LIVER TESTS
ĐẠI CƯƠNG
• Gan có nhiều chức năng rất quan trọng
– Khử độc máu – Sản xuất yếu tố đông máu quan trọng, albumin
và những protein quan trọng khác
– Chuyển hóa thuốc và chất dinh dưỡng – Biến đổi các sản phẩm đào thải của hemoglobin
và các tế bào khác
– Tích trữ vitamin, mỡ, cholesterol và mật – Sản xuất glucose (tân sinh glucose hoặc tổng
hợp/phóng thích glucose)
ĐẠI CƯƠNG
• Xét nghiệm máu về gan
– Phát hiện tổn thương hoặc viêm gan – Thường qui trong khám sức khỏe – Đánh giá đau bụng hoặc nghi ngờ bệnh gan – Là một phần trong bilan chuyển hóa toàn diện
ĐẠI CƯƠNG
• Những giá trị chính được đo lường
– Aminotransferases – Alkaline phosphatase, albumin và bilirubin – Điều quan trọng cần lưu ý là những thử
nghiệm này thường được xem là ‘những thử nghiệm chức năng gan’, nhưng thuật ngữ này không đúng vì aminotransferases và alkaline phosphatase không phản ánh chức năng gan
– Những thử nghiệm chức năng gan đúng
nghĩa gồm albumin, bilirubin, đông cầm máu và glucose
ĐẠI CƯƠNG
• AST, ALT và alkaline phosphatase được gọi là enzyme của gan và thường được sử dụng để phát hiện tổn thương gan (không phải phát hiện chức năng gan)
• ALT = alanine aminotransferase
serum glutamic-pyruvic transaminase (SGPT)
• AST = aspartate aminotransferase
serum glutamic-oxaloacetic transaminase (SGOT)
AMINOTRANSFERASES
• ALT & AST
– Được tìm thấy chủ yếu trong gan, nhưng cũng có
thể ở các mô khác như cơ
– Xúc tác cho các phản ứng hóa học – Là một phần của quá trình trao đổi chất bình
thường ở gan và chịu trách nhiệm chuyển các amino acid từ phân tử này sang phân tử khác
• Nồng độ AST & ALT bình thường có thể hơi khác
nhau tùy theo giá trị tham khảo của từng phòng xét nghiệm: 10 - 40 UI/L
• Tăng nhẹ thường được coi là cao hơn 2-3 lần so
với mức bình thường
AMINOTRANSFERASES
• Nồng độ AST và ALT không thể được sử dụng để
xác định mức độ bệnh gan hoặc dự đoán tiên lượng xa của chức năng gan
• Những người bị viêm gan A cấp có thể có nồng độ
AST và ALT rất cao, nhưng hầu hết những người bị viêm gan A cấp hồi phục hoàn toàn không để lại di chứng gan
• Những người bị nhiễm virus C mạn thường chỉ tăng nhẹ nồng độ AST và ALT trong khi tổn thương gan đáng kể và thậm chí sẹo nặng ở gan (xơ gan) do viêm gan nhẹ nhưng liên tục
AST & ALT
• Nồng độ các enzyme gan biểu thị một vài tổn
thương ở gan. Nồng độ các enzyme có thể tăng cấp (trong thời gian ngắn) cho biết tổn thương gan đột ngột hoặc có thể tăng mạn (lâu dài) gời ý tổn thương gan đang tiến triển
• Thời gian, mức độ tăng aminotransferases cũng có ý nghĩa. Trong một số trường hợp mức độ tăng có thể nhẹ, phù hợp với tổn thương hoặc viêm gan nhẹ
• Tăng aminotransferases cũng có thể rất cao, gấp
10-20 lần giá trị bình thường, gợi ý tổn thương gan đáng kể
BỆNH GÂY TĂNG AMINOTRANSERASE
• Viêm gan virus cấp, viêm gan A hoặc B • Viêm gan virus mạn, viêm gan B hoặc C • Xơ gan (tạo sẹo ở gan do viêm gan lâu dài) • Tổn thương gan do nghiện rượu hoặc gan
nhiễm mỡ do rượu
