LAO MÀNG PHỔI
GV: BS.Trịnh Bá Hùng Mạnh
Đối tượng: SV Y5,Ctu3
Năm 1955 Abram tìm ra kim sinh thiết màng phổi
giúp chẩn đoán bệnh
Không lây nhưng để lại di chứng
2/3 các trường hợp sẽ xuất hiện lao phổi sau 5
năm nếu không được điều trị
Chẩn đoán sớm, điều trị đúng lao màng phổi rất
cần thiết, giúp tránh được di chứng dày dính
màng phổi cho bệnh nhân đồng thời tránh lao
các cơ quan khác
1.ĐẠI CƯƠNG
Đứng hàng đầu lao ngoài phổi: 25 – 27%
Tuổi: trẻ, 16 – 30 tuổi.
Điều kiện thuận lợi:
Chưa được tiêm BCG
Sau lao sơ nhiễm
Tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên người lao phổi AFB(+)
Lao phổi tiến triển
Nhiễm lạnh đột ngột, làm việc quá sức, ăn uống kém,
suy dinh dưỡng.
Chấn thương lồng ngực.
2. DỊCH TỄ
3.NGUYÊN NHÂN - CCBS
4. GIẢI PHẪU BỆNH
4.1. Đại thể:
Giai đoạn đầu: Màng phổi phù nề, xung huyết,
xuất tiết dịch vàng chanh, thể gặp dịch hồng
đục.
Giai đoạn sau: Màng phổi dày lên, thô ráp, th
thấy các hạt lao, cục lao nhuyễn hóa đậu, nhu
mô phổi cạnh màng phổi xẹp.
Giai đoạn muộn: Dịch màng phổi giảm tiết,
thành tạng dày lên dính vào nhau hoặc dính
vào trung thất hoành. thể thấy những dải
chia khoang màng phổi thành những riêng
biệt.