này dùng tốt ở nơi có hàm lượng O2 dưới 18% và hàm lượng chất độc trên 0,5%. Tuy nhiên phương tiện này thường nặng nề, cản trở thao tác và phức tạp khi sử dụng. Đây là phương tiện BVCN có công dụng đặc biệt nên người sử dụng phải được huấn luyện kỹ, khả năng làm việc của phương tiện phải được kiểm tra kỹ lưỡng về độ kín khít, thời gian tự cấp khí, nguồn khí sạch... 6.4.3. Phương tiện bảo vệ thân thể Phương tiện này bao gồm các loại quần áo dùng cho lao động phổ thông, quần áo có công dụng đặc biệt (quần áo chuyên dùng) và các dạng khác như yếm, tạp dề v.v... Trong công nghiệp hóa chất, quần áo chuyên dùng là các loại quần áo chống a xit, kiềm, dung môi hưữ cơ, chống xăng dầu... Quần áo chuyên dùng phải đủ khả năng cản được hóa chất xâm nhập vào cơ thể người, đủ bền để sử dụng được lâu, thuận tiện, kích cỡ phù hợp với người sử dụng. Mặt khác còn thoáng khí, thấm mồ hôi, không gây độc hại và cảm giác khó chịu. Phương tiện này không chỉ yêu cầu chọn đúng chủng loại mà cần kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn hiện hành mỗi lần trước khi sử dụng. 6.4.4. Phương tiện bảo vệ tay Tùy theo yêu cầu sử dụng, có thể dùng phương tiện bảo vệ tay ở các dạng găng tay, bao bàn tay, bao cánh tay v.v... Các loại này được làm bằng vải, da, nhựa, cao su hoặc kết hợp các loại vật liệu. Trong sử dụng hay trong công nghiệp hóa chất, găng tay được dùng phổ biến.Vật liệu làm găng có loại để chống axit, kiềm, dung môi hưữ cơ, chống xăng hay dầu mỡ... Ví dụ, găng tay chống a xit và kiềm làm bằng vật liệu cao su không bị phá hủy bởi H2SO4 đặc và dung dịch NaOH 20%, ngăn được hóa chất đó ngấm qua gây bỏng da tay. Phương tiện này cần kiểm tra kỹ trước khi dùng, nếu có hiện tượng rạn nứt, vết xước sâu phải đổi lấy găng tay mới. 6.4.5. Phương tiện bảo vệ chân Phương tiện này bao gồm hai loại chính là giày và ủng. Tùy theo các loại hóa chất cần phòng chống, giày ủng có công dụng chống axit, kiềm, chống xăng dầu ... Giống như các phương tiện bảo vệ chuyên dùng khác, giày ủng phải bền trong hóa chất, ngăn cản tốt sự ngấm hóa chất gây hại cho da chân. Ngoài ra còn phải nhẹ nhàng, dùng được lâu, thoát khí, thấm mồ hôi và phù hợp với cỡ chân người dùng.

38

Trước khi sử dụng giấy ủng cần được kiểm tra kỹ chất lượng và chọn đúng loại cần dùng. 6.4.6. Phương tiện bảo vệ đầu và mặt Để ngăn cản hóa chất lỏng bắn vào mắt và mặt có thể dùng các loại kính hoặc mặt chắn. Các loại mũ được sử dụng để vừa chống chấn thương sọ não, vừa ngăn cản hóa chất lỏng rơi hoặc bắn vào đầu khi lao động. Tài liệu tham khảo 1. Bùi Thanh Tâm và cs, 2004. Sổ tay hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc của cán bộ Y tế cơ sở. NXB Lao động, Hà Nội

2. Nguyễn Khắc Hải và cs, 2010. An toàn vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp trong các cơ sở y tế. NXB Y học, Hà Nội

 Đúng  Sai

 Đúng  Sai

 Đúng  Sai

+

www.iapa.ca/pdf/machine.pdf http://www.tin247.com/hon_30000_nguoi_chet_moi_nam_vi_tai_nan_thuong_tich- 10-21242284.html http://www.luatgiapham.com/phap-luat/10-hanh-chinh/741-nghi-dinh-cua-chinh-phu- so-352003nd-cp.html#ixzz0vqFqsv5I http://www.vatgia.com/4900/343606/chu%C3%B4ng-b%C3%A1o-ch%C3%A1y- hochiki-fbb-150i.html http://pccc.vn/portal/index.php?page=shop.product_details&category_id=2&flypage=s hop.flypage&product_id=6&option=com_virtuemart&Itemid=74 Tự lượng giá Câu 1. Sốc điện là phản ứng của cơ thể do tác dụng của dòng điện làm rối loạn nhịp tim. Câu 2. Sốc điện xảy ra khi cơ thể chạm vào vật dẫn điện. Câu 3. Nguyên nhân tai nạn do máy móc thuộc hành vi của người sử dụng, đó là:

do thiếu bao che bộ truyền đai, băng tải...