• Hemochromatosis (rối loạn di truyền gây tổn thương gan kéo dài do tích tụ sắt trong gan)
• Tưới máu gan giảm (do sốc hoặc suy tim)
THUỐC GÂY TĂNG AMINOTRANSERASE
• Acetaminophen • Thuốc giảm đau (NSAID) • Thuốc hạ Cholesterol, statins • Kháng sinh • Kháng lao, isoniazid • Kháng nấm • Thuốc chống trầm cảm • Thuốc chống động kinh
NGUYÊN NHÂN ÍT GẶP GÂY TĂNG TRANSAMINASES
• Ngộ độc nấm dại • Bệnh Wilson • Ung thư gan do di căn • Ung thư gan (hepatocellular carcinoma) • Viêm gan tự miễn • Thai • Bệnh ruột viêm (Inflammatory bowel disease) • Sỏi mật • Béo phì (gan nhiễm mỡ) • Thiếu Alpha-1-antitrypsin
ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN TĂNG AST & ALT NHẸ-TRUNG BÌNH
• Hỏi bệnh kỹ và khám toàn diện
– Tiền căn sử dụng thuốc, kể cả thuốc không kê
toa, thảo dược
– Tiền căn truyền máu, sử dụng thuốc gây nghiện đường chích hoặc hít, xăm, quan hệ với bạn tình bị viêm gan virus, uống rượu bia, du lịch và thói quen ăn uống
ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN TĂNG AST & ALT NHẸ-TRUNG BÌNH
• Thực hiện những thử nghiệm khác để tầm soát
chức năng gan: đông cầm máu, định lượng albumin, bilirubin, công thức máu
• Tầm soát viêm gan virus thường qui để phát hiện nhiễm trùng đang hoạt động hoặc xác định tình trạng miễn dịch do chủng ngừa
• Siêu âm gan để đánh giá cấu trúc gan và đường
mật, phát hiện sỏi đường mật
ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN TĂNG AST & ALT NHẸ-TRUNG BÌNH • Lâm sàng bệnh nhân có thể không có triệu
chứng bất thường hoặc có những bất thường sau:
– Vàng da – Ngứa – Buồn nôn – Nôn
– Yếu – Mệt – Sốt – Ăn kém ngon – Đau bụng
THEO DÕI TRANSAMINASES
• Theo dõi thử nghiệm về gan tùy thuộc vào mức độ,
thời gian và nguyên nhân gây bệnh.
• Bệnh nhân bị nhiễm virus viêm gan B hoặc C, có
thể theo dõi mỗi 3 đến 6 tháng
• Bệnh nhân nhập viện vì quá liều Acetaminophen,
sau đso cần theo dõi sát, có thể cần kiểm tra nồng độ AST và ALT vài lần/ ngày để theo dõi tiến triển và hướng dẫn điều trị
NHỮNG ENZYME KHÁC CỦA GAN Có nhiều enzyme khác của gan thực hiện những chức năng quan trọng, tuy nhiên không được định lượng thường qui
• Những enzyme khác của gan như lactate
dehydrogenase (LDH), glutamate dehydrogenase, and gamma-glutamyltranspeptidase (GGT) ít được định lượng thường qui trên lâm sàng – GGT là enzyme hiện diện trong nhiều mô. – GGT có thể tăng ở những bệnh nhân uống
barbiturates, phenytoin hoặc rượu ngay cả khi các enzyme khác và bilirubin bình thường.
NHỮNG ENZYME KHÁC CỦA GAN • ALP thường được thực hiện như là một phần trong
bilan chuyển hóa – ALP thường nằm trong thành của đường mật
trong và ngoài gan
– Tăng ALP cho biết tổn thương hoặc viêm dường
mật (do nghẽn mật và do một số thuốc)
– ALP hiện diện trong nhiều mô (xương, ruột, thận,
bạch cầu, gan và nhau)
– Mức độ tăng ALP không giúp phân biệt vị trí hoặc
nguyên nhân ứ mật
NHỮNG ENZYME KHÁC CỦA GAN
• -Fetoprotein (AFP)
– Bình thường được tế bào gan bào thai sản xuất.
AFP < 10 ng/ml trong năm đầu tiên
– 1/3 các trường hợp HCC, AFP không tăng – 30% trường hợp HCC, AFP > 50 ng/ml – Nồng độ AFP > 400 ng/ml và thời gian tăng gấp
đôi nhanh gợi ý ung thư biểu mô tế bào gan – Tăng nhẹ-trung bình gặp trong viêm gan cấp
hoặc bệnh gan mạn
NHỮNG THỬ NGHIỆM GAN CẦN THỰC HIỆN?
• Nếu rượu bia hoặc thuốc là căn nguyên gây bất
thường những thử nghiệm về gan, ngừng rượu bia hoặc ngừng thuốc căn nguyên nồng độ men gan sẽ trở về bình thường hoặc gần như bình thường trong vài tuần đến vài tháng
• Nếu nghi ngờ béo phì là căn nguyên của bệnh gan nhiễm mỡ, một số người giảm cân 5%-10% AST và ALT sẽ trở về bình thường hoặc gần như bình thường
• Nếu men gan vẫn còn bất thường mặc dù kiêng rượu bia, giảm cân và ngưng các thuốc nghi ngờ cần thực hiện những thử nghiệm khác để tìm nguyên nhân
NHỮNG THỬ NGHIỆM GAN CẦN THỰC HIỆN?
• Thử nghiệm tìm virus viêm gan B và C • Định lượng nồng độ sắt, sắt bão hòa và ferritin
thường tăng trong bệnh hemochromatosis
• Định lượng nồng độ ceruloplasmin thường giảm
trong bệnh Wilson
• Nồng độ một số kháng thể tăng trong viêm gan tự
miễn – Kháng thể kháng nhân – ANA – Kháng thể kháng cơ trơn – Kháng thể kháng gan-thận
LIVER ULTRASOUND & CT SCAN
• Siêu âm gan và CT scan bụng đôi khi được sử dụng để loại trừ bướu gan hoặc những tình trạng khác như sỏi hoặc bướu gây nghẽn mật • Những thử nghiệm này có thể cung cấp thông tin quan trọng về gan như kích thước, bờ, sẹo …
• CT scan gan rất có ích để phát hiện chấn
thương gan
LIVER ULTRASOUND
• Sàng lọc giãn đường mật • Phát hiện sỏi mật và viêm túi mật • Phát hiện các khối u ở gan, áp-xe và nang • Sàng lọc HCC; ít nhạy với bướu d < 2 cm • Siêu âm Doppler màu đánh giá dòng máu & chiều
của dòng máu trong tĩnh mạch gan & tĩnh mạch cửa
LIVER ULTRASOUND & CT SCAN
• CT có cản quang giúp đánh giá bệnh nhu mô gan.
– xác định những tổn thương chiếm chỗ – CT ba pha được chỉ định để đánh giá khối u gan – Pha muộn khi nghi ngờ ung thư biểu mô đường mật
• MRI
– cung cấp những thông tin tương tự CT scan – biết rõ tính chất của sang thương gan, thâm nhiễm
mỡ, ứ đọng sắt
– có ích ở bệnh nhân dị ứng thuốc cản quang i-ốt • Chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP) là phương thức
chẩn đoán không xâm lấn để khảo sát đường mật trong và ngoài gan
LIVER BIOPSY
• Sinh thiết gan đôi khi giúp xác định căn nguyên
bệnh gan. STG được thực hiện nếu: – Kết quả từ STG chắc chắn có ích để điều trị – Thầy thuốc cần biết mức độ tổn thường/viêm gan – Hiệu quả của một số trị liệu cần theo dõi sát qua
mô học
– Không xác định được căn nguyên gây bất
thường trong các xét nghiệm chức năng gan • STG qua da có/không có SÂ hoặc CT hướng dẫn. Nếu có bệnh đông máu, giảm tiểu cầu và/hoặc cổ trướng, nên sinh thiết qua đường tĩnh mạch cảnh
LIVER BIOPSY
• Liver biopsy is most useful in confirming a diagnosis
of a potentially treatable condition including – chronic hepatitis B and C – Hemachromatosis – Wilson's disease – autoimmune hepatitis – alpha-1-antitrypsin deficiency.