 Đúng  Sai

+

do thiếu phương tiện bảo vệ cá nhân như mũ, kính, găng tay, giày...

do không thuần thục khi xử lý sự cố kỹ thuật

 Đúng  Sai

+

+

do thiếu huấn luyện qui trình an toàn lao động.

thiếu những phương tiện báo vệ như biển báo đặt tại

 Đúng  Sai  Đúng  Sai

+

khu vực nguy hiểm.

Vệ sinh công nghiệp/ vệ sinh nhà xưởng kém

 Đúng  Sai

39

+

Do thao tác đơn điệu, giảm độ tập trung, động tác

 Đúng  Sai

+

kém linh hoạt, thao tác sai sót mất an toàn.

 Đúng  Sai

 Đúng  Sai

 Đúng  Sai

Do không có chế độ bảo dưỡng, khám xét kịp thời tìm ra các hư hỏng, bất thường trong máy và các bộ phận an toàn nên để xảt ra tai nạn thương tích. Câu 4. Trong kỹ thuật an toàn máy móc không thể thiếu những kỹ thuật an toàn điện Câu 5.cháy vỏ cách điện thường phát tia lửa điện. Câu 6. Có vụ cháy do sơ xuất khi là, sấy khô hay sắp

 Đúng  Sai

xếp hàng hóa, nguyên vật liệu không an toàn.

 Đúng  Sai

 Đúng  Sai

3. Câu 13. Nêu tên bốn nhóm biện pháp kỹ thuật an toàn điện trong sử dụng thiết bị điện:

Câu 7. Dán nhãn hóa chất để thông báo các nguy cơ khi vận chuyển, tồn chứa, phân phối và sử dụng. Câu 8. Phương tiện bảo vệ cá nhân là giải pháp an toàn tốt nhất, có thể thay thế cho các giải pháp bảo vệ khác . Câu 9. An toàn môi trường là gì? Câu 10. An toàn nghề nghiệp là gì ? Câu 11. Giải thích và cho ví dụ minh họa điều kiện cần thiết về hành vi cá nhân của : 1. An toàn thực phẩm 2. An toàn giao thông Câu 12. Giải thích và cho ví dụ minh họa điều kiện cần thiết về văn hóa – xã hội của : 1. An toàn khu dân cư 2. An toàn học đường 3. An toàn nghề nghiệp Câu 12. Những yếu tố quyết định tình trạng nguy hiểm của sốc điện là: 1. Cường độ dòng điện đi qua cơ thể; ...................................................... 2. .....................................................

1. Bọc cách điện. 2. ..................................................... 3. ...................................................... 4. ......................................................

Câu 14. Nếu bốn ví dụ về dụng cụ và phương tiện bảo vệ cá nhân để chống tai nạn lao động do điện. Câu 15. Nêu tên ba nhóm biện pháp chủ yếu trong kỹ thuật an toàn máy móc:

40

1. Sử dụng phương tiện che chắn an toàn và lắp chi tiết an toàn cho máy móc. 2. ............................................................. 3. .............................................................. Câu 16. Cháy chỉ xảy ra khi có đủ ba yếu tố sau:

1. Chất cháy. 2. ................................. 3. ..................................

Câu 17. Nếu bốn ví dụ về phương tiện báo cháy Câu 18. Nếu bốn ví dụ về phương tiện chữa cháy Câu 19. Giải thích và cho ví dụ minh họa để trả lời câu hỏi Tại sao cần cung cấp thông tin an toàn hóa chất cho người tiêu dùng. Câu 20. Nguyên tắc đề xuất biện pháp kỹ thuật công nghệ đảm bảo an toàn hóa chất tại nơi làm việc là:

1. Giám sát môi trường lao động. 2. ........................................................................ 3. ........................................................................

Câu 21. Trong gian hàng trưng bày các phương tiện bảo vệ cá nhân có các mặt hàng: Mũ chống chấn thương sọ não, lưới hoặc mũ vải bao tóc, nút tai, bao tai, kính , mặt nạ, khẩu trang, bán mặt nạ, mặt nạ phòng độc, giầy, ủng, bít tất, áo quần, yếm choàng chống nóng, chống rét, chống tia phóng xạ, liều kế cá nhân. dây an toàn, găng tay cách điện, ủng cách điện, áo phao, phao cứu sinh ...

Hãy phân loại theo công việc và chức năng bảo vệ cơ thể của các phương tiện

trên.

41