NỘI SOI DẠ DÀY TÁ TRÀNG
• Xơ gan
– Xác định chẩn đoán – Tiên lượng bệnh – Theo dõi và giám sát bệnh
WHAT BLOOD TESTS ARE DONE TO DETECT LIVER FUNCTION?
• Coagulation panel (prothrombin time or PT, and international normalized ratio or INR): These tests measure blood's ability for normal clotting and prevention of bleeding and bruising. This is the function of certain proteins called clotting factors that normally are produced in the liver. Normal values are about 9.5 to 13.8 seconds.
Test Kohler: Vit K 10 mg PT cải thiện ít nhất 30%
PT ↑ (Prothrombin Time) TQ (Temps de Quick) Đông máu ngoại sinh phụ thuộc vit K
T½: VII ngắn nhất, X, IX V không phụ thuộc vit K
aPTT ↑ (Activated Partial Thromboplastin Time) TCK (Temps de Céphaline Kaolin) Đông máu nội sinh không phụ thuộc vit K
28
WHAT BLOOD TESTS ARE DONE TO DETECT LIVER FUNCTION?
• Albumin level (hypoalbuminemia): Albumin is a very common protein found in the blood with a variety of functions. It also is produced only in the liver, and if its levels are lower than normal it can be suggestive of chronic liver disease or liver cirrhosis. Of note, many conditions other than liver disease also may cause low albumin levels. Normal values are about 3.5 to 5 g/dL (65% of total protein) – t½: 3 tuần – Xơ gan: tỉ lệ Alb/Glo < 1, điện di -Globulin – XGƯM: 2-Glo, -Glo
WHAT BLOOD TESTS ARE DONE TO DETECT LIVER FUNCTION?
• Bilirubin: This molecule is a byproduct of the
routine destruction of red blood cells occurring in the liver. It is normally released as bile in the feces. Elevation of the bilirubin can suggest liver dysfunction. However, other conditions with increased destruction of red blood cells also can cause elevated bilirubin levels despite normal liver function. Normal values are about 0.1 to 1.0 mg/dL.
WHAT BLOOD TESTS ARE DONE TO DETECT LIVER FUNCTION?
• Platelet count: Low platelet count
(thrombocytopenia) has many causes, one of which can be advanced liver disease. Normal platelet counts are about 150,000 to 400,000 per microliter – In cirrhosis, thrombocytopenia is due to alcoholic
marrow suppression, sepsis, lack of folate, sequestering in the spleen as well as decreased thrombopoietin. However, this rarely results in platelet count <50,000/mL
WHAT BLOOD TESTS ARE DONE TO DETECT LIVER FUNCTION?
• Glucose: Glucose level is maintained in the body by
a variety of mechanisms. The liver can release glucose in the blood for nourishment of other cells in case of starvation with insufficient oral intake of glucose. This process, called gluconeogenesis, is another major function of the liver. In advanced liver disease, this function of the liver can be compromised leading to unusually low glucose levels in the absence of adequate oral intake. Conversely, a large number of people with liver cirrhosis become glucose intolerant and develop diabetes.
WHAT BLOOD TESTS ARE DONE TO DETECT LIVER FUNCTION?
• GGT: the higher the abnormal level, the more likely there is liver damage. Normal levels of GGT are about 9 to 48 U/L
• ALP: The liver synthesizes the highest amounts of
this enzyme so high levels in the blood may suggest liver injury among other causes. Normal levels of ALP are about 45 to 115 U/L
• LD or LDH (Lactate dehydrogenase) may be
elevated in many types of diseases, including liver disease. Normal levels are about 122 to 222U/L